VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN BÁ CƯỜNG
QUÁ TRèNH Đễ THỊ HểA
Ở QUẬN TÂN PHệ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2021
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN BÁ CƯỜNG
QUÁ TRèNH Đễ THỊ HểA
Ở QUẬN TÂN PHệ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2015
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mó số: 92 29 013
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PG
198 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quá trình đô thị hóa ở quận Tân phú, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S.TS. ĐINH QUANG HẢI
2. PGS.TS TRẦN VĂN THỨC
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các tài
liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, cĩ nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng theo quy định. Những kết luận của luận án chƣa đƣợc cơng
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả
Nguyễn Bá Cường
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNH, HĐH Cơng nghiệp hĩa, Hiện đại hĩa
Nxb Nhà xuất bản
UBND Ủy ban nhân dân
MTTQ Mặt trận Tổ Quốc
XĐGN Xĩa đĩi giảm nghèo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chư ng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU LI N QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN .............................................................................................................. 6
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hố ở Việt Nam ......................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hĩa ở Việt Nam ......................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về đơ thị hĩa ở Thành phố Hồ Chí Minh và quận Tân Phú . 10
1.1.3. Những nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hĩa ở nước ngồi cĩ liên quan đến đề
tài luận án ..................................................................................................................... 14
1.2. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơng bố và những vấn đề
luận án tiếp tục giải quyết .......................................................................................................... 19
1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơng bố ............................ 19
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết ........................................................... 20
Chư ng 2: QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA QUẬN TÂN PHƯ TỪ NĂM 2003 ĐẾN
NĂM 2010 .................................................................................................................... 22
2.1. Khái niệm đơ thị, đơ thị hĩa và tiêu chí đánh giá đơ thị hĩa ........................... 22
2.1.1. Khái niệm đơ thị, đơ thị hĩa ................................................................................ 22
2.1.2. Tiêu chí đánh giá đơ thị hĩa ............................................................................... 23
2.2. Khái quát về sự ra đời và những yếu tố tác động đến quá trình đơ thị hĩa
quận Tân Phú .............................................................................................................. 24
2.2.1. Sự thay đổi về địa giới hành chính, tên gọi của quận Tân Phú trước khi tách
khỏi quận Tân Bình và việc thành lập quận Tân Phú ................................................... 24
2.2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và văn hố, xã hội trước khi quận Tân Phú ra đời . 27
2.2.3. Chủ trư ng, chính sách về đơ thị hĩa của Đảng, Chính phủ, Thành ủy Thành
phố Hồ Chí Minh và quận Tân Phú .............................................................................. 31
2.3. Quá trình quy hoạch đơ thị quận Tân Phú........................................................ 35
2.3.1. Quy hoạch mở rộng khơng gian đơ thị quận ...................................................... 35
2.3.2. Xây dựng c sở vật chất và hạ tầng đơ thị .......................................................... 37
2.3.3. Phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, thư ng mại và dịch vụ ............... 41
2.3.4. Dân cư đơ thị ....................................................................................................... 47
2.4. Quản lý đơ thị quận Tân Phú .............................................................................. 48
2.4.1. Sự quản lý của chính quyền quận Tân Phú ............................................................. 48
2.4.2. Cơng tác quản lý đất đai, nhà ở, sở hữu tài sản và c sở hạ tầng đơ thị ........... 50
2.4.3. Quản lý về cảnh quan, tài nguyên, mơi trường đơ thị ........................................ 52
2.4.4. Cơng tác thơng tin tuyên truyền .......................................................................... 54
2.4.5. Giám sát quy hoạch và trật tự đơ thị .................................................................. 57
2.4.6. Đảm bảo đời sống nhân dân và phát triển văn hĩa, giáo dục ............................ 60
Tiểu kết ......................................................................................................................... 63
Chư ng 3: QUẬN TÂN PHƯ ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TỪ
NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 ....................................................................................... 64
3.1. Những yếu tố mới tác động đến quá trình đơ thị hĩa của quận Tân Phú ............ 64
3.2. Cơng tác quy hoạch đơ thị ............................................................................................ 67
3.2.1. Mở rộng khơng gian đơ thị ........................................................................................... 67
3.2.2. C sở vật chất và hạ tầng đơ thị .................................................................................. 69
3.2.3. Phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, thư ng mại và dịch vụ ...................... 72
3.2.4. Dân cư đơ thị ................................................................................................................. 81
3.3. Cơng tác quản lý đơ thị quận Tân Phú .............................................................. 83
3.3.1. Sự quản lý của chính quyền quận Tân Phú ......................................................... 83
3.3.2. Quản lý đất đai, nhà ở, sở hữu tài sản, c sở hạ tầng đơ thị .............................. 85
3.3.3. Quản lý về cảnh quan, tài nguyên, mơi trường đơ thị ........................................ 88
3.3.4. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây
dựng đơ thị .................................................................................................................... 89
3.3.5. Giám sát quy hoạch và trật tự đơ thị .................................................................. 91
3.3.6. Sự chuyển biến về lối sống dân cư đơ thị và cơng tác quản lý, đảm bảo đời
sống dân cư ................................................................................................................... 93
Tiểu kết ......................................................................................................................... 96
Chư ng 4: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA QUẬN TÂN PHƯ VÀ
MỘT SỐ KINH NGHIỆM ......................................................................................... 97
4.1. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 97
4.1.1. Thành tựu ........................................................................................................... 97
4.1.2. Hạn chế ............................................................................................................ 124
4.2. Đặc điểm của quá trình đơ thị hĩa quận Tân Phú .......................................... 129
4.3. Một số kinh nghiệm ............................................................................................ 135
Tiểu kết ....................................................................................................................... 141
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 142
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LI N
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................. 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 148
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 162
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ
Tên bảng biểu, bản đồ Trang
Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp quận Tân
Phú (2003-2010)
43
Biểu đồ 2.2. Tổng doanh thu thƣơng mại - dịch vụ quận Tân Phú (2003-
2010)
46
Bảng 2.1. Dân số và biến động dân số ở quận Tân Phú từ năm 2004 đến năm
2010
47
Bảng 3.1. Cơ sở hạ tầng giao thơng quận Tân Phú đến năm 2015 70
Biểu đồ 3.1. Giá trị sản xuất cơng nghiệp - thủ cơng nghiệp, xây dựng quận
Tân Phú (2011-2015)
74
Biểu đồ 3.2. Tổng doanh thu thƣơng mại - dịch vụ quận Tân Phú (2011-
2015)
81
Bảng 3.2. Dân số trung bình năm của quận Tân Phú chia theo phƣờng 82
Bảng 4.1. Thu nộp ngân sách của quận Tân Phú từ năm 2003 đến năm 2010 102
Bảng 4.2. Thu nộp ngân sách của quận Tân Phú từ năm 2011 đến năm 2015 103
Bảng 4.3. Dân số và biến động dân số ở quận Tân Phú (2008-2012) 110
Bảng 4.4. Số liệu cơng tác xĩa đĩi giảm nghèo ở quận Tân Phú đến năm
2012
117
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dƣới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự phát triển nhanh
của kinh tế cơng - thƣơng nghiệp, đặc biệt là cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 hiện
nay đã làm thay đổi nhiều mặt của đời sống xã hội, ảnh hƣởng mạnh mẽ đến quá
trình đơ thị hĩa đã và đang diễn ra trên tồn thế giới, trong đĩ cĩ Việt Nam. Đơ thị
hĩa là một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã
hội của Việt Nam nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển mạnh các
ngành cơng nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ, du lịch, thu hẹp dần tỷ trọng nơng nghiệp,
đáp ứng mục tiêu CNH, HĐH do Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đề ra trong giai đoạn
2000-2020, qua đĩ gĩp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, xã hội và từng
bƣớc nâng cao đời sống nhân dân.
Quận Tân Phú nằm ở phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh, đƣợc thành lập
từ năm 2003 trên cơ sở tách ra từ quận Tân Bình. Nằm ở vị trí cửa ngõ và là một
quận tƣơng đối lớn, nên sự phát triển của quận Tân Phú gắn bĩ mật thiết với sự phát
triển chung của Thành phố Hồ Chí Minh là địa phƣơng cĩ tốc độ phát triển kinh tế
xã hội và quá trình đơ thị hĩa diễn ra mạnh mẽ nhất cả nƣớc. Chịu tác động bởi quá
trình đơ thị hĩa, cùng với chủ trƣơng mở rộng, phát triển nội thị của Thành phố Hồ
Chí Minh, quá trình đơ thị hĩa ở quận Tân Phú đã diễn ra nhanh chĩng và đạt đƣợc
nhiều thành tựu quan trọng. Nghiên cứu đơ thị hố của quận Tân Phú để thấy rõ
bƣớc khởi đầu của việc quy hoạch và xây dựng đơ thị của một quận mới - quận nội
thành và nội dung xây dựng đối với một đơ thị ở thời điểm hiện tại của Việt Nam.
Cũng giống nhƣ sự phát triển chung của nhiều đơ thị khác trong cả nƣớc, quá
trình đơ thị hĩa ở quận Tân Phú đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm
giải quyết. Bên cạnh những mặt tích cực, đơ thị hĩa ở quận Tân Phú cũng cĩ bất cập
và đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết nhƣ: Lao động và việc làm, nhất là việc làm
cho ngƣời nơng dân khơng cịn đất để sản xuất nơng nghiệp; áp lực tăng nhanh của
dân số đối với các vấn đề xã hội; tác động của đơ thị hĩa đến mơi trƣờng sinh thái.
Bên cạnh đĩ, một đơ thị hiện đại cần cĩ một hệ thống hạ tầng tốt, việc này khơng chỉ
thúc đẩy đơ thị phát triển về cấu trúc đơ thị mà các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hĩa, xã hội, đời sống nhân dân cũng phải đƣợc nâng cao, văn minh, hiện đại hơn.
Phƣơng thức phát triển hạ tầng hợp lý cĩ vai trị quyết định tới sự phát triển bền
vững của đơ thị chứ khơng chỉ nhìn nhận trên giải pháp thiết kế hay quy hoạch. Đây
2
chính là khâu cịn thiếu và yếu trong các chính sách quản lý phát triển đơ thị, định
hƣớng thiết kế, quy hoạch.
Nghiên cứu quá trình đơ thị hĩa ở quận Tân Phú cần cĩ cái nhìn cụ thể và
khách quan, xem xét quá trình đơ thị hĩa diễn ra nhƣ thế nào, những nhân tố khách
quan, chủ quan tác động, chi phối ra làm sao. Trên cơ sở đĩ rút ra những thành cơng
và hạn chế để tham khảo gĩp phần vào cơng cuộc phát triển đơ thị bền vững ở Thành
phố Hồ Chí Minh nĩi chung và quận Tân Phú nĩi riêng trong các thời kỳ tiếp theo.
Nghiên cứu về đơ thị hĩa đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các chuyên
gia, các nhà quản lý và nhiều nhà nghiên cứu ở những chuyên ngành khác nhau. Cũng
đã cĩ những nghiên cứu chuyên sâu và các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học
chuyên ngành theo từng lĩnh vực về quá trình đơ thị hĩa ở Việt Nam. Nhƣng đến nay
vẫn chƣa cĩ một nghiên cứu chuyên sâu, tồn diện, cĩ hệ thống về quá trình đơ thị
hĩa quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đĩ, việc nghiên cứu quá trình đơ thị
hĩa của quận Tân Phú nhằm hiểu rõ hơn về những thuận lợi, khĩ khăn trong quá trình
đơ thị hĩa và rút ra những kinh nghiệm cần thiết, gĩp phần cung cấp cơ sở khoa học
và thực tiễn giúp cho các cơ quan chức năng trong việc hoạch định chủ trƣơng, chính
sách về đơ thị hĩa và cung cấp những kinh nghiệm bổ ích cho các địa phƣơng khác.
Do đĩ kết quả nghiên cứu đề tài là cần thiết và cĩ ý nghĩa khoa học. Trên những ý
nghĩa đĩ, tơi quyết định chọn nghiên cứu về “Quá trình đơ thị hố ở Quận Tân
Phú, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003 đến năm 2015” làm đề tài Luận án
Tiến sĩ Lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tồn diện và hệ thống về quá trình đơ thị hĩa ở quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003 đến năm 2015; đánh giá những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân, làm rõ một số đặc điểm đặt trong sự so sánh với một số quận
khác; đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm.
2.2. hi m vụ nghiên cứu
- Làm rõ chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của Thành phố Hồ
Chí Minh về vấn đề đơ thị hĩa;
- Phân tích những yếu tố tác động tới quá trình đơ thị hĩa ở Quận Tân Phú từ
năm 2003 đến năm 2015;
- Làm rõ quá trình chuyển biến về quy hoạch đơ thị và cơng tác quản lý đơ thị
ở quận Tân Phú từ sau khi thành lập (năm 2003);
3
- Làm rõ những chuyển biến trên các lĩnh vực kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hĩa,
xã hội, đời sống của dân cƣ quận Tân Phú trong quá trình đơ thị hĩa (2003-2015);
- Đƣa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về quá trình đơ thị
hĩa quận Tân Phú trong hơn 10 năm (2003-2015).
3. Đối tư ng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. ối t ng nghiên cứu Quá trình đơ thị hĩa quận Tân Phú từ năm 2003
đến năm 2015
3.2. Ph m vi nghiên cứu
Về phạm vi khơng gian: Tồn bộ địa bàn Quận Tân Phú từ năm 2003-2015,
bao gồm 11 phƣờng: Hiệp Tân, Hịa Thạnh, Phú Thạnh, Phú Thọ Hịa, Phú Trung,
Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Sơn Nhì, Tân Thành, Tân Thới Hịa, Tây Thạnh.
Về phạm vi thời gian: Từ năm 2003 đến năm 2015.
Luận án chọn mốc năm 2003 bắt đầu nghiên cứu vì năm 2003 quận Tân Phú
đƣợc thành lập. Năm 2015 là năm kết thúc nghiên cứu của luận án vì quận Tân Phú
đã trải qua hơn 10 năm đơ thị hĩa, đã đủ thời gian để tống kết, đánh giá tuy mới chỉ
đạt bƣớc đầu về những thành cơng quan trọng và những tồn tại hạn chế trong quá
trình quy hoạch, quản lý đơ thị và ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn quận.
Ngồi ra, để cĩ cái nhìn tồn diện và cĩ thêm những cơ sở để đánh giá về quá trình
đơ thị hố quận Tân Phú, trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã đề cập đến
một số vấn đề cĩ liên quan đến đề tài trƣớc năm 2003 và sau năm 2015.
Về phạm vi nội dung:
Đơ thị hĩa là một vấn đề rộng lớn, trong khuơn khổ của bản luận án này,
phạm vi nội dung của luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Những yếu tố tác
động đến sự chuyển biến quá trình đơ thị hĩa quận Tân Phú từ năm 2003 đến năm
2015; Quá trình chuyển biến về quy hoạch đơ thị, sự thay đổi diện mạo của quận
Tân Phú trên nhiều khía cạnh từ chủ trƣơng, chính sách xây dựng và phát triển đơ
thị, quy hoạch về kiến trúc đến thay đổi về địa giới hành chính và mơi trƣờng đơ thị;
Quá trình chuyển biến về cơng tác quản lý đơ thị quận Tân Phú (quản lý nhà đất, xây
dựng đơ thị, đƣờng xá giao thơng, quản lý vệ sinh mơi trƣờng đơ thị, an ninh trật tự);
Quá trình chuyển biến về sinh hoạt đơ thị (dân cƣ đơ thị, đời sống dân cƣ, lao động
việc làm, các ngành kinh tế đơ thị, văn hĩa, xã hội, y tế, giáo dục).
4. C sở lý luận, phư ng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về
4
phát triển kinh tế, xã hội nĩi chung, về quy hoạch xây dựng và phát triển đơ thị trong
thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu. Phƣơng pháp luận
duy vật biện chứng nhằm nghiên cứu những biến chuyển về kinh tế - xã hội và
những thay đổi trong lối sống của dân cƣ dƣới tác động của đơ thị hĩa của quận Tân
Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Phƣơng pháp luận duy vật lịch sử nhằm xem xét
những chuyển biến đĩ trong những điều kiện lịch sử cụ thể và theo trình tự thời gian
phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử, làm rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa
phƣơng pháp tiếp cận lịch sử với các phƣơng pháp tiếp cận liên ngành và đa ngành.
Ph ơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic.
Với phư ng pháp lịch sử, luận án trình bày quá trình đơ thị hĩa ở quận Tân
Phú trải qua các giai đoạn phát triển theo lịch đại và đồng đại từ năm 2003 đến năm
2015 trên các chiều cạnh khác nhau. Phư ng pháp logic để xem xét các vấn đề, các
nội dung nghiên cứu theo một trật tự đảm bảo sự hợp lý và chiều hƣớng phát triển
tất yếu của quá trình đơ thị hĩa.
Bên cạnh đĩ, luận án cịn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành, đa
ngành nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, phân tích, xử lý thơng tin để thẩm
định làm phong phú thêm nguồn tƣ liệu của luận án. Ngồi ra, luận án cịn sử dụng
phƣơng pháp khác nhƣ: khu vực học, điền dã, khảo sát thực địa.
guồn tài li u
Trước hết là các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc và của
Thành ủy, UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục thống kê, các sở Ban ngành
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh về những vấn đề cĩ liên quan đề tài luận án. Thứ hai
là các tài liệu, báo cáo tổng kết các ngành, các lĩnh vực hàng năm của Quận Tân Phú
từ năm 2003 đến năm 2015, số liệu thống kê hàng năm của quận Tân Phú và các
phịng chuyên mơn trực thuộc quận Tân Phú. Thứ ba là các cơng trình nghiên cứu,
sách, bài tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, luận văn, luận án cĩ liên quan về đơ thị,
đơ thị hĩa.
5. Đĩng gĩp mới về khoa học của luận án
- Luận án tập hợp và hệ thống hĩa khối lƣợng tài liệu về đơ thị hĩa nĩi chung
và đơ thị hĩa ở Thành phố Hồ Chí Minh, quận Tân Phú nĩi riêng, trên cơ sở đĩ dựng
lại một cách tồn diện, cĩ hệ thống về quá trình đơ thị hĩa ở quận Tân Phú, Thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2003 đến năm 2015.
5
- Luận án phân tích và làm rõ quá trình đơ thị hĩa quận Tân Phú từ năm 2003
đến năm 2015 trên các nội dung: Quá trình chuyển biến về quy hoạch đơ thị trên
nhiều khía cạnh từ chủ trƣơng, chính sách xây dựng và phát triển đơ thị, kiến trúc đến
thay đổi về địa giới hành chính và mơi trƣờng đơ thị; Quá trình chuyển biến về cơng
tác quản lý đơ thị nhƣ: quản lý nhà đất, xây dựng đơ thị, giao thơng, quản lý vệ sinh
mơi trƣờng đơ thị, an ninh trật tự; Quá trình chuyển biến về sinh hoạt đơ thị gồm: dân
cƣ đơ thị, đời sống dân cƣ, lao động việc làm, các ngành kinh tế đơ thị, văn hĩa, xã
hội, y tế, giáo dục.
- Luận án làm rõ đặc điểm, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, nêu lên một số
kinh nghiệm trong quá trình đơ thị hĩa ở quận Tân Phú từ năm 2003 đến năm 2015.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm luận cứ khoa
học cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách trong xây dựng cũng nhƣ
tổ chức thực hiện cĩ hiệu quả chủ trƣơng đơ thị hĩa đối với các địa phƣơng trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho các nhà quản lý và các
nhà hoạch định chính sách đề ra chủ trƣơng và chỉ đạo thực hiện cĩ hiệu quả trong
quá trình xây dựng và phát triển đơ thị ở Việt Nam hiện nay. Luận án làm tài liệu
tham khảo phục vụ cho cơng tác nghiên cứu, giảng dạy học tập về lịch sử Việt Nam
hiện đại nĩi chung, về quá trình đơ thị hĩa và văn hĩa đơ thị ở Việt Nam nĩi riêng.
7. Bố cục của luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án
đƣợc bố cục thành 4 chƣơng:
Chư ng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chư ng 2. Quá trình đơ thị hĩa quận Tân Phú từ năm 2003 đến năm 2010
Chư ng 3. Quận Tân Phú đẩy mạnh quá trình đơ thị hĩa từ năm 2010 đến
năm 2015
Chư ng 4. Một số nhận xét về quá trình đơ thị hĩa quận Tân Phú và một số
kinh nghiệm
6
Chư ng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU
LI N QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hố ở Việt Nam
1.1.1. hững nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hĩa ở Vi t am
Ở Việt Nam vấn đề đơ thị và đơ thị hĩa đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ở trong và
ngồi nƣớc nghiên cứu tiếp cận dƣới nhiều gĩc độ khác nhau nhƣ: Sử học, kinh tế học,
xã hội học, nhân học, địa lý học, kiến trúc,
Nghiên cứu về vấn đề dân số và nhà ở đơ thị đáng chú ý là cuốn Dân số và nhà ở
đơ thị của Phạm Văn Trình (Nxb Xây dựng, Hà Nội, 1987). Trong đĩ, tác giả nghiên
cứu về chính sách, biện pháp và phƣơng hƣớng kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề nhà ở
đơ thị, mơi trƣờng đơ thị và vấn đề dân số.
Tác giả Trƣơng Quang Thao trong cơng trình nghiên cứu về Đơ thị hơm qua,
hơm nay và ngày mai (Nxb Xây dựng, Hà Nội, 1988), tác giả đã nghiên cứu làm rõ một
số vấn đề về đơ thị trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai với một số nội dung nhƣ: Đơ thị
hố, sự bùng nổ dân số, cuộc sống trong đơ thị, sự phát triển và tàn tạ của đơ thị... Trên
cơ sở đĩ, tác giả nghiên cứu tìm ra những phƣơng hƣớng và giải pháp cho việc điều
chỉnh, quy hoạch xây dựng đơ thị trong tƣơng lai.
Ở gĩc độ sử học, đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu Đơ thị cổ Việt Nam do
Viện Sử học xuất bản năm 1989. Đây là một cơng trình tập hợp nhiều bài viết của các
nhà nghiên lịch sử về các đơ thị cổ trong tiến trình phát triển của lịch sử Việt Nam. Các
tác giả nhận định, thế kỷ XVII - XVIII là thời kỳ hƣng khởi của đơ thị cổ Việt Nam.
Thời kỳ này, nhiều đơ thị Việt Nam xuất hiện và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể.
Hàng loạt các đơ thị trở nên nổi tiếng, trong đĩ phải kể đến Thăng Long - Kẻ Chợ,
Thanh Hà, Phố Hiến, Hội An... Một thời, Phố Hiến là một đơ thị thƣơng cảng phát triển
rực rỡ, một trung tâm đơ hội với rất nhiều ngành nghề, nơi tụ hội buơn bán giữa các
vùng miền. Đại Nam nhất thống chí mơ tả: N i đây phong vật phồn thịnh, nhà ngĩi như
bát úp. Trong đĩ, cĩ nhiều bài viết nghiên cứu sâu về quá trình hình thành, phát triển
của các đơ thị nhƣ Thăng Long, Hoa Lƣ, Phố Hiến, Hội An.
Các nghiên cứu về văn hĩa đơ thị và lối sống đơ thị đã ngày càng thu hút đƣợc
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả , trong số đĩ cĩ thể kể đến cuốn Lối sống
trong đời sống đơ thị hiện nay của tác giả Lê Nhƣ Hoa (Nxb Văn hĩa Thơng tin, Hà
Nội, 1993). Sách là tập hợp những bài viết nghiên cứu về lối sống đơ thị. Theo nhận
7
định của các tác giả thì lối sống đơ thị là nhân tố quy định nét đặc thù của đơ thị, nội
dung của lối sống đơ thị rất rộng gồm: nếp sống văn hĩa đơ thị, lối sống tiểu nơng
thực dụng trong xã hội đơ thị, giao tiếp văn hĩa hay giao lƣu văn hĩa ở đơ thị, quản lý
đơ thị, lối sống vùng ngoại vi, văn hĩa gia đình, giáo dục thẩm mỹ, nghệ thuật, tuổi trẻ
đơ thị, giáo dục trẻ em, tiêu dùng văn hĩa, thời trang, nhà ở,...
Nghiên cứu về đơ thị hĩa đáng chú ý là cơng trình Đơ thị Việt Nam gồm tập 1
và tập 2 của tác giả Đàm Trung Phƣờng (Nxb Xây Dựng, Hà Nội, 1995). Cơng trình
này đã tập trung giải quyết hai vấn đề chính là: Đánh giá thực trạng mạng lƣới đơ thị
Việt Nam và Nghiên cứu - định hƣớng phát triển trong bối cảnh đơ thị hố thế giới và
bƣớc sang CNH, HĐH của thời kỳ đổi mới. Bên cạnh đĩ, tác giả cũng mở rộng những
khái niệm về đơ thị học cĩ quan hệ với những tiến bộ của khoa học thế giới. Đây là một
trong những cơng trình quan trọng gĩp phần gợi mở cho các nhà nghiên cứu khác và
bạn đọc hƣớng tiếp cận các vấn đề lý luận về đơ thị nĩi chung cũng nhƣ đại cƣơng về
đơ thị hố ở Việt Nam nĩi riêng. Tuy nhiên, nhƣ chính tác giả của cơng trình đã giới
thiệu, cuốn sách cũng chƣa cĩ điều kiện đi sâu vào từng đơ thị, mà mới dừng ở những
cấp vĩ mơ.
Tác giả Trần Cao Sơn trong cuốn Dân số và tiến trình đơ thị hĩa - Động thái
phát triển và triển vọng (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995) đã đề cập đến mức độ đơ
thị hĩa, quy mơ dân số đơ thị, các tụ điểm đơ thị lớn nhất thế giới, cấu trúc hệ thống đơ
thị, đặc điểm và triển vọng đơ thị hĩa ở Việt Nam. Một điểm lƣu ý trong cơng trình này
là tác giả đã nêu đặc điểm hệ thống cấu trúc đơ thị theo “khơng gian chùm”, “đơ thị
chuỗi”, “cấu trúc đơ thị theo khơng gian điểm”.
Bên cạnh đĩ vấn đề nhà ở cũng là một trong những nội dung của vấn đề của đơ
thị hĩa. Nghiên cứu vấn đề này cĩ thể kể đến các cơng trình nhƣ: Vấn đề nhà ở đơ thị
trong nền kinh tế thị trường của thế giới thứ ba (1996), Các đơ thị lớn của Việt nam và
trên thế giới (1998), Tác động kinh tế - xã hội của Đổi mới trong lĩnh vực nhà ở đơ thị
(1998)
Cơng trình Lối sống đơ thị miền Trung, mấy vấn đề lý luận và thực tiễn của tác
giả Lê Nhƣ Hoa (Nxb Văn hĩa Thơng tin, Hà Nội, 1996) là tập hợp các bài viết về
nhiều vấn đề của đời sống văn hĩa đơ thị miền Trung nhƣ: Vai trị của nhân cách trong
lối sống đơ thị, tính hai mặt trong sự phát triển nhân cách; mơi trƣờng sinh thái; phân
tầng xã hội và phân tầng về văn hĩa; lối sống đơ thị, nếp sống Thiên chúa giáo; văn hĩa
cảng đơ thị miền Trung, ảnh hƣởng của đạo Phật với lối sống; trang phục Huế; giá trị
văn hĩa của cƣ dân đơ thị cổ Hội An...
8
Tác giả Nguyễn Viết Chức cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết về Hà Nội.
Tác giả đã dành nhiều quan tâm, nghiên cứu về đời sống văn hĩa, tinh thần của ngƣời
dân Hà Nội. Trong cuốn Nếp sống người Hà Nội (Nxb Văn hĩa Thơng tin, Hà Nội,
2001) của Nguyễn Viết Chức (Chủ biên) đã khơng bàn trực tiếp vào văn hĩa đơ thị, mà
xem xét nếp sống ngƣời Hà Nội trong các mối quan hệ “lẽ sống” và “lối sống”. Theo
các tác giả thì lẽ sống là mặt ý thức của lối sống, cịn nếp sống là mặt ổn định của lối
sống. Nĩi cách khác, lối sống là cơ sở đầu tiên để hình thành nếp sống và lẽ sống thì
dẫn dắt lối sống. Lối sống đƣợc hình thành trên cơ sở những điều kiện sinh hoạt vật chất
nhất định. Nếp sống vừa phản ánh nhu cầu khách quan của đời sống xã hội, vừa thể
hiện ý chí chủ quan của con ngƣời. Nếp sống bao gồm những cách thức hay những quy
ƣớc đã trở thành thĩi quen trong sản xuất nhƣ: săn bắn, trồng cây; trong sinh hoạt nhƣ:
ăn, mặc, ở; trong tổ chức đời sống xã hội nhƣ: phong tục, lễ nghi, đạo đức, pháp luật...
Cuốn Ảnh hưởng của đơ thị hĩa đến nơng thơn ngoại thành Hà Nội: thực trạng
và giải pháp tác giả Lê Du Phong (Chủ biên) (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002)
đã trình bày về tốc độ đơ thị hĩa tại khu vực ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn 1991-
2000. Quá trình đơ thị hĩa một mặt gĩp phần làm thay đổi diện mạo của các làng quê
trƣớc đĩ của khu vực ngoại thành, gĩp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
nâng cao đời sống của nhân dân. Mặt khác, cũng chính do tốc độ đơ thị hĩa nhanh
chĩng đã phát sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Nội dung cuốn sách cịn phân
tích, nhận xét thực trạng ảnh hƣởng tích cực và những hạn chế vƣớng mắc trong quá
trình đơ thị hĩa nơng thơn ngoại thành Hà Nội, đồng thời nêu những bức xúc trong
quá trình giải quyết đền bù khi bị thu hồi đất. Từ đĩ các tác giả đã đƣa ra những kiến
nghị đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết những khĩ khăn bất cập do quá
trình đơ thị hĩa ở khu vực nơng thơn hiện nay và những phƣơng án đền bù khi thu hồi
đất sản xuất nơng nghiệp.
Năm 2005, tác giả Trịnh Duy Luân trong cơng trình nghiên cứu về Xã hội học
đơ thị (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005) đã cho chúng ta cách tiếp cận nghiên cứu
về các vấn đề xã hội trong khu vực đơ thị. Trong cơng trình này, các vấn đề nhƣ: dân
cƣ, đời sống, việc làm, lao động, kiến trúc, văn hĩa, ứng xử, thƣơng mại... đã đƣợc tác
giả trình bày và làm rõ, gợi mở những hƣớng tiếp cận vấn đề đặt ra những nội dung chủ
yếu cần đi sâu nghiên cứu trong xã hội đơ thị.
Tác giả Hồng Vinh trong cơng trình Những vấn đề văn hố trong đời sống xã
hội Việt Nam hiện nay (Nxb Văn hĩa Thơng tin, Hà Nội, 2006) đã cho rằng: văn hĩa là
tồn bộ sự hiểu biết của con ngƣời, đúc kết thành hệ giá trị xã hội, hình thành trong quá
9
trình hoạt động thực tiễn của xã hội lồi ngƣời, nĩ cĩ khả năng chi phối và điều tiết đời
sống tâm lý cũng nhƣ các hoạt động xã hội của con ngƣời sống trong cộng đồng xã hội
ấy. Từ quan niệm này, cĩ thể hiểu văn hĩa đơ thị là tồn bộ sự hiểu biết của con ngƣời,
đƣợc đúc kết thành hệ giá trị xã hội, hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn của
xã hội, của cƣ dân đơ thị; nĩ cĩ khả năng chi phối và điều tiết đời sống tâm lý cũng nhƣ
mọi hoạt động xã hội của cộng đồng cƣ dân đơ thị.
Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn trong cơng trình nghiên cứu Biến đổi văn hĩa đơ
thị Việt Nam hiện nay (Nxb Văn hĩa Thơng tin, Hà Nội, 2007) xác định 5 đặc trƣng của
văn hĩa đơ thị so với văn hĩa nơng thơn là: 1. Lối sống văn hĩa đơ thị tùy thuộc vào các
dịch vụ cơng; 2. Trong văn hĩa đơ thị, hệ số sử dụng các phƣơng tiện giao thơng lớn và
tăng lên khơng ngừng cùng với quá trình hiện đại hĩa; 3. Văn hĩa đơ thị cĩ tính phân
hĩa cao và rõ nét; 4. Hoạt động ứng xử đa phƣơng hĩa, đa dạng hĩa ngày càng rộng
mở; 5. Là phức hợp văn hĩa bác học (hàn lâm, chuyên nghiệp), văn hĩa dân gian và văn
hĩa đại chúng. Từ các đặc trƣng trên, cĩ thể thấy văn hĩa đơ thị là một phức hợp văn
hĩa bác học, dân gian và đại chúng với lối sống mang tính cơng cộng hay tính xã hội
hĩa cao, tính...
thuật - cơ sở hạ tầng xã hội, dân số, phát triển bền vững, văn hĩa lối sống... Các cơng
trình đã đƣa ra đƣợc những gĩc nhìn tồn cảnh về quá trình đơ thị hĩa trên thế giới, tại
Việt Nam cũng nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên những kết quả nghiên cứu, các
nhà hoạch định, quản lý đơ thị cĩ thể định hình và dự báo tốc độ phát triển đơ thị Việt
Nam nĩi chung và Thành phố Hồ Chí Minh nĩi riêng trong giai đoạn tiếp theo, từ đĩ
đƣa ra những chính sách quản lý đúng đắn. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu và bài
viết đã cơng bố do mục tiêu nghiên cứu của từng tác giả và đối với từng vấn đề hay
từng khía cạnh khác nhau nên chƣa đi sâu đƣợc vào thực trạng đơ thị hĩa và những vấn
đề nảy sinh trong quá trình đơ thị hĩa trên từng địa bàn cụ thể và trên những phạm vi
quận, huyện cụ thể mà thƣờng là chỉ đánh giá trên mặt tổng thể, diện rộng của tồn
thành phố hay khu vực.
Riêng những nghiên cứu về quá trình đơ thị hĩa ở quận Tân Phú mới chỉ đƣợc
đề cập chung trong các cơng trình nghiên cứu chung về quá trình đơ thị hĩa ở Thành
phố Hồ Chí Minh. Trong các cơng trình đĩ, các tác giả đã đề cập đến vùng đất Tân Phú
trong tổng thể của quận Tân Bình trƣớc đây, mà chƣa cĩ nghiên cứu nào đi sâu nghiên
cứu tồn diện và cĩ hệ thống riêng về quận Tân Phú.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
Một là, phân tích điều kiện về tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hĩa, xã hội
của quận Tân Phú trƣớc và sau khi thành lập; Khái quát về chủ trƣơng, chính
21
sách của Đảng và sự vận dụng của Thành phố Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế,
xã hội; trong đĩ cần làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình đơ thị hĩa ở quận
Tân Phú từ năm 2003 sau khi quận đƣợc thành lập.
Hai là, làm rõ quá trình đơ thị hĩa trên các nội dung chủ yếu là quy hoạch
đơ thị và quản lý đơ thị ở quận Tân Phú từ năm 2003 đến năm 2015 nhƣ: Quy
hoạch mở rộng khơng gian đơ thị; Xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng đơ thị;
Kinh tế, đầu tƣ tài chính, thu ngân sách; Dân cƣ đơ thị; Tổ chức và hoạt động
quản lý của chính quyền; Cơng tác quản lý đất đai, nhà ở, sở hữu tài sản, cơ sở hạ
tầng đơ thị; Về cảnh quan, tài nguyên, mơi trƣờng đơ thị; Cơng tác thơng tin
tuyên truyền; Giám sát quy hoạch và trật tự đơ thị; Sự chuyển biến của lối sống
dân cƣ đơ thị và cơng tác quản lý dân cƣ, văn hĩa, giáo dục.
Ba là, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu và hạn
chế trong quá trình đơ thị hĩa của quận Tân Phú từ năm 2003 đến năm 2015.
Bốn là, rút ra đặc điểm, nhận xét và một số kinh nghiệm trong quá trình đơ thị
hĩa của quận Tân Phú từ năm 2003 đến năm 2015.
22
Chư ng 2
QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA QUẬN TÂN PHƯ
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Khái niệm đơ thị, đơ thị hĩa và tiêu chí đánh giá đơ thị hĩa
2.1.1. Khái ni m đơ thị, đơ thị hĩa
Khái niệm đơ thị: Cĩ nhiều khái niệm khác nhau về đơ thị, theo những nhà quy
hoạch đơ thị Mỹ, “đơ thị là nơi tập trung dân cƣ với quy mơ lớn tại một khu vực địa dƣ
cụ thể, trong đĩ ngƣời ta hỗ trợ nhau một cách thƣờng xuyên và sịng phẳng thơng qua
các họat động kinh tế của khu vực đĩ và là nơi cĩ cơ hội để cĩ đƣợc mơi trƣờng sống
đa dạng và nhiều kiểu sống khác nhau”. Cịn theo các nhà nghiên cứu Brazil thì: “Quy
mơ dân số khơng đƣợc sử dụng để xác định các đơ thị, đơn giản chỉ cĩ thủ đơ mới là đơ
thị. Định nghĩa này chủ yếu là dựa trên chức năng chính trị của đơ thị” [73, tr.25].
Ở Việt Nam, xuất phát từ lịch sử hình thành đơ thị, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra
những quan niệm khác nhau về đơ thị. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa đơ thị là: “N i
dân cư đơng đúc, là trung tâm thư ng nghiệp và cĩ thể cả cơng nghiệp, được gọi là
thành phố hoặc thị trấn” [122, tr.332]. Kiến trúc sƣ Nguyễn Thế Bá cho rằng “Đơ thị là
điểm dân cƣ tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng nghiệp, cĩ hạ tầng
cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, cĩ vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc
một vùng trong tỉnh, trong huyện” [4, tr.5].
Khái niệm về đơ thị hĩa: Khái niệm đơ thị hĩa bao hàm nội dung rất rộng, chứa
đựng nhiều hiện tƣợng và nhiều biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau. Từ gĩc độ
quy hoạch đơ thị: Đơ thị hĩa là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn
hĩa, lối sống dân cƣ. Trên quan điểm một vùng, đơ thị hố là một quá trình hình thành,
phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đơ thị.
Đơ thị hĩa là quá trình tập trung dân cư ngày càng đơng vào các đơ thị và làm
nâng cao vai trị thành thị đối với sự phát triển của xã hội [117, tr.354]. Đơ thị hĩa là
hiện tƣợng dân cƣ tập trung ngày càng cao và dày đặc tại những địa điểm cĩ tính chất
đơ thị và sự phát triển khơng gian của thành phố. Theo đĩ quá trình đơ thị hĩa về bản
chất là sự thu hoạch đƣợc lối sống của đơ thị, bởi trong quá trình hiện đại hĩa, cĩ sự di
chuyển tập trung nhân khẩu nơng nghiệp về thành thị, nhƣng nếu lối sống của các cƣ
dân ấy khơng trở thành lối sống đơ thị, thì quá trình đơ thị hĩa cũng cĩ thể coi nhƣ chƣa
đi đến bản chất của vấn đề.
23
Nhƣ vậy, đơ thị là nơi dân cƣ đơng đúc, một vùng lãnh thổ đặc biệt nơi diễn ra
các hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực cơng nghiệp - dịch vụ, cĩ hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật ngày càng hiện đại, nơi tập trung đơng dân cƣ hoạt động phi nơng nghiệp, là vị
trí trung tâm về kinh tế - chính trị - văn hĩa đồng thời cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển
của các vùng xung quanh, cĩ những vấn đề đặc thù riêng mà vùng nơng thơn khơng cĩ.
Đơ thị hĩa là quá trình tập trung dân cƣ ngày càng đơng vào đơ thị và làm nâng cao vai
trị thành thị đối với sự phát triển của xã hội.
2.1.2. Tiêu chí đánh giá đơ thị hĩa
Các quốc gia trên thế giới dựa trên những tiêu chí và phƣơng pháp khác nhau
để xác định tốc độ hay sự phát triển của một đơ thị. Theo thống kê, 105 quốc gia dựa
trên các tiêu chí hành chính, thủ đơ hoặc thị xã, các đơ thị tự trị hoặc thuộc phạm vi
quản lý của các địa phƣơng khác, 83 quốc gia sử dụng tiêu chí hành chính để phân
biệt đơ thị và nơng thơn, 100 quốc gia định nghĩa thành phố dựa trên số dân hoặc
mật độ dân số với mức độ tập trung tối thiểu từ 200 đến 50.000 ngƣời, 57 quốc gia
sử dụng tiêu chí này là tiêu chí duy nhất, 25 quốc gia xác định đơ thị chủ yếu dựa
vào đặc điểm kinh tế mặc dù khơng loại trừ các tiêu chí khác nhƣ tỉ lệ lực lƣợng lao
động làm việc trong các ngành phi nơng nghiệp, 18 quốc gia tính đến sự sẵn cĩ của
cơ sở hạ tầng đơ thị trong định nghĩa của họ bao gồm sự hiện diện của các con
đƣờng nhựa, hệ thống điện cấp nƣớc và thốt nƣớc [79, tr.14].
Ở Việt Nam, đến năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2009/NĐ
- CP ngày 07- 5- 2009 về việc phân loại đơ thị cũng nhƣ đƣa ra chƣơng trình phát
triển đơ thị. Theo Nghị định này, đơ thị ở Việt Nam đƣợc phân thành 6 loại: Loại đặc
biệt; Loại I, II, III, IV, V đƣợc cơ quan nhà nƣớc cĩ thẩm quyền quyết định cơng
nhận. Theo đĩ: Đơ thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ƣơng cĩ các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các đơ thị trực thuộc; Đơ thị loại I, loại II là thành
phố trực thuộc Trung ƣơng cĩ các quận nội thành, huyện ngoại thành và cĩ thể cĩ các
đơ thị trực thuộc; đơ thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh cĩ các phƣờng nội thành
và các xã ngoại thành; Đơ thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh cĩ các
phƣờng nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị; Đơ thị loại IV là thị xã
thuộc tỉnh cĩ các phƣờng nội thị và các xã ngoại thị; Đơ thị loại V là thị trấn thuộc
huyện cĩ các khu phố xây dựng tập trung và cĩ thể cĩ các điểm dân cƣ nơng thơn.
Thơng tƣ số 34/2009/TT-BXD, ngày 07-05-2009, Quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc phân loại đơ thị. Những
tiêu chí quan trọng nhất gồm cĩ: 1. Chức năng đơ thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc
trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc
24
là một trung tâm của vùng trong tỉnh; cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của cả nƣớc hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. 2. Quy mơ dân số tồn đơ thị tối
thiểu phải đạt 4 nghìn ngƣời trở lên. 3. Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và
đặc điểm của từng loại đơ thị và đƣợc tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố
xây dựng tập trung của thị trấn. 4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp đƣợc tính trong phạm
vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với
tổng số lao động. 5. Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng
xã hội và hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật: a) Đối với khu vực nội thành, nội thị
phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cĩ mức độ hồn chỉnh theo từng loại đơ thị; b)
Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ mạng hạ
tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ mơi trƣờng và phát triển đơ thị bền vững. 6. Kiến trúc,
cảnh quan đơ thị: việc xây dựng phát triển đơ thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đơ
thị đƣợc duyệt, cĩ các khu đơ thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đơ thị, cĩ các
khơng gian cơng cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cƣ đơ thị; cĩ tổ hợp kiến trúc
hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với mơi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên
[33, tr.12-13] (Xem thêm phụ lục 1).
Những tiêu chí trên đây là căn cứ để nghiên cứu sinh nghiên cứu và đánh giá về
quá trình đơ thị hĩa của quận Tân Phú ở trong nội dung của luận án.
2.2. Khái quát về sự ra đời và những yếu tố tác động đến quá trình đơ thị
hĩa quận Tân Phú
2.2.1. Sự thay đổi về địa giới hành chính, tên gọi của quận Tân Phú tr ớc khi
tách khỏi quận Tân Bình và vi c thành lập quận Tân Phú
Sự thay đổi về địa giới hành chính, tên gọi của quận Tân Phú trước khi tách
khỏi quận Tân Bình: Quận Tân Phú là một phần của quận Tân Bình trƣớc đây. Địa
danh Tân Bình đã xuất hiện ở Nam Bộ từ hơn 300 năm trƣớc. Tân Bình lúc đĩ đã
trải qua các cấp đơn vị hành chính nhƣ huyện, phủ, tỉnh, quận với địa giới hành
chính khác nhau qua các thời kỳ lịch sử. Tên địa danh Tân Phú cũng mới đƣợc hình
thành cách ngày nay hơn 50 năm, khi đĩ Tân Phú cịn là một xã của quận Tân Bình.
Huyện Tân Bình đƣợc hình thành rất sớm ngay từ khi nền hành chính đƣợc thiết
lập ở vùng đất Nam Bộ: Huyện Tân Bình - năm Mậu Dần (1698), Nguyễn Hữu Cảnh
vào Nam kinh lý, thấy nơi đây đã cĩ dân cƣ trên 40.000 hộ và đất đai đã khai mở hàng
ngàn dặm; ơng lấy đất Nơng Đại lập phủ Gia Định gồm huyện Phƣớc Long trên đất
Đồng Nai và huyện Tân Bình trên đất Sài Gịn. Huyện Tân Bình khi đĩ rất rộng, nằm từ
hữu ngạn sơng Sài Gịn đến tả ngạn sơng Vàm Cỏ, với diện tích khoảng 11.000 km2,
chiếm trên 1/5 diện tích tồn Nam Bộ (63.058 km2).
25
Năm 1808, huyện Tân Bình đƣợc nâng cấp lên thành phủ Tân Bình gồm 4
huyện: Bình Dƣơng, Tân Long, Thuận An, Phƣớc Lộc nhƣng diện tích vẫn giữ nguyên.
Đến năm 1832, phủ Tân Bình cắt đất lập thêm phủ Tân Long nên diện tích cịn khoảng
6.080 km
2. Năm 1838, đặt thêm phủ Tây Ninh, nên diện tích phủ Tân Bình chỉ cịn lại
khoảng 1.280 km2. Năm 1841, dƣới thời vua Thiệu Trị (1807-1847), phủ Tân Bình gồm
3 huyện: Bình Dƣơng, Tân Long, Bình Long (mới lập gồm đất Hĩc Mơn, Củ Chi), diện
tích khoảng 1.280 km2. Năm 1859, liên quân Pháp - Tây Ban Nha đánh chiếm thành
Gia Định. Năm 1862, triều đình Huế nhƣợng cho Pháp 3 tỉnh miền Đơng Nam Kỳ
(Biên Hịa, Gia Định, Định Tƣờng) làm thuộc địa. Pháp đổi lại cơ cấu hành chính của
Nam Kỳ, theo đĩ phủ Tân Bình gồm 3 huyện Bình Dƣơng, Tân Long và Phƣớc Lộc,
diện tích nhƣ cũ.
Năm 1867, Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ (Vĩnh Long, An Giang, Hà
Tiên). Sau đĩ, Pháp bỏ danh xƣng phủ Tân Bình mà chia tỉnh Sài Gịn (trƣớc gọi Gia
Định) làm 7 địa hạt tham biện gồm: hạt Sài Gịn (trên địa bàn phủ Tân Bình trƣớc đĩ),
hạt Chợ Lớn, hạt Phƣớc Lộc, hạt Tân Hịa, hạt Tân An, hạt Tây Ninh, hạt Quang Hĩa.
Hạt Sài Gịn gồm 2 huyện Bình Dƣơng và Bình Long. Năm 1872, hạt Sài Gịn gồm 3
huyện Bình Dƣơng, Bình Long, Ngãi An (tức Thủ Đức, trƣớc thuộc tỉnh Biên Hịa).
Đến năm 1900, vùng đất này sáp nhập về quận Gị Vấp thuộc tỉnh Gia Định gồm
cĩ 1 tổng tên là Dƣơng Hịa Thƣợng gồm các xã: Chí Hịa, Phú Thọ Hịa, Phú Nhuận,
Tân Sơn Nhì, Tân Sơn Nhất (khi làm sân bay, địa danh Tân Sơn Nhất khơng cịn), Tân
Thới Hịa, Bình Hƣng Đơng, Bình Hƣng, Tân Trụ và Vinh Lộc [5, tr.16].
Đến năm 1940, tổng Dƣơng Hịa Thƣợng cĩ thay đổi địa danh và sáp nhập một
số xã, Tổng Dƣơng Hịa Thƣợng từ 9 xã cịn 5 xã là Phú Nhuận, Bình Hƣng Hịa, Phú
Thọ Hịa, Tân Sơn Hịa, Tân Sơn Nhì [5, tr.16]. Nhƣ vậy, địa danh Tân Bình khơng
cịn, địa phận Tân Bình xƣa cũng bị cắt xén, sáp nhập cho đến năm 1944. Ngày 11-5-
1944, chính quyền thuộc địa ra Nghị định thành lập tỉnh Tân Bình gồm địa bàn các
huyện bao quanh Sài Gịn - Chợ Lớn với mục đích phát triển đơ thị hĩa, nhƣng thực
chất là để bảo vệ an ninh cho Sài Gịn - Chợ Lớn. Tỉnh Tân Bình mới lập đặt tỉnh lỵ tại
xã Phú Nhuận và gồm 3 khu vực:
- Khu vực Gia Định cĩ các xã Thạnh Mỹ Tây, Bình Hịa, Phú Nhuận, Hanh
Thơng, Hanh Thơng Tây, Phú Thọ Hịa, Tân Sơn Hịa, Tân Sơn Nhì, An Hội.
- Khu vực Thủ Thiêm cĩ xã An Khánh.
- Khu vực Nhà Bè cĩ các xã Tân Thuận Đơng, Tân Quy Đơng, Phú Mỹ Tây,
Phƣớc Long Đơng, Phú Xuân Hội là một phần Long Đức Đơng.
26
Đến tháng 3-1945, tỉnh Tân Bình giải thể, tổng Dƣơng Hịa Thƣợng đƣợc tách ra
khỏi quận Gị Vấp và lập thành quận Tân Bình. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
(1945 - 1954), tỉnh Tân Bình đƣợc gọi là quận Tân Bình.
Ngày 22-10-1956, chính quyền Sài Gịn ban hành Sắc lệnh “thay đổi địa giới và
tên đơ thành Sài Gịn - Chợ Lớn cùng các tỉnh Nam Việt”. Theo đĩ, tỉnh Gia Định gồm
8 quận, trong đĩ cĩ quận Tân Bình rộng 113,8 km2 với dân số là 418.781 ngƣời. Quận
Tân Bình cĩ 7 xã: Bình Hƣng Hịa, Phú Nhuận, Phú Thọ Hịa, Tân Phú, Tân Sơn Hịa,
Tân Sơn Nhì, Vĩnh Lộc. Từ năm 1963, đế quốc Mỹ và chính quyền Ngơ Đình Diệm
cho di dân một cách ồ ạt từ các nơi khác về, nên phải lập thêm một xã mới là xã Tân
Phú trên cơ sở chia đơi xã Phú Thọ Hịa. Đến trƣớc ngày miền Nam hồn tồn giải
phĩng (1975), quận Tân Bình gồm 7 xã với 57 ấp [5, tr.17].
Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phĩng (năm 1975), thành phố Sài Gịn và
tỉnh Gia Định sáp nhập. Năm 1976, thành phố Sài Gịn - Gia Định đổi tên thành
Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi đổi tên, Thành phố Hồ Chí Minh cĩ sự điều chỉnh
về địa giới một số quận, trong đĩ quận Tân Bình cắt 2 xã Bình Hƣng Hịa và Vĩnh
Lộc về huyện Bình Chánh, tách xã Phú Nhuận thành lập quận Phú Nhuận. Quận Tân
Bình (mới) cĩ 26 phƣờng, mang tên từ phƣờng số 1 đến phƣờng số 26. Ngày 27-8-
1988, Hội đồng Bộ trƣởng ra Quyết định số 136-HĐBT về việc phân vạch địa giới các
phƣờng của quận Tân Bình, từ 26 phƣờng sáp nhập lại cịn 20 phƣờng [5, tr.18]. Địa
bàn các phƣờng thuộc quận Tân Phú hiện nay đã tồn tại và phát triển từ năm 1988 cho
đến năm 2003, thời điểm trƣớc khi tách quận Tân Bình thành hai quận Tân Bình và
quận Tân Phú.
Thành lập quận Tân Phú: Do địa bàn quận Tân Bình (cũ) cĩ diện tích tự nhiên
rộng (3.845,2 ha), dân số tăng và chủ yếu là dân số tăng cơ học, dân cƣ ngày càng
đơng đúc (dần một triệu dân), trật tự trị an diễn biến theo chiều hƣớng ngày càng
phức tạp, trình độ quản lý nhà nƣớc chƣa ngang tầm Ban Thƣờng vụ Thành ủy
Thành phố Hồ Chí Minh chủ trƣơng kiến nghị Trung ƣơng Đảng, Chính phủ cho
phép tách một phần quận Tân Bình để lập mới quận Tân Phú, tạo điều kiện thuận lợi
để quận Tân Bình và quận Tân Phú phát triển đúng tiềm năng, thế mạnh của mình,
nhằm gĩp phần để Thành phố Hồ Chí Minh phát huy lợi thế, tiềm năng tƣơng xứng
với vị trí và tầm vĩc của thành phố đối với khu vực và cả nƣớc.
Năm 2003, Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành điều chỉnh lại địa giới hành
chính, theo đĩ một số quận đƣợc chia tách để thực hiện việc phát triển đơ thị thuận
lợi hơn nhƣ quận Bình Tân tách ra từ huyện Bình Chánh, quận Tân Phú tách ra từ
quận Tân Bình.
27
Quận Tân Phú thành lập ngày 02-12-2003 theo Nghị định số 130/2003/NĐ-
CP ngày 05-11-2003 của Chính phủ về việc thành lập các quận Bình Tân, Tân Phú
và các phƣờng trực thuộc. Tại thời điểm thành lập, quận Tân Phú cĩ 1.606,98 ha
diện tích đất tự nhiên với 310.876 nhân khẩu. Quận Tân Phú bao gồm tồn bộ diện
tích đất tự nhiên và dân số của các Phƣờng 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của quận Tân
Bình [5, tr.18].
Địa giới hành chính quận Tân Phú phía đơng giáp quận Tân Bình; phía tây
giáp quận Bình Tân; phía nam giáp các Quận 6, Quận 11; phía bắc giáp Quận 12.
Quận Tân Phú phân chia thành 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phƣờng:
Tân Sơn Nhì, Tây Thạnh, Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành, Phú Thọ Hịa, Phú Thạnh,
Phú Trung, Hịa Thạnh, Hiệp Tân, Tân Thới Hịa. Ủy ban nhân dân quận Tân Phú cĩ
13 cơ quan chuyên mơn bao gồm: Văn phịng Ủy ban nhân dân quận, Phịng Nội
vụ, Phịng Tƣ pháp, Thanh tra, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Phịng Kinh tế, Phịng
Giáo dục và Đào tạo, Phịng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Phịng Văn hĩa và
Thơng tin, Phịng Y tế, Phịng Quản lý đơ thị, Phịng Tài nguyên và Mơi trƣờng,
Thanh tra xây dựng và 09 đơn vị sự nghiệp cơng lập trực thuộc nhƣ: Ban Quản lý
đầu tƣ xây dựng cơng trình, Ban Bồi thƣờng, giải phĩng mặt bằng, Văn phịng đăng
ký quyền sử dụng đất, Đội quản lý nhà, Trung tâm dạy nghề, Bệnh viện quận, Trung
tâm Y tế dự phịng, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp, Trung tâm Văn
hĩa - Thể dục thể thao.
Sau khi thành lập, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Tân Phú đã khắc
phục khĩ khăn, vƣợt qua mọi thử thách, xây dựng hệ thống chính trị từ phƣờng đến
quận ngày càng hồn thiện và lớn mạnh về mọi mặt. Nhiều vấn đề về an sinh xã hội
đã đƣợc Đảng bộ, chính quyền quận giải quyết kịp thời, cĩ trách nhiệm, cùng với sự
phối hợp chặt chẽ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đồn thể chính trị - xã
hội và sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân. Quận Tân Phú đã thực hiện bƣớc đột
phá ban đầu là vận động nhân dân hiến đất làm đƣờng, di dời phần mộ để phục vụ
xây dựng cơ sở hạ tầng, những phong trào này cĩ sức lan tỏa mạnh mẽ, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật bƣớc đầu cĩ tác dụng thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
2.2.2. iều ki n tự nhiên, kinh tế và văn hố, xã hội của quận Tân Phú
tr ớc khi ra đời
Về điều kiện tự nhiên
Địa hình quận Tân Phú ngày nay nhìn chung tƣơng đối bằng phẳng, cĩ độ cao
trung bình nền từ 2,78m đến 4,07m (theo hệ độ cao Hịn Dấu). Hƣớng dốc chính của
quận Tân Phú là từ phía Đơng - Nam sang Tây - Bắc. Đặc trƣng về thổ nhƣỡng của
28
quận Tân Phú là đất nền đƣợc cấu tạo từ phù sa cổ, thành phần gồm cát pha sét, sét
chứa laterite. Sức chịu nén của nền đất từ 0,7 đến 1,2kg/m2.
Diện tích đất của tồn quận Tân Phú khi thành lập là 1.606,98 ha (2003), đƣợc
sử dụng cho các mục đích: Nhà ở; Cơng trình đơ thị cấp cơ sở; Đất cây xanh sử dụng
cơng cộng; Đất giao thơng; Đất thể dục thể thao; Đất cơng nghiệp; Đất cơng trình tơn
giáo, tín ngƣỡng; Đất nghĩa trang; Đất quốc phịng; Đất sân bãi; Đất sơng rạch, ao hồ và
đất trống.
Tân Phú là một quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, nằm trong vùng
khí hậu chung là nhiệt đới giĩ mùa. Một năm cĩ hai mùa chính là mùa mƣa và mùa
khơ, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm; mùa khơ bắt đầu từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình của quận dao động từ 280C đến 300C. Tháng
cĩ nhiệt độ thấp nhất là tháng 12 (260C), tháng cĩ nhiệt độ cao nhất (360C). Lƣợng mƣa
trung bình hàng năm là 1900mm. Hƣớng giĩ thay đổi chiều nhiều trong một năm,
hƣớng giĩ chủ yếu là Tây Nam (60%) và Đơng Nam (30-40%), tốc độ trung bình của
giĩ 2-3m/s. Độ ẩm khơng khí thƣờng biến thiên theo mùa, tỷ lệ nghịch với chế độ nhiệt.
Độ ẩm cao nhất vào tháng 9 và tháng 10 là 87%, độ ẩm thấp nhất vào tháng 3 là 20%,
độ ẩm cao trung bình là 82%, độ ẩm thấp trung bình là 30%. Độ bốc hơi, lƣợng bốc hơi
trong năm khá lớn, tổng lƣợng 1.399 mm/năm, trong các tháng nắng là 5-6mm/ngày,
các tháng mƣa 2-3mm/ngày. Mùa khơ mực nƣớc ngầm xuống rất thấp.
Mực nƣớc ngầm cách mặt đất từ 2m đến 5m cĩ khả năng khai thác lớn để phục
vụ đời sống cho nhân dân. Hệ thống kênh rạch của quận phong phú, gĩp phần lƣu
thơng nƣớc chính của quận là kênh Tham Lƣơng, kênh Tân Hĩa, kênh Nƣớc Đen.
Diện tích đất sơng rạch, ao hồ chiếm khoảng 14,62 ha. Trong đĩ, một phần phƣờng
Phú Thạnh, phần lớn phƣờng Hịa Thạnh, tồn bộ phƣờng Phú Trung, Hiệp Tân và
phƣờng Tân Thới Hịa chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi chế độ bán nhật triều khơng đều
trên sơng Sài Gịn và sơng Nhà Bè. Trên các địa bàn này, mỗi ngày cĩ hai lần triều lên
và hai lần triều xuống.
Khu vực này là một trong những vùng trũng, bị nhiễm phèn, mặn, thƣờng ngập
nƣớc lúc triều cƣờng, nên sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khĩ khăn, muốn cĩ năng
suất và hiệu quả cao phải đầu tƣ lớn. Vì thế, tiến hành xây dựng đơ thị với định hƣớng
kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ là yêu cầu
bức thiết.
Đồng thời với địa hình tƣơng đối bằng phẳng, nền đất tốt là cơ sở quan trọng cho
việc xây dựng đơ thị; diện tích đất dành cho xây dựng các cơng trình cở sở, nhà ở các
cơng trình cơng cộng, đất cĩ thể cải tạo lớn là tiềm năng lớn để xây dựng những khu đơ
29
thị mới, khu cơng nghiệp và mở rộng hệ thống giao thơng và cơ sở hạ tầng dịch vụ -
thƣơng mại. Khí hậu mát mẻ cùng hệ thống thủy văn là điều kiện thuận lợi để Tân Phú
hình thành nên các khu cơng viên cây xanh ven kênh, tạo điểm nhấn, cảnh quan và nơi
vui chơi, giải trí của nhân dân. Đây là những điều kiện tƣơng đối thuận lợi để quận Tân
Phú phát triển kinh tế và đẩy nhanh tốc độ đơ thị hĩa.
Kinh tế, văn hĩa, xã hội
Trƣớc năm 2003, vùng đất thuộc Tân Phú hiện nay là vùng đất nơng nghiệp
nhƣng đang phát triển theo hƣớng đơ thị hĩa, cĩ thế mạnh về vị trí đất đai thuận lợi, lực
lƣợng lao động dồi dào, cĩ điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện hạ tầng giao thơng, kỹ
thuật, trƣờng học tạo mơi trƣờng cảnh quan thơng thống, thu hút đầu tƣ, phát triển
kinh tế, xã hội. Cơ cấu kinh tế của quận đang trong thời kỳ chuyển dịch khá mạnh, theo
hƣớng dịch vụ, thƣơng mại, tiểu thủ cơng nghiệp, cơng nghiệp.
Thế mạnh kinh tế của vùng đất thuộc Tân Phú là sản xuất cơng nghiệp - tiểu
thủ cơng nghiệp, đặc biệt trên địa bàn cĩ 1 khu cơng nghiệp đã hình thành từ rất sớm
với hơn 133 doanh nghiệp đang hoạt động với hơn 11.000 cơng nhân, lao động đang
tham gia lao động sản xuất. Tính đến năm 2003, trên địa bàn quận Tân Phú đã cĩ
2.655 cơ sở sản xuất cơng nghiệp. Giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn quận thực hiện
trong năm 2003 là 2.293 tỷ đồng, trong đĩ khu vực ngồi quốc doanh chiếm tỷ trọng
hơn 97%. Về đầu tƣ, các doanh nghiệp đã đầu tƣ đổi mới cơng nghệ, trang thiết bị,
máy mĩc hiện đại với tổng trị giá 421 tỷ đồng, tập trung vào các ngành dệt may, sản
xuất các sản phẩm từ cao su, nhựa [155, tr.1].
Tuy nhiên, trƣớc năm 2003, kinh tế khu vực Tân Phú hiện nay mặc dù cĩ phát
triển nhƣng chƣa vững chắc, do các doanh nghiệp, hộ cá thể chỉ đầu tƣ chiều rộng, các
cơ sở đăng ký mới nhiều nhƣng đầu tƣ chiều sâu ít, thƣơng mại - dịch vụ chƣa phát
triển do hạ tầng yếu kém. Trên địa bàn lúc đĩ vẫn cịn những doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất chƣa đảm bảo theo yêu cầu do các nguyên nhân khách quan nhƣ: tiến độ đầu tƣ hạ
tầng ở các khu cơng nghiệp chậm, việc hợp thức hĩa cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà và quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất cá thể kéo dài dẫn đến việc
chuyển nhƣợng di dời, tạo vốn đầu tƣ nơi khác chậm,...
Giá trị cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp chỉ ở mức trung bình và khơng cĩ
ngành nghề hoặc sản phẩm chủ lực. Thƣơng mại - dịch vụ (ngồi các doanh nghiệp
do Trung ƣơng và Thành phố quản lý nhƣ Metro, Reverside, Phú Nhuận, Parkland,
kho chân cầu Sài Gịn, Toyota đơng Sài Địn, Cơng ty APSC...) vẫn cịn mang hình
dáng của một nền sản xuất nhỏ tại nơng thơn với các chợ thơn quê, chƣa hình
thành mạng lƣới dịch vụ của một đơ thị hiện đại. Trƣớc khi tách quận Tân Phú vẫn
30
duy trì hoạt động nơng nghiệp, cơng nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ. Tuy nhiên, nhƣ
trên đã nĩi, hoạt động sản xuất nơng nghiệp của quận rất khĩ khăn do là vùng
trũng, hệ thống thủy lợi khơng đáp ứng đƣợc nhu cầu tƣới tiêu, năng suất kém và
phải đầu tƣ lớn. Trên địa bàn đã cĩ những khu chuyên sản xuất hàng thủ cơng
nghiệp, cĩ nhiều khu cơng nghiệp, tuy nhiên chƣa khai thác hết tiềm năng về quỹ
đất cũng nhƣ lao động của vùng. Hơn thế, những khu cơng nghiệp ở đây do khơng
quản lý tốt nên ảnh hƣởng lớn đến mơi trƣờng.
Hạ tầng kỹ thuật rất nghèo nàn, chƣa hồn thiện, đời sống nhân dân cịn
nhiều khĩ khăn, tỷ lệ hộ nghèo khá đơng; cơ sở hạ tầng thấp kém; cơng nghiệp -
tiểu thủ cơng nghiệp phát triển tự phát; hệ thống trƣờng học, trạm y tế, trung tâm
văn hĩa, khu vui chơi cho thanh thiếu niên cịn nhiều thiếu thốn. Trong khi đĩ, đội
ngũ cán bộ quận, phƣờng rất non trẻ. Đến trƣớc năm 2003, khi cịn là địa bàn quận
Tân Bình, ở nhiều nơi vẫn cịn khá nhiều đƣờng đất (chiếm 58%), đá sỏi và thƣờng
xuyên lầy lội. Hệ thống đƣờng trục chính xuống cấp trầm trọng, mặt đƣờng nhỏ
hẹp. Hệ thống giao thơng thƣờng xuyên bị tắc nghẽn trong khi nhu cầu về đƣờng,
cầu nối các khu vực để tăng cƣờng hoạt động thƣơng mại, dịch vụ rất bức thiết.
Hầu hết các tuyến đƣờng huyết mạch trên địa bàn quận do thành phố quản lý chƣa
đƣợc thi cơng nâng cấp, mở rộng; hai phƣờng Tây Thạnh và Sơn Kỳ hầu nhƣ chƣa
cĩ đƣờng nhựa và hệ thống cống thốt nƣớc. Bên cạnh đĩ, các phƣờng Phú Thạnh,
Phú Trung, Phú Thọ Hịa, Tân Thới Hịa, Hiệp Tân, Tân Sơn Nhì cĩ cống thốt
nƣớc, đƣờng nhựa khoảng 40-50%, 2 phƣờng Tân Quý và Phú Thạnh cĩ trên 50%
đƣờng nhựa, cống thốt nƣớc, duy chỉ cĩ phƣờng Tân Thành cĩ khoảng 80%
đƣờng nhựa, cống thốt nƣớc [155, tr.2]. Hệ thống cấp điện, cấp nƣớc và thốt
nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng trong nhân dân cũng nhƣ trong sản xuất.
Hạ tầng xã hội nhƣ trƣờng học, bệnh viện đa khoa, trạm y tế, chợ, nhà văn hĩa,
trung tâm thể dục thể thao.v.v... chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của quận.
Trƣớc năm 2003, dân cƣ, lao động sinh sống tại khu vực quận Tân Phú hiện
nay đa số là ngƣời Kinh, ngồi ra là một số ít ngƣời Hoa và ngƣời Khmer. (Ngƣời
Hoa chiếm khoảng hơn 8,5% dân số, sống tập trung ở các phƣờng Phú Thạnh, Phú
Trung, Hịa Thạnh, Hiệp Tân và Tân Thới Hịa). Tại thời điểm chia tách quận, dân
cƣ ở Tân Phú chủ yếu là dân nhập cƣ, lực lƣợng lao động phần đơng là trẻ, chịu khĩ
nhƣng thiếu đào tạo, khơng cĩ chuyên mơn và chủ yếu là lao động thời vụ. Đây là
một đặc điểm rất lớn về tỷ lệ về cơ cấu dân cƣ ở Tân Phú trong quá trình đơ thị hĩa.
Lao động tại chỗ chủ yếu là lao động phổ thơng, một số ít vẫn tiếp tục nghề
nơng theo kiểu tiểu nơng hoặc các ngành nghề lao động giản đơn, thủ cơng. Một số
31
cƣ dân ở các khu đơ thị mới nhƣ Phú Mỹ Hƣng, An Khánh cĩ trình độ cao thì làm
việc ở quận khác, sự đĩng gĩp để xây dựng quận nhà rất ít. Do vậy, trong quy
hoạch phát triển quận phải dựa vào lực lƣợng lao động và chất xám chủ yếu là từ
bên ngồi quận. Mức sống của nhân dân và mặt bằng dân trí cịn khá thấp, tình
trạng đĩi nghèo, nhà ở tạm bợ, tệ nạn xã hội cũng là vấn đề quận Tân Phú phải giải
quyết trong quá trình đơ thị hĩa.
Về văn hĩa, xã hội, cơ sở vật chất ngành giáo dục trên địa bàn quận Tân Phú hiện
nay cịn đang trong giai đoạn đƣợc đầu tƣ, do đĩ đã ảnh hƣởng đến các cơng tác
phổ cập giáo dục và các hoạt động chuyên mơn khác. Thực trạng các trƣờng mầm
non, tiểu học bị quá tải nên dẫn đến tình trạng các nhĩm trẻ gia đình hình thành tự
phát theo nhu cầu của xã hội.
Một thực tế khĩ khăn đối với địa bàn này trƣớc khi thành lập quận Tân Phú
trƣớc năm 2003 là số cán bộ - cơng chức tốt nghiệp đại học và trên đại học ít, số
đƣợc đào tạo chuyên sâu về chuyên mơn nghiệp vụ và bố trí đúng ngành nghề cịn
ít hơn, sự am hiểu thực tiễn, đặc biệt là những vấn đề phát sinh của một đơ thị mới
cịn nhiều hạn chế.
Cơng tác xã hội ở địa bàn cũng gặp khơng ít khĩ khăn. Trên tồn địa bàn cĩ
942 gia đình liệt sĩ, 468 thƣơng binh, 34 bệnh binh, 12 mẹ Việt Nam anh hùng,
2.027 ngƣời hoạt động kháng chiến, 176 gia đình cĩ cơng với cách mạng. Năm
2003, khảo sát tồn quận cĩ 318 hộ thuộc diện XĐGN, trong đĩ cĩ 112 hộ trong
diện và 206 hộ bảo lƣu; cĩ 2 phƣờng khơng cịn hộ nghèo theo tiêu chí 3 triệu
đồng/ngƣời/năm (Tân Thành, Tân Sơn Nhì) [5, tr.76]. Đây là một vấn đề rất lớn
của quận trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
Đầu thế kỷ XXI, Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt đƣợc những thành tựu rất lớn
về phát triển kinh tế, xã hội. Trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế, nhu cầu phát triển cả về quy mơ và tốc độ của Thành phố Hồ
Chí Minh rất lớn, cần phải quy hoạch lại các quận huyện trên địa bàn thành phố. Mặt
khác, bản thân các quận cũng đứng trƣớc yêu cầu phát triển và mở rộng. Trong bối cảnh
đĩ, sự ra đời của quận Tân Phú là một tất yếu.
2.2.3. Chủ tr ơng, chính sách về đơ thị hĩa của ảng, Chính phủ, của Thành
phố Hồ Chí Minh và quận Tân Phú
Từ khi tiến hành Đổi mới tồn diện đất nƣớc (năm 1986), Đảng đã đề ra nhiều
chủ trƣơng để phát triển đất nƣớc và Chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách để
khuyến khích phân bố tăng trƣởng kinh tế và phát triển đơ thị đồng đều hơn.
32
Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng (năm 1996), Đảng đã đề
ra mục tiêu phát triển đất nƣớc đến năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành “Một nước cơng
nghiệp cĩ c sở vật chất - kỹ thuật hiện đại”. Tại Đại hội IX của Đảng (năm 2001),
mục tiêu phát triển đất nƣớc đến năm 2020 là: “Đến năm 2020, nước ta c bản trở
thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại”. Đại hội X của Đảng (năm 2006), một
lần nữa xác định: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và phát triển kinh tế tri
thức tạo nền tảng để đưa nước ta c bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020” [29, tr.186]. Đến Đại hội XI (năm 2011), Đảng tiếp tục khẳng
định: “... tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta c bản trở thành ...hân khẩu.
- Phƣờng 15 thuộc quận Tân Bình cịn lại 1.012,69 ha diện tích tự nhiên và
34.581 nhân khẩu.
6. Điều chỉnh địa giới hành chính phƣờng thuộc quận Tân Bình:
- Điều chỉnh 3,22 ha diện tích tự nhiên và 758 nhân khẩu của phƣờng 13 về
phƣờng 11 quản lý.
- Điều chỉnh 1,49 ha diện tích tự nhiên và 1.425 nhân khẩu của phƣịng 13 về
phƣờng 12 quản lý.
- Điều chỉnh 79,75 ha diện tích tự nhiên và 26.019 nhân khẩu của phƣờng 13
về phƣờng 14 quản lý.
- Điều chỉnh 9,26 ha diện tích tự nhiên và 3.201 nhân khẩu của phƣờng 14 về
phƣờng 13 quản lý.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính các phƣờng thuộc quận Tân Bình:
a) Phƣờng 11 cĩ 58,33 ha diện tích tự nhiên và 26.526 nhân khẩu.
b) Phƣờng 12 cĩ 143,66 ha diện tích tự nhiên và 26.628 nhân khẩu.
c) Phƣờng 13 cĩ 118,24 ha diện tích tự nhiên và 43.989 nhân khẩu.
d) Phƣờng 14 cĩ 92,10 ha diện tích tự nhiên và 30.147 nhân khẩu.
7. Thành lập thị trấn Cần Thạnh - thị trấn huyện lỵ huyện Cần Giờ trên cơ sở
tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Cần Thạnh.
Thị trấn Cần Thạnh cĩ 2.408,93 ha diện tích tự nhiên và 9.834 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị trấn Cần Thạnh: Đơng giáp biển Đơng; Tây giáp xã
Long Hịa; Nam giáp biển Đơng; Bắc giáp xã Thạnh An.
8. Thành lập xã Trung Chánh thuộc huyện Hĩc Mơn trên cơ sở 174,30 ha
diện tích tự nhiên và 19.715 nhân khẩu của xã Tân Xuân.
Địa giới hành chính xã Trung Chánh: Đơng giáp quận 12; Tây giáp các xã
Xuân Thới Đơng, Bà Điểm; Nam giáp quận 12; Bắc giáp các xã Tân Xuân, Thới
Tam Thơn.
9. Thành lập xã Xuân Thới Đơng thuộc huyện Hĩc Mơn trên cơ sở 308,90 ha
diện tích tự nhiên và 15.877 nhân khẩu của xã Tân Xuân.
170
Địa giới hành chính xã Xuân Thới Đơng: Đơng giáp các xã Tân Xuân, Trung
Chánh; Tây giáp xã Xuân Thới Sơn; Nam giáp các xã Bà Điểm, Xuân Thới
Thƣợng; Bắc giáp xã Xuân Thới Sơn.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập các xã Trung Chánh, Xuân
Thới Đơng, xã Tân Xuân cịn lại 266,63 ha diện tích tự nhiên và 10.897 nhân khẩu.
Điều 2. Nghị định này cĩ hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Cơng báo. Mọi quy định trƣớc đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Bộ trƣởng Bộ
Nội vụ và Thủ trƣởng các cơ quan cĩ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Phan Văn Khải
(Đã ký)
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-
130-2003-ND-CP-lap-quan-BinhTan-Phu-phuong-truc-thuoc-dieu-chinh-dia-
gioi-hanh-chinh-phuong-thuoc-quan-xa-thi-tran-Binh-Chanh-Can-Gio-
51572.aspx
171
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 42/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2009
NGHỊ ĐỊNH
Về việc phân loại đơ thị
---------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chư ng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tư ng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về việc phân loại đơ thị,
tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định cơng nhận loại đơ thị.
2. Đối tƣợng áp dụng: các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngồi cĩ
liên quan đến việc phân loại đơ thị và phát triển đơ thị trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Mục đích phân loại đơ thị
Việc phân loại đơ thị nhằm:
1. Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đơ thị cả nƣớc.
2. Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đơ thị.
3. Nâng cao chất lƣợng đơ thị và phát triển đơ thị bền vững.
4. Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý đơ thị và phát triển đơ thị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau:
1. Đơ thị mới là đơ thị dự kiến hình thành trong tƣơng lai, đƣợc đầu tƣ
xây dựng từng bƣớc đạt các tiêu chuẩn của đơ thị theo quy định của pháp luật.
2. Dân số đơ thị là dân số thuộc ranh giới hành chính của đơ thị, bao
gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.
3. Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị được xây dựng đồng bộ là khi hệ
thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã đƣợc đầu tƣ xây dựng
đạt 70% yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác cĩ liên quan.
172
4. Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị được xây dựng hồn chỉnh là khi
hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã đƣợc đầu tƣ xây
dựng đạt yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác cĩ liên quan.
5. Đơ thị cĩ tính chất đặc thù là những đơ thị cĩ những giá trị đặc biệt
về di sản văn hĩa (vật thể và phi vật thể), lịch sử, thiên nhiên và du lịch đã
đƣợc cơng nhận cấp quốc gia và quốc tế.
Điều 4. Phân loại đơ thị
Đơ thị đƣợc phân thành 6 loại nhƣ sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III,
loại IV và loại V đƣợc cơ quan nhà nƣớc cĩ thẩm quyền quyết định cơng nhận.
1. Đơ thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ƣơng cĩ các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các đơ thị trực thuộc.
2. Đơ thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ƣơng cĩ các quận
nội thành, huyện ngoại thành và cĩ thể cĩ các đơ thị trực thuộc; đơ thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh cĩ các phƣờng nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đơ thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh cĩ các phƣờng nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đơ thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh cĩ các phƣờng nội thị và các xã
ngoại thị.
5. Đơ thị loại IV, đơ thị loại V là thị trấn thuộc huyện cĩ các khu phố
xây dựng tập trung và cĩ thể cĩ các điểm dân cƣ nơng thơn.
Điều 5. Điều kiện để cơng nhận loại cho các đơ thị điều chỉnh mở
rộng địa giới và đơ thị mới.
1. Việc điều chỉnh mở rộng địa giới đơ thị phải căn cứ vào quy hoạch
xây dựng đơ thị đƣợc cơ quan nhà nƣớc cĩ thẩm quyền phê duyệt. Các khu
vực điều chỉnh mở rộng địa giới phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đạt đƣợc những
tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đơ thị.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập đề án điều chỉnh mở rộng địa giới hành
chính đơ thị theo quy định hiện hành, trình cơ quan nhà nƣớc cĩ thẩm quyền
quyết định.
Việc cơng nhận loại đơ thị đƣợc tiến hành sau khi cĩ quyết định điều
chỉnh mở rộng địa giới và khi đơ thị đĩ đã đạt đƣợc các tiêu chuẩn cơ bản về
phân loại đơ thị.
2. Đối với khu vực dự kiến hình thành đơ thị mới phải cĩ quy hoạch xây
dựng đơ thị đƣợc cơ quan nhà nƣớc cĩ thẩm quyền phê duyệt và đã đƣợc đầu
tƣ xây dựng về cơ bản đạt các tiêu chuẩn phân loại đơ thị.
173
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án thành lập đơ thị mới theo
quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
Việc cơng nhận loại đơ thị đƣợc tiến hành sau khi cĩ quyết định thành lập
đơ thị mới và khi đơ thị đĩ đã đạt đƣợc các tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đơ thị.
3. Trƣờng hợp đặc biệt theo yêu cầu quản lý lãnh thổ, chủ quyền quốc
gia hoặc quản lý phát triển kinh tế - xã hội, việc quyết định cấp quản lý hành
chính của một khu vực cĩ thể đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc cĩ thẩm quyền
quyết định trƣớc khi khu vực đĩ đƣợc đầu tƣ xây dựng đạt đƣợc những tiêu
chuẩn cơ bản về phân loại đơ thị.
Điều 6. Các tiêu chuẩn c bản để phân loại đơ thị
Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đơ thị đƣợc xem xét, đánh giá trên
cơ sở hiện trạng phát triển đơ thị tại năm trƣớc liền kề năm lập đề án phân loại
đơ thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đơ thị, bao gồm:
1. Chức năng đơ thị
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp
vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh;
cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc một vùng
lãnh thổ nhất định.
2. Quy mơ dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng
loại đơ thị và đƣợc tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng
tập trung của thị trấn.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp đƣợc tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng
số lao động.
5. Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng
xã hội và hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng
bộ và cĩ mức độ hồn chỉnh theo từng loại đơ thị;
b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng
đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ mơi trƣờng và phát triển đơ
thị bền vững.
6. Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: việc xây dựng phát triển đơ thị phải theo
quy chế quản lý kiến trúc đơ thị đƣợc duyệt, cĩ các khu đơ thị kiểu mẫu, các
tuyến phố văn minh đơ thị, cĩ các khơng gian cơng cộng phục vụ đời sống
tinh thần của dân cƣ đơ thị; cĩ tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu
biểu và phù hợp với mơi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên.
174
Điều 7. Nguyên tắc đánh giá phân loại đơ thị
1. Đơ thị loại đặc biệt, đơ thị loại I hoặc loại II là thành phố trực thuộc
Trung ƣơng: các quận nội thành đƣợc xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của
đơ thị loại đặc biệt, đơ thị loại I hoặc loại II.
Đối với các đơ thị thuộc thành phố cĩ vị trí liền kề ranh giới nội thành
đƣợc quản lý phát triển và đánh giá phân loại đơ thị theo tiêu chuẩn của khu
vực nội thành.
Đối với các đơ thị khác thuộc thành phố đƣợc xem xét, đánh giá theo
tiêu chuẩn của loại đơ thị đƣợc xác định bởi quy hoạch chung đơ thị và thực
trạng phát triển của đơ thị đĩ.
2. Đơ thị loại I, loại II, loại III và loại IV thuộc tỉnh: các phƣờng nội
thành, nội thị đƣợc xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đơ thị loại I, loại II,
loại III và loại IV.
3. Đơ thị loại IV và loại V thuộc huyện: các khu phố xây dựng tập trung
đƣợc xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đơ thị loại IV và loại V.
4. Khu vực ngoại thành, ngoại thị đƣợc đánh giá căn cứ tiêu chuẩn quy
định tại điểm b khoản 5 tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định này.
Điều 8. Chư ng trình phát triển đơ thị
Để làm cơ sở cho việc đề nghị phân loại đơ thị, Ủy ban nhân dân các
cấp căn cứ các tiêu chuẩn phân loại đơ thị đƣợc quy định tại Nghị định này lập
Chƣơng trình phát triển đơ thị, huy động các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng
phát triển đơ thị. Chƣơng trình phát triển đơ thị phải bảo đảm nâng cao chất
lƣợng cuộc sống dân cƣ, diện mạo kiến trúc cảnh quan đơ thị theo hƣớng văn
minh, hiện đại, bền vững và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hĩa
của mỗi đơ thị.
Chư ng II
TI U CHUẨN PHÂN LOẠI ĐƠ THỊ
Điều 9. Đơ thị loại đặc biệt
1. Chức năng đơ thị là Thủ đơ hoặc đơ thị cĩ chức năng là trung tâm
kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch,
y tế, đầu mối giao thơng, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, cĩ vai trị thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc.
2. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 5 triệu ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị
175
a) Khu vực nội thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hồn
chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh mơi trƣờng đơ thị; 100% các cơ sở sản xuất
mới xây dựng phải áp dụng cơng nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị
giảm thiểu gây ơ nhiễm mơi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng bộ mạng
lƣới hạ tầng và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đơ thị; hạn
chế tối đa việc phát triển các dự án gây ơ nhiễm mơi trƣờng; mạng lƣới cơng
trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nơng thơn phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng
bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nơng
nghiệp, vùng xanh phục vụ đơ thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: thực hiện xây dựng phát triển đơ thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đơ thị. Các khu đơ thị mới phải đạt tiêu chuẩn đơ thị
kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đơ thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố
văn minh đơ thị, cĩ các khơng gian cơng cộng, phục vụ đời sống tinh thần
nhân dân, cĩ các tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu mang ý
nghĩa quốc tế và quốc gia.
Điều 10. Đơ thị loại I
1. Chức năng đơ thị
Đơ thị trực thuộc Trung ƣơng cĩ chức năng là trung tâm kinh tế, văn
hĩa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu
mối giao thơng, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, cĩ vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nƣớc.
Đơ thị trực thuộc tỉnh cĩ chức năng là trung tâm kinh tế, văn hĩa, khoa
học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao
thơng, giao lƣu trong nƣớc, cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của một hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh.
2. Quy mơ dân số đơ thị
a) Đơ thị trực thuộc Trung ƣơng cĩ quy mơ dân số tồn đơ thị từ 1 triệu
ngƣời trở lên;
b) Đơ thị trực thuộc tỉnh cĩ quy mơ dân số tồn đơ thị từ 500 nghìn
ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành
a) Đơ thị trực thuộc Trung ƣơng từ 12.000 ngƣời/km2 trở lên;
b) Đơ thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85%
so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị
176
a) Khu vực nội thành: nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ
bản hồn chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh mơi trƣờng; 100% các cơ sở sản
xuất mới xây dựng phải áp dụng cơng nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết
bị giảm thiểu gây ơ nhiễm mơi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ
bản hồn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ơ nhiễm mơi trƣờng;
mạng lƣới cơng trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nơng thơn phải đƣợc đầu tƣ
xây dựng đồng bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển
nơng nghiệp, vùng xanh phục vụ đơ thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: thực hiện xây dựng phát triển đơ thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đơ thị. Các khu đơ thị mới phải đạt tiêu chuẩn đơ thị
kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đơ thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố
văn minh đơ thị. Phải cĩ các khơng gian cơng cộng, phục vụ đời sống tinh
thần nhân dân và cĩ các tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu
mang ý nghĩa quốc gia.
Điều 11. Đơ thị loại II
1. Chức năng đơ thị
Đơ thị cĩ chức năng là trung tâm kinh tế, văn hĩa, khoa học – kỹ thuật,
hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lƣu
trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Trƣờng hợp đơ thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ƣơng thì phải cĩ
chức năng là trung tâm kinh tế, văn hĩa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo
dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lƣu trong nƣớc và
quốc tế, cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh
thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nƣớc.
2. Quy mơ dân số tồn đơ thị phải đạt từ 300 nghìn ngƣời trở lên.
Trong trƣờng hợp đơ thị loại II trực thuộc Trung ƣơng thì quy mơ dân
số tồn đơ thị phải đạt trên 800 nghìn ngƣời.
3. Mật độ dân số khu vực nội thành.
Đơ thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 ngƣời/km2 trở lên, trƣờng hợp đơ thị trực
thuộc Trung ƣơng từ 10.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80%
so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị
177
a) Khu vực nội thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản
hồn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng cơng
nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ơ nhiễm mơi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành: một số mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng
bộ; mạng lƣới cơng trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nơng thơn cơ bản đƣợc
đầu tƣ xây dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ơ nhiễm mơi trƣờng;
bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nơng nghiệp, vùng
xanh phục vụ đơ thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: thực hiện xây dựng phát triển đơ thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đơ thị. Các khu đơ thị mới phải đạt tiêu chuẩn đơ thị
kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đơ thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố
văn minh đơ thị. Phải cĩ các khơng gian cơng cộng, phục vụ đời sống tinh
thần nhân dân và cĩ tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu mang
ý nghĩa quốc gia.
Điều 12. Đơ thị loại III
1. Chức năng đơ thị
Đơ thị là trung tâm kinh tế, văn hĩa, khoa học – kỹ thuật, hành chính,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lƣu trong tỉnh
hoặc vùng liên tỉnh. Cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một
vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
2. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 150 nghìn ngƣời trở lên
3. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu
đạt 75% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị
a) Khu vực nội thành: từng mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến
tới cơ bản hồn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp
dụng cơng nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ơ nhiễm
mơi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành: từng mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng tiến tới đồng
bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây ơ nhiễm mơi trƣờng; mạng lƣới cơng
trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nơng thơn cơ bản đƣợc đầu tƣ xây dựng; bảo
vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nơng nghiệp, vùng xanh
phục vụ đơ thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: thực hiện xây dựng phát triển đơ thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đơ thị. Các khu đơ thị mới phải đạt tiêu chuẩn đơ thị
kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đơ thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn
178
minh đơ thị, cĩ các khơng gian cơng cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân
và cĩ cơng trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
Điều 13. Đơ thị loại IV
1. Chức năng đơ thị.
Đơ thị là trung tâm kinh tế, văn hĩa, hành chính, khoa học – kỹ thuật,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lƣu của một
vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.
2. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 50 nghìn ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so
với tổng số lao động.
5. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị.
a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang đƣợc xây dựng từng mặt tiến tới đồng
bộ và hồn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng cơng nghệ
sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ơ nhiễm mơi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang đƣợc đầu tƣ xây dựng tiến tới
đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nơng
nghiệp, vùng xanh phục vụ đơ thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển
đơ thị theo quy chế quản lý kiến trúc đơ thị.
Điều 14. Đơ thị loại V
1. Chức năng đơ thị
Đơ thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính,
văn hĩa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã.
2. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 4 nghìn ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt
65% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị: từng mặt đã hoặc đang đƣợc
xây dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp
dụng cơng nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ơ nhiễm
mơi trƣờng.
6. Kiến trúc, cảnh quan đơ thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển
đơ thị theo quy chế quản lý kiến trúc đơ thị.
179
Điều 15. Tiêu chuẩn phân loại đơ thị áp dụng cho một số đơ thị theo
vùng miền.
Các đơ thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mơ
dân số và mật độ dân số cĩ thể thấp hơn, nhƣng tối thiểu phải đạt 50% tiêu
chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu
chuẩn quy định so với các loại đơ thị tƣơng đƣơng.
Điều 16. Tiêu chuẩn phân loại đơ thị áp dụng cho một số đơ thị cĩ
tính chất đặc thù
Các đơ thị đƣợc xác định là đơ thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mơ dân
số và mật độ dân số cĩ thể thấp hơn, nhƣng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn
quy định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đơ thị tƣơng
đƣơng và bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đơ thị.
Chư ng III
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CƠNG
NHẬN LOẠI ĐƠ THỊ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ
Điều 17. Trình tự lập, thẩm định đề án phân loại đơ thị và quyết
định cơng nhận loại đơ thị
1. Đơ thị loại đặc biệt, đơ thị loại I, đơ thị loại II trực thuộc Trung ƣơng
và đơ thị cĩ tính chất đặc thù: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án
phân loại đơ thị; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua trƣớc khi trình
Thủ tƣớng Chính phủ.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trình Thủ tƣớng Chính phủ xem
xét, quyết định.
2. Đơ thị loại I, loại II thuộc tỉnh: Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp
với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đơ thị trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua
trƣớc khi trình Thủ tƣớng Chính phủ.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định trƣớc khi trình Thủ tƣớng Chính phủ
xem xét, quyết định.
3. Đơ thị loại III và đơ thị loại IV: Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã
phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đơ thị trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thơng qua trƣớc khi trình Bộ Xây dựng.
Bộ Xây dựng xem xét, tổ chức thẩm định và quyết định cơng nhận đơ
thị loại III và đơ thị loại IV.
Điều 18. Lập, thẩm định và quyết định cơng nhận đơ thị hình thành
mới
180
1. Cơng nhận loại đơ thị mới: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án
cơng nhận loại đơ thị mới khi đơ thị đĩ đã đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đạt các
tiêu chuẩn về phân loại đơ thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định và cĩ văn bản chấp thuận để làm cơ sở
cho việc lập đề án thành lập đơ thị mới trƣớc khi trình Thủ tƣớng Chính phủ
xem xét, quyết định loại đơ thị của đơ thị đĩ.
2. Cơng nhận đơ thị loại V: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề
án phân loại đơ thị.
Sở Xây dựng thẩm định để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thơng qua trƣớc khi xem xét, quyết định.
Điều 19. Lập, phê duyệt Chư ng trình phát triển đơ thị
1. Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức lập
Chƣơng trình phát triển đơ thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua
trƣớc khi quyết định.
2. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức lập Chƣơng
trình phát triển đơ thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau
khi đƣợc Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Chƣơng trình phát triển các
đơ thị và các điểm dân cƣ cĩ xu hƣớng đơ thị hĩa chuẩn bị lên đơ thị loại V
thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định sau khi đƣợc Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua.
4. Các dự án đầu tƣ xây dựng phát triển trên địa bàn đơ thị phải tuân thủ
Chƣơng trình phát triển đơ thị đã đƣợc cấp cĩ thẩm quyền quyết định.
Điều 20. Vốn cho cơng tác phân loại đơ thị và Chư ng trình phát
triển đơ thị.
1. Vốn để thực hiện cơng tác phân loại đơ thị và Chƣơng trình phát triển
đơ thị đƣợc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế từ ngân sách nhà nƣớc
giao trong kế hoạch hàng năm cho địa phƣơng.
2. Kinh phí để thực hiện cơng tác phân loại đơ thị và Chƣơng trình phát
triển đơ thị gồm:
a) Khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ cơng tác lập đề án phân loại đơ thị
và Chƣơng trình phát triển đơ thị;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt đề án phân loại đơ thị và Chƣơng trình
phát triển đơ thị;
c) Tổ chức cơng bố quyết định cơng nhận loại đơ thị.
3. Ủy ban nhân dân các cấp cĩ trách nhiệm lập kế hoạch vốn cho cơng
tác phân loại đơ thị, Chƣơng trình phát triển đơ thị trong địa giới hành chính
181
do mình quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy
định hiện hành.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính cân đối ngân sách hàng năm từ
nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế cho cơng tác phân loại đơ thị, Chƣơng trình
phát triển đơ thị của các địa phƣơng theo quy định hiện hành.
Chư ng IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các đơ thị đã cĩ quyết định cơng nhận loại đơ thị từ trƣớc
ngày Nghị định này cĩ hiệu lực thi hành thì vẫn đƣợc giữ nguyên loại đơ thị
hiện cĩ mà khơng phải làm thủ tục cơng nhận lại.
2. Căn cứ tiêu chuẩn phân loại đơ thị đƣợc quy định tại Nghị định này,
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức rà sốt hiện trạng phát triển đơ thị, đánh giá
những mặt cịn tồn tại, lập Chƣơng trình phát triển đơ thị, tiếp tục đầu tƣ xây
dựng để đơ thị đạt đƣợc các tiêu chuẩn phân loại đơ thị đƣợc quy định tại Nghị
định này.
Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đơ thị
1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ và thống nhất quản
lý nhà nƣớc về phân loại đơ thị trên phạm vi cả nƣớc.
2. Ủy ban nhân dân các cấp cĩ trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về phân
loại đơ thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 23. Kiểm tra cơng tác phân loại đơ thị và Chư ng trình phát
triển đơ thị
1. Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình phân loại đơ thị
của các đơ thị trong phạm vi cả nƣớc.
2. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính
định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình thực hiện Chƣơng trình phát triển đơ thị
trong phạm vi cả nƣớc.
Điều 24. Báo cáo cơng tác phân loại đơ thị và Chư ng trình phát
triển đơ thị
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cĩ trách nhiệm:
1. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình phân loại đơ thị của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
2. Báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính về tình
hình thực hiện Chƣơng trình phát triển đơ thị của các tỉnh, thành phố trực
182
thuộc Trung ƣơng theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này thay thế Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10
năm 2001 của Chính phủ về phân loại đơ thị và cấp quản lý đơ thị.
Nghị định này cĩ hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2009.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hƣớng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ơi nhận
- Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng;
- Thủ tƣớng, các Phĩ Thủ tƣớng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phịng BCĐTW về phịng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
- Văn phịng Trung ƣơng và các Ban của Đảng;
- Văn phịng Chủ tịch nƣớc;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phịng Quốc hội;
- Tịa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm tốn Nhà nƣớc;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ƣơng của các đồn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Cơng báo;
- Lƣu: Văn thƣ, KTN (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
Nguồn:
?class_id=1&mode=detail&document_id=86490
183
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUẬN TÂN PHƯ 2003-2015
Ảnh 1: Cơng viên văn hĩa Đầm Sen
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
Ảnh 2: Aeon Mall Tân Phú
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
184
Ảnh 3: Bách hĩa Xanh
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
Ảnh 4: Bệnh viện ngoại Thần kinh Quốc tế 1
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
185
Ảnh 5: Trung cư Quang Thái
Nguồn: www.tanphu.hochiminhcity.gov.vn
Ảnh 6: Coop Mart Hịa Bình
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
186
Ảnh 7: Trường Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
Ảnh 8: Địa đạo Phú Thọ Hịa
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
187
Ảnh 9: Siêu thị Family Mart
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
Ảnh 10: Kênh Tân Hĩa nhìn từ trên cao
Nguồn: www.tanphu.hochiminhcity.gov.vn
188
Ảnh 11: Khuơn viên cây xanh
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
Ảnh 12: Giáo xứ Tân Phú
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
189
Ảnh 14: Gĩc phố Tây Thạnh - Tân Phú về đêm
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
Ảnh 15: Đình Tân S n Nhì - di tích cấp Thành phố
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
190
Ảnh 16: Di tích lịch sử Bia tưởng niệm trận đánh Cầu sắt Mậu Thân 1968
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
Ảnh 17: Quận Tân Phú kết nối doanh nghiệp với người tiêu dùng
Nguồn: Nguyễn Bá Cƣờng, năm 2015
191
Ảnh 18: Diện mạo mới của khu vực xung quanh kênh Tân Hĩa
Nguồn: www.tanphu.hochiminhcity.gov.vn
Ảnh 19: Một số dự án căn hộ cao cấp đang triển khai ở Tân Phú
Nguồn: www.tanphu.hochiminhcity.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_qua_trinh_do_thi_hoa_o_quan_tan_phu_thanh_pho_ho_chi.pdf
- Trichyeu_NguyenBaCuong.pdf