BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LƯU THỊ KIM
QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TỈNH HỦA PHĂN
(LÀO) VÀ TỈNH THANH HÓA (VIỆT NAM)
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGHỆ AN - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LƯU THỊ KIM
QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TỈNH HỦA PHĂN
(LÀO) VÀ TỈNH THANH HÓA (VIỆT NAM)
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số 9229011
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS BÙI VĂN HÀO
2. G
231 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa phăn (Lào) và tỉnh Thanh hóa (Việt Nam) từ năm 1986 đến năm 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GS. TS. ĐỖ THANH BÌNH
NGHỆ AN - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
các vấn đề trình bày trong luận án là trung thực, nguồn tài liệu trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả
Lưu Thị Kim
ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................. 3
5. Đóng góp của luận án ................................................................................... 4
6. Bố cục luận án .............................................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 5
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án .................................. 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quan hệ Việt - Lào có nội dung đề
cập đến quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa ........ 5
1.1.2. Các bài viết, công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến quan hệ
hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa ................................. 12
1.2. Nhận xét chung về tình hình cứu nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
cho luận án ..................................................................................................... 18
1.2.1. Nhận xét chung các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài .......... 18
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết .................................. 20
Chương 2. CƠ SỞ VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ
GIỮA TỈNH HỦA PHĂN VÀ TỈNH THANH HÓA TỪ
NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017 ..................................................... 21
2.1. Cơ sở địa - chính trị, kinh tế .................................................................... 21
2.2. Cơ sở dân cư, văn hóa ............................................................................. 26
2.2.1. Cơ sở dân cư ..................................................................................... 26
2.2.2. Cơ sở văn hóa .................................................................................... 28
2.3. Cơ sở lịch sử............................................................................................ 31
2.3.1. Quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa trước năm 1975 ...... 31
2.3.2. Quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1975 đến
năm 1986 .......................................................................................... 36
2.4. Cơ sở lợi ích ............................................................................................ 39
iii
2.5. Tình hình Lào, Việt Nam và đường lối, chính sách của hai nước
trong những năm từ 1986 đến 2017 ................................................................ 41
2.5.1. Khái quát tình hình Lào và Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2017 .... 41
2.5.2. Chủ trương, chính sách của Lào và Việt Nam từ năm 1986 đến
năm 2017 trong quan hệ với nhau. .................................................... 44
2.6. Tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương đối ngoại của tỉnh Hủa Phăn
và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 .............................................. 48
2.6.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ................................................... 48
2.6.2. Chủ trương đối ngoại và nhu cầu quan hệ hợp tác ............................. 52
2.7. Bối cảnh thế giới và khu vực ................................................................... 54
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 58
Chương 3. NỘI DUNG QUAN HỆ HỢP TÁC TOÀN DIỆN GIỮA
TỈNH HỦA PHĂN VÀ TỈNH THANH HÓA TỪ NĂM
1986 ĐẾN NĂM 2017 ............................................................... 60
3.1. Chính trị đối ngoại ................................................................................... 60
3.1.1. Quan hệ hợp tác cấp Tỉnh .................................................................. 60
3.1.2. Quan hệ hợp tác cấp Huyện (của các huyện biên giới)....................... 68
3.1.3. Quan hệ cấp Xã, Đồn và khu vực biên giới........................................ 69
3.2. An ninh quốc phòng và công tác biên giới ............................................... 71
3.2.1. An ninh quốc phòng .......................................................................... 71
3.2.2. Công tác biên giới ............................................................................. 75
3.3. Quan hệ kinh tế ....................................................................................... 84
3.3.1. Nông - lâm nghiệp ............................................................................. 85
3.3.2. Công nghiệp, đầu tư, xây dựng cơ bản và giao thông vận tải ............. 89
3.3.3. Thương mại ....................................................................................... 97
3.4. Hợp tác văn hóa và giáo dục - đào tạo ................................................... 101
3.4.1. Văn hóa ........................................................................................... 101
3.4.2. Giáo dục - đào tạo ........................................................................... 103
3.5. Hợp tác trong các lĩnh vực khác ............................................................ 107
3.5.1. Y tế ................................................................................................. 107
3.5.2. Chuyên gia ...................................................................................... 109
iv
3.5.3. Công tác tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sĩ ........................................ 110
3.5.4. Hoạt động viện trợ ........................................................................... 112
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 113
Chương 4. NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TỈNH HỦA
PHĂN VÀ TỈNH THANH HÓA TỪ NĂM 1986 ĐẾN
NĂM 2017 ............................................................................... 116
4.1. Những thành tựu và hạn chế .................................................................. 116
4.1.1. Những thành tựu chủ yếu ................................................................ 116
4.1.2. Một số hạn chế ................................................................................ 120
4.2. Đặc trưng .............................................................................................. 123
4.2.1. Nằm trong dòng chảy của quan hệ Lào - Việt Nam, từ năm 1986
đến năm 2017, quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
mang đầy đủ nội dung, tính chất và đặc điểm của mối quan hệ
“hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện”. ....................................... 123
4.2.2. Cơ chế hợp tác chặt chẽ, từ cấp tỉnh đến huyện, xã, đồn, quan hệ
giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm
2017 thể hiện sinh động chủ trương “đối ngoại nhân dân” và
đường lối đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. ............................. 128
4.2.3. Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa là mối
quan hệ hai tỉnh láng giềng của hai nước có chung đường biên
giới, chứa nhiều yếu tố thuận lợi, trở thành điển hình trong việc
cụ thể hóa quan hệ đặc biệt giữa hai nước....................................... 129
4.2.4. Mặc dù có nhiều điểm tương đồng với quan hệ Hủa Phăn - Sơn
La và Hủa Phăn - Nghệ An nhưng quan hệ Hủa Phăn - Thanh
Hóa có sự nổi trội hơn về quy mô lẫn mức độ hợp tác. ................... 131
4.3. Một số bài học kinh nghiệm .................................................................. 137
KẾT LUẬN 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 150
PHỤ LỤC
_Toc69643002
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN : (Association of South East Asian
Nations) Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
BCH TƯ : Ban chấp hành Trung ương
BCHQS : Bộ chỉ huy quân sự
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam
CTQG : Chính trị quốc gia
ĐHSP HN : Đại học Sư phạm Hà Nội
ĐNA : Đông Nam Á
HĐBT : Hội đồng Bộ trưởng
HTKT - VH : Hợp tác Kinh tế - Văn hóa
KHXH : Khoa học xã hội
NDCM : Nhân dân Cách mạng
NXB : Nhà xuất bản
UBCQ : Ủy ban chính quyền
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đồng đô la Mỹ
UVBCT : Ủy viên Bộ chính trị
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Bình quân GDP của Lào và Việt Nam trong các giai đoạn từ
năm 1986 đến năm 2017 ............................................................. 44
Biểu đồ 3.1. Giá trị hợp đồng các doanh nghiệp Thanh Hóa thực hiện tại
các tỉnh Hủa Phăn từ năm 1992 - 2017 ....................................... 96
Biểu đồ 3.2. Xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Hủa Phăn và Thanh Hóa từ
năm 1992 đến năm 2017 ........................................................... 100
Bảng
Bảng 3.1. Thống kê số lượng các cuộc hội đàm các cấp giữa tỉnh Hủa
Phăn và tỉnh Thanh Hóa, từ năm 1986 đến năm 2017 ................. 64
Bảng 3.2. Thống kê số lượng các hoạt động phối hợp tuần tra song
phương giai đoạn 1990 - 2017 .................................................... 73
Bảng 3.3. Thống kê về số người vượt biên trái phép hai tỉnh trao trả
cho nhau giai đoạn 1990 - 2000 .................................................. 81
Bảng 3.4. Bảng thống kê số lượng lưu học sinh Hủa Phăn được tỉnh
Thanh Hóa tiếp nhận và đào tạo từ năm 1986 - 2017 ................ 106
Bảng 3.5. Bảng số lượng bệnh nhân thuộc tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa
thăm khám và điều trị tại cơ sở y tế của nhau, giai đoạn 1992
- 2017 ....................................................................................... 108
Bảng 3.6. Thống kê số lượng hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam
tại Lào được quy tập ................................................................. 111
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lào và Việt Nam là hai nước láng giềng, núi liền núi, sông liền sông, có
mối quan hệ truyền thống lâu đời, được nhân dân dày công vun đắp và đã trở
thành tài sản vô giá của cả hai dân tộc. Mối quan hệ giữa Lào và Việt Nam hiện
đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, các ngành; từ trung ương cho đến các địa
phương (nhất là các địa phương có chung đường biên giới giữa hai nước).
Tỉnh Hủa Phăn của Lào tiếp giáp với các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa và Nghệ An
của Việt Nam và có quan hệ với cả ba tỉnh này. Tuy nhiên, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa không chỉ gần gũi về địa lý, có nhiều điểm tương đồng về tự nhiên, văn
hoá xã hội, có vị trí địa - chiến lược, nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, nhiều điều
kiện thuận lợi để đẩy mạnh sự hợp tác mà còn là hai tỉnh kết nghĩa với nhau từ những
năm 60 của thế kỷ XX. Chính vì vậy, trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm cũng
như trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, quan hệ giữa hai tỉnh luôn giữ vị trí
quan trọng và có tác động to lớn đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá của
Lào, Việt Nam cũng như quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa hai nước. Từ năm 1986 đến
năm 2017, theo dòng chảy của quan hệ Lào - Việt Nam, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh
Hóa không ngừng củng cố, tăng cường “quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện”
để giữ vững sự ổn định chính trị; củng cố quốc phòng - an ninh, làm tốt công tác biên
giới; phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác.
Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều thay đổi, quá trình toàn cầu
hóa diễn ra mạnh mẽ, còn Lào cũng như Việt Nam đang nỗ lực mở cửa để hội
nhập khu vực, quốc tế, quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa có nhiều
cơ hội, thuận lợi để phát triển, song cũng phải đối mặt với không ít khó khăn,
thách thức. Việc tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa tiếp tục nâng cao hiệu quả
quan hệ chính trị - đối ngoại, an ninh quốc phòng và công tác biên giới, kinh
tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế cũng như các lĩnh vực khác để xây dựng
quê hương, đất nước là những vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy, đi sâu làm rõ
những cơ sở, nhân tố tác động; thực trạng của quan hệ toàn diện giữa tỉnh Hủa
Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017, trên cơ sở đó, rút ra
những thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệm nhằm tiếp tục tăng cường sự
hợp tác giữa hai bên trong các giai đoạn tiếp theo có ý nghĩa cả về khoa học
lẫn thực tiễn.
2
Về khoa học, nghiên cứu quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
từ năm 1986 đến năm 2017 không chỉ làm sáng tỏ những nội dung quan trọng
trong hợp tác giữa hai bên, mà còn làm phong phú thêm tư liệu cụ thể, minh
chứng cho quan hệ hữu nghị đặc biệt, sự hợp tác toàn diện giữa hai nước trong
thời kỳ đổi mới.
Về thực tiễn, nghiên cứu quan hệ giữa giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh
Hóa trong những năm từ 1986 đến 2017 giúp mọi tầng lớp nhân dân, nhất là thế
hệ trẻ, nhận thức sâu sắc mối quan hệ đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai
nước cũng như hai tỉnh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu
tham khảo cho các cấp lãnh đạo của tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa trong việc
hoạch định chiến lược hợp tác giữa hai bên những năm tiếp theo cũng như các
nhà nghiên cứu, giáo viên và học sinh, sinh viên tìm hiểu, giảng dạy, học tập
lịch sử địa phương.
Với những ý nghĩa nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề “Quan hệ hợp tác
giữa tỉnh Hủa Phăn (Lào) và tỉnh Thanh Hóa (Việt Nam) từ năm 1986 đến
năm 2017” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Lịch sử.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và Thanh
Hóa từ năm 1986 đến hết năm 2017. Từ năm 1986, Lào, Việt Nam đề ra và bắt đầu
thực hiện đường lối đổi mới đất nước. Năm 2017 đánh dấu 55 năm thiết lập quan hệ
ngoại giao Việt Nam - Lào (5/9/1962 - 5/9/2017) và 40 năm ký Hiệp ước Hữu nghị và
Hợp tác giữa hai nước (18/7/1977 - 18/7/2017). Đặc biệt, năm 2017 cũng mốc đánh
dấu 50 năm ngày ký thỏa thuận kết nghĩa giữa tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Hủa Phăn
(02/5/1967 - 02/5/2017). Đây là những sự kiện quan trọng, có ý nghĩa đối với quan hệ
Lào - Việt Nam nói chung và các tỉnh Hủa Phăn, Thanh Hóa nói riêng.
Về không gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề diễn ra ở tỉnh
Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017. Ngoài ra, đề tài
còn đề cập đến quan hệ giữa một số tỉnh khác của Lào và Việt Nam để nhận
xét và so sánh.
3
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quan hệ hợp tác trên các lĩnh
vực: chính trị đối ngoại; an ninh quốc phòng và công tác biên giới; kinh tế; văn
hóa, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh
Hóa từ năm 1986 đến năm 2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những cơ sở, nhân tố tác động
và thực trạng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm
1986 đến năm 2017, trên cơ sở đó, rút ra những thành tựu, hạn chế, đặc trưng và
một số bài học kinh nghiệm nhằm góp phần tăng cường quan hệ của hai bên
trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ đề tài được xác định như sau:
- Phân tích những cơ sở và nhân tố tác động đến quan hệ giữa tỉnh Hủa
Phăn và Thanh Hóa.
- Phân tích thực trạng quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ
năm 1986 đến năm 2017 trên các lĩnh vực: Chính trị đối ngoại; an ninh quốc phòng
và công tác biên giới; kinh tế; văn hóa, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Rút ra những thành tựu, hạn chế; đặc trưng và một số bài học kinh
nghiệm của quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến
năm 2017.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
- Tài liệu gốc: Luận án dựa trên các nguồn tài liệu chủ yếu như: các văn
kiện của Đảng NDCM Lào và Đảng CSVN; các bài viết, bài phát biểu của lãnh
đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ hai nước Lào và Việt Nam; các văn kiện của
Đảng bộ và Chính quyền tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm
2017; các hiệp định hợp tác giữa hai nước (Lào và Việt Nam), các biên bản ghi
nhớ, biên bản hội đàm, biên bản làm việc, thỏa thuận giữa hai tỉnh từ năm 1986
đến năm 2017; các báo cáo tổng kết, sơ kết quá trình hợp tác giữa các ban,
ngành và địa phương của tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa.
- Tài liệu tham khảo: Cùng với nguồn tài liệu gốc nêu trên, trong quá trình
thực hiện luận án, chúng tôi đã khai thác các nguồn tài liệu bổ trợ khác như:
4
sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu chuyên khảo và một số báo điện tử,
báo in, trang Website uy tín có liên quan đến đề tài, tài liệu điền dã.
4.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu và lý giải các vấn đề liên quan
đến đề tài luận án chủ yếu dựa trên nền tảng Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng CSVN về các vấn đề quốc tế,
nhất là tư tưởng và quan điểm của Đảng CSVN, nhà nước Việt Nam về quan hệ
Lào - Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp lịch
sử và phương pháp logic. Ngoài ra, trong quá trình khai thác, xử lý tư liệu, còn
sử dụng một số phương pháp bổ trợ khác như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp, lập biểu đồ, xây dựng biểu bảng, điền dã, phỏng vấn...
5. Đóng góp của luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu có hệ thống đầu tiên về quan hệ giữa
tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017. Nội dung của
luận án đã làm sáng rõ những cơ sở, nhân tố tác động, thực trạng quan hệ hợp
tác toàn diện giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa, từ đó rút ra đặc trưng, bài
học kinh nghiệm của mối quan hệ này.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cấp lãnh đạo của tỉnh Hủa Phăn, tỉnh Thanh Hóa trong việc hoạch định chiến
lược hợp tác giữa hai bên và là tài liệu tham khảo để giảng dạy, học tập lịch sử
địa phương.
6. Bố cục luận án
Ngoài Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
luận án được trình bày trong 4 chương
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở và nhân tố tác động đến quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn
và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017
Chương 3. Nội dung quan hệ hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hủa Phăn và
tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017
Chương 4. Nhận xét về quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
từ năm 1986 đến năm 2017
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quan hệ Việt - Lào có nội dung đề
cập đến quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
1.1.1.1. Các công trình của các tác giả Lào
Quan hệ Lào - Việt, Việt - Lào là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Vì vậy đây là đề tài luôn được các nhà lãnh đạo cũng như các nhà nghiên cứu
Lào quan tâm.
Lịch sử Đảng NDCM Lào là công trình nghiên cứu của Ban Chỉ đạo lý
luận và thực tiễn Đảng NDCM Lào [15]. Công trình này đã khái lược quá trình
phát triển, trưởng thành của Đảng kể từ khi Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời
cho đến khi Đảng NDCM Lào kế thừa và trực tiếp lãnh đạo cách mạng từng
bước đánh bại thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và kết quả công cuộc xây dựng đất
nước Lào từ năm 1976 đến năm 2005. Nội dung của công trình cũng đã đề cập
tới quá trình Việt Nam giúp Lào xây dựng cơ sở kháng chiến tại Việt Nam,
trong đó có căn cứ kháng chiến tại hang Hón Lòn (Lang Chánh, Thanh Hóa). Từ
căn cứ kháng chiến này, Việt Nam giúp Lào mở rộng các căn cứ cách mạng, tổ
chức tập hợp lực lượng đứng lên đấu tranh giành chính quyền.
Từ thực tiễn quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc của cách mạng hai
nước qua các thời kỳ lịch sử, Chủ tịch Khămtày Xiphănđon đã có bài viết “Tình
đoàn kết đặc biệt, sự hợp tác toàn diện và liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam
trong thời kỳ cách mạng mới “[91; tr.22 - 34 ]. Bài viết khẳng định, tình đoàn
kết đặc biệt, sự hợp tác toàn diện và liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam là tài
sản quí báu của hai dân tộc và yếu tố đảm bảo thắng lợi của cách mạng hai nước.
Góp phần quan trọng cho hợp tác liên minh, ông nhấn mạnh vai trò của căn cứ
kháng chiến của cách mạng Lào trên lãnh thổ Việt Nam, được nhân dân Việt
Nam đùm bọc, giúp đỡ, đặc biệt là căn cứ kháng chiến tại Sơn La và Thanh Hóa.
Nhân kỷ niệm 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Lào - Việt Nam (1962 -
2007), Thủ tướng Buaxỏn Búpphảvăn đã có bài viết “Gắn bó keo sơn, hỗ trợ vô tư,
hợp tác hiệu quả” [190]. Bài viết khẳng định quan hệ đặc biệt hiếm có giữa hai dân
6
tộc Lào - Việt, vạch ra phương hướng và một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hợp
tác giữa hai nước trong những chặng đường tiếp theo. Các biện pháp thúc đẩy hợp
tác kinh tế được tác giả phân tích và chỉ ra tương đối cụ thể, rõ ràng. Trong số những
biện pháp đưa ra tác giả đề cập tới có việc thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các tỉnh có
chung đường biên giới của hai nước, trong đó có Hủa Phăn và Thanh Hóa.
Trong bài viết Đánh giá truyền thống quan hệ hợp tác Lào - Việt Nam
[119; tr.18], Thoonglun Xixulít, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao, Trưởng Ban đối ngoại Trung ương Đảng NDCM Lào đã
khắc họa lại lịch sử sản sinh ra mối quan hệ truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt
Lào - Việt. Tác giả cho rằng, tình đoàn kết đặc biệt đó xuất phát từ trong chiến
đấu, hi sinh của quân dân hai nước từ khi Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời,
lãnh đạo cách mạng ba nước trên bán đảo Đông Dương đấu tranh chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ giành độc lập cho nhân dân ba nước Lào - Việt Nam và
Căm pu chia. Trong bài viết, tác giả cũng đã đề cập tới sự giúp đỡ của nhân dân
hai bên biên giới Lào - Việt, đặc biệt là địa bàn các tỉnh Bắc Lào và các tỉnh
Thanh Hóa, Sơn La - nơi đóng quân của cách mạng Lào.
Trong số các luận án Tiến sĩ về quan hệ Lào - Việt Nam, đáng chú ý
nhất là luận án Những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam từ
năm 1986 - 2011 của nghiên cứu sinh người Lào Nhótkhămmani Xuphanuvông
[101]. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ sự vận động của
quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam từ giai đoạn đấu tranh giải phóng dân tộc đến
giai đoạn củng cố, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Đồng thời, luận án còn đi sâu
phân tích quá trình hình thành những nền tảng của quan hệ đặc biệt Lào - Việt
Nam cũng như những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt giữa hai nước (lịch sử,
địa lý, văn hóa - tộc người; quan hệ giữa các vương triều phong kiến; hệ tư
tưởng và lợi ích quốc gia thời kỳ đổi mới, lợi ích an ninh và phát triển kinh tế
hai bên; bối cảnh quốc tế, khu vực; sự tác động của các nước lớn đến quan hệ
đặc biệt Lào - Việt). Đặc biệt, trong chương 2 luận án, tác giả đã phân tích rõ
các nhân tố lịch sử, địa lý và văn hóa - tộc người, đề cập khá nhiều đến sự gần
gũi về địa lý, sự tương đồng về văn hóa giữa nhân dân hai bên biên giới. Đây
là tiền đề, cơ sở để luận án đề cập, phân tích những cơ sở và nhân tố tác động
đến quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn, và tỉnh Thanh Hóa.
7
1.1.1.2. Các công trình của các tác giả Việt Nam
Cho đến nay, đã có rất nhiều bài viết của các vị lãnh đạo của Việt Nam đề
cập đến quan hệ đặc biệt Lào - Việt, Việt - Lào.
Năm 1996, Tổng Bí thư Đỗ Mười có bài viết Mãi mãi trân trọng mối
quan hệ chí cốt có ý nghĩa chiến lược Việt - Lào [99; tr.3 - 5]. Bài viết đã phân
tích ý nghĩa, tầm quan trọng của quan hệ đặc biệt Việt - Lào trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là
trong thời kỳ hai nước đang tiến hành sự nghiệp đổi mới.
Vun đắp cho mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào mãi mãi xanh tươi,
nở hoa kết trái [92; Tr.12]; Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, những chặng
đường vinh quang và thắng lợi vẻ vang [195] là những bài viết của Phạm Gia
Khiêm, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Ngoại
giao Việt Nam. Trong các bài viết này, tác giả khẳng định tình hữu nghị đoàn
kết giữa hai Đảng, hai Nhà nước Việt - Lào, sự gắn bó thủy chung, keo sơn
giữa dân tộc Việt Nam và dân tộc Lào qua những chặng đường lịch sử từ giai
đoạn đấu tranh giải phóng dân tộc đến thời kỳ xây dựng đất nước trong hòa
bình và quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, bài viết còn đưa ra 5 nhóm
giải pháp để nâng quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện
Lào - Việt Nam lên tầm cao mới. Đó các giải pháp về nâng tầm, mở rộng làm
sâu sắc hơn tình hữu nghị đoàn kết đặc biệt xuống các cấp địa phương, cơ sở,
nhất là thế hệ trẻ; đẩy mạnh hợp tác kinh tế; tăng cường phối hợp tăng cường
hợp tác mọi mặt giữa các tỉnh có chung đường biên giới; thúc đẩy hợp tác
giáo dục; và phối hợp tham gia các diễn đàn quốc tế có hiệu quả.
Trong bài viết “Tính chất đặc biệt trong quan hệ Việt - Lào” tác giả
Nguyễn Huy Quang1 đã khẳng định: quan hệ hợp tác Lào - Việt là mối quan hệ
có tính chất “đặc biệt” duy nhất trong gần 170 mối quan hệ ngoại giao với tất cả
các nước trên thế giới. Tính chất “đặc biệt” thể hiện qua 2/3 thế kỷ chung lưng
đấu tranh đánh thực dân đế quốc giành độc lập dân tộc, ủng hộ, giúp đỡ nhau
cùng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. . Tính chất đặc biệt đó còn được tác giả tổng
1 Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước CHXHCN Việt Nam tại Lào
8
kết qua 4 đặc trưng: cách mạng hai nước đều bắt nguồn từ một lãnh tụ chung; từ
một đảng chung là Đảng Cộng sản Đông Dương; có chung 2/3 thế kỷ liên tục
cùng nhau chiến đấu chống kẻ thù chung; đó là mối quan hệ trong sáng, thủy
chung, không bị phá vỡ bởi nội bộ hay các thế lức thù địch. Tính chất đặc biệt
đó là nền tảng quyết định đảm bảo cho mối quan hệ được liên tục, bền vững
trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Tác giả khẳng định rõ, để có được đặc
điểm, tính chất đặc biệt đó, phải kể đến vai trò của các căn cứ kháng chiến của
Lào tại Việt Nam, và căn cứ Thanh Hóa như là một trong những căn cứ quan
trọng nhất.
Mối quan hệ giữa các địa phương của hai nước, trong đó có tỉnh Hủa
Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã được đề cập ít nhiều trong các công trình nghiên cứu
về Lào, Việt Nam cũng như quan hệ giữa hai nước. Có thể điểm qua một số
công trình nghiên cứu và bài viết sau:
Lịch sử Lào do Trung tâm KHXH & NV Quốc gia xuất bản năm 1997
[136] là công trình đã nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện quá trình xây
dựng và phát triển đất nước Lào. Công trình này cũng đã đề cập đến mối quan
hệ đặc biệt, liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào qua các thời
kỳ lịch sử; đánh giá các thành quả, vai trò to lớn của mối quan hệ đặc biệt giữa
hai dân tộc, nhất là các khu căn cứ của Lào tại Việt Nam, trong đó có căn cứ tại
Sơn La, Thanh Hóa.
Lịch sử Lào hiện đại của Nguyễn Hùng Phi - Buasi Chalơnsuc [103] đã
tổng kết, đánh giá những đặc điểm của mối quan hệ đặc biệt, những thắng lợi,
thành tựu nhân dân hai nước đã đạt được trong suốt quá trình đấu tranh cách
mạng cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay dưới sự
lãnh đạo của ĐCS Việt Nam và Đảng NDCM Lào. Đồng thời tác phẩm cũng đã
đề cập đến quan hệ hợp tác giữa các địa phương của hai nước, trong đó, Thanh
Hóa là địa bàn quan trọng, là căn cứ kháng chiến có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình đấu tranh giành độc lập của cách mạng Lào.
Cuốn sách “Quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào trong
giai đoạn 1954 - 2000” của Lê Đình Chỉnh [54] đã đi sâu tìm hiểu lịch sử dân
tộc, lịch sử Đảng, lịch sử Quân đội của Lào và Việt Nam, trong đó, cũng đã đề
cập đến mối quan hệ giữa hai nước, giữa các địa phương của hai nước, nhất là
9
các địa phương vùng biên giới giữa Lào - Việt và vai trò hậu phương, căn cứ
kháng chiến của nhân dân các tỉnh Hủa Phăn, Thanh Hóa, Sơn La, Nghệ An...
Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam 1930 - 2007
[64] đã đề cập một cách có hệ thống, sâu sắc, toàn diện và khách quan quá trình
xây dựng và phát triển của mối quan hệ đặc biệt, liên minh chiến đấu Lào - Việt
Nam, Việt Nam - Lào trong đấu tranh giành độc lập, cũng như đánh giá các
thành quả, vai trò to lớn của mối quan hệ đặc biệt giữa hai dân tộc. Công trình
đã tổng kết, đánh giá những những thành tựu nhân dân hai nước đã đạt được
trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng và đã đề cập tới vai trò của nhân dân
Thanh Hóa đối với cách mạng Lào.
Cuốn sách “Vai trò và những đóng góp của cộng đồng người gốc Việt ở
Campuchia, Lào, Thái Lan trong giai đoạn hiện nay” [192] của Phan Thị Hồng
Xuân đã phản ánh một cách khá đầy đủ và hệ thống về cộng đồng người Việt ở
Lào. Trong đó, tác giả đã đề cập một cách khái quát sự gần gũi về địa lý, điều
kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa của đất nước Lào và Việt Nam, cũng như các
“con đường” cư dân hai nước tập trung buôn bán và quá trình di cư của người
Việt sang Lào trong suốt chiều dài lịch sử (từ thời kỳ phong kiến đến năm
2018), trong đó “con đường” từ Thanh Hóa sang Hủa Phăn là một trong những
con đường quan trọng.
Luận án Tiến sĩ Quan hệ Việt Nam - Lào từ 1975 đến 2005 của Nguyễn
Thị Phương Nam [100] đã phân tích thực trạng quan hệ Lào Việt trong giai đoạn
1975 - 2005, rút ra một số đặc điểm; thành tựu, hạn chế và đề xuất một số giải
pháp để thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa hai nước Lào - Việt Nam nói chung
và các địa phương có chung đường biên giới nói riêng.
Luận án Tiến s...n trọng trong việc tạo hòa bình ổn
định giữa hai nước và khu vực. Hủa Phăn trở thành cửa ngõ để Thanh Hóa mở rộng
giao thương dễ dàng sang Lào và các vùng Đông Nam Á khác, Thanh Hóa trở
thành cửa ngõ của Hủa Phăn mở rộng giao thương ra khu vực biển Đông.
Giao thông xuyên suốt, bao gồm đường 217 chạy từ Thành phố Thanh
Hóa đến Thị xã Sầm Nưa dài 315 km; đường Thường Xuân - Sầm Tớ; đường
Quan Hóa - Xốp Hào. Đây là những con đường huyết mạch nối liền hai tỉnh. Đặc
biệt đường 217 là tuyến đường quan trọng được hình thành thời kháng chiến
chống Mỹ cứu nước qua Lào gọi là đường 6, tiếp nối với Quốc lộ 6A, 6B - tỉnh
Hủa Phăn của Lào, kết nối vùng Đông Bắc Lào với Việt Nam. Ngày nay, khi
quan hệ hai tỉnh ngày càng phát triển thì đường 217 không chỉ mang ý nghĩa quân
sự, mà còn mang ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội, thúc đẩy việc phát triển kinh tế,
giao lưu thương mại giữa hai bên.
Vị trí địa lý gần gũi, giao thông thuận lợi là điều kiện hình thành mối
quan hệ giao lưu, buôn bán trên dọc biên giới của hai tỉnh. Biên giới hai tỉnh có
hai cửa khẩu: Na Mèo (Quan Hóa), Mường Cân (Sầm Tớ), là hai cửa khẩu quan
trọng nhất, có vị trí trọng yếu trong an ninh - quốc phòng của tỉnh Hủa Phăn và
tỉnh Thanh Hóa, góp phần đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác trước mắt cũng như
lâu dài đối với hai tỉnh nói riêng cũng như Lào và Việt Nam nói chung.
23
Không chỉ gần gũi về địa lý, Hủa Phăn và Thanh Hóa còn có một số điểm
tương đồng về tự nhiên. Do cả hai tỉnh đều nằm trong vùng địa chất nhiều biến
động thay đổi, nên địa hình của Hủa Phăn và Thanh Hóa rất đa dạng, phức tạp
và chia cắt nhiều. Địa hình chủ yếu là đồi núi và trung du. Tỉnh Hủa Phăn có
diện tích đồi núi và trung du chiếm 2/3 tổng diện tích, trong đó diện tích rừng là
645.400 ha, diện tích đồng cỏ tự nhiên là 37.600 ha. Toàn tỉnh có hơn 20 ngọn
núi cao trên 1000 m, như phu Lơi ở huyện Viêng Thoong cao 2257m, Phu Huột
ở Xăm Nửa 2.452m, Phu Phẳn 2.452m Tỉnh Thanh Hóa với địa hình thấp dần
từ Tây sang Đông: phía tây bắc có những đồi núi cao trên 1000m đến 1500m,
thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía đông nam. Đồi núi chiếm ¾ diện tích đất
tự nhiên của cả tỉnh. Trong tổng diện tích 11.113,2 km2, miền núi và trung du
chiếm 7.064,12km2, chiếm 71,84% ở 3 mặt Bắc, Tây, Nam, phân bố ở 11 huyện,
địa hình núi có độ cao trung bình 600-700m, độ dốc trên 250, đỉnh núi cao nhất
là Tà Leo (1.560m) ở hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh (1.291m) ở tả ngạn sông
Chu. Trung du có độ cao trung bình 150 -200 m, độ dốc từ 150 - 200 chủ yếu là
đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải; đồng bằng chỉ có 1.906,97 km2, chiếm 17,11%
[108]. Chính sự tương đồng của đặc điểm địa hình đã chi phối đến sự phát triển
kinh tế, văn hóa của Hủa Phăn và Thanh Hóa.
Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nằm trong vùng nội chí tuyến,
nên Hủa Phăn và Thanh Hóa đều có nhiệt độ trung bình và độ ẩm tương đối cao.
Điều này, chi phối mạnh mẽ đến đặc điểm kinh tế của hai tỉnh. Tuy nhiên, do
vùng đồng bằng Thanh Hóa nằm trong vị trí chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ
thống hoàn lưu gió mùa, nên mùa đông ít lạnh hơn, lượng mưa lớn nhất vào
tháng 9, ít nhất vào tháng 2 và tháng 3; từ tháng 7 đến tháng 11 có nhiều cơn bão
xuất hiện, mưa nhiều, lượng mưa trung bình phổ biến là 1.700mm, vùng trung
du như khu vực Như Thanh, Lang Chánh, Thường Xuân lượng mưa có thể đạt
trên 2.000mm. Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 230c, song phân hóa khác
nhau theo từng mùa, từng vùng, mùa hè nhiệt độ cao có thể lên tới 410c, mùa
động nhiệt độ vùng núi có thể xuống 20c [193]. Đối với Hủa Phăn, mùa đông từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm;
nhiệt độ trung bình 20-250c, nhiệt độ cao nhất từ 30- 350c, thấp nhất từ 100c-
150c, lượng mưa phổ biến khoảng 1.400mm, có nơi 1.200mm/năm [208].
24
Hủa Phăn và Thanh Hóa có hệ thống sông ngòi dày đặc, trong đó có hai
con sông cùng chảy qua địa phận 2 tỉnh là sông Nậm Má và sông Nậm Xăm:
Sông Nậm Má (sông Mã) chảy qua Mường Ét, Xiềng Khọ, Sốp Bâu theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam về Thanh Hóa qua Mường Lát, Quan Hóa, Cẩm Thủy và
đổ ra cửa Hới (Sầm Sơn). Sông Nậm Xăm (Sông Chu) bắt nguồn từ Xiềng Khọ
chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua Hủa Xiềng, Sầm Tớ, chảy về
Thường Xuân (Thanh Hóa) rồi đổ ra Ngã Ba Đầu hợp lưu cùng sông Mã. Điều
này tạo nên hai tuyến vận tải đường sông xuyên suốt nối liền tỉnh Hủa Phăn với
tỉnh Thanh Hóa. Nhiều con sông của Lào nối liền với các tỉnh biên giới của Việt
Nam đã tạo nên hệ thống giao thông đường thủy quan trọng, tạo điều kiện cho
quan hệ kinh tế, đầu tư, thương mại giữa hai nước. Ngoài ra, hệ thống sông suối
dày đặc cộng với độ cao chênh lệch giữa các vùng miền sẽ tạo nên tiềm năng
thủy điện khá phong phú cho cả hai tỉnh.
Hủa Phăn và Thanh Hóa đều là những tỉnh có tiềm năng, thế mạnh phát
triển kinh tế để bổ sung hỗ trợ cho nhau. Thanh Hóa có 102 km đường bờ biển,
có cảng biển sâu, đây là yếu tố quan trọng có thể bổ sung thiếu hụt của Hủa
Phăn về giao thông đường thủy và kinh tế biển. Hủa Phăn với hệ thống rừng,
thảm thực vật phong phú, rất nhiều loại gỗ quý hiếm, rất nhiều lâm thổ sản có
giá trị kinh tế cao như sa nhân, cánh kiến, hạt có tinh dầu, các loại dược liệu quý
và có tiềm năng để phát triển các loại cây công nghiệp, lâm nghiệp, sẽ trở thành
tỉnh có thế mạnh về trao đổi các mặt hàng nông, lâm sản với Thanh Hóa.
Cả hai tỉnh đều có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú. Hủa Phăn có
mỏ kẽm ở bản Xăm Nửa, mỏ quặng ở Ta Ẹm, Ta Puôm, mỏ ngọc ở bản Đon, mỏ
vàng ở Na Năng [208]. Thanh Hóa có mỏ quặng sắt ở Tam Quy (Hà Trung), Thanh
Kỳ (Như Xuân), Làng Sam (Ngọc Lặc), quặng chì - kẽm ở Tân Thường (Tĩnh Gia),
mỏ vàng ở Như Xuân, Thường Xuân, Ngọc Lặc, thạch anh tinh thể, các loại đá quý
như topaz ở Thường Xuân. Điều này sẽ tạo tiềm năng cho hai tỉnh hợp tác trao đổi,
buôn bán, hợp tác khoa học - kỹ thuật, khai thác khoáng sản.
Hủa Phăn và Thanh Hóa đều có tiềm năng phát triển du lịch. Với nhiều
hình thức, xu thế mới như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng Hủa Phăn
không chỉ có gần 500 hang động tự nhiên như hang động Viêng Xay, nhiều di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có giá trị, mà còn có cảnh quan thiên nhiên
tươi đẹp, nên văn hóa phong phú, độc đáo, giàu bản sắc. Thanh Hóa có nhiều
25
rừng nguyên sinh đồ sộ như Pu Luông (Bá Thước), Hải Vân (Như Thanh), nhiều
hang động nổi tiếng như hang Ngọc, hang Lò Cao, Con Moong, các di tích lịch
sử như Lam Kinh (Thọ Xuân), Thành Nhà Hồ; nhiều bãi biển đẹp như Sầm
Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa sẽ là thế mạnh để phát triển đa dạng các loại hình du
lịch và tạo nên những con đường du lịch quan trọng với Hủa Phăn các nước
trong khu vực Đông Nam Á. Sự ban tặng từ thiên nhiên cho Hủa Phăn và Thanh
Hóa đã tạo ra tiềm năng kết nối du lịch giữa hai tỉnh, góp phần thúc đẩy phát
triển ngành du lịch của hai tỉnh trong tương lai.
Đặc biệt, Hủa Phăn và Thanh Hóa là hai tỉnh có vị trí trọng yếu trong
chiến lược quốc phòng, an ninh của Lào và Việt Nam. Trong hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Hủa Phăn là căn cứ địa cách mạng
của Lào. Vào tháng 3/1949, Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương ra Chỉ thị “tăng cường công tác xây dựng các khu căn cứ du kích ở Bắc
Lào, trong đó nhấn mạnh việc thanh lập căn cứ địa Sầm Nưa để làm bàn đạp tấn
công các vùng khác” [132]. Từ chỉ thị đó, căn cứ Sầm Nưa đã được hình thành
và trở thành nơi đứng chân của các cơ quan Trung ương, Chính phủ kháng
chiến, Mặt trận, Bộ Chỉ huy tối cao Lào. Đồng thời, Sầm Nưa là nơi ra đời Quân
đội Itxala, Mặt trận Neo Lao Hắc Xạt (Mặt trận Lào yêu nước), nơi diễn ra các
đại hội, hội nghị cán bộ toàn quốc. Là tỉnh có đường biên giới dài nhất với Việt
Nam, cộng với địa hình phần lớn là đồi núi, giúp cho Hủa Phăn có thế mạnh về
quân sự, an ninh quốc phòng, là địa bàn chiến lược trọng yếu.
Thanh Hóa với 3 vùng tự nhiên (biển, đồng bằng, rừng núi), có đường
biên giới chung với nước bạn Lào, nối với miền núi Tây Bắc Việt Nam, ba mặt
Tây, Bắc, Nam là núi rừng trùng điệp, được xem như là những bức tường thành
hiểm trở, ngăn cản các đội quân xâm lược. Với tài nguyên thiên nhiên phong
phú đã tạo nên cho Thanh Hóa một nền kinh tế tổng hợp, đầy đủ các loại lương
thực, thực phẩm của biển, của rừng, của đồng bằng. Vì vậy, Thanh Hóa trở
thành căn cứ hậu phương vững chắc trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân
tộc. Thanh Hóa là nơi ra đời của Đại đoàn chủ lực thứ hai của quân đội Việt
Nam, sau Đại đoàn 308 Quân Tiên Phong, đó là Đại đoàn 304 (sau được vinh
dự mang tên là Đại đoàn Vinh Quang). Thanh Hóa còn đóng góp nhiều lực
lượng để tổ chức Đại đoàn 320 (Đại đoàn Đồng Bằng), còn là nơi đứng chân
của Đại đoàn 316 trước khi tiến lên Tây Bắc tham gia chiến dịch Điện Biên
26
Phủ. Khi đánh giá vai trò hậu phương vững chắc của Thanh Hóa sau chiến
thắng Điện Biên Phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “Bây giờ tiếng Việt
Nam đến đâu, tiếng Điện Biên Phủ đến đó. Tiếng Điện Biên Phủ đến đâu, đồng
bào Thanh Hóa cũng có một phần vinh dự đến đó” [97].
Như vậy, Hủa Phăn và Thanh Hóa đều nằm trong vùng có vị trí chiến
lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của hai nước Lào -
Việt Nam. Đây là hai tỉnh có chung nhiều cửa khẩu quan trọng giúp hai bên nối
liền giao lưu văn hóa, buôn bán hàng hóa, là cầu nối giao thương giữa Thanh
Hóa với thị trường Lào với vùng Đông - Bắc Thái Lan, đến với các nước
ASEAN. Đặc biệt, Na Mèo được đánh giá không chỉ là cửa khẩu quốc gia mà
còn là cửa khẩu quốc tế, là cửa ngõ phía tây của Thanh Hóa với Lào.
Từ sự gần gũi về địa lý, điều kiện tự nhiên, lịch sử tương đồng nên
trong suốt chiều dài lịch sử tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa luôn gắn bó,
nương tựa vào nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung cũng như trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước. Trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Chính phủ Kháng chiến Lào, Mặt trận Itxala,
Trung ương Đảng NDCM Lào nhiều lần đóng căn cứ trên đất Thanh Hóa. Xã
Sơn Thủy huyện Quan Hóa thuộc địa phận huyện Quan Sơn ngày nay là nơi
Đảng NDCM Lào được thành lập và là nơi diễn ra Đại hội đổi tên Mặt trận
Dân tộc thống nhất Lào thành Mặt trận Neo Lao Hắc Xạt. Trong kháng chiến,
Thanh Hóa đã phối hợp với lực lượng của Hủa Phăn giúp Lào xây dựng và mở
rộng căn cứ cách mạng. Khu căn cứ và vùng giải phóng Lào mở rộng đến đâu
thì Thanh Hóa chi viện lương thực, vũ khí cho bạn đến đó. Hai bên đã phối hợp
xây dựng các tuyến đường giao thông chiến lược nối liền các cơ quan trung
ương, các cơ sở cách mạng, từng bước giúp Lào giành thắng lợi trong hai cuộc
chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Mối quan hệ đặc biệt đó ngày
càng thắt chặt trong thời kỳ hòa bình, xây dựng quê hương, đất nước góp phần
giữ vững quan hệ giữa hai dân tộc.
2.2. Cơ sở dân cư, văn hóa
2.2.1. Cơ sở dân cư
Hủa Phăn và Thanh Hóa là địa bàn cư trú của nhiều tộc người khác nhau.
Hủa Phăn có 10 dân tộc, đa số là người Lào Lùm theo Phật giáo Tiểu thừa. Trong
27
khối Lào Lùm thì người Phu Thay (người Thái ở Lào) có số lượng đông nhất. Theo
số liệu thống kê năm 1971, toàn tỉnh Hủa Phăn có 148.242 người, thì người Phu
Thay có khoảng 94.000 người, chiếm 65% [114]. Đến năm 2015 dân số của tỉnh
Hủa Phăn là 298.436 người, gồm 9 bộ tộc, trong đó, người Phu Thay chiếm 36%.
Theo số liệu năm 2017, Thanh Hóa có số dân là 3.528.253 người, mật độ
dân số 317,02 người/km2 [58]. Thanh Hóa có nhiều dân tộc cùng sinh sống,
trong đó dân tộc Kinh chiếm 82,11%, Mường chiếm 10,05%, Thái chiếm 7,16%,
Khơme chiếm 0,14%, Tày 0,13%, các dân tộc khác 0,41% 3. Người Kinh chủ
yếu sống ở vùng đồng bằng, ven biển, các dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở vùng
núi, trung du và biên giới giáp Lào. Về lịch sử cư trú, người Kinh có mặt ở đây
từ rất sớm. Thanh Hóa là một trong những chiếc nôi hình thành dân tộc Việt
Nam từ thời kỳ đồ đá cũ (văn hóa núi Đọ), thời kỳ đồ đá giữa (vùng Ngọc Lặc,
Lang Chánh, Vĩnh Lộc), thời kỳ đồ đá mới (văn hóa Đa Bút), thời kỳ đồ đồng
(di chỉ Hoa Lộc), thời đại đồng thau (di chỉ Đông Sơn). Còn các tộc người khác
lại có mặt muộn hơn trên đất Thanh Hóa. Lịch sử phát triển cho thấy, trong quá
trình sinh sống, các dân tộc trên đất Thanh Hóa cùng chung lưng đấu cật, đoàn
kết, nương tựa vào nhau, cùng nhau xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Hầu hết người Đông Nam Á đều bắt nguồn từ chủng cổ Mã Lai. Chính
đều đó đã tạo nên tính thống nhất của con người và văn hóa vùng Đông Nam Á
nói chung, Lào, Việt Nam nói riêng. Các tộc người nơi đây đều có mối quan hệ
gần gũi, gắn bó, như tộc người Thái ở tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa. Tuy người
Thái ở Thanh Hóa không chiếm số đông chỉ 7,16% nhưng địa bàn sinh sống của
họ lại chủ yếu nằm ở các huyện có chung đường biên giới với Lào. Tộc người
Thái hai tỉnh có nhiều mối quan hệ nguồn cội với nhau, họ chung một tổ tiên từ
vùng Tây - Nam Trung Quốc, họ đến Thanh Hóa sau hai cuộc thiên di lớn vào
thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên và cuối thiên kỷ thứ nhất sau Công
nguyên4. “Ở miền núi Thanh Hóa, người Thái được chia làm hai nhóm là Tày và
3 Số liệu do Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa cung cấp (phỏng vấn trực tiếp)
4 Đợt thiên di lớn nhất của Người Thái vào Việt Nam khoảng đầu thiên niên kỷ thứ 2 sau CN, bắt đầu
là ngành Thái trắng, tiếp theo là Thái đen và các ngành khác. Vào Việt Nam, đầu tiên họ cư trú ở Tây
Bắc. Sinh sống ở Tây Bắc một thời gian, với nhiều lý do, đa số ở lại, một nhóm qua Lào; một nhóm
qua Hoà Bình, Thanh Hoá rồi vào nghệ An (theo Viện Dân tộc học (1978), “Các dân tộc ít người ở
28
Tày Dọ. Danh xưng Tày Dọ có thể có mối liên hệ với các địa danh của tổ tiên
như Mường Do (Vân Nam - Trung Quốc) xưa kia” [77].
Hệ thống sông Mã và sông Chu qua địa phận Hủa Phăn và Thanh Hóa
không chỉ là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nền nông nghiệp lúa nước, mà còn
là con đường chuyển cư chính của người Thái từ Việt Nam sang Lào và ngược
lại. Một số nhà nghiên cứu cho rằng: thế kỷ XVIII và XIX, diễn ra nhiều đợt di
cư người Thái từ miền Tây Thanh Hóa và Tây Bắc Việt Nam sang Hủa Phăn.
Người Thái ở Mường Xăm, Mường Pua, Xiềng Khọ, Mường Xòn nói rằng tổ
tiên của họ vốn từ mường Ca Da (Quan Hóa - Thanh Hóa) chạy giặc sang Lào.
Người Thái đỏ, ở Mường Ó, huyện Hủa Mương cho rằng nguồn gốc của họ từ
mường Ca Da, đến vùng Xiêng Men, sau đó đi vào mường Ó, còn người Thái
Đỏ ở Sốp Hào huyện Xiêng Khọ lại có nguồn gốc từ Mường Khoòng (Bá Thước
- Thanh Hóa) [89].
Tuy nhiên, trong quá trình thiên di phức tạp đó cũng có một bộ phận
không nhỏ người Thái di cư theo chiều ngược lại từ Lào sang Việt Nam. Ở
mường Ca Da (nay là các xã Hồi Xuân, Phú Nghiêmhuyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa), dòng họ quý tộc Lò Khăm cũng có nguồn gốc từ Mường Bua,
Mường Xà của Lào di cư đến [78].
Với sự gần gũi, sinh sống xen cài, cùng khai thác, chia sẻ các nguồn lợi tự
nhiên, đã hình thành nên những mối quan hệ đa chiều. Đặc biệt, những hiện tượng
một tộc người sống xuyên biên giới quốc gia hai nước, cùng với sự bảo lưu những
giá trị truyền thống, yếu tố đồng tộc của họ đã chi phối mạnh mẽ đến đặc điểm, mối
quan hệ gắn bó, nguồn cội của cư dân tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Cơ sở văn hóa
Do sự gần gũi về địa lý, điều kiện tự nhiên, cư dân cho nên từ hoạt động
kinh tế đến đời sống vật chất tinh thần của người dân hai tỉnh có nhiều nét tương
đồng, giống nhau.
Xuất phát từ nghề nông, với nền nông nghiệp lúa nước nên văn hóa tỉnh
Hủa Phăn và Thanh Hóa nhìn chung đều mang trong mình sự ảnh hưởng của
nền văn minh lúa nước.
Việt Nam - các tỉnh phía Bắc”, Nhà xuất bản KHXH - HN.
29
Những cư dân sống bên lưu vực sông Nậm Má (sông Mã), sông Nậm
Xăm (sông Chu) là những cư dân làm nông nghiệp lúa nước lâu đời. Cư dân ở
đây sử dụng sức kéo động vật (trâu, bò) là chính; công cụ lao động của họ bằng
cày, bừa; phương thức canh tác cấy hái truyền thống là thủ công; sản xuất theo
mùa vụ; phương thức trị thủy của họ là làm thủy lợi, điều chỉnh dòng chảy “dẫn
thuỷ nhập điền” đạt đến trình độ cao. Đặc biệt, là hệ thống thủy lợi (Mương,
Phai, Cọn nước) của tộc người Thái được xem như một trong những hệ thống
thủy lợi điển hình của khu vực Đông Nam Á.
Cư dân thuộc các tộc người thiểu số vùng trung du miền núi Hủa Phăn và
Thanh Hóa chủ yếu là canh tác nương rẫy theo tập tục du canh du cư, sử dụng
phương thức hỏa canh, chọc lỗ và tra hạt. Ngoài ra, các hoạt động kinh tế đánh
bắt, hái lượm, chăn nuôi và các nghề thủ công nhằm đáp nhu cầu cuộc sống
hằng ngày cũng được phát triển sớm ở hai khu vực, tạo nên một nền văn minh
hỗn hợp, đa dạng giữa nông, lâm, ngư nghiệp.
Từ những tác động của yếu tố tự nhiên, địa hình phức tạp, phương thức
canh tác thủ công, quá trình trị thủy, làm thủy lợi, phòng chống lũ lụt, thiên tai
khốc liệt, nên tính cộng đồng được hình thành rất sớm. Cư dân Hủa Phăn và
Thanh Hóa chủ yếu cư trú tập trung thành xóm, làng, bản nên xây dựng tập quán
văn hóa xóm làng, thôn, bản, với mối quan hệ huyết thống, dòng họ là chủ yếu.
Nền văn hóa đó mang đặc trưng nền văn minh lúa nước, có đủ sắc thái “ nửa
đồng bằng, nửa đồi, nửa rừng với đủ các dạng kết cấu đan xen phức tạp nhưng
mẫu số chung là văn minh nông nghiệp trồng lúa nước, văn hóa xóm làng” [56]
Về kiến trúc nhà ở, nhà sàn là kiến trúc nhà ở chủ yếu của đồng bào các
dân tộc thiểu số của tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa. Trong đó, nhà sàn của
người Thái ở Thanh Hóa có nhiều nét tương đồng và có nhiều ảnh hưởng của
văn hóa Lào. Nếu nét đặc sắc của mái nhà Thái Tây Bắc là cái “khau cút”, là
hình tượng rắn thần Naga, cầu mong mưa thuận gió hòa, ngăn chặn hỏa tai
[104; tr.35 - 38], thì mái nhà của người Thái Thanh Hóa là cái “hủa méo đủ
nộc hươn” (đầu mèo ở hồi nhà), một vài nơi giáp Lào gọi là “huống trạng” (vòi
voi) [76]. Theo nghiên cứu của tiến sĩ Khăm Pheng Thíp Mutaly thì nhà sàn
của người Phu Thay ở Hủa Phăn có 4 dạng: dạng cổ truyền gọi là nhà có đà;
dạng nhà quá giang, cột chôn; dạng nhà kê quá giang và thứ tư là dạng nhà kê
30
hạ (hươn kê hạ) đây là dạng mới du nhập, nó gần giống ngôi nhà kê của người
Mường [89].
Về trang phục, trang phục của người phụ nữ Thái là những sản phẩm do
chính bàn tay khéo léo của họ tự dệt nên. Tuy mỗi địa phương đều có những sắc
thái riêng, nhưng nhìn chung đều có sự tiếp thu lẫn nhau. Nét giống nhau nổi bật
nhất trong trang phục của phụ nữ Thái ở Thanh Hóa và phụ nữ Thay Đeng (Thái
đỏ) ở Hủa Phăn là đều mặc áo xẻ ngực, phần thân và chân váy được thêu hoa
văn theo chiều ngang như hình con rồng, hươu, con voi, con nai, quả trámrất
giống nhau. Và rất “khó phân biệt một cách rành mạch trong số sản phẩm này
đâu là của người Thái, đâu là của người Lào, bởi vì từ xa xưa hai nền văn hóa
này đã có sự giao lưu và tiếp thu ảnh hưởng của nhau một cách sâu sắc [79].
Về văn hóa ẩm thực, do là cư dân của nền văn hóa lúa nước, chịu sự chi
phối của điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, hệ sinh thái đa dạng, nên các món
ăn của cư dân ở Hủa Phăn và Thanh Hóa chủ yếu là từ thực vật. Thành phần
chính trong bữa ăn thường là cơm, rau, cá và một ít thịt các loài động vật họ tự
chăn, nuôi. Trước đây, họ chủ yếu là trồng lúa nếp và ăn cơm nếp, nhưng nay đã
biết trồng lúa tẻ, ăn cơm tẻ là chủ yếu. Các dịp tết, lễ thức uống chủ yếu là rượu
trắng làm từ gạo, men lá chưng cất bằng phương pháp cách thủy và uống rượu
cần. Đàn ông hút thuốc Lào, đàn bà ăn trầu là tập tục lâu đời của cư dân hai tỉnh.
Về văn hóa tinh thần, do ảnh hưởng của nền văn minh lúa nước nên cư
dân Hủa Phăn và Thanh Hóa có đời sống tinh thần rất phong phú, giàu văn hóa
nghệ thuật dân gian, nhiều lễ hội, tín ngưỡng. Họ sùng bái tự nhiên, thờ cúng tổ
tiên, các tín ngưỡng phồn thực, thờ thần, thờ mẫu... trọng tình, trọng đức, trọng
văn, trọng phụ nữ [113].
Là cư dân nông nghiệp nên lễ hội của người dân hai vùng này đều gắn liền
với sản xuất, liên quan đến mùa màng, gieo cấy, đến lao động sản xuất như: lễ hội
của đồng bào Thái ở Thanh Hóa khi nghe tiếng sấm vào đầu năm mới; lễ hội Gầu
Tào của người Mông bắt đầu từ sau vụ thu hoạch cuối năm; lễ hội Nàng Han cầu
cho nhân khang, vật thịnh của đồng bào xứ Thái mường Chiềng Ván xưa (nay là
xã Vạn Xuân, huyện Thường Xuân); lễ hội Làng Giáp Mai tổ chức cấy cày, đưa
cây mạ xuống đồng đầu tiên; lễ hội té nước cầu mưa, lễ hội cầu an cho bản, vun
thóc trên sân của người Lào Tất cả đều phản ánh lên đời sống văn hóa tinh thần
phong phú, lành mạnh, gắn bó, đoàn kết và trọng tình của cư dân trồng lúa nước.
31
Hủa Phăn và Thanh Hóa đều là những vùng chịu ảnh hưởng nhiều từ văn
hóa Phật giáo. Văn hóa Phật giáo ăn sâu vào đời sống tinh thần của người dân,
tín ngưỡng Phật giáo được bản địa hóa, dung hòa với tín ngưỡng dân gian, trở
thành nét văn hóa tâm linh độc đáo trong đời sống hằng ngày của họ. Lối sống
trọng tình, mộc mạc, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau trong cuộc sống của cư dân ở
đây ít nhiều có sự ảnh hưởng của tư tưởng văn hóa Phật giáo.
Như vậy, với một nền văn hóa đa dạng, nhiều màu sắc, vừa có đặc điểm
riêng biệt vừa mang nhiều nét tương đồng, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo điều kiện
thuận lợi để hai bên tăng cường hiểu biết lẫn nhau, xích lại gần nhau trong quá
trình hợp tác và phát triển.
2.3. Cơ sở lịch sử.
2.3.1. Quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa trước năm 1975
Từ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và điều kiện lịch sử đã đặt ra nhu cầu
gắn kết giữa Hủa Phăn và Thanh Hóa với nhau. Vì thế, hai tỉnh đã hình thành
mối quan hệ hợp tác từ rất sớm, cùng đồng cam cộng khổ chống giặc ngoại xâm,
xây dựng quê hương ngày càng phát triển.
Từ thế kỷ XV, khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi giặc Minh (1418-
1427) của Lê Lợi rơi vào tình thế khó khăn, bị quân Minh phản công, nghĩa
quân Lam Sơn đã dời quân lên vùng đất Lư Sơn (vùng biên giới giữa Hủa Phăn
và Thanh Hóa), Mường Thôi (Hủa Phăn) để khôi phục quân binh, xây dựng căn
cứ và nhờ Ai Lao giúp đỡ. Theo Đại Việt sử ký toàn thư thì “Tháng 5 vua đóng
quân ở Lư Sơn, Ai Lao đem binh giúp” [61; tr.478]. Nhờ sự giúp đỡ của Ai Lao,
nghĩa quân Lam Sơn đã khôi phục được lực lượng, đảo ngược tình thế, đánh
thắng giặc Minh.
Thời kỳ Lê Trung Hưng, thế kỷ XVI, sau khi nhà Lê bị nhà Mạc xóa bỏ
và cướp ngôi, bề tôi cũ nhà Lê là An Thanh hầu Nguyễn Kim được Ai Lao đã
cho nương náu ở Sầm Châu (tức Sầm Nưa ngày nay) để khôi phục lực lượng,
xây dựng căn cứ khôi phục lại nhà Lê trên đất Ai Lao, lập con của Chiêu Tôn là
Ninh ở Ai Lao. Đại Việt sử ký toàn thư bàn rằng “vua Lê tuy lên ngôi ở bên
ngoài, ẩn mình ở nước láng giềng, mà vẫn chép làm chính thống”[61; tr.830]
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, thực hiện
chủ trương của Đảng, nhiều chiến sĩ cách mạng của Thanh Hóa đã sang Lào để
32
giúp Lào xây dựng căn cứ và tổ chức cách mạng, mở các lớp huấn luyện, tiến tới
thành lập các tổ chức cách mạng, các chi bộ cộng sản đầu tiên tại Lào. Để bảo
vệ vị trí chiến lược trọng yếu của cách mạng, “Đoàn vũ trang công tác Miền
Tây” (Đoàn vũ trang Tây Tiến) đã được thành lập để thực hiện nhiệm vụ xây
dựng cơ sở cách mạng vùng biên giới Thanh Hóa - Sầm Nưa (từ Vạn Mai đến
các xã giáp ranh với Lào trong khu vực biên giới Quan Hóa); đưa lực lượng tiến
sâu vào Sầm Nưa, phối hợp với nhân dân địa phương tổ chức các cuộc khởi
nghĩa. Tháng 12/1949 quân dân Thanh Hóa đã giải phóng miền Tây, đồng thời
phối hợp với quân dân Lào giải phóng Mường Xôi, Sầm Tớ, thành lập chính
quyền cách mạng ở Sốp Hào, xây dựng khu căn cứ Bắc Lào.
Năm 1950, Chính phủ Kháng chiến Lào chuyển từ Tuyên Quang về
Thanh Hóa, đóng ở huyện Thọ Xuân, sau đó chuyển về huyện Lang Chánh. Từ
đây, Đảng bộ, nhân dân Thanh Hóa không chỉ cung cấp, vận chuyển lương thực,
thực thực phẩm cho khu căn cứ tại Hủa Phăn của Lào mà còn giúp đỡ Chính phủ
Kháng chiến Lào. Thanh Hóa trở thành căn cứ trực tiếp của cách mạng Lào, chi
viện to lớn cho chiến trường Lào. Đặc biệt, trong chiến dịch Thượng Lào, chỉ
tính từ tháng 5 đến tháng 12/1953, Thanh Hóa đã chi viện cho căn cứ Hủa Phăn
6.000 tấn muối, 1.000 tấn lương thực, 15.000 xếp giấy, 6.000 dao, rìu thuổng và
nhiều loại hàng hóa khác [131; tr.290]. Sự giúp đỡ của Đảng bộ và nhân dân
Thanh Hóa đã góp phần ổn định đời sống nhân dân, tăng cường sức mạnh đối
với tiền tuyến Lào, góp phần đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đi đến
thắng lợi cuối cùng, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ, lập lại hòa bình ở ba
nước Đông Dương. Tại các điều khoản Hiệp định, phái đoàn Việt Nam đã đấu
tranh cho lực lượng kháng chiến của Lào được tập kết ở tỉnh Sầm Nưa và
Phôngxalỳ.
Sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc Việt Nam được giải
phóng, Mỹ vào chiếm đóng miền Nam Việt Nam, Lào, Campuchia âm mưu biến
nơi đây thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Trước tình hình đó, miền Bắc tiến
hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện nhiệm vụ hậu phương cho cuộc
kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Vì vậy, Thanh Hóa một lần nữa thực hiện vai
trò căn cứ hậu phương cho cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào.
Năm 1955, tại xã Sơn Thủy (trước thuộc Quan Hóa cũ, nay thuộc huyện
33
Quan Sơn) đã diễn ra Hội nghị thành lập Đảng NDCM Lào. Tại đây, Ban Chấp
hành Đảng NDCM Lào đã đề ra nhiều chủ trương, nghị quyết quan trọng của
cách mạng. Sơn Thủy trở thành cơ sở kháng chiến, địa bàn lập căn cứ của cách
mạng Lào nói chung và Hủa Phăn nói riêng. Năm 1959, trước sự tấn công của
Mỹ, Trung ương Đảng và Chính phủ Lào đã chuyển về làm việc tại trụ sở Nông
trường Lam Sơn Thanh Hóa. Nhiều gia đình cán bộ, bộ đội và nhân dân ở Sầm
Nưa đã sơ tán sang tỉnh Thanh Hóa. Chỉ tính riêng trong tháng 10/1959 đã có 23
gia đình cán bộ, bộ đội chuyển sang huyện Thường Xuân, 33 gia đình chuyển
sang huyện Lang Chánh, 100 gia đình chuyển sang huyện Quan Hóa [132;
tr.104].
Trong bối cảnh đó, yêu cầu chi viện cho lực lượng kháng chiến trong khu
tập kết Lào ngày càng lớn. Tháng 10/1955, Trung ương Đảng và Chính phủ Việt
Nam quyết định mở tuyến đường 217 từ Thanh Hóa qua biên giới Na Mèo. Đây
là tuyến đường nối liền hai tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa. Tuyến đường có ý
nghĩa rất quan trọng nối liền cách mạng hai nước, ý nghĩa đặc biệt hơn đối với
vùng tập kết Lào. Trên tuyến đường này, trong 3 năm (1955 - 1957) Thanh Hóa
đã cung cấp và vận chuyển cho khu tập kết của Lào ở Sầm Nưa 6.584 tấn gạo,
252 tấn muối, 170 tấn cá khô, 45 tấn mắm các loại, 34 tấn đường, 9 tấn thuốc lá,
40 tấn thóc, 86 ngàn bánh xà bông[10; tr.26].
Đáp ứng yêu cầu để phục vụ kháng chiến, Thanh Hóa đã tổ chức trường
đào tạo cán bộ y tế và dạy văn hóa cho con em cán bộ Lào, đặt trụ sở tại Cẩm
Thủy. Trường đã đào tạo được 300 thiếu niên là con em cán bộ Lào, chủ yếu là
chuyên ngành nghiệp vụ y tá, bác sỹ. Đây là đội ngũ cán bộ y tế nòng cốt của
Lào sau này. Cũng trong thời gian này, Thanh Hóa đã giúp Hủa Phăn xây dựng
trường đào tạo cán bộ Xuân Thiên (Thọ Xuân), hỗ trợ Hủa Phăn đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ quân sự và cán bộ chính trị từ trung ương đến địa phương.
Bước sang năm 1965, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Lào có những
bước phát triển mới, Lào đã giải phóng được 2/3 đất đai và 1 triệu dân. Sầm Nưa
trở thành căn cứ địa đặc biệt quan trọng của cách mạng Lào. Để đáp ứng yêu cầu
của Lào và thực hiện Thông tri số 192 của Trung ương Đảng Lao động Việt
Nam về công tác giúp Lào, ngày 27/10/1966, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh
Hóa ra Nghị quyết số 13 - NQ/TU về việc “tổ chức giúp tỉnh Sầm Nưa”. Nghị
34
quyết đã chỉ rõ: “Việc giúp tỉnh bạn phải dựa trên cơ sở nắm vững đường lối
của Trung ương Đảng ta và đường lối của Trung ương Đảng bạn, giúp bạn
khắc phục những khó khăn trước mắt. Nhưng chủ yếu là giúp một cách cơ bản
lâu dài, tạo điều kiện cho bạn thực sự tăng cường thực lực, tăng cường cơ sở
kinh tế, tăng cường đoàn kết dân tộc” [132; tr.109]. Theo đó, Thanh Hóa tập
trung giúp bạn xây dựng bộ máy ở tỉnh và các ngành, cung cấp thiết bị và cán bộ
kỹ thuật, xây dựng cơ quan chỉ đạo, tập trung đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp,
tăng cường giao lưu kết nghĩa các huyện chung đường biên giới, hình thành
quan hệ mậu dịch hai tỉnh (26/8/1965).
Trên nền tảng tình đoàn kết hữu nghị vốn có giữa hai tỉnh, từ ngày
26/4/1967 đến ngày 2/5/1967, đoàn cán bộ tỉnh Hủa Phăn do ông Na Khặng
Phăn Phi Thum - Bí thư Tỉnh ủy Hủa Phăn làm trưởng đoàn sang hội đàm với
Tỉnh ủy Thanh Hóa về hợp tác kinh tế, văn hóa. Hai bên nhất trí đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp để tự túc, tự cấp lương thực. Tại cuộc hội đàm, hai bên
đã ký kết văn bản nghĩa. Đây là cuộc hội đàm đầu tiên của lãnh đạo hai tỉnh,
đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong quan hệ hai bên, là động lực thúc đẩy
quan hệ hai tỉnh trong các giai đoạn sau.
Sau khi hai tỉnh kết nghĩa anh em, ngày 20/5/1968, đoàn đại biểu tỉnh
Thanh Hóa do ông Võ Nguyên Lượng, Bí thư Tỉnh ủy làm trưởng đoàn sang
thăm và dự lễ kỷ niệm ngày Sầm Nưa hoàn toàn giải phóng. Trong chuyến thăm,
hai bên đã tọa đàm và ký kết bản thỏa thuận mới, thể hiện rõ quyết tâm tăng
cường tình đoàn kết gắn bó giữa hai tỉnh. Thanh Hóa có nhiệm vụ giúp đỡ Hủa
Phăn phát triển toàn diện trên tất cả các mặt về kinh tế, văn hóa - xã hộivới
phương châm giúp đỡ Hủa Phăn một cách cơ bản, toàn diện, liên tục, lâu dài,
vững chắc và hiệu quả thiết thực. Thực hiện chủ trương, Thanh Hóa đã giúp Hủa
Phăn tổ chức chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp ở 20 điểm thuộc các huyện
Mường Xôi, Sầm Tớ, Xiềng Khọ, Mường Xẩm theo hướng thâm canh, tăng vụ,
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đào tạo cho Hủa Phăn hàng ngàn học
sinh, cán bộ, công nhân kỹ thuật. Đặc biệt, Thanh Hóa giúp Hủa Phăn xây dựng
hệ thống bệnh viện, trường học rộng khắp trên toàn tỉnh, cử hàng ngàn cán bộ,
công nhân, thanh niên xung phong giúp Hủa Phăn xây dựng các tuyến đường
giao thông, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, quốc phòng [10; tr.281-
35
282]. Nhờ sự giúp đỡ chí tình của Thanh Hóa, giai đoạn 1...ແທງຮວາ
ແຫ່ງ ສສ ຫວຽດນາມ ແລະ ຄະນະຜູ້ແທນເຂດຊາຍແດນແຂວງຫົວພັນ ແຫ່ງ ສປປ
ລາວ, ທ່ີຊໍາເໜືອ, ລະຫວ່າງວັນທີ 25- 28/5/1993, ເອກະສານຢູ່ພະແນກການຕ່າງປະ
ເທດແຂວງຫົວພັນ.
Biên bản kỳ họp giữa đoàn đại biểu biên giới tỉnh Thanh Hóa nước
CHXHCN Việt Nam và đoàn đại biểu biên giới tỉnh Hủa Phăn nước
CHDCND Lào, tại Sầm Nưa, từ ngày 25- 28/5/1993, tài liệu khai thác tại
Sở Ngoại vụ Tỉnh Hủa Phăn.
207. ບົດບັນທຶກການເປັນເອກະພາບເຫັນດີກ່ຽວກັບລາຍຊ່ືຜູ້ອົບພະຍົບແບບເສລີ ແລະ
ແຕ່ງງານບ່ໍຈົດທະບຽນໃນເຂດຊາຍແດນແຂວງຊຽງຂວາງ ແລະ ແຂວງຫົວພັນ, ເອ
ກະສານຢູ່ພະແນກການຕ່າງປະເທດແຂວງຫົວພັນ.
Biên bản thống nhất chấp nhận danh sách người di cư tự do và kết hôn
không giá thú trong vùng biên giới tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Hủa Phăn, tài
liệu khai thác tại Sở Ngoại vụ Tỉnh Hủa Phăn.
208. ຄະນະພັກແຂວງຫົວພັນ (1999), ປະຫວັດສາດມູນເຊ້ື ອຕ່ໍສູ້ປະຕິວັດແຂວງຫົວພັນ
ເຫ້ັຼ ມ I, ສໍານັກພີມຈໍາໜ່າຍ ຊໍາເໜືອ.
Đảng bộ tỉnh Hủa Phăn (1999), Lịch sử truyền thống đấu tranh cách
mạng tỉnh Hủa Phăn tập I, NXB Sầm Nưa.
209. ຄໍາໃບ ດໍາລັດ, ຄຸ້ນຄ່າວັດທະນາທໍາອັນລໍາຄ່າຂອງບັນດາເຜ່ົ າ ດໍາລົງຊິວີດລຽບຕາມ
ຊາຍແດນລາວ-ຫວຽດນາມ, ການບັນທຶກສ່ິ ງສໍາຄັນໃນກອງປະຊຸ ມສໍາມະນາ “ສຶບຕ່ໍ
ເພ່ີ ມຄູນພູມສ້າງສາຍພົວພັນສາມັກຄີອັນຍ່ິ ງໃຫຍ່ລະຫວ່າງຫວຽດນາມ - ລາວ, ລາວ
- ຫວຽດນາມ” ຈັດຂ້ຶ ນຢູ່ນະຄອນວີງ ສົກປີ 2019.
Khămbay Đămlắt, giá trị văn hóa vô giá của các dân tộc sinh sống dọc
theo biêu giới Lào - Việt Nam, kỷ yếu hội thảo “Tiếp tục vun đắp mối
quan hệ hữu nghị vĩ đại Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam” tổ chức tại
Thành phố Vinh năm 2019.
210. ຄໍາຮຸ່ງ ເຮືອງວົງສີ, ບົດປາໃສ ການມອບຫຼຽນໄຊຂອງລັດຖະບານລາວ ໃຫ້ແກ່ລວມ
ໝູ່ແລະບຸກຄົນແຂວງແທງຮວາ ຄ້ັ ງວັນທີ 28/01/2013, ລະຫວ່າງແຂວງແທງຮວາ,
ແຫ່ງ ສສ ຫວຽດນາມ ແລະ ແຂວງຫົວພັນ, ແຫ່ງ ສປປ ລາວ, ເອກະສານຢູ່ພະແນກ
ການ ຕ່າງປະເທດແຂວງແທງຮວາ.
Khămhùng Hương Vông Sỉ, bài phát biểu trao tặng các huân chương của
Chính Phủ lào cho tập thể và cá nhân tỉnh Thanh Hóa ngày 28/01/2013,
Tài liệu khai thác tại Sở Ngoại vụ Tỉnh Thanh Hóa.
171
211. ພະແນກສຶກສາ ແລະ ກິລາ ແຂວງຫົວພັນ (2014), ສະຫຸຼ ບການຈັດຕ້ັ ງປະຕິບັດແຜນ
ພັດທະນາການສຶກສາແຂວງ ໃນໄລຍະ 2009 - 2014 ແລະແຜນການພັດທະນາການ
ສຶກສາໃນໄລຍະແຕ່ສົກປີ 2015- 2019, ຫົວພັນ, ເອກະສານ ທ່ີ ພະແນກສຶກສາ ແລະ
ກິລາ ແຂວງຫົວພັນ.
Sở Giáo dục tỉnh Hủa Phăn (2014), Tổng kết việc tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển giáo dục tỉnh trong thời kỳ 2009 - 2014 và kế hoạch
phát triển giáo dục trong thời kỳ từ năm 2015- 2019, Tài liệu khai thác tại
Sở Giáo dục Tỉnh Hủa Phăn.
212. ພະແນກແຜນການ ແລະ ການລົງທຶນ ແຂວງຫົວພັນ (2006), ແຜນການພັດທະນາ
ເສດຖະກິດ-ສັງຄົມ 5 ປີ ໄລຍະ 2006 -2010, ເອກະສານຢູ່ພະແນກການຕ່າງປະເທດ
ແຂວງຫົວພັນ.
Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hủa Phăn (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2006 -2010, tài liệu Sở Ngoại vụ Tỉnh Hủa Phăn.
213. ພະແນກແຜນການ ແລະ ການລົງທຶນ ແຂວງຫົວພັນ (2015) ແຜນການພັດທະນາ
ເສດຖະກິດ-ສັງຄົມໃນ 5 ປີ ຄ້ັ ງທີ VIII (2016 - 2020), ຫົວພັນ, ເອກະສານທ່ີ ພະແນກ
ແຜນການ ແລະ ການລົງທຶນ ແຂວງຫົວພັນ.
Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hủa Phăn (2015) Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trong 5 năm lần thứ VIII (2016 - 2020), tài liệu khai thác tại Sở kế
hoạch và Đầu tư Tỉnh Hủa Phăn.
214. ພະແນກກະສີກໍາ ແລະ ປ່າໄມ້ ແຂວງຫົວພັນ (2014), ສະຫຸຼ ບການຈັດຕ້ັ ງປະຕິບັດ
ແຜນການພັດທະນາກະສີກໍາ, ປ່າໄມ້ ໃນ 5 ປີ ໄລຍະແຕ່ 2010 - 2014 ແລະ ແຜນວິທີ
ການພັດທະນາໃນ 5 ປີ 2015 - 2020, ເອກະສານທ່ີ ພະແນກກະສີກໍາ ແລະ ປ່າໄມ້
ແຂວງຫົວພັນ.
Nông lâm và Lâm nghiệp tỉnh Hủa Phăn(2014), tổng kết triển khai tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển công tác nông, lâm nghiệp 5 năm từ
năm 2010 - 2014 và phương hướng kế hoạch phát triển 5 năm 2015 -
2020, tài liệu khai thác tại Sở Nông lâm và Lâm nghiệp Tỉnh Hủa Phăn.
215. ພະແນກສາທາລະນະສຸກແຂວງຫົວພັນ (2014), ສະຫຸຼ ບ 5 ປີ ແຕ່ 2010 - 2014 ແລະ
ແຜນວິທີການພັດທະນາໃນ 5 ປີ 2015 - 2020, ເອກະສານທ່ີ ພະແນກ ສາທາລະນະ
ສຸກແຂວງຫົວພັນ
Y tế tỉnh Hủa Phăn (2014), Tổng kết 5 năm từu 2010 - 2014 và phương
hướng kế hoạch phát triển 5 năm 2015 2020, Tài liêu khai thác tại Sở Y
tế Tỉnh Hủa Phăn.
172
216. ສົນທິສັນຍາວ່າດ້ວຍການຮ່ວມມືດ້ານເສດຖະກິດ-ສັງຄົມ, ການປ້ອງກັນຊາດ- ປ້ອງ
ກັນຄວາມສະຫງົບ ລະຫວ່າງແຂວງແທງຮວາ, ແຫ່ງ ສສ ຫວຽດນາມ ແລະ ແຂວງ
ຫົວພັນ, ແຫ່ງ ສປປ ລາວ ເຊັນກັນໃນປີ 2017, ເອກະສານຢູ່ພະແນກການຕ່າງປະ
ເທດແຂວງຫົວພັນ.
Thỏa thận hợp tác 2017 về kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh giữa tỉnh
Thanh Hóa, nước CHXHCN Việt Nam và tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND
Lào, tài liệu khai thác tại Sở Ngoại vụ Tỉnh Hủa Phăn
217. ບົດບັນທຶກການຮ່ວມມື ສົກປີ 2014 - 2015 ລະຫວ່າງຄະນະຜູ້ແທນຂ້ັ ນສູງແຂວງຫົວ
ພັນ, ແຫ່ງ ສປປ ລາວ ແລະ ຄະນະຜູ້ແທນຂ້ັ ນສູງແຂວງແທງຮວາ, ແຫ່ງ ສສ ຫວຽດ
ນາມ, ເອກະສານຢູ່ພະແນກການຕ່າງປະເທດແຂວງຫົວພັນ.
Thỏa thuận hợp tác năm 2014 - 2015 giữa Đoàn đại biểu cấp cao tỉnh
Hủa Phăn, nước CHDCND Lào và Đoàn Đại biểu cấp cao tỉnh Thanh
Hóa, nước CHXHCN Việt Nam, Tài liệu khai thác tại Sở Ngoại vụ Tỉnh
Hủa Phăn
218. ອົງການພັກແຂວງ, ອໍານາດການປົກຄອງແຂວງແທງຮວາ-ອົງການພັກແຂວງ, ອໍາ
ນາດການປົກຄອງແຂວງຫົວພັນ,ສົນທິສັນຍາວ່າດ້ວຍການຮ່ວມມືດ້ານເສດຖະກິດ-
ສັງຄົມ, ການປ້ອງກັນຊາດ- ປ້ອງກັນຄວາມສະຫງົບ ລະຫວ່າງແຂວງແທງຮວາ,
ແຫ່ງ ສສ ຫວຽດນາມ ແລະ ແຂວງຫົວພັນ, ແຫ່ງ ສປປ ລາວ ໄລຍະ 2011 - 2015, ເອ
ກະສານຢູ່ອໍານາດການປົກຄອງແຂວງຫົວພັນ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa - Tỉnh ủy, UBCQ tỉnh Hủa Phăn, Thỏa
thuận hợp tác kinh tế - văn hóa, quốc phòng - an ninh giữa hai tỉnh
Thanh Hóa và Hủa Phăn, giai đoạn 2011 - 2015, tài liệu khai thác tại Ủy
ban chính quyền Tỉnh Hủa Phăn.
219. ອົງການພັກແຂວງ, ອໍານາດການປົກຄອງແຂວງແທງຮວາ-ອົງການພັກແຂວງ, ອໍາ
ນາດການປົກຄອງແຂວງຫົວພັນ, ສົນທິສັນຍາວ່າດ້ວຍການຮ່ວມມືດ້ານເສດຖະ ກິດ-ສັງ
ຄົມ, ການປ້ອງກັນຊາດ- ປ້ອງກັນຄວາມສະຫງົບ ລະຫວ່າງແຂວງຫົວພັນ, ແຫ່ງ ສປ
ປ ລາວ ແລະ ແຂວງແທງຮວາ, ແຫ່ງ ສສ ຫວຽດນາມ, ໄລຍະ 2016 - 2020, ເອກະ
ສານຢູ່ອໍານາດການປົກຄອງແຂວງຫົວພັນ.
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa - Tỉnh ủy, UBCQ tỉnh Hủa Phăn, Thỏa
thuận hợp tác kinh tế - văn hóa, quốc phòng - an ninh giữa tỉnh Hủa
Phăn, nước CHDCND Lào và tỉnh Thanh Hóa, nước CHXHCN Việt
Nam, giai đoạn 2016 - 2020, tài liệu khai thác tại Ủy ban chính quyền
Tỉnh Hủa Phăn.
173
220. ອົງການພັກແຂວງ, ອໍານາດການປົກຄອງແຂວງແທງຮວາ-ອົງການພັກແຂວງ, ອໍາ
ນາດການປົກຄອງແຂວງຫົວພັນ, ສົນທິສັນຍາວ່າດ້ວຍການຮ່ວມມືດ້ານເສດຖະ ກິດ-ສັງ
ຄົມ, ການປ້ອງກັນຊາດ- ປ້ອງກັນຄວາມສະຫງົບ ລະຫວ່າງແຂວງຫົວພັນ, ແຫ່ງ ສປ
ປ ລາວ ແລະ ແຂວງແທງຮວາ, ແຫ່ງ ສສ ຫວຽດນາມ, ໄລຍະ 1986 - 1990, ຂ້ໍມູນເອ
ກະສານ 163 (1990), ກົມສໍາເນົາແຂວງແທງຮວາ.
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa - Tỉnh ủy, UBCQ tỉnh Hủa Phăn, Hiệp
định hợp tác kinh tế, văn hóa và quốc phòng, an ninh giữa hai tỉnh Thanh
Hóa - Hủa Phăn từ 1986 - 1990, Hồ sơ 163 (1990), Chi Cục Văn thư -
Lưu trữ Tỉnh Thanh Hóa.
221. ສົນທິສັນຍາວ່າດ້ວຍການຮ່ວມມືດ້ານເສດຖະກິດ-ສັງຄົມ, ການປ້ອງກັນຊາດ- ປ້ອງ
ກັນຄວາມສະຫງົບ ລະຫວ່າງແຂວງແທງຮວາ, ແຫ່ງ ສສ ຫວຽດນາມ ແລະ ແຂວງ
ຫົວພັນ, ແຫ່ງ ສປປ ລາວ ເຊັນກັນໃນປີ 2018, ເອກະສານຢູ່ພະແນກການຕ່າງປະ
ເທດແຂວງຫົວພັນ.
Thỏa thận hợp tác 2018 về kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh giữa tỉnh
Thanh Hóa, nước CHXHCN Việt Nam và tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND
Lào, tài liệu khai thác tại Sở Ngoại vụ Tỉnh Hủa Phăn
222. ງຄະນະພັກແຂວງຫົວພັນ(ປີ1999),ປະຫວັດສາດມູນເຊ້ື ອການຕ່ໍ ສູ້ປະຕິວັດອງ
ແຂວງຫົວພັນ ເຫ້ັຼ ມທີ I, ໂຮງພິມຈໍາຫນ່າຍ ຊໍາເໜືອ
Tỉnh ủy Hủa Phăn (1999), Lịch sử truyền thống đấu tranh cách mạng
tỉnh Hủa Phăn Tập I, Nxb Sầm Nưa.
PL 1
PHỤ LỤC
PL 2
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: GDP bình quân đầu người của Lào và Việt Nam từ năm 1986 đến
năm 2017
Phụ lục 2: Thống kê thời gian hoàn thành các mốc biên giới giữa Hủa Phăn -
Thanh Hóa
Phụ lục 3: Giá trị hợp đồng các doanh nghiệp Thanh Hóa thực hiện tại các
tỉnh Hủa Phăn từ năm 1992 - 2010
Phụ lục 4: Xuất nhập khẩu hàng hóa từ năm 1992 đến 2017
Phụ lục 5: Danh sách công ty Trung Quốc, công ty Trung Quốc liên doanh
đầu tư trên địa bàn tỉnh Hủa Phăn - Lào 2014
Phụ lục 6: Một số bản thỏa thuận hợp tác các giai đoạn hợp tác hai tỉnh
Phụ lục 7: Đại sự ký biên giới Việt Nam - Lào tỉnh Thanh Hóa
Phụ lục 8: Hình ảnh bản đồ hai tỉnh qua vệ tinh
Phụ lục 9: Một số hình ảnh hoạt động hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa
Phụ lục 10: Một số hình ảnh điền dã của nghiên cứu sinh
Phụ lục 11: Hình ảnh một số tài liệu NCS khai thác trong quá trình nghiên cứu
luận án.
PL 3
PHỤ LỤC 1
GDP bình quân đầu người của Lào và Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2017
Nước
Năm
Lào
Việt Nam
1986 468,31 422,78
1987 278,39 575,46
1988 148,97 390,41
1989 172,52 94,56
1990 203,26 95,19
1991 234,76 138,45
1992 250,60 139,20
1993 287,39 182,31
1994 325,94 221,13
1995 363,88 276,81
1996 378,43 324,15
1997 345,92 348,02
1998 248,84 348,32
1999 277,81 362,92
2000 325,19 390,09
2001 326,94 404,81
2002 320,06 430,05
2003 326,82 480,58
2004 417,93 546,91
2005 475,61 687,48
2006 590,63 784,37
2007 710,34 906,28
2008 900,32 1.149,42
2009 948,65 1.217,27
2010 1.140,60 1.317,89
2011 1.378,86 1.525,12
2012 1.581,40 1.735,14
2013 1.825,67 1.886,67
2014 1.998,34 2.030,26
2015 2.134,71 2.085,10
2016 2.308,80 2.192,21
2017 2.423,85 2.365,62
Tổng hợp số liệu từ [201]
PL 4
PHỤ LỤC 2
Thống kê thời gian hoàn thành các mốc biên giới
giữa Hủa Phăn - Thanh Hóa
Thời gian hoàn thành Tên mốc 18/5/1981 G3
24/1/1981 H1 14/5/1981 G4
28/1/1981 H2 20/5/1981 G5
23/2/1981 H3 24/5/1981 G6
6/3/1981 H4 30/5/1981 G7
21/5/1982 H5 12/3/1984 G8
21/3/1981 H6 31/5/1981 G9
20/2/1982 H7 17/8/1984 G10
01/5/1984 H8 20/8/1984 G11
24/1/1981 I1 22/8/1984 G12
Tổng hợp số liệu từ nguồn: [161]
PL 5
PHỤ LỤC 3
Giá trị hợp đồng các doanh nghiệp Thanh Hóa thực hiện
tại các tỉnh Hủa Phăn từ năm 1992 - 2010
ĐVT:USD
Năm/giai đoạn Giá trị hợp đồng
1992 - 1995 503.500
1996 - 2000 17.430.000
2001 - 2005 11.495.119
2006 - 2010 660.25810
2011- 2015 5.336.00511
2016-2017 31.673.38712
Tài liệu tổng hợp từ nguồn:[147]; [20]; [43]; [216]; [218][219];[221].
10 2006 - 2010 Giá trị hợp đồng các doanh nghiệp Thanh Hóa thực hiện tại các tỉnh Hủa Phăn đạt
12.500.000.000 đồng tương đương 660.258 (tính theo tỷ giá Đô la năm 2010 là 18.932 VNĐ/USD
11 Giai đoạn 2011 - 2015 Giá trị hợp đồng các doanh nghiệp Thanh Hóa thực hiện tại các tỉnh Hủa Phăn đạt
114.500.000.000 đồng tương đương 5.336.005 (tính theo tỷ giá Đô la năm 2015 là 21.458 VNĐ/USD )
12 Giai đoạn 2016 - 2017 Giá trị hợp đồng các doanh nghiệp Thanh Hóa thực hiện tại các tỉnh Hủa Phăn đạt
17.000.000.000 đồng tương đương 31.673.387 (tính theo tỷ giá Đô la năm 2017 là 21.890 VNĐ/USD
PL 6
PHỤ LỤC 4
Xuất nhập khẩu hàng hóa từ năm 1992 đến 2017
ĐVT: 1.000 USD
Năm/ Nội dung Thanh Hóa XK Hủa Phăn XK Tổng cộng
1992 - 1995 530.400 498.400 1.028.800
1996 - 2000 5.499.000 5.022.000 10.521.000
2001 - 2005 7.478.000 8.295.000 15.773.000
2006 - 2010 6.615.205 11.880.704 18.495.729
2011 - 2015 38.873.495 23.978.102 62.851.597
2016 - 2017 23.246.993 3.402.605 26.649.598
Tài liệu tổng hợp từ nguồn :[147]; [20];[43]; [218]; [219]; [217]
PL 7
PHỤ LỤC 5
Danh sách công ty Trung Quốc, công ty Trung Quốc liên doanh đầu tư
trên địa bàn tỉnh Hủa Phăn - Lào 2014
12
Tên
công ty
Tổng số
công
nhân
Số GPĐT
Thời hạn
đầu tư
Địa bàn
đầu tư
Địa bàn
đứng chân
Diển
tích
Vốn đầu
tư
Lĩnh vực
đầu tư
1 Hồng
Sơn
47 (người
Trung
Quốc)
025/ Bộ
KH&ĐT
ký ngày
06/8/2007
50 năm (từ
08/2007
đến
08/2057)
Huyền
Sầm nửa
tinh Hủa
Phăn
Bản Phôn
Xay - Sầm
Nưa -Hủa
Phăn
01 ha 1.090.46
6USD
(100%
vốn nước
ngoài)
Chợ
thương
mại
Trung
tâm Hủa
Phăn
2 Zu xi 55 (lào:
48; Trung
Quốc: 07)
KHĐT tỉnh
ký ngày
10/11/2004
10 năm
11/2004
đến
11/2014
toàn tỉnh
Hủa Phăn
Bản Na Xa
Cang -
Sầm Nưa -
Hủa Phăn
500.000
USD
(100%
vốn nước
ngoài)
Xây dựng
cơ sở hạ
tầng và
sữa chưa
nâng cấp
đường bộ
3 Tu
Quang
Tả
31 (Lào:
19 Trung
Quốc: 12)
030/ Sở
KHĐT tỉnh
ký ngày
28/11/2005
15 năm từ
11/2005
đến
11/2020
toàn tỉnh
Hủa Phăn
Na Thoong
- Sầm Nưa
-Hủa Phăn
120.000
USD
(100%
vốn nước
ngoài)
Cung cấp
thiết bị
truyền
hình
4 Di Shao 45 (Lào:
32; Trung
Quốc: 13)
049/ Bộ
KH&ĐT
ký ngày
15/12/2006
10 năm từ
12/2006
đến
12/2016
toàn tỉnh
Hủa Phăn
Na Lưu -
Sầm Nưa -
Hủa Phăn
100.000
USD
(100%
vốn nước
ngoài)
Sản xuất
đá xây
dựng và
bê tông
5 Sản xuất
bánh kẹo
và nước
ngọt
36 (Lào:
25 Trung
Quốc: 11)
016/ Bộ
KH&ĐT
ký ngày
28/6/2007
20 năm từ
06/2007
đến
06/2027
toàn tỉnh
Hủa Phăn
và các tỉnh
lân cận
Mường
Ngà - Sầm
Nưa -Hủa
Phăn
100.000
USD
(100%
vốn nước
ngoài)
Sản xuất
bánh kẹo
và nước
ngọt
6 Zuôn
Zuôn
52 (Lào:
40; Trung
Quốc 12)
021/ Bộ
KH&ĐT
ký ngày
2/12/2006
15 năm từ
07/2007
đến 7/2022
Sầm Nứa -
Hủa Phẳn
Xay - Sầm
Nưa -Hủa
Phăn
100.000
USD
(100%
vốn nước
ngoài)
Sản xuất
và chế
biến chè
7 Hua
Long
07 (khi
khai thác
thuê công
nhân địa
phương)
011/Bộ
KLH&ĐT
ký ngày
25/7/2009
05 năm từ
2009 đến
2014
Bản Xiềng
Luồng -
Viêng Xay
- Hủa Phăn
Bản Xiềng
Luông -
Viêng Xay
- Hủa Phăn
2.400
ha
3.000.00
0USD
(100%
vốn nước
ngoài)
Khảo sát
tìm kiếm
quặng sắt
8 THHH
Xan Ze
40 (Lào:
32; Trung
Quốc: 08)
015/Bộ
KH&ĐT
ký ngày
04 năm từ
06/2006
đến 2010.
Huyện
Viêng
Thoong -
Huyện
Viêng
Thoong
625.000
USD
(100%
Trồng và
sản xuất
nhựa cao
PL 8
28/6/2007 Đã gia hạn
tiếp tục
đầu tư 05
năm
Hủa Phăn Hủa Phăn vốn nước
ngoài)
su
9 A Xay 04 người
Trung
Quốc
12 tỉnh
Hủa Phăn
cấp ngày
12/11/2007
10 năm từ
2007 đến
1017
Bản
Mường
Liệt -
Viêng Xay
- Hủa Phăn
Bản na
Cay -
Viêng Xay
- Hủa Phăn
200
ha
268.315
USD
(100%
vốn nước
ngoài)
Sản xuất
thức ăn
gia súc
10 Chế biến
nhựa
thông
20 (Lào:
7; Trung
Quốc: 13)
007/Bộ
KH&ĐT
ký ngày
11/6/2003
15 năm từ
6/2003 đến
6/2018
Huyện Hủa
Mường
Hủa Phăn
Huyện Hủa
Mường -
Hủa Phăn
250
ha
300.000
USD
(trung
Quốc
60%;Lào
40%)
Kinh
doanh chế
biến nhựa
thông
xuất khẩu
11 Lao Phu
Dinh
34 (Lào
14; Trung
Quốc: 20)
1117/Bộ
NL Lào ký
ngày
20/11/2006
05 năm từ
2006 đến
2011 đã
gia hạn 05
năm
Bản
Phiêng
Nhăm -
Xiềng Khọ
- Hủa Phăn
Bản
Phiêng
Xiêng Khọ
- Hủa Phăn
49.65
0 ha
10.000.0
00 USD
(Trung
Quốc
70%;
Lào
30%)
Khai thác
quặng
12 Văn
Châu
17 (Lào:
06 Trung
Quốc: 11)
027/Bộ
KH &ĐT
ký ngày
04/9/2007
15 năm từ
09/2007
đến 8/2022
Huyện
Xiềng
Khọ,
Mường Ét/
Hủa Phăn
Mường Ét
- Hủa Phăn
100.000
USD
(Trung
Quốc
50%;
Lào
50%)
Sản xuất
giấy vở
học sinh
Tài liệu tổng hợp từ nguồn: [47]
PL 9
PHỤ LỤC 6
Một số bản thỏa thuận hợp tác giữa hai tỉnh
HIỆP ĐỊNH
HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA VÀ QUỐC PHÒNG, AN NINH GIỮA
TỈNH THANH HÓA VÀ HỦA PHĂN 1986-1990
------------------
Theo lời mời của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Đoàn đại
biểu Tỉnh ủy, Ủy ban chính quyền tỉnh Hủa Phăn do đồng chí Thoong Phăn, Phó
bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban chính quyền tỉnh Hủa Phăn làm trưởng đoàn
sang thăm Thanh Hóa từ ngày 10 tháng 4 đến 19 tháng 4 năm 1985.
Trong thời gian thăm Thanh Hóa, Đoàn đại biểu tỉnh Hủa Phăn đã đến
chào Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, thăm một số cơ sở kinh tế, văn
hóa và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong tỉnh, đoàn đã được đồng chí Hà
Trọng Hòa, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam, Bí thư Tỉnh ủy và cán bộ, quân dân các dân tộc trong tỉnh Thanh Hóa đón
tiếp rất nồng nhiệt thắm tình đoàn kết, hữu nghị đặc biệt anh em.
Đoàn đại biểu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa do đồng chí Hà
Văn Ban phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dẫn đầu và đoàn đại
biểu Tỉnh ủy, Ủy ban chính quyền tỉnh Hủa Phăn do đồng chí Thoong Phăn, Phó
bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban chính quyền tỉnh Hủa PHăn dẫn đầu đã hội đàm
để đánh giá tình hình thực hiện Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hóa và quốc
phòng, an ninh giữa hai tỉnh trong những năm 1983-1985 và ký kết Hiệp định
hợp tác kinh tế, văn hóa và quốc phòng an ninh giữa hai Tỉnh Thanh Hóa - Hủa
Phăn trong năm 1986-1990.
Dự hội đàm về phía tỉnh Thanh Hóa còn có các đồng chí:
1. Trần Đình Long, Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiêm chủ nhiệm Ủy ban kế hoạch tỉnh, Phó trưởng đoàn.
2. Lê Ngọc Đồng, Ủy viên Ban chấp hành Tỉnh ủy, Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó trưởng đoàn.
3. Tống Xuân Nhuận, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc công
an tỉnh, Đoàn viên.
PL 10
4. Nguyễn Xuân Trung Ủy viên dự khuyết ban chấp hành Tỉnh ủy, Chủ
nhiệm Liên hiệp xã Thủ công nghiệp tỉnh, đoàn viên.
5. Nguyễn Khắc Dương, Đại tá, Phó chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, đoàn viên.
6. Tạ Quang Đản, Ủy viên ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lâm
nghiệp, đoàn viên.
7. Lưu Ngọc Khải, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công
nghiệp, đoàn viên.
8. Nguyễn Thất, Giám đốc Công ty Liên hiệp xuất nhập khẩu, đoàn viên.
9. Hữu Dụng, Giám đốc cục Hải quan, đoàn viên
10. Nguyễn Kim Khuê, Chánh văn phòng UBND tỉnh, đoàn viên
11. Trưởng ban giáo dục chuyên nghiệp, đoàn viên
12. Nguyễn Xuân Tân. Phó giám đốc Sở Thủy lợi, đoàn viên
13. Lê Ngọc Quê, Phó Giám đốc Sở xây dựng, đoàn viên
14. Hoàng Giáp, Phó tiến sĩ, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp, đoàn viên
15.Trần Văn Tiến, Phó ban Hợp tác kinh tế - văn hóa, đoàn viên
Dự hội đàm về phía tỉnh Hủa Phăn còn có các đồng chí:
1. Thắt Tha Vông, Ủy v iên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó chủ nhiệm Ủy
ban chính quyền tỉnh, phó trưởng đoàn.
2. Thao Ọi, Ủy viên Ban chấp hành Tỉnh ủy, Ủy viên Ủy ban chính quyền
Tỉnh, Trưởng ty Nông nghiệp - Thủy lợi và hợp tác xã đoàn viên.
3. Khăm Phăn, Ủy viên Ủy ban chính quyền tỉnh, Trưởng ty thương
nghiệp, đoàn viên.
4. Xinh Khăn, Ủy viên Ủy ban chính quyền tỉnh, Trưởng ty công nghiệp,
Lâm nghiệp và thủ công nghiệp, đoàn viên.
5. Chăn Di, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch tỉnh, đoàn viên
6. Thoong Xúc, Thiếu tá, chỉ huy phó, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, đoàn viên
7. Son Chay, Trung úy, Phó ty Công an tỉnh, đoàn viên
8. Chăn Thi, Phó văn phòng Ủy ban chính quyền tỉnh, đoàn viên
9. Thoong Phỉu, Phó ban hợp tác kinh tế - văn hóa với nước ngoài, đoàn viên
Quán triệt Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam về Nghị quyết 33 của Bộ chính trị trung ương Đảng NDCM Lào; căn
PL 11
cứ nội dung thông báo chung giữa hai đồng chí Bí thư tỉnh ủy Thanh Hóa- Hủa
Phăn, ký ngày 3/12/1984 tại Sầm Nưa và nội dung hội nghị giữa các tỉnh kết
nghĩa Việt Nam - Lào họp tại Viêng Chăn, ngày 14/2/1985. Hai đoàn đã tiến
hành hội đàm trong không khí thắm tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt Việt Nam -
Lào, Thanh Hóa - Hảu Phăn và đã nhất trí những vấn đề sau:
I. TIẾP TỤC HOÀN THÀNH CÁC PHẦN VIỆC CÒN LẠI CỦA
HIỆP ĐỊNH NĂM 1983 - 1985
- Hoàn thành xây dựng bệnh viện tỉnh Hủa Phăn như hai tỉnh đã ký kết.
- Thanh Hóa giúp Hủa Phăn xây dựng trạm Công an và Hải quan Na Mèo.
- Hảu Phăn đảm nhiệm san ủi mặt bằng, cung cấp tranh, tre, luồng, nứa và
gỗ tròn đến địa điểm xây dựng.
- Do nguồn vốn khó khăn, Tỉnh Hủa Phăn đề nghị hoãn việc xây dựng
công trình thủy lợi Mường Xôi
II. KẾ HOẠCH HỢP TÁC KINH TẾ - VĂN HÓA VÀ QUỐC PHÒNG
AN NINH GIỮA HAI TỈNH THANH HÓA - HỦA PHĂN 1986-1990
1. Về hợp tác
Trong kế hoạch 5 năm 1986-1990 Tỉnh Thanh Hóa và Tỉnh Hủa Phăn hợp
tác các công việc sau đây:
- Khẩn trương nghên cứu, khảo sát rừng gỗ Lông Lênh kể cả các loại gỗ
mọc xen ở khu vực Na Hàn huyện Viêng Xay và Phù Lịu huyện Sầm Nưa, khảo
sát cả đường vận xuất
- Nghiên cứu khảo sát rừng gỗ thông và cây thông có nhựa ở khu vực Xa
Lới, Mường Pơn và Sầm Tớ kể cả đường vận xuất.
Hai bên cùng bỏ vốn vào việc nghiên cứu, khảo sát: khi làm xong sẽ báo
cáo lên hai Trung ương xin ý kiến, được hai trung ương đồng ý, hai tỉnh sẽ bàn
phương thức khai thác sau: Tỉnh Hủa Phăn chịu trách nhiệm chuẩn bị và bảo vệ
cho lực lượng đi làm nhiệm vụ này.
2. Về nhận thầu
Tỉnh Huản Phăn dự kiến trong những 1986-1990 sẽ đề nghị Tỉnh Thanh
Hóa nhận thầu khảo sát, thiết kế và xây dựng một số công trinh như sau:
- Nhà nghỉ mát tại xã Sốp Hào, huyện Xiềng Khọ.
- Nhà ở và làm việc của chuyên gia
PL 12
- Bể chứa xăng từ 100 đến 800 tấn
- Công trình thủy lợi, thủy điện Nậm Sạt, huyện Viêng Thoong
- Công trình thủy lợi, thủy điện Na Po, Mường Son. huyện Viêng Thoong
- Công trình thủy lợi, thủy điện Xổm Nhua, xã Sốp Hào, huyện Xiềng Khọ
- Công trình thủy lợi Phiêng Thìn, huyện Sầm Tớ.
- Công trình thủy điện Huội Hèn, huyện Sầm Nưa
- Sửa chữa công trình thủy điện Sốp Loọng, huyện Xiềng Khọ
- Khảo sát, quy hoạch nông trường trồng mía và xây dựng cơ sở sản xuất
đường loại nhỏ tại Sốp Ban, Sốp Loọng, huyện Xiềng Khọ.
Căn cứ khả năng của mình, Thanh Hóa sẽ nhận thầu toàn bộ hoặc một
phần của công trình trong những công trình nêu trên.
Trong quá trình thi công, xây dựng tỉnh Hủa Phăn có thể cử một số cán
bộ, công nhân tham gia học tập bồi dưỡng tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
Vấn đề trên sẽ được ghi rõ trong hợp đồng nhận thầu.
3. Về trao đổi hàng hóa
Hai tỉnh thống nhất trong những năm tới cả hai bên cần phấn đấu mở rộng
mặt hàng và khối lượng hàng hóa không ngừng tăng lên nhằm đảm bảo kim
ngạch xuất nhập từ 20 triệu đồng Việt Nam/ năm trở lên.
Tỉnh Thanh Hóa sẽ trao đổi với tỉnh Hủa Phăn các mặt hàng do địa
phương và do Việt Nam sản xuất như: Tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, vật liệu
xây dựng và một phần hàng của nước thứ ba như: Xăm lốp ô tô, máy khâu,
phích nước, vải, sợi, xe đạp.
Tỉnh Hủa Phăn trao đổi với tỉnh Thanh Hóa các mặt hàng như: sa nhân,
cánh Kiến Trắng, cánh kiến đỏ, các loại hạt có dầu, cây dược liệu, xương động
vật, da súc vật, bò, ngựa, lạc
Giá cả do hai bên thỏa thuận và phải ổn định trong vòng 6 tháng đầu 1 năm.
Nếu do yêu cầu đột xuất và có những mặt hàng cần qua giúp, bán giúp thì
hai tỉnh tạo điều kiện giúp đỡ nhau giải quyết, nhưng phải tập trung vào ngành
ngoại thương, kể cả mua giúp và bán giúp đối với nước thứ ba.
Hàng năm hai ngành ngoại thương của hai tỉnh sẽ ký kết hợp đồng cụ thể
một lần và hợp đồng bổ sung khi cần
4. Về giúp đỡ không hoàn lại
PL 13
Trong những năm 1986- 1990 tỉnh Thanh Hóa sẽ giúp tỉnh Hủa Phăn như sau:
Xây dựng 01 trạm giống lúa huyện Sầm Nưa
Xây dựng 01 trạm bảo vệ thực vật huyện Sần Nứa
Xây dựng 01 trạm thú ý huyện Sần Nứa
02 chuồng bò F1
02 lợn giống
Về trang bị dung cụ thiết bị cho các trạm, trại trên, Thanh Hóa sẽ cung
cấp những thứ mà Việt Nam sản xuất, còn các thiết bị phải mua của nước thứ 3
thì tỉnh Hủa Phăn đảm nhiệm
- Nhận đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật cho tỉnh Hủa Phăn 30 người/ năm.
+ Năm 1985 tỉnh Thanh Hóa nhận 40 học sinh mà trước đây tỉnh Hủa
Phăn đã ký v ới tỉnh Sơn La, trong đó có 20 học cao đẳng nâng lên và 20 học
trung học kế hoạch lao động tiền lương.
Số học sinh trung học cần có trình độ văn hóa hết lớp 10 sức khỏe tốt, mỗi
ngành học có từ 10 người trở lên.
- Tỉnh Thanh Hóa nhận điều trị cho cán bộ và công nhân tỉnh Hủa Phăn
tại bệnh viện tỉnh 10 người/ năm.
- Tỉnh Thanh Hóa sẽ cử cán bộ và cung cấp thuốc phòng chống dịch
người và gia súc khi tỉnh Hủa Phăn yêu cầu.
5. Về chuyên gia
Tỉnh Thanh Hóa sẽ cử số chuyên gia sau đây sang công tác tại tỉnh Hủa
Phăn từ năm 1985 trở đi.
+ 2 chuyên gia lâm nghiệp (1 về quy hoạch, 1 về khai thác rừng ), thời
gian 3 năm.
+ 2 chuyên gia thủy lợi (1 khảo sát địa hình, 1 thiết kế), thời gian 3 năm.
+ 2 chuyên gia trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, thời gian 3 năm.
+ 2 chuyên gia đan hàng mây, tre xuất khẩu, thời gian 3 năm.
+ 2 chuyên gia giao thông đường bộ (1 thiết kế dự toán, 1 số tổ chức chỉ
đạo thi công và duy tu bảo dưỡng) thời gian 3 năm.
- Căn cứ đề nghị của tỉnh Hủa Phăn trong từng việc và từng thời gian,
tỉnh Thanh Hóa sẽ cử chuyên gia sang công tác theo yêu cầu.
- Tỉnh Hủa Phăn sẽ thực hiện chế độ trả lương cho chuyên gia của tỉnh
Thanh Hóa như quy định của Trung ương Lào và tạo điều kiện giúp đỡ về
sinh hoạt.
PL 14
- Tỉnh Hủa Phăn sẽ bán một phần lương thực, thực phẩm cho cán bộ, công
nhân và bộ đội của Tỉnh Thanh Hóa sang công tác tại tỉnh Hủa Phăn.
6. Về Việt Nam trao đổi kinh nghiệm
Hai tỉnh xúc tiến cho các huyện cùng chung biên giới đẩy mạnh các nội
dung hoạt động kết nghĩa để giúp nhau trong sản xuất, bảo vệ đường biên giới
hữu nghị về bảo vệ quê hương của mỗi bên theo tinh thần xây dựng vùng hậu
phương chiến lược trên địa bàn hai tỉnh.
+ Huyện Quan Hóa kết nghĩa với huyện Xiêng Khọ
+ Huyện Quan Hóa kết nghĩa với huyện Viêng Xay
+ Huyện Thường Xuân kết nghĩa với huyện Sần Tớ
- Hàng năm các huyện kết nghĩa gặp nhau một lần để triển khai công việc
đã làm và bàn biện pháp đẩy mạnh mọi mặt hoạt động trong thời gian tới. Địa
điểm họp luân phiên.
- Cuối quý II năm 1985, hai tỉnh mở hội nghị gồm các huyện kết nghĩa,
các xã và các đồn biên phòng để triển khai nội dung kết nghĩa giữa hai bên theo
tinh thần mới, địa điểm tại Thanh Hóa.
- Hàng năm hai tỉnh sẽ mời các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, các đoàn đại
biểu các ngành, các đoàn thể sang thăm quan, trao đổi kinh nghiệm và nghỉ mát.
- Hai tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công nhân và bộ đội thường
xuyên qua lại, có nơi ăn nghỉ khách tạm trú trực tiếp thanh toán với nơi đón tiếp.
7. Về quốc phòng an ninh
- Thanh Hóa cử 3 chuyên gia quân sự cấp tỉnh sang giúp tỉnh Hủa Phăn.
- Căn cứ nội dung xây dựng vùng hậu phương chiến lược do hai Trung
ương Việt Nam - Lào đề ra, hai tỉnh có kế hoạch cụ thể trong việc phối hợp
chiến đấu và xây dựng lực lượng chủ yếu là lực lượng dân quân du kích.
Trước hết hai bên cùng phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch hợp đồng chiến
đấu và xây dựng lực lượng như đã ký kết trong năm 1984.
- Lực lượng vũ trang và an ninh hai tỉnh phối hợp bảo vệ tốt đường biên
giới hai nước trên địa bàn hai tỉnh, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi
lại, công tác của cán bộ, công nhân và nhân dân hai bên theo nội dung 14 điều
quy định tạm thời của ủy ban liên hợp biên giới của hai nước Việt Nam - Lào
nhằm bảo vệ tốt an ninh trật tự vùng biên giới hai tỉnh.
PL 15
- Hàng năm đại diện quốc phòng an ninh hai tỉnh họp một lần để kiểm
điểm việc thi hành các điều đã thỏa thuận và bàn kế hoạch phối hợp chiến đấu,
xây dựng lực lượng cho năm sau. Địa điểm họp luân phiên.
- Trường hợp đột xuất thì hai bên gặp nhau bất thường để trao đổi.
8. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện Hiệp định hai tỉnh đã ký kết có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
- Hàng năm đại diện Tỉnh ủy, Ủy ban hai tỉnh gặp nhau một lần vào cuối năm,
trường hợp đặc biệt có một bên đề nghị thì có thể gặp sớm hơn hoặc muộn hơn.
- Sáu tháng đại diện Ban hợp tác của hai tỉnh gặp nhau một lần để bàn
biện pháp xúc tiến các công việc trong Hiệp định. Địa điểm luân phiên.
- Để tham gia theo dõi việc thực hiện Hiệp định và quản lý lực lượng cán
bộ, công nhân, lưu học sinh, mỗi tỉnh đồng ý cho Ban hợp tác kinh tế, văn hóa
cử từ 1-2 cán bộ sang công tác tại tỉnh bạn, cán bộ thuộc bên nào bên đó đảm
nhiệm việc ăn, ở và trả lương. Hai tỉnh sẽ tạo điều kiện về nơi ở, làm việc cho số
cán bộ trên theo khả năng của mình.
- Những đề mục kế hoạch hợp tác kinh tế, văn hóa năm 1986-1990 trên
đây mới là dự kiến của hai tỉnh, khi được hai Trung ương Việt Nam - Lào chấp
nhận ghi vào kế hoạch, hai tỉnh sẽ bàn phương thức hợp đồng cụ thể kể cả vấn
đề vay vốn.
- Ủy ban kế hoạch cùng với Bản hợp tác kinh tế, văn hóa của mỗi tỉnh căn
cứ nội dung hiệp định, cân đối kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm về vốn,
vật tư, lao động cho các ngành liên quan của tỉnh mình tổ chức thực hiện.
Hiệp định này làm tại Thị xã Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 1985 bằng hai
thứ tiếng Việt Nam - Lào, hai thứ tiếng Việt Nam - Lào đều có giá trị ngang nhau./.
TRƯỞNG ĐOÀN TRƯỞNG ĐOÀN
ĐẠI BIỂU TỈNH THANH HÓA ĐẠI BIỂU TỈNH HỦA PHĂN
(Đã ký) (Đã ký)
Hà Văn Ban Thoong Phăn
PL 16
PL 17
PL 18
PL 19
PL 20
PL 21
PL 22
PL 23
PL 24
PL 25
PL 26
PL 27
PL 28
PL 29
PL 30
PL 31
PHỤ LỤC 7
Đại sự ký biên giới Việt Nam - Lào tỉnh Thanh Hóa
PL 32
PL 33
PL 34
PL 35
PHỤ LỤC 8
Hình ảnh bản đồ hai tỉnh qua vệ tinh
PL 36
PHỤ LỤC 9
Một số hình ảnh hoạt động hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
Hủa Phăn - Thanh Hóa tổ chức lễ kỷ niệm 50 năm ký hợp tác hữu nghị tỉnh
Hủa Phăn - Thanh Hóa (2/5/1967 - 2/5/1967). Ảnh: Nguyễn Nam/TTXVN
BCHQS tỉnh Thanh Hóa hội đàm, ký kết hợp tác thực hiện nhiệm vụ với
BCHQS tỉnh Hủa Phăn (Lào). Ảnh
PL 37
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giữa tỉnh
Thanh Hóa và tỉnh Hủa Phăn (Lào), năm 2018. Ảnh: truyenhinhthanhhoa.vn
Đoàn Hủa Phăn và Thanh Hóa tổ chức hội đàm ngày 25/8/2017.
Ảnh Phong Sắc/Báo Thanh Hóa
PL 38
Hủa Phăn - Thanh Hóa ký kết thỏa thuận cho giai đoạn 2016 - 2020.
Ảnh: Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa
Hủa Phăn - Thanh Hóa ký kết thỏa thuận năm 2018.
Ảnh TruyenhinhThanhHoa.vn
PL 39
PHỤ LỤC 10
Một số hình ảnh điền dã của nghiên cứu sinh
Điền dã và khai thác tư liệu tại Cửa khẩu Na Mèo
Gặp gỡ, làm việc với đồng chí Phu
xôn Thăm Mạ Vi Xay, Phó Tỉnh trưởng
tỉnh Hủa Phăn
Gặp gỡ, trao đổi, tìm hiểu qua đồng
chí Bun tộn - Chăn thạ phon, Bí thư
Tỉnh ủy, tỉnh trưởng tỉnh Xiêng Khoảng
PL 40
Trụ sở Công an tỉnh Hủa Phăn Phòng giao dịch một cửa Công an
tỉnh Hủa Phăn
Cánh đồng Chum Khu di tích liên minh chiến đấu
PL 41
Trao đổi, tìm hiểu với các đồng chí Phòng An ninh biên giới,
Công an tỉnh Hủa Phăn
Tìm hiểu, nghiên cứu tại Sở Ngoại vụ
tỉnh Hủa Phăn
Trao đổi, tìm hiểu với đồng chí Vong say,
Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Hủa Phăn
PL 42
Khai thác tư liệu tại Sở Ngoại vụ tỉnh Hủa Phăn
Trường Nội trú tỉnh Hủa Phăn, công trình do tỉnh Thanh Hóa đầu tư
PL 43
Biểu tượng Suan Keo Lak Meung Công viên Hủa Phăn - Quảng Ninh
Hang căn cứ kháng chiến Viêng Xay
PL 44
PHỤ LỤC 11
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TÀI LIỆU NCS KHAI THÁC
TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
PL 45
PL 46
PL 47
PL 48
PL 49
PL 50