BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
TRẦN THỊ THÚY PHƯƠNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
MẦM NON KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
i
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
TRẦN THỊ THÚY PHƯƠNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
MẦM NON KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 62.
264 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non khu vực bắc trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1.PGS.TS Trần Thị Bích Trà
2. TS. Phan Thị Ngọc Anh
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận
án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả Luận án
Trần Thị Thúy Phương
iii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin
trân trọng cám ơn:
PGS.TS. Trần Thị Bích Trà và TS. Phan Thị Ngọc Anh đã tận tình giúp
đỡ, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành
Luận án này;
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam; quý Thầy Cô, cán bộ Trung tâm
Đào tạo và Bồi dưỡng của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;
Các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
lãnh đạo, cán bộ quản lý của các Sở Giáo dục và Đào tạo; cán bộ quản lý
và giáo viên mầm non các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ đã hỗ trợ, tư vấn,
cung cấp số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện
Luận án này.
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tác giả Luận án
Trần Thị Thúy Phương
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CBQLGD
CĐ
CS- GD
CNTT
CNH-HĐH
DTTS
ĐH
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cao Đẳng
Chăm sóc, giáo dục
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Dân tộc thiểu số
Đại học
GD Giáo dục
GDMN
GD&ĐT
GV
GVMN
HT
KH-CN
KT-XH
NNL
NV
QL
QLGD
Giáo dục mầm non
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Hiệu trưởng
Khoa học, công nghệ
Kinh tế xã hội
Nguồn nhân lực
Nhân viên
Quản lý
Quản lý giáo dục
TC
UBND
XHH
Trung cấp
Ủy Ban Nhân Dân
Xã hội hóa
XHCN Xã hội chủ nghĩa
v
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... iv
Mục lục ........................................................................................................................ v
Danh mục bảng ........................................................................................................... x
Danh mục biểu đồ .................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 4
7. Những luận điểm bảo vệ ..................................................................................... 6
8. Đóng góp mới của luận án .................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
MẦM NON ................................................................................................................ 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ................................................ 9
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển CBQLGD ....................................................... 11
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQLGD theo tiếp cận năng lực ..... 15
1.2. Một số khái niệm công cụ .............................................................................. 19
1.2.1. Phát triển ................................................................................................. 19
1.2.2. Nguồn nhân lưc̣ và phát triển nguồn nhân lực ....................................... 20
1.2.3. Phát triển đội ngũ HT trường MN .......................................................... 22
1.2.4. Năng lực và khung năng lực ................................................................... 23
1.2.5. Khung năng lực HT trường MN ............................................................. 26
vi
1.3. Đổi mới GDMN và yêu cầu mới đối với việc phát triển đội ngũ HT trường MN .... 27
1.3.1. Đổi mới GDMN và yêu cầu mới đối với công tác quản lý trường MN ... 27
1.3.2. Đặc trưng lao động nghề nghiệp của HT trường MN ............................ 30
1.3.3. Yêu cầu mới đặt ra đối với HT trường MN để đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo duc̣ mầm non .......................................................................... 31
1.3.4. Khung năng lực HT trường MN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN ....... 35
1.4. Phát triển đội ngũ HT trường MN theo tiếp cận phát triển NNL dựa trên
năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN ................................................... 41
1.4.1. Phương thức QL NNL dựa vào năng lực ............................................... 41
1.4.2. Vận dụng phương thức QL NNL dựa vào năng lực để phát triển đội
ngũ HT trường MN ................................................................................ 42
1.4.3. Nội hàm phát triển đội ngũ HT trường MN theo tiếp cận phát triển
NNL dựa trên năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN .................... 43
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ HT trường MN theo tiếp cận phát triển NNL
dựa trên năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN ..................................... 46
1.5.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ HT trường MN theo khung năng lực ...... 46
1.5.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ HT trường MN dựa trên năng lực ....... 48
1.5.3. Đánh giá đội ngũ HT trường MN theo khung năng lực đáp ứng yêu
cầu đổi mới GDMN ................................................................................ 50
1.5.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ HT trường MN ..... 52
1.5.5. Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ HT trường MN . 52
1.5.6. Xây dựng môi trường, tạo động lực làm việc cho đội ngũ HT trường
MN phát triển năng lực........................................................................... 54
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ HT trường MN ............. 55
1.6.1. Yếu tố khách quan .................................................................................. 55
1.6.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................... 56
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 57
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON ....................................................................... 58
2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũ Hiệu trưởng ............................... 58
vii
2.1.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ....................................................................... 58
2.1.2. Kinh nghiệm của Canada ....................................................................... 60
2.1.3. Kinh nghiệm của Đức ............................................................................. 61
2.1.4. Kinh nghiệm các nước châu Á ............................................................... 62
2.1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................... 64
2.2. Một số đặc điểm về các tỉnh khu vực Bắc trung bộ ....................................... 65
2.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên .............................................................. 65
2.2.2. Dân cư và kinh tế xã hội ......................................................................... 66
2.2.3. Tình hình GDMN các tỉnh khu vực Bắc trung bộ .................................. 66
2.3. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................... 70
2.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 70
2.3.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 70
2.3.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 71
2.3.4. Công cụ khảo sát .................................................................................... 71
2.3.5. Phương pháp khảo sát điều tra ............................................................... 71
2.3.6. Phương pháp đánh giá ............................................................................ 72
2.4. Thưc̣ traṇg đội ngũ HT trường MN các tỉnh khu vực Bắc trung bộ .............. 73
2.4.1. Số lượng đội ngũ HT trường MN ........................................................... 73
2.4.2. Chất lượng đội ngũ HT trường MN ....................................................... 74
2.4.3. Cơ cấu đội ngũ hiêụ trưởng trường MN ................................................. 84
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ HT trường MN các tỉnh khu vực Bắc trung bộ .. 85
2.5.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác phát triển đội
ngũ HT trường MN ................................................................................ 85
2.5.2. Thực trạng qui hoạch phát triển đội ngũ HT trường MN ....................... 87
2.5.3. Thực trạng tuyển chọn và sử dụng đội ngũ HT trường MN .................. 89
2.5.4. Thực trạng công tác đánh giá đội ngũ HT trường MN ........................... 93
2.5.5. Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN ... 95
2.5.6. Thực trạng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ HT trường MN 99
2.5.7. Thực trạng phối hợp giữa các ban ngành liên quan trong việc phát
triển đội ngũ HT trường MN ................................................................ 101
2.5.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ HT
trường MN ............................................................................................ 103
viii
2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ HT trường MN các tỉnh
khu vực Bắc trung bộ .................................................................................. 104
2.6.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 104
2.6.2 Những hạn chế ....................................................................................... 105
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 106
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 108
Chương 3. 109GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON CÁC TỈNH KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON .................................................. 109
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ HT trường MN và một số nguyên tắc đề
xuất các giải pháp phát triển đội ngũ HT trường MN ................................. 109
3.1.1. Định hướng phát triển đội ngũ HT trường MN .................................... 109
3.1.2. Một số nguyên tắc cơ bản đề xuất các giải pháp .................................. 110
3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ HT trường MN các tỉnh khu vực Bắc trung
bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN ........................................................... 111
3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức xây dựng khung năng lực HT trường MN đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN ............................................................... 111
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới quy hoạch phát triển đội ngũ HT trường MN
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN ......................................................... 115
3.2.3. Giải pháp 3: Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ HT trường MN theo
khung năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN ............................... 120
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ HT trường MN đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN ............................................................... 124
3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực,
phẩm chất đội ngũ HT trường MN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN 129
3.2.6. Giải pháp 6: Đảm bảo chính sách, chế độ đãi ngộ, tạo động lực làm
việc cho đội ngũ hiệu trưởng trường MN ............................................ 135
3.3. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ............... 140
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ......................................................................... 140
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................ 140
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ......................................................................... 140
ix
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ................................................................... 140
3.3.5. Đánh giá kết quả khảo nghiệm ............................................................. 140
3.3.6. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 141
3.3.7. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp .... 144
3.4. Thử nghiệm giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực,
phẩm chất đội ngũ HT trường MN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN” ...... 145
3.4.1. Mục đích thử nghiệm ........................................................................... 145
3.4.2. Nội dung thử nghiệm ............................................................................ 146
3.4.3. Tổ chức thử nghiệm .............................................................................. 146
3.4.4. Kết quả thử nghiệm .............................................................................. 148
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 150
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 152
1. Kết luận ........................................................................................................... 152
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................... 156
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 157
PHỤ LỤC
x
DANH MỤC BẢNG
Trang
1 Bảng 2.1 Quy mô hệ thống giáo dục mầm non các Tỉnh khu vực
Bắc trung bộ
67
2 Bảng 2.2 Số lượng và tỷ lệ huy động trẻ mầm non ra lớp các
tỉnh khu vực Bắc trung bộ
67
3 Bảng 2.3 Tình hình đội ngũ CBQL, GV, NV ngành học mầm
non các tỉnh khu vực Bắc trung bộ
68
4 Bảng 2.4 Số liệu về thực hiện chương trình GDMN 70
5 Bảng 2.5 Số lượng Hiệu trưởng trường mầm non 73
6 Bảng 2.6 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của đội ngũ
HT trường MN
74
7 Bảng 2.7 Số liệu Đảng viên và trình độ lý luận chính trị của đội
ngũ HT trường MN
76
8 Bảng 2.8 Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ HT trường
MN
76
9 Bảng 2.9 Cơ cấu về tuổi đời, dân tộc, Đảng viên của đội ngũ HT
trường MN
84
10 Bảng 2.10 Ý kiến nhận thức về tầm quan trọng của công tác phát
triển đội ngũ HT trường MN
86
11 Bảng 2.11 Kết quả trưng cầu ý kiến về chủ trương quy hoạch đội
ngũ HT trường MN
87
12 Bảng 2.12 Kết quả trưng cầu ý kiến về tuyển chọn đội ngũ HT
trường MN
90
13 Bảng 2.13 Kết quả đánh giá đội ngũ HT trường MN 94
14 Bảng 2.14 Kết quả trưng cầu ý kiến về những nội dung đội ngũ
HT trường MN cần được đào tạo, bồi dưỡng
97
15 Bảng 2.15 Kết quả trưng cầu ý kiến về những nội dung đội ngũ
HT trường MN ở vùng DTTS và vùng có điều kiện
KT-XH khó khăn cần được đào tạo, bồi dưỡng
97
16 Bảng 2.16 Kết quả đánh giá chế độ, chính sách đối với HT trường
MN
100
xi
17 Bảng 2.17 Kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
phát triển đội ngũ HT trường MN
103
18 Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các giải
pháp
141
29 Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các giải
pháp
143
20 Bảng 3.3 Số liệu về mối tương quan giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp
144
21 Bảng 3.4 Kết quả đánh giá về kiến thức lãnh đạo và quản lý nhà
trường của HT trước và sau bồi dưỡng
149
xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
1 Biểu đồ 2.1 Đánh giá Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ HT trường MN
78
2 Biểu đồ 2.2 Đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
của đội ngũ hiêụ trưởng trường MN
79
3 Biểu đồ 2.3 Đánh giá năng lực quản lý trường mầm non của đội
ngũ HT trường MN
81
4 Biểu đồ 2.4 Đánh giá năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
và xã hội của đội ngũ HT trường MN
82
5 Biểu đồ 2.5 Kết quả trưng cầu ý kiến về công tác quy hoạch và
tuyển chọn đội ngũ HT trường MN
89
6 Biểu đồ 2.6 Kết quả trưng cầu ý kiến về công tác tuyển chọn đội
ngũ HT trường MN
90
7 Biểu đồ 2.7 Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ quan tâm đến
những yếu tố đặc thù trong tuyển chọn HT trường MN
92
8 Biểu đồ 2.8 Kết quả trưng cầu ý kiến mức độ đánh giá sự phối hợp
giữa các ban ngành liên quan trong việc phát triển đội
ngũ HT trường MN
101
9 Biểu đồ 3.1 So sánh mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
giải pháp
145
10 Biểu đồ 3.2 So sánh kết quả thử nghiệm trước và sau bồi dưỡng 149
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhân loại bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ có nhiều biến đổi sâu sắc trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ; với sự phát
triển nhanh chóng về khoa học, kỹ thuật và công nghệ, sự hình thành nền kinh tế tri
thức đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Trí tuệ
trở thành nguồn tài nguyên quý giá nhất của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh đó,
GD&ĐT có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định tương lai của
dân tộc. Phát triển giáo dục trở thành một nhân tố then chốt trong các chiến lược
phát triển đất nước của các quốc gia trên thế giới. Các nghị quyết của Đảng ta đều
khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu” (khóa VIII đến khóa XI). Đến Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Đổi mới căn bản
và toàn diện GD&ĐT, nâng cao chất lượng NNL; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng
KH-CN; phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của GD&ĐT và KH-CN đối với sự
nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước” [23].
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, GDMN là bậc học đầu tiên có nhiệm vụ
chăm sóc và giáo dục trẻ trước tuổi học (3 tháng đến dưới 6 tuổi). GDMN đặt nền
móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ ngay từ những năm đầu
cuộc sống. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang hội nhập và phát triển,
GDMN cũng đang cố gắng tiếp cận với trình độ của các nước tiên tiến; quan điểm
cốt lõi trong GDMN hiện đại là phải lấy trẻ làm trung tâm, giáo dục hướng đến trẻ,
vì trẻ và do trẻ, giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. Vì vậy đổi
mới GDMN là tất yếu khách quan.
Đội ngũ HT trường MN là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công trong
quá trình thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GDMN. Do đó, đòi hỏi cao
về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, năng lực quản lý và lãnh đạo để đáp ứng yêu
cầu đổi mới GDMN; mặc khác công cuộc đổi mới đặt ra cho người HT trường MN
những yêu cầu mới về kiến thức, kỹ năng và thái độ Tuy nhiên, trên thực tế, sự phát
triển của đội ngũ HT trường MN chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của GDMN
như báo cáo tại Hội nghị Tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Quyết định số
149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu “Đội ngũ CBQL
và GVMN chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.”.
2
Khu vực Bắc trung bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, trong nhiều năm qua, ngành giáo dục các tỉnh đã
nổ lực vượt qua khó khăn, trở ngại để đạt được nhiều thành tích nhất định. Đặc biệt,
ngành học mầm non đã có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô mạng lưới trường lớp,
chất lượng chăm sóc giáo dục đã được nâng cao, công tác quản lý nhà trường có
chuyển biến mạnh theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, ngành học MN vẫn còn những tồn tại, yếu kém nhất định so với sự phát triển
KT-XH và yêu cầu đổi mới của GDMN. Công tác quản lý của các cơ sở GDMN vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế đáng lưu tâm; trình độ và năng lực của đội ngũ HT trường
MN còn nhiều bất cập về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; khả năng hoạch
định chiến lược phát triển nhà trường yếu, tầm nhìn hạn chế, thiếu sự quyết đoán,
bứt phá để đưa nhà trường phát triển theo kịp sự phát triển của xu thế mới. Năng lực
của HT trường MN còn hạn chế trước yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung,
phương phápcủa GDMN hiện nay. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng trên là công tác phát triển đội ngũ HT trường MN chưa được quan tâm
đúng mức và còn nhiều bất cập. Để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu
quả GDMN, vấn đề phát triển đội ngũ HT trường MN là yêu cầu rất quan trọng và
mang tính cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ
hiệu trưởng trường mầm non khu vực Bắc trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục mầm non” để nghiên cứu ở trình độ luận án tiến sĩ góp phần xây dựng
đội ngũ HT trường MN khu vực Bắc trung bộ đáp ứng được yêu cầu phát triển của
ngành học trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH của nước ta.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ HT
trường MN của các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ, luận án đề xuất các giải pháp phát
triển đội ngũ HT trường MN khu vực Bắc trung bộ theo tiếp cận phát triển NNL dựa
trên năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ HT trường MN các tỉnh khu vực Bắc trung bộ.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ HT trường MN các tỉnh khu vực Bắc trung bộ đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, đội ngũ HT trường MN khu vực Bắc trung bộ đã có sự phát triển cơ
bản đáp ứng yêu cầu phát triển của bậc học mầm non. Tuy nhiên, trong thực tế công
tác phát triển đội ngũ HT trường MN vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay.
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ HT trường
MN theo tiếp cận phát triển NNL dựa trên năng lực phù hợp với đặc điểm vùng Bắc
trung bộ, sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ HT trường MN khu vực Bắc
trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN đặt ra.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ HT trường MN đáp ứng yêu
cầu đổi mới GDMN theo tiếp cận phát triển NNL dựa trên năng lực. Xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ HT trường MN.
- Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ HT trường MN các tỉnh khu vực Bắc
trung bộ.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ HT trường MN các tỉnh khu vực
Bắc trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN theo tiếp cận phát triển NNL dựa trên
năng lực.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất và thử nghiệm
giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đội ngũ HT trường
MN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN”.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tập trung vào thực trạng đội ngũ, phát triển đội ngũ HT trường
MN ở 6 tỉnh khu vực Bắc trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế).
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ HT trường MN các tỉnh khu vực
Bắc trung bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN theo tiếp cận phát triển NNL dựa trên
năng lực với chủ thể quản lý là các cơ quan QLGD từ cấp tỉnh đến cấp huyện
(UBND tỉnh; Sở GD&ĐT; Sở Nội vụ; UBND huyện, thị xã, thành phố; phòng Nội
vụ và phòng GD&ĐT các huyện, thị xã, thành phố).
4
- Triển khai thực nghiệm tác động giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực, phẩm chất đội ngũ HT trường MN đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN” tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
6.1.1. Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực
Tiếp cận phát triển NNL đòi hỏi phải phát triển đội ngũ HT trường MN đủ về
số lượng, chuẩn về chất lượng và đảm bảo hợp lý về cơ cấu thông qua việc qui
hoạch phát triển, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng môi trường
làm việc (chế độ chính sách, điều kiện làm việc) thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ
HT trường MN.
6.1.2. Tiếp cận năng lực
Bước vào thế kỷ 21, năng lực trở thành ngôn ngữ chung của chiến lược phát
triển NNL ở mọi quốc gia; tiếp cận năng lực được hiểu là “phương pháp chuẩn hóa
các năng lực và điều khiển hành vi hoạt động”[Dẫn theo 38]. Phát triển đội ngũ HT
trường MN theo hướng tiếp cận năng lực là phương thức đổi mới quản lý để mọi
năng lực của người HT đều hướng đến đạt chuẩn mong muốn, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GDMN trong giai đoạn hiện nay.
6.1.3. Tiếp cận phát triển NNL dựa trên năng lực
Tiếp cận phát triển NNL dựa trên năng lực là phương thức tiếp cận tích
hợp 2 hướng tiếp cận trên (tiếp cận phát triển NNL và tiếp cận năng lực), là
nghiên cứu phát triển đội ngũ HT trường MN theo các nội dung của lý thuyết
phát triển NNL như: Quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng, đánh giá, đào tạo và bồi
dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách cho đội ngũ HT trường MN. Đồng thời
trong từng nội dung phát triển đề cập cụ thể về tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng,
tính chất và khả năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể nào
đó trong tổ hợp nội dung về phát triển NNL. Các nội dung phát triển được thực
hiện nhằm xây dựng đội ngũ HT trường MN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
và đảm bảo chất lượng đạt chuẩn trên cơ sở khung năng lực HT trường MN đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
6.1.4. Tiếp cận hệ thống
Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, phát triển
đội ngũ HT trường MN được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với việc phát triển đội ngũ
5
CBQLGD và các cấp quản lý GDMN cũng như trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc
dân. Phát triển đội ngũ HT trường MN là một vấn đề rộng lớn, có liên quan và phu ̣thuôc̣
rất nhiều vào các yếu tố khách quan cũng như chủ quan; được nghiên cứu với phương
pháp tiếp câṇ hê ̣thống trong mối quan hệ giữa phát triển đội ngũ HT trường MN với
các yếu tố: Phát triển KT-XH; Tiến bô ̣ KH- CN; Xu thế của thời đaị về phát triển
GD&ĐT; Hợp tác quốc tế và hội nhập với phát triển đội ngũ HT trường MN
6.1.5. Tiếp cận chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù
của khoa học quản lý, là những hoạt động tạo thành hoạt động quản lý tổng thể. Để
triển khai thực hiện công tác phát triển đội ngũ HT trường MN một cách bền vững thì
các cấp quản lý cần quán triệt rõ quan điểm về thực hiện các chức năng quản lý: Chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo, chức năng kiểm tra.
6.1.6. Tiếp cận cung - cầu
Tiếp cận cung - cầu trong phát triển đội ngũ HT trường MN đòi hỏi phải thực
hiện các hoạt động dự báo tình hình cung - cầu nhân lực (HT) của ngành GDMN,
xây dựng quy hoạch cung - cầu trong đào tạo và sử dụng đội ngũ HT trường MN góp
phần phát triển, thực hiện chủ trương đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và hơn nữa
góp phần công khai, minh bạch về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực GDMN.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thực hiện hồi cứu tư liệu, đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các nguồn tài liệu lý luận (văn kiện, các công trình nghiên cứu...) liên quan
đến đổi mới GDMN và công tác phát triển đội ngũ HT trường MN đáp ứng yêu cầu
đổi mới GDMN để làm tiền đề cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
i) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các kinh nghiệm thực tiễn về GDMN và phát triển đội ngũ HT trường
MN của các cơ sở GDMN và các cấp quản lý GDMN ở các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tỉnh,
Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Rút ra bài học kinh nghiệm từ
các nghiên cứu về phát triển đội ngũ HT trường MN ở một số nước trên thế giới.
ii) Phương pháp điều tra
+ Điều tra bằng phiếu hỏi với 3 đối tượng: Lãnh đạo và chuyên viên của Sở
và Phòng GD&ĐT; Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường MN; Giáo viên MN, để
6
tìm hiểu những nội dung về thực trạng đội ngũ HT trường MN (số lượng, chất
lượng và cơ cấu); công tác phát triển đội ngũ HT trường MN khu vực Bắc tr...o dục hiện
nay, việc phối hợp hai cách tiếp cận phát triển NNL và tiếp cận năng lực là phương
thức tiếp cận tối ưu và cần thiết.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Phát triển
Phát triển là một thuật ngữ được nhiều nhà triết học, kinh tế học, xã hội học
bàn tới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển do xuất phát từ các cấp độ
xem xét khác nhau. Theo quan điểm triết học [7]: Phát triển là khái niệm biểu hiện
sự thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian và thời gian của sự vật hiện
tượng, như vậy phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, sự chuyển biến tích cực theo
chiều hướng tiến lên. Đặc trưng của sự phát triển là hình thức phát triển xoáy trôn
ốc và theo các chu kỳ. Trong quá trình phát triển, cái mới, cái tiến bộ sẽ hình thành
thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Mọi sự vật, hiện tượng chỉ có tính ổn định tương đối,
chúng luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Phát triển là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ,
là một phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân dưới
những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, chuyển đổi, mở rộng cuối
cùng tạo ra sự biến đổi về chất” [27, tr.111]. Theo đó, những đặc điểm cơ bản của
sự phát triển toàn diện ở con người là “hài hòa, cân đối và cân bằng, tích hợp, toàn
vẹn và chỉnh thể, liên tục không gián đoạn, ổn định, bền vững, đầy đủ và hoàn toàn.
Sự phát triển toàn diện con người trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước và hội nhập
quốc tế là phát triển về khả năng con người, về năng lực trí tuệ và kỹ năng hành
động; trình độ nghiệp vụ chuyên môn hóa; khả năng hợp tác và cạnh tranh; khả
năng di chuyển nghề nghiệp; khả năng hoạch định và đánh giá; sức chịu đựng sự
căng thẳng do nhịp độ sống và môi trường công nghiệp gây ra; học vấn chung về
công nghệ; hiểu biết xã hội; hiểu biết về quản lý hành chính; nhu cầu, sở thích tinh
thần tương đối rõ; tính kỷ luật; tính độc lập của lý trí và tình cảm; năng động và
hiệu quả trong công việc. Đó là sự phát triển con người toàn diện, cân đối ở mức độ
rất cao về trí tuệ, thể chất và tâm năng” [27].
20
Trong lĩnh vực xã hội, phát triển luôn gắn liền với sự tiến bộ, đối lập với sự
lạc hậu, suy thoái. Phát triển đồng nghĩa với tương lai, với một hình thức mới, một
chất lượng mới.
Tóm lại, phát triển là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về chất
của sự vật, hiện tượng đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy
đủ, phải tiếp tục được nâng cao để đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới.
1.2.2. Nguồn nhân lưc̣ và phát triển nguồn nhân lực
1.2.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (Human Resources) hay còn gọi là “vốn con người” (Human
Capital) chính là nguồn lực con người, nhân tố con người trong một tổ chức, một
tập thể cụ thể. Khái niệm về NNL hay nguồn lực con người đã được xuất hiện ở
phương Tây từ lâu. Năm 1848, trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”
C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng lấy phát triển con người làm mục tiêu tập trung nhất
của xã hội. Cuối những năm 1960, khái niệm “vốn con người” ra đời và được bàn
luận sôi nổi. Nhà kinh tế Mỹ Schultz (1961) đã cho ra đời cuốn sách “Đầu tư vào
vốn con người”. Baker Gary S. (1964) đã làm sâu sắc thêm quan điểm đầu vào vốn
con người bằng hàng loạt các bài giảng về “Nguồn vốn con người: Phân tích lý
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn”. Trong công trình này, ông đã đề cập tác động của
giáo dục đến nguồn vốn con người. Ông cho rằng, GD làm cho nguồn vốn con
người không ngừng tăng trưởng. Harbison (1973) đã coi NNL là sức lực, kỹ năng,
tài năng và trí tuệ của những người trực tiếp tham gia hoặc có tiềm năng tham gia
vào sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ hữu ích. Như vậy, ông đã coi
NNL như là lực lượng lao động.
Ở nước ta, khái niệm này được sử dụng tương đối rộng rãi kể từ đầu thập
niên 90 đến nay. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm NNL:
- Theo nghĩa rộng, NNL được hiểu như nguồn lực con người của một quốc
gia, khu vực, ngành, địa phương,... là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng
huy động, tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội như nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật chất,...
- Theo nghĩa hẹp, NNL có thể lượng hoá được thì là một bộ phận của dân số
bao gồm những người trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao
động (hay còn gọi là lực lượng lao động). Số lượng NNL được xác định dựa trên
quy mô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính và sự phân bố theo khu vực và vùng lãnh thổ.
21
Phạm Minh Hạc cho rằng, theo tiếp cận vĩ mô, NNL (còn gọi là nguồn lực
con người) là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương
sẵn sàng tham gia một công việc nào đó và theo tiếp cận vi mô, NNL được hiểu là
số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí
tuệ, năng lực và phẩm chất [27, tr. 269]
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi sử dụng khái niệm: Nguồn
nhân lực là tổng thể nguồn lực về con người (như CBQL, giáo viên, nhân viên,...)
với các đặc trưng về hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức
hoặc một cơ cấu KT-XH nhất định.
1.2.2.2. Phát triển nguồn nhân lưc̣
Phát triển NNL được nhiều tác giả bàn đến và đã có nhiều cách hiểu mới
được bổ sung theo thời gian. Cho đến nay, xuất phát từ những cách tiếp cận khác
nhau vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau: Leonard & Nadler cho rằng:”Phát triển
NNL là làm tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác định để
tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc”[15]; UNESSCO đưa ra khái
niệm Phát triển NNL là toàn bộ sự lành nghề của dân cư trong mối quan hệ với sự
phát triển của đất nước [80]; Phát triển NNL là một nhiệm vụ quản lý của một tổ
chức, thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên
của tổ chức do mình phụ trách [dẫn theo 38]; Nội dung phát triển NNL xét trên bình
diện xã hội là một phạm trù rộng. Theo Chương trình phát triển của Liên Hiệp
Quốc, có 5 nhân tố của sự phát triển NNL: 1) GD&ĐT; 2) sức khỏe và dinh dưỡng;
3) Môi trường; 4) Việc làm; 5) Sự giải phóng con người. Trong đó GD&ĐT là nhân
tố trội nhất, bởi vì xét cho cùng, nó là nhân tố tạo ra cơ sở cho nhân tố khác. Phát
triển NNL bao gồm 3 mặt chủ yếu là GD&ĐT, sử dụng - bồi dưỡng và đầu tư - việc
làm. Phát triển NNL cần phải đặt trong nhiệm vụ quản lý NNL.
Trong lĩnh vực GD, Phát triển NNL chính là sự phát triển đội ngũ nhân lực sư
phạm đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấuđáp ứng yêu cầu
đổi mới GD thông qua quá trình thực hiện các nội dung về quy hoạch, tuyển chọn, sử
dụng, đánh giá đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đãi ngộ. Khi gắn
khái niệm phát triển NNL vào phát triển đội ngũ HT trường MN, được hiểu NNL là
đội ngũ HT trường MN còn đội ngũ HT trường MN là thành viên của NNL.
Tóm lại, Phát triển NNL là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực của con
người vì sự tiến bộ KT-XH, là sự phát triển đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo về chất
22
lượng và đồng bộ về cơ cấu thông qua việc quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đánh
giá nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đãi ngộ để làm cho con
người phát triển toàn diện. Hiện nay, phát triển NNL đang là vấn đề cấp thiết vì
NNL, trong đó có NNL chất lượng cao là động lực chính của phát triển KT-XH.
1.2.3. Phát triển đội ngũ HT trường MN
i) Đội ngũ HT trường MN là một bộ phận của đội ngũ CBQL giáo dục, là
người đứng đầu trong trường MN, công việc chính của họ là thực hiện nhiệm vụ
quản lý các trường MN. Điều 54 Luật Giáo dục Việt Nam, sửa đổi và bổ sung năm
2009 quy định: “HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [57]. Bước vào
thế kỷ XXI, trường MN không còn là một thiết chế sư phạm đơn thuần mà trở thành
thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống KT-XH. Do vậy,
người HT trường MN với tư cách là người lãnh đạo, quản lý nhà trường càng trở
nên có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu GDMN
nói riêng và mục tiêu của hệ thống GD quốc dân nói chung.
HT trường MN có vai trò của người điều hành một hệ thống lớn và phức tạp,
đồng thời thực thi các chính sách GD đa dạng và mềm dẻo để giải quyết một cách
chủ động và sáng tạo các vấn đề mới nảy sinh như: Phân cấp QL, trách nhiệm xã
hội, huy động nguồn lực, dân chủ hóa GD, tin học hóa GD
HT trường MN đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo thực hiện thành
công chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động GDMN. Phẩm chất, năng lực của
người HT trường MN có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng GD và hiệu quả hoạt động của trường MN.
Tóm lại, trong bối cảnh thế giới ngày nay, người HT trường MN phải có một
khuôn mẫu mới, với mức độ chuyên môn cao hơn và phải liên tục trau dồi để đáp
ứng với những đòi hỏi, thử thách mới đặt ra. Với vai trò như vậy, việc phát triển đội
ngũ HT trường MN là yêu cầu cấp thiết, đảm bảo cho sự phát triển của GDMN
thông qua việc quy hoạch về cơ cấu, số lượng, trình độ đào tạo, nghiệp vụ QLGD
và thái độ nghề nghiệp.
Như vậy đội ngũ HT trường MN là những người đại diện cho quyền lực Nhà
nước điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong nhà trường; là hạt
nhân lãnh đạo, quản lý và thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; là nhân tố quyết định hiệu quả thực hiện mục
tiêu, chương trình GDMN trong nhà trường.
23
ii) Phát triển đội ngũ HT trường MN thuộc cấp độ tổ chức (các cơ sở
GDMN) là bộ phận của phát triển nhân lực GD (cấp độ quốc gia), được xem như
“chức năng QL nhân lực”, có ý nghĩa giúp HT trường MN đáp ứng với những
nhiệm vụ hiện tại, vừa là quá trình làm tăng thêm nhân tố năng lực của mỗi HT đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT [67].
Phát triển đội ngũ HT trường MN còn được hiểu là một phạm trù động, cần
quán triệt các quan điểm thực tiễn, lịch sử, toàn diện một cách hài hòa mới có thể đạt
được mục tiêu của sự phát triển. Chủ thể quản lý cần biết lựa chọn các nội dung phát
triển đội ngũ HT trường MN: qui hoạch, lập kế hoạch; tuyển chọn, sử dụng; đánh giá
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; đào tạo, bồi dưỡng và tạo môi trường làm việc cho phù
hợp; đồng thời, phải tuân thủ các chức năng cơ bản của công tác QL như: kế hoạch
hoá; tổ chức thực hiện; lãnh đạo chỉ đạo; giám sát kiểm tra trong mỗi hoạt động.
Các nghiên cứu của tác giả Leonard Nadler, T.V. Rao, M.M. Khan (1969)
cho rằng mục tiêu phát triển nhân lực theo quan điểm hiện đại là không quá chú
trọng về số lượng, cơ cấu, mà cần hướng đến mục tiêu (phát hiện) tiềm năng;
GD&ĐT phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ con người (phát triển) và cần duy trì
một môi trường làm việc thuận lợi nhằm nuôi dưỡng (phát huy) lao động sáng tạo
của họ. Quan điểm phát triển này có thể được áp dụng cho các cấp độ tổ chức và
quốc gia [19, tr.26].
Như vậy, phát triển đội ngũ HT trường MN là quá trình xây dựng đội ngũ HT
trường MN đủ về quy mô số lượng, nâng cao chất lượng theo xu hướng đảm bảo
năng lực thực hiện nhiệm vụ và tạo lập một cơ cấu đồng bộ trong hệ thống, thông
qua các nội dung phát triển theo tiến trình từ khâu qui hoạch, tuyển chọn, sử dụng,
đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũvv,
nhằm hoàn thiện lực lượng QL chủ chốt trong các trường của hệ thống GDMN.
1.2.4. Năng lực và khung năng lực
1.2.4.1. Năng lực
Thuật ngữ “năng lực” được nhiều tác giả đề cập trong nhiều công trình
nghiên cứu khác nhau, dưới nhiều góc độ phân tích khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản
các tác giả đều xét năng lực như là các đặc điểm cá nhân cho phép tạo ra chất lượng
thực thi công việc tốt (Anne Bourhis, 2000). Theo McClelland (1970) “một năng
lực là khả năng áp dụng hoặc sử dụng kiến thức, kỹ năng, hành vi và đặc điểm cá
nhân để thực hiện thành công nhiệm vụ công việc quan trọng gắn với chức năng cụ
24
thể, hoặc hoạt động trong một vai trò hay vị trí nhất định”. Ông cho rằng đặc điểm
cá nhân chính là tinh thần, trí tuệ, nhận thức, xã hội, tình cảm, thái độ và tâm thần
(tâm vận) là những thuộc tính cần thiết, quan trọng để thực hiện công việc [83, tr.7-
15]. Boyatzis (1982) mở rộng định nghĩa này với các mối quan hệ có liên quan đến
công việc hoặc nghề nghiệp; Fleishman, Wetrogen, Uhlman, & Marshall- Mies
(1995) dựa trên định nghĩa về năng lực của Boyatzis cho rằng “năng lực như là một
tổ hợp của kiến thức, kỹ năng, khả năng, động lực, niềm tin, giá trị và lợi ích của
mỗi cá nhân”. Mirabile (1997) mô tả “năng lực là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, khả
năng, hoặc các đặc tính liên quan đến hiệu suất cao trên một công việc” [90, tr.23].
Green (1999) với cách tiếp cận năng lực như là “một mô tả bằng văn bản của
thói quen làm việc được đo lường và kỹ năng cá nhân sử dụng để đạt được mục tiêu
công việc. Theo Kathryn Barto; Graham Matthews (2001) và các cộng sự “năng lực
là tập hợp các khả năng, nguồn lực của một con người hay một tổ chức nhằm thực
thi một công việc nào đó”. Fulmer, Conger (2004); Gangani, McLegan, Braden,
(2006); Sandberg, (2006) bổ sung thêm các yếu tố như: động cơ, trình độ nhận thức
về công việc, các tố chất tài năng (năng khiếu) cũng được xem là có ảnh hưởng việc
thực hiện thành công ở một vị trí công việc nhất định [92].
Ở Việt Nam, từ góc độ tâm lý học tác giả Nguyễn Quang Uẩn quan niệm
năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu
đặc trưng trong một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh
vực hoạt động ấy. Khi nói đến năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy
nhất nào đó (ví dụ: khả năng tri giác, khả năng ghi nhớ,...) mà là tổ hợp các thuộc
tính tâm lý của cá nhân đáp ứng được yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt
động đó đạt kết quả mong muốn [79,tr.98].
Từ góc độ tiếp cận năng lực trong xây dựng chương trình giáo dục Việt Nam,
tác giả Đinh Quang Báo, Đặng Thành Hưng cho rằng: năng lực không thể hiểu đơn
giản bao gồm tri thức, kỹ năng và thái độ như lâu nay chúng ta vẫn hiểu. Năng lực
là một chất khác với mọi thứ kia gộp lại. Chính đó là điều kì diệu của năng lực, vừa
có bản chất sinh học, vừa có bản chất tâm lý, vừa có bản chất xã hội [39, tr.21].
Như vậy, năng lực là khả năng thực hiện có chất lượng một nhiệm vụ nào đó
của cá nhân. Năng lực có thể được quan sát, đo lường trong điều kiện làm việc.
Năng lực chỉ được xác định trong hành động và chỉ có thể nhận biết năng lực của
một cá nhân qua công việc người đó làm, phụ thuộc vào bối cảnh. Muốn làm việc
25
hiệu quả, người lao động không chỉ cần “biết làm” (có kiến thức, kỹ năng cần thiết)
mà còn phải “muốn làm” (liên quan đến động cơ, thái độ làm việc của cá nhân) và
“có thể làm” (được tổ chức tạo điều kiện cho cá nhân áp dụng những điều đã biết
làm vào thực tiễn công tác) (Clesesmeent Mesnard, 2002).
Từ những phân tích trên, có thể hiểu năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý
cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nghề nghiệp nhất
định để cá nhân hoàn thành công việc hiệu quả.
1.2.4.2. Khung năng lực
Tác giả McClelland (1973) cho rằng khung năng lực là tập hợp một bộ công
cụ mô tả các năng lực cần thiết để thực hiện một hoặc nhiều công việc gắn với mỗi
nhiệm vụ, thực hiện vai trò chức danh nghề nghiệp nhất định; Fogg (1999) cho rằng
khung năng lực hay còn gọi là mô hình năng lực mô tả công việc thông qua hành vi
được xác định bởi các chức năng nghề nghiệp và từng công việc cụ thể; Shippman
(2000) mô tả một mô hình năng lực “tùy thuộc vào công việc và môi trường, văn
hóa tổ chức, một nhóm tổng các năng lực thành phần từ 7- 9 lớp để thực hiện một
công việc cụ thể nhất định nào đó gọi là khung năng lực” [95, tr.5-12].
Tổng hợp kết quả các nghiên cứu, Cục Đào tạo Bộ Lao động Mỹ (ETA) đưa
ra mô hình khung năng lực gồm: Nhóm các năng lực chung cơ bản nền tảng cá
nhân; Nhóm các năng lực cốt lõi; Nhóm năng lực chuyên biệt (đăc̣ thù), thực hiện
vai trò, chức năng nghề nghiệp hay theo kỹ thuật. Trong đó, nhóm năng lực nghề
nghiệp được cấu trúc bởi các lớp năng lực: kiến thức chuyên môn; phương pháp kỹ
thuật; chuyên gia, tư vấn kỹ thuật; quản lý (ở vị trí tầng cao nhất của mô hình). Các
lớp năng lực trên được đặt trên năng lực cá nhân như: kỹ năng giao tiếp, liêm
chính, tính chuyên nghiệp, sáng tạo, độ tin cậy, sẵn sàng để tìm hiểu và chất lượng,
hiệu quả cá nhân [90, tr.7].
Theo các tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn (1995),
nhân cách nhà giáo là tổng thể phẩm chất và năng lực tạo nên nét đặc trưng và giá trị
tinh thần (giá trị làm người) gồm hai bộ phận phẩm chất và năng lực. Chúng hòa quyện
vào nhau, chi phối lẫn nhau và tạo nên một cấu trúc là một tổ hợp những thành tố quan
hệ chặt che ̃với nhau để tạo ra một thể thống nhất toàn vẹn [28, tr.167].
Khung năng lực phản ánh toàn bộ năng lực mà một cá nhân cần có để đảm
nhiệm một vị trí làm việc hay một công cụ nào đó (Pastor và Bresard, 2007). Khung
năng lực là công cụ hữu hiệu để QL và phát triển NNL. Có nhiều loại khung năng
26
lực khác nhau. Khung năng lực cho toàn bộ nền công vụ, một ngành bao quát một
lượng lớn nhất có thể các năng lực được sử dụng. Khung năng lực có thể do một tổ
chức xây dựng, áp dụng cho toàn bộ tổ chức (khung năng lực của tổ chức) hoặc cho
một vị trí làm việc (khung năng lực của vị trí làm việc). Khung năng lực là một
công cụ biến đổi không ngừng, bởi vì những thay đổi trong tổ chức, trong xã hội,
đặc biệt là việc áp dụng công nghệ mới có thể tác động tới năng lực cần phát triển
để đáp ứng những yêu cầu mới gắn với những thay đổi này, thể hiện sự lựa chọn
gắn với hệ thống giá trị của tổ chức.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu khung năng lực là tập hợp một bộ công
cụ mô tả tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nghề nghiệp nhất định để cá nhân hoàn thành công việc hiệu quả.
1.2.5. Khung năng lực HT trường MN
Năng lực HT trường MN là tổ hợp các thuộc tính hoặc các đặc điểm cá nhân,
được chuyển hóa thành năng lực hoạt động cụ thể để thực hiện các vai trò nhà lãnh
đạo, quản lý. Năng lực HT trường MN không chỉ là kỹ năng kinh nghiệm hoặc khả
năng và tiềm năng, bởi vì, năng lực của HT trường MN không thể phát triển với
những người thiếu kiến thức chuyên môn (hoặc chuyên môn không phù hợp chuyên
ngành GDMN). Năng lực cũng không thể phản ảnh qua bằng cấp hay quá trình công
tác, mà là hòa trộn các thành tố trong mỗi hoạt động: Quản lý, phát triển chuyên môn,
nghiên cứu, hoạt động XH, phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân HT.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu khung năng lực HT trường MN là tập
hợp một bộ công cụ mô tả tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân của người HT giúp
họ hoàn thành công việc hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đặc trưng của công tác QL
trường MN.
Khung năng lực HT trường MN tập hợp những nội dung, yêu cầu của một
hoăc̣ một số hoạt động cần thiết để thực hiện vai trò nhà QL trường MN. Với vai trò
đó, cần phải có các năng lực tương ứng; tất cả các năng lực này được đặt trên nền
tảng, tri thức, giá trị văn hóa cốt lõi của mỗi người HT để tạo thành năng lực mới
toàn vẹn làm nên sự khác biệt ở mỗi người HT [39, tr.18],
Khung năng lực HT trường MN hiện nay theo Chuẩn HT trường MN (quy
định tại Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT) là mô hình nhân cách của người HT
trường MN bao gồm phẩm chất và năng lực; người HT trường MN phải đảm bảo
chuẩn về phẩm chất và chuẩn về năng lực mới có thể đáp ứng với yêu cầu thực hiện
27
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, hay nói cách khác là vừa Đức, vừa Tài (hồng và
chuyên). Cấu trúc Chuẩn HT trường MN hiện nay gồm 4 tiêu chuẩn, 19 tiêu chí
(Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Tiêu chuẩn 2: năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý trường MN; Tiêu
chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội). Như vậy, tiêu chuẩn
1 là chuẩn về phẩm chất và 3 chuẩn còn lại là chuẩn năng lực HT trường MN (năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Năng lực quản lý trường MN và Năng lực tổ
chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội).
1.3. Đổi mới GDMN và yêu cầu mới đối với việc phát triển đội ngũ HT trường MN
1.3.1. Đổi mới GDMN và yêu cầu mới đối với công tác quản lý trường MN
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, các quốc gia đều nhận thấy một
nền giáo dục khép kín, bảo thủ sẽ đưa đến sự trì trệ, kìm hãm chất lượng. GDMN
Việt Nam cần phải có những thay đổi mang tính đột phá để nâng cao chất lượng.
Điều này vừa là một đòi hỏi cấp thiết, nhưng đồng thời cũng là một thách thức lớn
cho ngành GD nói riêng và của quốc gia nói chung.
Để đổi mới GDMN ở Việt Nam, chúng ta cần phải đổi mới từ hệ thống
giáo dục "truyền thống" sang hệ thống giáo dục "thế kỷ 21". Trong đó, các đặc
trưng về GV, trẻ MN, mục tiêu và phương pháp GDMN cần được chú trọng làm
rõ để phân biệt giữa hai hệ thống. Thực chất của việc chuyển đổi từ hệ thống
giáo dục "truyền thống" sang hệ thống giáo dục "thế kỷ 21" là chuyển đổi về chất
cách tiếp cận, cách suy nghĩ, cách quản lý,... Do đó, khi bàn đến đổi mới GDMN,
có thể có nhiều nội dung, phương pháp, cách thức, Đổi mới GDMN là đổi mới
những vấn đề cơ bản sau:
i) Đổi mới công tác quản lý: Đổi mới công tác QL là khâu đột phá để nâng
cao chất lượng trường MN. Trong giai đoạn hiện nay, công tác QL nhà trường phải
có sự thay đổi từ tư duy đến hành động. Cơ chế QL chuyển từ QL tập quyền sang
QL phân quyền, tăng cường cơ chế giám sát đối với GDMN, phân biệt rõ vai trò,
quyền hạn, trách nhiệm của QL nhà nước và QL nhà trường; đổi mới cơ chế tài
chính, chuyển từ quan hệ Nhà nước-Nhà trường sang quan hệ: Nhà nước-Nhà
trường-Thị trường trong cung cấp tài chính và cung ứng GD; phát triển quan hệ
công - tư trong GD... Công tác lãnh đạo, QL, điều hành phải bám sát thực tiễn hoạt
động GD, đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến mới để kịp thời điều chỉnh
một số chủ trương, chính sách cho phù hợp.
28
Xu thế hiện nay, HT không nên nắm mọi quyền hành trong tay mà cần chia
sẻ quyền lực để CB, GV, NV trong nhà trường tham gia vào quá trình đưa ra các
quyết định liên quan đến nhà trường, tham gia điều hành các hoạt động trong nhà
trường. Theo thời gian, HT sẽ giảm dần vai trò hướng dẫn và mang lại cơ hội cho
các thành viên khác phát huy tinh thần trách nhiệm và năng lực của mình. Như vậy,
đổi mới QLGD không chỉ đổi mới cách làm của HT mà còn đổi mới từ GV, sự phân
cấp rất cần được thể hiện trong trường MN. Trong QLGD, tránh đi sâu vào công tác
hành chính, sự vụ, càng không nhằm quản lý con người mà quan trọng là quản lý
công việc, quản lý kế hoạch (của trường, của tổ). Chỉ có quản lý công việc thì người
làm việc mới tự chủ, sáng tạo và mang lại hiệu quả thực sự, còn quản lý con người
thì họ sẽ làm việc chỉ với mục đích đối phó. Để có thể nâng cao chất lượng cho hệ
thống GDMN Việt Nam, cần phải quyết tâm tiến hành công cuộc đổi mới căn bản
và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế. Đổi mới công tác quản lý trường MN là cách đổi mới tư duy nhằm đạt
mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, cũng là cách QL hiệu nghiệm để đạt
chất lượng GD nhà trường.
ii) Đổi mới phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học bao gồm phương
pháp giảng dạy (của giáo viên) và phương pháp học tập (của trẻ), phương pháp
GDMN hiện đại là lấy trẻ làm trung tâm, đều hướng vào đứa trẻ, phát huy tính tích
cực của trẻ trong các hoạt động, kết quả cuối cùng là đứa trẻ cần đạt mục tiêu mong
đợi cuối độ tuổi và đồng thời chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho trẻ trước khi bước vào
bậc học phổ thông. HT trường MN phải nắm vững việc đổi mới phương pháp để chỉ
đạo và triển khai thực hiện đổi mới phương pháp trong trường MN, đồng thời có
hình thức bồi dưỡng cho GV về đổi mới phương pháp CS-GD trẻ.
iii) Đổi mới chương trình GDMN: Sự ra đời của chương trình GDMN mới
(ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009) là yêu
cầu tất yếu trong tiến trình đổi mới GDMN. Chương trình GDMN mới được xây
dựng theo hướng tích hợp, góp phần nâng cao chất lượng CS-GD trẻ toàn diện trong
trường MN từ đó hình thành, phát triển tối đa tiềm năng vốn có ở trẻ và hình thành
những giá trị, những kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với yêu cầu của gia đình, cộng
đồng, xã hội, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học giai đoạn sau. Để triển khai thực hiện hiệu
quả chương trình GDMN đòi hỏi người HT trường MN phải có năng lực chuyên
môn vững vàng, tiếp thu toàn diện quan điểm của chương trình để triển khai thực
29
hiện đồng thời hướng dẫn đội ngũ GVMN thực hiện chương trình đúng theo tinh
thần đổi mới hiện nay là một thách thức lớn đối với đội ngũ HT trường MN.
iv) Yêu cầu mới trong công tác QL trường MN trong giai đoạn hiện nay đó là
QL theo chuẩn: Chuẩn là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với cá nhân, đơn vị về một
số nội dung nào đó nhằm đáp ứng hay thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Hiện nay trong
trường MN quản lý theo các chuẩn: Trường MN đạt chuẩn quốc gia; chuẩn nghề
nghiệp GVMN; chuẩn HT trường MN, chuẩn phó HT; chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản
của chương trình; chuẩn đánh giá trẻ; tiêu chí đánh giá trường học thân thiện, học sinh
tích cực...Các chuẩn hiện hành có tác dụng định hướng trong phấn đấu rèn luyện của
bản thân HT trong công tác xây dựng đội ngũ, trong điều hành các hoạt động của nhà
trường. Vì vậy trong công tác QL, dựa vào các yêu cầu của chuẩn và điều kiện thực tế
của đơn vị Mặc khác, QL trường MN là QL theo mục tiêu chất lượng, tức là phải
làm cho chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức CS-GD phù hợp
với trẻ và phù hợp với điều kiện thực tế. Điều này, một mặt đòi hỏi HT trường MN
phải có kế hoạch tổ chức thực hiện tất cả các hoạt động CS-GD trẻ trong trường MN,
điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng CNTT, công tác đào tạo, bồi dưỡng... tức là triển
khai đồng bộ các giải pháp QL nhằm nâng cao chất lượng GDMN. HT phải lập kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn, xác định mình đang ở vị trí nào, xây dựng lộ trình thực hiện...
để mang lại hiệu quả hoạt động QL cao với thời gian tối thiểu.
v) GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống GD nước ta. Trong những năm
gần đây, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước lần lượt ra đời như
Quyết điṇh số 161/2002/QĐ-TTg quy điṇh môṭ số chính sách mới trong GDMN,
Quyết điṇh 149/2006/QĐ-TTg phê duyêṭ Đề án Phát triển GDMN giai đoaṇ 2006 –
2015, Quyết điṇh 239/QĐ-TTG phê duyêṭ Đề án phổ câp̣ GDMN cho trẻ 5 tuổi giai
đoaṇ 2010 – 2015,... những chủ trương trên là cú hích lớn đối với bậc học MN, tạo
ra sinh khí mới cho GDMN, đưa GDMN trở lại đúng vị trí của nó. Sự phát triển
nhanh chóng của hệ thống các cơ sở GDMN, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến các loại
hình GDMN tăng nhanh, GDMN đã có bước phát triển mới trên cả 3 phương diện
quy mô, chất lượng và công bằng xã hội.
Để có thể hòa chung với xu thế đổi mới và hội nhập, người làm công tác
QLGD tất yếu cần phải có những đột phá thay đổi quan trọng. Đội ngũ HT trường
MN phải thực sự nỗ lực lớn, làm thế nào để giải quyết các vấn đề trên là yêu cầu tất
yếu trong quá trình phát triển.
30
1.3.2. Đặc trưng lao động nghề nghiệp của HT trường MN
GDMN là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng
cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ... của trẻ, chuẩn bị những
tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào bậc học phổ thông. Phát triển GDMN một cách
vững chắc là nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát
triển của GD phổ thông.
GDMN là một ngành đào tạo đặc thù, được coi là viên gạch đầu tiên trong
việc hình thành tương lai cho trẻ. Nghề giáo viên nói chung, nghề GVMN nói riêng
đều có chung công việc đó là “dạy học” hay còn có cách gọi cao quý đó là nghề
“trồng người” công việc của cô giáo MN không đơn thuần là “dạy” mà còn phải
“nuôi”, cô giáo MN không chỉ thể hiện ở vai trò người thầy, người cô mà còn thể
hiện ở vai trò là người mẹ. Có thể nói lao động sư phạm của người GVMN là loại
hình lao động vừa đa dạng vừa tinh tế và vô cùng có trách nhiệm với xã hội. Đặc
trưng nghề nghiệp luôn đòi hỏi người GVMN phải luôn rèn luyện trau dồi đạo đức
và thường xuyên học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tích cực cập nhật tri
thức làm giàu vốn hiểu biết của mình về lĩnh vực khoa học CS-GD trẻ, phấn đấu trở
thành người giáo viên vừa hồng vừa chuyên.
HT trường MN ngoài vai trò của một GVMN (theo quy định tại Thông tư
48/2011/TT-BGDĐT, HT trường MN dạy 2 tiết/tuần) còn là nhà lãnh đạo, QL một tổ
chức đặc thù, không chỉ quản lý việc GD trẻ mà còn phải QL công tác CS-ND trẻ. Tổ
chức và QL các hoạt động hàng ngày của nhà trường, giải quyết mọi vấn đề phát sinh
trong phạm vi hoạt động của trường với các cơ quan QL, NV, GV, trẻ gửi tại trường
và phụ huynh; chịu trách nhiệm thực hiện các quy định, chính sách và thủ tục của nhà
trường, đảm bảo để tất cả trẻ em trong trường luôn được giám sát và tham gia mọi
hoạt động trong một môi trường an toàn, theo chương trình đã được phê duyệt và phù
hợp với sứ mệnh của nhà trường. HT trường MN với vai trò người lãnh đạo và người
quản lý, chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phát triển và giám sát việc thực hiện chương
trình GDMN, các hoạt động ngoại khoá, QL hiệu quả và toàn diện mọi nguồn lực
được giao; Có thể tham gia giảng dạy khi cần thiết; Có khả năng thích ứng với những
thay đổi và thực hiện các nhiệm vụ khác nếu được giao phó.
Hoạt động quản lý nhà trường của HT trường MN mang yếu tố đặc thù, mỗi
hoạt động của một nhà lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn mới, các khâu trong quá
trình QL mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp, đó là:
31
- Việc xây dựng kế hoạch cũng như tổ chức QL nhà trường: HT những...vào các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
5.5. Phát huy tác dụng của nhà trường trong việc phát triển cộng đồng.
IV. Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường
1. Văn hóa nhà trường (VHNT)
VHNT là một khái niệm mới xuất hiện trong vài chục năm gần đây, nhưng nội
hàm của nó thì đã được đề cập đến từ lâu rồi, trong nhiều tình huống của giáo dục và
đào tạo,nhất là ở thời kỳ đổi mới, VHNT đã được các nhà nghiên cứu giáo dục coi là
một cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng như hệ thống các trường học nói
chung, nó làm nền tảng và định hướng cho sự phát triển tiến bộ của nhà trường, và là
một động lực quan trọng để thực hiện đổi mới quản lý giáo dục ở từng nhà trường.
Có thể hiểu, VHNT là một hệ thống phức hợp các giá trị, các chuẩn mực xung
quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được chấp nhận tự nguyện, được
P68
cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên của nhà trường cùng nhau thực thi các
hoạt động dạy và học, nhằm hoàn thành tốt các sứ mệnh cao cả của mình.
Các giá trị và chuẩn mực này phải tương đồng bền vững, nghĩa là trãi qua thử
nghiệm và thử thách của thời gian, phải biến thành niềm tin trong hành động của
mỗi thành viên, và trở thành biểu tượng trong từng mặt hoạt động của nhà trường.
Do đó VHNT là sự thể hiện bản sắc tập thể, thông qua đó mà các thành viên của
nhà trường được kết nối với nhau để phấn đấu cho mục tiêu chung.
2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường
VHNT được xem xét ở 2 cấp độ: Vô hình và hữu hình. Các thành tố chủ yếu ở
dạng tiềm ẩn trong nhận thức và tình cảm của con người (thầy, trò, phụ huynh, nhân
dân,), chúng hình thành nên cấp độ vô hình của VHNT, khó nhận ra ngay. Chính
hành động của con người (chủ yếu là thầy và trò) trong hoạt động thực tiễn dạy và
học đã biến các thành tố vô hình nói trên thành các biểu tượng, và tạo nên cấp độ
hữu hình của VHNT. Nhìn từ phía khách quan, người ta dễ nhận ra cấp độ hữu hình
của VHNT, nhưng đó chưa phải là toàn bộ VHNT, mà đó chỉ là biểu hiện bên ngoài
của VHNT. Chẳng hạn, biểu tượng về các chuẩn mực trong VHNT mà chúng ta
thường thấy khi đến thăm một trường nào đó, chính là cấp độ hữu hình của VHNT
như là: Cảnh quan sư phạm, trang phục của thầy và trò, quan hệ giao tiếp trong
trường và giáo tiếp với khách, nghi lễ ngày khai giảng, ngày nhà giáo Việt Nam
Muốn nhận diện đúng trình độ của VHNT thì phải có cách đánh giá toàn diện,
kết hợp được cả 2 cấp độ, không thể chỉ căn cứ vào cấp độ hữu hình, nhưng cũng
không thể chỉ qua đánh giá trình độ của cấp độ vô hình bằng suy diễn cảm tính.
Một các khác, có thể hình dung VHNT giống như một tảng băng có phần nổi,
phần chìm:
- Phần nổi: Tầm nhìn, chính sách, mục đích, mục tiêu, khung cảnh, logo, khẩu
hiệu, biểu tượng, đồng phục, nghi thức, các hoạt động văn hóa
- Phần chìm: Nhu cầu, cảm xúc, mong muốn cá nhân, quyền lực và cách thức
ảnh hưởng, thương hiệu, các giá trị, các giả định ngầm.
Những biểu hiện của VHNT
- Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau;
- Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách
nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cục tham gia vào việc ra các quyết
định dạy và học;
P69
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nổ lực hoàn thành công việc và công nhận sự
thành công của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
- Sáng tạo và đổi mới;
- Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và
học; giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động
của nhà trường;
- Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
- Chia sẻ tầm nhìn;
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo
cộng đồng cùng tham gia giải qquyết những vấn đề của giáo dục.
3. Tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa nhà trường
Văn hóa có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến chất lượng cuộc sống và hiệu quả
hoạt động của nhà trường. Các lý do cần phải nuôi dưỡng vun trồng văn hóa tích
cực, lành mạnh có thể tóm tắt như sau:
- Sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường văn hóa xã
hội nơi các em lớn lên; môi trường văn hóa trường học thuận lợi giúp trẻ có nhiều
cơ hội để phát triển; môi trường này không thuận lợi làm thui chột sự phát triển;
- Văn hóa lành mạnh giúp gảm bớt sự không hài lòng của cán bộ, viên chức,
tạo nên không khí làm việc thoải mái, thân thiện, hợp tác;
- Tạo ra môi trường thuận lợi hỗ trợ công tác chuyên môn, khuyến khích cán
bộ, viên chức nổ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi;
Có thể nói văn hóa là một tài sản lớn của bất kỳ một tổ chức nào. Có không ít
người đã khẳng định: Nó quyết định trường tồn của một tổ chức. Đó là ý nghĩa và
tầm quan trọng lớn nhất của văn hóa. Nó càng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt
đối với nhà trường, tính văn hóa là một tính chất đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ
một tổ chức nào, bởi lẽ:
+ Nhà trường là nơi bảo tồn, lưu truyền các giá trị văn hóa nhân loại;
+ Nhà trường là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng
tạo văn hóa cho tương lai;
P70
Nhà trường là nơi con người với con người (người dạy với người học) cùng
hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hóa, theo những cách thức văn hóa, dựa
trên những phương tiện văn hóa, trong môi trường văn hóa đại diện cho mỗi vùng,
miền, địa phương.
Do đó, một cách khác có thể nói VHNT luôn chi phối trực tiếp đến sự phát
triển tiến bộ của nhà trường, VHNT lành mạnh sẽ làm cho:
- Hoạt động của nhà trường luôn giữ đúng quỹ đạo và bản sắc của nhà trường
XHCN Việt Nam, luôn bám sát và không xa rời mục đích phục vụ “vì con người”,
“vì lợi ích của đất nước”, không bị ô nhiểm bởi xu hướng thương mại hóa giáo dục,
không bị sa vào mục đích lợi nhuận đơn thuần (với trường ngoài công lập),
- Thúc đẩy được lao động sáng tạo trong dạy và học, thúc đẩy sự hợp tác và
cam kết trách nhiệm, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động dạy và học để dẫn đến
nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy đổi mới quản lý,
- Tạo dựng được tình thương yêu và sự quan tâm lẫn nhau giữa các thành viên,
quan tâm đên lợi ích chung của nhà trường, phát huy được truyền thống “tôn sư
trọng đạo”.
- Giúp nhà trường luôn phát huy được vai trò là một trung tâm văn hóa, một
trung tâm giáo dục và đào tạo, một điểm sáng tiêu biểu cho sức mạnh trí tuệ và long
nhân ái trong từng cộng đồng dân cư
4. Vai trò của hiệu trưởng trong việc phát triển VHNT
4.1. Ảnh hưởng của hiệu trưởng đến VHNT
Hiệu trưởng có vai trò quyết định/ chi phối sự phát triển VHNT:
- Tư duy phát triển giáo dục của hiệu trưởng ảnh hưởng đến VHNT;
- Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc hình thành các chuẩn mực, các
giá trị cốt lỏi, niềm tin;
- Sự quan tâm, chú ý của hiệu trưởng đến cái gìsẽ ảnh hưởng chi phối
VHNT;
- Hiệu trưởng tổ chức xác định, tập hợp tạo lập hệ thống giá trị cốt lỏi
của nhà trường;
- Hiệu trưởng nhà trường xác định các giá trị đặc trưng và chia sẽ tầm nhìn.
Ảnh hưởng của hiệu trưởng đến VHNT:
- Người đứng đầu tổ chức phải là người lãnh đạo gương mẫu: luôn là tấm
gương cho cấp dưới và đồng nghiệp;
P71
- Người lãnh đạo hình thành văn hóa tổ chức thông qua hàng trăm hoạt động
tương tác hàng ngày với cán bộ, viên chức, khách hàng và cộng đồng;
- Cách phản ứng của người hiệu trưởng đối với những biến động trong cơ sở
giáo dục;
- Người hiệu trưởng xác lập cơ chế đánh giá, thi đua, khen thưởng (đúng
người, đúng việc);
- Khả năng biết lắng nghe của người hiệu trưởng nuôi dưỡng bầu không khí
tâm lý cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau ở nơi làm việc;
- Tiêu chuẩn chọn lựa và sa thải nhân viên.
4.2. Hiệu trưởng nhà trường nuôi dưỡng văn hóa bằng cách
- Chia sẽ tầm nhìn, sứ mệnh của nhà trường với cán bộ, giáo viên;
- Giữ vai trò dẫn dắt (bằng cách định hướng, chiến lược, mục tiêu), thể hiện
uy tín;
- Khuyến khích và tích cực ủng hộ sự đổi mới, sự sáng tạo để viên chức phát
triển tối đa khả năng của họ;
- Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn để phát triển đội ngũ;
- Tạo bầu không khí cởi mở, dân chủ và nhân văn;
- Khuyến khích tinh thần hợp tác và kỹ năng làm việc nhóm;
Khuyến khích nhân viên tích cực hợp tác với đồng nghiệp trong và ngoài
nhà trường.
4.3. Cách thức phát triển VHNT
a) Làm thế nào để nuôi dưỡng/phát triển văn hóa nhà trường?
- Biểu dương, công nhận và công khai những thành tích của cán bộ, giáo viên,
học sinh trong trường;
- Phát triển kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm;
- Mọi hoạt động, đặt biệt là hoạt động tài chính cần được công khai, minh bạch;
- Khuyến khích các bộ phận làm việc trong nhà trường đề ra phong cách làm việc
- Giải quyết kịp thời, hiệu quả, dứt điểm những xung đột
b) Cách thức phát triển VHNT
- Xây dựng bầu không khí dân chủ;
- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi người
nỗ lực làm việc;
- Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường đều có bản mô tả công việc, rõ
trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ;
P72
- Hiệu trưởng tăng cường trao đổi, dự giờ, trao đổi chuyên môn với giáo viên
về cách dạy và học;
- Làm cho học sinh biết là các em được yêu thương, được quan tâm, chăm sóc;
- Cố gắng đảm bảo cho học sinh có một tương lai xứng đáng với sự đầu tư của
cha mẹ các em;
- Hiệu trưởng chia sẽ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho giáo viên trong đó
đề cao vai trò lãnh đạo hoạt động dạy và học của giáo viên;
- Cho mọi người thấy bạn đang làm việc với cương vị là một người hiệu
trưởng đầy nhiệt tâm, luôn trách nhiệm và tình thương yêu học trò;
- Hiệu trưởng nên thường xuyên có mặt trong nhà trường và trong lớp học;
- Khuyến khích phụ huynh tham gia vào các hoạt động giáo dục của rường và
làm cho phụ huynh hiểu rõ vai trò của họ;
- Hiệu trưởng luôn suy nghỉ để học hỏi, để đổi mới và nâng cao uy tín của
mình trong nhà trường,
P73
PHỤ LỤC 8
DANH SÁCH HIỆU TRƯỞNG THAM GIA THỬ NGHIỆM
STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác
1 Nguyễn Thị Tịnh Hiệu Trưởng MN Dương Hoà
2 Đặng Thị Xê Hiệu Trưởng MN Thủy Thanh 1
3 Nguyễn Thị Hà Hiệu Trưởng MN Nguyễn Viết Phong
4 Phạm Thị Cẩm Hiệu Trưởng MN Thủy Tân
5 Ngô Thị Tuyết Lan Hiệu Trưởng MN Họa Mi
6 Nguyễn Thị Tịnh Hiệu Trưởng MN Dương Hòa
7 Võ Thị Tường Hiệu Trưởng MN Nhâm
8 Phan Thị Hoa Hiệu Trưởng MN Hoa Đào
9 Nguyễn Thị Khương Hiệu Trưởng MN Hồng vân
10 Lê Thị Như Hảo Hiệu Trưởng MN Sao Mai
11 Trần Thị Phượng Hiệu Trưởng MN Lộc Sơn
12 Đoàn Thị Sang Hiệu Trưởng MN Tiến Lực
13 Phạm Thị Cúc Hiệu Trưởng MN Hoa Mai
14 Trần Thị Phú Hiệu Trưởng MN Thuận Lộc
15 Nguyễn Thị Hồng Thanh Hiệu Trưởng MN An Đông
16 Nguyễn Thị Xuân Đàn Hiệu Trưởng MN Hương Long
17 Nguyễn Thị Đoan Trinh Hiệu Trưởng MN Vinh Thái
18 Võ Thị Xuân Hiệu Trưởng MN Phú Đa 1
19 Tống Thị Ngọc Chung Hiệu Trưởng MN Vinh Phú
20 Nguyễn Thị Ngọc Hiệu Trưởng MN Hoa Hồng
21 Trần Thị Thuỷ Hiệu Trưởng MN Hương Hữu
22 Nguyễn Thị Tuyết Hiệu Trưởng MN Hương Hoà
23 Nguyễn Thị Hường Hiệu Trưởng MN Thượng Quảng
24 Trương Thị Thiên Hiệu Trưởng MN Hoa Đỗ Quyên
25 Võ Thị Tâm Hiệu Trưởng MN Thượng Lộ
26 Hồ Thị Kiều Chinh Hiệu Trưởng MN Thuỷ Xuân
27 Nguyễn Thị Thúy Hằng Hiệu Trưởng MN Phong Mỹ I
28 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Hiệu Trưởng MN Phong Xuân I
29 Trần Thị Bích Đào Hiệu Trưởng MN Phong Hiền II
30 Nguyễn Thị Xuân Hương Hiệu Trưởng MN TT. Phong Điền
31 Trần Thị Thúy Lệ Hiệu Trưởng MN Điền Lộc
P74
32 Nguyễn Thị Lợi Hiệu Trưởng MN Điền Môn
33 Nguyễn Thị Nguyệt Hiệu Trưởng MN Phong Hải
34 Nguyễn Thị Ngữu Hiệu Trưởng MN Quảng Phước
35 Võ Thị Kim Uyên Hiệu Trưởng MN Sơn Ca 2
36 Lê Thị Tuyên Hiệu Trưởng MN Quảng Công
37 Nguyễn Thị Liên Hiệu Trưởng MN Hương Văn
38 Đặng Thị Mai Trinh Hiệu Trưởng MN Bình Điền
39 Nguyễn Thị Hằng Hiệu Trưởng MN Hương Bình
40 Võ Thị Tường Hiệu Trưởng MN Nhâm
P75
PHỤ LỤC 9
Kết quả trắc nghiệm kiến thức “Lãnh đạo và quản lý nhà trường” của hiệu
trưởng trường MN trước và sau khi tham gia bồi dưỡng
Thứ tự
câu hỏi
trắc
nghiệm
Trước khi được bồi dưỡng
(Lần 1)
Sau khi được bồi dưỡng
(Lần 2)
Sự chênh lệch
về tỷ lệ % giữa
lần 1 và lần 2
(+)
Số lượng
(câu trả lời
đúng)
Tỷ lệ%
Số lượng
(câu trả lời
đúng)
Tỷ lệ%
Câu 1 18 45 36 90 45
Câu 2 11 27.5 35 87.5 60
Câu 3 23 57.5 38 95 37.5
Câu 4 24 60 32 80 20
Câu 5 14 35 37 92.5 57.5
Câu 6 9 22.5 38 95 72.5
Câu 7 18 45 31 77.5 32.5
Câu 8 27 67.5 36 90 22.5
Câu 9 13 32.5 39 97.5 65
Câu 10 19 47.5 32 80 32.5
Câu 11 12 30 34 85 55
Câu 12 34 85 39 97.5 12.5
Câu 13 26 65 37 92.5 27.5
Câu 14 24 60 37 92.5 32.5
Câu 15 32 80 39 97.5 17.5
Câu 16 19 47.5 34 85 37.5
Câu 17 20 50 38 95 45
Câu 18 38 95 39 97.5 2.5
Câu 19 35 87.5 39 97.5 10
Câu 20 29 72.5 35 87.5 15
Câu 21 26 65 34 85 20
Câu 22 28 70 38 95 25
Câu 23 30 75 37 92.5 17.5
Câu 24 25 62.5 35 87.5 25
Câu 25 32 80 39 97.5 17.5
Câu 26 35 87.5 38 95 7.5
Câu 27 18 45 32 80 35
P76
Câu 28 24 60 35 87.5 27.5
Câu 29 16 40 29 72.5 32.5
Câu 30 19 47.5 30 75 27.5
Câu 31 22 55 37 92.5 37.5
Câu 32 21 52.5 36 90 37.5
Câu 33 23 57.5 31 77.5 20
Câu 34 12 30 29 72.5 42.5
Câu 35 31 77.5 37 92.5 15
Câu 36 8 20 26 65 45
Câu 37 16 40 34 85 45
Câu 38 25 62.5 36 90 27.5
Câu 39 21 52.5 35 87.5 35
Câu 40 11 27.5 36 90 62.5
P77
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU BỒI DƯỠNG
STT Họ và tên
Chức
vụ
Số câu trả
lời đúng
trước khi
bồi dưỡng
Xếp loại
Số câu trả
lời đúng
sau khi bồi
dưỡng
Xếp
loại
1 Nguyễn Thị Tịnh HT 28 Khá 36 Tốt
2 Đặng Thị Xê HT 29 Khá 37 Tốt
3 Nguyễn Thị Hà HT 37 Tốt 39 Tốt
4 Phạm Thị Cẩm HT 21 TB 25 TB
5 Ngô Thị Tuyết Lan HT 28 Khá 38 Tốt
6 Nguyễn Thị Tịnh HT 19 CHC 25 Khá
7 Võ Thị Tường HT 34 Tốt 39 Tốt
8 Phan Thị Hoa HT 22 TB 28 Khá
9 Nguyễn Thị Khương HT 17 CHC 30 Tốt
10 Lê Thị Như Hảo HT 39 Tốt 39 Tốt
11 Trần Thị Phượng HT 22 TB 25 TB
12 Đoàn Thị Sang HT 27 Khá 35 Khá
13 Phạm Thị Cúc HT 30 Khá 38 Tốt
14 Trần Thị Phú HT 21 TB 28 Khá
15 Nguyễn Thị Hồng Thanh HT 19 CHC 26 Khá
16 Nguyễn Thị Xuân Đàn HT 23 TB 27 Khá
17 Nguyễn Thị Đoan Trinh HT 35 Tốt 38 Tốt
18 Võ Thị Xuân HT 24 TB 29 Khá
19 Tống Thị Ngọc Chung HT 15 CHC 19 CHC
20 Nguyễn Thị Ngọc HT 29 Khá 34 Tốt
21 Trần Thị Thuỷ HT 22 TB 24 TB
22 Nguyễn Thị Tuyết HT 30 Khá 36 Tốt
23 Nguyễn Thị Hường HT 21 TB 24 TB
24 Trương Thị Thiên HT 38 Tốt 39 Tốt
25 Võ Thị Tâm HT 16 CHC 26 Khá
26 Hồ Thị Kiều Chinh HT 23 TB 32 Tốt
27 Nguyễn Thị Thúy Hằng HT 18 CHC 31 Tốt
28 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh HT 17 CHC 26 Khá
P78
29 Trần Thị Bích Đào HT 25 TB 38 Tốt
30 Nguyễn Thị Xuân Hương HT 36 Tốt 39 Tốt
31 Trần Thị Thúy Lệ HT 27 TB 32 Tốt
32 Nguyễn Thị Lợi HT 20 CHC 34 Tốt
33 Nguyễn Thị Nguyệt HT 28 Khá 39 Tốt
34 Nguyễn Thị Ngữu HT 26 Khá 38 Tốt
35 Võ Thị Kim Uyên HT 24 TB 36 Tốt
36 Lê Thị Tuyên HT 19 CHC 27 Khá
37 Nguyễn Thị Liên HT 18 CHC 32 Tốt
38 Đặng Thị Mai Trinh HT 39 Tốt 40 Tốt
39 Nguyễn Thị Hằng HT 20 TB 32 Tốt
40 Võ Thị Tường HT 16 CHC 27 Khá
TỔNG HỢP KẾT QUẢ
Thời gian
Tốt Khá Trung bình Còn hạn chế
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Số
lượng
Tỷ lệ%
Số
lượng
Tỷ lệ%
Số
lượng
Tỷ
lệ%
Trước bồi dưỡng 7 17.5 9 22.5 11 27.5 13 32.5
Sau bồi dưỡng 24 65.0 11 27.5 4 10 1 2.5
P79
PHỤ LỤC 11
QUY ĐỊNH
Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, bao gồm:
Chuẩn hiêụ trưởng; đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo Chuẩn.
2. Quy định này áp dụng đối với hiệu trưởng trường mầm non, trường mẫu
giáo, nhà trẻ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là hiệu trưởng).
Điều 2. Mục đích ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng
1. Làm căn cứ để hiệu trưởng tự đánh giá và tự xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, học tập, rèn luyện nhằm không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp; năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo, quản
lý nhà trường mầm non và năng lực tổ chức, phối hợp với gia đình trẻ và xã hội.
2. Làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất,
thực hiện chế độ, chính sách đối với hiệu trưởng;
3. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng
lưc̣ lañh đaọ, quản lý của hiệu trưởng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chuẩn hiệu trưởng là hệ thống các tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng về phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;
năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội.
2. Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi
lĩnh vực của chuẩn.
P80
3. Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt ở một nội dung cụ thể của mỗi
tiêu chuẩn.
4. Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân
chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức đạt được của tiêu chí.
Chương II
CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
a) Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước; điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí; thực hành tiết kiệm.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
a) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với
nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường.
b) Hoàn thành nhiêṃ vu ̣ đươc̣ giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ;
c) Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì muc̣ đích vu ̣lơị;
d) Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
3. Tiêu chí 3. Lối sống, tác phong
a) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và
môi trường giáo dục;
b) Sống nhân ái, độ lượng, bao dung;
c) Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
4. Tiêu chí 4. Giao tiếp, ứng xử
a) Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ;
b) Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo
viên, nhân viên;
P81
c) Hợp tác và tôn trọng cha mẹ trẻ;
d) Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc
và giáo dục trẻ.
5. Tiêu chí 5. Học tập, bồi dưỡng
a) Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức;
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường;
b) Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và
rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
1. Tiêu chí 6. Trình độ chuyên môn
a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục
đối với giáo dục mầm non;
b) Có năng lực chuyên môn để chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non;
c) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về
chuyên môn giáo dục mầm non;
d) Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan
đến giáo dục mầm non.
2. Tiêu chí 7. Nghiệp vụ sư phạm
a) Có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non
trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Có năng lực tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em lứa tuổi mầm non;
c) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về
nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non.
3. Tiêu chí 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non
a) Nắm vững chương trình giáo dục mầm non;
b) Có khả năng triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp
với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
c) Có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non.
P82
Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non
1. Tiêu chí 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
a) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định;
b) Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong
lãnh đạo, quản lý nhà trường.
2. Tiêu chí 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhà trường
a) Dự báo được sự phát triển của nhà trường, phục vụ cho việc xây dựng quy
hoạch và kế hoạch;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện
và phù hợp;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.
3. Tiêu chí 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
a) Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo
quy định; Quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục;
b) Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật, thực
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;
c) Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện mục tiêu
giáo dục, được cha mẹ trẻ tín nhiệm.
4. Tiêu chí 12. Quản lý trẻ em của nhà trường
a) Tổ chức huy động và tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đến trường
theo quy định, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
b) Tổ chức quản lý trẻ em trong trường mầm non theo quy định;
c) Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em
khuyết tật trong nhà trường;
d) Thực hiện các chế độ chính sách, bảo vệ quyền trẻ em.
5. Tiêu chí 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
a) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc để đảm bảo an
toàn và sức khỏe cho trẻ;
b) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục để trẻ em phát triển toàn diện,
hài hòa.
P83
c) Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo
quy định.
6. Tiêu chí 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
a) Huy động và sử dụng đúng quy định của pháp luật các nguồn tài chính phục
vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Quản lý sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và theo quy định của
pháp luật;
c) Xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi, tài liệu của nhà trường theo quy định.
7. Tiêu chí 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong
nhà trường;
b) Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định;
c) Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường; thưc̣ hiêṇ chế đô ̣thông
tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định;
d) Tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý và thực
hiện chương trình giáo dục mầm non.
8. Tiêu chí 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ và quản lý nhà trường theo quy định;
b) Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý theo quy định;
c) Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
9. Tiêu chí 17. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
a) Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ
chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
1. Tiêu chí 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
a) Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em để thực
hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
P84
b) Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ trẻ và cộng đồng về hoạt động, truyền
thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non;
c) Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
2. Tiêu chí 19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
a) Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm phát triển giáo dục
mầm non trên địa bàn;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính
trị-xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường thực hiện
các mục tiêu giáo dục mầm non;
c) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động xã
hội trong cộng đồng.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HIỆU TRƯỞNG THEO CHUẨN
Điều 8. Yêu cầu đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
1. Việc đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phải đảm bảo khách quan, toàn diện,
khoa học, công bằng và dân chủ; phản ánh đúng phẩm chất, năng lực, hiệu quả công
tác, phải đặt trong phạm vi công tác và điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương.
2. Việc đánh giá, xếp loại hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả được minh
chứng phù hợp với các tiêu chí, tiêu chuẩn của chuẩn được quy định tại chương II
của văn bản này.
Điều 9. Phương pháp đánh giá, xếp loaị hiêụ trưởng
1. Việc đánh giá hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả đạt được dựa trên
các minh chứng liên quan để cho điểm từng tiêu chí. Điểm tiêu chí tính theo thang
điểm 10, là số nguyên, tổng điểm tối đa của 19 tiêu chí là 190.
2. Việc xếp loại hiệu trưởng phải căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt
được của các tiêu chí, cụ thể như sau:
a) Đạt chuẩn:
- Loại xuất sắc: Tổng số điểm từ 171 đến 190 và các tiêu chí phải đạt từ 8
điểm trở lên;
- Loại khá: Tổng số điểm từ 133 trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điểm
trở lên;
P85
- Loại trung bình: Tổng số điểm từ 95 trở lên, các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và
3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm.
b) Chưa đạt chuẩn - loại kém:
Tổng số điểm dưới 95 hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau :
- Có tiêu chí 0 điểm;
- Có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1và 3 dưới 5 điểm.
Điều 10. Thành phần và quy trình đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
1. Thành phần đánh giá, xếp loại hiệu trưởng gồm: hiệu trưởng, các phó hiêụ
trưởng, đại diện tổ chức cơ sở Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Chấp hành
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường; cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ
hữu của nhà trường; thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý hiệu trưởng.
2. Quy trình đánh giá, xếp loại hiệu trưởng:
a) Hiệu trưởng tự đánh giá, xếp loại theo mâũ phiếu trong Phu ̣luc̣ 1.
b) Nhà trường tổ chức đánh giá hiệu trưởng:
Đaị diêṇ của tổ chức cơ sở Đảng hoăc̣ Ban Chấp hành Công đoàn nhà trường
chủ trì thực hiện các bước sau:
- Hiệu trưởng báo cáo kết quả tự đánh giá, xếp loại trước tập thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường;
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý kiến và
tham gia đánh giá hiệu trưởng theo mâũ phiếu trong Phu ̣luc̣ 2;
- Các phó hiêụ trưởng, đại diện tổ chức cơ sở Đảng, Ban Chấp hành Công
đoàn và Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường tổng hơp̣
các ý kiến đóng góp và kết quả tham gia đánh giá hiêụ trưởng của cán bô,̣ giáo viên,
nhân viên cơ hữu của nhà trường; nhâṇ xét, góp ý cho hiêụ trưởng theo mâũ phiếu
trong Phu ̣luc̣ 3.
c) Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý đánh giá hiệu trưởng:
- Tham khảo kết quả tự đánh giá, xếp loại của hiệu trưởng; kết quả đánh giá
của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường (đươc̣ thể hiêṇ trong các mâũ
phiếu của Phu ̣ luc̣ 1, 2, 3) và các nguồn thông tin xác thực khác, chính thức đánh
giá, xếp loại hiệu trưởng theo mâũ phiếu trong Phu ̣luc̣ 4;
- Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại tới hiệu trưởng, tới tâp̣ thể giáo viên,
cán bô,̣ nhân viên nhà trường và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ.
P86
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thực hiện đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
1. Đánh giá, xếp loại hiệu trưởng được thực hiện hằng năm vào cuối
năm học.
2. Đối với hiệu trưởng trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, ngoài việc
đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo Chuẩn còn phải thực hiện đánh giá, xếp loại
theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm của các bộ và địa phương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý các trường mầm non chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức thực hiện Thông tư này và thông báo kết quả đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giám đốc sở giáo duc̣ và đào taọ tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng kế hoạch và tổ chức, chỉ đaọ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thưc̣
hiêṇ Thông tư này; báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào
tạo kết quả đánh giá, xếp loại hiệu trưởng.
3. Trưởng phòng giáo duc̣ và đào taọ tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai kế hoạch và chỉ đaọ các trường thưc̣ hiêṇ Thông tư này; báo cáo
với Ủy ban nhân dân cấp huyêṇ và sở giáo duc̣ và đào taọ kết quả đánh giá, xếp loại
hiệu trưởng./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thị Nghĩa