i
MỤC LỤC
Trang
Mục lục .. i
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt tiếng Việt... ii
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt tiếng Anh... iii
Danh mục các bảng.... iV
Danh mục các hình. V
Danh mục các biểu đồ .... Vi
MỞ ĐẦU ... 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu . 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................... 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Phạm vi nghiên cứu ... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..... 5
7. Phương pháp luận và phươ
195 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng pháp nghiên cứu ............................. 5
8. Những luận điểm bảo vệ ................................................................ 7
9. Đóng góp mới của luận án ............................................................. 8
10. Cấu trúc của luận án ..................................................................... 9
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 10
Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học người dân tộc thiểu số trong bối cảnh đổi mới giáo dục
và đào tạo.
10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .. 10
1.1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên .. 10
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực và phát triển
đội ngũ GV người DTTS.
14
1.1.3. Nhận xét chung ......................................................................... 19
1.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số .. 20
1.2.1. Khái niệm GV và đội ngũ GVTH người DTTS 20
1.2.2. Đặc điểm đội ngũ GVTH người DTTS. 24
1.2.3. Vai trò của đội ngũ GVTH người DTTS... 29
1.3. Những yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân
tộc thiểu số .
33
ii
1.3.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo với những yêu cầu phát triển đội
ngũ GVTH người DTTS..................
33
1.3.2.Yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTH người DTTS trong bối
cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo. ..................
38
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số . 41
1.4.1. Phát triển nguồn nhân lực 41
1.4.2. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển
nguồn nhân lực. ...
46
1.4.3. Chủ thể quản lí phát triển đội ngũ GVTH người DTTS.... 50
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát đội ngũ giáo viên tiểu học
người dân tộc thiểu số ...
53
1.5.1. Ảnh hưởng Chính sách của Đảng và Nhà nước. 53
1.5.2. Ảnh hưởng của giáo dục và đào tạo - đổi mới giáo dục 55
1.5.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và phong
tục tập quán cộng đồng các dân tộc thiểu số
56
Kết luận Chương 1 ................................................................................... 61
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc ..
62
2.1. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng............................................. 62
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và
giáo dục tiểu học vùng Tây Bắc ...............................................................
63
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc................ 63
2.2.2. Dân số và dân tộc vùng Tây Bắc ............................................... 63
2.2.3. Giáo dục tiểu học vùng Tây Bắc ... 65
2.3. Quan điểm và thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục tiểu học ở Việt Nam ......................................................
68
2.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển
nguồn nhân lực người DTTS.......................................................................
68
2.3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ GV và cán bộ QLGD tiểu học ở
Việt Nam......................................................................................................
70
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số
vùng Tây Bắc..............................................................................................
73
2.4.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ GVTH người DTTS...................... 73
2.4.2. Chất lượng đội ngũ GVTH người DTTS................................... 79
iii
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số
vùng Tây Bắc .............................................................................................
88
2.5.1. Công tác xây dựng qui hoạch đội ngũ GVTH người DTTS.. 89
2.5.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS 91
2.5.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVTH người DTTS 96
2.5.4. Kiểm tra và đánh giá đội ngũ GVTH người DTTS... 104
2.5.5. Chính sách đãi ngộ đội ngũ GVTH người DTTS.. 107
2.6. Đánh giá chung .. 110
2.6.1. Thành tựu và ưu điểm ... 110
2.6.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân... 110
2.6.3. Thuận lợi và cơ hội ... 111
2.6.4. Khó khăn và thách thức 112
Kết luận Chương 2 ................................................................................... 112
Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo ...
114
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp...................................................... 114
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lí ................................................................. 114
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn............................................................... 114
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa................................................................. 114
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ có trọng điểm ....................................... 115
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi.. 115
3.1.6. Đảm bảo tính bền vững.. 115
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân
tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT ..............
116
3.2.1. Xây dựng công tác qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học người dân tộc thiểu số ..........................................................................
116
3.2.2. Đổi mới tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu
học người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với giáo dục vùng dân
tộc thiểu số...................................................................................................
124
3.2.3. Đổi mới công tác sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS theo
năng lực nghề nghiệp phù hợp với tộc người và vùng miền........................
135
3.2.4. Tăng cường công tác tác kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ của đội ngũ GVTH người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp và
điều kiện thực tế của các nhà trường...........................................................
141
3.2.5. Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa phù hợp, sáng tạo
và quan tâm về vật chất, tinh thần cho đội ngũ GVTH người DTTS..........
148
iv
3.2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp................................................... 156
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và
thử nghiệm một số nội dung của các giải pháp.......................................
158
3.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp .... 158
3.3.2. Thử nghiệm ...................................................................... 161
Kết luận Chương 3 ................................................................................... 164
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .. 166
1. Kết luận ... 166
2. Khuyến nghị 167
Các công trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến Luận án 170
Tài liệu tham khảo . 171
Phụ lục . 179
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Viết tắt Viết đầy đủ
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lí
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CĐ Cao đẳng
CSVC Cơ sở vật chất
DT Dân tộc
DTTS Dân tộc thiểu số
DBĐH Dự bị đại học
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
ĐH Đại học
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
GVTH Giáo viên tiểu học
HS Học sinh
HS DTTS Học sinh Dân tộc thiểu số
KT-XH Kinh tế - xã hội
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
PT Phổ thông
PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học
PCGDTHCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
NL Nhân lực
NNL Nguồn nhân lực
PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
SGK Sách giáo khoa
RIN Rất ít người (các DTTS rất ít người)
QL Quản lí
QLGD Quản lí giáo dục
QLNN Quản lí nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Anh
Viết đầy đủ tiếng Việt
OECD Organization for Economic
Co-operation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế
UNESCO
United Nations Educational
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc
UNICEF
United Nations Children’s
Fund
Quỹ Nhi đồng Liên Hợp
Quốc
WB World Bank Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Số lượng trường tiểu học vùng Tây Bắc ... 66
Bảng 2.2 Số lớp tiểu học vùng Tây Bắc............................................ 66
Bảng 2.3 Số lượng HSTH cả nước/vùng/khu vực............................. 66
Bảng 2.4 Số lượng HSTH người DTTS cả nước/các tỉnh vùng Tây
Bắc ....................................................................................
67
Bảng 2.5 Tỉ lệ (%) chất lượng HSTH vùng Tây Bắc so với cả
nước (năm học 2013-2014)................................................
67
Bảng 2.6 Số lượng trường, HS, GV và CBQL trường tiểu học........ 71
Bảng 2.7 Số HS, GV và CBQL trường tiểu học chia theo vùng... 72
Bảng 2.8 Số lượng GV tiểu học vùng/khu vực................................. 73
Bảng 2.9 Tỉ lệ HS & GV người DTTS vùng Tây Bắc...................... 73
Bảng 2.10 Tỉ lệ GV người DTTS các tỉnh vùng Tây Bắc................... 74
Bảng 2.11 Các tỉ lệ (Năm học 2013-2014).......................................... 74
Bảng 2.12 Tỉ lệ HS DTTS /GV DTTS vùng Tây Bắc ........................ 74
Bảng 2.13 Kết quả tuyển chọn GVTH người DTTS tỉnh Lào Cai...... 92
Bảng 2.14 Trình độ đào tạo GVTH người DTTS được tuyển chọn
trong năm 2013-2014 theo ý kiến của CBQL trường tiểu
học .....................................................................................
92
Bảng 2.15 Chuyên ngành đào tạo của GVTH người DTTS được
tuyển năm học 2013-2014 theo ý kiến của CBQL trường
tiểu học ..............................................................................
92
Bảng 2.16 Thành phần dân tộc của GV người DTTS được tuyển
chọn của đơn vị năm học 2013-2014 theo ý kiến của
CBQL ................................................................................
93
Bảng 2.17 Phân bố số lượng, chất lượng viên chức giáo dục là
người DTTS tỉnh Lào Cai, năm học 2013-2014................
95
Bảng 3.1 Kết quả lấy ý kiến của GV về mức độ cần thiết và khả thi
của các giải pháp ...............................................................
159
Bảng 3.2 Kết quả lấy ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết và khả
thi của các giải pháp ..........................................................
160
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Mô hình hóa về phát triển nguồn nhân lực.. 46
Hình 1.2 Mô hình hóa phát triển đội ngũ GVTH người DTTS.. 52
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1 Qui mô đội ngũ GVTH người DTTS chia theo vùng/khu
vực .......................................................................................
75
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu GVTH theo dân tộc vùng Tây Bắc.......................... 75
Biểu đồ 2.3 Qui mô đội ngũ GVTH người DTTS chia theo giới tính. 76
Biểu đồ 2.4 Trình độ đào tạo GVTH người DTTS vùng Tây Bắc.. 78
Biểu đồ 2.5 Các lớp học đơn ngữ và đa ngữ... 81
Biểu đồ 2.6 Ngôn ngữ mà HS thông thạo nhất 81
Biểu đồ 2.7 Kết quả bài kiểm tra GV về xác định nội dung mà mục
tiêu trọng tâm của bài học
83
Biểu đồ 2.8 Khảo sát các tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ GVTH
người DTTS vùng Tây Bắc..................................................
84
Biểu đồ 2.9 Khảo sát công tác qui hoạch các tỉnh vùng Tây Bắc........... 88
Biểu đồ 2.10 GV và CBQL tham gia bồi dưỡng chính trị hè ................... 98
Biểu đồ 2.11 Kết quả khảo sát hình thức tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực nghề nghiệp cho GVTH người DTTS...
102
Biểu đồ 2.12 Các hình thức đánh giá. 104
Biểu đồ 2.13 Các nội dung đánh giá.. 104
Biểu đồ 2.14 Mức độ đánh giá về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
GVTH người DTTS.............................................................
107
Biểu đồ 3.1 Nhu cầu GVTH người DTTS vùng Tây Bắc đến năm 2020 119
Biểu đồ 3.2 Kết quả thử nghiệm hai nội dung của giải pháp . 163
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong 54 dân tộc, Việt Nam có 53
DTTS. Cộng đồng các DTTS chủ yếu cư trú ở những vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới,... là những vùng gặp nhiều khó khăn trong phát triển KT-XH. Đối với
cộng đồng các DTTS, nguyên tắc xuyên suốt trong chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước Việt Nam là bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát
triển. Nguyên tắc này được cụ thể hóa trong đường lối của Đảng, Hiến pháp,
Pháp luật của Nhà nước, cụ thể: “Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào DTTS và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn” [41]; “Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng bào vùng
DTTS phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập Quốc tế” [59].
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 đặt ra nhiệm vụ: “Phát triển
giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số”
[70]; “Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân
tộc thiểu số trong đó mở rộng dạy và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số; tăng cường
số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số”[75]; “Chất
lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa,
đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học. Phát triển đội ngũ nhà giáo
để đến năm 2020: 100% giáo viên Tiểu học đạt trình độ trên chuẩn” [70]; “Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo; và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục
là khâu then chốt” [60].
Nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông yêu
cầu: “Ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở thực hiện lồng ghép những nội dung
liên quan với nhau của một số lĩnh vực giáo dục, một số môn học trong chương
2
trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp; Tiếp tục đổi mới phương pháp
giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Đổi
mới căn bản phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh” [62]; “Biên soạn, thử nghiệm một bộ sách
giáo khoa, trong đó có sách giáo khoa song ngữ (Tiếng Việt - Tiếng một số dân
tộc ít người) đối với một số môn học ở cấp Tiểu học; biên soạn và thử nghiệm
sách giáo khoa điện tử” [71].
Như vậy, tính ưu việt, những yêu cầu đổi mới và vai trò của GV trong
Chính sách phát triển giáo dục dân tộc của Đảng, Nhà nước rất được quan tâm
cùng với những thành tựu đã đạt được của sự nghiệp giáo dục ở vùng DTTS.
Tuy nhiên, trong thực tế, sự chênh lệch vẫn còn quá lớn, công tác phát triển giáo
dục ở những vùng DTTS nói chung, vùng Tây Bắc nói riêng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu, tỷ lệ mù chữ, tái mù chữ trong cộng đồng các DTTS vẫn còn khá
cao. Để nâng cao trình độ học vấn cho mọi người dân, đòi hỏi phải có sự quan
tâm hơn nữa của Nhà nước bằng việc mở thêm trường, lớp, đào tạo và bồi
dưỡng GV, đặc biệt đội ngũ GV là người dân tộc tại chỗ, ngay tại miền núi,
vùng sâu, vùng xa nơi cộng đồng các DTTS sinh sống. Chỉ có như vậy, mới có
thể nói đến công tác phát triển giáo dục, nâng cao trình độ học vấn của cộng
đồng các DTTS.
Tây Bắc là vùng khó khăn nhất và cũng nhiều cộng đồng các DTTS sinh
sống nhất trong cả nước, nên HS chủ yếu là người thuộc các cộng đồng DTTS.
Một trong những yếu tố làm hạn chế sự phát triển giáo dục đó là vấn đề bất đồng
ngôn ngữ trong quá trình dạy và học. Trẻ em chưa thông thạo tiếng mẹ đẻ đã
phải học tiếng phổ thông. Vì học không hiểu, học kém, thua bạn bè, gây ra tâm
lí chán nản, sợ phải học, sợ phải đến trường nên bỏ học, dẫn đến tình trạng mù
chữ và tái mù chữ. Đối với HS tiểu học ở nhà và trong cộng đồng, các em giao
tiếp bằng ngôn ngữ của dân tộc mình, các em được sống trong môi trường văn
hóa của dân tộc mình. Khi đến trường các em cần thầy cô hiểu mình: giao tiếp,
dạy dỗ các em như những người mẹ. Để thực hiện yêu cầu này, không ai khác
chính là GV người cùng dân tộc với các em, giúp cho các em nhanh chóng hòa
nhập với môi trường mới (môi trường giáo dục). Khác với những gì các em đã
biết ở nhà và cộng đồng: GV nói cùng tiếng nói với HS, hiểu được văn hóa,
3
phong tục tập quán của HS giúp cho các em được hòa nhập với môi trường giáo
dục, không còn bị rào cản ngôn ngữ, và cuối cùng là giúp cho các em học Tiếng
Việt và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc trong những năm gần đây
phát triển khá nhanh về số lượng. Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, đội ngũ
này đã có những đóng góp nhất định như góp phần hoàn thành phổ cập giáo dục
TH, tạo cơ hội học tập cho trẻ em DTTS, thực hiện công bằng trong giáo dục
cho trẻ em DTTS, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đến
với đồng bào DTTS, Tuy nhiên, ở họ cũng còn nhiều bất cập về năng lực và
thực lực sư phạm. Nguyên nhân của bất cập là do đặc điểm tộc người, vùng
miền, lịch sử - văn hóa, KT-XH, điều kiện tiếp xúc thông tin và môi trường giáo
dục,
Mặt khác, GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc chủ yếu sống và
làm việc tại nơi có điều kiện tự nhiên hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai
nhất cả nước. Sự phân bố dân cư trong cộng đồng các DTTS thưa thớt khiến các
lớp học điểm lẻ quá sâu, quá xa so với điểm trường chính. Họ thường đảm trách
những lớp học điểm lẻ này dẫn tới việc học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn
hoặc công tác bồi dưỡng đội ngũ GV của các nhà trường hết sức khó khăn, điều
này càng làm hạn chế đến năng lực nghề nghiệp của họ.
Giáo dục Tiểu học là cấp học đầu tiên của GDPT, là cơ sở ban đầu để
hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc
cho GDPT [54]. Đội ngũ GVTH nói chung và đội ngũ GVTH người DTTS nói
riêng là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng GDTH. Vì thế, cần nhanh
chóng đào tạo, bồi dưỡng được một đội ngũ GVTH người DTTS tại chỗ vừa có
trình độ cả về sư phạm và kiến thức cho từng vùng và từng dân tộc vừa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục. Bên cạnh đó, cần xây dựng chế độ đãi ngộ và sử
dụng đội ngũ này sao cho họ yên tâm với nghề nghiệp, gắn bó với sự nghiệp
“trồng người” ở chính quê hương của họ.
Từ thực tiễn nêu trên, đặt ra yêu cầu cần đưa ra các giải pháp phát triển
đội ngũ GVTH người DTTS. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS chính là
phát huy nội lực để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục ở vùng Tây
Bắc. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
4
người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo” để nghiên cứu làm đề tài luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và thực
trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp
phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên tiểu học và đội ngũ GVTH vùng Tây Bắc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các giải pháp theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, chuẩn
nghề nghiệp GV phù hợp với đặc thù riêng (tộc người và vùng miền) và yêu cầu
đổi mới giáo dục của từng dân tộc/đa dân tộc và văn hóa/đa văn hóa trong cộng
đồng các DTTS theo từng vùng, tiểu vùng, tác động đồng bộ vào các khâu cơ
bản của quá trình phát triển đội ngũ GVTH người DTTS (qui hoạch; đào tạo và
bồi dưỡng; sử dụng; kiểm tra, đánh giá; môi trường giáo dục đa văn hóa và các
chế độ chính sách) thì sẽ góp phần phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng
Tây Bắc, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, đồng thời đóng góp kinh
nghiệm cho các vùng dân tộc thiểu số có điều kiện KT-XH tương ứng có thể
tham khảo.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể quản lí:
Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc liên quan đến nhiều
chủ thể quản lí gián tiếp. Trong luận này, cấp quản lí trọng tâm mà đề tài nghiên
cứu là cấp Sở Giáo dục và đào tạo.
5
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo
tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, chuẩn nghề nghiệp GV, và yêu cầu đổi mới
giáo dục; Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
vùng Tây Bắc trong 3-5 năm học gần đây (tập trung vào các DTTS bản địa
chiếm số đông ở các tỉnh vùng Tây Bắc như dân tộc Mường, Mông, Tày, Thái);
Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc có
thể áp dụng sau năm 2015.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo
tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc;
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Khảo sát, thăm dò tính cần thiết, tính khả thi về các giải pháp do đề tài
đề xuất; và thử nghiệm một số nội dung của hai giải pháp do đề tài đề xuất.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của đề tài, luận án sử dụng những phương pháp
tiếp cận và phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS là một hệ
thống gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ hữu cơ, tương hỗ lẫn nhau giữa các yếu
tố liên quan phát triển đội ngũ GV; Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS trong
mối quan hệ tương tác với các hoạt động khác trong quản lí quá trình dạy-học
của các nhà trường; giữa các nhà trường TH vùng Tây Bắc và của cả hệ thống
giáo dục TH.
7.1.2. Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Vận dụng cách tiếp cận phát
triển nguồn nhân lực để nghiên cứu các giải phát triển đội ngũ GVTH người
6
DTTS vùng Tây Bắc nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ phù hợp với đặc thù
Vùng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.1.3. Tiếp cận chuẩn hóa: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng
Tây Bắc phải dựa theo qui định của Luật giáo dục và chuẩn nghề nghiệp GVTH
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục.
7.1.4. Tiếp cận năng lực: Đội ngũ GVTH người DTTS phải có đủ các
năng lực nghề nghiệp. Tiếp cận năng lực của GVTH người DTTS là xác định
các yêu cầu, tiêu chí cần phải có, đặc biệt là năng lực giảng dạy, năng lực giảng
dạy ở các trường/lớp học đặc thù đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.1.5. Tiếp cận đa văn hóa: Tận dụng thế mạnh của văn hóa cộng đồng
các DTTS trong phát triển đội ngũ GVTH người DTTS sẽ bảo đảm cho GV
cộng đồng các DTTS nâng cao năng lực nghề nghiệp tốt hơn và góp phần làm
giàu thêm bản sắc văn hóa Việt Nam.
7.1.6. Tiếp cận thực tiễn: Cách tiếp cận này cho phép công tác phát triển
đội ngũ GVTH người DTTS phù hợp với đặc thù vùng Tây Bắc cũng như những
đặc điểm riêng của đội ngũ GVTH người DTTS (vùng miền và tộc người) ở
từng tỉnh vùng Tây Bắc.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các
nguồn tài liệu lí luận: vận dụng nguyên lí về sự phát triển và nguyên lí về mối
liên hệ phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin, lí luận về phát triển nguồn nhân
lực,... nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài luận án.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn
công tác phát triển đội ngũ GVTH người DTTS của các Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT và các trường TH thông qua các báo cáo tổng kết hằng năm; Các tài
liệu có liên quan trên sách báo, mạng internet,...
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu hỏi về thực
trạng đội ngũ GVTH người DTTS, thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc. Từ đó, xác định được các mặt mạnh, những mặt còn hạn
7
chế cần được khắc phục; điều tra bằng phiếu hỏi về tính cần thiết và khả thi của
các giải pháp.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL và GVTH người DTTS các
trường TH về thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc
làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp giờ dạy của GVTH người
DTTS; các hoạt động dạy học ở trường; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà
trường.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: Nghiên cứu kế
hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ, kế hoạch tự bồi dưỡng,... của GVTH người
DTTS.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu điển hình tại 3 trường
tiểu học /3 huyện tỉnh Lào Cai thuộc khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia gồm: Các nhà khoa
học, các chuyên gia về quản lí giáo dục; giáo dục học; Các nhà quản lí của các
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học; Các nhà quản lí các trường
sư phạm (trường sư phạm tỉnh là chủ yếu) về các giải pháp do đề tài luận án đã
đề xuất.
- Phương pháp thử nghiệm: Tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm nghiệm
một số nội dung của một số giải pháp mà đề tài luận án đã đề xuất.
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lí dữ liệu
Sử dụng thống kê toán học; Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị;..
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Đội ngũ GVTH người DTTS bản địa thực chất là nguồn nhân lực
DTTS ngành/lĩnh vực giáo dục vùng dân tộc thiểu số, có vai trò thế mạnh trong
môi trường giáo dục đa văn hóa, là nội lực quan trọng quyết định chất lượng,
hiệu quả giáo dục cho trẻ em DTTS, đảm bảo công bằng trong giáo dục cho trẻ
em DTTS. Do đó, phát triển đội ngũ GVTH người DTTS phải được thực hiện
theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo chiến lược phát triển
nguồn nhân lực người DTTS; cách tiếp cận cá thể; tăng cường vai trò quản lí cấp
trường; nâng cao các năng lực nghề nghiệp phù hợp với tộc người và vùng miền
8
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục góp phần vào mục tiêu phát triển giáo dục bền
vững.
8.2. Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây
Bắc bên cạnh những mặt đã đạt được còn tồn tại một số điểm bất cập về số
lượng chưa ổn định thừa thiếu cục bộ; cơ cấu chưa thực sự cân đối; chất lượng
chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện tại và yêu cầu đổi mới, và chưa phù hợp với
đặc thù của vùng Tây Bắc.
8.3. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc đòi hỏi
vừa phải quan tâm phát triển đội ngũ (giải quyết ổn định về số lượng, nâng cao
chất lượng và hài hòa về cơ cấu nhất là cơ cấu tộc người), vừa phải chú trọng
đến phát triển cá thể GV người DTTS (nâng cao các năng lực nghề nghiệp của
GV) phù hợp với giáo dục đặc thù vùng dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục; đảm bảo sự phù hợp về nhu cầu, lợi ích tạo động lực phấn đấu
trong mỗi GVTH người DTTS và mục tiêu chiến lược phát triển của từng
trường, từng tỉnh và vùng Tây Bắc.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Góp phần hệ thống hóa và phát triển lí luận về phát triển đội ngũ
GVTH nói chung và phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nói
riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, trong đó có sử dụng các phương pháp
tiếp cận mới:
- Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Khai thác được tính ưu việt của mô
hình phát triển nguồn nhân lực vào phát triển đội ngũ GVTH người DTTS: phối
hợp giữa phát triển cá thể với phát triển đội ngũ, lấy phát triển cá thể GVTH
người DTTS làm nền tảng cho phát triển đội ngũ GVTH người DTTS phù hợp
với đặc thù của vùng dân tộc thiểu số trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- Tiếp cận năng lực: Quan tâm đến phát triển các năng lực nghề nghiệp
chú trọng năng lực giảng dạy phù hợp với giáo dục đặc thù của vùng dân tộc
thiểu số và yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Tiếp cận đa văn hóa: Khai thác thế mạnh của môi trường giáo dục đa
văn hóa, đa dân tộc vào phát triển đội ngũ GVTH người DTTS góp phần nâng
cao năng lực nghề nghiệp GV nhằm đảm bảo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận
giáo dục của trẻ em DTTS.
9
9.2. Đánh giá được thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS và thực trạng
phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc, xác định được những
điểm mạnh và những điểm còn hạn chế trước yêu cầu đổi mới giáo dục; và yêu
cầu đặc thù của vùng Tây Bắc.
9.3. Đề xuất được các nguyên tắc và 5 giải pháp phát triển đội ngũ GVTH
người DTTS vùng Tây Bắc mang tính khoa học, phù hợp với đặc thù của vùng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, và có thể dùng để tham khảo đối với các vùng
dân tộc thiểu số khác, đó là: (i) Xây dựng công tác qui hoạch phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS; (ii) Đổi mới tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVTH
người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với giáo dục vùng dân tộc thiểu số;
(iii) Đổi mới công tác sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS theo năng lực nghề
nghiệp phù hợp với dân tộc và vùng miền; (iv) Tăng cường công tác kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVTH người DTTS theo chuẩn
nghề nghiệp và điều kiện thực tế của các nhà trường; (v) Xây dựng môi trường
giáo dục đa văn hóa phù hợp, sáng tạo và quan tâm về vật chất, tinh thần cho đội
ngũ GVTH người DTTS.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS
trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS
vùng Tây Bắc.
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ...o đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo qui định. Đội ngũ này
quyết định toàn bộ chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường bằng việc
cống hiến hết tài năng và công sức của họ. Như vậy, theo quan điểm tiếp cận hệ
thống, tập hợp các GV của một trường tiểu học nhất định được gọi là đội ngũ
GV của trường TH đó. Đây là một hệ thống mà mỗi GV có mối quan hệ với
nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế xác định. Vì lẽ đó, mỗi tác động vào các
GV đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa trên toàn thể với
toàn bộ hệ thống.
1.2.1.3. Giáo viên tiểu học – Giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số
Theo điều lệ trường tiểu học-bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22
tháng 1 năm 2014 qui định:
- GV làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và
cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
Nhiệm vụ của GVTH:
- Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo
dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu
sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học
sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
24
Quyền của GVTH:
- Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục học sinh; Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ; được hưởng nguyên lương và phụ cấp, các chế độ khác theo qui định khi
được cử đi học; Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm
niên và các phụ cấp khác theo qui định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền
lợi vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính
sách qui định đối với nhà giáo;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được thực hiện các quyền khác theo qui định của pháp luật.
GVTH người DTTS không nằm ngoài những nội dung qui định trên. Tuy
nhiên, với những yêu cầu về vùng miền và đối tượng HS người DTTS nên ngoài
những nội trên, GVTH người DTTS còn đảm nhận vai trò không chỉ dạy mà còn
nuôi dạy HS DTTS, biết tiếng DT, các phong tục, tập quán, văn hóa, các cộng
đồng DTTS khi thực hiện dạy –học ở vùng DTTS và miền núi.
1.2.1.4. Dân tộc thiểu số
Dân tộc Việt Nam (dân tộc hiểu theo nghĩa nation-cộng đồng chính trị -xã
hội được sự quản lí của một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định) bao
gồm nhiều dân tộc (dân tộc hiểu theo nghĩa ethni - tộc người, trong Luận án này
có trường hợp tác giả dùng từ tộc người để thay thế từ dân tộc). Theo danh mục
các tộc người ở nước ta được công bố ngày 2/3/1979, nếu không tính ngoại kiều,
nước ta có 54 dân tộc. Tổng điều tra 1/4/1999, tổng dân số nước ta có
76.323.173 người, trong đó dân tộc Việt (Kinh): 65.759.514 người; 53 dân tộc
khác có dân số ít hơn, chiếm 13% tổng dân số. Giữa các tộc người cũng có độ
chênh lệch rất lớn về dân số,
Khái niệm DTTS còn có nhiều ý kiến khác nhau, các thuật ngữ và định
nghĩa về “Dân tộc thiểu số” được chấp nhận hoặc thường dùng là khác nhau ở
mỗi nước, mỗi chuyên ngành và thậm chí ở mỗi nhóm liên quan có sử dụng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, và xuất phát từ nguyên tắc
bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý nghĩa phân
biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các
25
dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và lịch sử của mỗi dân tộc.
Khác với châu Âu, đa số các quốc gia châu Á có nhiều dân tộc chung
sống và các dân tộc chiếm số ít so với nhóm dân tộc chính thường được coi là
“Dân tộc thiểu số”, chẳng hạn ở Trung Quốc, có 56 dân tộc, trong đó dân tộc
Hán có dân số đông nhất, 55 dân tộc có dân số ít gọi là DTTS. Ở Việt Nam, có
54 dân tộc, trong các văn bản pháp luật, trong xã hội và ngay cả cộng đồng các
dân tộc cũng thừa nhận định nghĩa về DTTS nêu trên. Dân tộc Kinh có dân số
nhiều nhất là dân tộc đa số, còn lại 53 dân tộc có dân số ít được gọi là DTTS (ví
dụ: Dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao, Jrai, Khmer, Chăm,...) đều có những đặc
trưng cơ bản mang đậm tính dân tộc như: ngôn ngữ, văn hóa, truyền thống,
phong tục tập quán.
Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc: “dân tộc thiểu số”
được hiểu là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Còn “Dân tộc đa số” là dân
tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc
gia. “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các DTTS cùng sinh sống ổn
định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Từ cách dẫn giải trên, trong phạm vi luận án này được hiểu: DTTS là dân
tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam
và không mang ý nghĩa chỉ khái niệm dân tộc trong “Quốc gia dân tộc” (ví dụ:
Nước Việt Nam là một; Dân tộc Việt Nam là một,). Đồng thời cũng cần phân
biệt khái niệm DTTS với khái niệm chủng tộc, bởi vì chủng tộc là những nhóm
người hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có một số đặc điểm
chung trên cơ thể mang tính di truyền (ví dụ: chủng tộc da Trắng, da Vàng, da
Đen).
1.2.2. Đặc điểm đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số
Ngoài một số đặc điểm chung như GVTH, GVTH người DTTS bản địa có
những đặc điểm khác biệt, đó là:
26
1.2.2.1. Đặc điểm về tính tộc người và vùng miền
(1). Tính dân tộc: do ảnh hưởng của khu trú/vùng miền nên mỗi dân tộc
thể hiện ở yếu tố: ngôn ngữ; đặc trưng văn hóa sinh hoạt chung; và ý thức tự
giác dân tộc. Ngôn ngữ là dấu hiệu quan trọng đầu tiên, vừa là phương tiện giao
tiếp giữa những người đồng tộc, vừa là vách ngăn với các dân tộc khác. Văn hóa
dân tộc được biểu hiện ở vô vàn các lĩnh vực văn hóa vật chất và văn hóa tinh
thần, như loại hình nhà cửa, đồ dùng trong gia đình, y phục, trang sức, ăn uống,
tập quán, nghi lễ, nghệ thuật dân gian, tôn giáo Ý thức tự giác dân tộc thể hiện
ở tên tự gọi (Tày, Nùng, Mông, Dao,) và quan niệm về nguồn gốc lịch sử dân
tộc. Cả ba yếu tố trên được bồi đắp, biến đổi cùng với tiến trình phát triển của xã
hội dân tộc, gắn với biến đổi của phương thức sản xuất, sinh hoạt và đời sống
tinh thần [42].
GV người DTTS là tri thức người DTTS, trong họ vừa có tính dân tộc,
vừa có tính quốc gia dân tộc (ngôn ngữ quốc gia, văn hóa quốc gia và ý thức
quốc gia dân tộc). Do đó, mỗi GV người DTTS nói chung GVTH người DTTS
nói riêng đều mang trong mình về mặt ngôn ngữ là một cá thể song/đa ngữ (từ
2-3 ngôn ngữ trở lên: Tiếng mẹ đẻ (tiếng DT của bản thân GV) + tiếng DT khác
+ tiếng Việt (ngôn ngữ Quốc gia); và cũng mang trong mình đa văn hóa (văn
hóa DT của bản thân GV + văn hóa DT khác + văn hóa Quốc gia). Vì vậy, môi
trường giáo dục cũng là môi trường đa văn hóa: dù là GVTH người DTTS bản
địa thì dạy học trong môi trường lớp học/trường học cũng vẫn là môi trường đa
văn hóa. GV là người DTTS thì cũng chỉ thuộc về một thành phần DTTS có
trong lớp học. Đó là chưa kể đến GV là người DTTS nhưng lớp của GV dạy lại
không có thành phần cộng đồng DTTS đó mà lại là những cộng đồng DTTS
khác.
Với đặc điểm đa ngôn ngữ, đa văn hóa và môi trường giáo dục đa văn
hóa là những thuận lợi trong việc giúp HS DTTS gỡ bỏ được rào cản ngôn ngữ,
tạo tiền đề để các em học tốt TV và các môn học của các cấp học. Từ đó, HS
hiểu bài, thích học, tự tin hơn trong học tập dẫn tới kết quả học tập tốt hơn, nhờ
đó làm gia tăng tiềm năng học tập của các em. Đây là một mục tiêu của đổi
mới GD&ĐT cho tất cả HS DTTS; Góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa dân
tộc được thể hiện không chỉ phản ánh văn hoá Việt Nam, văn hoá nhân loại,
27
mà còn phản ánh, giới thiệu rõ nét hơn những nét đẹp của văn hoá dân tộc (văn
hoá cộng đồng tộc người), những đặc trưng của phong tục tập quán, văn hoá
ẩm thực, kiến trúc,... được tôn vinh, ghi lại. Từ đó, khắc sâu cho HS DTTS tình
yêu quê hương, đất nước; Thúc đẩy bình đẳng giới và công bằng trong giáo dục
cho trẻ em DTTS trong môi trường đa văn hóa.
Từ những đặc điểm trên, khi thực hiện nhiệm vụ dạy học, GV cần giúp
HS người DTTS biết khai thác thế mạnh của tính dân tộc để từng bước hình
thành cho các em tính quốc gia dân tộc. Từ đó giáo dục các em trở thành những
công dân tốt, đồng thời bảo tồn và phát huy được tính dân tộc trong mỗi HS
DTTS, nhằm mục tiêu giúp các em trở thành những công dân toàn cầu.
(2). Tính vùng miền: Đặc điểm sinh sống ở những vùng, miền khác nhau,
thuộc những dân tộc khác nhau, trở thành GVTH theo những phương thức khác
nhau thì đội ngũ GVTH người DTTS đều có những điểm tương đồng và khác
biệt về kiến thức, năng lực cá nhân. Sự giống và khác nhau này ảnh hưởng đến
việc phát triển năng lực nghề nghiệp của họ cả về mặt tích cực và những hạn chế
được tập trung ở các chuẩn nghề nghiệp/ năng lực, thể hiện:
- Năng lực tiếp nhận kiến thức: Ngay từ nhỏ, giáo dục gia đình và cộng
đồng của các dân tộc là phương pháp giáo dục trực tiếp - làm mẫu. Các kĩ năng
sống, kĩ thuật lao động sản xuất được truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau đều
được truyền đạt, hướng dẫn trực tiếp theo cách làm mẫu và làm theo. Với
phương pháp này, những trẻ em gái dân tộc Mông ngay từ nhỏ đã biết trồng
lanh, xe sợi lanh, dệt thổ cẩm và may váy áo, sự trưởng thành của các em được
ghi nhận bằng khả năng may được áo váy cho mình. Trẻ em nam DTTS vào
rừng biết cách đánh đấu dường đi; biết là cây nào độc, biết loại quả nào ăn được;
nhìn dấu chân biết loại thú nào, to hay nhỏ, Với cách giáo dục này, trẻ em
DTTS có năng lực tư duy trực tiếp, và như vậy trong dạy học GV cần rèn luyện
khả năng tư duy trừu tượng cho HS DTTS, đây là đặc điểm cần quan tâm trong
dạy học ở vùng DTTS. Là người DTTS nên GV người DTTS có những đặc
trưng cơ bản này trong tiếp nhận tri thức.
- Năng lực rèn luyện kĩ năng: Giáo dục gia đình và cộng đồng của các dân
tộc được thực hiện khá sớm (từ khi còn nhỏ) và lặp đi lặp lại nhiều lần để giúp
cho trẻ em DTTS sớm có những kĩ năng nhất định trong cuộc sống và trong lao
28
động sản xuất. Trẻ em nữ DTTS sớm thuần thục các công việc gia đình như một
người lớn; trẻ em nam sớm thành thạo những công việc của người đàn ông, đặc
biệt là những dân tộc mà chế độ mẫu hệ vẫn tồn tại. Đặc trưng này đòi hỏi trong
giáo dục trẻ em DTTS muốn rèn luyện kĩ năng cho các em cần phải thực hiện
chậm và lặp nhiều lần. GVTH người DTTS cũng có những đặc điểm này và cần
lưu ý vấn đề này khi đào tạo, bồi dưỡng GV về kĩ năng sư phạm.
- Năng lực giao tiếp xã hội: Sự khép kín trong cộng đồng dân tộc và bản
sắc văn hóa mỗi dân tộc đã hạn chế năng lực giao tiếp xã hội. Ngại tiếp xúc,
ngại bộc lộ mình, luôn kín đáo, thăm dò trước khi tiếp xúc là những biểu hiện
của HS DTTS. Trong giáo dục cần tạo cơ hội, tạo điều kiện để động viên các em
tham gia các hoạt động tập thể. Thực tế, ở các trường PTDTBT HS người DTTS
rất mạnh dạn và tự tin khi tham gia các hoạt động tập thể vì các em được rèn
luyện trong môi trường tập thể đa sắc tộc. Để phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS cần lưu ý những đặc điểm này.
1.2.2.2. Đặc điểm phát triển nghề nghiệp
(1). Những đặc điểm liên quan đến số lượng GVTH người DTTS: Sự hình
thành và phát triển đội ngũ GV người DTTS chịu ảnh hưởng của những điều
kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng dân tộc thiểu số. Vào những năm
cuối của thế kỉ XX, ở các tỉnh miền núi do KT-XH và giáo dục chậm phát triển,
số lượng GV người DTTS chiếm tỉ lệ rất nhỏ, phần lớn đội ngũ GV ở các tỉnh
miền núi phía Bắc đều được điều động từ miền xuôi lên công tác (sau 5 năm
công tác, những GV này được chuyển vùng về xuôi). Trong những năm gần đây,
do giáo GDPT ở miền núi khá phát triển nhờ những chính sách ưu tiên của nhà
nước (chính sách cử tuyển, chính sách đào tạo theo địa chỉ,...) số lượng GV
người DTTS tăng nhanh, nhất là đội ngũ GV tiểu học (do đào tạo tại tỉnh), tập
trung ở những dân tộc chiếm số đông như: ở tỉnh Hòa Bình tập trung chủ yếu là
GVTH người DT Mường, tỉnh Lào Cai và Yên Bái tập trung chủ yếu là GVTH
người DTTS Mông và Tày, tỉnh Sơn La, Lai Châu và Điện Biên chủ yếu GV là
DT Thái. Tuy nhiên, số lượng GV này, tập trung chủ yếu ở những khu vực II
(khó khăn), khu vực III (đặc biệt khó khăn) thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc nên lại
được coi là dân tộc chiếm đa số còn số lượng GV người Kinh là dân tộc chiếm
29
thiểu số. Điều này cho thấy, với từng vùng, tiểu vùng thì số lượng GVTH người
DTTS được coi là đa số nhưng so với tổng số GVTH toàn vùng và số GVTH
toàn quốc là dân tộc thiểu số. Mặt khác, so với HS người DTTS thì số lượng
GVTH người DTTS vùng Tây Bắc chưa tương xứng [79].
(2) Những đặc điểm liên quan đến chất lượng GVTH người DTTS: GVTH
người DTTS là trí thức DTTS có hiểu biết sâu sắc về truyền thống, phong tục
tập quán, bản sắc văn hóa DTTS. Hiện tại, về cơ bản GVTH người DTTS đạt
chuẩn đào tạo theo cấp học, cho nên có thể khẳng định họ là đội ngũ trí thức
người DTTS. Là người DTTS có kiến thức nên họ có hiểu biết về phong tục tập
quán, truyền thống, văn hóa không chỉ của dân tộc mình và của các dân tộc khác
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam (đa văn hóa). Sự hiểu biết này, giúp ích
cho họ rất nhiều trong công tác và trong dạy học. Tuy nhiên, trình độ đào tạo
ban đầu của GVTH người DTTS với phương thức tuyển sinh sư phạm là rất
khác nhau như: (i) Một số em trúng tuyển, có điểm thi đủ điểm chuẩn của
trường (không cần cộng điểm ưu tiên DTTS và khu vực); (ii) Một số em trúng
tuyển, có điểm thi cộng điểm ưu tiên DTTS và khu vực (3,5 điểm) đủ điểm
chuẩn của trường; (iii) Một số HS được tuyển vào học trường sư phạm theo hệ
cử tuyển (thường là những em đã thi tuyển sinh song không đủ điểm chuẩn vào
ĐH, CĐ kể cả đã cộng điểm ưu tiên); (iv) Một số HS được tuyển sinh vào học
trường ĐH, CĐ sư phạm theo hệ dự bị đại học dân tộc chọn cử vào các trường
SP; (v) Một số HS thuộc nhóm DTTS rất ít người được tuyển thẳng vào học
trường ĐH, CĐ sư phạm (với 9 dân tộc rất ít người gọi là nhóm dân tộc Rin theo
QĐ 2123/QĐ-TTg).
Một vấn đề cần nữa đó là giáo dục dân tộc ở Việt Nam những năm 80, 90
của thế kỷ trước, để đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ
trên toàn quốc, ở vùng dân tộc thiểu số đã xuất hiện nhiều hình thức đào tạo cấp
tốc, cắm bản như các hệ đào tạo 5+3; 9+3 tháng; 12+6 tháng,... Tuy nhiên, cũng
cần nói thêm ở đây đó là ta không nên đánh giá năng lực một người chỉ căn cứ
thuần tuý vào trình độ đào tạo ban đầu của họ. Trong thực tế, do khả năng tự
học, do ý chí phấn đấu vươn lên về chuyên môn nghiệp vụ, nhiều GV từ xuất
phát ban đầu thấp đã vươn lên trình độ cao, trở thành những người dạy giỏi,
những nhà khoa học, nhà giáo dục giỏi. Song, cả một đội ngũ lớn đến
30
12.860/30.945 là GV người DTTS vùng Tây Bắc (theo Thống kê GD&ĐT, Vụ
Kế hoạch Tài chính- Bộ Giáo dục và Đào tạo năm học 2013-2014) mà trình độ
đào tạo ban đầu lại thấp thì rõ ràng là một khó khăn cho việc hoàn thành sứ
mệnh giáo dục thế hệ trẻ ở vùng DTTS.
Hơn nữa, đội ngũ GVTH người DTTS ở vùng/tiểu vùng và ngay cả trong
một địa phương (rộng là trong một tỉnh, hẹp là ngay trong một trường) có sự
không đồng đều về năng lực nghề nghiệp. Các GV được đào tạo ở nhiều trình độ
khác nhau, năng lực nghề nghiệp của họ cũng là khác nhau.
Đặc điểm này càng bộc lộ rõ khi giáo dục TH hoàn thành phổ cập, bước
sang giai đoạn nâng cao chất lượng. Để có mặt bằng chất lượng giáo dục TH ở
vùng dân tộc thiểu số ngang bằng với các vùng miền trong cả nước thì rõ ràng là
cần coi trọng chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH. Sau khi hoàn
thành mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ trên toàn quốc, nhiệm vụ
bồi dưỡng đội ngũ, yêu cầu chuẩn hóa được ngành giáo dục quan tâm rất nhiều.
Tuy nhiên vẫn thật khó để đạt được sự tương ứng giữa chuẩn trình độ đào tạo và
chuẩn nghề nghiệp.
Mặt khác, Tây Bắc là một tiểu vùng khó khăn nhất cả nước với địa hình
hiểm trở, với khí hậu khắc nghiệt, với những thiên tai khôn lường,. Dân cư
thưa thớt khiến các lớp học điểm lẻ quá sâu, quá xa so với điểm trường chính.
Các GVTH người DTTS bản địa thường đảm trách những lớp học điểm lẻ này,
và điều này cũng làm hạn chế đến việc học hỏi nâng cao năng lực nghề nghiệp
của họ.
Như vậy, có thể thấy, chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước tạo cơ hội
và điều kiện để phát triển GV người DTTS, song sự chênh lệch về kiến thức và
năng lực đầu vào (đào tạo) và đầu ra (sau đào tạo trở thành GV) của GV là rất
khác nhau; trình độ đào tạo ban đầu của GV cũng là khác nhau, điều kiện môi
trường giáo dục khác nhau sẽ là những thách thức đối với chất lượng GV. Do
đó, là những hệ lụy liên quan đến chuẩn đào tạo nhưng mẫu thuẫn với thực lực
của chuẩn nghề nghiệp GVTH.
(3). Đặc điểm liên quan đến cơ cấu: Tỉ lệ GV người DTTS không cân đối
theo dân tộc và theo cấp học. Dân số của các dân tộc khác nhau; truyền thống,
phong tục tập quán, văn hóa của các dân tộc khác nhau; trình độ phát triển của
31
các dân tộc khác nhau, cho nên tỉ lệ GV của các dân tộc cũng khác nhau. Các
dân tộc có dân số đông (DT Mường, Tày, Thái) tỉ lệ GV người DTTS cao. Tuy
nhiên, một số dân tộc có dân số đông nhưng tỉ lệ GV người DTTS thấp. Ví dụ:
dân tộc Mông có dân số hơn 1 triệu, song tỉ lệ GV người Mông ít hơn so với tỉ lệ
GV người Tày, nguyên nhân chủ yếu do phong tục tập quán của người Mông có
phong tục lấy vợ, lấy chồng sớm nên các em học hết TH, hoặc THCS ở nhà lấy
vợ, lấy chồng. Do đó, có sự mẫu thuẫn giữa những trường/lớp học, với vùng/tiểu
vùng với HS là người DTTS này nhưng GV dạy lại là người DT khác. Ví dụ: HS
người DT Mông nhưng GV dạy là người DT Tày. Điều này cho thấy, sự chưa
phù hợp với cơ cấu về DT ngay chính trong lớp/trường học sẽ là những khó
khăn đối với chất lượng giáo dục ở vùng DTTS.
1.2.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số
1.2.3.1. Vai trò của giáo viên tiểu học nói chung
GVTH là bộ phận được hình thành sớm nhất trong đội ngũ GV nước ta.
Đây là bộ phận GV xuất hiện ngay từ giai đoạn sơ khai của nền giáo dục nước
nhà. Ở giai đoạn nào, GVTH cũng là bộ phận đông đảo nhất, gắn bó mật thiết
với nhân dân. Trong tâm trí mọi lứa tuổi trong cộng đồng dân cư, hình ảnh
người thầy để lại dấu ấn sâu đậm thường là hình ảnh người khai trí con đường
học vấn của họ: người GVTH. Do đó, GVTH có vai trò:
(1). Là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng cấp Tiểu học trở thành
cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng
cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn
diện nhân cách con người Việt Nam tương lai.
(2). Là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập giáo dục
tiểu học. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, người GVTH trở thành người
sâu sát, gần gũi nhất với mọi người và là người thầy đầu tiên đối với mỗi công
dân tương lai - dù sau này người ấy giữ trọng trách gì.
(3). Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song do chưa có
kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc (cả cái tốt lẫn cái
xấu trong xã hội). GVTH là người có uy tín, là “thần tượng” đối với tuổi nhỏ.
Lời thầy là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao động
32
của thầy là tấm gương đối với các em. GVTH giữ vai trò quyết định sự phát
triển đúng hướng của các em. Ấn tượng về người thầy tiểu học giữ mãi trong kí
ức của mỗi người.
(4). Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là bậc học đào tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục
học lên bậc học trên [54]. Là nhà giáo dục, “giáo viên giữ vai trò quyết định”
trong việc định hướng cho hoạt động giáo dục, đảm bảo chất lượng cho mọi hoạt
động dạy học và giáo dục, xét cho cùng “không có hệ thống giáo dục nào có thể
vươn cao quá tầm những GV phục vụ cho nó” (Paja Roy Singh-1991). Trong
trường Tiểu học hiện đại, mọi trí thức hiện đại đem đến cho trẻ em không phải là
sự dồn ép, cũng không phải là sự truyền thụ những kinh nghiệm đơn thuần mà là
sự lựa chọn để cung cấp cho trẻ em những cái mới kết hợp với tri thức truyền
thống quí báu, sao cho trẻ em không chỉ được thỏa mãn những nhu cầu trong
cuộc sống hàng ngày mà còn được thỏa mãn nhu cầu học tập nâng cao hiểu biết
được mọi mặt về cuộc sống hiện tại và tương lai. Muốn được vậy, người GVTH
phải trở thành nhà tổ chức, hướng dẫn làm sao để học sinh Tiểu học ham thích
hoạt động, ham muốn vươn lên. Nghĩa là thầy có vai trò chủ đạo, tổ chức cho
HS hoạt động.
(5). Một đặc điểm khác của GVTH là làm cho vai trò của GV tăng lên cao
hơn là vì GVTH không phải là GV bộ môn trung học cơ sở hay các bậc học, cấp
học cao hơn mà phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, sinh lí HS, và mỗi lớp tiểu
học chủ yếu có một GV làm chức năng “tổng thể” tương ứng với cả một ê kíp
GV bậc học khác. Nghĩa là GVTH phải làm việc với tất cả HS, phải thấu hiểu
từng HS của mình một cách tường tận đòi hỏi phải có sự cố gắng vượt bậc. Bởi
mỗi HS có các đặc điểm tâm lí, sinh lí riêng. Điều đó đòi hỏi GV trong thời đại
ngày nay không chỉ dạy cái mình thích mà phải dạy cái HS cần và thời đại yêu
cầu, xã hội đòi hỏi. Để thực hiện tốt việc cá thể hóa HS trong nhiệm vụ đào tạo
hàng loạt nhân cách công dân. GVTH ngày nay phải học tập liên tục, thường
xuyên chứ không phải chỉ học một lần như ngày xưa là hành nghề được.
Do đặc điểm lao động sư phạm ở cấp TH như vậy, nghề dạy học TH là
nghề quan trọng và thầy giáo TH cũng là nhân tố quyết định đối với sự phát
33
triển và về chất lượng giáo dục của mỗi lớp TH, của từng HS tiểu học. Vì vậy,
GVTH có vai trò hết sức quan trọng đối với giáo dục.
1.2.3.2. Vai trò của GVTH người dân tộc thiểu số trong phát triển giáo
dục ở vùng DTTS.
Ngoài những vai trò như GVTH nói chung, và với những đặc điểm phân
tích ở mục 1.2.2 có thể nói đội ngũ GVTH người DTTS còn có vai trò hết sức
quan trọng trong phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số góp phần hoàn
thành phổ cập giáo dục tiểu học và đảm bảo công bằng trong giáo dục cho trẻ
em DTTS:
(1). GVTH người DTTS là lực lượng thực hiện nội dung, chương trình
giáo dục TH như GVTH nói chung [54], nhưng điểm khác đó là sự phù hợp ở
vùng DTTS: Năng lực của GVTH người DTTS chịu ảnh hưởng của những yếu
tố văn hóa, xã hội như bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc. Những
dân tộc có dân số đông, sống đan xem với người Kinh ở những vùng có điều
kiện KT-XH phát triển hơn sẽ ảnh hưởng đến năng lực của giáo viên. Điều này
có thể lí giải tại sao ở vùng dân tộc Mường, Tày, Thái, chất lượng giáo dục cao
hơn ở vùng dân tộc Mông, Dao,
(2). GVTH người DTTS là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục và đảm bảo cho giáo dục tiểu học vùng dân tộc thiểu số phát
triển bền vững: Khi thực hiện nội dung, chương trình giáo dục tiểu học ở vùng
dân tộc, khó khăn lớn nhất là vấn đề ngôn ngữ. Rào cản ngôn ngữ là nguyên
nhân chủ yếu và trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục tiểu học. Đồng
thời rào cản ngôn ngữ còn ảnh hưởng đến năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo
và phát triển tư duy của HS người DTTS tiểu học. Học sinh chán học, bỏ học
một phần cũng xuất phát từ vấn đề bất đồng ngôn ngữ giữa GV và HS không
cùng một dân tộc (ngôn ngữ TMĐ (Tiếng dân tộc) và Tiếng Việt.
HS là người DTTS ở nhà và trong sinh hoạt cộng đồng ngôn ngữ mà các
em sử dụng là Tiếng dân tộc (tiếng mẹ đẻ), khi đến trường các em giao tiếp với
thầy cô và tiếp thu kiến thức bằng Tiếng Việt (được gọi là ngôn ngữ thứ hai).
GV là người dân tộc sẽ giúp cho các em gỡ bỏ “rào cản” ngôn ngữ trong giao
tiếp và dạy - học. Giữa GV và HS trong quá trình dạy - học trở nên dễ dàng và
34
gần gũi hơn, khoảng cách giữa giáo dục và HS dần được thu hẹp. HS được tiếp
cận kiến thức bằng cả Tiếng Việt và Tiếng Dân tộc.
Trong dạy học những nội dung kiến thức HS không hiểu do hạn chế về
tiếng Việt, GV có thể dùng tiếng dân tộc để giải thích cho các em; và ngược lại
khi hiểu được nội dung nhờ tiếng dân tộc sẽ tăng cường khả năng tiếng Việt cho
HS. Đặc biệt là những lớp đầu cấp tiểu học. Vai trò của GV người DTTS hết sức
quan trọng, giúp HS tiếp thu được kiến thức; HS đi học chuyên cần hơn, tự tin
hơn và đặc biệt thích đến trường, đến lớp. Điều này có được vì GV có cùng
ngôn ngữ nói được tiếng nói của các em và hiểu được các em muốn gì.
(3). GVTH người DTTS là người biết lựa chọn và thực hiện các phương
pháp giáo dục đặc thù đối với HS người DTTS: Quan điểm chung với giáo dục
vùng dân tộc là thực hiện nội dung chương trình chung quốc gia, và lựa chọn
những phương pháp giáo dục đặc thù phù hợp với vùng dân tộc. Tính đặc thù
của giáo dục vùng dân tộc được thể hiện ở đặc điểm vùng miền và đặc điểm dân
tộc. Là người DTTS, sinh ra và lớn lên trong môi trường đa văn hóa mang đậm
bản sắc dân tộc. GVTH người DTTS hiểu biết về truyền thống, phong tục tập
quán của dân tộc; đồng thời là người đã trải nghiệm trong quá trình là HS phổ
thông nên họ biết rõ những mặt tích cực cũng như hạn chế trong quá trình tiếp
thu kiến thức. Vì vậy, khi được trang bị kiến thức làm GV họ sẽ biết lựa chọn
phương pháp giáo dục đặc thù phù hợp với đối tượng HS người DTTS.
(4). GV người DTTS là lực lượng nòng cốt trong tuyên truyền, vận động
cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục ở vùng dân tộc: Không đi học
đều, bỏ học giữa chừng, không học tiếp lên cấp học cao hơn,... là những tồn tại
của giáo dục vùng dân tộc. GVTH người DTTS có ưu thế quan trọng vận động
HS đến trường, động viên HS đi học đều, khuyến khích HS học lên cấp học cao
hơn; vận động cộng đồng tạo điều kiện để con em đi học bởi họ hiểu phong tục
tập quán, hiểu ngôn ngữ và cùng sinh sống trong cộng đồng. Mặt khác, GVTH
người DTTS có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền để làm thay đổi nhận
thức trong cộng đồng về giáo dục; làm gương tốt cho HS noi theo khi các em
thấy được người DTTS hoàn toàn có thể trở thành trí thức, điều này đặc biệt
quan trọng đối với những dân tộc có dân số ít, chưa có cán bộ có trình độ cao
đẳng, đại học.
35
(5). GVTH người DTTS có vai trò quan trọng trong bảo tồn, phát huy và
phát triển văn hóa các DTTS: Thông qua dạy học, thông qua các hoạt động giáo
dục GVTH người DTTS giúp cho HS hiểu được sâu hơn về truyền thống, phong
tục, tập quán dân tộc; đồng thời giúp cho HS hiểu được sâu sắc hơn vị trí, vai trò
của văn hóa dân tộc đối với sự phát triển cộng đồng; vai trò của bản sắc văn hóa
dân tộc trong nền văn hóa Việt Nam.
Tóm lại, GVTH người DTTS có vai trò quan trọng đối với giáo dục tiểu
học vùng dân tộc, là “nội lực” để phát triển giáo dục vùng dân tộc, là nhân tố
quan trọng đảm bảo cho giáo dục ở vùng dân tộc phát triển nhanh và bền vững.
Tuy nhiên, trong thực tiễn đội ngũ GV này còn nhiều bất cập về kiến thức cũng
như năng lực sư phạm. Do vậy, cần có kế hoạch phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS. Trong đó, cần lưu ý các vấn đề: khi phát triển số lượng cần khắc phục
tính cục bộ dân tộc; trong đào tạo GV cần lưu ý đến đặc điểm dân tộc (quan tâm
cả đào tạo chuyên môn và ngôn ngữ),
1.3. Những yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân
tộc thiểu số.
1.3.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo với những yêu cầu phát triển đội ngũ
GVTH người dân tộc thiểu số.
1.3.1.1. Những yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo
Yêu cầu đổi mới GDPT nói chung, yêu cầu đổi mới GDTH nói riêng với
mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học, từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức
hướng dẫn, định hướng phát triển năng lực của HS, dạy học tích hợp [60]. Đối
với giáo dục vùng dân tộc thiểu sốkhông nằm ngoài những yêu cầu này. Tuy
nhiên, với đặc thù của vùng dân tộc như đã trình bày ở mục 1.2.2 (phần đặc
điểm) đòi hỏi phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực của HS người
DTTS trong môi trường đa văn hóa. Cụ thể:
a) Yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS nói chung và
phát triển năng lực HS người DTTS trong môi trường đa văn hóa.
- Yêu cầu đổi mới của chương trình GDPT nói chung GD tiểu học nói
riêng chuyển sang cách tiếp cận năng lực, nhằm phát triển phẩm chất và năng
lực người học. Đó là là cách tiếp cận nêu rõ HS sẽ làm được gì? và làm như thế
36
nào? vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường. Cách tiếp cận này cũng
đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhưng còn chú trọng yêu
cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong
học tập và cuộc sống; tính chất và kết quả hoạt động cũng phụ thuộc rất nhiều
vào hứng thú, niềm tin, đạo đức của người học nên chương trình cũng rất chú
trọng đến mục tiêu phát triển các phẩm chất của học sinh;
- Phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung mà mọi HS đều
cần có, đồng thời phát triển các phẩm chất và năng lực riêng của từng em;
- Tập trung vào việc dạy và học như thế nào? Sự thay đổi căn bản trong
cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất cả các khâu của quá trình dạy học
thay đổi: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, cách ki... còn lại.
+ Khảo sát, đánh giá hiệu quả của việc xây dựng môi trường giáo dục đa
văn hóa chú trọng vào môi trường tinh thần các mối quan hệ giữa GV-GV, HS-
GV, HS-HS,
3.3.2.4. Kết quả thử nghiệm
Sau 9 tháng thử nghiệm, kết quả cho thấy:
Bảng 3.2. Kết quả thử nghiệm các nội dung của giải pháp
- Về nội dung sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (nội dung
1): Có 43 GVTH người DTTS tham gia trực tiếp giảng dạy trên lớp theo mô
hình nghiên cứu bài học được thực hiện ở hầu hết các khối lớp (từ khối 1 đến
khối 5). Có 5 GV thực hiện từ 2-3 khối lớp. Kết quả cho thấy, các tiết dạy được
áp dụng theo hình thức nghiên cứu bài học so với kết quả của năm học trước có
tỉ lệ bài dạy đạt tốt cao hơn, đặc biệt có tiết dạy được cho là xuất sắc (có 6 bài
dạy xếp loại khá (10.71%), 48 bài dạy xếp loại tốt (85.71%), và 2 tiết xếp loại
xuất sắc (3.57%), không có bài dạy xếp loại đạt yêu cầu). Ngoài ra, quá trình
quan sát thử nghiệm cho thấy các hoạt động diễn ra trong các tiết dạy trở nên sôi
nổi, hiệu quả, được thể hiện: GV tự tin hơn trong các hoạt động của bài dạy và
làm chủ được các hoạt động hướng tới sự phát triển các năng lực của HS DTTS.
Nếu như trước đây GV chủ yếu sử dụng một phương pháp thuyết giảng trong
suốt tiết học, hoặc có tâm lí lo lắng sợ HS không hiểu bài, sợ cháy giáo án,... thì
giờ đây GV và HS đều có tâm lí thoải mái và tiết học trở nên nhẹ nhàng hơn bởi
trong các hoạt động của bài dạy GV đã biết sử dụng phối hợp các phương pháp
171
một cách phù hợp lấy HS/HS DTTS là trung tâm của mọi hoạt động, những kiến
thức và kĩ năng đều hướng theo sự phát triển của HS/HS DTTS, và chú ý tới
từng đối tượng HS/HS DTTS. Bên cạnh đó, việc sử dụng Tiếng dân tộc trong
bài dạy ở một số từ ngữ/thuật ngữ mà trong tiếng Việt được cho là khó hiểu đối
với HS DTTS thì GV đã sử dụng một cách hợp lí nhằm mục đích giúp HS hiểu
nghĩa của từ/ thuật ngữ phục vụ cho bài học mà không vượt quá mức lạm dụng
vốn từ đó. Điều đáng ghi nhận là các bài dạy có sự liên hệ thực tế rất gần gũi với
HS trong đó có sự lồng ghép mang tính giáo dục cao cho HS DTTS (thể hiện
tinh thần giáo dục trong môi đa văn hóa) đó là văn hóa các dân tộc, tri thức địa
phương, và các kĩ năng sống (đặc biệt ấn tượng với các kĩ năng sống được giáo
dục cho HS DTTS như vệ sinh cá nhân, kĩ năng khi đi qua suối,...).
- Về nội dung xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa (nội dung 2):
thực hiện xây dựng 3 trường, trong đó có 1 trường xếp loại xuất sắc, 1 trường
xếp loại tốt và một trường xếp loại khá (khá cộng). Qua quan sát cho thấy môi
trường giáo dục đa văn hóa không chỉ thể hiện trong lớp học mà tận dụng ở mọi
nơi mọi chỗ của trường học một cách phù hợp bằng những kênh hình/kênh chữ
nhằm giúp HS học tốt và cảm thấy đến trường được gần gũi với thầy/cô, bạn bè
như những người thân ở nhà của mình mà không có sự phân biệt giữa các dân
tộc (xem một số hình ảnh ở Phụ lục 11). Ngoài ra, xây dựng môi trường giáo
dục đa văn hóa cũng được thể hiện rất sáng tạo trong các giờ chính khóa và
ngoài giờ chính khóa như các trò chơi cuối mỗi bài học (Song ngữ: Tiếng Việt-
Tiếng dân tộc, sắm vai già làng/trưởng bản nói/ kể chuyện em nghe,...), và các
cuộc thi trang phục truyền thống dân tộc, ẩm thực dân tộc,... ngoài giờ chính
khóa.
- Ngoài ra, trong tổng số 43 GVTH người DTTS so với năm học trước tỉ
lệ GV người DTTS đạt trình độ ĐH, CĐ cao hơn (có 6 GV người DTTS đến
năm 2015 đạt trình độ đại học; 1 GV đang tiếp tục học đại học (trường TH Bản
Phố). Đặc biệt, trong đó có 1 GV người DTTS đạt GV giỏi cấp tỉnh, đạt tổ
trưởng chuyên môn giỏi cấp huyện và hoàn thiện đào tạo trên chuẩn: CĐSP (GV
Thào A Giăng- trường PTDTBT tiểu học Sín Chéng, huyện Simacai).
- Kết quả thăm dò được CBQL và GV người DTTS đánh giá: Hiệu quả
của bồi dưỡng đội ngũ GVTH người DTTS sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
172
cứu bài học có 37,5% CBQL và 34,88% GV đánh giá là tốt còn lại đánh giá là
khá; Tác động của nội dung xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các
trường tiểu học vùng Tây Bắc có 50% CBQL và 37,2% đánh giá là tốt còn lại
đánh giá là khá.
Như vậy, với kết quả trên cho thấy, việc thử nghiệm với kết quả chưa phải
là cao tuyệt đối, nhưng đã thấy được sự tác động tích cực của việc áp dụng thử
nghiệm với hai nội dung nêu trên đó là: năng lực nghề nghiệp của GV người
DTTS được nâng cao lên rõ rệt so với những năm học trước, tỉ lệ GVTH người
DTTS đạt chiến sĩ thi đua cơ sở cao hơn đáng kể; Điều đáng ghi nhận mà lâu
nay rất khó đối với GVTH nói chung GVTH người DTTS nói riêng đó là có 1
GV người DT Mông đạt GV giỏi cấp tỉnh qua việc rèn luyện và bồi dưỡng nâng
cao chuyên môn với mô hình nghiên cứu bài học cộng với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân GV; Xây dựng được môi trường giáo dục đa ngôn ngữ, đa dân tộc, đa
văn hóa, tạo sự thân thiện, đoàn kết trong tập thể sư phạm của các nhà trường
với một tinh thần làm việc tận tâm, nhiệt tình không thấy sự phân biệt giữa GV
người Kinh-GV người DTTS; GV người DTTS-GV người DTTS; GV người
DTTS-CBQL; GV người DTTS –HS người DTTS; GV người DTTS- PH và
cộng đồng, HS người Kinh-HS người DTTS; HS người DTTS-HS người
DTTS;...
Kết luận chương 3
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo: Nghị quyết số 29-NQ/TW;
Nghị quyết 88/2014/QH13; Quyết định 404/QĐ-TTg và nhu cầu thực tiễn đòi
hỏi phải phát triển đội ngũ GVTH nói chung, GVTH người DTTS nói riêng có
chất lượng. Có thể nói, ở vùng Tây Bắc, đội ngũ GVTH người DTTS cơ bản đã
đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Tuy nhiên, một bộ phận đội ngũ GVTH người
DTTS về năng lực sư phạm (tiềm lực sư phạm và thực lực sư phạm) còn nhiều
hạn chế chưa đáp ứng được chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu đặc thù dạy học trong
môi trường đa văn hóa và yêu cầu đổi mới giáo dục; số lượng GV người DTTS
thiếu tính ổn định, cơ cấu theo vùng, dân tộc, trình độ chuyên môn còn nhiều bất
cập. Do đó, phát triển đội ngũ GVTH nói chung, GVTH người DTTS nói riêng
là rất cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.
173
Từ thực tiễn đó, đề tài luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS tác động đến các chủ thể quản lí và các chức năng quản lí.
Các giải pháp này được thực hiện đồng bộ, đảm bảo các nguyên tắc góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục vùng DTTS nói riêng như:
xây dựng đội ngũ GVTH người DTTS ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
và nâng cao chất lượng về năng lực sư phạm cho đội ngũ GV người DTTS.
Nghiên cứu sinh đã tổ chức thăm dò ý kiến của GV người DTTS, CBQL,
hầu hết các ý kiến đều hài lòng và đánh giá tính cần thiết và khả thi của các giải
pháp.
174
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, từ thực trạng đội ngũ GVTH
người DTTS ở các trường TH vùng Tây Bắc với đặc thù dân tộc và vùng miền,
những yêu cầu về đổi mới giáo dục, NCS đã hoàn thành đề tài nghiên cứu “Phát
triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo”. Kết quả nghiên cứu xây dựng được khung lí luận về phát triển
đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và các giải
pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo, đồng thời đồng thời rút ra một số kết luận sau:
(1). Giáo dục tiểu học có vai trò đặc biệt quan trọng, tạo nền tảng vững
chắc cho các cấp học tiếp theo. Phát triển đội ngũ GVTH nói chung và GV
người DTTS nói riêng là nội lực quan trọng có tính quyết định sự thành công
của công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo ở vùng DTTS. Vấn đề lí luận đã
phân tích làm rõ vai trò, đặc điểm dạy học trong môi trường đa văn hóa, đa dân
tộc của đội ngũ GVTH người DTTS, những yêu cầu về năng lực nghề nghiệp
của đội ngũ GVTH người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp, và những yêu cầu đối
với GVTH người DTTS trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Từ đó xây dựng khung
lí luận về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn
nhân lực. Theo đó, đã đề xuất nội dung phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
gồm: xây dựng qui hoạch- tuyển chọn và sử dụng – đào tạo và bồi dưỡng- kiểm
tra, đánh giá- chế độ chính sách, môi trường làm cơ sở cho việc phân tích, đánh
giá và xây dựng các giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp
cận phát triển nguồn nhân lực, chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu đổi mới giáo dục
và giáo dục đặc thù.
(2). Đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc có những đặc điểm về số
lượng, cơ cấu, chất lượng khác biệt: đặc điểm về trình độ đào tạo ban đầu rất đa
dạng ở những hình thức khác nhau (năng lực sư phạm cũng khác nhau), dạy học
trong môi trường khác nhau (môi trường đa văn hóa), cơ cấu dân tộc và vùng
miền cũng là khác nhau, Vì vậy, việc phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
175
theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và theo chuẩn nghề nghiệp GV là rất cần
thiết và phù hợp trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
(3). Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS
và thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc theo chuẩn
nghề nghiệp, yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu giáo dục đặc thù (môi trường
giáo dục đa văn hóa, đa dân tộc) của vùng dân tộc thiểu số về những điểm mạnh,
điểm yếu, các cơ hội và thách thức, luận án đã phân tích những kết quả đạt được,
đồng thời phân tích những điểm còn bất cập đó là: một bộ phận GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc còn hạn chế về chuyên môn, năng lực sư phạm so với yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp; hạn chế về trình độ tin học, ngoại ngữ, Tiếng dân
tộc, Tiếng Việt, còn ngại đổi mới về phương pháp dạy học; việc bồi dưỡng còn
nặng hình thức thiếu tính thực hành; công tác quản lí đôi lúc còn chưa chủ động;
kiểm tra đánh giá đôi khi còn nể nang chưa áp dụng vào sự chuyển biến của
người học (HS DTTS); chính sách đãi ngộ đôi lúc chưa kịp thời, chưa tạo động
lực khuyến khích GV người DTTS,
Từ nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn đó, luận án đã đề xuất 5 giải pháp
phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo. Luận án đã khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 5
giải pháp được đánh giá là cần thiết, có tính khả thi tương đối cao. Các giải pháp
đưa ra có thể áp dụng để khắc phục những tồn tại trong công tác phát triển đội
ngũ GVTH người DTTS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các văn bản, chính sách
* Với Bộ GD&ĐT và các Bộ ngành liên quan
- Ban hành chính sách hỗ trợ cho GVTH người DTTS khi được đào tạo tại
các trường, khoa sư phạm của tỉnh học Tiếng dân tộc và Tiếng Việt khi đang
học.
- Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách tiền lương, phụ cấp nghề
nghiệp, phụ cấp vùng miền và phụ cấp dân tộc đối với GVTH người DTTS.
- Điều chỉnh, sửa đổi chính sách ưu đãi cho phù hợp với dân tộc và vùng
miền (Chẳng hạn: Thông tư Liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, qui định đối
176
tượng người DTTS sau khi đi học cử tuyển về địa phương được bố trí công tác
không phải qua thi tuyển công chức. Điều này thuận lợi cho đối tượng cử tuyển,
song lại không công bằng đối với đối tượng thi đỗ vào ĐH. Không khuyến khích
được HS DTTS có học lực khá, giỏi thi vào các trường sư phạm).
* Với UBND tỉnh và Sở GD&ĐT các tỉnh vùng Tây Bắc:
- Xây dựng chính sách ưu đãi đối với GVTH người DTTS về hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng, tham quan, giao lưu để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, công nghệ và Tiếng Việt, Tiếng Dân tộc. Bổ sung, điều chỉnh chính sách thi
đua khen thưởng đối với GVTH người DTTS, chẳng hạn giảm thời gian tặng kỉ
niệm chương, giảm một số tiêu chuẩn chiến sĩ thi đua các cấp,...
- Xây dựng chính sách riêng cho GV người DTTS dạy 2 buổi /ngày, GV
người DTTS dạy lớp đặc thù. Ví dụ: chính sách về nhà ở cho GV người DTTS ở
xa, hỗ trợ bữa ăn trưa cho GV người DTTS tham gia quản lí HS người DTTS
bán trú.
* Với UBND huyện, Phòng GD&ĐT và các trường TH vùng Tây Bắc:
- Xây dựng chính sách ưu đãi đối với GVTH người DTTS về hỗ trợ bồi
dưỡng, tham quan, giao lưu để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, công
nghệ và Tiếng Việt, Tiếng dân tộc.
- Xây dựng chính sách nhà công vụ cho GVTH người DTTS nhằm đảm
bảo điều kiện vật chất về nhà ở cho GV người DTTS yên tâm công tác
- Hiệu trưởng các trường TH, trường PTDTBT tiểu học chủ động tổ chức
huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để đẩy mạnh phong trào thi
đua “hai tốt”. Trên cơ sở nguồn ngân sách được cấp và các nguồn huy động hợp
pháp khác, các nhà trường xây dựng định mức khen thưởng, khuyến khích sự
phấn đấu của từng GV người DTTS. Tích cực tham mưu với địa phương có
chính sách hỗ trợ GV người DTTS vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường TH trong việc
tuyển chọn, sử dụng GV người DTTS phù hợp với đặc điểm dân tộc (đặc điểm
HS dân tộc chiếm số đông của nhà trường); và bồi dưỡng GV phù hợp với nhu
cầu thực tiễn trong các nhà trường tiểu học.
177
2.2. Đối với sản phẩm đề tài luận án
- Các Sở GD&ĐT các tỉnh vùng Tây Bắc triển khai thực hiện các giải
pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS áp dụng vào thực tiễn.
- Nghiên cứu này cần được ứng dụng triển khai cho những vùng có điều
kiện kinh tế -xã hội tương ứng với điều kiện kinh tế -xã hội vùng Tây Bắc.
- Đề tài luận án cần được điều chỉnh, biên tập thành tài liệu hướng dẫn
đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và GVTH người DTTS nói chung và
vùng Tây Bắc nói riêng.
- Điều kiện đề tài luận án mới chỉ tập trung vào phát triển đội ngũ GVTH
người DTTS vùng Tây Bắc trong bối cảnh đổi mới giáo dục, để có thể áp dụng
trong các vùng dân tộc thiểu số khác cần có những nghiên cứu thêm về đặc thù
quản lí và phát triển của từng vùng/tiểu vùng để xây dựng nội dung và đề xuất
các giải pháp phù hợp.
- Tiếp tục thử nghiệm nhằm kiểm chứng các giải pháp phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS để khẳng định cơ sở khoa học của các giải pháp.
178
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Giáo viên tiểu hoc người dân tộc thiểu số với vấn đề nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học ở vùng dân tộc và miền núi, Tạp chí KHGD, số 100
tháng 1 năm 2014.
2. Giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số- nội lực quan trọng để phát
triển giáo dục ở vùng dân tộc, Tạp chí KHGD, số 110 tháng 11 năm 2014.
3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học vùng dân tộc thiểu sốđáp ứng dạy
học theo định hướng phát triển năng lực, Tạp chí KHGD, số 114 tháng 3 năm
2015.
4. Đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu
số để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, Tạp chí KHGD, số 119 tháng
8 năm 2015.
5. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục, Tạp chí KHGD, số 125 tháng 2 năm 2016.
6. Nghiên cứu đặc điểm đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số
vùng Tây Bắc, Đề tài cấp Viện, MS V2014-22. Đạt 92.5 điểm, xếp loại: Tốt.
179
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Báo cáo tổng kết các năm học của Sở GD&ĐT 6 tỉnh vùng Tây Bắc trong 3 năm
học (2012-2015)
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình
giáo dục phổ thông, tài liệu hội thảo tháng 10 năm 2014.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), số 63/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007,
Quyết định Ban hành Qui định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên
trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung
tâm giáo dục thường xuyên.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Kỉ yếu hội thảo Quốc gia về Khoa học giáo dục
Việt Nam đổi mới và phát triển, tập 1, tr489
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu hội nghị tổng kết giáo dục dân tộc toàn
quốc.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), số 41/2010/TT-BGD-ĐT ngày 30/12/2010,
Thông tư Ban hành Điều lệ trường Tiểu học, Hà Nội.
7. Bộ GD&ĐT (2010), (2011), (2012), (2013), (2014), Thống kê giáo dục và đào
tạo năm 2010-2014, Hà Nội
8. Bộ Giáo dục, đào tạo, việc làm (2006), Định hướng đối với Giáo dục dành cho
đồng bào dân tộc thiểu số 2005-2008 của Úc
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Công tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học, Kỉ yếu hội thảo bồi dưỡng giáo viên đổi
mới phương pháp dạy học, Hà Nội.
10. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước, Nxb
CTQG.
11. Nguyễn Thị Bình (2013), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông, Đề tài cấp Nhà nước 01-2010.
12. Bạch Thị Bình (2008), Vài nét về giáo dục Tiểu học ở Trung Quốc, Chuyên đề
giáo dục Tiểu học, tập 31.
13. Trần Xuân Cầu - Mai Quốc Chấn (2008), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực,
Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
14. Trịnh Quang Cảnh (2002), “Trí thức người dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong
công cuộc đổi mới”, Luận án tiến sĩ Triết học.
180
15. Lê Văn Chín (2012), Quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Bến Tre đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục, Luận án tiến sĩ quản lí giáo dục, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam.
16. Lê Trung Chinh (2015), Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành
phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ quản lí giáo dục, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam.
17. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
18. Cục nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, Báo cáo tình hình đào tạo, tuyển dụng
và sử dụng giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số tại Lào Cai, tháng 5 năm
2014.
19. Nguyễn Văn Chiến (2012), Kinh nghiệm quốc tế về chính sách đào tạo và sử
dụng đội ngũ giáo viên phổ thông và đề xuất cho Việt Nam, Đề tài cấp Viện
V2012-24.
20. Công văn số 616/BGDĐT-NGCBQLGD về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại
GVTH theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT.
21. Dương Huy Cẩn –Lê Duy Cường, Chuẩn đầu ra-yếu tố góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên tiểu học, Bộ GD&ĐT &ĐHSP 2 “Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực giáo dục tiểu học” Nxb Hồng Đức.
22. Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về
việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”
23. Nguyễn Anh Dũng (2003), Các giải pháp triển khai chương trình và sách giáo
khoa mới vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Đề tài cấp Bộ, Mã số B2003-
49-40.
24. Thị Kim Dung (2011), “Giải pháp đổi mới đào tạo nghiệp vụ sư phạm đáp ứng
yêu cầu giáo dục phổ thông trong thời kỳ mới”, mã số B2011-17-CT04.
25. Bùi Thị Ngọc Diệp (2008), Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở vùng
dân tộc và miền núi, Nxb Lí luận Chính trị.
26. Nguyễn Ngọc Dũng (2003), Thực trạng và giải pháp xây dựng trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia ở Tây Ninh, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư
phạm Hà Nội.
27. Dự án SREM, Sơ lược lịch sử giáo dục Việt Nam và một số nước trên thế giới,
Nxb Hà Nội 2010.
181
28. Dự án phát triển GV THPT&TCCN, (2010), Phát triển chính sách và các
chương trình học bổng cho HS, SV dân tộc thiểu số ở các nước, Đề tài cấp trọng
điểm cấp Bộ
29. Dự án phát triển giáo viên THPT và TCCN, Một số vấn đề lí luận và thực tiễn
về lãnh đạo và quản lí giáo dục trong thời kì đổi mới, Bộ giáo dục và đào tạo,
Ngân hàng phát triển Châu Á, Nxb văn hóa thông tin, tr 302, 303
30. Đổi mới quản lí giáo dục Tiểu học vì sự phát triển bền vững (2006), Vụ Giáo
dục tiểu học –Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Hà Nội.
31. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ
XXI. Nxb Giáo dục, Hà Nội
32. Nguyễn Văn Đệ (2014), Hoạt động đào tạo giáo viên trong bối cảnh mới, Tạp
chí giáo dục tháng 2, BGD&ĐT.
33. Nguyễn Minh Đường - Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
34. Nguyễn Minh Đường (2012), Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu phát triển
nguồn nhân lực, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 76, tháng 01/ 2012.
35. Nguyễn Minh Đường (chương 9), Phát triển nguồn nhân lực, Khoa học giáo
dục Việt Nam từ đổi mới đến nay, Phan Văn Kha và Nguyễn Lộc (đồng chủ
biên), Viện KHGDVN, NXb Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. Nông Thị Bích Hà, Phát triển nguồn nhân lực vùng Tây Bắc - Cần giải pháp
cấp bách và lâu dài, Trang tin tức và sự kiện ĐHQGHN.
37. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Kế Hào (2014), Đào tạo giáo viên phổ thông trong giai đoạn đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, Tạp chí Giáo dục tháng 1, BGD&ĐT.
39. Nguyễn Thị Hạnh (2011), Xu thế phát triển giáo dục tiểu học của một số nước
trên thế giới, Đề tài cấp Bộ B2009-37-76.
40. Nguyễn Thị Hạnh, Kinh nghiệm Quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo
viên tiểu học và định hướng giải pháp cho vấn đề ở Việt Nam, Kỉ yếu Hội thảo
“Hướng tới đổi mới nền giáo dục Việt Nam”, Hà Nội 10/2012
41. Hiến pháp (2013) Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cổng thông tin
điện tử Chính phủ ngày 11/12/2013.
182
42. Vũ Đình Hòe - Đoàn Minh Huấn (2008), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện nay, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên – Những nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, Nxb Đại học sư phạm.
44. Bùi Minh Hiền (chủ biên) – Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí
giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
45. Đặng Huỳnh Mai (2006), Một số vấn đề về đổi mới quản lí giáo dục tiểu học vì
sự phát triển bền vững, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
46. Vũ Lan Hương, Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nhìn lại để
phát triển, Kỉ yếu hội thảo khoa học về giải pháp đột phá đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục Việt Nam, Hội nghị BCHTW Hội Khoa học Tâm lí-
GDVN &Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
47. Phan Văn Kha (2006), “Phát triển giáo dục trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”, (số 14) Tạp chí Khoa học Giáo dục.
48. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.18
49. Phan văn Kha - Nguyễn Lộc (2011), Khoa học giáo dục Việt Nam từ đổi mới
đến nay, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
50. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nxb Lí luận chính trị, Hà Nội.
51. Nguyễn Lộc (2009), trong “Những vấn đề lí luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam”- Đề tài trọng điểm cấp Bộ B2006-37-02TĐ.
52. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Phát triển đội ngũ GV trong thế kỉ 21 [6, tr 489],
Kỉ yếu hội thảo Khoa học giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển, Hải Phòng
tháng 2/2011
53. Nguyễn Ngọc Long –Nguyễn Hữu Vui (2006), Giáo trình triết học Mác-Lê nin,
Nxb Chính trị Quốc gia
54. Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
năm 2009
55. Theo Đặng Cảnh Khanh (2008), Cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc
thiểu số khi Việt Nam gia nhập WTO, Nxb Lí luận Chính trị.
183
56. Nhà xuất bản È.Paris, 1994 (do Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Phan Hữu Chân biên
dịch và lấy tên là “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên”, NXB Giáo dục ấn hành,
1998).
57. Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ bổ
sung chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
58. Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 về qui định chế độ cử tuyển vào
các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân.
59. Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2011 về công tác dân tộc.
60. Nghị Quyết số 29 – NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo.
61. Nghị quyết 44/NQ/CP Ban hành chương trình hành thực hiện Nghị quyết 29.
62. Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo giáo dục phổ
thông
63. Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
64. Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định về chế
độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
65. Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/06/2006 về chính sách đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
66. Nghị định số 24/2010/NÐ-CP, ngày 15-3-2010 của Chính phủ quy định đối
tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức
67. Nguyễn Thị Quy (2007), Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Tiểu học đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Hồ Chí Minh.
68. Quyết định 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006, về việc ban hành Qui chế đánh
giá xếp loại GV Mầm non và GV phổ thông công lập và đánh giá, xếp loại GV.
69. Quyết định số 09/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/3/2005 về việc ban hành Quy
chế “Tuyển chọn, tổ chức đào tạo học sinh hệ dự bị đại học và xét tuyển vào đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp”.
70. Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 về phê duyệt “chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020”.
184
71. Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 về phê duyệt đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
72. Quyết định số 6639 /QĐ-BGDĐT, ngày 29 tháng 12 năm 2011, của Bộ
GD&ĐT về Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn
2011-2020.
73. Quyết định số 1216/QĐ-TTg, ngày 22/07/2011 của Thủ tướng chính phủ, Phê
duyệt qui hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
74. Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 về phê duyệt chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020
75. Quyết định 2356/QĐ-TTg, ngày 04/12/2013 ban hành chương trình hành động
thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
76. Hồ Hoàng Thanh Vân, Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Lâm Đồng
trong thời kì hội nhập, Tạp chí Giáo dục số 320, kì 2/10/2013.
77. Trần Thanh Phúc (2008), Nghiên cứu khả năng đáp ứng của giáo viên trong
việc triển khai chương trình và sách giáo khoa tiểu học mới ở vùng dân tộc, Đề
tài cấp Bộ B2005-81-04.
78. Tài liệu hỏi –đáp chương trình GDPT tổng thể, Bộ GD&ĐT, tháng 8/2015
79. Thông tư 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11/9/2014 về qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số qui định tại điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.
80. Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào
tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
81. Tôn Thị Tâm (2012), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dạy-học lớp
ghép vùng dân tộc thiểu số, Đề tài cấp Bộ B2007-40-02.
82. Trung tâm nghiên cứu phát triển giáo dục quốc gia (2001), Sách xanh về giáo
dục Trung Quốc, Nxb KHGD. Bắc Kinh.
83. Lê Khánh Tuấn (2005), Các giải pháp phát triển đội ngũ GV THCS trong giai
đoạn CNH, HĐH đất nước, Luận án tiễn sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư
phạm Hà Nội.
84. Thái Duy Tuyên (2007), Triết học Giáo dục Việt Nam, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
185
85. Trung tâm biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách khoa
Việt Nam, Hà Nội.
86. Nguyễn Trí (2004), Một số vấn đề đổi mới QLGD Tiểu học vì sự phát triển bền
vững (DA phát triển GV Tiểu học).
87. Nguyễn Trí (7/2007), “Quan niệm và quá trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học”, Khoa học giáo dục (22), trg 22-25.
88. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2013), Đổi mới đào tạo giáo viên trước yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội
89. Mông Kí SLay (2001), Nội dung phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở
vùng dân tộc, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.
90. Mông Kí Slay (2007), Nghiên cứu những điều kiện cần thiết để đưa Tiếng dân
tộc vào dạy trong trường tiểu học vùng dân tộc đạt hiệu quả, Đề tài cấp Bộ
B2004-81-03.
91. Phạm Văn Sơn- Nguyễn Thị Tuyết, Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học, Bộ GD&ĐT
&ĐHSP 2 “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giáo dục tiểu học” Nxb Hồng
Đức.
92. Hồ Hoàng Thanh Vân, Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Lâm Đồng
trong thời kì hội nhập, Tạp chí Giáo dục số 320, kì 2/10/2013.
93. Vụ Giáo dục Dân tộc (2013), Báo cáo tổng kết trường PTDTBT.
94. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2011), Kỉ yếu hội thảo quốc gia “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, Hà Nội.
95. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2012), Kỉ yếu hội thảo quốc tế “Hướng tới
đổi mới nền giáo dục Việt Nam”, Hà Nội.
96. Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục (2007), Nghiên cứu đánh giá thực
trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam, Hà Nội - 9/2007.
97. https://www.google.com.vn/search?q=Ban+do+tieu+vung
98. https://vi.wikipedia.org/.../Vùng...
99. https://vi.wikipedia.org/.../Ban_...
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
100. Michael Fullan, Andy Hargreaves (1992), Teacher development and
educational change, Routledge.
186
101. Mishra & Koehler (2006), “Technological pedagogical content knowledge:
A framework for teacher knowledge”.
102. Prof. Bernd Meier (2007), Management and leadership education.
103. Paul Hersey - Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực, Nxb
CTQG, HN.
104. OECD, UIL và WEI. 2001. Teachers for tomorrow’s schools.
105. UNESCO. 2006. Teachers and educational quality: Monitoring global
needs for 2015.
106. World Bank- Teacher Motivation Incentives and Working Conditions,
Febuary 2000.