Luận án Phát triển ý thức bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

Tài liệu Luận án Phát triển ý thức bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, ebook Luận án Phát triển ý thức bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

doc207 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Phát triển ý thức bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Công Thưởng MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 8 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 22 Chương 2: THỰC CHẤT VÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN QUY ĐỊNH PHÁT TRIỂN Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 28 2.1. Thực chất phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam 28 2.2. Nhân tố cơ bản quy định phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam 53 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 76 3.1. Thực trạng phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 76 3.2. Yêu cầu phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 104 Chương 4: GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 117 4.1. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ huy các cấp và đổi mới công tác giáo dục, huấn luyện, rèn luyện trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 117 4.2. Tích cực hóa nhân tố chủ quan của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của họ hiện nay 131 4.3. Phát huy tác động tích cực của điều kiện kinh tế - xã hội và xây dựng môi trường văn hóa đơn vị cơ sở trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 144 KẾT LUẬN 158 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 161 PHỤ LỤC 174 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chiếm số đông trong quân đội, có sức khỏe, sức trẻ, xung kích, sáng tạo, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa - một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay. Ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là tổng hòa tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có vai trò định hướng, tạo động lực cho hạ sĩ quan, binh sĩ trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Phát huy vai trò của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc luôn gắn liền với phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của họ. Trong những năm qua, vấn đề phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ được lãnh đạo, chỉ huy các cấp, cơ quan chức năng trong quân đội quan tâm. Do đó, phần lớn hạ sĩ quan, binh sĩ có nhận thức đúng đắn, có tình yêu quê hương, đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp đổi mới đất nước và sức mạnh chiến đấu của quân đội, sẵn sàng xả thân, hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc của một bộ phận hạ sĩ quan, binh sĩ còn hạn chế, có biểu hiện thụ động, ỷ lại, ngại khó, ngại khổ trong huấn luyện, rèn luyện, “thiếu tu dưỡng, rèn luyện, còn bị ảnh hưởng trước tác động của các tệ nạn xã hội dẫn đến vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật nhà nước” [109, tr.20]. Hơn nữa, tình hình quốc tế và khu vực hiện nay có nhiều biến động phức tạp, tiềm ẩn không ít yếu tố gây mất ổn định, bất trắc khó lường; chạy đua vũ trang tạo ra sự phát triển mạnh mẽ về vũ khí, trang bị, kỹ thuật quân sự của nhiều nước trên thế giới; mặt trái của kinh tế thị trường; sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và sự chống phá của các thế lực thù địch hòng “phi chính trị hóa” quân đội đang hằng ngày, hằng giờ tác động đến nhận thức, tư tưởng và hành động bảo vệ Tổ quốc của cán bộ, chiến sĩ. Tình hình đó đòi hỏi phải nâng cao sức mạnh chiến đấu tổng hợp của quân đội, đặc biệt là yếu tố chính trị - tinh thần và kỷ luật. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay là một vấn đề quan trọng, góp phần xây dựng yếu tố chính trị - tinh thần và kỷ luật, làm cho quân đội thực sự trở thành lực lượng nòng cốt trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đến nay, xung quanh vấn đề này đã có nhiều công trình khoa học quan tâm nghiên cứu, nhưng chưa có công trình nào luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội. Vì vậy, tác giả lựa chọn “Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án * Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp cơ bản phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Luận giải thực chất và nhân tố cơ bản quy định phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. - Đánh giá thực trạng và xác định yêu cầu phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. - Đề xuất giải pháp cơ bản phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án * Đối tượng nghiên cứu: Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ ở đơn vị cơ sở chiến đấu trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Tiến hành điều tra, khảo sát đại diện tại một số đơn vị cơ sở chiến đấu thuộc Quân chủng Hải quân, Binh chủng Thông tin liên lạc, Sư đoàn Bộ binh đủ quân, Sư đoàn Phòng không. Số liệu, tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu từ năm 2011 (mốc thời gian tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng) đến nay. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án * Cơ sở lý luận: Lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về ý thức bảo vệ Tổ quốc và phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. * Cơ sở thực tiễn: Thực trạng phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Dựa vào những nhận định, đánh giá trong văn kiện, nghị quyết, báo cáo tổng kết của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị; các tài liệu, báo cáo tổng kết công tác đảng, công tác chính trị, công tác Đoàn và phong trào thanh niên, công tác huấn luyện chiến đấu và giáo dục chính trị ở một số đơn vị cơ sở; khái quát, tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát một số đơn vị đủ quân về xây dựng, củng cố, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp, hệ thống và cấu trúc, lịch sử và lôgic, trừu tượng hóa và khái quát hóa, so sánh, thống kê, quan sát, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án - Góp phần làm rõ thực chất và nhân tố cơ bản quy định phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. - Cung cấp các giải pháp phù hợp, khả thi phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ khoa học cho lãnh đạo, chỉ huy các cấp, các cơ quan, đơn vị trong quân đội về xây dựng, phát triển tinh thần, ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. * Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác quản lý, chỉ huy, giáo dục, huấn luyện, rèn luyện hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. Luận án cung cấp những giải pháp, biện pháp trong thực tiễn xây dựng, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay và đối tượng liên quan. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Nhóm công trình khoa học liên quan đến thực chất và nhân tố cơ bản quy định phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam * Một số công trình khoa học liên quan đến thực chất phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam Trong công trình Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới [118], tác giả Bế Xuân Trường và Nguyễn Bá Dương đã đưa ra khái niệm Tổ quốc với những dấu hiệu cụ thể, “Tổ quốc là một phạm trù lịch sử, bao gồm hai phương diện thống nhất với nhau: những yếu tố tự nhiên, địa bàn cư trú và hoạt động của một cộng đồng dân cư, gắn bó với quá trình đấu tranh sinh tồn, phát triển và những yếu tố xã hội - lịch sử với một chế độ kinh tế, chính trị, xã hội nhất định.” [118, tr.272]. Trên cơ sở quan niệm về Tổ quốc, hai tác giả đã luận giải Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa “là một thực thể thống nhất về tự nhiên - lịch sử và chính trị - xã hội, bao gồm toàn bộ các yếu tố địa lý, lãnh thổ, dân cư, các giá trị văn hóa - lịch sử, lợi íchvà chế độ xã hội chủ nghĩa.” [118, tr.274]. Trong công trình Xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới [80], tác giả Nguyễn Đình Minh đã khái quát thực chất bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. Thực chất bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới là bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ Đảng, chế độ xã hội chủ nghĩa trong một chỉnh thể thống nhất. Không thể tách vấn đề bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ với bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng trong mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội gắn bó chặt chẽ với nhau quy định sự thống nhất mục tiêu, nội dung bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Phát huy sức mạnh tổng hợp là yêu cầu và động lực cơ bản để bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Tác giả Trương Thành Trung trong công trình “Bước đầu tiếp cận ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở con người Việt Nam trong thời kỳ mới” [116] đã chỉ rõ cơ sở khoa học của sự hình thành ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hình thành trên cơ sở truyền thống yêu nước và văn hóa giữ nước của dân tộc Việt Nam; sự giác ngộ về trách nhiệm xã hội của con người đối với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; sự ổn định chính trị; việc chăm lo và giải quyết tốt vấn đề lợi ích của nhân dân; tổ chức tốt các hoạt động bảo vệ Tổ quốc; tiến hành đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”. Ý thức bảo vệ Tổ quốc luôn tồn tại trong đời sống văn hóa của cộng đồng dân tộc, có quan hệ mật thiết với lịch sử, truyền thống của dân tộc. Trong công trình Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới [133], tác giả Lê Minh Vụ đã đưa ra khái niệm, cấu trúc ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Tác giả quan niệm “ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của mọi người dân Việt Nam trong thời kỳ mới là tổng hòa nhận thức, thái độ, tình cảm, niềm tin và ý chí quyết tâm của mọi người dân, biểu hiện ở hành vi bảo vệ nền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, cốt lõi là bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.” [133, tr.34]. Cấu trúc, nội dung của ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức, thái độ, tình cảm, niềm tin và ý chí của mọi người dân, được biểu hiện trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tác giả cho rằng, các yếu tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau phát triển, cùng thể hiện trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, không được tuyệt đối hóa, xem nhẹ yếu tố nào. Trong công trình “Đổi mới phương thức xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới” [84], tác giả Phạm Văn Nhuận tập trung phân tích, luận giải phương thức xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phương thức cơ bản xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới là đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục; tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước; phối kết hợp chặt chẽ các lực lượng cùng tham gia xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Để góp phần nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc cho nhân dân cần đổi mới toàn diện các phương thức cơ bản trên. Trong công trình Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho người dân Việt Nam định hướng và giải pháp [134], tập thể tác giả đã đưa ra khái niệm: Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho người dân Việt Nam trong thời kỳ mới là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể xây dựng về tư tưởng, tổ chức và chính sách, tác động vào mọi người dân, nhằm khơi dậy, nhân lên những điểm tiến bộ, tích cực của ý thức dân tộc, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, hình thành, phát triển tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí và tâm thế sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của mọi người dân Việt Nam, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới [134, tr.67 - 68]. Trong khái niệm trên, tập thể tác giả nhấn mạnh tác động từ bên ngoài trong xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho người dân. Công trình còn luận giải nội dung xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho người dân trong thời kỳ mới là xây dựng toàn bộ các yếu tố cấu thành ý thức ấy trong một chỉnh thể thống nhất. Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là khách thể, đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học đã được công bố. Trong công trình Báo cáo tổng kết đề tài “Sai lệch chuẩn mực quân nhân của binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” [126] của Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự đã chỉ ra vai trò và một số đặc điểm chủ yếu của hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội. Các quân nhân có quân hàm binh nhì, binh nhất, hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ gọi chung là binh sĩ. Binh sĩ có vai trò rất quan trọng, trực tiếp xây dựng đơn vị, xây dựng quân đội vững mạnh toàn diện, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, lao động sản xuất và công tác. Trong quân đội nói chung, các đơn vị cơ sở nói riêng, đội ngũ sĩ quan giữ vai trò rường cột, lãnh đạo và chỉ huy đơn vị thực hiện nhiệm vụ, binh sĩ có vai trò quan trọng, lực lượng trực tiếp thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của đơn vị [126, tr.16]. Công trình còn chỉ ra một số đặc điểm chủ yếu của binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. Binh sĩ đang ở độ tuổi thanh niên, phổ biến trong độ tuổi từ 18 đến 25; đây là lực lượng chiếm số đông ở đơn vị cơ sở; binh sĩ tiếp nhận và mang trong mình truyền thống tốt đẹp của một quân đội anh hùng, dân tộc anh hùng, quân đội từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Trong cuốn sách Một số vấn đề về nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở [15], tác giả Lê Duy Chương đã khái quát một số đặc điểm cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở chiến đấu quân đội. Hạ sĩ quan, binh sĩ là lực lượng trẻ khoẻ, đa số là đoàn viên thanh niên, được tuyển chọn kĩ về thể lực, lý lịch chính trị, quan hệ xã hội trước khi vào quân đội; họ được tổ chức ăn, ở, sinh hoạt, học tập, công tác tập trung theo biên chế của quân đội trong các khu vực doanh trại và được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ các cấp ở đơn vị cơ sở; họ có chung điều kiện sống và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; lợi ích của họ gắn liền với lợi ích của dân tộc, giai cấp và chịu sự tác động rất mạnh của gia đình và xã hội, thành phần xuất thân từ nông thôn chiếm tỷ lệ cao; số lượng, chất lượng hạ sĩ quan, binh sĩ luôn biến đổi, gắn liền với các đợt ra quân và nhận quân theo chu kỳ 18 tháng, điều này thường xuyên gây nên sự xáo trộn về mặt tư tưởng và tổ chức [15, tr.28]. Như vậy, đã có nhiều công trình khoa học đề cập đến Tổ quốc, Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; vị trí, vai trò, đặc điểm hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở quân đội. Có nhiều công trình khoa học liên quan đến khái niệm, nội dung, phương thức xây dựng, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kết quả nghiên cứu của các công trình trên có ý nghĩa quan trọng, có thể kế thừa trong việc luận giải và khái quát thực chất phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Các công trình trên không bàn đến quan hệ giữa ý thức và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ; quan hệ giữa ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ với ý thức xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, ý thức chính trị xã hội chủ nghĩa, ý thức pháp luật, ý thức đạo đức; mục đích, nội dung, phương thức phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. * Một số công trình khoa học liên quan đến nhân tố cơ bản quy định phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam Tác giả Lê Như Cử trong công trình Nhận thức tính quy luật của sự phát triển tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa trong Quân đội ta hiện nay [29] đã luận giải tính quy luật của quá trình phát triển tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa trong Quân đội nhân dân Việt Nam và sự vận động của tính quy luật này hiện nay. Tác giả cho rằng, truyền thống yêu nước của dân tộc; chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và thực tiễn đấu tranh cách mạng của dân tộc, thực tiễn chiến đấu, công tác của quân đội trực tiếp, thường xuyên tác động, quy định sự phát triển tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa của quân đội. Tác giả Lê Văn Quang trong công trình Phát triển phẩm chất tinh thần của thanh niên Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay [88] đã khái quát một số đặc điểm cơ bản mang tính quy luật trong phát triển phẩm chất tinh thần của thanh niên quân đội. Sự phát triển phẩm chất tinh thần của thanh niên quân đội gắn liền và phụ thuộc vào quá trình giáo dục, rèn luyện của tổ chức đảng, hệ thống chỉ huy, tổ chức Đoàn Thanh niên trong từng đơn vị và tự giáo dục, rèn luyện của họ. Sự phát triển phẩm chất tinh thần của thanh niên quân đội luôn gắn liền và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Sự phát triển phẩm chất tinh thần của thanh niên quân đội gắn liền và phụ thuộc vào việc kế thừa, phát triển những giá trị tinh thần tốt đẹp và đấu tranh khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực trong đời sống tinh thần của xã hội, quân đội. Sự phát triển phẩm chất tinh thần của thanh niên quân đội gắn liền và phụ thuộc vào môi trường văn hóa quân sự và thực tiễn thực hiện các nhiệm vụ của quân đội. Sự phát triển phẩm chất tinh thần của thanh niên quân đội gắn liền và phụ thuộc vào quá trình nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa con người với vũ khí, trang bị kỹ thuật chiến đấu trong chiến tranh hiện đại. Tiếp cận ở góc độ triết học, trong công trình Ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay [89], tác giả Nguyễn Văn Quang đã chỉ ra tính quy luật hình hành, phát triển ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở quân đội hiện nay. Sự hình hành, phát triển ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở quân đội phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội thời kỳ đổi mới đất nước. Sự hình hành, phát triển ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở quân đội dựa trên cơ sở chất lượng công tác giáo dục, đặc biệt là giáo dục về dân chủ xã hội chủ nghĩa ở đơn vị cơ sở. Sự hình hành, phát triển ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ chịu sự quy định bởi môi trường dân chủ xã hội chủ nghĩa trong quân đội và ở đơn vị cơ sở. Hoạt động thực tiễn, nhất là việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở quyết định đến sự hình thành, phát triển ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của họ. Tác giả Dương Quang Hiển trong công trình Phát triển ý thức quốc phòng của học viên, sinh viên nước ta hiện nay [52] đã khái quát một số vấn đề có tính quy luật thể hiện trong mối quan hệ mang tính quy định, phụ thuộc giữa phát triển ý thức quốc phòng của học sinh, sinh viên và một số nhân tố. Phát triển ý thức quốc phòng của học viên, sinh viên diễn ra thường xuyên, liên tục và chịu sự tác động, chi phối bởi nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát triển ý thức quốc phòng của học viên, sinh viên phụ thuộc vào chất lượng giáo dục quốc phòng ở các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Phát triển ý thức quốc phòng của học viên, sinh viên phụ thuộc vào nhân tố chủ quan trong tiếp thu kiến thức quốc phòng và rèn luyện trong thực tiễn của họ. Phát triển ý thức quốc phòng của học viên, sinh viên phụ thuộc vào sự kết hợp nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và nhiệm vụ quốc phòng với cuộc đấu tranh tư tưởng - lý luận hiện nay. Phát triển ý thức quốc phòng của học viên, sinh viên chịu sự tác động chi phối tình hình thế giới, khu vực và kinh tế - xã hội trong nước hiện nay. Tác giả Nguyễn Đình Bắc trong công trình Tuổi trẻ quân đội phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trong thời kỳ mới [5] đã khái quát một số vấn đề có tính quy luật tuổi trẻ quân đội phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Tuổi trẻ quân đội phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam phụ thuộc vào sự giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa yêu nước của các chủ thể và tự giáo dục, tự bồi dưỡng của họ. Tuổi trẻ quân đội phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam phụ thuộc vào hoạt động thực tiễn quân sự của họ ở đơn vị cơ sở và sự tham gia vào các phong trào hành động cách mạng của tuổi trẻ cả nước. Tuổi trẻ quân đội phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam phụ thuộc vào việc giải quyết tốt các lợi ích cơ bản của họ. Như vậy, cơ bản những công trình khoa học nêu trên đã khái quát đặc điểm, một số vấn đề có tính quy luật trong xây dựng, phát triển, nâng cao tinh thần yêu nước, phẩm chất tinh thần, ý thức dân chủ, ý thức quốc phòng, phát huy chủ nghĩa yêu nước của một số đối tượng trong và ngoài quân đội. Tuy nhiên, chưa có công trình nào khái quát ở góc độ triết học nhân tố cơ bản quy định phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ thông qua mối quan hệ giữa quá trình phát triển ấy với lãnh đạo, chỉ huy các cấp, công tác giáo dục, huấn luyện, rèn luyện; nhân tố chủ quan của hạ sĩ quan, binh sĩ; điều kiện kinh tế - xã hội và môi trường văn hóa đơn vị cơ sở. 1.1.2. Nhóm công trình khoa học liên quan đến thực trạng và giải pháp phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay * Một số công trình khoa học liên quan đến thực trạng phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Tập thể tác giả trong công trình Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho người dân Việt Nam định hướng và giải pháp [134] đã đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá thực trạng ý thức và xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của người dân Việt Nam. Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho người dân dựa vào: Nhận thức và hoạt động của các chủ thể xây dựng, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho người dân; mức độ toàn diện, hệ thống, trọng điểm trong thực hiện nội dung xây dựng, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của khách thể nghiên cứu; sự phong phú, đồng bộ, sát mục tiêu, đúng hướng và mức độ kết hợp các hình thức, biện pháp trong xây dựng, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của khách thể nghiên cứu. Dựa vào hệ thống tiêu chí đã xác định, bằng phương pháp điều tra xã hội học, phân tích và tổng hợp, v.v., công trình đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của người dân Việt Nam hiện nay ở một số phương diện: chủ thể xây dựng (Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các lực lượng vũ trang nhân dân); nội dung xây dựng (phát triển giác ngộ chính trị, tình cảm yêu nước và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tập trung vào giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho các tầng lớp nhân dân); hình thức, biện pháp xây dựng (thông qua việc tổ chức nhân dân tham gia các hoạt động quân sự, quốc phòng, an ninh và tiến hành cuộc đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch). Trong công trình “Nâng cao chất lượng học tập chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay” [58], tác giả Bùi Mạnh Hùng chỉ rõ: Công tác giáo dục chính trị trong toàn quân đã bám sát tình hình, nhiệm vụ, kết hợp với phong trào thi đua quyết thắng, các cuộc vận động và việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng chính trị và đẩy mạnh xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. Tuy nhiên, ở một số đơn vị, học tập chính trị còn chậm đổi mới hình thức, phương pháp, phương tiện; chất lượng bài giảng và thảo luận ở tổ còn thấp; coi trọng thành tích hơn chất lượng thực tế. Tác giả Phạm Thành Trung trong công trình “Nâng cao chất lượng giảng bài chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay” [117] đã đưa ra nhận định: Thời gian qua, cấp ủy Đảng, người chỉ huy, trực tiếp là chính ủy, chính trị viên, cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ chính trị các cấp đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc công tác giáo dục chính trị theo quy định. Trong đó, đã chú trọng nâng cao chất lượng bài giảng chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở. Sau hơn một năm triển khai thực hiện Quy chế Giáo dục chính trị trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ Việt Nam (từ năm 2016 đến năm 2017), kết quả công tác giáo dục chính trị đã đạt được chất lượng, hiệu quả tốt; đặc biệt là các khâu, các bước trong thực hiện quy trình bài giảng của đội ngũ cán bộ giảng dạy chính trị được thực hiện bài bản, chặt chẽ, khoa học. Tuy nhiên, cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ, đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục, huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu ở đơn vị cơ sở. Liên quan đến yêu cầu phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, tác giả Dương Văn Minh trong công trình “Nhận thức các yêu cầu có tính nguyên tắc trong chuẩn bị chính trị - tinh thần nhân dân và quân đội bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [79] đã khẳng định: Muốn chuẩn bị và phát triển nhân tố chính trị - tinh thần bảo vệ Tổ quốc cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản. Phát huy trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chuẩn bị và phát triển nhân tố chính trị - tinh thần bảo vệ Tổ quốc phải gắn bó chặt chẽ hữu cơ với thành tựu xây dựng đất nước, với sự phát triển công nghiệp quốc phòng và trang bị kỹ thuật hiện đại cho quân đội. Chuẩn bị và phát triển nhân tố chính trị - tinh thần bảo vệ Tổ quốc phải trên cơ sở sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Những nguyên tắc cơ bản trên có ý nghĩa quan trọng, định hướng cho việc xác định yêu cầu phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội hiện nay. Trong công trình Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị [128], tập thể tác giả đã chỉ ra một số bài học kinh nghiệm mang tính chất yêu cầu trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị đó là: Thường xuyên giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội; xác lập chế độ, bộ máy công tác đảng, công tác chính trị phù hợp, tăng cường hiệu lực công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội, trong đó có đội ngũ cán bộ chính trị; thường xuyên khơi dậy, phát huy tinh thần yêu nước, xây dựng và giữ gìn ý chí quyết tâm chiến đấu cho bộ đội vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thực hiện tốt công tác chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội; phát huy vai trò của chính quyền, các đoàn thể quần chúng và toàn dân trong xây dựng quân đội về chính trị. Yêu cầu xây dựng quân đội về chính trị là một trong những căn cứ để xác định yêu cầu phát triển ý thức bảo v...những giá trị tiêu biểu truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống của quân đội, đơn vị; bản chất, mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, chức năng, nhiệm vụ của quân đội; nhiệm vụ chính trị của đơn vị; vinh dự, trách nhiệm của người chiến sĩ trong quân đội; tính năng, tác dụng, cấu tạo, cách sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật được biên chế; các thao tác, động tác chiến đấu cá nhân, hiệp đồng chiến đấu cấp tổ, tiểu đội, trung đội và tương đương; v.v.. Tri thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ còn bao gồm sự hiểu biết về đối tượng của cách mạng Việt Nam, đối tượng tác chiến của quân đội và tình hình địch trong từng phương án chiến đấu được tham gia. Tình cảm là yếu tố cơ bản cấu thành ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ, là động lực quan trọng thôi thúc họ tích cực, chủ động, tự giác học tập, rèn luyện để mở rộng, phát triển tri thức. Đúng như V.I.Lênin đã khẳng định “không có sự “xúc cảm của con người” thì xưa nay không có và không thể có sự tìm tòi chân lý.” [66, tr.131]. Tình cảm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là những rung động biểu hiện thái độ của họ đối với quốc gia, dân tộc, chế độ xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; thái độ đối với quân đội, đơn vị; thái độ đối với nhiệm vụ được giao; thái độ đối với chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã, đang và sẽ chống phá cách mạng Việt Nam. Yếu tố tình cảm trong cấu trúc ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ được biểu hiện ở các trạng thái: yêu - ghét; vui - buồn; bi quan - lạc quan, v.v.. Biểu hiện tình cảm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là: lòng yêu quê hương, đất nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa; vinh dự, tự hào là chiến sĩ trong quân đội; đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với nhân dân; yêu mến quân đội, đơn vị; tôn trọng, tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; thương yêu, giúp đỡ đồng chí, đồng đội; giữ gìn, bảo vệ của công và khai thác, bảo quản, sử dụng hiệu quả vũ khí, trang bị, kỹ thuật được biên chế; tinh thần cảnh giác cách mạng cao, lòng căm thù giặc sâu sắc. Niềm tin là yếu tố cơ bản cấu thành ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là nhu cầu của hạ sĩ quan, binh sĩ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Niềm tin bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là sự thừa nhận tính đúng đắn, sự cần thiết và khả năng tất thắng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; của sự nghiệp xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; là sự thừa nhận tính đúng đắn, sự cần thiết phải xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cấp ủy, tổ chức đảng trong đơn vị, sức mạnh chiến đấu của quân đội, khả năng hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của bản thân; tin tưởng vào tính năng, tác dụng của vũ khí, trang bị được biên chế và các hình thức chiến thuật, phương án tác chiến được huấn luyện. Đồng thời, niềm tin bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ gắn liền với tinh thần cảnh giác trước những luận điệu chống phá, xuyên tạc, lôi kéo, dụ dỗ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Niềm tin bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ có hai loại, niềm tin tự giác và niềm tin tự phát. Niềm tin tự giác của hạ sĩ quan, binh sĩ là niềm tin từ sự hiểu biết đúng đắn, đầy đủ, tình cảm trong sáng, nồng nàn, từ những điều đã được khẳng định trên thực tế. Niềm tin tự phát là niềm tin có tính chất cảm tính, không rõ ràng về mục đích, không dựa vào tri thức khoa học. Niềm tin có vai trò rất quan trọng, làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thậm chí hy sinh tính mạng vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đúng như V.I.Lênin đã khẳng định “Lòng tin vào cuộc chiến tranh chính nghĩa, sự giác ngộ rằng cần phải hy sinh đời mình cho hạnh phúc của những người anh em, là yếu tố nâng cao tinh thần của binh sĩ và làm cho họ chịu đựng được những khó khăn chưa từng thấy.” [68, tr.147]; Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Có tin tưởng thì lúc ra thực hành mới vững chắc, hăng hái, lúc gặp khó khăn mới kiên quyết, hy sinh.” [75, tr.361]. Niềm tin bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở trạng thái đúng đắn, vững chắc, mà đỉnh cao là niềm tin cộng sản sẽ trở thành động lực tinh thần mạnh mẽ thúc đẩy hạ sĩ quan, binh sĩ chủ động, tích cực, tự giác thực hiện chức trách, nhiệm vụ, góp phần xây dựng quân đội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Ý chí là yếu tố cơ bản cấu thành ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý chí là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động của mình khắc phục khó khăn nhằm đạt được mục đích đó [131, tr.1167]. Theo đó, ý chí là sự cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra. Ý chí bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là sự cố gắng, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ý chí bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ được hình thành trên cơ sở sự hiểu biết, tình cảm, niềm tin đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc của Đảng, nhân dân, quân đội và thực tiễn giáo dục, huấn luyện, rèn luyện của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý chí quyết tâm cao tạo nên tâm thế sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý chí bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ biểu hiện ở tinh thần chủ động, tự giác, sáng tạo, tự lực, tự cường khắc phục khó khăn để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; tinh thần cảnh giác và đấu tranh không khoan nhượng, không chịu khuất phục trước âm mưu, thủ đoạn lôi kéo, dụ dỗ, chống phá của các thế lực thù địch. Các yếu tố cơ bản cấu thành ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau. Trong đó, tri thức là phương thức tồn tại chủ yếu của ý thức, là cơ sở hình thành tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Tình cảm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là động lực to lớn thôi thúc hạ sĩ quan, binh sĩ tích cực học tập mở rộng, nâng cao tri thức, sự hiểu biết. Các yếu tố niềm tin, ý chí vừa là động lực, vừa là điều kiện quan trọng để tri thức, ý thức chuyển hóa thành hành vi, hành động bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Niềm tin là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố tri thức, tình cảm, ý chí và trải nghiệm thực tiễn, là biểu hiện cao nhất của ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ, “mất niềm tin là mất tất cả”. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ là một khâu quan trọng để củng cố, nâng cao, phát triển hệ thống tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Hai là, ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vừa phản ánh thực tiễn bảo vệ Tổ quốc, vừa định hướng, thúc đẩy hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ phản ánh thực tiễn bảo vệ Tổ quốc. Thực tiễn bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là những hoạt động thực hiện chức trách, nhiệm vụ, gắn liền với không gian, thời gian, điều kiện cụ thể của từng đơn vị cơ sở chiến đấu trong quân đội. Thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở là thực tiễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. Thực tiễn bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ bao gồm nhiều hoạt động như: hoạt động sẵn sàng chiến đấu; hoạt động huấn luyện, xây dựng quân đội, đơn vị; hoạt động tăng gia sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống; hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân; hoạt động quốc tế. Trong đó, hoạt động sẵn sàng chiến đấu; hoạt động huấn luyện, xây dựng quân đội, đơn vị là hoạt động quyết định nhất đến ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Thực tiễn bảo vệ Tổ quốc là một khâu quan trọng trong quá trình nhận thức của hạ sĩ quan, binh sĩ nói chung và sự vận động, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của họ nói riêng. Thực tiễn bảo vệ Tổ quốc vừa là cơ sở hình thành, vừa là mục đích, động lực của ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Hành vi, hành động cụ thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc là biểu hiện trực tiếp ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Nội dung ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ phản ánh thực tiễn thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; huấn luyện chiến đấu; giáo dục chính trị, tư tưởng; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật quân sự của họ. Công tác tuyên truyền, giáo dục mặt chính trị - xã hội của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; sự cần thiết, tính tất yếu phải bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, v.v. quyết định trực tiếp đến tính chất xã hội chủ nghĩa trong ý thức bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ. Tính chất xã hội chủ nghĩa trong ý thức bảo vệ Tổ quốc phản ánh tính chất xã hội chủ nghĩa trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ không phải là một hằng số, một đại lượng cố định, bất biến mà có sự vận động, phát triển theo sự vận động, phát triển của thực tiễn thực hiện nhiệm vụ. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ vận động, phát triển qua nhiều giai đoạn tương ứng với sự vận động, phát triển nội dung, chương trình giáo dục, huấn luyện, rèn luyện ở từng giai đoạn, từ huấn luyện chiến sĩ mới đến huấn luyện về chuyên môn kỹ thuật, đào tạo tiểu đội trưởng và tương đương, huấn luyện chiến đấu và giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa định hướng, thúc đẩy hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định, tri thức, ý thức có vai trò định hướng, tạo ra sức mạnh cho chủ thể trong thực tiễn của họ. Tri thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa giúp hạ sĩ quan, binh sĩ xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp hoạt động. Mục tiêu, phương pháp có vai trò định hướng, dẫn dắt việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Khi hạ sĩ quan, binh sĩ hiểu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hiểu rõ chức trách, nhiệm vụ được giao, họ sẽ chủ động xác định mục tiêu cần đạt được trong huấn luyện, rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ vào khả năng thực hiện nhiệm vụ của bản thân, nội dung, chương trình huấn luyện, rèn luyện, tình hình thực tế của từng đơn vị, hạ sĩ quan, binh sĩ chủ động lựa chọn phương pháp hoạt động. Mục tiêu và phương pháp hoạt động có vai trò định hướng, dẫn dắt, điều chỉnh nhận thức và hành động của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đúng như V.I.Lênin từng chỉ rõ: “Nước mạnh là khi nào quần chúng biết rõ tất cả mọi cái, quần chúng có thể phán đoán được về mọi cái và đi vào hành động một cách có ý thức.” [67, tr.23]. Tri thức, sự hiểu biết là cơ sở hình thành nên tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa có vai trò là động lực tinh thần to lớn thúc đẩy hạ sĩ quan, binh sĩ nỗ lực hành động, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu đề ra. Ba là, ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ có quan hệ chặt chẽ với ý thức xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, ý thức chính trị xã hội chủ nghĩa, ý thức đạo đức, ý thức pháp luật. Ý thức bảo vệ luôn gắn liền với ý thức xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đến nay, Đảng ta luôn xác định xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đây là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam; chức năng là đội quân chiến đấu với chức năng là đội quân công tác, đội quân lao động sản xuất của quân đội và chức trách, nhiệm vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ là cơ sở thực tiễn quy định mối quan hệ biện chứng, không thể tách rời giữa ý thức bảo vệ và ý thức xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức xây dựng chủ nghĩa xã hội, ý thức về công cuộc đổi mới, ý thức xây dựng đất nước, ý thức xây dựng và củng cố quốc phòng, ý thức xây dựng quân đội, đơn vị vững mạnh toàn diện là cơ sở hình thành, củng cố và phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ngược lại, ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là điều kiện để tăng cường ý thức xây dựng chủ nghĩa xã hội của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ở đơn vị cơ sở chiến đấu trong quân đội, ý thức xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; tích cực, hăng hái tăng gia sản xuất, cải thiện đời sống; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; giúp nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, v.v. là cơ sở hình thành, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức bảo vệ sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; ý thức tôn trọng và chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy; ý thức bảo vệ chính trị nội bộ; ý thức bảo quản, giữ gìn vũ khí, trang bị được biên chế; ý thức giữ gìn của công, doanh cụ, doanh trại, cơ sở vật chất của đơn vị; ý thức trong tham gia các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, giúp nhân dân phòng, chống thiên tai, bão lụt, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, v.v. là điều kiện thuận lợi để củng cố, phát triển ý thức xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ có quan hệ chặt chẽ với ý thức chính trị xã hội chủ nghĩa. Tri thức, tình cảm, niềm tin về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước; đối tác, đối tượng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, chức năng, nhiệm vụ của quân đội chỉ đạo, định hướng sự hình thành, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ở đơn vị cơ sở chiến đấu, ý thức trong quán triệt, thực hiện nghị quyết lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, mệnh lệnh của người chỉ huy, nắm chắc nhiệm vụ chính trị của đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của bản thân, v.v. là cơ sở hình thành và định hướng phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ngược lại, ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ vừa là biểu hiện, vừa là điều kiện để củng cố, phát triển ý thức chính trị xã hội chủ nghĩa. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ có quan hệ chặt chẽ với ý thức pháp luật. Ý thức pháp luật của hạ sĩ quan, binh sĩ là ý thức của hạ sĩ quan, binh sĩ trong chấp hành pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội, quy định của đơn vị. Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội được đặt ra nhằm bảo vệ các quan điểm, tư tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa và bảo đảm cho việc hiện thực hóa đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho quân đội hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình. Quy định của đơn vị được đề ra trên cơ sở cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, bảo đảm cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội, quy định của đơn vị mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi cán bộ, chiến sĩ trong quân đội phải tự giác chấp hành một cách nghiêm túc. Pháp luật, kỷ luật không chỉ là một công cụ quản lý hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho phát triển của ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức chấp hành pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội, quy định của đơn vị trong hoạt động giáo dục, huấn luyện, rèn luyện, thực hiện nhiệm vụ là cơ sở hình thành, củng cố, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức pháp luật là hình thức biểu hiện của ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa tác động trở lại, tạo ra khả năng tiếp nhận, củng cố, phát triển tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí chấp hành pháp luật, kỷ luật của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ có mối quan hệ chặt chẽ với ý thức đạo đức. Ý thức đạo đức có chức năng điều chỉnh hành vi, các mối quan hệ và kích thích tính tự giác, tự nguyện xây dựng và phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ý thức đạo đức có chức năng điều chỉnh hành vi, các mối quan hệ của hạ sĩ quan, binh sĩ trên cơ sở các chuẩn mực đạo đức tiến bộ, cách mạng góp phần bảo đảm cho quân đội và từng đơn vị ổn định, phát triển, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ. Ý thức đạo đức điều chỉnh hành vi, các mối quan hệ của hạ sĩ quan, binh sĩ theo nguyên tắc tự nguyện, tự giác, dựa vào sức mạnh của dư luận, lương tâm, thói quen, phong tục tập quán. Ý thức đạo đức là một hình thức biểu hiện ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Ngược lại, ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là động lực quan trọng, thúc đẩy hạ sĩ quan, binh sĩ tích cực tìm hiểu, học tập, bảo tồn và phát huy những giá trị, chuẩn mực đạo đức tốt đẹp, tiến bộ của dân tộc; những chuẩn mực đạo đức của thanh niên thế hệ Hồ Chí Minh và người quân nhân cách mạng. 2.1.2. Quan niệm phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam Quan điểm phát triển của phép biện chứng duy vật khẳng định, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở chiến đấu trong quân đội không nằm ngoài quá trình đó. Trên cơ sở quan điểm phát triển của phép biện chứng duy vật và quan niệm ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ, luận án đưa ra quan niệm phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là quá trình tương tác giữa các chủ thể với hạ sĩ quan, binh sĩ làm chuyển hóa về chất tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ theo hướng tiến lên, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là một quá trình tự giác, tuân theo những quy luật khách quan, chịu sự chi phối của các nhân tố, điều kiện khách quan. Đó là sự tương tác hợp quy luật của các chủ thể làm vận động, chuyển hóa về chất các yếu tố cấu thành ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ, làm cho họ sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực chất phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam biểu hiện ở một số phương diện chủ yếu. Thứ nhất, mục đích phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ nhằm làm cho họ luôn sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ là mục đích trước mắt, trực tiếp phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Mọi tác động làm cho ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ vận động, phát triển không nằm ngoài mục đích làm cho họ sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quân sự tại ngũ: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế; bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân; học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu [93, tr.12 - 13]. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ không dừng lại ở mục đích trước mắt mà hướng tới mục đích lâu dài, suy đến cùng đó là góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ không tách rời thực tiễn bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa quy định mục đích phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ nhằm góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hiện thực hóa mục tiêu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ vai trò lãnh đạo Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước; bảo vệ nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vừa là mục đích cần phải đạt được của quá trình phát triển ấy, vừa là yêu cầu của Đảng, Nhà nước đối với quân đội nói chung, hạ sĩ quan, binh sĩ nói riêng. Thứ hai, nội dung phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là quá trình chuyển hóa về chất các yếu tố cấu thành theo xu hướng tiến lên. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là quá trình vận động, chuyển hóa tri thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ thấp lên cao, từ chưa sâu sắc, toàn diện, vững chắc lên sâu sắc, toàn diện, vững chắc hơn. Quá trình chuyển hóa ấy diễn ra khi hạ sĩ quan, binh sĩ tích lũy được những tri thức cơ bản về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa thông qua từng nội dung, khoa mục giáo dục chính trị và huấn luyện chiến đấu. Quá trình chuyển hóa ấy diễn ra khi hạ sĩ quan, binh sĩ biết kế thừa những tri thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa đã có sẵn và tích lũy, mở rộng tri thức mới. Chuyển hóa tri thức bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ diễn ra trong nhận thức và giải quyết các mâu thuẫn. Mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia, dân tộc với lợi ích cá nhân hạ sĩ quan, binh sĩ trong thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. Mâu thuẫn giữa tri thức khoa học, đúng đắn về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ với những luận điệu chống phá, xuyên tạc, phản khoa học của các thế lực thù địch. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao và toàn diện của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa với trình độ, khả năng, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Kết quả quá trình chuyển hóa tri thức bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ là họ hiểu và nắm được những nội dung cơ bản đã được xác định trong nội dung, chương trình của công tác giáo dục, huấn luyện, rèn luyện. Hạ sĩ quan, binh sĩ có sự hiểu biết cơ bản về chế độ xã hội chủ nghĩa, Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; tính tất yếu phải bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; mục tiêu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới; bản chất, mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, chức năng, nhiệm vụ của quân đội, đơn vị; kiến thức về kỹ thuật - chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, vinh dự và trách nhiệm của người quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam, v.v.. Hạ sĩ quan, binh sĩ nắm được một số vấn đề cơ bản về đối tượng tác chiến; âm mưu, thủ đoạn chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; phân biệt đối tác, đối tượng theo quan điểm của Đảng. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là quá trình vận động, chuyển hóa tình cảm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ trạng thái chưa vững chắc lên trạng thái tự giác, đúng đắn, vững chắc hơn. Khi mới nhập ngũ, tình cảm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của chiến sĩ mới được hình thành chủ yếu trên cơ sở những tri thức kinh nghiệm về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tình cảm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của chiến sĩ mới lúc này tồn tại ở trạng thái chưa vững chắc, thậm chí còn có những biểu hiện cảm tính. Để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đòi hỏi tình cảm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ phát triển đến trạng thái tự giác, đúng đắn, vững chắc - tình cảm cách mạng. Tình cảm cách mạng được hình thành khi hạ sĩ quan, binh sĩ giác ngộ mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của quân đội, được trang bị những tri thức lý luận cơ bản nhất của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng về chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lịch sử truyền thống của dân tộc, quân đội, đơn vị, v.v., làm cho tình cảm đối với bản thân, gia đình, làng xóm của hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển hóa thành tình yêu quê hương, đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Thực chất chuyển hóa về chất tình cảm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là sự tương tác của các chủ thể phát triển nhằm củng cố, bồi dưỡng tình cảm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho hạ sĩ quan, binh sĩ, làm cho họ ngày càng gắn bó với quê hương, đất nước, quân đội, đơn vị; yêu chế độ xã hội chủ nghĩa; vinh dự, tự hào là người chiến sĩ trong quân đội; tinh thần cảnh giác cách mạng cao, căm thù giặc sâu sắc; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai trái, tiêu cực trong đơn vị và ngoài xã hội. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là quá trình vận động, chuyển hóa niềm tin bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ trạng thái tự phát, thiếu cơ sở khoa học lên trạng thái tự giác, tin tưởng, có cơ sở khoa học. Khi mới nhập ngũ, niềm tin bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của chiến sĩ mới chủ yếu ở trạng thái tự phát, chưa được minh chứng bằng các luận cứ khoa học. Nguyên nhân của trạng thái này là do chiến sĩ mới hiểu biết chưa đầy đủ, chưa có tình cảm, thái độ đúng đắn về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chưa được trải nghiệm nhiều trong môi trường quân sự. Trải qua thời gian nhất định thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ, qua huấn luyện chiến sĩ mới, huấn luyện chuyên môn kỹ thuật, đào tạo tiểu (khẩu) đội trưởng, v.v., với sự tương tác của các chủ thể phát triển làm cho niềm tin bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ phát triển lên trạng thái cao hơn, tự giác, tin tưởng, có cơ sở khoa học. Sự hiểu biết cơ bản, thái độ, tình cảm đúng đắn đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời với trải nghiệm thực tiễn hình thành nên niềm tin khoa học của hạ sĩ quan, binh sĩ. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là quá trình vận động, chuyển hóa ý chí bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ trạng thái chưa vững chắc lên trạng thái vững chắc, sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn, gian khổ, hy sinh tính mạng để nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ. Đây thực chất là quá trình xây dựng, rèn luyện ý chí khắc phục khó khăn hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Khi mới vào quân đội, sự cố gắng, nỗ lực chiến sĩ mới chưa cao, dễ bị chi phối, cá biệt có thể không vượt qua những khó khăn, gian khổ đặc thù của hoạt động quân sự, những khó khăn của bản thân, gia đình và đơn vị. Trải qua một thời gian nhất định thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ, được giáo dục, rèn luyện trong môi trường quân đội, hạ sĩ quan, binh sĩ có hiểu biết nhất định về Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, v.v., có lòng yêu nước nồng nàn, yêu chủ nghĩa xã hội, gắn bó với quân đội, đơn vị, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh chiến đấu của quân đội, v.v.. Khi đó, ý chí bảo vệ Tổ quốc của hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển hóa lên trạng thái cao hơn, họ sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn, gian khổ, không khuất phục trước sự lôi kéo, dụ dỗ của các thế lực thù địch, sẵn sàng hy sinh tính mạng để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là sự vận động, chuyển hóa về chất các yếu tố cấu thành trong một chỉnh thể thống nhất. Hiện thực xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà trực tiếp là thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ là cơ sở, mục đích, động lực của sự vận động, chuyển hóa tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc. Sự vận động, chuyển hóa các yếu tố cấu thành ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ đều tác động trở lại, chỉ đạo, định hướng, thúc đẩy thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và kiểm nghiệm tính đúng đắn. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ luôn được biểu hiện qua hành động cụ thể và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của họ. Sự vận động, chuyển hóa về chất các yếu tố cấu thành ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ diễn ra trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Sự vận động, chuyển hóa tri thức là cơ sở hình thành, củng cố, phát triển tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ. Sự vận động, chuyển hóa tình cảm, niềm tin, ý chí là động lực thôi thúc hạ sĩ quan, binh sĩ mở rộng, nâng cao, phát triển tri thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Sự tương tác giữa các yếu tố tri thức... hỏi 7: Đồng chí tham gia phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị như thế nào? (chọn 1 phương án) TT Phương án Lựa chọn 1. Rất tích cực 2. Tích cực 3. Bình thường 4. Khó trả lời. Câu hỏi 8: Vui lòng cho biết thông tin cá nhân của đồng chí? 1. Cấp bậc:...; 2. Chức vụ:...; 3. Trình độ học vấn:.. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của đồng chí! Phụ lục 2 Kết quả khảo sát nhận thức của lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Bảng 1: Lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở nhận thức về sự cần thiết phải phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay TT Phương án trả lời SQ là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở Tần suất % 1. Rất cần thiết 570 76 2. Cần thiết 180 24 3. Không cần thiết 0 0 Bảng 2: Lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở nhận thức về cấu trúc ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ TT Phương án trả lời SQ là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở Tần suất % 1. Tri thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 303 40,4 2. Tình cảm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 454 60,5 3. Ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 350 46,7 4. Niềm tin bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 467 62,3 5. Tổng hòa tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ 555 74 Bảng 3: Lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở nhận thức về nội dung phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ TT Phương án trả lời SQ là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở Tần suất % 1. Là sự chuyển hóa về chất tri thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 300 40 2. Là sự chuyển hóa về chất tình cảm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 410 54,7 3. Là sự chuyển hóa về chất ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 323 43,1 4. Là sự chuyển hóa về chất niềm tin bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 456 60,8 5. Là sự chuyển hóa về chất tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ theo hướng tiến lên trong một chỉnh thể thống nhất. 531 70,8 Bảng 4: Lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở nhận thức về yêu cầu phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay TT Phương án trả lời SQ là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở Tần suất % 1. Phải phát triển toàn diện cả tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ 530 70,7 2. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay phải tạo ra sự chuyển biến nhanh, bền vững, lâu dài 547 72,9 3. Phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay phải gắn kết chặt chẽ với thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của họ 739 98,5 4. Khác.. 0 0 Bảng 5: Lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở nhận thức về giải pháp phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay TT Phương án trả lời SQ là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở Tần suất % 1. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ huy các cấp và đổi mới công tác giáo dục, huấn luyện, rèn luyện trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 670 89,3 2. Tích cực hóa nhân tố chủ quan của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của họ hiện nay 523 69,7 3. Phát huy tác động tích cực của điều kiện kinh tế - xã hội và xây dựng môi trường văn hóa đơn vị cơ sở trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 670 89,3 4. Khác.. 0 0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 200 sĩ quan là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở thuộc fBB312/QĐ1; fBB325/QĐ2; fBB10/QĐ3; fBB9/QĐ4. Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 350 sĩ quan là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở thuộc fBB3/QK1; fBB316/QK2; fBB395/QK3; fBB324/QK4; fBB2/QK5; fBB5/QK7; fBB330/QK9. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 200 sĩ quan là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở thuộc fPK361/QCPK-KQ; LĐ147/QCHQ; LĐ132/BCTTLL. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016. Phụ lục 3 Kết quả khảo sát hành động của lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Bảng 1: Sĩ quan ở đơn vị cơ sở tự đánh giá về tính thường xuyên, kịp thời, thống nhất, đồng bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ tại đơn vị hiện nay TT Phương án trả lời SQ là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở Tần suất % 1. Có tính thường xuyên, kịp thời, thống nhất, đồng bộ cao 527 70,3 2. Có tính thường xuyên, kịp thời, thống nhất, đồng bộ 200 26,7 3. Không thường xuyên, kịp thời, thống nhất, đồng bộ 20 2,6 4. Khó đánh giá 3 0,4 Bảng 2: Tự đánh giá mức độ tích cực của lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay TT Phương án trả lời SQ là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở Tần suất % 1. Rất tích cực 525 70 2. Tích cực 165 22 3. Bình thường 60 8 4. Khó trả lời. 0 0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 200 sĩ quan là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở thuộc fBB312/QĐ1; fBB325/QĐ2; fBB10/QĐ3; fBB9/QĐ4. Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 350 sĩ quan là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở thuộc fBB3/QK1; fBB316/QK2; fBB395/QK3; fBB324/QK4; fBB2/QK5; fBB5/QK7; fBB330/QK9. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 200 sĩ quan là lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở đơn vị cơ sở thuộc fPK361/QCPK-KQ; LĐ147/QCHQ; LĐ132/BCTTLL. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016. Phụ lục 4 Kết quả kiểm tra nhận thức chính trị chiến sĩ mới và hạ sĩ quan, binh sĩ toàn quân Từ năm 2011 đến năm 2016 TT Danh mục Chiến sĩ mới Hạ sĩ quan, binh sĩ 2011 - 2015 (%) 2016 (%) 2011 - 2015 (%) 2016 (%) Quân số tham gia học tập 99,2 99,15 99,2 99,10 Quân số tham gia kiểm tra 98,5 100 98,5 99,30 Giỏi 78,8 14,10 80,5 14,08 Khá 64,35 65,05 Trung bình 17,4 21,55 17,2 20,15 Không đạt yêu cầu 3,8 0 2,3 0 (Nguồn: Cục Tuyên huấn - Tổng cục Chính trị. Tháng 12 năm 2016) Phụ lục 5 Tình hình vi phạm kỷ luật và mất an toàn của hạ sĩ quan, binh sĩ toàn quân từ năm 2014 đến tháng 9 năm 2017 TT Mức độ vi phạm Số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ vi phạm Ghi chú 2014 2015 2016 9 tháng đầu năm 2017 1. Vi phạm pháp luật, kỷ luật nghiêm trọng 16 44 53 19 Tổng hợp số liệu qua các tài liệu [23], [24], [25], [26], [27], [112]. 2. Vi phạm kỷ luật theo Quyết định hợp nhất số 04/QĐHN-BQP ngày 05/6/2013; Thông tư 192/2016/TT-BQP ngày 26/11/2016 và vi phạm kỷ luật thông thường 159 54 59 68 3. Tổng 175 98 112 87 (Nguồn: Cục Quân huấn - Bộ Tổng Tham mưu và Tổng cục Chính trị. Tháng 10 năm 2017) Phụ lục 6 Kết quả rèn luyện kỷ luật của hạ sĩ quan, binh sĩ ở các Sư đoàn bộ binh đủ quân Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2016 Kết quả Thời gian Cộng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốt 76,01 % 77,9 % 73,54 % 74,48 % 74,38 % 74,54 % 75,14 % Khá 18,72 % 16,55 % 21,02 % 20,10 % 20,16 % 19,02 % 19,26 % Trung bình 5,08 % 5,41 % 5,30 % 5,35 % 5,35 % 5,68 5,36 % Yếu 0,19 % 0,005 % 0,15 % 0,69 % 0,11 % 0,76 0,24 % (Nguồn: Cục Quân lực - Bộ tổng Tham mưu. Tháng 12 năm 2016) Phụ lục 7 Kết quả khảo sát tri thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Bảng 1: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh 400 100 400 100 400 100 400 100 Do nhân dân làm chủ 390 97,5 393 98,25 394 98,5 394 98,5 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp 388 97 390 97,5 392 98 394 98,5 4. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 120 30 200 50 260 65 280 70 5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện 396 99 396 99 397 99,25 397 99,25 6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển 300 75 350 87,5 360 90 370 92,5 7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo 389 97,25 391 97,75 392 98 398 99,5 8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. 380 95 383 95,75 385 96,25 388 97 9. Khác 50 12,5 10 2,5 4 1 3 0,75 Bảng 2: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về lý do khẳng định bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Từ quy luật “Dựng nước đi đôi với giữ nước” của dân tộc ta 400 100 400 100 400 100 400 100 2. Từ mục tiêu, đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta 108 27 268 67 304 76 320 80 3. Từ mối quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 110 27,5 300 75 310 77,5 360 90 4. Từ âm mưu, thủ đoạn chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch 400 100 400 100 400 100 400 100 5. Tình hình tranh chấp trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp 388 97 390 97,5 396 99 398 99,5 6. Khác 16 4 8 2 4 1 4 1 Bảng 3: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc 400 100 400 100 400 100 400 100 2. Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa 400 100 400 100 400 100 400 100 3. Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa 92 23 204 51 268 67 316 79 4. Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc 400 100 400 100 400 100 400 100 5. Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa 390 97,5 394 98,5 396 99 396 99 6. Giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa 400 100 400 100 400 100 400 100 7. Khác.. 5 1,25 4 1 4 1 4 1 Bảng 4: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Độc lập dân tộc 200 50 140 35 0 0 0 0 2. Chủ nghĩa xã hội 108 27 8 2 0 0 0 0 3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội 92 23 252 63 400 100 400 100 Bảng 5: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về nghĩa vụ của họ được quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 400 100 400 100 400 100 400 100 2. Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế; 400 100 400 100 400 100 400 100 3. Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; 80 20 220 55 300 75 332 83 4. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân; 400 100 400 100 400 100 400 100 5. Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu. 400 100 400 100 400 100 400 100 6. Khác 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 6: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về đối tác, đối tượng trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Hợp tác về kinh tế, chính trị là đối tác; không hợp tác về kinh tế, chính trị là đối tượng 200 50 140 35 120 30 84 21 2. Những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, bình đẳng, cũng có lợi với Việt Nam đều là đối tác; bất kỳ thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều là đối tượng 200 50 260 65 280 70 316 79 3. Ý kiến khác 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 7: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về mối quan hệ giữa đối tác, đối tượng trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Đối tượng và đối tác là hai khái niệm độc lập, không quan hệ với nhau 200 50 140 35 100 25 40 10 2. Đối tác và đối tượng có sự đan xen và chuyển hóa linh hoạt. Trong mỗi đối tượng vẫn có thể có mặt cần tranh thủ hợp tác; trong mỗi đối tác có thể có mặt mâu thuẫn với lợi ích của ta cần phải cảnh giác đề phòng và kiên quyết đấu tranh 200 50 260 65 300 75 360 90 Bảng 8: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về mục tiêu cơ bản Chiến lược “Diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với Việt Nam TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 358 89,5 360 90 385 96,25 388 97 2. Xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 350 87,5 355 88,75 390 97,5 392 98 3. Xóa bỏ độc lập dân tộc của Việt Nam 370 92,5 390 97,5 386 96,5 396 99 4. Buộc Việt Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa 375 93,75 390 97,5 388 97 392 98 5. Khác 16 4 12 3 8 2 4 1 Bảng 9: Hiểu biết của hạ sĩ quan, binh sĩ về âm mưu, thủ đoạn chống phá của Chiến lược “Diễn biến hòa bình” đối với Quân đội nhân dân Việt Nam TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Làm suy yếu về chính trị (phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với quân đội) 375 93,75 390 97,5 390 97,5 400 100 2. Làm phai nhạt mục tiêu, lý tưởng chiến đấu 350 87,5 386 96,5 390 97,5 400 100 3. Làm phai nhạt bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” 360 90 370 92,5 388 97 390 97,5 4. Làm tha hóa về chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, chiến sĩ để dễ bề truyền bá lối sống tư sản, thực dụng, cá nhân vị kỷ vào quân đội 286 71,5 290 72,5 300 75 320 80 5. Khác 16 4 12 3 8 2 20 5 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 Chiến sĩ mới và 400 HSQ, BS sau huấn luyện chiến sĩ mới ở fBB312/QĐ1; fBB325/QĐ2; fBB10/QĐ3; fBB9/QĐ4. Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS sau một năm nhập ngũ ở fBB3/QK1; fBB316/QK2; fBB395/QK3; fBB324/QK4; fBB2/QK5; fBB5/QK7; fBB330/QK9. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ ở fPK361/QCPK-KQ; LĐ147/QCHQ; LĐ132/BCTTLL. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016. Phụ lục 8 Kết quả khảo sát tình cảm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Bảng 1: Cảm nhận của hạ sĩ quan, binh sĩ về lịch sử truyền thống của dân tộc Việt Nam TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Rất tự hào 280 70 300 75 316 79 336 84 2. Tự hào 120 30 100 25 84 21 64 16 3. Không tự hào 0 0 0 0 0 0 0 0 4. Khó trả lời 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 2: Cảm nhận của hạ sĩ quan, binh sĩ về sự cần thiết phải kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay không TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Rất cần thiết 288 72 304 76 316 79 340 85 2. Cần thiết 108 27 93 23,25 81 20,25 58 14,5 3. Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0 0 4. Khó trả lời 4 1 3 0,75 3 0,75 2 0,5 Bảng 3: Cảm nhận của hạ sĩ quan, binh sĩ về những giá trị truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Rất tự hào 276 69 312 78 316 79 344 86 2. Tự hào 124 31 88 22 84 21 56 14 3. Không tự hào 0 0 0 0 0 0 0 0 4. Khó trả lời 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 4: Cảm nhận của hạ sĩ quan, binh sĩ về sự cần thiết phải kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay không TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Rất cần thiết 280 70 316 79 324 81 348 87 2. Cần thiết 120 30 84 21 76 19 52 13 3. Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0 0 4. Khó trả lời 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 5: Lý do chủ yếu nhất làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Vì nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của người công dân 50 12,5 252 63 272 68 280 70 2. Thích trải nghiệm cuộc sống quân ngũ; 7 1,75 11 2,75 8 2 6 1,5 3. Chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự; 312 78 80 20 66 16,5 60 15 4. Muốn được phục vụ lâu dài trong Quân đội; 5 1,25 18 4,5 19 4,75 20 5 5. Sau khi xuất ngũ sẽ dễ tìm kiếm việc làm hơn; 3 0,75 10 2,5 11 2,75 10 2,5 6. Do bạn bè rủ rê, lôi kéo; 5 1,25 7 1,75 8 2 8 2 7. Do gia đình ép buộc phải đi; 18 4,5 22 5,5 16 4 16 4 8. Lý do khác:. 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 6: Nguyện vọng của hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Được phục vụ lâu dài trong Quân đội 80 20 116 29 120 30 140 35 2. Xuất ngũ về địa phương làm kinh tế, khi đất nước cần sẵn sàng quay trở lại tham gia sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc 304 76 272 68 272 68 252 63 3. Xuất ngũ về địa phương làm kinh tế, không muốn quay trở lại làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc nữa. 16 4 12 3 8 2 8 2 Bảng 7: Thái độ của hạ sĩ quan, binh sĩ về âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với Việt Nam hiện nay TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Rất thâm độc, xảo quyệt; cần phải cảnh giác 232 58 272 68 292 73 332 83 2. Thâm độc, xảo quyệt nhưng chưa cần phải cảnh giác 130 32,5 110 27,5 98 24,5 60 15 3. Không thâm độc, xảo quyệt; không cần phải cảnh giác 28 7 18 4,5 10 2,5 8 2 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 Chiến sĩ mới và 400 HSQ, BS sau huấn luyện chiến sĩ mới ở fBB312/QĐ1; fBB325/QĐ2; fBB10/QĐ3; fBB9/QĐ4. Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS sau một năm nhập ngũ ở fBB3/QK1; fBB316/QK2; fBB395/QK3; fBB324/QK4; fBB2/QK5; fBB5/QK7; fBB330/QK9. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ ở fPK361/QCPK-KQ; LĐ147/QCHQ; LĐ132/BCTTLL. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016. Phụ lục 9 Kết quả khảo sát niềm tin bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Bảng 1: Thái độ của hạ sĩ quan, binh sĩ đối với sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Tán thành con đường đi lên chủ nghĩa xã hội 260 65 280 70 304 76 332 83 2. Còn phân vân, do dự 140 35 120 30 96 24 68 17 3. Không tán thành con đường đi lên chủ nghĩa xã hội 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 2: Dự báo của hạ sĩ quan, binh sĩ đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Có khó khăn nhưng chắc chắn sẽ giành thắng lợi 268 67 284 71 308 77 340 85 2. Có nhiều khó khăn, khó có thể giành được thắng lợi 132 33 116 29 92 23 60 15 3. Sẽ không giành thắng lợi 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 3: Nhận thức của hạ sĩ quan, binh sĩ về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Là nhân tố quyết định mọi thắng lợi 264 66 280 70 300 75 324 81 2. Là một trong những nhân tố quan trọng 136 34 120 30 100 25 76 19 3. Là nhân tố có vai trò không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 4: Niềm tin của hạ sĩ quan, binh sĩ vào sức mạnh chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam trước yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Đáp ứng được 252 63 252 63 292 73 328 82 2. Không đáp ứng được 0 0 0 0 0 0 0 0 3. Khó trả lời 148 37 148 37 108 27 72 18 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 Chiến sĩ mới và 400 HSQ, BS sau huấn luyện chiến sĩ mới ở fBB312/QĐ1; fBB325/QĐ2; fBB10/QĐ3; fBB9/QĐ4. Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS sau một năm nhập ngũ ở fBB3/QK1; fBB316/QK2; fBB395/QK3; fBB324/QK4; fBB2/QK5; fBB5/QK7; fBB330/QK9. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ ở fPK361/QCPK-KQ; LĐ147/QCHQ; LĐ132/BCTTLL. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016. Phụ lục 10 Kết quả khảo sát ý chí bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Bảng 1: Ý chí của hạ sĩ quan, binh sĩ trước những khó khăn, vất vả khi thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Khó khăn, vất vả nhưng chắc chắn sẽ vượt qua 228 57 256 64 268 67 320 80 2. Khó khăn, vất vả, khó có thể vượt qua 172 43 144 36 132 33 80 20 3. Khó khăn, vất vả, không thể vượt qua 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 2: Tinh thần xung phong của hạ sĩ quan, binh sĩ khi có tình huống chuyển đến nơi có chiến sự để thực hiện nhiệm vụ TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Xung phong 232 58 264 66 276 69 316 79 2. Đi cũng được, không đi cũng được 88 22 68 17 60 15 44 11 3. Phục tùng mệnh lệnh của cấp trên 80 20 68 17 64 16 40 10 4. Xin ở lại 0 0 0 0 0 0 0 0 Bảng 3: Ý chí của hạ sĩ quan, binh sĩ trước khó khăn của bản thân và gia đình (đang thực hiện nhiệm vụ diễn tập thì nghe tin bố, mẹ đẻ bị ốm nặng) TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Chấp hành nghiêm quy định đi phép, tranh thủ; quyết tâm cùng với đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ diễn tập 236 59 248 62 276 69 320 80 2. Báo cáo chỉ huy đơn vị; về thăm bố, mẹ nếu chỉ huy đơn vị đồng ý 100 25 102 25,5 98 24,5 70 17,5 3. Báo cáo chỉ huy đơn vị, tìm mọi cách để xin về thăm bố, mẹ. 64 16 50 12,5 26 6,5 10 2,5 4. Tìm mọi cách về thăm bố, mẹ; báo cáo chỉ huy đơn vị sau 0 0 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 Chiến sĩ mới và 400 HSQ, BS sau huấn luyện chiến sĩ mới ở fBB312/QĐ1; fBB325/QĐ2; fBB10/QĐ3; fBB9/QĐ4. Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS sau một năm nhập ngũ ở fBB3/QK1; fBB316/QK2; fBB395/QK3; fBB324/QK4; fBB2/QK5; fBB5/QK7; fBB330/QK9. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ ở fPK361/QCPK-KQ; LĐ147/QCHQ; LĐ132/BCTTLL. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016. Phụ lục 11 Hành động cụ thể của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam trong phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của họ hiện nay TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Tự học tập, tự rèn luyện 252 63 264 66 268 67 284 71 2. Tích cực tham gia công tác giáo dục chính trị 240 60 264 66 280 70 284 71 3. Tích cực tham gia công tác huấn luyện, rèn luyện 272 68 296 74 300 75 304 76 4. Tích cực tham gia các phong trào thi đua được phát động 212 53 252 63 276 69 308 77 5. Tham gia xây dựng môi trường văn hóa ở đơn vị cơ sở 252 63 252 63 268 67 284 71 6. Đấu tranh chống các hiện tượng cá nhân chủ nghĩa, ích kỷ, cơ hội, dựa dẫm, ỷ lại 240 60 244 61 252 63 292 73 7. Ủng hộ bảo vệ cái đúng, tôn vinh những hành động đẹp, những tấm gương vượt khó, vượt khổ trong thưc hiện nhiệm vụ, xây dựng đơn vị 284 71 292 73 312 78 316 79 8. Đề cao tính phê bình, tự phê bình, xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong đơn vị 280 70 284 71 300 75 312 78 9. Khác 0 0 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 Chiến sĩ mới và 400 HSQ, BS sau huấn luyện chiến sĩ mới ở fBB312/QĐ1; fBB325/QĐ2; fBB10/QĐ3; fBB9/QĐ4. Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS sau một năm nhập ngũ ở fBB3/QK1; fBB316/QK2; fBB395/QK3; fBB324/QK4; fBB2/QK5; fBB5/QK7; fBB330/QK9. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ ở fPK361/QCPK-KQ; LĐ147/QCHQ; LĐ132/BCTTLL. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016. Phụ lục 12 Nhận thức về vai trò ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay TT Phương án trả lời Chiến sĩ mới HSQ, BS sau HLCSM HSQ, BS sau 1 năm nhập ngũ HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ Tần suất % Tần suất % Tần suất % Tần suất % 1. Định hướng quá trình thực hiện nhiệm vụ 220 55 240 60 252 63 304 76 2. Thúc đẩy quá trình thực hiện nhiệm vụ 240 60 268 67 276 69 320 80 3. Khác.. 0 0 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 Chiến sĩ mới và 400 HSQ, BS sau huấn luyện chiến sĩ mới ở fBB312/QĐ1; fBB325/QĐ2; fBB10/QĐ3; fBB9/QĐ4. Thời gian: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS sau một năm nhập ngũ ở fBB3/QK1; fBB316/QK2; fBB395/QK3; fBB324/QK4; fBB2/QK5; fBB5/QK7; fBB330/QK9. Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả xử lý số liệu điều tra, khảo sát đối với 400 HSQ, BS chuẩn bị xuất ngũ ở fPK361/QCPK-KQ; LĐ147/QCHQ; LĐ132/BCTTLL. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_phat_trien_y_thuc_bao_ve_to_quoc_viet_nam_xa_hoi_chu.doc
  • docBIA LUAN AN.doc
  • docBIA TOM TAT TIENG ANH.doc
  • docBIA TOM TAT TIENG VIET.doc
  • docTHONG TIN MANG TIENG ANH.doc
  • docTHONG TIN MANG TIENG VIET.doc
  • docTOM TAT TIENG ANH.doc
  • docTOM TAT TIENG VIET.doc
Tài liệu liên quan