Luận án Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỀN THỊ LÊ TRÂM NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2020 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỀN THỊ LÊ TRÂM NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ TƯY HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghi

pdf203 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Lê Trâm MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH XÂY DỰNG ...................................................................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân lực và nhân lực chất lƣợng cao ..................................................................................... 7 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân lực chất lƣợng cao và nhân lực chất lƣợng cao ngành xây dựng ......................... 15 1.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc liên quan đến đề tài luận án và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................... 21 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG ....................................................... 25 2.1. Nhân lực chất lƣợng cao và các nhân tố ảnh hƣởng tới sự hình thành, phát triển nhân lực chất lƣợng cao ............................................... 25 2.2. Nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng .............................. 44 2.3. Kinh nghiệm xây dựng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng của quốc tế và trong nƣớc ....................................................... 69 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ....................... 82 3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An và yêu cầu đặt ra đối với nhân lực trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 82 3.2. Thực trạng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 ...................................................... 100 3.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong xây dựng nhân lực chất lƣợng cao của ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An thời gian qua ......... 121 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 ............................................................................ 135 4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu xây dựng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An đến 2025, tầm nhìn 2030 ...... 135 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An thời gian tới ...................... 141 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 156 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................................... 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 159 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 175 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CĐ, ÐH : Cao đẳng, đại học CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP : Tổng sản phẩm trong nƣớc HDI : Chỉ số phát triển con ngƣời OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế NL : Nhân lực NLCLC : Nhân lực chất lƣợng cao UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 : So sánh nguồn nhân lực và vốn nhân lực ...................................... 29 Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của nhân lực chất lƣợng cao ... 35 Bảng 2.3: Các loại tiêu chuẩn và các yêu cầu ................................................. 55 Bảng 2.4: Yêu cầu thí điểm để xem xét kinh nghiệm công tác ...................... 56 Bảng 2.5: Các lĩnh vực tiêu chuẩn .................................................................. 56 Bảng 2.6: Các lĩnh vực của tiêu chuẩn ............................................................ 58 Bảng 3.1a: Số lƣợng nhân lực theo trình độ tại Sở xây dựng Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 ................................................................................ 103 Bảng 3.1.b: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại Sở xây dựng Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 ................................................................................ 103 Bảng 3.2.a: Số lƣợng nhân lực theo trình độ tại các doanh nghiệp xây dựng tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 ........................................... 105 Bảng 3.2.b: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại các doanh nghiệp xây dựng tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 .................................................... 105 Bảng 3.3: Thống kê mô tả điểm đánh giá của Sở xây dựng về thể lực ........ 108 Bảng 3.4: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp xây dựng về thể lực ............................................................................................. 108 Bảng 3.5: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo ............................... 110 Bảng 3.6: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An về trí tuệ .................................................... 111 Bảng 3.8: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp và Sở xây dựng về tính năng động xã hội ............................................................ 114 Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành xây dựng của tỉnh Nghệ An ..................................................... 138 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng ........................................................................ 46 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức nhân lực ngành xây dựng ..................................... 54 Biểu đồ 2.1: Sự tăng trƣởng trong ngành xây dựng của một số nƣớc năm 2014-2019 ......................................................................................... 71 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trung bình mỗi năm Việt Nam dành từ 30-40% tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) cho đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển các khu công nghiệp, ngành nghề, đô thị hóa và các công trình văn hóa, giáo dục, dịch vụ,... Vì vậy hoạt động xây dựng phát triển với tốc độ cao đòi hỏi nguồn nhân lực rất lớn. Tuy nhiên, thống kê của cơ quan thuộc Bộ Xây dựng, hiện toàn ngành xây dựng đang có hơn 204.000 công nhân lao động, trong đó có tới hơn 90.000 ngƣời là cán bộ, viên chức trong các doanh nghiệp, tức là số lƣợng công nhân chỉ gấp hơn 2 lần số lƣợng cán bộ, viên chức. Trong đó, số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp nghề chỉ chiếm tỷ lệ 11,8%; số thợ bậc cao (bậc 6,7) chỉ chiếm khoảng 7% nhân lực ngành [96; tr.12]. Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam (16.490,25 km2), dân số đứng thứ tƣ cả nƣớc (3.327.791 ngƣời), nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung bộ: phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (419 km), phía Đông giáp Biển Đông. Tỉnh có đầy đủ các tuyến giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, hàng không, đƣờng biển, đƣờng thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng,... điều này tạo cho Nghệ An có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, có vai trò quan trọng trong mối giao lƣu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế [49]. Tốc độ tăng trƣởng GDP trong tỉnh bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ƣớc đạt 7,84%, GDP bình quân đầu ngƣời đến cuối năm 2020 ƣớc đạt 44,34 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp (từ 26,36% xuống còn khoảng 22,42%), tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ (từ 73,64% lên khoảng 77,58%) ... Tổng vốn đầu 2 tƣ toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ƣớc đạt hơn 314.000 tỷ đồng, gấp 1,74 lần so với giai đoạn 2011 - 2015 [115]. Do đó, hoạt động xây dựng nói chung và ngành xây dựng nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặc dù là một trong những trụ cột kinh tế của tỉnh, song ngành xây dựng của tỉnh Nghệ An cũng đang đứng trƣớc những thách thức to lớn về công nghệ, kỹ thuật và đặc biệt là chất lƣợng nhân lực (NL), số lƣợng nhân lực dƣ thừa, nhƣng chất lƣợng nhân lực lại không đáp ứng, cơ cấu nhân lực không phù hợp; yêu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao, có kỹ năng làm việc trong môi trƣờng công nghệ và cạnh tranh còn rất thiếu, trong khi đó chất lƣợng đào tạo còn thấp và chƣa phù hợp. Vì vậy, Nghệ An xác định phát triển NL, nhất là nhân lực chất lƣợng cao (NLCLC) là một trong ba mũi đột phá của tỉnh, đồng thời tỉnh cũng khắng định phát triển NL, trong đó ƣu tiên phát triển NLCLC để thu hút đầu tƣ. Trong hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài, tỉnh cũng luôn quan tâm tới hợp tác trong phát triển NLCLC, chẳng hạn, trong quan hệ hợp tác với tổ chức JICA và JETRO Nhật Bản, thì đào tạo NL là một trong 3 nội dung đƣợc ký kết chiều ngày 4/3/2020, theo đó ngay trong năm 2020 JICA lựa chọn một số khóa đào tạo tại Nhật Bản vận hành quản lý hệ thống công trình thủy lợi, phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp của tỉnh để chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm kỹ năng trong phát triển nông nghiệp. Nhƣ vậy, có thể nói, để thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh Nghệ An là trung tâm về tài chính, thƣơng mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ nhƣ Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 đã đƣợc Chính phủ phê duyệt thì phải có sự đột phá trên cơ sở từ nội lực, đó chính là phát triển NLCLC, nhất là NLCLC ngành xây dựng của tỉnh. 3 Do đó, đề tài “Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An ” đƣợc chọn làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLCLC trong ngành xây dựng; Thực trạng NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm xây dựng NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phƣơng trong điều kiện hội nhập. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá, kế thừa có bổ sung để hoàn thiện và phát triển các vấn đề lý luận và thực tiễn về NLCLC trong ngành xây dựng. - Dựa vào khung lý luận đã đƣợc xây dựng để phân tích, đánh giá thực trạng NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 -2020, chỉ rõ những vấn đề đặt ra và nguyên nhân. - Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của chƣơng 3 và quan điểm chung về NLCLC ngành xây dựng và mục tiêu xây dựng NLCLC ngành xây dựng tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn 2030, luận án đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng NLCLC đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phƣơng thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là NLCLC trong ngành xây dựng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: NLCLC ngành xây dựng gồm nhiều phân ngành, vì vậy để phù hợp với mục tiêu và dung lƣợng của luận án cũng nhƣ 4 hƣớng vào mối quan hệ giữa các chủ thể chính của ngành, luận án tập trung vào nghiên cứu NLCLC (có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên) và làm việc tại sở xây dựng và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. + Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu của luận án về thực trạng NLCLC ngành xây dựng tỉnh Nghệ An đƣợc giới hạn trong phạm vi thời gian là từ năm 2015 đến 2020. Phạm vi đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp đƣợc xác định cho giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về nguồn lực con ngƣời, nhân lực, NLCLC; chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển NLCLC và các chủ trƣơng, chính sách về NLCLC trong các lĩnh vực ngành nghề nói chung và trong ngành xây dựng tại tỉnh Nghệ An nói riêng; tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về NLCLC của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin để nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn; rút ra các kết luận về NLCLC và NLCLC ngành xây dựng. Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học - phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học kinh tế chính trị, đƣợc sử dụng nhằm chắt lọc những yếu tố đơn nhất, ngẫu nhiên, không trọng yếu về NLCLC ngành xây dựng để chỉ ra đƣợc những yếu tố điển hình, căn cốt phản ảnh chất lƣợng, đặc thù 5 của NLCLC ngành xây dựng Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 1 và chƣơng 2 của luận án. Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: đƣợc sử dụng để đi sâu phân tích các khái niệm mang tính tổng hợp (nhƣ các khái niệm nhân lực, vốn nhân lực, NLCLC,...) để luận giải một cách khoa học các nội hàm chuyên sâu về những vấn đề nghiên cứu chính của luận án (NLCLC trong ngành xây dựng), lấy đó làm căn cứ để phân tích những đặc tính riêng của các nội dung nghiên cứu, tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế chính trị. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 và chƣơng 3 của luận án Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, so sánh và kết hợp logic với lịch sử: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phƣơng pháp thống kê để thu thập số liệu về NLCLC trong ngành ngành xây dựng tỉnh Nghệ An để tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu dựa trên các tiêu chí xác định chát lƣợng NLCLC và các yếu tố cấu thành NLCLC trong ngành xây dựng tỉnh Nghệ An. Đây là căn cứ để đánh giá khoa học khách quan tình hình thực tiễn. Từ đó, rút ra đƣợc những kết luận quan trọng về kết quả đạt đƣợc, những vấn đề đặt ra và nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề đặt ra này. Đồng thời, thông qua kết hợp logic và lịch sử, suy luận để dự báo triển vọng liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu, nhằm định hƣớng phát triển và căn cứ vào mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn để đề xuất các giải pháp thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận án. Trong từng chƣơng, tiết và tiểu tiết của luận án có kết hợp trình bày các biểu, bảng để thể hiện rõ các số liệu thực tiễn gắn với kết quả nghiên cứu một cách tƣờng minh. 6 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về lý luận Trên cơ sở hệ thống hoá và kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài, luận án bổ sung nhằm hoàn thiện để xây dựng khung lý luận về NLCLC trong ngành xây dựng ở địa bàn cấp tỉnh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) và hội nhập. 5.2. Về thực tiễn - Từ khung lý luận đƣợc xây dựng làm căn cứ để đi sâu tìm hiểu và phân tích về NLCLC trong ngành xây dựng với đặc điểm, các yếu tố cấu thành, các nhân tố ảnh hƣởng, tiêu chí xác định NLCLC trong ngành xây dựng. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và một số tỉnh trong nƣớc trên phƣơng diện tiếp cận theo mục tiêu, nhiệm vụ của luận án đặt ra về chủ thể nghiên cứu để có đƣợc những bài học có giá trị tham khảo cho Nghệ An. - Dựa vào các số liệu, tƣ liệu theo giới hạn cho phép. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá khoa học, khách quan theo khung lý thuyết thực trạng các nội dung liên quan đến NLCLC trong ngành xây dựng tại tỉnh Nghệ An. Các kết quả đánh giá, phân tích đƣợc trình bày theo cách truyền thống bao gồm: Kết quả đạt đƣợc; những vấn đề đặt ra và nguyên nhân . . . - Trên cơ sở quan điểm chung và mục tiêu xây dựng NLCLC trong ngành xây dựng tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2025 tầm nhìn 2030, luận án đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp khả thi cả trƣớc mắt và lâu dài nhằm xây dựng NLCLC trong ngành xây dựng tỉnh Nghệ An. Đây sẽ là tài liệu có ý nghĩa thiết thực giúp các cấp chính quyền thành phố và các tổ chức của hệ thống chính trị làm căn cứ hoàn thiện chính sách, biện pháp, thực hiện tốt những nội dung về xây dựng, phát triển NLCLC của cả nƣớc và NLCLC trong ngành xây dựng nƣớc ta. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, 11 tiết. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH XÂY DỰNG 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN LỰC VÀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO 1.1.1. Những nghiên cứu về mức độ lành nghề, kỹ năng của nhân lực và vai trò, ảnh hƣởng của nhân lực đến tăng trƣởng “Thuyết lao động lành nghề” của Leontief, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ, đƣợc công bố trong bài viết “Sản xuất trong nước và thương mại quốc tế: Khảo sát lại tình hình tư bản Mỹ” (1953), và bài viết “Tỷ lệ yếu tố sản xuất với kết cấu thương mại quốc tế Mỹ: Phân tích lý luận và kiểm nghiệm” (1956). Sau đó, các nhà kinh tế học gọi hai bài viết này của Leontief là “Câu đố Leontief” và “Giải đáp câu đố của Leontief”. Để giải đáp câu đố của Leontief, bản thân Leontief và các nhà khoa học khác đã nêu ra rất nhiều nhân tố tƣơng quan nhƣ năng suất lao động, lao động lành nghề, tƣ bản nhân lực (vốn con ngƣời), nghiên cứu và phát triển (R&D), tài nguyên thiên nhiên... Bản thân Leontief đã nêu ra thuyết lao động lành nghề trong quá trình giải thích “Câu đố Leontief”. Lý luận này xuất phát từ trình độ thành thạo lao động và lƣợng lao động thành thạo sẵn có tƣơng đối để giải thích nguyên nhân hình thành kết cấu và phân bổ thƣơng mại quốc tế hàng công nghiệp. Leontief cho rằng, trong điều kiện trang bị vốn nhƣ nhau, trình độ lao động lành nghề của công dân Mỹ cao, năng suất lao động bình quân của công dân Mỹ cao gấp 3 lần của công dân nƣớc ngoài, vì vậy sức lao động hữu hiệu của Mỹ là 3 lần sức lao động hiện có. Do đó, trên thực tế Mỹ trở thành nƣớc có sức lao động dồi dào nên Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm loại hình lao động tập trung. Nói cách khác, sản phẩm mà Mỹ xuất khẩu là sản phẩm loại hình tập trung lao động, sản phẩm nhập khẩu là sản phẩm thuộc loại hình tập lao động không lành nghề của nƣớc khác [66]. 8 Robert M.Solow (1956), “A Contribution to the theory of Economic Growth” (Đóng góp vào học thuyết về tăng trƣởng kinh tế. Trong đó, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ này đã đƣa vào mô hình tăng trƣởng một nhân tố độc lập là “tiến bộ kỹ thuật” và lấy nó làm cơ sở phân biệt hai hiêu ứng của tăng trƣởng kinh tế, là “hiệu ứng tăng trƣởng” và “hiệu ứng mức độ”. Tác dụng của “hiệu ứng mức độ” là trong điều kiện không tăng thêm yếu tố đầu vào (nhƣ vốn, lao động), tiến bộ kỹ thuật thông qua thay đổi hàm số sản xuất, tức là nâng cao vị trí của con đƣờng tăng trƣởng (Growth path) để thực hiện lâu dài cân bằng tăng trƣởng kinh tế (hay tính bền vững của tăng trƣởng). Đồng thời, Solow còn phân tích thực chứng và dự ƣớc đóng góp của nhân tố tiến bộ kỹ thuật đối với tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế Mỹ là 87,5%; Căn cứ vào đó xác lập quan điểm tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trƣởng kinh tế [89, tr.42]. D.B.Keesing (1966), “Kỹ năng lao động và lợi thế so sánh”. Trong tác phẩm này, Keesing phát triển một bƣớc thuyết lao động lành nghề, nhấn mạnh hơn sự khác biệt của hiệu suất vật lý của lao động. Ông chia lao động theo trình độ thành thạo về kỹ thuật thành 8 loại, quy nạp thành hai nhóm lớn: Lao động thành thạo và lao động không thành thạo. Keesing đã tiến hành phân tích, so sánh đối với 14 nƣớc công nghiệp, phát hiện nƣớc có lao động thành thạo sẵn có tƣơng đối phong phú, xuất khẩu sản phẩm loại hình tập trung lao động thành thạo. Chính sự khác biệt tƣơng đối về lao động thành thạo sẵn có của các nƣớc và sự hạn chế của di dân quốc tế tạo thành bố cục (cấu trúc và phân bổ) của thƣơng mại quốc tế hàng công nghiệp. Keesing đã chỉ ra rằng, sức lao động thành thạo trong một nƣớc công nghiệp là nhân tố sản xuất quan trọng nhất, nhƣng thành thạo không phải là có thể đạt đƣợc trong thời gian ngắn [30]. “Thuyết tƣ bản nhân lực” của các nhà kinh tế học ngƣời Mỹ là T.W.Schultz, O.S.Becker, R.Ebald.Win và Lucas đƣa ra trong thập kỷ 70-80 của thế kỷ XX. Thuyết “tƣ bản nhân lực” ban đầu đƣợc đƣa ra nhằm bổ sung 9 và phát triển mô hình tăng tƣởng kinh tế dựa trên “thuyết tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trƣởng” của Slow. Schultz đã kế thừa, vận dụng khái niệm “Tƣ bản” của kinh tế học cổ điển và thuyết lao động lành nghề của Leontief, chỉ rằng trên mình của ngƣời lao động có nhân tố tƣ bản (vốn), đồng thời chia “tƣ bản” (vốn) thành hai hình thức: Tƣ bản thông thƣờng và tƣ bản nhân lực. Schultz cho rằng, thông qua đầu tƣ các mặt an sinh xã hội, giáo dục có thể tăng đƣợc năng lực kỹ thuật của con ngƣời, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, làm cho nguồn nhân lực thông thƣờng trở thành “tƣ bản nhân lực” (vốn nhân lực). Tƣ bản nhân lực này có thể sản sinh ra “hiệu ứng tri thức” và “hiệu ứng phi tri thức” để trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy tăng trƣởng sản xuất, tăng trƣởng kinh tế. Đồng thời, tƣ bản nhân lực có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, xóa bỏ ảnh hƣởng của “thu nhập giảm dần” giới hạn của yếu tố tƣ bản và lao động (thông thƣờng) để đảm bảo tăng trƣởng kinh tế lâu dài [95]. Thuyết tiến bộ kỹ thuật của Slow và thuyết tƣ bản nhân lực của Schultz đƣợc coi là hai mặt “phần cứng” và “phần mềm” trong quá trình sản xuất xã hội, nhấn mạnh tác dụng quan trong của tiến bộ kỹ thuật và tƣ bản nhân lực đối với tăng trƣởng kinh tế hiện đại [91]. Lucas (1986), “Mô hình tăng trƣởng của tích lũy tƣ bản nhân lực chuyên môn hóa”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Lucas đã bổ sung, phát triển thuyết tƣ bản nhân lực, đƣa ra hai mô hình tăng trƣởng [67]. + “Mô thức lƣỡng tƣ bản”, trình bày hai loại tƣ bản ảnh hƣởng đối với sản xuất. Trong mô thức này, Lucas chia tƣ bản thành hai loại “Tƣ bản hữu hình” và “Tƣ bản vô hình”; và căn cứ vào trình độ chia sức lao động thành hai loại “lao động nguyên thủy” thể lƣu thuần túy và tƣ bản nhân lực biểu hiện là kỹ năng lao động”. Lucas cho rằng, chỉ có tƣ bản nhân lực mới có thể thúc đẩy tăng trƣởng. Do vậy, có thể công thức hóa tỷ lệ tăng trƣởng tƣ bản nhân lực: h’(t)/h(t) = h(t), O’ [t = U(t)]/h(t). Trong đó: h(t): tƣ bản nhân lực (lấy kỹ năng lao động của ngƣời lao 10 động để hiển thị); O’: Tính co dãn sản xuất của tƣ bản nhân lực; U: Toàn bộ thời gian sản xuất; [t=U(t)]: thời gian học tập, đào tạo ở trƣờng thoát ly sản xuất. Ý nghĩa của mô thức này là: Phân biệt hai hình thức tƣ bản và hai loại lao động, từ đó cụ thể hóa tiến bộ kỹ thuật thành tƣ bản nhân lực thể hiện ở tri thức thông thƣờng và biểu hiện ở đặc thù hóa trong kỹ năng của ngƣời lao động; đồng thời cũng chia tƣ bản nhân lực thông thƣờng mà xã hội có và tƣ bản nhân lực đặc thù thể hiện ở kỹ năng của ngƣời lao động. + “Mô thức hai sản phẩm”. Đây là mô thức hình thành “hiệu ứng ngoại sinh” của “tƣ bản nhân lực”. Lucas cho rằng, hiệu ứng mà tƣ bản nhân lực sản sinh ra trong mô hình tăng trƣởng của Schultz (tức là “Hiệu ứng tri thức” và “hiệu ứng phi tri thức”) chỉ là “hiệu ứng nội sinh” của tƣ bản nhân lực, còn hiệu ứng “vừa học vừa làm” là “hiệu ứng ngoại sinh” của tƣ bản nhân lực. Công thức tích lũy tƣ bản nhân lực ngoại sinh là: Ci= hi (t) Ui(t) N(t); I = 1,2 Trong đó: Ci: sản xuất thành phẩm I = 1 Ui: Toàn bộ thời gian sản xuất hoặc sản xuất i: Lƣơng lao động mà hàng hóa sử dụng hi(t): Tƣ bản nhân lực chuyên nghiệp hóa mà sản xuất I sản phẩm cần N (t): Đầu vào lao động tính bằng ngƣời Nhƣ thế, “Mô hình tăng trƣởng của tính lũy tƣ bản nhân lực chuyên môn hóa” của Lucas có cống hiến quan trọng đối với lý luận tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại quốc tế và lý luận tiền tệ quốc tế. Lucas cho rằng, nƣớc phát triển do trình độ vốn nhân lực cao làm cho tỷ lệ thu nhập vốn tăng dần, do vậy sản sinh ra lãi suất cao và thu hút lƣợng lớn vốn nƣớc ngoài. Vì vậy, nƣớc đang phát triển muốn thu hút vốn quốc tế phải thực hiện chính sách nâng cao tỷ lệ tích lũy tƣ bản (vốn) nhân lực, hay nói cách khác là nâng cao chất lƣợng NL. Về thƣơng mại quốc tế, do tỷ lệ tăng trƣởng vốn nhân lực quyết định tỷ lệ 11 tăng trƣởng kinh tế, do đó một nƣớc phải tập trung phát triển sản xuất sản phẩm với nguồn vốn có hạn nhƣng có ƣu thế về nguồn NL. Romo (1989), “Mô hình tăng trƣởng của loại hình thu nhập tăng dần”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế ngƣời Mỹ Romo đã sử dụng phƣơng pháp mới là toán học hóa và vi mô hóa, kết hợp với những vấn đề mới trong tăng trƣởng kinh tế, tiến hành công bố lý thuyết “tăng trƣởng mới”. Năm trụ cột của lý thuyết “tăng trƣởng mới của Romo là: (i) lấy nhân tố tri thức và tƣ bản nhập vào mô hình “tăng trƣởng kinh tế”. Romo đã cụ thể hóa tiến bộ kỹ thuật thành tri thức chuyên nghiệp hóa và thể hiện trong kỹ năng đặc thù của sức lao động, do đó có thể nhận thức trực quan tác dụng của tiến bộ kỹ thuật hoặc tri thức đối với tăng trƣởng kinh tết (ii) Đƣa ra quan điểm về yếu tố thu nhập có thể tăng dần”. Romo đã phân tích và chứng minh tác dụng của tri thức chuyên nghiệp hóa và tích lũy tƣ bản nhân lực đối với tăng trƣởng kinh tế, cho rằng hai yếu tố này có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, là “nguồn duy trì động lực vĩnh cửu của tăng trƣởng kinh tế”. (iii) Làm rõ quan hệ của tiến bộ kỹ thuật và đầu tƣ tƣ bản trong một trình độ nhất định, một mặt nhấn mạnh tiến bộ kỹ thuật là nhân tố quyết định của tăng trƣởng kinh tế, đồng thời phân tích và chứng minh quan hệ nhân - quả của đầu tƣ và tiến bộ kỹ thuật, xác định rõ tầm quan trọng của đầu tƣ đối với thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và tăng trƣởng kinh tế. (iv) Phát triển thƣơng mại quốc tế và lƣu chuyển tiền tệ quốc tế là động cơ tăng trƣởng kinh tế, nhấn mạnh tác dụng của thƣơng mại quốc tế đối với tích luỹ tri thức mang tính thế giới và thúc đẩy "hiệu ứng vƣợt" của tăng trƣởng kinh tế nhảy vọt của một nƣớc. (v) Tăng trƣởng kinh tế hiện đại chủ yếu là do sự thúc đẩy của tri thức và tƣ bản nhân lực, nƣớc có tỉ lệ tích luỹ tƣ bản nhân lực cao và tri thức cao thì mức thu nhập và tỉ lệ tăng trƣởng kinh tế cao và ngƣợc lại. Do tích luỹ tƣ bản nhân lực và tri thức có thể làm cho thu nhập tăng dần, nên nƣớc có tƣ bản nhân lực phong phú thì tỉ lệ lợi nhuận từ đầu tƣ vốn sẽ ổn định và nâng cao, 12 thu hút sự “hồi lƣu” của nƣớc phát triển đã xuất khẩu vốn, đồng thời còn thu hút đƣợc lƣợng vốn nƣớc ngoài lớn [90]. Từ những tổng quan trên có thể thấy, trong các nghiên cứu có hai điểm đáng lƣu ý: Một là, vốn đầu tƣ quyết định tiến bộ kỹ thuật, cũng đặt ra yêu cầu chất lƣợng nhân lực, từ đó để ra sự quyết định đối với sự tăng trƣởng kinh tế; Hai là, tri thức và kỹ thuật ảnh hƣởng quan trọng đối với chất lƣợng lực lƣợng lao động, tỉ suất hiệu quả lao động trong sự tăng trƣởng kinh tế. 1.1.2. Những nghiên cứu về nhân lực nói chung, về quản lý nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Trình bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn nhân đất nƣớc hiện nay [55]. Phạm Thành Nghị (2007), “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực; phân tích hiệu quả quản lý nguồn nhân lực và những yếu tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực nƣớc ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc [78]. Dƣơng Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ (2009), “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”. Cuốn sách tập hợp những bài viết về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn NLCLC; nhiều bài đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chỉ ra hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nƣớc ta trƣớc đòi hỏi của hội nhập 13 quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo; xác định những vấn đề cơ bản đối với giáo dục đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế [88]. Lƣơng Việt Hải (2003), “Ảnh hƣởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI”. Đề tài nghiên cứu tổng hợp và toàn diện trên các vấn đề cơ bản về con ngƣời, về nguồn nhân lực; phân tích, làm rõ khái niệm, những yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực; những vấn đề cơ bản về giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khuyến nghị một số vấn đề cơ bản để phát triển văn hóa, xây dựng con ngƣời, phát triển giáo dục và đạo tạo nguồn nhân lực trong những thập kỷ tiếp theo [43]. Phạm Minh Hạc (2008), “Phát triển con ngƣời, nguồn nhân lực - quan niệm và chính sách”. Trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển con ngƣời; đƣa ra khái niệm về nguồn nhân lực, nhân tài, đội ngũ lao động; phân tích ...i lao động. Với cách tiếp cận nhƣ trên, vốn nhân lực là tổng hợp các kỹ năng, kỹ xảo của ngƣời lao động; kinh nghiệm nghề nghiệp; trình độ đào tạo và những khả năng có thể khai thác của ngƣời lao động. Vốn nhân lực không phải là cái sẽ có mà đã có sẵn của ngƣời lao động, tức là cái có thể bán đƣợc. Nhƣ vậy, vốn nhân lực của các doanh nghiệp may có thể hiểu là các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ đào tạo và những khả năng có thể khai thác của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp may. + Sự khác nhau giữa nguồn nhân lực và vốn nhân lực Xem xét các khái niệm về nguồn nhân lực và vốn nhân lực cũng nhƣ các thƣớc đo nguồn nhân lực và vốn nhân lực, có thể thấy rằng chúng khác nhau tƣơng đối cơ bản xét dƣới góc độ quản lý và góc độ giá trị. Sự khác biệt đó đƣợc thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1 : So sánh nguồn nhân lực và vốn nhân lực Nguồn nhân lực Vốn nhân lực - Ngƣời lao động là nguồn lực của tổ chức - Ngƣời lao động là nhà đầu tƣ - Vai trò của ngƣời lao động tƣơng đối thụ động - Vai trò của ngƣời lao động rất chủ động - Nghiên cứu các đối tƣợng đã đủ tuổi laođộng - Nghiên cứu cả quá trình hình thành vốn nhân lực từ khi mới sinh - Không lƣợng hoá đƣợc bằng giá trị tiền tệ - Lƣợng hoá đƣợc bằng giá trị tiền tệ Nguồn : Tổng hợp của tác giả. 30 Xét dƣới góc độ quản lý, nguồn nhân lực là khái niệm mang ý nghĩa chủ quan của ngƣời sử dụng lao động. Ngƣời sử dụng lao động coi nguồn nhân lực nhƣ một nguồn lực phục vụ cho tổ chức của mình. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực chủ yếu nhằm mục đích khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của tổ chức để giúp tổ chức đạt đƣợc mục tiêu trong hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực chƣa thực sự chú trọng đến ngƣời lao động nhƣ là những chủ thể có vai trò chủ động, cũng có mục tiêu và mục đích hoạt động của mình, nhất là những mục tiêu về kinh tế và chính ngƣời lao động mới là phía quyết định có trở thành nguồn nhân lực của một tổ chức nào đó hay không chứ không phải tổ chức quyết định việc này. Mặt khác, các nghiên cứu về nguồn nhân lực chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sự vận động của những đối tƣợng đã đủ tuổi lao động, ít tập trung vào quá trình hình thành nguồn nhân lực, nhất là quá trình giáo dục phổ thông. Điều này đã đƣợc khắc phục với quan niệm ngƣời lao động là nhà đầu tƣ, là chủ của vốn nhân lực và việc sử dụng vốn nhân lực vào tổ chức nào cho có hiệu quả là quyết định của ngƣời lao động. Khái niệm về vốn nhân lực cũng đã bao hàm đầy đủ những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng bẩm sinh mà ngƣời lao động sở hữu và mang vào thị trƣờng lao động. Nói một cách khác, vốn nhân lực chú trọng đến tất cả các yếu tố trong quá trình hình thành nguồn nhân lực, vốn nhân lực chính là cốt lõi của nguồn nhân lực. Xét về mặt giá trị, với quan niệm lực lƣợng lao động là nguồn nhân lực, ngƣời sử dụng lao động coi con ngƣời nhƣ là nguồn lực của tổ chức nhƣng không tính toán đƣợc giá trị của nguồn lực đó bằng tiền. Trong quá trình sử dụng, công ty sẽ phải đầu tƣ bao nhiêu tiền là hợp lý cho ngƣời lao động để có nguồn nhân lực phù hợp với công ty, số tiền mà công ty đầu tƣ vào nguồn nhân lực đó sẽ mang lại cho công ty bao nhiêu lợi nhuận. Mặt khác, ngƣời lao động, với vai trò chủ động có thể tự đi học để nâng cao trình độ với mục đích 31 tìm kiếm đƣợc một công việc tốt hơn, với thu nhập cao hơn nhƣng thu nhập cao hơn ở mức độ nào thì khuyến khích đƣợc ngƣời lao động chủ động đi học? Câu hỏi này nếu nghiên cứu dƣới giác độ nguồn nhân lực thì sẽ không thể trả lời thoả đáng. Khác với nguồn nhân lực, vốn nhân lực có thể lƣợng hoá đƣợc bằng giá trị, qua đó có thể tính toán đƣợc dòng tiền mà ngƣời sử dụng lao động cũng nhƣ ngƣời lao động đầu tƣ vào vốn nhân lực sẽ có tỷ lệ hoàn vốn nhƣ thế nào và quá trình hoàn vốn đó diễn ra trong thời gian bao lâu. + Quan niệm về nhân lực Nghiên cứu về nhân lực, mỗi tác giả có cách tiếp cận khác nhau nên có những cách quan niệm khác nhau, nhƣng nhìn chung các quan niệm đó đều thống nhất về nội dung cơ bản rằng: Nhân lực là sức lực con ngƣời, nằm trong mỗi con ngƣời và làm cho con ngƣời hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con ngƣời và đến một mức độ nào đó, con ngƣời đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động - con ngƣời có sức lao động. Do đó, nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lƣợng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Khi nói tới nhân lực trƣớc hết phải hiểu đó là toàn bộ những ngƣời lao động đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội và các thế hệ những ngƣời lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội, con ngƣời đóng vai trò là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, hƣớng nó tới mục tiêu đã đƣợc chọn. Cho nên nhân lực nói chung bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm việc- đó chính là các yếu tố thuộc về chất lƣợng nhân lực. Ngoài ra, khi nói tới nhân lực phải nói tới cơ cấu của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề. Khi nói nhân lực cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của con ngƣời, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng vai trò quyết định sự phát triển 32 nhân lực. Ngoài ra khi nói đến nhân lực cũng cần phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân cách của con ngƣời. Tiếp cận dƣới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị nhân lực đƣợc hiểu là: Tổng hợp thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lƣợng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử đƣợc vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của đất nƣớc. 2.1.1.2. Quan niệm về nhân lực chất lượng cao. Từ cách tiếp cận đã nêu: nhân lực nói chung bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm việc, vì vậy, khi nói tới nhân lực phải nói tới cơ cấu của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề; cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của con ngƣời, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng vai trò quyết định sự phát triển nhân lực và nói đến nhân lực cũng cần phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân cách của con ngƣời. Theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NLCLC là bộ phận ƣu tú nhất của nguồn nhân lực đất nƣớc, bao gồm những ngƣời tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; có trình độ học vấn, chuyên môn cao; có sức khỏe tốt (theo độ tuổi); luôn đi đầu trong lao động, sáng tạo khoa học, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là những “cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn” [32, tr.130]. Theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, phát triển nguồn nhân lực đƣợc xác định là khâu đột phá của quá trình chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng thời là nền tảng phát triển bền vững và gia tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập. Theo 33 đó, nhân lực phải có năng lực thích ứng với tình trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm và sự sụt giảm các nguồn đầu tƣ tài chính; phải đƣợc đào tạo đầy đủ và toàn diện để có khả năng cạnh tranh và tham gia lao động ở nƣớc ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời có đủ năng lực để tham gia với cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu và khu vực. Nhƣ vậy, có thể nói, không phải tất cả những ngƣời đã qua đào tạo đều đáp ứng các công việc. NLCLC không chỉ thể hiện ở tấm bằng, chứng chỉ học vấn, nghề nghiệp mà chủ yếu ở chất lƣợng văn hóa, trình độ tay nghề, kỹ năng lao động để làm ra các sản phẩm có chất lƣợng cao. Từ những nhận thức nêu trên, có thể hiểu: NLCLC là bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực đất nước, bao gồm những người tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; có trình độ học vấn, chuyên môn cao; có sức khỏe tốt (theo độ tuổi); luôn đi đầu trong lao động, sáng tạo khoa học, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là những “cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn”. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể cũng cần hiểu một cách rộng hơn về quan niệm này, rằng NLCLC là khái niệm chỉ những người lao động cụ thể, có trình độ lành ngành (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể, theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (cao đẳng, đại học, trên đại học, lao động kỹ thuật lành nghề); có kỹ năng lao động giỏi và khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất kinh doanh; có sức khỏe và phẩm chất tốt; có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả cao. 34 2.1.1.3. Các tiêu chí xác định nhân lực chất lượng cao. Chất lƣợng nhân lực là toàn bộ năng lực của lực lƣợng lao động đƣợc biểu hiện thông qua ba mặt: thể lực, trí lực, tinh thần. Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành chất lƣợng nhân lực. Trong đó, thể lực là nền tảng, là phƣơng tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ là yếu tố quyết định chất lƣợng nhân lực, ý thức tác phong làm việc là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực trí tuệ thành thực tiễn. Theo đó, các tiêu chí để xác định NLCLC có thể đƣợc cụ thể thành các nhóm tiêu chí sau: Thứ nhất, Nhóm tiêu chí định tính Đây là nhóm tiêu chí liên quan đến cả thể lực, tinh thần, thái độ của nhân lực, với NLCLC, nhóm tiêu chí này bao gồm các chỉ tiêu/chỉ số sau: - Chỉ số về sự lạc quan, có thể thấy rằng NLCLC phải là những nhân lực có tinh thần tích cực, chỉ tiêu này phản ánh mức độ của nhân lực có thể gắn bó lâu dài đƣợc với công việc, với chuyên môn cũng nhƣ có sự cầu tiến. Những nhân lực này này chính là ngƣời cống hiến nhiều và mang đến cho môi trƣờng làm việc một sự chuyên nghiệp, thân thiện và tích cực. - Chỉ số về sự trung thực, thực tiễn cho thấy nếu trong điều kiện trình độ phát triển nói chung còn ở mức độ nhất định, hoặc là trong môi trƣờng kinh doanh hay ở một số môi trƣờng/ tổ chức/ hoạt động mang tính chất đặc thù, thì sự trung thực của nhân lực có thể đƣợc coi là một yếu tố có phần bất lợi, nhƣng nếu xác định là một nhân lực của một tổ chức, nhất là NLCLC thì trung thực lại là yếu tố cần thiết để đánh giá phẩm chất của một chủ thể lao động. Một NLCLC có sự trung thực luôn đƣợc đánh giá cao bởi họ biết phân biệt đúng sai, công tƣ để làm việc. - Chỉ số về sự nhiệt tình, có thể thấy rằng nhiệt tình trong công việc sẽ giúp không khí làm việc khẩn trƣơng và chuyên nghiệp hơn, sẽ đƣợc đánh giá cao. Nhiệt tình cũng chính là yếu tố đem lại kết quả công việc tốt, nhanh chóng. - Chỉ số về sự tôn trọng, khi tác nghiệp trong bất kỳ môi trƣờng nào, đã là nhân lực của tổ chức thì cần có sự tôn trọng với chính cấp trên và đồng nghiệp của mình. Là NLCLC thì sự tôn trọng càng cần đƣợc quan tâm. 35 - Chỉ số về giờ giấc, giờ giấc là yếu tố quan trọng để đánh giá sự chuyên nghiệp của mỗi nhân lực. NLCLC là lực lƣợng ƣu tủ trong các nguồn nhân lực, theo đó quản lý thời gian làm việc hiệu quả cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá NLCLC, bởi NLCLC là lực lƣợng lao động với những chuẩn mực cao, điều đó đặt ra cho họ chuẩn mực cả về giờ giấc và hiệu quả sử dụng giờ giấc để mang lại hiệu quả thực sự cho công việc. - Chỉ số về độ tin cậy, cẩn trọng, có thể thấy rằng việc chăm chút cho công việc, cẩn trọng sẽ là yếu tố mang lại hiệu quả công việc tốt, sự tin tƣởng từ các đồng nghiệp và cấp trên. Thận trọng khi xử lý công việc là điều không bao giờ thừa, bởi lẽ nó sẽ tránh đƣợc những sai sót không cần thiết có thể xảy ra - đây cũng là một trong những chỉ số định tính không thể thiếu của NLCLC. Thứ hai, Nhóm tiêu chí định lượng Trong điều kiện kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của Việt Nam hiện nay, về cơ bản nhóm chỉ tiêu định lƣợng về NLCLC có thể đƣợc cụ thể nhƣ sau: - Chỉ số về thể lực: Thể lực của những NLCLC, về cơ bản cần đáp ứng các chỉ số theo quy định về sức khỏe của quốc gia nhƣng họ phải ở phân loại sức khỏe thuộc tốp đầu trong bảng sau: Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của nhân lực chất lượng cao Loại sức khỏe NAM NỮ Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Vòng ngực (cm) Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Vòng ngực (cm) 1 160 trở lên 50 trở lên 82 trở lên 155 trở lên 45 trở lên 76 trở lên 2 158-162 47-49 79-81 151-154 43-44 74-75 3 154-157 45-46 76-78 147-150 40-42 72-73 4 150-153 41-44 74-75 143-146 38-39 70-71 5 Dƣới 150 Dƣới 40 Dƣới 74 Dƣới 143 Dƣới 38 Dƣới 70 Nguồn: Quyết định số 1613/BYT-QĐ của Bộ Y tế [6]. 36 - Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, chỉ tiêu về tình trạng bệnh tật (các giác quan nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tai, mũi, họng) của ngƣời lao động. - Các chỉ tiêu về cơ sở vật chất, các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, các chỉ tiêu về tỷ lệ sinh tử, suy dinh dƣỡng, tỷ lệ biến động tự nhiên, cơ cấu giới tính của quốc gia, khu vực. + Chỉ số về trí lực: Tri thức là yếu tố cơ bản để đánh giá trí lực của nhân lực. Tri thức bao gồm những dữ kiện, thông tin, sự mô tả hay kỹ năng có đƣợc nhờ giáo dục và sự trải nghiệm trong cuộc sống của nhân lực. Theo đó, hiện nay những quốc gia có nền kinh tế phát triển cho thấy tri thức của NLCLC ở những quốc gia này thƣờng đạt mức điểm từ 6.0/10 trở lên, chẳng hạn: chỉ số đánh giá tổng hợp về chất lƣợng giáo dục và nhân lực thì Trung Quốc là 5,73 và Malaysia là 5,59, trong khi Singapo dẫn đầu các quốc gia đƣợc khảo sát với 8,4/10 điểm [30]. Nhƣ vậy, trí lực là sự kết tinh, chọn lọc, sự tiếp nhận có lựa chọn của tri thức và biến tri thức thành cái riêng của mình ở mỗi nhân lực. + Trình độ chuyên môn kỹ thuật: NLCLC không chỉ thể hiện ở trình độ học vấn, quan trọng hơn là trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ chuyên môn là những kiến thức, kỹ năng thực hành cần thiết để thực hiện những yêu cầu của vị trí công việc đang đảm nhận trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp của nguồn lao động, vậy nên thông qua số lƣợng và chất lƣợng của nhân lực đã qua đào tạo mà xác định NLCLC hay không. NLCLC đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ nhân lực đã qua đào tạo theo cấp bậc so với tổng nhân lực đang làm việc của đất nƣớc, từng vùng, từng ngành; là cơ cấu các loại nhân lực đã qua đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và cấp bậc đào tạo thể hiện cơ cấu số nhân lực có trình độ CĐ,ÐH/số nhân lực, có trình độ THCN/số nhân lực là công nhân kỹ thuật. Chỉ tiêu này cho thấy cơ cấu đào tạo có cân đối với nhu cầu nhân lực của nền kinh tế hay không, trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh nhu cầu đào tạo cho phù hợp. 37 Thực tế cho thấy, tỷ lệ nhân lực trình độ cao trên 1000 dân đang hiện hữu tại một quốc gia nhƣ sau: ở Anh 136/1000 dân; Thụy Điển là 115/1000 dân và Nhật bản là 100/1000 dân, trong khi đó tỷ lệ này ở Việt Nam là 13,2 Kỹ sƣ/1000 dân [118, tr.19]. Theo F.M.Harbison (nhà kinh tế học), trong một chu kỳ dài, tốc độ tăng việc làm của lao động đã qua đào tạo (lao động có kỹ thuật) thƣờng gấp 2-3 lần tốc độ tăng của GDP [69, tr.15]. + Năng lực ngoại ngữ, tin học: Trong bối cảnh thế giới phẳng, ngoại ngữ, tin học cũng là một tiêu chí không thể thiếu của NLCLC. Tiêu chí này không những là tiêu chuẩn hàng đầu để các công ty lớn/ tổ chức/ tập đoàn toàn cầu tuyển mộ nhân lực, cũng nhƣ cất nhắc vào những vị trí quản lý. Việc biết ngoại ngữ không những là yêu cầu tất yếu của NLCLC nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thƣờng xuyên đƣợc đổi mới mà còn là một năng lực cần thiết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cũng nhƣ ngoại ngữ, các nhà tuyển dụng luôn yêu cầu các ứng viên phải có kiến thức về tin học để sử dụng máy tính, các phần mềm văn phòng, sử dụng internet thành thạo. Nhƣ vậy, việc tiêu chí về thông thạo ngoại ngữ, tin học là chìa khóa quan trọng, bắt buộc cần có đối với NLCLC, bởi họ là những chủ thể vận hành, quản lý của nền tri thức tiên tiến. + Kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm là một trong những tiêu chí không thể thiếu đối với NLCLC, bởi đây chính là những khả năng liên quan đến sự lãnh đạo, huấn luyện, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, giải quyết vấn đề. Theo tổng hợp nghiên cứu về nhân lực trong điều kiện CMCN 4.0, top 10 kỹ năng quan trọng cho nguồn nhân lực nói chung, NLCLC nói riêng là: Kỹ năng học và tự học; Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân; Kỹ năng tƣ duy sáng tạo và mạo hiểm; Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức và quản lý công việc; Kỹ năng lắng nghe; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng thƣơng thuyết, đàm phán. Việc trang bị trang 38 đầy đủ, toàn diện những kỹ năng mềm góp phần bổ trợ và hoàn thiện hơn năng lực làm việc của NLCLC vì nguồn nhân lực này giữ vai trò quyết định cho sự chuyên nghiệp, tính hiệu quả trong một tổ chức. + Các chỉ tiêu tổng hợp: Một trong những tiêu chí để xác định chất lƣợng nhân lực chất lƣợng cần xem xét tới đó là chỉ số phát triển con ngƣời (HDI - Human Development Index). Chỉ số này định lƣợng một cách gián tiếp sự phát triển của nhân lực trên 3 phƣơng diện: mức độ phát triển kinh tế, giáo dục và y tế. HDI có thang điểm tính từ 0,1 đến 1 và đƣợc xác định bởi các chỉ tiêu: Tuổi thọ bình quân của dân số; Tỷ lệ dân số biết chữ và số năm đi học của một ngƣời; Tổng sản phẩm quốc nội GDP/ngƣời. Tuy chỉ tiêu HDI không phản ánh toàn diện về chất lƣợng nguồn nhân lực của một quốc gia. Song đây là chỉ tiêu đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới để đo chất lƣợng con ngƣời nói chung với ƣu điểm thuận lợi trong việc so sánh quốc tế. Theo quy ƣớc quốc tế, chỉ số HDI mang giá trị từ 0 đến 1 gồm: chỉ số trình độ học vấn, chỉ số thu nhập, chỉ số tuổi thọ. Có nơi, còn sử dụng thêm 2 tiêu chí: môi truờng tự nhiên và hệ thống an sinh xã hội. Chỉ số học vấn có giá trị bằng 1, khi 100% số ngƣời lớn (trên 15 tuổi) biết đọc, biết viết; bằng 0, khi 0% số nguời lớn (trên 15 tuổi) biết đọc, biết viết. Chỉ số tuổi thọ có giá trị bằng 1, khi tuổi thọ bình quân là 85 tuổi; bằng 0, khi tuổi thọ bình quân chỉ dạt 25 tuổi. Chỉ số thu nhập bằng 1, khi GDP bình quân dầu nguời dạt 40.000 USD (theo sức mua tƣơng dƣơng); bằng 0, khi GDP bình quân dầu nguời chỉ đạt 160 USD/năm. Giá trị HDI của các nƣớc và lãnh thổ trên thế giới nằm trong khoảng từ 0 dến 1. Nƣớc nào có giá trị HDI càng gần đến 1 thì mức độ phát triển nguồn nhân lực rất cao, nếu nƣớc nào có giá trị HDI dƣới 0,4 thì mức độ phát triển nguồn nhân lực của nƣớc đó đƣợc coi là thấp. 2.1.1.4.Vai trò của nhân lực chất lượng cao Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, khi nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức thì nhân lực, đặc biệt là NLCLC ngày càng thể hiện vai trò 39 quyết định. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, vai trò của NLCLC càng thể hiện rõ nét hơn. Thứ nhất, NLCLC là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội. Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Xét trong quá trình sản xuất, con ngƣời không chỉ là một yếu tố cấu thành, mà còn là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Thực tế cho thấy, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ đều hữu hạn, nó chỉ có thể phát huy tác dụng khi kết hợp hiệu quả với nguồn nhân lực. Trong khi đó, nguồn nhân lực có ƣu thế nổi bật là không bị cạn kiệt nếu biết bồi dƣỡng, khai thác và sử dụng hợp lý. Tại Đại hội XI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn NLCLC là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững đất nƣớc [33, tr.41]. Thứ hai, NLCLC là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế từ dựa vào nông nghiệp và thủ công sang máy móc công nghiệp là chính. Đây là quá trình sử dụng nguồn lao động đƣợc đào tạo, kết hợp với công nghệ, phƣơng pháp tiên tiến nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã đƣa ra quan điểm "Nâng cao dân trí, bồi dƣỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngƣời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [31, tr.32]. Điều đó cho thấy, Đảng ta đã xác định vai trò quan trọng của nguồn NLCLC đối với sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và phát triển bền vững. Quan điểm này tiếp tục đƣợc thể hiện ở Đại hội Đảng lần thứ X, XI và XII. 40 Thứ ba, NLCLC là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Khi khoa học và công nghệ thực sự trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, kinh tế tri thức ngày càng chiếm ƣu thế trong phát triển kinh tế - xã hội thì lợi thế cạnh tranh dựa trên công nghệ, tri thức, tƣ duy đổi mới và năng lực sáng tạo của chính con ngƣời. Vì vậy, nguồn nhân lực đƣợc xác định là yếu tố trung tâm trong hệ thống các nguồn lực phát triển nhƣ tài nguyên thiên nhiên, nguồn tài chính, nguồn lực khoa học - công nghệ. Nguồn lực con ngƣời là yếu tố động nhất, nguồn gốc của mọi của cải vật chất và sức sáng tạo ra các nền văn minh; là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, ứng dụng khoa học - công nghệ và tái tạo các nguồn lực khác. Thứ tư, NLCLC là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen phức tạp. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nƣớc ngày càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó nguồn NLCLC càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Đảng ta chủ trƣơng phát triển nguồn NLCLC, đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và khoa học - công nghệ đầu đàn; coi đây là điều kiện cần thiết để hội nhập và cạnh tranh trong khu vực và quốc tế, cũng nhƣ khẳng định vị thế của tri thức và trí tuệ Việt Nam trong sân chơi toàn cầu. 2.1.2. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhân lực chất lƣợng cao Hình thành và phát triển nhân lực nói chung, NLCLC nói riêng là một vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực, do vậy có không ít các nhân tố tác động, 41 tuy nhiên, cơ bản có các nhân tố sau: (i) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; (ii) Hệ thống giáo dục quốc gia; (iii) Sử dụng nguồn NLCLC. 2.1.2.1. Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Thực tiễn phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại cho thấy, sức sống và trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại đều bắt nguồn từ trình độ xã hội hóa, tạo ra mối quan hệ giữa các nguồn lực xã hội với các nhu cầu xã hội, bởi, khi sản xuất và tiêu dùng ngày càng có tính chất xã hội thì sẽ đánh thức mọi tiềm năng về vật chất và trí tuệ của xã hội vào phát triển kinh tế thị trƣờng. Mức độ khai thác các tiềm năng vật chất của xã hội thể hiện rõ ở quy mô phát triển của lực lƣợng sản xuất, còn mức độ huy động và sử dụng tốt các tiềm năng trí tuệ của xã hội lại là chỉ số về chất lƣợng và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất hiện đại. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng hiện đại với bối cảnh cuộc CMCN 4.0 đang chi phối mạnh mẽ các nền kinh tế, hơn bao giờ hết đặt ra yêu cầu phải có đƣợc nguồn NLCLC. Bởi trong nền kinh tế đƣợc kiến tạo bởi nền tảng cách mạng công nghiệp hiện đại, buộc nhân lực vận hành nền kinh tế đó phải là những nhân lực đƣợc đào tạo, tái đào tạo với trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề giỏi hơn, có sức khỏe và tác phong làm việc tốt hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Mặt khác, trong nền kinh tế công nghiệp hiện đại, yếu tố cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt, theo đó cũng đặt ra yêu cầu cao hơn với nguồn nhân lực, yêu cầu phải là NLCLC để thích ứng với công nghệ mới, phƣơng thức quản lý mới. Nhƣ vậy, mối quan hệ giữa hình thành và phát triển nhân lực và kinh tế-xã hội là mối quan hệ nhân quả, quan hệ qua lại hai chiều. Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sẽ đặt ra yêu cầu đối với hình thành và phát triển nhân lực, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội càng cao thì khả năng đầu tƣ của nhà nƣớc và xã hội cho phát triển nguồn nhân lực ngày càng tăng, tạo mọi cơ hội và môi trƣờng thuận lợi cho phát triển nhân lực. Ngƣợc lại, nhân lực của quốc gia, địa phƣơng đƣợc phát triển tốt sẽ góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- 42 xã hội và trong vòng xoáy ốc thuận chiều này nhân tố nọ kích thích nhân tố kia phát triển. 2.1.2.2. Hệ thống giáo dục quốc gia Giáo dục và đào tạo của quốc gia là nhân tố ảnh hƣởng/ tác động trực tiếp đến lực lƣợng sản xuất, quyết định sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế- xã hội. Bởi tri thức và phẩm chất của nhân lực quốc gia là sản phẩm của quá trình giáo dục và đào tạo. Các quốc gia đều nhìn nhận rằng một nền giáo dục hoàn chỉnh, đồng bộ, toàn diện sẽ tạo ra những nhà khoa học, những ngƣời lao động có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp, năng động và sáng tạo. Đối với mỗi ngƣời, giáo dục và đào tạo còn là quá trình hình thành, phát triển thế giới quan, tình cảm, đạo đức, hoàn thiện nhân cách. Còn đối với xã hội, hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia là quá trình tích tụ nguồn vốn con ngƣời để chuẩn bị, cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Do đó, hình thành và phát triển NLCLC chịu tác đồng lớn từ hệ thống giáo dục quốc gia, nhất là giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, đào tạo chuyên sâu, đào tạo đại học và sau đại học. Với yêu cầu và tầm quan trọng ấy, cần đầu tƣ thỏa đáng, và hợp lý cho giáo dục và đào tạo mới có đƣợc NLCLC đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 2.1.2.3. Khoa học và công nghệ Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc CMCN 4.0 đã và đang tác động lớn đến việc hình thành và phát triển nhân lực chất lƣợng cao. Sự phát triển kinh tế-xã hội trên thế giới hiện nay thực chất là cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua nâng cao chất lƣợng và hiệu quả lao động trên cơ sở hiện đại hóa nguồn nhân lực. Những tiến bộ khoa học và công nghệ làm thay đổi cơ cấu nhân lực của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng; làm thay đổi tính chất, nội dung lao động nghề nghiệp của ngƣời lao động, làm cho lao động trí óc tăng dần và lao động chân tay ngày càng có khuynh hƣớng giảm đi; tiến bộ khoa học và công nghệ từng bƣớc đƣợc quốc tế hóa tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về năng suất, chất lƣợng, giá thành. Nhiều ngành nghề 43 mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của ngƣời lao động bị hao mòn nhanh chóng; tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đã làm thay đổi nội dung, phƣơng pháp dạy học từ giáo dục phổ thông đến đại học. Do vậy, cần phải nghiên cứu cải tiến, mềm hóa chƣơng trình, phƣơng thức đào tạo để tạo điều kiện cho hình thành và phát triển nguồn NLCLC và mọi nguồn nhân lực, nhất là NLCLC phải chủ động trong việc tự đào tạo và không ngừng cập nhật, nâng cao trình độ trƣớc những thay đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ. 2.1.2.4. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực, bởi những nhân tố này đã tạo điều kiện cho các quốc gia, địa phƣơng kết hợp tốt nhất sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế, phát huy đƣợc nội lực và mọi tiềm năng sáng tạo; đồng thời, tranh thủ đƣợc tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển. Xu thế hội nhập quốc tế có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới đối với việc phát triển NLCLC ở mỗi quốc gia, dẫn đến một cuộc cách mạng về đào tạo ngành nghề trong xã hội. Do đó, các quốc gia, địa phƣơng phải chuẩn bị cho mình những tiềm lực lao động đáp ứng yêu cầu của một hệ thống ngành nghề mới đang phát triển phù hợp với xu thế thời đại. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các quốc gia còn phải hƣớng đến việc phát triển nhân lực có chất lƣợng cao thích ứng với thời đại cạnh tranh ồ ạt và khốc liệt để phát triển. Tác động của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đối với việc điều chỉnh, lựa chọn chiến lƣợc phát triển của các quốc gia, địa phƣơng mà trong đó có cả phát triển nhân lực là rất mạnh mẽ và sâu sắc. Theo đó, phát triển NLCLC, trong đó bao gồm cả một thế hệ mới các doanh nhân, đội ngũ trí thức, những ngƣời lao động có trình độ chuyên môn cao, có tay nghề vững vàng, có năng lực quản lý, sản xuất, kinh doanh để có thể giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh trƣớc bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Trong đó kinh tế 44 tri thức hiện nay cũng đƣợc xem là nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển nhân lực, bởi sức lan tỏa mạnh mẽ và đƣợc xem nhƣ là xu hƣớng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế-xã hội nói chung, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nói riêng, nó thúc đẩy sự tăng nhanh năng suất lao động, sở hữu cá nhân và sở hữ... một nhân lực đƣợc hành nghề hoạt động xây dựng: Cá nhân đƣợc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau: 1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cƣ trú tại Việt Nam đối với ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. 2. Có trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề nhƣ sau: a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng 176 chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên; b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên; c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp. 3. Đạt yêu cầu sát hạch về kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề. Hoặc Điều 53 quy định điều kiện đối với chỉ huy trƣởng công trƣờng. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trƣởng công trƣờng phải đáp ứng các điều kiện tƣơng ứng với các hạng nhƣ sau: a) Hạng I: Có chứng chỉ hành nghề tƣ vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng I; đã làm chỉ huy trƣởng công trƣờng thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại; b) Hạng II: Có chứng chỉ hành nghề tƣ vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng II; đã làm chỉ huy trƣởng công trƣờng thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại; c) Hạng III: Có chứng chỉ hành nghề tƣ vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng III; đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng loại. 2. Phạm vi hoạt động: a) Hạng I: Đƣợc làm chỉ huy trƣởng công trƣờng mọi cấp công trình cùng loại; b) Hạng II: Đƣợc làm chỉ huy trƣởng công trƣờng trong đó có công trình cấp II cùng loại trở xuống; c) Hạng III: Đƣợc làm chỉ huy trƣởng công trƣờng trong đó có công trình cấp III, cấp IV cùng loại. Hay điều 54 quy định điều kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự án. 1. Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án chuyên ngành, 177 Ban quản lý dự án khu vực, tƣ vấn quản lý dự án, chủ đầu tƣ trực tiếp thực hiện quản lý dự án và Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều này. 2. Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tƣơng ứng với mỗi hạng dƣới đây: a) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trƣởng công trƣờng hạng I; b) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trƣởng công trƣờng hạng II; c) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tƣ vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trƣởng công trƣờng hạng III. 3. Phạm vi hoạt động: a) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Đƣợc làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án; b) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Đƣợc làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C; c) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Đƣợc làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng. 178 Phụ lục 2 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ------- CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 5260/QĐ-UBND Nghệ An, ngày 6 tháng 11 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Căn cứ Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 08/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị; Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2375/SKHĐT-TH ngày 22/10/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Điều 2. 1. Giám đốc các Sở, Thủ trƣởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện chƣơng trình, đề án trình UBND tỉnh phê duyệt đúng tiến độ và đảm bảo chất lƣợng. 2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực đƣợc phân công chỉ đạo thực hiện các chƣơng trình, đề án thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo cơ quan chủ trì và các đơn vị liên quan xử lý kịp thời những vấn đề vƣớng mắc trong quá trình thực hiện, phối hợp triển khai các chƣơng trình, đề án đạt kết quả tốt. 179 3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, cơ quan chủ trì chƣơng trình, đề án báo cáo các đồng chí lãnh đạo phụ trách lĩnh vực về tình hình, kết quả thực hiện, kiến nghị đề xuất xử lý những vấn đề phát sinh, vƣớng mắc và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tƣ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trƣởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Nhƣ Điều 3; - Văn phòng Chính phủ (để b/c); - Thƣờng trực Tỉnh ủy (để b/c); - TT HĐND tỉnh (để b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các PVP UBND tỉnh; - Các Tổ chuyên viên (để tham mƣu, theo dõi việc thực hiện); - Lƣu: VT, TH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Xuân Đƣờng 180 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 26-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 5260/QĐ-UBND ngày 6/11/2013 của UBND tỉnh) TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ I Chƣơng trình bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm 1 Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2020. - Xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Đề án bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2020, và tổ chức thực hiện. - Rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch chi tiết vùng và lĩnh vực trọng yếu. Quý 3/2014 Đ/c Nguyễn Xuân Đƣờng - Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 2 Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020. 2.1 Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ Xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - Quý 1/2014 - Đ/c Nguyễn Xuân Đƣờng - Chủ tịch -Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ - Phối hợp: Ban Dân 181 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ An đến năm 2020. xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020, và tổ chức thực hiện. UBND tỉnh - Đ/c Lê Xuân Đại - Phó Chủ tịch UBND tỉnh tộc, Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã có liên quan. 2.2 Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển vùng miền núi, dân tộc tỉnh Nghệ An đến năm 2020. - Xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt cơ chế, chính sách phát triển vùng miền núi, dân tộc tỉnh Nghệ An sau khi Đề án phát triển kinh tế xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đƣợc phê duyệt. Quý 4/2014 Đ/c Lê Xuân Đại - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Ban Dân tộc - Phối hợp: Sở KH&ĐT, Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã có liên quan. 3 Phát triển Thành phố Vinh thành trung tâm vùng Bắc Trung Bộ về tài chính, thƣơng mại, du lịch, khoa học-công nghệ, Đánh giá kết quả thực hiện Quyết định 239/2005/QĐ- TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về phát triển thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Quý 1/2014 Đ/c Nguyễn Xuân Đƣờng - Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách từng lĩnh vực - Chủ trì: UBND thành phố Vinh - Phối hợp: các Sở: KH&ĐT, Tài chính, Công Thƣơng, KH&CN, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, GD&ĐT, 182 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao, y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo, giai đoạn 2014- 2020. Trung bộ. Điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp cho giai đoạn 2014-2020 phù hợp với định hƣớng Nghị quyết 26-NQ/TW, trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, và tổ chức thực hiện. TT&TT và các Sở, ngành liên quan. II Chƣơng trình phát triển Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; xây dựng chính sách và phát triển vùng, lĩnh vực 1 Xây dựng Khu kinh tế Đông Nam thành khu kinh tế trọng điểm; xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ gắn với Khu kinh tế Nghi Sơn. Trình Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng Khu kinh tế Đông Nam thành khu kinh tế trọng điểm (có nội dung sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính sách để thu hút đầu tƣ phát triển KKT Đông Nam); cơ chế, chính sách để phát triển Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ gắn với Khu Quý 2/2014 - Đ/c Nguyễn Xuân Đƣờng - Chủ tịch UBND tỉnh - Đ/c Huỳnh Thanh Điền - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Ban quản lý KKT Đông Nam - Phối hợp: các Sở: Xây dựng, Công Thƣơng, GTVT, KH&ĐT, Tài chính và các ngành liên quan; UBND các huyện: Nghi Lộc, Diễn Châu; thị xã Hoàng Mai, Cửa Lò. 183 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ kinh tế Nghi Sơn. 2 Phát triển Nghệ An thành trung tâm công nghệ thông tin vùng Bắc Trung bộ. Xây dựng chính quyền điện tử Nghệ An. Trình Bộ Thông tin- Truyền thông bổ sung Công viên công nghệ thông tin của tỉnh vào quy hoạch khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung của cả nƣớc và đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Xây dựng và trình Đề án phát triển Nghệ An thành trung tâm công nghệ thông tin vùng Bắc Trung bộ; Đề án xây dựng chính quyền điện tử Nghệ An, nhằm tạo bƣớc đột phá trong cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng chỉ đạo điều hành, thu hút đầu tƣ. Quý 1/2014 Đ/c Huỳnh Thanh Điền - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 3 Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ Trình Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Khu nông Quý 2/2014 Đ/c Đinh Viết Hồng - Phó Chủ tịch - Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT 184 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ cao tại Nghĩa Đàn. nghiệp công nghệ cao tại Nghĩa Đàn (quy hoạch, bộ máy, cơ chế), và triển khai thực hiện. UBND tỉnh - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND huyện Nghĩa Đàn. 4 Xây dựng Đề án thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy. Phối hợp các bộ ngành Trung ƣơng, xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cấp cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy thành cửa khẩu quốc tế. Tiếp tục xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Khu kinh tế Cửa khẩu Thanh Thủy theo tiến độ rà soát, bổ sung các KKT, KCN trên địa bàn cả nƣớc. Quý 3/2014 Đ/c Thái Văn Hằng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ - Phối hợp: các Sở: Ngoại vụ, Tài chính, Công Thƣơng, BCH BĐBP tỉnh và các ngành liên quan; UBND huyện Thanh Chƣơng. Theo tiến độ rà soát của Trun g ƣơng 5 Đề án thực hiện giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân vùng miền Tây Xây dựng và thực hiện chƣơng trình đầu tƣ giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân vùng miền Tây và vùng Quý 2/2014 Đ/c Lê Xuân Đại - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội - Phối hợp: các Sở: NN&PTNT, Ban Dân tộc 185 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ và vùng ven biển Nghệ An. ven biển Nghệ An. và các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã có liên quan. 6 Đề án phát triển cây, con hàng hóa chủ yếu, tạo vùng nguyên liệu chế biến phục vụ tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu gắn với cơ chế quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển các cây con chủ yếu, tạo vùng nguyên liệu để phát triển sản xuất, dịch vụ và tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Quý II/2014 Đ/c Đinh Viết Hồng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT - Phối hợp: Sở Công Thƣơng và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. III Chƣơng trình huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm và các dự án đã có chủ trƣơng, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ: 1 Đề án tập trung thu hút đầu tƣ vào Nghệ An đến năm 2020. Cải thiện môi - Tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ƣơng, các tổ chức quốc tế và thực hiện các mục tiêu giải Quý 2/2014 Đ/c Nguyễn Xuân Đƣờng - Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó - Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tổng hợp các chƣơng trình - Phối hợp: các Sở và Thực hiện thƣờn g xuyê n 186 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ trƣờng đầu tƣ, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). pháp thu hút đầu tƣ vào Nghệ An; Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). - Thu hút đầu tƣ các dự án có định hƣớng (ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm) và chọn lọc, đặc biệt là những dự án lớn mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó ƣu tiên vào lĩnh vực công nghệ cao. Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách từng lĩnh vực các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 1.1 Đề án thu hút các dự án đầu tƣ vào Khu kinh tế, Khu công nghiệp Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ƣơng, thu hút đầu tƣ các dự án mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vào KKT, KCN Quý 2/2014 Đ/c Huỳnh Thanh Điền - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Chủ trì: BQL Khu kinh tế Đông Nam 1.2 Đề án thu hút đầu tƣ các dự án Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Quý 2/2014 Đ/c Huỳnh Thanh Chủ trì: Sở Công Thƣơng 187 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ thuộc lĩnh vực Công Thƣơng Trung ƣơng, thu hút đầu tƣ các dự án mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thuộc lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại Điền - Phó Chủ tịch UBND tỉnh 1.3 Đề án thu hút đầu tƣ các dự án thuộc lĩnh vực Nông nghiệp Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ƣơng, thu hút đầu tƣ các dự án mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thuộc lĩnh vực nông nghiệp Quý 2/2014 Đ/c Đinh Viết Hồng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1.4 Đề án thu hút đầu tƣ các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ du lịch Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ƣơng, thu hút đầu tƣ các dự án mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thuộc lĩnh vực dịch vụ du lịch Quý 2/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh - PCT UBND tỉnh Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 1.5 Đề án thu hút đầu tƣ các dự án thuộc lĩnh vực Y tế Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ƣơng, thu hút đầu tƣ Quý 2/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh - PCT UBND Chủ trì: Sở Y tế 188 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ các dự án mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thuộc lĩnh vực Y tế tỉnh 1.6 Đề án thu hút đầu tƣ các dự án thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ƣơng, thu hút đầu tƣ các dự án mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo Quý 2/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh - PCT UBND tỉnh Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo 2 Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Tổng hợp chung báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính để vận động nguồn vốn ngân sách Trung ƣơng, đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Quý 1/2014 Đ/c Nguyễn Xuân Đƣờng - Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách từng lĩnh vực Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tổng hợp các chƣơng trình; Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan. Thực hiện hàng năm 2.1 Hạ tầng giao thông Rà soát và xây dựng đề án Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Quý 1/2014 Đ/c Huỳnh Thanh Điền - Phó Chủ tịch Chủ trì: Sở Giao thông Vận tải 189 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực giao thông, nhất là các dự án: Quốc lộ 1A và các đƣờng quốc lộ, đƣờng ven biển, đƣờng phía Tây; nâng cấp sân bay Vinh, các cảng biển;.. UBND tỉnh 2.2 Hạ tầng cung cấp điện Rà soát và xây dựng đề án Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực cung cấp điện Quý 1/2014 Đ/c Huỳnh Thanh Điền - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Chủ trì: Sở Công Thƣơng 2.3 Hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu Rà soát và xây dựng đề án Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là các dự án: Xây dựng, nâng cấp các công trình Quý 1/2014 Đ/c Đinh Viết Hồng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 190 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ trọng điểm về thủy lợi, hệ thống đê ngăn lũ, cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam,.. 2.4 Hạ tầng đô thị Rà soát và xây dựng đề án Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực hạ tầng đô thị Quý 1/2014 Đ/c Huỳnh Thanh Điền - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Chủ trì: Sở Xây dựng 2.5 Hạ tầng giáo dục và đào tạo Rà soát và xây dựng đề án Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo Quý 1/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh - PCT UBND tỉnh Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo 2.6 Hạ tầng y tế Rà soát và xây dựng đề án Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực y tế Quý 1/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh – PCT UBND tỉnh Chủ trì: Sở Y tế 2.7 Hạ tầng văn hóa, Rà soát và xây dựng đề án Quý 1/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Chủ trì: Sở Văn hóa, 191 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ thể thao, du lịch Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch Thanh - PCT UBND tỉnh Thể thao và Du lịch IV Chƣơng trình phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội gắn với xã hội hóa trong đầu tƣ 1 Phát triển Nghệ An thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực vùng Bắc Trung Bộ. - Tiếp tục thực hiện các đề án đã ban hành về phát triển, nâng cao nguồn nhân lực tỉnh Nghệ An. - Xây dựng Đề án về phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Quy hoạch, thu hút xây dựng, phát triển các trƣờng đại học, trƣờng dạy nghề chất lƣợng cao về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới ... Mở rộng quy mô, Quý 2/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh - PCT UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp chƣơng trình. - Phối hợp: Sở Lao động và Thƣơng binh xã hội, Nội vụ và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 192 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ nâng cao chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học, dạy nghề hiện có. 2 Phát triển Nghệ An thành trung tâm khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng Bắc Trung Bộ. - Xây dựng và trình phê duyệt đề án tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014- 2020, tầm nhìn đến 2030. - Xây dựng kế hoạch, vận động nguồn vốn và đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện 700 giƣờng, Ung bƣớu, Sản nhi, Chấn thƣơng, Mắt, Nội tiết, Tim mạch, Phụ sản. Quý 2/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh - PCT UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Y tế - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 3 Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu và các giá trị văn hóa truyền thống, gắn với phát - Phối hợp các bộ, ngành Trung ƣơng tăng cƣờng nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ dự án bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch sử - văn hóa Kim Liên, Khu lƣu niệm Tổng Bí thƣ Lê Hồng Quý 3/2014 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh - PCT UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 193 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ triển du lịch. Phong và các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu khác. Bảo tồn, phát triển dân ca ví, giặm thành hoạt động văn hóa - văn nghệ phổ biến, đặc sắc trong đời sống của nhân dân, gắn với phát triển du lịch. 4 Xây dựng Đài Phát thanh – Truyền hình Nghệ An đáp ứng đƣợc chức năng của Đài Phát thanh và Truyền hình khu vực. Xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cấp Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An đáp ứng đƣợc chức năng của Đài Phát thanh - Truyền hình khu vực. Quý 4/2013 Đ/c Đinh Thị Lệ Thanh - PCT UBND tỉnh - Chủ trì: Đài PT-TH tỉnh - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. V Chƣơng trình xây dựng, củng cố quốc phòng - an ninh 1 Xây dựng lực lƣợng vũ trang vững mạnh, chủ động đối phó với mọi tình huống. Xây dựng - Triển khai đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân - thế trận an ninh nhân dân. - Phối hợp Bộ Quý 1/2014 Đ/c Nguyễn Xuân Đƣờng –- Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: BCH Quân sự tỉnh - Phối hợp: Công an tỉnh, BCH BĐBP tỉnh và các Sở, các ngành liên quan; 194 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Quốc phòng xây dựng hệ thống ATK của Trung ƣơng và hệ thống phòng thủ trên địa bàn tỉnh; đầu tƣ kết cấu hạ tầng đảo Ngƣ, đảo Mắt nhằm bảo đảm giữ vững chủ quyền biển đảo. UBND các huyện, thành phố, thị xã. VI Chƣơng trình xây dựng hệ thống chính trị 1 Chƣơng trình cải cách hành chính Nhà nƣớc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014- 2020. Tiếp tục chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai chƣơng trình cải cách hành chính giai đoạn 2012-2020, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc. Xây dựng Đề án nâng cao chất lƣợng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hƣớng hiện đại tại các cơ quan hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2014- Quý 2/2014 Đ/c Lê Xuân Đại - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Nội vụ - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 195 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ 2020. VII Các chƣơng trình khác 1 Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc vùng Bắc Nghệ An gắn vùng Nam Thanh- Bắc Nghệ, vùng Nam Nghệ An gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà Xây dựng và trình phê duyệt quy hoạch xây dựng các khu chức năng thuộc vùng bắc Nghệ An gắn vùng Nam Thanh- Bắc Nghệ, vùng Nam Nghệ An gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà. Quý 4/2014 Đ/c Huỳnh Thanh Điền - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Xây dựng - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan. 2 Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nghệ An đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 Chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với quy hoạch sử dụng đất. Rà soát các dự án đã đƣợc giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch Quý 3/2014 Đ/c Đinh Viết Hồng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 3 Phát triển Nghệ An thành - Xây dựng và trình phê duyệt đề án Phát Quý 2/2014 Đ/c Huỳnh Thanh - Chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ 196 TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỜI GIAN PHÊ DUYỆT PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP GHI CHÚ trung tâm khoa học công nghệ vùng Bắc Trung bộ triển Nghệ An thành trung tâm khoa học công nghệ vùng Bắc Trung bộ. Điền - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Phối hợp: các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. 4 Đánh giá kết quả thu, chi ngân sách 2011- 2013; Phƣơng hƣớng nhiệm vụ thu chi ngân sách thời kỳ 2014-2020 Phân tích kết quả đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế thu chi ngân sách nhiệm kỳ 2011-2015. Xây dựng phƣơng hƣớng nhiệm vụ thu chi cho giai đoạn 2016- 2020 Quý 2/2014 Đ/c Thái Văn Hằng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ trì: Sở Tài chính - Phối hợp: Cục Thuế, các Sở và các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nhan_luc_chat_luong_cao_trong_nganh_xay_dung_o_tinh.pdf
  • pdfTHONG TIN VE LUAN AN TIÉN SI_52cf0d814dc28e11e91ec55f880a3d07.pdf
  • pdfTRAM- TÓM TẮT (Bv -cap HV-ok).pdf
Tài liệu liên quan