1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
QUÁCH THỊ QUẾ
NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG
TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ LỚN Ở NƯỚC TA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH
Mã số: : 62.31.04.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Văn Thị Kim Cúc
HÀ NỘI-2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
và số liệu nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thự
203 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang tại một số thành phố lớn ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực và chưa từng
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Quách Thị Quế
3
LỜI CÁM ƠN
Trải qua 5 năm học tập và nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS Văn Thị Kim Cúc, tôi đã hoàn thành luận án của mình. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Văn Thị Kim Cúc. Trong thời gian qua Cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dành mọi thời gian để làm việc khi tôi cần
sự hỗ trợ.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo của khoa Tâm lý – giáo
dục, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Tâm lý học, Viện Hàn lâm Khoa học Xã
hội Việt Nam, quý Thầy Cô giáo của Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học
sư phạm Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
làm Nghiên cứu sinh.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện, các đồng nghiệp của Viện Khoa học Lao
động và Xã hội đã luôn động viên, khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian làm luận án.
Tôi xin cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ nhiệt tình của Cục bảo vệ chăm sóc
trẻ em, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Các Sở Lao động Thương binh
và Xã hội, Trung tâm giáo dục thanh thiếu niên, cán bộ phường và các em là
trẻ em lang thang của hai thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội trong
quá trình điều tra, nghiên cứu, thu thập số liệu.
Trong điều kiện thời gian nghiên cứu chưa nhiều, kinh nghiệm nghiên
cứu khoa học còn hạn chế nên luận án của tôi vẫn còn nhiều thiếu sót, kính
mong Quý thầy cô giáo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến, giúp tôi hoàn thiện
luận án được tốt hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2016
NCS. Quách Thị Quế
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các số viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU... 1
1. Tính cấp thiết của của đề tài............. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 5
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6
7. Cơ cấu của luận án 7
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU 8
ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG .............
1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước . 8
1.2. Những nghiên cứu ở trong nước . 24
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHU CẦU 33
ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG .
2.1. VẤN ĐỀ TRẺ EM LANG THANG ... 33
2.1.1. Khái niệm trẻ em lang thang ........ 33
2.1.2. Một số đặc điểm của trẻ em lang thang. 36
2.1.3. Một số cách phân loại trẻ em lang thang .. 37
2.2. VẤN ĐỀ NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG 39
2.2.1. Khái niệm nhu cầu ... 39
2.2.2. Khái niệm bảo vệ trẻ em .. 43
2.2.3. Khái niệm nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang .. 45
5
2.2.4. Biểu hiện nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 52
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ 56
CỦA TRẺ EM LANG THANG .................................................................
2.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................ 56
2.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................ 59
Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 61
3.1. Nghiên cứu lí luận ............................................................................... 61
3.2. Nghiên cứu thực tiễn .......................................................................... 62
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA 80
TRẺ EM LANG THANG Ở MỘT SỐ THÀNH PHỐ LỚN Ở NƯỚC TA
4.1. THỰC TRẠNG NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG 80
THANG
4.1.1. Đánh giá chung thực trạng nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 80
4.1.2. Biểu hiện một số nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 100
4.2. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU 123
ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG.
4.2.1. Yếu tố chủ quan 123
4.2.2. Yếu tố khách quan 124
4.2.3. So sánh điểm trung bình chung của các yếu tố ảnh hưởng . 128
4.2.4. Yếu tố ảnh hưởng khác .... 128
4.3. NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG QUA
PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH .. 133
4.3.1. Biểu hiện nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 133
4.3.2. Kết luận về các nghiên cứu trường hợp điển hình 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ..................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 150
PHỤ LỤC...................................................................................... 154
6
DANH MỤC CÁC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt
1 BVCSGDTE Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em
2 Bộ LĐTBXH Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
3 CRC Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
4 OHCHR Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc
5 LDTD Lạm dụng tình dục
6 LHQ Liên hợp quốc
7 QTE Quyền trẻ em
8 Sở LĐTBXH Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
9 TELT Trẻ em lang thang
10 THCS Trung học cơ sở
11 THPT Trung học phổ thông
12 Tp HN Thành phố Hà Nội
13 Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh
14 UBBVCSTE Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em
15 UBDSGĐTE VN Ủy ban dân số gia đình trẻ em Việt Nam
16 UNICEF Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: So sánh nhu cầu được bảo vệ của TELT với biến số trẻ Sống với ai 84
Bảng 4.2: Mức độ nhu cầu được bảo vệ thể chất của trẻ em lang thang 86
Bảng 4.3: Mức độ mong muốn của trẻ em lang thang về nhu cầu ăn.. 87
Bảng 4.4: Mức độ mong muốn của trẻ em lang thang về nhu cầu mặc. 89
Bảng 4.5: Mức độ mong muốn của TELT về nhu cầu chỗ ở, sinh hoạt 90
Bảng 4.6: Mức độ mong muốn về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần 92
Bảng 4.7: Mức độ mong muốn về việc làm an toàn cho sức khỏe của TELT 94
Bảng 4.8: Mức độ nhu cầu chống xâm hại tình dục của TELT 97
Bảng 4.9: Nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và những người 100
mà em nghĩ đến khi cần được bảo vệ
Bảng 4.10: Tỷ lệ % của các biến số độc lập trong mẫu nghiên cứu.......... 110
Bảng 4.11: Giới tính.. 113
Bảng 4.12: Nguyện vọng của TELT 114
Bảng 4.13: Thu nhập và mối liên hệ với nhu cầu được bảo vệ của TELT 114
Bảng 4.14: Các ý kiến đánh giá liên quan đến giới tính của TELT. 116
Bảng 4.15: Các ý kiến đánh giá của TELT về điều kiện kinh tế gia đình 116
Bảng 4.16: Các ý kiến đánh giá về tình trạng học của TELT... 117
Bảng 4.17: Các ý kiến đánh giá về mức thu nhập của TELT.. 118
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của yếu tố bản thân. 123
Bảng 4.19: Ảnh hưởng của yếu tố gia đình 124
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của yếu tố xã hội...... 127
Bảng 4.21: So sánh ĐTB chung của các yếu tố ảnh hưởng.. 128
Bảng 4.22: Mức độ hiểu biết của TELT về Công ước quốc tế quyền trẻ em 130
Bảng 4.23: Mối tương quan giữa nhận thức với nhu cầu được bảo vệ của TELT 132
Bảng 4.24: Ảnh hưởng của nhận thức với nhu cầu được bảo vệ của TELT 132
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Mức độ nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 81
Biểu đồ 4.2: Nhu cầu được bảo vệ thân thể 101
Biểu đồ 4.3: Nhu cầu được chăm sóc sức khỏe... 104
Biểu đồ 4.4: Nhu cầu chống xâm hại tình dục 106
Biểu đồ 4.5: Nhu cầu được học tập để biết chữ và có hiểu biết xã hội 109
Biểu đồ 4.6: Nhận thức về Quyền TE theo công ước của Liên hợp quốc 129
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới
phê chuẩn Công ước quốc tế về Quyền trẻ em. Đảng và Nhà nước ta đã cam
kết mạnh mẽ trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Điều này
được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác đã thể hiện rõ trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội trong việc
bảo vệ trẻ em. “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục; được tham gia vào các vấn đề trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành
hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác
vi phạm quyền trẻ em”[21]. Hiến pháp 2013 đã đánh dấu mốc thay đổi quan
trọng trong việc xác định một cách rõ ràng, toàn diện các quyền của người
công dân Việt Nam,“Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe”,
“Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng
đồng”[36] trong đó có quyền của trẻ em. Lúc sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh
từng nói: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăn năm phải trồng
người”. Câu nói đó đã hàm chứa ý nghĩa sâu sắc của việc chăm lo, bảo vệ cho
trẻ em, lớp người sẽ kế tục sự nghiệp của dân tộc Việt Nam.
1.2. Trẻ em lang thang kiếm sống trên đường phố là nhóm trẻ dễ bị tổn
thương nhất. Các em có nguy cơ dính líu đến các hoạt động không an toàn như
bị bóc lột sức lao động, bị bóc lột tình dục vì mục đích thương mại, sử dụng
ma túy, bị buôn bán và phạm tội. Trẻ em lang thang là nhóm có nguy cơ cao vì
các em này thường không có một thứ giấy tờ tùy thân nào, do đó các em không
thể tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội cơ
bản khác. Đây là nhóm trẻ em rất cần được quan tâm bảo vệ để các em được an
toàn cả về thân thể, sức khỏe, không bị xâm hại tình dục và các tệ nạn xã hội.
Do nhận thức còn non nớt nên TELT chưa thể tự bảo vệ bản thân và phòng
10
ngừa được những nguy cơ có thể xảy ra với các em. Ở Việt Nam, trong 10 năm
trở lại đây TELT luôn biến động thất thường, cụ thể: năm 2005: 17.026 em;
năm 2007:16.316 em; năm 2008: 28.509 em; năm 2009: 22.974 em; năm 2010:
21.230 em; năm 2011: 21.741 em; năm 2012: 22.364 em; năm 2013: 15.602
em; năm 2015 vẫn còn khoảng 15.000 [3] TELT trên cả nước, tuy nhiên, con
số này thường không chính xác và luôn thay đổi theo từng thời điểm. Đa phần
nhóm trẻ này vẫn gặp nhiều rào cản trong việc tiếp cận những quyền cơ bản
dành cho trẻ em.
1.3. Nhu cầu được bảo vệ của TELT có thể có sự khác biệt so với trẻ em
khác. Nếu trẻ được sống trong môi trường an toàn như gia đình, được cha mẹ
yêu thương, chăm sóc đầy đủ thì nhu cầu này có thể sẽ không xuất hiện, vì trẻ
đã được an toàn về mọi mặt, được chăm sóc, được bảo vệ, được đi học
Nhưng đối với TELT kiếm sống thì luôn phải đối mặt với những nguy cơ mất
an toàn khi không có gia đình chăm sóc, bảo vệ. Vì vậy, nhu cầu được bảo vệ
của TELT sẽ cao hơn, cấp thiết hơn. Việc nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của
TELT hiện nay là cần thiết, nhằm chỉ ra mức độ nhu cầu được bảo vệ khi
TELT kiếm sống và đưa ra giải pháp phù hợp để bảo vệ cho nhóm trẻ em này.
1.4. Vấn đề bảo vệ trẻ em đã được thể hiện rất rõ trong các văn bản, chính
sách pháp luật của Việt Nam. Hiến pháp 2013 cũng đã dành cho trẻ em những
điều khoản quy định về bảo vệ trẻ em, Luật Bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em
là văn bản pháp luật cao nhất dành cho trẻ em, trong đó quy định rõ trách
nhiệm của gia đình, xã hội và Nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em. “Việc bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà
nước, xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia
đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải được quan
tâm hàng đầu” [21,đ.5]. Một trong những điều mà văn bản pháp luật đã nêu đó
là trẻ em phải được quan tâm hàng đầu. “Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt;
kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; phát hiện, ngăn
11
chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt”[36]. Để
thực hiện được điều này cần có sự quan tâm của toàn xã hội. Đối với TELT
việc bảo vệ mang tính cấp thiết hơn, bởi TELT luôn phải đối mặt với những
nguy cơ khi kiếm sống trên đường phố các em dễ bị lạm dụng, bị bóc lột sức
lao động, dễ mắc bệnh truyền nhiễm khi phải lao động sớm, nguy cơ bị xâm
hại tình dục và không được đi học Do vậy, trên cơ sở nghiên cứu và phân
tích một cách thấu đáo nhu cầu được bảo vệ của TELT tại một số thành phố
lớn ở nước ta để đưa ra một số giải pháp nhằm tác động đến việc xây dựng và
thực hiện chính sách bảo vệ TELT ở Việt Nam được tốt hơn.
Xuất phát từ những lý do thực tế trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu: Nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang tại một số thành phố lớn ở
nước ta.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nhu cầu được bảo vệ của TELT và một số yếu tố
ảnh hưởng đến nhu cầu được bảo vệ của TELT tại một số thành phố lớn ở
nước ta, trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo vệ cho nhóm trẻ
em này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về nhu cầu được bảo vệ của TELT: Khái niệm
công cụ, mức độ nhu cầu được bảo vệ của TELT, những yếu tố ảnh hưởng đến
nhu cầu được bảo vệ của TELT.
- Tìm hiểu thực trạng nhu cầu được bảo vệ của TELT tại thành phố Hà
Nội và thành thành phố Hồ Chí Minh, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu được
bảo vệ của trẻ em lang thang và phân tích một số trường hợp điển hình.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo vệ TELT tại Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang
12
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Nhu cầu được bảo của TELT là một hiện tượng tâm lý phức tạp, nhu cầu
của TELT cũng phong phú vì vậy trong khuôn khổ của luận án này chúng tôi
chỉ lựa chọn 4 biểu hiện nhu cầu được bảo vệ của TELT, đó là: nhu cầu được
bảo vệ thân thể, nhu cầu được chăm sóc sức khỏe, nhu cầu chống xâm hại tình
dục và nhu cầu được học tập để biết chữ và hiểu biết xã hội.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu được bảo vệ của
TELT: yếu tố chủ quan (nhận thức, sở thích, tình cảm) và yếu tố khách quan
(yếu tố gia đình và yếu tố xã hội).
3.2.2. Phạm vi về khách thể và địa bàn nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của TELT kiếm sống tại hai
thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài này chỉ nghiên cứu ở TELT kiếm sống trên đường phố, không
sống cùng gia đình, không sống trong các trung tâm bảo trợ xã hội.
- Đề tài chỉ nghiên cứu biểu hiện mức độ nhu cầu được bảo vệ của TELT
có độ tuổi từ 6 đến dưới 16 tuổi. Ngoài ra, chúng tôi cũng thu thập thông tin từ
phía cán bộ quản lý các cấp trong lĩnh vực BVCSTE, cụ thể: Cục Bảo vệ chăm
sóc trẻ em, Sở Lao động Thương binh và Xã hội Tp Hồ Chí Minh, chủ nhà trọ/
người dân/ cán bộ phường/ tổ trưởng dân phố ở Tp Hồ Chí Minh, Tp Hà Nội.
Các đối tượng khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
- Tổng số khách thể tham gia quá trình nghiên cứu gồm: 260 nguời
Khách thể nghiên cứu chính gồm: 250 TELT, trong đó:
- Khảo sát thử: 35 TELT
- Khảo sát chính thức: 215 TELT
- Phỏng vấn sâu cá nhân: 16 TELT
- Nghiên cứu trường hợp điển hình: 3 TELT
(Số TELT tham gia phỏng vấn cá nhân và nghiên cứu trường hợp điển hình
được lựa chọn từ nhóm khách thể tham gia khảo sát chính thức).
13
Khách thể nghiên cứu phụ gồm: 10 người, trong đó:
- Cán bộ làm công tác quản lý BVCSTE: 5 người
- Chủ nhà trọ và trung tâm: 5 người
(Số khách thể tham gia phỏng vấn sâu này được lấy từ địa bàn nghiên cứu).
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015
4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên một số phương pháp luận sau:
- Phương pháp tiếp cận hoạt động – tâm lý: Nhu cầu được bảo vệ của
TELT không thể tách rời các hoạt động kiếm sống trên đường phố và các đặc
điểm tâm lý của TELT.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu xem xét các nhu cầu được
bảo vệ của TELT trong mối tác động qua lại với các yếu tố cá nhân và xã hội.
- Tiếp cận các văn bản quy phạm luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em. Nghiên
cứu nhu cầu được bảo vệ của TELT không thể tách rời với các văn bản quy
phạm pháp luật của Việt Nam cũng như luật pháp quốc tế về những quy định
bảo vệ TELT dựa trên quyền của trẻ em.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, nghiên cứu sử dụng phối
hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
- Phương pháp thống kê toán học.
Mục đích và cách thức sử dụng các phương pháp được trình bày ở Chương 2.
14
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
5.1. Về mặt lý luận
Đóng góp mới về mặt lý luận của luận án là đã làm sáng tỏ khái niệm nhu
cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và 4 thành phần tạo nên nhu cầu này cũng
như một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang.
5.2. Về mặt thực tiễn
Đóng góp mới trong nghiên cứu thực tiễn là phân tích và nêu ra được một
số nhận xét về thực trạng nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và một số
biểu hiện của nhu cầu này, đồng thời xác định được yếu tố gia đình có ảnh
hưởng nhiều nhất đến nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang.
Những kết quả nghiên cứu trên của luận án góp phần thiết thực đối với
việc bảo vệ TELT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nhu
cầu; bảo vệ trẻ em và trẻ em lang thang. Đặc biệt, việc xác định nội hàm khái
niệm nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và các thành phần tạo nên
nhu cầu này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới chúng làm phong phú hệ thống
lý luận nói trên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu thực tiễn giúp xã hội nắm bắt được nhu cầu
được bảo vệ của trẻ em lang thang để từ đó Nhà nước vạch ra các chiến lược,
chính sách xã hội và hành vi thực tế bảo vệ giúp đỡ trẻ em ở hoàn cảnh này
hữu hiệu hơn; giảm thiểu các nguy cơ trẻ gặp phải cũng như làm tốt hơn nữa
công tác giáo dục kiến thức nói chung và công tác giáo dục kỹ năng sống nói
riêng nhằm giúp trẻ tự phát triển vượt lên hoàn cảnh và tự bảo vệ mình trong
mọi hoàn cảnh nảy sinh.
Ngoài ra, việc xác định gia đình là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nhu
cầu bảo vệ của trẻ em lang thang là căn cứ để Nhà nước đưa ra kịp thời các
15
chính sách xã hội hóa giáo dục gia đình tốt hơn, để các gia đình làm tròn hơn
các chức năng của mình đối với con trẻ, giảm thiểu tối đa trẻ bỏ đi lang thang.
7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của trẻ
em lang thang
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhu cầu được bảo vệ của trẻ
em lang thang
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn nhu cầu được bảo vệ của trẻ em
lang thang tại một số thành phố lớn ở nước ta.
16
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Trong lịch sử nghiên cứu, vấn đề nhu cầu, bảo vệ trẻ em và TELT đã
được tiếp cận ở nhiều hướng khác nhau, đặc biệt là vấn đề bảo vệ trẻ em,
những chủ nhân tương lai của đất nước, hầu hết các quốc gia đã thực hiện
nghiên cứu trên trẻ em về nhiều khía cạnh. Một trong những vấn đề quan trọng
nhất cần tìm hiểu là nhu cầu được bảo vệ trẻ em và TELT. Đã được nhiều
nước đề cập đến ở nhiều góc độ khác nhau, chúng tôi khái quát thành các
hướng nghiên cứu sau đây:
1.1.1. Hướng nghiên cứu về nhu cầu
Trong tâm lý học, nhu cầu là một trong những vấn đề phức tạp, có nhiều
lý thuyết khác nhau giải thích hiện tượng tâm lý này. Theo quan điểm của các
nhà tâm lý học phương tây như: Lý thuyết bản năng về nhu cầu, lý thuyết về
nhu cầu biểu lộ, lý thuyết phân cấp nhu cầu, lý thuyết nhu cầu hoạt động, v.v...
các hướng nghiên cứu này đã rút ra một số nhận xét chính về nhu cầu như sau:
a) Tác giả Sigmund Freud một nhà nghiên cứu tiêu biểu của lý thuyết
bản năng về nhu cầu. Ông là một trong những người đầu tiên nhận ra tầm quan
trọng của sự thúc đẩy tìm kiếm sự thỏa mãn thuộc về tiềm thức. Ông cho rằng
không phải lúc nào con người cũng nhận thức được mọi điều họ muốn, do đó,
nhiều hành động của họ chịu ảnh hưởng của các động cơ vô thức hoặc các nhu
cầu vô thức thúc đẩy. Thực tế qua nghiên cứu, S.Freud đã nhận ra rằng một
phần quan trọng trong động cơ của hầu hết mọi người ẩn dưới vẻ bề ngoài,
nghĩa là không phải luôn rõ ràng đối với cá nhân. Nhiều khi chỉ một phần nhỏ
của động cơ của một người là có thể thấy rõ được hoặc chính bản thân người
đó nhận thức được. Lý thuyết bản năng trở thành trung tâm tranh luận của các
17
nhà nghiên cứu tâm lý học phương Tây ngay từ lúc hình thành và kéo dài cho
tới những năm 30 của thế kỷ XX. Nhưng cuối cùng họ cũng bế tắc khi sử dụng
lý thuyết bản năng để giải thích các hành vi văn hoá và văn minh của con người.
Như vậy, theo hướng tiếp cận này, tác giả đã có những cách lý giải khác
nhau về nhân tố then chốt thúc đẩy hoạt động và nhu cầu của con người, song
về bản chất thì cảm giác tự ti, sự chạy trốn, tâm hồn hay khí chất của con
người đều do sức mạnh của bản năng nhưng dưới hình thức khác mà thôi.
Chúng tôi cho rằng cách nhìn nhận nhu cầu của con người như những bản
năng thường dẫn đến đối lập cá nhân với xã hội, bản năng của con người có từ
khi mới sinh ra và được bộc lộ dần dần trong quá trình phát triển của cá thể.
Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập nhiều đến nhu cầu được bảo vệ của trẻ em.
b) Henry A.Murray đại diện cho lý thuyết nhu cầu biểu lộ cho rằng, nhu
cầu hầu hết là do học hỏi chứ không phải là do di truyền và chúng được hoạt
hóa bởi sự điều chỉnh của môi trường bên ngoài. Ông gọi đó là những nhu cầu
"biểu lộ" Murray xác định một loạt những nhu cầu mà con người cho là có
được ở mức độ này hay mức độ khác là nhờ sự tác động của môi trường.
Ông cũng đã tập trung phân loại nhu cầu vào phạm vi hẹp. Theo ông một
nhu cầu riêng rẽ được tạo ra cho hầu hết các hành vi của con người. Mặc dù
lúc đầu ông chỉ đưa ra một số lượng không nhiều các nhu cầu, nhưng cuối
cùng danh mục nhu cầu của ông tăng dần lên theo sự nghiệp của ông. Murray
xếp nhu cầu bảo vệ thuộc vào nhóm nhu cầu tâm lý. Sự ảnh hưởng của phân
tâm học đến học thuyết nhu cầu của Murray là khá mạnh bởi ông cho rằng nhu
cầu quy định xu hướng nhân cách đều xuất phát từ Libido vô thức. Tuy nhiên,
những vấn đề mà ông đề cập tới chưa có những nghiên cứu cụ thể về nhu cầu
được bảo vệ của trẻ em nói chung và của TELT nói riêng.
c) A.N.Leonchiev (1903 - 1979) cũng đưa ra các quan điểm rất khoa học
về nhu cầu. Theo ông, nhu cầu cũng như các đặc điểm tâm lý khác của con
người có nguồn gốc trong hoạt động thực tiễn. Ông cho rằng: ''Hoạt động và
duy nhất chỉ có trong đó mà thôi, các nhu cầu mới có được tính cụ thể về mặt
tâm lý học'' [7,tr.32.2]. Theo ông, nhu cầu thực sự bao giờ cũng phải là nhu
18
cầu về một cái gì đó, và một trạng thái có tính nhu cầu nhưng lại không chứa
đựng nội dung đối tượng nào cả thì không thể là một nhu cầu ở cấp độ tâm lý,
đó là trạng thái nhu cầu "trần trụi" của chủ thể, là cái trừu tượng...
Mối liên hệ giữa nhu cầu và hoạt động được A.N.Leonchiev mô tả bằng
sơ đồ: Hoạt động Nhu cầu Hoạt động.
Về mối quan hệ này, ông cho rằng: Luận điểm này đáp ứng quan niệm
macxit về nhu cầu, rằng nhu cầu của con người được sản xuất ra. Đây cũng là
luận điểm có ý nghĩa quan trọng đối với tâm lý học mà trong đó “không một
quan niệm nào dựa trên cơ sở tư tưởng cho là có “động lực” mà trên nguyên
tắc là tồn tại trước bản thân hoạt động lại có thể đóng vai trò một quan niệm
xuất phát, có khả năng dùng làm cơ sở đầy đủ cho một lý thuyết khoa học về
nhân cách của con người [2].
Theo ông, nhu cầu có được là nhờ hoạt động và phải qua hoạt động con
người mới có nhu cầu, và phải là nhu cầu cụ thể về một cái gì đó. Nhu cầu
được bảo vệ của TELT là một trong những nhu cầu mà thông qua hoạt động
sống, khi lang thang kiếm sống trên đường phố, các em gặp những nguy cơ
mất an toàn nên nhu cầu bảo vệ mới được nảy sinh, những nhu cầu đó rất cụ
thể như được bảo vệ thể chất, được bảo vệ sức khỏe, chống xâm hại tình dục,
được học tập Đây là những điểm chúng tôi sẽ làm rõ trong nghiên cứu này.
d) Abraham Maslow một trong những người sáng lập ra trường phái tâm
lý học nhân văn và cũng là người đầu tiên nghiên cứu lĩnh vực động cơ, được
coi là một trong những lý thuyết phổ biến nhất ở các nước phương Tây. Ông
sắp xếp hệ thống nhu cầu thành 5 thứ bậc: (1) Các nhu cầu sinh lý, (2) Nhu cầu
an toàn, (3) Nhu cầu yêu thương, (4) Nhu cầu được tôn trọng, (5) Nhu cầu tự
thể hiện mình [71]. Ông cho rằng nhu cầu được phân loại theo các nhóm cấu
trúc có đẳng cấp từ thấp đến cao, mà tính chất nhất quán, lôgic của chúng
chứng tỏ một trật tự xuất hiện các nhu cầu trong quá trình phát triển của cá thể,
cũng như sự phát triển của hệ thống động cơ. Thang bậc nhu cầu của Maslow
cho thấy hhững nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ không là quan trọng và không biểu
hiện rõ ràng khi nhu cầu ở cấp thấp hơn chưa được thỏa mãn. Khi nhu cầu ở
19
cấp thấp được thoả mãn thì nhu cầu ở bậc trên nảy sinh và chi phối hành vi.
Các cấp độ của thang bậc nhu cầu không tách biệt một cách cứng nhắc nhưng
nối tiếp nhau ở một chừng mực nào đó. Theo đó, nó cho phép nhu cầu ở cấp
độ cao hơn xuất hiện trước khi nhu cầu ở cấp độ thấp hơn thoả mãn hoàn toàn
tuỳ theo điều kiện từng hoàn cảnh cụ thể.
Các nhu cầu sinh lý như thức ăn, nước uống, bài tiết, thở, nơi ở, tình dục,
nghỉ ngơi. Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt
vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn
tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Khi các nhu cầu về sinh lý được đảm bảo sẽ nảy sinh nhu cầu được an
toàn, được có cảm giác yên tâm, được đảm bảo về an toàn thân thể, việc làm,
gia đình, sức khỏe, tài sản. Bảo vệ cá nhân khỏi các nguy hiểm trong cuộc
sống, họ tìm đến thỏa mãn các nhu cầu về mặt tinh thần, và nhu cầu cao hơn là
được khẳng định bản thân và được tôn trọng.
Ngoài những lý thuyết phân cấp nhu cầu của Masllow, nhóm nghiên cứu
của E.Lawler, S.Suttle (1972) họ thừa nhận có hai mức nhu cầu là: Nhu cầu
sinh học và các nhu cầu khác. Các nhu cầu khác chỉ xuất hiện khi các nhu cầu
sinh học đã được thoả mãn một cách hợp lý. Khi nghiên cứu các yếu tố cấu
thành nhu cầu của con người cho thấy các yếu tố có quan hệ mật thiết với
nhau, phát triển từ thấp tới cao, về căn bản nhu cầu của con người được chia
làm hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao.
Những quan điểm phân cấp nhu cầu của A.Maslow và nhóm E.Lawler,
S.Suttle (1972) có giá trị thực tiễn to lớn khi nghiên cứu những vấn đề về nhu
cầu của con người nói chung. Biểu hiện mức độ nhu cầu được bảo vệ của
TELT cũng xuất phát từ nhu cầu bậc thấp như ăn, mặc, nơi ở, việc làm an
toàn nhu cầu được bảo vệ an toàn thân thể, được chăm sóc sức khỏe, chống
xâm hại tình dục hay nhu cầu được học tập là những nhu cầu cơ bản nhất mà
các em cần được đáp ứng để sinh tồn và phát triển. Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu
được bảo vệ của TELT là rất cần thiết, kế thừa và làm sáng tỏ hơn, cụ thể hơn
những nhu cầu thiết yếu của con người.
20
Tóm lại, những nghiên cứu về nhu cầu của các nhà tâm lý học phương
Tây như S.Freud, A.Maslow, V.H.Vroom, Henry A.Murray,... đã có những
đóng góp nhất định cả về mặt lý luận và thực tiễn như: thừa nhận vai trò quan
trọng của nhu cầu; chỉ ra được bản chất xã hội của nhu cầu, phân loại nhu cầu
theo hệ thống thứ bậc, mối quan hệ giữa nhu cầu với động cơ thúc đẩy con
người làm việc. Những biểu hiện mức độ nhu cầu được bảo vệ của trẻ em chưa
được đề cập đến trong các nghiên cứu này, mà các nhà khoa học phương tây
chủ yếu tập trung vào việc làm sáng tỏ bản chất, các loại nhu cầu, các yếu tố
tác động đến sự hình thành và phát triển nhu cầu của con người nói chung.
1.1.2. Hướng nghiên cứu về bảo vệ trẻ em
Bảo vệ trẻ em là một trong những vấn đề đã được rất nhiều quốc gia
quan tâm và nghiên cứu, và có nhiều bằng chứng rằng đầu tư vào bảo vệ trẻ
em có thể mang lại những lợi ích và hiệu quả bền vững để thúc đẩy xã hội phát
triển tốt hơn, tăng trưởng kinh tế công bằng hơn trên thế giới. Bảo vệ trẻ em là
vấn đề được quan tâm hàng đầu của các quốc gia, điều đó đã được chứng minh
bằng việc có gần 200 quốc gia đã ký cam kết Công ước Liên Hiệp Quốc về
Quyền trẻ. Các quốc gia cam kết đã đóng một vai trò quan trọng trong việc gia
tăng sự tập trung vào các vấn đề bảo vệ trẻ em và hình thành nền tảng cho việc
lồng ghép bảo vệ trẻ em trong nhiều ngữ cảnh và điều kiện phát triển ở các
nước khác nhau, sau đây chúng tôi, xin được đề cập đến các hướng nghiên cứu
về vấn đề này ở một số quốc gia trên thế giới:
a) Bảo vệ trẻ em theo mô hình của lục địa Châu Âu
Pháp luật ở các nước này quy định rằng các cơ quan phúc lợi xã hội cần
giúp đỡ bất cứ khi nào an sinh hoặc sự phát triển của trẻ em “gặp nguy hiểm”.
Trường hợp khi nào trẻ “gặp nguy hiểm” được xác định thông qua các hướng
dẫn và hoạt động thực hành, thay vì được quy định trong luật. Điều này xuất
phát từ việc hệ thống phúc lợi trẻ em được cấu trúc như một chuỗi liên tục bao
gồm các hoạt động phòng ngừa và bảo vệ trong đó những TELT và gia đình
đang gặp khó khăn sẽ được nhận hỗ trợ bất kể mức độ nghiêm trọng của vấn
đề. Vì vậy việc phân nhóm “trẻ em bị bóc lột; lạm dụng, ngược đãi hay TELT”
21
không phải là vấn đề trọng tâm bởi nhân viên phúc lợi sẽ xử lý yêu cầu hoặc
khiếu nại dựa trên sự tương tác của họ với gia đình, thay vì dựa trên mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ xảy ra đối với trẻ hay việc vấn đề của trẻ rơi vào
phân nhóm nào. Như vậy, có nghĩa là bất cứ khi nào đứa trẻ có nguy cơ hoặc
có sự khiếu nại thì sẽ được xem xét và được bảo vệ kịp thời... nhãng và bóc lột.
Quyền được bảo vệ vì trẻ em dễ bị tổn thương hơn người lớn, do vậy trẻ em
cần được gia đình, cộng đồng, xã hội và Nhà nước bảo vệ và chăm sóc một
cách phù hợp. “ nhân loại có nghĩa vụ phải dành cho trẻ em những gì tốt
đẹp nhất” đó là sự thoả thuận của cộng đồng quốc tế về sự ưu tiên hành đầu
dành cho trẻ em đã được xác định ngay trong các tuyên bố đầu tiên về nhân
quyền. Trong các tuyên bố quốc tế của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc
(OHCHR) cũng luôn nhấn mạnh việc cần thiết phải dành sự ưu tiên đặc biệt
cho trẻ em và khuyến cáo các Chính phủ phải có trách nhiệm thừa nhận các
quyền của trẻ em và các vấn đề của trẻ em cần đưa vào trung tâm của sự chú ý,
bởi vì những gì xảy ra với trẻ em trong những năm thơ ấu, trong gia đình và
các hình thức chăm sóc khác sẽ quyết định một cách đáng kể sự trưởng thành,
phát triển tích cực và tiêu cực của chúng. Kèm theo đó sẽ quyết định giá trị, sự
đóng góp của trẻ em đối với xã hội trong suốt quãng đời còn lại và xã hội sẽ
phải trả giá nếu không quan tâm đúng mức đến trẻ em (OHCHR -1999). “
không quan tâm đến trẻ em có thể đưa lại chi phí đắt về xã hội và gây tác hại
cho phát triển kinh tế bền vững” (Devylder – 1999).
- Nội dung trong công ước liên quan đến bảo vệ trẻ em lang thang
Không ai được phép tách các mối quan hệ của trẻ em với cha mẹ và
người thân. Trẻ em có cha mẹ và mỗi người cư trú ở mỗi quốc gia khác nhau có
quyền duy trì các mối quan hệ cá nhân và tiếp xúc trực tiếp với cha mẹ[10,đ.10].
Phải đảm bảo việc thừa nhận các nguyên tắc là cả cha và mẹ đều có
trách nhiệm chung trong việc nuôi dưỡng và phát triển trẻ em [10,đ.18].
Trẻ em phải được đoàn tụ và hội nhập [10,đ.22].
- Bảo vệ trẻ em thông qua hệ thống pháp luật quốc gia
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên cam kết thừa nhận tính
pháp lý về các quyền trẻ em. Quyền trẻ em được ghi nhận và cụ thể hóa trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Trên những lĩnh vực khác
nhau của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Những quy định pháp
luật đó một mặt đảm bảo cho trẻ em được hưởng tất cả những gì mà trẻ em
36
phải được hưởng. Mặt khác, đòi hỏi không chỉ các cơ quan quản lý Nhà nước
phải quan tâm và cam kết thực hiện các quyền đó mà mọi tổ chức, thành viên
khác của xã hội cũng cần cam kết thực hiện. Quyền của trẻ em và công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được thể hiện thông qua hệ thống văn bản
pháp luật của Nhà nước, là những quy định xuyên suốt hệ thống pháp luật, từ
văn bản pháp luật cao nhất là Hiến pháp đến các văn bản mang tính pháp quy.
Đây là một trong những chức năng quan trọng của quản lý Nhà nước về vấn đề
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ Hiến Pháp: Quyền trẻ em trong Hiến pháp 2013 không còn là những
quy định riêng lẻ mà đã trở thành một chế định pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ và
chặt chẽ, đặt trong khuôn khổ, mối quan hệ trực tiếp với chế định quyền công
dân. Chế định đó ra đời trên cơ sở tiếp thu và thừa kế các quy định lập hiến
của các Hiến pháp trước đây, cam kết thực hiện Công ước quốc tế quyền trẻ
em và phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong giai đoạn mới.
Cũng như các quyền trong công ước quốc tế, Hiến pháp 2013 đã đề cập
đến quyền của trẻ em như “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm
xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và
những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em„ [36,đ.37]. Quyền này đáp ứng các
nhu cầu trưởng thành, phát triển của trẻ em, đồng thời cũng coi đây là sự đầu
tư phát triển của xã hội tương lai. Tất cả những điều đó mang tính nguyên tắc
về quyền trẻ em trong Hiến pháp 2013, có ý nghĩa sâu sắc đối với việc hình
thành hệ thống pháp luật trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em: Luật BVCSGDTE (2004)
và được sửa đổi bổ sung ở Luật trẻ em (2016) cũng đã quy định tương đối đầy
đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em. Luật khẳng định lại những quyền
cơ bản của trẻ em đã được ghi nhận trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em,
đồng thời dành nhiều nội dung về trách nhiệm của xã hội đối với trẻ em. Luật
quy định: Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia
đình, nhà trường, Nhà nước, xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ
37
quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em
phải được quan tâm hàng đầu [21,đ.5]. Và cũng đưa ra những nghiêm cấm
không được làm, và nghiêm cấm các hành vi sau: Dụ dỗ lôi kéo trẻ em đi lang
thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi. Hoặc: Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt
chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm phạm tình dục trẻ em.
Hay: Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc,
nguy hiểm hoặc tiếp xúc với hóa chất độc hại, làm những công việc khác trái
với quy định của pháp luật về lao động [21,đ.7]. Những quy định này đã được
cụ thể trong những văn bản dưới luật quy định rõ trách nhiệm của gia đình,
Nhà nước và xã hội trong việc thực hiện bảo vệ trẻ em.
1.2.3. Hướng nghiên cứu về trẻ em lang thang
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về TELT đã được nhiều các tổ chức và cá
nhân quan tâm, nhưng còn nhỏ lẻ và rời rạc. Các lĩnh vực đã nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân, mô hình hỗ trợ và các
giải pháp giúp đỡ TELT Những nghiên cứu này được tiến hành ngày càng
có chiều sâu và mở rộng nội dung, từ năm 1997 trở lại đây do số lượng TELT
ra thành phố ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp, đa dạng hơn nên các
nghiên cứu cũng ngày càng phong phú. Trước năm 1975, TELT đã được
nghiên cứu ở các khía cạnh: ảnh hưởng của vấn đề gia đình (sự suy sụp nền
tảng gia đình, gia đình nghèo đói, gia đình quá đông con, không khí gia đình
bất hòa, cha mẹ sống không lành mạnh); vấn đề giáo dục (trẻ thất học), ảnh
hưởng của xã hội Sau năm 1975 nhiều nghiên cứu tập trung ở những khía
cạnh: tuổi, giới tính, quê quán, hình thức lang thang, nguồn gốc xuất thân,
hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn, điều kiện sống, thời gian bỏ đi lang
thang, công việc chính để kiếm sống và thu nhập, sinh hoạt, lý do bỏ nhà ra đi,
nguyện vọng và những vấn đề có liên quan hoặc mới nảy sinh ở phạm vi một
tỉnh/thành phố hay một số tỉnh/thành phố.
Sau đây, chúng tôi xin chỉ ra một số tác giả đã có những nghiên cứu
đóng góp trong lĩnh vực này như: Tác giả Vũ Dũng, “Thích ứng xã hội của các
nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay”, 2012. Nghiên cứu đã chỉ ra thực
38
trạng thích ứng xã hội của nhóm yếu thế như người cao tuổi, người nghèo,
người khuyết tật và TELT cơ nhỡ, cũng như đưa ra các giải pháp giúp đỡ cho
nhóm xã hội yếu thế này. Đây là một công trình nghiên cứu có tính thực tiễn
cao. Trong đó, tác giả cũng đã phân tích về thực trạng thích xã hội về mặt nhận
thức, về hành vi và một số khó khăn của TELT cơ nhỡ. Tuy nhiên, vấn đề nhu
cầu được bảo vệ của TELT tác giả chưa đề cập đến trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu về “Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của TELT kiếm sống trên
đường phố” của Văn Thị Kim Cúc và Hoàng Gia Trang đã chỉ ra một số đặc
điểm tâm lý của TELT đường phố với một số nét nhân cách cơ bản, sự tự đánh
giá bản thân, đánh giá tình trạng lo âu và mức độ trầm cảm, các yếu tố cơ bản
liên quan đến tình trạng lo âu ở TELT và nghiên cứu này cũng chưa đề cập
đến nhu cầu được bảo vệ của TELT. Nghiên cứu về “Một số khó khăn của trẻ
em đường phố” của Đỗ Ngọc Khanh – Bahr Wartinez, 2012 cũng đã chỉ ra
TELT đường phố thường gặp nhiều khó khăn về sức khỏe thể chất, sức khỏe
tâm thần, lạm dụng chất và bị bạo hành. Một số không nhỏ TELT bị lạm dụng
và bị xâm hại tình dục, bị đánh và nghiên cứu này cũng chưa đề cập tới nhu
cầu được bảo vệ của các em. Nghiên cứu “Trẻ em lang thang – một vấn đề xã
hội cần được quan tâm” của Đỗ Ngọc Phương, 1995 cũng đã chỉ ra thực trạng,
hoàn cảnh, nhu cầu, nguyện vọng của nhóm trẻ em này nhằm tìm ra giải
pháp để phòng ngừa và ngăn chặn TELT đường phố. Nghiên cứu “Trẻ em
đường phố và trách nhiệm gia đình” của Nguyễn Thị Hoa cũng tìm hiểu
nguyên nhân, thực trạng của TELT. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn với nghiên
cứu “Trẻ em lang thang và nhu cầu tâm lý của các em”, tác giả đã nghiên cứu
sâu về những nhu cầu trợ giúp tâm lý của TELT như: nhu cầu được giao lưu,
nhu cầu tự khẳng định bản thân, nhu cầu được yêu thương đồng cảm, nhu cầu
được an toàn yên ổn, nhu cầu “tự do” “độc lập” đã được tác giả phân tích một
cách khái quát nhất. Ngoài ra, các tác giả như: Ngô Kim Cúc-Mikel Flamm,
“Trẻ em lang thang”, 1997; Timothy W. Bond, “Trẻ bụi đời tại TP HCM”,
1992, “nghiên cứu về trẻ em đường phố ở thành phố Hồ Chí Minh” 2004 của
Terre des hommes Foundation, “điều tra về tình hình trẻ đường phố tại Hà
39
Nội”-1996 của Nguyễn Văn Buồm, UBBVCSTEVN Hà Nội và Viện xã hội
học cũng đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng TELT kiếm
sống tại Việt Nam. Trẻ đường phố Việt Nam “những nguyên nhân truyền
thống và những nguyên nhân mới, mối quan hệ giữa các nguyên nhân này
trong nền kinh tế đang phát triển” của tác giả Dương Kim Hồng, 2005 thì chỉ
ra khi đất nước đang phát triển và hội nhập khá nhanh, xuất hiện nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến trẻ em đường phố, trong đó những nguyên nhân về
hoàn cảnh sống, sự tan vỡ gia đình, vấn đề nhận thức, di cư vì mục đích kinh
tế đã được tác giả chỉ ra là những nguyên nhân chính trong nghiên cứu của
mình. Tuy nhiên, xu hướng của TELT ngày càng phức tạp, tính chất, hình thức
cũng thay đổi theo. Những nhu cầu được bảo vệ vẫn là một khoảng trống cần
được đề cập đến nhiều hơn để bảo vệ cho nhóm trẻ em này. Một số nghiên cứu
gần đây của tác giả Quách Thị Quế: “Giải quyết vấn đề lao động trẻ em và trẻ
em lang thang trong chiến lược bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em” Tạp chí
cộng sản, 2013; “Một số vấn đề và giải pháp giúp đỡ trẻ em lang thang ở Việt
Nam” Tạp chí Tâm lý học Xã hội, 2014; “Kinh nghiệm quốc tế trong bảo vệ
trẻ em lang thang tại Việt Nam” Kỷ yếu hội thảo quốc gia – Tâm lý học & an
toàn con người, Nhà xuất bản lao động, 2015; “Thực trạng trẻ em lang thang ở
Việt Nam” Tạp chí Tâm lý học Xã hội, 2015; “Thực hiện quyền tham gia của
trẻ em tại Việt Nam” Kỷ yếu Hội thảo quốc tế, Nhà xuất bản ĐHQG, 2015.
Trong các nghiên cứu này, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng nhu cầu và
nguyên nhân nhằm đưa ra giải pháp trong việc hỗ trợ và bảo vệ TELT trong
giai đoạn hiện nay.
Những hướng nghiên cứu về TELT ở Việt Nam trong những năm qua
cũng đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, về đặc điểm tâm lý của TELT,
khó khăn của TELT hay thích ứng xã hội đối với nhóm trẻ em này Tuy
nhiên, những nghiên cứu về nhu cầu được bảo vệ của TELT vẫn chưa được đề
cập đến, vì vậy, nghiên cứu này là cần thiết để chỉ rõ những biểu hiện nhu cầu
được bảo vệ của TELT khi kiếm sống trên đường phố.
Qua các nghiên cứu trên chúng tôi có thể rút ra một số nhận xét sau:
40
- Một là, ở Việt nam trong những năm gần đây có khá nhiều những công
trình nghiên cứu về nhu cầu, bảo vệ trẻ em và TELT. Các công trình này được
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, và được tiến hành trên nhiều khách thể
khác nhau. Điều này làm phong phú, làm sâu sắc thêm những tri thức về hệ
thống nhu cầu và nhu cầu bảo vệ trẻ em, TELT ở Việt Nam. Tuy nhiên, các
công trình này chưa đề cập đến nhu cầu được bảo vệ của TELT nói riêng.
- Hai là, Các công trình nghiên cứu về nhu cầu ở Việt Nam hầu hết đều
tìm hiểu trên bình diện lý thuyết. Tuy có khác nhau đôi chút trong định nghĩa
và phân loại nhu cầu, song nhìn chung, các tác giả đều xem xét nhu cầu với tư
cách là thành tố của xu hướng nhân cách và là nguồn gốc nảy sinh động cơ
thúc đẩy tính tích cực hoạt động của cá nhân, chưa có công trình nào nghiên
cứu về nhu cầu được bảo vệ của TELT ở Việt Nam.
- Ba là, những công trình nghiên cứu về bảo vệ trẻ em, TELT chủ yếu tập
trung vào việc nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân, giải pháp Trẻ em nói
chung và TELT nói riêng, sự quan tâm của Nhà nước và xã hội về giáo dục, y
tế, bảo vệ trẻ em, vui chơi giải trí. Những nghiên cứu trên đây chưa nghiên cứu
sâu và cụ thể về nhu cầu được bảo vệ của TELT, những trẻ em còn chịu nhiều
thiệt thòi và đối di;’ện với những nguy cơ như không an toàn về thể chất, sức
khỏe, nguy cơ bị xâm hại tình dục, bóc lột sức lao động, và đặc biệt là thất
học Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của TELT tại một số thành phố
lớn ở nước ta là một nghiên cứu thiết thực nhằm đưa ra giải pháp bảo vệ cho
nhóm trẻ em này.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu trong nước và
nước ngoài đã nghiên cứu khá nhiều hướng khác nhau về nhu cầu, bảo vệ trẻ
em và trẻ em lang thang. Những nghiên cứu này đã chỉ ra được bản chất xã hội
của nhu cầu, phân loại nhu cầu theo hệ thống thứ bậc, mối quan hệ giữa nhu
cầu với động cơ thúc đẩy con người làm việc, làm sáng tỏ bản chất, các loại
nhu cầu, các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhu cầu của con
người, những mô hình bảo vệ trẻ em, đặc điểm và cách phân loại TELT.
41
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG
2.1. VẤN ĐỀ TRẺ EM LANG THANG
Các khái niệm, phạm trù là nền tảng của hệ thống tri thức, là chỗ dựa của
tư duy, vì vậy hoàn thiện các khái niệm, phạm trù là một trong những trọng
tâm của vấn đề nghiên cứu lý luận. Khi nghiên cứu về nhu cầu được bảo vệ
của TELT thì phải được làm rõ các khái niệm liên quan: trẻ em lang thang, bảo
vệ trẻ em, nhu cầu, nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang.
2.1.1. Khái niệm trẻ em lang thang
Trẻ em là những người chưa phát triển đầy đủ còn non nớt về thể chất
và tinh thần, trẻ em cần được chăm sóc, bảo vệ, được giáo dục để trở thành
những công dân tốt, những người chủ tương lai của đất nước.
Theo Công ước Quốc tế về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em được xác
định là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp quốc gia công nhận tuổi
thành niên sớm hơn” [21,đ.1] .
Theo khoa học Tâm lý, Trẻ em xác định từ 0 đến 18 tuổi, tức là nằm
trong giới hạn lứa tuổi (Ấu thơ - Mầm non - Nhi đồng - Vị thành niên và Đầu
thanh niên.)
Như vậy, Trẻ em lang thang là nhóm trẻ nằm trong độ tuổi được quy
định chung về trẻ em. “Trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm
sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ em cùng với gia đình đi
lang thang” [21,đ.3].
Ở Việt Nam, khái niệm TELT theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc
trẻ em (2004) bao gồm các nhóm trẻ em sau: Trẻ em là con em các gia đình
nhập cư sống và làm việc trên đường phố, tại các khu vực công cộng cùng với
một hoặc cả hai cha mẹ hoặc người giám hộ; Trẻ em làm việc trên đường phố
nhưng vẫn sống tại nhà với cha mẹ hoặc người giám hộ; Trẻ em phải rời khỏi
42
nhà của mình do lý do kinh tế, sống và làm việc trên đường phố, tại các khu
vực công cộng như công viên, gầm cầu trong các thành phố mà không có cha
mẹ hoặc người giám hộ [7].
Hiện nay, vấn đề TELT còn có nhiều quan niệm khác nhau, cách tiếp cận
khác nhau như: “Trẻ em lang thang là những em dưới 16 tuổi sống bằng các
hoạt động thường xuyên trên đường phố như: bán hàng rong, đánh dày, làm
thuê, bới rác, xin ăn, móc túi các em bỏ quê hương theo nhiều cách, với
nhiều lý do khác nhau” [31]. Quan điểm khác: “Trẻ em lang thang là những
em dưới 16 tuổi, đã bỏ học, lang thang kiếm sống bằng các hoạt động trên
đường phố, không được hưởng các quyền cơ bản của trẻ em, như quyền được
chăm sóc của gia đình, quyền được phát triển”[14]
Hay: “TELT là trẻ em dưới 16 tuổi, đã rời bỏ gia đình đi lang thang kiếm
sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; đi lang thang một mình hoặc
đi lang thang cùng với cha/mẹ làm việc kiếm sống trên đường phố”[15] và có
một trong những tiêu chí sau:
Lang thang không còn liên hệ với gia đình; Lang thang kiếm sống, có liên
hệ với gia đình, nhưng ít về nhà; Lang thang cùng cha/mẹ nhưng không có nhà
ở hoặc phương tiện làm việc để kiếm sống; Lang thang kiếm ăn ban ngày, tối
về ngủ ở nhà trọ hoặc gia đình.
Theo nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): Trẻ em
lang thang là những em có cuộc sống hàng ngày gắn liền với đường phố hoặc
cùng với gia đình kiếm ăn trên đường phố để nuôi sống bản thân và gia đình.
Như vậy, theo quan điểm của UNICEF TELT là những “trẻ dưới 18 tuổi
dành phần lớn thời gian của mình trên đường phố, và được chia thành 3 nhóm
khác nhau: trẻ sống trên đường phố, trẻ lao động trên đường phố và trẻ lang
thang sống cùng gia đình trên đường phố” [7]. Trẻ sống trên đường phố là trẻ
đã mất mối liên hệ với gia đình và phải sống một mình trên đường phố. Trẻ lao
động trên đường phố là những trẻ dành toàn bộ hoặc phần lớn thời gian trên
đường phố để lao động kiếm sống cho gia đình hoặc cho bản thân trẻ. Trẻ lang
43
thang sống cùng gia đình trên đường phố là những trẻ sinh sống cùng gia đình
và lang thang kiếm sống trên đường phố.
Theo quan điểm của Tổ chức Terre des hommes khi nghiên cứu về TELT
cũng đưa ra quan niệm tương tự như nghiên cứu về TELT của UNICEF. Trẻ
em lang thang là những “trẻ dưới 18 tuổi, kiếm tiền bằng những nghề không ổn
định ngoài đường phố như xin ăn, lượm rác, bán hàng rong, phu khuân vác,
đánh giày, móc túi, ăn cắp vặt” (Tổ chức Terre des homes (2004)
Trẻ em sống lang thang, hay một số nước còn gọi là trẻ bụi đời, ăn ngủ
trên vỉa hè, đường phố, kiếm sống bằn cách đánh giầy, bán báo, ăn xin, có
những trẻ bụi đời sống bằng ăn cắp, bới rác, cướp giật... Theo đánh giá của
Liên hợp quốc, ở Mĩ Latinh có khoảng 30 triệu trẻ bụi đời. Xã hội nhìn nhận
trẻ bụi đời rất khác nhau: có một số nhà làm luật, tòa án, cảnh sát xem chúng là
phần tử chống xã hội, bọn phạm tội; một số người khác cho đó là kẻ thích nghi
với cuộc sống lang thang. Trẻ bụi đời là thành phần cư dân thiệt thòi do nhiều
nguyên nhân khác nhau (xã hội, kinh tế, giáo dục, gia đình...) tạo ra. Cần có
nhiều sự quan tâm của các giới xã hội và cả quốc gia đối với trẻ bụi đời
[20,1,tr.578] (Từ điển bách khoa Việt Nam – 2005).
Theo các quan điểm nêu trên, về bản chất TELT đồng nghĩa với trẻ em
trên đường phố như quan niệm của một số nước trên thế giới. Trong khi đó, ở
nước ta, ngoài số TELT đường phố còn có nhiều TELT sống bằng các hoạt
động gắn liền với đường phố. Nếu đề cập như vậy thì chưa thể bao quát hết
các loại TELT hiện có ở nước ta trong tình hình hiện nay. Trong nghiên cứu
này chúng tôi chủ yếu sử dụng định nghĩa TELT theo Luật bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em 2004, đó là: “TELT là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi
kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ em cùng với gia đình đi lang thang
[21,đ.3] định nghĩa này hiện đang được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam.
Để đưa ra khái niệm TELT tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với điều kiện
thực tế ở nước ta hiện nay cần làm rõ một số đặc điểm của trẻ em lang thang
và cách phân loại trẻ em lang thang.
44
2.1.2. Một số đặc điểm của trẻ em lang thang
- Trẻ em lang thang do thiếu các điều kiện chăm sóc, các em không có
điều kiện để phát triển đầy đủ về thể lực, trí lực và tinh thần, không được hoặc
ít có cơ hội được bảo vệ, chăm sóc và học tập, vui chơi giải trí để đảm bảo
phát triển về mọi mặt.
- Khi đi lang thang kiếm sống trên các thành phố lớn, các em phải sống
trong điều kiện vật chất hết sức thiếu thốn như: nơi cư trú không ổn định, các
điều kiện tối thiểu trong sinh hoạt không được đáp ứng đầy đủ, TELT không
được nhận tình yêu thương, chăm sóc về mặt tinh thần, không được đi học,
phải luôn sống trong lo sợ và cô đơn, không được bảo vệ.
- Các em thường sống thành từng nhóm hoặc sống chung với người lớn,
TELT thường tập chung ở những nơi địa bàn phức tạp về an ninh trật tự,
những nơi công cộng, nhà gia, bến xe, khu ổ chuột, xóm liều phải tiếp xúc
với nhiều đối tượng không lành mạnh như nghiện ma túy, má mỳ, những
người có tiền án tiền sự, bị chăn dắt, lạm dụng và bị lợi dụng dẫn đến TELT
phát triển lệch hướng.
- Trẻ em lang thang thường phải làm các nghề nặng nhọc, nguy hiểm và
thời gian kéo dài thậm chí phải làm việc vào ban đêm như: bán báo, đánh dày,
vé số, nhặt ve chai, làm thuê, khuân vác hàng hóa trong các chợ đầu mối,
một số bị lạm dụng buôn bán ma túy, mại dâm làm trái pháp luật.
- Trẻ em lang thang bị ảnh hưởng, mất dần những nét ngây thơ hồn nhiên
của con trẻ, thay vào đó là sự dày dạn, lì lợm, bưởng bỉnh và bất cần thường
có biểu hiện tâm lý tiêu cực. Trong tâm lý các em hình thành nhân cách lệch
chuẩn, nhận thức tiêu cực về cuộc sống, sống khép kín, co mình và bảo vệ
mình bằng cách không nói thật với ai vì lo sợ đến sự an toàn trong công việc
cũng như an toàn bản thân trẻ.
Trên đây là một số nét đặc điểm cơ bản của TELT ở Việt Nam, qua
nghiên cứu những tài liệu chúng tôi đã khái quát lại thành 5 đặc điểm cơ bản
nêu trên về nhóm trẻ em này.
45
2.1.3. Một số cách phân loại trẻ em lang thang
Có nhiều cách phân loại TELT, trong nghiên cứu này chúng tôi tổng hợp
một số cách phân loại sau:
a) Cách phân loại thứ nhất
Nga và một số nước Châu Âu TELT được gọi là trẻ em đường phố (street
children) hoặc “trẻ vô gia cư”, và cũng có nhiều loại “trẻ vô gia cư” như:
- “Vô gia cư định cư", thiếu niên sống trong cùng một địa điểm trong vài
tháng, có thể là một nhà ga xe lửa, một tầng hầm. Các em bị giám sát bởi đại
diện người thực thi pháp luật, nhưng các em vẫn trong độ tuổi vị thành niên;
- “Vô gia cư theo mùa", trẻ vị thành niên, bỏ nhà ra đi theo thời vụ, ví dụ,
sau mùa thu hoạch cà chua;
- “Vô gia cư du cư" thiếu niên đi khắp đất nước để tìm kiếm những nơi
tốt nhất để ở lại sinh sống, tùy thuộc vào thời gian trong năm;
- “Ngẫu nhiên vô gia cư" bởi hoàn cảnh thiếu niên bị bỏ rơi hoặc mồ côi
bỗng thấy mình trên đường phố một mình;
- “Vô gia cư gia đình", trẻ vị thành niên, lang thang đường phố với gia
đình của mình, để tồn tại và mưu sinh bằng cuộc sống lang thang.
Công ước quốc tế không định nghĩa rõ ràng về TELT. Tuy nhiên, Ủy ban
Công ước của liên hiệp quốc đã nhiều lần phê phán các quốc gia áp dụng các
biện pháp xử lý đối với trẻ em sống và làm việc trên đường phố thông qua các
quy định xử lý người lang thang hoặc bị cảnh sát “thu gom” [7]. Mặc dù một
số đối tượng trẻ em này là vô gia cư nhưng vẫn sống cùng với gia đình, hoặc
trở về nhà vào buổi tối sau khi làm việc trên đường phố vào ban ngày, rất
nhiều trẻ khác không có sự chăm sóc của cha mẹ và không có nhà để về.
Như vậy, quan niệm trên đây về TELT vẫn còn có nhiều cách hiểu khác
nhau, nhưng có những điểm chung như TELT là những trẻ em của đường phố,
cuộc sống của những trẻ em này gắn liền với đường phố, đô thị và họ chia
TELT thành những nhóm sau:
Nhóm một: Trẻ em của đường phố (Children of the streets), là trẻ em mà
vì một lý do nào đó không sống trong gia đình, những trẻ em này coi đường
46
phố là nhà, là nơi cư trú, các em này đã bỏ hẳn gia đình, không hề có mối liên
hệ với gia đình hoặc không có gia đình.
Nhóm hai: Trẻ em trên đường phố (Children on the streets), những trẻ
này kiếm sống trên đường phố, ăn ngủ trên đường phố nhưng vẫn quan hệ với
gia đình hoặc cùng gia đình lang thang kiếm sống, ăn ở ngay trên đường phố.
Nhóm ba: Trẻ em chỉ lang thang kiếm sống hàng ngày trên đường phố,
nhưng tối lại về với gia đình hoặc ngược lại đêm đi lang thang bới rác, bán
hàng rong nhưng ngày thì ở nhà.
b) Cách phân loại thứ hai
Những nghiên cứu về TELT ở Việt Nam cũng có cách phân loại như sau:
Loại 1: là những TELT, bỏ hẳn gia đình hoặc không có quan hệ với gia
đình, nơi ăn, ngủ không cố định. Số trẻ em này có thể có gia đình nhưng gia
đình ở xa, hoặc bị bỏ rơi, số còn lại hoàn toàn không có gia đình hoặc người
thân thích phải tự kiếm sống bằng các nghề như bới rác, đánh dày, bán hàng
rong, làm thuê để nuôi sống bản thân. Thời gian của các em này chủ yếu là
lang thang trên đường phố, nơi công cộng hoặc các bãi rác, bến tàu, xe
Loại 2: là những em lang thang cùng gia đình từ nông thôn ra thành phố,
ban ngày các gia đình chia nhau đi lang thang kiếm sống, tối đến “đoàn tụ”
cùng gia đình ở những nơi công cộng như nhà ga, bến tàu xe, gầm cầu, vỉa hè
hoặc nhà trọ rẻ tiền...
Loại 3: là những em lang thang kiếm sống ban ngày, tối về ăn, ngủ cùng
gia đình, số trẻ em này thường làm nghề bán hàng rong, bán báo, đánh dày,
bán vé số... (loại này rất phổ biến ở TP HCM), (Tổ chức Terre des homes).
Cả 3 loại trên tuy có khác nhau về điều kiện, hoàn cảnh gia đình nhưng
đều có một điểm chung giống nhau, đó là trẻ em kiếm sống trên đường phố.
Như vậy, qua phân tích các khái niệm, đặc điểm và cách phân loại về
TELT chúng tôi có thể đưa ra khái niệm về TELT như sau: Trẻ em lang thang
là những người dưới 16 tuổi, dành phần lớn thời gian trên đường phố, tự kiếm
sống và nơi cư trú không ổn định.
47
2.2. VẤN ĐỀ NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỀ CỦA TRẺ EM LANG THANG
2.2.1. Khái niệm nhu cầu
a) Khái niệm nhu cầu: cho tới nay chưa có một định nghĩa chung nhất
cho khái niệm nhu cầu bảo vệ. Hiện nay chỉ tồn tại một số khái niệm như nhu
cầu, bảo vệ, bảo vệ trẻ em...
Trong các tài liệu Tâm lý học, có thể tìm thấy nhiều định nghĩa khác nhau
về nhu cầu. Chẳng hạn, nhu cầu được định nghĩa như là “sự đòi hỏi tất yếu”
[40], “sự cần thiết”, hay là “sự thiếu hụt vật chất” [35]. Những khái niệm này
đều có các khía cạnh hợp lí của nó. Tuy nhiên, điều quan trọng là cần làm rõ
khía cạnh tâm lý của khái niệm này.
Theo quan điểm các nhà tâm lý học Mácxít thì "Nhu cầu là những đòi hỏi
tất yếu khách quan, biểu hiện sự cần thiết về một cái gì đó cần thoả mãn của
con người trong cuộc sống và hoạt động"[35]. Nhu cầu được nảy sinh từ mối
quan hệ giữa hoàn cảnh bên ngoài với điều kiện bên trong của con người, do
đó, tính khách quan của nhu cầu được biểu hiện trên hai mặt. Thứ nhất, là sự
cần thiết của chủ thể phải được thoả mãn để đảm bảo sống và tồn tại. Thứ hai,
việc thoả mãn các nhu cầu đó phải được thực hiện bằng các đối tượng của hoạt
động thực tiễn. Điều đó nói lên, nhu cầu nảy sinh bởi mối quan hệ giữa hoàn
cảnh bên ngoài với điều kiện bên trong của con người, biểu hiện sự phụ thuộc
của con người vào hoàn cảnh sống cụ thể. Tuy nhiên không phải mọi sự cần
thiết đều là nhu cầu mà chỉ có sự cần thiết thực tiễn mới trở thành nhu cầu.
A.N Leonchiev cho rằng "Nhu cầu với tư cách là điều kiện bên trong, là tiền
đề bắt buộc của hoạt động và nhu cầu với tư cách là cái hướng dẫn, điều
chỉnh hoạt động"[2].
Các sách giáo khoa chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa
học thường có những định nghĩa mang tính riêng biệt “nhu cầu là tính chất
của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó
phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất hay còn gọi là nhu
yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và
tiến hóa”[35].
48
Nhu cầu của con người nảy sinh và thoả mãn trong hoạt động, nên nhiều
nhà tâm lý học đã căn cứ vào đối tượng thoả mãn để chia thành hai loại nhu
cầu cơ bản: nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất thường
liên quan đến chức năng sinh lý của con người, nhưng thực tế, luôn mang tính
xã hội. Những nhu cầu tinh thần được nảy sinh, chi phối của nhu cầu vật chất,
do đó, mọi nhu cầu vật chất hay tinh thần của con người nói chung, hay nhu
cầu được bảo vệ nói riêng đều là những nhu cầu mang bản chất người và chịu
sự quy định của xã hội - lịch sử.
Như vậy, nhu cầu là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa
học khác nhau. Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người: là những đòi
hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn
tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc
điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau; Nhu cầu là yếu tố
thúc đẩy con người hoạt động, nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối
con người càng cao; nhu cầu của cá nhân đa dạng và vô tận; Nhu cầu chi phối
mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng.
b) Biểu hiện của nhu cầu: nhu cầu vật chất như thở, đói, bài tiết, tình
dục, ở trẻ em và TELT chính là những đòi hỏi khách quan cần thoả mãn về vật
chất của họ (ăn, ở, ngủ, tồn tại, làm việc) đảm bảo cho các em được thỏa mãn
và an toàn để các em tồn tại khi lang thang kiếm sống trên đường phố mà
không có sự giám sát của ngườ lớn. Nhu cầu tình thần như sự tán thành, kính
trọng, thừa nhận, yêu thương, ở TELT chính là những đòi hỏi khách quan cần
thoả mãn như được bảo vệ không bị dọa nạt, coi thường, phân biệt đối xử, cần
được yêu thương, tôn trọng, được chăm sóc khi đau ốm... Việc thoả mãn
những nhu cầu này một cách hợp lý sẽ giúp các em phát triển lành mạnh hài
hòa cả về thể chất lẫn tinh thần.
c) Phân loại nhu cầu: Theo Abraham Maslow sắp xếp thành 5 cấp bậc
nhu cầu: (1) Các nhu cầu sinh lý (2) Nhu cầu an toàn (3) Nhu cầu yêu thương
(4) Nhu cầu được tôn trọng (5) Nhu cầu tự thể hiện mình [40].
49
Ông cho rằng nhu cầu được phân loại theo các nhóm cấu trúc có đẳng
cấp từ thấp đến cao, mà tính chất nhất quán, lôgic của chúng chứng tỏ một trật
tự xuất hiện các nhu cầu trong quá trình phát triển của cá thể, cũng như sự phát
triển của hệ thống động cơ. Thang bậc nhu cầu của Maslow cho thấy những
nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ không là quan trọng và không biểu hiện rõ ràng khi
nhu cầu ở cấp thấp hơn chưa được thỏa mãn. Khi nhu cầu ở cấp thấp được thoả
mãn thì nhu cầu ở bậc trên nảy sinh và chi phối hành vi. Các cấp độ của thang
bậc nhu cầu không tách biệt một cách cứng nhắc nhưng nối tiếp nhau ở một
chừng mực nào đó. Theo đó, nó cho phép nhu cầu ở cấp độ cao hơn xuất hiện
trước khi nhu cầu ở cấp độ thấp hơn thoả mãn hoàn toàn tuỳ theo đi...ốn điều gì nhất?
Em cũng nhớ nhà, nhưng vẫn phải đi làm, em chỉ mong kiếm được nhiều tiền
để nuôi mẹ em, và em cũng muốn được đi học nữa.
Ngoài mẹ ra, em có cần ai bảo vệ em nữa không? Em có sợ điều gì khi đi làm
một mình như thế này không?
Ph ngập ngừng rồi lại nhìn xung quanh trước khi trả lời câu hỏi này. Em nói,
em chỉ muốn có tiền để về quê, vì ở đây thỉnh thoảng cũng bị các anh chị lớn hơn bắt
nạt và dọa nữa, em không dám làm sai điều gì.
Việc ăn uống của em như thế nào? Có khi nào em bị đói không?
Em không đói, em ăn cơm ở nhà rồi đi làm, hoặc đói thì ăn bánh mỳ.
Em có gặp phải khó khăn gì không? Có thể nói cho cô biết được không?
Cũng có, nhiều lắm, (Ph lại ngập ngừng và không muốn nói ra).
180
BIÊN BẢN SỐ 3
1. Thông tin cá nhân
Họ và tên: L.V.H
Giới tính: Nam
Tuổi: 14 tuổi
Quê quán: Huyện Kim Động – tỉnh Hưng Yên
TELT: quận Hoàn Kiếm, Tp HN
Thời gian lang thang kiếm sống: gần 10 năm
1. Nội dung phỏng vấn
Chào em, hôm trước cô đã có dịp được làm quen với em và em cũng đã giúp
cô điền một số thông tin liên quan đến “nhu cầu được bảo vệ của TELT”, hôm nay
cô muốn được tìm hiểu nhiều hơn về nhu cầu được bảo vệ của TELT kiếm sống trên
đường phố, cũng như những lo lắng mong muốn hiện tại của em. Điều đó sẽ giúp cô
có cơ sở đề xuất một số những giải pháp nhằm hỗ trợ và bảo vệ TELT kiếm sống trên
đường phố được tốt hơn, an toàn hơn cho các em hơn.
Trong quá trình nghiên cứu bằng bảng hỏi và qua quan sát trò chuyện với em,
cô nhận thấy em là một câu bé rất chững chạc và cá tính cô cũng rất ấn tượng về em,
vì vậy cho phép cô được trò chuyện với em để chúng ta cùng trao đổi về một số vấn
đề liên quan đến nhu cầu được bảo vệ của các em được không? Tất cả mọi thông tin
qua cuộc trò chuyện của chúng ta sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu khoa học thôi.
Đầu tiên, cô rất cảm ơn em đã cùng cô trò chuyện.
H à, trong bảng hỏi em có viết em không còn bố mẹ nữa, hiện tại em chỉ có
một mình, vậy em có thể nói rõ hơn về hoàn cảnh của em được không?
Em 14 tuổi là con của một gia đình nông dân ở tỉnh Hưng Yên, nhưng gia đình
em không còn ruộng để làm. Gia đình em có 3 anh em trai, em là con thứ hai trong
gia đình, nhưng người em trai nhỏ của em đã bị người ta bắt đi mất từ khi còn nhỏ.
Vì vậy mẹ em bị tâm thần. Em cũng đã lang thang cùng gia đình đi rất nhiều nơi để
xin ăn, em đã đến TP Hải Phòng, Hải Dương và Hà Nội xin ăn kiếm sống và mong
ước sẽ tìm lại được em trai của em. Em cũng không còn nhớ chính xác là em đã đi
lang thang như vậy từ năm nào.
181
Bố em do làm việc vất vả, lại không được ăn uống đầy đủ nên một lần bị cảm
lạnh và bố em đã chết cách đây mấy năm. Mẹ và anh trai của em sau đó cũng bị công
an bắt và đưa lên trại ở Ba Vì rồi, em giờ chỉ có một mình không gia đình, em lang
thang đi xin ăn ngoài chợ Long Biên.
Hiện tại em ở đâu? Trong nhà trọ hay ngủ ở đâu?
Có một hôm, em đói quá có một anh đến cho tiền và mời em ăn cơm, và rồi rủ
em về ở cùng anh ấy trong nhà trọ ở gần chợ, em đang buồn và đói nên theo anh về
luôn, em cảm thấy mình may mắn tự nhiên lại có người tốt với em thế.
Sau đó hai anh em làm gì? Em có còn đi xin ăn nữa không?
Em không lang thang xin ăn nữa, anh mua cho em một bộ đồ nghề để em đi
đánh giầy ở Hồ Hoàn Kiếm, em thấy cũng rất thích vì có công việc tốt hơn, em nghĩ
mình sẽ không bị đói nữa, vì đã có việc để làm. Hàng ngày đi đánh giầy em cũng
kiếm được khá nhiều tiền.
Khá nhiều là bao nhiêu?
Trung bình mỗi tháng khoảng 3 đến 4 triệu, em đưa cho anh ấy trả tiền nhà và
mua thức ăn, tiền điện, tiền nước nữa, em không giữ lại chút nào cả. vì anh nói có
nhiều việc phải chi trả cho hai anh em.
Vậy anh ấy có đi làm gì không? Hay chỉ mình em đi làm?
H buồn rầu nói, anh ấy chỉ ở nhà và đi chơi với mấy người bạn của anh ấy, một
thời gian sau anh ấy dẫn bạn bè về phòng chơi và ngủ ở đó luôn, và em phát hiện ra
anh ấy nghiện ma túy.
Khi em phát hiện ra anh ấy nghiện ma túy, em đã làm gì?
Em rất sợ và không muốn ở cùng nữa, em bảo em thuê nhà khác để ở, vì bạn
anh ở đây đông quá không có chỗ ngủ, rồi anh ấy đánh đập em, ép em cũng phải hút
ma túy, rồi dần dần em đã nghiện giống như anh ấy.
Sau đó cuộc sống của em thế nào? Em có báo cho ai biết việc này không? Em
có nhờ ai giúp không?
Em không dám nói với ai, vì anh ấy đe dọa nếu nói cho ai biết anh ấy sẽ giết
em. Em sợ nên không dám nói gì.
Sau đó một thời gian anh ấy bị công an bắt và đưa đi trại. Em nói rằng vì
nghiện ma túy, và em bị anh ấy ép chứ cũng không muốn làm như vậy đâu.
182
Sau đó Em sống như thế nào? Em đã làm gì?
Em được một tổ chức từ thiện giúp đỡ đưa em đi cai ở Ba Vì, và rồi em lại về
đi đánh giầy ở Hồ Hoàn Kiếm, nhưng em lại tái nghiện trở lại.
Em cũng đã được những người tốt bụng thỉnh thoảng vẫn giúp em, rồi kêu gọi
tổ chức từ thiện giúp em đưa em đi cai nghiện lại nhưng không thành công. Giờ em
cũng không biết em nên làm gì nữa, em bế tắc quá rồi. Em sống chết cũng không ai
quan tâm đâu, em sống được ngày nào hay ngày đó thôi.
Hoàn cảnh khó khăn cùng với những vết thương về tâm lý đã khiến em mất
niềm tin với tất cả mọi người, việc giúp đỡ và bảo vệ cho em trong hoàn cảnh này là
rất khó khăn vì em rất bướng bỉnh và không suy nghĩ điều gì cho tương lai, em chỉ
biết sống cho qua ngày.
183
PHỤ LỤC 3: ĐỘ TIN CẬY CỦA BẢNG HỎI
3.1. NHỮNG BIẾN SỐ ĐỘC LẬP
GIỚI TÍNH
T-Test
Group Statistics
Std. Error
GIOITINH N Mean Std. Deviation Mean
MUCDOCAND nam 140 1.21 .412 .035
UOCBAOVE nu 57 1.12 .331 .044
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of Variances t-test for Equality of Means
Mean Std. Error
F Sig. t df Sig. (2-tailed) Difference Difference
MUCDOCANDUO E 10.382 .001 1.492 195 .137 .091 .061
CBAOVE qE 1.634 128.242 .105 .091 .056
uq
au
la ĐỊA BÀN
vl
av T-Test
ria
ari
na Group Statistics
c
n Std. Error
ec DIABANNC N Mean Std. Deviation Mean
MUCDOCANDse HN 38 1.39 .495 .080
UOCBAOVE as TP HCM 159 1.14 .346 .027
sn
so
u
t Independent Samples Test
a
s Levene's Test for
s Equality of Variances t-test for Equality of Means
u
Mean Std. Error
F Sig. t df Sig. (2-tailed) Difference Difference
MUCDOCAND E 33.218 .000 3.745 195 .000 .256 .068
UOCBAOVE qE 3.019 46.005 .004 .256 .085
uq
au
la THU NHẬP
vl
av
ria Descriptives
ari
MUCDOCANDUOCBAOVEna
cn
ec N Mean Std. Deviation Std. Error
tu 500-1000se 16 1.44 .512 .128
tu 1000-2000as 43 1.16 .374 .057
sn
tu 2000-3000so 101 1.17 .376 .037
tren 3000 ut 37 1.16 .374 .061
Total a 197 1.19 .392 .028
s
s
u
184
ANOVA
MUCDOCANDUOCBAOVE
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.087 3 .362 2.415 .068
Within Groups 28.964 193 .150
Total 30.051 196
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: MUCDOCANDUOCBAOVE
LSD
Mean
(I) THUNHAPCUATRE (J) THUNHAPCUATRE Difference (I-J) Std. Error Sig.
tu 500-1000
tu 1000-2000 .275* .113 .016
tu 500-1000
tu 2000-3000 .269* .104 .011
tren 3000 .275* .116 .019
tu 500-1000 -.275* .113 .016
tu 1000-2000
tu 1000-2000
tu 2000-3000 -.006 .071 .938
tren 3000 .001 .087 .994
tu 500-1000 -.269* .104 .011
tu 1000-2000 .006 .071 .938
tu 2000-3000
tu 2000-3000
tren 3000 .006 .074 .934
tu 500-1000 -.275* .116 .019
tu 1000-2000 -.001 .087 .994
tren 3000
tu 2000-3000 -.006 .074 .934
tren 3000
*. The mean difference is significant at the .05 level.
NGUYỆN VONG
Oneway
Descriptives
MUCDOCANDUOCBAOVE
N Mean Std. Deviation Std. Error
co viec lam on dinh 68 1.10 .306 .037
kiem duoc nhieu tien 85 1.24 .427 .046
co cho o an toan 39 1.13 .339 .054
co bo me o cung 5 2.00 .000 .000
Total 197 1.19 .392 .028
ANOVA
MUCDOCANDUOCBAOVE
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 4.118 3 1.373 10.217 .000
Within Groups 25.933 193 .134
Total 30.051 196
185
Multiple Comparisons
Dependent Variable: MUCDOCANDUOCBAOVE
LSD
Mean
(I) NGUYENVONG (J) NGUYENVONG Difference (I-J) Std. Error Sig.
co viec lam on dinh
kiem duoc nhieu tien -.132* .060 .028
co viec lam on dinh
co cho o an toan -.025 .074 .732
co bo me o cung -.897* .170 .000
co viec lam on dinh .132* .060 .028
kiem duoc nhieu tien
kiem duoc nhieu tien
co cho o an toan .107 .071 .133
co bo me o cung -.765* .169 .000
co viec lam on dinh .025 .074 .732
kiem duoc nhieu tien -.107 .071 .133
co cho o an toan
co cho o an toan
co bo me o cung -.872* .174 .000
co viec lam on dinh .897* .170 .000
kiem duoc nhieu tien .765* .169 .000
co bo me o cung
co cho o an toan .872* .174 .000
co bo me o cung
*. The mean difference is significant at the .05 level.
2.2. NHU CẦU CẦN ĐƯỢC BẢO VỆ
MUCDOCANDUOCBAOVE
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Co nhu cau BV 160 74.4 74.4 74.4
Co nhu cau BV 1 phan 37 17.2 17.2 91.6
Valid
Khong co nhu cau BV 18 8.4 8.4 100.0
Total 215 100.0 100.0
NHU CẦU ĂN (Frequencies)
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation
Mongmuonann
215 0 1,00 ,000
o
MONGMUON
215 0 1,07 ,255
ANDUCHAT
MONGMUON
215 0 1,03 ,165
ANNGON
MONGMUON
215 0 1,48 ,501
ANDUBUA
Frequency Table
Mongmuonanno
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid CO MONG MUON 215 100,0 100,0 100,0
186
MONGMUONANDUCHAT
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CÓ 200 93,0 93,0 93,0
Valid KHONG 15 7,0 7,0 100,0
Total 215 100,0 100,0
MONGMUONANNGON
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 209 97,2 97,2 97,2
Valid KHONG 6 2,8 2,8 100,0
Total 215 100,0 100,0
MONGMUONANDUBUA
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 112 52,1 52,1 52,1
Valid KHONG 103 47,9 47,9 100,0
Total 215 100,0 100,0
Frequencies
Statistics
MMan
Valid 215
N
Missing 0
Mean 1,1442
Std. Deviation ,14749
MMan
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1,00 102 47,4 47,4 47,4
1,25 102 47,4 47,4 94,9
Valid
1,50 11 5,1 5,1 100,0
Total 215 100,0 100,0
NHU CẦU MẶC
Frequencies
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation
DUOCMACQU
215 0 1,08 ,270
ANAOSACH
MACQUANAO
215 0 1,07 ,255
MOI
DUQUANAOM
215 0 1,35 ,478
ACLADUOC
187
Frequency Table
DUOCMACQUANAOSACH
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 198 92,1 92,1 92,1
Valid KHONG 17 7,9 7,9 100,0
Total 215 100,0 100,0
MACQUANAOMOI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 200 93,0 93,0 93,0
Valid KHONG 15 7,0 7,0 100,0
Total 215 100,0 100,0
DUQUANAOMACLADUOC
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 140 65,1 65,1 65,1
Valid KHONG 75 34,9 34,9 100,0
Total 215 100,0 100,0
Frequencies
Statistics
MeanMAC1
Valid 215
N
Missing 0
Mean 1,1659
Std. Deviation ,21345
MeanMAC1
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1,00 124 57,7 57,7 57,7
1,33 76 35,3 35,3 93,0
Valid 1,67 14 6,5 6,5 99,5
2,00 1 ,5 ,5 100,0
Total 215 100,0 100,0
NHU CẦU NƠI Ở, SINH HOẠT
Frequencies
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation
SACHSETHOA
215 0 1,30 ,458
NGMAT
DUDIEUKIENT
215 0 1,34 ,589
OITHIEU
COCHONUON
GTHANLADU 215 0 1,05 ,211
OC
KHANGTRAN
215 0 1,22 ,417
GTIENNGHI
188
Frequency Table
SACHSETHOANGMAT
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 151 70,2 70,2 70,2
Valid KHONG 64 29,8 29,8 100,0
Total 215 100,0 100,0
DUDIEUKIENTOITHIEU
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 155 72,1 72,1 72,1
KHONG 47 21,9 21,9 94,0
Valid
3 13 6,0 6,0 100,0
Total 215 100,0 100,0
COCHONUONGTHANLADUOC
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 205 95,3 95,3 95,3
Valid KHONG 10 4,7 4,7 100,0
Total 215 100,0 100,0
KHANGTRANGTIENNGHI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 167 77,7 77,7 77,7
Valid KHONG 48 22,3 22,3 100,0
Total 215 100,0 100,0
Frequencies
Statistics
MeanSINHHOAT
Valid 215
N
Missing 0
Mean 1,2267
Std. Deviation ,24056
MeanSINHHOAT
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1,00 86 40,0 40,0 40,0
1,25 83 38,6 38,6 78,6
1,50 30 14,0 14,0 92,6
Valid
1,75 12 5,6 5,6 98,1
2,00 4 1,9 1,9 100,0
Total 215 100,0 100,0
189
Frequencies
Statistics
meanSINHHOAT2M
Valid 215
N
Missing 0
Mean 1,4174
Std. Deviation ,20618
meanSINHHOAT2M
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1,00 10 4,7 4,7 4,7
1,25 87 40,5 40,5 45,1
1,50 85 39,5 39,5 84,7
Valid
1,75 30 14,0 14,0 98,6
2,00 3 1,4 1,4 100,0
Total 215 100,0 100,0
NHU CẦU TÌNH CẢM
Frequencies
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation
NHUCAUTAM
215 0 1,00 ,000
SUCHIASE
NCCHAMSOC
215 0 1,00 ,000
YEUTHUONG
NCDUOCVEN
215 0 1,34 ,475
HA
DUOCOCUNG
215 0 1,33 ,470
BOME
COBANTHAN
215 0 1,10 ,304
CHIASE
Frequency Table
NHUCAUTAMSUCHIASE
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid CO 215 100,0 100,0 100,0
NCCHAMSOCYEUTHUONG
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid CO 215 100,0 100,0 100,0
NCDUOCVENHA
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 142 66,0 66,0 66,0
Valid KHONG 73 34,0 34,0 100,0
Total 215 100,0 100,0
190
DUOCOCUNGBOME
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 145 67,4 67,4 67,4
Valid KHONG 70 32,6 32,6 100,0
Total 215 100,0 100,0
COBANTHANCHIASE
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 193 89,8 89,8 89,8
Valid KHONG 22 10,2 10,2 100,0
Total 215 100,0 100,0
Frequencies
Statistics
MeanTINHCAM
Valid 215
N
Missing 0
Mean 1,1535
Std. Deviation ,13967
MeanTINHCAM
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1,00 80 37,2 37,2 37,2
1,20 108 50,2 50,2 87,4
Valid 1,40 24 11,2 11,2 98,6
1,60 3 1,4 1,4 100,0
Total 215 100,0 100,0
NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ, CHE CHỞ
Frequencies
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation
NCDUOCBAO
VEKHIBIDAN 215 0 1,06 ,230
H
DUOCBAOVE
KHIBIXAMHA 215 0 1,09 ,291
I
DUOCGIUPDO
KHIBIEPLAMV 215 0 1,10 ,298
IECXAU
DUOCGIUPDO
215 0 1,09 ,284
KHIBIEPTNXH
DUOCGIUPDO
KHIBILAYCAP 215 0 1,08 ,270
TIENDODUNG
191
Frequency Table
NCDUOCBAOVEKHIBIDANH
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 203 94,4 94,4 94,4
Valid KHONG 12 5,6 5,6 100,0
Total 215 100,0 100,0
DUOCBAOVEKHIBIXAMHAI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 195 90,7 90,7 90,7
Valid KHONG 20 9,3 9,3 100,0
Total 215 100,0 100,0
DUOCGIUPDOKHIBIEPLAMVIECXAU
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 194 90,2 90,2 90,2
Valid KHONG 21 9,8 9,8 100,0
Total 215 100,0 100,0
DUOCGIUPDOKHIBIEPTNXH
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 196 91,2 91,2 91,2
Valid KHONG 19 8,8 8,8 100,0
Total 215 100,0 100,0
DUOCGIUPDOKHIBILAYCAPTIENDODUNG
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
CO 198 92,1 92,1 92,1
Valid KHONG 17 7,9 7,9 100,0
Total 215 100,0 100,0
Frequencies
Statistics
MeanCHECHO
Valid 215
N
Missing 0
Mean 1,0828
Std. Deviation ,11773
MeanCHECHO
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1,00 137 63,7 63,7 63,7
1,20 67 31,2 31,2 94,9
Valid
1,40 11 5,1 5,1 100,0
Total 215 100,0 100,0
192
Frequencies
meanCHECHO2M
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
1,00 104 48,4 48,4 48,4
1,20 91 42,3 42,3 90,7
1,40 16 7,4 7,4 98,1
Valid
1,60 3 1,4 1,4 99,5
1,80 1 ,5 ,5 100,0
Total 215 100,0 100,0
,NHU CẦU VIỆC LÀM AN TOÀN
Frequencies
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation
NCCOVIECLA
215 0 1,00 ,000
MONDINH
NCCOVIECLA
215 0 1,00 ,000
MANTOAN
NCCOVIECLA
215 0 1,00 ,000
MLUONGCAO
NCCOVIECLA
MANTOANCH 215 0 1,00 ,000
OSUCKHOE
NCCOVIECLA
MVAOBANNG 215 0 1,00 ,000
AY
Frequency Table
2.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG CỦA TELT
DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
hoan toan ko hai long 20 9.3 9.3 9.3
phan lon ko hai long 113 52.6 52.6 61.9
nua hai long nua
42 19.5 19.5 81.4
Valid khong hai long
phan lon hai long 30 14.0 14.0 95.3
hoan toan hai long 10 4.7 4.7 100.0
Total 215 100.0 100.0
193
2.4. SO SÁNH MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THEO MỘT SỐ BIẾN ĐỘC LẬP
GIOITINH * DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI
Crosstabulation
DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI
nua hai long
hoan toan phan lon nua khong phan lon hoan toan
ko hai long ko hai long hai long hai long hai long
Count 19 78 28 18 10
% within
12.4% 51.0% 18.3% 11.8% 6.5%
GIOITINH
% within
nam DANHGIAMUCD
OHAILONGVOI 95.0% 69.0% 66.7% 60.0% 100.0%
CUOCSONGHIE
NTAI
% of Total 8.8% 36.3% 13.0% 8.4% 4.7%
Count 1 35 14 12 0
% within
1.6% 56.5% 22.6% 19.4% .0%
GIOITINH
% within
nu DANHGIAMUCD
OHAILONGVOI 5.0% 31.0% 33.3% 40.0% .0%
CUOCSONGHIE
NTAI
% of Total .5% 16.3% 6.5% 5.6% .0%
Count 20 113 42 30 10
% within
9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7%
GIOITINH
% within
Total DANHGIAMUCD
OHAILONGVOI 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
CUOCSONGHIE
NTAI
% of Total 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig.
Value df (2-sided)
Pearson Chi-Square 12.077a 4 .017
Continuity Correction
Likelihood Ratio 16.638 4 .002
Linear-by-Linear
.502 1 .479
Association
N of Valid Cases 215
a. 1 cells (10.0%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is 2.88.
194
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ GIA ĐÌNH
DKKINHTEGD * DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI
Crosstabulation
DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI
nua hai long
hoan toan phan lon nua khong phan lon hoan toan
ko hai long ko hai long hai long hai long hai long
Count 9 74 30 30 9
% within DKKINHTEGD 5.9% 48.7% 19.7% 19.7% 5.9%
% within
ngheo DANHGIAMUCDOHAIL
45.0% 65.5% 71.4% 100.0% 90.0%
ONGVOICUOCSONGHI
ENTAI
% of Total 4.2% 34.4% 14.0% 14.0% 4.2%
Count 7 35 8 0 1
% within DKKINHTEGD 13.7% 68.6% 15.7% .0% 2.0%
% within
trung binh DANHGIAMUCDOHAIL
35.0% 31.0% 19.0% .0% 10.0%
ONGVOICUOCSONGHI
ENTAI
% of Total 3.3% 16.3% 3.7% .0% .5%
Count 4 4 4 0 0
% within DKKINHTEGD 33.3% 33.3% 33.3% .0% .0%
% within
kha gia DANHGIAMUCDOHAIL
20.0% 3.5% 9.5% .0% .0%
ONGVOICUOCSONGHI
ENTAI
% of Total 1.9% 1.9% 1.9% .0% .0%
Count 20 113 42 30 10
% within DKKINHTEGD 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7%
% within
DANHGIAMUCDOHAIL
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
ONGVOICUOCSONGHI
Total ENTAI
% of Total 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig.
Value df (2-sided)
Pearson Chi-Square 30.046a 8 .000
Continuity Correction
Likelihood Ratio 36.029 8 .000
Linear-by-Linear
16.913 1 .000
Association
N of Valid Cases 215
a. 6 cells (40.0%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .56.
195
TÌNH TRẠNG HỌC
TINHTRANGDIHOC *
DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI Crosstabulation
DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI
phan lon nua hai long
hoan toan ko hai nua khong phan lon hoan toan
ko hai long long hai long hai long hai long
Count 2 2 0 1 0
% within
40.0% 40.0% .0% 20.0% .0%
TINHTRANGDIHOC
chua di hoc % within
DANHGIAMUCDOHA
10.0% 1.8% .0% 3.3% .0%
ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total .9% .9% .0% .5% .0%
Count 1 10 10 4 2
% within
3.7% 37.0% 37.0% 14.8% 7.4%
TINHTRANGDIHOC
dang di hoc % within
DANHGIAMUCDOHA
5.0% 8.8% 23.8% 13.3% 20.0%
ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total .5% 4.7% 4.7% 1.9% .9%
Count 17 101 32 25 8
% within
9.3% 55.2% 17.5% 13.7% 4.4%
TINHTRANGDIHOC
da tung di
hoc nhung % within
DANHGIAMUCDOHA
bo 85.0% 89.4% 76.2% 83.3% 80.0%
ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total 7.9% 47.0% 14.9% 11.6% 3.7%
Count 20 113 42 30 10
% within
9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7%
TINHTRANGDIHOC
% within
DANHGIAMUCDOHA
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Total ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig.
Value df (2-sided)
Pearson Chi-Square 14.069a 8 .080
Continuity Correction
Likelihood Ratio 12.443 8 .132
Linear-by-Linear
.342 1 .559
Association
N of Valid Cases 215
a. 8 cells (53.3%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .23.
196
MỨC THU NHẬP
THUNHAPCUATRE * DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI
Crosstabulation
DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI
nua hai long
hoan toan phan lon nua khong phan lon hoan toan
ko hai long ko hai long hai long hai long hai long
Count 2 9 6 0 1
% within
11.1% 50.0% 33.3% .0% 5.6%
THUNHAPCUATRE
tu 500-1000 % within
DANHGIAMUCDOHA
10.0% 8.0% 14.3% .0% 10.0%
ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total .9% 4.2% 2.8% .0% .5%
Count 6 23 7 11 1
% within
12.5% 47.9% 14.6% 22.9% 2.1%
THUNHAPCUATRE
tu 1000-2000 % within
DANHGIAMUCDOHA
30.0% 20.4% 16.7% 36.7% 10.0%
ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total 2.8% 10.7% 3.3% 5.1% .5%
Count 10 60 15 14 3
% within
9.8% 58.8% 14.7% 13.7% 2.9%
THUNHAPCUATRE
tu 2000-3000 % within
DANHGIAMUCDOHA
50.0% 53.1% 35.7% 46.7% 30.0%
ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total 4.7% 27.9% 7.0% 6.5% 1.4%
Count 2 21 14 5 5
% within
4.3% 44.7% 29.8% 10.6% 10.6%
THUNHAPCUATRE
tren 3000 % within
DANHGIAMUCDOHA
10.0% 18.6% 33.3% 16.7% 50.0%
ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total .9% 9.8% 6.5% 2.3% 2.3%
Count 20 113 42 30 10
% within
9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7%
THUNHAPCUATRE
Total % within
DANHGIAMUCDOHA
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
ILONGVOICUOCSON
GHIENTAI
% of Total 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig.
Value df (2-sided)
Pearson Chi-Square 20.170a 12 .064
Continuity Correction
Likelihood Ratio 21.349 12 .045
Linear-by-Linear
1.651 1 .199
Association
N of Valid Cases 215
a. 9 cells (45.0%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .84.
197
2.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
YẾU TỐ BẢN THÂN
Statistics
MeanBThan
Valid 215
N
Missing 0
Mean 1.9621
Median 2.0000
Std. Deviation .43553
Minimum 1.00
Maximum 3.00
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation Minimum Maximum
THICHDILA
215 0 1.87 .868 1 3
MKIEMTIEN
THICHCUOCS
215 0 2.14 .882 1 3
ONGTUDO
BUONCHAN
215 0 1.90 .894 1 3
NENBODI
CHIASEKHO
KHANVOIGI 215 0 1.58 .781 1 3
ADINH
MUONKHAN
GDINHBANT 181 34 2.40 .841 1 3
HAN
THICHDILAMKIEMTIEN
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 97 45.1 45.1 45.1
anh huong mot phan 50 23.3 23.3 68.4
Valid
co anh huong 68 31.6 31.6 100.0
Total 215 100.0 100.0
THICHCUOCSONGTUDO
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 70 32.6 32.6 32.6
anh huong mot phan 44 20.5 20.5 53.0
Valid
co anh huong 101 47.0 47.0 100.0
Total 215 100.0 100.0
BUONCHANNENBODI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 97 45.1 45.1 45.1
anh huong mot phan 42 19.5 19.5 64.7
Valid
co anh huong 76 35.3 35.3 100.0
Total 215 100.0 100.0
198
CHIASEKHOKHANVOIGIADINH
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 130 60.5 60.5 60.5
anh huong mot phan 46 21.4 21.4 81.9
Valid
co anh huong 39 18.1 18.1 100.0
Total 215 100.0 100.0
MUONKHANGDINHBANTHAN
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 42 19.5 23.2 23.2
anh huong mot phan 25 11.6 13.8 37.0
Valid
co anh huong 114 53.0 63.0 100.0
Total 181 84.2 100.0
Missing System 34 15.8
Total 215 100.0
YẾU TỐ HỌC TẬP
Statistics
MeanHtap
Valid 215
N
Missing 0
Mean 2.1340
Median 2.2000
Std. Deviation .30679
Minimum 1.40
Maximum 3.00
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation Minimum Maximum
HOCKEMKHO
215 0 2.53 .647 1 3
NGTHICHHOC
BIGIAOVIENG
215 0 2.48 .729 1 3
HETCHITRICH
BIDUOIHOCD
215 0 1.53 .728 1 3
OMACLOI
KHONGCOTIE
215 0 2.61 .727 1 3
NDONGHOC
TRUONGHOC
XANHAKHON
215 0 1.52 .766 1 3
GCOPHUONG
TIENDEDI
Frequency Table
HOCKEMKHONGTHICHHOC
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 18 8.4 8.4 8.4
anh huong mot phan 65 30.2 30.2 38.6
Valid
co anh huong 132 61.4 61.4 100.0
Total 215 100.0 100.0
BIGIAOVIENGHETCHITRICH
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 30 14.0 14.0 14.0
anh huong mot phan 52 24.2 24.2 38.1
Valid
co anh huong 133 61.9 61.9 100.0
Total 215 100.0 100.0
199
BIDUOIHOCDOMACLOI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 130 60.5 60.5 60.5
anh huong mot phan 55 25.6 25.6 86.0
Valid
co anh huong 30 14.0 14.0 100.0
Total 215 100.0 100.0
KHONGCOTIENDONGHOC
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 31 14.4 14.4 14.4
anh huong mot phan 22 10.2 10.2 24.7
Valid
co anh huong 162 75.3 75.3 100.0
Total 215 100.0 100.0
TRUONGHOCXANHAKHONGCOPHUONGTIENDEDI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 140 65.1 65.1 65.1
anh huong mot phan 39 18.1 18.1 83.3
Valid
co anh huong 36 16.7 16.7 100.0
Total 215 100.0 100.0
YẾU TỐ XÃ HỘI
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation
MeanBanNew 215 0 2.1479 .40312
BANBERURE
DILANGTHA 215 0 2.35 .829
NG
BANHOCTA
YCHAYNEN 215 0 2.14 .908
BOHOCDI
BANBECHET
REUCHOCGI
215 0 1.81 .882
ADINHNGHE
O
langthangtheo 215 0 1.89 .898
TPdekiemtien 215 0 2.53 .772
BANBERUREDILANGTHANG
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 49 22.8 22.8 22.8
anh huong mot phan 41 19.1 19.1 41.9
Valid
co anh huong 125 58.1 58.1 100.0
Total 215 100.0 100.0
200
BANHOCTAYCHAYNENBOHOCDI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 75 34.9 34.9 34.9
anh huong mot phan 34 15.8 15.8 50.7
Valid
co anh huong 106 49.3 49.3 100.0
Total 215 100.0 100.0
BANBECHETREUCHOCGIADINHNGHEO
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 107 49.8 49.8 49.8
anh huong mot phan 41 19.1 19.1 68.8
Valid
co anh huong 67 31.2 31.2 100.0
Total 215 100.0 100.0
langthangtheo
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 99 46.0 46.0 46.0
anh huong mot phan 40 18.6 18.6 64.7
Valid
co anh huong 76 35.3 35.3 100.0
Total 215 100.0 100.0
TPdekiemtien
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 37 17.2 17.2 17.2
anh huong mot phan 26 12.1 12.1 29.3
Valid
co anh huong 152 70.7 70.7 100.0
Total 215 100.0 100.0
BANBERUREDILANGTHANG
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 49 22.8 22.8 22.8
anh huong mot phan 41 19.1 19.1 41.9
Valid
co anh huong 125 58.1 58.1 100.0
Total 215 100.0 100.0
BANHOCTAYCHAYNENBOHOCDI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 75 34.9 34.9 34.9
anh huong mot phan 34 15.8 15.8 50.7
Valid
co anh huong 106 49.3 49.3 100.0
Total 215 100.0 100.0
YẾU TỐ GIA ĐÌNH
201
Statistics
Meangiadinhnew
Valid 215
N
Missing 0
Mean 2.1647
Std. Deviation .33065
Statistics
N
Valid Missing Mean Std. Deviation
kinhtekk 215 0 2.68 .476
BOMELYHOL
215 0 1.93 .723
YTHAN
CHUNGKIENB
AOLUCGIADI 215 0 1.89 .795
NH
SONGVOIBOD
215 0 2.02 .817
UONGMEKE
BATHOAVOIG
215 0 2.20 .867
IADINH
Frequency Table
kinhtekk
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 1 .5 .5 .5
anh huong mot phan 66 30.7 30.7 31.2
Valid
co anh huong 148 68.8 68.8 100.0
Total 215 100.0 100.0
BOMELYHOLYTHAN
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 64 29.8 29.8 29.8
anh huong mot phan 102 47.4 47.4 77.2
Valid
co anh huong 49 22.8 22.8 100.0
Total 215 100.0 100.0
CHUNGKIENBAOLUCGIADINH
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 81 37.7 37.7 37.7
anh huong mot phan 77 35.8 35.8 73.5
Valid
co anh huong 57 26.5 26.5 100.0
Total 215 100.0 100.0
202
SONGVOIBODUONGMEKE
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 69 32.1 32.1 32.1
anh huong mot phan 72 33.5 33.5 65.6
Valid
co anh huong 74 34.4 34.4 100.0
Total 215 100.0 100.0
BATHOAVOIGIADINH
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
khong anh huong 63 29.3 29.3 29.3
anh huong mot phan 45 20.9 20.9 50.2
Valid
co anh huong 107 49.8 49.8 100.0
Total 215 100.0 100.0
2.6. NHẬN THỨC VỀ QUYỀN TRẺ EM
Mối tương quan giữa Nhận thức Quyền TE với Nhu cầu bảo vệ của TELT
Correlations
MUCDOCAND
MeanNThuc UOCBAOVE
Pearson Correlation 1 .245*
MeanNThuc Sig. (2-tailed) .033
N 215 215
Pearson Correlation .245* 1
MUCDOCAND
Sig. (2-tailed) .033
UOCBAOVE
N 215 215
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Yếu tố ảnh hưởng đến Nhận thức Quyền TE với nhu cầu bảo vệ của TELT
Regression
Variables Entered/Removed(b)
Variables Variables
Model Entered Removed Method
MUCDOCANDU
1 . Enter
OCBAOVE(a)
a All requested variables entered.
b Dependent Variable: MeanNThuc
Model Summary(b)
Adjusted Std. Error of the
Model R R Square R Square Estimate
1 .145(a) .21 .17 .15626
203
a Predictors: (Constant), MUCDOCANDUOCBAOVE
b Dependent Variable: MeanNThuc
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression .112 1 .112 4.606 .033a
1 Residual 5.201 213 .024
Total 5.313 214
a. Predictors: (Constant), MUCDOCANDUOCBAOVE
b. Dependent Variable: MeanNThuc
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) 2.393 .025 95.047 .000
1 MUCDOCAND
.037 .017 .145 2.146 .033
UOCBAOVE
a. Dependent Variable: MeanNThuc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nhu_cau_duoc_bao_ve_cua_tre_em_lang_thang_tai_mot_so.pdf