MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Mầm non là một cấp học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ bắt đầu từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mĩ và tình cảm, kĩ năng xã hội, hình thành nhân cách đầu tiên, chuẩn bị cho trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Luật giáo dục đã khẳng định: "Giáo dục Mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội c
199 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ nghĩa Việt Nam" (Điều 6); Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi" (Điều 18); mục tiêu của giáo dục mầm non là phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 (Điều 19). Bác Hồ đã khẳng định: "Mẫu giáo tốt là mở đầu cho một nền giáo dục tốt" [28]. Từ ngàn xưa cha ông ta đã đúc rút kinh nghiệm và nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề giáo dục trẻ ở tuổi ấu nhi:
"Giáo phụ sơ lai. Giáo tử anh hài"
(Dạy con từ thủa còn thơ, dạy vợ từ thủa bơ vơ mới về)
Nhà giáo dục nổi tiếng Italia, bà Maria Montessori đã từng nói: "Nếu sự cứu rỗi con người thì điều đó phải bắt đầu từ đứa trẻ, bởi vì đứa trẻ là kẻ sáng tạo hương hồn nhân loại [84, tr.40]. Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cũng đã khẳng định lứa tuổi mầm non là giai đoạn đầu của cuộc sống, các nhà nghiên cứu cho rằng: "Phi giáo dục mầm non thì bất thành nhân cách". Những nghiên cứu gần đây về sinh học, nghiên cứu sự tác động của giáo dục đối với lứa tuổi này lại càng khẳng định vị trí, vai trò của Giáo dục Mầm non là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
Trong bối cảnh hiện nay, Giáo dục Mầm non có nhiều sự đổi thay, bắt đầu từ Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg về chế độ chính sách cho Giáo dục Mầm non. Quyết định này như một luồng gió mới đưa Giáo dục Mầm non bước sang một thời kì mới. Tiếp theo, chương trình giáo dục mầm non được ban hành năm 2009 đánh dấu sự thay đổi có chiều sâu về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Năm 2010 đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo lại càng khẳng định vị trí vững chắc của Giáo dục Mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân cũng như sự quan tâm của Đảng và Nhà nước dành cho cấp học này. Vì vậy, đầu tư cho lĩnh vực dinh dưỡng, sức khoẻ, chăm sóc và giáo dục trẻ em chính là đầu tư lâu dài và ngay từ đầu cho sự phát triển kinh tế, xã hội trong tương lai và lực lượng có vai trò quan trọng, then chốt không ai khác chính là đội ngũ cán bộ quản lý mầm non. Hay nói cách khác, sự thành công của Giáo dục Mầm non phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý mầm non.
Nói về vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, Bác Hồ đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc"; "Vấn đề cán bộ có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của sự nghiệp".
Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khoá XI kì họp thứ sáu vào năm 2004 đã Quyết nghị những vấn đề về giáo dục. Trong đó nội dung thứ 4 ghi rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám của Ban chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đánh giá: "Quản lý giáo dục và đào tạo yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp". Vì vậy, Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi cũng đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp cụ thể: "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non", đồng thời yêu cầu: "Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên..."
Đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam là một tất yếu khách quan trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Một trong những giải pháp được coi là khâu đột phá trong đổi mới giáo dục của nước ta là đổi mới công tác quản lý giáo dục mà nòng cốt là đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung, đội ngũ cán bộ quản lý mầm non nói riêng phụ thuộc vào công tác đào tạo, bồi dưỡng rất nhiều. Có thể thấy rằng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục dựa vào 3 khâu liên quan chặt chẽ, mật thiết với nhau, chúng có tác động biện chứng với nhau: phát hiện, lựa chọn - đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng. Đào tạo và bồi dưỡng là một trong những khâu quyết định chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Trong những năm qua, giáo dục của tỉnh Hải Dương đã đạt được những thành tựu nhất định góp phần vào sự nghiệp giáo dục chung, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Số lượng trường chuẩn quốc gia ngày càng tăng, bên cạnh đó, chương trình giáo dục mầm non mới ra đời thay thế chương trình cũ với mục đích là để phù hợp với sự phát triển của giáo dục Tiểu học và bắt nhịp kịp thời với xu thế hội nhập của các cấp học cùng với công tác phổ cập trẻ mẫu giáo 5 tuổi và đặc biệt là công tác quản lý được đổi mới theo hướng phân cấp rõ ràng giao quyền tự chủ cho cán bộ quản lý... đòi hỏi cán bộ quản lý trường mầm non phải có năng lực quản lý phù hợp mới có thể đáp ứng được sự phát triển của Giáo dục Mầm non trong giai đoạn hiện nay. Bác Hồ nói “Cán bộ nào phong trào đó” do vậy, chất lượng của Giáo dục Mầm non có đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào vào vai trò lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý hay nói cách khác người cán bộ quản lý có vai trò quan trọng trong việc tạo ra chất lượng của Giáo dục Mầm non. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ then chốt được Sở Giáo dục – Đào tạo Hải Dương quan tâm đó là công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của các nhà trường. Trong thực tế, đội ngũ này đã được bồi dưỡng theo chuẩn hiệu trưởng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tuy nhiên chất lượng cán bộ quản lý nhà trường theo chuẩn hiệu trưởng để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của Giáo dục Mầm non trong bối cảnh hiện nay cũng cần có những giải pháp đồng bộ để quản lý chặt chẽ và đảm bảo chất lượng. Đứng trước yêu cầu đổi mới của giáo dục nói chung, của Giáo dục Mầm non nói riêng và thực tế mạng lưới quy mô trường lớp mầm non ngày càng phát triển lớn với nhiều loại hình phức tạp trong thời gian gần đây thì công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý lại càng trở thành một nhiệm vụ cấp thiết trong việc phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Bên cạnh đó chuẩn hiệu trưởng mầm non được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất, thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ này, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện: thể lực, tình cảm, thái độ, trí tuệ và thẩm mĩ cho trẻ mầm non và chuẩn bị tốt tâm lý cho trẻ 6 tuổi vào lớp 1.
Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý, do vậy cần có giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thì mới nâng cao chất lượng của đội ngũ này và việc quản lý chỉ có tính hệ thống khi có những cơ sở khoa học.
Trong thực tế, đề tài về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp đã có một số tác giả nghiên cứu nhưng chưa có công trình đối với quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non của cấp học Mầm non trong một địa phương. Mặt khác, chuẩn hiệu trưởng mầm non được Bộ Giáo dục và Đào tạo ký và ban hành lần đầu vào ngày 14 tháng 4 năm 2011/TT-BGDĐT. Từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục Mầm non trong bối cảnh hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong bối cảnh hiện nay.
4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Cán bộ quản lý cấp Sở, Phòng và hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường mầm non.
4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Mạng lưới Giáo dục Mầm non tỉnh Hải Dương bao gồm: Sở giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo và 315 trường mầm non.
4.4. Giới hạn chủ thể
Có rất nhiều chủ thể như Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường. Nhưng đây là đề tài nghiên cứu của phòng Giáo dục và Đào tạo. Nội dung quản lý bồi dưỡng bao gồm cả nội dung, lực lượng, thời gian và điều kiện bồi dưỡng... nhưng thông qua chức năng quản lý.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng ở tỉnh Hải Dương còn nhiều hạn chế và bất cập trước thực tiễn đổi mới căn bản, toàn diện nói chung và Giáo dục Mầm non nói riêng. Nếu đề xuất và triển khai được một số giải pháp phù hợp và khả thi sát với thực tiễn của địa phương thì chắc chắn sẽ nâng cao được chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành góp phần thực hiện tốt hơn các mục tiêu giáo dục mầm non theo yêu cầu phát triển xã hội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng của Bộ giáo dục và Đào tạo.
6.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương, phân tích nguyên nhân và thực trạng.
6.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay.
6.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm một số giải pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đề cập đến mối quan hệ bên trong hoạt động của các thành tố bồi dưỡng, mối quan hệ bên trong của quản lý bồi dưỡng, mối quan hệ giữa bồi dưỡng với quản lý bồi dưỡng với các yếu tố ảnh hưởng tới các yếu tố trong quan hệ với chuẩn hiệu trưởng.
Các trường mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Những vấn đề về GDMN cũng cần được nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các chủ thể quản lý, giữa GDMN với giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân...
Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non là chủ thể của quá trình quản lý trường mầm non. Vì vậy việc quản lý bồi dưỡng đội ngũ này cũng nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non. Việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non phải gắn liền đội ngũ giáo viên, với việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục ở các trường mầm non hiện nay.
7.1.2. Tiếp cận phức hợp
Việc nghiên cứu quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau như khoa học quản lý giáo dục, lý thuyết phát triển nhân sự, giáo dục học, tâm lý học...trong sự tác động phức hợp giữa chúng với nhau để nghiên cứu thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ này một cách có hiệu quả.
7.1.3. Tiếp cận phát triển và theo chuẩn
Việc quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non cần được đặt trong bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế - xã hội và của hệ thống giáo dục cũng như trong quá trình phấn đấu đạt chuẩn và phát triển trên chuẩn hiệu trưởng trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thực hiện hồi cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá trong quá trình nghiên cứu nhiều nguồn tài liệu lý luận, thực tiễn có liên quan đến công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý trường mầm non trường mầm non nói riêng, bao gồm:
- Các tài liệu, văn kiện của Đảng (Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương) và Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành) về phát triển giáo dục trong đó bàn về vấn đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý cán bộ quản lý trường mầm non nói riêng.
- Các kết quả nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước về phát triển giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với các nội dung nghiên cứu của đề tài. Tổ chức điều tra, thống kê, phân tích các dữ liệu để rút ra những nhận xét, đánh giá chính xác về đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học, những cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm. Thông qua các hội thảo, hội nghị bàn về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường và các giải pháp đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết những kinh nghiệm của giáo dục trong và ngoài nước về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà trường, tại tỉnh Hải Dương để rút kinh nghiệm bổ ích cho công tác quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Phương pháp khảo nghiệm, thực nghiệm:
+ Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia bằng phiếu hỏi, phỏng vấn về các kết quả nghiên cứu, các giải pháp đã được đề xuất trong luận án.
+ Áp dụng vào thực nghiệm trong thực tiễn một số giải pháp quản lý cán bộ quản lý trường mầm non đã đề xuất trong luận án để đánh giá hiệu quả của giải pháp trên trong thực tiễn.
7.2.3 Nhóm phương pháp bổ trợ
- Nhóm phương pháp toán thống kê là sử dụng công thức toán học thống kê để định lượng kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài nhằm thống kê, phân tích và xử lý các số liệu giúp cho việc đánh giá đúng thực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non.
- Dùng biểu đồ, sơ đồ để minh hoạ một số kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của luận án
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng.
- Phát hiện thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng.
- Đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay.
- Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non của tinh Hải Dương nói riêng và cho các địa phương khác có điều kiện tương tự.
9. Các luận điểm cần bảo vệ
9.1. Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non là một trong những lực lượng trụ cột và quyết định sự thành công của đổi mới Giáo dục Mầm non. Do vậy, đội ngũ này phải có phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
9.2. Hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay phải được quản lý một cách chặt chẽ, bài bản, được tiến hành một cách có hệ thống, có tổ chức, có kế hoạch. Quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng theo các chức năng quản lý là cách thức, là con đường tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng về quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng.
Chương 3: Giải pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thông qua kết quả nghiên cứu vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trên thế giới và trong nước, có thể tổng quan vấn đề nghiên cứu theo 2 hướng sau: Các công trình nghiên cứu quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường trên thế giới; Các công trình nghiên cứu quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường ở Việt Nam.
1.1.1. Các công trình nghiên quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường trên thế giới
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng
Khẳng định vai trò bồi dưỡng nhiều tác giả như Andrew Carnegie, John C.Maxwell, Hướng Phi (Trung Quốc), Pam Robbins Harvey B.Alvy... cho rằng cần phải "Bồi dưỡng phát triển các kĩ năng cho nhân sự là con người" [63, tr.189-190] hay quan điểm "Hiệu trưởng như một học viên suốt đời" và "Nếu hiệu trưởng muốn giúp giáo viên cải thiện công việc của họ thì hiệu trưởng phải liên tục học tập để cải thiện những gì mình đang làm". Các tác giả coi trọng việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của người cán bộ quản lý đứng đầu nhà trường và cho rằng đây là "Cách sáng tạo để đưa ra một tầm nhìn mới và tầm quan trọng về một trường học" [1, tr.35].
Hội thảo khu vực Châu Á Thái Bình Dương của UNESCO (UNESCO-PROAP) tổ chức năm 1997, và các tác giả nghiên cứu đến nội dung bồi dưỡng như tác giả Vương Lạc Phu và Tưởng Nguyệt Thần, Pam Robbins Harvey B.Alvy, Kentd, Peterson, John C.Maxwell... bàn về chất lượng của lãnh đạo quản lý và quản lý giáo dục. Các tác giả đã đề cập đến các nội dung bồi dưỡng trong bối cảnh hiện nay như các kĩ năng cụ thể; Nghệ thuật giao tiếp nhân sự; Quản lý thời gian; Tạo lập thành công bằng hợp tác [1, tr.17-18] hay Tạo ra sự thay đổi tích cực; Cách giải quyết vấn đề; Thái độ, những phẩm chất quan trọng của nhà lãnh đạo như: tầm nhìn, tự kỉ luật, phát triển đội ngũ nhân sự [103, tr.10]. Tác giả David Dean, Mark E Anderson đề xuất nội dung chương trình thiết kế theo chương trình khung và có công cụ hỗ trợ người dạy. Người học đánh giá quá trình giảng dạy và học tập của mình [31, tr.87]. Nội dung chương trình cần bám sát nhu cầu thực tiễn, cần nghiên cứu một cách hệ thống tính chất và vấn đề hoạt động ở mỗi cấp độ quản lý, mỗi cán bộ lãnh đạo, mỗi chức vụ... [107, tr.65]. Chương trình phải được xây dựng trên kinh nghiệm của người học và dựa vào kinh nghiệm thực tế của người lãnh đạo [107, tr.67].
Một số tác giả người Anh và Mĩ như Mark E Anderson, Sergiovani, Bulach, Davi dean, leverme Barret vaf Edgar Yoder, McPherson, Wynne...và một số tác giả J.Mayar cuar Hungari và E, Ribaraca của Bungari tập trung nghiên cứu vào các lỗi lầm mà các nhà quản lý giáo dục dễ mắc phải như: kĩ năng quan hệ con người kém, kĩ năng quan hệ nội bộ kém, thiếu khả năng nhìn nhận, thất bại trong việc lãnh đạo và ngăn chặn các mâu thuẫn, thiếu các khía cạnh đạo đức trong tính cách, thiếu khả năng tạo động lực cho đội ngũ [101, tr.122], tìm ra nguyên nhân và xác định chủ yếu là do các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có những khiếm khuyết đã không đào tạo, bồi dưỡng họ những vấn đề cần thiết của công tác quản lý [101, tr.122].
Phương pháp bồi dưỡng cũng được nhiều tác giả quan tâm như: Harold Koontz, Mark E Anderson, Barret và Yoder (Mĩ), A.Kisel (Đức), E.Ribaraca (Bungari), McPherson, Wynne, LT.Ôgôrônhicôp, Iu. K.Babanxki, John Wlutmorre (Anh)... Mỗi tác giả đứng ở góc độ khác nhau để bàn về phương pháp bồi dưỡng, tựu chung lại các tác giả đặc biệt nhấn mạnh vấn đề về phát huy tính tích cực của đối tượng học. Do vậy các phương pháp thảo luận nhóm, dựng cảnh, tình huống, mô phỏng, thực hành, trò chơi, chia sẻ kinh nghiệm...được các tác giả nghiên cứu và bàn luận một cách sâu sắc hay tổ chức cho học viên tham quan, thực tập tại các cơ sở giáo dục, thực hiện các bài tập thực hành, các tình huống trong quản lý trường học. Tác giả Barret vaf Edgar Yoder, McPherson, Wynne với quan điểm "Hiệu trưởng cần được học giao tiếp trong hoàn cảnh cụ thể thay vì chỉ được nghe giảng về điều đó. Cần tạo dựng các hoàn cảnh để người học thực hành những gì họ đang học" [105, tr.57].
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý.
* Lập kế hoạch: Là chức năng quan trọng nhất của lãnh đạo. Vì lập kế hoạch tức là soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý quan trọng nhất [54, tr.146].
Bàn về vấn đề lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng, nhóm Business edge trong tác phẩm "Bản chất quản trị nguồn nhân lực xây dựng "Đội quân tinh nhuệ" đã chỉ ra trong giai đoạn này cần phải: Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; Lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp; Xác định thời gian đào tạo, bồi dưỡng thích hợp; Đề ra cách thức đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng; Ước tính các nguồn lực cần huy động cho đào tạo, bồi dưỡng. [36, tr. 43].
Theo chúng tôi, đây là một quan điểm hết sức quan trọng không chỉ trong kinh doanh mới cần tạo nên một đội quân tinh nhuệ mà trong lĩnh vực đào tạo cũng cần có đội quân tinh nhuệ, đội chuyên gia. Đội quân đó cần phải được quản lý đào tạo, bồi dưỡng thông qua kế hoạch và phải làm tốt ngay từ khâu lập kế hoạch để "Không cho phép tạo ra sản phẩm kém chất lượng".
* Kiểm tra, đánh giá: E. Ribaraca (Hunggari) cho rằng một quá trình đào tạo, bồi dưỡng nên bắt đầu từ xác định mục tiêu và trên cơ sở xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng và cuối cùng là đánh giá kết quả. Theo bà, xác định hiệu quả học tập được tiến hành bằng cách so sánh trình độ đầu vào và đầu ra về tri thức và kĩ năng của người học. G.Gerlarka và K.Shubept (Đức) thì cho rằng, hiệu quả học tập cần được đánh giá bằng tri thức và kĩ năng của người lãnh đạo biết thực hiện một cách có nghiệp vụ và những trách nhiệm được giao phó [26, tr.55]. Nhóm Business edge cũng cho rằng xây dựng "Đội quân tinh nhuệ" ngoài bàn về vấn đề đào tạo, cách lập và thực hiện kế hoạch đào tạo để có đội quân tinh nhuệ, họ còn bàn về vấn đề đánh giá hiệu quả đào tạo. Trong giai đoạn này, theo họ các nhà quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cần đưa ra các câu hỏi: Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng có đạt được không?; Phản ứng của người học với chương trình đào tạo, bồi dưỡng như thế nào? Người học tiếp thu được kiến thức, kĩ năng gì? Người học áp dụng kiến thức và kĩ năng được đào tạo, bồi dưỡng vào công việc như thế nào? Tổ chức nhận được những kết quả gì từ đào tạo, bồi dưỡng? [36, tr.43]. Bàn về vấn đề đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên ở Philippin thường dùng các hình thức để bổ trợ cho nhau như sau: Trắc nghiệm trước và sau khoá bồi dưỡng; Học viên bồi dưỡng tự đánh giá xếp hạng; Quan sát hoạt động dạy học để đánh giá năng lực của học viên bồi dưỡng; Đánh giá của các giảng viên bồi dưỡng; Quan sát đánh giá năng lực của giảng viên bồi dưỡng; Phỏng vấn.
Những nhà nghiên cứu Bungari, tiêu biểu là ông P.Bohvarop cho rằng: "Hiệu quả thể hiện ở các biến đổi tích cực của người học". Theo ông hiệu quả đào tạo thể hiện ở hiệu quả học tập, hiệu quả thực tiễn và kinh tế. Hiệu quả học tập thể hiện mối tương quan gia tăng về tri thức, kĩ năng với các chi phí cho học tập [31,tr.86].
Các nhà nghiên cứu Rumani cho rằng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải thể hiện ở 3 mức độ: Chất lượng được phản ánh thông qua hoạt động quản lý và hình thành phong cách lãnh đạo mới, phản ứng nhạy bén trước những biến động xảy ra; Các nghiên cứu khoa học phải có giá trị ứng dụng thực tiễn; Các nhà lãnh đạo không chỉ biết hành động như một chuyên gia mà còn là một nhà chính trị có nhãn quan rộng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường trong nước
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng
Các tác giả như: Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Quang Thái, Phạm Tất Dong, Nguyễn Cảnh Toàn, Mạc Văn Trang, Trần bá Hoành, Lê Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Trí, Nguyễn Văn An, Đặng Quốc,Vũ Lan Hương, Đặng Thành Hưng, La Hồng Huy, Phạm Đỗ Nhật Tiến, Nguyễn Công Giáp... khẳng định về vai trò quan trọng của bồi dưỡng đối với các nhà quản lý trường học. Các tác giả đã phân tích điểm mạnh, điểm yếu của giáo dục Việt Nam trong so sánh với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và yêu cầu phải có một hệ thống tiêu chuẩn cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong bối cảnh hiện nay.
Bàn về nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, các tác giả Nguyễn Văn Đệ, Vũ Lan Hương và nhiều tác giả cho rằng cần xây dựng "mẫu hình" người cán bộ quản lý giáo dục nói chung với "các tố chất quản lý phù hợp" và khẳng định đây chính là yếu tố "sống còn của một cơ chế hướng tới hội nhập". Những tố chất mà tác giả nhắc đến bao gồm tố chất nhân cách và trí tuệ (cụ thể: nhận thức mẫu mực, tác phong mẫu mực, kiến thức mẫu mực và hiệu quả mẫu mực); tố chất quản lý; tố chất về năng lực lãnh đạo và tổ chức.
Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, năm 1980, lần đầu tiên Bộ Giáo dục xuất bản cuốn "Sổ tay người hiệu trưởng mẫu giáo" [91, tr.27]. Đến năm 1988 "Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm nhà trẻ" ra đời do Uỷ ban bảo vệ bà mẹ trẻ em Trung ương xây dựng. Đến năm 1989 cuốn "Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng" được xuất bản Năm 1994 một số sách về mầm non được xuất bản như "Quản lý giáo dục mầm non" của tác giả Phạm Thị Châu; "Tổ chức quản lý nhóm - lớp" của nhà xuất bản giáo dục; "Một số vấn đề quản lý trường mầm non" của tác giả Đinh Văn Vang. Năm 1997 Bộ Giáo dục và trường cán bộ quản lý Giáo dục, năm 2008 Bộ Giáo dục- Đào tạo và Học viện Quản lý Giáo dục - Đào tạo đã cho ra đời 2 công trình. Các tác giả đã luận bàn về nguyên tắc, phương pháp quản lý trường mầm non, cơ cấu, tổ chức, chức năng, quyền hạn của hiệu trưởng. Các tác giả luận bàn về năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý, đặc biệt về người hiệu trưởng mầm non. Bàn đến các nội dung chỉ đạo chuyên đề; Hướng dẫn thanh tra, cách viết báo cáo; quản lý giáo dục và quản lý trường mầm non và một số vấn đề tâm lý giáo dục học và chuyên đề chuyên biệt cho giáo dục mầm non [67, tr.34]. Đây cũng chính là nội dung mà các tác giả cho rằng cần phải bồi dưỡng cho người cán bộ quản lý. Tác giả Hoàng Đức Minh và Phan Thị Lan Anh đề cập đến nội dung bồi dưỡng cụ thể cho cán bộ quản lý trường mầm non rất cụ thể như cần phải bồi dưỡng về các văn bản pháp quy, các kĩ năng quản lý cụ thể trong từng mảng nội dung công việc; các vấn đề về dinh dưỡng cho trẻ em, công tác phổ cập cho trẻ em năm tuổi, đánh giá tổ chức hoạt động vui chơi, công tác quản lý, chỉ đạo chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non...vv [2, tr.31]. Tài liệu bồi dưỡng cho hiệu trưởng trường mầm non do Bộ Giáo dục và Cục nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục do tác giả Phan Thị Lan Anh và Trần Ngọc Giao...phối hợp đã triển khai và hướng dẫn nội dung bồi dưỡng của từng nội dung Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non [2, tr.31].
Tháng 5 năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xuất bản cuốn tài liệu hội thảo-Tập huấn, trong đó có đề cập đến nội dung bồi dưỡng cho cán bộ quản lý trường mầm non để lưu hành nội bộ. Và một trong những căn cứ định hướng xây dựng chương trình bồi dưỡng cho cán bộ quản lý mầm non đó là Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non được ban hành theo Thông tư số17/2011/TT-BGD ĐT ngày 17/4/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những nội dung bồi dưỡng mà chương trình đề cập đến theo 5 môđun nhằm "Phát triển năng lực cho cán bộ quản lý trường mầm non về lãnh đạo và quản lý trường học, chủ động trong đổi mới lãnh đạo, quản lý để nhà trường trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, biết gắn tầm nhìn với hành động, phát huy những giá trị của nhà trường và xã hội cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo với nhiệm vụ trung tâm là nâng cao chất lượng giáo dục phục vụ công cuộc đổi mới phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế" [7, tr.14-15].
Bàn về phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, các tác giả Nguyễn Duy Hưng,
Trần Thị Bích Liễu, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hoàng Minh Thao, Ngô Quang Sơn, Phạm Viết Nhụ, Nguyễn Văn Đệ, La Hồng Huy, Nguyễn Duy Hưng, Trần Bá Hoành... đã đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục để từ đó đề ra những giải pháp như đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, đa dạng các hình thức và đối tượng đào tạo. [49, tr.12-15]. Các tác giả nhấn mạnh đổi mới phương pháp bằng cách kết hợp 2 trọng tâm "Duy trì phương thức coi trọng vai trò của các chuyên gia trong việc tham gia bồi dưỡng, mặt khác đổi mới phương pháp bồi dưỡng theo hướng Lấy người học làm trung tâm, coi trọng việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý và điều chỉnh chương trình bồi dưỡng phù hợp với thực tiễn. Coi trọng vốn kinh nghiệm đa dạng và phong phú của người học để tổ chức các phương pháp lôi cuốn học viên cùng tham gia vào quá trình bồi dưỡng"[49, tr.54]. Các tác giả cũng quan tâm phương pháp thực hành để hình thành các kĩ năng quản lý cho cán bộ quản lý trường mầm non. Đem đến cho các nhà quản lý và người học một phương pháp đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý của người hiệu trưởng trường mầm non theo hướng tích cực hoá người học [61, tr.36] hay "Cần hướng tới nhu cầu thiết thực của người học đó là công tác quản lý nhà trường, gắn với tình huống sư phạm, gắn với công tác quản lý nhà trường với quản lý xã hội" [49] và quan điểm "Cần đổi mới phương pháp bồi dưỡng tập trung theo hướng tổ chức các hoạt động cá nhân/nhóm để học viên được tham gia tích cực vào nội dung lớp học và được vận dụng tại chỗ".
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
* Lập ...ất đặc biệt cho sự phát triển Giáo dục Mầm non. Lần đầu tiên Giáo dục Mầm non được đặt ra một cách toàn diện, đầy đủ trên các phương diện quy mô, số lượng, chất lượng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, điều kiện thực hiện chính sách phát triển, phương thức phát triển, nguồn lực để phát triển.
Các văn bản được ban hành tiếp theo như Quyết định 45/2001-BGDĐT "Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ 2002-2005" được kí vào ngày 16/12/2001 được tiếp tục thay đổi bằng Quyết định 36/2008-BGDĐT và đến nay là Thông tư 02/2014-BGDĐT ngày càng thể hiện mô hình trường mầm non hoàn thiện với các điều kiện, chất lượng phù hợp với giai đoạn phát triển hiện tại; Quyết định 02/2008/QĐ- BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm; Thông tư số17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình mới, chương trình giáo dục mầm non; Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi nhằm mục đích hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015. Đây là bước phát triển mới của cấp học Mầm non, nhằm tạo điều kiện để trẻ em tất cả các vùng miền đều được đến trường học hai buổi/ngày. Đây là bước đột phá quan trọng để chuẩn bị tri thức, kỹ năng, thể lực và tâm thế cho các em vào cấp Tiểu học; Thông tư 17/2011/TT-BGDĐT ngày 17/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non.
Với những chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước quan tâm đến phát triển Giáo dục Mầm non trong thời gian qua có thể thấy sự thay đổi của Giáo dục Mầm non cùng với các cấp học khác có sự chuyển biến rất mạnh mẽ để phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội và trên thế giới.
Bên cạnh sự thay đổi về các chính sách phát triển Giáo dục Mầm non kể trên thì công tác quản lý trường học có sự thay đổi, đó chính là sự tăng cường phân cấp quản lý mạnh mẽ trong những năm gần đây. Quyền tự chủ được tăng cường giao cho người cán bộ quản lý mà đặc biệt là hiệu trưởng, người đứng đầu nhà trường. Sự thay đổi mạnh mẽ về cơ chế quản lý trong trường học cho thấy mâu thuẫn giữa năng lực của người quản lý hiện nay và yêu cầu của đổi mới cơ chế quản lý đang diễn ra.
Trước yêu cầu đổi mới Giáo dục nói chung của Giáo dục Mầm non riêng đặt ra nhân cách của người cán bộ quản lý mầm non cần có những phẩm chất, năng lực phù hợp để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, nhân cách người cán bộ quản lý trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Từ sự phân tích vị trí, vai trò của người cán bộ quản lý trước những yêu cầu đổi mới của giáo dục trong bối cảnh hiện nay mà trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 đã định hướng rất rõ về phẩm chất, nhân cách của người cán bộ quản lý nói chung như đã trình bày ở trên, cần đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất và năng lực đối với người cán bộ quản lý trường mầm non.
a. Yêu cầu về phẩm chất nhân cách đối với người cấn bộ quản lý trường mầm non.
Trước hết người cán bộ quản lý trường mầm non phải ý thức sâu sắc, vai trò, vị trí của một nhà giáo dục và thực hiện các chức năng quản lý lãnh đạo tập thể bằng chính nhân cách của mình để từ đó có tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên giáo dục trẻ em. Do đó người cán bộ quản lý trường mầm non trước tiên phải có phẩm chất chính trị tốt như yêu nước, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, đặt lợi ích của tập thể lên trên hết, nắm vững và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành, địa phương và của nhà trường. Phải là người gương mẫu tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý chí vươn lên, kiên quyết đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực làm cản trở sự phát triển của xã hội và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân.
Người cán bộ quản lý luôn gìn giữ phẩm chất, nhân cách, uy tín của nhà giáo, tận tâm với nghề nghiệp và có ttrách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao. Không lợi dụng chức, quyền để vụ lợi, luôn là tấm gương sáng trong tập thể sư phạm. Luôn rèn luyện có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp bản sắc dân tộc, có tác phong làm việc khoa học, luôn có tinh thần hợp tác, đối xử công bằng đối với mọi người xung quanh và được mọi người tín nhiệm. Và luôn có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, rèn luyện bản thân để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
b. Yêu cầu về năng lực đối với người cán bộ quản lý trường mầm non
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục mầm non trong bối cảnh hiện nay người cán bộ quản lý cần phải được bồi dưỡng các tiêu chí thể hiện trong ba nhóm năng lực sau đây:
Thứ nhất: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Trước tiên người cán bộ quản lý phải đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định của Luật giáo dục để có tri thức chuyên ngành về giáo dục mầm non. Người cán bộ quản lý cũng cần phải có năng lực tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn giáo dục mầm non, đồng thời có kiến thức phổ thông về chính trị, y tế, văn hoá, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non.
Có kĩ năng nghiệp vụ sư phạm tốt như năng lực vận dụng các phương pháp đặc thù chuyên ngành, có năng lực tiếp cận chương trình giáo dục mầm non và tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương cũng như có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
Thứ hai: Năng lực quản lý trường mầm non
Ngoài năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, người cán bộ quản lý phải có tri thức về khoa học quản lý thông qua các lớp bồi dưỡng quản lý và tự nghiên cứu, học hỏi, vận dụng được các kiến thức đã học để lãnh đạo, quản lý nhà trường. Người cán bộ quản lý phải có kĩ năng dự báo được sự phát triển của nhà trường để xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường theo từng giai đoạn theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Cán bộ quản lý trường mầm non cần phải có năng lực quyết đoán và năng lực tiếp cận cái mới cũng như có bản lĩnh đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.. Người cán bộ quản lý cần có năng lực chuyển hoá các tri thức hiểu biết của chuyên ngành trong bối cảnh hiện nay để có thể biến thành các công việc cụ thể trong trường mầm non, để phân công, phân nhiệm đúng người, đúng việc cho từng thành viên trong nhà trường. Năng lực quản lý cạnh tranh trong xu thế giáo dục mầm non đang ngày càng phát triển, đặc biệt tại các thành phố trên các tỉnh thành cũng là một yêu cầu đối với cán bộ quản lý trường mầm non. Bên cạnh đó, người hiệu trưởng phải biết tổ chức, sắp xếp và sử dụng bộ máy trong nhà trường, thực hiện các giải pháp chỉ đạo, quản lý để phát huy sức mạnh của tập thể trong thực hiện mục tiêu của nhà trường, của ngành đề ra, đồng thời có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nhà trường.
Người cán bộ quản lý trường mầm non cần phải có năng lực quản lý trẻ em, quản lý các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý hoạt động giáo dục của giáo viên theo yêu cầu đổi mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của mỗi giáo viên và tập thể sư phạm nhà trường, có năng lực quản lý tài chính, tài sản của nhà trường cũng như quản lý hành chính và các hệ thống thông tin trong nhà trường. Người hiệu trưởng phải nắm chắc và biết tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng, thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường nhằm phát huy sức mạnh tập thể trong việc nâng cao chất nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Thứ ba: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
Người cán bộ quản lý cần có năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ để tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng; Năng lực phối hợp giữa nhà trường và địa phương để tổ chức huy động các nguồn lực của các lực lượng trong và ngoài xã hội nhằm đạt các mục tiêu giáo dục mầm non.
1.3.4. So sánh yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường mầm non trước kia với chuẩn hiệu trưởng mầm non Bộ Giáo dục ban hành hiện nay
Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của hiệu trưởng mầm non
(cũ)
Chuẩn hiệu trưởng mầm non (Theo Thông tư 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14/ 4 /2011 của Bộ GD&ĐT)
Giống nhau
- Yêu cầu người hiệu trưởng trường mầm non phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; có năng lực về chuyên môn, năng lực quản lý cũng như năng lực phối hợp với các lực lượng trong ngoài xã hội.
- Xếp theo 4 loại: Xuất sắc, khá, trung bình và kém
Khác nhau
- Đưa ra 9 yêu cầu cơ bản: Có tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp và lối sống; say mê trong công tác quản lý GDMN; nắm vững kiến thức khoa học quản lý; Mềm mỏng, khéo léo, trung thực; Hoạt động quản lý phải có hiệu quả; Phong cách sư phạm; Khả năng quyết đoán, sáng tạo; Có khả năng làm chủ bản thân; Khả năng thực hiện yêu cầu đổi mới GDMN và một số yêu cầu khác như: Có lòng nhân ái, khoan dung, công bằng, khách quan, tôn trọng nhân phẩm của người khác.
- Một số kĩ năng chuyên biệt: Kĩ năng lập kế hoạch; Kĩ năng ra quyết định quản lý; Kĩ năng tổ chức; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng tham mưu và kĩ năng tìm hiểu và khai thác thông tin về GDMN trên internet.
- Đánh giá: chỉ theo định tính không theo điểm. Minh chứng chưa cụ thể, rõ ràng.
- Sắp xếp chưa khoa học.
- Gồm có 4 chuẩn và trong mỗi chuẩn được chia ra các tiêu chí và mỗi tiêu chí lại có các yêu cầu cụ thể, sát với nhiệm vụ của hiệu trưởng mầm non.
- Có 19 tiêu chí với 60 yêu cầu quy định rất rõ về: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; Năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm; Năng lực quản lý trường mầm non và năng lực phối hợp với gia đình trẻ. Trong đó chú trọng đến đạo đức nghề nghiệp.
- Chuẩn hiệu trưởng được phân chia rất kĩ và mỗi tiêu chí đánh giá thang điểm 10. Xếp hiệu trưởng theo 4 loại: xuất sắc, khá, trung bình, kém.
- Trong đánh giá hiệu trưởng theo thì Chuẩn 1 là phẩm chất đạo đức và tiêu Chuẩn 3 là năng lực quản quản lý trường mầm non được coi là quan trọng. Nếu muốn đạt Chuẩn thì hiệu trưởng phải đạt được tối thiểu 2 chuẩn này ở mức trung bình.
- Sắp xếp khoa học.
1.4. Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng
Nguồn nhân lực giáo dục có chất lượng cao được xem xét ở góc độ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và các năng lực nghề nghiệp, đòi hỏi người lao động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo phải có các kĩ năng chuyên môn để có thể thực hiện những nhiệm vụ phức tạp mang tính sáng tạo, độc lập và có hiệu quả cao.
Bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục nói chung và cán bộ quản lý mầm non nói riêng chính là phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục. Đề tài "Quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay" chính là phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục Mầm non.
1.4.1. Khái niệm bồi dưỡng và đào tạo
* Khái niệm bồi dưỡng (Refresher)
Đại từ điển tiếng Việt, năm 1999 cho rằng: Bồi dưỡng là làm cho khoẻ thêm, mạnh thêm", còn tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ" [100, tr.147].
Theo từ điển Bách khoa, năm 2011 thì bồi dưỡng là:
Theo nghĩa rộng: bồi dưỡng là "Quá trình giáo dục, đào tạo thêm nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn"
Theo nghĩa hẹp: bồi dưỡng là "Trang bị thêm kiến thức kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể", ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lí luận, nghiệp vụ sư phạm... [42, tr. 30].
Tác giả Mạc Văn Trang trong bài quản lý nhân sự trong giáo dục, đào tạo nêu: "Bồi dưỡng là nâng cao trình độ về kiến thức và kĩ năng lên một bước mới"
Theo UNESCO định nghĩa: "Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp" [95, tr. 379].
Như vậy, bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên (cả phẩm chất, năng lực, sức khoẻ) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Như vậy, chủ thể bồi dưỡng là người lao động đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, ki xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đã làm.
* Khái niệm đào tạo (Training)
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1997 của nhà xuất bản Đà Nẵng thì đào tạo: "Là làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định" [80, tr. 62].
Theo từ điển Tiếng Việt 1998 thì đào tạo có nghĩa là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp. Nó được hiểu là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận công việc được phân công góp phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Theo từ điển Bách khoa, năm 2011, thì Đào tạo là "Quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống, lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước". [81, tr.76-77].
Theo nghĩa này, đào tạo bao giờ cũng được xác định cụ thể, rõ ràng về tính chất, quy mô và hoạch định cụ thể về thời gian. Vì thế, đào tạo giúp cho giáo dục (theo nghĩa rộng) có hình thái thực thể xác định. Đào tạo thực hiện các chức năng chuyển giao văn hoá, chức năng phát triển và chức năng văn hoá tư tưởng...
Như vậy, theo nghĩa chung nhất thì đào tạo là: "Là quá trình giảng dạy, giáo dục tác động đến người học nhằm giúp cho họ có những năng lực, phẩm chất nhất định và nắm được hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp thực hiện một nhiệm vụ (một nghề) giúp cho họ nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc được phân công. Ông Michel Develay quan niệm đào tạo phải cho người học được sống thật sự trong các tình huống phong phú, đa dạng, phải có nhiều thách thức cho đào tạo để thực hiện các chức năng đào tạo là bồi dưỡng, phát huy những năng lực cần chiếm lĩnh [30, tr.117].
Với sự phát triển của khoa học Sư phạm, quá trình đào tạo theo hướng chuyên môn hoá để thích ứng tốt hơn cho yêu cầu người học trong cơ chế thị trường. Mặt khác, công nghệ sản xuất thay đổi nhanh chóng, nhiều lĩnh vực kĩ thuật được tiếp cận với nhau để hình thành những kĩ năng mới, các khái niệm đào tạo lại, bồi dưỡng có sự đan xen vào nhau và có thể là thành tố của nhau.
Do đó việc tìm hiểu các khái niệm trên để phân biệt chỉ có tính chất tương đối nhưng cần thiết định hướng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá kết quả trong một hệ thống giáo dục liên tục, giáo dục thường xuyên. Còn xác định ranh giới rõ ràng hay đòi hỏi rạch ròi giữa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trong điều kiện hiện nay là một quá trình phức tạp và khó khăn.
Phần nhiều các kết quả nghiên cứu ở các đề tài khoa học cấp Nhà nước X 07-14 kiến nghị sự phân biệt các khái niệm theo các tiêu chí sau:
- Nội dung: nội dung có liên quan tới nghề chuyên môn cũ hay lĩnh vực chuyên môn mới.
- Mục đích học tập: để tiếp tục nghề cũ hay đổi nghề mới
- Thời gian: học dài ngắn (nhìn chung có thể lấy thời gian 6 tháng làm mốc)
- Mức độ đánh giá: được cấp bằng hay chứng chỉ, giấy chứng nhận sau khi học xong.
Thể hiện bảng tóm tắt sau
Tiêu chí phân loại
Đào tạo
Bồi dưỡng
Đào tạo lại
Nội dung
Bắt đầu
Tiếp tục liên quan đến nghề cũ
Nghề mới
Mục đích học
Để có nghề (để đạt trình độ cao hơn như Thạc sĩ, Tiến sĩ)
Để tiếp tục nghề năng cao, cập nhật với yêu cầu mới của đơn vị.
Để đổi nghề
Thời gian
Thường là dài
Ngắn hạn
Có thể dài hoặc ngắn
Mức độ đánh giá
Cấp bằng (thông thường)
Cấp chứng chỉ, chứng nhận
Bằng hoặc chứng chỉ
- Quá trình bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhìn chung diễn ra sau quá trình đào tạo hoặc đào tạo lại. Có nghĩa là sau khi người lao động học xong một nghề trong một cơ sở đào tạo nào đó thuộc hệ thống các trường đại học và chuyên nghiệp. Họ đã đạt được một trình độ nhất định về một lĩnh vực chuyên và có thể lập nghiệp trong cuộc sống.
- Quá trình bồi dưỡng gắn liền với hoạt động nghề nghiệp, người lao động có thể học dưới nhiều hình thức. Song, việc học tập đó là để phục vụ thiết thực cho nghề nghiệp đang làm.
- Đối tượng được bồi dưỡng là những người đã trưởng thành đang hoạt động trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp của tập thể hoặc tư nhân.
- Mục đích của bồi dưỡng là cập nhật kiến thức mới, nâng cao năng lực, phẩm chất chuyên môn cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
- Hình thức bồi dưỡng không phải là hình thức chính quy.
1.4.2. Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non trong bối cảnh hiện nay
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non chính là quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ quản lý trường mầm non, giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác quản lý nhà trường.
Trong bối cảnh tăng cường phân cấp quản lý và hội nhập quốc tế, vai trò của cán bộ quản lý trường học có xu hướng chuyển từ nhà quản lý thụ động, chấp hành các quy định từ trên xuống sang quản lý một tổ chức giáo dục có tính tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội ngày càng cao. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo quản lý phải năng động, thích ứng với mọi sự thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành giáo dục và đào tạo. Do đó, nội dung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục cần có cách tiếp cận mới để phát triển năng lực quản lý nhà trường, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ của người quản lý trường học. Nội dung bồi dưỡng được phát triển theo chuẩn hiệu trưởng mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành ngày 14 tháng 4 năm 2011/TT-BGDĐT và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Nội dung bồi dưỡng gồm các chuẩn sau đây:
Chuẩn thứ nhất: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp;
Chuẩn thứ hai: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;
Chuẩn thứ ba: Năng lực quản lý trường mầm non;
Chuẩn thứ tư: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội.
Trong 4 Chuẩn có tất cả 21 tiêu chí, trong mỗi tiêu chí có những yêu cầu cụ thể, tổng cộng có 75 yêu cầu trong chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non.
Đề tài đề cập đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý bao gồm hiệu trưởng và phó hiệu trường các trường mầm non tỉnh Hải Dương. Xuất phát từ thực tế tỉnh Hải Dương chỉ đạo việc đánh giá phó hiệu trưởng trường mầm non dựa trên chuẩn hiệu trưởng mầm non. Tuy nhiên, trong quy trình đánh giá đối với hiệu trưởng thì phòng giáo dục và đào tạo là cơ quan đánh giá, xếp loại cuối cùng cho hiệu trưởng, còn đối với phó hiệu trưởng trường mầm non thì do Hiệu trưởng nhà trường xếp loại.
1.4.3. Hình thức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non
Hình thức bồi dưỡng bao gồm:
- Bồi dưỡng thường xuyên: Đây là hình thức đang được áp dụng rộng rãi phổ biến nhất vì nó phù hợp với đặc điểm, công việc và điều kiện của cán bộ quản lý, nhất là việc bố trí thời gian để người cán bộ quản lý tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu các nội dung học tập và liên hệ thực tế với bài học cụ thể.
Việc bồi dưỡng thông qua các hội nghị khoa học, chuyên đề, hội thảo, xinêma khoa học và các đợt tập huấn.
- Bồi dưỡng định kì: Giúp cho cán bộ quản lý nhà trường không lạc hậu tri thức chuyên môn, quản lý, các thông tin để tiếp cận các tri thức tiên tiến, hiện đại áp dụng trong công tác quản lý nhà trường.
- Bồi dưỡng nâng cao: đây là hình thức bồi dưỡng áp dụng cho các đối tượng nòng cốt trong một tổ chức, đơn vị nhằm phát huy tiềm năng lao động và làm hạt nhân cho sự phát triển của đơn vị [42, tr.380].
1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non
Phương pháp là con đường là cách thức để đạt tới mục đích nhất định của chủ thể. Phương pháp được định nghĩa và nghiên cứu theo những cách khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt thì :"Phương pháp là (1) cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, (2) là hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó" [80, tr.1020].
Hà Thế Ngữ cho rằng phương pháp đào tạo, bồi dưỡng trong giáo dục cũng là hình thái chiếm lĩnh hiện thực, nhưng gắn với đặc trưng của quá trình sư phạm. Việc chiếm lĩnh ở đây chỉ có thể thực hiện được trong hoạt động chung giữa người dạy và người học, giữa người học với người học trong tập thể giáo dục. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng là một thành tố của quá trính sư phạm toàn vẹn. Phương pháp luôn nằm trong mối quan hệ tương tác với mục đích, nội dung, phương tiện, hình thức tổ chức, người học và người dạy của quá trình đó [69, tr.55].
Có thể hiểu phương pháp đào tạo, bồi dưỡng bao gồm các phương pháp giáo dục dạy học và các phương pháp đặc trưng nghề nghiệp. Phương pháp dạy học và phương pháp giáo dục luôn nằm trong một thể thống nhất. Tuy nhiên mỗi loại phương pháp có tính trội riêng: phương dạy học giúp người học nắm vững được kiến thức, kĩ năng; phương pháp giáo dục giúp người học tích luỹ được kinh nghiệm sống và thể nghiệm trong các hoạt động giao lưu, hoạt động xã hội [63, tr.57].
Từ những cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Phương pháp bồi dưỡng là hệ thống các cách sử dụng của chủ thể quản lý tiến hành nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới ttrong giai đoạn hiện nay bằng tổ hợp các nhóm phương pháp sau:
a. Nhóm phương pháp dạy học lý thuyết ở trên lớp
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non, chủ yếu là hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhằm nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, tư tưởng, đạo đức, đạo đức nghề nghiệp để giúp họ trở thành những con chim đầu đàn chỉ huy, lãnh đạo tập thể sư phạm thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản "chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục" trẻ tốt trong nhà trường. Vì vậy, trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ này theo chuẩn hiệu trưởng mầm non, cán bộ giảng dạy cũng phải vận dụng các phương pháp thuyết trình, giảng giải, đối thoại, nêu vấn đề, giải quyết tình huống vv...để giúp cho học viên chiếm lĩnh được những kiến thức cơ bản của từng phần, từng bài, từng chủ đề, trong nội dung chương trình theo chuẩn hiệu trưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định. Tuy nhiên, học viên được bồi dưỡng đều là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mầm non nên có những nét tâm lý đặc thù khác với lớp học viên khác mà giảng viên cần phải quan tâm, đó là:
- Đa số cán bộ quản lý trường mầm non xuất phát từ trình độ Trung cấp sư phạm hoặc cao đẳng sư phạm theo học hệ từ xa hoặc tại chức đã có bằng Cử nhân. Trình độ học vấn phổ thông của học viên nói chung có phần hạn chế về cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Cũng vì vậy, việc phân tích, so sánh để tiếp thu, lĩnh hội một số khái niệm, nội hàm của các khái niệm khoa học chưa nhanh nhạy, sâu sắc.
- Năng lực tư duy bằng các thao tác tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá một số vấn đề về lý luận khoa học hàn lâm là gặp nhiều khó khăn vì họ đã quen hoạt động trong môi trường "văn hoá mầm non" của bậc học đầu cấp.
Xuất phát từ một số nét đặc thù trên, cán bộ giảng dạy cần:
+ Vận dụng, kết hợp các phương pháp thuyết trình, giảng dạy ngắn gọn, so sánh, phân tích rõ ràng, nhấn mạnh vào các từ, các câu, các ý cơ bản, quan trọng trong nội dung bài giảng, không tham lam, ôm đồm thuyết giảng hàn lâm như một "vị thánh chân tu thao thao bất tuyệt trên lớp" [107 tr.105] tách rời lý thuyết, khái niệm với thực tế hoạt động trong trường mầm non.
Triệt để khai thác vốn sống, kinh nghiệm quản lý mầm non trong những năm qua của học viên để thực hiện phương pháp đàm thoại, đối thoại nhằm khai sáng nhận thức, điều chỉnh nhận thức, xây dựng thái độ tình cảm, định hướng hành vi đúng đắn trong nội dung bài giảng đã xác định "Bồi dưỡng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non".
Đặt ra vấn đề, tình huống thường xảy ra trong quá trình quản lý trong nhà trường mầm non như: quản lý chế độ sinh hoạt; quản lý giáo dục, chăm sóc sức khoẻ; mối quan hệ với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ hoặc với địa phương vv...gợi mở cho học viên giải quyết, thắc mắc làm sâu thêm khả năng nhận thức và tạo nên mối quan hệ tương tác giữa người dạy và người học.
Sử dụng các phương tiện trực quan, các phương tiện công nghệ dạy học hiện đại để gây hứng thú, nâng cao chất lượng dạy học ở trên lớp bồi dưỡng phù hợp với đối tượng học viên là cán bộ quản lý trường mầm non.
Tổ chức trao đổi theo nhóm, theo tổ hoặc lớp những chủ đề, chủ điểm lớn trong nội dung bồi dưỡng "Chuẩn hiệu trưởng mầm non" có sự theo dõi, hướng dẫn của cán bộ giảng dạy nhằm bổ sung, củng cố những kiến thức cơ bản trong chương trình đã xác định.
b. Nhóm phương pháp bồi dưỡng ngoài giờ lên lớp
Hoạt động dạy học bồi dưỡng cho cán bộ quản lý trường mầm non sẽ không có kết quả tốt nếu học viên không tự giác, tích cực thực hiện quá trình tự bồi dưỡng. Hoạt động dạy học trong giờ trên lớp của các lớp bồi dưỡng chỉ được thực hiện trong khung thời gian hạn hẹp, bởi học viên đang là cán bộ trong trách nặng nề phải quản lý, lãnh đạo một tập thể giáo viên và học sinh trường mầm non ở địa phương. Do đó, cán bộ giảng dạy cần khích lệ, động viên thực hiện các phương pháp tự học như:
+ Đọc tài liệu, suy ngẫm đặt ra câu hỏi trước khi lên lớp.
+ Chuẩn bị nghiêm túc các câu hỏi gợi ý, giải quyết các bài tập hoặc tình huống đã có trong tài liệu.
+ Vận dụng lý luận để giải quyết những tình huống nảy sinh trong hoạt động quản lý về các mặt của nhà trường.
Cán bộ giảng dạy tổ chức tham quan theo nhóm, theo lớp nhằm học tập các hoạt động của những trường tiên tiến, những hiệu trưởng giỏi toàn diện, từng mặt theo chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
+ Tổ chức cho học viên nghe báo cáo kinh nghiệm về bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tốt của những cán bộ quản lý trường mầm non làm việc ở các địa phương còn nhiều khó khăn.
+ Phân chia theo tổ, nhóm nhỏ để trao đổi kinh nghiệm hoặc tìm cách giải quyết những vấn đề, những tình huống thường gặp trong giáo dục mầm non.
c. Nhóm phương pháp đánh giá, động viên kích thích
Các lớp bồi dưỡng tuy diễn ra trong một thời gian ngắn với chương trình, nội dung ngắn gọn theo định hướng nâng cao tư tưởng, đạo đức, cập nhật kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ, thực hành cho đối tượng vừa học vừa làm. Do điều kiện thời gian eo hẹp của quá trình bồi dưỡng cho nên cán bộ giảng dạy và học viên cần thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ, không tuỳ tiện cắt xén và phải thực hiện phương pháp đánh giá:
+ Sử dụng các dạng bài tập kiểm tra tự luận, giúp cho cán bộ giảng dạy nắm thông tin ngược từ học viên để có giải pháp kịp thời khắc phục những hẫng hụt về kiến thức cơ bản.
+ Sử dụng các bài kiểm tra trắc nghiệm để kiểm tra kết quả tổng hợp mức độ lĩnh hội, vận dụng kiến thức của học viên đối với chương trình bồi dưỡng. Hoạt động kiểm tra phải gắn liền với đánh giá công khai nhằm kích thích động viên kết quả học tập, bồi dưỡng của học viên và rút ra những bài học bổ ích cho cả lớp.
Ngoài những nhóm phương pháp bồi dưỡng đã nêu trên thì cán bộ quản lý trường mầm non là những người đã trưởng thành có thể đạt được học tập đỉnh cao [37, tr.107] dựa vào những đặc điểm của đối tượng học có phương pháp dạy học:
Học tập được tình huống hoá, hoàn cảnh: Cán bộ quản lý trường mầm non học tập chủ động hơn trẻ em, Họ là người trưởng thành, có kinh nghiệm sống, cũng như có kinh nghiệm trong công tác nên thường chủ động hơn trẻ em. Cán bộ quản lý trường mầm non có xu hướng hứng thú học tập hơn, ghi nhớ tốt hơn những thứ đã học và vận dụng tốt hơn, nhất là việc gắn liền và có ý nghĩa đối với công việc đang làm và những thách đố của chính bản thân trước cuộc cống. Các nhà lý luận sư phạm gọi đây là học tập được tình huống hoá, hoàn cảnh [37, tr.107].
Học dựa vào vùng sảng khoái, học nhiều thách thức: Người cán bộ quản lý học tập những điều có ý nghĩa và gắn liền với công việc của mình cũng coi như là một hành trình khám phá, biết thêm điều mới, gặp gỡ những gương mặt mới, tạo lập được quan hệ mới. Lúc này học trở thành yếu tố cấu thành của hạnh phúc. Người học lúc này sẽ vượt qua được nỗi lo sức ép trả bài, điểm số, thời gian và cũng là lúc này người học đạt được trạng thái cảm xúc sảng khoái. Mihaly Crikzentmihaly, trưởng bộ môn khoa học hành vi đại hoạ Chicago (Hoa Kỳ) đã đưa ra khái niệm sảng khoái. Trạng thái đó xuất hiện ở bất kì hoạt động nào, làm cho con người đạt được thời khắc có thành tích vượt trội, trong hoạt động học tập nếu tạo được trạng thái hưng phấn cho người học thì việc học sẽ trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả.
Các đặc trưng của trạng thái sảng khoái được diễn tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Ba vùng trạng thái học tập
1- Vùng quá sức, học vất vả khó khăn, không thể ki......................................................................
Lớp:.......................................................................................................
Ngày giờ dự:.........................................................................................
TT
Hoạt động của học viên trong giờ học
Số lần
1
Tích cực tham gia hoạt động nhóm khi GV giao nhiệm vụ.
2
Phát biểu ý kiến
3
Trao đổi ý kiến trong lớp
4
Hỏi cho rõ
5
Không đồng ý
6
Khẳng định mình
7
Khẳng định bạn cùng học
Nhận xét chung:........................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Người ghi phiếu
PHỤ LỤC 8
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
(Dành cho cán bộ Sở , phòng GD&ĐT)
Ông, bà đánh giá như thế nào về quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng:
1. Về lập kế hoạch công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng:
- Tốt:................................................................................................................
Lý do:...............................................................................................................
....................................................................................................................................
- Chưa tốt lắm:................................................................................................
Lý do:..............................................................................................................
...................................................................................................................................
- Chưa tốt:.......................................................................................................
Lý do:.............................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Về công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng.
- Tốt:.................................................................................................................
Lý do:...............................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt lắm:..................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt:.........................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng hiệu trưởng:
- Tốt:..................................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt lắm:..................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt:.........................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Tạo động lực cho cán bộ quản lý trường mầm non tham gia bồi dưỡng theo Chuẩn hiệu trưởng:
- Tốt:..................................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt lắm:..................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt:.........................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
5. Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn.
- Tốt:..................................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt lắm:..................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt:.........................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
6. Phương pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng.
- Tốt:.................................................................................................................
Lý do:...............................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt lắm:..................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt:........................................................................................................
Lý do:...............................................................................................................
.....................................................................................................................................
7. Kết quả học tập đưa vào tiêu chí thi đua và công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản lý
- Tốt:.................................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt lắm:..................................................................................................
Lý do:................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Chưa tốt:.........................................................................................................
Lý do:...............................................................................................................
.....................................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn ông, bà!
PHỤ LỤC 9
Bài kiểm tra nhận thức về quản lý trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng
1. Hãy hoàn thành những nội dung dưới đây bằng cách hãy đánh dấu X vào phương án mà đồng chí cho là đúng?
TT
Theo ý kiến của bạn
Đúng
Sai
1
- Quyền đưa ra quyết định tập trung vào người có chức danh cao nhất nhà trường, đây luôn là nguyên tắc đúng?
2
Ra quyết định đúng là người cán bộ quản lý đã giải quyết được vấn đề của mình?
3
Khi quyết định lựa chọn phương án cần phải chọn phương án có chi phí thấp nhất?
4
Lãnh đạo đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường theo phong cách độc đoán mới đạt hiệu quả công việc?
5
Phong cách lãnh đạo dân chủ luôn mang lại hiệu quả trong mọi trường hợp?
6
Tạo động lực cho giáo viên, nhân viên trong trường thoả mãn nhu cầu vật chất là đủ?
7
Thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên hơn là dự báo sự phát triển của nhà trường ?
8
Dự báo được các yếu tố cơ bản về sự phát triển của nhà trường coi như đã xác định được mục tiêu của kế hoạch phát triển nàh trường?
9
Quan tâm chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, giáo viên là một trong những động lực giúp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên?
10
Công tác bồi dưỡng giáo viên chỉ cần các cấp quản lý bồi dưỡng và giáo viên tự bồi dưỡng là đủ?
11
Kiểm tra là quá trình phát hiện sai sót để điều chỉnh kế hoạch của nhà trường?
12
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường:
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường trên cơ sở dự báo.
b. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.
c. Các phương án trên đều đúng.
13
Quản lý bộ máy trong nhà trường:
a. Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ theo quy định.
b. Phân công, phân nhiệm đúng người, đúng việc.
c. Các phương án trên đều đúng
14
Phân tích thực trạng giáo dục của nhà trường để:
a. Xác định cơ hội và thách thức
b. Xác định điểm mạnh và điểm yếu.
c. Cho việc ra quyết định
15
Quản lý theo mục tiêu sẽ giúp nhà quản lý:
a. Tạo động lực cho nhân viên làm việc
b. Góp phần vào công tác bồi dưỡng nhân viên.
c. Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của nhân viên
d. Các phương trên đều đúng
16
Chức năng của cán bộ quản lý trong nhà trường:
a. Xác định mục tiêu phát triển của nhà trường.
b. Tổ chức bộ máy đạt mục tiêu đề ra.
c. Khuyến khích, động viên nhân viên làm việc.
d. Các phương trên đều đúng
17
Xác định mục tiêu kế hoạch trong trường học mầm non hiện nay:
a. Dựa vào cảm quan của cấp trên là chính.
b. Kế hoạch năm cũ bổ sung thêm những nhiệm vụ mới do cấp trên chỉ đạo.
c. Các yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường chưa được quan tâm.
d. Các phương trên đều đúng
18
Cán bộ quản lý nên chọn phong cách lãnh đạo:
a. Phong cách lãnh đạo độc đoán.
b. Phong cách lãnh đạo dân chủ.
c. Phong cách lãnh đạo tự do
d. Các phương án trên đều không chính xác.
19
Tạo động lực cho nhân viên:
a. Quan tâm đến thi đua, khen thưởng.
b. Đảm bảo chế độ, chính sách đúng quy định.
d. Quan tâm đến tinh thần của nhân viên
e. Quan tâm đến sự phát triển.
g. Tất cả phương án trên đều đúng
20
Quản lý trẻ em trong trường gồm:
a. Huy động và tiếp nhận trẻ từ 6 tháng - 72 tháng tuổi đến trường.
b. Tổ chức quản lý nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
c. Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật.
d. Thực hiện chế độ chính sách, bảo vệ quyền trẻ em.
e. Các phương án trên đều đúng
21
Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ:
a. Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.
b. Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục trẻ phát triển toàn diện, hài hoà.
c. Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo quy định.
d. Các phương án trên đều đúng.
22
Quản lý tài chính, tài sản nhà trường:
a. Huy động và sử dụng các nguồn tài chính đúng quy định của pháp luật.
b. Quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích.
c. Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu của trường theo quy định.
d. Các phương án trên đều đúng.
23
Quản lý hành chính và hệ thống thông tin:
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong nhà trường.
b. Quản lý và sử dụng các laọi hồ sơ, sổ sách theo quy định.
c. Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ nhà trường.
d. Tổ chức, sử dụng CNTT phụ vụ quan rlý và thực hiện chương trình GDMN.
e. các phương án trên đều đúng.
24
Thực hiện dân chủ trong nhà trường:
a. Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định.
b. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường nhằm tạo điều kiện cho các lực lượng trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ.
c. Các phương án trên đều đúng.
25
Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ:
a. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
b. Phối hợp với gia đình trẻ để cải thiện môi trường chăm sóc và giáo dục trẻ.
26
Phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng ngoài nhà trường:
a. Tham mưu với các cấp uỷ, cính quyền địa phương về chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển GDMN.
b. Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
c. Tổ chức cho giáo viên và trẻ tham gia các hoạt động của địa phương.
d. Các phương án trên đều đúng.
ĐÁP ÁN:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Sai
Sai
Sai
Sai
Sai
Sai
Sai
Sai
Đúng
Sai
Đúng
d
d
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
d
d
d
d
d
d
d
d
d
d
c
a
d
PHỤ LỤC 10
QUY ĐỊNH
Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, bao gồm: Chuẩn hiệu trưởng; đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo Chuẩn.
2. Quy định này áp dụng đối với hiệu trưởng trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là hiệu trưởng).
Điều 2. Mục đích ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng
1. Làm căn cứ để hiệu trưởng tự đánh giá và tự xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, học tập, rèn luyện nhằm không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường mầm non và năng lực tổ chức, phối hợp với gia đình trẻ và xã hội.
2. Làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất, thực hiện chế độ, chính sách đối với hiệu trưởng;
3. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của hiệu trưởng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chuẩn hiệu trưởng là hệ thống các tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội.
2. Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn.
3. Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
4. Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức đạt được của tiêu chí.
Chương II
CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
a) Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
a) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường.
b) Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ;
c) Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì mục đích vụ lợi;
d) Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
3. Tiêu chí 3. Lối sống, tác phong
a) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục;
b) Sống nhân ái, độ lượng, bao dung;
c) Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
4. Tiêu chí 4. Giao tiếp, ứng xử
a) Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ;
b) Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên;
c) Hợp tác và tôn trọng cha mẹ trẻ;
d) Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc và giáo dục trẻ.
5. Tiêu chí 5. Học tập, bồi dưỡng
a) Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường;
b) Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
1. Tiêu chí 6. Trình độ chuyên môn
a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với giáo dục mầm non;
b) Có năng lực chuyên môn để chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non;
c) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về chuyên môn giáo dục mầm non;
d) Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non.
2. Tiêu chí 7. Nghiệp vụ sư phạm
a) Có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Có năng lực tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non;
c) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non.
3. Tiêu chí 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non
a) Nắm vững chương trình giáo dục mầm non;
b) Có khả năng triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
c) Có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non
1. Tiêu chí 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
a) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định;
b) Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong lãnh đạo, quản lý nhà trường.
2. Tiêu chí 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
a) Dự báo được sự phát triển của nhà trường, phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.
3. Tiêu chí 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
a) Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo quy định; Quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục;
b) Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;
c) Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện mục tiêu giáo dục, được cha mẹ trẻ tín nhiệm.
4. Tiêu chí 12. Quản lý trẻ em của nhà trường
a) Tổ chức huy động và tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đến trường theo quy định, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
b) Tổ chức quản lý trẻ em trong trường mầm non theo quy định;
c) Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật trong nhà trường;
d) Thực hiện các chế độ chính sách, bảo vệ quyền trẻ em.
5. Tiêu chí 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
a) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho trẻ;
b) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục để trẻ em phát triển toàn diện, hài hòa.
c) Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo quy định.
6. Tiêu chí 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
a) Huy động và sử dụng đúng quy định của pháp luật các nguồn tài chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Quản lý sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu của nhà trường theo quy định.
7. Tiêu chí 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong nhà trường;
b) Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định;
c) Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định;
d) Tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý và thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
8. Tiêu chí 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý nhà trường theo quy định;
b) Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý theo quy định;
c) Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
9. Tiêu chí 17. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
a) Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
1. Tiêu chí 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
a) Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
b) Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ trẻ và cộng đồng về hoạt động, truyền thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non;
c) Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
2. Tiêu chí 19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
a) Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị-xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường thực hiện các mục tiêu giáo dục mầm non;
c) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HIỆU TRƯỞNG THEO CHUẨN
Điều 8. Yêu cầu đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
1. Việc đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phải đảm bảo khách quan, toàn diện, khoa học, công bằng và dân chủ; phản ánh đúng phẩm chất, năng lực, hiệu quả công tác, phải đặt trong phạm vi công tác và điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương.
2. Việc đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả được minh chứng phù hợp với các tiêu chí, tiêu chuẩn của chuẩn được quy định tại chương II của văn bản này.
Điều 9. Phương pháp đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
1. Việc đánh giá hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả đạt được dựa trên các minh chứng liên quan để cho điểm từng tiêu chí. Điểm tiêu chí tính theo thang điểm 10, là số nguyên, tổng điểm tối đa của 19 tiêu chí là 190.
2. Việc xếp loại hiệu trưởng phải căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt được của các tiêu chí, cụ thể như sau:
a) Đạt chuẩn:
- Loại xuất sắc: Tổng số điểm từ 171 đến 190 và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên;
- Loại khá: Tổng số điểm từ 133 trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điểm trở lên;
- Loại trung bình: Tổng số điểm từ 95 trở lên, các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm.
b) Chưa đạt chuẩn - loại kém:
Tổng số điểm dưới 95 hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau :
- Có tiêu chí 0 điểm;
- Có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1và 3 dưới 5 điểm.
Điều 10. Thành phần và quy trình đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
1. Thành phần đánh giá, xếp loại hiệu trưởng gồm: hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, đại diện tổ chức cơ sở Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường; cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường; thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý hiệu trưởng.
2. Quy trình đánh giá, xếp loại hiệu trưởng:
a) Hiệu trưởng tự đánh giá, xếp loại theo mẫu phiếu trong Phụ lục 1.
b) Nhà trường tổ chức đánh giá hiệu trưởng:
Đại diện của tổ chức cơ sở Đảng hoặc Ban Chấp hành Công đoàn nhà trường chủ trì thực hiện các bước sau:
- Hiệu trưởng báo cáo kết quả tự đánh giá, xếp loại trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường;
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý kiến và tham gia đánh giá hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 2;
- Các phó hiệu trưởng, đại diện tổ chức cơ sở Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường tổng hợp các ý kiến đóng góp và kết quả tham gia đánh giá hiệu trưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường; nhận xét, góp ý cho hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 3.
c) Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý đánh giá hiệu trưởng:
- Tham khảo kết quả tự đánh giá, xếp loại của hiệu trưởng; kết quả đánh giá của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường (được thể hiện trong các mẫu phiếu của Phụ lục 1, 2, 3) và các nguồn thông tin xác thực khác, chính thức đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 4;
- Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại tới hiệu trưởng, tới tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thực hiện đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
1. Đánh giá, xếp loại hiệu trưởng được thực hiện hằng năm vào cuối năm học.
2. Đối với hiệu trưởng trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, ngoài việc đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo Chuẩn còn phải thực hiện đánh giá, xếp loại theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm của các bộ và địa phương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý các trường mầm non chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông tư này và thông báo kết quả đánh giá, xếp loại hiệu trưởng cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Thông tư này; báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả đánh giá, xếp loại hiệu trưởng.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai kế hoạch và chỉ đạo các trường thực hiện Thông tư này; báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở giáo dục và đào tạo kết quả đánh giá, xếp loại hiệu trưởng./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thị Nghĩa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_boi_duong_can_bo_quan_ly_truong_mam_non_tinh.doc