BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
LÊ HÀ PHƯƠNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU NGOẠI NGỮ
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ,
VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
LÊ HÀ PHƯƠNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU NGOẠI NGỮ
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ,
VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục
Mã số: 9 14 01 02
LUẬN ÁN
231 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 614 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Đức Minh
2. TS. Trần Văn Hùng
HÀ NỘI - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2021
Tác giả luận án
Lê Hà Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã được nhận rất nhiều sự giúp đỡ quý báu
của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ tình cảm quý trọng và tri ân sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Đức
Minh và TS. Trần Văn Hùng, những cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
Phòng Quản lí khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế; các nhà khoa học; các chuyên
gia cố vấn của Nhật Bản và Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học
tập nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nghiên cứu sinh.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các lãnh đạo, giảng viên và sinh
viên của trường Đại học Hà Nội, trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc Gia Hà
Nội, trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và hợp
tác trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm đề tài luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa tiếng Nhật, Bộ môn Thực hành
tiếng, cùng các thầy, cô và anh chị em đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, chia sẻ công việc
cũng như động viên tinh thần trong suốt quá trình viết luận án.
Lời sau cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới những người thân
trong gia đình và những người bạn đã luôn động viên, khích lệ, chia sẻ để giúp tôi có
thêm niềm tin, động lực để vượt qua mọi khó khăn và hoàn thành luận án.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này!
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2021
Tác giả luận án
Lê Hà Phương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ II
MỤC LỤC ............................................................................................................. III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. VII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .......................................................... X
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..............................................4
7. Luận điểm bảo vệ ................................................................................................7
8. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................7
9. Cấu trúc của luận án. ............................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
NGOẠI NGỮ .........................................................................................................9
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ ................9
VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI ...................................................................................9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................9
1.1.1. Một số nghiên cứu về Đọc hiểu và Năng lực đọc hiểu ................................9
1.1.2. Một số nghiên cứu về năng lực đọc hiểu ngoại ngữ .................................. 13
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ ............................ 15
1.1.4. Một số nhận định ..................................................................................... 16
1.2. Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ của SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và
văn hóa nước ngoài .............................................................................................. 18
1.2.1. Đặc điểm sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước
ngoài ................................................................................................................. 18
1.2.2. Khái niệm năng lực đọc hiểu ngoại ngữ ................................................... 18
1.2.3. Khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn
ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài ................................................................. 20
iv
1.3. Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học Ngành ngôn
ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài ................................................................... 36
1.3.1. Khái niệm Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ .................................. 36
1.3.2. Mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học
Ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.............................................. 37
1.3.3. Nguyên tắc phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học
ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.............................................. 38
1.3.4. Nội dung phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học
ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.............................................. 39
1.3.5. Các con đường phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại
học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài ....................................... 40
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ ........... 52
1.4.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 52
1.4.2. Yếu tố khách quan .................................................................................... 53
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 55
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC
HIỂU NGOẠI NGỮ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ, VĂN
HỌC VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI ................................................................. 56
2.1. Kinh nghiệm quốc tế về dạy học phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ .. 56
2.1.1. Ngôn ngữ thuộc hệ Ấn-Âu ........................................................................ 56
2.1.2. Ngôn ngữ hệ Hán-Tạng ............................................................................ 59
2.1.3. Ngôn ngữ hệ Nhật Bản ............................................................................. 60
2.2. Thực trạng phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học
ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài - Nghiên cứu trường hợp đối
với sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ Nhật ....................................................... 61
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng............................................................. 61
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ..................................................................... 68
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 87
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 90
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU NGOẠI
NGỮ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ, VĂN
HỌC VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
.............................................................................................................................. 92
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 92
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của đại học chuyên ngữ ............ 92
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với chương trình đào tạo, chương trình môn học ........ 92
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ............................................................ 92
v
3.1.4. Đảm bảo tính phát triển ........................................................................... 93
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................. 93
3.2. Biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học
ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài .............................................. 93
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên
đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài ................................. 93
3.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế qui trình dạy học phát triển năng lực đọc hiểu ngoại
ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài ..... 97
3.2.3. Biện pháp 3: Thiết kế hoạt động đọc đa dạng nhằm phát huy năng lực đọc
hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước
ngoài ............................................................................................................... 107
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả đọc hiểu ngoại ngữ cho
sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài ................ 111
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 129
3.3. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 130
3.3.1. Khảo nghiệm các biện pháp ................................................................... 130
3.3.2. Thực nghiệm các biện pháp ................................................................... 133
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 154
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ....................... 160
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................... 160
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 161
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 173
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Viết đầy đủ
1 Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
2 BP Biện pháp
3 CBQL Cán bộ quản lí
4
CEFR Common European Framework of Reference for
Languages - Khung tham chiếu chung Châu Âu
5 ĐC Đối chứng
6 ĐH Đại học
7 ĐHH Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế
8 ĐHNN Đại học ngoại ngữ
9 ĐHQGHN Đại học Quốc gia - Hà Nội
10
EJU Examination for Japanese University Admission
Kì thi du học Nhật Bản
11 GV Giảng viên
12 JF Japan Foundation - Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản
13
JLPT Japan language proficiency test
Kì thi năng lực tiếng Nhật
14 KNLNNVN Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
15 NL Năng lực
16 NLĐH Năng lực đọc hiểu
17 NLĐHNN Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ
18 PP Phương pháp
19 PPDH Phương pháp dạy học
20 SV Sinh viên
21 TB Trung bình
22 TN Thực nghiệm
23 TT Thứ tự
24 UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa Liên Hiệp Quốc.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên các bảng Trang
Bảng 1.1. Các cấp độ năng lực đọc hiểu theo CEFR 27
Bảng 1.2. Các hình thức đọc hiểu tiếng Nhật của JLPT 28
Bảng 1.3. Các thành tố của năng lực đọc hiểu theo EJU 30
Bảng 1.4. Đặc tả tổng quát cho kĩ năng đọc hiểu ngoại ngữ 31
Bảng 1.5. Phân loại theo chức năng/ nhiệm vụ của đọc hiểu ngoại
ngữ
32
Bảng 2.1. Thống kê thông tin khảo sát giảng viên giảng dạy tiếng
Nhật
66
Bảng 2.2. Thống kê đối tượng sinh viên khảo sát theo trường 67
Bảng 2.3. Thống kê số lượng sinh viên từng năm theo trường 68
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của GV và SV về vai trò của
NLĐH tiếng Nhật
68
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ cần thiết của NLĐH tiếng Nhật đối
với SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật
70
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ NLĐH tiếng Nhật của SV ĐH
ngành Ngôn ngữ Nhật
71
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ NLĐH tiếng Nhật của SV ĐH
ngành Ngôn ngữ Nhật (độ lệch chuẩn)
72
Bảng 2.8. Nhận thức của GV và SV về sự cần thiết phát triển năng
lực đọc hiểu tiếng Nhật cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ
Nhật
74
Bảng 2.9. Nhận thức của GV và SV về bản chất của phát triển
năng lực đọc hiểu tiếng Nhật cho SV ĐH ngành Ngôn
ngữ Nhật
75
Bảng 2.10. Nhận thức của GV và SV về mục tiêu của phát triển
năng lực đọc hiểu tiếng Nhật cho SV ĐH ngành Ngôn
ngữ Nhật
76
Bảng 2.11. Thực trạng việc thực hiện các nội dung phát triển năng
lực đọc hiểu tiếng Nhật cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ
78
viii
Tên các bảng Trang
Nhật
Bảng 2.12. Thực trạng việc sử dụng các con đường phát triển
NLĐH tiếng Nhật cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật
80
Bảng 2.13. Thực trạng thực hiện qui trình dạy học đọc hiểu tiếng
Nhật để phát triển năng lực đọc hiểu tiếng Nhật cho SV
ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật
81
Bảng 2.14. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực đọc
hiểu tiếng Nhật
83
Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát
triển năng lực đọc hiểu tiếng Nhật cho SV ĐH ngành
Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
85
Bảng 3.1. Khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ của SV ĐH ngành
Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
95
Bảng 3.2. Nội dung phát triển NLĐHNN trong giai đoạn thực
hành tiếng
100
Bảng 3.3. Phân loại chiến lược đọc hiểu ngoại ngữ 104
Bảng 3.4. Các thành tố và tiêu chí đánh giá năng lực đọc hiểu
ngoại ngữ
112
Bảng 3.5. Các mức dộ đánh giá đối với các tiêu chí 114
Bảng 3.6. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp
phát triển NLĐH ngoại ngữ cho SV ĐH ngành NN,
VH&VHNN
115
Bảng 3.7. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
phát triển NLĐH ngoại ngữ cho cho SV ĐH ngành NN,
VH&VHNN
131
Bảng 3.8. Kết quả HSTQ giữa mức độ khả thi và mức độ cần thiết
của các biện pháp phát triển NLĐHNN cho SV ĐH
ngành NN, VH&VHNN
131
Bảng 3.9. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm 135
Bảng 3.10. Tiến trình đánh giá NLĐH tiếng Nhật 137
ix
Tên các bảng Trang
Bảng 3.11. Kết quả kiểm định năng lực của lớp thực nghiệm (NB2) 142
Bảng 3.12. Kết quả phân tích Paired Samples T-Test của lớp thực
nghiệm (NB2)
143
Bảng 3.13. Kết quả kiểm định năng lực của lớp đối chứng (NB1) 143
Bảng 3.14. Kết quả phân tích Paired Samples T-Test của lớp đối
chứng (NB1)
144
Bảng 3.15. Điểm trung bình NLĐH tiếng Nhật của lớp ĐC và TN
sau 2 vòng thực nghiệm
145
Bảng 3.16. Kết quả phân tích Independent Sample Test điểm đầu ra
B1 và B2
145
Bảng 3.17 Bảng phân phối tần suất mức độ năng lực của lớp ĐC
và lớp TN (B1)
146
Bảng 3.18 Bảng phân phối tần suất mức độ năng lực của lớp ĐC
và lớp TN (B2)
146
Bảng 3.19. Thống kê số SV theo các mức NLĐH tiếng Nhật trước
và sau TN
147
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá của SV đối với các biện pháp sau thực
nghiệm
149
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
Hình 1.1. Mô hình năng lực đọc hiểu tiếng Nhật của Shinrai 23
Hình 1.2. Cấu trúc năng lực đọc hiểu ngoại ngữ 26
Hình 1.3. Mô hình tự đánh giá mức độ đọc hiểu tiếng Nhật JLPT-Can do 29
Sơ đồ 3.1. Qui trình dạy học đọc hiểu ngoại ngữ theo hướng phát triển
năng lực
100
Hình 3.2. Mô hình dạy học đọc hiểu Process Reading kết hợp với
Jigsaw Reading
103
Sơ đồ 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 129
Biểu đồ 3.4. Mức độ hứng thú của SV khi tham gia thực nghiệm các BP
phát triển NLĐH tiếng Nhật
148
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam có thêm
nhiều cơ hội hơn để giao lưu quốc tế, mở cửa thị trường và đón nhận những thành tựu
mới nhất. Vì thế, ngoại ngữ lại càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.
Việc hiểu biết ít nhất một ngoại ngữ (tiếng nước ngoài) là điều cần thiết đối với tất cả
những ai muốn tìm tòi, học hỏi kiến thức mới. Tuy nhiên, nếu chỉ hiểu biết một ngoại
ngữ mà không sử dụng thành thạo được ngoại ngữ đó cũng sẽ dẫn đến những hạn chế,
tồn tại nhất định. Việc sử dụng thành thạo một ngoại ngữ có thể giúp sinh viên tìm
được một việc làm ổn định sau khi tốt nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu khi trong các yêu
cầu việc làm hiện nay nhất định phải có yếu tố ngoại ngữ. Vai trò của ngoại ngữ vì thế
được đề cao, và trong các chính sách đào tạo và phát triển ngoại ngữ của Nhà nước
luôn đề cập đến vấn đề này.
Tại Việt Nam, ngoài tiếng Anh là ngoại ngữ chính được đưa vào giảng dạy phổ
thông bởi tính chất phổ biến toàn cầu của nó thì trong bối cảnh hiện nay việc biết thêm
các ngoại ngữ mới khác đang có xu hướng tăng lên. Đặc biệt, sau khi có chính sách
mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, bên cạnh các doanh nghiệp châu Âu,
châu Mỹ... vốn đã lựa chọn Việt Nam là điểm đến đầu tư từ rất lâu thì các doanh
nghiệp của châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc... cũng đang triển khai mở rộng thị
trường tại đây. Ngoài ra, các hiệp định và chính sách về giao lưu văn hóa giữa hai
nước Việt Nam và một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc... cũng khiến số lượng người
Việt Nam học tiếng Nhật, tiếng Hàn... cũng ngày một đông hơn. Điều này đã dẫn đến
nhu cầu tăng cường về chất lượng nguồn nhân lực thông thạo ngoại ngữ đáp ứng yêu
cầu công việc, đặc biệt là năng lực đọc hiểu ngoại ngữ và năng lực giao tiếp bằng
ngoại ngữ đóng vai trò rất quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả và năng suất
công việc.
Để đánh giá năng lực ngoại ngữ nói chung thì cần phải xét trên nhiều yếu tố
như Kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp...); kiến thức văn hóa – xã hội; kĩ
năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và thái độ (ý thức, động lực) của người học ngoại
ngữ. Trong đó, đọc hiểu ngoại ngữ được đánh giá là kỹ năng rất quan trọng đối với
người học bởi chịu sự ảnh hưởng khá nhiều từ cách thức đọc hiểu bằng tiếng mẹ kết
hợp với quá trình xử lý ngôn ngữ thứ hai để có thể lí giải nội dung văn bản đọc hiểu.
2
Vì thế, có thể xem đọc hiểu ngoại ngữ là năng lực quan trọng, là yếu tố không thể
thiếu để học ngoại ngữ tốt. Có thể chứng minh tầm quan trọng của đọc hiểu qua hàng
loạt công trình nghiên cứu về hoạt động đọc đặc biệt trong giai đoạn từ những thập
niên 70 của thế kỉ XX trở lại đây như K.Goodman (1967), Smith (1971), Anderson &
Cziko (1978), Stanovich (1980), Block (1986), Barnett (1988)...(dẫn theo [91]). Các
công trình nghiên cứu này đều quan tâm và khẳng định đọc là hoạt động quan trọng
của con người. Đọc để tiếp thu tri thức, để phát triển con người cả về tâm hồn và thể
chất. Tại Việt Nam, các vấn đề về “đọc hiểu” và “đọc hiểu văn bản” cũng nhận được
nhiều sự quan tâm, chú ý của các nhà nghiên cứu, nhất là khi coi chủ thể hoạt động
trong dạy học là học sinh và hoạt động chủ đạo là đọc hiểu văn bản. Có thể kể tên
những tác giả tiêu biểu cho nghiên cứu về vấn đề này như: Trần Đình Sử, Đỗ Ngọc
Thống, Nguyễn Thị Hạnh, Hoàng Hòa Bình... Tác giả Trần Đình Sử khẳng định
“Trong các khâu đọc đó, đọc hiểu là khâu cơ bản nhất, nó bắt đầu từ hiểu từ, hiểu câu,
hiểu đoạn, hiểu liên kết, hiểu nghĩa toàn bài. Có hiểu đúng thì mới nói chuyện hiểu
sáng tạo. Muốn hiểu đúng đầu tiên phải tôn trọng tính chỉnh thể toàn vẹn, tính liên kết,
đích của văn bản.”[35]
Dạy học đọc hiểu ngoại ngữ so với dạy học đọc hiểu tiếng Việt cho người Việt
Nam có sự khác biệt lớn về đặc trưng loại hình ngôn ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc
bài đọc hiểu... và điều này cũng gây không ít khó khăn cho người Việt Nam trong quá
trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai. Ngoài ra, thực trạng dạy học phát triển năng lực đọc
hiểu ngoại ngữ (NLĐHNN) hiện nay chưa được quan tâm đúng mức. Việc dạy học
ngoại ngữ trình độ Đại học (ĐH) hiện nay vẫn mang nặng tính thông báo-tái hiện, duy
trì cách dạy một chiều, áp đặt từ phía giảng viên (GV) đối với sinh viên (SV), không
khí lớp học không sôi nổi và các hoạt động trong giờ đọc hiểu chủ yếu là hoạt động
riêng lẻ từng cá nhân... Các điều kiện để SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa
nước ngoài (gọi cách khác là những sinh viên chuyên ngữ) phát triển NLĐHNN chưa
đảm bảo, chủ yếu vẫn còn lệ thuộc nhiều vào một số giáo trình cơ bản. Bên cạnh đó,
Nhà trường cũng như đội ngũ GV dạy ngoại ngữ chưa xây dựng được các biện pháp
dạy học có hiệu quả nhằm phát triển NLĐHNN cho SV.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên
đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài” có tính cấp thiết và có ý
nghĩa cả về lý luận cũng như thực tiễn.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp dạy học
nhằm phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên Đại học ngành Ngôn ngữ,
văn học và văn hóa nước ngoài.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển năng lực ngoại ngữ của sinh viên Đại học ngành Ngôn ngữ,
văn học và văn hóa nước ngoài.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên Đại học ngành
Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
4. Giả thuyết khoa học
Các trường đại học ngoại ngữ hiện nay đã bước đầu quan tâm đến mục tiêu phát
triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho SV, tuy nhiên quá trình thực hiện lại cho thấy
nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được biện pháp dạy học đọc hiểu ngoại ngữ theo các tiêu
chí rõ ràng với qui trình hợp lý; kết hợp với sử dụng một số hoạt động đọc hiểu ngoại
ngữ được thiết kế đa dạng gắn với mục tiêu chương trình đào tạo và các đặc điểm của
sinh viên thì sẽ phát triển được năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học
ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; góp phần phát triển lí luận dạy học
ngoại ngữ và nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh
viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của dạy học đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại
học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.
5.1.3. Đề xuất biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại
học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.
5.1.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
dạy học nhằm phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành
Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài và kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề
tài.
4
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm khảo sát : Các trường Đại học đào tạo ngành Ngôn ngữ, văn học và văn
hóa nước ngoài gồm Trường Đại học Hà Nội, trường Đại học ngoại ngữ - Đại học
Quốc Gia Hà Nội, trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Huế.
Số lượng khách thể khảo sát thực trạng : 283 SV năm thứ nhất và năm thứ hai
ngành Ngôn ngữ Nhật ; 68 GV, cán bộ quản lý (CBQL) và các chuyên gia (Việt Nam
và Nhật Bản).
Địa điểm khảo nghiệm : Các khoa ngoại ngữ gồm tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng
Pháp, tiếng Trung, tiếng Đức và tiếng Nhật thuộc 3 trường ĐH gồm Đại học Hà Nội,
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế.
Giới hạn nội dung nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm : Luận án lựa chọn và
tiến hành nghiên cứu trường hợp đối với ngành Ngôn ngữ Nhật. Địa điểm thực
nghiệm tại Khoa tiếng Nhật, Trường Đại học Hà Nội với đối tượng SV năm thứ hai.
6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp tiếp cận
6.1.1. Tiếp cận hệ thống, tổng thể
Đọc hiểu là một trong các phần không thể tách rời của học ngôn ngữ nói chung
và ngoại ngữ nói riêng gồm nghe, nói, đọc, viết. Vì vậy nghiên cứu đọc hiểu cần xem
xét trong mối tương quan với các nội dung khác của ngôn ngữ. Quá trình dạy học đọc
hiểu ngoại ngữ tại các trường đại học là một hệ thống các thành tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau như : mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, GV,
SV, môi trường và kết quả đào tạo. Do đó, dạy học phát triển NLĐHNN cho SV đại
học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài phải được tiếp cận trong hệ
thống các mối quan hệ của cấu trúc quá trình đào tạo.
6.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic
Nghiên cứu kế thừa những thành quả cũng như những hạn chế của các nghiên
cứu đi trước về vấn đề đọc hiểu ngoại ngữ, dạy học phát triển NLĐHNN cho SV để đề
xuất các biện pháp nhằm phát triển NLĐHNN cho SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn
học và văn hóa nước ngoài.
6.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận theo những yêu cầu từ thực tiễn về NL ngoại ngữ của SV ĐH sau khi
tốt nghiệp và thực tiễn dạy học nhằm phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn
5
ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. Thiết lập mối quan hệ gắn kết giữa thực tiễn dạy
học phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
với yêu cầu của các cơ sở tiếp nhận SV sau khi tốt nghiệp.
6.1.4. Tiếp cận hoạt động
Tiếp cận theo quan điểm dạy học hiện đại, cụ thể là lí luận dạy học phát triển
NL. Nghiên cứu xác định hệ thống NL cần có ở mỗi SV, bám sát qui trình dạy học
phát triển NLĐHNN, chú ý tới các giai đoạn dạy học để hình thành và phát triển
NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.
6.1.5. Tiếp cận liên ngành
Phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm tâm lí, chuyên ngành đào tạo, phương pháp dạy
và học ngoại ngữ, môi trường... Do vậy, luận án chọn lựa, kết hợp kiến thức, phương pháp
của các ngành Giáo dục học, Tâm lý học, Ngôn ngữ học, Văn hóa xã hội, Văn học để
nghiên cứu vai trò của đọc hiểu trong việc hình thành và phát triển NLĐHNN. Trên cơ sở
kế thừa những ưu điểm của các nghiên cứu đi trước, luận án sẽ đề xuất xây dựng các biện
pháp phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra đối với lao động giỏi ngoại ngữ.
6.1.6. Tiếp cận năng lực
Phát triển năng lực cho người học là yêu cầu chung hiện nay của xã hội đối với
quá trình giáo dục và đào tạo. Phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn
học và văn hóa nước ngoài là hướng vào phát triển ở SV những NLĐHNN đáp ứng
yêu cầu về nghề nghiệp của SV sau khi tốt nghiệp bằng cách chỉ rõ những NLĐHNN
cần hình thành và đề xuất được những biện pháp dạy học, tổ chức các hoạt động đọc
hiểu ngoại ngữ đa dạng... nhằm phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ,
văn học và văn hóa nước ngoài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
6.2.1. Hồi cứu tư liệu
Tìm, tập hợp và phân loại các tư liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phân tích
lịch sử - logic để tổng quan tư liệu lịch sử trong nghiên cứu về NLĐH, hệ thống hóa
các quan điểm có liên quan đến NLĐHNN và phát triển NLĐHNN.
6
Tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về dạy học phát triển NLĐHNN cũng như cách
xây dựng khung NLĐHNN, khung đánh giá NLĐHNN, so sánh và chọn lọc những
thành tựu lí luận và kinh nghiệm giáo dục phù hợp với tư tưởng của đề tài.
6.2.2. Khái quát hóa lí thuyết
Xác định hệ thống khái niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đường
lối phương pháp luận liên quan đến phát triển NLĐHNN.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3.1. Sử dụng phiếu hỏi
Xây dựng bộ phiếu hỏi để tiến hành khảo sát thực tế tại các trường có đào tạo
ngoại ngữ nói chung và ngành Ngôn ngữ Nhật nói riêng với đối tượng là SV và GV.
Mục đích của việc này là để tìm hiểu về thực trạng dạy học đọc hiểu ngoại ngữ và thực
trạng phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước
ngoài hiện nay.
6.3.2. Phương pháp chuyên gia
Tổng hợp các ý kiến chuyên gia tâm lý, giáo dục, ngôn ngữ đặc biệt là liên quan
đến giáo dục ngoại ngữ để xem xét, đánh giá, nhận định về tính khả thi và hiệu quả
của việc xây dựng các biện pháp dạy học nhằm hướng tới phát triển NLĐHNN cho SV
ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.
6.3.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trao đổi trực tiếp với các GV, SV ở một số trường Đại học Ngoại ngữ
để tìm hiểu về thực trạng tiến hành tổ chức dạy học đọc hiểu ngoại ngữ hiện nay và
các biện pháp nhằm phát triển NLĐHNN cho SV.
6.3.4. Phương pháp quan sát sư phạm
Dự giờ các tiết giảng, đặc biệt là giờ học đọc hiểu ngoại ngữ để quan sát và tìm hiểu
thực trạng dạy học đọc hiểu ngoại ngữ tại các trường ĐH có đào tạo Ngành ngôn ngữ, văn
học và văn hóa nước ngoài (nghiên cứu trường hợp đối với ngành Ngôn ngữ Nhật).
6.3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi và sự cần thiết của
việc áp dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển NLĐHNN cho SV (nghiên cứu
trường hợp đối với ngành Ngôn ngữ Nhật).
6.4. Sử dụng thống kê toán học
Thu nhận thông tin và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
7
7. Luận điểm bảo vệ
7.1. Cấu trúc năng lực đọc hiểu ngoại ngữ của SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học
và văn hóa nước ngoài được xác định bởi bốn thành tố, đó là NL sử dụng kiến thức
nền; NL sử dụng kiến thức ngoại ngữ; NL lí giải nội dung văn bản đọc hiểu và NL
phản hồi. Mỗi thành tố lại được xác định bởi các tiêu ch...các nhiệm vụ học tập, các nhiệm vụ trong đời sống cần đến đọc hiểu.”( Nguyễn
Thị Hạnh, [17] , Tr. 89).
“ Năng lực đọc hiểu là sự nhận thức và khả năng tổng hợp ý nghĩa của những điều
mà tác giả trình bày trong văn bản thông qua các kí hiệu chữ viết” (Từ điển Giáo dục
tiếng Nhật [106], Tr. 3).
“Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ là sự kết hợp của năng lực ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ,
năng lực ngoại ngữ và năng lực siêu nhận thức (Motooka, [126], Tr. 32)
“Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ là sự vận dụng kiến thức ngôn ngữ bao gồm từ
vựng, ngữ pháp, cấu trúc văn bản... và kiến thức phi ngôn ngữ như hiểu biết về văn
hóa nước ngoài.” (Shimozaki, [??], 2005)
Trên cơ sở này, nghiên cứu xác định khái niệm năng lực đọc hiểu ngoại ngữ là
quá trình người đọc vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng đọc hiểu ngoại ngữ và thái độ
của mình khi tiếp xúc trực tiếp với văn bản đọc hiểu được viết bằng tiếng nước ngoài
để thực hiện các nhiệm vụ đọc hiểu ngoại ngữ một cách hiệu quả; đồng thời phát huy
được năng lực này trong cuộc sống thực tiễn.
1.2.3. Khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ,
văn học và văn hóa nước ngoài
1.2.3.1. Cơ sở khoa học để xây dựng Khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên
đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
Khung NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
được xây dựng trên cơ sở: (1) Chuẩn đầu ra đối với SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học
và văn hóa nước ngoài; (2) Xây dựng chuẩn đánh giá NL theo tiếp cận cấu trúc NL và
(3) Kinh nghiệm xây dựng khung NLĐHNN.
21
(1) Chuẩn đầu ra đối với SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước
ngoài
“Chuẩn đầu ra là quy định về nội dung kiến thức chuyên môn; kỹ năng thực hành,
khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà người học có thể
đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành
đào tạo” [6]. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn
học và văn hóa nước ngoài là sự cam kết của nhà trường về kiến thức, kĩ năng, thái độ,
đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp công tác sau khi tốt nghiệp của SV. Nội dung chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo SV ĐH “chuyên ngữ” có thể khác nhau ở các trường và
các chuyên ngành (định hướng) nhưng thống nhất về mục tiêu và những năng lực cốt
lõi mà SV tốt nghiệp phải đạt được, đảm bảo phù với yêu cầu của nhà tuyển dụng như
biên phiên dịch; nghiên cứu; giảng dạy ngoại ngữ...
Với cách tiếp cận này, SV trong quá trình học sẽ được trang bị đầy đủ 3 yếu tố là
kiến thức, kĩ năng và NL tự chủ và trách nhiệm thông qua mỗi bài học, cụ thể:
- Kiến thức: Gồm khối kiến thức chung (hệ thống tri thức khoa học, công nghệ
thông tin, ngoại ngữ 2, thể dục thể thao, quân sự); khối kiến thức tiếng; kiến thức ngôn
ngữ học; kiến thức theo nhóm ngành và theo định hướng ngành.
- Kĩ năng: Gồm nhóm kĩ năng chuyên môn (kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng lập luận
tư duy và giải quyết vấn đề, kĩ năng nghiên cứu, kĩ năng tổ chức...) và nhóm kĩ năng
bổ trợ (kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng ngoại ngữ, kĩ
năng công nghệ thông tin, kĩ năng quản lí...)
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: SV thực hiện các công việc với tư duy, ý thức,
tinh thần trách nhiệm, tự chủ, sáng tạo, tự định hướng và thích nghi với nhiều môi
trường làm việc khác nhau.
Cách tiếp cận theo chuẩn đầu ra này hướng đến việc phát triển các NL cần thiết để
SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài đáp ứng được các yêu
cầu công việc rút ngắn thời gian đào tạo tạo và tạo điều kiện để họ nhanh chóng hòa
nhập với thực tế nghề nghiệp.
(2) Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu ngoại ngữ theo tiếp cận cấu trúc năng lực
Năng lực thường gắn liền với những hoạt động cụ thể khác nhau nên đã có nhiều
quan điểm về việc mô tả cấu trúc của NL. Trong đó có mô hình NL xây dựng theo
mục tiêu giáo dục của Unesco (gồm NL chuyên môn; NL phương pháp; NL xã hội và
22
NL cá thể) ([12], Tr. 69); mô hình NL theo OECD (gồm NL chung và NL chuyên môn.
Trong đó NL chung bao gồm Khả năng hành động độc lập thành công; Khả năng sử
dụng công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ; Khả năng hành động thành
công trong các nhóm xã hội không đồng nhất. Còn NL chuyên môn liên quan đến từng
môn học riêng biệt [13])...
Mô hình cấu trúc NL mà luận án sử dụng là mô hình ASK của Benjamin Bloom
(1956). Đây là mô hình được sử dụng nhiều trong lĩnh vực giáo dục, đánh giá nhân sự,
đánh giá năng lực của GV và SV... ASK là tên viết tắt của ba chữ cái đầu của các từ
Attitude – Skill - Knowledge, trong đó:
+ Knowledge (Kiến thức): Thuộc về NL tư duy, là hiểu biết mà cá nhân có được
sau khi trải qua quá trình giáo dục - đào tạo, đọc hiểu, phân tích và ứng dụng.
+ Skill (Kĩ năng): Thuộc về kĩ năng thao tác, là khả năng biến kiến thức có được
thành hành động cụ thể, hành vi thực tế trong quá trình làm việc của cá nhân.
+ Attitude (Thái độ): Thuộc về phạm trù cảm xúc, tình cảm, là cách cá nhân tiếp
nhận và phản ứng lại với thực tế, đồng thời thể hiện thái độ và động cơ với công việc
đang đảm nhận.
Có thể thấy NL là sự kết hợp chặt chẽ của 3 yếu tố kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Vì vậy, không thể tách rời từng yếu tố ra được. Để hình thành và phát triển NL trong
quá trình dạy và học, cụ thể trong luận án này là NLĐHNN, nghiên cứu nhận định
NLĐHNN bao gồm nhiều NL thành phần tạo nên một hệ thống, hỗ trợ lẫn nhau để
thực hiện tích hợp yếu tố đọc hiểu ngoại ngữ vào công việc một cách hiệu quả.
Dựa vào kinh nghiệm xây dựng cấu trúc năng lực đọc hiểu của PISA, nhóm
nghiên cứu của Iwamoto (2005) [69] đã tiến hành khảo sát NLĐH tiếng Anh - môn
ngoại ngữ của học sinh phổ thông Nhật Bản và đã chỉ ra 4 NL cần có trong NLĐH
tiếng Anh như sau:
- Năng lực tiếp nhận thông tin cần thiết, khái lược nội dung và các điểm quan
trọng sau khi đọc văn bản.
- Năng lực phán đoán ý đồ, mục đích của người viết dựa vào những căn cứ lập
luận trong văn bản, nắm được cấu trúc và bố cục văn bản, đồng thời biết đưa ra ý kiến
hay cảm nghĩ của bản thân về những nội dung đó.
23
- Năng lực tóm tắt ý kiến, quan điểm của bản thân về nội dung thông tin trong
văn bản, đồng thời biết cách thể hiện các thông tin muốn truyền đạt thông qua việc nói
lại hoặc viết lại nội dung đó.
- Năng lực dự đoán ý nghĩa các từ mới, cách triển khai của câu chuyện, vận dụng
kiến thức nền và trình bày lại nội dung đã đọc.
Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh vào việc cần chú trọng đến toàn bộ quá trình dạy
học phát triển NLĐH chứ không chỉ quan tâm đến kết quả của việc lĩnh hội kiến thức
đọc hiểu.
Okiyama (1965) quan niệm “Đọc hiểu là khả năng đọc và hiểu được ý nghĩa nội
hàm thông quan mối liên hệ giữa các câu trong văn bản”, và chỉ ra có hai NL thành
phần tạo nên NLĐH, đó là: NL tóm tắt tổng thể văn bản đọc hiểu và NL tư duy mang
tính lí luận thông qua đọc tổng thể văn bản ([74], Tr. 195-196).
Shirai (1985) lại đưa ra
quan điểm cấu trúc NLĐH
tiếng Nhật được xây dựng
bởi 4 NL thành phần gồm
NL chữ viết và từ vựng; NL
ngữ pháp; NL đọc thông tin
và tóm tắt văn bản; NL phê
phán (xem hình 1.1)
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc NLĐH theo Shirai (1965)
Theo kết quả nghiên cứu của dự án SWANs tại bang Victoria, Australia [28] về
năng lực đọc hiểu tiếng Anh trình độ cơ bản cho học sinh sử dụng tiếng Anh như ngôn
ngữ thứ hai, cấu trúc năng lực đọc hiểu được xây dựng bởi 6 thành tố bao gồm:
- Nhận thức/ kiến thức về kí hiệu hoặc chữ cái
- Động lực
- Kiến thức chữ và số
- Kiến thức về âm vị học
- Hiểu
- Kiểm soát quá trình sản sinh văn bản
24
Đối với mỗi thành tố, nghiên cứu cũng xây dựng các chỉ số hành vi tương ứng
cũng như tiêu chí chất lượng cho từng chỉ số hành vi để thuận tiện trong quá trình đánh
giá năng lực đọc hiểu tiếng Anh và khái quát hóa thành đường phát triển năng lực đọc
hiểu tiếng Anh cơ bản gồm 6 mức độ từ dễ đến khó.
Tại Việt Nam, các tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Hồng Vân đã dành nhiều
tâm sức để xây dựng cấu trúc NLĐH môn Ngữ văn. Mặc dù đây là cấu trúc NLĐH
tiếng Việt và giới hạn trong môn học Ngữ văn phổ thông, tuy nhiên nghiên cứu nhận
thấy có mối liên hệ giữa cấu trúc NLĐH này với cấu trúc NLĐHNN bởi trước khi tiếp
cận với ngôn ngữ thứ hai, SV Việt Nam đã có NLĐH nền sẵn có trong quá trình học
phổ thông.
Nguyễn Thị Hạnh (2014) cho rằng các yếu tố cấu thành NLĐH bao gồm:
- Tri thức về văn bản, về chiến lược đọc hiểu.
- Kĩ năng thực hiện các hành động, thao tác đọc hiểu.
- Sự sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập, các nhiệm vụ trong đời sống cần
đến đọc hiểu (nhiệm vụ trong từng tình huống cụ thể).
Nguyễn Thị Hồng Vân (2014) nhận định NLĐH được hình thành bởi 4 thành tố là:
- Xác định các thông tin từ văn bản
- Phân tích, kết nối các thông tin
- Phản hồi và đánh giá văn bản
- Vận dụng thông tin từ văn bản vào thực tiễn
Dựa vào những phân tích trên đây, nghiên cứu nhận định cấu trúc năng lực đọc
hiểu ở ngôn ngữ thứ nhất (tiếng mẹ đẻ) và ngôn ngữ thứ hai (ngoại ngữ) có những đặc
điểm chung về yếu tố tiếp nhận thông tin có sẵn trong văn bản, sau đó người đọc sẽ
tiến hành xử lý văn bản này thông qua giải thích, cắt nghĩa... Tiếp đến là yếu tố phân
tích, đánh giá và phản hồi lại văn bản đọc hiểu. Tuy nhiên, đối với đọc hiểu ngoại ngữ,
người đọc sẽ tiếp nhận văn bản bằng ngôn ngữ không phải tiếng mẹ đẻ (ngoại ngữ)
nên việc lý giải văn bản sẽ phải thêm một bước về xử lý ngôn ngữ. Hay nói cách khác,
người đọc phải có NL sử dụng kiến thức ngoại ngữ để xử lí việc hiểu văn bản đọc đó.
Ngoài ra, trước khi tiếp xúc với văn bản đọc hiểu ngoại ngữ, người đọc đã có một số
kiến thức nhất định liên quan đến chủ đề, nội dung của văn bản đó (lịch sử, truyền
thống văn hóa, phong tục, tập quán - những hiểu biết chung hay còn gọi là kiến thức
nền). Những kiến thức này đóng vai trò không nhỏ để tạo nên NLĐH ngoại ngữ chung,
25
đặc biệt là hỗ trợ cho quá trình lý giải văn bản. Vì vậy, NLĐH ngoại ngữ lúc này cần
có thêm một thành tố nữa là NL sử dụng kiến thức nền.
Như vậy, NLĐH ngoại ngữ sẽ gồm bốn năng lực thành phần (thành tố) gồm: Năng
lực sử dụng kiến thức nền; Năng lực sử dụng kiến thức ngoại ngữ; Năng lực lí giải nội
dung đọc hiểu ngoại ngữ và Năng lực phản hồi văn bản đọc hiểu ngoại ngữ (xem Hình
1.2). Cụ thể như sau:
- Năng lực sử dụng kiến thức nền: Việc tận dụng kiến thức nền trong quá trình đọc
hiểu vẫn luôn được xem là một chiến lược đọc hiểu hiệu quả, được nhiều nhà nghiên
cứu chứng minh là hỗ trợ rất nhiều cho tiến trình lí giải nội dung của văn bản đọc hiểu.
Ouka Junko (2007) cũng đã nhận định “Kiến thức nền kết hợp với hình thức đọc
Topdown là giải pháp để nâng cao năng lực đọc hiểu tiếng Nhật đối với thể loại văn
mô tả, văn giải thích và áp dụng cho đối tượng người học trình độ trung cấp trở lên”
[9]. Nghiên cứu cũng đưa ra các biện pháp cụ thể để tăng cường kiến thức về cấu trúc
văn bản, đó là giáo viên nên cung cấp các nội dung liên quan tới đa văn hóa; tăng
cường sử dụng chiến lược đọc hiểu suy đoán nội dung thông qua tiêu đề bài đọc, nhìn
tranh ảnh, biểu đồ...
- Năng lực sử dụng kiến thức ngoại ngữ: Bao gồm sử dụng kiến thức, kĩ năng ngôn
ngữ liên quan đến chữ viết, từ vựng, các biểu hiện câu hay cấu trúc ngữ pháp... Mức
độ hiểu biết về kiến thức ngôn ngữ có thể giúp giáo viên nhận diện được trình độ ngoại
ngữ của người học và lựa chọn nội dung văn bản đọc hiểu phù hợp với mục tiêu dạy
học đề ra. Ngoài ra, năng lực sử dụng ngoại ngữ còn bao gồm kiến thức về cấu trúc
văn bản, đối với học ngoại ngữ việc nắm bắt, nhận diện được cấu trúc văn bản đọc
hiểu của ngoại ngữ đó sẽ giúp cho người học thực hiện hoạt động đọc hiệu quả hơn.
- Năng lực lí giải nội dung đọc hiểu: Đây là yếu tố liên quan trực tiếp với hoạt
động đọc hiểu ngoại ngữ. Nếu như năng lực sử dụng ngoại ngữ đặt ra vấn đề thông
qua ngôn ngữ thứ hai, người học “Học cái gì? Hiểu được cái gì?...” thì năng lực lí giải
nội dung đọc hiểu sẽ là câu trả lời cho câu hỏi “Làm thế nào để người đọc lĩnh hội văn
bản đọc hiểu ngoại ngữ đó?”. Ngoài ra, không chỉ dừng lại ở việc giải thích ý nghĩa
nội dung văn bản đọc hiểu, mà còn cần phải chú trọng tới bối cảnh, ý đồ và mục đích
của người viết dựa vào những lập luận có căn cứ trong văn bản.
- Năng lực phản hồi: Biểu đạt lại các nội dung đã đọc là bước cuối cùng trong quá
trình đọc hiểu. Năng lực biểu đạt thể hiện qua việc mô tả lại nội dung văn bản đọc hiểu
26
theo quan điểm hoặc ý kiến của bản thân thông qua các hình thức như viết lại, nói lại...
Ngoài ra, NL phản hồi văn bản còn được thể hiện qua việc vận dụng những tri thức có
được thông qua đọc hiểu ngoại ngữ để gải quyết các nhiệm vụ học tập cũng như thực
tiễn cuộc sống.
Hình 1.2. Cấu trúc năng lực đọc hiểu ngoại ngữ
(3) Kinh nghiệm xây dựng khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ
Nghiên cứu tiến hành tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng Khung tham chiếu chung
Châu Âu CEFR (dùng cho ngôn ngữ Châu Âu); Khung đánh giá năng lực ngoại ngữ
JF-Standard và EJU (dùng cho ngôn ngữ Nhật) và Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam (gọi tắt là KNLNNVN).
Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu (Common European
Framework of Reference for Languages, gọi tắt là CEFR) được xây dựng bởi Hội đồng
châu Âu trong thập niên 1990 trong một nỗ lực lớn hơn nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa
các giáo viên ngôn ngữ tại tất cả các quốc gia châu Âu. Hội đồng châu Âu cũng mong
muốn hướng dẫn rõ ràng hơn cho các nhà tuyển dụng và tổ chức giáo dục có nhu cầu
đánh giá mức độ thông thạo ngôn ngữ của ứng viên. Khung tham chiếu được thiết kế
để sử dụng trong cả giảng dạy và đánh giá (tham khảo Phụ lục 14). CEFR được sử
dụng rộng rãi trong giảng dạy ngôn ngữ ở châu Âu, cả trong lĩnh vực giáo dục công và
trong các trường dạy ngôn ngữ tư nhân. Ở nhiều nước, nó đã thay thế các hệ thống
phân cấp trước đây được sử dụng trong giảng dạy ngoại ngữ. Hầu hết các bộ giáo dục
ở châu Âu có một mục tiêu rõ ràng dựa trên CEFR cho tất cả học sinh tốt nghiệp trung
học, chẳng hạn đạt trình độ B2 ở ngoại ngữ đầu tiên, B1 ở ngoại ngữ thứ hai. Đối với
27
những người tìm việc, nhiều người trưởng thành tại châu Âu sử dụng điểm số của một
kỳ thi được tiêu chuẩn hóa như TOEIC để mô tả trình độ tiếng Anh của mình.
CEFR chia năng lực đọc hiểu thành 6 cấp độ từ thấp đến cao gồm A1, A2, B1,
B2, C1, C2 như bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Các cấp độ năng lực đọc hiểu theo CEFR
Năng
lực
Cấp
độ
Mô tả năng lực đọc hiểu
Sử
dụng
thành
thạo
C2 Đọc hiểu dễ dàng hầu như tất cả các văn bản đọc hiểu. Tóm tắt thông
tin từ các nguồn tư liệu khác nhau, tái cấu trúc các lập luận và miêu tả
thành một trình tự gắn kết. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách tự
nhiên, trôi chảy và chính xác, phân lập các tầng nghĩa khác nhau kể cả
trong những tình huống phức tạp.
C1 Có khả năng hiểu các loại văn bản dài và phức tạp, nhận biết được
các hàm ý. Biểu hiện khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách tự nhiên,
thuần thục mà không gặp phải nhiều khó khăn. Vận dụng ngôn ngữ
linh hoạt và hiệu quả phục vụ trong các mục đích xã hội, học tập hay
công việc. Có khả năng hiểu các câu có cấu trúc chặt chẽ, rõ ý về
những đề tài phức tạp, sử dụng linh hoạt các thành phần câu, từ nối câu
và các cụm từ chức năng.
Sử
dụng
độc
lập
B2 Có khả năng hiểu các ý chính trong văn bản phức tạp về các chủ đề
cụ thể cũng như trừu tượng, bao gồm những thảo luận về các vấn đề kỹ
thuật, văn xuôi đương đại hoặc về chuyên ngành của người học.
B1 Có khả năng hiểu những ý chính trong ngôn ngữ thông qua các chủ
đề quen thuộc thường gặp trong công việc, ở trường học hay khu vui
chơi Có khả năng sử dụng các câu liên kết đơn giản trong các chủ đề
quen thuộc trong cuộc sống hoặc liên quan đến sở thích cá nhân. Có thể
đọc hiểu các chủ đề liên quan đến sự kiện, các trải nghiệm, giấc mơ,
ước ao hay tham vọng của mình và đưa ra những nguyên nhân, giải
thích cho các ý kiến và dự định đó.
Sử
dụng
A2 Có khả năng hiểu các văn bản ngắn, đơn giản để tìm thông tin cụ thể,
dự đoán nội dung trong các văn bản như thông báo, thực đơn, thời gian
biểu, thư cá nhân
28
Năng
lực
Cấp
độ
Mô tả năng lực đọc hiểu
căn
bản
A1 Đọc và hiểu được các từ vựng quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày,
các câu đơn giản trên các tờ rơi, thông báo, áp phích quảng cáo, danh
mục sản phẩm
Để tìm hiểu về Khung NLĐHNN đối với ngôn ngữ châu Á, thuộc hệ chữ tượng
hình, nghiên cứu lựa chọn tiếng Nhật, một trong những ngôn ngữ nằm trong hệ thống
các ngoại ngữ được sử dụng tại Việt Nam theo KNLNNVN để tìm hiểu về cách xác
định NLĐH tiếng Nhật như một ngoại ngữ hiện nay gồm 2 khung NL là JF - Standard
và EJU. Cụ thể như sau:
* Năng lực đọc hiểu tiếng Nhật theo JF-Standard (JLPT)
NLĐH tiếng Nhật với tư cách là đọc hiểu ngoại ngữ đã được tập trung nghiên cứu
chính thức kể từ khi Kì thi năng lực tiếng Nhật (Japanese Language Proficiency Test,
viết tắt là JLPT) được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1984 với bốn cấp độ từ thấp đến
cao 4 kyu, 3 kyu, 2 kyu, 1 kyu. Từ năm 2010 cho đến nay, kì thi đã thay đổi nội dung
cấp độ và đề thi với hai tiêu chí là (1) kiểm tra kiến thức về ngôn ngữ tiếng Nhật bao
gồm chữ Hán, từ vựng, ngữ pháp và (2) việc áp dụng các kiến thức về ngôn ngữ đó
trong giao tiếp thực tế như thế nào. Kì thi này gồm ba phân môn thi nhỏ là kiến thức
ngôn ngữ (chữ Hán, từ vựng, ngữ pháp); đọc hiểu và nghe hiểu.
Quan niệm về NLĐH của JLPT được hình thành bởi ba yếu tố là khả năng sử
dụng kiến thức ngôn ngữ; khả năng sử dụng chiến lược đọc hiểu; cách thức tiến hành
và quản lí quá trình đọc hiểu. Đặc biệt, việc lựa chọn nội dung văn bản đọc hiểu cũng
như các câu hỏi đọc hiểu của JLPT được tiến hành dựa trên các hình thức đọc hiểu
(Reading model) của Urquhart & Weir (1998) [68] như bảng mô tả 1.2 dưới đây.
Bảng 1.2. Các hình thức đọc hiểu tiếng Nhật của JLPT
Tổng thể bài đọc Từng phần trong bài đọc
Đọc nhanh/ đọc
lướt
A. Đọc nhanh, đọc lướt toàn
bộ bài đọc hiểu
B. Đọc nhanh, đọc lướt một
phần nào đó của bài đọc hiểu
Đọc kỹ C. Đọc kỹ toàn bộ bài đọc
hiểu
D. Đọc kỹ một phần nào đó
của bài đọc hiểu
29
Ngoài ra, NLĐH tiếng Nhật còn được xác định theo mô hình tự đánh giá năng lực
Can-do (xem Hình 1.3)
Hình 1.3. Mô hình tự đánh giá mức độ đọc hiểu tiếng Nhật (JLPT-Can do)
* Năng lực đọc hiểu tiếng Nhật theo EJU
EJU là tên viết tắt của Examination for Japanese University Admission for
International Students, dịch sang tiếng Việt là “kì thi du học Nhật Bản”. Đây là kì thi
30
do tổ chức hỗ trợ sinh viên trực thuộc Bộ giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học và
công nghệ Nhật Bản (Japan Student Services Organization, gọi tắt là JASSO) tiến
hành lần đầu tiên vào năm 2002 trên cơ sở thay thế cho hai kì thi Năng lực tiếng Nhật
(JLPT) và kì thi đầu vào của sinh viên theo học tự túc. Cho tới nay, kì thi đã được tổ
chức tại 16 tỉnh thành của Nhật Bản và 17 tỉnh/thành phố của 14 quốc gia trên thế giới.
Đây là kì thi có ý nghĩa rất quan trọng, được đánh giá là tương đương với các kì thi
như TOEFL (Test of English as a Foreign Language) hay IELTS (International
English Language Testing System) vì các trường Đại học của Nhật Bản sẽ dựa vào kết
quả này để lựa chọn sinh viên nước ngoài vào học tập. Trong số các môn thi tổng hợp
như Toán, Lý, khoa học xã hội...thì EJU có môn thi tiếng Nhật với thời gian thi dài
nhất (125 phút) và chiếm tổng điểm nhiều nhất (450 điểm). Đây không phải là kì thi
lấy thành tích (achivement test) mà là kì thi sát hạch trình độ thông thạo (proficiency
test) tiếng Nhật, hay nói cách khác, đây là kì thi để đánh giá năng lực người học chứ
không phải đánh giá kết quả học tập như trước đây.
Môn thi tiếng Nhật của EJU được chia ra với các kĩ năng gồm: đọc hiểu, nghe hiểu,
nghe đọc hiểu và viết (sakubun). NLĐH theo yêu của của EJU gồm có: NL lí giải trực
tiếp; NL lí giải dựa vào các mối liên quan của văn bản đọc hiểu; NL sử dụng thông tin
(xem Bảng 1.3) [91]
Bảng 1.3. Các thành tố của năng lực đọc hiểu theo EJU
Năng lực thành phần Mô tả chi tiết
NL lí giải trực tiếp Là khả năng lí giải nội dung văn bản đọc hiểu trực tiếp
thông qua việc đọc các kí hiệu ngôn ngữ trong văn bản đó.
- Hiểu chính xác nội dung được thể hiện qua từng câu văn
hoặc trong từng lời thoại.
- Hiểu chính xác chủ đề hoặc đại ý của văn bản đọc hiểu văn
xuôi hoặc đàm thoại.
NL lí giải dựa vào các
mối liên quan của văn
bản đọc hiểu
Là khả năng lí giải mối quan hệ gữa các thông tin trong bài
đọc hiểu.
- Phân biệt được những nội dung cần thiết, quan trọng với
những nội dung không cần thiết, không quan trọng trong văn
bản đọc hiểu.
31
Năng lực thành phần Mô tả chi tiết
- Tìm được các thông tin có liên quan trong văn bản đọc
hiểu.
- So sánh, đối chiếu thông tin có trong văn bản đọc hiểu.
NL sử dụng thông tin Là khả năng sử dụng thông tin đọc được để giải thích một
cách logic.
- Rút ra được kết luận hoặc bài học sau khi đọc hiểu nội
dung văn bản.
- Khái quát nội dung đọc hiểu.
- Đưa ra ví dụ minh họa cụ thể cho các khái niệm chung.
- Kết hợp, kết nối các thông tin đọc hiểu được trong văn bản
để giải thích.
Nội dung câu hỏi trong phần thi đọc hiểu tiếng Nhật của EJU gồm 20 câu và chia
làm 2 dạng đọc hiểu chính là đọc hiểu văn bản và đọc hiểu văn bản kết hợp với số liệu.
Chủ đề đọc hiểu thường xoay quanh các vấn đề như cuộc sống sinh viên; các vấn đề
liên quan đến khoa/ chuyên ngành tại các trường đại học (khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, tâm lý – giáo dục...); các hoạt động nghiên cứu khoa học, thí nghiệm... EJU xác
định năng lực đọc hiểu tiếng Nhật cần được hình thành và phát triển cho người học
chính là NL lí giải và NL biểu đạt.
Tại Việt Nam, Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (viết tắt là
KNLNNVN) được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và một số khung
trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và
sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. KNLNNVN được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp,
Cao cấp) và 6 bậc (Bậc 1 - Bậc 6, tương thích với các mức từ A1 đến C2 trong CEFR).
Theo KNLNNVN, đọc hiểu ngoại ngữ được coi là 1 trong 4 kĩ năng (nghe, nói,
đọc, viết); được mô tả tổng quát từ bậc 1 đến bậc 6 (xem Bảng 1.4) và phân loại theo
chức năng/ nhiệm vụ của đọc hiểu (xem Bảng 1.5) [5].
Bảng 1.4. Đặc tả tổng quát cho kĩ năng đọc hiểu ngoại ngữ
Bậc Đặc tả
Bậc 1 - Có thể hiểu các đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề đã học như
bản thân, gia đình, trường lớp, bạn bè v.v
32
Bậc Đặc tả
Bậc 2
- Có thể hiểu các đoạn văn bản ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc và
cụ thể, có thể sử dụng những từ thường gặp trong công việc hoặc đời sống
hằng ngày.
Bậc 3
- Có thể đọc hiểu các văn bản chứa đựng thông tin rõ ràng về các chủ đề liên
quan đến chuyên ngành và lĩnh vực yêu thích, quan tâm của mình.
Bậc 4
- Có thể đọc một cách tương đối độc lập, có khả năng điều chỉnh cách đọc và
tốc độ đọc theo từng dạng văn bản và mục đích đọc cũng như sử dụng các
nguồn tham khảo phù hợp một cách có chọn lọc. Có một lượng lớn từ vựng
chủ động phục vụ quá trình đọc nhưng có thể vẫn còn gặp khó khăn với các
thành ngữ ít xuất hiện.
Bậc 5
- Có thể hiểu chi tiết các văn bản dài, phức tạp, kể cả các văn bản không thuộc
lĩnh vực chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó.
Bậc 6
- Có thể hiểu, lựa chọn và sử dụng có phê phán hầu hết các thể loại văn bản,
bao gồm các văn bản trừu tượng, phức tạp về mặt cấu trúc, hay các tác phẩm
văn học và phi văn học.
- Có thể hiểu được nhiều loại văn bản dài và phức tạp, cảm thụ được những nét
khác biệt nhỏ giữa các văn phong, giữa nghĩa đen và nghĩa bóng.
Bảng 1.5. Phân loại theo chức năng/ nhiệm vụ của đọc hiểu ngoại ngữ
STT CHỨC NĂNG/NHIỆM VỤ CỦA ĐỌC HIỂU NGOẠI NGỮ
1 Đọc lấy thông tin và lập luận
2 Đọc tìm thông tin
3 Đọc văn bản giao dịch
4 Đọc xử lí văn bản
Chi tiết về mức độ đọc hiểu từng bậc dựa trên cách phân loại theo chức năng/ nhiệm
vụ của đọc hiểu ngoại ngữ được tổng hợp như sau:
(1) Đọc lấy thông tin và lập luận
Bậc Đặc tả
Bậc 1 - Có thể hiểu sơ bộ nội dung của các văn bản đơn giản, quen thuộc hoặc các
đoạn mô tả ngắn, đặc biệt là khi có minh họa kèm theo.
33
Bậc Đặc tả
Bậc 2
- Có thể xác định được thông tin cụ thể trong các văn bản đơn giản như thư từ,
tờ thông tin và các bài báo ngắn mô tả sự kiện.
Bậc 3
- Có thể xác định các kết luận chính trong các văn bản nghị luận có sử dụng
các tín hiệu ngôn ngữ rõ ràng.
Có thể nhận diện mạch lập luận của văn bản đang đọc, dù không nhất thiết
phải thật chi tiết.
Bậc 4
- Có thể hiểu các bài báo và các báo cáo liên quan đến các vấn đề thời sự,
trong đó tác giả thể hiện lập trường hoặc quan điểm cụ thể.
Bậc 5
- Có thể hiểu tường tận nhiều loại văn bản dài, phức tạp thường gặp trong đời
sống xã hội, trong môi trường công việc hay học thuật, xác định được các chi
tiết tinh tế như thái độ hay ý kiến ẩn ý hoặc rõ ràng.
Bậc 6 - Như Bậc 5.
(2) Đọc tìm thông tin
Bậc Đặc tả
Bậc 1 - Có thể nhận diện các tên riêng, các từ quen thuộc, các cụm từ cơ bản nhất
trên các ghi chú đơn giản, thường gặp trong các tình huống giao tiếp hằng
ngày.
Bậc 2
- Có thể tìm được các thông tin cụ thể, dễ đoán trước trong các văn bản đơn
giản thường gặp hằng ngày như quảng cáo, thực đơn, danh mục tham khảo và
thời gian biểu.
- Có thể định vị thông tin cụ thể trong các danh sách và tìm được thông tin
mong muốn (ví dụ: sử dụng danh bạ điện thoại để tìm ra số điện thoại một loại
hình dịch vụ nào đó).
- Có thể hiểu được các biển báo, thông báo trong các tình huống hằng ngày ở
nơi công cộng (trên đường phố, trong nhà hàng, ga tàu hỏa) hay ở nơi làm
việc, ví dụ biển chỉ đường, biển hướng dẫn, biển cảnh báo nguy hiểm.
Bậc 3
- Có thể tìm thấy và hiểu các thông tin liên quan trong các văn bản sử dụng
hằng ngày như thư từ, tờ thông tin và các công văn ngắn.
34
Bậc Đặc tả
Bậc 4
- Có thể đọc lướt nhanh các văn bản dài và phức tạp để định vị được các thông
tin hữu ích.
- Có thể nhanh chóng xác định nội dung và mức độ hữu ích của các bài báo và
các bản báo cáo liên quan đến nhiều loại chủ đề chuyên môn để quyết định
xem có nên đọc kỹ hơn hay không.
Bậc 5 - Như Bậc 4.
Bậc 6 - Như Bậc 4.
(3) Đọc văn bản giao dịch
Bậc Đặc tả
Bậc 1 - Có thể hiểu các thông điệp ngắn, đơn giản trên bưu thiếp.
- Có thể đi theo các bản chỉ dẫn đường ngắn, đơn giản (ví dụ: đi từ X tới Y).
Bậc 2
- Có thể hiểu các loại thư từ và văn bản điện tử cơ bản (thư hỏi đáp, đơn đặt
hàng, thư xác nhận, v.v...) về các chủ đề quen thuộc.
- Có thể hiểu các loại thư từ cá nhân ngắn gọn, đơn giản.
- Có thể hiểu các quy định, ví dụ quy định về an toàn, khi được diễn đạt bằng
ngôn ngữ đơn giản.
- Có thể hiểu các hướng dẫn sử dụng đơn giản cho các thiết bị trong đời sống
hằng ngày như điện thoại công cộng.
Bậc 3
- Có thể hiểu các đoạn mô tả sự kiện, cảm xúc và lời chúc trong các thư từ cá
nhân đủ để đáp lại cho người viết.
- Có thể hiểu các hướng dẫn sử dụng được viết rõ ràng, mạch lạc cho một thiết
bị cụ thể.
Bậc 4
- Có thể đọc thư từ liên quan đến sở thích của mình và dễ dàng nắm bắt được ý
nghĩa cốt yếu.
- Có thể hiểu các bản hướng dẫn dài, phức tạp trong lĩnh vực chuyên môn của
mình, bao gồm các chi tiết về điều kiện và cảnh báo, với điều kiện được đọc lại
các đoạn khó.
Bậc 5
- Có thể hiểu các loại thư từ, tuy nhiên đôi lúc phải sử dụng từ điển.
- Có thể hiểu tường tận các bản hướng dẫn dài, phức tạp về một loại máy móc
hay quy trình mới, kể cả không liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình,
tuy nhiên vẫn cần đọc lại các đoạn khó.
Bậc 6 - Như Bậc 5.
35
(4) Đọc xử lí văn bản
Bậc Đặc tả
Bậc 1 - Có thể viết lại các từ đơn và các văn bản ngắn được trình bày ở dạng in
chuẩn.
Bậc 2
- Có thể nhận ra và tái hiện các từ và cụm từ hoặc các câu ngắn từ một văn bản.
- Có thể sao chép các văn bản ngắn được trình bày dạng in hoặc viết tay.
Bậc 3
- Có thể đối chiếu các đoạn thông tin ngắn từ một số nguồn và viết tóm tắt nội
dung.
- Có thể diễn đạt lại các đoạn văn bản ngắn theo cách đơn giản, sử dụng cách
dùng từ và cấu trúc từ của văn bản gốc.
Bậc 4
- Có thể tóm tắt nhiều loại văn bản thực tế và hư cấu, có thể đưa ra nhận định,
thảo luận về các quan điểm đối lập và các chủ đề chính.
- Có thể tóm tắt các đoạn trích từ báo chí, các đoạn phỏng vấn hoặc các loại tài
liệu có bao hàm ý kiến, lập luận và thảo luận.
Bậc 5 - Có thể tóm tắt các đoạn văn bản dài, khó.
Bậc 6
- Có thể tóm tắt thông tin từ các nguồn khác nhau, lập luận và dẫn chứng để
trình bày lại vấn đề một cách mạch lạc.
Những tìm hiểu và phân tích về một số khung NLĐHNN nêu trên rất hữu ích cho
nghiên cứu trong quá trình xây dựng cấu trúc NLĐH ngoại ngữ cho SV đại học ngành
Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.
1.2.3.2. Nhận định chung về khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho SV đại học ngành
Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
Những phân tích trình bày trên đây là cơ sở để xác định hệ thống năng lực ĐHNN
thành phần, yếu tố quan trọng của khung NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn
học và văn hóa nước ngoài. Luận án xác định hệ thống NLĐHNN thành phần theo cấu
trúc năng lực, cụ thể gồm 4 NL thành phần gồm: NL sử dụng kiến thức nền; NL sử
dụng kiến thức ngoại ngữ; NL lí giải nội dung đọc hiểu ngoại ngữ và NL phản hồi văn
bản đọc hiểu ngoại ngữ. Mỗi NL thành phần sẽ bao gồm có kiến thức, kĩ năng và thái
độ. Trong đó các yếu tố về kiến thức và kĩ năng, thái độ sẽ được mô tả với mức độ chi
36
tiết khác nhau tùy từng trường hợp. Theo khung năng lực tổng quát này, mỗi NL sẽ
được đo bằng các mức độ thực hiện từ thấp đến cao.
1.3. Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học Ngành ngôn ngữ,
văn học và văn hóa n... luận có sử dụng các
tín hiệu ngôn ngữ rõ ràng.
Có thể nhận diện mạch lập luận của văn bản đang đọc, dù không nhất thiết phải
thật chi tiết.
198
Bậc Đặc tả
Bậc 4 - Có thể hiểu các bài báo và các báo cáo liên quan đến các vấn đề thời sự, trong đó tác giả thể hiện lập trường hoặc quan điểm cụ thể.
Bậc 5
- Có thể hiểu tường tận nhiều loại văn bản dài, phức tạp thường gặp trong đời
sống xã hội, trong môi trường công việc hay học thuật, xác định được các chi
tiết tinh tế như thái độ hay ý kiến ẩn ý hoặc rõ ràng.
Bậc 6 - Như Bậc 5.
2.3.3. Đọc tìm thông tin
Bậc Đặc tả
Bậc 1 - Có thể nhận diện các tên riêng, các từ quen thuộc, các cụm từ cơ bản nhất trên
các ghi chú đơn giản, thường gặp trong các tình huống giao tiếp hằng ngày.
Bậc 2
- Có thể tìm được các thông tin cụ thể, dễ đoán trước trong các văn bản đơn giản
thường gặp hằng ngày như quảng cáo, thực đơn, danh mục tham khảo và thời
gian biểu.
- Có thể định vị thông tin cụ thể trong các danh sách và tìm được thông tin
mong muốn (ví dụ: sử dụng danh bạ điện thoại để tìm ra số điện thoại một loại
hình dịch vụ nào đó).
- Có thể hiểu được các biển báo, thông báo trong các tình huống hằng ngày ở
nơi công cộng (trên đường phố, trong nhà hàng, ga tàu hỏa) hay ở nơi làm
việc, ví dụ biển chỉ đường, biển hướng dẫn, biển cảnh báo nguy hiểm.
Bậc 3 - Có thể tìm thấy và hiểu các thông tin liên quan trong các văn bản sử dụng hằng ngày như thư từ, tờ thông tin và các công văn ngắn.
Bậc 4
- Có thể đọc lướt nhanh các văn bản dài và phức tạp để định vị được các thông
tin hữu ích.
- Có thể nhanh chóng xác định nội dung và mức độ hữu ích của các bài báo và
các bản báo cáo liên quan đến nhiều loại chủ đề chuyên môn để quyết định xem
có nên đọc kỹ hơn hay không.
Bậc 5 - Như Bậc 4.
Bậc 6 - Như Bậc 4.
199
2.3.4. Đọc văn bản giao dịch
Bậc Đặc tả
Bậc 1 - Có thể hiểu các thông điệp ngắn, đơn giản trên bưu thiếp.
- Có thể đi theo các bản chỉ dẫn đường ngắn, đơn giản (ví dụ: đi từ X tới Y).
Bậc 2
- Có thể hiểu các loại thư từ và văn bản điện tử cơ bản (thư hỏi đáp, đơn đặt
hàng, thư xác nhận, v.v...) về các chủ đề quen thuộc.
- Có thể hiểu các loại thư từ cá nhân ngắn gọn, đơn giản.
- Có thể hiểu các quy định, ví dụ quy định về an toàn, khi được diễn đạt bằng
ngôn ngữ đơn giản.
- Có thể hiểu các hướng dẫn sử dụng đơn giản cho các thiết bị trong đời sống
hằng ngày như điện thoại công cộng.
Bậc 3
- Có thể hiểu các đoạn mô tả sự kiện, cảm xúc và lời chúc trong các thư từ cá
nhân đủ để đáp lại cho người viết.
- Có thể hiểu các hướng dẫn sử dụng được viết rõ ràng, mạch lạc cho một thiết
bị cụ thể.
Bậc 4
- Có thể đọc thư từ liên quan đến sở thích của mình và dễ dàng nắm bắt được ý
nghĩa cốt yếu.
- Có thể hiểu các bản hướng dẫn dài, phức tạp trong lĩnh vực chuyên môn của
mình, bao gồm các chi tiết về điều kiện và cảnh báo, với điều kiện được đọc lại
các đoạn khó.
Bậc 5
- Có thể hiểu các loại thư từ, tuy nhiên đôi lúc phải sử dụng từ điển.
- Có thể hiểu tường tận các bản hướng dẫn dài, phức tạp về một loại máy móc
hay quy trình mới, kể cả không liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình,
tuy nhiên vẫn cần đọc lại các đoạn khó.
Bậc 6 - Như Bậc 5.
2.3.5. Đọc xử lý văn bản
Bậc Đặc tả
Bậc 1 - Có thể viết lại các từ đơn và các văn bản ngắn được trình bày ở dạng in chuẩn.
Bậc 2
- Có thể nhận ra và tái hiện các từ và cụm từ hoặc các câu ngắn từ một văn bản.
- Có thể sao chép các văn bản ngắn được trình bày dạng in hoặc viết tay.
Bậc 3 - Có thể đối chiếu các đoạn thông tin ngắn từ một số nguồn và viết tóm tắt nội dung.
200
Bậc Đặc tả
- Có thể diễn đạt lại các đoạn văn bản ngắn theo cách đơn giản, sử dụng cách
dùng từ và cấu trúc từ của văn bản gốc.
Bậc 4
- Có thể tóm tắt nhiều loại văn bản thực tế và hư cấu, có thể đưa ra nhận định,
thảo luận về các quan điểm đối lập và các chủ đề chính.
- Có thể tóm tắt các đoạn trích từ báo chí, các đoạn phỏng vấn hoặc các loại tài liệu
có bao hàm ý kiến, lập luận và thảo luận.
Bậc 5 - Có thể tóm tắt các đoạn văn bản dài, khó.
Bậc 6 - Có thể tóm tắt thông tin từ các nguồn khác nhau, lập luận và dẫn chứng để trình bày lại vấn đề một cách mạch lạc.
201
PHỤ LỤC 12
Common Reference Levels: global scale (Reading)
202
203
204
PHỤ LỤC 13
MẪU GIÁO ÁN DẠY HỌC PHẦN ĐỌC HIỂU TIẾNG NHẬT-GIAI ĐOẠN THT
Tên bài: Giải thưởng Nobel
Tài liệu sử dụng: 読解を始めるあなたへ・初級から中級への橋渡しシリーズ④、p.24-26
Đối tượng người học: SV năm hai, học phần B1.2
Thời gian học: 2 tiết, 100 phút
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Kiến thức:
+ Hiểu và trình bày được các thông tin cơ bản có liên quan đến lịch sử ra đời của giải
thưởng Nobel, cơ cấu giải thưởng Nobel.
+ Liên hệ với Việt Nam, Nhật Bản và một số thông tin liên quan đến giải thưởng Nobel
(VD: những điều thú vị, hi hữu trong giải thưởng Nobel, những thành tích Nobel lớn
nhất...).
- Kỹ năng:
+ Vận dụng các chiến lược đọc hiểu tiếng Nhật phù hợp với văn bản đọc hiểu vào quá
trình lí giải nội dung bài đọc.
+ Phân tích được các nội dung cơ bản trong bài đọc và khái quát lại vấn đề.
- Năng lực tự chủ va trách nhiệm: Thực hiện theo nhóm hoặc độc lập và chịu trách
nhiệm cá nhân về nhiệm vụ được giao trong quá trình đọc và xử lí câu hỏi đọc hiểu.
ĐỒ DÙNG VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Máy tính, máy chiếu, giáo án, đề cương bài giảng, tài liệu, phiếu trả lời câu hỏi, phiếu
nhận xét cho cá nhân/nhóm, phiếu thông tin sau buổi học.
- Giấy A1/ A2, bút màu
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
- Phần thực hành: Theo nhóm (tùy thuộc vào sĩ số lớp, trung bình 4SV/nhóm)
- Các phần còn lại: Tập trung cả lớp
I. ỔN ĐỊNH LỚP: Thời gian: 5 phút
- Kiểm tra sĩ số
- Nhắc nhở các thông tin liên quan đến buổi học
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC: 95 phút
TT
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của
GV
Hoạt động của
SV
A Trước khi đọc
GV giải thích các bước thực hiện
bài đọc hiểu trong buổi học ngày
Sử dụng slide
trình chiếu gồm
Nghe, quan sát
và ghi chép
5p
205
TT
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của
GV
Hoạt động của
SV
hôm nay. các thông tin sau:
- Chủ đề bài đọc
- Giới thiệu mục
tiêu bài học
- Giới thiệu nội
dung tổng quát
của bài đọc
- Các bước thực
hiện
B Trong khi đọc:
1
Khơi dậy kiến thức nền
Trước khi vào đọc bài chính thức,
GV đặt một số câu hỏi có liên
quan đến chủ đề bài đọc hiểu
nhằm làm nóng bầu không khí học
tập đầu giờ, đồng thời đánh giá
được NL sử dụng kiến thức nền
của SV.
Đặt một số câu
hỏi cho SV như:
Em biết gì về
Giải thưởng
Nobel? Ai là cha
đẻ của giải
thưởng này? Giải
thưởng Nobel có
từ khi nào?...
Nghe, trả lời
câu hỏi, trao
đổi, phản biện
10p
2 Cá nhân đọc bài
Dựa vào các thông tin đã trao đổi
trước khi đọc, GV cho SV tiến
hành đọc cá nhân bài đọc hiểu.
Yêu cầu SV đọc
bài, phát kèm cho
mỗi SV một
phiếu câu hỏi liên
quan đến bài đọc
Đọc thầm, gạch
chân chữ Hán,
từ vựng, cấu
trúc câu chưa
biết nghĩa và
ghi lại câu trả
lời vào phiếu
câu hỏi.
15p
3 Chia nhóm thực hành
GV chia SV trong lớp thành các
nhóm tùy theo số lượng SV trong
một lớp, trung bình từ 4-
Chia nhóm và
phân công nhiệm
vụ cho các nhóm
Thảo luận,
phản biện 10p
206
TT
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của
GV
Hoạt động của
SV
6SV/nhóm. Các nhóm có nhiệm
vụ thảo luận các nội dung đã đọc
và thống nhất cho các câu trả lời.
4 Chữa bài tập
GV tiến hành giải đáp thắc mắc
của các nhóm sau khi đã thảo
luận. Đồng thời chỉ ra các phương
án đúng trong phiếu câu hỏi đã
phát ở bước 2.
-Lắng nghe ý
kiến của SV và
giải đáp thắc
mắc.
- Xác nhận đáp
án cho phần câu
hỏi
Quan sát, lắng
nghe, ghi nhớ 10p
C Sau khi đọc:
1 Bổ sung thông tin
GV yêu cầu SV liên hệ nội dung
bài đọc hiểu với tình tình thực tế
tại Việt Nam, Nhật Bản và một số
nước khác trên thế giới.
Cung cấp nguồn
tra cứu thông tin.
SV tiến hành
tìm và lựa chọn
thông tin ngay
trên lớp. Ghi
chép các thông
tin thu thập
được.
5p
2 Tái hiện lại bài học
GV áp dụng PP sư đồ tư duy
(mind map) để SV tiến hành tái
hiện lại bài học.
Phát giấy, bút
màu cho các
nhóm và hướng
dẫn thực hiện Sơ
đồ tư duy cho bài
đọc
Lắng nghe,
quan sát và
thực hiện
15p
3 Thuyết trình
Mỗi nhóm sẽ cử 01 đại diện hoặc
cả nhóm phân công thành viên lên
phát biểu trước lớp
Lắng nghe SV
thuyết trình và
cho ý kiến nhận
xét, góp ý hoàn
thiện
Thuyết trình,
lắng nghe và
rút kinh nghiệm
15p
4 Đánh giá Phát phiếu nhận Ghi nhận xét và
207
TT
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của
GV
Hoạt động của
SV
GV phát phiếu nhận xét, đánh giá
cho từng cá nhân (tự đánh giá),
nhóm (SV đánh giá lẫn nhau)
xét cho SV,
hướng dẫn cách
ghi nhận xét.
nộp lại cho GV 5p
D Hướng dẫn tự học
- Tài liệu tham khảo:
- Hướng dẫn tự rèn luyện
- Giới thiệu tài
liệu tham khảo
- Giao nhiệm vụ
về nhà
- Nghe, ghi chép
- Nghe, ghi chép
5p
III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN: .....................................
TRƯỞNG KHOA/TRƯỞNG BỘ MÔN
Hà Nội, ngày.....tháng ........năm........
GIẢNG VIÊN
Lê Hà Phương
208
PHỤ LỤC 14
PHIẾU THÔNG TIN CUỐI BUỔI HỌC
CHỦ ĐỀ: GIẢI THƯỞNG NOBEL
Ngày tháng: Họ tên: Lớp:
Xin bạn vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Với chủ đề bài học hôm nay, bạn có sử dụng được vốn kiến thức nền để lí giải
nội dung bài đọc không? Cụ thể là những kiến thức gì?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Bạn vận dụng được những kiến thức tiếng Nhật (chữ Hán, từ vựng, ngữ pháp...)
nào trong bài đọc hiểu vừa rồi?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Bạn đã sử dụng những chiến lược đọc hiểu như thế nào để lí giải nội dung?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Bạn đánh giá thế nào về việc sử dụng sơ đồ tư duy để trình bày lại nội dung đã đọc?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
5. Để giờ học đọc hiểu tiếng Nhật thêm hiệu quả, theo bạn cần có những yếu tố nào?
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
209
PHỤ LỤC 15
ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU NGOẠI NGỮ
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ NHẬT
Kiểm tra đầu ra B2 (Bản dịch sang tiếng Việt)
Thời gian làm bài: 60 phút Số báo danh:
Họ và tên: Phòng thi:
Lớp: Mã số SV:
Đọc các đoạn văn sau và lựa chọn một phương án thích hợp nhất trong số 4
phương án a, b, c, d đã cho.
(1) Dưới đây là email của anh Yamashita gửi cho anh Kawakami.
Người nhận:kawakami@iseisaku.co.jp
Tiêu đề:V/v mời sử dụng thử sản phẩm mới
Kính gửi Ông Kawakami, phòng Kinh doanh, công ty TNHH Chế tác Ikebukuro
Lời đầu tiên, Doanh nghiệp chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng hành và hỗ trợ thường
xuyên của Quý công ty!
Chúng tôi vô cùng cảm kích về buổi ghé thăm doanh nghiệp và những ý kiến góp ý của Ông
cho việc ra mắt sản phẩm mới của công ty chúng tôi. Hiện tại, chúng tôi đã hoàn thiện xong mẫu
sản phẩm mới và rất muốn gửi sản phẩm này tới Quý công ty. Theo gợi ý của Ông, chúng tôi đã
quyết định lựa chọn 2 màu sắc đen và hồng cho mẫu sản phẩm mới. Chúng tôi rất muốn được
nghe đánh giá của Ông về sản phẩm lần này, vì vậy mong Ông cho biết thời điểm thích hợp
trong tuần này để chúng tôi có thể mang mẫu sản phẩm đến ạ.
Yamashita Ichiro
Phòng Phát triển sản phẩm, Công ty TNHH Thương mại Shinjuku
(Nguồn: 大野早苗・その他(2011)『U-CAN の日本語能力試験 N3 予想問題集』ユー
キャン学び出版、p61)
Câu 1. R-4-2-14
Mục đích anh Yamashita gửi email này cho anh Kawakami là gì?
a. Để nhận góp ý cho sản phẩm mới.
b. Để hỏi xem nên chọn màu sắc sản phẩm là màu đen hay màu hồng.
c. Để nói lời cảm ơn vì buổi ghé thăm lần trước.
d. Để hỏi xem lúc nào thì có thể mang mẫu sản phẩm đến cho anh Kawakami.
(2)
[Trích thông báo bảng tin]
Do 2 lớp A và B đều có giờ học vào thứ Tư tuần sau nên các em sẽ tiến hành chuyển ghế
tới các lớp như sau:
Hạn đến trước ngày diễn ra buổi học, các em phải xin phép thầy Yamada cho di chuyển
ghế từ lớp B sang lớp A. Sau khi được thầy giáo cho phép, các em sẽ dán tờ giấy có ghi chữ B
vào sau lưng toàn bộ ghế của lớp học này. Vào buổi học sáng hôm đó, các em hãy mang toàn bộ
số ghế của lớp B sang lớp A.
Trân trọng thông báo!
210
(Nguồn: 凡人者編集部(2011)『短期マスタ日本語能力試験ドリル N3』にほん
ごの凡人社、p21)
Câu 2. R-6-4-24
Câu nào sau đây đúng với nội dung của thông báo trên?
a. Xin phép thầy Yamada cho chuyển ghế vào ngày Thứ tư.
b. Trong buổi sáng này thứ Ba, hãy chuyển ghế từ lớp A sang lớp B.
c. Dán tờ giấy có ghi chữ B vào sau lưng ghế của lớp B.
d. Sau khi giờ học của cả 2 lớp kết thúc, hãy mang ghế trả lại lớp học ban đầu.
(3)
Thông tin dành cho bệnh nhân khám lần đầu
Trước hết, quý khách tới quầy dành cho bệnh nhân khám lần đầu và xuất trình thẻ bảo hiểm y
tế. Sau đó, quý khách nhận thẻ khám bệnh tại đấy. Quý khách có thể sử dụng thẻ này để đăng kí
khám bệnh qua hệ thống máy đăng ký tự động bằng cách nhét thẻ vào máy, tìm Khoa khám bệnh
theo yêu cầu của quý khách và ấn vào nút chọn.Máy sẽ tự động in giúp quý khách phiếu thông tin
có ghi số thứ tự. Quý khách cầm phiếu này đến trước cửa phòng khám theo yêu cầu và ngồi đợi. Khi
được gọi tên và số thứ tự, quý khách sẽ vào phòng khám. Trong lúc đợi khám, quý khách sẽ được kiểm
tra đo thân nhiệt. Sau khi khám xong, quý khách di chuyển đến quầy thu ngân để thực hiện thủ tục
thanh toán chi phí khám chữa bệnh.
(Nguồn: 西隈俊哉・その他(2010)『パターン別徹底ドリル日本語能力試験 N3』ア
ルク、p189)
Câu 3. R-6-3-24
Câu nào sau đây đúng với nội dung của thông báo trên?
a. Nhận đăng kí khám chữa bệnh bằng cách nhét thẻ bảo hiểm vào máy tự động.
b. Sau khi ấn nút, máy sẽ tự động in phiếu có ghi tên của khách hàng.
c. Khách hàng sẽ được gọi tên sau khi ấn nút Khoa khám bệnh theo yêu cầu.
d. Bác sĩ sẽ tiến hành khám chữa bệnh sau khi khách hàng đo thân nhiệt.
(4)
Bạn có biết ý nghĩa của từ “Gia huy” ?
Đây được xem là dấu hiệu riêng của mỗi gia đình Nhật Bản. Gia huy được sử dụng lần đầu
tiên vào khoảng cuối năm 1500 và được vẽ trên các lá cờ trong chiến tranh. Sau đó, đến thời kỳ
Edo (1603-1868), gia huy được sử dụng để in trên trang phục của võ sĩ đạo làm dấu hiệu riêng
cho các gia đình này. Sau đó, gia huy được phổ biến rộng rãi hơn đến các tầng lớp khác như
thương nhân bằng cách in lên trên áo Kimonovà mặc trong các dịp hiếu hỉ.
Hiện tại, chúng ta vẫn có thể trông thấy hình ảnh của gia huy in trên áo Kimono vào các dịp
cưới hỏi hoặc tang lễ...
(Nguồn: 渡邉亜子・菊池民子(2010)『日本語能力試験問題集 N3 読解スピードマスタ
ー』J リサーチ、p29)
Câu 4. R-4-3-15
Câu nào sau đây đúng với nội dung đoạn văn trên?
211
a. Nhà của võ sĩ đạo có 2 loại gia huy.
b. Gia huy được sử dụng trước thời kì Edo.
c. Thương nhân là đối tượng sử dụng gia huy đầu tiên.
d. Ngày xưa, gia huy chỉ được sử dụng trong lễ cưới và đám tang.
(5)
Bạn đã bao giờ có cảm giác hòa mình vào thiên nhiên chưa?
Các bạn hãy gửi cho chúng tôi bức ảnh ghi lại phong cảnh tự nhiên khiến bạn nhớ mãi trong
một chuyến đi du lịch, hoặc một bức ảnh chụp cảnh đẹp tự nhiên trong cuộc sống hằng ngày.
Lưu ý chỉ gửi ảnh phong cảnh tự nhiên. Ảnh màu hoặc ảnh đen trắng đều được, nhưng không có
người trong ảnh.
Các bức ảnh được tuyển chọn sẽ được lồng khung ảnh và đem trưng bày tại sảnh của Trung
tâm văn hóa. Sau khi buổi triển lãm ảnh kết thúc, chúng tôi sẽ tặng lại các khung ảnh này cho
những bạn đã chụp.
Chúng tôi sẽ gửi 01 cuốn catalog gồm toàn bộ những bức ảnh trong buổi triển lãm cho những
bạn có nhu cầu với chi phí 700 Yên.
Mỗi bạn đăng kí tham gia triển lãm gửi tối đa 03 tấm ảnh có kích cỡ L. Mặt sau mỗi tấm ảnh
ghi Họ tên và địa chỉ người gửi, cho vào phong bì và gửi đến Trung tâm văn hóa. Chúng tôi rất
mong nhận được những bức ảnh tuyệt vời từ các bạn!
(Nguồn: 松本節子(2010)『実力アップ!日本語能力試験 N3 読む文章の文法・読解』
UNICOM、p108)
Câu 5. R-5-2-18
Bức ảnh nào sau đây đủ điều kiện để gửi tới buổi triển lãm ảnh?
a. Bức ảnh chụp một người đàn ông cưỡi ngựa trong khung cảnh mặt trời lặn phía sau núi.
b. Bức ảnh chụp một bông hoa nhỏ không rõ tên đang nở trong vườn.
c. Bức ảnh chụp bên trong chuyến tàu băng qua con sông đen lúc nửa đêm.
d. Bức ảnh chụp một tòa nhà rất đẹp và hiện đại đang vươn mình tranh giành bầu trời xanh.
Câu 6. R-1-4-04
Lưu ý khi gửi ảnh là gì?
a. Trong phong bì gửi đi phải có 3 tấm ảnh.
b. Phải để mỗi ảnh vào trong một phong bì riêng.
c. Phía sau bức ảnh phải ghi Họ tên và địa chỉ của người gửi.
d. Phía sau bức ảnh phải ghi ngày chụp và tên địa danh.
Câu 7. R-1-3-03
Những người có ảnh được chọn có thể làm gì?
a. Sẽ được mua khung ảnh và catalog với giá 700 Yên.
b. Sẽ được miến phí nhận khung ảnh và catalog.
212
c. Được nhận khung ảnh, nhưng không được nhận catalog.
d. Được mua khung ảnh với giá 700 Yên
(6)
Đang nấu ăn thì có điện thoại gọi đến và trong lúc nói chuyện thì làm cháy nồi thịt hoặc nồi cá.
Đang học bài thì người nhà bắt chuyện và sau khi nói chuyện xong thì quên mất điều mà lúc
trước mình đang nghĩ. Những hiện tượng này liên quan đến ký ức gọi là “working memory”.
Theo cuốn “Khoa học về não và trái tim”, trong kí ức của não có chức năng vừa “duy trì” trạng
thái lúc nào cũng có thể nhớ ra những thông tin liên quan đến suy nghĩ khi chúng ta đang nấu ăn
hoặc đang học bài; vừa có chức năng “xử lý” thông tin khác như cuộc trò chuyện điện thoại hay
nói chuyện với người nhà.
“Working memory” có thể làm tốt cùng lúc 2 chức năng là “duy trì” và “xử lý”. Tuy nhiên,
khả năng “duy trì” này chỉ có giới hạn, nếu vượt quá giới hạn này, chúng ta ẽ quên mất việc nấu
ăn hay học bài. Tôi nghĩ rằng sẽ có nhiều người đến giờ mới nhận ra điều này bao gồm cả tôi.
(Nguồn: 渡邉亜子・菊池民子(2010)『日本語能力試験問題集 N3 読解スピードマスタ
ー』J リサーチ、p46)
Câu 8. R-3-3-11
Trong câu chuyện về cuộc điện thoại và học bài ở trên, khi “Working memory” phát huy
tác dụng, sẽ có tình huống cụ thể nào sau đây diễn ra?
a. Dù chuông điện thoại có reo thì cũng không nghe máy.
b. Có thể học bài nhanh hơn.
c. Phát hiện ra ngay nồi thịt hoặc nồi cá bị cháy.
d. Sau khi nói chuyện xong sẽ nhớ ra ngay những suy nghĩ khi học bài lúc trước.
Câu 9. R-2-4-08
Câu nào sau đây đúng với nội dung giải thích về “Working Memory”
a. Nó có chức năng khiến cho con người có thể nhớ ra ngay những điều đã xảy ra trong quá
khứ.
b. Nó có chức năng khiến cho con người có thể nhớ ra những thông tin có liên quan đến
những điều xảy ra trước đó.
c. Nó có chức năng sau khi kết thúc một sự việc có thể bắt đầu một sự việc mới ngay lập tức.
d. Nó có chức năng vừa làm một công việc nào đó, vừa không quên chuyện khác.
Câu 10. R-7-2-26
Sự việc nào sau đây có liên quan đến “Working Memory”?
a. Không thể nhớ ra tên người bạn học cùng tiểu học sau 20 năm gặp lại.
b. Rất nhớ chuyến đi chơi trượt tuyết ở Hokkaido vào năm ngoái.
c. Vừa đun nước trong bếp, vừa nói chuyện với người bên cạnh.
d. Có ký ức trong đầu về chuyện đã từng có lần mẹ đưa mình ra công viên chơi.
213
(7)
Bây giờ, nếu đi dạo một vòng khu học xá của các trường đại học, đâu đâu chúng ta cũng bắt
gặp sinh viên nước ngoài. Tùy theo từng khoa của mỗi trường, trong 4 năm học đại học, sinh
viên có thể đăng kí đi du học một lần. Chính vì vậy, ①việc du học giờ đây không còn là chuyện
hiếm. Tuy nhiên, có không ít bạn trẻ lúng túng, không biết phải chuẩn bị những gì nên cuối cùng
đã từ bỏ giấc mơ du học.
Sau đây là câu chuyện tại “Phòng tư vấn du học”, nơi tiếp nhận những câu hỏi như “Em muốn
đi du học nhưng không biết phải chuẩn bị các thủ tục như thế nào?” và tư vấn nhiệt tình cho các
bạn sinh viên. Các bạn đặt rất nhiều câu hỏi khác nhau như “Em không biết cách đăng kí học
bổng thế nào?”, “Em xác định được nước muốn đi nhưng chưa biết chọn trường đại học nào tốt
ạ.” hay “Làm thế nào để có thể sống và sinh hoạt cùng với gia đình người bản xứ?”..., nhưng
nhìn chung các câu hỏi đều giống nhau ở điểm “bất an”.
2 năm trước, Yuko cũng có tâm trạng lo lắng như vậy khi đến gõ cửa văn phòng tư vấn du
học. Lúc đó, Yuko đa được nghe tư vấn viên chia sẻ những trải nghiệm về du học và biết rằng
bất cứ ai trước khi đi du học cũng có tâm trạng như vậy nên cô cũng cảm thấy yên tâm một chút.
Ngoài ra, Yuko cũng làm quen được với cô bạn Yoshiko có cùng nguyện vọng trường du học.
Nhờ vậy, mà việc đi du học của Yuko đã diễn ra suôn sẻ và thực sự là trải nghiệm vô cùng tuyệt
vời.
Yuko giờ đây đang làm thêm tại “Phòng tư vấn du học” của trường, cô chia sẻ mỗi khi nhìn
thấy các bạn sinh viên tới đây với tâm trạng lo lắng, bất an, ②bất giác cô lại muốn nói với các
bạn trẻ “hãy cố gắng lên”.
(Nguồn: 松本節子(2010)『実力アップ!日本語能力試験 N3 読む文章の文法・読
解』UNICOM、p160)
Câu 11. R-3-3-11
①việc du học giờ đây không còn là chuyện hiếm có nghĩa là gì?
a. Nghĩa là khi đi bộ trên phố, chúng ta bắt gặp rất nhiều người nước ngoài.
b. Nghĩa là bây giờ là thời đại mà chỉ cần muốn đi du học là có thể đi ngay.
c. Nghĩa là mỗi sinh viên đại học đều phải có nghĩa vụ đi du học một lần.
d. Nghĩa là nhiều người muốn đi du học nhưng không biết phải làm những thủ tục gì.
Câu 12. R-2-2-06
②bất giác cô lại muốn nói với các bạn trẻ “hãy cố gắng lên” có nghĩa là gì?
a. Vì cô cho rằng các bạn trẻ phân vân là một kinh nghiệm tốt.
b. Vì cô cho rằng hô to từ “cố gắng lên” sẽ giúp các bạn thoải mái hơn.
c. Vì cô thấy thật tốt khi tìm được việc làm thêm.
d. Vì cô nghĩ du học làm một việc rất tốt.
Câu 13. R-8-1-29
Điều nào sau đây giải thích đúng về “Phòng tư vấn du học”
a. Là nơi trao đổi của các bạn sinh viên muốn đi nước ngoài.
b. Là nơi sắp xếp tour du học cho sinh viên.
214
c. Là nơi trao đổi của các bạn sinh viên muốn đi du học.
d. Là nơi tìm kiếm việc làm thêm giúp cho các sinh viên sau khi đi du học về.
Câu 14. R-5-4-20
Điểm chung của các bạn sinh viên khi đến với “Phòng tư vấn du học”?
a. Tất cả các bạn đều có một nỗi bất an, lo lắng.
b. Các bạn đều lo lắng vì bị gia đình phản đối chuyện du học.
c. Các bạn lo lắng rằng sẽ không hòa hợp được với gia đình homestay.
d. Các bạn đều mong muốn tìm được bạn đi du học cùng mình.
Câu 15. R-7-4-28
Điều mà tác giả muốn nói nhất là gì?
a. Du học là một trải nghiệm tốt nên trong 4 năm học đại học phải đi một lần.
b. Du học sinh nhất định phải đến Phòng tư vấn du học.
c. Du học có những điểm tốt và cũng có những điểm bất an, lo lắng.
d. Du học sinh nên đến Phòng tư vấn du học để nhận những lời khuyên hữu ích.
Câu 16. R-8-4-32
Đối tượng nào sau đây nên đến phòng tư vấn do học?
a. Yamaguchi vừa thấp vừa béo nên muốn giảm cân.
b. Tanaka muốn tiết kiệm tiền mỗi tháng nhưng không biết phải làm thế nào.
c. Ogawa muốn đi du học vào năm sau.
d. Yamada muốn đăng kí tham gia tình nguyện vào mùa hè năm nay nhưng chưa biết cách
đăng ký.
Đáp án Bài kiểm tra NLĐH tiếng Nhật đầu ra B2
Câu 1 D Câu 5 B Câu 9 D Câu 13 C
Câu 2 C Câu 6 C Câu 10 C Câu 14 A
Câu 3 D Câu 7 C Câu 11 B Câu 15 C
Câu 4 B Câu 8 D Câu 12 D Câu 16 D
215
PHỤ LỤC 16
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên sau thực nghiệm)
Bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp.
Câu 1: Bạn cảm thấy thế nào khi tham gia thực hiện các nội dung phát triển
NLĐHNN?
5. □ Rất hứng thú 4. □ Hứng thú 3. □Tương đối hứng thú 2. □Ít thứng thú 1. □Không
hứng thú
Câu 2: Bạn đồng ý ở mức độ nào đối với những nhận định dưới đây về quá trình áp
dụng các biện pháp Phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật?
(5- Hoàn toàn đồng ý; 4-Đồng ý; 3- Phân vân; 2- Không đồng ý; 1- Hoàn toàn không
đồng ý)
TT Nội dung đánh giá
Mức độ nhận định
5 4 3 2 1
Biện pháp 1. Xây dựng khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho SV ĐH ngành
NN, VH&VHNN
1 Khung năng lực chi tiết, rõ ràng
2 Khung năng lực áp dụng dễ dàng cho từng học phần
Biện pháp 2. Xây dựng qui trình dạy học đọc hiểu ngoại ngữ theo hướng phát
triển NLĐHNN
3 Mục tiêu học tập rõ ràng, có ý nghĩa thực tiễn
4 Qui trình dạy học chi tiết, cụ thể giúp SV thực hiện
đúng các nhiệm vụ đọc hiểu tiếng Nhật
5 PPDH tích cực giúp SV chủ động và hoạt động nhiều
hơn trong giờ đọc hiểu tiếng Nhật.
6
Phương tiện, điều kiện dạy học hỗ trợ hiệu quả cho
hoạt động học tập của SV.
7
SV được vận dụng kiến thức nền đã có và lĩnh hội
thêm nhiều tri thức mới thông qua các bài đọc hiểu
tiếng Nhật
8
SV sử dụng được nhiều chiến lược đọc hiểu tiếng Nhật
và vận dụng hiệu quả đối với các bài đọc hiểu tương
tự.
9
SV vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đọc hiểu
tiếng Nhật để rút ra những bài học cho bản thân trong
quá trình học tập và cuộc sống thực tiễn.
10 GV đưa ra nhiệm vụ học tập có sự phối hợp của kiến
thức, kĩ năng của các bài học trước đó.
11
GV luôn khuyến khích SV bày tỏ quan điểm, ý kiến cá
nhân về các vấn đề liên quan đến bài đọc hiểu
216
Biện pháp 3. Thiết kế hoạt động đọc đa dạng nhằm phát huy NLĐHNN
12
Tài liệu đọc hiểu tiếng Nhật GV lựa chọn cho hoạt
động đọc mở rộng rất phù hợp với trình độ của SV, thể
loại đa dạng, nội dung thú vị.
13
Thông qua hình thức đọc mở rộng, SV có dịp giới
thiệu những cuốn sách mình đã đọc và mong muốn
được đọc.
14
Việc GV tổ chức hoạt động đọc mở rộng ngoài giờ lên
lớp giúp SV phát triển NLĐH tiếng Nhật một cách tự
nhiên và đọc hiểu trở thành niềm yêu thích.
15
SV tiến hành đọc hiểu tiếng Nhật với nhiều mục đích
khác nhau chứ không chỉ là đọc để thực hiện nhiệm vụ
học tập.
Biện pháp 4. Đổi mới đánh giá kết quả đọc hiểu ngoại ngữ
16
Việc sử dụng Rubric để đánh giá và sự kết hợp các
hình thức đánh giá khác nhau giúp đánh giá kết quả
đọc hiểu tiếng Nhật của SV chính xác hơn so với cách
tính điểm thông thường.
17
Đánh giá theo NLĐHNN giúp SV nhận ra ưu, nhược
điểm của bản thân trong quá trình học tập. Trên cơ sở
đó, định hướng được cách sửa chữa và phát huy những
điểm mạnh của bản thân.
Câu 3: Khi thực hiện hoạt động đọc hiểu ngoại ngữ theo tiếp cận năng lực, bạn
thường gặp khó khăn nào sau đây?
1. Mất nhiều thời gian trong việc tự đánh giá sau mỗi buổi học
2. Mất nhiều thời gian để sửa lỗi sai cho bạn cùng học
3. Thiếu tích cực trong các hoạt động nhóm
4.Khác:__________________________________________________________
Câu 4: Bạn hãy cho biết thêm một vài ý kiến liên quan đến phát triển năng lực
đọc hiểu ngoại ngữ cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước
ngoài.
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn!
217
PHỤ LỤC 17
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
NGOẠI NGỮ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ
VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI
(Dành cho các chuyên gia)
Để đánh giá các biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho SV đại học
ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài, trân trọng kính mời Thầy/cô đọc bản
mô tả những biện pháp này (trong tài liệu đính kèm) và cho biết đánh giá của Thầy/ cô
vào bảng dưới đây. Xin Thầy/ cô lựa chọn vào ô Đạt hoặc Không đạt đối với từng tiêu
chí tương ứng bằng cách đánh dấu X.
TT Tiêu chí đánh giá Đạt Không đạt
1 Xây dựng khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ phù hợp
với chuẩn đầu ra đào tạo SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn
học và văn hóa nước ngoài.
2 Qui trình dạy học đáp ứng được mục tiêu phát triển
NLĐHNN cho SV.
3 Tổ chức hoạt động đọc hiểu ngoại ngữ đa dạng giúp hình
thành văn hóa đọc ngoại ngữ và góp phần phát triển
NLĐHNN cho SV.
4 Đánh giá kết quả đọc hiểu ngoại ngữ đảm bảo đánh giá
được sự phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn
ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.
5 Các biện pháp đảm bảo cho sự phát triển NLĐHNN cho
SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước
ngoài.
Ngày...tháng...năm 2019
Người đánh giá
218
PHỤ LỤC 18
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
(1) Hoạt động chia nhóm trong giờ học đọc hiểu tiếng Nhật
219
(2) Hoạt động phản hồi văn bản đọc hiểu tiếng Nhật