BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CÓ HÌNH ẢNH
CHO HỌC SINH LỚP 1, 2 QUA SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ: 9 14 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CÓ HÌNH ẢNH
CHO HỌC SINH LỚP 1, 2 QUA SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
263 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận án Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÃ SỐ: 9 14 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS NGUYỄN THỊ HẠNH
2. PGS.TS BÙI MINH ĐỨC
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hƣơng Giang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Hạnh và PGS.TS Bùi Minh Đức.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Giáo
dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các nhà giáo, các nhà khoa học của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam đã khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của giáo viên và học sinh các trường
tiểu học thuộc thành phố Hà Nội và các tỉnh Thái Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang,
Kiên Giang.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường
tiểu học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận án: Trường tiểu
học Nghĩa Dũng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; trường tiểu học Cảnh Thụy, xã
Cảnh Thụy, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang; trường tiểu học Đồng Việt, xã Đồng
Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang; trường tiểu học Minh Quang, xã Minh
Quang, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Tôi cũng xin cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của họa sĩ Phạm Thị Phương Ngọc
ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã quan tâm,
chia sẻ, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hƣơng Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................................... 4
7. Những luận điểm khoa học phải bảo vệ ..................................................................................... 4
8. Những đóng góp của luận án ........................................................................................................ 5
9. Cấu trúc luận án ............................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU . 6
VĂN BẢN CÓ HÌNH ẢNH CHO HỌC SINH LỚP 1, 2 ......................................................... 6
QUA SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH ............................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực và phát triển năng lực cho học sinh tiểu học .... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về đọc hiểu và phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh
cho học sinh tiểu học ........................................................................................................................ 10
1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh tiểu học qua sử dụng
truyện tranh ....................................................................................................................................... 21
1.2. Văn bản có hình ảnh .................................................................................................................. 25
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................................................ 25
1.2.2. Đặc trưng của văn bản có hình ảnh .................................................................................... 30
1.3. Truyện tranh ................................................................................................................................ 36
1.3.1. Truyện ...................................................................................................................................... 36
1.3.2. Truyện tranh ........................................................................................................................... 37
1.4. Năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh ................................................................................ 39
1.4.1. Năng lực .................................................................................................................................. 39
1.4.2. Năng lực đọc hiểu .................................................................................................................. 40
1.4.3. Năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh ............................................................................. 42
1.5. Dạy học phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học sinh lớp 1, 2 qua
sử dụng truyện tranh......................................................................................................................... 47
1.5.1. Mục tiêu dạy học nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học
sinh lớp 1, 2 ....................................................................................................................................... 49
1.5.2. Nội dung dạy học nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học
sinh lớp 1, 2 ........................................................................................................................................ 49
1.5.3. Phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh của
học sinh lớp 1, 2 ................................................................................................................................ 49
1.5.4. Đánh giá kết quả phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh của học sinh lớp
1, 2 ....................................................................................................................................................... 51
1.6. Đặc điểm của học sinh lớp 1, 2 đối với việc phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có
hình ảnh qua sử dụng truyện tranh .............................................................................................. 54
1.6.1. Trí tưởng tượng và sáng tạo của học sinh lớp 1, 2 ........................................................... 54
1.6.2. Tư duy trực quan của học sinh lớp 1, 2 .............................................................................. 55
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................................................. 56
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU ........................ 57
VĂN BẢN CÓ HÌNH ẢNH CHO HỌC SINH LỚP 1, 2 ....................................................... 57
QUA SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH ........................................................................................... 57
2.1. Dạy học phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học sinh lớp 1,
2 ở một số nƣớc trên thế giới ....................................................................................................... 57
2.1.1. Mục tiêu dạy học .................................................................................................................... 57
2.1.2. Nội dung dạy học, phương pháp dạy học ........................................................................... 59
2.1.3. Đánh giá kết quả đọc hiểu .................................................................................................... 64
2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học sinh
lớp 1, 2 ở Việt Nam qua khảo sát ................................................................................................... 65
2.2.1. Mục đích, phạm vi khảo sát .................................................................................................. 65
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................................................. 66
2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật khảo sát ....................................................................................... 67
2.2.4. Kết quả khảo sát ..................................................................................................................... 67
2.2.5. Nhận định chung về thực trạng dạy học phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình
ảnh cho học sinh lớp 1, 2 ................................................................................................................. 71
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................................................. 73
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU ............ 74
VĂN BẢN CÓ HÌNH ẢNH CHO HỌC SINH LỚP 1, 2 ....................................................... 74
QUA SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH ........................................................................................... 74
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình
ảnh cho học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh ................................................................. 74
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho
học sinh lớp 1, 2 ................................................................................................................................ 74
3.1.2. Nguyên tắc chú trọng sự kết hợp hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình của văn bản có
hình ảnh trong dạy học .................................................................................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh lớp 1, 2 ........................................ 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tế giáo dục ........................................................... 76
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học sinh lớp 1,
2 qua sử dụng truyện tranh ............................................................................................................. 76
3.2.1. Xác định yêu cầu cần đạt về năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh của học sinh lớp
1, 2 ....................................................................................................................................................... 76
3.2.2. Lựa chọn, thiết kế truyện tranh để phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh
cho học sinh lớp 1, 2 ......................................................................................................................... 86
3.2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh
cho học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh ........................................................................... 95
3.2.4. Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương pháp đánh giá năng
lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh .............. 105
3.2.5. Tổ chức đọc rộng để tăng cường năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho học sinh
lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh ................................................................................................ 122
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................................ 129
CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................................ 132
4.1. Giới thiệu quá trình thực nghiệm ......................................................................................... 132
4.1.1. Mục đích, quy mô, đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................... 132
4.1.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................................... 132
4.1.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành ................................................................................... 133
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 141
4.2.1. So sánh kết quả đọc hiểu văn bản có hình ảnh sau thực nghiệm giữa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng ........................................................................................................... 141
4.2.2. Phân tích tương quan giữa kết quả đọc hiểu và các biện pháp phát triển năng lực đọc
hiểu văn bản có hình ảnh qua sử dụng truyện tranh ở lớp 1, 2 ............................................... 143
4.3. Đánh giá chung về thực nghiệm ........................................................................................... 148
4.3.1. Về sự phù hợp của các biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh
cho học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh ......................................................................... 148
4.3.2. Về tác động của các biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh qua
sử dụng truyện tranh ở lớp 1, 2 ..................................................................................................... 149
Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................................................ 156
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 157
1. Kết luận .......................................................................................................................................... 157
2. Kiến nghị ........................................................................................................................................ 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................................ 174
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
ĐH Đọc hiểu
GV Giáo viên
HS Học sinh
KN Kĩ năng
NL Năng lực
PTNL Phát triển năng lực
TT Truyện tranh
VB Văn bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các mức độ PTNL ĐH VB ........................................................................................... 53
Bảng 2.1. Các trƣờng tham gia khảo sát ...................................................................................... 66
Bảng 3.1. Mô tả các thành tố của NL ĐH VB có hình ảnh...................................................... 78
Bảng 3.2. Chỉ số hành vi của NL ĐH VB có hình ảnh .............................................................. 79
Bảng 3.3. Tiêu chí chất lƣợng của các chỉ số hành vi của NL ĐH VB có hình ảnh80
Bảng 3.4. Yêu cầu cần đạt về NL ĐH VB có hình ảnh của HS lớp 1 .................................... 85
Bảng 3.5. Yêu cầu cần đạt về NL ĐH VB có hình ảnh của HS lớp 2 .................................... 86
Bảng 3.6. Mẫu phiếu học tập KWL cho bài học “Sói và Sóc” ............................................. 108
Bảng 3.7. Mẫu phiếu học tập KWL cho bài học “Câu chuyện về giọt nƣớc” .................. 109
Bảng 3.8. Ma trận đề kiểm tra NL ĐH VB có hình ảnh cho HS lớp 1, 2 ........................... 120
Bảng 4.1. Thang đánh giá NL ĐH VB có hình ảnh của HS lớp 1, 2 ................................... 135
Bảng 4.2. Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................................................................... 137
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả khảo sát HS lớp 1 trƣớc thực nghiệm .................................... 138
Bảng 4.4. Mức độ NL của HS lớp 1 trƣớc thực nghiệm......................................................... 138
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả khảo sát HS lớp 2 trƣớc thực nghiệm .................................... 139
Bảng 4.6. Mức độ NL của HS lớp 2 trƣớc thực nghiệm......................................................... 139
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả khảo sát HS lớp 1 sau thực nghiệm ........................................ 141
Bảng 4.8. Mức độ NL của HS lớp 1 sau thực nghiệm ............................................................. 142
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả khảo sát HS lớp 2 sau thực nghiệm ........................................ 142
Bảng 4.10. Mức độ NL của HS lớp 2 sau thực nghiệm .......................................................... 143
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả học tập của HS lớp 1 ................................................................ 150
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả học tập của HS lớp 2 ................................................................ 151
Bảng 4.13. Tổng hợp mức PTNL của HS lớp 1 ........................................................................ 152
Bảng 4.14. Tổng hợp mức PTNL của HS lớp 2 ........................................................................ 154
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Văn bản có hình ảnh và bài làm của học sinh lớp 1 ở Australia .......................... 61
Hình 2.2. Văn bản có hình ảnh và bài làm của học sinh lớp 2 ở Australia .......................... 62
Hình 3.1. Các bƣớc thiết kế yêu cầu cần đạt của NL ĐH VB có hình ảnh .......................... 78
Hình 3.2. Cấu trúc NL ĐH VB có hình ảnh của HS tiểu học ................................................. 80
Hình 3.3. TT cho HS lớp 1: Bộ áo của Mèo Mƣớp ................................................................... 91
Hình 3.4. TT cho HS lớp 2: Câu chuyện về giọt nƣớc .............................................................. 93
Hình 3.5. Bài học đọc hiểu văn bản có hình ảnh ..................................................................... 111
Hình 3.6. HS thi vẽ sơ đồ theo nhóm và trƣng bày sản phẩm .............................................. 114
Hình 4. 1. Mức PTNL của HS lớp 1 trƣờng TH Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội trƣớc và
sau TN. ................................................................................................................................................ 153
Hình 4.2. Mức PTNL của HS lớp 1 trƣờng TH Cảnh Thụy, Yên Dũng, Bắc Giang trƣớc
và sau TN ............................................................................................................................................ 153
Hình 4. 3. Mức PTNL của HS lớp 2 trƣờng TH Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội trƣớc và
sau TN. ................................................................................................................................................ 155
Hình 4.4. Mức PTNL của HS lớp 2 trƣờng TH Cảnh Thụy, Yên Dũng, Bắc Giang trƣớc
và sau TN ............................................................................................................................................ 155
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Dạy học phát triển năng lực (PTNL) là xu thế chung của thế giới trong
đó có Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã
chỉ rõ: mục tiêu của dạy học là chuyển từ trang bị kiến thức sang phát triển phẩm
chất, năng lực (NL) toàn diện cho học sinh (HS). Điều này thể hiện ở chỗ giáo dục
giúp học sinh “làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”. [15]
1.2. Môn Ngữ văn (ở cấp tiểu học gọi là môn Tiếng Việt) cũng đổi mới mục
tiêu dạy học từ truyền thụ kiến thức sang phát triển những phẩm chất chủ yếu, giúp
học sinh bước đầu hình thành các NL chung, phát triển NL ngôn ngữ (đọc, viết, nói
và nghe) với mức độ căn bản. NL đọc, một trong những NL thành phần của NL
ngôn ngữ rất quan trọng với HS phổ thông nói chung, HS tiểu học nói riêng vì nó là
tiền đề để phát triển các NL khác. Mục đích chính của đọc chính là đọc hiểu (ĐH)
văn bản (VB). Chương trình Ngữ văn ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 chỉ rõ
ĐH VB không chỉ là ĐH các VB đơn phương thức (VB có một kênh biểu đạt, chủ
yếu là kênh ngôn ngữ) mà còn ĐH các loại VB đa phương thức (VB có sự phối hợp
chặt chẽ từ hai kênh biểu đạt trở lên bao gồm: kênh ngôn ngữ, kênh hình ảnh, kênh
âm thanh, kênh video, kênh hoạt động, kênh đường dẫn-liên kết, kênh tương
táctạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm đạt mục đích giao tiếp nhất định). Do
đó, dạy học ĐH hiện nay đang hướng tới ĐH VB đa phương thức.
1.3. VB có hình ảnh chính là một dạng của VB đa phương thức, vì loại VB
này có sự phối hợp của hai kênh biểu đạt là kênh ngôn ngữ và kênh hình ảnh. Kênh
hình ảnh có thể là hình ảnh tĩnh (tranh vẽ, ảnh chụp), hoặc hình ảnh động (hình
ảnh được tạo ra từ các phần mềm máy tính, chủ yếu có trong các văn bản điện tử)
Truyện tranh (TT) theo đó cũng được xem là VB có hình ảnh, bởi ở TT có sự kết
2
hợp của kênh ngôn ngữ (phần lời) và kênh hình ảnh (phần tranh). Phần tranh và phần
lời cùng kết hợp để tạo nghĩa cho VB. Do đó, TT dễ tiếp nhận hơn truyện chữ. Đôi khi
chỉ cần nhìn tranh đã có thể hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện. Từ đặc điểm này,
TT rất phù hợp để dạy học ĐH cho HS các lớp đầu cấp như HS lớp 1, lớp 2.
1.4. Thực tế cho thấy, chưa có những nghiên cứu về dạy học ĐH VB có hình
ảnh ở tiểu học. Vì thế, nghiên cứu vấn đề dạy học ĐH VB có hình ảnh cho HS lớp
1, 2 qua sử dụng TT có thể giúp cho việc đề xuất các biện pháp dạy học ĐH VB có
hình ảnh, góp phần PTNL ĐH VB có hình ảnh ở HS lớp 1, 2 nói riêng và HS tiểu
học nói chung, đáp ứng yêu cầu dạy học cấp tiểu học theo chương trình giáo dục
phổ thông mới 2018.
Từ nhận thức yêu cầu phát triển lí luận dạy học và bối cảnh thực tiễn đổi mới
giáo dục như trên nên đề tài Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho
học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh được lựa chọn để làm đề tài luận án tiến
sĩ Khoa học Giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp PTNL ĐH VB có
hình ảnh cho HS lớp 1, 2 qua sử dụng TT ở môn Tiếng Việt, hướng tới giúp HS lớp
1, 2 PTNL ĐH VB có hình ảnh, góp phần hoàn thiện mục tiêu PTNL ĐH cho HS
lớp 1, 2 nói riêng và HS tiểu học nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tiếng Việt ở lớp 1, 2.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc dạy học PTNL ĐH VB có hình ảnh
cho HS lớp 1 và lớp 2 qua sử dụng TT trong dạy học Tiếng Việt.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- VB có hình ảnh có nhiều loại (VB ngôn từ kết hợp với hình ảnh tĩnh, VB
ngôn từ kết hợp với hình ảnh động, VB ngôn từ kết hợp với hình ảnh và âm
3
thanh). Trong luận án, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu VB ngôn từ kết hợp với
hình ảnh tĩnh, nghiên cứu việc dạy học ĐH VB có hình ảnh thông qua sử dụng TT
trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt ở lớp 1, lớp 2, những lớp đầu tiên sẽ triển
khai việc dạy học ĐH VB đa phương thức.
- Phạm vi khảo sát thực trạng giới hạn ở 6 trường tiểu học thuộc thành phố
Hà Nội và các tỉnh Thái Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Kiên Giang.
- Thực nghiệm khoa học được thực hiện tại trường tiểu học Nghĩa Dũng,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; trường tiểu học Cảnh Thụy, xã Cảnh Thụy,
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang; trường tiểu học Đồng Việt, xã Đồng Việt, huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang; trường tiểu học Minh Quang, xã Minh Quang, huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Để có thể giúp HS PTNL ĐH các VB đa phương thức trong đó có VB có
hình ảnh đáp ứng được yêu cầu đổi mới của môn Tiếng Việt hiện nay, cần có những
nghiên cứu về dạy học ĐH loại VB này. Nếu có một nghiên cứu chỉ ra được các
biện pháp dạy học ĐH VB có hình ảnh: xác định yêu cầu cần đạt của NLĐH văn
bản có hình ảnh, xây dựng TT, hệ thống câu hỏi bài tập, vận dụng các phương pháp
dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, tổ chức đọc rộng nhằm PTNL ĐH văn bản
có hình ảnh cho HS lớp 1, 2 qua sử dụng TT thì sẽ đáp ứng được yêu cầu PTNL ĐH
VB ở tiểu học nói chung và ở lớp 1, 2 nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của việc PTNL ĐH VB có hình ảnh qua sử dụng
TT ở lớp 1, 2.
5.2. Đánh giá thực trạng dạy học ĐH VB có hình ảnh ở lớp 1, 2 trong dạy
học Tiếng Việt tại một số trường tiểu học.
5.3. Đề xuất các biện pháp PTNL ĐH VB có hình ảnh qua sử dụng TT trong
quá trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 1, 2.
5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu.
4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích nguồn tài liệu liên quan đến dạy học PTNL, dạy học ĐH, dạy học
ĐH VB có hình ảnh qua các tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa họcđể từ
đó xây dựng khung lí luận cho đề tài.
- Lựa chọn tài liệu liên quan đến dạy học ĐH, dạy học ĐH văn bản có hình
ảnh ở cấp tiểu học, ở lớp 1, 2; Sắp xếp tài liệu theo quan điểm lịch đại để tổng quan
những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn, dự giờ để đánh giá thực trạng
dạy học ĐH VB có hình ảnh trong dạy học Tiếng Việt tại một số trường tiểu học.
- Nghiên cứu trường hợp để phân tích cụ thể thành tựu của một số HS lớp 1, 2.
- Thực nghiệm khoa học nhằm kiểm định độ tin cậy của các biện pháp đã đề
ra trong đề tài.
- Xử lí thông tin và số liệu: Sử dụng thống kê toán học để xử lí các tài liệu
nghiên cứu nhằm rút ra những nhận xét, kết luận có giá trị khách quan.
- Xin ý kiến của các chuyên gia về cơ sở khoa học, phương pháp nghiên cứu
và cách thức áp dụng các biện pháp PTNL ĐH VB có hình ảnh qua sử dụng TT
trong dạy học Tiếng Việt ở lớp 1, 2.
7. Những luận điểm khoa học phải bảo vệ
7.1. VB có hình ảnh là một loại VB đa phương thức, thể hiện nội dung, ý
nghĩa qua hai kênh biểu đạt là kênh ngôn ngữ và kênh hình ảnh. TT là VB có hình
ảnh phù hợp để PTNL ĐH cho HS lớp 1, 2 trong dạy học Tiếng Việt.
7.2. Luận án đề xuất một số biện pháp PTNL ĐH VB có hình ảnh cho HS
lớp 1, 2 qua sử dụng TT trong dạy học Tiếng Việt: Xác định yêu cầu cần đạt; Lựa
chọn, thiết kế TT phù hợp; Xây dựng câu hỏi, bài tập để PTNL ĐH VB có hình ảnh
cho HS lớp 1, 2; Vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học, phương pháp đánh giá
NL ĐH VB có hình ảnh cho HS lớp 1, 2; Tổ chức đọc rộng để tăng cường NL ĐH
VB có hình ảnh cho HS lớp 1, 2 qua sử dụng TT.
5
7.3. PTNL ĐH VB có hình ảnh cho HS lớp 1, 2 giúp nâng cao kết quả học
tập, PT NL ĐH cho HS lớp 1, 2 nói riêng và HS tiểu học nói chung.
8. Những đóng góp của luận án
- Luận án bước đầu hệ thống những kiến thức lí luận về NL, NL ĐH, VB có
hình ảnh và PTNL ĐH VB có hình ảnh.
- Luận án bước đầu tìm hiểu việc ĐH VB có hình ảnh qua hai kênh biểu đạt
là kênh ngôn ngữ và kênh hình ảnh.
- Luận án bước đầu tìm hiểu kinh nghiệm dạy học ĐH VB có hình ảnh ở một
số nước trên thế giới và Việt Nam.
- Luận án đề xuất một số biện pháp PTNL ĐH VB có hình ảnh cho HS lớp 1, 2
qua sử dụng TT trong dạy học Tiếng Việt: Xác định yêu cầu cần đạt; Lựa chọn, thiết kế
TT phù hợp; Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập; Vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy
học, phương pháp đánh giá NL ĐH VB có hình ảnh cho HS lớp 1, 2; Tổ chức đọc rộng
để tăng cường NL ĐH VB có hình ảnh cho HS lớp 1, 2 qua sử dụng TT.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận án gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có
hình ảnh cho học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh
Chương 2: Thực trạng phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình ảnh cho
học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh
Chương 3: Một số biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản có hình
ảnh cho học sinh lớp 1, 2 qua sử dụng truyện tranh
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN CÓ HÌNH ẢNH CHO HỌC SINH LỚP 1, 2
QUA SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực và phát triển năng lực cho học sinh tiểu học
1.1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực
Vấn đề NL được đề cập đến trong nhiều tài liệu nghiên cứu. NL là một khái
niệm có từ rất lâu trong lịch sử, nhưng trở nên phổ biến và được nghiên cứu tập
trung từ những năm 70 của thế kỉ XX. Trong các nghiên cứu, NL được tiếp cận và
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Denyse Tremblay (2002) quan niệm: NL là khả năng hành động, đạt được
thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu
quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống
[125]. NL còn là khả n...n NL đọc, KN đọc cần được coi là quan trọng
nhất. Tác giả cũng phân chia các VB đọc thành nhiều tiểu thể loại. Với các VB tự
chọn trong chương trình tiểu học, Bùi Mạnh Hùng đề xuất cho HS chọn thêm các
TT, truyện đồng thoại để đọc và chia sẻ với các bạn trong nhóm hay trước cả lớp về
kết quả đọc (cả nội dung: cốt truyện, nhân vật, tình tiết) và hình thức trình bày
như tranh vẽ (đường nét, màu sắc). [176]
Trong những nghiên cứu gần đây, hình ảnh được quan niệm là một nội dung
dạy học. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này thể hiện trong bài viết của Nguyễn
Thị Hạnh. Khi trình bày về các VB đọc và xem trong “Nội dung học tập cốt lõi để
PTNL đọc và xem ở cấp tiểu học”, Nguyễn Thị Hạnh (2016) đã đề xuất: “VB học
đọc ở tiểu học gồm VB dạng in được biểu đạt bằng kênh chữ và kênh hình, hoặc
VB kĩ thuật số”, tác giả cũng nói rõ “nội dung VB được biểu đạt bằng cả kênh chữ
và kênh hình (tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ...).
21
Tóm lại, những nghiên cứu về VB có hình ảnh chỉ rõ hình ảnh có thể hỗ trợ
rất nhiều cho HS trong quá trình ĐH VB. Vì thế, điểm chung của các nghiên cứu là
đều đề xuất việc đưa VB có hình ảnh vào dạy học, nhất là dạy học ĐH. Tuy nhiên
tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào chỉ rõ cách thức dạy học để PTNL ĐH VB có
hình ảnh cho HS, nhất là HS lớp 1, 2.
1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh tiểu học
qua sử dụng truyện tranh
1.1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đưa ra những khái niệm khác nhau về TT,
nhưng đều khẳng định vai trò của TT với việc dạy học, nhất là dạy các KN ngôn
ngữ (nghe, nói, đọc, viết) cho những HS học tiếng mẹ đẻ và HS học ngoại ngữ.
Khái niệm TT được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu. Khi viết
về ảnh hưởng của TT với việc ĐH ngoại ngữ tiếng Anh, Năm 2013, Ali MERC đã
tổng kết quan niệm về TT và những bài viết liên quan đến việc sử dụng TT trong
dạy học [106]. Theo nghiên cứu trên, TT (comic strips) được định nghĩa là một
chuỗi những bức tranh đặt bên trong khung để kể một câu chuyện. Amy Baker
khẳng định TT là một phần của văn hóa phổ thông từ năm 1938 khi truyện
Superman được giới thiệu. Theo Amy Baker, TT thường là những cuốn sách nhỏ,
mỏng, được đóng đinh. TT thu hút trẻ em nhiều hơn các thể loại khác bởi tính trực
quan của nó, TT cũng cung cấp rất nhiều cơ hội để nâng cao khả năng đọc viết, bởi
ở TT có tất cả, nhưng lại đơn giản và dễ hiểu. Chính mối quan hệ giữa phần tranh
và phần lời giúp trẻ hiểu sâu VB. [109]
Hầu hết các nghiên cứu về TT khẳng định vai trò của TT trong việc nâng
cao các KN ngôn ngữ cho HS. Năm 1994, Wright & Sherman đã gợi ý TT nên được
dùng một cách hiệu quả để xây dựng KN đọc trong các lớp học ngôn ngữ. Vài năm
sau, trong một nghiên cứu khác, Wright & Sherman giới thiệu một chiến lược dạy
học sử dụng các TT để thúc đẩy tư duy bậc cao hơn cho HS tiểu học và trung học.
Năm 1999, Wright & Sherman khuyên các GV thúc đẩy sự hiểu biết, tư duy bậc
22
cao, và KN viết của HS bằng cách khuyến khích các em kết hợp từ ngữ và tranh để
tạo ra TT. [dẫn theo 109]
Cũng nghiên cứu về việc sử dụng TT trong dạy học, Williams hướng tới
cách TT được dùng như một tài liệu giảng dạy tiếng Anh cho những HS có trình độ
tiếng Anh thấp và NL tương tác, khả năng nói hạn chế.
Tiếp đó, trong nghiên cứu về “Ảnh hưởng của TT trong việc ĐH ngôn ngữ
thứ hai”, Liu, J. khẳng định TT có một ảnh hưởng đặc biệt đối với việc ĐH ngôn
ngữ thứ hai. Nghiên cứu của Winda Apriani, Machdalena Vianty, Bambang A.L về
việc “sử dụng TT tiếng Anh trong việc dạy ĐH” chứng minh TT tiếng Anh (English
comic book series) có thể được dùng như một tài liệu đọc để giúp HS ở Indonesia
nâng cao khả năng ĐH.[166]
Cũng theo Csabay, TT đáng tin cậy và sử dụng những tài liệu đáng tin cậy
rất quan trọng trong việc dạy và học ngôn ngữ. Grant cho rằng TT có sức mạnh
trong việc nâng cao khả năng đọc viết của trẻ em. Đồng tình với quan điểm này,
Krashen cho rằng TT là một phần quan trọng của việc học đọc tại một trình độ giáo
dục. Mic Vicker cũng có chung quan điểm đó. [dẫn theo 109]
Trong những nghiên cứu về vai trò của TT với việc nâng cao các KN ngôn
ngữ cho HS, chúng tôi đặc biệt lưu tâm đến nghiên cứu của Amy Baker. Bởi trong
nghiên cứu này, tác giả khẳng định TT không chỉ thu hút những độc giả miễn
cưỡng, mà còn được sử dụng để dạy nâng cao cho họ về khả năng đọc viết. [109]
Đồng quan điểm với Amy Baker, trong nghiên cứu về vấn đề TT có thể tăng
khả năng ĐH trong các lớp học tiếng Anh (Can picture books in the English
classroom lead to increased reading comprehension?), Victoria Grundvig dành hẳn
một chương để bàn về TT (picture books): TT là gì; sự kết hợp giữa phần lời và
phần hình ảnh; vai trò của TT trong việc học đọc; tiếp cận để dạy đọc; phát triển
khả năng đọc viết thị giác - đọc tranh. Đáng chú ý trong nghiên cứu của Victoria
Grundvig là những phân tích về sự tương tác giữa phần lời và phần hình ảnh trong
TT. Tác giả khẳng định: Khi chúng ta đọc một quyển TT, chúng ta nhìn vào phần
tranh và chúng ta đọc phần lời, mắt chúng ta di chuyển giữa hai phần này, chắp nối
23
hai phần để hiểu nghĩa của VB. Phần lời có thể kể cho chúng ta chính xác câu
chuyện giống như chúng ta “đọc” từ phần tranh. Phần lời có thể lôi kéo sự chú ý của
chúng ta đến những chi tiết trong tranh, và phần còn lại là để cho trí tưởng tượng
của chúng ta. Tất cả phụ thuộc vào sự tương tác giữa phần tranh và phần lời. [170]
Có thể thấy, điểm chung của những nghiên cứu về dạy học TT là đều khẳng
định TT có thể gây chú ý và hứng thú cho HS hơn các thể loại khác, và nhờ đó mà
nâng cao KN ngôn ngữ cho HS là bởi sự kết hợp giữa phần tranh và phần lời. Kết
quả của những nghiên cứu liên quan đến TT là cơ sở cho chúng tôi lựa chọn TT như
một VB có hình ảnh tiêu biểu vào dạy đọc ở lớp 1, 2 nhằm PTNL ĐH VB có hình
ảnh cho HS các lớp này.
1.1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề dạy học ĐH qua sử dụng TT chưa được nghiên cứu
nhiều. Gần đây, các tác giả Nguyễn Thúy Hồng, Nguyễn Thị Hạnh, Bùi Mạnh
Hùng, Nguyễn Minh Thuyết đã đề cập đến việc sử dụng TT vào dạy đọc, nhất là
dạy ĐH. Điểm chung trong các công trình nghiên cứu của các tác giả là đề xuất đưa
TT vào dạy đọc ở bậc tiểu học, nhằm PTNL ĐH (trong đó có ĐH VB có hình ảnh)
cho HS tiểu học.
Một số bài viết gần đây cũng gợi ý tới việc sử dụng TT để PTNL đọc cho
HS, chẳng hạn việc “cho HS chọn thêm các TT, truyện đồng thoại để đọc và chia sẻ
với các bạn trong nhóm hay trước cả lớp về kết quả đọc cả nội dung (cốt truyện,
nhân vật, tình tiết) và hình thức trình bày như tranh vẽ (đường nét, màu sắc)”,
hình thức chia sẻ là “nói và viết” (hay “vẽ tranh, đóng kịch, làm phim, sáng tác
nhạc” trong “Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng PTNL” của Bùi
Mạnh Hùng ; Nguyễn Minh Thuyết khi đưa ra ví dụ cho dạy học Tiếng Việt ở Tiểu
học cũng nhấn mạnh đến hoạt động dạy học thông qua quan sát tranh, ảnh rồi đưa ra
tình huống mới để giúp HS hình thành kiến thức mới; củng cố kiến thức mới bằng
câu chuyện hoặc một trò chơi. Đỗ Ngọc Thống khi đề cập đến chương trình Ngữ
văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam có đề xuất việc sử dụng ngữ liệu trong
dạy học Ngữ văn bao gồm các VB văn học và các VB khác trong đó có TT.
24
Gần đây nhất, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh (2016) về NL đọc, khi
đề xuất phần VB văn học trong các VB đọc và xem, tác giả có đề xuất nên đưa VB
TT vào chương trình Tiếng Việt cấp tiểu học...
Tổng hợp những nghiên cứu liên quan đến hình ảnh và TT, chúng tôi thấy:
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới khẳng định TT với sự kết hợp giữa kênh chữ
và kênh hình có thể hỗ trợ và tăng KN ngôn ngữ, nhất là KN ĐH cho HS, đặc biệt là
những bạn đọc nhỏ tuổi gặp khó khăn về đọc. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ đề
cập đến vấn đề TT hỗ trợ cho việc ĐH, mà chưa đi sâu vào vấn đề PTNL ĐH VB có
hình ảnh cho HS qua sử dụng TT. Các nghiên cứu ở Việt Nam mới chỉ gợi ý về việc
sử dụng TT vào dạy học, nhất là dạy học ở bậc tiểu học, chưa có nghiên cứu nào đặt
ra vấn đề dạy học ĐH VB có hình ảnh cho HS tiểu học qua sử dụng TT.
Tóm lại, từ các kết quả nghiên cứu tổng quan về NL, về ĐH và ĐH VB có
hình ảnh, về TT và PTNL ĐH VB có hình ảnh cho HS tiểu học qua sử dụng TT có
thể thấy một số vấn đề sau:
NL và PTNL thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới và trong nước, các nghiên cứu tập trung vào khái niệm, cấu trúc của NL, cũng
như cách thiết kế chương trình dạy học, đưa ra các mục tiêu, nội dung, phương pháp
và công cụ đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận NL.
Vấn đề ĐH đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới, cũng như được các nhà
nghiên cứu Việt Nam kế thừa. Khái niệm ĐH được hiểu trên nhiều góc độ, thay đổi
theo thời gian cùng với sự thay đổi của khái niệm VB, đối tượng tiếp nhận...Kéo
theo nó là sự thay đổi về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, cũng như
công cụ đánh giá KN, NL ĐH.
Việc nghiên cứu về TT và PTNL ĐH VB có hình ảnh qua sử dụng TT cũng
đã được đề cập đến. Các nghiên cứu về TT trên thế giới và ở Việt Nam khẳng định
rõ sự kết hợp giữa kênh chữ và kênh hình trong TT giúp nâng cao KN ngôn ngữ,
trong đó có KN ĐH.
Kết quả của tất cả các nghiên cứu mà chúng tôi đã tổng thuật cho chúng tôi
cái nhìn bao quát về NL, về ĐH, về ĐH VB có hình ảnh và về TT. Từ đây, chúng
25
tôi định hướng được những vấn đề mà luận án cần giải quyết: xây dựng cơ sở khoa
học và đề xuất các biện pháp PTNL ĐH VB có hình ảnh cho HS lớp 1, 2 qua sử
dụng TT.
1.2. Văn bản có hình ảnh
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Văn bản
Có nhiều định nghĩa về VB, các định nghĩa này thay đổi theo thời gian. Xem
VB với tư cách đối tượng nghiên cứu ngôn ngữ học, I.R. Galperin cho rằng VB là
tác phẩm của quá trình sáng tạo lời, mang tính cách hoàn chỉnh, được khách quan
hóa dưới dạng tài liệu viết, được trau chuốt văn chương theo loại hình tài liệu ấy, là
tác phẩm gồm tên gọi (đầu đề) và một loạt đơn vị riêng (những thể thống nhất trên
câu), hợp nhất lại bằng những loại hình liên hệ khác nhau về từ vựng, ngữ pháp,
logic, tu từ, có một hướng nhất định và một mục tiêu thực dụng. [56, tr.38]
Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa VB là: “Bản viết hoặc
in, mang nội dung là những gì cần được ghi để lưu lại làm bằng” hay “Chuỗi kí hiệu
ngôn ngữ hay nói chung những kí hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành chỉnh
thể mang một nội dung ý nghĩa trọn vẹn” [178]. Ở định nghĩa này, tác giả cũng xem
VB như là một sản phẩm của ngôn ngữ viết.
Trần Ngọc Thêm mở rộng khái niệm VB và xem VB như là một đơn vị ngôn
ngữ. Ông cho rằng: chỉ có VB - cái nằm ở cấp độ trên cùng của cấp hệ ngôn ngữ - là
đơn vị duy nhất trực tiếp tham gia vào giao tiếp, có tính độc lập giao tiếp. VB và chỉ
có VB, mới vừa là phương tiện giao tiếp vừa là chính đơn vị của giao tiếp. Từ đây,
Trần Ngọc Thêm phân biệt “lời nói” và “VB”. Ông cho rằng: Sản phẩm ngôn ngữ
của hành vi giao tiếp có hai loại – lời nói và VB. VB là sản phẩm ngôn ngữ hoàn
chỉnh ở cả ba bình diện: hình thức, cấu trúc và nội dung; còn lời nói thì thiếu sự
hoàn chỉnh ở cả ba bình diện ấy. Do vậy, dạng tồn tại điển hình của VB là dạng viết,
của lời nói là dạng nói. VB là sản phẩm điển hình của ngôn ngữ viết, còn lời nói là
sản phẩm điển hình của ngôn ngữ nói. Tuy vậy, vẫn có thể gặp VB ở những dạng
không điển hình: dạng nói (ví dụ: báo cáo miệng) hoặc mang những đặc trưng của
26
ngôn ngữ nói (ví dụ: VB kịch), không phải VB là tất cả những gì được viết ra và nó
chỉ tồn tại ở dạng viết. Như vậy, theo Trần Ngọc Thêm, VB không chỉ là sản phẩm
của ngôn ngữ viết mà ở góc độ nào đó, nó còn là sản phẩm của ngôn ngữ nói. [88]
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, khái niệm VB dần mở rộng
và thay đổi. Theo Nguyễn Thị Hồng Nam, thuật ngữ VB được dịch từ Tiếng Anh là
“text”. “Text” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “texere” có nghĩa là đan kết, dệt lại.
Có lẽ vì thế mà khi nhắc đến VB người ta thường coi đó như một cấu trúc được tạo
thành bởi sự đan kết các yếu tố từ ngữ và kí hiệu được tổ chức một cách có hệ thống
nhằm mục đích nhất định phục vụ chủ ý của người tạo lập [66]. Khi nói VB được
tạo thành bởi “sự đan kết các yếu tố từ ngữ và kí hiệu” là đã mở rộng phạm vi VB,
hướng đến việc tìm hiểu những gì cấu thành VB không chỉ còn là “từ ngữ” mà còn
là “sự đan kết của các kí hiệu”.
Phạm vi VB được mở rộng. Chương trình đánh giá HS quốc tế PISA đã hiểu
quan niệm về VB theo nghĩa rộng hơn, xem VB là một tập hợp kí hiệu (hình thức)
để biểu đạt một ý nghĩa, hàm chứa một thông điệp (nội dung). VB bao gồm tất cả
những gì liên quan đến VB ngôn từ sử dụng các hình thức biểu tượng: viết tay, bản
in, và dạng điện tử. Chúng cũng bao gồm cả các sản phẩm thị giác như biểu đồ,
tranh ảnh, bản đồ, bảng biểu, đồ thị và tranh hài hước châm biếm kèm theo ngôn
ngữ viết.
PISA phân loại VB (chủ yếu là VB in) thành các loại VB liên tục
(continuous texts) và VB không liên tục (non - continuous texts). Các loại VB liên
tục gồm có: VB miêu tả (description), VB tự sự (narration), văn lập luận
(argumentation), VB giải thích (exposition), VB giới thiệu, hướng dẫn (instruction),
VB tổng hợp tư liệu hoặc ghi chép (a document or record), siêu VB (hypertext). Các
VB không liên tục là các dạng VB kết hợp nhiều hình thức, thể hiện nhiều kí hiệu
khác nhau, được chia theo cấu trúc (danh sách đơn giản, danh sách kết hợp, danh
sách giao nhau, danh sách lồng ghép), hay chia theo định dạng (các biểu mẫu, tờ
thông tin, chứng từ, văn bằng, giấy chứng nhận, lời gọi và quảng cáo, biểu đồ và đồ
thị, sơ đồ, bảng biểu và ma trận, bản đồ...). Đến năm 2009, PISA thêm vào VB
27
truyền thông điện tử bao gồm các VB qua các môi trường điện tử như: màn hình
tinh thể lỏng, màn hình plasma, các trang web, màn hình máy tính, email và các môi
trường điện tử sử dụng các VB viết như tin nhắn điện thoại di động và blog. [41].
Như vậy, theo cách phân loại này, VB liên tục thực chất là VB in truyền thống với
kênh biểu đạt duy nhất là ngôn ngữ viết, những VB có hình ảnh (chẳng hạn TT) là
VB không liên tục bởi ngoài kênh biểu đạt là ngôn ngữ viết, VB còn có một kênh
biểu đạt khác nữa là kênh hình ảnh.
Với quan niệm hiện đại về VB, chương trình giáo dục của Úc cũng xác định:
VB là phương tiện giao tiếp. Những hình thức và quy ước của VB được phát triển
để giúp chúng ta giao tiếp một cách hiệu quả với nhiều người khác nhau vì những
mục đích khác nhau. VB có thể được viết, nói hay đa phương thức và có thể dưới
dạng in hay dạng số hoặc trực tuyến (digital/online forms). VB đa phương thức có
sự kết hợp của ngôn ngữ với những hệ thống giao tiếp khác như hình ảnh, âm thanh
và ngôn từ như trong phim hay các phương tiện truyền thông và máy tính. [106]
Theo đó, chương trình môn tiếng Anh của Úc chia VB làm 3 loại chính dù sự
phân chia này chỉ có tính chất tương đối và trong một số trường hợp một VB có thể
thuộc vào nhiều hơn một loại. Thứ nhất là VB tưởng tượng (imaginative texts), bao
gồm những VB có sử dụng các yếu tố hư cấu (tiểu thuyết, thơ, truyện ngắn, kịch,
truyện cổ tích, TT, phim). Loại thứ hai là VB thông tin (informative texts) bao gồm
những VB cung cấp thông tin (VB giải thích và mô tả những hiện tượng tự nhiên,
kể lại những sự kiện, hướng dẫn và chỉ thị, quy tắc và luật lệ, các bản tin, thông
báo...Loại thứ ba là VB thuyết phục (persuasive texts) đưa ra những quan điểm
nhằm thuyết phục người đọc, người nghe, người xem. Những VB này có ở cả dạng
in và dạng kĩ thuật số (VB quảng cáo, tranh luận, thảo luận, bút chiến và những bài
báo, bài luận mang tính thuyết phục...). [106]
Nguyễn Thị Hồng Nam tổng hợp những vấn đề liên quan đến khái niệm VB
như sau: có thể thấy xu hướng chung hiện nay là thiên về việc dùng thuật ngữ VB
để chỉ những sản phẩm ngôn ngữ (dạng nói hoặc dạng viết) và những sản phẩm kết
hợp giữa ngôn ngữ và các loại kí hiệu khác. Về việc phân chia các VB, dù có sự
28
phức tạp và đôi khi ranh giới giữa các loại chỉ là tương đối nhưng nhìn chung vẫn
có những loại VB chính được phân chia theo một số tiêu chí cơ bản như sau: Theo
phương tiện thể hiện thì có hai loại chính là VB được in và VB không in (VB kĩ
thuật số), theo phương diện cấu trúc thì ngoài loại VB viết liền mạch trên trang giấy
còn có loại VB không liền mạch do có sự kết hợp giữa kênh chữ và kênh hình (biểu
đồ, tranh ảnh, công thức, đồ thị...). Theo phương diện nội dung thì gồm VB văn
chương và VB thông tin. VB văn chương là loại VB sử dụng ngôn từ một cách nghệ
thuật, có tính thẩm mĩ cao đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ của con người. VB thông tin là
thuật ngữ để chỉ các loại VB còn lại, dù có khi có những tên gọi khác nhau nhưng
có chung đặc điểm là không sử dụng các yếu tố hư cấu, tưởng tượng và mục đích
chính là cung cấp thông tin.
Trong luận án, chúng tôi thống nhất với cách hiểu và cách phân chia các loại
VB của Nguyễn Thị Hồng Nam, bởi cách hiểu thuật ngữ VB này đã thể hiện đầy đủ
đặc điểm của VB hiện đại: VB là những sản phẩm ngôn ngữ (dạng nói hoặc dạng
viết) và những sản phẩm kết hợp giữa ngôn ngữ và các loại kí hiệu khác.
1.2.1.2. Hình ảnh
Hình ảnh là một bức hình, tấm ảnh, là thứ ghi lại hay thể hiện/tái tạo được
cảm nhận thị giác, tương tự với cảm nhận thị giác từ vật thể có thật, do đó mô tả
được những vật thể đó. Hình ảnh có thể có hai chiều, như thể hiện trên tranh vẽ, trên
mặt phẳng; hoặc ba chiều, như thể hiện trên tác phẩm điêu khắc hoặc hologram.
Hình ảnh có thể được ghi lại bằng thiết bị quang học – như máy ảnh, gương, thấu
kính, kính viễn vọng, kính hiển vi do con người tạo ra, hoặc bởi các cơ chế tự nhiên,
như mắt người hay mặt nước.
Hình ảnh có thể được dùng theo nghĩa rộng, thể hiện bản đồ, đồ thị, nghệ
thuật trừu tượng. Với nghĩa này, hình ảnh có thể được tạo ra mới hoàn toàn, thay vì
ghi chép lại, bằng cách vẽ, tạc tượng, in ấn hay xây dựng bằng đồ họa máy tính.
Hình ảnh chuyển động còn là phim hoạt hình, video
29
Như vậy, phạm vi của hình ảnh ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin. Trong luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến hình ảnh tĩnh, gồm
ảnh chụp, ảnh vẽ, hình minh họa, và các kiểu đồ họa hai chiều khác.
Hình ảnh có một số đặc trưng sau: Theo Roland Barthes, đặc trưng đầu tiên
của hình ảnh nằm ở chỗ nó có tính chất analog [157]. Điều này có nghĩa là mối liên
hệ giữa hình ảnh và ý nghĩa của nó dựa trên sự tương đồng có tính sao chép một đối
một. Trong khi đó, ý nghĩa của từ ngữ lại hoàn toàn mang tính võ đoán, phụ thuộc
vào những quy chuẩn xã hội.
Vì hình ảnh có tính analog, nên nó chỉ tồn tại qua chính nó, tức là đường nét,
hình khối, màu sắc. Tất cả là một thể liên tục không thể tách rời. Đặc trưng này quy
định hình ảnh chỉ đơn thuần có nghĩa sở thị (denotative meaning), tức là nghĩa bậc một.
Một bức ảnh không đem lại được sự hiểu gì rộng hơn chính hình thức của nó. Nghĩa
liên tưởng (connotative meaning) của nó chỉ đạt được với sự hỗ trợ của quá trình phân
tích các yếu tố bên ngoài, ví dụ góc chụp ảnh, cách sắp xếp các chi tiết trong hình...và
rộng hơn là hệ thống biểu tượng và khuôn mẫu được xã hội công nhận.
Đặc trưng thứ hai của hình ảnh theo Roland Barthes là “hình ảnh là những
thông điệp không có bộ mã” [157]. Vì không có bộ mã, và không có bộ chuẩn ngữ
pháp kèm theo, nên hình ảnh không có khả năng tạo ra các cú pháp trọn vẹn và
mạch lạc. Do vậy, hình ảnh thường kết hợp với phần chữ (phần lời) để tạo ra cú
pháp. Tuy nhiên, là những sao chép mang tính analog của hiện thực, hình ảnh có
sức tác động mạnh mẽ trong việc gây ấn tượng về cảm xúc, hơn là tạo lập những lí
lẽ duy lí.
Tóm lại, nhờ những đặc trưng riêng biệt, hình ảnh gây một ấn tượng mạnh
đến người đọc (người xem) nó, tác động trực tiếp đến thị giác cũng như cảm xúc,
suy nghĩ của họ.
1.2.1.3. Quan niệm về văn bản có hình ảnh
Chương trình giáo dục Úc định nghĩa VB đa phương thức là loại VB có sự
kết hợp của ngôn ngữ với những hệ thống giao tiếp khác như hình ảnh, âm thanh
trong phim hay các phương tiện truyền thông và máy tính [106]. Trên cơ sở đó, luận
30
án quan niệm: VB có hình ảnh là VB có sự phối hợp chặt chẽ của kênh hình (hình
ảnh) và kênh chữ (phần ngôn ngữ) để tạo nghĩa cho VB trong quá trình tạo lập cũng
như tiếp nhận VB.
1.2.2. Đặc trưng của văn bản có hình ảnh
1.2.2.1. Một số đặc điểm về tiếp nhận và tạo lập văn bản có hình ảnh
VB có hình ảnh được tiếp cận theo cách phi tuyến tính, nhấn mạnh vai trò
của yếu tố không gian. Điều này dẫn đến việc người đọc khi tiếp cận VB không
nhất thiết phải tuân thủ cách tiếp cận tuyến tính như đối với VB chỉ có toàn kênh
chữ (tuân thủ các quy tắc về âm, vần, nhịp điệu, cách đặt câutheo trình tự tuyến
tính từ trái sang phải, từ trên xuống dưới). Đối với VB có hình ảnh, người đọc có
thể lựa chọn và tìm kiếm phần mình có hứng thú thay vì phải tiếp cận lần lượt.
Chẳng hạn, người đọc có thể xem tranh trước, đọc lời sau hay cũng có thể chỉ xem
tranh mà không đọc lời.
VB có hình ảnh chịu sự chi phối không chỉ bởi các thành phần của ngôn
ngữ, mà còn bởi các thành phần của hình ảnh. Đó là đối tượng, đường nét, độ đậm
nhạt, độ sáng tối, độ tương phản, góc cạnh, yếu tố xuất hiện hay không xuất hiện
trong hình ảnh Do đó, khi tiếp nhận loại VB này, người đọc cần quan tâm đến cơ
chế tạo nghĩa của các thành phần hình ảnh, cũng như sự kết hợp của các thành phần
hình ảnh với các thành phần ngôn ngữ.
VB có hình ảnh có đối tượng tiếp nhận, thời gian tiếp nhận linh hoạt hơn
VB chỉ có phần ngôn từ. Về đối tượng tiếp nhận, VB có hình ảnh phù hợp với cả trẻ
em chưa biết đọc hoặc mới bắt đầu học đọc như HS lớp 1, 2. Về thời gian tiếp nhận,
VB có hình ảnh có thể được đọc, xem bởi nhiều người cùng lúc, chẳng hạn khi đọc,
xem một truyện tranh khổ lớn trong lớp, phần hình ảnh và chữ to nhiều HS có thể
cùng nhìn thấy.
Ngoài ra, VB có hình ảnh có khả năng cụ thể hóa cao hơn so với VB chỉ có
phần ngôn từ. Bởi khả năng xác định hình dáng, đường nét, màu sắc, sự sắp xếp
khung hình đem lại cho người đọc những hình dung chính xác nhất về đối tượng.
31
Kênh hình ảnh giúp HS dễ hiểu hơn, do đó ấn tượng và ghi nhớ lâu hơn so với kênh
ngôn ngữ đơn thuần.
Xét về cách thức tạo lập, VB có hình ảnh có cách thức tạo lập phức tạp
hơn. Thay vì chỉ viết hoặc gõ chữ đơn thuần, còn phải đưa vào VB tranh vẽ hay ảnh
chụp phù hợp. Do đó, VB có hình ảnh là sản phẩm kết hợp của nhiều tác giả, chẳng
hạn phần lời của nhà văn, của soạn giả sách giáo khoa, phần tranh vẽ, ảnh chụp
của nhiếp ảnh gia, họa sĩ Phần kênh chữ và kênh hình này phải phù hợp và kết
hợp chặt chẽ để tạo ra ý nghĩa của VB.
1.2.2.2. Các thành phần nghĩa của văn bản có hình ảnh
Khi nghiên cứu về VB có hình ảnh, Len Unsworth cho rằng sự kết hợp
giữa kênh hình và kênh chữ trong VB tạo ra một “siêu ngôn ngữ” (metalanguage)
[142], do đó muốn tìm hiểu về VB có hình ảnh, cần hiểu được “siêu ngôn ngữ” này.
Len Unsworth từng khẳng định: Việc sử dụng hình ảnh tích hợp với ngôn ngữ trong
nhiều loại VB khác nhau (VB giấy và VB truyền thông điện tử) đã tạo ra một nhu
cầu cấp thiết về nghiên cứu các loại VB đó. Cũng theo ông, muốn hiểu được loại
VB này cần hiểu được ý nghĩa của ngôn ngữ và hình ảnh. Có thể sử dụng lí thuyết
về ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday (chủ yếu là ngữ pháp lời nói) kết hợp
ngữ pháp thiết kế trực quan của Kress và Van Leeuwen (chủ yếu là những mô tả kí
hiệu học về ý nghĩa của hình ảnh) để hiểu VB có hình ảnh.
Theo Halliday, có ba siêu chức năng (metafunctions) của ngôn ngữ là chức
năng tạo ý (ideational), chức năng giao tiếp liên nhân (interpersonal) và chức năng
tạo văn bản (textual). Kress và Van Leeuwen phát triển thêm lí thuyết mô tả ba loại
nguồn tạo nghĩa cùng một lúc được thể hiện trong tất cả các hình ảnh. Đó là các nghĩa
ý tưởng (nghĩa biểu hiện), nghĩa liên nhân và nghĩa bố cục (nghĩa thành phần).
Từ đây, Len Unsworth tiếp tục nghiên cứu về sự kết hợp của ngôn ngữ và
hình ảnh (image-language interaction) trong “siêu ngôn ngữ” (metalanguage). Theo
đó, ông mô tả siêu chức năng của lời nói và hình ảnh về các mặt: biểu hiện, ban
hành các quan hệ xã hội, tổ chức VB. Cụ thể là: Lời nói có chức năng biểu hiện ý
tưởng, chức năng giao tiếp, chức năng tạo VB. Hình ảnh có chức năng đại diện
32
(hoặc trình diễn), chức năng tương tác (hoặc định hướng), chức năng bố cục (hoặc
tổ chức). Sự tương tác giữa lời nói và hình ảnh trong VB tạo ra những ý nghĩa mới.
Đó là ý nghĩa ý tưởng, ý nghĩa liên nhân, ý nghĩa bố cục.
* Ý nghĩa ý tưởng
Cơ sở của ý nghĩa mới này dựa trên quan hệ của các thành phần lời nói và
hình ảnh. Đó là sự đồng thuận ý tưởng giữa lời nói và hình ảnh, sự bổ sung của hình
ảnh cho lời nói, sự kết nối hình ảnh và lời nói.
Trước hết, quan hệ giữa các thành phần lời nói và hình ảnh là sự tương hợp
lí tưởng. Điều này được hiểu là hình ảnh có nghĩa tương đương với lời nói (VB),
hình ảnh thể hiện đúng những gì phần lời mô tả. Chẳng hạn, hình ảnh một cô bé
đang ngồi đọc sách sẽ tương đương với phần lời: Bạn ấy đang đọc sách. Ngoài ra,
sự đồng thuận ý tưởng giữa phần lời và hình ảnh còn thể hiện ở chỗ phần lời (ngôn
ngữ) truyền đạt tính chất thường xuyên của hoạt động, trong khi hình ảnh chỉ ra một
ví dụ, thêm vào ý nghĩa của ngôn ngữ. Ví dụ, hình ảnh một người cha đang đi dọc
phố với một chiếc cặp cung cấp một sự khởi tạo của phần lời: Cha tôi đã đi làm mỗi
ngày. Hình ảnh rõ ràng đã gợi thêm ý nghĩa về những gì phần lời mô tả, chẳng hạn
dáng điệu, cách ăn mặc của người cha trong ảnh có thể cho biết thêm ông làm nghề
gì, nghề đó có vất vả không, ông có đi làm thường xuyên không...
Quan hệ thứ hai giữa phần hình ảnh và phần lời là quan hệ bổ sung. Theo
Kress và Lemke, các nguồn lực của ngôn ngữ phù hợp nhất với sự biểu hiện của các
mối quan hệ tuần tự, tuyến tính, trong khi các nguồn lực của hình ảnh phù hợp nhất
với việc thể hiện các quan hệ không gian. Chính vì thế, hình ảnh và ngôn ngữ có thể
bổ sung cho nhau để tạo nên ý nghĩa lí tưởng của VB. Cụ thể là, với ưu thế về việc
thể hiện các quan hệ không gian, hình ảnh có khả năng mở rộng ý nghĩa của VB.
Chẳng hạn, lời giải thích về chu trình bốc hơi của nước từ đất và sự chuyển động
của các đám mây rồi tạo thành mưa trong sách khoa học sẽ không rõ ràng như
những hình ảnh về chu trình này.
Các nhà nghiên cứu còn cho rằng, với ưu thế thể hiện không gian, hình ảnh
còn có thể đứng một mình mà vẫn chuyển tải đầy đủ ý nghĩa. Đó là trường hợp của
33
các cuốn sách tranh dành cho trẻ em. Trong các sách này, phần hình ảnh có thể
nhiều hơn phần lời. Có những trang sách chỉ toàn là hình ảnh. Ví dụ: Hình ảnh về
cuộc sống hoang dã hay những cơn thịnh nộ của tự nhiên...Những hình ảnh này có
thể dễ dàng được tiếp nhận mà không cần nhiều đến phần lời đi kèm.
Tuy nhiên, theo Gill (2002), quan hệ bổ sung giữa phần hình ảnh và phần
lời thể hiện rõ nhất trong việc tạo sự “phân bố”. Điều này được hiểu là hình ảnh có
thể mô tả kết quả cuối cùng của một quá trình trong phần lời nói, hay lấp đầy
khoảng trống trong luồng ý tưởng của phần lời nói. Chẳng hạn, để mô tả một cô bé
sau chuỗi ngày đi phiêu lưu đã về đến nhà của mình, VB có thể cho biết: đã đến lúc
phải về nhà. Nhưng hình ảnh thể hiện rõ cảnh ngôi nhà, cánh cổng và bãi cỏ trước
sân, chứng tỏ cô bé đã về đến nhà. Như vậy, trong trường hợp này, hình ảnh đã lấp
đầy khoảng trống mà phần lời để lại.
Quan hệ thứ ba giữa phần hình ảnh và phần lời là quan hệ kết nối. Có hai
loại kết nối giữa phần hình ảnh và phần lời. Loại kết nối thứ nhất được gọi là chiếu,
bao gồm trích dẫn về lời nói hoặc suy nghĩ. Loại kết nối thứ hai liên quan đến mối
quan hệ liên kết của thời gian, địa điểm và nguyên nhân.
Ở loại kết nối thứ nhất (chiếu), hình ảnh được đặt cạnh phần lời trích dẫn,
thể hiện rõ ràng nguồn gốc của trích dẫn. Ví dụ dễ thấy nhất là trong những VB
quảng cáo, hình ảnh một người nào đó được đặt ở vị trí cận cảnh tạo ra mối quan hệ
tương tác với người xem. Câu trích dẫn thường nằm ở bên cạnh (thường là ở phía
trên của hình ảnh) nhằm tạo ra sự kết nối, thu hút người xem, gây ấn tượng mạnh
với người xem.
Ở loại kết nối thứ hai, hình ảnh kết nối với phần lời trong mối quan hệ
nhân quả, thời gian và không gian. Chẳng hạn để hiểu được phần lời, cần phải xem
hình ảnh ở bên cạnh. Hình ảnh lúc này thực sự là một nội dung cần phải hiểu, phải
“đọc” được, kết hợp với phần lời để tạo ra ý nghĩa trọn vẹn của VB.
Tóm lại, ý nghĩa ý tưởng của VB có hình ảnh dựa trên ba mối quan hệ giữa
phần hình ảnh và phần lời: quan hệ đồng thuận, quan hệ bổ sung và quan hệ kết nối.
34
Đây là cơ sở cho việc tiếp nhận các VB có hình ảnh mà rộng ra là tiếp nhận các VB
đa phương thức hiện đại.
* Ý nghĩa liên nhân của văn bản có hình ảnh
Ý nghĩa liên nhân theo quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống của
Halliday thường được giới hạn trong bình luận về sự thật, về những gì được thể hiện
bằng ngôn ngữ học, chẳng hạn như mức độ chắc chắn và xác suất (có lẽ, dĩ nhiên,
có thể, chắc chắn...) hay tần số (đôi khi, thường, luôn luôn...). Từ đây, Len
Unsworth tìm hiểu ý nghĩa liên nhân của hình ảnh dựa trên ngữ pháp thiết kế trực
quan của Kress và Van Leeuwen.
Theo Len Unsworth, có ba bình diện chính của ý nghĩa liên nhân. Bình
diện thứ nhất là sự giao tiếp giữa khán giả và những gì được thể hiện trong hình
ảnh. Sự giao tiếp này có thể là khán giả tương tác trực tiếp với hình ảnh hoặc khán
giả quan sát hình ảnh. Nếu ánh mắt của một hoặc nhiều nhân vật trong hình ảnh
hướng về phía khán giả thì lúc đó sẽ có sự tương tác diễn ra, nhưng nếu ánh mắt
không hướng vào khán giả thì khán giả đơn giản chỉ là người quan sát hình ảnh.
Bình diện thứ hai là khoảng cách xã hội được thể hiện qua việc hình ảnh được thể
hiện ở cự li gần, cự li trung bình, hay cự li xa. Điều này thể h...g lăng đã qua,
không được thấy bằng
lăng nở hoa - không
được chứng kiến niềm
vui của bạn mình.
Vậy bé Thơ là người
như thế nào? (yêu
thiên nhiên, yêu hoa,
hết lòng nghĩ cho
bạn...)
+ Em thích nhân vật
nào? Vì sao em thích
nhân vật đó?
Tổ chức cho các cá
nhân tìm câu trả lời.
- Cá nhân:
+ Xem tranh, đọc lại phần lời của
truyện và trả lời câu hỏi theo sự
gợi ý của GV.
- Cả lớp:
+ Một số HS trình bày trước lớp.
+ Chọn bạn nói đúng và nói đủ ý
theo yêu cầu của GV. GV ghi
nhận một vài ý kiến, chẳng hạn:
50
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Em thích nhân vật Sẻ con vì biết
quan tâm đến bạn, muốn làm cho
bạn vui
2 Nhận xét kết
quả rèn luyện,
lưu ý các sai
sót và cách
khắc phục, kế
hoạch hoạt
động tiếp theo
Hoạt động 8: Đọc lại
cả bài.
Tổ chức cho HS làm
việc nhóm.
HS đọc, chú ý cách đọc đúng, trôi
chảy.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài
- Nêu một việc em đã làm để bạn vui.
BÀI “BỘ ÁO CỦA MÈO MƢỚP”
I. Mục tiêu của bài
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
a. Về đọc đúng:
- Học sinh đọc trôi chảy toàn bài theo tốc độ đọc quy định. Đọc đúng và đọc trơn từ,
câu, đoạn trong bài. Phát âm được một số từ khó đọc: lớn, sau, Khoang
b. Về đọc hiểu:
- Kết hợp đọc chữ và xem tranh để hiểu một số chi tiết quan trọng trong truyện:
Mèo Mướp buồn vì nghĩ áo mình xấu nên không được đến nhà mới như các chị; mẹ
mèo khuyên nhủ; mèo mướp chăm tập luyện
- Hiểu nội dung toàn bài: Cần chăm chỉ, nỗ lực tập luyện như bạn mèo trong truyện,
để mọi người thấy chúng ta sống có ích.
51
- Nói được nhân vật mình thích trong truyện và giải thích vì sao. Học sinh cũng có
thể tự rút ra những bài học đơn giản cho bản thân về thái độ phấn đấu học tập và rèn
luyện hàng ngày.
II. Đồ dùng dạy học
- GV: bảng nhóm, phiếu học tập....
- HS: Bài học, bảng nhóm, bút lông...
III. Tổ chức dạy học
Theo lớp/nhóm và cá nhân
(1) Ổn định lớp học
(2) Những hoạt động dạy học chủ yếu:
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
KHỞI ĐỘNG
1 Dẫn nhập
Gợi mở trao
đổi, tạo tâm thế
tích cực cho
người học
Hoạt động 1: Chia sẻ
Cho HS trao đổi chia
sẻ về những cố gắng
của em khi thực hiện
một công việc nào đó.
Trao đổi về những việc em đã
làm.
2 Giới thiệu bài Hoạt động 2: GV giới
thiệu bài đọc là một
văn bản có hình ảnh
(truyện tranh) về sự
cố gắng chăm chỉ tập
luyện của bạn mèo
mướp để được đón về
nhà mới.
Cả lớp: Nghe GV giới thiệu
KHÁM PHÁ
1 Hướng dẫn HS
rèn luyện để
Hoạt động 3: GV đọc
cả bài rõ ràng, ngắt
Cá nhân: Nghe, đọc thầm theo
GV
52
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
hình thành phát
triển năng lực
dựa trên sự gợi
ý, dẫn dắt của
GV.
Nghe GV đọc
mẫu:
nghỉ hơi đúng, dừng
hơi lâu hơn sau mỗi
đoạn.
Luyện đọc trơn Hoạt động 4: Theo
dõi mỗi HS đọc một
đoạn, đọc nối tiếp các
đoạn đến hết bài.
Cá nhân: Luyện đọc từng đoạn,
đọc nối tiếp đến hết bài.
Tổ chức thi đọc nối
tiếp các đoạn giữa 4
nhóm: mỗi nhóm cử 1
HS đọc một đoạn.
Nhóm: Tham gia thi đọc, tự cử
bạn đọc của nhóm mình.
+ Tổ chức cho HS
nhận xét lẫn nhau.
+ Nhận xét chung cả
lớp.
Cả lớp:
+ Nghe GV và các nhóm nhận xét
HS của nhóm mình đọc.
+ Bình chọn nhóm có bạn đọc tốt
nhất.
Luyện đọc
hiểu:
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 1.
Hoạt động 5:
Hướng dẫn HS quan
sát tranh số 3 trong
bài học (quan sát
hành động của nhân
vật trong tranh, đồ vật
trong tranh):
- Cả lớp: Nghe GV hướng dẫn
cách xem tranh trong câu hỏi.
(Quan sát tranh, tìm nhân vật
trung tâm của bức tranh, nói về
hành động của nhân vật trong
tranh.
- Cá nhân: Từng HS đọc thầm lại
53
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Ví dụ: Nhân vật trung
tâm trong tranh là chú
mèo, chú đang chơi
đuổi bắt chuột trước
cửa nhà).
bài và xem tranh trong bài để tìm
câu trả lời.
- Nhóm:
+ Xem tranh, đọc phần lời dưới
tranh, thảo luận nhóm về việc làm
của bạn Mèo Mướp ở câu hỏi.
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả
trước lớp.
Nhận xét một số câu
trả lời của HS, chốt
câu trả lời đúng.
- Cả lớp:
+ Một số HS trả lời.
+ Nghe GV chốt câu trả lời đúng:
Bạn Mèo Mướp đang đuổi bắt
chuột.
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 2
Hoạt động 6:
+ Hướng dẫn HS
quan sát tranh số 1
trong bài đọc: quan
sát nhân vật trong
tranh, hành động của
nhân vật, vẻ mặt nhân
vật.
+ Thi tìm chi tiết
đúng với tranh vẽ:
GV treo tranh và các
băng giấy ghi tên các
chi tiết, đại diện nhóm
dán băng giấy dưới
- Cả lớp: Nghe GV hướng dẫn
- Nhóm : Từng nhóm xem tranh,
đọc lời, tìm chi tiết đúng với nội
dung tranh vẽ. 2 nhóm cử đại diện
lên thi. Chọn nhóm thắng cuộc.
54
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
mỗi tranh, nhóm nào
dán đúng và nhanh là
nhóm thắng.
Cho HS trình bày câu
trả lời, GV chốt câu
trả lời đúng.
- Cả lớp: Nghe GV chốt ý trả lời
đúng: Mẹ Mèo mướp đang khuyên
nhủ con. Hình tay mèo mẹ đặt lên
đầu mèo con cho thấy sự thân
thiện, tình yêu thương của mèo
mẹ dành cho mèo con.
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 3.
Hoạt động 7:
a1. Hướng dẫn HS
quan sát tranh số 3
(sử dụng kĩ thuật đặt
câu hỏi, chia nhỏ câu
hỏi):
+ Bạn Mèo Mướp
nghĩ màu áo của mình
xấu nên không được
chuyển đến nhà mới,
điều đó cho em biết
điều gì về bạn Mèo
Mướp? (đáng yêu,
hồn nhiên)
+ Bạn Mèo chăm chỉ
tập bắt chuột, tập đuổi
theo quả bóng, tập
vờn lá cây để mau lớn
- Cả lớp: Nghe các câu hỏi hướng
dẫn của GV và suy nghĩ:
- Cặp: Từng cặp HS nói điều
mình học được ở bạn Mèo Mướp
từ những gợi ý của GV.
- Cả lớp: 2-3 HS nói ý kiến trước
lớp. GV ghi nhận một số ý kiến,
ví dụ: Em học được ở bạn Mèo
Mướp tính chăm chỉ, chịu khó rèn
luyện
55
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
và tinh khôn, cho thấy
bạn Mèo Mướp là
nhân vật như thế nào?
(chăm chỉ tập luyện,
muốn làm nhiều việc
tốt, nhiều việc có
ích)
+ Em học được gì từ
những điều đó của
bạn Mèo?
2 Nhận xét kết
quả rèn luyện,
lưu ý các sai
sót và cách
khắc phục, kế
hoạch hoạt
động tiếp theo
Hoạt động 8: Đọc lại
cả bài.
Tổ chức cho HS làm
việc nhóm.
HS đọc, chú ý cách đọc đúng, trôi
chảy.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài
- Nêu một việc em đã cố gắng làm được bố mẹ hoặc thầy cô giáo ghi nhận.
BÀI “SÓI VÀ SÓC”
I. Mục tiêu của bài
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
a. Về đọc đúng:
- Học sinh đọc trôi chảy toàn bài theo tốc độ đọc quy định. Đọc đúng và đọc trơn từ,
câu, đoạn trong bài. Phát âm được một số từ khó đọc: sói, xin, hiền lành
56
b. Về đọc hiểu:
- Kết hợp đọc chữ và xem tranh để hiểu một số chi tiết quan trọng trong truyện: Sóc
ngã xuống người sói nên bị sói tóm được đòi ăn thịt; sóc bình tĩnh tìm cách thoát
lên cành cây
- Hiểu nội dung toàn bài: Sóc bị sói tình cờ tóm được nhưng nhờ thông minh, nhanh
trí nên đã thoát lên cành cây, vui vẻ trả lời câu hỏi của sói.
- Học sinh cũng có thể tự rút ra những bài học đơn giản cho bản thân về những việc
nên làm trong những tình huống nguy hiểm, bất ngờ.
II. Đồ dùng dạy học
- GV: bảng nhóm, phiếu học tập....
- HS: Bài học, bảng nhóm, bút lông...
III. Tổ chức dạy học
Theo lớp/nhóm và cá nhân
(1)Ổn định lớp học
(2) Những hoạt động dạy học chủ yếu:
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
KHỞI ĐỘNG
1 Dẫn nhập
Gợi mở trao
đổi, tạo tâm thế
tích cực cho
người học
Hoạt động 1: Chia sẻ
Cho HS trao đổi chia
sẻ về những việc đã
làm trong khi gặp tình
huống bất ngờ.
Trao đổi về những việc làm (bất
ngờ đi đường gặp mưa, đến nhà
bạn nhưng bạn đi vắng)
2 Giới thiệu bài Hoạt động 2: GV giới
thiệu bài đọc là một
văn bản có hình ảnh
(truyện tranh) về bạn
sóc nhanh nhẹn,
thông minh nên đã
Cả lớp: Nghe GV giới thiệu
57
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
thoát khỏi con sói
hung dữ.
KHÁM PHÁ
1 Hướng dẫn HS
rèn luyện để
hình thành phát
triển năng lực
dựa trên sự gợi
ý, dẫn dắt của
GV.
Nghe GV đọc
mẫu:
Hoạt động 3: GV đọc
cả bài rõ ràng, ngắt
nghỉ hơi đúng, dừng
hơi lâu hơn sau mỗi
đoạn.
Cá nhân: Nghe, đọc thầm theo
GV
Luyện đọc trơn Hoạt động 4: Theo
dõi mỗi HS đọc một
đoạn, đọc nối tiếp các
đoạn đến hết bài.
Cá nhân: Luyện đọc từng đoạn,
đọc nối tiếp đến hết bài.
Tổ chức thi đọc nối
tiếp các đoạn giữa 3
nhóm: mỗi nhóm cử 1
HS đọc một đoạn.
Nhóm: Tham gia thi đọc, tự cử
bạn đọc của nhóm mình.
+ Tổ chức cho HS
nhận xét lẫn nhau.
+ Nhận xét chung cả
lớp.
Cả lớp:
+ Nghe GV và các nhóm nhận xét
HS của nhóm mình đọc.
+ Bình chọn nhóm có bạn đọc tốt
nhất.
Luyện đọc
hiểu:
Hoạt động 5:
Hướng dẫn HS quan
- Cả lớp: Nghe GV hướng dẫn,
HS đọc thầm đoạn 2 và xem tranh
58
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 1.
sát tranh số 2 trong
bài học (quan sát
hành động của nhân
vật trong tranh, vẻ
mặt nhân vật trong
tranh)
số 2, tìm nhân vật Sói và Sóc
trong tranh, kết hợp đọc phần lời
(Sói tóm được Sóc và đòi ăn thịt,
Sóc xin tha) để tìm từ thể hiện vẻ
mặt nhân vật trong tranh (sợ hãi,
lo lắng)
- Nhóm:
+ Thảo luận nhóm về vẻ mặt của
Sóc khi bị Sói bắt ở trong tranh số
2.
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả
trước lớp, VD: Vẻ mặt Sóc rất sợ
hãi khi bị Sói bắt.
Nhận xét một số câu
trả lời của HS, chốt
câu trả lời đúng.
- Cả lớp:
+ Một số HS trả lời.
+ Nghe GV bổ sung: Sóc làm ra
vẻ sợ hãi, nhưng nó rất bình tĩnh,
tìm cách để thoát khỏi Sói.
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 2
Hoạt động 6: Hướng
dẫn HS bằng KT đặt
câu hỏi:
+ Sóc bị Sói bắt được
nhưng vẫn bình tĩnh,
tìm cách thoát khỏi
Sói, điều đó cho em
biết gì về nhân vật
Sóc? (nhanh nhẹn,
- Cả lớp: Nghe các câu hỏi hướng
dẫn của GV.
- Cặp: Từng cặp HS nói về nhân
vật mình thích từ những gợi ý của
GV.
- Cả lớp: 2-3 HS nói ý kiến trước
lớp. GV ghi nhận một số ý kiến,
ví dụ: Em thích nhân vật Sóc vì
bạn ấy rất nhanh nhẹn, thông
59
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
thông minh, bình tĩnh
trong khi gặp nguy
hiểm).
+ Sói muốn biết vì
sao họ nhà Sóc luôn
vui vẻ, còn mình thì
buồn bã. Em nghĩ gì
về Sói?
+ Em thích nhân vật
nào trong truyện?
minh...
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 3.
Hoạt động 7:
a1. Hướng dẫn HS
quan sát tranh và lời
trong truyện, tìm trình
tự sắp xếp của tranh
và lời.
- Nhóm:
+ Nhìn phần tranh vẽ và phần chữ
của truyện, xác định trình tự sắp
xếp của tranh và lời (trong mỗi
đoạn truyện, phần tranh được
trình bày ở bên trái, phần lời được
trình bày ở bên phải)
+ Đại diện nhóm trình bày trước
lớp.
- Cả lớp: Nghe GV chốt ý trả lời
đúng: Trong mỗi đoạn truyện,
phần tranh vẽ được trình bày theo
trình tự từ trái sang phải.
2 Nhận xét kết
quả rèn luyện,
lưu ý các sai
sót và cách
Hoạt động 8: Đọc lại
cả bài.
Tổ chức cho HS làm
việc nhóm.
HS đọc, chú ý cách đọc đúng, trôi
chảy.
60
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
khắc phục, kế
hoạch hoạt
động tiếp theo
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài
- Nêu một việc em đã làm được trong một tình huống bất ngờ.
Lớp 2
BÀI “CÂU CHUYỆN VỀ GIỌT NƢỚC”
I. Mục tiêu của bài
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
a. Về đọc đúng:
- Học sinh đọc trôi chảy toàn bài theo tốc độ đọc quy định. Đọc đúng và đọc trơn từ,
câu, đoạn trong bài. Phát âm được một số từ khó đọc: sen, mặt trời
b. Về đọc hiểu:
- Kết hợp đọc chữ và xem tranh để hiểu một số chi tiết quan trọng trong truyện: một
giọt nước nhỏ đọng trên lá sen; Gió, Mây, Mưa đi qua đều nhận là mình mang giọt
nước đến; Bác Mặt trời lên tiếng giảng hòa giọt nước là của chung.
- Hiểu nội dung toàn bài: Câu chuyện về giọt nước kể về vòng tuần hoàn của nước
từ khi giọt nước bốc hơi lên trời đến khi rơi xuống lại thành giọt nước.
- Học sinh cũng có thể tự rút ra những bài học đơn giản cho bản thân về việc bảo vệ,
tiết kiệm nước.
II. Đồ dùng dạy học
- GV: bảng nhóm, phiếu học tập...đủ cho số nhóm dự kiến thành lập.
- HS: Bài học, bảng nhóm, bút lông...
III. Tổ chức dạy học
Theo lớp/nhóm và cá nhân
61
(1) Ổn định lớp học
(2) Những hoạt động dạy học chủ yếu:
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
KHỞI ĐỘNG
1 Dẫn nhập
Gợi mở trao
đổi, tạo tâm thế
tích cực cho
người học
Hoạt động 1: Chia sẻ
Cho HS trao đổi chia
sẻ về những việc đã
làm để bảo vệ nguồn
nước.
Trao đổi về những việc đã làm.
2 Giới thiệu bài Hoạt động 2: GV giới
thiệu bài đọc là một
văn bản có hình ảnh
(truyện tranh) về giọt
nước và vòng tuần
hoàn của nước.
Cả lớp: Nghe GV giới thiệu
KHÁM PHÁ
1 Hướng dẫn HS
rèn luyện để
hình thành phát
triển năng lực
dựa trên sự gợi
ý, dẫn dắt của
GV.
Nghe GV đọc
mẫu:
Hoạt động 3: GV đọc
cả bài rõ ràng, ngắt
nghỉ hơi đúng, dừng
hơi lâu hơn sau mỗi
đoạn.
Cá nhân: Nghe, đọc thầm theo
GV
Luyện đọc trơn Hoạt động 4: Theo
dõi mỗi HS đọc một
đoạn, đọc nối tiếp các
Cá nhân: Luyện đọc từng đoạn,
đọc nối tiếp đến hết bài.
62
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
đoạn đến hết bài.
Tổ chức thi đọc nối
tiếp các đoạn giữa 3
nhóm: mỗi nhóm cử 1
HS đọc một đoạn.
Nhóm: Tham gia thi đọc, tự cử
bạn đọc của nhóm mình.
+ Tổ chức cho HS
nhận xét lẫn nhau.
+ Nhận xét chung cả
lớp.
Cả lớp:
+ Nghe GV và các nhóm nhận xét
HS của nhóm mình đọc.
+ Bình chọn nhóm có bạn đọc tốt
nhất.
Luyện đọc
hiểu:
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 1.
Hoạt động 5:
Hướng dẫn HS quan
sát tranh số 2 trong
bài học (quan sát
hành động của nhân
vật trong tranh):
Ví dụ: Trong tranh số
2 có nhân vật Chị
Gió, Cô Mây Hồng,
Cô Mưa. Các nhân
vật này được thể hiện
ở phần trên của bức
tranh, phía bầu trời.
Bên dưới bức tranh vẽ
cảnh đầm sen, có lá
sen, hoa sen hồng
- Cả lớp: Nghe GV hướng dẫn
cách xem tranh số 2 (quan sát
tranh, tìm các nhân vật trung tâm
của bức tranh, không gian trong
tranh)
- Cá nhân: Từng HS đọc thầm
đoạn 2 và xem tranh số 2.
Nhận xét một số câu - Cả lớp:
63
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
trả lời của HS, chốt
câu trả lời đúng.
+ Một số HS trả lời.
+ Nghe GV chốt câu trả lời đúng:
Chị Gió, Cô Mây Hồng, Cô Mưa
đang trò chuyện trên đầm sen.
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 2
Hoạt động 6: Hướng
dẫn HS quan sát
tranh, đọc lời trong
truyện, tổ chức trò
chơi.
+ GV giới thiệu mục
đích của trò chơi là
giúp HS hiểu được
quá trình giọt nước
được sinh ra. Tên trò
chơi là “Thi vẽ sơ đồ
nhanh”.
- Cả lớp: Nghe GV hướng dẫn
cách chơi như sau: Lớp chia
nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS.
Mỗi nhóm được phát một tờ giấy
trắng khổ to, bút dạ, bút màu...
Trong thời gian 15 phút, các
nhóm thảo luận, vẽ sơ đồ về quá
trình giọt nước được sinh ra dựa
trên những gợi ý từ các vật: đám
mây, mưa, giọt nước. Nhóm nào
vẽ đúng, đẹp và nhanh là nhóm
thắng cuộc.
Tổ chức cho các
nhóm quan sát tranh,
đọc phần lời dưới
tranh, thảo luận tìm
câu trả lời.
- Nhóm:
+ Các nhóm thực hiện chơi, HS
được GV hỗ trợ khi cần.
+ Các nhóm treo các sản phẩm là
sơ đồ đã vẽ của nhóm lên bảng
lớp. Cả lớp nhận xét, đánh giá.
GV củng cố kiến thức của bài
học.
Cho HS trình bày câu
trả lời, GV chốt câu
trả lời đúng.
- Cả lớp: Nghe GV chốt câu trả
lời đúng: Mặt trời chiếu hơi nóng
xuống làm giọt nước tan biến
64
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
(bốc hơi) thành mây, nhờ gió mà
mây bay đi khắp nơi, mây nặng
tạo ra mưa rơi xuống đất lại thành
giọt nước.
Sơ đồ đúng là : hình mây - hình
mưa - hình giọt nước.
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 3.
Hoạt động 7: Hướng
dẫn HS nhìn phần
tranh vẽ và phần lời
của truyện, xác định
trình tự sắp xếp của
tranh và lời
- Nhóm: Đại diện nhóm trình bày
trước lớp.
- Cả lớp: Nghe GV chốt ý trả lời
đúng: Phần tranh và phần lời
trong truyện được sắp xếp theo
trình tự từ trái sang phải.
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 4.
Hoạt động 8: Tổ chức
cho HS đóng vai chị
Gió, cô Mây Hồng, cô
Mưa, bác Mặt Trời
nói lời giải thích của
mình.
+ GV chia lớp thành 3
đến 4 nhóm, giao tình
huống đóng vai cho
từng nhóm (một bạn
đóng vai chị Gió, một
bạn đóng vai cô Mây
Hồng, một bạn đóng
vai cô Mưa, một bạn
đóng vai bác Mặt
- Cả lớp: nghe GV hướng dẫn.
- Nhóm:
+ Các nhóm thảo luận chuẩn bị
đóng vai, các bạn trong nhóm tự
nhận vai của mình, nhẩm “lời
thoại” của nhân vật mà mình đảm
nhận. Mỗi HS quan sát phần tranh
và phần lời, sáng tạo và tự tập cho
đúng câu từ, giọng điệu của từng
nhân vật. Chẳng hạn: lời chị Gió
xen lẫn tiếng “ào ào”, lời cô Mưa
xen tiếng “lộp độp”, giọng cô
Mây êm nhẹ, bác Mặt Trời có
giọng ồm ồm. Bên cạnh đó, có thể
chọn trang phục phù hợp với từng
65
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Trời, các bạn khác
đóng vai những cô
Sen Hồng). GV cũng
quy định rõ thời gian
đóng vai khoảng 5
đến 7 phút.
vai. Chẳng hạn, chọn cho cô Mây
Hồng áo choàng mỏng nhẹ màu
hồng, chị Gió áo màu xanh, cô
Mưa áo đen, bác Mặt Trời áo
vàng. Sau khi chọn vai, tập vai,
các vai sẽ kết hợp tập tình huống
của bài.
+ Các nhóm lần lượt lên thể hiện
phần đóng vai của nhóm mình.
HS trả lời câu hỏi về cách diễn
vai chị Gió (cô Mây Hồng, cô
Mưa, bác Mặt Trời).
- Cả lớp: Nghe GV kết luận về
các vai HS đã đóng và giúp HS
hiểu ý nghĩa của việc đóng vai.
2 Nhận xét kết
quả rèn luyện,
lưu ý các sai
sót và cách
khắc phục, kế
hoạch hoạt
động tiếp theo
Hoạt động 9: Đọc lại
cả bài.
Tổ chức cho HS làm
việc nhóm.
HS đọc, chú ý cách đọc đúng, trôi
chảy.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài
- Nêu một việc em đã làm để tiết kiệm nước.
66
BÀI “SỰ TÍCH HỒ GƢƠM”
I. Mục tiêu của bài
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
a. Về đọc đúng:
- Học sinh đọc trôi chảy toàn bài theo tốc độ đọc quy định. Đọc đúng và đọc trơn từ,
câu, đoạn trong bài. Phát âm được một số từ khó đọc: sự tích, Lê Lợi
b. Về đọc hiểu:
- Kết hợp đọc chữ và xem tranh để hiểu một số chi tiết quan trọng trong truyện: Lê
Thận thấy một lưỡi gươm quý trong một lần kéo lưới; Lưỡi gươm vừa chuôi gươm
của Lê Lợi; Lưỡi gươm giúp Lê Lợi thắng giặc và lên ngôi vua; Rồng vàng lấy lại
lưỡi gươm.
- Hiểu nội dung toàn bài: truyện giải thích tên gọi Hồ Gươm ngày nay.
- Học sinh có thể tự nói về sự yêu quý đối với Hồ Gươm, tình cảm với quê hương
đất nước.
II. Đồ dùng dạy học
- GV: bảng nhóm, phiếu học tập...đủ cho số nhóm dự kiến thành lập.
- HS: Bài học, bảng nhóm, bút lông...
III. Tổ chức dạy học
Theo lớp/nhóm và cá nhân
(1) Ổn định lớp học
(2) Những hoạt động dạy học chủ yếu:
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
KHỞI ĐỘNG
1 Dẫn nhập
Gợi mở trao
đổi, tạo tâm thế
tích cực cho
người học
Hoạt động 1: Chia sẻ
Cho HS trao đổi chia
sẻ về những cảnh đẹp
của quê hương.
Trao đổi.
67
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
2 Giới thiệu bài Hoạt động 2: GV giới
thiệu bài đọc là một
văn bản có hình ảnh
(truyện tranh) kể về
nguồn gốc tên gọi Hồ
Gươm.
Cả lớp: Nghe GV giới thiệu
KHÁM PHÁ
1 Hướng dẫn HS
rèn luyện để
hình thành phát
triển năng lực
dựa trên sự gợi
ý, dẫn dắt của
GV.
Nghe GV đọc
mẫu:
Hoạt động 3: GV đọc
cả bài rõ ràng, ngắt
nghỉ hơi đúng, dừng
hơi lâu hơn sau mỗi
đoạn.
Cá nhân: Nghe, đọc thầm theo
GV
Luyện đọc trơn Hoạt động 4: Theo
dõi mỗi HS đọc một
đoạn, đọc nối tiếp các
đoạn đến hết bài.
Cá nhân: Luyện đọc từng đoạn,
đọc nối tiếp đến hết bài.
Tổ chức thi đọc nối
tiếp các đoạn giữa 4
nhóm: mỗi nhóm cử 1
HS đọc một đoạn.
Nhóm: Tham gia thi đọc, tự cử
bạn đọc của nhóm mình.
+ Tổ chức cho HS
nhận xét lẫn nhau.
+ Nhận xét chung cả
Cả lớp:
+ Nghe GV và các nhóm nhận xét
HS của nhóm mình đọc.
68
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
lớp. + Bình chọn nhóm có bạn đọc tốt
nhất.
Luyện đọc
hiểu:
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 1.
Hoạt động 5:
+ Hướng dẫn HS
quan sát tranh số 1
trong bài học (quan
sát hành động của
nhân vật trong tranh,
đồ vật trong tranh)
+ Tổ chức cho HS thi
tìm chi tiết đúng với
tranh vẽ: GV treo
tranh và các băng
giấy ghi tên các chi
tiết, đại diện nhóm
dán băng giấy dưới
mỗi tranh, nhóm nào
dán đúng và nhanh là
nhóm thắng.
- Cả lớp: Nghe GV hướng dẫn:
- Nhóm : Từng nhóm xem tranh,
tìm chi tiết đúng với nội dung
tranh vẽ. 2 nhóm cử đại diện lên
thi. Chọn nhóm thắng cuộc.
Nhận xét một số câu
trả lời của HS, chốt
câu trả lời đúng.
- Cả lớp: Nghe GV chốt ý trả lời
đúng. (Tranh vẽ một người đánh
cá đang kéo lưới, trên lưới có một
lưỡi gươm, lưỡi gươm tỏa ánh
sáng rực trong lưới đánh cá. Do
đó, ý trả lời đúng là: Lê Thận tìm
thấy một lưỡi gươm)
69
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 2
Hoạt động 6: Hướng
dẫn HS quan sát tranh
và đọc lời:
Các ý trong câu trả lời
đều được nhắc đến
trong bài, câu trả lời
đúng là ý bao quát nội
dung toàn bài, HS
xem tranh kết hợp đọc
lời để tìm ý đúng.
- Cả lớp: Nghe GV hướng dẫn
nói về từng ý trả lời.
- Nhóm: Xem tranh vẽ, đọc lại
phần lời của truyện và thảo luận
tìm câu trả lời.
- Cả lớp: Một số HS trình bày về
ý trả lời đúng. Chọn bạn nói đúng
nhất. GV chốt ý trả lời đúng: ý b
(Truyện giải thích tên gọi của Hồ
Gươm)
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 3.
Hoạt động 7:
Hướng dẫn quan sát
các nhân vật trong
tranh, tìm nhân vật
yêu thích:
Các nhân vật trong
truyện đều có ý nghĩa
đối với chiến thắng
của dân ta: Long quân
cho dân ta mượn
gươm thần, Lê Thận
tìm thấy gươm, Lê
Lợi dùng gươm đánh
thắng giặc, Rùa vàng
nhận lại gươm để dân
ta được sống yên
bình...Em tự chọn
- Cả lớp: Nghe GV gợi ý trả lời:
- Cá nhân: Tự chọn nhân vật yêu
thích, trình bày trước lớp lí do
yêu thích.
70
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
một nhân vật mình
thích và đưa ra lí do.
Tổ chức cho
HS đọc hiểu,
trả lời câu hỏi
số 4.
Hoạt động 8: GV
hướng dẫn HS thực
hiện hoạt động:
+ Đóng vai Lê Lợi thể
hiện câu nhà vua nói
khi trao lại gươm cho
Long vương và diễn
tả vẻ mặt của nhà vua
khi đó.
+ Lớp chia nhóm, mỗi
nhóm chọn người
đóng vai Lê Lợi, vai
rùa vàng, vai các bá
quan văn võ, thảo
luận về câu nói của
nhà vua với các bá
quan sau khi trao
gươm cho rùa vàng,
tham khảo câu nói
sau: “Đức Long
vương cho chúng ta
mượn thanh gươm
thần để trừ giặc Minh.
Nay đất nước đã
thanh bình, Người sai
- Cả lớp: Nghe GV gợi ý:
- Nhóm: Các nhóm quan sát kĩ
phần tranh vẽ và phần lời (tranh
vẽ cảnh nhà vua ngồi trên thuyền,
tay cầm thanh gươm, quanh vua
là các bá quan văn võ; bên cạnh
thuyền rồng là một con rùa vàng
to, đang nhô đầu lên khỏi mặt
nước); thảo luận, phân vai, thực
hiện đóng vai.
- Cả lớp: Thi đóng vai Lê Lợi,
nhóm nào có phần thể hiện tốt
(câu nói của nhà vua hay, phù
hợp; vẻ mặt diễn tả đúng thần thái
của một vị vua) là nhóm thắng.
71
TT Nội dung Hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
rùa lấy lại.”
2 Nhận xét kết
quả rèn luyện,
lưu ý các sai
sót và cách
khắc phục, kế
hoạch hoạt
động tiếp theo
Hoạt động 9: Đọc lại
cả bài.
Tổ chức cho HS làm
việc nhóm.
HS đọc, chú ý cách đọc đúng, trôi
chảy.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài
- Nói về một cảnh đẹp quê hương đất nước mà em thích.
72
PHỤ LỤC 10: BÀI HỌC VĂN BẢN CÓ HÌNH ẢNH
10.1. Bài học cho học sinh lớp 1
Đôi bạn
1. Linh và Trang cùng học lớp 1A. Hai
bạn rất thân nhau.
2. Hôm ấy tới lớp, Linh chờ mãi không
thấy Trang. Cô giáo nói Trang bị ốm
phải nghỉ học.
3. Hôm sau là ngày thứ bảy, Linh xin
phép mẹ sang thăm Trang. Linh mang
quà đến cho bạn.
4. Trang vui hẳn lên. Em ôm món quà
của bạn vào lòng. Cả hai cùng cười nói
ríu rít bên nhau như đôi chim nhỏ.
1. Nhìn tranh số 1 và trả lời: Linh và Trang cùng nhau làm gì trong giờ ra chơi?
2. Nhìn tranh số 2, mỗi em nói giúp Linh điều bạn ấy cảm thấy khi biết Trang nghỉ học.
3. Nhìn tranh số 3, nói tên món quà Linh tặng Trang. Em học được điều gì tốt của
bạn Linh?
Tặng bạn con
gấu này!
Cảm ơn
Trang! Tớ khỏe
rồi này!
73
Bộ áo của Mèo Mướp
1. Các chị Mèo Khoang, Mèo Tam Thể
được đón đến chỗ ở mới. Mèo Mướp
buồn vì không được đến nhà mới.
2. Mèo Mướp hỏi mẹ vì sao nó không được đến
nhà mới.
3. Từ hôm đó, Mèo Mướp rất chăm tập
luyện. Chú tinh khôn hẳn lên.
4. Bác hàng xóm đón Mèo Mướp về nhà. Lúc này,
chú mới hiểu: muốn về nhà mới phải biết bắt
chuột.
(Phỏng theo truyện cùng tên của Phong Thu)
1. Nói tên việc làm của bạn Mèo Mướp
trong tranh.
2. Thảo luận trong nhóm:
- Tìm chi tiết đúng với tranh vẽ.
a. Mẹ Mèo Mướp khuyên nhủ con.
b. Mèo Mướp đang đuổi theo quả bóng.
c. Mèo Mướp đang ở nhà bác hàng xóm.
- Hình tay mèo mẹ đặt lên đầu mèo con cho em biết
tình cảm gì của mèo mẹ dành cho con?
3. Em học được gì từ bạn Mèo Mướp?
Mẹ ơi, sao không ai đón
con? Có phải vì áo con xấu
không?
Vì con chưa biết bắt
chuột như các chị.
74
Chú sẻ con và bông hoa bằng lăng
1. Tổ sẻ con nằm trên cây bằng
lăng. Năm nay, bằng lăng nở hoa
mà không vui. Vì bé Thơ bị ốm
phải đi bệnh viện. Bé Thơ là bạn
của bằng lăng.
2. Sẻ mẹ nói chuyện với Sẻ con về bằng lăng
và bé Thơ.
3. Hôm sau, bông bằng lăng cuối
cùng đã nở. Bông hoa cao hơn
cửa sổ của bé.
.
4. Sẻ con rất thương bằng lăng và bé Thơ. Sẻ
con đáp xuống cành hoa làm bông hoa chúc
xuống. Bé Thơ nhìn thấy bông bằng lăng nên
rất vui.
(Theo Phạm Hổ)
1. Thảo luận nhóm: tìm chi tiết đúng với tranh.
a. Sẻ mẹ và sẻ con trò chuyện
b. Bé Thơ khỏi ốm.
c. Cây bằng lăng nở bông hoa cuối cùng.
2. Em thích nhân vật nào trong truyện? Vì sao em thích nhân vật đó?
Bé Thơ không được
xem bằng lăng nở
hoa.
Hết mùa
hoa rồi!
Đẹp
quá!
Bằng lăng đã giữ lại
bông hoa cuối cùng.
75
Sói và Sóc
1. Sóc đang chuyền trên cành cây lỡ
chân ngã xuống người Sói đang nằm
ngủ dưới gốc cây.
2. Sói tóm được Sóc và đòi ăn thịt. Sóc
xin tha. Sói nói:
- Nếu mày nói cho tao biết vì sao họ
nhà Sóc chúng mày lúc nào cũng vui thì
tao sẽ thả mày.
3. Sói thả Sóc ra. Sóc trèo tót lên cành
cây rồi nói:
- Ông lúc nào cũng buồn vì ông luôn
độc ác. Cái độc ác làm ông buồn bực.
Họ nhà Sóc vui vẻ vì chúng tôi hiền
lành, yêu mến mọi người.
Theo Li-ép Tôn-xtôi
1. Nhìn tranh số 2 và cho biết Sóc đang làm gì?
2. Em thích nhân vật nào trong truyện, vì sao?
3. Trong mỗi đoạn truyện, phần tranh và phần chữ được sắp xếp theo trình tự nào:
a.Từ trên xuống dưới b. Từ trái sang phải
Tao lúc nào
cũng buồn rũ
cả người.
Họ nhà Sóc hiền
lành.
Ông thả cháu
ra cháu sẽ nói
Ôi!!!
76
10.2. Bài học cho học sinh lớp 2
Câu chuyện về giọt nước
1. Một giọt nước nhỏ đọng trên chiếc lá sen,
gần chỗ cô Sen Hồng.
2. Chị Gió, Cô Mây Hồng và Cô Mưa đi qua, ai
cũng nhận giọt nước là của mình.
3. Mọi người cãi nhau mãi. Bác Mặt Trời thấy
vậy liền cười to:
- Khi bác chiếu những tia nắng xuống thì giọt
nước tan đi tạo thành mây, chị Gió đưa cô Mây
đi khắp nơi, Mây nặng tạo ra Mưa rơi xuống
đọng trên chiếc lá sen này.
(theo Lê Tuyết Lê)
1.Nhìn tranh số 2 và cho biết: Chị Gió, cô Mây Hồng, cô Mưa đang trò chuyện ở đâu?
2. Chơi trò vẽ sơ đồ cho thấy quá trình giọt nước sinh ra từ những vật sau:
3. Phần tranh và phần lời của truyện được sắp xếp theo trình tự nào sau đây:
a. Từ trên xuống dưới b. Từ trái sang phải
4. Đóng vai chị Gió, cô Mây Hồng, cô Mưa, bác Mặt Trời nói lời giải thích của mình.
Tôi sinh
ra giọt
nước
ấy!
Tôi mang
giọt nước
đến đây.
Giọt nước của
tất cả chúng ta
đấy!
Giọt nước tới
đây bằng
cách nào
nhỉ?
Giọt nước
của tôi
đấy!
77
Sự tích Hồ Gươm
1. Thời ấy, giặc Minh đô hộ nước ta. Nghĩa quân
Lam Sơn nổi dậy nhưng lực lượng còn yếu. Long
vương quyết định cho dân ta mượn gươm thần
giết giặc. Lưỡi gươm được Lê Thận tìm thấy.
2. Lê Thận gia nhập nghĩa quân Lam Sơn.
Một hôm, chủ tướng Lê Lợi đến nhà Thận và
thấy lưỡi gươm. Ít lâu sau, Lê Lợi tìm thấy
một chuôi gươm nạm ngọc vừa khớp lưỡi
gươm này.
3. Với thanh gươm thần, Lê Lợi thắng giặc
Minh nhiều trận. Sau đó, Lê Lợi lên ngôi vua.
4. Một lần, dạo quanh hồ Tả Vọng, một con
rùa vàng đến đòi lại thanh gươm. Thanh
gươm rời khỏi tay vua bay đến phía rùa vàng,
rùa mở miệng đỡ thanh gươm rồi lặn xuống.
Từ đó, hồ Tả Vọng mang tên Hồ Gươm hay
còn gọi hồ Hoàn Kiếm.
1. Thảo luận nhóm: tìm chi tiết đúng với tranh vẽ.
a. Lê Thận tìm thấy lưỡi gươm.
b. Lê Lợi lên ngôi vua
c. Lê Thận gia nhập nghĩa quân.
2. Nội dung chính của truyện là gì?
a. Truyện kể về rùa vàng.
b. Truyện giải thích tên gọi Hồ Gươm
c. Truyện nói về người đánh cá tên Lê Thận.
3. Em thích nhân vật nào trong truyện? Vì sao em thích nhân vật đó?
4. Đóng vai Lê Lợi, nói lời cảm ơn, diễn tả nét mặt, cử chỉ của nhà vua khi trả gươm cho
Long vương.
A! một
lưỡI gươm
Vừa khớp
với chuôi
gươm!
Bệ hạ hoàn gươm
cho Long vương!
78
PHỤ LỤC 11: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
11.1. Hình ảnh thực nghiệm tại Hà Nội
79
11.2. Hình ảnh thực nghiệm tại Bắc Giang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phat_trien_nang_luc_doc_hieu_van_ban_co_hinh_anh_cho.pdf
- thông tin LA Giang, tiếng Anh, 22-6-2020.pdf
- Thong tin LATS, Giang, 22-6-2020.pdf
- Tóm tắt LA tiếng Anh, NCS Giang.pdf
- Tóm tắt LA, NCS Giang.pdf
- Trích yếu LA, Giang, English.pdf
- Trich yeu luan an , Giang,.pdf