Luận án Phát triển các khu công nghệ cao của hoa kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THÙY LINH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHỆ CAO CỦA HOA KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Quốc tế Mã số : 9 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Cù Chí Lợi 2. TS. Phạm Cao Cường Hà Nội - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án nà

pdf202 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Phát triển các khu công nghệ cao của hoa kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày là hồn tồn trung thực. Luận án cĩ trích dẫn nguồn gốc tài liệu một cách rõ ràng. Nghiên cứu sinh Đinh Thị Thùy Linh ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế quốc tế, Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập và thực hiện luận án tiến sĩ này. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn là PGS.TS. Cù Chí Lợi và TS. Phạm Cao Cường, các thầy đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong quá trình thực hiện luận án. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ của Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tơi những kiến thức quý báu trong ba năm vừa qua. Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Bùi Lê Anh, trợ lý Khoa Kinh tế quốc tế, vì sự hỗ trợ và hướng dẫn tận tình của chị từ khi tơi nộp hồ sơ đăng ký học tại Học viện cho đến nay. Tơi xin trân trọng cảm ơn chị Lê Thị Vân Nga, anh Nguyễn Tuấn Minh và các anh chị em đồng nghiệp tại Viện Nghiên cứu Châu Mỹ đã hỗ trợ tơi trong quá trình thực hiện luận án. Tơi xin chân thành cảm ơn chị Đinh Ngọc Anh và anh Phạm Như Luân, những người đã hỗ trợ tơi nhiều nhất trong việc tìm kiếm và tiếp cận tài liệu. Tơi xin trân trọng cảm ơn bố mẹ đã luơn động viên, ủng hộ vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian qua. Tơi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị em bạn bè trong quá trình thực hiện luận án. Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới chồng và con trai của tơi, hai người là chỗ dựa tinh thần, nguồn động viên lớn nhất của tơi trong suốt thời gian thực hiện luận án tiến sĩ. Mặc dù đã cố gắng hồn thành luận án trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Tơi rất mong iii nhận được sự chỉ dẫn và gĩp ý của các quý thầy cơ để luận án được hồn thiện hơn. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... iii MỤC LỤC. ..................................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................................ x DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................................ xi MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CƠNG NGHỆ CAO CỦA HOA KỲ VÀ VIỆT NAM .................................................................. 7 1.1. Những nghiên cứu về khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ.................................................. 7 1.2. Những nghiên cứu về khu cơng nghệ cao của Việt Nam ............................................ 11 1.3. Những nghiên cứu về các nhân tố hỗ trợ sự phát triển của khu cơng nghệ cao ....... 14 1.4. Những nghiên cứu về các nhân tố cản trở sự phát triển của khu cơng nghệ cao ..... 21 1.5. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................................. 24 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHỆ CAO ................................................................................................................................. 26 2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trị của khu cơng nghệ cao ............................ 26 2.1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 26 2.1.2. Đặc điểm .................................................................................................................. 30 2.1.3. Phân loại .................................................................................................................. 34 2.1.4. Vai trị ...................................................................................................................... 37 2.2. Cơ sở lý luận cho sự hình thành và phát triển khu cơng nghệ cao ............................ 41 2.2.1. Một số lý thuyết nền tảng ...................................................................................... 41 2.2.2. Các tiêu chí để đánh giá sự phát triển của khu cơng nghệ cao .......................... 54 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu cơng nghệ cao .................... 58 2.3. Thực tiễn phát triển khu cơng nghệ cao trên thế giới ................................................. 62 2.3.1. Vương quốc Anh .................................................................................................... 66 2.3.2. Trung Quốc ............................................................................................................. 69 2.3.3. Malaysia .................................................................................................................. 74 2.3.4. Đánh giá chung ....................................................................................................... 76 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................................... 78 v CHƯƠNG 3 PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHỆ CAO CỦA HOA KỲ .................................. 80 3.1. Khái quát về khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ .............................................................. 80 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 80 3.1.2. Lĩnh vực ưu tiên và cơ chế ưu đãi ......................................................................... 84 3.2. Thực trạng phát triển khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ ............................................... 87 3.2.1. Thể chế và chính sách ............................................................................................ 87 3.2.2. Vị trí và cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 101 3.2.3. Lực lượng lao động .............................................................................................. 109 3.2.4. Các cơng ty đầu tư mạo hiểm .............................................................................. 113 3.2.5. Mơi trường kinh doanh và các tổ chức mỏ neo ................................................. 120 3.3. Đánh giá sự phát triển các khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ ..................................... 123 3.3.1. Những thành cơng và hạn chế ............................................................................. 123 3.3.2. Xu hướng phát triển khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ ....................................... 130 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................................... 135 CHƯƠNG 4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ................................................... 137 4.1. Khái quát về khu cơng nghệ cao của Việt Nam ......................................................... 137 4.1.1. Cơ chế, chính sách ................................................................................................ 137 4.1.2. Vị trí và cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 142 4.1.3. Kết quả thu hút đầu tư và hợp tác ...................................................................... 145 4.2. Những hạn chế trong phát triển khu cơng nghệ cao của Việt nam ......................... 149 4.3. Một số đề xuất chính sách cho Việt Nam ................................................................... 153 4.3.1. Cải thiện khuơn khổ thể chế và chính sách ........................................................ 153 4.3.2. Gia tăng vai trị của trường đại học và cơ sở nghiên cứu ................................. 158 4.3.3. Phát triển cơ sở hạ tầng cơng nghệ ..................................................................... 162 4.3.4. Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao ......................................................... 165 4.3.5. Cải thiện mơi trường kinh doanh và thành lập cơng ty đầu tư mạo hiểm ...... 169 Tiểu kết chương 4 ..................................................................................................................... 173 KẾT LUẬN. .............................................................................................................................. 175 DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................................... 177 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 178 PHỤ LỤC.. ................................................................................................................................ 190 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APTE Hiệp hội KCNC Tây Ban Nha (Association of Science and Technology Parks of Spain) AURP Hiệp hội Cơng viên Nghiên cứu Đại học Hoa Kỳ (Association of University Research Parks) CGCN Chuyển giao cơng nghệ CNC Cơng nghệ cao CNTT Cơng nghệ thơng tin DARPA Cơ quan Dự án Nghiên cứu nâng cao Quốc phịng (Defense Advanced Research Projects Agency) DNNN Doanh nghiệp nhà nước DoD Bộ Quốc phịng Hoa Kỳ (United States Department of Defence) Bộ Năng lượng Hoa Kỳ (United States Department of Energy) DoE Đầu tư mạo hiểm ĐTMH Cơ quan bảo vệ mơi trường (Environmental Protection Agency) EPA Quỹ Cơng nghệ mới nổi (Emerging Technology Fund) Đầu tư trực tiếp nước ngồi (Foreign Direct Investment) ETF Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) FDI Cơ sở giáo dục bậc cao (Higher Education Institution) GDP Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ (United States HEI Department of Health and Human Services) HHS Hiệp hội các khu cơng nghệ cao Thế giới (International Association of Science Parks and Areas of Innovation) IASP Khu cơng nghệ cao Cơng ty đa quốc gia (Multinational Company) KCNC Cơ quan Hàng khơng và Vũ trụ Quốc gia Hoa Kỳ (National MNC Aeronautics and Space Administration) vii NASA Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (National Institute of Health) Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia (National Innovation NIH System) NIS Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ (National Research Council) NRC Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (National Science Foundation) Ngân sách nhà nước NSF Nghiên cứu và phát triển (Research and Development) Nghiên cứu và thử nghiệm (Research and Experimentation) NSNN Khu cơng nghệ cao Tam giác (Research Triangle Park) R&D Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone) R&E Sở hữu trí tuệ RTP Khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học (Science, SEZ Technology, Engineering, and Mathematics) SHTT Khoa học, cơng nghệ, và đổi mới (Science, Technology and STEM Innovation) Quỹ Doanh nghiệp Texas (Texas Enterprise Foundation) STI Truyền thơng Hiệp hội khu cơng nghệ cao Vương quốc Anh (United TEF Kingdom Science Park Association) TT Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hĩa Liên Hợp Quốc UKSPA (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) UNESCO Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (United Nations Conference on Trade and Development) Đơ la Mỹ (United States Dollar) Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ (United States Department of viii UNCTAD Agriculture) Đại học Texas (University of Texas) USD Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) USDA UT WEF ix DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Mơ hình phát triển của khu cơng nghệ cao 35 Bảng 2.2 Định nghĩa về thành cơng của các tổ chức liên 54-56 quan đến KCNC Bảng 3.1 Một khu cơng nghệ cao điển hình ở Hoa Kỳ 81 Bảng 3.2 Cơng ty cơng nghệ cao lớn ở Thung lũng Silicon 111-113 nhận tài trợ ban đầu từ cơng ty đầu tư mạo hiểm Bảng 3.3 Một số thành tựu KH&CN của Thung lũng 125 Silicon x DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 Mơ hình đổi mới xoắn ba 49 Hình 2.2 Số lượng các khu cơng nghệ cao ở Châu Âu trong 62 giai đoạn 1961-2010 Hình 2.3 Xuất bản phẩm học thuật liên quan đến khu cơng 65 nghệ cao theo quốc gia được nghiên cứu, 1986-2016 Hình 2.4 Phát triển khu cơng nghệ cao ở Trung Quốc 69 Hình 3.1 Các khu cơng nghệ cao ở Hoa Kỳ giai đoạn 1951- 79 2015 Hình 3.2 Lĩnh vực CNC ưu tiên ở một số khu vực của Hoa 82 Hình 3.3 Kỳ 86 Hình 3.4 Chỉ số quản trị tồn cầu của Hoa Kỳ, 1996-2018 107 Việc làm STEM cơng nghệ cao ở một số khu vực, Hình 3.5 2003-2013 124 Số lượng cơng ty mới thành lập ở Thung lũng Hình 4.1 Silicon, 2000 – 2013 135 Hình 4.2 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 143 Hình 4.3 Dự án tại SHTP, theo quốc gia 145 Năng lực cạnh tranh tồn cầu của Việt Nam xi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoa Kỳ là quốc gia cĩ nền kinh tế tiên tiến bậc nhất hiện nay. Điều này một phần là nhờ sự đĩng gĩp rất lớn của các ngành cơng nghệ cao (CNC), nhiều ngành trong đĩ hiện đang ở vị trí dẫn đầu thế giới. Quy mơ đầu tư lớn và tính sáng tạo cao chính là nhân tố tạo dựng một nền tảng cơng nghệ cao cho các ngành cơng nghiệp của Mỹ. Trong số các nhân tố thúc đẩy sự phát triển các ngành CNC, khơng thể khơng kể tới sự đĩng gĩp của các khu cơng nghệ cao (KCNC) mà điển hình nhất và thành cơng nhất của Mỹ (cũng như của thế giới) là “Thung lũng Silicon”. Chính nhờ cĩ Thung lũng Silicon mà ngành cơng nghiệp điện tử bán dẫn trên thế giới đã hình thành và phát triển, sau đĩ là ngành cơng nghệ thơng tin (CNTT), trí tuệ thơng minh, và cũng chính từ đây các tập đồn cơng nghệ viễn thơng hàng đầu thế giới đã ra đời như Apple, Google, Intel, Facebook và nhiều cơng ty khác. Mơ hình Thung lũng Sillicon đã được nhân rộng tại một số thành phố tại Mỹ và chính mơ hình này đã gĩp phần đưa Mỹ trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về phát triển các ngành cơng nghiệp cơng nghệ cao cho đến hiện nay. Sự thành cơng của các khu cơng nghệ cao tại Mỹ đã trở thành mơ hình cho nhiều quốc gia trên thế giới, và các nước Châu Á đã được xem như là sự nhân rộng rất thành cơng mơ hình Khu Cơng nghệ cao của Mỹ, đĩ là khu cơng nghệ cao Silicon tại Bangalore của Ấn Độ, khu cơng nghệ cao Thâm Quyến của Trung Quốc, hay các khu cơng nghệ cao của Hàn Quốc và Nhật Bản. Mỹ là một nền kinh tế thị trường điển hình, và tại đây, các hỗ trợ của nhà nước đối với các chương trình phát triển kinh tế nĩi chung và của KCNC dường như cĩ phần hạn chế. Vậy, nhân tố nào thực sự đã đưa lại sự thành cơng của các khu cơng nghệ này: con người, nguồn vốn, nền tảng khoa học, 1 hay các nhân tố khác? Đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về các vấn đề này, nhưng các câu trả lời vẫn chưa cĩ sự thống nhất. Chính vì vậy, luận án lựa chọn chủ đề: “Phát triển các khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ” là chủ đề nghiên cứu, nhằm gĩp phần phân tích sự phát triển của các KCNC ở Hoa Kỳ trên cơ sở luận giải về lý luận những nhân tố nào mang lại thành cơng (cũng như chưa thành cơng) cho các KCNC của Mỹ. Việt Nam đang triển khai chiến lược phát triển kinh tế “bắt kịp” và chuyển đổi nền kinh tế thành nền kinh tế hiện đại. Để đạt mục tiêu này, hướng vào phát triển các ngành cơng nghiệp cơng nghệ cao, và trong những năm vừa qua đã rất nỗ lực xây dựng các KCNC nhằm tạo ra các đột phát phát triển. Các KCNC đã cĩ tuổi đời 10 – 20 năm, mặc dù mang lại một số thành cơng, nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả trong việc thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, và tạo tiền đề cho phát triển kinh tế khu vực cũng như quốc gia. Như vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong đĩ cĩ kinh nghiệm của Hoa Kỳ về phát triển KCNC sẽ gĩp phần giúp Việt Nam xây dựng và phát triển thành cơng các KCNC trong nước qua việc đưa ra một số khuyến nghị về phát triển các KCNC của Mỹ vào thực tiễn Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích tổng quát: Luận án được thực hiện nhằm mục đích phân tích quá trình hình thành và phát triển của các khu cơng nghệ cao ở Hoa Kỳ dưới tác động của những nhân tố như mơi trường thể chế, chính sách và sự đĩng gĩp của khu vực tư nhân; từ đĩ đúc rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển các khu cơng nghệ cao. Nhiệm vụ cụ thể: Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án cần phải: 2 - Tổng hợp và khái quát các cơ sở lý luận về sự hình thành và phát triển của KCNC, nghiên cứu thực tiễn phát triển các KCNC ở một số khu vực trên thế giới. - Phân tích, làm rõ sự phát triển của KCNC ở Hoa Kỳ về số lượng, chất lượng, và các nhân tố tác động đến sự phát triển đĩ. - Đề xuất, khuyến nghị một số điều chỉnh dựa trên sự so sánh với kinh nghiệm của Hoa Kỳ, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các KCNC tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: phát triển khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi khơng gian: Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Trung Quốc, Malaysia, Việt Nam - Phạm vi thời gian: Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu là từ năm 1951 đến nay vì năm 1951 là thời điểm KCNC đầu tiên của Hoa Kỳ ra đời. - Phạm vi nội dung: Luận án sẽ tập trung phân tích các nội hàm cho sự phát triển của các KCNC. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận: Luận án áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Hướng tiếp cận: Luận án tiếp cận vấn đề phát triển KCNC của Hoa Kỳ theo hướng kinh tế học và kinh tế quốc tế. Cách tiếp cận kinh tế học của luận án là việc lý giải tính hợp lý của sự phát triển các KCNC như là kết quả sự tương tác giữa thị 3 trường và sự hỗ trợ của nhà nước. Cách tiếp cận kinh tế quốc tế đĩ là việc so sánh và rút ra bài học cho sự phát triển các KCNC của Việt Nam từ thực tiễn phát triển các KCNC của Hoa Kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong nghiên cứu kinh tế và kinh tế quốc tế như: - Phương pháp tổng quan tài liệu, phương pháp kế thừa: tận dụng những kết quả từ các nghiên cứu đi trước đề làm cơ sở cho giá trị lý luận và thực tiễn mà luận án sẽ kế thừa, đồng thời xác định những khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở cho việc giải quyết vấn đề chính của đề tài - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Luận án phân tích các nội hàm liên quan đến phát triển KCNC, các thơng tin và số liệu thống kê kinh tế để cĩ những đánh giá, những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn về thực trạng phát triển KCNC ở Hoa Kỳ và Việt Nam. - Phương pháp thống kê mơ tả: Số liệu được sử dụng trong luận án là số liệu thống kê, các báo cáo của các tổ chức, cơ quan cĩ uy tín như: Ngân hàng Thế giới, IASP, Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ (National Research Council - NRC), Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (National Science Foundation - NSF), v.v - Phương pháp so sánh: Luận án so sánh sự phát triển của Hoa Kỳ với Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Luận án sử dụng các tài liệu và số liệu thứ cấp, được lấy từ các nguồn uy tín. 5. Đĩng gĩp mới về khoa học của luận án 4 Luận án cĩ một số đĩng gĩp như sau: Thứ nhất, luận án tổng kết quá trình phát triển KCNC của Hoa Kỳ từ năm 1951 đến nay. Thứ hai, luận án chỉ ra rằng nhà nước, đặc biệt chính phủ liên bang, nắm giữ vai trị gián tiếp hơn là trực tiếp trong phát triển KCNC của Hoa Kỳ; trong khi đĩ, khu vực tư nhân bao gồm các trường đại học, các cơng ty lớn và nhà ĐTMH đĩng một vai trị chủ chốt trong phát triển KCNC. Thứ ba, luận án cho thấy Việt Nam cĩ thể học tập từ kinh nghiệm Hoa Kỳ trong việc xác định các tiền đề cần thiết cho phát triển KCNC thành cơng, nhưng việc xây dựng và cải thiện các điều kiện cần này lại phải dựa trên bối cảnh của riêng Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Làm rõ cơ sở lý luận cho việc hình thành và phát triển các KCNC. - Nêu rõ các đặc điểm của KCNC ở Hoa Kỳ. - Phân tích đĩng gĩp của các KCNC đối với nền kinh tế Hoa Kỳ. - Phân tích thực trạng phát triển KCNC của Hoa Kỳ - Rút ra những bài học kinh nghiệm phát triển các KCNC phù hợp với đặc trưng của Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận án Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ và Việt Nam 5 Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển khu cơng nghệ cao trên thế giới Chương 3: Phát triển khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ Chương 4: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CƠNG NGHỆ CAO CỦA HOA KỲ VÀ VIỆT NAM 1.1. Những nghiên cứu về khu cơng nghệ cao của Hoa Kỳ DeVol (1999) và Ki (2002) nhận định ngành cơng nghệ cao là động cơ quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Hoa Kỳ. Ki (2002) nghiên cứu sự hình thành của các trung tâm CNC ở Hoa Kỳ trong giai đoạn 1950 đến 1997 và các nhân tố địa điểm ảnh hưởng đến sự hình thành đĩ. Tác giả đã sử dụng phương pháp nhĩm đối chứng thử nghiệm trên nhĩm KCNC và nhĩm tương tự (bao gồm các hạt của Hoa Kỳ với điều kiện kinh tế và giáo dục gần giống với nơi cĩ KCNC). Nghiên cứu chỉ ra rằng một số lượng đáng kể các KCNC được hình thành trong giai đoạn 1970-1980 tại Hoa Kỳ và các dịch vụ CNC đĩng vai trị vai trị hàng đầu trong việc hình thành các KCNC trong giai đoạn này. Quan trọng hơn cả, nghiên cứu nhận định hầu hết các nhân tố vị trí thơng thường khơng đĩng vai trị trong việc xây dựng các KCNC trong giai đoạn 1970-1980 tại Hoa Kỳ, mà các KCNC thành lập một cách tự phát, khơng cĩ hoạch định hoặc chính sách cụ thể trong thời kỳ hình thành. Link và Scott (2003) thực hiện nghiên cứu khám phá về KCNC ở Hoa Kỳ trong vai trị lan tỏa đổi mới và tác động đến nhiệm vụ học thuật của các trường đại học địa phương. Các phân tích thống kê cho thấy cĩ mối quan hệ trực tiếp giữa sự gần gũi của KCNC với trường đại học và xác suất chương trình giảng dạy sẽ chuyển từ cơ bản sang nghiên cứu ứng dụng. Link và Scott (2006) phát triển một mơ hình để mơ tả sự tăng trưởng hoặc năng suất của các KCNC và kiểm tra mơ hình này bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu mới được xây dựng lúc bấy giờ của Quỹ Khoa học Quốc gia (National Scicence Foundation - NSF) về KCNC. Các tác giả nhận thấy rằng KCNC gần trường 7 đại học hơn, được điều hành bởi tổ chức tư nhân và tập trung vào cơng nghệ cụ thể - đặc biệt là ngành CNTT - phát triển nhanh hơn so với mức trung bình 8,4% mỗi năm. Link và Link (2003) mơ tả và cung cấp phân loại cho KCNC ở Hoa Kỳ. Link và Scott (2007) cũng thực hiện một nghiên cứu về khía cạnh kinh tế học của KCNC. Các tác giả trình bày bằng chứng quốc tế về sự phát triển của URP, xem xét các tài liệu học thuật về URP và vạch ra một chương trình nghị sự cho các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm bổ sung về chủ đề này. Link (2014) tập trung vào dịng chảy kiến thức từ các KCNC của Hoa Kỳ. Để đánh giá tác động một cách định lượng, tác giả so sánh các cơng ty nằm trong và ngồi KCNC theo cặp tương ứng, trên hai thể hiện là: bằng sáng chế nhận được và các ấn phẩm học thuật xuất phát từ nghiên cứu được thực hiện bởi các cơng ty. Nghiên cứu cho thấy rằng hiệu suất trung bình giữa các cơng ty trong KCNC cao hơn so với các cơng ty ngồi khu, từ đĩ, đưa ra gợi ý rằng mơi trường do KCNC tạo ra mang lại lợi thế cạnh tranh dưới dạng các luồng kiến thức mới. Sử dụng mơ hình hồi quy, Xie Chen (2012) tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển của các KCNC ở Mỹ và Hoa Kỳ, với các cụm cơng nghiệp truyền thống đĩng vai trị là nhĩm đối chứng trong nghiên cứu. Kết quả của phân tích hồi quy cho thấy ở Mỹ, đầu tư mạo hiểm là yếu tố quan trọng nhất trong việc phát triển các KCNC, trong khi ở Trung Quốc, yếu tố mạnh nhất là các viện hàn lâm và chính phủ. Vynck (2018) nghiên cứu mối quan hệ giữa vị trí của một KCNC và đầu ra đổi mới. Nghiên cứu xem xét các KCNC ở Hoa Kỳ một cách định lượng với tập dữ liệu theo chiều dọc bao gồm hơn 30 năm và phương pháp luận dựa trên OLS hồi quy tổng hợp cùng hai khung hiệu ứng cố định cho phép kiểm sốt những đặc điểm biến đổi theo thời gian khơng thể quan sát được ở cấp độ của các nhà phát minh và cơng ty. 8 Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng số lượng bằng sáng chế cĩ tương quan tích cực cịn tính mới cĩ tương quan tiêu cực với việc đặt địa điểm trong KCNC. Theo đĩ, lý thuyết cho rằng cơ chế tái tổ hợp và lan tỏa cho phép các cơng ty trong KCNC tạo ra nhiều bằng sáng chế mới lạ là khơng được hỗ trợ. Mối tương quan với các trích dẫn và đột phá được giải thích bởi hiệu quả của các nhà phát minh riêng lẻ và cơng ty. Hơn nữa, thực tế là các nhà phát minh với một vài đặc điểm nhất định tự lựa chọn (hoặc được chọn) làm việc trong một KCNC cĩ ảnh hưởng quan trọng đến xác suất của tính mới. Hobbs và cộng sự (2017) trình bày một mơ hình tổng quát của KCNC ở Hoa Kỳ và xác định các đồng biến cĩ thể đĩng vai trị là các biến mục tiêu mà giúp duy trì sự phát triển của các KCNC hiện cĩ và cịn cung cấp thơng tin cho những quốc gia, khu vực và trường đại học muốn thành lập KCNC mới. Các đồng biến bao gồm: khoảng cách giữa KCNC và trường đại học và việc liệu các KCNC cĩ được thành lập trong cuộc cách mạng CNTT-TT (sau năm 2000). Hobbs và cộng sự (2018) tập trung vào các tác động kinh tế ở quy mơ khu vực của các KCNC ở Hoa Kỳ. Nhĩm nghiên cứu nhận thấy rằng chỉ cĩ 11 trong số 146 KCNC ở Hoa Kỳ, trên tinh thần trách nhiệm giải trình cộng đồng, đã thực hiện nghiên cứu tác động kinh tế. Một lý do giải thích cho sự thiếu hụt của các nghiên cứu như vậy là các trường đại học khơng quen thuộc về cách tiến hành cũng như cách giải thích các phát hiện từ một nghiên cứu như vậy. Các tác giã đã đưa ra một phương pháp đánh giá tác động kinh tế để các nhà quản lý KCNC tuân theo nếu họ tiến hành ghi chép tác động kinh tế khu vực của KCNC. Cĩ những nghiên cứu tập trung vào các KCNC cụ thể, trong đĩ, phần lớn tập trung vào trường hợp của Thung lũng Silicon và KCNC Tam Giác. Ví dụ, Castells và Hall (1994) và Wonglimpiyarat (2010), mơ tả KCNC ở Thung lũng Silicon của California và trên Route 128 gần Boston, Massachusetts. 9 Luger và Goldstein (1991), Link (1995, 2002), Link và Scott (2003a) nghiên cứu về KCNC Tam giác ở Bắc Carolina. Một số nghiên cứu liên quan đến các KCNC khác bao gồm: KCNC Austin (Gibson & Butler, 2013); KCNC Gateway tại trường Đại học Nơng nghiệp và Kỹ thuật bang Bắc Carolina và Đại học Bắc Carolina ở Greensboro (Howard & Link, 2017). Một trong những nghiên cứu nổi bật về Thung lũng Silicon là Saxenian (1994). Saxenian (1994) so sánh sự tổ chức của các nền kinh tế khu vực, tập trung vào hệ thống dựa trên mạng lưới khu vực đang phát triển mạnh của Thung lũng Silicon và hệ thống dựa trên cơng ty độc lập đang suy giảm của Route 128. Lịch sử của Thung lũng Silicon của California và Route 128 của Massachusetts trên cương vị những trung tâm đổi mới trong ngành điện tử được xem xét từ những năm 1970 để cho thấy cách tổ chức mạng lưới đã đĩng gĩp vào khả năng thích ứng với cạnh tranh quốc tế như thế nào. Cả hai khu vực đều phải đối mặt với khủng hoảng vào những năm 1980, khi các máy tính nhỏ sản xuất ở Route 128 bị thay thế bằng máy tính cá nhân và các đối thủ cạnh tranh Nhật Bản đã chiếm thị trường bộ nhớ bán dẫn của Thung lũng Silicon. Tuy nhiên, trong khi các tập đồn trong khu vực Route 128 hoạt động bằng nội bộ hĩa, sử dụng các chính sách bí mật và sự trung thành với cơng ty để bảo vệ sự đổi mới, thì Thung lũng Silicon lại tận dụng tối đa giao tiếp theo chiều ngang và thị trường lao động mở bên cạnh các chính sách cạnh tranh khốc liệt giữa các cơng ty. Kết quả là, mặc dù cạnh tranh ngày càng gay gắt, số việc làm mới ở Trung lũng Silicon đã tăng gấp ba trong giai đoạn 1975- 1990 và giá trị thị trường của các cơng ty tăng 25 tỷ đơ la từ năm 1986 đến năm 1990 trong khi các cơng ty Route 128 chỉ tăng 1 tỷ đơ la trong cùng khoảng thời gian. Từ phân tích các khu vực này, cĩ thể thấy đổi mới phải là một quá trình tập thể, sự thành cơng xuất hiện khi các rào cản thể chế và xã hội bị phá vỡ. 10 Một nền kinh tế khu vực phát triển mạnh khơng chỉ phụ thuộc vào sáng kiến của các cá nhân mà cịn phụ thuộc vào mạng lưới liên kết các mối quan hệ xã hội, kỹ thuật và thương mại giữa các cơng ty và các tổ chức bên ngồi. Với thị trường ngày càng bị phân mảnh, sự phụ thuộc lẫn nhau trong khu vực dựa vào các mối quan hệ chính thức và khơng chính thức được làm mới liên tục, cũng như nguồn tài trợ cơng cho giáo dục, nghiên cứu và đào tạo. Các hệ thống cơng nghiệp địa phương được xây dựng trên mạng lưới khu vực cĩ xu hướng linh hoạt và năng động hơn về mặt cơng nghệ so với các hệ thống phân cấp, dựa trên cơng ty độc lập, trong đĩ sự đổi mới bị cơ lập trong ranh giới của các tập đồn. Theo Gibson và Butler (2013), chính quyền tiểu bang Texas đã thực thi chính sách miễn giảm thuế thu nhập cá nhân cho lao động nghiên cứu và phát triển (Research and Development - R&D) trình độ cao. Ở KCNC Austin, năm 1949, Đại học UT Austin đã thành lập trung tâm nghiên cứu của trường mang tên PRC. Đây là kết quả của sự hợp tác giữa chính phủ, ngành cơng nghiệp và các viện nghiên cứu & phát triển khoa học kỹ thuật. PRC là nơi đặt trụ sở của ...dựa trên tri thức khác, và chuyển giao kiến thức đến thị trường (Sanz, 2004). Cũng theo Sanz (2004), trong khi những KCNC ban đầu chỉ đơn giản là phát triển bất động sản, các thế hệ gần đây đã tập trung nhiều hơn vào dịch vụ - đặc biệt là các dịch vụ kinh doanh cho các cơng ty khởi nghiệp, cũng như các dịch vụ giải trí cho các chủ thể thuộc KCNC — để tăng sự hấp dẫn đối với các doanh nghiệp và nhân viên của họ (Sanz, 2004). Albert N. Link là một học giả với nhiều cơng trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến KCNC của Hoa Kỳ. Theo Link và Scott (2006, trang 44), KCNC là “một cụm các tổ chức dựa trên cơng nghệ đặt cơ sở gần hoặc trong khuơn viên trường đại học để hưởng lợi từ cơ sở kiến thức và nghiên cứu của trường đại học đĩ.” Trường đại học khơng chỉ chuyển giao kiến thức mà cịn mong muốn phát triển kiến thức hiệu quả hơn. Cĩ thể thấy định nghĩa này cĩ nhiều nét tương đồng với các định nghĩa ở trên khi coi KCNC là một cơ sở hạ 28 tầng liên quan đến đổi mới, tuy nhiên, định nghĩa này nhấn mạnh đến vai trị của trường đại học và sự trao đổi kiến thức, là đặc trưng đáng chú ý của các KCNC ở Hoa Kỳ. Vũ Đình Cự và Đỗ Trung Tá (1999) định nghĩa KCNC là khu tập trung các doanh nghiệp/ xí nghiệp cơng nghiệp kỹ thuật cao và các tổ chức hoạt động phục vụ phát triển cơng nghệ cao gồm: nghiên cứu khoa học, triển khai cơng nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, cĩ ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. Theo Quy chế Khu cơng nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ, khu cơng nghệ cao là “khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, cĩ ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu - phát triển và ứng dụng cơng nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp cơng nghệ cao, đào tạo nhân lực cơng nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm cơng nghệ cao.” Định nghĩa này cũng được áp dụng trong Luật cơng nghệ cao 2008. Định nghĩa về KCNC là vơ cùng đa dạng, và sau khi tổng kết lại, luận án định nghĩa KCNC như sau: Khu cơng nghệ cao là cơ sở hoặc khu vực hỗ trợ và thúc đẩy phát triển cơng nghệ, thơng qua nghiên cứu và thu hút các cơng ty cơng nghệ, nhằm hỗ trợ cho sự phát triển nền kinh tế dựa trên tri thức và đổi mới. Các khu cung cấp một mơi trường và hệ sinh thái cĩ lợi cho sự đổi mới, các cơng việc thâm dụng tri thức và các hoạt động R&D. Khái niệm “phát triển” vừa để chỉ hành động lại cĩ thể chỉ trạng thái kết quả. Theo quan điểm siêu hình của triết học, phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm thuần túy về lượng. Tuy nhiên, trong phép biện chứng, phát triển chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi từ thấp đến cao, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn 29 khách quan vốn cĩ của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật. Xét về khía cạnh kinh tế, “phát triển” ban đầu cũng được định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng sau đĩ nội hàm của nĩ đã vượt ra khỏi phạm vi này. Đây là một phạm trù rộng lớn khĩ cĩ thể gĩi gọn trong một định nghĩa ngắn gọn, tuy nhiên nĩ thường sẽ bao hàm các nội dung cơ bản sau: Sự tăng lên về quy mơ sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, cĩ khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngồi nước; Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cư; Sự phát triển là quy luật tiến hố, song nĩ chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đĩ nhân tố nội lực của nền kinh tế cĩ ý nghĩa quyết định, cịn nhân tố bên ngồi cĩ vai trị quan trọng. Trong phạm vi của luận án, khái niệm “phát triển” sẽ được xem là một tiến trình thay đổi cả về lượng và chất của các KCNC dưới tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Do đĩ, khi tìm hiểu về “phát triển các KCNC”, luận án sẽ tập trung vào sự thay đổi về số lượng các KCNC theo thời gian, sự thay đổi về khả năng cung cấp hàng hĩa và dịch vụ CNC đáp ứng nhu cầu của xã hội, và các nhân tố tác động đến những sự thay đổi đĩ. 2.1.2. Đặc điểm Theo Ngân hàng Thế giới (2010), thơng thường KCNC cĩ bốn thành phần chức năng và một số thành phần lý tính. Các thành phần chức năng bao gồm: i) doanh nghiệp: MNCs, cơng ty trong nước, cơng ty khởi nghiệp; ii) tổ chức học thuật: cơ sở nghiên cứu và giáo dục đại học, các phịng thí nghiệm nghiên cứu ứng dụng và cơ sở vật chất quản lý bởi các cơ quan cơng vụ; iii) 30 dịch vụ hỗ trợ ngành: vườn ươm kinh doanh và khu vực phát triển doanh nghiệp, thường được quản lý bởi tư nhân; iv) dịch vụ hỗ trợ tài chính: quỹ đầu tư mạo hiểm, đại diện phát triển khu vực hoặc ngân hàng. Các thành phần lý tính bao gồm cơ sở hạ tầng, tịa nhà văn phịng, phịng họp, giao thơng, kết nối CNTT-TT. Một KCNC thường sẽ trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình thiết kế và xây dựng: chiến lược, lập kế hoạch, hoạt động, thương mại và xúc tiến, đánh giá hiệu suất. Về mặt tài chính, KCNC cĩ thể được coi là một sự đầu tư tốn kém, địi hỏi nguồn tài trợ ở các giai đoạn phát triển khác nhau, từ khi hình thành đến lúc đi vào hoạt động. Cần phải đầu tư cho cả cơ sở hạ tầng vật chất và kinh phí cho tất cả hoặc một vài cơng ty hoặc dự án nằm trong KCNC. Cĩ ba lựa chọn tài chính cơ bản cho cơ sở vật chất của KCNC: vốn nhà nước (thường tài trợ cho cơ sở hạ tầng cơ bản như đường đi, điện, nước, v.v trong giai đoạn khởi động); vốn kết hợp cơng – tư; khoản vay và bảo lãnh từ các tổ chức quốc tế và các định chế phát triển tài chính. Tài chính của cơng ty và các dự án trong KCNC cĩ thể bao gồm vốn cộng đồng, vốn khởi nghiệp, cũng như vốn tư nhân (ví dụ vốn mạo hiểm). Theo Bộ Khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường (2001), KCNC là nơi tập trung các tổ chức hoạt động phục vụ cho phát triển CNC và cơng nghiệp CNC, gồm 3 thành phần chủ chốt, đĩ là: i) Các tổ chức nghiên cứu và phát triển KHCN; ii) Các cơ sở đào tạo – huấn luyện; và iii) Các doanh nghiệp cơng nghiệp và dịch vụ trong lĩnh vực CNC, nhằm tiếp thu, đồng hĩa, cải tiến các cơng nghệ được chuyển giao, sáng tạo cơng nghệ cao và sản xuất các sản phẩm cơng nghệ cao. Đây là khu vực địa lý, mà ở đĩ cĩ “mật độ tri thức” rất cao, nơi cĩ đủ điều kiện vật chất và tinh thần để khép kín quy trình chuyển giao, tiếp thu và sản sinh ra CNC. Về tổ chức khơng gian, KCNC cĩ thể được 31 tổ chức thành các khu chức năng riêng biệt, bao gồm: khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở. Các KCNC trên thế giới cĩ sự phát triển rất đa dạng, nhưng chúng chia sẻ một số đặc điểm chung quan trọng như sau: Các KCNC thường đặt ở những vị trí cĩ lợi thế nổi trội trong việc tiếp cận ý tưởng CNC. Cĩ rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí của KCNC. Một trong những yếu tố quan trọng là khoảng cách gần với các viện nghiên cứu và trường đại học địa phương. Việc chuyển đổi kiến thức khoa học thành đổi mới cơng nghệ là cốt lõi của KCNC; do đĩ, một KCNC thường cĩ liên kết với một tổ chức nghiên cứu hoặc học thuật, phần lớn là các trường đại học. Sự hiện diện của các trường đại học giúp nâng cao uy tín hoặc hình ảnh của các KCNC, và thường là yếu tố chính khiến các doanh nghiệp quyết định lựa chọn tham gia KCNC nào đĩ. Đồng thời, các ngành CNC cĩ khuynh hướng tập trung mạnh ở các khu vực đơ thị, nơi cĩ mức độ tiếp cận cao và sự tập trung cao của nhân lực cĩ chất lượng. Các cơng ty thích địa điểm cĩ ít sự sao nhãng, tỷ lệ tội phạm thấp, và được giảm thuế, nhưng quan trọng nhất là sự sẵn cĩ và khả năng thu hút lao động cần thiết. Mơ hình mới về kinh tế phát triển đã chuyển trọng tâm từ các cảng, đường sắt của trung tâm đơ thị truyền thống, nơi tập trung nhiều lao động thủ cơng đến những nơi cĩ thể thu hút và khai thác lao động trình độ cao. Tuy nhiên, quy mơ của lao động cĩ trình độ là chưa đủ, một KCNC tiên tiến cần một nhĩm lực lượng lao động cụ thể, những người cĩ thể khơi nguồn sáng tạo. Những người này cĩ nhiều đặc trưng riêng biệt về thĩi quen làm việc, lối sống và thường ưa thích các khu vực, thành phố lớn với nhiều cơ hội kinh tế, mơi trường phát triển và tiện nghi. 32 KCNC tập hợp các cơng ty cĩ cùng lợi ích để củng cố lẫn nhau trong chuỗi cung ứng. Các cơng ty CNC với những đặc điểm tương đồng (ví dụ: chung thị trường; sử dụng cơng nghệ, kỹ năng lực lượng lao động hoặc tài nguyên thiên nhiên tương tự) hoặc trong cùng một chuỗi giá trị (tức là được liên kết bởi mối quan hệ người mua-người bán) sẽ bị thu hút quy tụ với nhau thành một nhĩm liên minh mạnh mẽ, bổ sung cho nhau. Điều này cĩ thể thấy rõ ở KCNC. Sự gần gũi về mặt địa lý hỗ trợ cho dịng chảy tri thức nhờ chi phí truyền thơng thấp. Dịng chảy thơng tin và ý tưởng đạt mức tối đa giữa các cơng ty nằm gần nhau và từ đĩ ảnh hưởng tích cực đến đầu ra sáng tạo của các cơng ty (Gordon & McCann, 2000; Romijn & Albu, 2002). Điều này cũng khiến nhiều KCNC tìm kiếm đầu tư nước ngồi thơng qua các chính sách ưu đãi thuế và hàng loạt các dịch vụ hỗ trợ vì các nhà đầu tư nước ngồi được cho rằng sẽ cĩ tác động lan tỏa đến khu vực kinh doanh địa phương, và tác động đĩ nhanh, mạnh hơn trong khuơn viên thu hẹp như của KCNC. KCNC cung cấp nhiều ưu đãi cho người thuê. Những ưu đãi này cĩ thể bao gồm cắt giảm về thuế, thường là miễn thuế hồn tồn trong những năm đầu khi chi phí vốn cao; miễn phí tiền thuê đất và văn phịng; cung cấp tài chính để thu hút các cơng ty đa quốc gia và nhân tài quốc tế KCNC nắm giữ chức năng quản lý, tích cực tham gia vào việc tạo điều kiện cho việc CGCN và kỹ năng kinh doanh cho các tổ chức nằm trong khuơn viên của nĩ. Chức năng quản lý của một KCNC được hiểu như một cơ cấu hành chính chính thức để quản lý tài sản, hoặc quản lý việc cung cấp các hoạt động phụ trợ và dịch vụ chuyên nghiệp theo yêu cầu của các cơng ty trực thuộc khu, tập trung vào việc truyền thơng tin và nguồn lực cho các cơng ty bằng cách cung cấp các dịch vụ mạng lưới, cả bên trong (giữa các doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục bậc cao) và bên ngồi (với khách hàng, cộng tác viên và nhà đầu tư tiềm năng). Các KCNC thường cĩ một quản lý 33 tồn thời gian hoặc một cơng ty quản lý nằm trong khu vực. Nhiều KCNC khuyến khích hệ thống “mua sắm một cửa” cho các cơng ty cần dịch vụ cơ bản, cung cấp hỗ trợ trong việc xin phê duyệt của chính phủ và xin các khoản vay, bảo lãnh vay vốn. KCNC tập trung vào thúc đẩy R&D. KCNC thường bao gồm cơ chế hỗ trợ kinh doanh và CGCN nhằm khuyến khích khởi nghiệp, ươm tạo và phát triển các doanh nghiệp đổi mới, dựa trên tri thức, tăng trưởng cao. Các hình thức R&D được tiến hành và các lĩnh vực mà KCNC tập trung là đa dạng. Một vài KCNC tập trung vào nghiên cứu cơ bản (ví dụ: KCNC Cambridge), trong khi những nơi khác tập trung vào nghiên cứu ứng dụng (ví dụ: KCNC Singapore). Cĩ KCNC sở hữu khả năng sản xuất mạnh mẽ trong chính khuơn viên của nĩ hoặc trong khu vực lân cận (ví dụ: KCNC Tân Trúc, Đài Loan). 2.1.3. Phân loại Từ những đặc điểm của KCNC, cĩ thể phân loại các khu dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau: theo lĩnh vực (tổng hợp với rất nhiều lĩnh vực hoặc chuyên mơn hĩa, tập trung vào một số lĩnh vực); theo mơ hình quản trị/sở hữu (nhà nước quản trị, đại học/viện nghiên cứu quản trị, tư nhân quản trị); theo chức năng (địa điểm nghiên cứu, địa điểm hợp tác và địa điểm ươm tạo); theo quy mơ, theo mối liên kết với trường đại học (cĩ hoặc khơng); theo tiêu chí chọn người thuê (tập trung vào các cơng ty cơng nghệ cao nĩi chung hoặc chỉ các cơng ty chuyên một cơng nghệ hoặc lĩnh vực cụ thể), v.v Ở Trung Quốc, nơi cĩ sự tham gia mạnh mẽ của chính quyền, các KCNC cĩ thể được phân loại theo hệ thống quản trị như sau: khơng được ủy quyền, ủy quyền bán phần, ủy quyền tồn phần, hợp nhất với khu hành chính (Chen, 2017). Việc 34 phân loại đều nhằm giúp cho việc phân tích, đánh giá, so sánh các KCNC được dễ dàng và phù hợp hơn. Một trong những phân loại đáng chú ý là của Annerstedt (2006). Tác giả nhận định KCNC cĩ ba mơ hình tương ứng với ba thế hệ phát triển với những đặc điểm được tĩm tắt trong bảng 2.1. KCNC thế hệ đầu tiên bắt đầu trong và trước những năm 1980 với các đặc điểm bao gồm: • Một địa điểm cĩ cảnh quan tốt với các tịa nhà chất lượng tốt. • Liên kết với một hoặc nhiều HEI. • Liên kết tích cực với các HEI cĩ liên quan để thúc đẩy CGCN hỗ trợ đổi mới thơng qua các người thuê tại KCNC. Bảng 2.1. Mơ hình phát triển của KCNC Thế hệ thứ 1 Thế hệ thứ 2 Thế hệ thứ 3 Bản chất Khoa học đẩy Thị trường kéo Tương tác Chủ thể Chính phủ, Doanh nghiệp Chính phủ, trường đại học, thúc đẩy trường đại học, nằm trong doanh nghiệp ở địa điểm đơ chính nhà đầu tư tư KCNC thị nhân Quản trị Quỹ hoặc cơng ty Cơng ty tư Quyết định mang tính chiến TNHH thành lập nhân quản lý lược cần sự đồng thuận từ bởi trường đại các bên, trong khi các hoạt học động hàng ngày được thực hiện bởi một cơng ty TNHH chuyên mơn hĩa cao Đổi mới Hệ thống tuyến Giai đoạn đầu Đổi mới tương tác (đẩy và 35 tính (từ khoa học của đổi mới kéo) định hướng đến giai đến doanh đoạn cuối của quá trình đổi nghiệp) mới Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Annerstedt (2006) Trong những năm 1990, nhiều KCNC bắt đầu nhận ra rằng các cơng ty cơng nghệ nhỏ hơn mà họ đang hỗ trợ khơng phát triển nhanh như mong đợi. Điều này phần lớn là do đội ngũ quản lý của các cơng ty khởi nghiệp cơng nghệ trẻ cịn tương đối thiếu kinh nghiệm. Do đĩ, các KCNC bắt đầu mở rộng sự hỗ trợ mà họ cung cấp cho người thuê bao gồm tiếp cận tài chính, đào tạo kinh doanh, các chương trình cố vấn và huấn luyện, v.v. Các chương trình này được phân phối nội bộ bởi các KCNC hoặc thơng qua mạng lưới bên ngồi của họ. Đồng thời, các KCNC bắt đầu coi mình là một trụ cột quan trọng của hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong khu vực. Trên cơ sở kinh nghiệm giúp đỡ các cơng ty và khả năng tiếp cận các HEI của chính họ, các KCNC này bắt đầu tạo ra các mạng lưới phức tạp hơn để cho phép người thuê của họ truy cập và sử dụng các nguồn lực cần thiết. KCNC thế hệ thứ hai cĩ thể được đặc trưng là cĩ tất cả các tính năng của KCNC thế hệ thứ nhất và thêm vào đĩ là: • Cơ sở hạ tầng hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp cơng nghệ mới thành lập và giai đoạn đầu. Thơng thường, điều này diễn ra dưới dạng một vườn ươm doanh nghiệp cùng với các dịch vụ giá trị gia tăng của nĩ. • Mạng lưới tiên phong hỗ trợ đổi mới. Các mạng lưới được thành lập bởi KCNC, nhưng được thúc đẩy bởi nhu cầu của người thuê của họ; là các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu và cơng nghệ, và các doanh nghiệp cơng nghệ. Hầu hết các KCNC được quản lý tốt được tạo ra trong kỷ nguyên thế hệ đầu tiên đã phát triển để trở thành các KCNC thế hệ thứ hai. 36 Thế hệ thứ ba của KCNC được xác định vào khoảng năm 2006. Chúng cĩ tất cả các tính năng của KCNC thế hệ thứ hai, nhưng được xây dựng về mặt vật lý để tạo ra khơng gian và mơi trường thuận lợi cho sự sáng tạo và đổi mới ở mức độ cao. Những khơng gian hợp tác này, dành cho người thuê, cũng mở cho các cơng ty và nhà cung cấp bên ngồi; do đĩ tạo ra sự kết hợp phong phú của các mạng lưới cĩ thể cĩ. 2.1.4. Vai trị Cĩ ba lý do tại sao cần phải đánh giá rõ ràng tác động của các KCNC đối với nền kinh tế. Thứ nhất, vì các KCNC thường được hỗ trợ tài chính bởi các cơ quan nhà nước; các cơ quan này phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và chi tiêu của họ phải được minh bạch. Các bên liên quan trong khu vực tư nhân cũng yêu cầu một dấu hiệu rõ ràng về lợi tức đầu tư của họ. Lý do thứ hai là bản thân các KCNC phải cĩ khả năng thể hiện với thế giới bên ngồi, trực tiếp hoặc thơng qua các phương tiện truyền thơng, về hiệu quả của chúng. Hình ảnh thành cơng đĩng một vai trị quan trọng trong việc thu hút các cơng ty và người lao động; xây dựng sự ủng hộ và hiểu biết của địa phương về các hoạt động của khu. Cuối cùng, như trong trường hợp của hầu hết các doanh nghiệp thương mại khác, đánh giá hiệu suất là điều cần thiết cho các nhà quản lý và các bên liên quan để phát triển mơ hình của KCNC hoặc để khắc phục mọi thiếu sĩt. Luger và Goldstein (1991) chia vai trị của KCNC thành ba phần: i) Phát triển kinh tế bao gồm: Đa dạng hĩa nền kinh tế địa phương; Phát triển và nuơi dưỡng doanh nghiệp mới; Tận dụng R&D sẵn cĩ ở khu vực; Mở rộng cơ hội việc làm địa phương; ii) Phát triển trường đại học và khoa học bao gồm: Tăng cường đào tạo kỹ thuật trong trường đại học thơng qua hợp tác nghiên cứu; Tăng chuyển giao cơng nghệ từ các doanh nghiệp trực thuộc; Khuyến 37 khích tinh thần doanh nhân trong khu vực; Nâng cao năng suất của khu vực nhờ đổi mới; Mở rộng cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp của trường; Thương mại hĩa các nghiên cứu từ trường đại học; Nâng cao danh tiếng của trường đại học; iii) Tạo và phân phối thu nhập lợi nhuận bao gồm: Cung cấp việc làm lương cao cho địa phương; Tối đa hĩa lợi nhuận từ việc bán cho thuê đất và cơ sở vật chất; Mở rộng cơ hội việc làm cho lao động trình độ thấp. IASP (2012) đề cập đến hai mục tiêu chính của KCNC: thứ nhất là chất xúc tác cho phát triển kinh tế địa phương; thứ hai liên quan đến việc thành lập và phát triển các cơng ty cơng nghệ mới, cùng với đĩ là việc chuyển giao tri thức từ các trường đại học đến các cơng ty. Xây dựng KCNC trên một khu vực nhất định cĩ thể giúp cho khu vực đĩ thực hiện tái cơng nghiệp và thay thế việc làm trong các ngành cơng nghiệp truyền thống đang suy giảm bằng việc làm trong các lĩnh vực cơng nghệ cao mới. Các ngành CNC, ví dụ CNTT và cơng nghệ sinh học, cĩ thể giúp cải thiện tình trạng kinh tế khu vực. Đồng thời, địa phương cĩ thể sử dụng KCNC như một chiến lược để tạo ra sự phối hợp tổng lực giữa những thành phần khác nhau. Năm 2013, Ủy ban Châu Âu thực hiện khảo sát đối với các nhà quản lý KCNC về những đĩng gĩp lớn nhất mà họ nghĩ KCNC của mình mang lại cho kinh tế địa phương. Lựa chọn hàng đầu chính là tạo cơng ăn việc làm, đặc biệt là việc làm chất lượng cao. Tạo ra các doanh nghiệp cơng nghệ mới là lựa chọn phổ biến thứ hai. Các đĩng gĩp khác được nhắc đến nhiều là trở thành trung tâm cơng nghệ và đổi mới, và CGCN từ cơ sở tri thức đến doanh nghiệp. Nhìn chung, nhiều quốc gia hy vọng rằng các KCNC sẽ giúp: (i) nâng cao trình độ cơng nghệ của các ngành cơng nghiệp địa phương thơng qua việc thúc đẩy R&D cơng nghiệp; (ii) thúc đẩy đầu tư nước ngồi, đặc biệt trong các hoạt động mang lại giá trị gia tăng; và (iii) đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế cần nhiều lao động sang nền kinh tế tri thức. 38 Ở Việt Nam, mục tiêu của KCNC bao gồm: Gĩp phần xây dựng năng lực nghiên cứu - phát triển trong lĩnh vực cơng nghệ cao của đất nước; Tạo mơi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư nhằm thu hút vốn, cơng nghệ cao, nhân lực cơng nghệ cao trong nước và nước ngồi, gĩp phần xây dựng các ngành cơng nghiệp cơng nghệ cao làm động lực phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các vùng kinh tế trọng điểm; Tạo điều kiện thuận lợi gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu - phát triển cơng nghệ cao với sản xuất và dịch vụ, thúc đẩy đổi mới cơng nghệ, ươm tạo doanh nghiệp cơng nghệ cao và thương mại hố cơng nghệ cao; Gĩp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao trình độ cơng nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hố, dịch vụ (Điều 3 Quy chế KCNC). Mục tiêu cuối cùng trong phát triển các KCNC là để thúc đẩy kinh tế. Các nghiên cứu thuộc nhĩm lý thuyết tăng trưởng nội sinh nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người, R&D và phát triển cơng nghệ đối với tăng trưởng kinh tế. KCNC được nhìn nhận là một phương tiện tạo ra các cụm năng động giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định. Những lợi thế cạnh tranh lâu dài trong nền kinh tế tồn cầu ngày càng dựa vào những thứ mang tính địa phương (kiến thức, mối quan hệ, động lực) mà những đối thủ ở xa khơng thể sánh được. Khu vực địa phương cung cấp nguồn lợi thế cạnh tranh quan trọng ngay cả khi sản xuất và thị trường ngày càng trở nên tồn cầu. Về tác động đối với lao động và việc làm, KCNC ngày càng nhận được nhiều sự hỗ trợ từ khu vực cơng bởi các đổi mới cơng nghệ giúp tăng khả năng cạnh tranh và tăng việc làm. Tiền lương trong các ngành cơng nghệ cao thường cao hơn từ 30 đến 40 phần trăm so với các ngành cơng nghiệp khác (Jenkins và cộng sự, 2006). Năng suất lao động trong sản xuất cơng nghệ cao tăng từ năm 1987 đến năm 1999 trung bình 9,5%/năm so với mức 3,2% trong tồn ngành sản xuất (Kask và Sieber, 2002). 39 Các KCNC khuyến khích đổi mới khoa học mà cĩ thể kích thích tạo ra kiến thức và chuyển giao kiến thức do đĩ cĩ vai trị quan trọng đối với tài chính doanh nghiệp và phát triển vùng, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới nổi. KCNC là một cơng cụ chính sách hiệu quả để mang lại lợi nhuận lớn hơn với các khoản đầu tư nghiên cứu và phát triển của quốc gia. Hầu hết các KCNC đều tìm cách khuyến khích sự hợp tác lớn hơn giữa các trường đại học, phịng thí nghiệm và các cơng ty, để tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi các ý tưởng mới thành sáng tạo cơng nghệ cho thị trường. KCNC là cơng cụ đã được kiểm chứng khuyến khích sự hình thành các cơng ty cơng nghệ đổi mới. Chúng cũng được xem là một phương tiện hiệu quả để tạo việc làm và giúp các cơng ty đang hoạt động trở nên cạnh tranh hơn thơng qua hợp tác R&D, chia sẻ cơ sở vật chất và các lợi ích khác từ việc chia sẻ vị trí. KCNC được cho là cung cấp một mơi trường hỗ trợ cho các cơng ty mới dựa trên tri thức và cơng nghệ, tạo điều kiện cho việc CGCN, khuyến khích tăng trưởng, thu hút các cơng ty tham gia vào các cơng nghệ hàng đầu, thúc đẩy liên kết và mạng lưới chiến lược. Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng một vị trí trong KCNC tạo ra các ngoại tác cĩ tác động tích cực đến hoạt động của cơng ty liên quan đến đầu vào cho quy trình đổi mới (Fukugawa, 2006; Leyden và cộng sự, 2008; Yang và cộng sự, 2009), năng suất nghiên cứu cao hơn (Siegel và cộng sự, 2003b; Yang và cộng sự, 2009) hoặc khả năng cĩ nhiều bằng sáng chế hơn (Squicciarini, 2009). Các trường đại học gắn liền với những KCNC cũng được hưởng nhiều lợi ích như: tỷ lệ xuất bản/cơng bố cơng trình cao hơn; các hoạt động sáng chế thành cơng hơn; cĩ nhiều khả năng tuyển dụng được các nhà khoa học danh tiếng và thu hút các khoản tài trợ lớn. Sự hợp tác giữa ngành cơng nghiệp và trường đại học trong KCNC cũng thường khiến cho chương trình giảng dạy đi theo hướng ứng dụng hơn, giúp cho sinh viên dễ tìm việc làm hơn sau khi tốt 40 nghiệp. Liên kết với các KCNC, trường đại học cĩ cơ hội tiến hành các nghiên cứu độc quyền hoặc tuyệt mật, mà bình thường sẽ khĩ thực hiện được trong mơi trường học thuật. Cĩ thể chia lợi ích của phát triển KCNC thành hai nhĩm, tĩnh và động. Lợi ích “tĩnh” bao gồm tạo việc làm, tăng xuất khẩu, thu ngân sách của chính phú và thu nhập ngoại hối; trong khi đĩ các lợi ích “động” là nâng cao kỹ năng, chuyển giao cơng nghệ và đổi mới, đa dạng hĩa kinh tế, tăng năng suất của các doanh nghiệp địa phương. Sự phát triển kinh tế dựa trên cơng nghệ cĩ ảnh hưởng đáng kể đến cơng nghệ và tăng trưởng của các ngành cơng nghiệp khác. 2.2. Cơ sở lý luận cho sự hình thành và phát triển khu cơng nghệ cao 2.2.1. Một số lý thuyết nền tảng KCNC về bản chất là một khu cơng nghiệp, tập trung vào loại hàng hĩa đặc thù là sản phẩm cơng nghệ cao. Do đĩ, các lý thuyết nền tảng của khu cơng nghệ cao chính là các lý thuyết về khu cơng nghiệp. 2.2.1.1. Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển * Lý thuyết cụm cơng nghiệp và kinh tế quần tụ Các cụm cơng nghiệp bắt đầu thu hút sự chú ý kể từ nghiên cứu tiên phong về cụm cơng nghiệp Sheffield của nhà kinh tế học người Anh Alfred Marshall vào cuối thế kỷ 19. Ơng đã xác định ba lợi thế cơ bản của các cụm cơng nghiệp, được gọi là “bộ ba của Marshall” bao gồm: i) nguồn lao động cĩ tay nghề cao; ii) lan tỏa kiến thức; và iii) liên kết giữa các cơng ty. Một cụm cơng nghiệp là một nhĩm các cơng ty và các tổ chức liên kết trong một lĩnh vực cụ thể gần gũi về mặt địa lý, được liên kết bởi sự tương đồng và bổ sung. Tập hợp các ngành cơng nghiệp và các cơng ty liên quan để thúc đẩy kinh 41 doanh sản phẩm và ngành cơng nghiệp cụ thể, do đĩ thúc đẩy phát triển kinh tế. Các cụm cơng nghiệp giúp cải thiện cơ hội phối hợp và hợp tác, vì cĩ một chuỗi cung ứng hồn chỉnh tồn tại trong cụm cơng nghiệp từ cơng nghệ đến thị trường, và một số cơng nghệ cĩ thể được thương mại hĩa và chuyển thành năng suất thực thơng qua cụm cơng nghiệp ngay khi cĩ thể. Các cụm cơng nghệ cao đĩng một vai trị rất quan trọng, chúng cĩ thể tập hợp tất cả các yếu tố và động lực để làm cho các ngành cơng nghiệp sáng tạo phát triển. Sự sắp xếp theo vị trí địa lý của các cơng ty cĩ thể tạo ra ngoại tác kinh tế tích cực, cĩ tên gọi kinh tế quần tụ. Địa điểm vẫn là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh tế; các cơng ty cĩ xu hướng tụ lại với nhau để đạt được hiệu quả sản xuất. Biến thể của quan điểm này, được phát triển bởi giáo sư Michael Porter của Trường Kinh doanh Harvard, nhận được nhiều sự ủng hộ trong giới học thuật và trong thực tiễn phát triển kinh tế (Porter, 1998, 2000a, 200b). Khái niệm này liên quan đến ý tưởng về tính kinh tế của quy mơ và hiệu ứng mạng lưới. Khi nhiều cơng ty trong lĩnh vực kinh doanh liên quan quy tụ lại với nhau, chi phí sản xuất của họ cĩ thể giảm đáng kể (các cơng ty cạnh tranh nhà cung cấp; chuyên mơn hĩa cao hơn và kết quả phân chia lao động). Ngay cả khi các cơng ty cạnh tranh trong cùng một cụm ngành, vẫn cĩ những lợi thế vì cụm thu hút nhiều nhà cung cấp và khách hàng hơn một cơng ty đơn lẻ. Lý thuyết về kinh tế quần tụ nhấn mạnh đến sự lan tỏa kiến thức, lợi ích nâng cao và giảm chi phí bởi sự hiện diện của nhiều tổ chức và các yếu tố ngoại biên mà họ tạo ra. Cĩ nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm chứng hiệu ứng quần tụ (Jaffe, 1989, Jaffe và cộng sự, 1993; Audretsch và Feldman, 1996, 1999; Audretsch, 1998; Breschi và Lissoin, 2001). * Lý thuyết thương mại quốc tế của Paul Krugman 42 Paul Krugman đưa ra một lý thuyết mới về thương mại quốc tế, giải thích quan hệ thương mại nội ngành dựa trên giả định lợi thế nhờ quy mơ, trong đĩ hoạt động sản xuất trên quy mơ lớn làm giảm chi phí sản xuất. Mơ hình của Krugman giúp giải thích cho việc thương mại quốc tế vẫn diễn ra giữa các nước cĩ lợi thế tương đối về cơng nghệ và yếu tố sản xuất tương tự nhau. Tính kinh tế theo quy mơ xuất hiện ở hầu hết các ngành là do: a) tính hiệu quả của chuyên mơn hĩa khi sản lượng ở mức cao; b) tính khơng phân chia được của thiết bị máy mĩc; c) hiệu quả tài chính do các cơng ty lớn cĩ điều kiện gọi vốn với điều kiện thuận lợi hơn; d) hiệu quả tiêu thụ nhờ việc sử dụng phương tiện quảng cáo và mật độ lực lượng bán hàng lớn; e) hiệu quả quản lý. Hiệu quả tập trung kinh tế chính là hiệu quả kinh tế tăng dần theo quy mơ cĩ được từ sự tập trung về mặt khơng gian của các hoạt động và chủ thể tham gia thị trường. Hiệu quả tập trung kinh tế được các nhà kinh tế chia thành hai loại: Thứ nhất, hiệu quả kinh tế nội ngành là hiệu quả kinh tế cĩ được từ việc tập trung số lượng lớn các cơng ty, chủ thể kinh tế trong cùng một ngành tại cùng một khơng gian kinh tế. Hiệu quả này cĩ được từ sự tương tác của các cơng ty, các tác nhân nội ngành. Hiệu quả kinh tế nội ngành bao gồm các hiệu ứng ngoại lai về lan tỏa tri thức trong ngành, năng suất của một cơng ty trong ngành được cho là sẽ làm tăng năng suất của các cơng ty cùng ngành. Thứ hai, hiệu quả kinh tế liên ngành là hiệu quả tăng dần theo quy mơ từ việc tập trung số lượng các cơng ty trong các ngành khác nhau tại cùng một khơng gian kinh tế. Theo Paul Krugman, các cơng ty cĩ xu hướng xác định vị trí sản xuất ở những nơi trung tâm đơng dân và tập trung vốn, tận dụng được lợi thế quy mơ. Trong khu vực như thế, người dân vừa là người lao động vừa là người tiêu dùng, hàng hĩa tại đây sẽ rẻ hơn và đa dạng hơn. 43 Cĩ thể nĩi, chính sự tập trung về khơng gian đã tạo nên những mơ thức hoạt động kinh tế như chuỗi cơng nghiệp, khu kinh tế hay KCNC. Đây là cơ sở để luận giải cho sự ra đời và phát triển của các KCNC tại Hoa Kỳ bởi mơ hình này đáp ứng được hiệu quả kinh tế theo quy mơ, cĩ độ tập trung hĩa và chuyên mơn hĩa hoạt động kinh tế lớn, mang lại cho doanh nghiệp vị thế chiến lược trên thị trường, tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế chung. * Lý thuyết cực tăng trưởng Lý thuyết cực tăng trưởng được đề xuất lần đầu tiên bởi nhà kinh tế học người Pháp Francois Perroux vào năm 1955 và được đưa vào lĩnh vực nghiên cứu khu vực vào những năm 1960. Trong lĩnh vực quy hoạch vùng, lý thuyết cực tăng trưởng đề cập đến một ngành cơng nghiệp dẫn đầu được bao quanh bởi một nhĩm các ngành cơng nghiệp chung trong khu vực, với sự tăng trưởng nhanh chĩng và thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành khác thơng qua các hiệu ứng số nhân. KCNC thường được xem là một cơ sở vật chất quan trọng để thúc đẩy năng lực R&D và để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đơ thị và khu vực. Chính gĩc nhìn này thể hiện sự xem xét vai trị và đĩng gĩp của các KCNC trong bối cảnh phát triển của khu vực. KCNC cĩ thể đĩng gĩp vào tăng trưởng kinh tế khu vực theo hai cách – nội bộ bên trong KCNC và bên ngồi KCNC. Trong nội bộ, KCNC là nơi cho các cơng ty ươm tạo và khởi nghiệp. Bên ngồi, cơng nghệ đĩng một vai trị tự cường trong các khu vực đang phát triển, đáp ứng sự trỗi dậy của nền kinh tế thơng tin. Ý tưởng quy hoạch và phát triển các KCNC cĩ nền tảng vững chắc trong quan điểm phát triển đơ thị và khu vực theo hướng cơng nghệ này. Castells (1996) đã lập...sáng tạo quốc gia đến 2025”, cịn được gọi là Dự án 844. Cộng đồng hoan nghênh sự ra mắt của các khơng gian làm việc chung như Toong, Up, Dreamplex, Circo, Hatch!, Nest và Hub.IT. Các chương trình tăng tốc khởi nghiệp mới cũng được ra mắt, bao gồm Vietnam Silicon Valley (VSV) và Vietnam Innovative Startup Accelerator (VIISA), cùng với một loạt 171 các vườn ươm thuộc các cơ quan chính phủ, trường đại học và các viện. Giá trị của các giao dịch khởi nghiệp đã tăng lên một tầm cao mới trong năm 2016, đạt 205 triệu đơ la Mỹ. Năm 2017, một năm mà Cộng đồng khởi nghiệp Việt Nam phát triển khơng chỉ về mặt số lượng mà cịn về chất lượng kiến thức, tác động và tốc độ liên quan đến cộng đồng tồn cầu. Hàng trăm triệu đơ la đã được bơm vào Khởi nghiệp Việt Nam trong thời gian này. Theo báo cáo của Viện sáng lập Topica, số lượng giao dịch đầu tư khởi nghiệp tại Việt Nam tăng mạnh từ 50 trong năm 2016 đến 92 trong năm 2017. Khoản đầu tư giá trị thỏa thuận cũng tăng lên mức kỷ lục mới là US $ 291 triệu trong năm 2017, tăng 42% so với năm trước. Chỉ riêng sáu giao dịch hàng đầu đã lên tới 198 triệu USD. Cộng đồng khởi nghiệp Việt Nam được thúc đẩy mạnh mẽ ở ba thành phố chính. Nhiều cơng ty cơng nghệ lớn được thành lập tại thành phố thủ đơ Việt Nam, như FPT, VNG, VC Corp và Vat Gia. Thành phố cĩ nhiều chương trình, chính sách và kế hoạch hỗ trợ nhằm tạo ra một mơi trường tích cực cho cộng đồng khởi nghiệp. Mặc dù khơng đơng dân như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng cĩ ưu thế trong phát triển cơng nghệ cao. Tăng trưởng kinh tế của thành phố được thúc đẩy bởi mơi trường chi phí thấp, vị trí chiến lược, cơ sở hạ tầng phát triển, đội ngũ nhân tài kỹ thuật mạnh mẽ và sự hỗ trợ của Chính phủ. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại của nền kinh tế Việt Nam và là trung tâm kinh doanh lớn nhất tại Quốc gia. Thành phố Hồ Chí Minh luơn đi đầu trong làn sĩng đổi mới và khởi nghiệp, là “nhà” của gần 50% doanh nghiệp Khởi nghiệp. Các lợi ích chính cho các doanh nghiệp Nằm trong thành phố năng động này là khả năng tiếp cận lực lượng lao động cĩ trình độ học vấn cao, một mạng lưới các cơng ty đa quốc gia, thị trường tiêu 172 dùng lớn nhất và sự hỗ trợ mạnh mẽ của chính quyền địa phương cho khởi nghiệp sáng tạo. Tiểu kết chương 4 Hiện nay, Việt Nam đang triển khai ba KCNC ở Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Các KCNC được phát triển với mục tiêu: tạo mơi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư nhằm thu hút vốn, CNC, nhân lực CNC trong nước và nước ngồi, gĩp phần xây dựng các ngành cơng nghiệp CNC làm động lực phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các vùng kinh tế trọng điểm; tạo điều kiện thuận lợi gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu - phát triển CNC với sản xuất và dịch vụ, thúc đẩy đổi mới cơng nghệ, ươm tạo doanh nghiệp CNC và thương mại hố CNC; gĩp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao trình độ cơng nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hố, dịch vụ. Để nâng cao hiệu quả của các KCNC đang hoạt động cũng như rút kinh nghiệm cho phát triển KCNC trong tương lai, Việt Nam cần cải thiện một số vấn đề sau. Thứ nhất, Việt Nam cần nâng cao vai trị của các chủ thể trong KCNC và đẩy mạnh liên kết giữa các chủ thể này. Cần cải thiện năng lực nghiên cứu – phát triển, đổi mới – sáng tạo của các trường đại học/ cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp đang tồn tại và các cơng ty khởi nghiệp. Chính phủ đẩy mạnh hỗ trợ cho R&D, đặc biệt trong những hoạt động nghiên cứu bổ trợ với ngành cơng nghiệp. Ngồi ra, Việt Nam cần đẩy mạnh cải cách hành chính thơng qua đơn giản, rút gọn bộ máy cũng như thủ tục hành chính áp dụng trong KCNC; xây dựng chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, cĩ tính cạnh tranh quốc tế; dành ưu đãi đầu tư vượt trội so với các mơ hình khu kinh tế cũ. 173 174 KẾT LUẬN Sự hình thành và phát triển của các KCNC dựa trên một cơ sở lý thuyết tương đối đa dạng, từ lý thuyết về tăng trưởng và phát triển, đến lý thuyết về đổi mới và nguồn nhân lực. Cĩ thể thấy khi xem xét sự phát triển của KCNC cần dựa vào những lý thuyết này để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp. Về mặt thực tiễn, các KCNC trên thế giới phát triển với những mơ hình và đặc trưng hết sức đa dạng. KCNC đầu tiên hình thành ở Hoa Kỳ vào năm 1951; từ đĩ, lan sang các nền kinh tế phát triển khác, và đến hiện tại mơ hình này đã xuất hiện ở nhiều quốc gia đang phát triển. Các KCNC của Mỹ khơng chỉ đĩng gĩp trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế mà cịn giúp nâng cao trình độ cơng nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hố, dịch vụ của chính quốc. Bên cạnh đĩ, các KCNC cũng giúp Mỹ thu hút được nhiều nguồn vốn, bao gồm cả nhân lực và vật lực trong nước và nước ngồi, gĩp phần xây dựng các ngành CNC làm đầu tàu cho phát triển kinh tế. Sự thành cơng trong phát triển của KCNC ở Hoa Kỳ đến từ nhiều yếu tố. Trước hết, khung khổ thể chế tốt cùng các chính sách được triển khai từ cấp liên bang cho tới các tiểu bang và địa phương đã gĩp phần hình thành các KCNC năng động và hiện đại với sự quy tụ của khoa học kỹ thuật và tri thức. Sự hỗ trợ của Liên bang cho R&D là cực kỳ quan trọng đối văn hĩa đổi mới của các KCNC. Sự hiện diện của các trường mạnh về nghiên cứu cũng giúp cho các KCNC đạt được nhiều thành tựu về đổi mới sáng tạo. Các trường khơng chỉ cung cấp tri thức, mà cịn mang đến một nguồn nhân lực chất lượng cao, và từ đĩ thúc đẩy sự thành lập cơng ty mới ngay từ trường đại học. Các điều kiện để khởi nghiệp ở Hoa Kỳ là nĩi chung là tích cực, đặc biệt là liên quan đến tiếp cận tài chính và các chuẩn mực văn hĩa và xã hội. Về mặt tài chính, các cơng ty ĐTMH đĩng vai trị rất quan trọng trong hệ 175 thống đổi mới. Các cơng ty này khơng chỉ cung cấp nguồn vốn ban đầu mà cịn cung cấp kiến thức kinh doanh và sự kết nối vào mạng lưới cho các cơng ty khởi nghiệp. Quỹ ĐTMH cịn hỗ trợ sự hoạt động của mạng lưới thơng qua việc lựa chọn đầu tư hoặc khơng đầu tư vào các dự án mới, gửi đi những tín hiệu tích cực hoặc cảnh báo rủi ro cho các nhân tố khác. Về mặt văn hĩa, ở Hoa Kỳ, đổi mới và khởi nghiệp được nhìn nhận như một sự thú vị. Mọi người được khuyến khích thử sức, cạnh tranh và chấp nhận thất bại. Mọi người quan tâm đến việc trao đổi, học tập và hợp tác lẫn nhau. Hơn nữa, lực lượng lao động đa sắc tộc, đa văn hĩa và cĩ tính lưu động cao. Hiện nay, Việt Nam đang triển khai ba KCNC ở Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh và dự kiến thành lập thêm một số KCNC mới trong tương lai. Để nâng cao hiệu quả của các KCNC đang hoạt động cũng như rút kinh nghiệm cho phát triển KCNC trong tương lai, Việt Nam cần cải thiện một số vấn đề sau. Thứ nhất, Việt Nam cần cải thiện khung khổ thế chế của mình; cần đẩy mạnh cải cách hành chính thơng qua đơn giản, rút gọn bộ máy cũng như thủ tục hành chính áp dụng trong KCNC; xây dựng chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, cĩ tính cạnh tranh quốc tế; dành ưu đãi đầu tư vượt trội so với các mơ hình khu kinh tế cũ. Về cơ sở pháp lý cho hoạt động cho mơ hình KCNC, để đảm bảo tính đặc thù, ổn định và khơng chồng chéo với các quy định pháp luật chuyên ngành về thuế, đất đai, cần xây dựng văn bản Luật quy định các nội dung cĩ liên quan. Chính phủ đẩy mạnh hỗ trợ cho R&D, đặc biệt trong những hoạt động nghiên cứu bổ trợ với ngành cơng nghiệp. Thứ hai, cần cải thiện năng lực R&D, đổi mới – sáng tạo của các trường đại học/cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp lớn, các cơng ty khởi nghiệp và nhà đầu tư tài chính. Quan trọng nhất, KCNC cần nâng cao vai trị của các chủ thể trong khu và đẩy mạnh liên kết giữa các chủ thể này. 176 DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Đinh Thị Thùy Linh (2019), “Vai trị của chính phủ đối với phát triển khu cơng nghệ cao ở Hoa Kỳ”, Tạp chí Châu Mỹ Ngày Nay, số tháng 11/2019 (260), tr. 50-59. 2. Đinh Thị Thùy Linh (2020), “Development of hi-tech parks in Vietnam”, Asia-Pacific Economic Review, June 2020. 177 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường. 2001. “Các giải pháp chiến lược trong phát triển khu cơng nghệ cao ở Việt Nam”, Tổng luận khoa học cơng nghệ kinh tế, 2(156). 2. Bùi Hương. 2020. Sự bùng phát Covid-19: Phép thử cho ngành cơng nghệ Trung Quốc. Vietnamplus. Truy cập từ https://www.vietnamplus.vn/su-bung-phat- covid19-phep-thu-cho-nganh-cong-nghe-trung-quoc/624874.vnp 3. Đặng Phương Hoa. 2004. “Một số vấn đề về sự phát triển của các khu cơng nghệ cao ở Trung Quốc”, Những vấn đề kinh tế thế giới, 10, tr. 56-65. 4. Đào Minh Hồng – Lê Hồng Hiệp (chủ biên), Sổ tay Thuật ngữ Quan hệ Quốc tế, (TPHCM: Khoa QHQT – Đại học KHXH&NV TPHCM, 2013). 5. Hồng Xuân Long. 2007. “Những vấn đề trong phát triển khu cơng nghệ cao ở Việt Nam hiện nay”, Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, 9(137), tr. 55- 61. 6. Nguyễn Minh Ngọc. 2018. Định hướng chiến lược phát triển khu cơng nghệ cao Đà Nẵng: Sách chuyên khảo, Nxb Thanh Niên, Hà Nội. 7. Thủ tướng Chính phủ. 2010. Thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu cơng nghệ cao Đà Nẵng. Quyết định số 1979/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. 8. Võ Đại Lược. 2002. Xây dựng và phát triển các khu cơng nghệ cao. Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, 4(78), tr. 66-68. 9. Vũ Đình Cự và Đỗ Trung Tá. 1999. Khu cơng nghệ cao, Nxb Bưu điện, Hà Nội. Tài liệu tiếng nước ngồi 10. Aghion, P., & Howitt, P. 1992. “A Model of Growth Through Creative Destruction." Econometrica, 60(2), pg. 323-351. 178 11. Albahari, A. & Pérez-Canto, S., Barge-Gil, A. & Modrego, A. 2017. "Technology Parks versus Science Parks: Does the university make the difference?", Technological Forecasting and Social Change, 116(C), pg. 13-28. 12. Ananth, M. S. 2009. “Indian Science and Technology Parks”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 13. Association of University Research Parks (AURP). 1998. Worldwide Research and Science Park Directory 1998. New York: BPI Communications. 14. Astebro, T. B. & Bazzazian, N. 2011. “Universities, Entrepreneurship and Local Economic Development”, Handbook of research on entrepreneurship and regional development, M. Fritsch, ed., Edward Elgar, 2011, pg. 252-333. 15. Barker, J. 2009. “Keynote Address III”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 16. Bass, S.J. 1998. “Japanese research parks: national policy and local development”, Regional Studies, 32(5), pg.391–403. 17. Chan, K. F. & Lau, T. 2005. “Assessing technology incubator programs in the science park: The good, the bad and the ugly”, Technovation, 25(10), pg. 1215- 1228. 18. Chan, K. Y., Oerlemans, L. A. G., & Pretorius, M. W. 2010. “Knowledge exchange behaviours of science park firms: The innovation hub case”, Technology Analysis and Strategic Management, 22(2), pg. 207-228. 19. Condom-Vila, P. & Pages, J. L. 2008. “Science and technology parks: Creating new environments favourable to innovation”, paradigmes, pg. 142-149 20. Cortright, J. & Mayer, H. 2000a. A Comparison of High Technology Centers, Regional Connections Project, Institute for Portland Metropolitan Studies, Portland State University. 21. Cortright, J. & Mayer, H. 2000b. The Ecology of the Silicon Forest, Regional Connections Project, Institute for Portland Metropolitan Studies, Portland State 179 University. 22. Cumming, D. J. & Fischer, E. 2012. “Publicly Funded Business Advisory Services and Entrepreneurial Outcomes”, Research Policy, 41(2), pg.467-481. 23. Cumming, D. J. & Johan, S. 2013. “Technology Parks and Entrepreneurial Outcomes around the World”, International Journal of Managerial Finance, 9(4), pg. 279-293. 24. Das, D. & Lam, T. 2016. “High-tech Utopianism: Chinese and Indian Science Parks in the Neo-Liberal Turn”, British Journal for the History of Science Themes, 1, pg. 221-238. 25. Davies, J. 2009. “The English Experience”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 26. Dean. 1984. Education and Economic Productivity, Ballinger Publishing Company, Cambridge, Massachusetts. 27. DeVol, R. 1999. America’s High-tech Economy: Growth, Development, and Risks for Metropolitan Areas. July ed. Santa Monica, CA: The Milken Institute, 1999. 28. DeVol, R. C., Koepp, R., & Fogelbach, F. 2002. “State Technology and Science Index: Comparing and Contrasting California”, Santa Monica, Calif: Miken Institute. 29. Echeverri-Carroll, E.L. & Brennan, W. 1999. “Are Innovation Networks Bounded by Proximity?”, in Fischer, M.F., Suarez-Villa, L. and Steiner, M. (eds.) (1999), Innovation, Networks and Localities, Advances in Spatial Science series. Heidelberg and New York: Springer. 30. Fallah, M. H. & Ibrahim, S. 2004. Knowledge spillover and innovation in technological clusters, International Association for Management of Technology (IAMOT), Washington, DC. 31. Felsenstein, D. 1994. “University-related Science Parks – Seedbeds or Enclaves of Innovation?”, Technovation, 14(2), pg. 93-110. 180 32. Ferrary, M., & Granovetter, M. (2009). The role of venture capital firms in Silicon Valley's complex innovation network. Economy and Society, 38(2), 326-359. doi:10.1080/03085140902786827 33. Florida, R. (2003). Cities and the Creative Class. City & Community, 2(1), 3-19. doi:10.1111/1540-6040.00034 34. Fukugawa, N. 2006. “Science Parks in Japan and Their Value-Added Contributions to New Technology-based Firms”, International Journal of Industrial Organization, 24(2), pg. 381-400. 35. Gibson, D. V. & Butler, J. S. 2013. “Sustaining the Technopolis: The Case of Austin, Texas”, WRT, 2, pg. 64-80. 36. Gordon, I. R. & McCann, P. 2000. “Industrial clusters: Complexes, agglomeration and/or social networks?”, Urban Studies, 37(3), pg. 513-532. 37. Goss, E. and Vozikis, G.S. 1994. “High Tech Manufacturing: Firm Size, Industry and Population Desity”, Small Business Economics, 6, pg. 291-297. 38. Gottlieb, P. D. 1995. “Residential Amenities, Firm Location and Economic Development”, Urban Studies, 32(9), pg. 1413-36 39. Haug, P. 1991. “Regional Formation of High-Technology Service Industries: The Software Industry in Washington State”, Environment and Planning A, 23, pg. 869-884. 40. Hecker, D. 1999. High-technology employment: a broader view, Monthly Labor Review, 112(6), pg. 18-28. 41. Herzog, H.W., Schlottmann, A.M., and Johnson, D.L. 1986. “High-technology Jobs and Worker Mobility”, Journal o f Regional Science, 26(3), pg. 445-459. 42. Hobbs, K. G., Link, A. N., & Scott, J. T. (2017). The growth of US science and technology parks: does proximity to a university matter? The Annals of Regional Science, 59(2), 495-511. doi:10.1007/s00168-017-0842-5 43. IASP. 2002. “Definitions”. (25/12/2017) 44. Iswalt, M. 2001. “High-tech Centers Are Not All Created Equal”. < 181 dismal, com/thoughts/article. asp?aid=ll78> (25/12/2017) 45. Jenkins, J. C., Leicht, K. T., & Jaynes, A. 2006. “Do High Technology Policies Work? High Technology Industry Employment Growth in US Metropolitan Areas, 1988-1998”, Social Forces; 85(1), pg. 267. 46. Johannisson, B., Alexanderson, O., Nowicki K. & Senneseth, K. 1994. “Beyond anarchy and organisation: Entrepreneurs in contextual networks”, Entrepreneurship and Regional Development, 6(4), pg. 329–356. 47. Ki, J. H. 2002. A statistical analysis of the formation and location factors of high-tech centers in the United States, 1950-1997: An evaluation using quasi- experimental control group methods. < >, (25/12/2007) 48. Knoben, J. & Oerlemans, L. A. G. 2006. “Proximity and inter‐organizational collaboration: A literature review”, Interational Journal of Management Reviews, 8(2), pg.71-89. 49. Koh, F., Koh, W. & Tschang, F. 2005. “An analytical framework for science parks and technology districts with an application to Singapore”, Journal of Business Venturing, 20(2), pg.217-239. 50. Kotkin, J. 2000. The New Geography How the Digital Revolution Is Reshaping the American Landscape, Random House. 51. Kotkin, J. and Siegel, F. 2000. Digital Geography -The remaking of city and countryside in the new economy, Hudson Institute. 52. Lederman, L. & Windus, M. 1971. Federal Funding and National Priorities: An Analysis of Programs, Expenditures, and Research and Development, Praeger Publishers. 53. Lejpras, A. & Stephan, A. 2011. “Locational conditions, cooperation, and innovativeness: evidence from research and company spin-offs”, The Annals of Regional Science, 46(3), pg. 543-575. 54. Lindelưf, P. & H. Lưfsten. 2004. “Proximity as a Resource Base for 182 Competitive Advantage: University-Industry Links for Technology Transfer.” Journal of Technology Transfer, 29(3-4), pg. 311-326. 55. Link, A. N., & J. T. Scott. 2003. “U.S. Science Parks: The Diffusion of an Innovation and Its Effects on the Academic Mission of Universities”, International Journal of Industrial Organization, 21(9), pg. 1323-1356. 56. Link, A. N. 2009. “The Evaluation Challenge”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 57. Linneker, B. & Spence, N. “Road transport infrastructure and regional economic development: The regional development effects of the M25 London orbital motorway”, Journal of Transport Geography, 4(2), pg.77-92. 58. Lucas, R. 1988. “On the Mechanics of Economic Development”, Journal of Monetary Economics, 22:1, pg. 3-42. 59. Malecki, E. J. 1985. “Industrial Location and Corporate Organization in High- Tech Industries”, Economic Geography, 61, pg. 345-369. 60. Malecki, E. J., 1991. Technology and economic development: the dynamics of local, regional and national change, Longman Science & Technical. 61. Malecki, E. J., & Bradbury, S. L. 1992. “R&D Facilities and Professional Labour: Labor Force Dynamics in High Technology”, Regional Studies, 26, pg. 123-136. 62. March, M.S. 1970. Federal budget priorities for research and development, University of Chicago, Center for Policy Study. 63. Markusen, A.R. 1984. Defense spending and the geography of high tech industries, Institute of Urban and Regional Development, University of California, Berkeley. 64. Markusen, A.R. 1989. “The Economic, Industrial, and Regional Consequences of Defense-Led Innovation”, Knowledge and industrial organization, pg. 251- 269. 65. Markusen, A.R. 1991. “Government as Market: Industrial Location in the U.S. 183 Defense Industry”, Industry location and public policy, pg. 137-168. 66. Markusen, A.R. and Bloch, R. 1985. ‘Defensive Cities: Military Spending, High Technology, and Human Settlements, in Castells, M. (ed.) (1985), High Technology, Space, And Society, Sage Publication. 67. Monck, C.S.P., Porter, R.B., Quintas, P., Storey, D.J. & Wynartcsyk, P. 1988. Science parks and the growth of high technology firms, Croom Helm. 68. Mote, C. D. 2009. “Keynote Address II”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 69. Murphy, T.P. 1971. Science, Geopolitics, and Federal Spending, Health Lexington Books. 70. Martínez-Cađas, R. P., & Ruíz-Palomino, P. P. (2011). 25 Years Of Science Parks In Spain: Towards A New Model Of Development. The Review of Business Information Systems, 15(5), 17-23. 71. National Research Center. 2009. Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. https://doi.org/10.17226/12546 72. National Research Council. 2012. Rising to the Challenge: U.S. Innovation Policy for the Global Economy. Washington, DC: The National Academies Press. https://doi.org/10.17226/13386. 73. Nelson, R.R. 1982. Government and Technical Progress: A Cross-Industry Analysis, Pergamon Press. 74. Nelson, R.R. 1984a. High-technology policies: a five-nation comparison, Washington, D.C.: American Enterprise Institute for Public Policy Research. 75. Nelson, R.R. 1984b. Policies in Support o f High Technology Industries, Working Paper, Institution for Social and Policy Studies. 76. Ng, W. K. B., Appel-Meulenbroek, R., Cloodt, M., & Arentze, T. (2019). Towards a segmentation of science parks: A typology study on science parks in Europe. 184 77. Oerlemans, L.A.G. & Meeus, M.T.H. 2005. “Do organizational and spatial proximity impact on firm performance?”, Regional Studies, 39(1), pg. 89-104. 78. Oh, D. S. & Obe, M. P. 2007. Report for UNESCO on the proposal for a pilot science park in Egypt, UNESCO, Korea. 79. Oh, D. S. & Yeom, I. S. 2012. “Daedeok Innopolis in Korea: From Science Park to Innovation Cluster”, WTR, 1, pg. 141-154. 80. Parada, J. 2009. “Monterrey: International City of Knowledge Program”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 81. Phan, P. H. 2009. “Leading Asian Models of S&T Parks: Discussant”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 82. Phillimore, J. 1999. “Beyond the linear view of innovation in science park evaluation: An analysis of Western Australian Technology Park”, Technovation, 19(11), pg. 673– 680. 83. Pfeldmana, M. and Baudretschbc, D. 1999. Innovation in cities: Science-based diversity, specialization and localized competition. European Economic Review, 43(2), pg. 409-429. 84. Phan, P. H., Siegel, D. S., Wright, M. 2005. Science parks and incubators: observations, synthesis and future research, Journal of Business Venturing, 20(2), pg. 165-182. 85. Porter, M. 1998. “Clusters and the New Economics of Competition”, Harvard Business Review, 76(6), pg. 77-90. 86. Preer, R.W. 1992. The emergence o f technopolis: knowledge-intensive technologies and regional development, New York, Praeger. 87. Quintas, P. & Massey, D. 1992. “Academic-industry links and innovation: Questioning the science park model”, Technovation, 12(3), pg. 161–175. 185 88. Quintas, P., Wield, D., & Massey, D., 1992. “Academic-industry links and innovation: questioning the science park model”, Technovation, 12(3), pg.161– 175. 89. Rodríguez-Pose, A., & Hardy, D. (2014). Technology and Industrial Parks in Emerging Countries: Panacea or Pipedream? 90. Romer, P. 1990. “Endogenous Technological Change”, Journal of Political Economy, 98, pg. 72-102. 91. Romijn, H. & Albu, M. 2002. “Innovation, networking and proximity: Lessons from small high technology firms in the UK”, Regional Studies, 36(1), pg. 81- 86. 92. Rosegrant, S., and Lampe, D. 1992. Route 128 - Lessons from Boston’s High- Tech Community, Basic Books. 93. Sanz, L. 2004. Fundamentals of Science Parks: tools for regional development: www.iasp.ws. 94. Saxenian, A. 1994. Regional Advantage: Culture and Competition in Silicon Valley and Route 128, Cambridge, MA: Harvard University Press, p. 161. 95. Saxenian, A. 2002. “Brain Circulation: How High-Skill Immigration Makes Everyone Better Off”, The Brookings Review, 20(1), pg. 28-31. 96. Saxenian, A. & Hsu, J. Y. 2001. “The Silicon Valley–Hsinchu Connection: Technical Communities and Industrial Upgrading”, Industrial and Corporate Change, 10(4), pg. 893–920. 97. Siegel, D. S., Westhead, P., & Wright, M. (2003). Science Parks and the Performance of New Technology-Based Firms: A Review of Recent U.K. Evidence and an Agenda for Future Research. Small Business Economics, 20(2), 177-184. 98. Sivitanidou, R. 1999. “The Location of Knowledge-Based Activities: The Case of Computer Software” in Fischer, M.M., L. Suarez-Villa, and M. Steiner (eds.), Innovation, Networks, and Localities, Advances in Spatial Science, Springer. 186 99. Sivitanidou, R., and Sivitanides, P. 1995. “The Intrametropolitan Distribution of R&D Activities: Theory and Empirical Evidence”, Journal of Regional Science, 35, pg. 391-415. 100. Sonn, J. W., & Storper, M. 2008. “The Increasing Importance of Geographical Proximity in Knowledge Production: An Analysis of US Patent Citations, 1975–1997”, Environment and Planning A: Economy and Space, 40(5), pg.1020–1039. 101. Stuart Macdonald, 1987, British Science Parks: Reflections on the Politics of High Technology 1987. 102. Suarez-Villa, L. 1997. “Innovative Capacity, Infrastructure and Regional Inversion: Is There a Long-Term Dynamic?” in Bertuglia, Cristoforo S., Lombardo, Silvana; Nijkamp, Peter (eds.), Innovative behaviour in space and time, Advances in Spatial Science series. Heidelberg and New York: Springer. 103. Suarez-Villa, L. 2000. Invention and the Rise of Technocapitalism, Rowman & Littlefield Publishers, Inc. 104. Sun, S. L., Zhang, Y., Cao, Y., Dong, J., & Cantwell, J. (2019). Enriching innovation ecosystems: The role of government in a university science park. Global Transitions, 1, 104-119. doi:https://doi.org/10.1016/j.glt.2019.05.002 105. The Guardian. 2019. If Silicon Valley were a country, it would be among the richest on Earth. Accessed from https://www.theguardian.com/technology/2019/apr/30/silicon-valley-wealth- second-richest-country-world-earth (30/07/2019) 106. Torres, R. A., 2007. “Free Zones and the World Trade Organization Agreement on Subsidies and Countervailing Measures”, Global Trade and Customs Journal, 2(5), p. 217-223. 107. UKSPA. 2003. < technology/university-industry-partnerships/science-and-technology-park- governance/concept-and-definition/> (25/12/2017) 108. UNCTAD, 2015, Policies to promote collaboration in science, technology 187 and innovation for development: The role of science, technology and innovation parks. 109. UNESCO. 2004. < technology/university-industry-partnerships/science-and-technology-park- governance/concept-and-definition/> (25/12/2017) 110. Vass, I. 2009. “Science and Technology Park Developments in Hungary”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 111. Von Zedtwitz, M. & Grimaldi, R. 2006. “Are service profiles incubator- specific? Results from an Empirical Investigation in Italy”, The Journal of Technology Transfer, 31(4), pg. 459-468. 112. Watkins-Mathys, L., & Foster, M. J. (2006). Entrepreneurship: the missing ingredient in China's STIPs? Entrepreneurship & Regional Development, 18(3), 249-274. doi:10.1080/08985620600593161 113. Walter H. P., 2004, State Science- and Technology-Based Economic Development Policy: History, Trends and Developments, and Future Directions. 114. Weddle, R. L. 2009. “Research Triangle Park: Past Success and The Global Challenge”, Understanding research, science and technology parks: Global best practices: Report of a Symposium. Washington, DC: The National Academies Press. 115. Westhead, P. & Batstone, S. 1998. “Independent technology-based firms: The perceived benefits of a science park location”, Urban Studies, 35(12), pg. 2197–2219. 116. Westhead, P. & Batstone, S. 1999. “Perceived benefits of a managed science park location”, Entrepreneurship & Regional Development, 11(2), pg. 129 – 154. 117. World Bank. 2010. “Innovation Policy: A Guide for Developing Countries”. , (25/12/2017) 188 118. Zachariadis, M. 2002. "International Technology Diffusion and Growth in the Manufacturing Sector of Developing Economies," Departmental Working Papers 2002-20, Department of Economics, Louisiana State University. 119. Zhang, X., Huang, P., Sun, L., & Wang Z. 2013. “Spatial Evolution and Locational Determinants of High-tech Industries in Beijing”, Chinese Geographical Science, 23(2), pg.249-260. 189 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Các nhân tố hỗ trợ sự phát triển của KCNC Khơng Ít quan Quan Rất quan quan trọng trọng trọng trọng Địa điểm 0.8% 11.3% 26.3% 61.7% Hình ảnh và/hoặc sự uy tín của 0.8% 2.3% 25.6% 71.4% KCNC Sự hiện diện và/hoặc hỗ trợ 0.8% 13.5% 30.1% 55.6% của cơ quan Liên kết với trường đại học 0.8% 11.3% 30.1% 57.9% và/hoặc cơ sở giáo dục bậc cao Nhu cầu địa phương và/hoặc 15% 33.1% 34.6% 17.3% khách hàng địa phương Tiếp cận thị trường 3% 33.1% 45.9% 18% Sự hiện diện của cơng ty mỏ 4.5% 14.3% 46.6% 34.6% neo Các nhân tố khác 3.8% 20.3% 42.1% 33.8% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của IASP (2015) 190 Phụ lục 2. Các nhân tố cản trở sự phát triển của KCNC Khơng Ít cản Cản Rất cản trở trở trở cản trở Thiếu sự hỗ trợ của khu vực cơng 18.8% 22.6% 30.8% 27.8% (trung ương, khu vực, hoặc địa phương) Thiếu nguồn lực tài chính (bao gồm 9% 16.5% 33.1% 41.4% tiếp cận tài chính) Thiếu sự hỗ trợ thể chế 18.8% 27.8% 36.1% 17.3% Thiếu sự hỗ trợ thương mại và 26.3% 27.1% 32.3% 14.3% cơng nghiệp Các cơng ty trực thuộc tăng trưởng 12% 28.6% 43.6% 15.8% chậm Tiếp quản tài sản chậm 27.1% 27.1% 32.3% 13.5% Quy định của chính phủ và/hoặc sự 12.8% 24.1% 36.8% 26.3% quan liêu Thiếu sự hợp tác với trường đại 19.5% 34.6% 30.1% 15.8% học/HEI Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của IASP (2015) 191

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phat_trien_cac_khu_cong_nghe_cao_cua_hoa_ky_va_bai_h.pdf
  • pdfTrichyeu_DinhThiThuyLinh.pdf
Tài liệu liên quan