Luận án Nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh trung học cơ sở

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ MINH CÔNG NGHIỆN INTERNET VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ C u T ọc c u Mã số: 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN S TÂ HỌC N ƣời ƣớng dẫn: GS.TS. Trần Thị i Đức HÀ NỘI - 2016 i ỜI CA ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, dữ liệu nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác

pdf196 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giả luận án Lê Minh Công ii ỜI CẢ ƠN Hoàn thành chƣơng trình tiến sĩ luôn là ƣớc mơ lớn và khát vọng của cuộc đời tôi. Trải qua 4 năm học tập và nghiên cứu, dƣới sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều ngƣời, đến hôm nay tôi dƣờng nhƣ đã gần hoàn thành ƣớc mơ đó của cuộc đời mình. Để có đƣợc thành quả nhƣ ngày hôm nay, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành đến những ngƣời đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Với tình cảm chân thành và sự kính trọng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến GS. TS Trần Thị Minh Đức, giáo sƣ hƣớng dẫn luận án của tôi. Trong suốt thời gian qua, Cô đã tận tình hƣớng dẫn, dành thời gian làm việc cùng tôi khi tôi ra Hà Nội hoặc Cô vào Sài Gòn, cũng nhƣ sẵn sàng trao đổi, giúp đỡ khi tôi cần sự trợ giúp. Tôi còn học tập đƣợc ở Cô những phẩm chất và kỹ năng quý giá của một nhà khoa học, một giảng viên và một nhà thực hành. Cô còn là một “chỗ dựa xã hội” cho tôi trong cuộc sống. Sự chân thành, tình cảm, thấu hiểu, ấm áp, luôn tin tƣởng và lạc quan là những gì tôi nhận đƣợc từ Cô khi chia sẻ những khó khăn của mình. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến GS. TS Vũ Dũng, PGS. TS Nguyễn Thị Mai Lan, những ngƣời đã tạo cho tôi động lực đầu tiên khi bắt đầu vào nghiên cứu. Những nhận xét, ý kiến và khích lệ của quý Thầy Cô khi tôi mới bắt đầu trình đề cƣơng nghiên cứu, đến những bài giảng của quý Thầy Cô đã giúp tôi rất nhiều khi tìm ra con đƣờng đi của mình. Quý Thầy Cô cũng là ngƣời giúp đỡ tôi rất nhiều khi trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại Học viện. Tôi đã thực sự coi Khoa Tâm lý học, Học viện Khoa học Xã hội là gia đình của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Văn Thọ, PGS. TS Trần Thị Lệ Thu, những ngƣời Thầy rất quan trọng trong cuộc sống của tôi. Thầy, Cô là chỗ dựa tinh thần cũng nhƣ luôn hỗ trợ tôi hết mình khi tôi gặp bất cứ khó khăn nào. Đƣợc làm việc với Thầy, Cô trong những năm qua giúp tôi rất nhiều trong định hƣớng giá trị, rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu và thực hành. Tôi xin chân thành cảm ơn đến các đồng nghiệp yêu quý của tôi tại Khoa Tâm lý học, Trƣờng Đại học KHXH& NV, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, nhất là TS Ngô Xuân Điệp, trƣởng khoa, luôn hỗ trợ, giúp đỡ, khích lệ và đồng cảm iii với tôi trong suốt những năm qua, nhất là khi tôi có khó khăn trong cuộc sống, công việc và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, Thầy Cô giáo và các em học sinh tại Trƣờng THCS Tam Hiệp, THCS Song Ngữ Lạc Hồng (Biên Hòa, Đồng Nai) và THCS Phú Lâm (Tân Phú, Đồng Nai) trong suốt quá trình thu thập số liệu và thực nghiệm của đề tài. Lời cảm ơn đặc biệt cuối cùng, tôi xin dành cho những ngƣời thân trong gia đình của tôi: Mẹ tôi, ngƣời mà cuộc đời bà đã tạo cảm hứng và giá trị để tôi theo đuổi, và vợ tôi, ngƣời luôn ủng hộ và chia sẻ với tôi trong suốt những năm qua. Gia đình là chỗ dựa cả về tinh thần và vật chất, luôn sát cánh và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể theo đuổi ƣớc mơ học tập của mình. Nếu không có sự hỗ trợ của họ, tôi khó có thể hoàn thành luận án này. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu chƣa nhiều, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận án của tôi vẫn có những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô giáo và quý đồng nghiệp đóng góp ý kiến, giúp tôi hoàn thiện luận án này tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2016 NCS Lê Minh Công iv MỤC LỤC Lời cam đoan ............................................................................................................... i Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .......................................................................... vi Danh mục các bảng ................................................................................................. vii Danh mục các biểu đồ ............................................................................................. viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 7 1.2. Một số vấn đề lý luận về nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh trung học cơ sở ......................................................................................................... 34 Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 53 2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................................... 53 2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 56 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 63 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN .......................................... 76 3.1. Nghiện internet của học sinh trung học cơ sở ................................................... 76 3.2. Các biểu hiện tâm lý của học sinh trung học cơ sở ........................................ 101 3.3. Tự đánh giá của học sinh trung học cơ sở ...................................................... 106 3.4. Mối quan hệ giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh trung học cơ sở ................................................................................................................ 114 3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tình trạng nghiện internet của học sinh trung học cơ sở ............................................................................................................................ 125 3.6. Tham vấn trƣờng hợp nghiện internet theo liệu pháp nhận thức - hành vi ..... 129 3.7. Đề xuất biện pháp giảm tình trạng nghiện internet và nâng cao tự đánh giá bản thân của học sinh trung học cơ sở ........................................................................... 139 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊNQUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......... 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 151 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 1 v DANH ỤC CÁC K HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiế A Tiế Việt APA American Psychiatric Association Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ. CBT Cognitive behavioral therapy Trị liệu tâm lý nhận thức hành vi DSM Diagnostic and Statistical Manual Sổ tay chẩn đoán và thống kê các of Mental Disorders rối loạn tâm thần. ĐTB Mean Điểm trung bình Đ C Standard Deviation Độ lệch chuẩn ICD International Classification of Bảng phân loại các bệnh tật quốc tế Diseases IA Internet Addiction Nghiện Internet IAT Internet Addiction Test Trắc nghiệm nghiện Internet TĐG Self – esteem Tự đánh giá bản thân THCS Junior high school students Trung học sơ cở NXB Nhà xuất bản WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới. vi DANH ỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu tại Hoa Kỳ về mức độ của nghiện Internet ..... 8 Bảng 1.2. Các mức độ nghiện internet của học sinh THCS ...................................... 45 Bảng 2.1. Phân bố mẫu nghiên cứu tỷ lệ thịnh hành nghiện internet ...................... 55 Bảng 2.2. Khách thể nghiên thực trạng nghiện internet và mối quan hệ giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh THCS tại Đồng Nai .......................... 56 Bảng 3.1. Nhu cầu sử dụng internet của học sinh ..................................................... 77 Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của nghiện internet đến sức khỏe của học sinh.80 Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của nghiện internet tới quan hệ xã hội và thành tích học tập của học sinh ............................................................................................................... 97 Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của nghiện internet tới an ninh cá nhân ................................. 99 và sử dụng chất của học sinh ..................................................................................... 99 Bảng 3.5. Khác biệt mức độ nghiện internet theo các nhân tố ảnh hƣởng ............. 100 Bảng 3.6. Biểu hiện nhận thức của học sinh ........................................................... 102 Bảng 3.7. Biểu hiện cảm xúc của học sinh ............................................................. 103 Bảng 3.8. Biểu hiện về hành vi của học sinh .......................................................... 105 Bảng 3.9. Các mặt biểu hiện cái Tôi của học sinh .................................................. 106 Bảng 3.10. Tự đánh giá về thể chất của học sinh nghiện internet .......................... 108 Bảng 3.11. Tự đánh giá về cảm xúc của học sinh nghiện internet.......................... 109 Bảng 3.12. Tự đánh giá về gia đình của học sinh nghiện internet .......................... 110 Bảng 3.13. Tự đánh giá về học đƣờng của học sinh nghiện internet ...................... 112 Bảng 3.14. Tự đánh giá về xã hội của học sinh nghiện internet ............................. 113 Bảng 3.15. Tự đánh giá về tƣơng lai của học sinh nghiện internet ......................... 114 Bảng 3.16. So sánh về điểm trung bình giữa các mặt biểu hiện cái Tôi với các mức độ nghiện internet .................................................................................................... 118 Bảng 3.17. Tƣơng quan giữa các ứng dụng của nghiện Internet và các khía cạnh của tự đánh giá bản thân ................................................................................................ 121 Bảng 3.18. Các nhân tố khách quan ảnh hƣởng tới nghiện internet của học sinh .. 126 Bảng 3.19. Các yếu tố chủ quan ảnh hƣởng tới internet của học sinh .................... 128 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Các hình thức sử dụng internet ở học sinh ........................................... 78 Biều đồ 3.2. Kinh phí chi trả trung bình một tháng cho các dịch vụ Internet ........... 79 Biểu đồ 3.3. Tuổi bắt đầu sử dụng internet của học sinh .......................................... 80 Biểu đồ 3.4. Địa điểm thƣờng sử dụng internet của học sinh ................................... 82 Biểu đồ 3.5. Thời gian sử dụng internet trung bình một ngày của học sinh ............. 84 Biểu đồ 3.6. Thời điểm sử dụng internet trong ngày của học sinh ........................... 85 Biểu đồ 3.7. Phƣơng tiện truy cập internet của học sinh .......................................... 86 Biểu đồ 3.8. Nguồn hiểu biết sử dụng Internet ở học sinh ........................................ 87 Biểu đồ 3.9. Mức độ nghiện internet của học sinh ................................................... 88 Biểu đồ 3.10. Mức độ nghiện internet của học sinh theo giới tính ........................... 89 Biểu đồ 3.11. Mức độ nghiện internet của học sinh theo khối lớp ........................... 90 Biểu đồ 3.12. Mức độ nghiện internet của học sinh theo điều kiện kinh tế gia đình và tình trạng quan hệ của bố mẹ................................................................................ 92 Biểu đồ 3.13. Mức độ nghiện internet của học sinh theo địa bàn cƣ trúvà loại hình trƣờng ........................................................................................................................ 93 Biểu đồ 3.14. Tƣơng quan giữa tự đánh giá bản thân và các mức độ nghiện internet ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 3.15. Tƣơng quan giữa nghiện Internet và các mặt biểu hiện cái Tôi . Error! Bookmark not defined. Biều đồ 3.16. Tƣơng quan giữa tự đánh giá bản thân và các ứng dụng mà học sinh nghiện internet sử dụng ........................................................................................... 120 Bảng 3.17. Tƣơng quan chung giữa hậu quả của nghiện Internet và tự đánh giá bản thân của học sinh..122 Biểu đồ 3.18. Tƣơng quan giữa tự đánh giá bản thân và các yếu tố gây hậu quả của nghiện Internet ở học sinh ....................................................................................... 123 Biểu đồ 3.19. Tƣơng quan giữa yếu tố hậu quả do nghiện internet và các mặt biểu hiện của tự đánh giá bản thân .................................................................................. 124 viii Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Internet đang ngày càng trở thành phƣơng tiện hữu ích cho đời sống con ngƣời bởi những ứng dụng mang tính cách mạng của nó. Chính vì thế, số lƣợng ngƣời sử dụng internet ngày càng tăng nhanh và hiếm có một một lĩnh vực hoạt động nào mà không có ứng dụng từ internet [108]. Đồng thời với sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ internet, các báo cáo về ảnh hƣởng tiêu cực của internet, nhất là những hậu quả của nghiện internet cũng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Báo cáo tổng quan của Griffiths (2008) cho thấy, tại Hoa Kỳ có khoảng 5 – 19,8% ngƣời nghiện internet [71]. Báo cáo của Regina, Hechanova và Jennifer Czincz (2009) cho thấy, Trung Quốc có khoảng 8% ngƣời nghiện internet, Đài Loan là 5% và Hàn Quốc là 6% ngƣời nghiện internet, và nhóm nghiện internet chủ yếu là thanh thiếu niên [113]. Các báo cáo nghiên cứu cũng cho thấy, nghiện internet thƣờng có những ảnh hƣởng tiêu cực đối với cuộc sống của ngƣời nghiện nhƣ sức khỏe tâm thần (Young, 2004; Ju - Yu Yen và cs, 2007; Young Sik Lee và cs, 2008; Chih - Hung Ko, 2008; Aykut Ceyhan và cs, 2008 [13][104] [105]; mối quan hệ xã hội (Young, 1996; Quittner, 1997; Ngô Anh Đức, 2008; Trần Thị Minh Đức, 2013) [8] [92] [108]; vấn đề học hành (Brady, 1996; Murphey, 1996; Young; 1996; Barber, 1997; Trần Hữu Luyến, 2014) [27] [113]; quấy rối tình dục trên mạng (Garlick, 2004; Mitchell, 2007; Wolak, Finkelhor, 2008) và bắt nạt trên mạng (Raskauskas, Stoltx, 2007; Kowalski, Limber, 2007; Slonje, Smith, 2008) [50]. Tự đánh giá bản thân (self-esteem), hiểu một cách ngắn gọn là những gì mà bản thân một ngƣời nghĩ về mình, nói cách khác đó là điều mà một ngƣời tự đánh giá về bản thân mình nhƣ thế nào theo quan điểm của chính mình (Burger, 2006) [dẫn theo 20]. Theo Maslow (2004), nếu không đƣợc thỏa mãn hay bị thiếu hụt nhu cầu tự đánh giá bản thân, con ngƣời thƣờng có cảm giác tự ti, yếu đuối và bất lực [22]. Ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (THCS) tự đánh giá bản thân đang đƣợc 1 hình thành và phát triển một cách mạnh mẽ. Các em thƣờng tự đánh giá bản thân mình theo các khía cạnh về Thể chất, Gia đình, Xã hội, Học đƣờng, Cảm xúc, Tƣơng lai và tự đánh giá thƣờng ảnh hƣởng đến nhiều vấn đề khó khăn cảm xúc, vấn đề hành vi, sự cô đơn (Junghyun Kim, Robert LaRose, Wei Peng, 2009), sự gắn bó, nhân cách hƣớng ngoại (Bibi Eshrat Zamani, Yasamin Abedini, Ali Kheradmand, 2011), trầm cảm, cô đơn, tính nhút nhát (Silvia Casale, Giulia Fioravanti, 2011) [113]. Trong các yếu tố tâm lý có mối liên hệ với nghiện internet ở lứa tuổi học sinh THCS, tự đánh giá bản thân là một nhân tố đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm (Greenberg, Lewis&Dodd, 1999; Ellison, Steinfield & Lampe, 2007; Steinfield, Ellison & Lampe, 2008) [113]. Đồng Nai là một tỉnh công nghiệp, là trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam.Những đặc điểm về phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa, ứng xử trong gia đình đã tạo ra nhiều vấn đề ở giới trẻ. Các vấn đề về bạo lực học đƣờng, tệ nạn xã hội, lạm dụng tình dục, các vấn đề rối nhiễu tâm lý và nghiện internet đang ngày càng gia tăng cao [11] [41]. Trong quá trình làm thực hành tham vấn tâm lý với các đối tƣợng là học sinh THCS nghiện internet, chúng tôi nhận thấy có mối quan hệ mật thiết giữa tình trạng nghiện internet và tự đánh giá bản thân ở các em. Hiện nay, những nghiên cứu về mối quan hệ này còn khá ít ỏi và mới chỉ dừng lại ở việc kiểm định mối tƣơng quan giữa hai nhân tố này, mà chƣa phân tích thực trạng hay các khía cạnh của tự đánh giá với các mức độ của nghiện internet. Chính vì thế, việc đi sâu vào phân tích tƣơng quan giữa các mức độ của nghiện internet với các khía cạnh của tự đánh giá bản thân, thực trạng tự đánh giá của thanh thiếu niên nghiện internet ở học sinh THCS là vô cùng cần thiết để phân loại, xây dựng các biện pháp nhằm giảm nghiện internet ở các em. Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiện Internet và tự đánh giá bản thân của học sinh trung học cơ sở” làm đề tài luận án nghiên cứu sinh của mình. 2 2. Mục đíc i cứuvà n iệ vụ i cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng của nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh THCS, luận án sử dụng tham vấn bằng liệu pháp Nhận thức- Hành vi nhằm giảm tình trạng nghiện internet và nâng cao tự đánh giá bản thân cho các em. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu nghiện internet và tự đánh giá bản thân ở học sinh THCS. Làm rõ thực trạng mức độ, biểu hiện của nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh THCS nghiện internet. Phân tích mối tƣơng quan giữa các mức độ nghiện internet và các khía cạnh tự đánh giá bản thân của học sinh THCS nghiện. Đề xuất thử áp dụng biện pháp nâng cao tự đánh giá bản thân và giảm tình trạng nghiện internet ở học sinh THCS. 3. Đối tƣợ v p ạ vi i cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ, biểu hiện và mối quan hệ giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh THCS nghiện internet. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn phạm vi nghiên cứu sàng lọc là học sinh đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 tại các trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong đó THCS Tam Hiệp là 368 em, THCS Phú Lâm 472 em và THCS Song ngữ Lạc Hồng 214 em. Đề tài giới hạn nội dung nghiên cứu ở 3 mức độ nghiện internet (nhẹ, vừa và nặng) đánh giá theo các tiêu chí: giới tính, khối lớp, kết quả học tập, điều kiện kinh tế gia đình, tình trạng hôn nhân của cha mẹ, địa bàn sinh sống, đặc điểm trƣờng theo học. Đề tài chỉ phân tích một số biểu hiện tâm lý về nhận thức, cảm xúc và hành vi của học sinh THCS nghiện internet. Đồng thời, phân tích một số yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến tình trạng nghiện internet của học sinh THCS, 3 cũng nhƣ những yếu tố bị ảnh hƣởng bởi tình trạng nghiện internet ở các em. Đề tài không nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng tới mối quan hệ giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh (vì trên thực tế không thấy có báo cáo nghiên cứu nào về các yếu tố ảnh hƣởng đến mối liên hệ này). Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những học sinh THCS nghiện internet (163 em) tự đánh giá bản thân theo khía cạnh nhƣ Thể chất, Cảm xúc, Gia đình, Học đƣờng, Xã hội và Tƣơng lai mà không nghiên cứu đại trà tất cả các học sinh đƣợc sàng lọc (1054 em). Về mặt lý luận, đề tài không tập trung phân tích sâu về cấu trúc của tự đánh giá bản thân, mà chỉ phân tích các mặt biểu hiện của chúng (đã đƣợc các tác giả trên thế giới và Việt Nam áp dụng và khảng định từ nghiên cứu thực tế) trên học sinh THCS nghiện internet ở Đồng Nai. 4. P ƣơ p áp uậ v p ƣơ p áp i cứu cụ thể 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phƣơng pháp luận trong tâm lý học sau: Nguyên tắc hoạt động – nhân cách: Nghiên cứu học sinh THCS nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh nghiện internet không tách rời các hoạt động học tập, giao tiếp và các đặc điểm nhân cách của các em ở lứa tuổi THCS. Các kết quả khảo sát về mức độ nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh sẽ đƣợc phân tích, nhận xét trên cơ sở lứa tuổi (khối lớp), kết quả học tập, địa bàn sinh sống, của chính nhóm học sinh này. Nguyên tắc hệ thống: Nghiên cứu mức độ nghiện internet và tự đánh giá bản thân, cũng nhƣ mối quan hệ giữa nghiện internet với tự đánh giá bản thân của các em đƣợc xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố từ chính cá nhân học sinh, gia đình, trƣờng học và cộng đồng dân cƣ ở Đồng Nai. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, 4 điều tra bằng bảng hỏi, trắc nghiệm nghiện internet, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia, tham vấn tâm lý và phân tích dữ liệu qua phần mềm SPSS 11.5. 5. Đó óp ới của luận án Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học sinh THCS tại Đồng Nai nghiện internet ở mức khá cao. Tuy nhiên,học sinh chủ yếu nghiện internet ở mức độ nhẹ và vừa, rất ít em nghiện internet ở mức nặng, nghiện internet chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo tiêu chí giới tính, không có sự khác biệt có ý nghĩa theo các tiêu chí khối lớp, thành tích học tập, địa bàn sinh sống, tình trạng kinh tế gia đình, tình trạng hôn nhân của cha mẹ, đặc điểm của trƣờng học sinh theo học. Kết quả của luận án cũng cho thấy, học sinh THCS nghiện internet có các biểu hiện tiêu cực về nhận thức, cảm xúc và hành vi. Tình trạng nghiện internet ảnh hƣởng đến sức khỏe, quan hệ xã hội, thành tích học tập, an toàn cá nhân và sử dụng chất của học sinh, tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng không quá nghiêm trọng. Luận án cho thấy, có các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hƣởng tới tình trạng nghiện internet ở học sinh, bao gồm các yếu tố về đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS, sự căng thẳng, bị bạn bè cô lập, thiếu sân chơi, có nhiều thời gian rảnh, bị cha mẹ mắng chửi. Tuy vậy, các yếu tố ảnh hƣởng này không nhiều, chỉ ở mức trung bình tới tình trạng nghiện internet ở các em. Các khía cạnh tự đánh giá bản thân của học sinh THCS nghiện internet ở mức độ thấp. Đồng thời, tự đánh giá bản thân chỉ có tƣơng quan với nghiện internet mức độ nặng theo các khía cạnh gia đình và cảm xúc, không có tƣơng quan có ý nghĩa giữa nghiện internet mức độ nhẹ và vừa với tự đánh giá bản thân theo các khía cạnh xã hội, học đƣờng, thể chất, tƣơng lai. Tham vấn tâm lý bằng liệu pháp Nhận thức – hành vi có hiệu quả tích cực giúp giảm nghiện internet và tự đánh giá bản thân, đồng thời cần phải có sự hỗ trợ của nhiều nguồn lực khác nhau. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu này có tính chất gợi ý, tham khảo và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu lý luận đã khái quát hóa đƣợc các xu hƣớng nghiên cứu về nghiện internet, tự đánh giá bản thân, và mối quan hệ giữa nghiện internet và tự 5 đánh giá bản thân của học sinh THCS. Làm sáng tỏ các vấn đề: khái niệm và biểu hiện của nghiện internet, khái niệm tự đánh giá bản thân, khái niệm nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh THCS, mối quan hệ giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh THCS. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu về mặt thực tiễn của luận án đóng góp vào các lĩnh vực nghiên cứu về sự thịnh hành nghiện internet, các biểu hiện về nghiện internet ở học sinh THCS cũng nhƣ việc ảnh hƣởng của tình trạng nghiện internet đến sức khỏe, học tập, quan hệ xã hội, an toàn cá nhân và sử dụng chất ở các em. Đồng thời, kết quả nghiên cứu về mặt thực tiễn của luận án cũng cho thấy, mối tƣơng quan giữa nghiện internet ở mức độ nặng với các khía cạnh tự đánh giá về cảm xúc và gia đình. Nghiên cứu đề xuất 04 giải pháp nhằm nâng cao tự đánh giá và giảm nghiện internet của học sinh. Đồng thời bƣớc đầu thử nghiệm giải pháp can thiệp bằng hình thức tham vấn tâm lý theo tiếp cận Nhận thức – Hành vi cho 2 học sinh có kết quả tự đánh giá thấp và nghiện internet. Kết quả tham vấn cho thấy, để giảm tình trạng nghiện internet của học sinh THCS nghiện internet cần phải nâng cao tự đánh giá của các em, đồng thời cần phải có sự hỗ trợ của nhiều nguồn lực khác nhau. Các đóng góp này của luận án giúp bổ sung vào cơ sở lý luận của chủ đề, đồng thời mở ra các hƣớng nghiên cứu tiếp theo, nhất là trong bối cảnh Việt Nam. Đóng góp của luận án cũng giúp cho các nhà thực hành trong lĩnh vực tâm thần học, tâm lý lâm sàng và tâm lý trƣờng học có cơ sở thực chứng trong thực hành công việc của mình. 7. Cơ cấu của luận án Cấu trúc của luận án gồm: Phần mở đầu; Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh THCS;Chƣơng 2.Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu; Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu thực tiễn nghiện internet và tự đánh giá bản thân của học sinh THCS tại Đồng Nai; Kết luận và Phụ lục. 6 C ƣơ 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGHIỆN INTERNET VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGHIỆN INTERNET VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1.1. N i cứu ở ƣớc o i 1.1.1.1. Nghiên cứu về nghiện internet Nghiện internet đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên năm 1996 bởi Kimberly S Young (Giám đốc Trung tâm phục hồi nghiện Internet Hoa Kỳ) trên 600 trƣờng hợp sử dụng internet quá mức và biểu lộ dấu hiện của nghiện internet, đƣợc đánh giá trên bảng câu hỏi phỏng theo bảng câu hỏi của DSM-IV về nghiện đánh bạc. Những nghiên cứu sau đó của bà đã khám phá nhiều hƣớng khác nhau của nghiện internet, đƣa ra khái niệm nghiện internet, giải thích sự khác nhau giữa nghiện internet và sử dụng internet thông thƣờng, mức độ, biểu hiện, hậu quả của nghiện internet và các chƣơng trình can thiệp nghiện internet [107]. Nhiều nghiên cứu của các tác giả khác gần đây nhƣ Young (1996), David (1999), Griffths (1998), Davis (1999), Cao&Su (2006), Whang, Lee, Chang (2006) đã chỉ ra mức độ và tỷ lệ thịnh hành của nghiện internet, các nguyên nhân của nghiện internet, hay các yếu tố liên quan. - Nghiên cứu về thực trạng mức độ và nhu cầu ứng dụng nghiện internet ở thanh thiếu niên Nghiên cứu về tỷ lệ thịnh hành hay mức độ nghiện internet ở thanh thiếu niên đang là một chủ đề rất đƣợc quan tâm và nhiều tranh cãi. Nghiên cứu đầu tiên là của Young (1996) cho thấy có một tỷ lệ không nhỏ thanh thiếu niên tại Hoa Kỳ lạm dụng internet[1]. Nghiên cứu khác của David Greenfield (1999) cũng tại Hoa Kỳ cho thấy, có khoảng 5,7% ngƣời đủ tiêu chuẩn nghiện internet. Hiện nay, tại Hoa Kỳ có khá nhiều nghiên cứu khác nhau về mức độ nghiện internet của thanh thiếu niên, tuy nhiên, các nghiên cứu này cho thấy một kết quả đa dạng và không có sự đồng nhất (có thể xem bảng 1.1) [45]. Theo chúng tôi, các kết quả nghiên cứu về mức độ và tỷ lệ nghiện internet đƣa ra còn quá khác nhau có thể do số lƣợng mẫu 7 nghiên cứu và độ tuổi là khác nhau và đặc biệt các tiêu chí đƣa ra để đánh giá nghiện cũng rất khác nhau (Vì thực tế tiêu chuẩn đánh giá nghiện đƣợc chỉ ra theo tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng, trong khi các nghiên cứu trên mẫu lớn lại phải định lƣợng cụ thể để đo đạc). Vì vậy sự khác nhau trong các kết quả nghiên cứu này là điều tự nhiên. Bả 1.1. Tổ qua ột số i cứu tại Hoa Kỳ về ức độ của iệ Internet Tác iả Nă Tỷ ệ K ác t ể Độ tuổi Số ƣợ Greenfield 1999 5.6 Không rõ 33 16 333 Morahan; Martin; 2000 8.1 Sinh viên 20.7 277 Schumacher Anderson 2001 8.8 Sinh viên 1 078 DiNicola 2004 7 Sinh viên 731 Yuen_Lavin 2004 15.9 Sinh viên 283 Fortson và cộng sự 2007 26.3 Sinh viên 20.4 411 Zhang và cộng sự 2008 4 Sinh viên 22 171 Gentile 2009 19.8 Học sinh 8-18 1 178 Saville và cộng sự 2010 5 Sinh viên 276 Nghiên cứu tại Phần Lan trên cộng đồng thanh thiếu niên từ 12 - 18 tuổi cho thấy có khoảng 4,7% nữ và 4,6% nam hội tụ đủ tiêu chuẩn của nghiện internet. Nghiên cứu cũng cho thấy nghiện tình dục trực tuyến là nhiều nhất và có dấu hiệu nặng nề hơn cả, theo nghiên cứu có khoảng 9% thanh thiếu niên rơi vào tình trạng nghiện hành vi tình dục trực tuyến (Cooper, 2002) [1]. Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nghiên cứu của Aysegul Yolga Tahiroglu và cộng sự trên cỡ mẫu là 3975 thanh thiếu niên và cho thấy có 7,6% trong số họ sử dụng trên 12 tiếng mỗi tuần [113]. Tại Hy Lạp, Konstantinos E. Siomos và cộng sự nghiên cứu 2200 học sinh từ 12 - 18 tuổi ở Thessaly cho thấy, có khoảng 70,8% thanh thiếu niên có truy cập internet, hầu hết sử dụng internet để chơi trò chơi trực tuyến (khoảng 50,9%), tìm kiếm thông tin (46,8%). Nghiên cứu cũng cho thấy có khoảng 8,2% thanh thiếu niên đƣợc đánh giá là nghiện internet, trong đó nam là chủ yếu [80]. 8 Có thể nói các nghiên cứu về chủ đề nghiện internet tại các nƣớc Châu Âu cho thấy: đây là Châu lục phát triển các nghiên cứu về chủ đề này cùng với Hoa Kỳ. Các vấn đề tập trung nghiên cứu bao gồm sự thịnh hành của nghiện internet, nghiên cứu về yếu tố nguyên nhân và hậu quả của nghiện internet. Một bức tranh khá rõ ràng từ các nghiên cứu chỉ ra rằng, tình trạng nghiện internet chủ yếu tập trung vào lứa tuổi thanh thiếu niên. Đây là lứa tuổi rất nhạy cảm và có thể rơi vào các vấn đề của hành vi xã hội, nhất là các vấn đề nhƣ nghiện internet. Mặc dù là Châu lục có sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội khá ổn định nhƣng tỷ lệ thanh thiếu niên nghiện internet là khá cao. Tại châu Á, báo cáo nghiện internet nhƣ là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Ở Trung Quốc, nghiên cứu của F. Cao và L. Su (2006) trên học sinh từ 12 - 18 tuổi tại Thƣợng Hải cho thấy có khoảng 2,4% học sinh đủ tiêu chuẩn nghiện internet. Hầu hết các dữ liệu gần đây về nghiện internet tại Trung Quốc (Cui, Zhao, Wu & Xu, 2006, Tao; 2008; Tsai&Lin,2001; Yang&Tung, 2007) cho thấy có khoảng từ 9,72% đến 11,06% thanh thiếu niên có dấu hiệu nghiện internet [1] [113]. Tại Đài Loan, nghiên cứu của Yang (2001) cho thấy có khoảng 10% nghiện internet [113]. Một nghiên cứu khác cũng vào năm 20...ơn, trầm cảm nhƣ là những yếu tố báo trƣớc của tình trạng nghiện internet. Phân tích hồi quy sâu hơn chỉ ra rằng tự đánh giá bản thân không có mối quan hệ với những dấu hiệu của nghiện internet nhƣ việc sử dụng cƣỡng chế, hội chứng cai,và sức chịu đựng/ sự gia tăng. Tuy nhiên tự đánh giá bản thân lại có mối quan hệ có ý nghĩa với vấn đề quản lý thời gian, những vấn đề quan hệ xã hội (liên nhân cách) và sức khỏe [113]. Các tác giả theo hƣớng thứ hai nhƣ Caplan (2003); Kubey, Lavin và Barrows (2001); Young và Rogers (1998) cho rằng tự đánh giá bản thân kém, rối loạn lo âu có quan hệ với nghiện internet. Các tác giả cho rằng cá nhân có điểm số cảm giác tìm kiếm cảm xúc cao thƣờng có khả năng cao sử dụng một vài hành vi internet. Trong đó, nếu cá nhân tự điều chỉnh bản thân kém, có thể làm tăng cảm giác tìm kiếm cảm xúc và làm yếu dần đi khả năng tự kiểm soát bản thân, nhất là trƣớc các hành vi internet và điều này dẫn tới khả năng tự đánh giá bản thân kém ở cá nhân. Chính vì thế mà tự đánh giá bản thân kém có mối quan hệ mạnh mẽ với sử dụng internet bệnh lý và với các hậu quả tiêu cực tiềm tàng khác [113]. Ellison và cs (2007) cho rằng tự đánh giá bản thân có thể là yếu tố tác động điều tiết giữa việc sử dụng mạng xã hội và những lợi ích xã hội. Thanh thiếu niên có tự đánh giá bản thân thấp thƣờng tìm kiếm các lợi ích xã hội từ việc sử dụng mạng xã hội hơn là với những thanh thiếu niên có tự đánh giá bản thân cao hơn. Nhƣ vậy, những cá nhân tự đánh giá bản thân thấp cũng có nghĩa họ có nhu cầu cao trong việc tìm kiếm các nguồn lợi hay mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên, họ không có khả năng để tìm đến các nguồn lợi hay quan hệ xã hội thực sự bởi tính tự đánh giá bản thân thấp, vì thế họ tìm đến internet, đặc biệt là mạng xã hội nhƣ một cách tìm kiếm các nguồn lợi hay quan hệ xã hội [1] [113]. 22 Dẫn theo các nghiên cứu của Kim và Pau (2009), Baumeister (1993) và Swann (1996) thấy rằng những cá nhân tự đánh giá bản thân thấp thƣờng có những suy nghĩ tiêu cực về bản thân và thƣờng nghi ngờ về lòng tự tin bản thân. Vì thế, để trốn thoát khỏi những vấn trên và stress, cá nhân có khuynh hƣớng sử dụng các chất gây nghiện (Craig, 1995; Hirschman, 1992; Marlatt, Bear, Donovan, Kivlahan, 1988) [66] [107]. Trong bối cảnh của hành vi sử dụng internet, Armstrong, Phillip và Saling (2000) khám phá ra rằng tự đánh giá bản thân kém là dấu hiệu báo trƣớc mạnh mẽ của việc nghiện internet. Ngoài ra, Peele (1985) đề nghị rằng một trong những lý do mà cá nhân có thể trở nên nghiện sử dụng truyền thông là do yếu tố tự đánh giá bản thân [107] [113]. Zhang, Yang, Hao, Huang, Zhang, Sun (2012) trên đối tƣợng là học sinh cấp 1 và cấp 2 tại Đài Loancho thấy, việc lạm dụng chất kích thích ở thanh thiếu niên có thể là dấu hiệu báo trƣớc trực tiếp sự tự đánh giá thấp bản thân và điều này có thể dẫn tới rối loạn nghiện internet. Không tìm thấy dấu hiệu trực tiếp tác động về mối quan hệ nghiện internet và tự đánh giá thấp bản thân, tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cho rằng tự đánh giá bản thân thấp có thể là yếu tố gián tiếp dẫn tới nghiện internet. Nghiên cứu tìm thấy tự đánh giá bản thân thấp là nguyên nhân gián tiếp dẫn tới 22.5% trƣờng hợp nghiện internet và có tiền sử lạm dụng chất [115]. Nghiên cứu của Ho-Kyung Kim, Keith E. Davis (2009) tại Hàn Quốc cho rằng tự đánh giá bản thân thấp đƣợc xem xét nhƣ việc tự loại bỏ, ruồng rẫy, không quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa của bản thân (Leary, Mac Donald, 2003, 2005); đồng thời, mức độ của tự đánh giá có thể là dấu hiệu báo trƣớc của sử dụng internet bệnh lý (Armstrong, Phillips and Saling, 2000; Ko, Yen, Chan, Chen and Yen, 2007; Young, Rogers, 1998). Nhóm nghiên cứu cũng cho rằng, tự đánh giá bản thân kém là đặc trƣng cho thấy cá nhân có lo âu xã hội, trầm cảm, cô đơn (Leary, Mac Donald, 2003; La Rose cà cs, 2003; Stinson cà cs, 2008; Tangney và cs, 2004). Đồng thời, nhóm cá nhân cô đơn, trầm cảm thƣờng có khả năng nghiện internet cao hơn, các chức năng chủ yếu khi sử dụng internet là tán gẫu, thƣ điện tử, và tƣơng tác trực tuyến,... (Caplan, 2003; Kubey, Lavin and Barrows, 2001; Young and Rogers, 1998) [75]. 23 Tác giả Chih – Hung Ko và cộng sự (2003) tiến hành tìm hiểu những nhân tố tiền tố của nghiện internet ở thanh thiếu niên. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tính dễ bị kích thích và việc bị quá phụ thuộc vào phần thƣởng, tự đánh giá bản thân kém, quan hệ gia đình không tốt là dấu hiệu báo trƣớc của nghiện internet. Trong khi đó, tính cách ít thù địch, và ít có lo âu là dấu hiệu báo trƣớc của việc giảm nghiện internet sau 1 năm nghiên cứu. Cảm giác tìm kiếm cái mới cũng là những tiền tố báo trƣớc là có thể dẫn tối lạm dụng chất. Trong báo cáo nghiên cứu của nhóm nghiên cứu cũng cho thấy cảm giác tìm kiếm cái mới cao cũng là tiền tố của việc nghiện internet ở thanh thiếu niên [73] [74]. Meerker, Van den Eijnden, Franken, Garretsen (2010) cho rằng, tự đánh giá bản thân thấp là nguyên nhân dẫn tới sự thiếu tự tin vào bản thân, nhân cách nghiện, sự mất kiểm soát, và sự suy giảm. Đây là những yếu tố nguy cơ cao của nghiện internet và vì thế có thể thấy tự đánh giá bản thân thấp là yếu tố nguyên nhân của nghiện internet thông qua các yếu tố trung gian ở trên [113]. Nghiên cứu của Emre Senol – Durak & Mithat Durak (2011) trên thanh thiếu niên tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy những ảnh hƣởng tiêu cực từ cuộc sống, sự không hài lòng cuộc sống và tự đánh giá bản thân thấp có mối quan hệ có ý nghĩa và tiêu cực với nhận thức về trực tuyến (bao gồm cô đơn/ trầm cảm, giảm kiểm soát xung động, giải trí, sự thoải mái xã hội). Các yếu tố nhận thức tiêu cực về trực tuyến có thể là nguy cơ dẫn tới nghiện internet. Chính vì thế, tự đánh giá thấp bản thân, các ảnh hƣởng tiêu cực, sự không hài lòng về cuộc sống nhƣ là các yếu tố báo trƣớc của tình trạng nghiện internet ở ngƣời sử dụng [62]. Tổng quan các nghiên cứu theo hƣớng này cho thấy: 1) Có hai chủ đề nghiên cứu nổi bật. Một là, tự đánh giá bản thân thấp là yếu tố nguy cơ trực tiếp của tình trạng nghiện internet của thanh thiếu niên. Hai là, tự đánh giá thấp bản thân nhƣ là yếu tố trung gian hay là yếu tố tiền tố có thể dẫn tới một yếu tố trung gian dẫn tới nguy cơ nghiện internet ở thanh thiếu niên. Các yếu tố tiền tố đó có thể là các nhân tố xa nhƣ các rối loạn tâm thần (trầm cảm, lo âu xã hội, nghiện chất), các yếu tố gần là các vấn đề tâm lý cá nhân và các vấn đề liên nhân cách (cô đơn, cảm giác tìm kiếm cao, xung đột nội tâm, nhân cách nghiện, khả năng kiểm soát kém, niềm tin cốt lõi sai lệch và quan hệ gia đình không tích cực); 2) Tự đánh giá thấp bản thân 24 thƣờng dẫn tới nghiện các chức năng liên quan đến tƣơng tác hay quan hệ trên Internet (tán gẫu, thƣ điện tử, mạng xã hội). - Hướng thứ ba là nghiên cứu về các khía cạnh tự đánh giá có quan hệ với nghiện internet ở thanh thiếu niên. Các báo cáo nghiên cứu hầu hết cho thấy có mối quan hệ thuận giữa tự đánh giá thấp bản thân và tình trạng nghiện internet, nghĩa là cá nhân nào có tự đánh giá bản thân thấp thƣờng có khả năng cao nghiện internet và ngƣợc lại. Tuy nhiên, cũng có một vài báo cáo nghiên cứu cho thấy, nhiều cá nhân có điểm tổng tự đánh giá cao vẫn có thể nghiện internet. Tuy nhiên, có các khía cạnh của tự đánh giá bản thân thấp lại có liên hệ dƣơng tính với tình trạng nghiện internet nhƣng cũng có loại tự đánh giá liên hệ theo chiều ngƣợc lại- âm tính. Sau đây là kết quả của một số nghiên cứu. Tiếp cận theo nguồn gốc của tự đánh giá và nghiện internet, nghiên cứu của Stefan Stieger and Christoph Burger (2010) cho thấy cá nhân nghiện internet ở mức độ cao có liên hệ mật thiết với tự đánh giá bên trong (Implicit self – esteem) cao, và có mức độ của tự đánh giá bản thân bên ngoài (Explicit self – esteem) thấp. Đồng thời ngƣời nghiện internet trải qua nhiều thời gian trên internet vì mục đích cá nhân hơn so với ngƣời không nghiện internet. Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu trƣớc đó cho thấy rằng vai trò của tự đánh giá bản thân đối với các rối loạn tâm thần khác. Nhiều nghiên cứu trƣớc đó đã cho thấy mối quan hệ của tự đánh giá bên trong cao với các rối loạn tâm thần, nhƣ trầm cảm hay ám ảnh sợ. Điều này đƣợc lý giải nhƣ là cách để cá nhân phòng vệ với những đe dọa, giúp cho cá nhân ngăn ngừa với những trải nghiệm cảm xúc tiêu cực, nhƣ là trải nghiệm lo âu. Việc phòng vệ này có thể dẫn tới phản tác dụng, những hậu quả không mong muốn bởi sự không thống nhất giữa hai hệ thống tự đánh giá có thể là nguyên nhân của stress, sự lo lắng, tính không kiên định, và hầu hết các hậu quả này đều lập lại. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã chia tự đánh giá bản thân thành 3 nhóm đánh giá bản thân: 1/ an toàn (secure self-esteem); 2/ đánh giá bản thân xấu đi (damaged-self-esteem) và 3/ đánh giá bản thân phòng vệ (defensive-self-esteem) và cách thức đánh giá bản thân của những cá nhân thuộc mỗi nhóm tự đánh giá bản thân nêu trên có đặc điểm nhân cách và hành vi đặc thù tƣơng tự [99] [100]. 25 Betül Aydm, Serkan Volkan Sari (2011) cho rằng tự đánh giá bản thân có vai trò quan trọng trong vấn đề nghiện internet ở thanh thiếu niên. Nghiên cứu của họ cho thấy, tự đánh giá tổng quát (general self-esteem), tự đánh giá xã hội (social self- esteem), tự đánh giá gia đình (home-family self-esteem) và điểm tổng của tự đánh giá bản thân (total self – esteem) có mối quan hệ có ý nghĩa và tiêu cực với nghiện internet. Tự đánh giá về trƣờng học/ thành tích (School – academic self – esteem) không tìm thấy có quan hệ với nghiện internet ở thanh thiếu niên. Hơn thế, tự đánh giá xã hội và tự đánh giá gia đình là dấu hiệu báo trƣớc của tình trạng nghiện internet ở thanh thiếu niên [53]. Beatrix Koroncrai (2013) và cộng sự cho rằng, có mối quan hệ giữa sự không hài lòng về vẻ bề ngoài của cơ thể (tự đánh giá thấp về cơ thể) có thể làm cho cá nhân tránh xa những tiếp xúc với ngƣời khác trong mối quan hệ xã hội và gia tăng sử dụng internet. Các tác giả cho rằng, sự không hài lòng về vẻ bề ngoài của cơ thể có vai trò trực tiếp ảnh hƣởng tới tình trạng trầm cảm, lo âu và tự đánh giá bản thân. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy, sự hài lòng về vẻ bề ngoài của cơ thể có ảnh hƣởng âm tính đến đến việc sử dụng internet bệnh lý ở cả hai giới. Tuy nhiên, sự không hài lòng về vẻ bề ngoài của cơ thể có ảnh hƣởng dƣơng tính/ tác động tiêu cực đến lo âu, tự đánh giá bản thân, trầm cảm và chính các yếu tố này dẫn tới việc sử dụng internet bệnh lý ở cá nhân. Các tác giả cho rằng, sự không hài lòng về vẻ bề ngoài của cơ thể dƣờng nhƣ có vai trò quan trọng trong việc đẩy cá nhân vào việc sử dụng internet bệnh lý thông qua các yếu tố nhƣ tự đánh giá bản thân, trầm cảm, lo âu [54] [55]. Tổng quan các nghiên cứu theo hƣớng này cho thấy: 1) Nghiện internet ở thanh thiếu niên có nguồn gốc từ tự đánh giá bên trong của cá nhân là chủ yếu. 2) Các khía cạnh tự đánh giá bản thân thấp có mối quan hệ với nghiện internet bao gồm: tự đánh giá về cơ thể, tự đánh giá tổng quát, tự đánh giá xã hội, tự đánh giá về gia đình. 3) Tự đánh giá thấp bản thân có thể là nguyên nhân dẫn tới các vấn đề khác nhƣ vấn đề sức khỏe tâm thần, khó khăn nội tâm và điều này là nguy cơ dẫn tới tình trạng nghiện Internet ở thanh thiếu niên. 26 1.1.1.4. Biểu hiện và mức độ biểu hiện mối quan hệ giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân - Biểu hiện của nghiện internet và mối quan hệ với tự đánh giá bản thân Khi nghiên cứu về chủ đề này cho thấy có hai xu hƣớng: 1) Các biểu hiện của nghiện internet trong mối quan hệ với tự đánh giá bản thân; 2) Các biểu hiện của tự đánh giá bản thân trong mối quan hệ với nghiện internet. Theo xu hƣớng nghiên cứu thứ nhất, một số nhà nghiên cứu cho rằng, trong mối quan hệ với tự đánh giá thấp bản thân, cá nhân có xu hƣớng sử dụng nhiều thời gian trên mạng xã hội (Ellison, Steinfield & Lampe, 2007; Steinfield, Ellison & Lampe, 2008) [66] [113], sử dụng ứng dụng mạng xã hội để tán gẫu (Fioravanti và cộng sự, 2012) [1], thƣờng truy cập vào các diễn đàn, trò chơi trực tuyến (Laura Widyanto, Mark D.Griffiths, 2008, 2011) [81] [82]. Một số nghiên cứu khác thì cho rằng, tự đánh giá thấp bản thân thƣờng có xu hƣớng nghiện trò chơi trực tuyến và ngƣợc lại (của Eun Joo Kim và cs, 2008) [66]. Nghiên cứu của Bahadir Bozoglan, Veysel Demirer, Ismail Sahin (2013) trên đối tƣợng là sinh viên tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy, tự đánh giá bản thân có mối quan hệ có ý nghĩa với vấn đề quản lý thời gian, những vấn đề quan hệ xã hội (liên nhân cách) và sức khỏe khi trực tuyến. Ellison và cs (2007) cho rằng thanh thiếu niên có tự đánh giá bản thân thấp thƣờng tìm kiếm các lợi ích xã hội từ việc sử dụng mạng xã hội hơn là với những thanh thiếu niên có tự đánh giá bản thân cao hơn [113]. Một số nghiên cứu khác thì cho rằng, cá nhân cô đơn, trầm cảm thƣờng có khả năng nghiện internet cao hơn, các chức năng chủ yếu khi sử dụng internet là tán gẫu, thƣ điện tử, và tƣơng tác trực tuyến,...(Caplan, 2003; Kubey, Lavin and Barrows, 2001; Young and Rogers, 1998) [75]. Các nghiên cứu này cho thấy, cá nhân tự đánh giá thấp bản thân thƣờng có biểu hiện nghiện internet ở các ứng dụng là sử dụng mạng xã hội, trò chơi trực tuyến, tán gẫu và thƣ điện tử. Các ứng dụng này chủ yếu là các ứng dụng mang tính quan hệ xã hội trên mạng (Ellison và cs, 2007). Theo xu hƣớng nghiên cứu thứ hai, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, các biểu hiện tự đánh giá bản thân của cá nhân khi nghiện internet thƣờng là đánh giá thấp về bản thân (Ellison, Steinfield & Lampe, 2007; Steinfield, Ellison & Lampe, 2008; Laura Widyanto, Mark D.Griffiths, 2008, 2011) [66] [113], cô đơn, kỹ năng xã hội kém, trầm cảm (Lily Mehrnaz, Alireza, 2008; Tuncay Ayas và Mehmet Baris Horzum, 2010) [86] [113], có nhận thức không phù hợp, hay là việc cá nhân đánh 27 giá tiêu cực về bản thân và thế giới (Davis, 2001) [61], có hành vi gây hấn, nhân cách tự yêu mình (ái kỉ), giảm các mối quan hệ liên nhân cách nhƣ gia đình và bạn bè, những khó khăn tâm lý cá nhân và stress trong cuộc sống (Eun Joo Kim và cộng sự, 2008) [66]. Một số nhà nghiên cứu thì đi tìm kiếm biểu hiện của tự đánh giá bằng các khía cạnh tự đánh giá có liên quan đến nghiện internet. Nghiên cứu của Betül Aydm, Serkan Volkan Sari (2011) cho thấy, tự đánh giá tổng quát (general self-esteem), tự đánh giá xã hội (social self-esteem), tự đánh giá gia đình (home-family self-esteem) và điểm tổng của tự đánh giá bản thân (total self – esteem) có mối quan hệ có ý nghĩa và tiêu cực với nghiện internet. Tự đánh giá về trƣờng học/ thành tích (School – academic self – esteem) không tìm thấy có quan hệ với nghiện internet ở thanh thiếu niên [53].Beatrix Koroncrai (2013) và cộng sự cho rằng, có mối quan hệ giữa tự đánh giá thấp về cơ thể với nghiện internet. Ngoài việc nghiên cứu các biểu hiện trực tiếp của tự đánh giá bản thân khi cá nhân nghiện internet, nhiều nhà nghiên cứu còn xem xét các yếu tố trung gian. Caplan (2003); Kubey, Lavin và Barrows (2001); Young và Rogers (1998) cho rằng cá nhân có điểm số cảm giác tìm kiếm cảm xúc cao thƣờng có khả năng cao sử dụng một vài hành vi internet. Trong đó, nếu cá nhân tự điều chỉnh bản thân kém, có thể làm tăng cảm giác tìm kiếm cảm xúc và làm yếu dần đi khả năng tự kiểm soát bản thân, nhất là trƣớc các hành vi internet và điều này dẫn tới khả năng tự đánh giá bản thân kém ở cá nhân. Chính vì thế mà tự đánh giá bản thân kém có mối quan hệ mạnh mẽ với sử dụng internet bệnh lý và với các hậu quả tiêu cực tiềm tàng khác [113].Kim và Pau (2009), Baumeister (1993) và Swann (1996) thì cho rằng những cá nhân tự đánh giá bản thân thấp thƣờng có những suy nghĩ tiêu cực về bản thân và thƣờng nghi ngờ về lòng tự tin bản thân. Vì thế, để trốn thoát khỏi những vấn trên và stress, cá nhân có khuynh hƣớng sử dụng internet đến mức nghiện. Nhiều nghiên cứu khác thì cho rằng, việc lạm dụng chất kích thích ở thanh thiếu niên có thể là dấu hiệu báo trƣớc trực tiếp sự tự đánh giá thấp bản thân và điều này có thể dẫn tới rối loạn nghiện internet (Zhang, Yang, Hao, Huang, Zhang, Sun, 2012) [115]. Nhóm tác giả Meerker, Van den Eijnden, Franken, Garretsen (2010) cho rằng, tự đánh giá bản thân thấp là nguyên nhân dẫn tới sự thiếu tự tin vào bản thân, nhân cách nghiện, sự mất kiểm soát, và sự suy giảm. Đây là những yếu tố nguy cơ 28 cao của nghiện internet và vì thế có thể thấy tự đánh giá bản thân thấp là yếu tố nguyên nhân của nghiện internet thông qua các yếu tố trung gian ở trên [113]. - Mức độ nghiện internet và tự đánh giá bản thân Nghiên cứu về mức độ biểu hiện giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân còn là một chủ đề rất mới mẻ, chúng tôi ghi nhận có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Có một vài nghiên cứu cho thấy, tự đánh giá bản thân thấp có một mối quan hệ tiêu cực và mạnh với sử dụng internet bệnh lý (Laura Widyanto, Mark D.Griffiths, 2008, 2011; Caplan, 2003; Kubey, Lavin và Barrows, 2001; Young và Rogers, 1998) [81] [82] [113], là dấu hiệu báo trƣớc mạnh mẽ của việc nghiện internet (Armstrong, Phillip và Saling, 2000), là nguyên nhân gián tiếp dẫn tới 22.5% trƣờng hợp nghiện internet (Zhang, Yang, Hao, Huang, Zhang, Sun, 2012) [115]. Một số nghiên cứu khác thì cho rằng, cá nhân nghiện internet ở mức độ cao có liên hệ mật thiết với tự đánh giá bên trong (Implicit self – esteem) cao, và có mức độ của tự đánh giá bản thân bên ngoài (Explicit self – esteem) thấp (Stefan Stieger and Christoph Burger, 2010). Xem xét các nghiên cứu chủ đề này cho thấy, mức độ mối quan hệ giữa tự đánh giá bản thân và nghiện internet không quá cao. Đồng thời, nghiện internet có quan hệ với tự đánh giá bên ngoài thấp và bên trong cao của cá nhân. 1.1.2. N i cứu ở Việt Na 1.1.2.1. Nghiên cứu về nghiện internet Viện xã hội học Việt Nam (2010) công bố nghiên cứu về kết quả khảo sát xã hội học về trò chơi trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số những ngƣời đƣợc hỏi có 64,1% ngƣời cho rằng “game online là bƣớc phát triển tất yếu của xã hội khi có internet”. Một điều đáng nói là đối tƣợng chơi game online chiếm tỷ lệ cao nhất là có trình độ cao đẳng, đại học trở lên (30,1%), tiếp đến là chƣa hoàn thành trung học phổ thông (18,0%), chƣa hoàn thành trung học cơ sở (17,1%).Từ các kết quả phân tích định lƣợng và định tính, nhóm nghiên cứu cho rằng tỷ lệ ngƣời có dấu hiệu “nghiện” game online theo tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới không cao, chỉ 5,2%, và 69,3% không có các biểu hiện nào của tiêu chuẩn nghiện. Bên cạnh đó, các cách lý giải khác nhau về nguyên nhân của thực trạng này cũng cho thấy bản thân các nhà cung cấp dịch vụ game online cũng nhƣ các trò chơi game online không phải là nguyên nhân duy nhất mà bên cạnh đó còn xuất phát từ 29 sự quan tâm, quản lý chƣa đứng mức của gia đình, nhà trƣờng và do thiếu những kỹ năng sống cần thiết của ngƣời chơi [1]. Nghiên cứu của Trần Thị Minh Đức và cộng sự (2013) đối với 4468 thanh thiếu niên tại Việt Nam có tuổi từ 11 đến 30 cho thấy, có đến 63,7% thanh thiếu niên sử dụng game bạo lực khi truy cập internet. Đồng thời, việc sử dụng game bạo lực ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống tâm lý và mối quan hệ xã hội của ngƣời chơi [9]. Một số báo cáo nghiên cứu khác (Nguyễn Thị Hậu, Hồ Thị Luyến, 2009; Lê Minh Công, 2009; Nguyễn Minh Tiến, 2009) cho rằng nghiện internet ở thanh thiếu niên tại Việt Nam thực sự không là vấn đề nổi bật nhƣ nhiều phƣơng tiện truyền thông và xã hội cảnh báo. Tuy nhiên, đa phần các tác giả này đều chƣa phân tích mức độ, biểu hiện của nghiện internet ở thanh thiếu niên tại Việt Nam mà chỉ dựa trên các tài liệu thứ cấp để đƣa ra các nhận định chung [13]. Tổng quan nghiên cứu về mức độ và biểu hiện nghiện internet ở Việt Nam còn khá hạn chế. Các tác giả mới chỉ đi vào tìm hiểu mức độ của nghiện internet và nêu lên một bức tranh chung về thực trạng nghiện internet chứ chƣa đi sâu vào các biểu hiện của nghiện. Một số nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các ứng dụng của internet là nghiện trò chơi trực tuyến hay mạng xã hội chứ chƣa nghiên cứu tổng thể về nghiện internet. 1.1.2.2. Nghiên cứu về tự đánh giá bản thân Nghiên cứu về tự đánh giá bản thân ở Việt Nam còn khá mới mẻ và mới đƣợc quan tâm nghiên cứu vào những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu vấn đề tự đánh giá bản thân đƣợc quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, số lƣợng các công trình nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Hầu hết các tác giả mới chỉ tập trung xác định nội hàm khái niệm tự đánh giá, những yếu tố ảnh hƣởng tới tự đánh giá bản thân và vai trò của tự đánh giá bản thân đối với sự phát triển nhân cách; cũng nhƣ mới chỉ tập trung nghiên cứu ở lứa tuổi học sinh và ở khía cạnh giáo dục nhƣ việc đánh giá mối quan hệ giữa khả năng tự đánh giá với thái độ, động cơ học tập Tác giả Vũ Thị Nho (1998b) cho rằng tự đánh giá có bản chất là sự tự nhận xét, đánh giá về chính mình và tự đánh giá có tính toàn diện. Điều này có nghĩa tự đánh giá bao hàm cả những yếu tố về diện mạo, thể chất cũng nhƣ những đặc điểm, 30 những phẩm chất tâm lý nhân cách. Tự đánh giá là điều kiện bên trong của tự giáo dục, tự ý thức, tự hoàn thiện nhân cách [32]. Nguyễn Thị Hoa (1999) đã khẳng định: Tất cả mọi ngƣời đều có nhu cầu muốn tự đánh giá và đƣợc đánh giá hình ảnh cái tôi. Tác giả cho rằng, nhìn chung, con ngƣời thích những nhận xét thống nhất với nhận xét của họ về bản thân hơn là những nhận xét trái ngƣợc. Những ngƣời tự đánh giá tốt thƣờng tìm cách để ngƣời khác cũng đánh giá tốt về họ [20]. Văn Thị Kim Cúc và cs (2003a) cho thấy: Ở những đứa trẻ có bố mẹ ly hôn, tồn tại nhiều dạng và nhiều mức độ tổn thƣơng tâm lý khác nhau. Các tổn thƣơng tâm lý ảnh hƣởng tiêu cực tới tự đánh giá bản thân của trẻ [20]. Một nghiên cứu khác năm 2004, tác giả cho rằng những biểu tƣợng trẻ có đƣợc về gia đình mình, về ngƣời bố, ngƣời mẹ có mối tƣơng quan rất chặt chẽ tới hình ảnh mà trẻ có về bản thân mình. Sự hình thành biểu tƣợng về gia đình nói chung, về giá trị của ngƣời cha, ngƣời mẹ nói riêng không có con đƣờng nào khác ngoài những gì trẻ nhìn thấy, nghe thấy, cảm thấy thông qua những hoạt động của gia đình, của ngƣời bố và ngƣời mẹ [20]. Đỗ Ngọc Khanh (2004b) cho rằng: Tự đánh giá bản thân có một vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách. Tự đánh giá giúp cho trẻ có đƣợc các mối quan hệ liên nhân cách tốt đẹp, làm giảm mức độ lo lắng, trầm cảm. Những ngƣời tự đánh giá cao dễ dàng ứng phó với các khó khăn trong cuộc sống. Tự đánh giá thấp có thể làm tổn hại đến các mối quan hệ liên nhân cách, gây trầm cảm, lo lắng, dễ dẫn đến sử dụng chất gây nghiện[18] [19]. Nghiên cứu khác năm 2005, tác giả cho rằng, học sinh trung học cơ sở ở Hà Nội có mức độ tự đánh giá tổng thể ở mức trung bình. Sự tự đánh giá về học tập, đạo đức, xã hội của học sinh trung học cơ sở ở Hà Nội đạt mức trung bình cao. Sự tự đánh giá về mặt thể chất ở mức trung bình; trong đó các em học sinh đánh giá sức khoẻ tích cực hơn đánh giá về hình dáng của bản thân. Sự tự đánh giá về mặt cảm xúc đạt mức trung bình thấp. Các em có sự tự đánh giá về cảm xúc có liên quan đến khía cạnh học tập; trong khi đó cảm xúc tích cực thƣờng liên quan đến quan hệ xã hội [20]. Trịnh Thị Linh (2014) cho rằng, gia đình có tầm quan trọng trong việc tự đánh giá bản thân của trẻ lứa tuổi THCS. Dù cho xã hội có nhiều biến đổi và mối 31 quan hệ của trẻ đã trở nên đa dạng hơn rất nhiều so với trẻ em các thời kỳ trƣớc thì trẻ vị thành niên Việt Nam hiện nay vẫn luôn coi trọng các mối quan hệ gia đình. Điều này chi phối mạnh mẽ tới tự đánh giá bản thân của các em [25]. Nguyễn Thị Anh Thƣ, Nguyễn Thị Mùi (2014) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra tự đánh giá về cái Tôi học đƣờng của các em học sinh THCS trong mẫu nghiên cứu tại Ninh Bình và Hà Nội ở mức độ thấp. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra, tự đánh giá về cái Tôi học đƣờng có sự khác biệt giữa yếu tố trƣờng học, và yếu tố khối lớp (khối lớp 6 và khối lớp 9), nhƣng lại có tƣơng đồng về mặt giới tính. Nghiên cứu của nhóm tác giả cũng cho thấy, kết quả học tập không ảnh hƣởng đến tự đánh giá cái Tôi học đƣờng của học sinh [37]. Nghiên cứu của Hoàng Mộc Lan, Trịnh Thị Linh (2015) về ngƣời già cho thấy, đa số ngƣời cao tuổi tự đánh giá về sức khỏe bản thân không tốt, trong đó những ngƣời có các bệnh thông thƣờng của tuổi già chiếm tỷ lệ cao trong đánh giá thấp sức khỏe bản thân, còn những ngƣời khỏe mạnh và rất yếu chiếm tỷ lệ thấp [23]. Tóm lại, trong những năm gần đây, vấn đề tự đánh giá đã thu hút đƣợc sự quan tâm chú ý của những nhà tâm lý học, đặc biệt là nghiên cứu khả năng tự đánh giá của học sinh. Tuy nhiên, nghiên cứu về tự đánh giá tƣơng quan hay ảnh hƣởng đến các vấn đề hành vi xã hội của học sinh còn khá ít. 1.1.2.3. Mối quan hệ giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân Nghiên cứu về nghiện internet nói chung, mối tƣơng quan giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân nói riêng tại Việt Nam còn là một chủ đề mới mẻ. Nghiên cứu của Trần Thị Minh Đức và cộng sự (2013) cho thấy, thanh thiếu niên sử dụng trò chơi bạo lực với thời lƣợng nhiều, trò chơi bạo lực, trò chơi tham gia đóng vai có sự tự đánh giá bản thân thấp. Có mối tƣơng quan có ý nghĩa giữa tự đánh giá bản thân và việc chơi trò chơi trực tuyến của thanh thiếu niên [8]. Bùi Thị Hồng Thái (2014) cho rằng, sinh viên sử dụng mạng xã hội có xu hƣớng đánh giá cao hơn khía cạnh tích cực của bản thân đối với gia đình (70,7%) và xã hội (60,4%). Sự khác biệt là không đáng kể trong đánh giá khía cạnh tích cực và tiêu cực đối với vấn đề học đƣờng. Sinh viên nữ có xu hƣớng đánh giá cao bản thân ở khía cạnh gia đình và xã hội so với sinh viên nam. Sinh viên ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tự đánh giá bản thân cao hơn cả, trong khi sinh viên ở Huế có mức 32 tự đánh giá bản thân thấp nhất. Những sinh viên thƣờng sử dụng mạng xã hội từ 1 giờ đến dƣới 3 giờ/ ngày tự đánh giá cao nhất về cái tôi gia đình và cái tôi học đƣờng. Sinh viên sử dụng mạng xã hội trên 5 giờ/ ngày cũng đánh giá cao vấn đề học đƣờng. Sinh viên càng có nhiều bạn trên mạng xã hội (từ 300 bạn trở lên) và càng thƣờng xuyên trao đổi với nhiều bạn (từ trên 100 bạn) càng có xu hƣớng tự đánh giá cao bản thân. Tác giả cũng cho rằng, mạng xã hội là một trong những nhu cầu tất yếu cho quá trình tự khảng định bản thân để trƣởng thành của thanh thiếu niên. Tuy nhiên, cách thức sử dụng mạng (thời gian –địa điểm sử dụng, lƣợng bạn có trên mạng) là điều cần quan tâm trong việc định hƣớng cho sinh viên về sự tự đánh giá bản thân đối với vấn đề gia đình, trƣờng học và xã hội của họ [36]. Nghiên cứu của Trần Hữu Luyến, Bùi Thị Hồng Thái (2015) cho thấy sinh viên sử dụng mạng xã hội có xu hƣớng đánh giá bản thân theo hƣớng chuẩn mực và tích cực. Kết quả cũng cho thấy sử dụng mạng xã hội bảo mật thông tin ở mức độ trung bình và cao là những ngƣời tự đánh giá bản thân tích cực nhất [27]. Xem xét các nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam cho thấy chƣa có một báo cáo đi phân tích sâu về thực trạng tự đánh giá của học sinh nghiện internet, đồng thời chƣa phân tích mối quan hệ giữa các mức độ nghiện internet và các khía cạnh của tự đánh giá bản thân. Một vài báo cáo chỉ tập trung phân tích mối quan hệ giữa các ứng dụng của internet nhƣ mạng xã hội và trò trò chơi trực tuyến với nghiện internet. 1.1.2.4. Biểu hiện và mức độ biểu hiện mối quan hệ giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân Nghiên cứu về mối tƣơng quan giữa nghiện internet và tự đánh giá bản thân tại Việt Nam còn khá mới mẻ. Chính vì thế, để tìm hiểu biểu hiện và mức độ biểu hiện mối quan hệ giữa hai yếu tố này quả thật rất khó khăn. Một vài nghiên cứu cho thấy, sinh viên sử dụng mạng xã hội có xu hƣớng đánh giá cao hơn khía cạnh tích cực của bản thân đối với gia đình (70,7%) và xã hội (60,4%), nữ sinh viên có xu hƣớng đánh giá cao bản thân ở khía cạnh gia đình và xã hội so với sinh viên nam (Bùi Thị Hồng Thái, 2014) [36], sinh viên sử dụng mạng xã hội có xu hƣớng đánh giá bản thân theo hƣớng chuẩn mực và tích cực, sử dụng mạng xã hội bảo mật thông tin ở mức độ trung bình và cao là những ngƣời tự đánh giá bản thân tích cực nhất (Trần Hữu Luyến, Bùi Thị Hồng Thái, 2015) [27]. 33 Xem xét các nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam cho thấy chƣa có một báo cáo đi phân tích sâu về thực trạng tự đánh giá của học sinh nghiện internet, đồng thời chƣa phân tích mối quan hệ giữa các mức độ nghiện internet và các khía cạnh của tự đánh giá bản thân. Một vài báo cáo chỉ tập trung phân tích mối quan hệ giữa các ứng dụng của internet nhƣ mạng xã hội và trò trò chơi trực tuyến của nghiện internet mà thôi. 1.2. ỘT SỐ VẤN ĐỀ UẬN VỀ NGHIỆN INTERNET VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.2.1. N iệ i ter et Trƣớc khi tìm hiểu và xây dựng khái niệm nghiện internet, luận án xem xét hai khái niệm nền tảng là internet và nghiện. 1.2.1.1. Internet Từ góc độ công nghệ thông tin, internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể đƣợc truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính đƣợc liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã đƣợc chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trƣờng đại học, của ngƣời dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu [49][116]. Có thể nói, internet là một công cụ truyền thông tin, có tính năng hoạt động đa dạng, không biên giới với nhiều tiện ích và có thể gây tác hại cho ngƣời sử dụng. Ngoài ra, internet là một phƣơng thức tƣơng tác hoàn toàn mới giữa con ngƣời với con ngƣời, nó có thể giúp ... chỉ 1 2 3 4 5 28- Tôi khá là can đảm 1 2 3 4 5 29- Tôi luôn chú ý tới những gì ngƣời khác nói về tôi, dù điều 1 2 3 4 5 đó là hay hay dở 30- Trong gia đình tôi đƣợc chấp nhận 1 2 3 4 5 31- Tôi không quan tâm đến cơ thể của mình 1 2 3 4 5 32- Ỏ lớp , tôi hiểu bài rất nhanh. 1 2 3 4 5 33- Tôi sẽ bất hạnh nếu nhƣ sau này tôi không có nhiều bạn bè ở 1 2 3 4 5 bên cạnh. 34- Tôi dễ phật ý nếu ngƣời khác không đồng tình với tôi. 1 2 3 4 5 35- Mọi ngƣời trong gia đình không quan tâm đến tôi 1 2 3 4 5 36- Ở trƣờng tôi thích đƣợc mọi ngƣời hỏi han 1 2 3 4 5 37- Tôi thấy mình quá xấu xí. 1 2 3 4 5 38- Tôi thích làm mọi thứ theo nhóm. 1 2 3 4 5 39- Kết quả học tập kém ở trƣờng dễ dàng làm tôi chán nản. 1 2 3 4 5 40- Tôi cảm thấy rất cần thiết phải ăn mặc sạch sẽ, chỉn chu 1 2 3 4 5 41- Tôi biết cách làm cho mọi việc trở nên hài hƣớc, khi ngƣời 1 2 3 4 5 8 ta chỉ trích tôi 42- Tôi thƣờng cảm thấy mình là ngƣời thừa trong gia đình 1 2 3 4 5 43- Những ngƣời khác chán nản về tôi 1 2 3 4 5 44- Tôi có đủ sức khỏe để chơi thể thao 1 2 3 4 5 45 -Ƣớc gì tôi vẫn cứ là trẻ con hoặc thiếu niên 1 2 3 4 5 46- Khi có ngƣời làm phiền tôi, tôi biết cách giữ bình tĩnh 1 2 3 4 5 47- Tôi luôn tranh cãi với ngƣời khác 1 2 3 4 5 48- Tôi nhận thấy rằng mọi ngƣời trong gia đình tôi thích những 1 2 3 4 5 ngƣời khác hơn tôi. 49- Tôi nghĩ rằng tôi sẽ thành công trong cuộc sống. 1 2 3 4 5 50- Ở trƣờng, tôi không dám nói những gì tôi không hiểu 1 2 3 4 5 51- Tôi nghĩ rằng, trong tƣơng lai các con tôi sẽ tự hào về tôi. 1 2 3 4 5 52- Tôi hài lòng về gia đình tôi 1 2 3 4 5 53- Tôi tin là những ngƣời khác rất quý mến tôi 1 2 3 4 5 54- Tôi dễ dàng khóc khi thấy ngƣời khác khóc. 1 2 3 4 5 55- Tôi cảm thấy khó chịu khi ai đó cứ nhìn tôi chằm chằm 1 2 3 4 5 56- Tôi ghi nhớ rất tốt những gì mà tôi đã học 1 2 3 4 5 57- Tôi tin là gia đình tôi sẽ tốt hơn nếu không có tôi. 1 2 3 4 5 58- Tôi nghĩ rằng sau này nếu tôi ốm thì tôi sẽ không thể làm gì 1 2 3 4 5 đƣợc nữa. 59- Nói chung, tôi là một ngƣời luôn nhìn mọi thứ theo cách tích 1 2 3 4 5 cực 60- Gia đình tôi luôn nghĩ tôi là đồ bỏ đi. 1 2 3 4 5 61- Tôi cảm thấy rất dễ chịu nhất là khi ở một mình 1 2 3 4 5 62- Tôi nghĩ tôi sẽ luôn là một ngƣời bạn tốt. 1 2 3 4 5 63-. Tôi thƣờng có xu hƣớng quá lo lắng về sức khỏe của mình 1 2 3 4 5 64- Ở trƣờng, những nguời khác luôn muốn ở bên cạnh tôi. 1 2 3 4 5 65- Khi bố mẹ la mắng tôi, nói chung tôi nghĩ rằng họ có lý. 1 2 3 4 5 66- Tôi luôn cảm thấy buồn 1 2 3 4 5 67- Trong nhóm tôi thích đƣợc mọi ngƣời nhận xét và khen ngợi 1 2 3 4 5 tôi. 68- Gia đình tôi rất tự hào về tôi 1 2 3 4 5 69- Tôi rất ít cố gắng để làm việc tốt hơn. 1 2 3 4 5 70- Tôi hài lòng lắm về gƣơng mặt và cơ thể 1 2 3 4 5 71- Tôi thích ở trong một gia đình khác hơn. 72- Có vẻ nhƣ những ngƣời khác nghe và làm theo những gì tôi 1 2 3 4 5 nói. 73- Tôi sợ và khóc khi ngƣời ta la mắng tôi. 1 2 3 4 5 74- Tôi nghĩ là tôi luôn có khả năng để có đƣợc một công việc. 1 2 3 4 5 75- Tôi tin tƣởng gia đình tôi có thể giúp tôi giải quyết một vấn 1 2 3 4 5 đề nào đó 76- Trong nhóm, tôi chờ ngƣời khác quyết định và hành động 1 2 3 4 5 trƣớc. 77- Tôi nghĩ rằng cơ thể tôi phát triển bình thƣờng 1 2 3 4 5 78- Gia đình rất yêu thƣơng tôi 1 2 3 4 5 79- Ở trong nhóm, tôi cảm thấy cô đơn 1 2 3 4 5 9 80- Sau này tôi nghĩ tôi sẽ rất khoẻ mạnh. 1 2 3 4 5 81- Tôi tự hào vể kết quả học tập ở trƣờng của tôi. 1 2 3 4 5 82- Có vẻ nhƣ tôi là ngƣời đƣợc yêu thƣơng nhất trong gia đình. 1 2 3 4 5 PHẦN IV. Thông tin cá nhân. 1. Năm sinh: ........................ 2. Giới tính:  Nam  Nữ 3. Nghề nghiệp:  Học sinh  Sinh viên  Đi làm  Không làm cả 4. Thành tích học tập trong năm vừa qua:  Suất xắc  Giỏi  Khá  Trung bình  Yếu 5. Địa phƣơng:  Nông thôn  Thành thị  Miền núi Xin chân thành cám ơn! 10 PHỤ LỤC 2 BẢNG PHỎNG VẤN SÂU ( Dựa trên tài liệu: A Therapist‟s Guide to Assess and Treat Internet Addiction By Dr. Kimberly S. Young , Directer of Recovery Internet addiction Center - USA) I. THÔNG TIN CHUNG. 1. Họ và tên:......................................... 2. Năm sinh:................................... 3. Giới tính:.............................................. 4. Nghề nghiệp:.......................... 5. Điện thoại:........................................... 6. Email:.................................... Địa chỉ:. ......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... II. NỘI DUNG. 1. Bạn bắt đầu sử dụng internet từ khi nào? ...................................................................................................................................................... 2. Bạn dành bao nhiêu giờ trong một tuần để sử dụng inernet mà không có mục đích rõ ràng? .............................................................................................................................................. 3. Xin đánh dấu vào mỗi loại hình mà bạn hay truy cập khi sử dụng trên internet. Loại hình truy cập Trang website Giờ/ Tại sao bạn thích về cụ thể truy cập tuần loại hình này? Email Tán gẫu Trò chơi trực tuyến Tìm kiếm tin tức Mua bán trực tuyến Nghề môi giới trực tuyến Cờ bạc trực tuyến Các trang webisite dành cho ngƣời lớn Khác 4. Xin hãy mô tả những vấn đề xảy ra trƣớc khi bạn bắt đầu sử dụng internet ( VD: mâu thuẫn/ đánh nhau với bạn bè; cảm xúc chán nản; căng thẳng trong công việc; xa sút về học tập). ............................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 11 4a. Tiếp theo, xin hãy mô tả về cảm xúc của bạn mỗi lần bạn truy cập Internet(VD: tán gẫu làm tôi quên những mâu thuẫn trong quan hệ với bạn bè, truy cập Internet làm tôi cảm thấy ít chán nản, ít căng thẳng trong công việc, giết một ngƣời khác trong trò chơi trực tuyến làm tôi cảm thấy thích thú hơn). ................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 4b. Tiếp theo, mô tả ngắn gọn về những hậu quả bởi việc truy cập internet khi sử dụng thói quen này (tôi mất dần các mối quan hệ bạn bè, căng thẳng trong mối quan hệ với cha mẹ, cảm xúc chán nản của tôi trở lại khi tôi thoát khỏi máy tính, công việc của tôi có nhiều rắc rối, tôi không tiếp tục đƣợc việc học,...). ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... Sự thèm khát và hội chứng cai: 1. Bạn cảm thấy bận tâm về việc sử dụng internet? ..................................................................................................................... 2. Bạn đã cố gắng nhƣ thế nào để kiểm soát, cắt, hay dừng việc sử dụng máy tính? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 3. Bạn thƣờng suy nghĩ gì về việc sẽ truy cập internet? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 4. Bạn thƣờng nói gì về việc sẽ truy cập internet ( với mọi ngƣời)? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 5. Bạn thƣờng có kế hoạch nhƣ thế nào để sử dụng internet? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 12 ...................................................................................................................................................... 6. Bạn thƣờng làm nhƣ thế nào để kiêng, hay nói khác đi là có trách nhiệm hay bổn phận về việc sử dung internet hợp lý? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 7. Xin hãnh đánh dấu Có hay Không vào mỗi cảm xúc bạn trải qua khi bạn không thể truy cập Internet hay là bị cấm đoán sử dụng internet? Cảm xúc Có Không Lo âu Trầm cảm Những thay đổi cảm xúc Dễ cáu gắt Mất ngủ Cơn hoang mang/ hoảng hốt Luôn bồn chồn Khác 8. Bạn đã từng bao giờ có việc sử dụng internet để thoát khỏi cảm xúc: Cảm xúc Có Không Tình trạng không thể tự lo liệu Tội lỗi Trầm cảm Cô đơn Sự hối tiếc Cơn giận dữ Sự tuyệt vọng Khác 9. Ngày đầu tiên và cuối cùng bạn cố gắng kiểm soát, cắt, hay dừng việc sử dụng Internet là ngày nào? ................................................................................................................................. ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 10. Thời gian dài nhất mà bạn đã kiêng sử dụng internet? ........................................................... H động che dấu và việc làm cho suy yếu: 1. Bạn đã từng thành thật công nhận về thói quen sử dụng internet của bạn cùng ai chƣa ? Có Không Nếu có, xin hãy nói rõ: ... 13 2. Bạn có bao giờ tạo nên một nhân vật mới ( hƣ cấu về bản thân) khi trực tuyến? Có Không Nếu có, hãy mô tả: ....................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 3. Bạn đã từng phát triển nhiều nhân dạng ( nhân vật) khi trực tuyến? Có Không Hãy nói về họ: .............................................................................................................................. ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 6. Liệt kê những hành động trực tuyến mà bạn đã che dấu khi trực tuyến : ................................ ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 7. Đã có những mối quan hệ nào trong cuộc sống của bạn bị trục trặc khi bạn sử dụng Internet quá mức? Có Không Nếu có, xin hãy nói rõ đó là mối quan hệ với ai và họ có ảnh hƣởng nhƣ thế nào với bạn? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 9. Sử dụng internet có làm khó khăn cho học tập hay thành tích học tập của bạn? Có Không Nếu có, xin hãy nói rõ hơn? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 11. Xin hãy mô tả những vấn đề khác mà việc sử dụng internet đã tác động vào cuộc sống của bạn? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... Điều trị trƣớc. 1. Bạn đã từng tham vấn điều trị trƣớc đây với tình trạng nghiện internet chƣa? Có Không 14 2. Nếu có, xin hãy mô tả khi nào và mức độ hiệu quả: ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 3. Bạn đã từng tham gia nhóm ủng hộ việc điều trị nghiện internet? Có Không 4. Nếu có, xin hãy mô tả khi nào và mức độ hiệu quả: ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... 5. Bạn đã điều trị bằng thuốc nào/ bác sĩ nào hiện nay? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... .......... ngày .......... tháng .......năm .......... N ƣời phỏng vấn 15 PHỤ LỤC 3 HỒ SƠ TÂ (Dùng cho nghiên cứu) 1, PHẦN HÀNH CHÍNH. Họ và tên (in hoa): ................Nam/Nữ:. Học lớp:..... Ngày sinh: ...Nơi sinh:....... Con thứ: Nam/Nữ.Tuổi con:.. Họ tên bố:Tuổi:Nghề nghiệp: Họ tên mẹ:Tuổi:Nghề nghiệp: Tôn giáo: Đ/C gia đình:SĐT:. Tình trạng kinh tế gia đình:.... Tính chất gia đình (các thế hệ, số ngƣời, cách nuôi dạy):. 2, HỒ SƠ TÂ . 2.1. DO ĐẾN KHÁM: BỆNH SỬ: (tình trạng trƣớc khi khám bệnh, các biểu hiện ban đầu, sự tiến triển của bệnh, quá trình điều trị và tình trạng hiện nay). TIẾP XÚC BAN ĐẦU: Ngày khám lần đầu:Ngƣời đƣa đến khám:... Ấn tƣợng tiếp xúc ban đầu (bề ngoài ăn mặc, nét mặt, cử chỉ, nói năng): 16 2.2. TIỀN SỬ 1. Bản thân: + Thời kỳ bào thai: + Tiền sử sản khoa: + Nuôi dƣỡng và phát triển tâm vận động trƣớc 6 tuổi: + Sau 6 tuổi: (khả năng thích nghi, hứng thú học tập, công việc, ): 2. Tiền sử bệnh trong gia đình: 1.5. KHÁM TÂM LÝ + Quan sát thái độ chung, dáng điệu, khí sắc:. + Các kiểu ứng xử (chú ý cử chỉ phi ngôn ngữ): + Quan hệ với ngƣời thân: + Quan hệ với khám: ............................... Hành vi: ... Xu hƣớng tính cách: 17 CÁC MỐI QUAN HỆ CHÍNH Quan hệ với các thành viên trong gia đình: Quan hệ với bạn bè: .... Các mối quan hệ khác: Các sự cố đã xảy ra có liên quan:.... CÁC TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ Sự hợp tác làm test: Test trí tuệ:....... Test đánh giá hành vi:.. Test nhân cách: Khác: 2.9. THĂ TẬN NHÀ Nhận xét chung: .. Nề nếp, truyền thống, sinh hoạt gia đình: Khu phố: 18 Thái độ, tâm tƣ của ngƣời thân:....... 2.10.TỔNG KẾT CHẨN ĐOÁN + Tình trạng chính :... ....................................................................................................................................... + Tình trạng kèm theo (nếu có):..... .................. 22.11. HƢỚNG TRỊ LIỆU Tính toàn diện:.... Tính chiến lƣợc (linh hoạt có trọng tâm): 3, TỔNG KẾT HỒ SƠ 3.1.Kết thúc điều trị ngày: 3.2. Kết quả điều trị: .................................................................................................................................................. .......................................................................................................................... 3.3.Hƣớng điều trị và các kết quả tiếp theo: Ngày tháng . năm.. Nhà trị liệu (Chữ ký và ghi rõ họ tên) 19 PHỤ LỤC 4 Độ tin cậy và giá trị của bảng hỏi 1. Bảng hỏi về biểu hiện tâm lý của nghiện internet R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Reliability Coefficients N of Cases = 163.0 N of Items = 20 Alpha = .7600 Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted C2.1 66.2515 192.7944 .3130 .7667 C2.2 67.4417 181.7420 .3188 .7510 C2.3 67.2577 172.5258 .4574 .7403 C2.4 67.1043 180.1187 .3039 .7517 C2.5 66.6564 182.9800 .3111 .7585 C2.6 67.3558 181.8973 .3570 .7549 C2.7 67.9264 185.4760 .3486 .7633 C2.8 67.7423 184.7110 .3126 .7576 C2.9 67.2454 172.5073 .3899 .7450 C2.10 67.1288 176.4463 .3575 .7478 C2.11 67.0859 184.0049 .3112 .7580 C2.12 66.1166 177.4863 .3392 .7491 C2.13 66.6012 175.7227 .3651 .7471 C2.14 67.5890 174.8732 .3833 .7457 C2.15 66.6871 173.0064 .4303 .7421 C2.16 66.6564 173.0788 .4223 .7427 C2.17 66.5031 182.8071 .3128 .7585 C2.18 66.7423 174.8715 .4058 .7442 C2.19 66.8773 173.8614 .4158 .7433 C2.20 66.2393 171.7264 .4851 .7383 2. Bảng khảo sát các yếu tố hậu quả/ ả ƣởng của nghiện internet ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 20 Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted C14.1 52.3681 151.5797 .3723 .8726 C14.2 52.1718 150.4394 .3680 .8725 C14.3 52.4847 151.2266 .3487 .8729 C14.4 52.0245 148.7772 .4563 .8708 C14.5 52.5276 147.9421 .4473 .8708 C14.6 52.5460 145.9284 .5492 .8685 C14.7 52.2454 149.0135 .3300 .8737 C14.8 52.6074 146.9436 .5115 .8694 C14.9 52.0798 146.7158 .4768 .8700 C14.10 52.3129 143.1793 .6020 .8667 C14.11 52.3926 148.9807 .3950 .8720 C14.12 52.5644 149.0005 .4075 .8717 C14.13 52.7853 148.2314 .5196 .8697 C14.14 52.3006 147.1992 .5196 .8693 C14.15 52.0245 141.5179 .3898 .8839 C14.16 52.5031 145.7454 .5448 .8685 C14.17 52.5153 145.7945 .5263 .8689 C14.18 52.4356 147.1733 .4496 .8707 C14.19 52.1595 146.7275 .4303 .8711 C14.20 52.3497 145.8214 .5189 .8690 C14.21 52.4172 145.1953 .5365 .8685 C14.22 52.6074 147.5856 .5045 .8697 C14.23 52.2393 151.9362 .3730 .8745 C14.24 52.2270 149.0654 .3945 .8720 C14.25 52.2454 150.9518 .3178 .8736 C14.26 53.0491 154.1457 .3065 .8739 C14.27 52.9202 152.8146 .3639 .8745 C14.28 52.8037 152.3810 .3893 .8741 C14.29 52.7730 152.3000 .3603 .8748 C14.30 52.7975 151.0760 .3632 .8727 C14.31 52.9632 153.5418 .3605 .8745 21 Reliability Coefficients N of Cases = 163.0 N of Items = 31 Alpha = .8754 2. Bảng khảo sát các yếu tố ả ƣởng tới tình trạng nghiện internet ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted C15.1.1 37.1104 6.5309 .3195 .7412 C15.1.2 36.9325 7.2115 .3152 .7968 C15.1.3 37.1411 6.6898 .3880 .7573 C15.1.4 36.8098 6.7722 .3423 .7423 C15.1.5 37.2577 6.7974 .3464 .7379 C15.1.6 36.9325 6.6806 .3908 .7560 C15.1.7 36.9632 6.8135 .3437 .7776 C15.1.8 36.9571 6.6463 .3915 .7551 C15.1.9 37.4724 6.9174 .3266 .7160 C15.1.10 37.1534 7.0072 .3226 .7093 C15.1.11 37.0491 6.3186 .3720 .7135 C15.1.12 37.1043 6.8224 .3185 .7905 C15.1.13 37.3252 6.4554 .3199 .7391 Reliability Coefficients N of Cases = 163.0 N of Items = 13 22 Alpha = .6844 4. Thang tự đá iá bản thân ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted C16.1 193.2025 684.0390 .3108 .7797 C16.2 193.4417 685.6308 .3839 .7799 C16.3 193.2515 691.6092 .3879 .7808 C16.4 193.4479 694.6439 .3923 .7818 C16.5 193.3620 689.8373 .3094 .7806 C16.6 193.5276 683.6211 .3753 .7800 C16.7 193.1288 688.0389 .3161 .7806 C16.8 193.0675 687.3102 .3200 .7806 C16.9 193.2822 684.6236 .3947 .7798 C16.10 192.7239 686.0653 .3637 .7801 C16.11 193.3804 689.1137 .3886 .7809 C16.12 193.2638 687.9362 .3047 .7807 C16.13 193.6810 689.0457 .3494 .7803 C16.14 193.3558 687.8479 .3233 .7805 C16.15 193.3436 683.6714 .3898 .7798 C16.16 193.0429 684.7697 .3266 .7796 C16.17 193.4540 692.1013 .3442 .7813 C16.18 193.2945 690.1967 .3899 .7808 C16.19 192.9018 677.7310 .4104 .6786 C16.20 192.6626 676.5212 .4537 .7782 C16.21 193.2577 680.3036 .3804 .7790 23 C16.22 193.0859 682.7827 .3272 .7795 C16.23 193.5153 687.5106 .3221 .7805 C16.24 193.2761 686.9912 .3570 .7802 C16.25 193.0184 674.2651 .4751 .8779 C16.26 193.1656 690.8798 .3524 .8813 C16.27 193.1718 679.4641 .3645 .8790 C16.28 193.2147 677.9968 .4516 .8784 C16.29 193.0184 684.2157 .3847 .8799 C16.30 193.0000 675.0494 .4312 .8783 C16.31 193.6503 695.2782 .3771 .8820 C16.32 193.3865 678.0040 .4480 .8784 C16.33 193.0307 679.2398 .3693 .8790 C16.34 193.4417 686.6555 .3509 .8802 C16.35 193.7914 690.4254 .3841 .8809 C16.36 193.3374 678.6817 .3759 .8789 C16.37 193.6258 695.0258 .3777 .8820 C16.38 193.2209 685.0003 .3712 .8800 C16.39 193.1166 687.0542 .3182 .8806 C16.40 192.8160 685.6696 .3587 .8801 C16.41 193.3190 669.1075 .5735 .8769 C16.42 193.6810 685.8606 .3515 .8802 C16.43 193.4540 689.7679 .3949 .8808 C16.44 193.0000 683.9630 .3809 .8799 C16.45 192.9755 683.4191 .3849 .8799 C16.46 193.0061 680.0185 .3890 .8789 C16.47 193.3252 682.8874 .3203 .8795 C16.48 193.4172 683.5286 .3827 .8799 C16.49 193.1104 680.9383 .3685 .8791 C16.50 193.2945 689.3202 .3997 .8807 C16.51 193.1472 676.9782 .4187 .8785 C16.52 192.7239 679.9418 .3703 .8790 C16.53 193.2454 685.4703 .3993 .8798 C16.54 193.5337 684.3492 .3803 .8799 C16.55 193.1288 693.7549 .3096 .8816 C15.56 193.3436 683.3504 .3265 .8795 C16.57 193.6012 686.6980 .3275 .8805 C16.58 193.6074 688.6597 .3964 .8808 C16.59 193.1288 686.1006 .3774 .8800 C16.60 193.8405 697.7028 .3316 .8824 24 C16.61 193.0000 684.8642 .3528 .8802 C16.62 192.9325 680.8781 .4098 .8788 C16.63 193.0736 662.0316 .3647 .8902 C16.64 193.5460 683.7432 .3443 .8794 C16.65 193.2025 682.1872 .3313 .8794 C16.66 193.3129 677.5373 .3907 .8787 C16.67 193.1718 678.8962 .3704 .8790 C16.68 193.2945 685.4806 .3473 .8803 C16.69 193.4601 691.8919 .3653 .8810 C16.70 193.3558 686.6133 .3338 .8804 C16.71 194.0859 693.8938 .3174 .8814 C16.72 193.6871 690.9817 .3774 .8809 C16.73 193.4601 683.0401 .3952 .8798 C16.74 193.0798 675.0615 .4957 .8779 C16.75 193.0000 678.4321 .4070 .8787 C16.76 193.3681 686.0982 .3619 .8801 C16.77 192.9693 684.6842 .2904 .8798 C16.78 193.0675 681.7670 .3229 .8795 C16.79 193.5767 685.7024 .3446 .8803 C16.80 193.1104 676.8272 .4220 .8785 C16.81 193.3497 677.1918 .4174 .8785 C16.82 193.2270 688.1642 .3935 .8809 _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Reliability Coefficients N of Cases = 163.0 N of Items = 82 Alpha = .8813 25 PHỤ LỤC 5 Kiể định khác biệt về mức độ nghiện internet giữa các biến số Giá trị kiể đị T/ ức ĩa Các ti u c í kiể đị ANOVA của p Nghiện Internet mức nhẹ Giới tính t = 1,65 0,202 Khối lớp F = 1,67 0,17 Kết quả học tập F = 1,72 0,147 Điều kiện kinh tế gia đình F = 2,30 0,079 Tình trạng hôn nhân của bố mẹ F = 1,54 0,21 Địa bàn (Nông thôn/ Thành thị) t = 0,057 0,811 Trƣờng (Dân lập/ Công lập) t =0,68 0,41 Nghiện Internet mức vừa Giới tính t = 1,13 0,29 Khối lớp F = 0,58 0,62 Kết quả ọc tập F = 2,45 0,048* Điều kiện kinh tế gia đình F = 2,21 0,089 Tình trạng hôn nhân của bố mẹ F = 0,78 0,46 Địa bàn (Nông thôn/ Thành thị) t = 0,111 0,73 Trƣờng (Dân lập/ Công lập) t = 0,92 0,33 Nghiện Internet mức nặng Giới tí t = 6,08 0,015* Khối lớp F = 1,81 0,148 Kết quả học tập F = 0,37 0,82 Điều kiện kinh tế gia đình F=0,30 0,82 Tình trạng hôn nhân của bố mẹ F = 0,75 0,47 Địa bàn (Nông thôn/ Thành thị) t= 2,26 0,135 Trƣờ (D ập/ Cô ập) t = 16,71 0,00** 26 PHỤ LỤC 6. Sơ đồ cấu trúc iệu p áp ậ t ức vi d c o ca t iệp ọc si THCS iệ i ter et Các buổi (1 C ủ đề tác độ buổi/ tuầ ) 1 Trò chuyện, làm quen, hỏi chuyện lâm sàng. Áp dụng chƣơng trình đánh giá bởi những công cụ (trắc nghiệm nghiện internet của Young, thang đo tự đánh giá, bảng tiêu chuẩn) Ghi hồ sơ tâm lý. Thống nhất bản thỏa thuận tham gia chƣơng trình can thiệp của ngƣời bảo trợ thân chủ. 2 Hoàn thiện về hồ sơ tâm lý. Thống nhất chƣơng trình làm việc và cam kết chƣơng trình cùng khách thể. 3 Cùng phân tích những những tích cực của internet đối với cá nhân khách thể trong thời gian qua. 4 Thảo luận và phân tích cùng khách thể chủ đề: Tại sao họ lại thích truy cập vào các trang mạng mà họ hay truy cập?. Hay là phân tích những nguyên nhân dẫn tới việc thích hay lạm dụng internet, đặc biệt nhất mạnh và làm rõ yếu tố tác động là tự đánh giá bản thân của khách thể. 5 Cùng thân chủ phân tích hậu quả hay những khó khăn mà thân chủ/ khách thể gặp phải khi thƣờng xuyên truy cập các trang mạng. 6 Cùng thân chủ phân tích các trang mạng mà thân chủ hay truy cập, đồng thời phân tích các trải nghiệm cảm xúc hay nhận thức của thân chủ khi thân chủ truy cập trang mạng đó. 7 Cùng thân chủ chia sẻ những động cơ, hay điều gì làm thân chủ không thể kiểm soát đƣợc việc sử dụng internet của mình. 8 Cùng phân tích những khó khăn trong cuộc sống thực mà thân chủ đang trải qua. 9 Cùng thân chủ phân tích những thiếu hụt về cảm xúc, nội tâm và đặc biệt tự đánh giá của thân chủ. 10 Cùng thân chủ tìm hiểu những vấn đề khó khăn nổi bật trong cuộc sống mà thân chủ đang trải qua. 11 Cùng thân chủ lựa chọn một tiến trình hành vi đối nghịch với hành vi sử dụng internet quá mức. Nhƣ đi chơi cùng mọi ngƣời, tập thể dục, Mỗi hành vi đối nghịch này phải đƣợc thân chủ thực hành hàng ngày ở nhà. 12 Cùng trao đổi với gia đình, và thân chủ về những kết quả đã đạt đƣợc. Thông báo với gia đình về việc chuẩn bị kết thúc chƣơng trình tham vấn. 27 Cùng gia đình và thân chủ thảo luận các bài tập và hoạt động hỗ trợ tiếp theo. 13 Đánh giá bằng các bản trắc nghiệm và thang đo từ ngày đầu sử dụng để lƣợng giá vấn đề của thân chủ. Kết thúc chƣơng trình làm việc với thân chủ. ( Nguồn: Structured Cognitive –behavior Psychotherapy Model for the Treatment of Internet Addiction; A Handbook anf Guide to Evaluation and treatment Internet addiction; K. .S Young, Cristiano Nabuco de Abreu; 2010) 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_internet_va_tu_danh_gia_ban_than_cua_hoc_sinh.pdf
Tài liệu liên quan