VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃLA H ỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ THANH NHÀN
PHỤ NỮ VIỆT NAM LẤY CHỒNG NƯỚC NGOÀI:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
(Nghiên cứu trường hợp tại Hàn Quốc và Đài Loan)
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 62 31 30 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN HỮU MINH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để luận án “Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài: cơ hội và thách
thức” đạt được kết quả theo yêu cầu đề ra tôi xin trân
184 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài: Cơ hội và thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng cảm ơn Ban Giám
đốc Học viện Khoa học Xã hội, Phòng Quản lý đào tạo, Khoa Xã hội học và
những người thầy đáng kính đã tạo những điều kiện tốt nhất cũng như truyền
đạt kiến thức và đóng góp ý kiến quí báu cho quá trình học tập thực hiện kế
hoạch đào tạo của nghiên cứu sinh.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi tại Viện
Nghiên cứu Phát triển Xã hội, GS.TS Daniel Belanger của trường Đại học
Western Ontario, Canada đã ủng hộ và tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình thu thập số liệu và cho phép sử dụng số liệu để thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, Bộ
môn Công tác Xã hội, đơn vị công tác hiện tại của tôi đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất và sự động viên khích lệ của thầy cô và đồng nghiệp đối với tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Xin đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Minh – người đã
hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm Luận án với tình cảm, tinh
thần trách nhiệm của một nhà khoa học.
Cuối cùng, xin cảm ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia
đình, sự động viên và cả sự hy sinh của họ là nguồn động lực to lớn để tôi có
thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.
Nghiên cứu sinh
Vũ Thị Thanh Nhàn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ xã hội học với đề tài “Phụ nữ Việt
Nam lấy chồng nước ngoài: cơ hội và thách thức” (nghiên cứu trường hợp tại
Đài Loan và Hàn Quốc) là công trình nghiên cứu mà tôi đã dành nhiều thời
gian cũng như nỗ lực với tinh thần khách quan và trung thực.
Nghiên cứu sinh
Vũ Thị Thanh Nhàn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 7
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... 9
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 7
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án. .............. 8
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án. ............................................ 16
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án. ........................................... 16
7. Cơ cấu của luận án ............................................................................. 17
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 18
Chương I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA LUẬN ÁN .......................................................................................... 18
I. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 18
1. Tình hình chung về hiện trạng di cư thông qua kết hôn xuyên biên
giới ........................................................................................................... 18
2. Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài: những cơ hội. .................... 22
3. Những thách thức của phụ nữ lấy chồng Hàn Quốc và Đài Loan ..... 33
II. Cơ sở lý luận của luận án ........................................................................ 44
1. Một số khái niệm được sử dụng trong luận án ................................... 44
2. Khung phân tích .................................................................................. 47
3. Một số lý thuyết được sử dụng trong luận án ..................................... 47
III. Tiểu kết Chương I .................................................................................. 53
Chương II: ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC CUỘC HÔN NHÂN CỦA CÔ DÂU VIỆT.. 56
1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu ............ 56
2. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu .......................... 60
3. Đặc điểm các cuộc hôn nhân của các cô dâu Việt ............................. 68
4. Tiểu kết Chương II ............................................................................. 87
Chương III: TRÁCH NHIỆM VÀ ÁP LỰC ĐÓNG GÓP KINH TẾ CHO
NGƯỜI Ở LẠI CỦA CÔ DÂU VIỆT NAM LẤY CHỒNG ĐÀI LOAN
VÀ HÀN QUỐC .......................................................................................... 90
1. Cô dâu Việt với nhiệm vụ lấy chồng để gửi tiền về quê .................... 93
2. Sử dụng tiền gửi về quê nhà ............................................................... 96
3. Gửi tiền về quê nhà: áp lực hay sự tự nguyện? ................................ 105
4. Thái độ của gia đình gốc và phản ứng của gia đình chồng trong việc
cô dâu gửi tiền về quê nhà..................................................................... 109
5. Tiểu kết Chương III .......................................................................... 114
Chương IV: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ CUỘC HÔN NHÂN
THẤT BẠI – PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CÁC CÔ DÂU QUAY VỀ
VIỆT NAM TẠI XÃ PHẢ LỄ, HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG
.................................................................................................................... 116
1. Giấc mơ thiên đường từ những cuộc hôn nhân thông qua môi giới 120
2. Giúp đỡ cha mẹ ở quê nhà ................................................................ 124
3. Cuộc hôn nhân thất bại: Những giấc mơ không thành hiện thực..... 124
4. Hồi hương hay tiếp tục ra đi? Một kết cục mới cho những hành trình
đã cũ? ..................................................................................................... 128
5. Tiểu kết Chương IV ......................................................................... 132
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 134
1. Kết luận ............................................................................................. 134
2. Khuyến nghị ...................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 141
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 151
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................... 162
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................... 167
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................... 171
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Chính Phủ
ĐL: Đài Loan
HQ: Hàn Quốc
IOM: Tổ chức Di cư Quốc tế
NĐ: Nghị định
THPT: Trung học Phổ thông
THCS: Trung học Cơ sở
UNFPA: Quỹ Dân số Liên hợp quốc
UNIAP: Dự án Liên minh các Tổ chức Liên Hợp Quốc về phòng chống
buôn bán người
USD: Đơn vị tiền tệ của Hợp chủng quốc Hoa kỳ
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng tổng hợp đối tượng phỏng vấn tại Hàn Quốc và Đài Loan
Bảng 2: Danh sách phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại xã Phả Lễ
Bảng 3: Thông tin nhân khẩu học của xã nghiên cứu
Bảng 4: Số hộ gia đình trả lời bảng hỏi
Bảng 5: Thông tin nhân khẩu học về cô dâu được phỏng vấn
Bảng 6: Thông tin nhân khẩu học về các thành viên gia đình chồng cô dâu
tại Hàn Quốc và Đài Loan
Bảng 7: Tổng số hộ điều tra tại Thốt Nốt, Cần Thơ
Bảng 8: Các chỉ báo về điều kiện sống của hộ gia đình có con đi lấy chồng
nước ngoài và không có con đi lấy chồng nước ngoài
Bảng 9: Thông tin đối tượng phỏng vấn
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Độ tuổi của cô dâu
Biểu đồ 2: Trình độ học vấn của cô dâu
Biểu đồ 3: Nghề nghiệp cô dâu trước khi kết hôn
Biểu đồ 4: Nghề nghiệp cô dâu thời điểm lấy chồng nước ngoài
Biểu đồ 5: Quốc tịch của chú rể
Biểu đồ 6: Tuổi của chú rể
Biểu đồ 7: Nghề nghiệp của chú rể
Biểu đồ 8: Thời gian làm quen đến khi kết hôn
Biểu đồ 9: Hình thức giao tiếp khi bắt đầu kết hôn
Biểu đồ 10: Giao tiếp với chồng và gia đình chồng tại thời điểm hiện tại
Biểu đồ 11: Số tiền cô dâu Việt gửi về trong 12 tháng qua (tính đến thời điểm
nghiên cứu)
Biểu đồ12: Chi trả cho các cuộc hôn nhân
Biểu đồ 13: Sử dụng tiền gửi về quê nhà
Biểu đồ 14: Mức độ đóng góp kinh tế đối với quê nhà
Biểu đồ 15: Thái độ ủng hộ hôn nhân của các gia đình tại Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi công cuộc Đổi mới ở Việt Nam được khởi xướng tại Việt
Nam, di dân với số lượng lớn đã trở thành một thách thức trọng tâm cho các
nhà hoạch định chính sách trong nỗ lực vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa
ổn định xã hội. Công cuộc đổi mới đã giảm thiểu đáng kể vai trò kiểm soát
của Nhà nước đối với nền kinh tế và khuyến khích sự phát triển của kinh tế thị
trường. Chính điều này cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy sự di cư nội
địa và di cư quốc tế.
Di cư giữa các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam, ngày càng thu hút
nhiều người di cư là phụ nữ, đặc biệt nếu chúng ta tính đến những người đi
xuất khẩu lao động và vợ của những người di cư. Cả hai nhóm người di cư từ
Việt Nam đến các nước Châu Á đã trở thành tâm điểm của những thảo luận
chính trị gay gắt trong và giữa các nước về an ninh quốc gia, chủ nghĩa dân
tộc và buôn bán người, đưa ra những lối diễn đạt mới về vấn đề chính trị hóa
của di cư. Và gần đây, dòng người di cư chuyển hướng tới các quốc gia đang
trải qua thời kỳ quá độ về di cư như là Đài Loan và Hàn Quốc. Tuy nhiên còn
một dòng di cư nữa âm thầm nhưng cũng mạnh mẽ không kém đó là di cư của
những phụ nữ Việt Nam theo hình thức hôn nhân với người nước ngoài.
Theo Báo cáo Di cư năm 2005 của Tổ chức Di cư Quốc tế (IOM), sự
gia tăng mạnh mẽ của di cư trong phạm vi Châu Á là một trong những thay
đổi quan trọng từ đầu thập kỷ 90 (IOM, 2005). Mặc dù có những dòng di cư
lớn từ Châu Á ra khỏi lục địa này, đến Canada và Úc chẳng hạn, dòng di cư
trong pham vi Châu Á thực sự vẫn lớn hơn nhiều.
Dưới tác động của xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ, trong những năm gần đây, hiện tượng người Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ
1
kết hôn với người nước ngoài đã tăng lên nhanh chóng. Hôn nhân quốc tế
trong bối cảnh giao lưu văn hóa, toàn cầu hóa là một khuynh hướng tự nhiên
và nếu được quản lý tốt có thể góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa các dân
tộc.
Tính đến hết năm 2012 đã có trên 294. 280 trường hợp công dân Việt
Nam kết hôn với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc trên 50 quốc gia và các vùng lãnh thổ khác nhau, trong đó
có 80% là phụ nữ (Bộ Tư pháp, 2013). Một hiện tượng nữa xuất hiện và thu
hút sự quan tâm của dư luận xã hội đó là hiện tượng phụ nữ Việt Nam lấy
chồng nước ngoài, cụ thể là Hàn Quốc và Đài Loan.
Theo báo cáo của Chương trình phòng, chống buôn bán người của các
tổ chức Liên hiệp quốc (UNIAP) cho rằng Việt Nam là quốc gia có số lượng
cô dâu lấy chồng nước ngoài khá cao trong khu vực Châu Á. Tính đến năm
2012 có tới gần 300.000 cô dâu lấy chồng Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore, Malaixia, Nhật Bản v.v. (Bộ Công An, 2013). Tại Hàn Quốc,
trong vòng 5 năm (tính từ năm 2005 đến 2010) có tới 36.000 cô dâu kết hôn
với đàn ông Hàn Quốc trong đó cô dâu Việt Nam chiếm số lượng 35%
(UNIAP, 2012). Với Đài Loan, nếu như năm 1994, chỉ có 530 visa dưới hình
thức kết hôn được cấp cho phụ nữ Việt Nam thì tới năm 2002 con số này là
55.906 phụ nữ Việt tiếp tục sang Đài Loan lấy chồng và đến năm 2010 con số
ước tính số phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan tăng tới trên 120.000 người.
(Bộ Tư Pháp, 2004 và 2011). Đa số phụ nữ kết hôn chủ yếu tập trung các tỉnh
miền Tây Nam Bộ mà nổi bật là Thốt Nốt, Cần Thơ (chiếm 79%), ngoài miền
Bắc cũng chỉ tập trung một số tỉnh đồng bằng Sông Hồng và tập trung nhiều ở
một số xã thuộc Huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng (UNIAP, 2012).
Trong số các phụ nữ kết hôn với người nước ngoài, nhiều người đã có
cuộc sống khá ổn định, nhanh chóng hội nhập vào xã hội mới. Tuy nhiên,
2
cũng đã xuất hiện những hiện tượng không bình thường trong quan hệ hôn
nhân quốc tế, thậm chí trở thành dịch vụ kinh doanh, quan hệ trao đổi, mua
bán. Không ít cô gái Việt trở thành nạn nhân của nạn buôn người và nhiều tệ
nạn xã hội khác. Tại Việt Nam, quảng cáo tìm vợ Việt của các ông chồng Hàn
Quốc và Đài Loan được đăng tải rộng rãi trên các tờ báo địa phương và mạng
internet. Nhiều buổi xem mặt hay tuyển chọn vợ của đàn ông ngoại quốc
giống như xem một món hàng gây bức xúc trong dư luận (Nguyễn Ngọc Anh,
2013).
Ngày nay, thực trạng di cư của phụ nữ thuộc các tầng lớp nghèo của
Việt Nam đến các nước châu Á, nơi chứng kiến xu hướng nữ hóa dòng di cư
trong những thập kỷ trước cho thấy sự di cư này làm nảy sinh câu hỏi quan
trọng và cấp thiết về quyền con người và quyền công dân của những người di
cư, đặc biệt là của phụ nữ nghèo, những người rất dễ gặp phải rủi ro trong quá
trình di cư. (IOM 2005).
Đặc biệt, các số liệu thống kê cho thấy việc phụ nữ Việt Nam lấy chồng
Hàn Quốc, Đài Loan đã trở thành một hiện tượng di cư theo hình thức kết hôn
tại Việt Nam trong những năm gần đây. Nhiều nghiên cứu, cũng như các
phương tiện truyền thông cũng cho rằng xu hướng kết hôn với người nước
ngoài thường bắt nguồn từ mục tiêu kinh tế, kết hôn theo phong trào và kết
hôn do bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của các đối tượng môi giới bất hợp
pháp (Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, 2012). Có thể nói lấy chồng
nước ngoài (cụ thể là Hàn Quốc, Đài Loan) đã và đang trở thành một hiện
tượng xã hội cần phải xem xét và nghiên cứu một cách nghiêm túc. Như vậy,
các câu hỏi về thực tế cuộc sống của phụ nữ Việt Nam khi lấy chồng nước
ngoài họ gặp phải những vấn đề gì? Các yếu tố nào tác động hay ảnh hưởng
tới hiện tượng này như vậy? Những hệ lụy cũng như các giải pháp trước mắt
hay lâu dài của các vấn đề kết hôn với người nước ngoài là gì? Để trả lời
3
các câu hỏi này, cần có một cuộc nghiên cứu về chính cuộc sống của phụ nữ
Việt Nam tại nơi họ kết hôn là một việc cần thiết để đưa ra các bằng chứng có
thật và những cơ hội và những thức mà các cô dâu Việt gặp phải khi lấy
chồng nước ngoài.
Từ những vấn đề đặt ra ở trên, tôi thực sự muốn tìm hiểu về cuộc sống
của phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài tại chính quốc gia mà họ lựa
chọn. Việc nghiên cứu tại nước ngoài là một điều khó khăn và tốn kém đối
với các nghiên cứu sinh tại Việt Nam. Trong dự án phối hợp giữa Viện
Nghiên Cứu Phát triển Xã hội và trường Đại học Western Ontario (Canada)
với sự tài trợ của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế của Canada, tôi
được tham gia vơi tư cách là nghiên cứu viên. Được sự đồng ý của Viện
Nghiên cứu Phát triển Xã hội và trường Đại học Western Ontario tôi đã được
sử dụng toàn bộ số liệu cho luận án của mình. Đây là một trong những nghiên
cứu hiếm hoi tại Việt Nam khi thực hiện nghiên cứu về cô dâu Việt Nam tại
chính Hàn Quốc và Đài Loan.
Trong phạm vi của luận án, tôi muốn tìm hiểu về thực trạng phụ nữ
Việt Nam kết hôn với người nước ngòai, cụ thể là tại Đài Loan và Hàn Quốc
như một quá trình và những trải nghiệm trong bối cảnh tòan cầu hóa. Cụ thể
là nghiên cứu về “Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài, Cơ hội và thách
thức” được tiến hành tại Hàn Quốc, Đài Loan và một số địa bàn của Việt
Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài, Cơ hội và
thách thức” tiến hành điều tra thực địa đối với cô dâu Việt lấy chồng nước
ngoài tại Đài Loan và Hàn Quốc, cô dâu Việt thất bại trở về tại Thủy Nguyên,
Hải Phòng, số hộ gia đình có con và không có con lấy chồng nước ngoài tại
4
huyện Thốt Nốt, Cần Thơ, thành viên gia đình các cô dâu Việt Nam nhằm đạt
mục đích sau:
Mục tiêu chung:
Xác định những cơ hội và thách thức đối với những cô dâu Việt
Nam ở Hàn Quốc và Đài Loan, với gia đình của họ và cộng đồng.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định những vấn đề liên quan đến cuộc sống của phụ nữ di cư
Việt Nam kết hôn với người Hàn Quốc, Đài Loan. Mục tiêu này nhằm tìm
hiểu khung pháp lý và các cơ chế cũng như chính sách của những nước tiếp
nhận đối với các cô dâu Việt. Việc thu thập thông tin về các khung pháp lý đó
sẽ được so sánh với những trải nghiệm thực tế của những cô dâu Việt tại hai
nước Hàn Quốc và Đài Loan.
Xem xét sự tác động của việc lấy chồng nước ngoài đến đời sống
kinh tế và xã hội của cộng đồng nơi đi. Di cư của phụ nữ trẻ qua con đường
hôn nhân sang Đài Loan và Hàn Quốc cũng dẫn đến những thay đổi về cấu
trúc tuổi và giới của dân số, dù ở cấp độ địa phương, và có thể gây những khó
khăn cho việc kết hôn của những người đàn ông trẻ tuổi. Đặc biệt, trong bối
cảnh của cấu trúc dân số Việt Nam trong những năm gần đây (tỉ lệ sinh tự
nhiên cho thấy số trẻ trai cao hơn số trẻ gái một cách bất thường, UNFPA,
2009) thì việc phụ nữ Việt Nam di cư theo hình thức kết hôn liệu có là thách
thức đối với đàn ông Việt Nam ở quê nhà. Ngoài ra, luận án cũng muốn tìm
hiểu phản ứng của gia đình, cộng đồng đối với những cuộc hôn nhân lỡ dở
của phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc và Đài Loan.
Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của những phụ nữ Việt Nam
di cư sang Hàn Quốc, Đài Loan thông qua con đường kết hôn. Cũng với
xu hướng kết hôn với người nước ngoài tăng mạnh thì sự đưa tin của truyền
thông trước những bi kịch kết hôn của cô gái Việt Nam khi lấy chồng nước
5
ngoài tạo nên một dư luận không tốt đối với việc di cư thông qua kết hôn của
những phụ nữ. Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn tìm hiểu những cơ hội
và thách thức mà các cô dâu Việt sẽ gặp phải trong hành trình kiếm tìm hạnh
phúc của họ tại chính nơi họ lấy chồng là Hàn Quốc và Đài Loan.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được các mục đích nghiên cứu đề ra và thực hiện được nhiệm vụ
nghiên cứu của luận án, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lấy chồng Hàn Quốc và Đài
Loan của cô dâu Việt Nam? Việc lấy chồng Hàn Quốc và Đài Loan đã
đem lại cho cô dâu và gia đình họ những cơ hội nào trong cuộc sống?
- Quyền tự quyết và quá trình thương thuyết đối với chồng và các thành
viên gia đình chồng của cô dâu Việt Nam thể hiện như thế nào trong
từng giai đoạn sống tại nơi ở mới? Các cô dâu Việt đã gặp phải những
thách thức gì trong quá trình hòa nhập với cuộc sống quê chồng?
- Những đóng góp tài chính của phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc
và Đài Loan đem lại những hệ quả gì cho người ở lại? Những áp lực
nào dẫn đến việc phụ nữ Việt Nam phải có trách nhiệm gửi tiền về quê
nhà?
- Những nguyên nhân nào dẫn đến việc cô dâu Việt lấy chồng Đài Loan
và Hàn Quốc hồi hương? Liệu những bài học kinh nghiệm mà các cô
dâu đã trải nghiệm có giúp gì cho họ trong những định hướng phía
trước?
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Một trong những những nhiệm vụ quan trọng của luận án là đưa ra
được những bằng chứng khoa học để xem xét các giả thuyết nghiên cứu sau.
Trong phạm vi của luận án này tôi xin được đưa ra các giả thuyết sau dựa trên
các câu hỏi nghiên cứu.
6
Giả thuyết 1:
Các yếu tố về kinh tế có ảnh hưởng quan trọng tới quyết định kết hôn
của phụ nữ Việt Nam tại Hàn Quốc và Đài Loan.
Giả thuyết 2:
Những yếu tố quan trọng thúc đẩy và hỗ trợ sự hòa nhập cuộc sống của
cô dâu Việt khi lấy chồng Hàn Quốc, Đài Loan xuất phát từ nỗ lực của chính
cô dâu thông qua những trải nghiệm khi kết hôn.
Giả thuyết 3:
Những áp lực về kinh tế cũng như những khoản nợ của gia đình gốc
thúc đẩy các cô dâu tại Hàn Quốc và Đài Loan chấp nhận nhiều rủi ro để nỗ
lực kiếm tiền gửi về quê nhà.
Giả thuyết 4:
Mong ước về một cuộc hôn nhân thành công là lý do chính để các cô
dâu Việt hồi hương tiếp tục ra đi tìm kiếm các cơ hội hôn nhân mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án nhằm tìm hiểu những cơ hội và thách
thức của cô dâu Việt Nam khi lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể chính của nghiên cứu này là các cô dâu Việt Nam lấy chồng
tại Hàn Quốc và Đài Loan cùng một số cô dâu Việt Nam đã trở về sinh sống
tại Thủy Nguyên, Hải Phòng.
Ngoài ra khách thể nghiên cứu khác được bổ sung trong luận án này
bao gồm các đối tượng liên quan như: Gia đình cô dâu tại Việt Nam (bố mẹ
và anh chị em ruột; Gia đình chồng của cô dâu Việt (cha mẹ chồng và chồng);
Cán bộ Trung tâm hỗ trợ cho câu dâu Việt tại Hàn Quốc và Đài Loan.
7
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của luận án tập trung chủ yếu vào việc phản ánh những yếu tố
ảnh hưởng tới cơ hội và những thách thức của cô dâu Việt Nam lấy chồng
Hàn Quốc và Đài Loan.
3.4. Thời gian tiến hành nghiên cứu
Toàn bộ số liệu của đề tài nghiên cứu được sử dụng từ nghiên cứu
trong khuôn khổ dự án hợp tác với trường Đại học Westen Ontario (Canada)
và Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (Thuộc Liên hiệp các Hội khoa học kỹ
thuật Việt Nam) do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) tài trợ.
Toàn bộ số liệu của cuộc nghiên cứu được sự đồng ý cho phép sử dụng của
Trường Đại học Westen Ontario (Canada) và Viện Nghiên cứu Phát triển Xã
hội. Hầu hết các số liệu phỏng vấn đều chưa công bố. Thời gian tiến hành
nghiên cứu tại thực địa từ tháng 2/2009 – 2/2012.
3.5. Địa bàn nghiên cứu
Tài Đài Loan: Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Đài Bắc, Đài
Trung của Đài Loan
Tại Hàn Quốc: Tỉnh Chung Nam và thành phố Seoul, Hàn Quốc
Tại Việt Nam: xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng. xã
Trung Nhất, xã Thới Thuận, xã Tấn Lộc, quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án.
4.1. Phương pháp luận
Bất cứ một luận án thuộc lĩnh vực khoa học xã hội cũng phải sử dụng
hệ thống các quan điểm chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học theo định
hướng chung. Thường thì nguồn gốc của phương pháp này mang màu sắc
triết học và là kim bao gồm các quan điểm
Quan điểm duy vật biện chứng: Với 2 nguyên lý (Mối liên hệ phổ biến
và về sự phát triển); 3 quy luật (Đấu tranh thống nhất giữa các mặt đối
8
lập, Phủ định của phủ định, Lượng đổi chất đổi); 6 cặp phạm trù (Bản
chất – Hiện tượng , Cái chung – Cái riêng, Tất nhiên – Ngẫu nhiên, Nội
dung – Hình thức, Khả năng – Hiện thực, Nguyên nhân – Kết quả).
Quan điểm thực tiễn: tính ứng dụng của vấn đề nghiên cứu.
Quan điểm hệ thống : Xem xét sự vật trong chỉnh thể.
Quan điểm lịch sử: Xem xét sự vật trong những hoàn cảnh cụ thể.
Trên cơ sở phương pháp luận này sẽ tiến hành các phương pháp nghiên
cứu theo từng chuyên ngành đặc thù. Trong phạm vi luận án này tôi sẽ tập
trung sử dụng các phương pháp mà chuyên ngành xã hội học sử dụng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án.
Số liệu được sử dụng để phân tích trong luận án này được sử dụng từ số
liệu từ dự án: Di cư quốc tế của phụ nữ Việt Nam đến các nước Châu Á:
Trải nghiệm, Quyền con người và Quyền công dân được thực hiện bởi
Trường Đại học Western Ontario (Canada) và Viện Nghiên cứu Phát triển Xã
hội (Việt Nam) do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) tài trợ.
Nghiên cứu sinh đóng vai trò là nghiên cứu viên trong dự án tham gia thực
hiện thu thập số liệu tại Đài Loan và Việt Nam. Những phỏng vấn thực hiện
tại Hàn Quốc do các đồng nghiệp của NCS tại Viện Nghiên cứu Phát triển Xã
hội thực hiện. Toàn bộ phỏng vấn sâu tại Hàn Quốc và Đài Loan sẽ được sử
dụng để phân tích chính cho luận án này và sử dụng một số thông tin phỏng
vấn tại Hải Phòng để phân tích. Ngoài ra luận án cũng sử dụng một số phân
tích cơ bản trong bộ số liệu điều tra định lượng tại Thốt Nốt Cần Thơ để làm
bằng chứng cho những phân tích của luận án. Việc sử sụng số liệu đã được
sự đồng ý của ISDS.
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin đóng vai trò quan trọng đối với chất
lượng và độ tin cậy của nghiên cứu thực nghiệm. Để trả lời những vấn đề mà
9
luận án đề ra, cuộc nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp thu thập thông
tin khác nhau.
Luận án thu thập và phân tích những tài liệu chuyên ngành có sẵn để hệ
thống hóa cơ sở phương pháp luận, cách tiếp cận, phương pháp phân tích
nhằm hướng dẫn cho việc thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đặc biệt thiết kế
các công cụ nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ bao gồm việc phân tích các số liệu
hiện có và thu thập số liệu. Đồng thời cũng sẽ sử dụng các tài liệu, số liệu
thống kê và các nghiên cứu định tính. Nghiên cứu được tiến hành tại Việt
Nam và hai địa bàn tiếp nhận người nhập cư Việt Nam (Đài Loan và Hàn
Quốc). Cụ thể, nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp sau:
4.2.1.1. Phân tích tài liệu thứ cấp và tổng quan tài liệu.
Để chuẩn bị cho các nghiên cứu trường hợp tại Đài Loan và Hàn Quốc,
nghiên cứu sẽ thu thập các thông tin về di cư giữa các quôc gia và các hoạt
động trao đổi giữa các nước. Di cư để lao động và để kết hôn của phụ nữ Việt
Nam sang Đài Loan và Hàn Quốc đã tăng liên tục từ những năm 1990. Các
dòng di cư như vậy sẽ được ghi nhận thông qua các số liệu thống kê và các
vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình di cư sẽ được thảo luận trong khuôn
khổ nghiên cứu này. Việc tổng quan các số liệu và báo cáo sẵn có sẽ giúp xây
dựng nền tảng cho việc thu thập số liệu mới. Trong phần này tôi đã thu thập
và tổng hợp, phân tích các tài liệu đã được công bố, các nguồn tài liệu sẵn có
(báo cáo nghiên cứu, tài liệu thống kê, báo chí Việt Nam và quốc tế v.v.) để
thực hiện phần tổng quan tài liệu cho luận án.
4.2.1.2. Phương pháp định tính.
Đối với nghiên cứu về cô dâu Việt Nam lấy chồng nước ngoài hiện nay
cũng đang là vấn đề nhạy cảm. Các chủ đề và mục tiêu nghiên cứu đều liên
quan đến tìm hiểu và phân tích cũng như lý giải những câu hỏi mà nghiên cứu
10
đề ra vì vậy phương pháp phù hợp đối với nghiên cứu này là phương pháp
định tính với kỹ thuật chủ yếu là phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, cụ thể:
Tại Hàn Quốc và Đài Loan
• Phỏng vấn những cô dâu hiện nay đang sống ở nước ngoài: 19 cô đang
sống ở Đài Loan và 21 cô sống tại Hàn Quốc.
• Phỏng vấn sâu 12 người là chồng của cô dâu tại Hàn Quốc và Đài Loan
• Phỏng vấn sâu 10 cha mẹ chồng của cô dâu tại Hàn Quốc và Đài Loan.
Bảng 1: Bảng tổng hợp đối tượng phỏng vấn tại Hàn Quốc và Đài Loan
Địa bàn/Đối tượng Hàn Quốc Đài Loan Tổng số
Cô dâu 21 19 40
2 cô dâu đã rời khỏi nhà chồng hiện 0 2 2
đang sống tự do tại Đài Loan
Chồng cô dâu 6 6 12
Cha mẹ chồng cô dâu 5 5 10
Đối tượng khác: Trung tâm hỗ trợ cô 2 2 4
dâu Việt
Tổng số 68
Tại Việt Nam
Nghiên cứu tại xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng
(là xã có nhiều cô dâu đi lấy chồng nước ngoài và cả các cô dâu thất bại trở về)
• Phỏng vấn sâu cũng được tiến hành với những cô dâu quay lại Việt Nam
trong đó có 10 người là quay lại lâu dài và 10 người quay lại trong một
thời gian ngắn.
• Phỏng vấn sâu 8 thành viên gia đình của các cô dâu đã lấy chồng Hàn
Quốc, Đài Loan
11
• Phỏng vấn những người liên quan đến việc làm mai mối hôn nhân: 2 người
cho Đài Loan và Hàn Quốc.
• Phỏng vấn sâu đối với cán bộ lãnh đạo (cán bộ tòa án, đại diện chính
quyền v.v.)
• Thảo luận nhóm đòan thể tại địa phương (bao gồm Thanh niên, phụ nữ, Y
tế, Tư pháp, Hội nông dân, Cựu chiến binh, thương binh xã hội v.v.)
Bảng 2: Danh sách phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại xã Phả Lễ
Đối tượng Phỏng vấn Thảo luận
sâu nhóm
Cô dâu quay trở về Việt Nam lâu dài 10 x
Cô dâu quay trở về Việt nam thời gian ngắn 10 x
(đang làm thủ tục để đi tiếp)
Thành viên gia đình cô dâu lấy chồng Hàn 8 x
Quốc, Đài Loan (cha, mẹ, anh chị em ruột)
Những người làm dịch vụ mai mối hôn nhân 2 x
Đại diện chính quyền địa phương, tòa án 2 x
Đại diện ban ngành đoàn thể X 8
Tổng số 32 8
4.2.1.3. Phương pháp định lượng.
Một cuộc điều tra định lượng tại 3 xã thuộc địa bàn nơi đi tại Việt Nam
sẽ được tiến hành để đo lường tác động kinh tế xã hội đối với quê nhà do các
cô dâu lấy chồng nước ngoài đem lại. Tuy nhiên để so sánh được những tác
động này một cách rõ nét, nghiên cứu này sẽ tiến hành nghiên cứu cả những
gia đình có cô dâu đi lấy chồng nước ngoài và gia đình không có cô dâu đi lấy
chồng nước ngoài. Cuộc khảo sát được tiến hành tại 3 xã của huyện Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ: xã Tấn Lộc, Xã Trung Nhất, xã Thới Thuận. Việc chọn
12
địa điểm khảo sát cũng được cân nhắc kỹ vì đây là 3 trong số 8 xã của huyện
Thốt Nốt có tỷ lệ phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài (chủ yếu là Đài
Loan và Hàn Quốc) cao nhất thành phố Cần Thơ.
Phương pháp điều tra định lượng cho phép thu thập được các thông tin
cơ bản và hệ thống trên qui mô tương đối lớn về đối tượng nghiên cứu. Trong
quá trình thực hiện phương pháp điều tra định lượng việc chọn mẫu đóng vai
trò quan trọng. Để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu, phương pháp
chọn mẫu nhiều giai đoạn được thực hiện với các bước sau: (1) Bước 1: Chọn
các thôn được sắp xếp theo dân số từ thấp đến cao; (2) chọn ngẫu nhiên các
thôn theo số lượng dân số và số lượng thôn tại mỗi xã.
Bảng 3: Thông tin nhân khẩu học của xã nghiên cứu
Đặc điểm Xã Tân Lộc Xã Trung Nhất Xã Thới Thuận
Dân số 33.669 20.912 32.331
Số thôn 7 4 7
Số hộ gia đình 6.445 3.125 6.667
Số nữ giới từ 18-35 3125 2156 4502
Số nam giới từ 18- 2976 1978 4705
35
Bảng 4: Số hộ gia đình trả lời bảng hỏi
Xã/thôn Số hộ gia đình có Số hộ gia đình Tổng số
con đi lấy chồng không có con đi
nước ngoài lấy chồng nước
ngoài
13
Xã Tân Lộc 110 60 1... ngoài qua
hình thức di cư là động lực nhằm thoát nghèo thì Constable (2003a, 2003b)
nhấn mạnh vào động lực di cư của những phụ nữ này là nhằm thoát khỏi
những giới hạn của quan điểm quyền gia trưởng đối với phụ nữ và hôn nhân.
Cụ thể là, phụ nữ ngày càng chứng tỏ tính chủ động của mình trong các quá
trình ra quyết định; chứ họ không hoàn toàn chịu sự kiểm soát hay ép buộc từ
phía gia đình cha mẹ đẻ hoặc gia đình nhà chồng.
Một nhà nữ quyền khác, Nakamatsu (2005) xem xét sự thể hiện tính tự
chủ của những cô dâu ngoại quốc trong các trải nghiệm và bối cảnh khác
nhau: trong khi làm việc với các tổ chức môi giới, khi thương lượng với các
nhà chức trách và các tổ chức phi chính phủ khác, và khi giúp đỡ các cô dâu
khác tại nước sở tại.
Một nghiên cứu khác của Wang (2007) đã chỉ ra các hoàn cảnh trong
đó các cô dâu có thể xây dựng các chiến lược thích hợp nhằm làm củng cố vị
trí của mình trong gia đình chồng và hòa nhập với xã hội mới. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng các cô dâu ngoại quốc đã biết tận dụng vai trò được các mong
31
đợi là “một con dâu ngoan, một người vợ tốt, và một người mẹ tốt”, cùng với
việc chú rể và gia đình phải trả một khoản tiền lớn để cưới được vợ, nhằm thể
hiện quyền tự chủ của mình cũng như thách thức các mối quan hệ giới trong
gia đình nhà chồng (Belanger, 2010).
Một nghiên cứu gần đây nhất của Tang và các cộng sự (2011) đã lý giải
xung đột nảy sinh trong các gia đình ở Đài Loan có các cô dâu Việt Nam là
do sự mâu thuẫn trong mong đợi của người chồng và gia đình chồng ở Đài
Loan và cô dâu Việt Nam. Trong khi chồng và gia đình chồng Đài Loan mong
đợi vợ phải ở nhà chăm sóc gia đình, thì các cô dâu Việt Nam lại muốn đi làm
và tự lập, bao gồm cả quyền tự chủ về mặt tài chính.
Trong khi các nghiên cứu của các nhiều nhà nghiên cứu hướng đến tính
chủ thể (Khái niệm đã dẫn) của cô dâu Việt khi lấy chồng nước ngoài thì các
nghiên cứu trong nước chưa hoặc rất ít đề cập đến tính chủ thể của các cô dâu
Việt mà thiên về phân tích các động cơ trong hôn nhân của họ, đặc biệt là
động cơ về kinh tế. Về việc gửi tiền về quê nhà, một số nghiên cứu đã cho
thấy đóng góp của phụ nữ di cư lấy chồng nước ngoài cho gia đình của mình
là đáng kể. Điều này được thể hiện bằng khoản tiền khá lớn mà các cô gửi về
cho gia đình, khiến cho mức sống của hộ gia đình có con gái đi lấy chồng
nước ngoài khá hơn hẳn so với gia đình không có con lấy chồng ngoại quốc
(Trần Giang Linh, 2007; Phan An và cộng sự, 2005; Hoàng Bá Thịnh, 2011).
Về mặt cơ hội, rõ ràng các cô dâu Việt khi di cư đã đem lại khá nhiều điều tốt
đẹp cho gia đình và bản thân họ. Những cơ hội ở đây có thể là: mức sống gia
đình tăng lên, thu nhập từ các khoản gửi về cũng giúp cho gia đình thay đổi
các điều kiện sống, các cô dâu có được cuộc sống sung sướng hơn so với ở
quê nhà v.v (Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, 2005; Hoàng Bá Thịnh,
2010). Thống kê của Tổng cục VI, Bộ Công an, khu vực phía Nam tại một xã
của huyện Lấp Vò, Đồng Tháp cho thấy trong năm 2007 - 2010 cả xã có 115
32
phụ nữ lấy chồng Đài Loan thì 85% gia đình trong số đó được xây dựng nhà
mới. Kết quả nghiên cứu ở các tỉnh phía Bắc cũng cho thấy 53% gia đình có
con gái lấy chồng ở Hàn Quốc được khảo sát nói rằng con họ có gửi tiền về
cho gia đình. Nhờ vậy nhiều gia đình ở địa phương này có sự thay đổi về
cuộc sống (sửa sang nhà cửa, mua đồ dùng gia đình), không những vậy, các
gia đình có con đi lấy chồng nước ngoài rất tích cực đóng góp cho cộng đồng
(ủng hộ làm đường, xây nhà thờ, xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương)
(Hoàng Bá Thịnh, 2010).
Như vậy, cơ hội chủ yếu ở cấp độ cộng đồng và cá nhân đó là việc các
cô dâu lấy chồng nước ngoài đã đem lại được các lợi ích vật chất từ nguồn
tiền gửi về từ quê chồng. Những nguồn kiều hối này giúp bước đầu thay đổi
mức sống và điều kiện sống của gia đình cha mẹ tại Việt Nam cũng như cộng
đồng nơi có nhiều cô dâu đi lấy chồng nước ngoài. Tuy nhiên, tại Việt Nam
chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề này. Đây cũng chính chủ đề mà tác giả
muốn làm rõ trong luận án này.
3. Những thách thức của phụ nữ lấy chồng Hàn Quốc và Đài Loan
Phần này đề cập đến những thách thức trong quá trình phụ nữ Việt
Nam kết hôn với người nước ngoài. Tương tự như trên, những thách thức này
được phân tích trong hai cấp độ: Vĩ mô và vi mô. Trong cấp độ vĩ mô sẽ đưa
ra những bằng chứng về những áp lực mà xã hội cả nơi đến và nơi đi đã và
đang gặp phải khi dòng di cư từ Việt Nam sang các nước Đông Á thông qua
con đường kết hôn hình thành và phát triển ồ ạt (vấn đề tái hòa nhập cộng
đồng, vấn đề con lai, vấn đề áp lực nam giới ế vợ trong bối cảnh con gái lấy
chồng ngoại v.v.). Những thách thức ở đây bao gồm các khó khăn, rủi ro và
những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong quá trình phụ nữ di cư bằng hình thức
kết hôn. Trong phần này những diễn ngôn về truyền thông khi nói về cô dâu
33
Việt với những hình ảnh tiêu cực sẽ được phân tích. Ngoài ra ở cấp độ vi mô
(cấp độ gia đình và cá nhân) cũng sẽ tìm hiểu những áp lực và thách thức với
chính cô dâu và gia đình họ trong quá trình lấy chồng ngoại quốc.
3.1. Những thách thức ở cấp vĩ mô (cấp độ xã hội)
Trong hội thảo về “Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài và phòng,
chống mua bán phụ nữ trẻ em qua biên giới tại Vĩnh Long tháng 7 năm 2012”
quan điểm của Ủy ban về các Vấn đề xã hội, Quốc hội đã cho rằng việc phụ
nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài “tiềm ẩn nhiều nguy cơ, rủi ro đối với phụ
nữ Việt Nam mà còn làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về an ninh trật tự xã
hội như: nguy cơ mất cân bằng giới tính cục bộ tại một số địa phương có
nhiều phụ nữ lấy chồng nước ngoài, nhiều trường hợp môi giới hôn nhân diễn
ra dưới hình thức chọn vợ tập thể, thiếu văn hóa, vi phạm thuần phong mỹ
tục, hạ thấp danh dự, nhân phẩm của phụ nữ Việt Nam”.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, những vấn đề mà phụ nữ di cư kết hôn phải
đối mặt là hết sức phức tạp như những khác biệt về văn hóa, luật pháp, phong
tục tập quán, ăn uống, ngôn ngữ, lối sống; vấn đề việc làm, giáo dục con cái
(Lê Thị Quý, 2009).
Trước làn sóng di cư một cách ồ ạt, chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều văn bản, nghị định nhằm đối phó và giảm thiểu rủi ro cho công dân Việt
Nam trong quá trình kết hôn. Mặc dù vậy các vấn đề về môi giới hôn nhân bất
hợp pháp vẫn tồn tại dưới nhiều hình thức, chạy theo lợi nhuận mà không
quan tâm đến các quyền lợi của cô dâu Việt (Lương Thị Lanh, Bộ Tư pháp,
2012).
Quá trình thực hiện đối với chỉ thị 03/2005/CT-TTg) mới chỉ mang tính
chất đối phó với tình hình. Những khoảng trống trong quá trình thực hiện
chính sách này được Bộ Tư pháp chỉ ra những vấn đề sau:
Chính sách đối với các cô dâu Việt Nam ở nước ngoài
34
Chính sách giải quyết việc làm trong nước để hạn chế các cuộc hôn
nhân vì mục đích kinh tế.
Thực hiện các thủ tục hành chính chặt chẽ để không có tình trạng
kết hôn giả hoặc hồ sơ giả
Phỏng vấn các đối tượng kết hôn để đảm bảo nguyên tắc hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ
Xử lý các hành vi môi giới hôn nhân bất hợp pháp
Tăng cường tuyên truyền giáo dục
Áp dụng các biện pháp tư vấn cho cô dâu Việt.(Lương Thị Lanh,
2012)
(Lương Thị Lanh, 2012)
Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực thi chính sách này sẽ là
một khoảng trống khó lấp đầy và cũng là những khó khăn mà phụ nữ Việt
Nam khi lấy chồng nước ngoài sẽ phải đối mặt.
Một trong những vấn đề nổi cộm trong quá trình kết hôn với nước
ngoài là tình trạng môi giới hôn nhân bất hợp pháp. Thống kê của Bộ Công an
năm 2012 cho biết khoảng 90% hôn nhân Hàn Việt được dàn xếp bởi những
người môi giới hôn nhân hoạt động bất hợp pháp. Mặc dù ngành Công an đã
có nhiều nỗ lực trong ngăn chặn hoạt động này nhưng thủ đoạn của các đối
tượng ngày càng tinh vi khó nắm bắt (Văn Ngọc Thái, 2012). Một số nghiên
cứu khác cũng cho thấy khi phỏng vấn cha mẹ cô dâu đều cho biết con gái họ
kết hôn chủ yếu qua môi giới (Hoàng Bá Thịnh, 2012; Ủy ban Dân số Gia
đình và Trẻ em, 2005).
Theo báo cáo của Cục lãnh sự, Bộ ngoại giao tình trạng cô dâu ly thân,
ly hôn hoặc bị chồng ngược đãi hay do mâu thuẫn vợ chồng nên ra nước
ngoài cư trú bất hợp pháp, đi làm chui hoặc trong các nhà hàng karaoke, hộp
đêm, mại dâm tồn tại ở cả Hàn Quốc và Đài Loan. Ly hôn, ly thân và bỏ trốn
35
khỏi gia đình chồng đang là những vấn đề phức tạp không chỉ cho bản thân cô
dâu mà còn cho các cơ quan chức năng sở tại, nhất là đối với các cô dâu chưa
được nhập quốc tịch, vì liên quan đến quyền lợi pháp lý của đối tượng này.
(Cục lãnh sự, Bộ Ngoại giao, 2012). Hệ lụy của các vấn đề ly hôn trong các
cặp vợ chồng này là vấn đề con lai. Theo thống kê của Sở di trú Đài Loan và
Báo Korea Time, trong khoảng từ năm 2008 -2009 có khoảng gần 5000 trẻ
em dưới 3 tuổi được mẹ đưa về Việt Nam. Hầu hết các cháu này đều có quốc
tịch nước ngoài (theo bố hoặc nơi sinh) nên khi về Việt Nam chỉ được cấp
giấy miễn thị thực có thời hạn cư trú không quá 3 tháng cho một lần nhập
cảnh. Điều này có thể dẫn đến việc làm thủ tục nhập học cho các cháu sẽ gặp
khó khăn do không có quốc tịch Việt Nam (Cục lãnh sự, Bộ Ngoại giao,
2012; Ahn Kyung Hawn, 2008; Phùng Thị Huệ, 2006).
Các can thiệp cấp quốc gia đối với tình trạng di cư hôn nhân và buôn
bán người hiện nay ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các hoạt động ngăn
chặn buôn bán phụ nữ, điều tra, xét xử tội phạm. Một số nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng việc quản lý và hỗ trợ hôn nhân có yếu tố nước ngoài còn gặp nhiều
khó khăn lúng túng và gây ra nhiều hệ lụy cho cô dâu Việt Nam trong các vấn
đề con lai, tái hòa nhập xã hội v.v... (Trịnh Thị Kim Ngọc, 2012; Dương
Thanh Mai, 2009).
Một vấn đề đáng quan tâm đó là sức ép hôn nhân đối với nam giới ở
Việt Nam. Thông tin từ một số báo cho rằng việc phụ nữ đi lấy chồng nước
ngoài sẽ tạo sức ép hôn nhân đối với nam giới ở Việt Nam, rằng nam giới
nông thôn chỉ có thể “nhìn bạn gái thời thơ ấu lên máy bay thành vợ nông dân
nước khác” (VietnamNews 3/12/2005; Báo Sài Gòn Giải Phóng 24/2/2005).
Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng hôn nhân quốc tế đã ảnh hưởng đến các quan
hệ giới tại Việt Nam, nhiều gia đình ở các vùng có con gái đi lấy chồng nước
ngoài thích đẻ con gái để đem gả chồng ngoại mang lại sự thay đổi cho cuộc
36
sống trong gia đình. Nghiên cứu trường hợp tại Đại Hợp, Hải Phòng đã chỉ ra
rằng xu hướng phụ nữ lấy chồng nước ngoài khiến cho nam giới xã này khó
khăn trong tìm kiếm bạn đời. Khi “con gái ở xã nói không với lấy chồng địa
phương” thì việc nam giới ở đây sẽ phải tìm kiếm vợ ở trong phạm vi thị
trường khác ngoài phạm vi của xã, kể cả các tỉnh trên phạm vi cả nước.
(Hoàng Bá Thịnh, 2010).
Như vậy, nếu như cơ hội liên quan đến khung chính sách tại Việt Nam
chính là việc nước ta cũng như một số quốc gia có nhiều cô dâu ngoại quốc đã
có rất nhiều các văn bản luật và dưới luật nhằm hỗ trợ cô dâu có một cuộc
sống an toàn thực hiện được quyền làm dâu của mình thì những thách thức
liên quan đến vấn đề này lại chính là quá trình thực thi của các chính sách đó.
Nói đúng hơn là nhiều cô dâu vì những hạn chế cá nhân nên chưa hoặc khó
tiếp cận được các chính sách này. Đây là thách thức đối với họ cũng kéo theo
hệ lụy cho rất nhiều Bộ ngành liên quan đến việc kết hôn với người nước
ngoài. Bên cạnh đó, việc kết hôn ồ ạt tại một số địa phương cũng làm ảnh
hưởng tới những thách thức về mất cân bằng giới tính và cơ hội hôn nhân cho
nam giới.
3.2. Thách thức ở cấp độ vi mô (cấp độ cá nhân)
Đặc điểm các cuộc hôn nhân xuyên biên giới và hình ảnh cô dâu Việt qua
những nghiên cứu tại Việt Nam và qua lăng kính truyền thông.
Thông tin từ một số nghiên cứu cho thấy nhìn chung các cuộc hôn nhân
với chồng ngoại của phụ nữ Việt Nam đều gặp bất hạnh. Số các cô dâu may
mắn tìm được hạnh phúc ở Đài Loan và Hàn Quốc không nhiều hơn số cô dâu
đang phải chịu những bất hạnh, chồng ngược đãi hoặc bị phụ tình (Lê Thị
Quý, 2009; Phùng Thị Huệ, 2005). Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu đưa
ra bức tranh về cuộc sống của cô dâu Việt khá suôn sẻ và hạnh phúc, đạt được
37
mục đích của mình đó là di cư và kiếm tiền gửi cho gia đình và lo cho bản
thân (Belanger, 2010). Những khó khăn chủ yếu của các cuộc hôn nhân xuyên
biên giới đó là: ngôn ngữ bất đồng hoặc hôn nhân vì mục đích kinh tế.
Ngôn ngữ bất đồng trong các gia đình đa văn hóa
Một trong những rào cản lớn nhất của các cuộc hôn nhân Việt - Hàn và
Việt –Đài là sự bất đồng ngôn ngữ. Sự bất đồng về ngôn ngữ dẫn đến những
hiểu lầm trong ứng xử và nảy sinh mâu thuẫn, ngoài ra điều đó còn cản trở cô
dâu Việt tiếp cận với thông tin, việc làm, chăm sóc sức khỏe, phúc lợi xã hội
và pháp luật (Trịnh Thị Kim Ngọc, 2012; Lê Thị Quý, 2009). Nhiều cô dâu
Việt do không biết tiếng bản địa nên không thể dạy con học, hơn nữa trình độ
văn hóa của họ cũng thấp nên gặp nhiều khó khăn trong việc dạy dỗ con cái
và trao đổi với nhà trường trong quá chính học tập. Theo số liệu của của Bộ
Giáo dục khoa học kỹ thuật Hàn Quốc thì nhiều phụ nữ di trú đến Hàn Quốc
gặp khó khăn về ngôn ngữ và học lực của con cái họ không đạt được học lực
cơ bản nhiều gấp 5 lần so với con em của những gia đình bản địa (Ahn Kyong
Hwan, 2009; Phùng Thị Huệ, 2006). Việc không thông thạo tiếng bản địa
khiến cho quá trình hòa nhập với cuộc sống mới gặp nhiều khó khăn, kể cả
trong giao tiếp hàng ngày với cha mẹ chồng, chồng và các thành viên khác
trong gia đình (Trịnh Thị Kim Ngọc, 2012; Phùng Kim Anh, 2005).
Hôn nhân vì động cơ kinh tế
Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng các cuộc hôn nhân xuyên quốc gia
đều mang màu sắc của sự nghèo khổ, lối sống đua đòi, thiếu hiểu biết và đặc
biệt mang mục đích kinh tế là động cơ khiến cho các cô gái Việt Nam lấy
chồng Đài Loan, Hàn Quốc. Số liệu nghiên cứu của Hội Phụ nữ Thành phố
Cần Thơ cho biết gần 79% cô dâu cho biết lý do khiến họ kết hôn là do gia
đình gặp khó khăn và gần 63% nói rằng cần tiền để giải quyết khó khăn trước
mắt (Trần Thị Kim Xuyến, 2005; Trần Thị Hồng, 2004; Hội Phụ nữ Cần Thơ,
38
2003). Thông tin từ một số nghiên cứu cũng cho thấy, ngoài mục đích kết hôn
vì có tiền gửi cho cha mẹ, nhiều cô dâu lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc do
phải nộp một món tiền lớn cho bên môi giới nên cố gắng kiếm tiền bằng mọi
cách (đi làm, lấy từ nhà chồng, chồng v.v.) để gửi về quê nhà cho gia đình trả
nợ. Điều này cũng nảy sinh những mâu thuẫn trong cuộc sống gia đình khi
người chồng luôn có tâm lý phòng thủ với việc chi tiêu của vợ (Lê Thị Qúi,
2009). Mặc dù nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các cuộc hôn nhân với chồng
ngoại của phụ nữ Việt Nam mang động cơ kinh tế nhưng phần lớn phụ nữ di
cư tự đồng ý kết hôn chứ không do ép buộc từ phía cha mẹ, họ thường có hai
mục đích: kết hôn và di cư. Giống như hầu hết những người di cư từ các nước
đang phát triển, họ hy vọng rằng sau khi lấy chồng có thể gửi tiền về cho gia
đình và cải thiện cuộc sống của bản thân (Belanger, 2010). Điều này cũng thể
hiện ở một số nghiên cứu khi cho rằng việc giữ tiền và giữ vợ của những
người chồng Hàn Quốc và Đài Loan đã không phù hợp với phong tục của
người Việt. Phụ nữ Việt Nam khi bị bó buộc ở nhà như vậy thường cảm thấy
bức xúc, cô đơn. Một số người đã bỏ trốn ra ngoài để đi làm kiếm tiền, không
muốn phụ thuộc và được tự do. Như vậy, với mục đích di cư kết hôn và kiếm
tiền và sự phản khảng trong quá trình thực hiện mục đích nhiều cô dâu Việt
đã phải trả giá đắt hành vi của mình (bị ép ly hôn, bị đuổi về nước, bị đánh
đập rơi vào nhà chứa v.v.). (Lê Thị Quý; Phùng Thị Huệ, 2005).
Hình ảnh cô dâu Việt qua những nghiên cứu và qua lăng kính truyền
thông
Nhiều chú rể Hàn Quốc và Đài Loan lý giải cho việc thích lấy vợ Việt
Nam vì cô dâu Việt có đức tính cần cù, dịu dàng, hiếu thuận, nhẫn nại, thích
sinh nở và hết lòng chăm sóc gia đình con cái (Kim Ngọc, 2012; Nguyễn Thu
Hương, Văn Thị Thanh Nhàn, 2009; Phùng Thị Huệ, 2006). Mặc dù phần lớn
các cô dâu đạt được mục đích và tiêu chuẩn khi làm dâu Hàn Quốc và Đài
39
Loan nhưng các thông tin thu được từ nghiên cứu trong và ngoài nước cho
thấy chân dung cô dâu Việt Nam hiện lên nhuốm đầy màu sắc của bi kịch và
sự kỳ thị.
Hình ảnh cô dâu chủ yếu là những thôn nữ trẻ, nghèo và kém hiểu biết
Nhiều nghiên cứu đã cho rằng đa số phụ nữ lấy chồng Đài Loan và Hàn
Quốc đều là gái “thôn quê, trẻ, nghèo và kém hiểu biết”. Ngoài ra họ còn có
trình độ học vấn thấp và rất thấp nên không biết chắt lọc thông tin về cuộc
sống và xã hội tại quê chồng nên thác gửi số phận tại miền đất xa lạ bằng sự
hoang tưởng, cảm nhận mơ hồ qua thông tin từ môi giới hay bà con đang làm
dâu ở Đài Loan (Trần Mạnh Cát, Đỗ Thị Bình, 2012; Phùng Thị Huệ, 2005).
Phát hiện từ một số nghiên cứu cho thấy độ tuổi của các cô dâu lấy chồng Đài
Loan chủ yếu trong khoảng 18-25 (chiếm gần 79%), số các cô dâu dưới 18
tuổi chiếm hơn 10%. Lý giải cho việc các cô dâu Việt nghèo một số nghiên
cứu cũng cho rằng do các cô chủ yếu trong tình trạng không có việc làm (gần
67%) và sinh sống trong gia đình nông dân nghèo khó, kinh tế gia đình khó
khăn (khoảng 81%) (Trần Văn Chiến, Lê Văn Quảng, 2005; Trần Thị Hồng,
2004; Báo cáo kinh tế xã hội của UBND thành phố Cần Thơ, 2003). Ngoài ra,
một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, từ việc khao khát một cuộc sống tốt đẹp
hơn ở xứ người nhiều cô dâu đã tìm mọi cách ra đi bất chấp những khó khăn
mà họ phải đối mặt (Lê và cộng sự, 2008). Cũng trong nghiên cứu này cho
thấy, đa số phụ nữ kết hôn với người nước ngòai đều thuộc diện nghèo hoặc
rất nghèo ở quê nhà, bên cạnh đó thì các khó khăn khác như rượu chè, bạo
lực, tàn tận, cha mẹ đơn thân, ly hôn, gia đình không hạnh phúc cũng là
những nguyên nhân phổ biến dẫn đến di cư. Ngoài ra, với sức ép có chồng là
chuẩn mực về sự ổn định trong cuộc sống khiến cho những cô gái cứng tuổi
(24, 25) ở quê càng khao khát tìm một bến đỗ ở chân trời mới. (Lê và cộng
sự, 2008; Bùi Quang Dũng, 2007).
40
Chân dung cô dâu thông qua lăng kính truyền thông
Tại Việt Nam, truyền thông là công cụ tuyên truyền và phản ánh các
vấn đề xã hội một cách khá hiệu quả. Hình ảnh các cô dâu Việt được truyền
thông xây dựng hiện lên với nhiều chiều cạnh tuy nhiên những chiều cạnh
mang màu sắc tiêu cực nhiều hơn, do ảnh hưởng của truyền thông, nhiều
người tin rằng hôn nhân của các cô gái Việt nam khi lấy chồng nước ngoài
mang đậm màu sắc bi kịch. Trong các bài báo, hình ảnh cô dâu Việt Nam như
một món hàng được đem ra trả giá để cho những người đàn ông Hàn Quốc,
Đài Loan lựa chọn. (Phận đời những ứng viên thi tuyển dâu Hàn -
Việc một số cô dâu tử
nạn do chồng bạo hành, một số cô dâu mất tích cũng được nhiều trang báo
đưa tin cũng dấy lên làn sóng căm phẫn của người Việt Nam. Giống như phát
hiện từ một số nghiên cứu trong nước, nhiều tờ báo đã mô tả các cô dâu khiến
họ trở thành những người “nghèo, ít học, ngu dốt, vừa là nạn nhân vừa là món
hàng, vừa là người cơ hội và kẻ thực dụng” tất cả điều đó biến họ thành nỗi
hổ thẹn của dân tộc (Belanger và cộng sự, 2007). Một số nghiên cứu cũng đã
chỉ ra rằng luồng thông tin trên báo chí thường mang màu sắc “phủ định”
không tán thành các cuộc hôn nhân với chồng ngoại căn cứ vào một vài bằng
chứng về các cuộc hôn nhân thất bại. Hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh tới
“lòng tự trọng” “phẩm giá của người phụ nữ Việt Nam và bất bình trước các
“mục tiêu kinh tế” của các cuộc hôn nhân này (Bùi Quang Dũng, 2007)
Những mô tả về cuộc sống của cô dâu qua một số nghiên cứu
Việc tổng quan tài liệu về cuộc sống của cô dâu tại Đài Loan và Hàn
Quốc là một khó khăn khi không có nhiều thông tin tư liệu về các nghiên cứu
liên quan đến hôn nhân của người Việt Nam tại nước ngoài. Một số thông tin
thu được trên báo chỉ mang tính lẻ tẻ nói về một số hiện tượng cá biệt và
những rủi ro của các cô dâu Việt tại Hàn Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên những
41
thông tin thu lượm được trên báo chí cũng cho thấy: đa số những cuộc hôn
nhân đều thông qua môi giới và chi phí cho những cuộc hôn nhân này do cả
phía bên "nhà trai" và "nhà gái" chi trả. Sự đưa tin của truyền thông trong
những trường hợp rủi ro đối với cô dâu chưa thể phản ánh toàn diện cuộc
sống của họ khi đi lấy chồng. Trong phần này xin được tổng hợp phát hiện từ
một số nghiên cứu về cuộc sống của cô dâu tại xứ người (hầu như từ các
nghiên cứu của các học giả quốc tế) mà trong quá trình tổng quan tôi đã thu
thập được.
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng cuộc sống của cô dâu Việt gặp
khó khăn khi lấy chồng nước ngoài đó là: bất đồng ngôn ngữ, khác biệt về
văn hóa, tuổi tác, xung đột mẹ chồng nàng dâu, vỡ mộng do không tìm được
điểm chung trong hôn nhân, không có việc làm (Hoàng Bá Thịnh, 2010;
Hyun, 2008; Yang, 2007). Ngoài ra nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tính dễ
tổn thương của các cuộc hôn nhân chồng ngoại vợ Việt ở đặc điểm “nghèo
khổ, có bạo hành gia đình và tỷ lệ ly hôn cao” (Ahn, 2008).
Một số nghiên cứu khác cũng cho rằng, cô dâu Việt Nam luôn sống
trong các áp lực, áp lực thứ nhất là sự mong đợi gửi tiền từ quê nhà, áp lực
thứ hai đó là ở Đài Loan có một quan niệm phổ biến là phụ nữ Việt Nam lấy
chồng ngoại quốc nhằm mục đích duy nhất là cải thiện kinh tế khó khăn của
gia đình (Tang và cộng sự, 2011) chính vì vậy nhiều cô dâu ở Đài Loan sống
bằng vị thế của người giúp việc (Tang và cộng sự, 2011). Cũng trong nghiên
cứu này đã vẽ lên cuộc sống của cô dâu Việt ở Đài Loan phải đối mặt với
nhiều sức ép: sức ép kiếm tiền trong sự kiểm soát gắt gao của mẹ chồng và
gia đình chồng khi đa số người Đài Loan lớn tuổi đều cho rằng đi làm là
nhiệm vụ của người đàn ông và người phụ nữ ở nhà và phục vụ gia đình, sức
ép buộc phải sinh con trai để nối dõi, để trả món nợ mà gia đình chồng bỏ tiền
ra cưới cô về. (Tang và cộng sự, 2011). Nhiều người Đài Loan cũng quan
42
niệm rằng khi đã kết hôn, người vợ ngoại quốc không còn nợ nần gì với gia
đình cha mẹ đẻ nữa vì vậy nhiều phụ nữ muốn đi làm để gửi tiền về quê là
hành vi không thể chấp nhận được (Tang và Wang, 2011). Ngoài ra quan
niệm tiêu cực cũng được phản ánh qua việc gia đình nhà chồng lo sợ rằng con
dâu “ngoại quốc” sẽ chạy trốn. Điều này khiến nhiều gia đình giám sát con
dâu chặt chẽ và tịch thu chứng minh thư của họ (Belanger, 2007).
Những hệ lụy từ vấn đề con lai của các cô dâu Việt lấy chồng Đài Loan,
Hàn Quốc
Như trên đã đề cập 4 vấn đề con lai bị đưa về Việt Nam đem lại những
thách thức cả ở cấp độ xã hội và cấp độ cá nhân. Theo Sở Di trú Đài Loan cho
đến năm 2012 có khoảng 3000 trẻ em đã được đưa về Việt Nam. Tại Hàn
Quốc cũng tính tới thời điểm 2011 có khoảng 1700 trẻ em (con lai Việt Hàn)
được mẹ đưa về Việt Nam. 5 Chỉ tính riêng trong năm 2016, theo số liệu
thống kê của Sở tư pháp Thành phố Cần Thơ có 500 trẻ em được đưa về Việt
Nam và 200 em ở tỉnh Hậu Giang. 6 Đa số những trẻ em này đều có quốc tịch
nước ngoài (theo bố hoặc theo nơi sinh) khi về Việt Nam chỉ được cấp giấy
miễn thị thực có thời hạn cư trú không quá 3 tháng (cho môt lần nhập cảnh).
Thời hạn lưu trú thực tế được pháp luật thừa nhận là 3 tháng trong khi thực tế
số trẻ em này thường ở lại Việt Nam cùng mẹ hoặc do mẹ gửi lại cho gia đình
nên các em sẽ gặp khó khăn liên quan đến việc xin học tại Việt Nam do
không có giấy tờ tùy thân. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc đưa con
lai trở về Việt Nam làm ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện của trẻ do đa số
các em đều không có sự chăm sóc của bố và gia đình bên nội (nếu về cùng
mẹ) hoặc không có sự chăm sóc của cả cha lẫn mẹ (nếu mẹ gửi con về Việt
Nam) (Lê Thị Quý, 2009; Phùng Thị Huệ, 2005).
4 Mục 3.1. Những thách thức ở cấp độ vĩ mô
5 Trích dẫn lại nguồn của Bộ Tư pháp năm 2013
6 Nguồn: Báo cáo thống kê của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ và Hậu Giang năm 2016
43
II. Cơ sở lý luận của luận án
1. Một số khái niệm được sử dụng trong luận án
Phụ nữ Việt Nam
Trong luận án này phụ nữ Việt Nam được hiểu là những phụ nữ có
quốc tịch Việt Nam đã từng sinh sống tại Việt Nam và hiện tại đang kết hôn
với những người chồng Đài Loan và Hàn Quốc.
Cô dâu Việt Nam tại Hàn Quốc và Đài Loan
Khái niệm cô dâu Việt Nam được hiểu trong luận án này là những phụ
nữ Việt Nam từ 18 tuổi trở lên hiện đang kết hôn với đàn ông có quốc tịch
Đài Loan và Hàn Quốc và hiện đang sinh sống tại hai vùng này. Trong phạm
vi luận án này Khái niệm Cô dâu được hiểu là địa vị của người phụ nữ sống
bên gia đình nhà chồng. Tác giả sử dụng khái niệm Cô dâu để phân tích các
cơ hội và thách thức của cô dâu Việt trong quá trình làm dâu.
Cơ hội
Theo từ điển Tiếng Việt khái niệm cơ hội (danh từ) là hoàn cảnh thuận
lợi gặp được để thực hiện điều mong muốn dự định. Cơ hội là một sự kiện
khách quan bên ngoài mà cá nhân có thể tận dụng nó để đạt được thành công
hơn so với mức bình thường.
Trong luận án này, tôi muốn tìm hiểu về cơ hội của các cô dâu Việt
Nam khi lấy chồng nước ngoài qua những bằng chứng từ các nghiên cứu thấy
rõ ràng việc kết hôn với người nước ngoài đã đem lại cho những người phụ
nữ này nhiều cơ hội, những cơ hội này xuất hiện ở nhiều cấp độ khác nhau
trong xã hội và mang tính đa chiều. Cụ thể, việc môt cá nhân đi kết hôn với
người nước ngoài có tác động như thế nào tơí cuộc sống của bản thân cá
nhân đó và thành viên gia đình họ. Trong khuôn khổ của luận án này “mối
44
quan hệ đa chiều” được phân tích một cách linh hoạt giữa việc phụ nữ kết hôn
với người nước ngoài đem lại những cơ hội nào cho xã hội và chính xã hội đã
tạo những điều kiện thuận lợi gì trong việc lấy chồng ngoại quốc.
Thách thức
Theo từ điển Tiếng Việt thách thức trái nghĩa với cơ hội nhưng bản
chất giống nhau đó là đánh giá chủ quan của người quan sát về một hoàn cảnh
nào đó khi hoàn cảnh đó có thể khiến cho người đó bị thiệt hại nặng nề,
không đạt được những gì mong muốn trong khuôn khổ luận án này những
thách thức được xem xét chính là các yếu tố đã ảnh hưởng đến cuộc sống của
cô dâu khi lấy chồng nước ngoài. Bên cạnh những các cơ hội mà nhờ kết hôn
với người nước ngoài đem lại cho chính cá nhân kết hôn, gia đình của họ tại
quê nhà thì các cô dâu kết hôn sẽ gặp những thách thức trong cuộc sống; đó là
những thách thức lên quan đến những khó khăn mà cô dâu phải đối mặt khi
làm dâu tại Hàn Quốc, Đài Loan, thách thức về sự thích nghi văn hóa, thích
nghi môi trường sống, làm việc và nuôi dạy con cái. Ngoài ra những thách
thức này có thể là những vấn đề rủi ro khi các cô dâu phải kết thúc cuộc hôn
nhân ngoài ý muốn.
Tính tự chủ
Theo nghĩa triết học “Tính tự chủ của con người là khả năng con người
đưa ra lựa chọn và thực thi lựa chọn đó một cách phù hợp với môi trường
xung quanh” 7 . Khái niệm này được phân tích và minh chứng trong những nỗ
lực mà cô dâu làm quen và hòa nhập trong từng giai đoạn hôn nhân của họ tại
Hàn Quốc và Đài Loan. Những nỗ lực cá nhân của cô dâu giúp họ vượt qua
những khó khăn và thử thách đem lại được cuộc sống hạnh phúc cho chính cá
nhân và gia đình cô dâu tại quê nhà.
7 Bandura A, 1989, Human Agency in Social Cognitive Theory, American Psychologist, Vo44, No 9, 1175-
1184
45
Khái niệm cô dâu thành công và cô dâu thất bại
Việc phân định khái niệm “cô dâu thành công” thường dành cho các cô
dâu đang sinh sống yên ổn tại quê chồng, có tiền gửi về cho gia đình. Còn
những cô dâu vì những lý do liên quan đến bạo lực gia đình, bị cô lập trong
gia đình nhà chồng đến mức phải hồi hương thường được xem là “cô dâu thất
bại”.
Khái niệm hôn nhân xuyên biên giới
Hôn nhân giữa các nền văn hóa là thuật ngữ chỉ những cuộc hôn nhân
giữa các nền văn hóa, các tộc người và hôn nhân trong cùng một nền văn hoá,
tộc người ở hai quốc gia. Thuật ngữ này nhấn mạnh đến tính chất xuyên biên
giới và đây chính là điều khác biệt của hình thức kết hôn này so với các hình
thức kết hôn khác cũng phải vượt qua rào cản về không gian địa lý nhưng
không phải là biên giới. Theo định nghĩa này, khái niệm hôn nhân xuyên biên
giới có thể diễn ra giữa những người ở các nước có chung biên giới hoặc
không chung biên giới. (Williams Lucy, 2010).
Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Hôn nhân có yếu tố nước ngoài được xác định là: quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình: a) giữa công
dân Việt Nam và người nước ngoài; b) giữa người nước ngoài với nhau
thường trú tại Việt Nam; c) giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản
liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Trong phạm vi luận án này chúng tôi
xem hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở nghĩa thứ nhất của thuật ngữ này. Đó là
hôn nhân “giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài”. (Luật hôn nhân gia
đình, 2014).
46
2. Khung phân tích
Mô hình phân tích về Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài: cơ hội và thách
thức
Các chính sách liên quan Những cơ hội cho
đến vấn đề này (chính sách
Bản thân người phụ nữ
quốc tế và tại Việt Nam)
(thay đổi cuộc sống v.v.)
Luật pháp VN, Công ước Cho gia đình của họ (Xóa
CRC, công ước CEDAW, nghèo gia đình, cơ hội việc
Công ước của ILO v.v .v làm và phát triển v.v.)
Thực trạng Cho con cái
về tình hình Cho đất nước nơi đến và
phụ nữ Việt nơi đi
Phụ nữ Việt Nam lấy
Nam lấy
chồng nước chồng nước ngoài Những thách thức:
-
ngoài trong Cho bản thân: bị lừa, bị
thập kỷ qua đánh đập v.v.
Cho gia đình: mất tài sản
Xác định các vấn đề và giải
nếu con bị lừa, mất người
pháp cho vấn đề nghiên cứu
thân
Con cái: mồ côi hoặc
không có sự quan tâm
Đất nước: áp lực về dân số,
về TNXH
3. Một số lý thuyết được sử dụng trong luận án
Một số lý thuyết về di cư nói chung.
Đa số các lý thuyết về di dân đều tập trung cho câu hỏi là: Tại sao
người dân di chuyển? Các nhân tố nào dẫn đến quyết định di chuyển? Tại sao
trong nhữn...pzig.de/~duc/Dict/)
43. UNFPA và Tổng cục Thống kê (2006) Điều tra Di cư Việt Nam năm
2004, chất lượng cuộc sống của người di cư ở Việt Nam
44. UNFPA và Tổng cục Thống kê (2006) Điều tra Di cư Việt Nam năm
2004, Di cư trong nước và mối liên hệ với các sự kiện trong cuộc sống.
45. Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em, 2005. Tìm hiểu thực trạng Phụ nữ
Kết hôn với người Đài Loan tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
(nghiên cứu tại 6 tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang,
Tiền Giang và Vĩnh Long). Báo cáo tổng hợp đề tài.
46. Trần Thị Kim Xuyến, nguyên nhân phụ nữ đồng bằng sông Cửu Long
kết hôn với người Đài Loan, tạp chí Xã hội học số 1/2005.
47. Lê Ngọc Văn (chủ biên), Nghiên cứu gia đình, lý thuyết nữ quán, quan
điểm giới, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 2006
145
48. Lê Ngọc Văn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội, 2011
146
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Ahn Kyung Hawn, 2008, Vietnam – Korea International Weddings,
Problems and Solutions the 3rd International Conference on
Vietnamese Studies “Vietnam Integration and Development”. Hanoi
December, 2008.
2. Castles, Stephen and Mark J Miller, 2009, The Age of Migration.
International Population Movement in the Modern Word. New York:
The Guilford Press.
3. Castles, S. (2004). The Myth of the Controllability of Difference:
Labour Migration, Transnational Communities and State Strategies in
the Asia-Pacific. State/Nation/Transnation. B. S. A. Yeoh and K.
Willis. London, Routledge:
4. Castles, S. and M. J. Miller (2003). International Population
Movements in the Modern World. The Age of Migration. New York,
The Guilford Press.
5. Constable, Nicole. (2003a). A transnational perspective on divorce and
marriage: Filipina wives and workers. Identities: Gobal studies on
Culture and power. 10(2): 163-180.
6. Constable, Nicole. (2003b). Introduction. Pp.1-12 in Romance on a
global stage-Penpals, virtual ethonography and mailorder marriages
edited by Nicole Constable. Berkerley: University of California Press.
7. Constable, N. (2005). Introduction: Cross-Border Marriages,
Gendered Mobility, and Global Hypergamy. Cross-Border Marriages.
Gender and Mobility in Transnational Asia. Philadelphia, University
of Pennsylvania Press
147
8. Dang A., C. Tacoli and H.X. Thanh. (2003). Migration in Vietnam. A
review of information on current trends and patterns, and their policy
implications. Paper presented at the Regional Conference on
Migration, Development and Pro-Poor Choices in Asia, Dakha,
Bangladesh, June 2003.
9. Dwyer, Peter. (2004). Understanding Social Citizenship. Themes and
perspectives for policy and practice. Bristol: The Policy Press.
10. Giddens, A. 2006. Sociology. Fifth Edition. Cambridge: Polity Press
11. Giddens, A 2005; Runaway World: How Globalization is Reshaping
Our Lives; Cambridge
12. Gills, D.-S. . (2002). Introduction: Neoliberal Economic
Globalisation and Women in Asia. Women and Work in Globalising
Asia. D.-S. S. Gills and N. Piper. London, Routledge
13. G. Homans, Peter Blau, James Coleman, 1982; Economic and
Sociology: Towards an Integration,
14. Hardy, A. (2002). From a Floating World: Emigration to Europe from
Post-War Vietnam. Asia and Pacific Migration Journal
15. Hondagneu-Sotelo, P. (2000). Feminism and Migration. The Annals
of the American Academy
16. Hugo, G. (2004). International Migration in the Asia-Pacific Regions:
Emerging Trends and Issues. International Migration. Prospects and
Policies in a Global Market. D. S. Massey and J. E. Taylor. Oxford,
Oxford University Press
17. Hsia, H.-C. (2005). Internationalization of Capital and the Trade in
Asian Women. The case of ‘foreign brides’ in Taiwan. In: Delia D.
Aguila and Anne E. Lacsamana. Women and Globalization. New
York: Humanity Books
148
18. Hsia, H.-C. (2006). Multicultural citizenship in the era of
globalization. Personal communication.
19. Hsia, H.-C. (2005). Internationalization of Capital and the Trade in
Asian Women. The case of ‘foreign brides’ in Taiwan. In: Delia D.
Aguila and Anne E. Lacsamana. Women and Globalization. New
York: Humanity Books
20. Jeong, K. M.. (2005). Migrant Women in Korea through International
Matchmaking. Paper presented at the International Workshop for
Asian NGOs on female Immigrants and Migrants.
21. Jones, G. and K. Ramdas. (2004). (Un)tying the Knot: Ideals and
Reality in Asian Marriage. Singapore, Asia Research Institute National
University of Singapore.
22. Isabelle Attane and Jacques Veron, 2005, Gender Discriminations
Among Young Children in Asia.( www.amazon.co.uk)
23. International Labour Organization (2004). Towards a fair deal for
migrant workers in the global economy. Report VI for the International
Labour Conference, 92nd Session, ILO, Geneva.
24. International Organization for Migration (2005). World Migration
2005. Costs and Benefits of International Migration.
25. Kim, Doo-Sub. (2006). A conceptual scheme of international of
Koreans and analyses of the marriage and divorce registration data.
Korean journal of population. 29(1): 25-26.
26. Lee, E, 1966. A theory of migration” Demography 3.
27. Trần Giang Linh (2009). The impact of women’s emigration on sending
areas of Vietnam. Master Thesis.
149
28. Nakamatsu T (2005) Complex power and diverse responses:
Transnational marriage migration and women’s agency. The Agency
of Women in Asia. Singapore Marshall Cavendish Academic
29. Piper, Nicola and Roces, Mina. (2003). Introduction: Marriage and
migration in an age of globalization. Pp.1-21 in Wife or Worker? Asian
women and migration edited by Nicola Piper and Mina Roces.
Rowmand and Littlefield: Lanham.
30. Piper N, 2009. The complex interconnections of migration – development
nexus: A social perspective. Population, Place and Space 19.
31. Rodrick Dani, 2002, Toàn cầu hóa có tính hiện thực, Nhà xuất bản
trường Đại học Harvard, tháng 7, 2002.
32. Sen Amartya, 1999, Phát triển là tự do, New York. Nhà xuất bản
Random House.
33. Wang, Hong-zen and Chang, Shu-ming. (2002). The commodification
of international marriages: Cross-border marriage business in Taiwan
and Vietnam. International Migration. 40 (6): 93-114.
34. Wang, Hong-zen. (2007). Hidden spaces of residence of the
subordinated: Case studies from Vietnamese female migrant partners
in Taiwan. International Migration Review. 41(3): 706-727.
35. Wen –hui Anna Tang, Daniele Belanger, Hong-zen Wang, 2011, Đặc
điểm chính trị của việc thương thảo giữa cô dâu Việt Nam và chú rể
Đài Loan, Nhà xuất bản Routledge.
36. Williams Lucy (2010), Global marriage:Crossborder marriage
migration in Global context, Basingstoke: Palgrave Macmillian.)
150
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
Cô dâu lấy chồng nước ngoài (Đài Loan/Hàn Quốc)
I. Đặc điểm nhân khẩu-xã hội của người được phỏng vấn
Tuổi (Năm sinh)
Địa chỉ tại Đài Loan/Hàn Quốc
Địa chỉ quê quán tại Việt Nam
Trình độ học vấn
Lịch sử hôn nhân
GỢI Ý:
Tình trạng hôn nhân của chị hiện tại và trước khi kết hôn với người
nước ngoài? Chị kết hôn với người chồng nước ngoài này là lần kết
hôn thứ mấy? Chị có con riêng không?
Nghề nghiệp trước khi kết hôn với người nước ngoài
Chị có thể kể qua đôi nét về hoàn cảnh gia đình gốc (ở Việt Nam)?
GỢI Ý:
- Bố mẹ đẻ còn sống không? Nếu còn sống, bố mẹ làm nghề gì?
- Chị có bao nhiêu anh chị em? Chị là con thứ mấy trong gia đình?
- Hoàn cảnh kinh tế của gia đình chị tại Việt Nam như thế nào?
- Ngoài chị ra, còn có ai trong gia đình cũng kết hôn với người nước
ngoài không? Có ai đang sống ở Đài Loan/Hàn Quốc không?
Hoàn cảnh gia đình hiện tại
Đặc điểm nhân khẩu-xã hội của người chồng nước ngoài
- Tuổi
- Trình độ học vấn
- Tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn với người được PV
151
GỢI Ý:
Người chồng nước ngoài kết hôn với chị là lần thứ mấy? Có con riêng
không?
- Nghề nghiệp hiện tại của chồng
- Tình trạng sức khỏe của chồng tại thời điểm kết hôn và hiện tại
Hoàn cảnh gia đình chồng
GỢI Ý:
- Bố mẹ chồng còn sống không? Bố mẹ chồng làm nghề gì?
- Chồng có bao nhiêu anh chị em? Chồng là con thứ mấy trong gia
đình?
- Đánh giá hoàn cảnh kinh tế của gia đình chồng? (ruộng đất, nhà
cửa, xe cộ, tiền bạc)
● Thông tin về cuộc hôn nhân với người chồng nước ngoài
- Chị và người chồng nước ngoài biết nhau bằng cách nào? Từ khi nào?
GỢI Ý:
- Ai giới thiệu chị với người chồng nước ngoài?
- Chị có phải tham gia thi tuyển không? Nếu có, chị có thể kể qua
về cuộc thi tuyển mà chị đã tham gia?
- Chị có phải khám sức khỏe trước khi kết hôn không? (khám xét
cơ thể, đặc biệt là khám trinh tiết)
- Chị tổ chức đám cưới với người chồng người nước ngoài vào
tháng/năm nào?
- Chị xuất cảnh lần đầu vào tháng/năm nào? Chị phải đợi bao lâu sau khi
tổ chức hôn lễ với người chồng nước ngoài đến khi xuất cảnh?
- Lý do nào quan trọng nhất mà chị muốn lấy chồng nước ngoài?
- Gia đình chị có phải chi trả khoản phí nào cho cuộc hôn nhân với người
chồng nước ngoài không?
152
GỢI Ý:
[chi phí môi giới, chi phí học ngoại ngữ, chi phí khám chữa bệnh,
chi phí làm giấy tờ đăng ký kết hôn, chi phí làm visa, chi phí đi lại,
tiền vé máy bay, chi phí tổ chức đám cưới, các khoản chi phí
khác]
Cụ thể gia đình chị phải tự chi trả tất cả bao nhiêu tiền?
Chi phí này là gánh nặng thế nào đối với bản thân chị và gia
đình chị? Nếu có nợ nần, hiện tại chị/gia đình chị đã trả hết nợ
chưa? Trả nợ bằng cách nào?
- Chị/Gia đình chị nhận được bao nhiêu tiền/quà từ chồng/gia đình
chồng?
- Chị mong đợi gì về cuộc hôn nhân với người nước ngoài trước khi xuất
cảnh?
II. Cuộc sống gia đình của cô dâu LCNN
Sau xuất cảnh sang nước sở tại, chị sống ở đâu? Với ai? Chị có
sống chung với bố mẹ chồng/người gia đình chồng không?
Chị có bao nhiêu con với người chồng nước ngoài? Bao nhiêu con
gái/con trai? Sinh con vào những năm/thời điểm nào ?
Công việc hiện tại (được và không được trả lương)
- Hiện tại chị có đi làm không?
+ Nếu có đi làm :
Hiện chị đang làm công việc gì?
Chị bắt đầu đi làm từ khi nào ?
Thu nhập/Lương?
Thời gian làm việc?
Thái độ của chồng/gia đình chồng đối với việc chị đi làm như thế
nào ?
153
Sau khi đi làm về, chị có phải làm thêm việc nhà không? (Nếu ở
cùng với bố mẹ chồng), bố mẹ chồng có giúp đõ việc nhà cho chị
không ?
+ Nếu không đi làm:
Chị ở nhà làm gì?
Thời gian biểu hàng ngày?
- Hàng ngày, chị có thời gian rảnh rỗi không? Nếu có, chị thường làm gì
vào thời gian rảnh rỗi?
GỢI Ý:
Chị có hay xem ti vi, xem phim, nghe nhạc VN không?
+ Nếu có, vào những lúc nào?
+ Nếu không, tại sao?
- Ai là người nấu ăn chính trong gia đình chị?
Gia đình chị thường nấu ăn theo kiểu gì? Chị có được nấu các món ăn
Việt Nam không?
Các bữa ăn thường như thế nào? (Ai ăn trước ai ăn sau?, món ngon)
Các mối quan hệ gia đình
Mối quan hệ với người chồng nước ngoài
- Nhìn chung, chồng chị đối xử với chị như thế nào?
GỢI Ý:
- Chồng và chị thường có thời gian riêng với nhau không?
- Chồng có hay đưa chị đi chơi, du lịch, mua sắm, đến thăm họ hàng
không?
- Chồng chị có chia sẻ, giúp đỡ, hay bênh vực chị khi chị xung đột
với bố mẹ/gia đình chồng không?
- Khó khăn nhất của chị khi sống với chồng là gì?
GỢI Ý: ngôn ngữ, văn hóa, ăn uống, lối sống gia đình
154
- Quyền ra quyết định về mặt:
+ Các nguồn lực kinh tế
Ai là người quản lý thu nhập, chi tiêu mua sắm của gia đình?
Nếu đi làm, thì chị có được giữ lại lương không?
Chị có khoản tiền riêng không? Chị sử dụng như thế nào?
Khi gia đình mua các vật dụng có giá trị trong nhà, chị có được
tham gia quyết định không?
+ Quyền sinh con (số con, giới tính)
Số con mong muốn của chồng là bao nhiêu? Số con mong muốn
của chị là bao nhiêu?
Ai là người quyết định số con và thời điểm sinh con?
Quan niệm/thái độ của chồng và gia đình chồng về con trai-con
gái như thế nào?
+ Giáo dục con cái (mối quan hệ giữa cha và con, chuyển giao văn
hóa, ngôn ngữ TV, chăm sóc giữa hai nơi)
Ai chăm sóc con cái là chính? Chị có được quyết định việc
chăm sóc con không ? (về việc giáo dục, dinh dưỡng, mua sắm
đồ chơi, quần áo)
Con có được đi nhà trẻ không ?
Chị thường nói với con bằng tiếng gì ? Con có được học Tiếng
Việt không ?
Chị có gửi con về VN cho gia đình (gốc) chăm sóc không ? Nếu
có, tại sao?
Con cái đối xử với chị như thế nào ?
+ Kế hoạch hóa gia đình:
Chị và chồng hiện có sử dụng biện pháp tránh thai nào không? Tại
sao ?
155
Ai là người quyết định trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai ?
+ Tình dục :
Quan hệ chăn gối giữa hai vợ chồng chị nhìn chung như thế nào ?
Tần suất như thế nào ?
Chị có cảm thấy thoải mái mỗi khi quan hệ với chồng không ?
Nếu không muốn (bị mệt, bị ốm), chị có chiều chồng quan hệ tình
dục không ?
Chồng chị có làm điều gì mà khiến chị cảm thấy không thoải mái
không ?
Mối quan hệ với bố mẹ/gia đình chồng :
- Nhìn chung, bố mẹ/gia đình chồng đối xử với chị như thế nào?
Vd : Lần đầu tiên về nhà chồng, bố mẹ/gia đình chồng đón tiếp chị như thế
nào ?
Chị có được bố mẹ chồng dạy phép tắc, các nghi thức xã giao, cách nấu
ăn, sử dụng các đồ dùng trong nhà. ?
Chị có được nhà chồng cho tham gia các buổi sum họp của gia đình
không ? có được giới thiệu với những người họ hàng trong gia đình
chồng không ?
- Chị có thể mô tả không khí chung của gia đình ?
- Khó khăn nhất của chị khi sống với chồng là gì? Điều gì chị sợ hãi nhất
khi sống với gia đình chồng ?
GỢI Ý: ngôn ngữ, văn hóa, ăn uống, lối sống gia đình
- Chị có xung đột gì/với ai không?
Nếu có, lý do của xung đột là từ đâu? Xung đột kéo dài trong bao
lâu?
Chị đã làm gì để giải quyết xung đột? Có nhờ ai giúp đỡ không?
- Cơ cấu quyền lực trong gia đình
156
Ai là người có quyền lực cao nhất trong nhà? Vợ chồng chị muốn
làm gì thì phải hỏi ý kiến của ai?
Những người trong gia đình chồng có hay can thiệp vào mối quan
hệ giữa vợ chồng chị không? Ai là người hay can thiệp nhất?
Thái độ của chị trước những can thiệp đó? (vd: bình thường, chịu
đựng, khó chịu)
GỢI Ý:
Về các nguồn lực kinh tế (việc làm, thu nhập, chi tiêu, tài sản)
Về việc sinh con (số con, giới tính)
Về việc giáo dục con cái
Về việc tham gia vào các hoạt động xã hội
Về mối quan hệ với gia đình gốc tại Việt Nam
Về việc ăn mặc, trang điểm
Về việc nấu ăn, ăn uống
..
Mối quan hệ với gia đình gốc tại Việt Nam
- Giao tiếp, liên lạc
Chị có hay liên lạc với gia đình tại Việt Nam không?
Mức độ liên lạc như thế nào?
Chủ yếu bằng hình thức nào (gọi điện, gửi thư, chat)?
Nội dung trao đổi thường là gì?
- Tiền gửi về
Chị có hay gửi tiền/quà về cho gia đình tại Việt Nam không?
Bao lâu sau khi chị xuất cảnh thì chị gửi tiền/quà về nhà?
Chị thường gửi tiền/quà bằng hình thức nào? (nhờ bạn bè, người thân
mang về hộ, gửi qua đường bưu điện/ngân hàng, gửi qua người/công ty
môi giới, bản thân tự mang về)
157
Số lượng tiền gửi?
Tiền chị gửi về thường lấy từ nguồn nào? (thu nhập của bản thân, của
chồng, tiền tiết kiệm của bản thân, chồng/bố mẹ chồng đưa cho)
Mỗi lần chị gửi tiền về nhà, chồng hay gia đình chồng chị có biết
không ? Thái độ của họ như thế nào ? Chồng/bố mẹ chồng có hay cho
chị tiền để gửi về nhà không ?
Gia đình ở Việt Nam thường sử dụng tiền gửi về của chị vào những
việc gì ? (vd : phát triển sản xuất, kinh doanh ; sửa sang, xây mới nhà
cửa ; mua sắm các vật dụng có giá trị trong gia đình ; trả nợ ; chi tiêu
hàng ngày ; đầu tư vào giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên
trong gia đình)
Số tiền chị gửi về đóng góp như thế nào vào thu nhập của hộ ?
Ai là người quyết định trong việc sử dụng tiền chị gửi về ? Trước khi
gia đình ở VN sử dụng tiền chị gửi về, có hỏi ý kiến chị không ?
Gia đình tại VN có hay gửi tiền/quà sang cho chị không ?
Bằng hình thức nào ?
Số lượng tiền nhận ? Quà ?
- Các cuộc viếng thăm gia đình tại Việt Nam
Chị đã từng về thăm nhà chưa ? Mấy lần ? vào dịp nào ? Mỗi lần ở lại
nhà trong bao lâu ? Đi cùng với ai ?
- Các cuộc viếng thăm của các thành viên gia đình ở Việt Nam
Đã có thành viên nào trong gia đình ở Việt Nam sang thăm chị chưa?
Nếu có, đó là ai? Vào những dịp nào? Thăm chị trong bao lâu ?
Mối quan hệ thông gia (gia đình chồng nước ngoài và gia đình gốc)
- Gia đình chị tại VN và gia đình chồng nước ngoài có hay liên lạc với nhau
không ? (gọi điện, gửi quà cáp, thăm viếng lẫn nhau)
158
- Nhìn chung, thái độ của gia đình chồng đối với gia đình chị tại VN như thế
nào ?
GỢI Ý: Tất cả các câu hỏi hỏi: Các mối quan hệ này tiến triển qua thời
gian như thế nào?
Từ khi mới sống ở nhà chồng sinh con thứ 1 sinh con thứ 2 (sinh
con trai) đi làm có thu nhập .
III. Việc hòa nhập vào cộng đồng và xã hội nơi đến
- Chị đã tham gia các cuộc tập huấn/lớp học nào được tài trợ bởi chính phủ
(Nước sở tại và VN) chưa?
Nếu có, đó là những cuộc tập huấn/lớp học về những vấn đề gì? Ai
dạy? Thời gian?
Nếu không, tại sao?
- Việc học ngôn ngữ
Trình độ
Thời gian
Địa điểm
Người dạy
Giao tiếp ở mức nào?
Có gặp khó khăn hay thuận lợi gì không?
Gia đình chồng có cho đi học không?
Ngoài ngôn ngữ, chị có được học gì nữa không? (kỹ năng sống, lịch sử-
văn hóa...)
- Các hoạt động/mối quan hệ xã hội và cộng đồng
+ Mối quan hệ với người bản địa người bản địa
- Chị có hay tiếp xúc và liên hệ với người bản địa hay người từ các nước khác
không?
159
Nếu có, họ là những ai? (họ hàng, hàng xóm). Chị giao tiếp với
họ ở mức độ nào?
Nếu không, tại sao chị lại không hay giao tiếp với người bản địa?
- Chị có cảm thấy bị kỳ thị không? Chị cảm thấy những người xung quanh nhìn
nhận. đối xử với mình nói riêng và các cô dâu Việt Nam nói chung như thế nào?
+ Mối quan hệ với Người Việt Nam
Chị có hay liên hệ với người Việt Nam không?
Nếu có, họ là những ai? (họ hàng, bạn bè, đồng hương, người cùng chỗ
làm, người nhập cư khác.). Liên lạc bằng hình thức nào ? vào những
lúc nào ? Thường gặp nhau ở đâu ? Có giúp đỡ nhau được gì không ?
Chị có thay tham gia vào các hoạt động cho người Việt Nam không ? Vào
những dịp nào ? Do ai tổ chức ?
Chị có gặp khó khăn gì trong việc liên lạc, gặp gỡ nhau không ?
Nếu không, tại sao chị lại không hay giao tiếp với người Việt Nam?
+ Mối quan hệ với trường học và giáo viên (của con cái)
Có thường xuyên liên lạc với trường học và giáo viên của con cái không ko?
Tại sao?
Ai là người đi họp phụ huynh cho con?
Con cái chị có bị kỳ thị tại trường học không? Như thế nào?
+ Chăm sóc y tế
Chị có BHYT không?
Khi ốm đau – làm gì? ở đâu? Ai thường là người chăm sóc lúc ốm đau?
+ Hiểu biết và việc sử dụng các dịch vụ xã hội ( y tế, giáo dục, ngân hàng,
giải trí)
Chị có biết về các dịch vụ xã hội (y tế, giáo dục, ngân hàng, giải trí) tại nơi
chị đang sinh sống không ? Mức độ hiểu biết như thế nào ? Tại sao ?
Mức độ sử dụng như thế nào ? Tại sao ?
160
+ Hiểu biết về các chính sách và khung pháp lý (cả ở VN) cho phụ nữ di cư
Luật di cư
Luật kết hôn với người nước ngoài
Các luật pháp Việt Nam có liên quan
Trước khi LCNN, chị có được ai tư vấn về các vấn đề pháp luật không? (vd:
hội phụ nữ, tư pháp....) Bản thân chị có tự tìm hiểu không?
+ Vấn đề nhập quốc tịch:
Quốc tịch hiện nay của chị là gì?
Chị có nắm được chính sách, luật pháp về việc nhập quốc tịch cho cô dâu Việt
Nam tại ĐL/HQ không? Nếu có, từ nguồn nào?
Nếu chưa, tại sao chị lại chưa được nhập quốc tịch?
+ Sự tham gia vào các nhóm, NGOs
Có tham gia nhóm/hội nào không?
Chị có hay đi nhà thờ không?
Có ai quan tâm đến người Việt Nam tại ĐL/HQ không? Có NGOs nào giúp
đỡ không?
Chị có biết làm gì/liên lạc với ai trong trường hợp gặp khó khăn không?
+ Quyền công dân hợp pháp
+ Kế hoạch cho tương lai
Phần dành riêng cho các cô dâu thất bại, bỏ ra ngoài
Sau khi đi khỏi nhà chồng
- Chị rời khỏi gia đình chồng vào lúc nào?
- Tại sao lại quyết định rời khỏi gia đình chồng? ai giúp đỡ?
- Sau đó, chị sống ở đâu? Với ai? Làm gì?
- Có liên lạc gì với chồng không?
- Thủ tục ly hôn, vấn đề con cái, tài sản giải quyết như thế nào?
Kế hoạch cho tương lai: việc làm, hôn nhân, về hay ở lại Tại sao?
161
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
Dành cho CHỒNG của cô dâu lấy chồng nước ngoài
(Đài Loan/Hàn Quốc)
I. Đặc điểm nhân khẩu-xã hội của người được phỏng vấn
Tuổi (Năm sinh)
Địa chỉ tại Đài Loan/Hàn Quốc
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp – Thu nhập/Lương
Lịch sử hôn nhân
GỢI Ý:
Tình trạng hôn nhân của anh trước khi kết hôn với cô dâu Việt Nam?
Anh kết hôn với cô dâu Việt Nam này là lần kết hôn thứ mấy?
Anh có con riêng không?
Anh có bao nhiêu con với người vợ Việt Nam? Số con trai? Số con gái?
Anh có thể kể qua đôi nét về hoàn cảnh gia đình mình?
GỢI Ý:
- Bố mẹ đẻ còn sống không? Nếu còn sống, bố mẹ làm nghề gì?
- Anh có bao nhiêu anh chị em? Anh là con thứ mấy trong gia đình?
- Anh đang sống chung với những ai?
- Hoàn cảnh kinh tế của gia đình anh như thế nào? (ruộng đất, nhà cửa,
xe cộ, tiền bạc)
- Ngoài anh ra, còn có ai trong gia đình cũng kết hôn với người nước
ngoài không?
162
II. Thông tin về cuộc hôn nhân nước ngoài:
Ai là người khởi xướng việc lấy vợ nước ngoài? Ai là người sắp xếp
quá trình lấy vợ VN?
Quá trình chuẩn bị như thế nào?
Anh và người vợ Việt Nam biết nhau bằng cách nào? Từ khi nào?
GỢI Ý:
- Ai giới thiệu anh với người vợ Việt Nam?
- Anh có tham gia tuyển chọn vợ nào không? Nếu có, Anh có thể kể qua
về cuộc tuyển chọn vợ mà anh đã tham gia?
- Cảm nhận của gia đình khi lần đầu tiên nhìn thấy cô dâu?
Anh tổ chức đám cưới với người vợ Việt Nam vào tháng/năm nào?
Lý do nào quan trọng nhất mà anh muốn lấy vợ Việt Nam?
Gia đình anh phải chi trả bao nhiêu tiền cho cuộc hôn nhân này?
+ Môi giới
+ Giấy tờ
+ Đám cưới
+ Hồi môn
+ Đi lại
+ Khác
Ai chi? Có phải vay mượn gì không?
Gia đình anh chuẩn bị đón cô dâu mới như thế nào? (phòng, quần áo, nhà
cửa)
- Anh và gia đình có tìm hiểu phong tục tập quán VN trước không? Có
biết gì về VN không?
- Anh mong đợi về một cô dâu/người vợ VN như thế nào? Cô dâu bản
địa như thế nào?
163
Thực tế, cô dâu VN có đáp ứng được các mong đợi của anh và gia đình
không? Như thế nào?
III. Cuộc sống gia đình
- Việc giao tiếp trong gia đình như thế nào? Giữa anh và người vợ Việt
Nam như thế nào?
- Ai là người quyết định chính trong gia đình?
+ Về các nguồn lực kinh tế
GỢI Ý: hỏi về việc làm, thu nhập của các thành viên trong gia đình
- Ai là người quyết định về mặt chi tiêu, tài sản trong gia đình?
- Khi mua sắm các vật dụng có giá trị trong gia đình, cô dâu VN có
được tham gia bàn bạc và quyết định không?
- Có muốn vợ Việt Nam đi làm không?
- .
+ Về việc sinh con (số con, giới tính)
GỢI Ý: Anh mong muốn có bao nhiêu con? Số con trai? Số con gái?
- Hỏi về quan niệm/thái độ về con trai/con gái?
- Ai là người quyết định số con và thời điểm sinh con?
+ Về việc giáo dục con cái
GỢI Ý: Ai chăm sóc con cái là chính? (về việc giáo dục, dinh dưỡng,
mua sắm đồ chơi, quần áo cho con)
- Con có được đi nhà trẻ không?
- Ông/bà có ủng hộ việc dạy Tiếng Việt cho con không?
+ Kế hoạch hóa gia đình
- Anh và vợ hiện có sử dụng biện pháp tránh thai nào không? Như thế
nào?
- Ai là người quyết định trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai?
+ Tình dục
164
- Quan hệ chăn gối giữa hai vợ chồng anh chị nhìn chung như thế
nào ? Tần suất như thế nào ?
- Chị có cảm thấy thoải mái mỗi khi quan hệ với vợ không ?
+ Về việc tham gia vào các hoạt động xã hội
GỢI Ý: Anh có thích vợ đi giao lưu với những người Việt Nam khác &
người bản địa.không?
+ Về việc nấu ăn, ăn uống
GỢI Ý: Ai là người nấu ăn chính trong gia đình? Nấu ăn theo kiểu gì?
(Đài Loan/Việt Nam)
+ Chăm sóc sức khỏe của các thành viên trong gia đình
- Vợ chồng anh thường có thời gian riêng với nhau không?
- Anh có hay đưa vợ đi chơi, du lịch, mua sắm, đến thăm họ hàng
không?
- Anh có chia sẻ, giúp đỡ, hay bênh vực vợ khi vợ có xung đột với bố
mẹ/gia đình chồng không?
- Anh có gặp khó khăn gì trong mối quan hệ với người vợ Việt Nam
không?
+ Về ngôn ngữ
+ Văn hóa
+ Lối sống gia đình
+ Công việc
.
- Anh đã giải quyết như thế nào? (tìm lớp học cho cô dâu, cho tiền cô
dâu đi học, trông hộ con, hướng dẫn con dâu các nghi thức xã giao)
- Anh đã làm gì để con dâu thích nghi nhanh chóng với cuộc sống tại
nước sở tại, để vợ đỡ nhớ nhà?
- Mối quan hệ thông gia
165
Anh và gia đình mình có hay liên lạc với gia đình vợ ở Việt Nam không ? (gọi
điện, gửi tiền/quà cáp, thăm viếng lẫn nhau)
- Thái độ của họ hàng, hàng xóm đối với cô dâu VN như thế nào?
GỢI Ý: Tất cả các câu hỏi hỏi: Các mối quan hệ này tiến triển qua thời
gian như thế nào?
Từ khi con dâu mới sống ở nhà chồng sinh con thứ 1 sinh con thứ
2 (sinh con trai) đi làm có thu nhập hiện nay
- Nếu có người muốn tìm vợ VN, anh sẽ khuyên gì ?
- Đối với Các cô dâu VN muốn lấy chồng nước ngoài, theo anh, họ cần
phải chuẩn bị những gì trước khi sang nhà chồng ?
- Hiểu biết về pháp luật
Luật di cư
Luật kết hôn với người nước ngoài
Các luật pháp khác có liên quan
166
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
Dành cho Bố mẹ chồng/gia đình nhà chồng của cô dâu
lấy chồng nước ngoài (Đài Loan/Hàn Quốc)
I. Đặc điểm nhân khẩu-xã hội của người được phỏng vấn
Tuổi (Năm sinh)
Địa chỉ tại Đài Loan/Hàn Quốc
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Tình trạng hôn nhân
Quan hệ với cô dâu/chồng cô dâu
Hỏi anh em chồng cô dâu: Là con thứ mấy trong gia đình?
Ông/bà có mấy người con? Số con trai? Số con gái?
Ông/bà có mấy con dâu/con rể? Số con dâu nước ngoài? Số con dâu Việt
Nam?
Có những ai sống chung trong hộ gia đình?
Đánh giá hoàn cảnh kinh tế của gia đình? (ruộng đất, nhà cửa, xe cộ, tiền
bạc)
II. Hôn nhân nước ngoài:
- Ai là người khởi xướng việc lấy vợ nước ngoài? Ai là người sắp xếp
quá trình lấy vợ VN?
- Tại sao lại lấy vợ VN?
- Tìm kiếm thông tin ở đâu? (từ nguồn nào?)
- Quá trình chuẩn bị như thế nào?
- Chi phí hôn nhân? Tổng chi phí?
167
+ Môi giới
+ Giấy tờ
+ Đám cưới
+ Hồi môn
+ Đi lại
+ Khác
Ai chi? Có phải vay mượn gì không?
- Cảm nhận của gia đình khi lần đầu tiên nhìn thấy cô dâu? Lần đầu tiên
cô dâu về nhà chồng?
- Gia đình chuẩn bị đón cô dâu như thế nào? (phòng, quần áo, nhà
cửa)
- Gia đình có tìm hiểu phong tục tập quán VN trước không? Có biết gì về
VN không?
- Mong đợi về một con dâu VN như thế nào? Con dâu bản địa như thế
nào?
Thực tế, cô dâu VN có đáp ứng được các mong đợi của gia đình không?
Như thế nào?
III. Cuộc sống gia đình
- Việc giao tiếp trong gia đình như thế nào?
- Ai là người quyết định chính trong gia đình?
+ Về các nguồn lực kinh tế
GỢI Ý: Hỏi về việc làm, thu nhập của các thành viên trong gia đình
Ai là người quyết định về mặt chi tiêu, tài sản trong gia đình?
Khi mua sắm đồ đạc có giá trị trong gia đình, có hỏi ý kiến của
con dâu VN không?
Có muốn con dâu đi làm kiếm tiền không?
.
168
+ Về việc sinh con (số con, giới tính)
GỢI Ý: Ông/bà mong muốn có bao nhiêu cháu? Số cháu trai? Số cháu
gái?
Hỏi về quan niệm con trai/con gái?
Ông/bà có can thiệp vào việc sinh con của con cái (con dâu Việt
Nam) không? Ai là người quyết định chính?
.
+ Về việc giáo dục con cái
GỢI Ý: Ai là người chăm sóc, giáo dục chính con cái của con dâu Việt
Nam?
Ông/bà có cho phép cháu đi nhà trẻ/trường học?
Ông/bà có ủng hộ việc dạy Tiếng Việt cho cháu không?
+ Về việc tham gia vào các hoạt động xã hội
GỢI Ý: Ông/bà có cho phép con dâu đi giao lưu với những người Việt
Nam khác & người bản địa.?
+ Về việc nấu ăn, ăn uống
GỢI Ý: Ai là người nấu ăn chính trong gia đình? Nấu ăn theo kiểu gì?
(Đài Loan/Việt Nam)
Ông/bà có hướng dẫn cách nấu ăn, sử dụng đồ dùng trong gia đình cho
con dâu Việt Nam không?
+ Chăm sóc sức khỏe của các thành viên trong gia đình
- Gia đình có gặp khó khăn gì trong mối quan hệ với cô dâu Việt Nam
không?
+ Về ngôn ngữ
+ Văn hóa
+ Lối sống gia đình
+ Công việc
169
gia đình đã giải quyết như thế nào? (tìm lớp học cho con dâu, cho
tiền con dâu đi học, trông hộ con, hướng dẫn con dâu các nghi thức xã
giao)
- Gia đình đã làm gì để con dâu thích nghi nhanh chóng với cuộc sống tại
nước sở tại, để con dâu đỡ nhớ nhà?
- Mối quan hệ thông gia
Gia đình con dâu tại VN và gia đình mình có hay liên lạc với nhau không ?
(gọi điện, gửi quà cáp, thăm viếng lẫn nhau)
- Thái độ của họ hàng, hàng xóm đối với cô dâu VN như thế nào?
GỢI Ý: Tất cả các câu hỏi hỏi: Các mối quan hệ này tiến triển qua thời
gian như thế nào?
Từ khi con dâu mới sống ở nhà chồng sinh con thứ 1 sinh con thứ
2 (sinh con trai) đi làm có thu nhập hiện nay
- Nếu có người muốn tìm con dâu VN, ông/bà sẽ khuyên gì ?
- Đối với các cô dâu VN muốn lấy chồng nước ngoài, theo ông bà, họ
cần phải chuẩn bị những gì trước khi sang nhà chồng ?
- Hiểu biết về pháp luật
Luật di cư
Luật kết hôn với người nước ngoài
Các luật pháp khác có liên quan
170
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
(Bản quyền của Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội)
Cô dâu bán hàng
Cô dâu nấu ăn
171
Lớp học tiếng Đài Loan
172
173
174
175
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phu_nu_viet_nam_lay_chong_nuoc_ngoai_co_hoi_va_thach.pdf