VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MINH CHIẾN
NHỮNG BIẾN ĐỔI VỀ TỔ CHỨC XÃ HỘI CỦA CỘNG
ĐỒNG NGƢỜI KƠHO TRONG TIẾN TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Ở THỊ TRẤN LẠC DƢƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - năm 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MINH CHIẾN
NHỮNG BIẾN ĐỔI VỀ TỔ CHỨC XÃ HỘI CỦA CỘNG
ĐỒNG NGƢỜI KƠHO TRONG TIẾN TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Ở THỊ TRẤN LẠC DƢƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành:
209 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Những biến đổi về tổ chức xã hội của cộng đồng người Kơho trong tiến trình đô thị hóa ở thị trấn Lạc dương tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Xã hội học
Mã số: 62 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN MINH HÕA
HÀ NỘI - năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, xuất phát
từ ý tƣởng và nhận định của tôi, không sao chép từ công trình nghiên
cứu khác.
Nguồn số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là trung thực, chính
xác, tôi là ngƣời trực tiếp xây dựng bảng hỏi và thực hiện phỏng vấn
sâu. Các ý kiến khoa học nêu trong luận án đƣợc tác giả kế thừa và
trích nguồn theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận án
NCS. Lê Minh Chiến
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Minh Hòa đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý cho luận án
của tôi đƣợc hoàn thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội,
Khoa Xã hội học, phòng Quản lý Đào tạo đã làm việc đầy trách nhiệm, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Đại học Đà Lạt, nơi tôi đang
công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin đƣợc cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học tham gia Hội
đồng chấm các chuyên đề trong quá trình học tập; các chuyên gia xã hội học
của Viện Xã hội học, các Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã
hội Việt Nam (Viện nghiên cứu gia đình và giới, viện nghiên cứu và hổ trợ
phát triển), Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã có
những chia sẻ, đóng góp tâm huyết, trách nhiệm và định hƣớng để công trình
nghiên cứu của tôi đƣợc hoàn thiện.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên,
chia sẻ với tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Lê Minh Chiến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 11
1.1. Những nghiên cứu về đô thị hóa ................................................................................... 12
1.2. Nghiên cứu về hiện đại hóa .......................................................................................... 17
1.3. Nghiên cứu về biến đổi xã hội ...................................................................................... 19
1.4. Những nghiên cứu về biến đổi xã hội ở Tây Nguyên, Tp. Đà Lạt và cộng đồng
ngƣời Kơho .......................................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 34
2.1. Cơ sở lý thuyết của đề tài .............................................................................................. 34
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài luận án ................................................................................. 54
CHƢƠNG 3. BIẾN ĐỔI VỀ TỔ CHỨC XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỒNG NGƢỜI
KƠHO Ở THỊ TRẤN LẠC DƢƠNG .................................................................................. 64
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu, những đặc trƣng cơ bản của tộc ngƣời và môi
trƣờng cƣ trú ........................................................................................................................ 64
3.2. Tổ chức xã hội của tộc ngƣời Kơho .............................................................................. 75
3.3. Dòng họ, gia đình và hôn nhân ..................................................................................... 87
3.4. Biến đổi về luật tục . ..106
CHƢƠNG 4. ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI TỔ CHỨC XÃ HỘI ĐẾN ĐỜI
SỐNG KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI ......................................................................... 116
4.1. Biến đổi về tổ chức đời sống kinh tế .......................................................................... 116
4.2. Sự biến đổi về thể chế xã hội trong cộng đồng ........................................................... 124
4.3. Xu hƣớng biến đổi của đời sống xã hội ...................................................................... 127
4.4. Biến đổi về đời sống văn hóa của ngƣời Kơho ........................................................... 134
4.5. Tín ngƣỡng và tôn giáo ............................................................................................... 136
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................ 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 147
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 154
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐXH Biến đổi xã hội
CCXH Cơ cấu xã hội
CĐ Cộng đồng
CNH Công nghiệp hóa
ĐTH Đô thị hóa
Km Ki-lô-mét
KT-XH Kinh tế - Xã hội
HĐH Hiện đại hóa
Nxb. Nhà xuất bản
PGS.TS Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ
STT Số thứ tự
Tcxh Thiết chế xã hội
TCXH Tổ chức xã hội
ThS. Thạc sĩ
TK Thế kỷ
Tr. Trang
Tp. Thành phố
TS. Tiến sĩ
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 3.1. Số lƣợng ngƣời Kơho và ngƣời kinh tại thị trấn Lạc Dƣơng hiện nay .............. 79
Bảng 3.2. Cảm nhận về thời gian ngƣời Kinh đến sinh sống tại địa bàn ............................ 80
Bảng 3.3. Ngƣời có uy tín nhất trong cộng đồng ngƣời Kơho hiện nay ............................. 84
Bảng 3.4. Tầm quan trọng của dòng họ đối với ngƣời Kơho ............................................. 88
Bảng 3.5. Hỗ trợ giải quyết mâu thuẫn/xung đột vợ - chồng ............................................. 89
Bảng 3.6. Hỗ trợ giải quyết xung đột anh em trong dòng họ ............................................. 90
Bảng 3.7. Vai trò của dòng họ trong cộng đồng ................................................................. 91
Bảng 3.8. Đánh giá về dòng họ ........................................................................................... 93
Bảng 3.9. Đánh giá về các mặt của dòng họ ngƣời Kơho .................................................. 93
Bảng 3.10. Sự phân biệt dòng họ của ngƣời Kơho tại thị trấn Lạc Dƣơng ........................ 94
Bảng 3.11. Số thế hệ trong gia đình ngƣời Kơho ............................................................... 97
Bảng 3.12. Số ngƣời trong gia đình ngƣời Kơho ................................................................ 97
Bảng 3.13. Quyền quyết định trong gia đình ngƣời Kơho trƣớc đây và hiện nay .............. 99
Bảng 3.14. Tổ chức lễ cƣới của ngƣời Kơho .................................................................... 105
Bảng 3.15. Xung đột và hòa giải cộng đồng của ngƣời Kơho ............................................ 111
Bảng 4.1. Nghề nghiệp của đồng bào Kơho ..................................................................... 117
Bảng 4.2. Thay đổi công việc của ngƣời Kơho ................................................................ 119
Bảng 4.3. Thay đổi về thu nhập của ngƣời Kơho ............................................................. 119
Bảng 4.4. Mức sống gia đình trong cộng đồng ngƣời Kơho ............................................ 120
Bảng 4.5. Nhà của đồng bào ngƣời Kơho hiện nay .......................................................... 121
Bảng 4.6. Xung đột và hòa giải cộng đồng của ngƣời Kơho .............................................. 130
Bảng 4.7. Tình trạng tranh chấp, khiếu kiện về đất đai tại thị trấn Lạc Dƣơng ................... 131
Bảng 4.8. Mức độ và hình thức xung đột đất đai tại thị trấn Lạc Dƣơng hiện nay .......... 131
Bảng 4.9. Tình hình giáo dục ở thị trấn ............................................................................ 132
Bảng 4.10. Thờ cúng trong nhà của ngƣời Kơho hiện nay ............................................... 137
Bảng 4.11. Tôn giáo của ngƣời Kơho tại thị trấn Lạc Dƣơng .......................................... 138
Bảng 4.12. Thực hành nghi lễ tôn giáo của ngƣời Kơho .................................................. 139
Bảng 4.13. Lợi ích của tôn giáo đối với ngƣời Kơho ở thị trấn Lạc Dƣơng .................... 140
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Vai trò già làng trong cộng đồng ngƣời Kơho ..................................................... 84
Hộp 3.2. Phỏng vấn sâu về luật tục................................................................................... 109
Hộp 4.1. Phỏng vấn sâu về biến đổi văn hóa .................................................................... 135
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc cùng sinh sống với nhau trong suốt tiến
trình của lịch sử từ xa xƣa đến ngày hôm nay. Các dân tộc ít ngƣời chủ yếu sống ở
những địa bàn vùng núi cao, cƣ trú xen kẽ nhau (ngoại trừ các đô thị lớn) trải dài về
mặt địa lý từ Bắc đến Nam. Địa bàn cƣ trú của các tộc ngƣời thiểu số thƣờng có vị
trí chiến lƣợc vô cùng quan trọng về an ninh - kinh tế - chính trị và môi trƣờng; các
tộc ngƣời này cùng với ngƣời Kinh đã góp phần xây dựng nên quốc gia - dân tộc
thống nhất có lịch sử hàng nghìn năm, do vậy họ có nhiều điểm chung cùng chia sẻ
về kinh tế - văn hoá, xã hội. Mặt khác, mỗi tộc ngƣời có sắc thái văn hóa riêng, tạo
nên tính đa dạng phong phú về văn hóa vật chất - tinh thần trong một nền văn hóa
Việt Nam “thống nhất trong đa dạng”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết “Nƣớc ta là một nƣớc thống nhất gồm
nhiều dân tộc. Các dân tộc sống trên đất nƣớc Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ. Các dân tộc anh em trong nƣớc ta gắn bó ruột thịt với nhau trên một
lãnh thổ chung và trải qua một lịch sử lâu đời cùng nhau lao động và đấu tranh để
xây dựng tổ quốc tƣơi đẹp” [39, tr.587].
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, chủ trƣơng đƣờng lối xuyên suốt trong
chính sách của Việt Nam là thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, vì sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Đặc biệt, với các cộng đồng dân tộc thiểu số còn gắn với vấn đề xóa nghèo đói, bình
đẳng dân tộc, đoàn kết và phát triển hài hòa giữa các tộc ngƣời, giữa miền xuôi và
miền ngƣợc là vấn đề có ý nghĩa khoa học, lý luận chính trị - xã hội sâu sắc. Trong
báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ 12 có chỉ rõ nhiệm vụ phải khắc phục
tình trạng “Đời sống vật chất, văn hoá tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn
điệu; khoảng cách hƣởng thụ văn hoá giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị
và trong các tầng lớp nhân dân chậm đƣợc rút ngắn”.
1
Ngƣời Kơho sinh sống rải rác ở các tỉnh nhƣ Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Khánh Hòa, Đồng Nai và Tp. Hồ Chí Minh trong đó, hơn 90% tập trung ở
Lâm Đồng, là một trong bốn dân tộc có dân số đông nhất trong 14 dân tộc thiểu số
trên địa bàn Tây Nguyên và là “một hợp phần của văn hóa Tây Nguyên” nằm trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nhƣng trong khoảng 30 năm trở lại đây, cộng
đồng ngƣời Kơho đã có rất nhiều sự thay đổi về kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội,
cũng nhƣ về các phong tục tập quán. Một trong số những biến đổi mạnh mẽ đó là sự
biến đổi trong tổ chức xã hội. Tổ chức của một cộng đồng cho dù là chính thức hay
phi chính thức thì sự thay đổi của nó vẫn đóng một vai trò quan trọng trong toàn bộ
đời sống xã hội của một cộng đồng ngƣời nói chung và của một nhóm xã hội nói
riêng. Có thể nói, tổ chức xã hội chính là phần “cứng”, là bộ “khung ” của một xã
hội. Nói nhƣ nhà xã hội học Donald Light trong cuốn giáo trình kinh điển
“Sociology” thì “bất luận trong trƣờng hợp nào thì bạn và cuộc sống của bạn luôn là
thành viên của một nhóm và một tổ chức xã hội” [20, tr.201]. Chính nhờ có hệ
thống tổ chức xã hội mà nhờ đó “một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân
nào đó để đạt đƣợc mục đích nhất định” [21, tr.161]. Do vậy, việc nghiên cứu
những biến đổi trong tổ chức xã hội của ngƣời Kơho là hết sức cần thiết, đặc biệt là
sự biến đổi tổ chức từ xã hội truyền thống sang xã hội có cấp độ phát triển cao hơn
diễn ra trong tổ chức gia đình, tự quản cộng đồng, tổ chức sản xuất và trong tổ chức
sinh hoạt văn hoá, xã hội.
Một trong số các nhân tố tác động đến sự biến đổi xã hội, có biến đổi về tổ
chức xã hội của ngƣời Kơho phải kể đến là quá trình công nghiệp hoá - đô thị hoá
đang đƣợc tiến hành mạnh mẽ không chỉ trên phạm vi cả nƣớc mà còn ở cả tỉnh
Lâm Đồng nơi mà đông đảo ngƣời Kơho cƣ trú. Những nguyên nhân tác động đến
biến đổi xã hội có thể kể đến các nhân tố nhƣ: Công nghệ - kỹ thuật, dân số, môi
trƣờng, truyền thông, thể chế chính trị [7, tr.175-186], nhƣng càng ngày ngƣời ta
càng nhận ra rằng đô thị hoá trong những năm cuối TK XX và vào TK XXI là một
nhân tố mang tính tổng hợp tác động một cách toàn diện đến sự biến đổi từ một xã
hội nông nghiệp truyền thống sang xã hội công nghiệp, đô thị hiện đại. Bản thân đô
2
thị hoá chứa đựng trong nó các tác nhân kỹ thuật, kinh tế - xã hội dẫn đến biến đổi
xã hội. Về điều này đã đƣợc rất nhiều các nhà khoa học đề cập đến: “Cuộc cách
mạng công nghiệp - đô thị đã làm thay đổi bản chất của các cộng đồng địa phƣơng
và các thể chế. Đi kèm theo đó là sự thay đổi về chính trị, đặc biệt đến cơ cấu, và
chức năng” [59, tr.33].
Với những lý do trên, đề tài Luận án “Những biến đổi về tổ chức xã hội của
cộng đồng ngƣời Kơho trong tiến trình đô thị hóa ở thị trấn Lạc Dƣơng tỉnh
Lâm Đồng” là một đề tài quan trọng và có tính thời sự. Mặt khác, sự biến đổi tổ
chức xã hội và các lĩnh vực đời sống xã hội của cộng đồng ngƣời Kơho hiện nay
đang tiếp tục thu hút các nhà khoa học xã hội quan tâm nghiên cứu, khảo sát làm cơ
sở cho nhiều nghiên cứu các cộng đồng thiểu số khác trên vùng đất Tây Nguyên để
qua đó phác họa ra bức tranh chung về các dân tộc ít ngƣời ở Việt Nam trong tiến
trình phát triển của lịch sử dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết và làm rõ các khái niệm cơ
bản liên quan đến đề tài và khái quát quá trình biến đổi xã hội của cộng đồng ngƣời
Kơho trong lịch sử; đề tài tập trung phân tích, làm rõ thực trạng sự biến đổi tổ chức
xã hội của cộng đồng ngƣời Kơho trên địa bàn thị trấn Lạc Dƣơng, huyện Lạc
Dƣơng, tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh quá trình đô thị hóa; những ảnh hƣởng của
sự biến đổi tổ chức đến các mặt kinh tế, văn hóa và xã hội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổng quan về cộng đồng ngƣời Kơho ở Tây Nguyên nói chung và ở Lạc
Dƣơng, Lâm Đồng nói riêng;
- Sƣu tầm, kế thừa, nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận, lý thuyết
và làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu;
- Phân tích, mô tả quá trình biến đổi tổ chức xã hội của cộng đồng ngƣời
Kơho từ khi thị trấn Lạc Dƣơng đƣợc hình thành đến nay;
3
- Mô tả, phân tích các số liệu điều tra, làm rõ thực trạng về những biến đổi
trong đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng ngƣời Kơho hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Biến đổi tổ chức xã hội; Tác động của đô thị hóa đến đời sống kinh tế-xã hội-
văn hóa cộng đồng. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đƣợc làm rõ nhƣ sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu, xem xét cấu trúc, chức năng cơ bản của tổ chức xã hội
truyền thống;
- Thứ hai, sự biến đổi về tổ chức xã hội từ truyền thống sang hiện đại và sự
đan xen thể chế xã hội chính thức với phi chính thức;
- Thứ ba, làm rõ những ảnh hƣởng của nhân tố khách quan, chủ quan trong
tiến trình đô thị hóa.
- Thứ tƣ, ảnh hƣởng của biến đổi tổ chức xã hội lên các mặt kinh tế, văn hóa
xã hội đến cộng đồng ngƣời Kơho ở thị trấn Lạc Dƣơng.
Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu của đề tài luận án là nhóm cƣ dân ngƣời Kơho gốc Tây
Nguyên tại thị trấn Lạc Dƣơng.
Đề tài tập trung điều tra, khảo sát, nghiên cứu cộng đồng ngƣời Kơho tại thị
trấn Lạc Dƣơng là nơi có tốc độ đô thị hóa và chịu ảnh hƣởng lớn của các đô thị lớn
lân cận, nhất là thành phố Đà Lạt.
Phạm vi nghiên cứu:
Biến đổi tổ chức xã hội của cộng đồng ngƣời Kơho là một quá trình liên tục,
diễn ra trong các thời kỳ lịch sử với những đặc điểm và kết quả khác nhau. Sau hơn
30 năm (tính từ 1986 khi Tp. Đà Lạt và tỉnh Lâm Đồng bắt đầu đẩy nhanh tiến trình
đô thị hoá), cộng đồng ngƣời Kơho đã có những biến đổi toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực khác nhau, nhƣng trong luận án này chỉ tập trung vào những biến đổi chính
yếu nhất và nổi trội nhất là tổ chức xã hội bao gồm: Tổ chức buôn làng, tổ chức
dòng họ; gia đình và hôn nhân; hệ thống quản lý xã hội và các định chế, luật tục
truyền thống và những thay đổi của nó khi hội nhập vào xã hội mới nhất là khi có
4
đô thị hóa thâm nhập (năm 2004). Ngoài ra, xem xét ảnh hƣởng của yếu tố đô thị
hóa đã tác động làm biến đổi đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội đối với cƣ dân bản
địa. Đề tài nghiên cứu tại thị trấn Lạc Dƣơng tỉnh Lâm Đồng chủ yếu trong khoảng
thời gian từ năm 2004 đến nay - kể từ khi chính thức thành lập thị trấn Lạc Dƣơng,
tức là khi có sự chuyển đổi từ xã hội nông thôn - nông nghiệp cổ truyền sang xã hội
đô thị thị dân hiện đại với tốc độ khá nhanh.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài cần trả lời những
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Tổ chức xã hội truyền thống của ngƣời Kơho bao gồm những thành tố nào?
Và tổ chức xã hội của ngƣời Kơho ở thị trấn Lạc Dƣơng biến đổi nhƣ thế nào trong
những thập niên vừa qua?
- Ảnh hƣởng của tổ chức xã hội lên đời sống cƣ dân Kơho khi tham gia đời
sống thị dân nhƣ thế nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Các thành tố của tổ chức xã hội của cộng đồng ngƣời Kơho ở thị trấn Lạc
Dƣơng đã và đang có sự thay đổi theo hƣớng hiện đại hóa, đô thị hóa và trong quá
trình phát triển, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại mối tƣơng tác giữa các thể chế chính
thức và phi chính thức, trong đó thể chính thức đóng vai trò chủ đạo trong tổ chức
xã hội.
- Biến đổi của tổ chức xã hội có ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế, xã hội, văn
hóa, giáo dục, tôn giáo tín ngƣỡng.
4.3. Phƣơng pháp luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác -
Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử), tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh và đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc ta về dân tộc, phát triển con ngƣời,
cộng đồng và xã hội.
5
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phƣơng pháp luận của khoa học chuyên
ngành xã hội học đó là cách tiếp cận biến đổi xã hội; tổ chức xã hội; đô thị hóa và
cách tiếp cận thể chế xã hội: Thể chế chính thức và thể chế phi chính thức trong
nghiên cứu tổ chức xã hội.
4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài phối hợp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Một là, phƣơng pháp phân tích tài liệu:
Với cách tiếp cận liên ngành, đề tài sử dụng nhiều nguồn tƣ liệu trong các
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau về những vấn đề liên quan đến
biến đổi xã hội của cộng đồng ngƣời Kơho. Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích
tài liệu để phân tích, sử dụng các kết quả nghiên cứu về nhân học, lịch sử, văn hóa,
lối sống của ngƣời Kơho để vận dụng trong nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt, việc
phân tích các nguồn tài liệu nói trên còn đƣợc sử dụng trong so sánh với nguồn tƣ
liệu điều tra, khảo sát thực tế của đề tài, để làm rõ sự biến đổi xã hội của cộng đồng.
Hai là, các phƣơng pháp điều tra, nghiên cứu xã hội học:
Phù hợp với cách tiếp cận chủ yếu của đề tài là tiếp cận từ góc độ xã hội học,
đề tài vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học, phù hợp với đối
tƣợng là tộc ngƣời thiểu số, bao gồm:
- Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi: Đây là phƣơng pháp cơ bản trong nghiên cứu
xã hội học nhằm thu thập và xử lý thông tin thực nghiệm tại địa bàn nghiên cứu bao
gồm định tính và định lƣợng.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Tập trung vào phỏng vấn sâu với những già
làng, nhà quản lý, đồng thời tổ chức thảo luận phỏng vấn nhóm để bổ sung thông tin
cho nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát: Sử dụng các kỹ thuật của phƣơng pháp quan sát giúp
bổ sung tƣ liệu cho luận án trên các vấn đề: Sự thích nghi văn hóa - lối sống đô thị,
các quan hệ xã hội - cộng đồng, sự tác động của các nhân tố mới vào xã hội truyền
thống cổ truyền (ma chay, cƣới xin, nhà ở, lối sống, hành vi sinh sản)
6
- Phƣơng pháp chọn mẫu và dung lƣợng mẫu: Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn tại
08 khu phố trên địa bàn nghiên cứu và thực hiện theo phƣơng pháp ngẫu nhiên đơn
giản tức là từ một danh sách thống kê tổng số khoảng 1050 hộ trên địa bàn chọn 280
ngƣời đại diện 280 hộ (26%), trong đó 145 nữ (52%) và 135 nam (48%), 100% là
ngƣời dân tộc Kơho. Ngoài ra có sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu theo tỷ lệ nhằm
đảm bảo cho cơ cấu mẫu phản ánh đầy đủ cơ cấu của tổng thể.
Bên cạnh đó còn thực hiện 16 cuộc phỏng vấn sâu với 16 ngƣời là các cán bộ
địa phƣơng và già làng hoặc những ngƣời am hiểu về cộng đồng (6 ngƣời Kinh, 10
ngƣời Kơho bao gồm cả 04 khu phố mới sáp nhập).
Mẫu khảo sát bao gồm:
+ Về trình độ học vấn: Có các cấp độ từ không đi học (11,7%), tiểu học
(29,7%), trung học cơ sở (28%), trung học phổ thông (19,3% ), trung cấp - cao đẳng
(6,9%), đại học và trên đại học (4,1%).
+ Nghề nghiệp: Lao động tự do, thủ công và lao động khác (15%); sản xuất
nông nghiệp theo hƣớng thị trƣờng và công nghệ cao, lao động dịch vụ thƣơng mại,
du lịch (80%); cán bộ công chức - viên chức (5%).
+ Giới tính và độ tuổi: Nam - Nữ, độ tuổi gồm từ 18 – 30 (30%); 31- 45
(32%); 46 – 60 (31%) và trên 60 tuổi (7% ).
+ Tôn giáo: Đạo Tin lành và Công giáo.
- Xử lý số liệu: Các số liệu định lƣợng thu thập đƣợc sẽ xử lý bằng công cụ
phần mềm hỗ trợ SPSS; phân tích các biến số nhất là quan hệ giữa biến số độc lập
với biến số phụ thuộc; sử dụng một số phép tính đo lƣờng thống kê kiểm định, hệ số
tƣơng quan để phân tích đánh giá các sự kiện, dữ kiện thu thập đƣợc.
- Về phân tích định tính, tập trung vào phân tích, lý giải các thông tin về các
vấn đề xã hội, kết quả đó giúp nhận thức sâu hơn về những chuyển biến xã hội, các
quá trình xã hội tác động đến cƣ dân trên địa bàn nghiên cứu.
Ba là, phƣơng pháp so sánh:
Đề tài sử dụng 2 nguồn tƣ liệu, dữ liệu chủ yếu, đƣợc tập hợp từ các công trình
nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, nhân học của các tác giả khác nhau và thu thập đƣợc
7
qua các cuộc điều tra, khảo sát thực tiễn của đề tài. Đề tài sử dụng các phƣơng pháp
so sánh, đối chiếu các nguồn tƣ liệu, dữ liệu nói trên để làm rõ sự biến đổi về tổ
chức xã hội cũng nhƣ về đời sống xã hội của cộng đồng ngƣời Kơho.
4.5. Khung phân tích
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đổi mới ở Việt Nam trong những thập niên vừa qua đã có những tác động
mạnh mẽ về kinh tế - xã hội đến các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Lâm Đồng là
địa phƣơng có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất trong 5 tỉnh Tây Nguyên (khoảng 39% năm
2014) nhƣng vẫn còn thiếu vắng những công trình nghiên cứu về Đô thị hóa gắn với
biến đổi tổ chức xã hội.
Luận án bƣớc đầu có thể giúp ích cho việc phát triển các lý thuyết về đô thị
hóa và hiện đại hóa cũng nhƣ gợi ra các vấn đề thực tiễn cần quan tâm trong việc
hoạch định các chính sách phù hợp với cuộc sống của ngƣời Kơho trong quá trình
đô thị hóa hội nhập với xã hội hiện đại.
Vì vậy, có thể coi đây là công trình tiếp cận nghiên cứu về ngƣời Kơho đầu
tiên tham gia đời sống thị dân tại Lạc Dƣơng, tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu sinh đã
chỉ ra các phát hiện từ tổ chức xã hội theo kiểu công xã thị tộc mẫu hệ của ngƣời
Kơho những năm 50 của thế kỷ 20 trở về trƣớc dần dần đƣợc thay thế bằng tổ chức
buôn làng với cấu trúc dòng họ, hôn nhân - gia đình cùng với thiết chế luật tục khá
chặt chẽ; khi tham gia đời sống thị dân, tính chất các quan hệ xã hội thay đổi cụ thể
8
nhƣ: Luật tục và “nền dân chủ Thƣợng” lấy tập quán pháp và luân lý làm nền tảng
điều tiết xã hội đã đƣợc thay thế bằng vai trò chủ đạo của Luật pháp Quốc gia; tín
ngƣỡng và niềm tin từ sơ khai chuyển qua các tổ chức Tôn giáo (Thiên Chúa, Tin
Lành) với những giáo luật chặt chẽ hơn; tổ chức xã hội từ phi chính thức sang thể
chế chính thức do Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo làm cho cộng đồng ngƣời Kơho
thực sự đã tham gia vào đời sống văn minh: Sống trong môi trƣờng đô thị với cơ sở
hạ tầng kỹ thuật khá đầy đủ, kinh tế theo hƣớng sản xuất hiện đại gắn với thị trƣờng
thay thế cho cuộc sống du canh du cƣ gắn với rừng, kinh tế mang tính chất chiếm
đoạt. Luận án cũng có những nghiên cứu sâu về các dấu vết, các giá trị xã hội cổ
truyền còn tồn tại trong cộng đồng hiện nay, chỉ có một số ít có tác động xấu đến
cộng đồng (hôn nhân cận huyết thống, một số hiện tƣợng tiêu cực), còn đa phần là
có ảnh hƣởng tốt hoặc cũng không xung đột với các giá trị xã hội với thể chế chính
thức.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh đã phân tích đƣợc ảnh hƣởng của tổ chức xã hội
lên các mặt cơ bản của đời sống xã hội hiện nay của ngƣời Kơho ở thị trấn Lạc
Dƣơng tỉnh Lâm Đồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa về lý luận:
- Với việc sƣu tầm, hệ thống hóa những vấn đề lý luận, lý thuyết và làm rõ các
khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ khái niệm biến đổi xã hội, khái niệm
đô thị hóa, khái niệm tộc ngƣời và văn hóa tộc ngƣời,... Luận án đã có những đóng
góp nhất định, làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu xã hội học
về biến đổi xã hội của các cộng đồng dân cƣ.
- Thông qua việc thao tác hóa các khái niệm dùng trong điều tra xã hội học,
khảo sát thực tiễn và việc xử lý các thông tin thu thập đƣợc, Luận án cũng có những
đóng góp nhất định, làm giàu thêm kinh nghiệm áp dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu xã hội học vào trong các nghiên cứu xã hội học cụ thể về cộng đồng, nhất là các
cộng đồng ngƣời dân tộc thiểu số.
9
Ý nghĩa về thực tiễn:
Những nhận xét, kết luận rút ra trong quá trình nghiên cứu của đề tài cũng có
ý nghĩa nhất định đối với các nhà quản lý, chính quyền địa phƣơng trong việc hoạch
định và thực hiện các chính sách xã hội nhằm phát triển cộng đồng ngƣời Kơho nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu (10 tr.), kết luận (4 tr.), Luận án gồm 4 chƣơng (từ tr. 1
đến tr. 147):
Chƣơng 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu (23 tr.): Tập trung vào xem
xét đánh giá các công trình có liên quan nhằm kế thừa và phát huy các nguồn tƣ liệu
thứ cấp giúp luận án có cái nhìn đầy đủ tránh trùng lặp không cần thiết, vận dụng
các phƣơng pháp khoa học vào giải quyết vấn đề của luận án.
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn (30 tr.): Là hệ thống lý luận, lý thuyết
khoa học, các khái niệm công cụ trở thành định hƣớng vận dụng cho phù hợp với
luận án là một đòi hỏi cần thiết, giúp luận án không đi lệch hƣớng nghiên cứu.
Chƣơng 3. Biến đổi về tổ chức xã hội của cộng đồng ngƣời Kơho ở thị trấn
Lạc Dƣơng (52 tr.): Làm rõ các thành tố tổ chức xã hội truyền thống và sự biến đổi
của nó qua các thời kỳ lịch sử nhất là khi có sự can thiệp của các yếu tố đô thị hóa.
Chƣơng 4. Biến đổi trong đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội (26 tr.). Đo lƣờng
và xem xét tác động qua lại giữa tổ chức xã hội với các mặt của đời sống xã hội,
thông qua đó cho thấy sự thay đổi xã hội trong cộng đồng ngƣời dân ở thị trấn Lạc
Dƣơng tỉnh Lâm Đồng.
Ngoài ra, trong luận án còn có các phần: Danh mục các công trình của tác giả
liên quan đến luận án (6 bài báo); tài liệu tham khảo (105) tài liệu. Những trang đầu
của luận án có: Lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, bảng các chữ viết tắt, danh mục
các bảng biểu trong luận án (38 bảng). Trong phần phụ lục có: 3 phụ lục bảng hỏi
và kết quả xử lý, 4 bản đồ và 8 ảnh.
10
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chƣơng này sẽ đề cập đến các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề
biến đổi xã hội của cộng đồng ngƣời dân tộc thiểu số ở Tây nguyên nói chung và
cộng đồng ngƣời Kơho nói riêng, bao gồm những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
về các vấn đề: Đô thị và đô thị hóa, hiện đại hóa, biến đổi xã hội và nhất là các
nghiên cứu chuyên khảo về địa bàn Tây Nguyên, các dân tộc thiểu số và dân tộc
Kơho ở Tây Nguyên.
Nghiên cứu về các tộc ngƣời thiểu số từ lâu đã thu hút sự quan tâm đặc biệt
của các nhà nghiên cứu khoa học xã hội nói chung, nhất là các nhà văn hóa học, sử
học, dân tộc học, nhân học... Thực tế cho thấy, các nghiên cứu xã hội học về các tộc
ngƣời thiểu số ở Miền Nam ít đƣợc chú ý và thƣờng đƣợc xem là một phần hay một
chuyên ngành nằm trong các khoa học xã hội khác. Các nhà xã hội học, trong khi
tập trung nghiên cứu và có nhiều công trình nghiên cứu về nông thôn, đô thị, văn
hóa, lối sống và những vấn đề xã hội của ngƣời Kinh, chƣa đặt nhiều sự quan tâm
đến những vấn đề xã hội của các dân tộc thiểu số. Do vậy, các công trình nghiên
cứu xã hội học về cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói chung còn khá
khiêm tốn và cộng đồng ngƣời Kơho vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu xã hội
học nào điều tra một cách toàn diện.
Trong khi đó, những tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ chủ nghĩa Thực
dân cũ thời kỳ thuộc địa và chủ nghĩa Thực dân mới trƣớc năm 1975 ở Miền Nam
cũng nhƣ những ảnh hƣởng về kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của chế độ mới
từ 1975 đến nay tới toàn bộ đời sống xã hội của ngƣời Kơho ngày càng lớn. Những
tác động trên đã và đang góp phần làm thay đổi diện mạo văn hóa - xã hội truyền
thống của ngƣời Kơho. Hàng loạt các nhân tố mới xuất hiện, một mặt, đời sống kinh
tế - xã hội thay đổi nhanh chóng theo hƣớng tích cực; mặt khác nhiều nhân tố văn
h...hóm gia đình, thành phần tộc ngƣời, nhóm họ hàng tạo nên những thành tố của
buôn làng; các quan hệ xã hội trong đó bao gồm sở hữu, sự phân hóa xã hội, các
thiết chế cộng đồng và thiết chế tự quản; vấn đề ý thức cộng đồng trong sản xuất,
trong quan hệ láng giềng hay sinh hoạt tín ngƣỡng. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho
thấy đối mặt với hiện đại con ngƣời vùng Trƣờng Sơn - Tây Nguyên phải thay đổi
nhƣng làm sao giữ cho truyền thống khỏi đứt đoạn, hội nhập với thời đại mà không
đánh mất mình.
- Lê Văn Kỳ và đồng nghiệp (2007), Phong tục tập quán cổ truyền một số dân
tộc thiểu số ở Nam Tây Nguyên đã chỉ rõ phong tục tập quán cổ truyền là một mảng
quan trọng trong văn hóa Tây Nguyên. Thông qua việc kế thừa những nghiên cứu đi
trƣớc của Sabatier, J. Dourner, G. Condominas kết hợp với những điều đã khảo sát
toàn diện, có hệ thống hóa và bổ sung thêm các phong tục tập quán của ngƣời Tây
Nguyên bản địa. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá, chọn lọc những yếu tố cần thiết
25
trong phong tục tập quán cổ đối với cuộc sống buôn làng hiện tại và vận dụng nó
trong xây dựng đời sống văn hóa ngày nay.
- Dƣơng Thị Hƣơng và đồng nghiệp (2010), Một số vấn đề về văn hóa xã hội
các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay, nghiên cứu là một tập hợp các bài viết
nhằm nhận diện những nhân tố văn hóa, xã hội đã đang và sẽ tác động đến sự phát
triển kinh tế xã hội ở Tây Nguyên trên cơ sở đó nêu một số giải pháp tham gia vào
quá trình ổn định và phát triển Tây Nguyên.
- Linh Nga Niê Kdam (2010), Nghề thủ công truyền thống của các dân tộc
Tây Nguyên, đã mô tả những nghề nghiệp truyền thống gắn liền với nó là văn hóa
vật thể và phi vật thể trong các cộng đồng thiểu số Tây Nguyên.
- Bùi Minh Đạo (2011), Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề
phát triển bền vững. Nghiên cứu khẳng định rằng Tây Nguyên là một vùng đất có
vai trò địa lý kinh tế - xã hội - văn hóa - môi trƣờng - quốc phòng, an ninh trọng yếu
của Tổ quốc. Bảo vệ môi trƣờng, ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế là nhu
cầu cấp thiết không chỉ đối với Tây Nguyên mà còn của cả nƣớc. Bên cạnh những
thuận lợi về điều kiện tự nhiên và một số vấn đề khác, song ở Tây Nguyên cũng còn
có những bất lợi hiện nay và điều kiện con ngƣời và xã hội trở thành những trở lực
cho sự phát triển bền vững.
- Nguyên Ngọc (2014), Các bạn tôi ở trên ấy. Đây là tập tiểu luận của nhà văn
hoá nổi tiếng viết về các dân tộc Tây Nguyên. Là một trong số những ngƣời Việt
hiểu Tây Nguyên nhất, tác giả đã chỉ ra những nỗi đau và mất mát trong văn hoá,
phong tục tập quán của ngƣời dân Tây Nguyên khi mất rừng và suối, và cả những
định kiến của ngƣời bên ngoài về vùng đất Tây Nguyên. Đô thị hoá và hiện đại hoá
có chừng mực, có giới hạn là điều mà tác giả mong muốn nhằm giữ những gì còn
lại của Tây Nguyên.
Vì vậy, nghiên cứu đã khái quát về thực trạng phát triển kinh tế, phát triển xã
hội, thực trạng đời sống văn hóa - tôn giáo - môi trƣờng của Tây Nguyên trên cơ sở
đó đƣa ra quan điểm và giải pháp về vấn đề phát triển bền vững Tây Nguyên.
26
- Lê Văn Thanh (2007), Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa ở Tây Nguyên. Luận án tập trung vào nghiên cứu đặc điểm, vai
trò, thực trạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tây Nguyên. Nêu lên thực trạng
của nguồn nhân lực, những vấn đề cấp bách, quan điểm và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ cho quá trình này trong đó nhấn mạnh phát triển
gắn với vùng miền, với giáo dục đào tạo, gắn với đoàn kết dân tộc và bản sắc văn
hóa, gắn với thế mạnh Tây Nguyên, phát triển khoa học công nghệ.
- Ủy Ban Khoa học xã hội Việt Nam (1986), Một số vấn đề kinh tế - xã hội
Tây Nguyên và (1989) Tây Nguyên trên đường phát triển, đây là kết quả 02 công
trình nghiên cứu trong chƣơng trình nghiên cứu Tây Nguyên I và Tây Nguyên II.
Trong đó, xem xét và công bố các tác động kinh tế xã hội từ sau năm 1975 đến Tây
Nguyên, xác định những vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc ảnh hƣởng đến đời sống
dân cƣ nhất là cƣ dân bản địa và đề xuất những giải pháp phát triển một cách có
hiệu quả về kinh tế - xã hội cho Tây Nguyên lúc bấy giờ và những năm tiếp theo.
- Nguyễn Tuấn Triết (2007), Tây Nguyên: Những chặng đường lịch sử - văn
hoá. Bằng cách tiếp cận của Khoa học lịch sử, tác giả đã tổng kết các chặng đƣờng
phát triển của Tây Nguyên qua các chặng đƣờng kể từ thời tiền sử đến ngày nay,
những vấn đề nhƣ gia tăng dân số, biến đổi môi trƣờng sống tự nhiên, đa dạng văn
hoá, văn học nghệ thuật đƣợc tác giả phân tích khá cặn kẽ. Tác phẩm mang lại cho
ngƣời đọc một cái nhìn khá toàn diện về Tây Nguyên theo suốt chiều dài lịch sử
phát triển.
Trên đây chỉ là khái quát cơ bản những nghiên cứu về Tây Nguyên, còn hàng
trăm công trình nghiên cứu khác về Tây Nguyên trên các tạp chí nghiên cứu khoa
học xã hội ở các trƣờng đại học, Viện Khoa học Xã hội. Hàng trăm báo cáo khoa
học, các đề tài nghiên cứu ở mọi cấp độ nhất là khoảng từ mƣơi năm trở lại đây.
Các nghiên cứu tập trung vào: Văn hóa, xã hội, kinh tế, chuyển biến tổ chức xã hội,
lối sống, quan hệ cộng đồng, gia đình, chính sách dân tộc, Thông qua những
nghiên cứu này cho thấy vai trò của Tây Nguyên, các mảng màu sắc đa diện về
phƣơng diện văn hóa các tộc ngƣời bản địa trong đó có cƣ dân Kơho, cho phép đề
27
tài kế thừa các giá trị khoa học và làm cơ sở luận cứ cho các so sánh lịch sử giữa
quá khứ và hiện tại.
1.4.2. Những nghiên cứu lịch sử về sự biến đổi của Tp. Đà Lạt
Những thay đổi ở Tp. Đà Lạt đƣợc quan tâm trong nghiên cứu này, vì khoảng
cách địa lý giữa Đà Lạt và nơi cộng đồng Kơho cƣ trú không xa, khoảng 20km, do
vậy những động thái của Đà Lạt tác động nhanh và trực tiếp đến nhiều mặt trong sự
biến đổi về tổ chức xã hội và đô thị hóa. Những nghiên cứu dƣới đây đã phản ánh
khá đầy đủ về vấn đề này:
- UBND Tp. Đà Lạt, Lâm Đồng, Đà Lạt thành phố cao nguyên (1993), nhân
kỷ niệm 100 năm Đà Lạt hình thái và phát triển các nhà nghiên cứu ở địa phƣơng
cho ra mắt cuốn sách đề cập đến toàn bộ lịch sử của thành phố từ một vùng đất
hoang sơ không có ngƣời Việt cƣ trú mà chỉ có chủ nhân của nó là ngƣời Kơho đến
một thành phố đƣợc đô thị hóa nhanh và sớm trở nên nổi tiếng ở Việt Nam và thế
giới. Nghiên cứu cho thấy tác động của đô thị Đà Lạt đến cộng đồng cƣ dân bản địa
trên rất nhiều lĩnh vực của đời sống nhƣ: Địa bàn cƣ trú, giao lƣu văn hóa, lối sống,
điều kiện kinh tế,
- Nguyễn Hữu Tranh (2001), Đà Lạt xưa, thông qua những thƣ tịch và khảo
sát thực tế, nhà Đà Lạt học đã mô tả quá trình khám phá, khảo sát hình thành qui
hoạch đến phát triển đô thi Đà Lạt kể từ khi bác sĩ A.Yersin đặt chân lên cao
nguyên Lang Biang (ngày 21/6/1893). Xuất phát từ những nhu cầu của chủ nghĩa
thực dân cũng nhƣ những biến động về chính trị - quân sự do chiến tranh thế giới
lần thứ nhất (1914-1918) và sau này là chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã
thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa ở Đà Lạt. Quá trình này tác động mạnh mẽ đến
cộng đồng cƣ dân bản địa là ngƣời Kơho trên cao nguyên Lang Biang: Mất đất canh
tác, phải thay đổi chỗ ở từ đó đi đến định cƣ tập trung tại trung tâm Lạc Dƣơng nhƣ
ngày nay.
- UNND tỉnh Lâm Đồng (2003), Phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Đà
Lạt - Lâm Đồng. Đây là một tập hợp các tham luận của nhiều tác giả bàn về việc
phát triển bền vững hệ sinh thái của Đà Lạt. Một trong số các quan điểm quan trọng
28
nhất đƣợc nhắc đến trong tài liệu này là các cộng đồng dân tộc sống quanh Tp. Đà
Lạt và bản thân Tp. Đà Lạt chỉ tồn tại đƣợc khi mà hệ sinh thái tự nhiên đƣợc bảo
tồn bền vững và hơn bất cứ nơi nào, hệ xã hội nhân văn và hệ sinh thái lại có mối
quan hệ biện chứng, nhân - quả nhƣ ở Đà Lạt.
- Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh và UBND Tp. Đà Lạt, Lâm Đồng
(2013), Mô hình phát triển đô thị hiện đại và bản sắc. Đây là một tổng tập các công
trình nghiên cứu phản biện của các chuyên gia của Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh về mô hình phát triển của Đà Lạt với tầm nhìn đến năm 2050 và cuối thế kỷ
này. Tập tài liệu rất có giá trị đề cập một cách toàn diện đến các khía cạnh vật chất
và xã hội của Đà Lạt ở thời điểm hiện tại và trong một tƣơng lai xa. Đặc biệt là
những cảnh báo một khi đẩy quá nhanh tốc độ đô thị hoá và mở rộng không gian đô
thị quá lớn vƣợt ra khỏi tầm kiểm soát thì nhất định sẽ làm cho Đà Lạt nói riêng và
Lâm Đồng nói chung mất bản sắc của một thành phố cao nguyên, hơn thế nữa là
làm mất các cộng đồng ngƣời dân tộc thiểu số theo cả hai nghĩa thực thể và văn hoá.
1.4.3. Những nghiên cứu về cộng đồng người Kơho
Nghiên cứu về ngƣời Kơho ở Lâm Đồng đã có khá nhiều công trình từ trƣớc
1975 đến nay. Nhƣng tập trung những tài liệu có tính chuyên khảo về cộng đồng
dân tộc Kơho chúng tôi nhận thấy:
- Phan Ngọc Chiến (2005), Người Kơho ở Lâm Đồng, đã bàn đến các khía
cạnh học thuật trong vấn đề: Xác định thành phần dân tộc ở Việt Nam, thành phần
dân tộc ở khu vực Trƣờng Sơn - Tây Nguyên theo quan điểm các học giả phƣơng
Tây; nêu quan điểm lý thuyết trong nhân học về vấn đề dân tộc, từ đó xác định
tộc danh của ngƣời Kơho. Bên cạnh đó, nghiên cứu của tập thể các tác giả cũng giới
thiệu một số điển cứu về những biến đổi kinh tế - xã hội, tôn giáo, tín ngƣỡng của
cộng đồng ngƣời Kơho “tại chỗ”.
- Bùi Minh Đạo và đồng nghiệp (2003), Dân tộc Kơho ở Việt Nam, dƣới góc
độ dân tộc học bằng những phƣơng pháp phân tích tƣ liệu kết hợp điền dã thực địa,
nghiên cứu đã giới thiệu khá đầy đủ về đời sống ngƣời Kơho từ truyền thống đến
hiện đại của những điều kiện tự nhiên và xã hội bao gồm các vấn đề lớn nhƣ: Môi
29
trƣờng cƣ trú, đặc điểm con ngƣời, các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vật chất -
tinh thần, truyền thống cách mạng và hội nhập xây dựng cuộc sống mới.
- Linh Nga Niê Kdam (2011), Văn hóa dân gian truyền thống của người
Kơho, đã cho thấy đây là lần đầu nhóm các trí thức ngƣời dân tộc thiểu số hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣng đã cùng nhau làm một nghiên cứu về văn hóa
dân tộc ngƣời Kơho bao gồm: Đặc điểm văn hóa tộc ngƣời, phƣơng thức hoạt động
kinh tế, văn hóa tâm linh, phong tục tập quán, văn hóa phi vật thể.
- Krajan Plin (2010), Luật tục người Kơho Lạch, đây là nghiên cứu cho thấy
trong các buôn làng Tây Nguyên nói chung, buôn làng Kơho nói riêng vẫn luôn
luôn tồn tại, duy trì những “quy tắc ngầm” tức là những luật tục nhằm duy trì các
giá trị truyền thống của tổ tiên họ. Vấn đề tìm hiểu và vận dụng những quy định ƣớc
có trong luật tục sao cho phù hợp với điều kiện sống, tập quán của ngƣời dân tộc
thiểu số thì có thể luật tục sẽ phát huy hiệu quả tích cực vào công cuộc xây dựng đời
sống văn hóa hiện nay nhƣ về tinh thần đoàn kết, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, ngăn
ngừa các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức gia đình, xã hội. Vì luật tục phản ánh
các mối quan hệ hôn nhân, cộng đồng xã hội, con ngƣời với thế giới tự nhiên,
vừa có tính giáo dục vừa có tính răn đe phòng ngừa - kỷ luật.
- Hoàng Kim Ngọc và đồng nghiệp (2011), Văn hóa truyền thống Kơho, đề
cập đến văn hóa vật chất, tinh thần, nếp sống xã hội và luật tục đã khái quát diện
mạo văn hóa truyền thống Kơho: Sắc thái bản địa rõ nét, độc đáo, có tính sáng tạo,
gắn liền với nhiều yếu tố của tự nhiên; nền văn hóa có nhiều điểm tƣơng đồng với
các dân tộc thiểu số Trƣờng Sơn - Tây Nguyên, là “mẫu số chung” trong liên kết
các tộc ngƣời trong một khu vực văn hóa thống nhất đƣợc gọi là “văn hóa Thƣợng”
nằm trong cái gọi là nguyên lý phổ biến trong văn hóa - nguyên lý về sự thống nhất
trong đa dạng.
- Mạc Đƣờng và đồng nghiệp (1983), Vấn đề dân tộc ở Lâm Đồng, dựa trên
những khảo sát về các vấn đề dân cƣ, dân tộc, vấn đề kinh tế - xã hội, những đặc
điểm xã hội, dòng họ và hôn nhân, loại hình cƣ trú, các đặc điểm nhân học, tổ chức
xã hội của 03 dân tộc bản địa (Kơho, Mạ, Churu) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tập
30
thể các nhà khoa học đã cho thấy quá trình phát triển tộc ngƣời và những biến đổi
xã hội ở Lâm Đồng trong lịch sử, từ đó đi đến kết luận rằng: Vùng đất Lâm Đồng
xƣa và nay là vùng đất có những biến động xã hội sâu sắc và tập trung, nhiều hình
thức xã hội và văn hóa của các dân tộc ít ngƣời đã bị biến dạng bởi những tác động
của các xã bên ngoài.
Tóm lại, việc hệ thống hóa một số công trình nghiên cứu trên đây đều có liên
quan đến các vấn đề cần đề cập trong luận án. Các công trình đã giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc tiếp thu, kế thừa bao gồm: Cơ sở lý luận, phƣơng pháp tiếp
cận về những nghiên cứu liên quan đến đô thị và quá trình đô thị hóa, biến đổi xã
hội; những quan điểm dân tộc học khi nghiên cứu tộc ngƣời nói chung và tộc ngƣời
Kơho nói riêng. Tuy còn một số vấn đề trong từng loại công trình nghiên cứu còn
chƣa thống nhất về mặt thuật ngữ, khái niệm hay còn có nhiều quan điểm nghiên
cứu khác nhau, song hầu hết đều cho thấy là những nghiên cứu khoa học, nghiêm
túc, là một quá trình tốn nhiều công sức, để qua đó giúp cho những ngƣời đi sau có
nhãn quan đa dạng khi tiếp cận nguồn tƣ liệu và đối tƣợng nghiên cứu.
Riêng về vấn đề biến đổi tổ chức xã hội của ngƣời Kơho trong tiến trình đô thị
hóa ở thị trấn Lạc Dƣơng hiện đang còn chƣa có nghiên cứu cụ thể nào đề cập đến
nhất là trên bình diện nghiên cứu về Xã hội học.
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 1 của luận án đã đề cập đến các công trình nghiên cứu liên quan đến
biến đổi xã hội của cộng đồng ngƣời Kơho trong quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa hiện đại hóa, bao gồm các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nƣớc về đô thị và đô thị hóa, về hiện đại hóa, về biến đổi, về nhân học tộc ngƣời và
đặc biệt là các nghiên cứu về Tây Nguyên, Đà Lạt và cộng đồng ngƣời Kơho.
Trên cơ sở hệ thống hóa các công trình nghiên cứu và các tác giả tiêu biểu, đề
tài luận án đã đƣa ra những nhận xét, đánh giá giá trị lý thuyết và ứng dụng của
chúng trên thực tế của quá trình nghiên cứu, đặc biệt là liên hệ với những nội dung
và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài luận án. Qua đó, có thể rút ra các nhận xét
quan trọng sau:
31
- Những nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa trên thế giới hết sức đa dạng,
phong phú với nhiều quan điểm, cách tiếp cận và phƣơng pháp tiến hành khác nhau.
Các nghiên cứu xã hội học về đô thị ở Việt Nam, trên cơ sở tiếp thu, vận dụng các
quan điểm, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu của các nhà xã hội học thế
giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đƣợc ghi nhận về xã hội. Tuy nhiên, những
nghiên cứu xã hội học về các tộc ngƣời thiểu số thì còn hạn chế. Các công trình
nghiên cứu về đô thị hóa giúp chúng ta nhận thức rằng đô thị hóa là một quá trình
xã hội mang tính quy luật tất yếu, nó tác động đến tất cả các quốc gia dân tộc cũng
nhƣ đến với các tộc ngƣời. Nghiên cứu của các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế
có ý nghĩa quan trọng đƣợc vận dụng trong luận án, làm định hƣớng cho những
khảo sát sự biến đổi của cộng đồng tộc ngƣời Kơho trong tiến trình đô thị hóa bao
gồm kinh tế, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, gia đình, dòng họ, ma chay, cƣới xin, cƣ
trú, lối sống, các định chế xã hội,
- Những nghiên cứu về biến đổi xã hội ở Việt Nam đƣợc đánh giá là thu hút sự
quan tâm nhiều nhất của các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn nói chung
và các nhà xã hội học nói riêng. Tuy nhiên, các công trình này thƣờng nghiên cứu
biến đổi xã hội Việt Nam nói chung, có tính tổng kết thực tiễn về sự tiến bộ, phát
triển của Việt Nam qua các thời gian của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, ít có những
công trình nghiên cứu về biến đổi xã hội gắn với một cộng đồng cụ thể, một địa bàn
cụ thể trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
- Những nghiên cứu nhân học về tộc ngƣời thiểu số ở Việt Nam nói chung và
Tây Nguyên nói riêng là khá phong phú, đa dạng, trong đó có những công trình
nghiên cứu về cộng đồng ngƣời Kơho. Những nghiên cứu về cộng đồng ngƣời
Kơho hầu hết là nghiên cứu về dân tộc, văn hóa dân tộc, ít có những nghiên cứu về
xã hội, tổ chức xã hội cộng đồng.
- Cũng trên cơ sở hệ thống hóa các công trình, có thể nói, cho đến nay, chƣa
có một công trình nghiên cứu xã hội học nào về biến đổi của cộng đồng ngƣời
Kơho, trong một không gian và thời gian cụ thể, dƣới tác động của các yếu tố xã hội
khách quan và hành động xã hội chủ quan của con ngƣời. Các nghiên cứu của các
32
tác giả trong và ngoài nƣớc về các vấn đề nêu trên là tài liệu tham khảo quan trọng
cho việc nghiên cứu của đề tài luận án.
33
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý thuyết của đề tài
2.1.1. Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hóa
Đô thị là khái niệm hiện nay vẫn chƣa có sự thống nhất hoàn toàn giữa các nhà
nghiên cứu ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Có ngƣời dựa trên các tiêu chí dân
số, tính chất công nghiệp hóa; có ngƣời dựa trên tiêu chí chính trị - văn hóa; lại có
ngƣời dựa trên các thành tố không gian vật thể - không gian kinh tế - không gian
văn hóa xã hội [83, tr.67].
Tuy vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu đô thị là một kiến tạo lãnh thổ - xã
hội, một hình thức cƣ trú mang tính toàn vẹn lịch sử của con ngƣời, đƣợc đặc trƣng
bởi các dấu hiệu sau: (i) Là nơi tập hợp một số lƣợng lớn dân cƣ trên một lãnh thổ
hạn chế; (ii) Đại bộ phận dân cƣ sống ở đây làm việc trong lĩnh vực phi nông
nghiệp (công nghiệp, thƣơng nghiệp, dịch vụ, ); (iii) Là môi trƣờng trực tiếp tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển xã hội và cá nhân; (iv) Giữ vai trò chủ
đạo đối với các vùng nông thôn xung quanh và toàn xã hội nói chung [59, tr.26].
Theo quy định của pháp luật Việt Nam: Đô thị là khu dân cƣ tập trung có
những đặc điểm: Trình độ phát triển phải đạt đƣợc các tiêu chuẩn là trung tâm tổng
hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả
nƣớc, hoặc một vùng lãnh thổ nhƣ vùng liên tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng, vùng trong tỉnh, vùng trong huyện hay tiểu vùng trong huyện [67]. Cụ thể,
đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
phải đạt tối thiểu 65% tổng số lao động. Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động dân cƣ
đạt tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn, quy mô dân số ít nhất là 4.000 ngƣời, mật độ tối
thiểu 2.000 ngƣời/km2. Đối với vùng núi, vùng sâu vùng xa, hải đảo có thể thấp hơn
(bằng 70% chuẩn chung và riêng nơi du lịch nghỉ mát bằng 50%). Ở Việt Nam, đô
thị đƣợc phân thành 06 loại: Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III, loại IV
và loại V, với các tiêu chuẩn cụ thể đƣợc quy định cho từng loại [67].
34
Đô thị hóa là vấn đề thực tiễn sinh động, cũng là vấn đề khoa học phức tạp,
đƣợc nhiều ngành khoa học ở hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm. Đô thị
hóa đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau, tùy theo các mục đích nghiên
cứu và góc độ tiếp cận.
- Trong Từ điển xã hội học (2002), khái niệm đô thị hóa đƣợc hiểu theo ba
nghĩa khác nhau: i) Cho sự tăng trƣởng vƣợt mức trung bình số những ngƣời dân
sống ở đô thị so với toàn bộ dân cƣ ở một nƣớc hay một lục địa; ii) Cho sự tăng
trƣởng về dân cƣ hoặc diện tích của từng thành phố riêng; iii) Cho sự mở rộng văn
hóa và lối sống thành thị [30, tr.151].
- Đô thị hóa là một quá trình kinh tế - xã hội lịch sử mang tính quy luật, trên
quy mô toàn cầu. Khái quát hơn, đô thị hóa đƣợc xem là quá trình tổ chức lại môi
trƣờng cƣ trú của nhân loại. Hay đô thị hóa không chỉ thay đổi sự phân bố dân cƣ
trong xã hội mà còn chuyển thể nhiều kiểu mẫu của đời sống xã hội [59, tr.33].
- Từ góc độ nhân khẩu học và địa lý - kinh tế, đô thị hóa đƣợc hiểu là sự di cƣ
từ nông thôn vào thành thị; là sự tập trung ngày càng nhiều dân cƣ sống trong các
vùng lãnh thổ đô thị. Mức độ đô thị hóa ở đây đo bằng tỷ lệ dân cƣ đô thị trong tổng
số dân.
- Về mặt xã hội, đô thị hóa đƣợc hiểu là quá trình tổ chức lại môi trƣờng cƣ trú
của con ngƣời. Đô thị hóa không chỉ thay đổi sự phân bố dân cƣ và những yếu tố
vật chất, mà còn làm chuyển hóa những khuôn mẫu của đời sống xã hội, phổ biến
lối sống đô thị tới các vùng nông thôn và toàn bộ xã hội. Ở đây, quá trình đô thị hóa
không chỉ diễn ra về mặt số lƣợng nhƣ tăng trƣởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng
trƣởng về sản xuất, mà còn thể hiện cả về mặt chất lƣợng, nâng cao tiêu chuẩn sống,
làm phong phú hơn các khuôn mẫu văn hóa và nhu cầu [85, tr.82].
- Đặc biệt, đô thị hóa đƣợc hiểu là quá trình biến đổi kinh tế - xã hội - văn hoá
- không gian. Các quá trình này quan hệ mật thiết với nhau, trong đó diễn ra sự
chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển ngành nghề mới, tăng trƣởng dân cƣ, phát
triển đời sống văn hoá, chuyển đổi lối sống,... đi liền với việc mở rộng không gian
thành hệ thống đô thị và song song với việc tổ chức bộ máy hành chính và quân sự
35
[105, tr.25]. Theo cách hiểu này, đô thị hóa không chỉ làm thay đổi mức độ tập
trung dân số hay tỷ trọng dân cƣ phi nông nghiệp, mặc dù chúng là tiêu chí đặc
trƣng cho mức độ đô thị hóa; không chỉ là sự thay đổi môi trƣờng cƣ trú, thay đổi
chất lƣợng sống hay làm phong phú thêm các khuôn mẫu văn hóa,... mà đó là sự tác
động đa diện, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội và không gian). Nhƣ vậy, đô thị hóa đƣợc biểu hiện qua các quá trình biến đổi
cụ thể nhƣ chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển ngành nghề mới, sự tăng
trƣởng dân cƣ, phát triển đời sống văn hóa, chuyển đổi lối sống, và việc tổ chức,
quản lý xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm biến đổi xã hội
Biến đổi xã hội (social change) là khái niệm trung tâm của xã hội học, với
nhiều quan niệm, định nghĩa và cách hiểu khác nhau, nhƣng nhìn chung trong xã
hội học xem biến đổi xã hội nhƣ một quá trình đƣợc cấu trúc mà trong đó diễn ra
một xu hƣớng thay đổi nhất định.
- Theo tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa (1996), biến chuyển xã hội là sự thay đổi
có tính cơ cấu trong những tổ chức, trong những lối suy nghĩ và lối ứng xử của xã
hội qua thời gian [68, tr.185].
- Theo Từ điển Xã hội học (2002), biến đổi xã hội là một quá trình xã hội về
những thay đổi trong cơ cấu của hệ thống xã hội. Những thay đổi đó có ý nghĩa về
cơ cấu xã hội (đó là hành động và tƣơng tác xã hội), kể cả hậu quả và biểu thị của
những cơ cấu biểu hiện của các chuẩn mực xã hội (nguyên tắc ứng xử), giá trị và
các sản phẩm và tƣơng trƣng văn hóa [30, tr.26].
- Từ điển Xã hội học Oxford (2010), đã chỉ ra nhiều khái niệm biến đổi xã hội
của các nhà kinh điển trong xã hội học [18].
Trong lý thuyết động học xã hội A. Comte phát biểu rằng các xã hội phát triển
thông qua một loạt các giai đoạn mà ta có thể đoán trƣớc đƣợc dựa trên sự phát triển
tri thức của nhân loại.
36
H. Spencer đƣa ra lý thuyết biến đổi mang tính tiến hóa dựa trên tăng trƣởng
dân số. Hay nhƣ Edward. O. Winson cho rằng: Sinh tồn xã hội là vấn đề then chốt,
nếu không nói là mục đích của biến đổi xã hội.
K. Marx thì tin tƣởng rằng những biến đổi xã hội quan trọng nhất là có bản
chất cách mạng, chúng diễn ra do tranh giành quyền tối thƣợng giữa các giai cấp
kinh tế.
Quan điểm của các nhà theo thuyết chức năng luận về biến đổi xã hội cho
rằng: Nếu xã hội nhƣ một khuôn mẫu của các chức năng phức tạp và tƣơng liên, thì
biến đổi có thể đƣợc giải thích nhƣ một hiện tƣợng phụ trong cuộc tìm kiếm thƣờng
xuyên sự cân bằng. Những biến thể của bất kỳ biến đổi xã hội đặc thù nào là vô tận
và không thể lƣờng trƣớc, nhƣng tất cả đều có thể đƣợc hiểu nhƣ những điều chỉnh
xã hội trƣớc những gãy vỡ hay “rối loạn chức năng” bên trong cơ thể xã hội [18,
tr.33-35].
Qua việc trình bày một số quan niệm khác nhau về biến đổi xã hội nhƣ trên, có
thể hiểu biến đổi xã hội:
i) Là một quá trình, trong đó diễn ra sự thay đổi của xã hội;
ii) Bao gồm các thay đổi: Về cơ cấu xã hội, về khuôn mẫu hành vi, về văn
hóa,...;
iii) Kéo theo những thay đổi về giá trị, chuẩn mực xã hội và các phƣơng diện
khác của xã hội;
iv) Diễn ra theo các giai đoạn khác nhau, dƣới tác động của các quá trình xã
hội khách quan và hành động chủ quan của con ngƣời;
v) Cũng có thể biến đổi theo cách tích cực hay tiêu cực, tiến bộ hay cản trở và
tất cả những vấn đề này tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh khách quan chủ quan
cũng nhƣ nguồn lực của mỗi quốc gia mỗi dân tộc.
2.1.1.3. Tổ chức xã hội
Tổ chức xã hội là một phạm trù cơ bản của nhiều ngành khoa học xã hội
nhân văn, kinh tế, quản lý trong đó có xã hội học.
37
Trong xã hội học, tổ chức đƣợc xem nhƣ là một thực thể xã hội hay nhóm
ngƣời đƣợc xây dựng nên một cách có tính toán rõ ràng nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu đặc thù, đƣợc đặc trƣng bởi sự phân công lao động, sự phân bố quyền lực và
các trách nhiệm [18, tr.73].
Khái niệm tổ chức xã hội trong nghiên cứu xã hội học đƣợc hiểu theo nghĩa
rộng, là chỉ bất kể một tổ chức nào trong xã hội. Còn theo nghĩa hẹp thì tổ chức xã
hội chính là một tiểu hệ thống xã hội trong một tổ chức xã hội nào đó.
Khái niệm tổ chức xã hội có thể đƣợc hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã
hội, hoặc là một dạng hoạt động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các
thành phần của một chỉnh thể [22, tr.166].
Tác giả Nguyễn Thế Phán, coi tổ chức xã hội là một thành tố của cấu trúc xã
hội. Trên giác độ đó, tổ chức xã hội là một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết
các cá nhân nào đó để hoạt động xã hội, nhằm đạt một mục đích nhất định. Nhƣ
vậy, khái niệm tổ chức xã hội của xã hội học nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ
liên kết cá nhân chứ không phải dừng lại ở hình thức của một tập hợp các cá nhân
nào đó và quan hệ ở đây là quan hệ xã hội. Ở góc độ nhóm, Tổ chức xã hội là một
dạng nhóm thứ cấp (nhóm cấp II) và nó đƣợc coi là tổ chức xã hội khi có năm dấu
hiệu cơ bản là: Nhóm xã hội có mục tiêu, có chủ đích và có ý thức; có quan hệ
quyền lực; là tập hợp các vị thế vai trò; các quy tắc xã hội điều chỉnh quan hệ vai
trò; tổ chức xã hội phải là chính thức và công khai. Cuối cùng, tổ chức xã hội còn
đƣợc xem xét nhƣ là một thể chế xã hội, một phƣơng thức quản lý hay nhƣ là một
thuộc tính của xã hội [76, tr.70-71].
Tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa cho rằng: Để thực hiện đƣợc các mục tiêu chung
trong cuộc sống, con ngƣời phải liên kết lại với nhau, hình thành nên các tổ chức.
Khái niệm tổ chức xã hội nhằm chỉ tất cả các loại hình tập hợp, liên kết các cá nhân.
Khi nghiên cứu về tổ chức xã hội, tác giả tập trung vào khái niệm nhóm xã hội (sơ
cấp và thứ cấp) và trong đó nhấn mạnh: Về mặt tổ chức xã hội, cấp độ trung gian
giữa nhóm sơ cấp và các định chế lớn hơn ở tầm quốc gia là các cộng đồng [69,
tr.98-99].
38
Các nhà nghiên cứu văn hóa học trong nƣớc và quốc tế thƣờng tiếp cận nghiên
cứu tổ chức xã hội đƣợc đặt trong không gian văn hóa của các cộng đồng vì quan
niệm rằng tất cả những gì có giá trị do con ngƣời sáng tạo nên và không thuộc tự
nhiên thì đều là văn hóa. Các nhà nhân học, dân tộc học thì coi tổ chức xã hội thuộc
nội hàm của cơ cấu xã hội hoặc nội hàm của thiết chế xã hội và phần lớn chú trọng
khía cạnh quan hệ xã hội khi nghiên cứu lĩnh vực này. Hiểu theo nghĩa hẹp, tổ chức
xã hội là những tổ chức cụ thể của tập hợp ngƣời có sự liên kết hay ràng buộc về lợi
ích tập thể và có sự thống nhất từ trên xuống theo cấp bậc hay chức vị để cùng thực
hiện một mục đích nào đó. Cụ thể, đó là tổ chức gia đình, dòng họ, và làng. Thực tế
qua các nghiên cứu của Nguyễn Từ Chi, Đặng Nghiêm Vạn, Bùi Minh Đạo, Mạc
Đƣờng, Ngô Văn Lệ, Phan Xuân Biên Cho thấy khi đề cập đến tổ chức xã hội
đều hƣớng nghiên cứu của mình vào phân tích các yếu tố căn bản: Làng (ngƣời
Việt) - Buôn (bon, bản của ngƣời dân tộc thiểu số) coi đây là đơn vị tổ chức xã hội
cơ sở cao nhất và quan trọng nhất; sau đó là các cấp độ nhỏ hơn là hôn nhân, gia
đình, dòng họ và các thiết chế xã hội khác nhƣ luật tục, cùng các chức sắc trong thể
chế ấy [1, tr.14-17].
Việc trình bày và phân tích các cách hiểu khác nhau về tổ chức xã hội, có thể
rút ra một số nhận xét nhƣ sau:
Tổ chức xã hội có thể theo nhiều nghĩa rộng và nghĩa hẹp khác nhau.
- Theo nghĩa hẹp “tổ chức xã hội” là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức xã hội
cụ thể: Một trƣờng học, một bệnh viện, một doanh nghiệp, hay một cơ quan hành
chính nhà nƣớc.
Tổ chức xã hội trong khuôn khổ đề tài đƣợc sử dụng bao gồm đặc điểm, tính
chất, hình thức tổ chức, mối quan hệ trong tổ chức xã hội của Bon (buôn làng); hôn
nhân, gia đình và dòng họ; các thiết chế xã hội (định chế xã hội). Biến đổi về tổ
chức xã hội là sự thay đổi về quy mô, cấu trúc, tính chất, hình thức và phƣơng thức
vận hành của một tổ chức xã hội. Nội dung biến đổi tổ chức xã hội đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu sẽ đƣợc khoanh vùng giới hạn cụ thể là: Buôn làng (bon): Vị trí
39
chức năng, sự biến đổi về quy mô và hình thức tổ chức; hệ thống quản lý bao gồm
cơ chế quản lý cộng đồng theo truyền thống và sự đan xen các loại hình tổ chức dân
sự mới; tổ chức dòng họ, gia đình và hôn nhân trong đó, xác định sự khác biệt cũng
nhƣ biến đổi của nó trong quá khứ với hiện tại; thiết chế xã hội sẽ bao hàm các yếu
tố nhƣ luật tục và các tổ chức chính trị xã hội ngày nay
2.1.1.4. Khái niệm cộng đồng và cộng đồng xã hội
Cộng đồng:
Khái niệm cộng đồng cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
- Theo Từ điển xã hội học của G. Endruweit, cộng đồng là hình thức chung
sống trên cơ sở gần gũi của các thành viên về mặt cảm xúc, hƣớng đến sự gắn bó
đặc biệt mật thiết (gia đình, tình bạn, cộng đồng yêu thƣơng) đƣợc chính họ tìm
kiếm và vì thế con ngƣời cảm thấy có tính cội nguồn [30, tr.98].
- Trong Từ điển xã hội học Oxford chỉ rõ đây là một cặp khái niệm, gồm
“cộng đồng” và “hiệp hội” do nhà xã hội học Đức F. Tonnies đƣa ra dùng để chỉ:
Cộng đồng là thế giới của những quan hệ gần gũi, tình cảm, mặt đối mặt, gắn chặt
với nơi chốn, vị thế xã hội quy gán và một cộng đồng thuần nhất, đƣợc điều tiết. Xã
hội (hay hiệp hội) thì gắn với đô thị, đời sống công nghiệp,... 20.8%
Không biết 17 6.1%
Tổng 279 100.0%
Đánh giá về điều kiện học tập Lớn 29 10.4%
Vừa 201 71.8%
Nhỏ hơn (kém hơn) 37 13.2%
Không biết 13 4.6%
Tổng 280 100.0%
Đánh giá về uy tín, tiếng nói, quyền lực Lớn 41 14.7%
Vừa 181 64.9%
Nhỏ hơn (kém hơn) 28 10.0%
Không biết 29 10.4%
Tổng 279 100.0%
đánh giá chung nhất Lớn 20 7.2%
Vừa 216 77.7%
Nhỏ hơn (kém hơn) 26 9.4%
Không biết 16 5.8%
Tổng 278 100.0%
Câu 8: Trong quan hệ xã hội hàng ngày ở cộng đồng người Kơho có sự phân biệt dòng họ
lớn với nhỏ, giữa người Kơho và người Kinh không ?
Sự phân biệt trong cộng đồng người Kơho
Count Column N %
Mức độ phân biệt giữa các dòng họ người Có phân biệt nhiều 8 2.9%
Kơho Ít phân biệt 61 21.8%
Hầu như không 205 73.2%
Không biết 6 2.1%
Tổng 280 100.0%
Mức độ phân biệt giữa người Kơho và người Có phân biệt nhiều 71 25.4%
Kinh Ít phân biệt 129 46.2%
Hầu như không 67 24.0%
Không biết 12 4.3%
Tổng 279 100.0%
Câu 9: Quan niệm của ông/ bà về vai trò của dòng họ đối với gia đình như thế nào trong
trước đây cũng như hiện nay ?
Count Column N %
Quan niệm về vai trò của dòng họ đối với gia đình Rất quan trọng 77 27.6%
trước đây ( 5 năm trước) Quan trọng 178 63.8%
Không quan trọng 16 5.7%
Không hề quan trọng 5 1.8%
Không biết 3 1.1%
Tổng 279 100.0%
Quan niệm về vai trò của dòng họ đối với gia đình Rất quan trọng 31 11.1%
hiện nay Quan trọng 189 67.7%
Không quan trọng 47 16.8%
Không hề quan trọng 11 3.9%
Không biết 1 .4%
Tổng 279 100.0%
Câu 10: Xin ông/ bà chi biết một số thông tin sau về gia đình mình hiện nay:
Số người trong gia đình và trong hộ khẩu
Count Column N %
Số người sống trong nhà Từ 1 đến 4 người 110 39.3%
Trên 5 người 170 60.7%
Tổng 280 100.0%
Số người trong hộ khẩu Từ 1 đến 4 người 137 48.9%
Trên 5 người 143 51.1%
Tổng 280 100.0%
Câu 10c: Số thế hệ trong gia đình:
Count Column N %
Số thế hệ trong gia Một thế hệ 14 5.0%
đình Hai thế hệ 158 56.4%
Ba thế hệ 102 36.4%
Trên ba thế hệ 6 2.1%
Tổng 280 100.0%
Câu 11: Hôn nhân trong cộng đồng người Kơho hiện nay như thế nào
Responses Percent of
N Percent Cases
Các biểu hiện trong Hôn nhân 1 vợ 1 chồng 277 16.5% 98.9%
a
Hôn nhân Kơho Con cái sinh ra lấy theo họ của mẹ 274 16.3% 97.9%
Sau khi kết hôn, người đàn ông về ở nhà
269 16.0% 96.1%
bên vợ (ở rể)
Vợ - chồng đều bình đẳng về tài sản 229 13.6% 81.8%
Sau khi kết hôn vợ chồng có thể ra ở riêng
234 13.9% 83.6%
nếu có điều kiện
Nhà trai thách cưới cao 85 5.1% 30.4%
Còn tình trạng hôn nhân con chú – bác 23 1.4% 8.2%
Có hôn nhân con cô - con cậu 46 2.7% 16.4%
Khi góa vợ người chồng sẽ đi về nhà bố
31 1.8% 11.1%
mẹ đẻ
Còn tình trạng tảo hôn 67 4.0% 23.9%
Hôn nhân với người đang sống ở nước
144 8.6% 51.4%
ngoài
Khác 2 .1% .7%
Total 1681 100.0% 600.4%
Câu 12: Gia đình ông bà, ai là người có ý kiến định nhất các vấn đề sau đây:
Count Column N %
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "sinh con" Phụ nữ 28 10.0%
trong gia đình TRƯỚC ĐÂY Nam giới 5 1.8%
Cả hai 243 86.8%
Người khác 0 .0%
Không biết 4 1.4%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "cúng giỗ, Phụ nữ 62 22.1%
cưới xin" trong gia đình TRƯỚC ĐÂY Nam giới 4 1.4%
Cả hai 206 73.6%
Người khác 2 .7%
Không biết 6 2.1%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "chọn vợ, gả Phụ nữ 57 20.4%
chồng" trong gia đình TRƯỚC ĐÂY Nam giới 5 1.8%
Cả hai 208 74.3%
Người khác 5 1.8%
Không biết 5 1.8%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "quản lý tiền Phụ nữ 183 65.4%
bạc" trong gia đình TRƯỚC ĐÂY Nam giới 4 1.4%
Cả hai 89 31.8%
Người khác 1 .4%
Không biết 3 1.1%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "phân chia tài Phụ nữ 70 25.0%
sản" trong gia đình TRƯỚC ĐÂY Nam giới 6 2.1%
Cả hai 164 58.6%
Người khác 1 .4%
Không biết 39 13.9%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "tham gia các Phụ nữ 53 18.9%
hoạt động cộng đồng" trong gia đình TRƯỚC ĐÂY Nam giới 22 7.9%
Cả hai 203 72.5%
Người khác 0 .0%
Không biết 2 .7%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "tham gia các Phụ nữ 64 22.9%
hoạt động xã hội" trong gia đình TRƯỚC ĐÂY Nam giới 85 30.5%
Cả hai 127 45.5%
Người khác 0 .0%
Không biết 3 1.1%
Tổng 279 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "khác" trong Phụ nữ 42 15.8%
gia đình TRƯỚC ĐÂY Nam giới 34 12.8%
Cả hai 166 62.4%
Người khác 2 .8%
Không biết 22 8.3%
Tổng 266 100.0%
Câu 12b: Người quyết định nhất trong gia đình hiện nay
N %
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "sinh con" trong Phụ nữ 9 3.2%
gia đình HIỆN NAY Nam giới 0 .0%
Cả hai 269 96.1%
Người khác 0 .0%
Không biết 2 .7%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "cúng giỗ, cưới Phụ nữ 25 8.9%
xin" trong gia đình HIỆN NAY Nam giới 3 1.1%
Cả hai 244 87.1%
Người khác 3 1.1%
Không biết 5 1.8%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "chọn vợ, gả Phụ nữ 21 7.5%
chồng" trong gia đình HIỆN NAY Nam giới 5 1.8%
Cả hai 246 87.9%
Người khác 4 1.4%
Không biết 4 1.4%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "quản lý tiền Phụ nữ 135 48.2%
bạc" trong gia đình HIỆN NAY Nam giới 4 1.4%
Cả hai 139 49.6%
Người khác 0 .0%
Không biết 2 .7%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "phân chia tài Phụ nữ 31 11.1%
sản" trong gia đình HIỆN NAY Nam giới 4 1.4%
Cả hai 217 77.5%
Người khác 0 .0%
Không biết 28 10.0%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "tham gia các Phụ nữ 19 6.8%
hoạt động cộng đồng" trong gia đình HIỆN NAY Nam giới 14 5.0%
Cả hai 246 87.9%
Người khác 0 .0%
Không biết 1 .4%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "tham gia các Phụ nữ 25 8.9%
hoạt động xã hội" trong gia đình HIỆN NAY Nam giới 57 20.4%
Cả hai 196 70.0%
Người khác 1 .4%
Không biết 1 .4%
Tổng 280 100.0%
Người có tiếng nói quyết định nhất trong việc "khác" trong gia Phụ nữ 14 5.2%
đình HIỆN NAY Nam giới 18 6.6%
Cả hai 219 80.8%
Người khác 2 .7%
Không biết 18 6.6%
Tổng 271 100.0%
Câu 13: Xin ông bà chi biết một số thông tin sau về lễ cưới người Kơho
Count Column N %
Thực hiện theo các nghi lễ truyền thống trong lễ Còn nhiều 77 27.5%
cưới Còn ít 168 60.0%
Không còn 31 11.1%
Không biết 4 1.4%
Tổng 280 100.0%
Việc tổ chức tiệc cưới QUAN TRỌNG NHÂT diễn ra Ở nhà 74 26.4%
ở đâu Nhà thời 157 56.1%
Ở nhà hàng 12 4.3%
Tập thể cơ quan/
0 .0%
đơn vị
Nơi khác 36 12.9%
Không biết 1 .4%
Tổng 280 100.0%
Sử dụng âm nhạc truyền thống là cồng chiêng Sử dụng nhiều 40 14.3%
trong lễ cưới Sử dụng ít 147 52.7%
Không sử dụng 91 32.6%
Không biết 1 .4%
Tổng 279 100.0%
Trang phục PHỔ BIẾN NHẤT của cô đâu, chứ rể Mặc quần áo
như thế nào truyền thống dân 63 22.5%
tộc
Thuê áo cưới Âu
130 46.4%
phục ở tiệm
Mặc tự do 86 30.7%
Không biết 1 .4%
Tổng 280 100.0%
Tình trạng ly hôn ở người dân tộc Kơho hiện nay Xảy ra thường
3 1.1%
như thế nào xuyên
Tỉnh thoảng 98 35.0%
Hiếm khi 172 61.4%
Không bao giờ 7 2.5%
Không biết 0 .0%
Tổng 280 100.0%
Hôn nhân của người Kơho với các dân tộc khác như Không có 6 2.2%
thế nào ? Có nhưng ít 182 65.7%
Có nhiều, phổ
69 24.9%
biến
Không biết 20 7.2%
Tổng 277 100.0%
Câu 14: Những lễ vật nào được dùng trong đám cưới người Kơho trước đây và hiện nay
Column Response % (Base:
Responses Count)
Lễ vật hôn nhân TRƯỚC ĐÂY Tiền 13 5%
Vàng bạc - trang sức 16 6%
Trâu bò 221 79%
Cồng chiêng 6 2%
Đất đai, nương rẫy 2 1%
Trang phục - vải vóc 12 4%
Khác 10 4%
Tổng 280 100%
Câu 14b: Những lễ vật trong đám cưới của người Kơho hiện nay
Count Column Response % (Base: Count)
Lễ vật hôn nhân hiện nay Tiền 251 89.6%
Vàng bạc - trang sức 223 79.6%
Trâu bò 57 20.4%
Cồng chiêng 8 2.9%
Đất đai, nương rẫy 48 17.1%
Trang phục - vải vóc 45 16.1%
Khác 0 .0%
Tổng 280 225.7%
Câu 15a: Ông bà đánh như thế nào về chất lượng hệ thống đường giao thông đã được trải
nhựa/ bê tông tại địa phương mình
Count Column N %
Đánh già về chất lượng những con đường liên xã Rất tốt 9 3.2%
tốt 137 48.9%
Bình thường 73 26.1%
kém 57 20.4%
Rất kém 1 .4%
Không biết 3 1.1%
Tổng 280 100.0%
Đánh già về chất lượng những con đường liên thôn Rất tốt 4 1.4%
(ngõ) Tốt 101 36.1%
Bình thường 99 35.4%
Kém 66 23.6%
Rất kém 10 3.6%
Không biết 0 .0%
Tổng 280 100.0%
Câu 15b: Gia đình hiện đang sử dụng các nguồn nước nào:
Count Column N %
Gia đình hiện đang sử dụng các nguồn nước nào Nước máy 252 90.0%
Nước giếng khoan 17 6.1%
Nước/ hồ/ sông/ ao 8 2.9%
nước giếng đào 2 .7%
nước mưa 1 .4%
Mua nước 0 .0%
Tổng 280 100.0%
Câu 16: Ông bà đánh giá như thế nào về giáo dục ở địa phương hiện nay
Đánh giá về tình hình giáo dục tại địa phương
Count Column N %
Đánh già về việc "xây dựng trường, lớp" hiện Tốt hơn 255 91.1%
nay Như cũ (không thay đổi
23 8.2%
nhiều)
Kém hơn 1 .4%
Không biết/không đánh
1 .4%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "Trang thiết bị dạy học, sách Tốt hơn 222 79.3%
vở" hiện nay Như cũ (không thay đổi
36 12.9%
nhiều)
Kém hơn 3 1.1%
Không biết/không đánh
19 6.8%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "chất lượng giáo viên" hiện nay Tốt hơn 135 48.2%
Như cũ (không thay đổi
82 29.3%
nhiều)
Kém hơn 4 1.4%
Không biết/không đánh
59 21.1%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "kết quả học tập của học sinh" Tốt hơn 171 61.1%
hiện nay Như cũ (không thay đổi
76 27.1%
nhiều)
Kém hơn 11 3.9%
Không biết/không đánh
22 7.9%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "sự quan tâm của chính quyền Tốt hơn 133 47.5%
địa phương" hiện nay Như cũ (không thay đổi
80 28.6%
nhiều)
Kém hơn 30 10.7%
Không biết/không đánh
37 13.2%
giá được
Tổng 280 100.0%
Câu 17: Ông bà đánh giá như thế nào về y tế ở địa phương hiện nay
Đánh giá như về y tế ở địa phương hiện nay
Count Column N %
Đánh già về việc "việc xây dựng cơ sở y tế" hiện Tốt hơn 228 81.4%
nay Như cũ (không thay đổi
41 14.6%
nhiều)
Kém hơn 6 2.1%
Không biết/không đánh
5 1.8%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "trang thiết bị y tế" hiện nay Tốt hơn 186 66.4%
Như cũ (không thay đổi
64 22.9%
nhiều)
Kém hơn 8 2.9%
Không biết/không đánh
22 7.9%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "chất lương y bác sỹ" hiện nay Tốt hơn 107 38.2%
Như cũ (không thay đổi
98 35.0%
nhiều)
Kém hơn 17 6.1%
Không biết/không đánh
57 20.4%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "chất lượng khám chữa bệnh" Tốt hơn 131 46.8%
hiện nay Như cũ (không thay đổi
102 36.4%
nhiều)
Kém hơn 24 8.6%
Không biết/không đánh
23 8.2%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "sự quan tâm của chính quyền Tốt hơn 116 41.4%
địa phương" hiện nay Như cũ (không thay đổi
92 32.9%
nhiều)
Kém hơn 37 13.2%
Không biết/không đánh
35 12.5%
giá được
Tổng 280 100.0%
Đánh già về việc "Thái độ của cán bộ y tế" hiện Tốt hơn 79 28.2%
nay Như cũ (không thay đổi
103 36.8%
nhiều)
Kém hơn 89 31.8%
Không biết/không đánh
9 3.2%
giá được
Tổng 280 100.0%
Câu 18: Ông bà hài lòng như thế nào đối với một số cơ sở hạ tầng hiện nay tại địa phương
Count Column N %
Múc độ hài lòng về "đường giao thông" tại địa Rất hài lòng 14 5.0%
phương Hài lòng 191 68.2%
Không hài lòng 65 23.2%
Rất không hài lòng 10 3.6%
Không biết 0 .0%
Múc độ hài lòng về "hệ thống nước" tại địa phương Rất hài lòng 19 6.8%
Hài lòng 204 72.9%
Không hài lòng 48 17.1%
Rất không hài lòng 6 2.1%
Không biết 3 1.1%
Múc độ hài lòng về "tram y tế, bệnh viện" tại địa Rất hài lòng 7 2.5%
phương Hài lòng 201 71.8%
Không hài lòng 61 21.8%
Rất không hài lòng 1 .4%
Không biết 10 3.6%
Múc độ hài lòng về "trường học" tại địa phương Rất hài lòng 30 10.7%
Hài lòng 233 83.2%
Không hài lòng 12 4.3%
Rất không hài lòng 2 .7%
Không biết 3 1.1%
Múc độ hài lòng về "hệ thống thông tin liên lạc" tại Rất hài lòng 11 3.9%
địa Hài lòng 200 71.4%
Không hài lòng 49 17.5%
Rất không hài lòng 3 1.1%
Không biết 17 6.1%
Múc độ hài lòng về "hệ thống chợ" tại địa phương Rất hài lòng 4 1.4%
Hài lòng 193 68.9%
Không hài lòng 72 25.7%
Rất không hài lòng 6 2.1%
Không biết 5 1.8%
Tổng 280 100.0%
Câu 19: Xin cho biết gia đình ông/ bà hiện đang làm những nghề nghiệp gì
Nghề nghiệp chính và nghề nghiệp thu nhập cao nhất
Count Column N %
Nghề nghiệp chính Cán bộ viên chức nhà nước 10 3.6%
Công nhân công ty tư nhân, doanh nghiệp 3 1.1%
Buôn bán, dịch vụ 6 2.1%
Làm nông nghiệp, chăn nuôi 220 78.6%
nghề thủ công truyền thống 9 3.2%
Nghề tự do 28 10.0%
Thất nghiệp hay không có việc làm ổn định 2 .7%
ở nhà, nội trợ, nuôi con nhỏ, già yếu 0 .0%
Học sinh, sinh viên 0 .0%
Nghề khác 2 .7%
Tổng 280 100.0%
Câu 20: Xin ông/ bà cho biết mức sống hiện nay của gia đình như thế nào ?
Mức sống gia đình
Count Column N %
Đánh giá về mức sống của gia đình hiện nay Khấm khá, sung túc 2 .7%
Khá 19 6.8%
Tạm ổn 189 67.7%
Khó khăn/thiếu thốn 69 24.7%
Tổng 279 100.0%
Chính quyền đánh giá gia đình thuộc loại Hộ giàu 2 .7%
Hộ khá 21 7.5%
Hộ trung bình 162 58.1%
Dưới trung bình 66 23.7%
Nghèo 28 10.0%
Tổng 279 100.0%
Tình hình kinh tế của địa phương (thị trấn Lạc Tăng lên nhanh
51 18.3%
Dương) như thế nào chóng
Tăng lên không
197 70.6%
đáng kể
Như trước đây 21 7.5%
Giảm một phần 7 2.5%
Giảm sút nhiều 3 1.1%
Tổng 279 100.0%
Câu 21: Ông bà thấy một số chính sách sau tại địa phương hiện nay thay đổi như thế
nào?
Đánh giá về sự thay đổi một số chính tại địa phương
Count Column N %
c21a Đánh giá về chính sách đất đai nhà ở tại địa Tốt hơn 83 29.6%
phương Như cũ 158 56.4%
Kém hơn 24 8.6%
Không biết 15 5.4%
Tổng 280 100.0%
c21b Đánh giá về chính sách cho người dân tộc thiểu Tốt hơn 101 36.1%
số tại địa phương Như cũ 143 51.1%
Kém hơn 26 9.3%
Không biết 10 3.6%
Tổng 280 100.0%
c21c Đánh giá về chính sách cho người dân tộc thiểu Tốt hơn 53 18.9%
số tại địa phương Như cũ 197 70.4%
Kém hơn 9 3.2%
Không biết 21 7.5%
Tổng 280 100.0%
c21d Đánh giá về chính sách thuế tại địa phương Tốt hơn 110 39.3%
Như cũ 149 53.2%
Kém hơn 6 2.1%
Không biết 14 5.0%
Tổng 280 100.0%
c21e Đánh giá về chính sách HỘ TỊCH, HỘ KHẨU tại Tốt hơn 84 30.0%
địa phương Như cũ 126 45.0%
Kém hơn 55 19.6%
Không biết 15 5.4%
Tổng 280 100.0%
c21f Đánh giá về chính sách HỘ NGHÈO tại địa Tốt hơn 55 19.6%
phương Như cũ 136 48.6%
Kém hơn 44 15.7%
Không biết 45 16.1%
Tổng 280 100.0%
c21g Đánh giá về chính sách CHÍNH SÁCH MÔI Tốt hơn 176 62.9%
TRƯỜNG (RỪNG) tại địa phương Như cũ 66 23.6%
Kém hơn 8 2.9%
Không biết 30 10.7%
Tổng 280 100.0%
c21h Đánh giá về chính sách GIÁO DỤC tại địa Tốt hơn 152 54.3%
phương Như cũ 82 29.3%
Kém hơn 13 4.6%
Không biết 33 11.8%
Tổng 280 100.0%
Câu 22a: Hộ gia đình ông/ bà hiện nay đang sở hữu mấy ngôi nhà:
Hộ gia đình ông/ bà hiện nay đang sở hữu mấy ngôi nhà
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 257 91.8 93.5 93.5
2 9 3.2 3.3 96.7
3 6 2.1 2.2 98.9
5 3 1.1 1.1 100.0
Total 275 98.2 100.0
Missing System 5 1.8
Total 280 100.0
Câu 22b: Hiện nay ông/ bà đang sống trong ngôi nhà như thế nào?
Nhà ở và nhà vệ sinh tương quan tự nhân kinh tế gia đình
Count Column N %
c22b Hiện nay ông/ bà đang sống trong ngôi Nhà xây 2 tầng trở lên 9 3.3%
nhà như thế nào Nhà xây 1 tầng kiên cố 25 9.1%
Nhà gỗ mái tôn 202 73.2%
Nhà dài truyền thống 1 .4%
Nhà xây cấp 4 39 14.1%
Nhà tạm 0 .0%
Không có 0 .0%
Tổng 276 100.0%
c24 Nhà vệ sinh hiện đang sử dụng Không có 7 2.5%
Hầm tự hoại 237 84.6%
Xây ngoài vườn 33 11.8%
Khác 3 1.1%
Tổng 280 100.0%
Câu 23: Trong nhà ông/ bà có những vật dụng nào sau đây ?
Column Response %
Responses (Base: Count)
c23 Những vật dụng trong gia Xe ô tô 3 1.1%
đình Xe máy cày/ máy kéo 7 2.5%
Xe máy 272 97.8%
Ti vi 268 96.4%
tủ lạnh 61 21.9%
Điện thoại 245 88.1%
Máy tính có lắp internet 22 7.9%
Máy bơm nước 19 6.8%
Khác 21 7.6%
Tổng 918 330.2%
Câu 25: Hiện nay ở thị trấn thường xuyên tổ chức các hoạt động sau đây không ?
Mức độ tổ chức các hoạt động cộng đồng tại địa phương
Count Column N %
Mức độ tổ chức: Diễn văn nghệ quần chúng Thường xuyên 14 5.0%
Thỉnh thoảng 173 61.8%
Hiếm khi 77 27.5%
Không có 16 5.7%
Tổng 280 100.0%
Mức độ tổ chức: Lễ hội truyền thống Thường xuyên 27 9.6%
Thỉnh thoảng 137 48.9%
Hiếm khi 96 34.3%
Không có 20 7.1%
Tổng 280 100.0%
Mức độ tổ chức: Chiếu phim Thường xuyên 0 .0%
Thỉnh thoảng 8 2.9%
Hiếm khi 13 4.6%
Không có 259 92.5%
Tổng 280 100.0%
Mức độ tổ chức: Hội thi thể thao Thường xuyên 31 11.2%
Thỉnh thoảng 116 41.7%
Hiếm khi 103 37.1%
Không có 28 10.1%
Tổng 278 100.0%
Mức độ tổ chức: Khác Thường xuyên 4 4.1%
Thỉnh thoảng 18 18.6%
Hiếm khi 25 25.8%
Không có 50 51.5%
Tổng 97 100.0%
Câu 26: Các sinh hoạt văn hóa văn nghệ thể thao ở địa phương thường diễn ra ở đâu ?
Nơi các sinh hoạt văn hóa văn nghệ thể thao ở địa phương
Column Response
Responses % (Base: Count)
Các sinh hoạt văn hóa văn nghệ thể Ở hội trường/ sân bãi của
190 68.3%
thao ở địa phương thường diễn ra ở thị trấn
đâu Sân bãi, hội trường khu phố 84 30.2%
Ở nhà thờ 130 46.8%
Ỏ các địa điểm di lịch 56 20.1%
Ở trường học 91 32.7%
Nơi khác 4 1.4%
Tổng 555 199.6%
Câu 27a: Hiện các đội cồng chiêng trong thị trấn có bao nhiêu đội ?
Đội cồng chiêng trong thị trấn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 0 (không biết) 48 17.1 17.1 17.1
1 1 .4 .4 17.5
10 11 3.9 3.9 21.4
11 143 51.1 51.1 72.5
12 11 3.9 3.9 76.4
13 2 .7 .7 77.1
21 1 .4 .4 77.5
22 1 .4 .4 77.9
3 4 1.4 1.4 79.3
4 3 1.1 1.1 80.4
5 11 3.9 3.9 84.3
6 7 2.5 2.5 86.8
7 11 3.9 3.9 90.7
8 13 4.6 4.6 95.4
9 13 4.6 4.6 100.0
Total 280 100.0 100.0
Câu 27b) Do ai là người tổ chức? (CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)
Chủ thể tổ chức các đội công chiêng
Column Response %
Responses (Base: Count)
Người tổ chức đội Do chính quyền tổ chức 15 5%
cồng chiêng Do kinh doanh tự phát phục vụ du lịch 130 16%
Do công ty di lịch 63 23%
Do Đoàn hội/nhóm tổ chức 60 21%
Khác 12 4%
Tổng 280 100%
Câu 28: Trong thị trấn hay trong tổ dân phố có những vấn đề xã hội nào xảy ra sau đây ?
(CHỌN NHIỀU)
Những vấn đề xã hội tại địa phương
Responses Column Response % (Base: Count)
Những vấn đề xã hội có Tệ nạn cờ bạc 102 36.6%
tại địa phương
Nghiện rượu 252 90.3%
Nghiện ma túy 8 2.9%
Mại dâm 4 1.4%
Bạo lực băng nhóm 56 20.1%
Khác 16 5.7%
Tổng 438 157.0%
Câu 29: Trong sinh hoạt cộng đồng ở địa phương thì tổ chức nào sau đây có ảnh hưởng
đến gia đình nhiều nhất ? (Chọn một đáp án)
Tổ chức ảnh hưởng mạnh nhất đến gia đình
Count Column N %
Trong sinh hoạt cộng đồng ở địa phương thì Đảng và chính quyền 118 42.1%
tổ chức nào sau đây có ảnh hưởng đến gia Đoàn thanh niên 12 4.3%
đình nhiều nhất
Hội nông dân 3 1.1%
Mặt trận tổ quốc 0 .0%
Các hội phụ nữ, cựu chiến
6 2.1%
binh
Khu phố 8 2.9%
Tổ chức tôn giáo 133 47.5%
Tổng 280 100.0%
Câu 30: Khi trong làng/ khu phố xảy ra tình trạng bạo lực gia đình hay nảy sinh các vấn
đề xã hội phức tạp thì ông/ bà báo cho ai ?(CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)
Người được báo khi có bạo lực, vấn đề phức tạp
Column Response %
Responses (Base: Count)
Những người sẽ được Đại diện khu phố, chính quyền, 215 77.3%
báo tin khi có vấn đề Đại diện Các tổ chức đoàn thể xã hội 43 15.5%
xảy ra
Với già làng 91 32.7%
Những người có uy tín trong dòng họ 92 33.1%
Với các linh mục/ mục sư 61 21.9%
Với hàng xóm xong quanh 30 10.8%
Người khác 7 2.5%
Tổng 539 193.9%
Câu 31: So với trước đây thì, ông bà nhận thấy KHU VỰC MÌNH SINH SỐNG có những
thay đổi như thế nào so với hiện nay ?
Đánh giá sự thay đổi một số khía cạnh trong đời sống gia đình
Count Column N %
So sánh Mức sống của Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 79 28.2%
người dân hiện nay và Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 21 7.5%
trước đây
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 172 61.4%
Không biết/khó đánh giá 8 2.9%
Tổng 280 100.0%
So sánh "trình độ dân trí" Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 62 22.1%
Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 16 5.7%
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 191 68.2%
Không biết/khó đánh giá 11 3.9%
Tổng 280 100.0%
So sánh "tình hình an Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 57 20.4%
ninh trật tự" Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 145 51.8%
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 75 26.8%
Không biết/khó đánh giá 3 1.1%
Tổng 280 100.0%
so sánh "điều kiện môi Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 55 19.6%
trường" Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 191 68.2%
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 24 8.6%
Không biết/khó đánh giá 10 3.6%
Tổng 280 100.0%
So sánh "tình trạng Thiếu Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 70 25.0%
việc làm của người trẻ" Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 167 59.6%
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 20 7.1%
Không biết/khó đánh giá 23 8.2%
Tổng 280 100.0%
So sánh "đời sống tâm Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 127 45.4%
linh tôn giáo" Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 8 2.9%
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 141 50.4%
Không biết/khó đánh giá 4 1.4%
Tổng 280 100.0%
So sánh "tình làng, nghĩa Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 166 59.3%
xóm" Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 12 4.3%
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 99 35.4%
Không biết/khó đánh giá 3 1.1%
Tổng 280 100.0%
So sánh "sự hòa thuận Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 142 50.7%
trong gia đình" Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 4 1.4%
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 133 47.5%
Không biết/khó đánh giá 1 .4%
Tổng 280 100.0%
So sánh "Phong tục Vẫn như cũ/không thay đổi nhiều 134 48.0%
truyền thống trong cộng Thay đổi theo chiều hướng đi xuống (xấu đi) 72 25.8%
đồng"
Thay đổi theo chiều hướng đi lên (tốt hơn) 58 20.8%
Không biết/ khó đánh giá 15 5.4%
Câu 32: Những vị thần, nhân vật được thờ cúng trong nhà
Column
Response %
Responses (Base: Count)
Những vật thiêng Thờ cúng ông bà tổ tiên 66 23.2%
được thờ cúng Thờ thần/cúng thổ địa (ông địa) 2 0.7%
Thờ thần/cúng thần rừng (Giàng), thần sông,
1 0.4%
thần núi
Thờ cúng thượng đế (Chúa, Thánh) 277 97.5%
Thờ cúng anh hùng dân tộc, nhân vật lịch sử 3 1.1%
Không thờ cúng bất kỳ cái gì 1 0.4%
Tổng 350 125.0%
Câu 33: Ông/bà hiện nay có theo Tôn giáo nào không? (KHÔNG ĐỌC ĐÁP ÁN)
Tôn giáo
Count Column N %
Ông/bà hiện nay có theo Không theo tôn giáo nào 1 .4%
Tôn giáo nào không Phật giáo 0 .0%
Công giáo 130 46.4%
Tin lành 148 52.9%
Phật giáo Hòa hảo 0 .0%
Cao đài 0 .0%
Hồi giáo 0 .0%
Khác 1 .4%
Tổng 280 100.0%
Tôn giáo
Count Column N %
Ông/bà hiện nay có theo Không theo tôn giáo nào 1 .4%
Tôn giáo nào không Phật giáo 0 .0%
Công giáo 130 46.4%
Tin lành 148 52.9%
Phật giáo Hòa hảo 0 .0%
Cao đài 0 .0%
Hồi giáo 0 .0%
Khác 1 .4%
Tổng 280 100.0%
Tông giáo 3 nhóm Công giáo/thiên chúa giáo 130 46.4%
Tin lành 148 52.9%
không theo + tôn giáo
2 .7%
khác
Câu 34: Ông/bà thường thực hiện các nghi lễ sau đây vào khoảng thời gian như thế
nào?
Thực hành ngi lễ tôn giáo
Count Column N %
Mức độ đi lễ Những lúc rảnh rỗi 24 8.6%
Khi cần-khi có nhu cầu 7 2.5%
Theo lịch cụ thể (Hàng ngày, hàng tuần....) 246 88.2%
Không đi 2 .7%
Tổng 279 100.0%
Mức độ đọc kinh Những lúc rảnh rỗi 48 17.2%
Khi cần-khi có nhu cầu 31 11.1%
Theo lịch cụ thể (Hàng ngày, hàng tuần....) 190 68.1%
Không đi 10 3.6%
Tổng 279 100.0%
Mức độ cầu nguyện Những lúc rảnh rỗi 37 13.3%
Khi cần-khi có nhu cầu 47 16.8%
Theo lịch cụ thể (Hàng ngày, hàng tuần....) 190 68.1%
Không đi 5 1.8%
Tổng 279 100.0%
Mức độ xưng tội Những lúc rảnh rỗi 5 1.8%
Khi cần-khi có nhu cầu 186 66.7%
Theo lịch cụ thể (Hàng ngày, hàng tuần....) 25 9.0%
Không đi 63 22.6%
Tổng 279 100.0%
Câu 35: Theo ông bà thì tôn giáo (đạo mà mình đang theo) giúp ích NHIỀU NHẤT cho
gia đình mình trên khía cạnh nào ?
Lợi ích và tương lai của niềm tin tôn giáo
Column N
Count %
tôn giáo giúp ích NHIỀU NHẤT cho Đời sống kinh tế 7 2.5%
gia đình mình trên khía cạnh nào Đời sống tinh thần,tâm linh 258 92.1%
Đời sống văn hoá, văn nghệ, thể thao 0 .0%
Đời sống hạnh phúc gia đình 10 3.6%
Khác 2 .7%
Không biết 3 1.1%
Tổng 280 100.0%
niền tin của mình đối với tôn giáo Ngày càng tăng lên 232 83.2%
trong tương lai sẽ như thế nào Như cũ 3 1.1%
Giảm đi 0 .0%
Không biết trước được 38 13.6%
Không đánh giá 6 2.2%
Tổng 279 100.0%
Câu 37: Xin ông bà chi biết vai trò của luật tục trước đây và hiện nay như thế nào ?
Vai trò của luật tục trước đây và hiện nay
Count Column N %
Vai trò của Luật tục Luật tục có ảnh hưởng mạnh đến đời sống
177 63.2%
trước đây gia đình và cộng đồng
Luật tục ảnh hưởng ít 23 8.2%
Luật tục không ảnh hưởng 35 12.5%
Không biết 45 16.1%
Tổng 280 100.0%
Vai trò của Luật tục hiện Luật tục có ảnh hưởng mạnh đến đời sống
119 42.5%
nay gia đình và cộng đồng
Luật tục ảnh hưởng ít 32 11.4%
Luật tục không ảnh hưởng 94 33.6%
Không biết 35 12.5%
Tổng 280 100.0%
Câu 38: Khi giải quyết những tranh chấp/xung đột mà KHÔNG HÒA GIẢI được thì ông bà
thường tìm đến ai nhiều nhất
Người giải quyết nhưng xung đột
Count Column N %
Tìm đến ai khi giải quyết Nhờ chính quyền (cán bộ xã, thôn xóm,
59 21.1%
những xung đột vợ-chồng công an...)
Nhờ các đoàn thể 3 1.1%
Nhờ các linh mục/ mục sư nhà thờ 4 1.4%
Già làng/những người có uy tín tronng
23 8.2%
làng
Nhờ người có uy tín trong họ 132 47.3%
Người khác 58 20.8%
Tổng 279 100.0%
Tìm đến ai khi giải quyết Nhờ chính quyền (cán bộ xã, thôn xóm,
58 20.8%
những xung đột anh em công an...)
tronmg họ hàng Nhờ các đoàn thể 6 2.2%
Nhờ các linh mục/ mục sư nhà thờ 5 1.8%
Già làng/những người có uy tín tronng
34 12.2%
làng
Nhờ người có uy tín trong họ 165 59.1%
Người khác 11 3.9%
Tổng 279 100.0%
Tìm đến ai khi giải quyết Nhờ chính quyền (cán bộ xã, thôn xóm,
161 57.7%
những xung đột giữa công an...)
những người hàng xóm Nhờ các đoàn thể 1 .4%
Nhờ các linh mục/ mục sư nhà thờ 5 1.8%
Già làng/những người có uy tín tronng
68 24.4%
làng
Nhờ người có uy tín trong họ 36 12.9%
Người khác 8 2.9%
Tổng 279 100.0%
Tìm đến ai khi giải quyết Nhờ chính quyền (cán bộ xã, thôn xóm,
234 85.1%
những xung đột giữa người công an...)
dân và chính quyền Nhờ các đoàn thể 4 1.5%
Nhờ các linh mục/ mục sư nhà thờ 1 .4%
Già làng/những người có uy tín tronng
2 .7%
làng
Nhờ người có uy tín trong họ 2 .7%
Người khác 32 11.6%
Tổng 275 100.0%
Câu 39: Xin ông/ bà cho biết HIỆN NAY tại cộng đồng mình hiện nay luật tục của người
Kơho được áp dụng để phân xử trong các trường hợp nào sau đây ?
Những trường hợp có dùng luật tục phân xử
Column Response % (Base:
Responses Count)
Luật tục được áp dụng Đánh nhau, xô xát 60 22.0%
trong các trường hop Trộm cắp 103 37.7%
Ly hôn 166 60.8%
Ngoại tình 206 75.5%
Bạo lực gia đình 112 41.0%
Phân chia tài sản 69 25.3%
Tranh chấp đất đai, nhà ở 55 20.1%
Phá rừng, săn thú 7 2.6%
Khác 31 11.4%
Tổng 809 296.3%
Câu 40: Trong buôn /làng (cộng đồng) của ông/bà thì ai là người có uy tín nhất hiện
nay?
Người có uy tín nhất trong cộng đồng
Count Column N %
Trong buôn /làng (cộng đồng) của ông/bà thì Người cao tuổi nhất 47 16.8%
ai là người có uy tín nhất hiện nay Người có học vấn cao nhất 9 3.2%
Già làng 72 25.7%
Linh mục tôn giáo 104 37.1%
người giàu có nhấtt 5 1.8%
Người có chức vụ cao nhất 35 12.5%
Người khác 0 .0%
Không biết 8 2.9%
Tổng 280 100.0%
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Giới tính
Nam Nữ
Count Column N % Count Column N %
Ông bà thuộc dân tộc Người lạch 93 69.4% 101 69.7%
nào của Người Kơho Người Chil 41 30.6% 44 30.3%
Tổng 134 100.0% 145 100.0%
Trình độ học vấn Đại học và trên đại học 5 3.7% 6 4.1%
Cao đẳng – Trung cấp 3 2.2% 10 6.9%
Trung học phổ thông 25 18.5% 28 19.3%
Trung học cơ sở 48 35.6% 41 28.3%
Tiểu học 47 34.8% 43 29.7%
Không đi học 7 5.2% 17 11.7%
Tổng 135 100.0% 145 100.0%
Cơ cấu tuổi theo 3 nhóm 35 tuổi trở xuống 43 31.9% 69 47.6%
từ 36 đến 50 tuổi 51 37.8% 44 30.3%
trên 50 tuổi 41 30.4% 32 22.1%
Tổng 135 100.0% 145 100.0%
tôn giáo Công giáo/thiên chúa
55 40.7% 75 51.7%
giáo
Tin lành 78 57.8% 70 48.3%
không theo + tôn giáo
2 1.5% 0 .0%
khác
Tổng 135 100.0% 145 100.0%
Hôn nhân Độc thân 16 11.9% 11 7.6%
Đang có chồng/vợ 116 85.9% 129 89.0%
Ly thân +ly hôn +góa 3 2.2% 5 3.4%
Tổng 135 100.0% 145 100.0%
Số người sống trong nhà Từ 1 đến 4 người 59 43.7% 51 35.2%
Trên 5 người 76 56.3% 94 64.8%
Tổng 135 100.0% 145 100.0%
Số người trong hộ khẩu Từ 1 đến 4 người 65 48.1% 72 49.7%
Trên 5 người 70 51.9% 73 50.3%
Tổng 135 100.0% 145 100.0%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nhung_bien_doi_ve_to_chuc_xa_hoi_cua_cong_dong_nguoi.pdf