MỤC LỤC
1.3.4. Mô hình nhân cách người cán bộ quản lý trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông 34
1.3.5. Những thách thức đối với người cán bộ quản lý trường THCS 40
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông 42
1.4.1. Sự cần thiết phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông 42
1.4.2. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 49
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ cán b
220 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ quản lý trường THCS 50
1.4.4. Chủ thể quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS 53
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS 54
Kết luận chương 1 59
Chương 2. 61
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN 61
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 61
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 61
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục THCS ở các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 61
2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 64
2.2. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS các tỉnh Vùng KTTĐPN 66
Các tỉnh Vùng KTTĐPN chúng tôi khảo sát có 547 trường THCS, số cán bộ quản lý là 1340 được cơ cấu như sau: (chỉ tính riêng địa bàn chọn mẫu khảo sát) 66
2.2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 96
2.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS các tỉnh Vùng KTTĐPN 104
2.3.1. Mặt mạnh 104
2.3.2. Mặt hạn chế 104
2.3.3. Nguyên nhân 105
Kết luận chương 2 107
Chương 3. 109
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ 109
TRƯỜNG THCS ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 109
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 109
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 109
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện 109
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả 109
3.1.4. Nguyên tắc thực tiễn 109
3.1.5. Nguyên tắc khả thi 109
3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS 110
3.2.1. Xây dựng quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân chuyển cán bộ quản lý 110
3.2.2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn CBQL trường THCS phù hợp với đặc điểm Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 118
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho đội ngũ CBQL trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 126
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ CBQL trường THCS 132
3.2.5. Tạo động lực làm việc để phát huy vai trò của đội ngũ CBQL trường THCS trong sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 138
3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 142
3.3.1. Mục đích khảo sát 142
3.3.2. Nội dung khảo sát 142
3.3.3. Phương pháp khảo sát 142
3.3.4. Đối tượng khảo sát 142
3.3.5. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 142
3.4. Tổ chức thực nghiệm giải pháp 145
3.4.1. Mục đích thực nghiệm 145
3.4.3. Nội dung, đối tượng và thời gian thực nghiệm 145
3.4.3. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm 146
3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 146
Kết luận chương 3 148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 149
1. KẾT LUẬN 149
2. KIẾN NGHỊ 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
PHỤ LỤC 160
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục (GD) nước ta đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ đã tạo ra nhiều cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển GD. Muốn GD thực hiện tốt sứ mệnh của mình, bên cạnh việc đổi mới toàn diện tất cả các khâu từ quản lý, đào tạo (ĐT) đến cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, một trong những điều quan trọng cần phải làm chính là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) đủ về số lượng, đồng bộ, hợp lý về cơ cấu, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt.
Chính vì vậy, cùng với đội ngũ GV, phát triển đội ngũ CBQL là một trong những nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục - Đào tạo (GD&ĐT) đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ X của Đảng khẳng định: “Giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục - đào tạo” [25]. Điều này một lần nữa lại được nhấn mạnh ở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020: “Đổi mới toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” [13]. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đề ra phương hướng phát triển GD&ĐT từ nay đến năm 2020 là: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi” [26].
1.2. Trong hệ thống GD quốc dân ở nước ta, cấp THCS có vai trò rất quan trọng. Điều 27, Luật Giáo dục ghi rõ: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, có hiểu biết ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [68]. Trong bối cảnh mới, GD THCS phải có trách nhiệm cùng với nền GD quốc dân đổi mới toàn diện nền GD Việt Nam, đưa GD nước ta hội nhập cùng thế giới. Để thực hiện được những nhiệm vụ GD quan trọng đó, bên cạnh yêu cầu về xây dựng, kiện toàn cơ sở vật chất, sử dụng đội ngũ GV có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, công tác quản lý trường học cũng phải được đặc biệt coi trọng. Một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý trường học chính là chất lượng của đội ngũ CBQL. CBQL trường THCS vừa là nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo, nhà hoạt động xã hội nên đòi hỏi họ phải đạt những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực để quản lý nhà trường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
1.3. Tuy đội ngũ CBQL GD nói chung và đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng có vai trò quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng GD của nhà trường nhưng hiện nay, đội ngũ CBQL GD chưa thực sự đáp ứng những yêu cầu về phẩm chất, năng lực trong bối cảnh GD đang đổi mới và hội nhập quốc tế. Trước yêu cầu phát triển GD và những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế - xã hội, đội ngũ CBQL các trường THCS còn nhiều bất cập về trình độ ĐT, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, đặc biệt là khả năng thích ứng với việc đổi mới GD, Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 - 2020 của Chính phủ cũng đã chỉ rõ: “Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn... Vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà giáo trong xã hội. Năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn thấp”. “Nguyên nhân của những yếu kém bất cập trước hết là do yếu tố chủ quan, trình độ quản lý giáo dục chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tư duy về giáo dục chậm đổi mới. Một số vấn đề lý luận mới về phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chưa nhận thức đúng vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và sự cần thiết phải tập trung đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục. Chưa nhận thức đầy đủ và thiếu chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực của cả nước, của các bộ ngành, địa phương.. Năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng cao” [6], [13].
Điều này bắt nguồn từ khâu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm, chính sách đãi ngộ... đối với CBQL các trường THCS chưa được nghiên cứu, áp dụng một cách có cơ sở và có tầm nhìn dài hạn. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: “năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” [1]. Để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý trường THCS như hiện nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL là một yêu cầu tất yếu và cấp thiết.
Nghiên cứu đề tài Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, chúng tôi mong muốn sẽ góp phần tháo gỡ những tồn tại hiện nay của đội ngũ CBQL trường THCS, góp phần để GD THCS ở Việt Nam đạt mục tiêu đã đặt ra trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế về GD hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng GD THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Đổi mới GD phổ thông đang đặt ra những yêu cầu mới đối với CBQL trường THCS. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động đến các thành tố cấu trúc của quá trình phát triển đội ngũ CBQL trường THCS, tập trung vào công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng môi trường, tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBQL trường THCS; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn CBQL trường THCS phù hợp với đặc điểm Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) thì có thể phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ở các tỉnh Vùng KTTĐPN.
5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông .
5.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Thực nghiệm một số giải pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án chỉ tập trung nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THCS ở các tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- Khảo sát đánh giá thực trạng và thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường THCS ở các tỉnh/thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Tiền Giang thuộc Vùng KTTĐPN, từ năm 2010 đến nay. Thực nghiệm một số giải pháp đề xuất ở thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Các trường THCS là cấp học trong GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân. Những vấn đề về GD THCS đều được nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại giữa GD THCS với các cấp học GD tiểu học và THPT cũng như với hệ thống lớn là hệ thống GD quốc dân.
Đội ngũ CBQL trường THCS là chủ thể của quá trình quản lý trường THCS, vì vậy phát triển đội ngũ CBQL trường THCS phải gắn liền với việc thực hiện mục tiêu GD THCS, yêu cầu đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở trường THCS hiện nay.
Mặt khác, công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS cũng là một hệ thống bao gồm nhiều khâu, nhiều nội dung, nhiều thành tố có quan hệ biện chứng với nhau và với việc phát triển các hoạt động khác của GD THCS nói riêng và GD - ĐT nói chung, trước yêu cầu đổi mới GD phổ thông và hội nhập quốc tế.
7.1.2. Tiếp cập theo chuẩn
Việc tiếp cận theo chuẩn để thấy được phẩm chất năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS đã đạt được ở mức độ nào so với chuẩn hiệu trưởng, từ đó có giải pháp cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS.
7.1.3. Tiếp cận quản lý phát triển nguồn nhân lực
Trong cách tiếp cận này phân tích thực tế là thực hiện thống kê và phân tích tình hình đội ngũ CBQL trường THCS các tỉnh Vùng KTTĐPN, từ đó có đánh giá đúng về thực trạng đội ngũ. Từ đánh giá này, xem xét mức độ đáp ứng của đội ngũ hiện tại với yêu cầu đổi mới GD phổ thông.
7.1.4. Tiếp cận thực tiễn
Việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS cần được tính đến những đặc điểm kinh tế-xã hội và yêu cầu phát triển GD phổ thông của các tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN; đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà trường phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết thông qua các tài liệu khoa học có liên quan; Các tài liệu, văn kiện của Đảng (Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương) và Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ - Ngành) về phát triển GD, xây dựng đội ngũ CBQL GD các cấp nhằm tìm hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề nghiên cứu, sắp xếp chúng thành một hệ thống để hình thành giả thuyết khoa học và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp phân loại, hệ thống lý thuyết nhằm sắp xếp các thông tin thành những đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, cho phép thấy được bức tranh toàn cảnh vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra:
Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận án, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá chính xác về đội ngũ CBQL các trường THCS của các tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN, từ năm 2010 đến nay; đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
Phương pháp chuyên gia:
Thông qua hội thảo, hội nghị khoa học, qua hỏi ý kiến các chuyên gia GD, CBQL GD các cấp có nhiều kinh nghiệm để khảo sát tình hình đội ngũ CBQL các trường THCS Vùng KTTĐPN và các giải pháp đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Xuất phát từ thực tiễn sinh động của GD THCS, từ người thật, việc thật của CBQL trường THCS để lấy ý kiến đóng góp thiết thực, hiệu quả cho việc đề xuất của tác giả về các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS ở các tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN.
Phương pháp thực nghiệm
Áp dụng thử vào thực tiễn một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đã được đề xuất trong luận án để đánh giá hiệu quả của.giải pháp trên thực tế.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Đội ngũ CBQL GD giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng GD. Việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là một yêu cầu khách quan và cấp bách, nhằm nâng cao chất lượng GD THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, hội nhập quốc tế.
8.2. Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là phát triển nguồn nhân lực QLGD. Vì vậy, nội dung, cách thức phát triển đội ngũ này phải dựa trên nội dung, cách thức phát triển nguồn nhân lực nói chung, mặt khác phải dựa trên đặc trưng lao động quản lý và mô hình nhân cách CBQL trường THCS.
8.3. Công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS Vùng KTTĐPN đã được thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT cần thiết phải đổi mới công tác phát triển đội ngũ này, chú trọng vào các khâu quy hoạch, ĐT, bồi dưỡng, đánh giá, xây dựng và ban hành chuẩn CBQL trường THCS phù hợp với Vùng KTTĐPN, áp dụng chính sách đãi ngộ, khuyến khích, tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBQL trường THCS, tăng cường giao quyền tự chủ và phân cấp quản lý. Đây là những giải pháp cơ bản để phát triển một cách hiệu quả đội ngũ này.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Luận án đã góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBQL GD nói chung, đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông; làm rõ vai trò, đặc trưng lao động, mô hình nhân cách của người CBQL trường THCS trong bối cảnh hiện nay.
9.2. Đưa ra được bức tranh khá toàn diện, xác thực về thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS và thực trạng phát triển đội ngũ này ở các tỉnh Vùng KTTĐPN.
9.3. Xây dựng được hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
9.4. Xây dựng Bộ tiêu chuẩn CBQL trường THCS phù hợp với đặc điểm các tỉnh Vùng KTTĐPN; đề xuất chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu của CBQL trường THCS.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường học
1.1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước
Vị trí, vai trò của CBQL trường học
Các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc, Singapor, luôn xem nhà giáo và CBQL GD là điều kiện quyết định của sự nghiệp GD và phát triển GD. Đặc biệt là vai trò của người đứng đầu nhà trường.
Mô hình quản lý trường học ưu việt SEM [5], đề cập đến lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo tài năng: “Người lãnh đạo phải nêu gương sáng, có khả năng lãnh đạo, hiểu rõ mục đích, tôn trọng, khuyến khích nhân viên. Một người lãnh đạo lĩnh hội được sứ mệnh của trường học với các mục tiêu cụ thể, năng lực lãnh đạo tốt, và sự thông cảm cũng như tôn trọng đồng nghiệp sẽ là động lực cho những người khác noi theo. Với vai trò của minh, hiệu trưởng phải vạch ra một tầm nhìn đối với những thành tích, kết quả dự định đạt được và tạo ra một môi trường học tập lý tưởng cho học sinh và cả giáo viên. Hiệu trưởng cần duy trì liên tục mục đích tăng cường năng lực cho giáo viên để đối mặt với thử thách hiện tại và tương lai và luôn phấn đấu vì sự phát triển để hướng tới nền giáo dục toàn diện cho học sinh và giáo viên”. Trong mô hình này, lãnh đạo nhà trường được xếp vào tiêu chí số một.
Henry Mintzbeg [61] đã chỉ ra vai trò của nhà quản lý trong sự kết hợp giữa quyền hạn với trách nhiệm. Họ vừa là người đại diện của tổ chức; người lãnh đạo; người liên lạc; người tiếp nhận thông tin; người phổ biến thông tin; người phát ngôn; nhà doanh nghiệp; người khắc phục khó khăn; người phân phối nguồn lực; người đàm phán.
Định hướng phát triển đội ngũ CBQL trường học
Phát triển nguồn nhân lực luôn là chiến lược quan trọng của mỗi quốc gia. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn là nhiệm vụ trọng yếu của mỗi tổ chức. Quản lý phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ CBQL đã được rất nhiều trường phái và tác giả quan tâm.
Trường phái quản lý theo quá trình tiếp cận qua việc thực hiện các chức năng quản lý cho đến nay vẫn là trụ cột của lý luận quản lý. Từ tiếp cận theo quá trình dẫn đến yêu cầu nhà quản lý phải có năng lực thực hiện các chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra [12].
Các trường phái quản lý hiện đại dựa trên cơ sở các thành tựu mới của khoa học hành vi, khoa học quản lý kinh tế, Kast và Rosenzweig cho rằng trong lịch sử loài người "việc thiết lập một tổ chức và một phương thức quản lý tương ứng hữu hiệu là một thành tựu to lớn” [12]. Tổ chức là một hệ thống mà trong đó các thành viên cùng làm việc, hợp tác nương tựa vào nhau để tồn tại, tổ chức mang tính cơ cấu và tính thống nhất. Như vậy, tổ chức không chỉ là cơ cấu mà còn là sự thống nhất các năng lực của bộ phận lãnh đạo quản lý, người lãnh đạo quản lý trong sự nỗ lực phát triển năng lực của các thành viên. Những nghiên cứu gần đây nhất của Robert E.Quinn, Đại học Michigan; Sue R. Facerman, Đại học Bang New York tại Albany; Mintzberg H, Michael P.Thompson, Đại học Brigham Young; Michael R.Mc Grath, Bộ phận nhân sự quốc tế US (Master of Leadership and Management) [60], [61] đi từ các tiếp cận khác nhau đã khái quát thành 4 mô hình quản lý. Mô hình mục tiêu, Mô hình quy trình nội bộ, Mô hình quan hệ con người, Mô hình hệ thống mở. Đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo quản lý phải thích ứng và cần có các năng lực: chỉ huy và thực hiện, giám sát và điều phối, hướng dẫn và thúc đẩy, môi giới và đổi mới.
Từ các quan điểm quản lý chất lượng, IBSTPI (International Board of Standards for Training Performance and Intruction) [52], đưa ra năng lực nhà quản lý gồm 4 nhóm: nền tảng cơ bản, lên kế hoạch và phân tích, thiết kế và phát triển, kỹ năng và quản lý.
Nhiều công trình nghiên cứu của Henry Mintzberg [61] với những tư tưởng hàng đấu về quản lý. J. Peter Drucke [16] với những luận điểm lớn về tổ chức và lãnh đạo quản lý, M.Losey, S.Meisinger và D.Ulrich [60] và những bàn luận về tương lai của quản trị nhân sự, gợi ý những ý tưởng quan trọng hình thành năng lực lãnh đạo trong bối cảnh mới. Các nhà khoa học quản lý dù là bàn cho hiện tại hoặc hướng tới tương lai, không ai không coi nguồn lực do năng lực con người mang lại vấn đề trọng tâm, người lãnh đạo tìm thấy họ, động viên họ, sử dụng họ, đào tạo họ và khi cần thì sàng lọc là trung tâm tất cả những điều mà lý luận phát triển nguồn nhân lực đang bàn đến.
Các kết quả nghiên cứu sâu sắc và để đi vào thực tế, các tác giả quan tâm tới mô hình quản lý theo các thành tố quá trình. Fom, Tichy và Devenna (1984) khẳng định mối quan hệ chặt chẽ của cả quá trình tuyển chọn, đánh giá, phát triển và tưởng thưởng. Mô hình Guest về quản lý phát triển nguồn nhân lực có sáu thành tố: chiến lược, chính sách, đầu ra nguồn nhân lực, đầu ra hành vi, kết quả thực hiện và hiệu quả tài chính. Bratton và Gold xem xét việc quản lý phát triển nguồn nhân lực như là một quá trình bao gồm: lập kế hoạch, tuyển chọn, đánh giá, đãi ngộ, phát triển, giao tiếp và tham gia. Warwick thì cho rằng quản lý phát triển nguồn nhân lực gồm 5 thành tố: bối cảnh bên ngoài, bối cảnh bên trong, nội dung chiến lược, bối cảnh quản lý nguồn nhân lực, nội dung quản lý nguồn nhân lực. Tuy diễn đạt có thể khác nhau, nhưng khá thống nhất về các khâu của quá trình quản lý phát triển nguồn nhân lực bao gồm: lập kế hoach, tuyển dụng, bố trí sử dụng, đánh giá, đào tạo bồi dưỡng, chính sách trả công và khen thưởng.
Trong bối cảnh hiện nay, GD ở tất cả các quốc gia đang chịu tác động sâu sắc bởi xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin và truyền thông. Những ý tưởng về dân chủ hóa trong GD của John Dewey [17], việc xác định các trụ cột trong GD được xây dựng trên nền tảng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của J. Delor. Những tư duy tiếp cận hệ thống và liên kết tri thức trong GD của Edgar Morin [32]... sẽ là những định hướng quan trọng cho việc xác định tầm nhìn và phát triển phẩm chất năng lực của các nhà QLGD, quản lý nhà trường.
- Yêu cầu, giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường học
Dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như: phương pháp và cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL có chất lượng cho các nhà trường [90]; chương trình bồi dưỡng CBQL phải được phát triển và cập nhật như thế nào để đáp ứng với sự phát triển của khoa học - công nghệ trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa [83]; những kỹ năng, phong cách lãnh đạo hoặc những năng lực mà CBQL cần có để đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu nhà trường [83], [91], [95], [102]; xây dựng và phát triển các chuẩn ĐT CBQL để có thể ĐT những CBQL (với tư cách là nhà quản lý, nhà lãnh đạo trường học) đáp ứng được vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thành công; xây dựng và phát triển các chuẩn (yêu cầu, tiêu chí) mà CBQL phải đạt được để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà trường trong đỉều kiện hiện nay [87], [88], [91], [95], [97], [99], [102]. Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu về phát triển GD, QLGD, quản lý nhà trường có đề cập đến vai trò, chức trách, nhiệm vụ và hoạt động nghề nghiệp của CBQL. Mục tiêu của các nghiên cứu nêu trên là tìm cách nâng cao chất lượng của nhà quản lý trường học để đáp ứng yêu cầu quản lý trường học, đảm bảo cho nhà trường thực thi tốt sứ mạng ĐT nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng của các quốc gia [90], [92], [84]. Một xu thế đã và đang diễn ra trong quá trình cải cách GD tại các quốc gia là thực hiện quản lý dựa trên chuẩn, do vậy có khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề chất lượng của CBQL so với chuẩn đã để ra.
Về chương trình ĐT, bồi dưỡng CBQL, Đại học Nam Florida đã quy định Chuẩn chương trình ĐT cho nhà quản lý trường học là chương trình tích hợp gồm mười một vùng kiến thức, kỹ năng theo bốn lĩnh vực lớn: 1/ Lãnh đạo chiến lược; 2/ Lãnh đạo tổ chức; 3/ Lãnh đạo GD; 4/ Lãnh đạo chính trị và cộng đồng [82].
Chương trình ĐT nhà lãnh đạo trường học theo các nhóm năng lực: năng lực sư phạm, GD và thiết lập; năng lực kiểm soát; năng lực lãnh đạo; năng lực tổ chức; năng lực tư vấn [81], [84].
Chương trình ĐT nhà lãnh đạo, quản lý trường học đặt yêu cầu người học phải đạt được các năng lực năng lực lãnh đạo, năng lực xã hội, năng lực cá nhân, năng lực GD, năng lực phát triển trường học, năng lực tổ chức - quản lý [83]; chuẩn chương trình ĐT CBQL trường học cung cấp cho những người chuẩn bị làm lãnh đạo trường học các năng lực lãnh đạo và quản lý [84].
Tác giả Đặng Thành Hưng [50] đã chỉ rõ Mỹ là một trong số các nước đầu tiên xây dựng chuẩn trong GD từ những năm 90 của thế kỷ tnrởc, hầu hết các lĩnh vực GD đều xây dựng và ban hành chuẩn, thực hiện QLGD dựa vào chuẩn.
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác GD, rèn luyện, ĐT và bồi dưỡng cán bộ. Vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL GD được Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức coi trọng. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nước ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL GD. Điều đó được đề cập ở nhiều Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước [4], [5], [20], [22], [26], [27], [6], [7], [8], [13], [14], [65], tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL GD.
- Vị trí, vai trò của CBQL trường học
Luật giáo dục qui định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường” [68]. Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) [7] cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. CBQL trường học là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên ra các quyết định quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng luật pháp hoặc bằng các văn bản, thông tin hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Công trình nghiên cứu “Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa” của tác giả Trịnh Thị Hồng Hà [34] đã đề cập và khái quát vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học. Trong thực tế: “1/ Vai trò quản lý trường học với tư cách là một tổ chức hành chính, sự nghiệp và nhân sự, tác nghiệp hoặc chuyên môn; 2/ Vai trò người lãnh đạo tập thể thực hiện chương trình GD qua con người và tổ chức người thuộc nhà trường. 3/ Vai trò người phối hợp, tham gia các hoạt động GD tại cộng đồng, địa phương; 4/ Vai trò nhà GD và người GV như các nhà giáo khác; 5/ Vai trò nhà tư vấn và hướng dẫn chuyên môn cho GV. Là nhà tư vấn cho phụ huynh và học sinh; 6/ Vai trò người học tích cực, thường xuyên, đi đầu và cổ hiệu quả trong phát triển nghề nghiệp và phát triển cá nhân; 7/ Vai trò tổ chức và trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng triển khai các hoạt động khoa học - công nghệ trong nhà trường.
Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CBQL trường học
Tác giả Phạm Minh Hạc khẳng định: Trong sự nghiệp đổi mới GD, việc phát triển đội ngũ CBQL GD được đặt ra như một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh, đổi mới và nâng cao chất lượng GD [36].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết "Có cán bộ tốt việc gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém" [62].
Định hướng phát triển đội ngũ CBQL trường học
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 chỉ rõ, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL GD là giải pháp then chốt để đạt được mục tiêu chiến lược [13, tr.10]
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng, xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL GD cần phải quy tụ vào ba vấn đề chính: số lượng, chất lượng, cơ cấu. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL, tác giả đã đề xuất bốn giải pháp phát triển đội ngũ CBQL GD: Mọi cấp QLGD đều xây dựng được quy hoạch CBQL GD cho đơn vị và gắn liền với quy hoạch này là các công việc cần triển khai để ĐT bồi dưỡng CBQL GD theo quy hoạch; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với CBQL GD các cấp; có chính sách hỗ trợ tinh thần, vật chất thỏa đáng với CBQL GD; tổ chức lại hệ thống trường, khoa ĐT CBQL GD [43, tr.283].
- Yêu cầu, giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường học
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, người cán bộ cách mạng cần phải có các phẩm chất: Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư. và trí, tín, nhân, dũng, trung, hiếu [62].
Tác giả Nguyễn Đức Trí đã đưa ra các yếu tố năng lực của người CBQL cơ sở ĐT theo cách tiếp cận của R.Katz: năng lực chuyên môn; năng lực quan hệ với con người và năng lực khái quát [74].
Theo tác giả Trần Ngọc Giao, làm rõ yêu cầu năng lực của người CBQL nhà trường trong bối cảnh hiện nay là: xác định tầm nhìn chiến lược; xây dựng văn hóa tổ chức; quản lý điều hành tổ chức; xây dựng mối quan hệ phối hợp; huy động nguồn lực; gắn kết chính trị, phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trên cơ sở đó. tác giả chỉ ra, cần phát triển năng lực của người CBQL GD, như: năng lực gây ảnh hưởng, năng lực lựa chọn ưu tiên, năng lực giải quyết vấn đề, tầm nhìn... [10, tr.108]
Tác giả Nguyễn Văn Đệ đã phân tích năng lực quản lý của CBQL giáo dục, quản lý nhà trường đề xuất “tạo dựng mẫu hình cán bộ quản lý mới trong không gian giáo dục hội nhập” [29].
Tác giả Vũ Ngọc Hải trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về phát triển QLGD nước ta qua 25 năm đổi mới đã chỉ ra một trong những giải pháp đổi mới QLGD trong bối cảnh hiện nay là chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL GD:... trò của người cán bộ quản lý trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Hiệu trưởng nhà trường “là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [68]. Với tư cách pháp nhân đó, họ có các vai trò chủ yếu và cần có các phẩm chất, năng lực tương xứng với các vai trò của họ như sau:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách GD nói chung, các quy chế GD và Điều lệ trường trung học nói riêng, trong trường THCS. Để đảm đương vai trò này, đội ngũ CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật pháp, chính sách, quy chế GD và Điều lệ trường học vào quản lý các mặt hoạt động của trường THCS).
- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường THCS thực hiện các hoạt động GD (trong đó tập trung vào điều hành đội ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy học) có hiệu quả hơn. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều hành đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực chuyên môn (am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ thông) để quản lý các hoạt động GD và dạy học của trường THCS.
- Chủ trì huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường học. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật (hiểu biết về quản lý tài chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, ...) phục vụ cho các hoạt động GD và dạy học của trường THCS.
- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường GD (mối quan hệ giữa trường THCS, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hoá GD). Để đảm đương được vai trò này CBQL trường THCS cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý trường THCS.
- Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông GD trong trường THCS. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường THCS phải có phẩm chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng Internet để phục vụ cho mọi hoạt động của trường THCS.
Từ sự phân tích trên, theo chúng tôi, trong bối cảnh hiện nay, CBQL trường THCS có vai trò như sau:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
Tổ chức, quản lý quá trình dạy học, giáo dục.
Phát triển chương trình GD nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ GV.
Lãnh đạo sự thay đổi nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông.
Định hướng giá trị, xây dựng văn hóa nhà trường.
1.3.3. Đặc trưng lao động của người cán bộ quản lý trường THCS
1.3.3.1. Kết hợp chặt chẽ giữa tính khoa học và tính nghệ thuật
Tính khoa học của lao động quản lý thể hiện: nhà quản lý phải nắm vững lý luận quản lý và vận dụng đúng quy luật, nắm vững đối tượng, có thông tin chính xác và đề ra những quyết định phù hợp thực tiễn, có tính khả thi cao; phải tuân theo quy luật khách quan, phải dựa trên những phương pháp quản lý khoa học, như: phương pháp tổ chức hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tâm lý xã hội,...
Tính nghệ thuật của lao động quản lý thể hiện: trong quản lý luôn xuất hiện những tình huống bất ngờ, không nhà quản lý nào có thể chuẩn bị sẵn tất cả các tình huống. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải luôn nhanh nhạy, quyết đoán, có khả năng tư duy sáng tạo, tính linh hoạt và dự cảm trước các vấn đề đặt ra.
Lao động quản lý đòi hỏi chủ thể phải có năng lực sáng tạo, tư duy linh hoạt, mềm dẻo; xử lý thích hợp, phù hợp với mọi tình huống nảy sinh trong thực tiễn quản lý nhà trường.
Trong bối cảnh hiện nay, CBQL trường THCS cần nghiên cứu, nắm vững lý luận quản lý hiện đại, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GD. CBQL phải có tầm nhìn chiến lược, phải đổi mới tư duy, cơ chế quản lý và phương thức quản lý trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển GD nhà trường; tổ chức, chỉ đạo có hiệu quả kế hoạch và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và hiệu quả GD. Để triển khai thực hiện kế hoạch CBQL cần tiến hành phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực: Xác định cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý tương ứng với các đối tượng quản lý; Xây dựng và phát triển đội ngũ GV; Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức. Bước tiếp theo là, tổ chức lao động một cách khoa học của mỗi người quản lý. Tổ chức là khâu quan trọng nhất của quản lý. Để thể hiện được vai trò quan trọng này, chức năng tổ chức phải hình thành một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý và phối hợp tốt nhất các hệ thống quản lý với hệ thống bị quản lý. Tiếp theo là: thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ; thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích; giám sát và sửa chữa và thúc đẩy các hoạt động phát triển. Cuối cùng nhà quản lý phải kiểm ta, đánh giá: xác định chuẩn kiểm tra; đo lường việc thực thi các nhiệm vụ; so sánh sự phù hợp của thành tích với chuẩn mực; đưa ra các quy định điều chỉnh cần thiết.
1.3.3.2. Kết hợp giữa hoạt động giao tiếp và liên nhân cách
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, CBQL vừa là nhà đại diện, vừa là thủ lĩnh, nhà thương thuyết và là nhà liên hệ [10]. Sản phẩm của hoạt động quản lý được đánh giá qua sự phát triển của từng cá nhân, tập thể, qua kết quả, hiệu quả hoạt động của tập thể do cá nhân phụ trách. Trong bối cảnh hiện nay, người CBQL trường THCS phải đảm nhận các vai trò vừa là nhà giáo, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, nhà hoạt động xã hội và hợp tác quốc tế về GD phổ thông. Lao động quản lý là hoạt động tổ chức, điều khiển con người nên thường xuyên giao tiếp, quan hệ với con người. Thông qua hoạt động giao tiếp CBQL động viên, chỉ dẫn, xử lý xung đột và làm việc cùng với mọi người, thúc đẩy cấp dưới tham gia vào quá trình ra quyết định. Do vậy, để thực hiện tốt vai trò, chức trách của mình CBQL trường THCS phải kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa kỹ năng giao tiếp và kỹ năng liên nhân cách: phải biết động viên, khuyến khích, thúc đẩy cán bộ, nhân viên trong nhà trường; tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nước, của Bộ, Tỉnh, Huyện về GD; Tôn trọng, quý mến người khác và đồng nghệp, thân thiện với mọi người để thu thập những thông tin về quản lý. Từ đó xử lý thông tin để đưa ra các quyết định quản lý; là người đại diện của nhà trường cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt, có sức thuyết phục để có thể huy động nguồn lực cho sự nghiệp đổi mới, phát triển GD của nhà trường, của địa phương.
1.3.3.3. Ra quyết định đúng và kịp thời phù hợp thực tiễn nhà trường
Quyết định quản lý phản ánh quan điểm, cách tiếp cận của nhà quản lý trong việc lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn quản lý. Vì vậy, trong hoạt động quản lý của mình CBQL trường THCS phải thường xuyên đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện quyết định của mình. Để hoạt động quản lý đạt hiệu quả cao, CBQL phải nhận thức đầy đủ tình huống ra quyết định, đòi hỏi phải có tính sáng tạo, năng động, quyết đoán và những kỹ năng cần thiết để quản lý cá nhân và tập thể.
Nhà quản lý là nhà lập nghiệp, sáng nghiệp, nhà phân phối nguồn lực và là nhà thương thuyết [10]. Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông, đòi hỏi CBQL trường THCS không chỉ là nhà quản lý mà phải còn là nhà lãnh đạo. Với vai trò là nhà lãnh đạo, CBQL phải xây dựng viễn cảnh và dẫn dắt tập thể xây dựng kế hoạch để đi tới viễn cảnh đó; biết sắp xếp trong các hoàn cảnh khó khăn; biết phân phối nguồn lực [10]. Chính vì vậy, khi sử dụng thông tin nhận được CBQL phải quyết định xem bằng cách nào và khi nào sẽ xác định cho nhà trường những mục tiêu và nhiệm vụ mới. CBQL phải thực sự là hạt nhân của nhà trường khi ra các quyết định liên quan đến quản lý nhà trường THCS.
1.3.3.4. Định hướng giá trị, xây dựng văn hóa nhà trường.
Xây dựng văn hóa tổ chức là xây dựng lề lối, nền nếp làm việc khoa học, có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy quy định chung nhưng vẫn đảm bảo tính dân chủ trong tổ chức. Như vậy, xây dựng văn hóa tổ chức chính là xây dựng môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Bởi vậy, trước hết CBQL phải xây dựng văn hóa tổ chức; phát huy vai trò lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi và phát triển văn hóa tổ chức. phải là người đề xướng, hướng dẫn các nỗ lực thay đổi; hoạch định sứ mệnh, tầm nhìn, truyền bá sứ mệnh và tầm nhìn đó để tạo niềm tin và nỗ lực cho việc thực hiện. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn hóa. Sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam, góp phần xây dựng và phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ [26]. Với cương vị là những người đứng đầu nhà trường, đòi hỏi CBQL phải có định hướng giá trị đạo đức, văn hóa cho GV và học sinh; với mục tiêu hội nhập để phát triển nhưng vẫn giữ vững được bản sắc văn hóa, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Theo chúng tôi, CBQL nhà trường cần có những biện pháp chỉ đạo như: Tổ chức nghiên cứu, nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV, học sinh và cộng đồng về văn hóa tổ chức; Chú trọng GD nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân cho học sinh: Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; xây dựng, rà soát các văn bản quản lý, các quy trình, thủ tục làm việc, hệ thống thông tin quản lý trong nhà trường; xây dựng tiêu chuẩn đạo đức, hành vi trong giao tiếp; Xây dựng môi trường làm việc, tạo điều kiện tốt nhất để mọi người hợp tác, phối hợp với nhau cùng tham gia vào việc giải quyết những vấn đề của GD trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông.
1.3.3.5. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục của các cấp quản lý một cách sáng tạo vào thực tiễn nhà trường THCS
Dựa trên tiêu chí cấp quản lý, người quản lý được phân loại thành: người quản lý cấp cơ sở, người quản lý cấp trung gian, người quản lý cấp cao. CBQL trường THCS là người quản lý cấp cơ sở. Họ có trách nhiệm chuyển tải những chủ trương, chính sách, chiến lược, mục tiêu tổng quát của người quản lý cấp trung gian thành các mục tiêu cụ thể, các kế hoạch hành động, lịch biểu, các biện pháp cụ thể để thực hiện trong nhà trường nhằm đạt được mục tiêu GD THCS.
Bởi vậy, CBQL trường THCS phải phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tính sáng tạo của mình nhằm lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; ban hành các quy chế, quy định về lĩnh vực GD - ĐT phù hợp với thực tiễn nhà trường và đặc thù của địa phương; Xây dựng và chuẩn hóa nội dung GD theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng và tích hợp cao đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông; Thiết kế các môn học, chủ đề và hoạt động GD tự chọn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh. CBQL cần có những hình thức khuyến khích, động viên, khích lệ giáo viên tập trung dạy cách học, cách nghĩ, tự học cho học sinh, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Tăng cường tổ chức các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong nhà trường. Ban hành quy định ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tiết kiệm, hiệu quả, khoa học, trên nguyên tắc người nào đóng góp nhiều cho việc tăng thu, giảm chi thì được chi trả nhiều hơn nhằm tạo động lực làm việc cho cán bộ và GV.
1.3.4. Mô hình nhân cách người cán bộ quản lý trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Như đã phân tích ở trên, đội ngũ CBQL các trường THCS muốn thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS và nhiệm vụ quyền hạn của mình thì phải có được hai mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt này luôn luôn được thể hiện song song, không tách rời nhau để cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản về yêu cầu nhân cách của một người cán bộ cách mạng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định là “vừa hồng vừa chuyên”. Cụ thể, "Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học” [9] bao gồm 3 tiêu chuẩn và 23 tiêu chí với nội dung cơ bản như sau:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất Chính trị và đạo đức nghề nghiệp, gồm 5 tiêu chí: phẩm chất chính trị; đạo đức nghề nghiệp; lối sống; tác phong làm việc; giao tiếp ứng xử.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, gồm có 5 tiêu chí: hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông; trình độ chuyên môn; nghiệp vụ sư phạm; tự học và sáng tạo; năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trường, gồm có 13 tiêu chí: phân tích và dự báo; tầm nhìn chiến lược; thiết kế và định hướng triển khai; quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới; lập kế hoạch hoạt động; tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ; quản lý hoạt động dạy học; quản lý tài chính và tài sản nhà trường; phát triển môi trường giáo dục; quản lý hành chính; quản lý công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng hệ thống thông tin; kiểm tra, đánh giá.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, theo chúng tôi, mô hình nhân cách CBQL trường THCS, gồm:
1.3.4.1. Nhà giáo
Công cuộc CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế tạo ra nhiều thời cơ nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước bền vững, trở thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trước những biến động chính trị phức tạp trên thế giới, một số người dao động, hoài nghi về con đường XHCN,...; phủ nhận lịch sử cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhiều biểu hiện tiêu cực trong lĩnh vực GD - ĐT làm cho xã hội lo lắng như sự suy thoái đạo lý...; lối sống thiếu lý tưởng, hoài bão, ăn chơi, nghiện ma tuý... ở một bộ phận học sinh, sinh viên; việc coi nhẹ GD đạo đức, thẩm mỹ và các bộ môn chính trị, khoa học xã hội và nhân văn [25], [26], [27].
Trước thực tế đó, việc tăng cường GD tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức trong hệ thống GD quốc dân nói chung và GD THCS nói riêng là cần thiết và cấp bách, đảm bảo cho nguồn nhân lực của đất nước “vừa hồng vừa chuyên”, thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với tư cách là những người đứng đầu trong nhà trường, CBQL trường THCS cũng phải “vừa hồng vừa chuyên”, nghĩa là vừa có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, vừa phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý.
Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp là tiêu chuẩn đầu tiên cần phải có của CBQL. Điều này có ý nghĩa sâu sắc, khẳng định uy tín, vị thế của người CBQL, là tấm gương sáng để GV và học sinh noi theo. Do đó, hơn bao giờ hết, đội CBQL cần phải phấn đấu để chuẩn hóa đạo đức nghề nghiệp có tác dụng thiết thực tạo nên “cái uy” và đem lại thành công cho người lãnh đạo, quản lý nhà trường.
Ngoài “phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp” là yêu cầu về “hồng”, để thực hiện cỏ hiệu quả nhiệm vụ kép “giáo dục và quản lý giáo dục”, CBQL trường THCS cần phải “chuyên” nghĩa là có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đồng thời phải có năng lực quản lý nhà trường. Để tổ chức tổt công tác GD trong nhà trường, CBQL cần hiểu biết chương trình GD, nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp GD trong chương trình GD; nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết về các môn học khác đáp ứng yêu cầu quản lý; có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học và giáo dục tích cực; am hiểu về lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục. CBQL cũng cần phải đạt trình độ chuẩn được ĐT của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học hoặc đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học mới đủ tầm để quản lý và có thể thực hiện tốt nhiệm vụ GD. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, CBQL cần phải ứng dụng được công nghệ thông tin trong công việc giảng dạy, quản lý nhà trường đồng thời phải sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ. Ngày nay, khoa học - công nghệ phát triển rất nhanh, các nhà trường phải thường xuyên cập nhật và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mới, điều này đòi hỏi CBQL phải có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm củạ nhà trường thành tổ chức biết học hỏi và sáng tạo.
Thời đại ngày nay đang đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với sự nghiệp GD và nhà trường: phải xem xét lại mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học, phương tiện dạy và học cho đến việc đầu tư cơ sở vật chất, cơ chế quản lý và cách quản lý trường học..., đòi hỏi CBQL phải tự học và sáng tạo.
1.3.4.2. Nhà quản lý
Trước bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đòi hỏi CBQL trường THCS phải có những năng lực quản lý mới:
Có kỹ năng xây dựng quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với đội ngũ GV, cán bộ và nhân viên. Có kế hoạch ĐT, bồi dưỡng đội ngũ GV, cán bộ và nhân viên đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường. Có kỹ năng động viên, khuyến khích đội ngũ GV, cán bộ, nhân viên phát huy sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng đơn vị và trong toàn trường; mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Có kỹ năng quản lý xây dựng, phát triển chương trình GD nhà trường theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh. Kỹ năng chỉ đạo GV phân tích, thiết kế bài học theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh. Thực hiện chương trình các môn học theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm đạt kết quả học tập cao trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các quy định hiện hành. Có kỹ năng tổ chức, quản lý hoạt động dạy học của GV theo yêu cầu đổi mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của từng GV, của các tổ bộ môn và tập thể sư phạm của trường. Gương mẫu, đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Có kỹ năng chỉ đạo GV thiết kế các hoạt động GD tự chọn phù hợp năng lực, nhu cầu người học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD. Thực hiện GD toàn diện, phát triển tối đa tiềm năng của người học, để mỗi học sinh có phẩm chất đạo đức làm nền tảng cho một công dân tốt, có khả năng định hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với tiềm năng sẵn có của mình và nhu cầu của xã hội. Hiểu biết hoạt động của bộ máy kế toán tại trường, chỉ đạo bộ phận kế toán xây dựng kế hoạch về tài chính, tài sản, có biện pháp bảo đảm cân đối để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của trường; Kỹ năng chỉ đạo bộ phận tài chính lập dự toán ngân sách hàng năm; Có kỹ năng quản lý, sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy định các nguồn tài chính phục vụ các hoạt động dạy học, GD của nhà trường, thực hiện công khai tài chính của trường theo đúng quy định. Kỹ năng chỉ đạo nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Có kỹ năng tổ chức phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong cộng đồng xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hóa và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
1.3.4.3. Nhà lãnh đạo
Trước bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đòi hỏi CBQL trường THCS phải có những năng lực lãnh đạo:
Năng lực phân tích và dự báo: CBQL trường THCS phải có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương; Nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy định của ngành giáo dục và biết phân tích tình hình, dự báo được xu thế phát triển của nhà trường trong bối cảnh hiện nay.
Có tầm nhìn chiến lược: CBQL trường THCS phải có kỹ năng xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả GD của nhà trường; Có kỹ năng tuyên truyền, quảng bá về giá trị nhà trường; công khai mục tiêu, chương trình GD, kết quả đánh giá chất lượng GD và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng hộ nhằm phát triển nhà trường.
Năng lực thiết kế và định hướng triển khai: CBQL trường THCS phải có kỹ năng xác định được các mục tiêu ưu tiên; Kỹ năng thiết kế và triển khai các chương trình hành động nhằm thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; Kỹ năng hướng mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh, nâng cao hiệu quả làm việc của các thầy cô giáo, động viên, khích lệ mọi thành viên trong nhà trường tích cực tham gia phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới: Người CBQL trường THCS phải có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và giám chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD của nhà trường; Có kỹ năng khơi dậy và nuôi dưỡng động lực, kỹ năng gây ảnh hưởng; Có kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi; Có kỹ năng quản lý xung đột, tạo sự hợp tác và đồng thuận thực hiên sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Có kỹ năng định hướng giá trị, xây dựng văn hóa nhà trường.
Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động: Có kỹ năng tổ chức xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; Có kỹ năng xây dựng kế hoạch triển khai các chương trình hành động của nhà trường.
1.3.4.4. Nhà hoạt động xã hội
CBQL trường THCS có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh, của huyện về GD, đặc biệt là quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động của nhà trường và toàn xã hội; tạo sự đồng thuận cao trong việc xem GD - ĐT là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng GD - ĐT của đội ngũ nhà giáo và CBQL GD; người học là chủ thể trung tâm của quá trình GD; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc GD nhân cách, lối sống cho con em mình. CBQL trường THCS cần đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển GD ở địa phương. Điều này, đòi hỏi CBQL trường THCS phải có năng lực cơ bản sau đây:
Hiểu biết tình hình kinh tế, xã hội: có hiểu biết về xu hướng, các vấn đề hiện tại của môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị, an ninh quốc phòng,... tác động đến GD và nhà trường;
Hoạt động xã hội: có kỹ năng thiết lập quan hệ gắn bó, đồng thuận của các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân, các bên có lợi ích liên quan nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động của nhà trường, của địa phương; chủ động tham gia và khuyến khích các thành viên trong trường tích cực tham gia các hoạt động xã hội; tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương;
Phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong công tác GD: có kỹ năng xây dựng và phát triển quan hệ phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương; có kỹ năng xây dựng và phát triển quan hệ phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp và tổ chức xã hội nhằm huy động nguồn lực cho hoạt động GD của nhà trường; có khả năng phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.
1.3.4.5. Nhà hợp tác quốc tế về giáo dục phổ thông
Nước ta gia nhập WTO đã tạo ra những cơ hội, đồng thời cũng đặt ra cho GD những thách thức mới. Nền GD nước ta phải đối mặt với thách thức quan trọng, đó là việc cam kết với thương mại dịch vụ GD và nhu cầu mới của việc thực hiện những quy định của WTO có liên quan đến ĐT nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đảng, Nhà nước ta đã xác định, chúng ta chủ động phát triển GD trên con đường hội nhập với GD khu vực, quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa, nhưng phải giữ được tính độc lập, dân tộc, tự chủ và định hướng XHCN. Hội nhập quốc tế về GD là quá trình vừa hội nhập, vừa cạnh tranh, tuân thủ luật lệ quốc tế trên cơ sở các bên đều có lợi. Điều này đòi hỏi CBQL phải có năng lực sau:
Nắm được những vấn đề về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GD: nắm được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GD; hiểu được những cơ hội và thách thức của nhà trường trong quá trình hội nhập quốc tế;
Hợp tác quốc tế về GD phổ thông: có kỹ năng xây dựng tư duy toàn cầu; có kỹ năng ký kết, hợp tác với các cơ sở GD có yếu tố nước ngoài trên địa bàn quận/huyện nhằm phát triển chương trình GD nhà trường theo định hướng phát triển năng lực HS; kỹ năng đàm phán, ký kết hợp tác với các trường phổ thông của các nước trong khu vực, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GV; cho HS giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm; có kỹ năng xây dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn GV để tuyển dụng, sử dụng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.3.5. Những thách thức đối với người cán bộ quản lý trường THCS
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế sâu rộng, đặt ra cho CBQL trường THCS những cơ hội và thách mới. Đặc biệt trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, CBQL trường THCS có những thách thức như sau:
1.3.5.1. Đảm nhận vai trò liên nhân cách trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
Trong bối cảnh hiện nay, người CBQL trường THCS phải đảm nhận các vai trò vừa là nhà giáo, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, nhà hoạt động xã hội và hợp tác quốc tế về GD phổ thông. Điều này đòi hỏi CBQL trường THCS phải nỗ lực phấn đấu, rèn luyện, không ngừng học tập để nâng cao năng lực của bản thân nhằm đáp ứng được các vai trò trên. Đây là một thách thức lớn đối với CBQL.
1.3.5.2. Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông và triển khai chương trình sách giáo khoa sau năm 2015
CBQL trường THCS có vai trò to lớn trong việc lãnh đạo nhà trường thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông và triển khai chương trình sách giáo khoa sau năm 2015. CBQL trường THCS phải lãnh đạo nhà trường ban hành các quy chế, quy định về lĩnh vực GD – ĐT, phù hợp với thực tiễn nhà trường và đặc thù của địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD; Xây dựng và chuẩn hóa nội dung GD theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng và tích hợp cao đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông; Thiết kế các môn học, chủ đề và hoạt động GD tự chọn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; động viên, khích lệ GV tập trung dạy cách học, cách nghĩ, tự học cho học sinh, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; Tổ chức các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong nhà trường; Ban hành quy định ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học... Đây cũng là một thách thức đối với CBQL.
1.3.5.3. Đảm bảo yêu cầu hiện đại hóa, dân chủ hóa nhà trường, bảo vệ chủ quyền đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế tạo ra những cơ hội, đồng thời cũng đặt ra cho GD những thách thức mới. Nền GD nước ta phải đối mặt với thách thức quan trọng, đó là việc cam kết với thương mại dịch vụ GD và nhu cầu mới của việc thực hiện những quy định của WTO có liên quan đến ĐT nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. CBQL lãnh đạo phát triển nhà trường trên con đường hội nhập với GD khu vực, quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa, nhưng phải giữ được tính độc lập, dân tộc, tự chủ và định hướng XHCN. Ví dụ: CBQL trường THCS phải mở rộng dân chủ; thực hiện công khai các hoạt động theo quy định; công khai chuẩn đầu ra để xã hội giám sát, phản biện; chủ động hợp tác dể huy động nguồn lực hiện đại hóa nội dung chương trình, phương pháp, cơ sở vật chất... Mặt khác, phải đảm bảo kỷ cương, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc... Đây cũng là một thách thức đối với CBQL.
1.3.5.4. Yêu cầu quản lý phát triển bền vững và tìm động lực thay đổi của giáo dục và quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông, đòi hỏi CBQL trường THCS phải có tầm nhìn, biết khêu gợi nhân tâm, có cơ chế khuyến khích sự sáng tạo của cán bộ, GV nhằm thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra cho nhà trường. Bên cạnh đó lại phải đảm bảo sự ổn định, tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao của cán bộ, GV trong việc thực hiện cơ chế, chủ trương mới của nhà trường; đảm bảo cho nhà trường phát triển bền vững. Đây cũng là một thách thức lớn đối với CBQL trường THCS.
1.4. Lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
1.4.1. Sự cần thiết phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang đứng trước giai đoạn nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng không ít cam go, thách thức mới: hội nhập và toàn cầu hóa với nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu tiến lên nền kinh tế tri thức, CNH, HĐH. Một trong những yêu cầu được đặt lên hàng đầu là phải đổi mới. Đặc biệt, với GD, để phát triển phải đổi mới một cách căn bản, toàn diện. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là khâu then chốt” [26, tr. 130, 131].
Với vai trò là “khâu then chốt”, là một trong những yếu tố cơ bản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới GD, đổi mới công tác quản QLGD và phát triển đội ngũ cán bộ QLGD được đặt ra như một yêu cầu cấp bách hàng đầu. Thực tế, so với yêu cầu đổi mới, “quản lí giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí bất cập về chất lượng, số lượ...với người cán bộ quản lý trường THCS trong bối cảnh hiện nay.
- Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập kế hoạch phát triển trường THCS. Nêu được đặc điểm của lập kế hoạch có sự tham gia và lập kế hoạch hướng đến kết quả. Nêu được những điều kiện để lập một kế hoạch hiệu quả
- Hiểu rõ và nắm vững các kiến thức về phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- Nắm được các khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; phân biệt được sự giống và khác nhau giữa hoạt động Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS.
- Hiểu được những phạm trù cơ bản về tài chính; vai trò của tài chính trong phát triển GDPT, cũng như các nội dung chủ yếu về tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
2.2. Về kỹ năng
- Kỹ năng quản lý công tác lập và thực thi kế hoạch, giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch của nhà trường
- Kỹ năng quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- Vận dụng được các kiến thức về khoa học quản lý, quản lý dạy học vào tổ chức triển khai các hoạt động quản lý đổi mới PPDH ở trường THCS.
- Vận dụng được quy trình lập kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm; quy trình tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS.
- Vận dụng phương pháp quản lý tài chính, bao gồm lập kế hoạch và báo cáo tài chính, tổ chức thực hiện và tự kiểm tra tài chính của nhà trường.
2.3. Về thái độ
- Nâng cao ý thức nghề nghiệp, đạo đức và phong cách quản lý dân chủ của người CBQL trường THCS trong bối cảnh hiện nay.
- Nhận thức được sự cần thiết phải lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và quyết tâm thực hiện; tích cực vận dụng qui trình xây dựng chính sách và lập kế hoạch đã được hướng dẫn vào chỉ đạo xây dựng các kế hoạch, chương trình hoạt động cụ thể ở trường THCS.
- Ý thức được sự cần thiết phải đổi mới quản lý nhà trường trong bối cảnh hiện nay; tích cực, chủ động và quyết tâm thực hiện.
- Ý thức được vị trí, vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng góp phần đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS.
- Có thái độ nghiêm túc trong thực hiện hoặc phối hợp thực hiên các nhiệm vụ quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của nhà trường.
II. Đối tượng bồi dưỡng
Đối tượng bồi dưỡng gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và cán bộ nguồn của trường THCS
III. Nội dung chương trình
1. Tổng khối lượng kiến thức gồm 6 chuyên đề: 60 tiết
2. Nội dung khối kiến thức
STT
Nội dung bồi dưỡng
Số tiết
Lý thuyết
Thảo luận, thực hành
Tự học
1
Người CBQL trường THCS trước bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
10
6
2
2
2
Lập kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS
10
3
5
2
3
Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
10
3
3
4
4
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
10
3
5
2
5
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS
10
5
3
2
6
Quản lý tài chính trường THCS
10
5
3
2
IV. Mô tả nội dung khối kiến thức
1. Người CBQL trường THCS trước bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
Chuyên đề này bao gồm các nội dung sau:
- Vai trò của người cán bộ quản lý trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- Đặc trưng lao động của người cán bộ quản lý trường THCS
- Mô hình nhân cách người cán bộ quản lý trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- Những thách thức đối với người cán bộ quản lý trường THCS trong bối cảnh hiện nay.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS - yêu cầu cấp thiết trước bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
- Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
2. Lập kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS
Chuyên đề này bao gồm các nội dung sau:
- Một số vấn đề chung về lập kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
- Phân tích tình hình
- Xác định định hướng chiến lược phát triển trường THCS
- Xác định các mục tiêu chiến lược phát triển trường THCS
- Xác định các giải pháp chiến lược phát triển trường THCS
- Trình bày bản kế hoạch, phê duyệt kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS
3. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Chuyên đề này bao gồm các nội dung sau:
- Một số vấn đề chung về chương trình, chương trình giáo dục, cấu trúc chương trình
- Xây dựng chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- Phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- Mô hình, cơ chế quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục
4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
Chuyên đề này bao gồm các nội dung sau:
- Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và phương tiện hiện đại ở trường THCS
- Triển khai đổi mới phương pháp dạy học
- Quản lý việc sử dụng các thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực
5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS
Chuyên đề này bao gồm các nội dung sau:
- Khái quát về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm
- Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS
- Quy trình tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS: Xác định đề tài nghiên cứu; Lựa chọn thiết kế nghiên cứu; Thu thập dữ liệu nghiên cứu; Phân tích dữ liệu; Báo cáo đề tài nghiên cứu
- Đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm ở trường phổ thông
- kinh nghiệm quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm của các trường phổ thông
6. Quản lý tài chính trường THCS
Chuyên đề này bao gồm các nội dung sau:
- Các phạm trù cơ bản về tài chính (tài chính, NSGD, chi thường xuyên, chi xây dựng cơ bản ).
- Khái quát về Luật Kế toán, Luật Ngân sách.
- Xu hướng đầu tư cho giáo dục.
- Các nội dung chủ yếu về tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp; Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Hoạt động quản lý tài chính trong trường THCS: Lập dự toán tài chính; Quản lý công tác kế toán; Kiểm toán, kiểm tra tài chính nội bộ; Quy trình tổ chức mua sắm tài sản theo phương thức tập trung; Phương thức đấu thầu mua sắm, thanh lý tài sản
V. Hướng dẫn thực hiện
1. Căn cứ chương trình này, các cơ sở bồi dưỡng xây dựng đề cương chi tiết cho các chuyên đề.
2. Phương pháp bồi dưỡng nên sử dụng những phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; tăng cường thảo luận, vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản lý trường THCS.
3. Hình thức bồi dưỡng nên đa dạng, linh hoạt phù hợp với từng đối tượng, điều kiện công tác và tình hình của từng địa phương.
4. Sau mỗi chuyên đề có một bài kiểm tra. Kết thúc khóa bồi dưỡng người học phải hoàn thành một tiểu luận về vận dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm từ khóa bồi dưỡng để thực hiện đổi mới quản lý trường học nơi mình đang công tác, dưới sự hỗ trợ, tư vấn, giám sát và đánh giá của các cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người học.
Đánh giá tiểu luận: Kết hợp đánh giá của cơ sở bồi dưỡng với ý kiến nhận xét của lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo cơ quan cấp trên ở địa phương.
PHỤ LỤC 7
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ
(Dành cho lớp bồi dưỡng CBQL trường THCS)
Ông/bà hãy khoanh tròn vào câu trả lời mà ông/bà cho là đúng:
1. Quản lý là:
a. Hoạt động được tổ chức một cách có ý thức của chủ thể quản lý b. Sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra
c. Hoạt động được tổ chức có kế hoạch của chủ thể quản lý
d. Tất cả những điều nói trên
2. Chức năng quản lý:
a. Kế hoạch b. Tổ chức
c. Chỉ đạo và kiểm tra d. Tất cả những điều nói trên
3. Ra quyết định đúng là:
a. Một nghệ thuật b. Một khoa học
c. Vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật
d. Tất cả những điều nói trên
4. Quyền đưa ra quyết định:
a. Người có địa vị cao nhất trong nhà trường
b. Người có địa vị cao nhất trong nhà trường và luôn là một nguyên tắc đúng trong mọi tình huống
c. Thuộc về tập thể nhà trường
d. Tất cả những điều nói trên
5. Vai trò của CBQL trường THCS:
a. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; Tổ chức, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục; Phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ GV
Lãnh đạo sự thay đổi nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; Định hướng giá trị, xây dựng văn hóa nhà trường
Tất cả những điều nói trên
6. Đặc trưng lao động của CBQL trường THCS:
a. Kết hợp chặt chẽ giữa tính khoa học và tính nghệ thuật, Kết hợp giữa hoạt động giao tiếp và liên nhân cách
b. Ra quyết định đúng và kịp thời phù hợp thực tiễn nhà trường, Định hướng giá trị, xây dựng văn hóa nhà trường
c. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nước, của Bộ, Tỉnh, Huyện về giáo dục một cách sáng tạo vào thực tiễn nhà trường THCS.
d. Tất cả những điều nói trên
7. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trong bối cảnh hiện nay:
a. Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh và đổi mới chương trình Sách giáo khoa sau năm 2015;
b. Đáp ứng yêu cầu đổi mới vai trò của người CBQL trường THCS; hội nhập quốc tế về giáo dục
c. Xuất phát từ thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS.
d. Tất cả các yêu cầu trên
8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trong bối cảnh hiện nay:
a. Quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức; Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục;
b. Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế hành chính tập trung sang cơ chế thị trường định hướng XHCN; Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chính sách phân cấp quản lý giáo dục;
c. Yếu tố kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán.
d. Tất cả những yếu tố trên
9. Quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu là chức năng:
a. Kế hoạch b. Tổ chức
c. Chỉ đạo d. Kiểm tra
10. Phong cách lãnh đạo nào dưới đây mang lại hiệu quả công việc:
a. Phong cách lãnh đạo dân chủ
b. Phong cách quản lý độc đoán
c. Phong cách quản lý độc tài
d. Tất cả các phong cách trên
11. Kỹ năng nhân sự cần thiết đối với:
a. Quản lý cấp cao.
b. Quản lý cấp trung gian
c. Quản lý cấp cơ sở
d. Tất cả các cấp quản lý nói trên
12. Quan điểm nào dưới đây đúng:
a. Người hiệu trưởng có thể giữ giáo viên giồi bằng cách tạo cho họ môi trường làm việc thuận lợi và cơ hội thăng tiến
b. Nguồn gốc của động viên là nhu cầu của con người mong muốn được thoả mãn.
c. Có thể động viên giáo viên, nhân viên thông qua nhũng điều mà họ kỳ vọng.
d. Tất cả những quan điểm trên đều đúng
13. Phân tích môi trường là công việc phải thực hiện khi:
a. Xây dụng chiến lược phát triển nhà trường.
b. Xác định những thách thức của nhà trường để từ đó xây dựng chiến lược tương lai.
c. Xác định những thời cơ của nhà trường để từ đó xây dựng chiến lược tương lai.
d. Tất cả những điều nói trên
14. Xây dựng cơ cấu của tổ chức quản lý nhà trường là:
a. Sự hình thành sơ đồ tổ chức
b. Xác lập mối quan hệ hàng ngang giữa các đơn vị
c. Xác lập mối quan hệ hàng dọc giữa các đơn vị
d. Tất cả những câu trên.
15. Việc phân quyền có hiệu quả khi:
a. Cho các giáo viên, nhân viên cấp dưới tham gia vào quá trình phân quyền.
b. Gắn liền quyền hạn với trách nhiệm.
c. Chú trọng đến kết quả
d. Tất cả những điều nói trên.
16. Lợi ích của phân quyển là:
a. Tăng cường được thiện cảm cấp dưới
b. Tránh được những sai lầm đáng kể
c. Được gánh nặng về trách nhiệm
d. Giảm được áp lực công việc nhờ đó nhà quản trị tập trung vào những công việc lớn.
17. Phân tích môi trựờng để:
a. Cho việc ra quyết định
b. Xác định cơ họi, nguy cơ
c. Xác định điểm mạnh, điểm yếu.
d. Tất cả những điều nói trên
18. Hoạch định là việc xây dựng kế hoạch dài hạn để:
a. Xác định mục tiêu và tìm ra những biện pháp
b. Xác định và xây dựng các kế haọch
c. Xây dựng kế hoạch cho toàn trường
d. Tất cả những điều nói trên
19. Kế hoạch đã được duyệt của nhà trường có vai trò:
a. Là cơ sở cho sự phối hợp giữa các đơn vị
b. Định hướng cho các hoạt động
c. Là căn cứ cho các hoạt động kiểm soát
d. Tất cả vai trò trên.
20. Quản lý theo mục tiêu giúp:
a. Động viên khuyến khích cấp dưới tốt hơn
b. Góp phần đào tạo huấn luyện cấp dưới
c. Nâng cao tính chủ động sáng tạo của cấp dưới
d. Tất cả những điều nói trên
21. Xác định mục tiêu trong các kế hoạch ở Việt Nam thường:
a. Dựa vào ý chủ quan của cấp trên là chính.
b. Lấy kế hoạch năm trước cộng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định xác định.
c. Không lấy đầy đủ những ảnh hưởng của môi trường bên trong và bên ngoài
d. Tất cả những câu trên.
22. Chức năng của lãnh đạo là:
a. Động viên khuyến khích nhân viên
b. Vạch ra mục tiêu phương hướng phát triển tổ chức
c. Bố trí lực lượng thực hiện các mục tiêu
d. Tất cả các chức năng trên.
23. Người hiệu trưởng nên chọn phong cách lãnh đạo:
a. Phong cách lãnh đạo tự do
b. Phong cách lãnh đạo dân chủ
c. Phong cách lãnh đạo độc đoán
d. Tất cả những lời khuyên trên đều không chính xác.
24. Khi chọn phong cách lãnh đạo cần tính đến:
a. Nhà quản lý
b. Cấp dưới
c. Tình huống
d. Tất cả những điều nói trên.
25. Động cơ hành động của con người xuất phát mạnh nhất từ:
a. Nhu cầu chưa được thoả mãn
b. Những gì mà nhà quản lý hứa sẽ thưởng sau khi hoàn thành
c. Các nhu cầu của con người trong sơ đồ Maslow
d. Các nhu cầu bậc cao.
26. Để biện pháp động viên khuyến khích đạt hiệu quả cao nhà quản lý xuất phát từ:
a. Nhu cầu nguyện vọng của cấp dưới
b. Tiềm lực của nhà trường
c. Phụ thuộc vào yếu tố của mình
d. Tất cả những câu trên.
27. Quá trình ra quyết định bao gồm:
a. Nhiều bước khác nhau
b. Xác định vấn đề và ra quyết định
c. Chọn phương án tốt nhất và ra quyết định
d. Thảo luận với những người kháe và ra quyết định.
28. Nhà quản lý chỉ cần kiểm soát khi:
a. Trong quá trình thực hiện kế hoạch đã giao
b. Trước khi thực hiện
c. Sau khi thực hiện
d. Tất cả các câu trên
29. Trong công tác kiểm soát, nhà quản lý nên:
a. Phân cấp công tác kiểm soát khuyến khích tự giác của mỗi bộ phận
b. Để mọi cái tự nhiên không cần kiểm soát
c. Tự thực hiện trực tiếp
d. Giao hoàn toàn cho cấp dưới
30. Mối quan hệ giữa hoạch định và kiểm soát:
a. Mục tiêu đề ra hoạch định là tiêu chuẩn để kiểm soát
b. Kiểm soát gỉủp điều khiển kế hoạch hợp lý
c. Kiểm soát phát hiện sai lệch giữa thực hiện và kế hoạch
d. Tất cả các câu trên.
31. Các khoản chi ngân sách đến ngày 31/12 chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp tục thực hiện trong năm sau thì trường THCS được chi tiếp trong thời gian nào?
Trước khi lập Báo cáo tài chính
Trước khi khóa sổ kế toán
Trong thời gian chỉnh lý quyết toán
Trước khi lập Báo cáo quyết toán
32. Đơn vị hành chính sự nghiệp công lập (trường THCS ) trong cùng ngành giáo dục theo một hệ thống dọc được chia thành các đơn vị dự toán các cấp nào?
Đơn vị dự toán cấp I
Đơn vị dự toán cấp II
Đơn vị dự toán cấp III và cấp dưới của cấp III
Tất cả các ý trên
33. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có trường THCS ) được quy định tại Nghị định nào?
Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012
Nghị định số 43/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2006
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 10/4/2009
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
34. Tiền lương tập sự, tiền lương hợp đồng dài hạn trong trường THCS là nội dung của loại tiền lương nào dưới dây?
Tiền lương phụ
Tiền lương chính
Tiền lương cơ bản
Tiền lương ngạch bậc
35. Các khoản chi may sắm đồng phục trong trường THCS là khoản chi kinh phí nào?
Thực hiện tự chủ
Không thực hiện tự chủ
Thực hiện khoán
Tất cả các ý trên
36. Phương pháp quản lý nào dưới đây thường được sử dụng trong quản lý trường THCS:
a. Phương pháp tổ chức hành chính
b. Phương pháp tâm lý-xã hội
c. Phương pháp kinh tế
d. Tất cả phương pháp trên
37. Mô hình nhân cách người CBQL trường THCS trong bối cảnh hiện nay:
a. Nhà giáo
b. Nhà quản lý, lãnh đạo
c. Nhà hội nhập quốc tế về giáo dục
d. Tất cả những điều nói trên
38. Năng lực cần thiết hàng đầu của CBQL trường THCS trong bối cảnh hiện nay là:
a. Năng lực ra quyết định
b. Năng lực lựa chọn ưu tiên
c. Năng lực giải quyết vấn đề
d. Năng lực gây ảnh hưởng
39. Người CBQL trường THCS cần chú trọng năng nào dưới đây:
a. Năng lực quản lý chiến lược
b. Năng lực quản lý tác nghiệp
c. Năng lực thiết kế triển khai
d. Tất cả năng lực trên
40. Phẩm chất nào dưới đây là quan trọng nhất đối với người CBQL trường THCS trong bối cảnh hiện nay:
a. Tầm nhìn
b. Năng lực lựa chọn ưu tiên
c. Năng lực giải quyết vấn đề
d. Năng lực gây ảnh hưởng
41. Phát triển nguồn nhân lực là:
a. Giáo dục và đào tạo
b. Bồi dưỡng
c. Phát triển, nghiên cứu, phục vụ
d. Tất cả các yếu tố trên
42. Sử dụng nguồn nhân lực (sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên) là:
a. Tuyển dụng, sàng lọc
b. Bố trí, đánh giá, đãi ngộ
c. Kế hoạch hóa sức lao động
d. Tất cả những điều nói trên
43. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là:
a. Đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện
b. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học
c. Đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
d. Tất cả những điều nói trên
44. Một trong những mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI là:
a. Phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
b. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
c. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
d. Tất cả những mục tiêu trên
45. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI CBQL trường THCS cần:
a. Đổi mới tư duy quản lý
b. Đổi mới cơ chế quản lý
c. Đổi mới phương thức quản lý
d. Tất cả những điều nói trên
Đáp án: 1b 2d 3c 4b 5b 6d 7d 8d 9c 10a 11d 12d 13a 14b 15d 16d 17a 18a 19d 20d 21d 22d 23d 24d 25a 26d 27a 28d 29a 30d 31c 32d 33b 34b 35a 36a 37d 38b 39b 40a 41d 42d 43d 44d 45d
Phiếu thực nghiệm gồm 45 câu hỏi, có nội dung liên quan đến công việc của người CBQL ở trường THCS. Mỗi câu trả lời đúng được 0,2(2)điểm. Điểm số của mỗi người được lấy 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy và có thang điểm 10.
PHỤ LỤC 8
CHUẨN VÀ THANG ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG VỀ QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Dành cho lớp bồi dưỡng CBQL trường THCS)
1. Kỹ năng lập kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS
Mức khá: Thiết kế được bản kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS phù hợp với tầm nhìn chiến lược, các chương trình hành động của nhà trường; có đầy đủ các kế hoạch của nhà trường. Các kế hoạch này thể hiện rõ mục tiêu, được xây dựng khoa học, đảm bảo tính cụ thể, thiết thực, khả thi.
Mức trung bình: Thiết kế được bản kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS phù hợp với tầm nhìn chiến lược, các chương trình hành động của nhà trường; có đầy đủ các kế hoạch của nhà trường. Các kế hoạch này thể hiện rõ mục tiêu, các hoạt động, thời gian, địa điểm, nguồn lực thực hiện
Mức yếu: Lúng túng trong việc thiết kế bản kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS. Các kế hoạch chưa thể hiện rõ mục tiêu, các hoạt động và nguồn lực thực hiện.
2. Kỹ năng quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Mức khá: Nắm được các bước của quy trình phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh; xác định rõ các bước của quy trình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh; triển khai thực hiện các bước của quy trình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh một cách khoa học.
Mức trung bình: xác định được các bước của quy trình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh; triển khai thực hiện các bước của quy trình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh chưa bài bản.
Mức yếu: chưa xác định được rõ các bước của quy trình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh; lúng túng trong việc triển khai thực hiện các bước của quy trình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Kỹ năng hỗ trợ giáo viên về phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Mức khá: Xác định rõ các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh; triển khai thực hiện các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh một cách bài bản.
Mức trung bình: xác định được các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh; triển khai thực hiện các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh chưa bài bản.
Mức yếu: chưa xác định được rõ các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh; còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4. Kỹ năng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
Mức khá: Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, định hướng đổi mới PPDH ở trường THCS; xác định được quy trình các bước triển khai đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của HS; triển khai thực hiện các bước của quy trình đổi mới PPDH một cách bài bản.
Mức trung bình: Xác định được mục tiêu, yêu cầu, nội dung, định hướng đổi mới PPDH ở trường THCS; xác định được quy trình các bước triển khai đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của HS nhưng chưa đầy đủ; triển khai thực hiện các bước của quy trình đổi mới PPDH chưa bài bản.
Mức yếu: Chưa xác định được quy trình các bước triển khai đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của HS nhưng chưa đầy đủ; còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện các bước của quy trình đổi mới PPDH.
5. Kỹ năng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS
Mức khá: Xác định rõ quy trình tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS: Xác định đề tài nghiên cứu, Lựa chọn thiết kế nghiên cứu, Thu thập dữ liệu nghiên cứu, Phân tích dữ liệu, Báo cáo đề tài nghiên cứu; xác định được các bước của quy trình quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS; triển khai thực hiện các bước của quy trình quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS một cách bài bản.
Mức trung bình: xác định được các bước của quy trình quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS; triển khai thực hiện các bước của quy trình quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS chưa bài bản.
Mức yếu: xác định được các bước của quy trình quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS nhưng chưa đầy đủ; còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện các bước của quy trình quản lý nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS.
6. Kỹ năng quản lý hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS
Mức khá: Lựa chọn được những sáng kiến kinh nghiệm theo quy định của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo; Xác định rõ quy trình hướng dẫn giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS; triển khai thực hiện các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS một cách bài bản.
Mức trung bình: Lựa chọn được những sáng kiến kinh nghiệm theo quy định của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo; Xác định được quy trình hướng dẫn giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS; triển khai thực hiện các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS chưa bài bản.
Mức yếu: Lựa chọn được những sáng kiến kinh nghiệm theo quy định của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo; Chưa xác định rõ quy trình hướng dẫn giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS; còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện các bước của quy trình hướng dẫn giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm ở trường THCS.
7. Kỹ năng quản lý tài chính trường THCS
Mức khá: Xác định rõ chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, lập dự toán tài chính, quản lý công tác kế toán, kiểm toán, kiểm tra tài chính nội bộ trường THCS; Xác định được quy trình các bước lập dự toán tài chính, kiểm tra tài chính nội bộ, quy trình tổ chức mua sắm tài sản theo phương thức tập trung; triển khai thực hiện các bước lập dự toán tài chính, kiểm tra tài chính nội bộ, quy trình tổ chức mua sắm tài sản theo phương thức tập trung một cách bài bản.
Mức trung bình: Xác định được chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, lập dự toán tài chính, quản lý công tác kế toán, kiểm toán, kiểm tra tài chính nội bộ trường THCS nhưng chưa đầy đủ; Xác định được quy trình các bước lập dự toán tài chính, kiểm tra tài chính nội bộ, quy trình tổ chức mua sắm tài sản theo phương thức tập trung nhưng chưa đầy đủ; triển khai thực hiện các bước lập dự toán tài chính, kiểm tra tài chính nội bộ, quy trình tổ chức mua sắm tài sản theo phương thức tập trung chưa bài bản.
Mức yếu: Chưa xác định rõ được chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, lập dự toán tài chính, quản lý công tác kế toán, kiểm toán, kiểm tra tài chính nội bộ trường THCS; Chưa xác định được quy trình các bước lập dự toán tài chính, kiểm tra tài chính nội bộ, quy trình tổ chức mua sắm tài sản theo phương thức tập trung nhưng chưa đầy đủ; còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện các bước lập dự toán tài chính, kiểm tra tài chính nội bộ, quy trình tổ chức mua sắm tài sản theo phương thức tập trung.
8. Kỹ năng chỉ đạo xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trường THCS
Mức khá: Xác định được quy trình các bước xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ; triển khai thực hiện các bước xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ một cách bài bản.
Mức trung bình: Xác định được quy trình các bước xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ nhưng chưa đầy đủ; triển khai thực hiện các bước xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ chưa bài bản.
Mức yếu: Chưa xác định được quy trình các bước xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ; còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện các bước xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ.
PHỤ LỤC 9: Phân bố điểm thực nghiệm
Bảng 3.4. Số câu đúng nhóm Đào tạo
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hiệu chỉnh
Cộng dồn Phần trăm
Quan sát vững
36
3
5.0
5.0
5.0
37
8
13.3
13.3
18.3
38
11
18.3
18.3
36.7
39
5
8.3
8.3
45.0
40
10
16.7
16.7
61.7
41
8
13.3
13.3
75.0
42
8
13.3
13.3
88.3
43
6
10.0
10.0
98.3
44
1
1.7
1.7
100.0
Tổng
60
100.0
100.0
Bảng 3.5: Điểm Đào tạo
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hiệu chỉnh
Cộng dồn Phần trăm
Quan sát vững
8.00
3
5.0
5.0
5.0
8.22
8
13.3
13.3
18.3
8.44
11
18.3
18.3
36.7
8.67
5
8.3
8.3
45.0
8.89
10
16.7
16.7
61.7
9.11
8
13.3
13.3
75.0
9.33
8
13.3
13.3
88.3
9.56
6
10.0
10.0
98.3
9.78
1
1.7
1.7
100.0
Tổng
60
100.0
100.0
Bảng 3.6: Số câu đúng nhóm Đối chứng
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hiệu chỉnh
Cộng dồn Phần trăm
Quan sát vững
28
1
1.7
1.7
1.7
29
4
6.7
6.7
8.3
30
8
13.3
13.3
21.7
31
16
26.7
26.7
48.3
32
4
6.7
6.7
55.0
33
8
13.3
13.3
68.3
34
6
10.0
10.0
78.3
35
2
3.3
3.3
81.7
36
5
8.3
8.3
90.0
38
1
1.7
1.7
91.7
39
2
3.3
3.3
95.0
40
1
1.7
1.7
96.7
42
1
1.7
1.7
98.3
44
1
1.7
1.7
100.0
Tổng
60
100.0
100.0
Bảng 3.7: Điểm Đối chứng
Tần số
Phần trăm
Phần trăm hiệu chỉnh
Cộng dồn Phần trăm
Quan sát vững
6.22
1
1.7
1.7
1.7
6.44
4
6.7
6.7
8.3
6.67
8
13.3
13.3
21.7
6.89
16
26.7
26.7
48.3
7.11
4
6.7
6.7
55.0
7.33
8
13.3
13.3
68.3
7.56
6
10.0
10.0
78.3
7.78
2
3.3
3.3
81.7
8.00
5
8.3
8.3
90.0
8.44
1
1.7
1.7
91.7
8.67
2
3.3
3.3
95.0
8.89
1
1.7
1.7
96.7
9.33
1
1.7
1.7
98.3
9.78
1
1.7
1.7
100.0
Tổng
60
100.0
100.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phat_trien_doi_ngu_can_bo_quan_ly_truong_thcs_dap_un.doc