VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------------------
TH THANH THỦY
NHỮNG YẾU TỐ TÂM Ý – XÃ HỘI I N QUAN ĐẾN
TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
Ngành, chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 04 01
UẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Sinh Phúc
HÀ NỘI-2016
ỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu, kết qủa nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công
189 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Những yếu tố tâm ý – Xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu của người nào khác.
Tác giả luận án
ê Thị Thanh Thủy
ời cảm ơn
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của PGS. TS. Nguyễn Sinh Phúc, thầy đã cho tôi
những gợi ý ban đầu trong quá trình hình thành các ý tưởng nghiên cứu liên quan đến
luận án. Thầy sẵn sàng trợ giúp tôi bất cứ khi nào tôi gặp vướng mắc về kiến thức
chuyên môn. Có những thời điểm dù rất bận rộn nhưng thầy vẫn băn khoăn về vấn đề
nghiên cứu của tôi, đây là tình cảm tôi vô cùng trân quý. Tôi nghĩ mình rất may mắn
khi là sinh viên của thầy từ khi còn học đại học và tôi tiếp tục được là nghiên cứu sinh
dưới sự hướng dẫn của thầy. Qua đây, cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy.
Trong quá trình học tập, làm luận án của mình, tôi không thể không nhắc tới GS. TS.
Trần Thị Minh Đức, người đã luôn gợi mở ý tưởng từ khi tôi còn chưa làm nghiên cứu
sinh. Cô là “người thầy” lớn, đã động viên tôi rất nhiều, nếu không có sự định hướng
của cô, chưa chắc thời điểm này tôi đã là nghiên cứu sinh. Cô là người đã luôn dẫn dắt
tôi từ khi mới vào nghề. Những lời viết này không thể bày tỏ hết sự chân thành nhưng
cũng qua trang viết này, cho tôi gửi lời cảm ơn tới cô.
Tôi nhận được sự hỗ trợ đầy trách nhiệm của các cán bộ thuộc Khoa Tâm lý học - Học
viện Khoa học Xã hội. Nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình của họ, tôi khó có thể thực
hiện công việc của mình một cách trôi chảy và đúng thời hạn. Nhân đây, tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc đến với tất cả các thầy giáo, cô giáo của Khoa Tâm lý học - Học
viện Khoa học xã hội.
Có được thuận lợi trong quá trình làm luận án này, tôi không thể quên sự ủng hộ của
Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp ở khoa Công tác xã hội, Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam - những người đã tạo điều kiện và luôn động viên tôi. Tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy, cô và bạn bè, đồng nghiệp.
Nhân đây tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của những người bạn ở các tỉnh, nơi
mà tôi thực hiện khảo sát để lấy số liệu. Xin chân thành cảm ơn người bạn thân Hà Thị
Huyền (Vĩnh Phúc), chị Đặng Thị Uyên (Hà Nội), chị Nguyễn Thị Loan (Sở Y tế quận
Ngô Quyền, Hải Phòng) và một số em sinh viên đã giúp đỡ tôi khi thực hiện luận án.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những người vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mình, là
hai con, chồng, bố mẹ hai bên và những thành viên trong gia đình. Họ luôn là động lực
lớn để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Lê Thị Thanh Thủy
MỤC ỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU VỀ NHỮNG YẾU
TỐ TÂM Ý – XÃ HỘI I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU
SINH ........................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 7
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 20
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÂM LÝ –
XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH .................. 28
2.1. Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh .............................................................................. 28
2.2. Yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh .................... 34
2.3. Cơ sở lý luận của liệu pháp tham vấn nhận thức hành vi và liên cá nhân đối với
trầm cảm ở phụ nữ sau sinh ...................................................................................... 49
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ....................... 56
3.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 56
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 62
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHI N CỨU THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ
TÂM LÝ – XÃ HỘI I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH84
4.1. Mức độ và biểu hiện trầm cảm ở phụ nữ sau sinh ............................................. 84
4.2. Yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh ................... 94
4.3. Trường hợp điển hình về phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có những yếu tố tâm lý –
xã hội liên quan ....................................................................................................... 121
KẾT UẬN VÀ KIẾN NGH .............................................................................. 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
I N QUAN ĐẾN UẬN ÁN .............................................................................. 136
TÀI IỆU THAM KHẢO .................................................................................... 137
PHỤ ỤC ............................................................................................................... 147
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Chữ viết đầy đủ
CS : Cộng sự
CTI : Thang đo bộ ba nhận thức
CBT : Liệu pháp nhận thức hành vi
DSM - 5 : Theo Sổ tay ch n đoán và phân lo i bệnh tâm
thần của Hiệp hội tâm thần, tâm lý Hoa Kỳ
ĐLC : Độ lệch chu n
ĐTB : Điểm trung bình
EPI : Thang đo nhân cách Eysenk
HNg –OĐ : Hướng ngo i ổn định
HNg – KOĐ : Hướng ngo i không ổn định
HN –OĐ : Hướng nội ổn định
HN – KOĐ : Hướng nội không ổn định
IPT : Liệu pháp liên cá nhân
NTV : Nhà tham vấn
PNSS : Phụ nữ sau sinh
TC : Trầm cảm
TCSS : Trầm cảm sau sinh
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu 57
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các thang đo khảo sát 73
Bảng 3.3. Hệ số tải và nhân tố của thang đo trầm cảm sau sinh 76
Bảng 3.4. Hệ số tải và nhân tố của thang đo nhận thức 78
Bảng 4.1: Tỷ lệ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có biểu hiện nhận thức tiêu cực 87
Bảng 4.2: Tỷ lệ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có biểu hiện cảm xúc tiêu cực/
89
âm tính
Bảng 4.3: Biểu hiện về mặt hành vi ở phụ nữ bị trầm cảm sau sinh 92
Bảng 4.4: Biểu hiện về mặt thực thể ở phụ nữ bị trầm cảm sau sinh 94
Bảng 4.5: Mô hình phân tích hồi quy kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở
96
phụ nữ sau sinh
Bảng 4.6: Kiểm định độ phù hợp của giả thuyết Phân tích phương sai
97
(ANOVA)c
Bảng 4.7: Vai trò của từng kiểu nhận thức đối với dự báo mức độ trầm cảm ở
97
phụ nữ sau sinh
Bảng 4.8: Mức độ xuất hiện của những suy nghĩ tiêu cực ở các nhóm phụ nữ
98
có mức độ trầm cảm sau sinh khác nhau
Bảng 4.9: Tương quan giữa đặc điểm nhân cách và biểu hiện của trầm cảm
104
sau sinh
Bảng 4.10: Biểu hiện nhận thức tiêu cực của trầm cảm sau sinh ở các nhóm
105
phụ nữ có đặc điểm nhân cách khác nhau
Bảng 4.11: Biểu hiện hành vi của trầm cảm sau sinh ở các nhóm phụ nữ có
108
đặc điểm nhân cách khác nhau
Bảng 4.12: Sử dụng hồi quy tuyến tính để dự đoán mức độ nguy cơ trầm cảm
109
từ các đặc điểm nhân cách và yếu tố giao tiếp, sự kiện trước và sau sinh
Bảng 4.13: Nhân tố thuộc mối quan hệ của người phụ nữ và chồng trong thời
111
gian mang thai và sau sinh
Bảng 4.14: Tương quan giữa mối quan hệ tiêu cực của vợ chồng với mức độ 114
trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Bảng 4.15: Tương quan giữa mối quan hệ của người phụ nữ và người thân
115
trong gia đình với trầm cảm sau sinh
Bảng 4.16: Dự báo của mối quan hệ đối với nguy cơ trầm cảm ở phụ nữ sau
116
sinh
Bảng 4.17: Tương quan giữa sự kiện sang chấn và mức độ trầm cảm 117
Bảng 4.18: Biểu hiện mối quan hệ tiêu cực với người thân ở các nhóm có trầm
cảm sau sinh khác nhau 118
Bảng 4.19: Tương quan giữa tình tr ng của đứa trẻ và mức độ trầm cảm sau
120
sinh
Bảng 4.20: So sánh mức độ trầm cảm ở các nhóm khách thể khác nhau 121
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Biểu đồ 4.1: Mức độ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh 82
Biểu đồ 4.2: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân cách và mức độ trầm cảm 103
Biểu đồ 4.3: So sánh biểu hiện cảm xúc của trầm cảm sau sinh ở các nhóm phụ
106
nữ có đặc điểm nhân cách khác nhau
Biểu đồ 4.4: Sự khác biệt có ý nghĩa trong biểu hiện cảm xúc trầm cảm ở các
107
nhóm phụ nữ có đặc điểm nhân cách khác nhau
Biểu đồ 4.5: So sánh mức độ hỗ trợ, chia sẻ của người chồng với người phụ nữ
112
ở các nhóm có mức độ trầm cảm sau sinh khác nhau
Biểu đồ 4.6: So sánh một số biểu hiện mối quan hệ của người phụ nữ và chồng
113
với mức độ trầm cảm
Biểu đồ 4.7: Mức độ trầm cảm ở các nhóm phụ nữ thuộc gia đình có thu nhập
118
khác nhau
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc nhận thức 38
Hình 3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu 78
Hình 3.2: Mô tả về trường hợp phụ nữ bị trầm cảm sau sinh 117
Hình 4.1: Tương quan giữa kiểu nhận thức với biểu hiện cảm xúc và hành vi
101
của trầm cảm sau sinh
Hình 4.2: Mô tả về trường hợp phụ nữ bị trầm cảm sau sinh 123
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa nhận thức và các biểu hiện của trầm cảm 129
Hộp 1: Một số nội dung chia sẻ trên m ng xã hội của phụ nữ có biểu hiện trầm
86
cảm sau sinh
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trầm cảm là một d ng rối lo n cảm xúc phổ biến xuất hiện ngày càng nhiều
trên thế giới (Ranga Krishnan, 2010). Những nghiên cứu về trầm cảm trên người
trưởng thành ở 10 quốc gia (Brazil, Canada, Chile, Cộng h a Czech, Đức, Nhật,
Mexico, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ) cho thấy tỉ lệ trầm cảm chủ yếu (major
depression) tính theo đời người dao động từ 3% (ở Nhật Bản) cho đến 17% (ở Mỹ),
với tỉ lệ phổ biến nhất là từ 8 đến 12% [49]. Xét về giới tính, các nghiên cứu đều
cho thấy rằng trầm cảm xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam giới. Nghiên cứu của
Kessler, Chiu, WT, Demler, O và cộng sự cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ nữ giới bị trầm
cảm là 8% đến 10% trong khi đó tỷ lệ ở nam giới là 3% đến 5%. Xét về thời gian,
trầm cảm có thể xuất hiện vào bất kỳ giai đo n nào trong cuộc đời, tuy nhiên ở nữ
giới, trầm cảm xuất hiện sau khi sinh là khá phổ biến [50], [55].
Đối với người phụ nữ, mang thai, sinh con và làm mẹ được coi là sự kiện lớn
trong cuộc đời, làm thay đổi cả về thể chất và tinh thần. Chính sự kiện sinh đẻ cũng
được coi là một sang chấn đối với người phụ nữ. Những thay đổi trong đời sống tâm
lý của phụ nữ sau sinh đã được khảo sát t i nhiều quốc gia trên thế giới và những
cuộc khảo cứu này chỉ ra rằng khoảng 80% số phụ nữ xuất hiện các dấu hiệu của
hội chứng buồn chán sau sinh (baby blues) vào ngày thứ 4 hoặc thứ 5 và đa số tự
thuyên giảm vào ngày thứ 10 sau sinh mà không cần phải can thiệp [11]. Tuy vậy
một số ít trường hợp không thể tự thuyên giảm và phát triển thành trầm cảm sau
sinh. Theo khảo sát của bệnh viện Tâm thần Trung ương 2, có khoảng 10 -15% số
phụ nữ bị TCSS và 0,1% đến 0,2% bị chứng lo n thần sau sinh [4]. So với hội
chứng buồn chán sau sinh, mức độ trầm buồn của những trường hợp phụ nữ bị trầm
cảm sau sinh cũng nặng hơn và thời gian xuất hiện các biểu hiện của trầm cảm cũng
kéo dài hơn. Khi đó, người phụ nữ cần đến sự hỗ trợ của nhà tâm lý và can thiệp từ
bác sĩ tâm thần. Những cảm xúc và hành vi tiêu cực ở người phụ nữ bị trầm cảm sau
sinh không chỉ gây ảnh hưởng đáng kể tới bản thân người phụ nữ mà còn ảnh
1
hưởng tiêu cực tới mối quan hệ hôn nhân, bầu không khí trong gia đình (Warner và
cs.,1996), tác động tiêu cực đến sự phát triển tình cảm và xã hội của đứa trẻ mới sinh
(Robinson & Stewart, 2001, Jacobsen.,1999) [51].
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra những yếu tố liên quan tới TC ở
PNSS, đó là yếu tố sinh học [38]; yếu tố thuộc sản khoa (sức kh e và tình tr ng
bệnh thực thể khi mang thai, các tai biến sản khoa, hình thức sinh đẻ) [51], [85]; yếu
tố tâm lý lâm sàng (bản thân hoặc người thân trong gia đình đã có tiền sử rối lo n
tâm thần, rối lo n tâm thần trong thời kỳ mang thai) [39 ]; yếu tố tâm lý - xã hội
như kiểu nhận thức tiêu cực hoặc đặc điểm tính khí của người phụ nữ [82]; đặc
điểm mối quan hệ của người phụ nữ với chồng và những người thân (căng thẳng
trong các mối quan hệ, sự quan tâm hỗ trợ của người thân, một sang chấn tâm lý
xảy ra trước lúc sinh) [51], [82] và một số yếu tố xã hội khác như tình tr ng hôn
nhân (bà mẹ đơn thân, ly hôn, ly thân) [39]; tình tr ng kinh tế xã hội thấp [39], [36]
và tiểu sử sức kh e của bản thân người phụ nữ và của đứa trẻ [51]. Tất cả các yếu tố
trên đây kết hợp với các nguyên nhân tâm lý như căng thẳng, tình tr ng của đứa trẻ,
tính cách và kiểu nhận thức của người phụ nữ cũng có thể là những yếu tố nguy cơ
dẫn đến TC ở PNSS.
Trong những năm gần đây, vấn đề TC ở PNSS đã bắt đầu được nghiên cứu ở
Việt Nam. Một số bệnh viện phụ sản trong cả nước bước đầu đã có những cuộc
khảo sát về chủ đề này. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu này l i được
thực hiện dưới góc độ tâm thần học hoặc y tế cộng đồng. Trong khi đó c n rất ít
những nghiên cứu tiếp cận từ góc độ tâm lý học. Trên thực tế, TC ở PNSS không
thể tách rời các yếu tố tâm lý - xã hội. Hơn nữa, những liệu pháp hỗ trợ tâm lý đã
được chứng minh là rất hữu ích đối với chứng trầm cảm sau sinh, đặc biệt những
người trầm cảm ở mức độ nhẹ.
Khi người phụ nữ hiểu rõ được các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm
cảm ở phụ nữ sau sinh, họ sẽ tự giúp bản thân có được những biện pháp ph ng ngừa
hợp lý và giảm thiểu mức độ trầm cảm một cách hiệu quả. Từ những lý do trên,
chúng tôi thực hiện đề tài “Những yếu tố tâm lý -xã hội liên quan đến trầm cảm ở
phụ nữ sau sinh”.
2
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHI N CỨU CỦA UẬN ÁN
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những biểu hiện và mức độ liên quan của một số yếu tố tâm lý -
xã hội với trầm cảm (TC) ở PNSS (phụ nữ sau sinh). Trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp tâm lý - xã hội góp phần giúp PNSS ph ng ngừa và ứng phó tốt với
TCSS.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa lý luận về những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở
PNSS, cụ thể là mối liên quan giữa kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm
mối quan hệ của người PNSS với trầm cảm.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu thực ti n
Phân tích được biểu hiện và mức độ liên quan giữa TC ở PNSS với những yếu
tố tâm lý – xã hội, cụ thể là kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan
hệ của người phụ nữ.
Mô tả trường hợp người PNSS bị TC có những yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan, từ đó đề xuất một số biện pháp tham vấn cá nhân nhằm giúp người phụ nữ sau
sinh giảm thiểu, phòng ngừa và ứng phó hiệu quả với TCSS.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHI N CỨU CỦA UẬN ÁN
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ liên quan của các yếu tố tâm lý – xã hội (kiểu nhận
thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan hệ và một số đặc điểm xã hội khác
của người phụ nữ) với TC ở PNSS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Luận án không đi sâu điều tra, phân tích các biểu hiện của TCSS ở khía c nh
sinh lý mà chỉ tập trung nghiên cứu biểu hiện và mức độ liên quan của những yếu tố
tâm lý – xã hội với TC ở PNSS. Cụ thể là kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc
điểm mối quan hệ và một số yếu tố xã hội thuộc về đặc điểm nhân kh u của người
phụ nữ tác động tới sự hình thành và phát triển TC ở PNSS.
3
b. Phạm vi về khách thể nghiên cứu
- Khách thể được khảo sát trực tiếp bằng bảng h i: 366 phụ nữ có con từ 0-2
tuổi.
- Khách thể được ph ng vấn sâu: 3 người (03 phụ nữ bị TCSS)
c. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Luận án thực hiện khảo sát trên nhóm phụ nữ sinh sống trên địa bàn nội và
ngo i thành của thành phố Hà Nội; Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Ph ng; Huyện
Lập Th ch, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Nam Định và tỉnh Sơn La.
Địa điểm chúng tôi lựa chọn khách thể là ph ng tiêm chủng và trường mầm
non tư thục của các quận, huyện. Do vậy nghiên cứu chỉ thực hiện trên nhóm khách
thể có con học mẫu giáo và tiêm chủng. Những khách thể có rối lo n đi kèm sẽ bị
lo i trừ, không đưa vào nghiên cứu.
4. PHƢƠNG PHÁP UẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU CỦA UẬN ÁN
4.1. Phƣơng pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của tâm lý học gồm nguyên tắc
ho t động, nguyên tắc duy vật biện chứng lịch sử và nguyên tắc liên ngành.
- Nguyên tắc ho t động: Tâm lý của con người được hình thành và biểu hiện
trong quá trình ho t động. Thêm vào đó, hành vi của con người chịu sự chi phối của
niềm tin, thái độ, do vậy khi nghiên cứu những biểu hiện tâm lý của người phụ nữ
bị TCSS cần phải xem xét đến cảm xúc, nhận thức, niềm tin chứa đựng trong các
hành vi của họ.
- Nguyên tắc duy vật biện chứng lịch sử: Nguyên tắc này đ i h i khi nghiên
cứu các biểu hiện tâm lý, các yếu tố liên quan tới TCSS cần xem xét người phụ nữ
trong các mối quan hệ, trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
- Nguyên tắc liên ngành: Trầm cảm ở PNSS có những biểu hiện trên các bình
diện tâm lý, thần kinh, sinh lý và tâm thần. Để giải quyết triệt để vấn đề trầm cảm,
các ngành như sinh lý học thần kinh, tâm thần học, tâm lý học, dược lý học, công
tác xã hội cũng đều quan tâm, nghiên cứu, do vậy nghiên cứu tiếp cận theo hướng
liên ngành là điều cần thiết.
4
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích văn bản và tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu h i
- Phương pháp ph ng vấn sâu
- Phương pháp trắc nghiệm: Trắc nghiệm đánh giá mức độ TC, kiểu nhận
thức, đặc điểm nhân cách.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê phân tích số liệu spss
- Phương pháp tác động thực nghiệm: Tham vấn cá nhân
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA UẬN ÁN
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào hệ thống lý luận về TC và TC ở
PNSS, những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở PNSS. Sự đóng góp về mặt
lý luận của luận án được biểu hiện cụ thể ở một số nội dung sau:
Luận án nêu lên được những xu hướng nghiên cứu chính liên quan đến vấn
đề TCSS và các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TCSS trên thế giới và ở Việt
Nam. Các nghiên cứu tổng quan về TC ở PNSS tập trung vào các khía c nh như
dịch tễ, yếu tố ảnh hưởng, cách thức can thiệp, từ đó cho người đọc có cái nhìn toàn
diện hơn về vấn đề.
Luận án xác định được các khái niệm cơ bản gồm: yếu tố tâm lý – xã hội,
liên quan, TC ở phụ nữ sau sinh, những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở
PNSS.
Dựa trên các cách tiếp cận của tâm lý học, cụ thể là lý thuyết tâm lý học nhận
thức, tâm lý học nhân cách, giao tiếp, luận án đưa ra những luận điểm về lý thuyết
để chỉ ra các yếu tố tâm lý – xã hội có liên quan đến TCSS.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn xác định được tỷ lệ và biểu hiện của phụ nữ bị
TCSS ở các mức độ khác nhau. Bên c nh đó luận án cũng chỉ ra những biểu hiện
đặc trưng của TC ở PNSS trên khía c nh sinh lý và tâm lý.
Luận án góp phần làm sáng t mối liên hệ giữa những yếu tố tâm lý – xã hội
gồm kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách và đặc điểm mối quan hệ và một số yếu tố
5
xã hội khác liên quan đến TC ở PNSS. Đây là hệ các biến số cá nhân và môi trường
giúp xác định các yếu tố bảo vệ và nguy cơ TC ở PNSS.
Qua ho t động thực nghiệm tham vấn cá nhân cho phụ nữ bị TCSS, luận án
chỉ ra tính phù hợp của liệu pháp tham vấn nhận thức hành vi và liệu pháp liên cá
nhân với vấn đề TC ở PNSS.
6. Ý NGHĨA Ý UẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA UẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trầm cảm và TCSS là một vấn đề rất phổ biến trong cả lĩnh vực Tâm lý học
và Tâm thần học, luận án này làm phong phú hơn hệ thống lý thuyết về trầm cảm
trong lĩnh vực Tâm lý học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các nhà nghiên cứu, thực hành trong lĩnh vực Tâm lý học, Tâm thần học,
Công tác xã hội có thể sử dụng luận án như một tài liệu tham khảo phục vụ cho quá
trình nghiên cứu,can thiệp và ho ch định các chính sách cho nhóm phụ nữ.
Luận án cũng có ý nghĩa như một ho t động truyền thông vấn đề TC ở PNSS
để chính người phụ nữ và người thân của họ được tăng cường nhận thức về TCSS,
từ đó có biện pháp ph ng ngừa và hỗ trợ.
7. CƠ CẤU CỦA UẬN ÁN
Luận án gồm những phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan
đến TC ở PNSS
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về một số yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Kết luận và kiến nghị
Danh mục công trình đã công bố của tác giả
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÂM Ý –
XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
Trầm cảm (TC) ở phụ nữ sau sinh (PNSS) là một trong những rối lo n tâm
thần phổ biến, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người phụ nữ, tình tr ng hôn
nhân và sự phát triển cảm xúc, xã hội, nhận thức và liên nhân cách của đứa trẻ
[27],[30], [19], [24], [36], [43], 30], [46]. Nếu bệnh TC ở PNSS không được điều trị
dứt điểm có thể sẽ tái diễn và phát triển thành mãn tính, để l i hậu quả lâu dài
(Cooper & Murray,1995; Henshaw, Foreman & Cox, 2004; Philipps & O’Hara,
1991) [75]. Hiện nay vấn đề trầm cảm ở PNSS được nghiên cứu dưới góc độ khảo
sát thực tr ng (mức độ phổ biến), các yếu tố nguy cơ và ph ng ngừa, can thiệp.
Dưới đây chúng tôi sẽ khái quát các công trình được nghiên cứu trên thế giới và ở
Việt Nam về lĩnh vực này.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về những yếu tố tâm lý - xã
hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
1.1.1. Hƣớng nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Nghiên cứu về sự thay đổi khí sắc ở PNSS đã được ghi nhận từ thời
Hippocrates (Miller, 2002) [36]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sau sinh, đặc biệt trong
tháng đầu tiên sau sinh là quãng thời gian mà người phụ nữ gia tăng nguy cơ phát
triển các bệnh tâm thần hơn bất kỳ thời điểm nào trong cả cuộc đời. Có khoảng từ 8
– 15% phụ nữ có thể bị TCSS [82]. Nghiên cứu của Boyce (2003), Mosack & Shore
(2006) và St. Pierre (2007) cho thấy có từ 13-15% phụ nữ bị TCSS và 70% phụ nữ có
những dấu hiệu liên quan đến TC (các triệu chứng chưa đáp ứng đủ tiêu chu n ch n
đoán TC và vẫn được gọi là “baby blues”). Trong 2 năm 2008 và 2009, một vài
nghiên cứu cho thấy rằng số lượng phụ nữ bị TC sau sinh dao động từ 15-25% [29].
So sánh về mức độ phụ nữ bị TCSS ở các vùng miền khác nhau, nghiên cứu
của Kumar và Robson (1984), O’Hara Swain (1996) chỉ ra rằng, tỷ lệ sản phụ ở các
nước phương Tây bị TCSS là 10-15%, có 12.5% số phụ nữ đã phải nhập viện tâm
thần sau khi sinh (Duffy, 1983). Phụ nữ rập bị TCSS là 15.8%,16% phụ nữ ở
7
Zimbabwe, 34.7% phụ nữ Nam Phi, 11.2% phụ nữ ở Trung Quốc, 17% phụ nữ ở
Nhật Bản và 23% phụ nữ Goan ở Ấn Độ [57].
Nhìn chung kết quả từ các nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm ở PNSS ở các
nước cho thấy TCSS khá phổ biến với tỷ lệ khác nhau. Sự khác nhau này được lý
giải là do thiếu sự đồng thuận của các tác giả khi lựa chọn thời gian đo mức độ trầm
cảm kéo dài trong giai đo n sau sinh, do sự khác nhau trong việc đưa ra điểm
ngư ng của trầm cảm và khác nhau về phương pháp đánh giá để xác định trầm cảm.
1.1.2. Hƣớng nghiên cứu về những yếu tố liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Tính đến thời điểm hiện nay, các nghiên cứu vẫn chưa chỉ ra những nguyên
nhân rõ ràng của TC ở PNSS. Tuy nhiên, ở người PNSS có những yếu tố liên quan
được cho là nguy cơ dẫn đến trầm cảm, đó là: Yếu tố sinh học (gen, tăng/giảm hooc
môn sinh sản, tăng/giảm lượng progesterone và estrogen, sự thay đổi của tuyến
giáp, v.v), yếu tố thuộc sản khoa (sức kh e và tình tr ng bệnh thực thể khi mang
thai, các tai biến sản khoa, hình thức sinh đẻ); yếu tố lâm sàng (bản thân người phụ
nữ hoặc người thân trong gia đình đã có tiền sử rối lo n tâm thần, rối lo n tâm thần
trong thời kỳ mang thai) và yếu tố tâm lý - xã hội như nhận thức tiêu cực của bà mẹ,
tình tr ng bà mẹ đơn thân, mối quan hệ không tốt với chồng, tình tr ng kinh tế xã hội
thấp (Gado, Kraemer,.2003; Kendler, Gardner, Prescott.,2006; Green, McLaughlin,
Berglund và cs.,2010; Rosenquist, Fowler, Christakis,2010) [dẫn theo 36].
Những nguy cơ dẫn đến trầm cảm ở PNSS được các tác giả nghiên cứu phân
lo i theo 3 cách sau [49]:
Cách 1: Nhóm yếu tố nguy cơ bên trong, nhóm yếu tố bên ngoài và các sự
kiện gây bất lợi.
Cách 2: Nhóm yếu tố sinh học, nhóm yếu tố tâm lý, nhóm yếu tố xã hội
Cách 3: Nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan
Mặc dù được phân thành các nhóm khác nhau nhưng các yếu tố nguy cơ dẫn
đến trầm cảm ở PNSS về cơ bản vẫn thuộc yếu tố sinh học và tâm lý - xã hội. Trong
ph m vi của luận án này, chúng tôi sẽ trình bày theo cách phân lo i thứ nhất, tuy
nhiên, chúng tôi chỉ tổng quan một cách ngắn gọn về yếu tố sinh học và tập trung
8
nhiều hơn vào các công trình nghiên cứu về những yếu tố tâm lý- xã hội liên quan
đến TC ở PNSS.
1.1.2.1. Yếu tố sinh học
Từ góc độ sinh học, những nghiên cứu trên các cặp sinh đôi chỉ ra vai tr của
yếu tố di truyền trong sự xuất hiện của vấn đề TC. Kết quả nghiên cứu của Nancy
cho thấy bố mẹ, anh chị em ruột và con cái của những bệnh nhân TC nặng có
nguy cơ bị rối lo n này lên đến 10-15% so với nguy cơ trong dân số không có
người thân bị TC chỉ là 1-2%. Tỉ lệ cùng bị TC ở các cặp sinh đôi cùng trứng là
65% - 75%, trong khi ở các cặp sinh đôi khác trứng chỉ là 14% - 19% [8]. Một
nghiên cứu cho thấy rằng tính di truyền có ý nghĩa, TC ở nữ nhiều hơn so với
nam (42 so với 29%) [72]. Yếu tố di truyền đóng vai tr quan trọng trong TC ở
phụ nữ nhiều hơn nam giới.
Yếu tố thứ 2 được đề cập đến nghiên cứu về TC từ góc độ sinh học là các
chất dẫn truyền thần kinh. Đó là các chất trung gian hóa học như Serotonin,
dopamine, norepinephrine, epinephrin [102]. Tác dụng sinh lý của norepinephrine
góp phần giải thích một vài triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân TC như mất năng
lượng, mau mệt m i, giảm tập trung chú ý [87], [54]. Sự phóng chiếu của các tế bào
thần kinh norepinephrine đến hệ thống viền như vùng h nh nhân, hồi cá ngựa
(hippocampus) và vùng dưới đồi có liên quan đến các triệu chứng cảm xúc, nhận
thức cũng như những thay đổi về sự ngon miệng, chức năng tình dục, nh y cảm với
cảm giác đau ở bệnh nhân TC [7]. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân TC và
những người đau buồn do mất người thân có bất thường về hệ miễn dịch, liên quan
đến rối lo n điều hòa nồng độ cortisol của vùng h đồi [38]
Yếu tố thứ 3 được cho là nguyên nhân gây nên TC sau sinh là sự tăng quá
mức của lượng hoocmon khi người phụ nữ vừa mới sinh. Ở người phụ nữ sau sinh,
yếu tố được xem xét như là nguyên nhân quan trọng dẫn đến TC là do sự thay đổi
hooc môn sau khi sinh [dẫn theo 7].
Tiếp cận theo góc độ sinh học cho thấy các cá nhân bị TC thường bị xáo trộn
đáng kể liên quan đến nội tiết (hormone), miễn dịch, và chức năng hệ thống chất
dẫn truyền thần kinh. Ngoài ra, TC có thể làm cho một người dễ bị tổn thương phát
9
triển một lo t các rối lo n thể chất. Tương tự như vậy, một người có một rối lo n
thể chất thường có khả năng phát triển TC. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng các
gen có thể ảnh hưởng đến di truyền TC từ thế hệ này sang thế hệ khác [18].
1.1.2.2. Yếu tố tâm lý - xã hội
Khi nghiên cứu về yếu tố nguy cơ gây TC ở PNSS, một số yếu tố tâm lý xã
hội như kiểu nhận thức, tính không ổn định của hệ thần kinh, khí chất hướng nội và
hướng ngo i (thuộc đặc điểm nhân cách), đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ
với chồng và người thân, khí sắc của bà mẹ trong quá trình mang thai, tiền sử bệnh
TC, đặc điểm kinh tế gia đình được chỉ ra có tính tương quan với mức độ TC.
a. Kiểu nhận thức
Trong những năm cuối của thế kỷ 20, lĩnh vực tâm lý học nói chung và
nghiên cứu về TC nói riêng bị chi phối m nh bởi những lý thuyết tập trung vào
nhận thức hơn là hành vi bên ngoài. Những quan điểm của các tác giả thuộc trường
phái Tâm lý học nhận thức đều xem xét các yếu tố nhận thức như là nguyên nhân
của tình tr ng đau khổ và các triệu chứng TC.
Lý thuyết nhận thức của Aron Beck và Clark khi nghiên cứu về TC được
chấp nhận khá rộng rãi. Theo Beck và Clark thì các sự kiện tiêu cực chưa hẳn đã
dẫn tới TC mà cần thông qua một “bộ lọc” và đó là những suy nghĩ méo mó, sai
lệch [12], [33].
Kiểu quy kết nhận thức được xem là yếu tố dự đoán TC ở PNSS. Đây là nội
dung được phản ánh trong lý thuyết tuyệt vọng (hopelessness theory) và lý
thuyết cách thức phản ứng (response styles theory). Theo lý thuyết tuyệt vọng,
cách suy nghĩ tiêu cực là những chỉ báo tin cậy dự đoán trầm cảm bởi sự quy kết
trầm buồn thường diễn ra cùng với khí sắc trầm (Barnett và Gotlib,1988) [dẫn
theo 69]. Kết quả nghiên cứu của O’Hara và Swan (1996) phân tích trên 13
nghiên cứu với hơn 1300 phụ nữ đã cho thấy cách suy nghĩ tiêu cực có liên quan
với các triệu chứng của trầm cảm sau sinh ở mức độ cao [49]. Luận điểm này
tiếp tục được khẳng định và cập nhật vào năm 1989 trong nghiên cứu của
Abramson và cộng sự [28].
10
Theo lý thuyết sự tuyệt vọng của Seligman (1975), cá nhân có xu hướng TC
nhận thức rằng môi trường sinh lý và xã hội nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ.
Cá nhân thể hiện nỗi tuyệt vọng của mình bằng sự trì trệ, không cố gắng thay đổi
hoàn cảnh, thiếu động cơ ho t động, bi quan và quá trình tiếp thu bị phá v . Lý
thuyết Tuyệt vọng trầm cảm tiếp tục được phát triển bởi Abramson, Metalsky &
Alloy (1989).
Theo lý thuyết cách thức phản ứng (Nolen - Hoeksema, 1991), xu hướng
phản ứng với cảm xúc tiêu cực bằng cách tự dằn vặt hoặc lặp đi lặp l i suy nghĩ về
việc t i sao mình l i có cảm xúc trầm buồn (ví dụ t i sao mình l i buồn, t i sao
mình l i không vui được như người khác.v.v..) có thể là yếu tố đóng góp vào sự
phát triển và duy trì trầm cảm (Cutrona, 1983; O’Hara, Rehm, & Campbell, 1982)
[dẫn theo 101]
Hai tác giả (Hewitt & Flett, 2002) có đề cập đến lý thuyết hoàn hảo (chủ
nghĩa cầu toàn) như là một kiểu nhận thức có liên quan đến TC ở PNSS. Cầu toàn là
một cấu trúc đa chiều mà ở đó các cá nhân có những kỳ vọng thực hiện nó một cách
hoàn mỹ ở nhi...rong nhóm sản phụ có mối quan hệ với chồng “tốt
và trung bình”. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 001). 11,1% sản phụ phải
tự chăm sóc bản thân bị TCSS so với 4,1% trong nhóm sản phụ có chồng hay người
khác trợ giúp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 10,5% sản phụ phải
tự chăm sóc bé về đêm bị TCSS so với 3,7% trong nhóm sản phụ có chồng hay
24
người khác giúp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 22,2% sản phụ
không có ai để tâm sự bị TCSS so với 4,3% trong nhóm có chồng hay người khác
để tâm sự. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 005) [4].
Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và Lê Minh Nguyệt (Đ i học Y Ph m
Ngọc Th ch) đã thực hiện đề tài “Khảo sát tình tr ng TCSS ở những phụ nữ có thai
kỳ nguy cơ cao đến khám t i bệnh viện Từ Dũ từ tháng 6/2007 đến tháng 12/2008.
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ TCSS ở những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao.
Khách thể nghiên cứu là 259 sản phụ, trong đó có 132 sản phụ có thai kỳ nguy cơ
về bệnh lý nội khoa như tim m ch, bệnh phổi như hen suyễn, lao, cường giáp, đái
tháo đường, bệnh thận. Có 127 sản phụ có các yếu tố nguy cơ về bệnh lý sản khoa
như sinh non, vết mổ cũ, ngôi thai bất thường, ối v non, song thai, khung chậu giới
h n, thai suy dinh dư ng và các bệnh lý khác, tuy nhiên cuối cùng chỉ c n 305 sản
phụ tiếp tục tham gia nghiên cứu cho đến khi kết thúc. Những sản phụ tham gia
nghiên cứu sẽ được thực hiện bảng h i để ghi nhận những biến số nghiên cứu (do
nhóm nghiên cứu thiết kế), sau đó được đánh giá TCSS bằng trắc nghiệm EPDS,
điểm số ≥ 13 được ch n đoán ban đầu là có TCSS. Kết quả cho thấy có 21.6% (66
trường hợp) sản phụ bị TCSS. So sánh mối tương quan giữa bệnh lý nội khoa của
sản phụ và TC trước sinh với TCSS cho thấy bệnh nội khoa không phải là yếu tố
nguy cơ của TCSS (trong 27 sản phụ có bệnh lý nội khoa mắc TC trước sinh, chỉ có
7 trường hợp tiến triển thành TCSS). So sánh mối tương quan giữa những yếu tố
nguy cơ về tình tr ng sản khoa bất thường với TCSS cho thấy không có mối quan
hệ nhân quả (26 trường hợp có nguy cơ về tình tr ng sản khoa bị TC trước sinh
nhưng chỉ có 8 trường hợp tiến triển thành TCSS) [8].
Đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Tuấn và cs có đưa các yếu tố như
tuổi của người phụ nữ, học vấn, tình tr ng phụ nữ bị b o lực gia đình, tình tr ng
kinh tế, vấn đề của đứa trẻ mới sinh vào nhằm mục đích tìm hiểu mối liên quan giữa
các yếu tố này với TC, tuy nhiên kết quả cho thấy chỉ có yếu tố tình tr ng kinh tế có
liên quan tới mức độ TC ở PNSS (p<0.001), các yếu tố c n l i không có mối liên
quan gì đến TC ở PNSS [103].
25
1.2.3. Hƣớng nghiên cứu về can thiệp trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học, tâm thần học hay công tác xã
hội trong những năm vừa qua chỉ ra rằng, ở Việt Nam vấn đề chăm sóc sức kh e
tâm thần nói chung và bệnh trầm cảm nói riêng chỉ được biết đến khi bệnh nhân
được người nhà đưa đến bệnh viện hoặc các ph ng khám (Tran Tuan và cs, 2005)
[25]. Hiện nay chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào ở Việt Nam nói về phương
thức can thiệp/ điều trị cho phụ nữ bị TCSS. Những gợi ý về hướng can thiệp/ điều
trị được các bác sĩ tâm thần đưa ra dựa trên kinh nghiệm cá nhân hoặc dựa trên kế
ho ch can thiệp chung của bệnh viện nơi họ làm. Phần dưới đây chúng tôi sẽ trình
bày các hình thức can thiệp/điều trị trầm cảm cho PNSS dựa trên quan điểm cá nhân
của các nhà thực hành và phương thức can thiệp được ứng dụng t i các tổ chức.
Theo bác sĩ Nguyễn M nh Hoàn, bệnh viện Tâm thần Ban ngày Mai Hương
và bác sĩ Lê Thị Thu Hà (khoa khám bệnh, bệnh viện Từ Dũ) can thiệp/ điều trị cho
phụ nữ bị TCSS tùy thuộc vào nhu cầu của từng bệnh nhân và chỉ định của bác sĩ,
tuy nhiên TCSS vẫn được can thiệp bởi những phương thức điều trị phổ biến gồm:
Điều trị bằng thuốc, liệu pháp tâm lý; tư vấn; hỗ trợ theo nhóm. Phụ nữ bị TCSS
được dùng các thuốc chống TC và thường thì thuốc sẽ có hiệu quả khi sử dụng liên
tục trong v ng 3,4 tuần. Tuy nhiên chỉ điều trị bằng thuốc thì việc điều trị chưa đ t
hiệu quả toàn vẹn, cần phải kết hợp với các liệu pháp tâm lý. Tư vấn tâm lý để
người phụ nữ thay đổi nhận thức, được thông cảm và nâng đ , được chia sẻ cảm
xúc. Ngoài ra phụ nữ bị TCSS cũng cần có các hỗ trợ khác như bổ sung vitamin và
khoáng chất, ăn uống bồi dư ng, xoa bóp, thư giãn. Ho t động tư vấn tâm lý sẽ giúp
ích cho những phụ nữ bị TCSS ở cả mức độ nhẹ và nặng. Nếu TCSS ở mức độ nhẹ
thì việc tư vấn đơn thuần của chuyên gia tâm lý cũng có thể giúp người phụ nữ tự
vượt qua tình tr ng của mình. Nếu TCSS ở mức độ nặng thì người phụ nữ phải
dùng thuốc, nhưng nhà tâm lý sẽ giúp họ nhận thức được vấn đề và hồi phục sớm
hơn, giúp họ có những cách thức để xả stress và thư giãn phù hợp. [75].
Sự hỗ trợ của người thân, đặc biệt là người chồng có vai tr vô cùng quan
trọng trong việc giúp sản phụ “lo i b ” TCSS. Vấn đề nổi bật nhất ở phụ nữ bị
TCSS đó là sự mất ổn định về cảm xúc, do vậy người chồng và người thân sẽ giúp
26
người phụ nữ dễ dàng chia sẻ cảm xúc của mình. Ngoài ra, người phụ nữ cần được
động viên, hỗ trợ trong việc chăm sóc con và công việc gia đình để họ có thể nghỉ
ngơi phụ hồi sức sức kh e [73].
Kết quả nghiên cứu tổng quan cho thấy, ở Việt Nam, các nghiên cứu về trầm
cảm ở PNSS phần lớn được thực hiện bởi các nhóm nghiên cứu trong lĩnh vực y
khoa hoặc y tế cộng đồng. Các hướng nghiên cứu tập trung vào điều tra dịch tễ, tìm
hiểu các yếu tố liên quan tới TCSS thuộc về y khoa như tình tr ng bệnh của đứa trẻ
mới sinh, các vấn đề sức kh e của bà mẹ trong quá trình mang thaiChưa có
nghiên cứu nào đi sâu vào khai thác các biểu hiện ở khía c nh tâm lý của TCSS và
các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy vấn đề TC ở PNSS và
những yếu tố tâm lý - xã hội liên quan từ lâu đã được các nhà nghiên cứu thuộc lĩnh
vực tâm lý học, tâm thần học trên thế giới quan tâm. Trên thế giới đã có các công
trình nghiên cứu về yếu tố sinh học và cả yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến TC ở
PNSS. Các yếu tố tâm lý – xã hội được biết đến gồm: Kiểu nhận thức, đặc điểm
nhân cách, đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ và một số yếu tố xã hội khác
như tình tr ng kinh tế xã hội, tiểu sử sức kh e của bản thân người PNSS, tình tr ng
của đứa trẻ mới sinh. Các nhà nghiên cứu, thực hành trên thế giới cũng đã thực hiện
nhiều nghiên cứu về liệu pháp tâm lý hỗ trợ cho người PNSS bị TC. Liệu pháp liên
cá nhân và liệu pháp nhận thức hành vi được nhiều nghiên cứu chứng minh là khá
phổ biến và có hiệu quả khi can thiệp cho TC ở PNSS.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về những yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan đến TC ở PNSS chủ yếu thuộc lĩnh vực tâm thần học và có ít công trình
nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học. Các nghiên cứu cũng được thực hiện nhằm chỉ
ra mức độ phổ biến của TCSS, các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở
phụ nữ sau sinh và nghiên cứu về can thiệp/ trợ giúp cho phụ nữ sau sinh.
27
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI
I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
2.1. Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
2.1.1. Khái niệm trầm cảm
TC được nghiên cứu nhiều nhất dưới góc độ tâm thần học và tâm lý học, do
vậy thuật ngữ TC đã được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào từng
lĩnh vực và các trường phái lý thuyết. Trong phần này nghiên cứu sẽ tiếp cận khái
niệm TC dưới hai góc độ là tâm thần học và tâm lý học. Vì TC thuộc lĩnh vực giao
thoa rất lớn giữa tâm thần học và tâm lý học, do đó chúng tôi sử dụng cách tiếp cận
liên ngành.
a. Khái niệm trầm cảm theo quan điểm của Tâm thần học
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO): Trầm cảm là d ng rối lo n
tâm thần phổ biến được đặc trưng bởi sự buồn phiền, mất hứng thú và mất niềm vui,
cảm giác mệt m i và tội lỗi kèm theo đó là sự suy giảm tập trung [71].
Theo định nghĩa của Viện Sức kh e Tâm thần Quốc gia – Hoa Kỳ: Trầm cảm
là rối lo n tâm thần được đặc trưng bởi cảm giác buồn phiền và bất lực, mệt m i, vô
vọng, không c n hứng thú trong các mối quan hệ và gặp khó khăn trong sinh ho t
hàng ngày [72].
Theo Sách hướng dẫn ch n đoán và thống kê các rối lo n tâm thần lần thứ 5
(DSM-5) của Hội Tâm thần học Hoa Kì: Trầm cảm là d ng rối lo n tâm thần biểu
hiện đặc trưng bởi ít nhất 5 trong số các dấu hiệu cơ bản, bao gồm: a). Khí sắc trầm;
b). Mất quan tâm, thích thú; c) Có biểu hiện sụt cân khi không ăn kiêng hoặc tăng
cân; d). Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều; e). Sự kích động tâm vận động hoặc chậm vận
động; g). Mệt m i hoặc mất năng lượng; h). Cảm thấy không xứng đáng hoặc tội lỗi
quá mức hoặc không thích hợp; i). Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung chú ý hoặc
khả năng ra quyết định; k). Suy nghĩ về cái chết hoặc có ý tưởng và kế ho ch tự sát.
Các biểu hiện trên xuất hiện trong khoảng thời gian 2 tuần và làm thay đổi đáng kể
những chức năng trước đó.
28
b. Khái niệm trầm cảm theo quan điểm của Tâm lý học
Từ điển Tâm lý học (Nxb Khoa học xã hội - 2000) định nghĩa "TC là tr ng thái
cảm xúc xuất hiện trên cơ sở cảm xúc âm tính, thay đổi động cơ trí tuệ (gắn với
nhận thức) và sự thụ động nói chung của hành vi [3].
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện đã sử dụng thuật ngữ "trầm nhược" để nói về bệnh
trầm cảm: "Trầm là chìm xuống, bi quan. Nhược là suy yếu, mệt m i, uể oải, không
muốn cử động, mặc dù không có bệnh tật rõ rệt". Cũng theo bác sĩ, trong cuộc sống
hiện nay con người dễ vấp váp nhiều tình huống khó xử, dễ sinh trầm nhược, nặng
hay nhẹ, ở tất cả các lứa tuổi, nhất là ở những bước ngoặt quan trọng trong cuộc
đời: tuổi sơ sinh, dậy thì, thanh niên, sinh đẻ, về hưu, già [17].
Trong các khái niệm của các tổ chức nêu trên, tác giả luận án tiếp cận theo
định nghĩa trầm cảm của Viện Sức kh e Tâm thần Quốc gia – Hoa Kỳ bởi chúng tôi
nhận thấy định nghĩa của tổ chức này bao hàm cả 3 khía c nh của đời sống tâm lý
người PNSS là cảm xúc, nhận thức và hành vi.
2.1.2. Khái niệm phụ nữ sau sinh
Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê, phụ nữ được hiểu là “người
lớn thuộc nữ giới” [17]. Như vậy, phụ nữ sau sinh được coi là người phụ nữ đã trải
qua quá trình sinh con.
a. Một vài đặc điểm sinh lý ở người phụ nữ sau sinh
Trong quá trình sinh đẻ, người phụ nữ biết đến những cơn co thắt d con, các
cơn co hậu sản, cổ tử cung và âm đ o đã bị căng ra nhiều trong lúc chuyển d và sẽ
bị mềm và giãn ra một thời gian. Nếu người phụ nữ sinh bằng phương pháp mổ đẻ
thì vết mổ cũng là nơi gây đau rát nhiều ngày. Nhiều người phụ nữ cũng gặp bệnh
táo bón do sự căng kéo quá mức các tĩnh m ch vùng đáy chậu trong lúc chuyển d
và sinh. Có phụ nữ phải chịu sự đau đớn từ vết cắt của tầng sinh môn, ứ sữa hoặc
nghẽn sữa [2]. Ngoài những đặc điểm cơ thể nói trên, sự biến đổi nội tiết tố c n dẫn
đến một số biểu hiện ở người phụ nữ như rụng tóc; chàm da; những tai biến sản
khoa như băng huyết, nhiễm trùng hậu sản, hậu sản phát sốt, suy nhược hậu sản hay
một nhóm các dấu hiệu bất thường như ngất hoặc bất tỉnh, sản dịch bất thường (biến
màu, đóng cục...), sốt cao, đau bụng dữ dội hoặc đau tăng dần lên, nôn và tiêu chảy,
29
máu hoặc chất dịch chảy ra từ cửa mình có mùi khó chịu, đau, sưng, đ và có thể
chảy dịch từ vết khâu, tiểu buốt, có nước tiểu hoặc phân chảy ra từ âm đ o, nhợt
màu ở lợi và mặt trong mí mắt, móng tay trắng nhợt, mệt m i, m ch đập nhanh, thở
hổn hển và hoa mắt chóng mặt.
Tất cả những biểu hiện và đặc điểm sinh lý đó đều gây đau đớn thậm chí cả
lo hãi đối với người phụ nữ, đặc biệt với những phụ nữ sinh con lần đầu hoặc ít kinh
nghiệm cũng như thiếu thốn sự trợ giúp của người thân và các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sau sinh [22]. Tuy nhiên, đây là những biểu hiện khá phổ biến ở hầu hết các
phụ nữ sau khi sinh. Ở những người phụ nữ bị TCSS sẽ có những biểu hiện khác
biệt về mặt sinh lý so với những người phụ nữ không trải qua TCSS.
b. Một vài đặc điểm tâm lý ở người phụ nữ sau sinh
Do sự thay đổi của sinh lý kết hợp với sự thay đổi từ cuộc sống gia đình, sự
hiện diện của đứa con mới sinh khiến người phụ nữ có tâm lý đặc biệt. Họ “t m
biệt” đứa con đã tưởng tượng trong quá trình mang thai để “làm quen” với đứa con
bằng xương bằng thịt với rất nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau. Nhiều phụ nữ cho
thấy sau đẻ có một thời kì trầm nhược thông thường nhẹ, một tr ng thái u buồn sau
đẻ (baby blues). Đó là một biểu hiện được coi là bình thường diễn ra trong thời gian
ngắn (2 đến 48 giờ), xảy ra ở 50% phụ nữ mới sinh (30 đến 80%) theo các tiêu
chu n được chấp nhận. Tâm lý buồn chán này ở người phụ nữ xuất hiện ngay sau
khi đẻ, cao điểm vào ngày thứ ba hoặc ngày thứ sáu. Biểu hiện thường gặp nhất là
căng thẳng kéo dài, mệt m i, hay cáu gắt, hay khóc lóc nhiều khi không rõ nguyên
nhân, khả năng kiềm chế kém đi. Ở một số phụ nữ l i trở nên ủ rũ, chán chường, bi
quan, hầu hết họ cảm thấy khó tập trung làm việc, trí nhớ giảm sút...
Những ngày đầu, chia tay với đứa con tưởng tượng, ước mơ, các bà mẹ dễ
dàng hoặc khó khăn đi tới chấp nhận đứa con thực, bằng xương bằng thịt, vượt qua
khoảng cách với đứa con tưởng tượng để đầu tư cho đứa con thực. Những ngày sau
đó, cùng với quá trình thích nghi dần hoàn cảnh mới – có một đứa con bên mình,
các bà mẹ sẽ phải trải nghiệm vô vàn điều mới l , có nhiều điều khiến họ thấy khó
khăn, quá tải và lo hãi thực sự. Bao nhiêu bận tâm của họ dồn cả vào đứa con, từ
việc cho nó bú, thay tã, tắm rửa cho nó đến cách nó ngủ, nó chơi, nó khóc, nó cười.
30
Trách nhiệm làm cha, mẹ dễ làm nảy sinh stress ở cả hai giới, nhưng stress sau sinh
thường xuất hiện có ở người phụ nữ. Làm mẹ gây ra những thay đổi lớn trong đời
sống của người phụ nữ. Trên thực tế, không ít các bà mẹ tinh thần không ổn định
trong suốt quá trình sinh đẻ và nuôi con nh .
Như vậy, sau khi sinh con, tâm lý người phụ nữ có nhiều biến động, các nhà
nghiên cứu gọi đó là sự tan rã nhất thời về nhân cách nhưng “không bệnh lí”. Đa số
phụ nữ trải nghiệm một tình tr ng u buồn kéo dài trong khoảng một tuần, sau đó là
niềm vui, niềm h nh phúc ngập tràn vì được làm mẹ. Số ít có thể có những biểu
hiện bệnh lí sau cuộc vượt c n đó đáp ứng với tiêu chu n ch n đoán của TCSS hoặc
lo n thần sau sinh.
2.1.3. Khái niệm trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Theo Sổ tay ch n đoán và phân lo i bệnh tâm thần của Hiệp hội Tâm thần
học Hoa Kỳ (DSM - 5), TC ở PNSS không tồn t i như một rối lo n độc lập mà
được xác định là giai đo n có thể ch n đoán được của TC chủ yếu, nếu các triệu
chứng về mặt khí sắc xuất hiện diễn ra trong thời gian người phụ nữ mang thai hoặc
trong khoảng 2 đến 4 tuần sau sinh.
Khái niệm TCSS được hầu hết các tác giả nghiên cứu đồng ý với quan điểm
sau: TC sau sinh là rối lo n TC có thể xảy ra sau khi sinh, thường khởi phát ở thời
điểm 2 tuần sau khi sinh và có thể kết thúc sau 18 tháng (Johnson&Apgar 2001;
Kennedy, Beck & Driscoll, 2002: Perfetti, Clark, Fillmore, 2004; Roux, Anderson
&Roan, 2002; Wisner, Parry và Piontek, 2002) [51], [72]. Như vậy, TCSS được
phân biệt với hiện tượng cơn buồn sau sinh bởi thời điểm khởi phát, mức độ nghiêm
trọng và sự kéo dài.
Dựa trên kết quả tổng quan nghiên cứu, chúng tôi đưa ra khái niệm về TC ở
phụ nữ sau sinh như sau: “Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh là trạng thái rối loạn tâm lý
của người phụ nữ trong giai đoạn sau sinh, được biểu hiện bởi 4 dấu hiệu ch nh là
cảm xúc âm t nh như buồn phiền, mệt mỏi, mất hứng thú; nhận thức tiêu cực như
bất lực, vô vọng, giảm sự tập trung, suy giảm vận động và có sự thay đổi về cơ thể.
Các triệu chứng này thường xuất hiện trong khoảng 4 tuần sau sinh”. Phần dưới
31
đây chúng tôi sẽ trình bày những dấu hiệu cụ thể biểu hiện ở mặt c nh tâm lý và
sinh lý của người phụ nữ sau sinh.
2.1.3.1. Biểu hiện tâm lý ở ngƣời phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
a. Biểu hiện cảm xúc âm tính
Cảm xúc nổi bật nhất ở người phụ nữ bị TCSS là khí sắc trầm, buồn rầu, ủ
rũ, trống rỗng, thất vọng và có thể có biểu hiện của lo âu. Ở một số trường hợp,
người phụ nữ không có bộc lộ khí sắc trầm một cách rõ ràng mà thường than phiền
về các triệu chứng cơ thể, dễ bị kích thích, hay cáu gắt, giảm giao tiếp.
Người phụ nữ cảm thấy giảm hoặc mất hứng thú với mọi ho t động (ngay cả
những ho t động họ từng rất yêu thích), không quan tâm đến bất kỳ thứ gì, bao gồm
cả việc giảm hoặc mất hứng thú tình dục [51], [20], [11], [101] và không hài lòng
với các ho t động trong cuộc sống hàng ngày.
Ở mức nặng nề hơn, người phụ nữ có thể có cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ vì
cho rằng mình không phải là bà mẹ đủ tốt hoặc tốt như họ mong đợi. Thêm vào đó,
cảm giác mất an toàn, mất thích thú và chán nản, lo âu có thể đ y người phụ nữ tới
ý tưởng tự sát [51].
Ở những người có biểu hiện TC nặng, khí sắc trong giai đo n trầm cảm chủ
yếu thường được mô tả một cá nhân trầm buồn, thất vọng, suy sụp hoặc như “rơi
xuống vực thẳm”.
b. Biểu hiện nhận thức tiêu cực
Một trong những biểu hiện điển hình nhất của bệnh TC là sự ức chế về tư
duy. Người phụ nữ bộc lộ rõ sự chậm ch p trong suy nghĩ, liên tưởng khó khăn, Họ
gặp khó khăn khi phải quyết định một vấn đề, ngay cả những vấn đề nh . Điều này
xảy ra bởi khả năng phán đoán, phân tích giải quyết tình huống của họ bị giảm. [7],
[12], [57], [101].
Người PNSS c n tự cho mình là hèn kém, mất tin tưởng vào bản thân, vô
dụng, không có giá trị hoặc cảm thấy tội lỗi quá mức. Trong trường hợp nặng, họ có
thể có hoang tưởng bị buộc tội hay tự buộc tội, ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi
của mình hay báo trước về hình ph t sẽ xảy đến với mình. Điều này có thể thúc đ y
người TC xuất hiện ý tưởng hoặc hành vi tự sát [11].
32
Một vấn đề xảy ra rất phổ biến đối với người PNSS là khả năng suy nghĩ
hoặc/ và tập trung bị suy giảm. Họ thường than phiền bởi những câu nói quen thuộc
như “như mất trí ấy” hoặc “hay quên lắm, chẳng nhớ được gì”. Khác với trẻ em là
biểu hiện bằng rối lo n hành vi, ở người lớn, trí nhớ và độ tập trung gặp khó khăn
có thể là những dấu hiệu của chứng TC. Khi giai đo n TC chủ yếu được điều trị
thành công thì vấn đề trí nhớ hoàn toàn được cải thiện.
Tóm l i, người phụ nữ bị TCSS thường nhìn nhận bản thân, những người
xung quanh và tương lai bằng vẻ mặt ảm đ m và con mắt bi quan, tuyệt vọng. Họ
có thể có những đánh giá tiêu cực không có thực của một người nào đó hoặc
những mối bận tâm khiển trách, sự day dứt về những sai lầm đã diễn ra trong quá
khứ. Ý nghĩ về sự vô dụng hoặc mặc cảm tội lỗi có thể là cân xứng với hoang
tưởng (ví dụ, cá nhân tin rằng anh ta/ cô ta phải chịu trách nhiệm cá nhân về một
thế giới nghèo nàn).
c. Biểu hiện suy giảm hành vi
Người phụ nữ bị TCSS có biểu hiện ức chế về mặt vận động, cụ thể là họ ít
ho t động, ít nói, thường hay ngồi hoặc nằm lâu. Xét ở góc độ tâm lý, hành vi của
người TC thường thể hiện ít trách nhiệm, ít có mục đích, ít chấp nhận bản thân và
nhiều xung động. Khi gặp tình huống khó khăn, họ không bộc lộ hành vi hoặc ý
muốn xoay sở để tháo g tình huống. Khi kết quả của hành động không được như
mong muốn, người phụ nữ khó tha thứ cho bản thân và từ đó l i dẫn đến nhận thức
tiêu cực.
Một hành vi dễ nhận thấy ở người TC là “sự thu rút tâm lý”, các ho t động
giao tiếp bị thu gọn l i. Trong quá trình giao tiếp, các hành vi ứng xử của người TC
thể hiện sự lúng túng do họ khó khăn khi đưa ra các quyết định. Các hành vi mang
tính nghề nghiệp hoặc hành vi xã hội cũng bị suy giảm.
Cảm xúc buồn rầu và nhận thức tiêu cực, bi quan về mọi thứ có thể khiến
cho người phụ nữ khóc mà không biết lý do mình khóc vì điều gì [61]. Thêm vào
đó, họ cảm thấy lúng túng và khó tương tác với con [66]. Cảm xúc giận giữ của
người phụ nữ có thể bộc lộ bằng lời nói (các cơn thịnh nộ bằng lời nói) và hành vi
33
gây hấn với người khác hoặc đập phá đồ đ c) mà không phù hợp với sự kéo dài
hoặc cường độ của hoàn cảnh khiêu khích.
Ở mức nhẹ, người phụ nữ thường sao nhãng những công việc lặt vặt, mọi
ho t động có thể xuất hiện bình thường nhưng đ i h i phải có sự nỗ lực lớn. Các
ho t động có thể chậm trễ (ví dụ chậm nói, suy nghĩ và vận động cơ thể; thường
ngập ngừng khi trả lời; ngày càng nói nh ).
2.1.3.2. Biểu hiện sinh lý ở ngƣời phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Thay đổi kh u vị: Khoảng 70% bệnh nhân TC than phiền về cảm giác không
ngon miệng dẫn đến chán ăn và sụt cân. Tuy nhiên cũng có một số ít trường hợp
bệnh nhân l i ăn nhiều dẫn đến tăng cân.
Rối lo n giấc ngủ: Khoảng 80% bệnh nhân TC có rối lo n giấc ngủ mà
thường gặp nhất là mất ngủ. Trong TC có thể có nhiều lo i mất ngủ như mất ngủ
đầu giấc, giữa giấc hoặc cuối giấc. Người phụ nữ thường mất ngủ ngay cả khi con
đã ngủ ngon rồi hoặc thường dậy sớm hơn thường lệ từ 1-2 giờ. Tuy nhiên l i có
những bệnh nhân ngủ quá nhiều.
Mất sinh lực/ giảm năng lượng: Người bệnh cảm thấy mệt m i, c n kiệt sức
lực, không còn sức mặc dù không làm gì nhiều. Một số bệnh nhân biểu hiện tình
tr ng mất sinh lực nặng hơn vào sáng sớm sau đó giảm dần khi về chiều.
Nhìn chung, những biểu hiện về cơ thể khiến cho người PNSS bị TC thường
than phiền là họ cần thời gian nghỉ ngơi hơn, cần phải lấy l i sự cân bằng cho cơ
thể. Người phụ nữ TCSS có thể liên tục than phiền là mệt mà không sử dụng sức
lực gì, ngay cả một nhiệm vụ nh nhất dường như cũng đ i h i sự nỗ lực lớn. Hiệu
quả khi thực hiện các nhiệm vụ bị giảm ít nhiều, ví dụ cá nhân có thể phàn nàn nằn
việc tắm rửa và phục trang vào buổi sáng làm họ kiệt sức.
2.2. Yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
2.2.1. Khái niệm yếu tố tâm lý – xã hội
Yếu tố được định nghĩa là: Bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc, hiện tượng [17].
Nhân cách, nhận thức và giao tiếp (liên cá nhân) là những vấn đề lớn thuộc
lĩnh vực nghiên cứu của Tâm lý học. Dựa trên việc kế thừa kết quả nghiên cứu tổng
quan từ các đề tài trong và ngoài nước đã được thực hiện, trong đề tài này, chúng tôi
34
nghiên cứu một số yếu tố tâm lý - xã hội liên quan đến TC ở PNSS, bao gồm: Kiểu
nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ với chồng
và người thân, một số yếu tố xã hội khác thuộc về nhân kh u của khách thể như tình
tr ng kinh tế, địa bàn sinh sống, số con, stress trước và sau sinh, sự kiện sang
chấn Phần dưới đây chúng tôi sẽ trình bày đặc điểm của từng yếu tố.
2.2.1.1. Kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm đã được nhiều tác giả của trường
phái tâm lý học nhận thức quan tâm. Một số lý thuyết nổi tiếng thuộc trường phái
tâm lý học nhận thức như: Lý thuyết nhận thức sai lệch; lý thuyết hoàn hảo/ chủ
nghĩa cầu toàn; lý thuyết tuyệt vọng đã chỉ ra vai trò của nhận thức trong sự hình
thành và phát triển của trầm cảm. Phần dưới đây chúng tôi sẽ trình bày cụ thể về
đặc điểm của các kiểu nhận thức này để làm rõ hơn mối liên quan của chúng đối với
TC ở PNSS.
a. Lý thuyết nhận thức sai lệch
Lý thuyết nhận thức của Aron Beck và Clark ra đời và phát triển trong quá
trình hai tác giả điều trị cho bệnh nhân TC. Đây là một trong những lý thuyết tâm lý
được chấp nhận rộng rãi nhất khi nghiên cứu về TC.
Luận điểm chính mà Beck đưa ra là: Quá trình nhận thức là yếu tố khởi
nguồn của TC bởi cách nhận thức sự kiện chứ không phải bản thân sự kiện sẽ quyết
định cảm xúc của con người. Những người có khuynh hướng lý giải các hiện tượng
trong cuộc sống một cách tiêu cực, sai lệch thường có nguy cơ dẫn đến TC, Beck
gọi đó là những suy nghĩ “méo mó, âm tính, sai lệch”. Ông tóm lược các kiểu nhận
thức sai lầm, bao gồm:
1). Kiểu suy nghĩ tuyệt đối hóa/ hoặc là tất cả hoặc không có gì. Đây là kiểu
tư duy mà Beck gọi là cực đoan, đặt con người vào trải nghiệm ở tr ng thái đối lập
nhau, theo quy luật “trắng hoặc đen”, “tất cả hoặc không”. Trên thực tế cuộc sống
không phải mọi thứ đều có thể tuân theo quy luật này.
2). Khái quát hóa quá mức: Rút ra những suy luận bao quát chung chung,
không có ngo i lệ từ những thí dụ đơn lẻ, ví dụ “mọi việc tôi làm đều trở nên sai
lầm” hoặc “bất kỳ điều gì tôi chọn lựa đều thất b i”.
35
3). Vội đi tới những kết luận: Thay vì nhìn nhận vấn đề ở nhiều chiều c nh,
người có kiểu suy nghĩ này thường chỉ tập trung vào một khía c nh không đầy đủ.
4). Tự vận vào mình điều không hề liên quan: Họ tin rằng mình biết cái
người khác đang suy nghĩ, suy đoán được ý nghĩa của người khác nhưng l i thường
liên quan đến mình, ví dụ “họ cho rằng tôi là người bất tài”.
5). Trầm trọng hóa, quan trọng hóa vấn đề: kiểu suy nghĩ này liên quan
đến việc người nào đó nhìn nhận một thất b i không đáng kể như 1 tai họa, 1 tổn
thất lớn, dẫn đến mất niềm tin vào bản thân, người khác và xã hội.
Beck và các nhà tâm lý học theo trường phái nhận thức đã có những thực
nghiệm chứng minh mô hình nhận thức tiêu cực và dễ bị tổn thương của cá nhân có
thể dễ dẫn đến TC. Người bệnh có thể bị trầm cảm nặng hơn khi nhận thức tiêu cực
và ngược l i họ có thể rối lo n nhận thức nặng hơn khi bị TC [12], [19]. Những mô
hình nhận thức này liên quan đến việc tự đánh giá bản thân, thế giới và tương lai
theo một cách thức rất tiêu cực, đây được gọi là bộ ba nhận thức, gồm:
Nhận thức tiêu cực về bản thân: Ví dụ mọi việc đều tệ h i vì tôi là người xấu,
tôi là người thất b i, tôi là một người ng u ngốc.
Nhận thức tiêu cực về thế giới xung quanh: Diễn giải những sự kiện trải
nghiệm và người khác một cách tiêu cực: Ví dụ mọi thứ đều luôn tệ h i, mọi người
đều không tốt với tôi.
Nhận thức tiêu cực về tương lai: Người phụ nữ nhìn về tương lai ảm đ m,
mọi việc đều sẽ tệ h i, tương lai không có gì tốt đẹp.
Bộ ba nhận thức này thường đi kèm với nhau và một người có bộ ba nhận
thức này sẽ có nguy cơ trầm cảm cao hơn những người khác.
Mỗi cá nhân có các lo i niềm tin khác nhau về sự mong đợi, sự đánh giá, sự
quy kết nhân quả và trách nhiệm của họ. Người có khuynh hướng TC thường có
nhận thức với một niềm tin chắc chắn, như thể đó là sự thực chứ không phải chỉ là
một khả năng hoặc giả thuyết. Theo Beck, những suy nghĩ của con người bị méo
mó bởi các sơ đồ TC tiềm n, đó là những niềm tin về bản thân, về thế giới và
tương lai có tác động đến suy nghĩ, nhận thức trong suốt tuổi thơ của họ. Các sự
kiện tiêu cực trong tuổi thơ, chẳng h n như việc bị b n bè bắt n t, bị người khác
36
mắng nhiếc sẽ hình thành nên sơ đồ nhận thức về bản thân và thế giới xung quanh.
Tuy nhiên ở thời điểm đó, niềm tin và sơ đồ nhận thức chưa rõ ràng. Đến tuổi
trưởng thành, khi những cá nhân phải đối mặt với các tình huống gây stress, những
hình ảnh không vui trong quá khứ bị gợi l i (ly dị, chia tay, bị mắng nhiếc, bắt
n t) thì những sơ đồ nhận thức tiêu cực l i được ho t hóa một cách bền bỉ. Sơ đồ
nhận thức tiêu cực này sẽ hình thành nên niềm tin hoặc thái độ vô cùng cứng nhắc
và không phù hợp về bản thân và thế giới như là những tiêu chu n không thực tế,
tác động đến bề mặt và dẫn đến TC.
Từ những triết lý nền tảng nêu trên mà Beck đặt ra liệu pháp can thiệp cho
người TC là phải tập trung vào thay đổi nhận thức, niềm tin của thân chủ. Khi một
sự kiện xuất hiện, người có niềm tin sai lệch có thể rơi vào tr ng thái lo lắng thái
quá và dẫn đến TC, do vậy cần phải thay đổi nhận thức và niềm tin. Khi niềm tin đã
được thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của cảm xúc và hành vi phản ứng cảm xúc.
Như vậy, phản ứng rối lo n cảm xúc ở một người TC thường có cơ sở từ nhận thức.
Với việc làm suy yếu cơ sở nhận thức, phản ứng cảm xúc sẽ lắng xuống.
b. Lý thuyết tuyệt vọng
Theo lý thuyết tuyệt vọng, cách suy nghĩ tiêu cực là những chỉ báo tin cậy dự
đoán trầm cảm bởi sự quy kết trầm buồn thường diễn ra cùng với khí sắc trầm. Tính
dễ tổn thương về nhận thức đối với trầm cảm được hiểu là cá nhân thường có xu
hướng gán ghép những sự kiện tiêu cực thành những nguyên nhân tổng thể và ổn
định từ đó suy luận ra những hệ quả tiêu cực đồng thời những đặc tính của cá nhân
cũng xuất hiện sau các sự kiện tiêu cực đó [29].
c. Lý thuyết hoàn hảo/ chủ nghĩa cầu toàn
Nội dung của lý thuyết hoàn hảo nói về kiểu nhận thức mà cá nhân tin rằng
nó quan trọng với người khác và đ i h i bản thân mình cũng phải trở nên hoàn hảo.
D ng cầu toàn này đã được nghiên cứu nhiều và chỉ ra rằng có mối liên quan mật
thiết với TC, ở cả trẻ em và người lớn. Đối với người phụ nữ nhận thức theo kiểu
cầu toàn có thể bộc lộ ở khía c nh lúc nào họ cũng cho rằng mình phải luôn hoàn
thành mọi nhiệm vụ một cách hoàn hảo, đặc biệt là luôn bận tâm nhiều nhất đến
việc chăm sóc con một cách hoàn hảo [91].
37
Theo lý thuyết nhận thức, nguyên nhân dẫn đến TC hoặc các rối lo n tâm lý
của con người có thể được minh họa bằng hình vẽ dưới đây.
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc nhận thức
Nhìn chung, lý thuyết nhận thức nhấn m nh rằng xu hướng dẫn đến TC được
phát triển từ nhận thức tiêu cực được hình thành từ thời quá khứ. Đến một thời điểm
trong cuộc sống, khi các sự kiện tiêu cực xuất hiện thì các sơ đồ nhận thức và niềm
tin tiêu cực sẽ ho t hóa và dẫn đến TC. Những d ng nhận thức méo mó như đ i h i
sự hoàn hảo phi thực tế, suy nghĩ kiểu dằn vặt lặp l i hoặc đánh giá sự kiện theo
kiểu tuyệt vọng là các yếu tố tác động trực tiếp vào sự hình thành TC.
Dựa vào lý thuyết nhận thức, chúng tôi cho rằng: Kiểu nhận thức liên quan
đến mức độ TC ở người PNSS là các d ng nhận thức tiêu cực và sai lệch về bản
thân, về thế giới xung quanh và về tương lai của người phụ nữ.
2.2.1.2. Đặc điểm nhân cách liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Vấn đề nhân cách từ lâu đã được nhiều ngành khoa học xã hội quan tâm,
nghiên cứu, do vậy có nhiều khái niệm khác nhau. Chúng tôi xin trích dẫn hai khái
niệm nhân cách của hai nhóm tác giả là Ph m Minh H c – Lê Đức Phúc và Nguyễn
Ngọc Bích.
38
Theo nhóm tác giả Ph m Minh H c – Lê Đức Phúc thì “nhân cách là cấ...quyết định, nhận thức, thực hiện việc chăm sóc con, ho t động chăm sóc
bản thân của chị có bị phụ thuộc vào điều gì hay phụ thuộc vào ai không?
156
B. Nhóm 2: Khai thác các yếu tố liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh
Câu 1: (Yếu tố sinh lý):
- Thay đổi sinh lý, cơn đau (vết đau) khi sinh đẻ ảnh hưởng như thế nào tới chị?
- Từ khi sinh đẻ xong chị thấy cơ thể mình thay đổi như thế nào? Sự thay đổi nào
khiến chị cảm thấy khó chịu nhất?
Câu 2: (Nguyên nhân từ sự kiện sinh con)
- Chị cảm thấy như thế nào khi thấy con chào đời và hàng ngày được chăm sóc con?
- Cuộc sống của gia đình chị có những thay đổi gì từ khi xuất hiện “thành viên
mới”?
- Đứa con ảnh hưởng như thế nào tới mối quan hệ vợ chồng của chị?
- Chị đã có những dự định gì cho con mình?
Câu 3: Nguyên nhân từ điều kiện kinh tế - gia đình:
- Chị đánh giá điều kiện kinh tế của gia đình chị trong điều kiện hiện t i như thế
nào?
- Việc con ra đời có ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế gia đình chị?
Câu 4: Yếu tố nhận thức liên quan
- Sự thay đổi của cơ thể lúc căng thẳng khiến chị cảm thấy như thế nào?
- Chị nghĩ rằng những giai đo n căng thẳng, khủng hoảng, lo lắng cũng là một cách
để rèn luyện suy nghĩ, nhận thức tốt hơn hoặc kém đi? Chị giải thích kỹ hơn về
điều này?
- Chị nghĩ tương lai của mình sẽ như thế nào?
Câu5: Yếu tố cảm xúc liên quan
- Chị thấy sự kiên nhẫn, sức chịu đựng (chịu đựng công việc, chịu đựng những lời
nói không vừa tai) của mình có kém đi so với trước không?
- Chị có hứng thú như thế nào khi nghĩ về một ngày mới, khi nghĩ về tương lai?
Câu 6: Phản ứng của PNSS đối với TC
- Sau mỗi lúc căng thẳng kết quả các công việc chị làm như việc nội trợ, chăm sóc
con cái, giải quyết công việc cơ quan thường như thế nào?
- Sau mỗi lúc căng thẳng, cáu giận phản ứng của chị với những người xung quanh
như thế nào?
- Chị thường làm gì để giải t a mỗi khi căng thẳng?
- Cách giải t a đó có tác dụng như thế nào với chị?
- Những lúc căng thẳng như vậy chị mong được ai giúp đ ?
157
PHỤ ỤC 3
SỐ IỆU THỐNG K
Muc do hieu biet ve mang thai va nuoi con
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Giá trị so sai 25 6.8 6.9 6.9
trung binh 222 60.7 61.0 67.9
tot 117 32.0 32.1 100.0
Tổng 364 99.5 100.0
Dữ liệu Hệ thống
2 .5
trống
Tổng 366 100.0
Om nghen khi mang thai
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Hiệu lực khong bi 94 25.7 26.1 26.1
mot chut 190 51.9 52.8 78.9
om nhieu 76 20.8 21.1 100.0
Tổng 360 98.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
6 1.6
trống
Tổng 366 100.0
Hinh thuc sinh
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiến
Hiệu lực sinh thuong 190 51.9 53.8 53.8
sinh mo 162 44.3 45.9 99.7
3 1 .3 .3 100.0
Tổng 353 96.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
13 3.6
trống
Tổng 366 100.0
158
Thuc hien che do kieng cu sau khi sinh
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Hiệu lực khong kieng 16 4.4 4.6 4.6
kieng mot chut 226 61.7 64.9 69.5
kieng rat nhieu 106 29.0 30.5 100.0
Tổng 348 95.1 100.0
Dữ liệu Hệ thống
18 4.9
trống
Tổng 366 100.0
Kieng trong che do an uong
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Hiệu lực khong kieng 192 52.5 53.9 53.9
kieng mot chut 164 44.8 46.1 100.0
Tổng 356 97.3 100.0
Dữ liệu Hệ thống
10 2.7
trống
Tổng 366 100.0
Kieng trong viec ve sinh ca nhan
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Hiệu lực khong kieng 129 35.2 36.2 36.2
kieng mot chut 227 62.0 63.8 100.0
Tổng 356 97.3 100.0
Dữ liệu Hệ thống
10 2.7
trống
Tổng 366 100.0
Kieng giao tiep
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Hiệu lực khong kieng 32 8.7 9.0 9.0
kieng mot chut 323 88.3 91.0 100.0
Tổng 355 97.0 100.0
Dữ liệu Hệ thống
11 3.0
trống
Tổng 366 100.0
159
Kieng su dung do cong nghe thong tin
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Hiệu lực khong kieng 41 11.2 11.5 11.5
kieng mot chut 314 85.8 88.5 100.0
Tổng 355 97.0 100.0
Dữ liệu Hệ thống
11 3.0
trống
Tổng 366 100.0
Kieng tat ca
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Hiệu lực khong kieng 152 41.5 42.3 42.3
kieng mot chut 207 56.6 57.7 100.0
Tổng 359 98.1 100.0
Dữ liệu Hệ thống
7 1.9
trống
Tổng 366 100.0
Khi kieng cu cam thay
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiễn
Hiệu lực de chiu 28 7.7 8.3 8.3
binh thuong 195 53.3 58.0 66.4
kho chiu 113 30.9 33.6 100.0
Tổng 336 91.8 100.0
Dữ liệu Hệ thống
30 8.2
trống
Tổng 366 100.0
Stress trước sinh
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung
Số lượng nhất nhất bình Độ lệch chuẩn
1. Mệt mỏi chuyện tiền bạc 355 0 3 1.14 .985
2. Áp lực do công việc nặng
357 0 3 1.23 .990
nề, bận rộn
3. Áp lực do công việc gia
349 0 3 1.03 .975
đình
3. Nơi ở không tốt (chật
348 0 3 .54 .915
chội, ô nhiễm.)
160
4. Vợ chồng căng thẳng,
353 0 3 .79 .883
mâu thuẫn
5. Căng thẳng trong mối
347 0 3 .64 .840
quan hệ với ai đó
6. Căng thẳng vì sức khỏe
344 0 3 1.08 1.014
của thai nhi
7. Căng thẳng vì người thân
can thiệp quá sâu vào cách 351 0 3 .65 .862
chăm sóc con của chị
8. Căng thẳng vì người thân
can thiệp quá sâu vào mối 349 0 3 .53 .790
quan hệ của vợ chồng chị
9. Không có thời gian dành
353 0 3 1.13 1.035
cho bản thân
Hiệu lực N (listwise) 308
Stress sau sinh
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung
Số lượng nhất nhất bình Độ lệch chuẩn
1. Mệt mỏi chuyện tiền bạc 329 0 3 1.59 1.070
2. Áp lực do công việc nặng
335 0 3 1.64 1.080
nề, bận rộn
3. Áp lực do công việc gia
333 0 3 1.48 1.140
đình
3. Nơi ở không tốt (chật
328 0 3 .75 1.046
chội, ô nhiễm.)
4. Vợ chồng căng thẳng,
327 0 3 1.11 1.027
mâu thuẫn
5. Căng thẳng trong mối
324 0 3 .84 .952
quan hệ với ai đó
6. Căng thẳng vì sức khỏe
318 0 3 1.27 1.076
của thai nhi
7. Căng thẳng vì người thân
can thiệp quá sâu vào cách 335 0 3 1.05 1.066
chăm sóc con của chị
8. Căng thẳng vì người thân
can thiệp quá sâu vào mối 330 0 3 .78 1.007
quan hệ của vợ chồng chị
9. Không có thời gian dành
334 0 3 1.82 1.116
cho bản thân
Hiệu lực N (listwise) 285
161
Mức độ PNSS đượ chỗ trợ chăm sóc con
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung
Số lượng nhất nhất bình Độ lệch chuẩn
1. Trông và chăm sóc con
364 1 3 2.55 .589
khi chị bận
2. Cho con ăn sữa bột vào
348 1 3 1.88 .778
ban đêm
3. Dỗ dành con nếu con
358 1 3 2.03 .729
khóc vào ban đêm
3. Cho con ăn, tắm, giặt cho
361 1 3 2.22 .700
con
4. Chăm sóc con, nếu con bị
360 1 3 2.35 .680
ốm
5. Chăm sóc con, nếu chị bị
360 1 3 2.39 .646
mệt/ ốm
6. Làm việc nhà 360 1 3 2.29 .678
7. Hỗ trợ về kinh tế lúc chị
355 1 3 2.20 .726
khó khăn
8. Giải quyết mâu thuẫn
287 1 3 2.08 .763
trong gia đình (nếu có)
Hiệu lực N (listwise) 271
Mối quan hệ với chồng khi mang thai
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung
Số lượng nhất nhất bình Độ lệch chuẩn
1. Chồng hỏi han, quan tâm
đến sức khỏe của chị và của 360 0 3 2.16 .771
con
2. Chồng chăm sóc chị và
358 0 3 2.00 .810
con
3. Chồng giúp chị các công
352 0 3 1.64 .917
việc nhà
3. Chồng vui mừng chào
341 0 3 2.40 .830
đón con
Hai vợ chồng mâu thuẫn/
349 0 3 .70 .798
xung đột
D1MTmauthuan.nguoc 349 .00 3.00 2.3037 .79836
Chồng không thích giới tính
341 0 3 .32 .729
của con
D1MTkhongthich.nguoc 341 .00 3.00 2.6774 .72865
162
6. Chồng chăm sóc con lớn
248 0 3 1.44 1.016
(nếu có)
7. Thỏa mãn với sinh hoạt
327 0 3 1.63 .814
vợ chồng
8. Hai vợ chồng chia sẻ với
nhau mọi sự kiện trong cuộc 346 0 3 1.83 .879
sống hàng ngày
9. Chồng làm việc gì đó
350 0 3 .74 .745
khiến chị buồn
D1MTchong.nguoc 350 .00 3.00 2.2629 .74522
Chồng có hành vi bạo lực
350 0 3 .20 .561
với chị
D1MTbaoluc.nguoc 350 .00 3.00 2.8000 .56141
Chồng đi làm xa nhà 344 0 3 .62 .958
D1MTlamxanha.nguoc 344 .00 3.00 2.3779 .95812
Hiệu lực N (listwise) 191
Mối quan hệ với chồng sau khi sinh
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung
Số lượng nhất nhất bình Độ lệch chuẩn
1. Chồng hỏi han, quan tâm
đến sức khỏe của chị và của 335 0 3 2.14 .835
con
2. Chồng chăm sóc chị và
333 0 3 2.03 .851
con
3. Chồng giúp chị các công
328 0 3 1.76 .933
việc nhà
3. Chồng vui mừng chào
321 0 3 2.45 .836
đón con
Hai vợ chồng mâu thuẫn/
323 0 3 .78 .822
xung đột
D1SSmauthuan.nguoc 323 .00 3.00 2.2198 .82167
Chồng không thích giới tính
307 0 3 .43 .888
của con
D1SSkhongthich.nguoc 307 .00 3.00 2.5733 .88764
6. Chồng chăm sóc con lớn
241 0 3 1.53 1.041
(nếu có)
7. Thỏa mãn với sinh hoạt
314 0 3 1.59 .842
vợ chồng
163
8. Hai vợ chồng chia sẻ với
nhau mọi sự kiện trong cuộc 332 0 3 1.83 .909
sống hàng ngày
9. Chồng làm việc gì đó
326 0 3 .81 .842
khiến chị buồn
D1SSchong.nguoc 326 .00 3.00 2.1902 .84163
Chồng có hành vi bạo lực
318 0 3 .25 .586
với chị
D1SSbaoluc.nguoc 318 .00 3.00 2.7547 .58603
Chồng đi làm xa nhà 324 0 3 .72 .998
D1SSlamxanha.nguoc 324 .00 3.00 2.2840 .99826
Hiệu lực N (listwise) 176
Sự kiện sang chấn trong khi ngƣời phụ nữ mang thai và sau sinh
Chị hoặc chồng thất nghiệp
Phần trăm hiệu
Tần suất Phần trăm lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực không 294 80.3 81.7 81.7
có 66 18.0 18.3 100.0
Tổng 360 98.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
6 1.6
trống
Tổng 366 100.0
Vợ chồng chị ly hôn
Phần trăm hiệu
Tần suất Phần trăm lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực không 357 97.5 99.2 99.2
có 3 .8 .8 100.0
Tổng 360 98.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
6 1.6
trống
Tổng 366 100.0
164
Vợ chồng chị ly thân
Phần trăm hiệu
Tần suất Phần trăm lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực không 348 95.1 96.7 96.7
có 12 3.3 3.3 100.0
Tổng 360 98.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
6 1.6
trống
Tổng 366 100.0
Kinh tế gia đình sa sút
Phần trăm hiệu
Tần suất Phần trăm lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực không 315 86.1 87.5 87.5
có 45 12.3 12.5 100.0
Tổng 360 98.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
6 1.6
trống
Tổng 366 100.0
Người thân bị đau ốm nặng
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực không 332 90.7 92.2 92.2
có 28 7.7 7.8 100.0
Tổng 360 98.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
6 1.6
trống
Tổng 366 100.0
Chồng hoặc người thân của chị gặp vấn đề với pháp luật
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực không 357 97.5 99.2 99.2
có 3 .8 .8 100.0
Tổng 360 98.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
6 1.6
trống
Tổng 366 100.0
165
Chị hoặc chồng bị đau ốm nặng
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực không 355 97.0 98.6 98.6
có 5 1.4 1.4 100.0
Tổng 360 98.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
6 1.6
trống
Tổng 366 100.0
Người thân trong gia đình mất
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực không 335 91.5 93.8 93.8
có 22 6.0 6.2 100.0
Tổng 357 97.5 100.0
Dữ liệu Hệ thống
9 2.5
trống
Tổng 366 100.0
iới t nh của ch u mới sinh có được như chị h v ng an đ u
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực có 279 76.2 78.2 78.2
không 78 21.3 21.8 100.0
Tổng 357 97.5 100.0
Dữ liệu Hệ thống
9 2.5
trống
Tổng 366 100.0
S ra đời của có n m trong ế ho ch sinh con của anh chị
Phần trăm hiệu
Tần suất Phần trăm lực Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực có 290 79.2 81.7 81.7
không 65 17.8 18.3 100.0
Tổng 355 97.0 100.0
Dữ liệu Hệ thống
11 3.0
trống
Tổng 366 100.0
166
Tình tr ng sức khỏe của bé
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực Khỏe mạnh 229 62.6 63.4 63.4
bình thường 125 34.2 34.6 98.1
có bệnh 7 1.9 1.9 100.0
Tổng 361 98.6 100.0
Dữ liệu Hệ thống
5 1.4
trống
Tổng 366 100.0
Mức độ vất vả hi chăm sóc con
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung Độ lệch
Số lượng nhất nhất bình chuẩn
Khó ngủ vào ban đêm 325 1 4 1.75 .767
Quấy khóc 320 1 4 1.76 .726
Nôn chớ 323 1 4 1.68 .760
Khó ăn 327 1 4 2.18 .916
Ốm 322 1 4 2.07 .753
Ốm phải đi khám/ đi Viện 325 1 4 1.78 .777
Không hoặc ít tăng cân 340 1 4 1.84 .697
Hiệu lực N (listwise) 272
S tha đổi trong cuộc sốngcuủa người phụ nữ lúc trước sinh
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung Độ lệch
Số lượng nhất nhất bình chuẩn
1.Mối quan hệ với chồng 356 1 5 3.96 .816
2.Mối quan hệ với bố/ mẹ
356 1 5 3.70 .858
chồng
3. Mối quan hệ với anh, em
355 1 5 3.70 .761
bên gia đình chồng
3.Mối quan hệ bạn bè 355 1 5 3.79 .705
4.Sở thích cá nhân 344 1 5 3.58 .857
5.Công việc 349 1 5 3.52 .863
6.Sự tự tin của chị 353 1 5 3.54 .865
7.Mức độ hài lòng về cuộc
351 1 5 3.53 .871
sống
8.Kinh tế gia đình 354 1 5 3.27 .801
9.Cảm nhận về giá trị bản
350 1 5 3.64 .788
thân
Hiệu lực N (listwise) 327
167
S tha đổi trong cuộc sốngcuủa người phụ nữ lúc sau sinh
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung Độ lệch
Số lượng nhất nhất bình chuẩn
1.Mối quan hệ với chồng 340 1 5 3.86 .932
2.Mối quan hệ với bố/ mẹ
341 1 5 3.66 .869
chồng
3. Mối quan hệ với anh, em
341 1 5 3.70 .743
bên gia đình chồng
3.Mối quan hệ bạn bè 337 1 5 3.67 .716
4.Sở thích cá nhân 331 1 5 3.31 .862
5.Công việc 331 1 5 3.36 .935
6.Sự tự tin của chị 340 1 5 3.41 .893
7.Mức độ hài lòng về cuộc
339 1 5 3.46 .884
sống
8.Kinh tế gia đình 342 1 5 3.18 .831
9.Cảm nhận về giá trị bản
340 1 5 3.61 .836
thân
Hiệu lực N (listwise) 306
Mucdotramcam
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiến
Hiệu lực Muc do tram cam thap 172 47.0 54.4 54.4
Muc do tram cam trung binh 95 26.0 30.1 84.5
Muc do tram cam cao 49 13.4 15.5 100.0
Tổng 316 86.3 100.0
Dữ liệu Hệ thống
50 13.7
trống
Tổng 366 100.0
Tram cam - bieu hien nhan thuc
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực 11 38 10.4 11.3 11.3
12 7 1.9 2.1 13.4
13 12 3.3 3.6 16.9
14 19 5.2 5.6 22.6
15 14 3.8 4.2 26.7
16 16 4.4 4.7 31.5
17 9 2.5 2.7 34.1
168
18 8 2.2 2.4 36.5
19 12 3.3 3.6 40.1
20 17 4.6 5.0 45.1
21 16 4.4 4.7 49.9
22 46 12.6 13.6 63.5
23 21 5.7 6.2 69.7
24 23 6.3 6.8 76.6
25 6 1.6 1.8 78.3
26 11 3.0 3.3 81.6
27 6 1.6 1.8 83.4
28 9 2.5 2.7 86.1
29 4 1.1 1.2 87.2
30 18 4.9 5.3 92.6
31 1 .3 .3 92.9
32 8 2.2 2.4 95.3
33 5 1.4 1.5 96.7
34 1 .3 .3 97.0
35 1 .3 .3 97.3
36 2 .5 .6 97.9
37 1 .3 .3 98.2
42 1 .3 .3 98.5
43 2 .5 .6 99.1
47 1 .3 .3 99.4
51 1 .3 .3 99.7
55 1 .3 .3 100.0
Tổng 337 92.1 100.0
Dữ liệu Hệ thống
29 7.9
trống
Tổng 366 100.0
Tram cam - bieu hien cam xuc
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực 11 21 5.7 6.4 6.4
12 10 2.7 3.0 9.4
13 7 1.9 2.1 11.6
14 3 .8 .9 12.5
15 5 1.4 1.5 14.0
169
16 6 1.6 1.8 15.8
17 9 2.5 2.7 18.5
18 6 1.6 1.8 20.4
19 9 2.5 2.7 23.1
20 13 3.6 4.0 27.1
21 10 2.7 3.0 30.1
22 43 11.7 13.1 43.2
23 17 4.6 5.2 48.3
24 19 5.2 5.8 54.1
25 21 5.7 6.4 60.5
26 9 2.5 2.7 63.2
27 14 3.8 4.3 67.5
28 10 2.7 3.0 70.5
29 10 2.7 3.0 73.6
30 10 2.7 3.0 76.6
31 7 1.9 2.1 78.7
32 10 2.7 3.0 81.8
33 11 3.0 3.3 85.1
34 8 2.2 2.4 87.5
35 10 2.7 3.0 90.6
36 7 1.9 2.1 92.7
37 9 2.5 2.7 95.4
38 2 .5 .6 96.0
39 2 .5 .6 96.7
40 2 .5 .6 97.3
41 1 .3 .3 97.6
42 4 1.1 1.2 98.8
43 2 .5 .6 99.4
55 2 .5 .6 100.0
Tổng 329 89.9 100.0
Dữ liệu Hệ thống
37 10.1
trống
Tổng 366 100.0
170
Tram cam - bieu hien hanh vi
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực 9 11 3.0 3.3 3.3
10 3 .8 .9 4.1
11 13 3.6 3.8 8.0
12 8 2.2 2.4 10.4
13 9 2.5 2.7 13.0
14 6 1.6 1.8 14.8
15 7 1.9 2.1 16.9
16 10 2.7 3.0 19.8
17 13 3.6 3.8 23.7
18 32 8.7 9.5 33.1
19 12 3.3 3.6 36.7
20 32 8.7 9.5 46.2
21 18 4.9 5.3 51.5
22 23 6.3 6.8 58.3
23 13 3.6 3.8 62.1
24 21 5.7 6.2 68.3
25 13 3.6 3.8 72.2
26 11 3.0 3.3 75.4
27 8 2.2 2.4 77.8
28 14 3.8 4.1 82.0
29 11 3.0 3.3 85.2
30 11 3.0 3.3 88.5
31 6 1.6 1.8 90.2
32 7 1.9 2.1 92.3
33 5 1.4 1.5 93.8
34 5 1.4 1.5 95.3
35 4 1.1 1.2 96.4
36 3 .8 .9 97.3
37 1 .3 .3 97.6
38 4 1.1 1.2 98.8
39 1 .3 .3 99.1
40 2 .5 .6 99.7
45 1 .3 .3 100.0
Tổng 338 92.3 100.0
Dữ liệu Hệ thống
28 7.7
trống
Tổng 366 100.0
171
Eysenck huong ngoai (diem cang cao cang huong ngoai)
Phần trăm hiệu
Tần suất Phần trăm lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực 1.00 1 .3 .3 .3
3.00 1 .3 .3 .7
4.00 3 .8 1.0 1.7
5.00 11 3.0 3.7 5.3
6.00 8 2.2 2.7 8.0
7.00 13 3.6 4.3 12.3
8.00 23 6.3 7.6 19.9
9.00 22 6.0 7.3 27.2
10.00 34 9.3 11.3 38.5
11.00 47 12.8 15.6 54.2
12.00 34 9.3 11.3 65.4
13.00 23 6.3 7.6 73.1
14.00 23 6.3 7.6 80.7
15.00 23 6.3 7.6 88.4
16.00 19 5.2 6.3 94.7
17.00 5 1.4 1.7 96.3
18.00 6 1.6 2.0 98.3
19.00 2 .5 .7 99.0
20.00 3 .8 1.0 100.0
Tổng 301 82.2 100.0
Dữ liệu Hệ thống
65 17.8
trống
Tổng 366 100.0
Eysenck khong on dinh (diem cang cao cang khong on dinh)
Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm Phần trăm hiệu lực tiến
Hiệu lực 1.00 1 .3 .3 .3
2.00 1 .3 .3 .6
4.00 2 .5 .6 1.3
5.00 3 .8 1.0 2.3
6.00 8 2.2 2.6 4.9
7.00 9 2.5 2.9 7.8
8.00 14 3.8 4.5 12.3
172
9.00 21 5.7 6.8 19.1
10.00 24 6.6 7.8 26.9
11.00 25 6.8 8.1 35.0
12.00 14 3.8 4.5 39.5
13.00 24 6.6 7.8 47.2
14.00 21 5.7 6.8 54.0
15.00 25 6.8 8.1 62.1
16.00 19 5.2 6.1 68.3
17.00 26 7.1 8.4 76.7
18.00 20 5.5 6.5 83.2
19.00 19 5.2 6.1 89.3
20.00 10 2.7 3.2 92.6
21.00 12 3.3 3.9 96.4
22.00 6 1.6 1.9 98.4
23.00 3 .8 1.0 99.4
24.00 2 .5 .6 100.0
Tổng 309 84.4 100.0
Dữ liệu Hệ thống
57 15.6
trống
Tổng 366 100.0
Kieunhancach
Phần trăm hiệu Phần trăm lũy
Tần suất Phần trăm lực tiến
Hiệu lực Huong ngoai - On dinh 31 8.5 11.0 11.0
Huong ngoai - Khong on
69 18.9 24.4 35.3
dinh
Huong noi - On dinh 64 17.5 22.6 58.0
Huong noi - Khong on dinh 119 32.5 42.0 100.0
Tổng 283 77.3 100.0
Dữ liệu Hệ thống
83 22.7
trống
Tổng 366 100.0
173
So sánh TC giữa cac nhóm ốm nghén và không ốm nghén
Trung bình
Tổng bình Mức độ bình Giá trị ý
phương tự do phương F nghĩa
Tram cam - bieu hien nhan Giữa các nhóm 14.292 2 7.146 .141 .869
thuc Trong nhóm 16726.030 329 50.839
Tổng 16740.322 331
Tram cam - bieu hien cam Giữa các nhóm 71.722 2 35.861 .566 .568
xuc Trong nhóm 20271.641 320 63.349
Tổng 20343.362 322
Tram cam - bieu hien hanh Giữa các nhóm 15.232 2 7.616 .160 .853
vi Trong nhóm 15753.579 330 47.738
Tổng 15768.811 332
Mô tả
95% Khoảng tin cậy
Độ cho điểm trung bình Giá trị
lệch Sai số Khoảng Khoảng nhỏ Giá trị
Tổng chuẩn chuẩn dưới trên nhất lớn nhất
Tram Huong ngoai - On
31 19.48 5.259 .945 17.55 21.41 11 30
cam - dinh
bieu Huong ngoai - Khong
66 22.21 7.305 .899 20.42 24.01 11 55
hien on dinh
nhan Huong noi - On dinh 62 19.23 6.372 .809 17.61 20.84 11 42
thuc
Huong noi - Khong on
117 22.15 7.605 .703 20.76 23.55 11 51
dinh
Tổng 276 21.21 7.133 .429 20.36 22.06 11 55
Tram Huong ngoai - On
30 22.23 6.263 1.143 19.89 24.57 11 38
cam - dinh
bieu Huong ngoai - Khong
67 25.81 8.248 1.008 23.79 27.82 11 55
hien on dinh
cam Huong noi - On dinh 59 22.58 7.042 .917 20.74 24.41 11 41
xuc Huong noi - Khong on
113 26.04 8.126 .764 24.52 27.55 11 55
dinh
Tổng 269 24.80 7.877 .480 23.85 25.74 11 55
Tram Huong ngoai - On
30 19.67 5.208 .951 17.72 21.61 9 31
cam - dinh
174
bieu Huong ngoai - Khong
68 24.34 7.291 .884 22.57 26.10 9 45
hien on dinh
hanh Huong noi - On dinh 62 18.90 5.813 .738 17.43 20.38 9 34
vi Huong noi - Khong on
116 23.14 6.856 .637 21.88 24.40 9 40
dinh
Tổng 276 22.11 6.900 .415 21.29 22.92 9 45
Tongd Huong ngoai - On
29 60.72 12.209 2.267 56.08 65.37 31 83
iemtra dinh
mcam Huong ngoai - Khong
63 71.38 19.253 2.426 66.53 76.23 31 155
on dinh
Huong noi - On dinh 58 60.53 17.872 2.347 55.84 65.23 31 117
Huong noi - Khong on
111 70.92 20.008 1.899 67.16 74.68 31 141
dinh
Tổng 261 67.59 19.194 1.188 65.25 69.93 31 155
So sánh s khác biệt TC giữa các nhóm
Tổng bình Trung bình
phương Mức độ tự do bình phương F P.
Tram cam - bieu Giữa cá nhóm 506.970 3 168.990 3.409 .018
hien nhan thuc Trong nhóm 13484.842 272 49.577
Tổng 13991.812 275
Tram cam - bieu Giữa cá nhóm 729.645 3 243.215 4.054 .008
hien cam xuc Trong nhóm 15900.109 265 60.000
Tổng 16629.755 268
Tram cam - bieu Giữa cá nhóm 1276.853 3 425.618 9.798 .000
hien hanh vi Trong nhóm 11815.100 272 43.438
Tổng 13091.953 275
Tongdiemtramcam Giữa cá nhóm 6389.783 3 2129.928 6.123 .000
Trong nhóm 89399.352 257 347.857
Tổng 95789.134 260
175
Tương quan
Eysenck
huong Eysenck
ngoai khong on
Tram (diem dinh (diem
cam - cang cao cang cao
Tram cam bieu Tram cam - cang cang
- bieu hien hien bieu hien Tongdiemt huong khong on Stress.truo Stress.sa
nhan thuc cam xuc hanh vi ramcam ngoai) dinh) csinh usinh
Tram cam - Hệ số tương
bieu hien nhan quanCorrelati 1 .693** .685** .891** -.090 .246** .215** .277**
thuc on
p (2-tailed) .000 .000 .000 .127 .000 .000 .000
N 337 320 330 316 291 299 335 317
Tram cam - Hệ số tương
bieu hien cam quanCorrelati .693** 1 .681** .905** -.122* .249** .223** .269**
xuc on
p (2-tailed) .000 .000 .000 .040 .000 .000 .000
N 320 329 323 316 283 293 327 310
Tram cam - Hệ số tương
bieu hien hanh quanCorrelati .685** .681** 1 .882** -.031 .425** .304** .419**
vi on
P. (2-tailed) .000 .000 .000 .599 .000 .000 .000
N 330 323 338 316 292 299 337 319
Tongdiemtramc Hệ số tương
am quanCorrelati .891** .905** .882** 1 -.100 .344** .288** .361**
on
p (2-tailed) .000 .000 .000 .100 .000 .000 .000
N 316 316 316 316 274 282 315 298
Eysenck huong Hệ số tương
ngoai (diem quanCorrelati -.090 -.122* -.031 -.100 1 .080 -.011 -.008
cang cao cang on
huong ngoai) p (2-tailed) .127 .040 .599 .100 .178 .856 .898
N 291 283 292 274 301 283 299 284
Eysenck khong Hệ số tương
on dinh (diem quanCorrelati .246** .249** .425** .344** .080 1 .226** .255**
cang cao cang on
khong on dinh) p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .178 .000 .000
N 299 293 299 282 283 309 307 292
176
Stress.truocsin Hệ số tương
h quanCorrelati .215** .223** .304** .288** -.011 .226** 1 .779**
on
p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .856 .000 .000
N 335 327 337 315 299 307 364 344
Stress.sausinh Hệ số tương
quanCorrelati .277** .269** .419** .361** -.008 .255** .779** 1
on
p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .898 .000 .000
N 317 310 319 298 284 292 344 344
**. Correlation is pnificant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is pnificant at the 0.05 level (2-tailed).
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa hóa
Model B Sai số chuẩn Beta t p
1 (Hằng số) 49.653 4.799 10.346 .000
Eysenck huong ngoai (diem
-.642 .299 -.122 -2.149 .033
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong .956 .244 .228 3.915 .000
on dinh)
Stress.truocsinh .365 .249 .127 1.466 .144
Stress.sausinh .696 .241 .253 2.893 .004
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa hóa
Model B Sai số chuẩn Beta t p
1 (Hằng số) 70.558 8.125 8.684 .000
Eysenck huong ngoai (diem
-.588 .290 -.115 -2.028 .044
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong .870 .239 .211 3.634 .000
on dinh)
Stress.truocsinh .241 .247 .086 .978 .329
177
Stress.sausinh .571 .247 .211 2.308 .022
MQHchong.mangthai -.358 .313 -.102 -1.143 .254
MQHchong.sausinh -.355 .291 -.106 -1.217 .225
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa hóa
Model B Sai số chuẩn Beta t p
1 (Hằng số) 76.665 8.886 8.627 .000
Eysenck huong ngoai (diem
-.515 .292 -.101 -1.765 .079
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong .802 .242 .195 3.313 .001
on dinh)
Stress.truocsinh .247 .246 .089 1.006 .315
Stress.sausinh .511 .249 .189 2.052 .041
MQHchong.mangthai -.268 .317 -.076 -.844 .399
MQHchong.sausinh -.299 .292 -.089 -1.022 .308
Hotrocuagiadinh -.458 .275 -.111 -1.665 .097
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa hóa
Model B Sai số chuẩn Beta t p
1 (Hằng số) 74.003 8.912 8.304 .000
Eysenck huong ngoai (diem
-.510 .289 -.100 -1.767 .079
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong .791 .240 .193 3.303 .001
on dinh)
Stress.truocsinh .273 .244 .098 1.116 .265
Stress.sausinh .477 .247 .177 1.931 .055
MQHchong.mangthai -.259 .314 -.074 -.825 .410
MQHchong.sausinh -.257 .290 -.077 -.886 .377
Hotrocuagiadinh -.431 .272 -.105 -1.583 .115
Tongsukiencuocsong 2.672 1.326 .115 2.015 .045
178
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa hóa
Mô hình B Sai số chuẩn Beta t p
1 (Hằng số) 62.858 10.479 5.998 .000
Kieunhancach -2.579 1.767 -.143 -1.459 .146
Eysenck huong ngoai (diem
-1.252 .529 -.228 -2.365 .019
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong 1.542 .275 .360 5.597 .000
on dinh)
iới tính của cháu b mới
sinh có được như chị hy 4.550 2.731 .098 1.666 .097
vọng ban đầu
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Tương quan
Tram Tram
cam - cam - Tram
bieu bieu cam - MQHc Stres
hien hien bieu Tongdie hong. MQHc Hotroc s.tru Stress
nhan cam hien mtramca mangt hong.s uagiad ocsin .sausi
thuc xuc hanh vi m hai ausinh inh h nh
Tram cam - Hệ số tương .215*
1 .693** .685** .891** -.243** -.304** -.286** .277**
bieu hien quan *
nhan thuc p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 337 320 330 316 336 315 336 335 317
Tram cam - Hệ số tương .223*
.693** 1 .681** .905** -.231** -.264** -.248** .269**
bieu hien cam quan *
xuc p. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 320 329 323 316 328 309 328 327 310
Tram cam - Hệ số tương .304*
.685** .681** 1 .882** -.247** -.267** -.250** .419**
bieu hien quan *
hanh vi p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 330 323 338 316 337 317 338 337 319
Tongdiemtra Hệ số tương .288*
.891** .905** .882** 1 -.276** -.325** -.311** .361**
mcam quan *
179
p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 316 316 316 316 315 296 316 315 298
MQHchong.m Hệ số tương -
angthai quan -.243** -.231** -.247** -.276** 1 .748** .442** .257* -.343**
*
p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 336 328 337 315 364 343 363 362 342
MQHchong.s Hệ số tương -
ausinh quan -.304** -.264** -.267** -.325** .748** 1 .451** .215* -.306**
*
p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 315 309 317 296 343 343 342 341 331
Hotrocuagiadi Hệ số tương -
nh quan -.286** -.248** -.250** -.311** .442** .451** 1 .238* -.296**
*
p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 336 328 338 316 363 342 364 363 343
Stress.truocsi Hệ số tương
.215** .223** .304** .288** -.257** -.215** -.238** 1 .779**
nh quan
p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 335 327 337 315 362 341 363 364 344
Stress.sausin Hệ số tương .779*
.277** .269** .419** .361** -.343** -.306** -.296** 1
h quan *
p (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Tổng 317 310 319 298 342 331 343 344 344
**. Correlation is pnificant at the 0.01 level (2-tailed).
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F P.
Tôi mất cảm giác ngon miệng Giữa cá nhóm 8.820 3 2.940 2.572 .054
Trong nhóm 316.625 277 1.143
Tổng 325.445 280
Tôi cảm thấy quá tải Giữa cá nhóm 3.231 3 1.077 .857 .464
Trong nhóm 348.285 277 1.257
Tổng 351.516 280
Khi có vấn đề xảy ra, tôi rất khó Giữa cá nhóm 20.028 3 6.676 5.751 .001
phân tích và giải quyết Trong nhóm 320.369 276 1.161
Tổng 340.396 279
180
Tôi mất hứng thú quan hệ tình Giữa cá nhóm 5.398 3 1.799 1.656 .177
dục Trong nhóm 299.973 276 1.087
Tổng 305.371 279
Tôi mất hứng thú với các hoạt Giữa cá nhóm 13.831 3 4.610 5.138 .002
động hàng ngày Trong nhóm 245.881 274 .897
Tổng 259.712 277
Tôi trở nên lãnh đạm với mọi Giữa cá nhóm 7.592 3 2.531 2.790 .041
người và với chính mình Trong nhóm 250.351 276 .907
Tổng 257.943 279
Tôi mất hết hứng thú với những Giữa cá nhóm 9.941 3 3.314 3.578 .014
gì mình từng đam mê yêu thích Trong nhóm 254.668 275 .926
Tổng 264.609 278
Tôi cảm thấy mệt mỏi ngay cả Giữa cá nhóm 15.254 3 5.085 5.199 .002
sau một cố gắng nhỏ Trong nhóm 267.969 274 .978
Tổng 283.223 277
Cường độ hoạt động của tôi bị Giữa cá nhóm 5.851 3 1.950 1.458 .226
giảm Trong nhóm 370.562 277 1.338
Tổng 376.413 280
Tôi có biểu hiện chậm chạp trong Giữa cá nhóm 4.652 3 1.551 1.535 .206
giao tiếp Trong nhóm 278.720 276 1.010
Tổng 283.371 279
Tôi phản ứng với mọi việc rất Giữa cá nhóm 2.782 3 .927 .979 .403
chậm chạp Trong nhóm 261.489 276 .947
Tổng 264.271 279
Tôi ít nói và nói chậm hơn trước Giữa cá nhóm 4.378 3 1.459 1.369 .253
rât nhiều Trong nhóm 292.100 274 1.066
Tổng 296.478 277
Tôi giao tiếp với mọi người ít hơn Giữa cá nhóm 3.778 3 1.259 1.055 .369
Trong nhóm 330.706 277 1.194
Tổng 334.484 280
181
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nhung_yeu_to_tam_y_xa_hoi_lien_quan_den_tram_cam_o_p.pdf