Luận án Nghiên cứu xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường đại học lâm nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN QUANG SAN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ THỂ THAO GIẢI TRÍ CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN QUANG SAN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ THỂ THAO GIẢI TRÍ CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Tên ngà

pdf255 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường đại học lâm nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS Lâm Quang Thành 2. PGS.TS Phạm Xuân Thành HÀ NỘI – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Nguyễn Quang San MỤC LỤC Trang bìa Trang Phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ Danh mục các biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1 .................................................................................................................. 5 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................. 5 1.1. Quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trƣờng .............................................. 5 1.1.1. Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong những năm qua ........................................................... 5 1.1.2. Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường dưới góc độ điều chỉnh của luật và chiến lược, quy hoạch phát triển thể dục thể thao ........................... 8 1.2. Một số vấn đề liên quan đến công tác giáo dục thể chất và thể thao trong các trƣờng Đại học hiện nay ..................................................................... 11 1.2.1. Chương trình Giáo dục thể chất trong các trường Đại học .................. 11 1.2.2. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường Đại học hiện nay13 1.3. Một số vấn đề liên quan đến thể thao giải trí và xây dựng câu lạc bộ thể thao giải trí ............................................................................................................. 17 1.3.1. Khái niệm vui chơi thư giãn, giải trí và thể thao giải trí ......................... 17 1.3.2. Đặc trưng, đối tượng, chức năng và phân loại thể thao giải trí ............. 21 1.3.3. Một số vấn đề liên quan đến xây dựng câu lạc bộ thể thao giải trí ........ 28 1.4. Khái quát về trƣờng Đại học Lâm Nghiệp và vai trò của thể thao giải trí trong đổi mới hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá ở trƣờng Đại học Lâm Nghiệp .................................................................................... 36 1.4.1. Khái quát về trường Đại học Lâm Nghiệp ................................................ 36 1.4.2. Vai trò của thể thao giải trí trong đổi mới hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá ở trường Đại học Lâm Nghiệp ......................................................... 37 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan ..................................................... 40 1.5.1. Những nghiên cứu phát triển thể dục thể thao trên thế giới .................. 40 1.5.2. Các nghiên cứu có liên quan ở trong nước .............................................. 44 Chƣơng 2: .............................................................................................................. 49 ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............... 49 2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 49 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 49 2.1.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................ 49 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 50 2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ......................................... 50 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm ........................................................ 50 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm ................................................... 52 2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học ................................................................. 52 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 52 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê....53 2.3. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................ 53 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 53 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu : ................................................................................ 53 Chƣơng 3: .............................................................................................................. 54 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................... 54 3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa ở trƣờng Đại học Lâm Nghiệp .................................................................................................... 54 3.1.1. Thực trạng về nội dung và thời lượng tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp ................................................................ 54 3.1.2. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thể thao ngoại khóa tại trường Đại học Lâm Nghiệp ............................................................. 57 3.1.3. Thực trạng về tổ chức, quản lý hoạt động thể thao ngoại khoá và thi đấu thể thao ở trường Đại học Lâm Nghiệp ................................................................ 62 3.1.4. Thực trạng tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa với mục đích giải trí của SVtrường Đại học Lâm Nghiệp .67 3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa ở trường Đại học Lâm Nghiệp ................................................................................. 71 3.2. Nghiên cứu xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trƣờng Đại học Lâm Nghiệp ........................................................ 77 3.2.1. Cơ sở xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp ......................................................................... 77 3.2.2. Xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp ................................................................................. 88 3.2.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp ............................ 107 3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trƣờng Đại học Lâm Nghiệp ................................ 122 3.3.1. Ứng dụng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp ............................................................................... 122 3.3.2. Tổ chức thực nghiệm đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp ......... 124 3.3.3. Đánh giá sự phát triển thể chất của sinh viên sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp.................................128 3.3.4. Đánh giá hiệu quả về mặt tinh thần của sinh viên sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp ................. 135 3.3.5. Bàn luận về kết quả đánh giá hiệu quả ứng dụng các nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 137 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 148 A. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 148 B. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 148 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BM CLB CĐ, CS CSVC ĐHLN GDTC HĐ GD&ĐT HSSV RLTT TDTT TTNK TT ĐH&CN TTGT GV SV VĐV Bộ môn Câu lạc bộ Chế độ, chính sách Cơ sở vật chất Đại học Lâm Nghiệp Giáo dục thể chất Hoạt động Giáo dục và Đào tạo Học sinh, sinh viên Rèn luyện thân thể Thể dục thể thao Thể thao ngoại khóa Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Thể thao giải trí Giảng viên Sinh viên Vận động viên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung bảng Trang 3.1 Kết quả khảo sát nội dung và số lượng sinh viên tập luyện thể thao ngoại khoá ở trường Đại học Lâm Nghiệp 54 3.2 Thời lượng tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa trong tuần của sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 56 3.3 Tính thường xuyên tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 56 3.4 Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn học giáo dục thể chất tại trường Đại học Lâm Nghiệp 57 3.5 Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ phục vụ học tập môn giáo dục thể chất và tập luyện thể thao ngoại khóa tại trường Đại học Lâm Nghiệp 59 3.6 Đánh giá về điều kiện giảng dạy giáo dục thể chất của GV 60 3.7 Bảng tổng hợp kinh phí dành cho hoạt động thể thao ngoại khóa thường xuyên cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 61 3.8 Các giải thi đấu thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 64 3.9 Sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp tham gia thi đấu giải thể thao do Hội thể thao ĐH&CN Hà Nội tổ chức 65 3.10 Thành tích thi đấu của SV trường Đại học Lâm Nghiệp tại các giải thể thao do Hội thể thao ĐH&CN Hà Nội tổ chức 66 3.11 Hình thức tổ chức tập luyện TTNK với các môn thể thao giải trí của SV trường Đại học Lâm Nghiệp 70 3.12 Thực trạng địa điểm tập luyện TTNK với các môn thể thao giải tsrí của sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 70 3.13 Nhận thức của sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp về vai trò tác dụng của thể thao giải trí 78 3.14 Sự cần thiết tổ chức hoạt động thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 79 3.15 Đánh giá về tính cần thiết tổ chức câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 80 3.16 Nhu cầu tham gia câu lạc bộ thể thao giải trí của SV trường Đại học Lâm Nghiệp 82 3.17 Nhu cầu về hình thức tổ chức tập luyện của SV sẵn sàng tham gia câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp 83 3.18 Kết quả khảo sát nhu cầu về thời gian và thời lượng tập luyện của SV sẵn sàng tham gia câu lạc bộ thể thao giải trí 84 3.19 Nhu cầu về nội dung tập luyện của SV sẵn sàng tham gia câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp theo tổng thể và giới tính (n=1592) Sau trang 84 3.20 Kết quả phân tích độ tin cậy nội tại của thang đo về các điều 86 kiện đảm bảo cho hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí (n = 68) 3.21 Kết quả khảo sát về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí Sau trang 86 3.22 Kết quả phân tích độ tin cậy nội tại của thang đo xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp (n=68) Sau trang 88 3.23 Kết quả đánh giá các nội dung xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch thành lập câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp (n=32) 90 3.24 Kết quả đánh giá các nội dung xây dựng quy định tổ chức hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp (n=32) 91 3.25 Kết quả đánh giá các nội dung nội dung đào tạo bồi dưỡng hướng dẫn viên, cộng tác viên trọng tài, cán bộ quản lý câu lạc bộ thể thao giải trí (n=32) 93 3.26 Kết quả đánh giá các nội dung nội dung tuyên truyền mục đích ý nghĩa của câu lạc bộ thể thao giải trí và vận động sinh viên tham gia 95 3.27 Kết quả đánh giá các nội dung xây dựng chương trình hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí 97 3.28 Kết quả đánh giá các nội dung biên soạn tài liệu hướng dẫn tập luyện các môn thể thao trong câu lạc bộ thể thao giải trí 98 3.29 Kết quả đánh giá các chương trình hướng dẫn chuyên môn cho các hội viên 100 3.30 Kết quả đánh giá các nội dung xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc thi đấu giao lưu trong và ngoài câu lạc bộ 101 3.31 Kết quả đánh giá các nội dung xây dựng kế hoạch chuẩn bị VĐV đại diện câu lạc bộ tham gia giải do các cấp tổ chức 103 3.32 Kết quả đánh giá các nội dung quy định về tài chính và chế độ chính sách cho các hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí 104 3.33 Kết quả đánh giá các nội dung kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí 105 3.34 Kết quả đánh giá các nội dung tổng kết đánh giá và xây dựng phương hướng hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí 106 3.35 Tổ chức ứng dụng các nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp Sau trang 123 3.36 Kết quả kiểm định phiếu hỏi về lựa chọn test, chỉ tiêu đánh giá thể chất cho sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp (n=68) 126 3.37 Kết quả kiểm định phiếu hỏi về lựa chọn các tiêu chí đánh giá sự cảm nhận của SV sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp Sau trang 127 3.38 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nam trước TN giữa nhóm TN1 và nhóm ĐC. Sau trang 128 3.39 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nam trước TN giữa nhóm TN2 và nhóm ĐC Sau trang 128 3.40 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nam trước thực nghiệm giữa nhóm thực nghiệm 1 và nhóm thực nghiệm 2 Sau trang 128 3.41 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV trước thực nghiệm giữa nhóm thực nghiệm 1 nữ và nhóm đối chứng nữ. Sau trang 128 3.42 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV trước thực nghiệm giữa nhóm thực nghiệm 2 nữ và nhóm đối chứng nữ Sau trang 128 3.43 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV trước thực nghiệm giữa nhóm thực nghiệm 1 nữ và nhóm thực nghiệm 2 nữ Sau trang 128 3.44 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nam sau thực nghiệm giữa nhóm thực nghiệm 1 và nhóm đối chứng Sau trang 131 3.45 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nữ sau TN giữa nhóm TN1 và nhóm ĐC. Sau trang 131 3.46 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nam sau TN giữa nhóm TN2 và nhóm ĐC Sau trang 131 3.47 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nữ sau TN giữa nhóm TN2 và nhóm ĐC Sau trang 131 3.48 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nam sau TN giữa nhóm TN1 và nhóm TN2 Sau trang 131 3.49 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nữ sau TN giữa nhóm TN1 và nhóm TN2 Sau trang 131 3.50 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất của SV nam trước và sau TN của nhóm TN1 Sau trang 133 3.51 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất của SV nam trước và sau TN của nhóm TN2 Sau trang 133 3.52 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất của SV nam trước và sau TN của nhóm ĐC Sau trang 133 3.53 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nữ trước và sau TN của nhóm TN1 Sau trang 133 3.54 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nữ trước và sau TN của nhóm TN2 Sau trang 133 3.55 So sánh kết quả kiểm tra các test, chỉ tiêu đánh giá thể chất SV nữ trước và sau TN của nhóm ĐC Sau trang 133 3.56 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test, tiêu chí đánh giá thể chất của nam sinh viên Nhóm TN1, TN2 và ĐC Sau trang 133 3.57 So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể Sau trang chất của nữ sinh viên Nhóm TN1, TN2 và ĐC 133 3.58 Cảm nhận của SV nam, nữ nhóm TN1 về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp (n=150). Sau trang 136 3.59 Cảm nhận của nam SV nhóm TN1 về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp (n=88) Sau trang 136 3.60 Cảm nhận của nữ SV nhóm TN1 về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp (n=62) Sau trang 136 3.61 Cảm nhận của SV nam, nữ nhóm TN2 về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp (n=150) Sau trang 136 3.62 Cảm nhận của nam SV nhóm TN2 về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp (n=80) Sau trang 136 3.63 Cảm nhận của nữ sinh viên nhóm TN2 về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp (n=62) Sau trang 136 3.64 Cảm nhận của SV nam, nữ nhóm ĐC về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp (n=150) Sau trang 136 3.65 Cảm nhận của nam sinh viên nhóm ĐC về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí Sau trang 136 3.66 Cảm nhận của nữ SV nhóm ĐC về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí Sau trang 136 3.67 Cảm nhận của SV các nhóm theo hai xu hướng tích cực và tiêu cực về mặt tinh thần sau quá trình tập luyện tại câu lạc bộ thể thao giải trí trường Đại học Lâm Nghiệp Sau trang 136 3.68 So sánh cảm nhận của SV giữa nhóm TN1 và nhóm ĐC theo hai xu hướng tích cực và tiêu cực về mặt tinh thần sau quá trình thực nghiệm Sau trang 136 3.69 So sánh cảm nhận của SV giữa nhóm TN2 và nhóm ĐC theo hai xu hướng tích cực và tiêu cực về mặt tinh thần sau quá trình thực nghiệm Sau trang 136 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung sơ đồ Trang 1.1 Vị trí chiến lược của giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường 9 1.2 Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường 9 1.3 Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý và phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường 10 1.4 Những đặc trưng cơ bản của thể thao giải trí 21 1.5 Những yếu tố nâng cao chất lượng cuộc sống của thể thao giải trí 23 1.6 Các yếu tố tác động đến đối tượng thể thao giải trí 23 1.7 Đối tượng của thể thao giải trí 24 1.8 Chức năng sức khỏe của thể thao giải trí 24 1.9 Chức năng xã hội của thể thao giải trí 25 1.10 Chức năng kinh tế của thể thao giải trí 26 1.11 Sơ đồ quản lý thể thao giải trí theo phạm vi rèn luyện thân thể 28 1.12 Sơ đồ quản lý thể thao giải trí theo hoàn cảnh thể thao 29 1.13 Sơ đồ quản lý thể thao giải trí theo hoạt động 29 1.14 Sơ đồ quản lý thể thao giải trí theo kinh doanh 30 3.1 Tổ chức quản lý hoạt động thể thao ngoại khóa ở trường Đại học Lâm Nghiệp 60 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung biểu đồ Trang 2.1 Trình độ chuyên gia được lựa chọn trưng cầu ý kiến 51 3.1 Các môn thể thao chuyên môn sâu của giảng viên giáo dục thể chất tại trường Đại học Lâm Nghiệp 58 3.2 Các loại hình giải trí của nam SV trường Đại học Lâm Nghiệp 67 3.3 Các loại hình giải trí của nữ SV trường Đại học Lâm Nghiệp 68 3.4 Mức độ lựa chọn môn thể thao giải trí của nam SV trường Đại học Lâm Nghiệp trong tập luyện TTNK 69 3.5 Mức độ lựa chọn môn thể thao giải trí của nữ SV trường Đại học Lâm Nghiệp trong tập luyện TTNK 69 3.6 Những khó khăn trở ngại khi tham gia các hoạt động thể thao giải trí của nam sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 81 3.7 Những khó khăn trở ngại khi tham gia các hoạt động thể thao giải trí của nữ sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp 81 3.8 So sánh nhu cầu tham gia câu lạc bộ thể thao giải trí của sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp theo giới tính 82 3.9 Mức độ đánh giá tính cấn thiết và tính khả thi của các nội dung xác định nhu cầu xây dựng kế hoạch thành lập câu lạc bộ thể thao giải trí 90 3.10 Mức độ đánh giá tính cấn thiết và tính khả thi của các nội dung xây dựng quy định tổ chức hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí 92 3.11 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nội dung đào tạo bồi dưỡng hướng dẫn viên, cộng tác viên 94 3.12 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nội dung tuyên truyền mục đích ý nghĩa của câu lạc bộ thể 96 thao giải trí 3.13 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nội dung chương trình hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí 97 3.14 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của nội dung biên soạn tài liệu hướng dẫn tập luyện các môn thể thao trong câu lạc bộ thể thao giải trí 99 3.15 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các chương trình hướng dẫn chuyên môn cho các hội viên 100 3.16 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nội dung tổ chức cuộc thi đấu giao lưu trong và ngoài câu lạc bộ 102 3.17 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nội dung Chuẩn bị vận động viên đại diện câu lạc bộ tham gia giải do các cấp tổ chức 103 3.18 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nội dung xây dựng chế độ chính sách và tài chính cho các hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí 105 3.19 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nội dung kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí 106 3.20 Mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các nội dung tổng kết đánh giá nội dung hoạt động 107 3.21 So sánh nhịp tăng trưởng của 3 nhóm nam tham gia TN 134 3.22 So sánh nhịp tăng trưởng của 3 nhóm nữ tham gia TN 135 3.23 Cảm nhận của SV các nhóm theo hướng tích cực Sau trang 136 1 PHẦN MỞ ĐẦU Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước, để cho mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”[2]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII năm 2016 xác định: “Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hoá và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật.” [25]. Ngày 17 tháng 06 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1076/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 với mục tiêu: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho học sinh, sinh viên; gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước” [55]. Giáo dục thể chất trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt đối với tương lai của mỗi con người, bởi đây là giai đoạn phát triển quan trọng về tâm – sinh lý và nhận thức xã hội. Quá trình giáo dục thể chất trong nhà trường có thể tác động tích cực không chỉ góp phần phát triển thể chất, mà còn tác động tích cực, hiệu quả tới sự hình thành và phát triển nhân cách cho những công dân tương lai của đất nước. Nhiệm vụ và mục tiêu của GDTC và thể thao trong nhà trường là nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh, sinh viên; phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ 2 bản của con người; hình thành thói quen RLTT, giữ gìn về sinh và rèn luyện đạo đức, ý chí cho người học. Phát triển GDTC và thể thao trong nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [21]. Trong xã hội hiện đại, quan điểm về phát triển TDTT được xác định lại rõ ràng hơn với 3 chức năng cơ bản là: Tạo cơ hội cho mọi người tham gia các hoạt động thể thao nhằm mục đích giải trí và cải thiện sức khỏe; tạo cơ hội cho mọi người tham gia các cuộc thi đấu thể thao và phát triển thể thao thành tích cao; dùng thể thao để góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội qua việc tham gia các hoạt động thể thao và tăng GDP của mỗi quốc gia. Từ quan điểm trên, UNESCO đã phân chia 3 lĩnh vực phát triển là: giáo dục thể chất, thể thao và trên nền tảng của 2 lĩnh vực này là sự phát triển TTGT trong xã hội hiện đại [49], [90]. Thể thao giải trí là một dạng thể thao đặc thù nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí vui chơi của bản thân, ít tính toán đến thắng bại, có sức hút đặc biệt, nhất là giới trẻ, không chỉ mang lại niềm vui khi chiến thắng đối phương trong các cuộc thi đấu hay khắc phục khó khăn mà còn tăng thêm thể lực và sức khỏe. Vì vậy mà TTGT phát triển rộng khắp, từ những nước có nền kinh tế phát triển đến những nước đang phát triển hay kém phát triển. Phạm vi và các loại hình của TTGT cũng được mở rộng, mục tiêu của nó cũng được nâng cao hơn [13]. Trên cơ sở xu hướng phát triển của TDTT nói chung và TTGT nói riêng, điều 18 của Luật thể dục, thể thao (2006) quy định: “Nhà nước tạo điều kiện phát triển các môn TTGT nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội. Cơ quan quản lý nhà nước về TDTT có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn hoạt động TTGT” [42]. Đến năm 2007, một số nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu và đưa ra những cơ sở lý luận về TTGT như: Lâm Quang Thành, Dương Nghiệp Chí, Phạm Ngọc Viễn (2007), sách chuyên khảo “Tài sản TDTT – Kinh doanh và 3 Quản trị”; Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung và Lê Tấn Đạt (2008), giáo trình “Thể dục thể thao giải trí”; Bùi Trọng Toại (2011), đề tài KHCN TP.HCM “Thực trạng và giải pháp phát triển TTGT ở TP HCM”; Lê Tấn Đạt (2011), Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu sự phát triển TDTT giải trí ở các tỉnh miền trung và Tây Nguyên để xây dựng môn học chuyên ngành TDTT giải trí của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng”. Trong những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu về TTGT ở các địa phương như Lê Quý Phượng (2015), đề tài KHCN TPHCM “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển TTGT cho công nhân tại các khu Công nghiệp, khu chế xuất ở TP.HCM giai đoạn 2013-2020”; Lê Hoài Nam (2016), luận án tiến sĩ ”Nghiên cứu đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà Nội” [13], [24], [39], [40], [45], [56]. Từ sự chuyển biến về nhận thức, hình thành động cơ, ngày càng có nhiều người tự giác tham gia các hoạt động thể thao để rèn luyện sức khoẻ và giải trí và đây là hoạt động có ý thức, giúp cho con người tự hoàn thiện và phát triển. Chính vui chơi, giải trí và TTGT là phương thức hữu hiệu góp phần giúp cho con người, xã hội thích nghi với môi trường tự nhiên để tồn tại. Trên cơ sở tham gia TTGT, con người có được: Thể lực, trí lực khỏe mạnh là điều kiện ưu tiên của một cuộc sống hạnh phúc - Giải trí lành mạnh là chỉ tiêu quan trọng của chất lượng cuộc sống [46]. Cùng với giờ học GDTC nội khóa, thể dục thể thao ngoại khoá hay gọi là thể thao ngoại khoá có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách cho sinh viên trong các trường đại học, đồng thời là môi trường thuận lợi, đầy tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao. Những năm qua, trường Đại học Lâm nghiệp đã quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn học GDTC nội khoá và ngoại khoá, bước đầu hình thành một số hoạt động tập luyện thể thao ngoại khoá mang tính giải trí, thu hút nhiều sinh viên tham gia tập luyện. Tuy nhiên, các hoạt động thể thao ngoại khóa có tính giải trí hiện nay chủ yếu mang tính tự phát gồm những người có cùng chung sở thích tập hợp lại thành nhóm chơi, chưa có người hướng dẫn nên hiệu quả thu hút người tập còn hạn 4 chế, chất lượng chuyên môn chưa cao và nội dung tập luyện chưa phong phú, hấp dẫn. Để giải quyết các vấn đề thực tiễn nâng cao chất lượng GDTC trong trường ĐHLN, đáp ứng yêu cầu tăng cường sức khỏe, vui chơi, giải trí cho sinh viên, đề tài luận án: “Nghiên cứu xây dựng nội dung hoạt động Câu lạc bộ Thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đổi mới nội dung hoạt động thể thao ngoại khoá, đẩy mạnh phong trào tập luyện thể thao phù hợp với đặc thù ngành nghề, đáp ứng với nhu cầu giải trí của sinh viên và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn học GDTC tại trường ĐHLN. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa và xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa ở trường ĐHLN. Mục tiêu 2: Nghiên cứu xây dựng nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp. Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nội dung hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp. Giả thuyết khoa học Từ thực tiễn hoạt động thể thao ngoại khoá, nếu đổi mới nội dung hoạt động có tính hấp dẫn, thiết thực và tạo sự hứng thú, hăng say tập luyện cho sinh viên thông qua hình thức câu lạc bộ thể thao giải trí được nghiên cứu xây dựng mang tính khoa học, hệ thống, phù hợp sẽ góp phần đổi mới hoạt động thể thao ngoại khóa, tác động đến nâng cao chất lượng rèn luyện thể chất, vui chơi giải trí cho sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp. 5 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm, đƣờng lối, chủ ...lại niềm vui khi chiến thắng đối phương trong các cuộc thi đấu hay khắc phục khó khăn mà còn tăng thêm thể lực và sức khỏe. Tuy vậy, TTGT vẫn là một lĩnh vực tương đối độc lập, có những điểm khác biệt với lĩnh vực TDTT khác. TTGT là hình thức vận động tự do lựa chọn, tự động chi phối của một cá nhân trong thời gian rãnh rỗi. Mục tiêu của TTGT là: thông qua các hoạt động thể thao đa dạng nhằm đạt tới mục đích tăng cường sức khỏe, thư giãn, thưởng thức, kết giao xã hội, thỏa mãn nhu cầu phát triển về cơ thể và tâm hồn của mỗi cá nhân, trong đó tăng cường sức khỏe là nền tảng, còn thư giãn là hạt 21 nhân của TTGT. Ngoài ra, điểm khác biệt của TTGT với các hoạt động rèn luyện thân thể thông thường là ở chổ nó có tính thách thức, tính kích thích, tính mạo hiểm, tính mới lạ và tính nghệ thuật cao; là một hoạt động văn hóa - xã hội, chứa đựng hàm lượng khoa học – kỹ thuật và giá trị văn hóa nhất định. Sự phát triển của mỗi nội dung của TTGT đều dựa trên cơ sở khoa học, áp dụng những kỹ thuật mới, vật liệu mới và phương pháp mới, thể hiện sự phong phú của các nội dung hoạt động văn hóa thể thao. Vì thế, theo nghĩa hẹp, TTGT có thể được hiểu là các hoạt động TDTT mà con người tiến hành trong thời gian nhàn rỗi, với mục tiêu chính nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển của tự thân, thỏa mãn nhu cầu phát triển của thể xác cũng như tâm hồn và hàm chứa những giá trị văn hóa nhất định [12],[13],[17]. 1.3.2. Đặc trưng, đối tượng, chức năng và phân loại thể thao giải trí Trên thế giới, TTGT là một bộ phận quan trọng của nền TDTT. Xã hội càng phát triển, đời sống con người càng cao, nhu cầu TTGT càng lớn. TTGT là một hoạt động không thể thiếu trong suốt cuộc đời đối với hầu hết mọi người. Cho dù môi trường là trong nhà hay ngoài trời, mọi người tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp đến những hoạt động giải trí – tiêu khiển (Recreational activities) để có được sự vui vẻ, sôi động, thư giãn, tham gia quan hệ xã hội, đối đầu thử thách và cải thiện lối sống [72], [78]. TTGT có 3 đặc trƣng chính: (sơ đồ 1.4) Sơ đồ 1.4: Những đặc trƣng cơ bản của TTGT [49] TTGT liên quan đến thời gian nhàn r i leisure time . 22 Nếu không có thời gian nhàn rỗi thì người dân không có cơ hội để giải trí, nghỉ ngơi và tái tạo sức lao động. Theo sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, các cơ sở vật chất cũng không ngừng tăng lên, trình độ văn minh lao động xã hội của loài người ngày càng được nâng cao, từ đó thời gian làm việc giảm đi, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn. Nhu cầu tham gia TTGT cũng tăng theo, tạo điều kiện quan trọng cho TTGT phát triển [14],[49]. TTGT gắn liền với hoạt động kinh doanh: Kinh doanh TTGT là ngành kinh doanh gắn kết chặt chẽ với lợi ích của toàn xã hội. Nếu không có đủ điều kiện kinh tế thì dù có thời gian nhàn rỗi, mọi người cũng không thể đến với các hoạt động thể thao giải trí. Khi kinh tế xã hội phát triển, sẽ xuất hiện nhiều người có thu nhập cao và mạnh dạn chi tiêu cho nhu cầu riêng của cá nhân. Điều này không chỉ giới hạn ở tầng lớp trung lưu và thượng lưu trong xã hội mà mở rộng sang đối tượng thanh niên. Do đó, nền kinh tế được thúc đẩy với nhiều loại hình kinh doanh, trong đó TTGT được biết đến như là một trong những ngành kinh doanh đầy tiềm năng. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu về cuộc sống vật chất, văn hóa, tinh thần cũng tăng lên, tạo điều kiện cho TTGT phát triển [18], [64]. TTGT phụ thuộc vào những quan điểm, tư tưởng mới của con người. Nếu xã hội không có những quan niệm, tư tưởng mới thích ứng với sự phát triển thì TTGT cũng không thể nào phát triển. Ngày nay, con người có quan điểm nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua thể thao, lấy đó làm một trong những chuẩn mực để đánh giá trình độ văn hóa và sự phát triển của xã hội. Do vậy, khi tiến hành hoạt động TTGT là tiến hành những hoạt động tự nhiên, có lợi, thỏa mãn nhu cầu hoạt động thể chất của con người và phù hợp với điều kiện kinh tế [19], [77]. Tóm lại, TTGT gắn liền với thời gian nhàn rỗi của con người, bao hàm yếu tố kinh tế và phụ thuộc vào quan điểm, tư tưởng thích ứng của con người. Như sơ đồ 1.5, TTGT là một hoạt động tự nhiên, có lợi cho con người, đồng thời thỏa mãn nhu cầu hoạt động thể chất trong điều kiện kinh tế phù hợp của 23 mỗi người. Với vai trò đó, TTGT trở thành một hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người [49]. Sơ đồ 1.5: Những yếu tố nâng cao chất lƣợng cuộc sống của TTGT [49] Đối tƣợng của TTGT: Đối tượng của thể thao giải trí rất đa dạng gồm đối tượng phục vụ và đối tượng tham gia được trình bày tại sơ đồ 1.6 và 1.7 [45], [49]. Sơ đồ 1.6: Các yếu tố tác động đến đối tƣợng TTGT [49] 24 Sơ đồ 1.7: Đối tƣợng của TTGT [49] Chức năng của thể thao giải trí: Chức năng sức khỏe của thể thao giải trí Sơ đồ 1.8: Chức năng sức khỏe của TTGT [49] Sức khỏe là vốn quý của con người. Ai cũng mong ước có một cơ thể khỏe mạnh, tràn đầy năng lượng; ai cũng muốn có một cuộc sống hạnh phúc và thành đạt. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) “Sức khỏe là một trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải là một tình trạng không có bệnh hay tàn tật”. Như vậy, sức khỏe gồm 3 mặt: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và sức khỏe xã hội (sơ đồ 1.8) [90]. 25 Chức năng xã hội của TTGT Trong thời đại công nghiệp, lao động trí óc của con người tăng dần, làm giảm thiểu sự vận động cơ bắp. Do đó, nhu cầu giải trí thông qua hoạt động TDTT là biện pháp “nghỉ ngơi tích cực”. Giải trí có nội dung hoạt động TDTT giúp cho con người có sự hứng thú trí óc thảnh thơi, tâm hồn thanh thản, có được sự khoan khoái vui vẻ. Đây là cơ sở để tạo thành thói quen tập luyện TDTT, thói quen vận động suốt đời và là nhu cầu thực sự của cuộc sống con người [75]. Sơ đồ 1.9: Chức năng xã hội của TTGT [49] TTGT giúp đáp ứng nhu cầu của xã hội về sử dụng thời gian tự do một cách hợp lý, giúp nâng cao sức khỏe, thể lực và xu thế phát triển mới để hình thành một xã hội văn minh, lành mạnh (sơ đồ 1.9). Chức năng kinh tế của TTGT: Kinh doanh thể thao, trong đó chủ yếu là kinh doanh TTGT bao gồm thương mại và dịch vụ. Thị trường TTGT chiếm một tỷ trọng lớn trong thị trường thể thao. Các nhà kinh doanh dựa vào TTGT để phát triển thị trường, đưa ra nhiều hàng hóa, dịch vụ đa dạng [18], [19]. Thương mại và dịch vụ TTGT là ngành kinh doanh tập trung chủ yếu vào việc tổ chức các hoạt động vui chơi, thư giãn cho con người. Kinh doanh TTGT là ngành kinh doanh sôi động với nhiều cơ hội việc làm và sự tham gia của nhiều người ở các lĩnh vực khác như: quản lý, tài chính, kế toán, tiếp thị, luật pháp, an ninh[69],[85]. 26 Với chức năng kinh tế của mình, TTGT tạo ra ngành kinh doanh gắn kết chặt chẽ với lợi nhuận toàn xã hội. TTGT phục vụ cho nhu cầu mới của con người, vì vậy kinh doanh TTGT có nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong những năm tới [87], [88]. Sơ đồ 1.10: Chức năng kinh tế của TTGT [49] Phân loại thể thao giải trí: Nội dung TTGT vô cùng phong phú với các hoạt động rất rộng, đa dạng. Hiện nay, phân loại các hoạt động TTGT chưa có sự thống nhất trên thế giới. Các phân loại dựa vào các đặc điểm của hoạt động TTGT như:[13],[16] Phân loại theo năng lực vận động, trạng thái sức khỏe. Phân loại theo hình thức hoạt động tập thể, cá nhân. Phân loại theo phân định thành tích Phân loại theo hoạt động có tính thưởng thức bao gồm trạng thái yên tĩnh và trạng thái vận động. Phân loại hoạt động mang tính thương mại và phi thương mại. Phân loại theo không gian như: trong nhà, ngoài trời, trên không, dưới nước... Phân loại theo chi phí tập luyện: chi phí cao, chi phí trung bình, chi phí thấp. Phân loại theo hoạt động vui chơi thư giãn mang tính chất dân tộc, tính hiện đại... 27 Phân loại theo đối tượng: thanh thiếu niên, nhi đồng, người trung niên, người cao tuổi... Các phương thức phân loại trên chỉ là tương đối, không thể bao hàm đầy đủ các nội dung phong phú của TTGT. Các hoạt động thể thao giải trí theo mục đích và tính chất của phƣơng tiện TDTT [45],[49]. Nhóm môn thể thao giải trí sức khỏe: Thể dục dưỡng sinh, bài quyền dưỡng sinh, võ nhạc, yoga, bơi lội, đi bộ, chạy bộ, bơi thuyền, xe đạp, tập trên máy Nhóm môn thể thao giải trí mang tính chất dân tộc: Nhảy dây, đá cầu, kéo co, đẩy cây, các bài quyền trong võ dân tộc, bắn cung, bắn nỏ, phi tiêu, các trò chơi dân gian Nhóm môn thể thao giải trí với thú vui phô di n nghệ thuật, v đ p: Khiêu vũ thể thao, thể dục nhịp điệu, thể dục thẩm mỹ, đội cổ vũ, xe đạp nghệ thuật, trượt băng nghệ thuật Nhóm môn thể thao giải trí thuộc các môn bóng: Bóng đá mini, bóng rổ 3 người, bóng chuyền mini & bãi biển, bóng bàn, tennis mini, bi sắt, bóng mềm (softball), bóng tường (squash), bóng cửa, bóng quần (lawn ball), bóng chày Nhóm môn thể thao giải trí thanh lịch với thú vui đạt độ chính xác cao: Golf, bowling, billard, snooker, bắn súng hơi, bắn đĩa bay, săn bắn Nhóm môn thể thao giải trí mạo hiểm với thú vui tạo cảm giác mạnh: X – games, bungy, patin, xe đạp địa hình, mô tô địa hình, leo núi, jetski sport, nhảy dù, dù lượn, lướt ván, lướt sóng, nhảy dù, trượt tuyết, trượt băng, khinh khí cầu ... Nhóm môn thể thao giải trí tinh thần, vận dụng trí tuệ, tập trung chú ý vào tr chơi: E- sport, cờ vua, cờ tướng, cờ vây, thả diều, câu cá, điều khiển mô hình máy bay, cá cược thể thao, đua ngựa, đua chó, đá gà, chọi trâu Nhóm môn thể thao giải trí vận động phối hợp: Triathlon, chessboxing... 28 Nhóm giải trí du lịch: Lữ hành, cắm trại, du lịch sinh thái Du lịch thể thao là một dạng hoạt động của TTGT nhưng là một ngành kinh doanh có những đặc điểm nội dung nghiên cứu riêng. Nội dung của TTGT vô cùng phong phú, phương pháp phân loại đề cập ở trên chỉ là căn cứ vào tính chất hoạt động TTGT mà tiến hành phân loại, đồng thời không thể hoàn toàn phản ánh sự quy thuộc của hoạt động trên. Trong thực tế có một số môn TTGT được chia ra nhiều loại hình khác nhau. 1.3.3. Một số vấn đề liên quan đến xây dựng CLB TTGT 1.3.3.1. Các góc độ quản lý thể thao giải trí - cơ sở xây dựng CLB TTGT Tổng hợp từ các tài liệu có liên quan cho thấy quản lý thể thao giải trí có những đặc thù riêng ở các góc độ khác nhau, gồm: quản lý theo phạm vi rèn luyện thân thể, theo hoạt động, theo hoàn cảnh thể thao và thị trường kinh doanh [29], [51], [62], [80],[84]. Quản lý thể thao giải trí theo phạm vi rèn luyện thân thể Sơ đồ 1.11: Sơ đồ quản lý thể thao giải trí theo phạm vi rèn luyện thân thể Quản lý thể thao giải trí theo hoàn cảnh thể thao [62]. Khoa học TDTT Quản lý phù hợp (sức khỏe) Học cách nghỉ ngơi (đi công viên, nghỉ ngơi) và du lịch) Quản lý thể thao Khiêu vũ 29 Sơ đồ 1.12: Sơ đồ quản lý thể thao giải trí theo hoàn cảnh thể thao [62]. Quản lý thể thao giải trí theo các hoạt động Sơ đồ 1. 13: Sơ đồ quản lý thể thao giải trí theo hoạt động [80]. Quản lý thể thao giải trí ở góc độ kinh doanh [76]. VĐV Rèn luyện thể chất Tố chất Dạy (hướng dẫn) thể thao Thể thao trong trường học Thể thao ngoài trườngĐH CLB thể thao Giáo dục Giải trí VĐV VĐV chuyên nghệp Mô hình trường học Hoàn cảnh thể thao ban đầu Hoàn cảnh thể thao hiện đại Thể thao thông thường Chăm sóc con người Làm việc/huấn luyện Thời gian rảnh rỗi Giải trí Hoạt động xã hội Hoạt động ngoài trời Hoạt động vào dịp đặc biệt Hoạt động yêu thích Hoạt động dựa trên niềm tin Hoạt động phù hợp Hoạt động trong sân Hoạt động văn hóa Hoạt động thể thao THỜI GIAN CỦA CON NGƢỜI 30 1.3.3.2. Một số vấn đề liên quan đến CLB TTGT Khái niệm, đặc điểm về câu lạc bộ và CLB TTGT Theo từ điển tiếng việt CLB là “Tổ chức lập ra cho nhiều người tham gia sinh hoạt văn hoá, giải trí trong những lĩnh vực nhất định; nhà dùng làm nơi tổ chức các hoạt động văn hoá giải trí” [59]. Từ điển Nhà xuất bản Matxcơva năm 1975 định nghĩa CLB: “CLB là tổ chức xã hội liên kết nhóm người với mục đích giao lưu, trao đổi với nhau những vấn đề chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, nghề nghiệp, tâm tư, tình cảm, ham muốn, hành vi, cuộc sống của con người [23]. Như vậy CLB là tổ chức xã hội bao gồm một tập hợp người nhất định trên cơ sở tự nguyện, tự giác và ham thích một mặt hoạt động nào đó của xã hội. Mặt hoạt động này trước hết phục vụ trực tiếp về đời sống tinh thần cũng như vật chất cho cá nhân người tham gia, đồng thời còn phục vụ cho xã hội. Nguyên tắc tổ chức CLB là tự nguyện, tự giác, mục đích chính của người đến tham gia CLB là để trao đổi, rèn luyện học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghệ thuật, tiếp thu kiến thức trong một hoạt động nào đó đồng thời Thể thao giải trí Các sản phẩm thể tha thao Thể thao/ Sự giúp đỡ của tổ chức phi lợi VĐV chuyên nghiệp Các đội thi đấu thể thao Các sự kiện Du lịch Phương tiện truyền thông Dàn dựng Tiếp thị Quản lý VĐV Hotel Restaurant Tivi Radio Internet Công bố Quảng cáo Phân tích thị trường R & D Sự thuđược Sản xuất Phân bổ Phục vụ Bán lẻ VĐV chuyên nghiệp Người chơi nghiệp dư Hàng hóa mềm Hàng hóa cứng Trang phục, dụng cụ thể thao Sơ đồ 1.14: Sơ đồ quản lý thể thao giải trí theo kinh doanh 31 trực tiếp thưởng thức trình độ chuyên môn nghệ thuật nhằm nâng cao đời sống tinh thần của họ [12], [23]. Từ các khái niệm câu lạc bộ, khái niệm thể thao giải trí có thể đưa ra khái niệm bao quát về CLB TTGT: “Câu lạc bộ TTGT là một tổ chức xã hội bao gồm một tập hợp người nhất định trên cơ sở tự nguyện, tự giác sử dụng các phương tiện TDTT trong thời gian nhàn r i để thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần và thể chất” [16],[77]. Đặc điểm CLB TTGT là chú trọng sáng tạo “thương hiệu” của câu lạc bộ, cũng có thể nói đó là chiếc lược thương hiệu. Câu lạc bộ “X” nào đó một khi hình thành ảnh hưởng trong giới trẻ thì sẽ thu hút được nhiều người yêu thích các môn thể thao, lôi cuốn những người yêu thích tích cực tham gia, từ đó hình thành tập thể hội viên rộng lớn. Nhưng trong những hội viên này, ngoài những hội viên nòng cốt ra thì có rất nhiều những người do yêu thích môn thể thao đó tham gia. Họ tham gia vào câu lạc bộ với mục đích chủ yếu để trở thành một thành viên trong câu lạc bộ có thương hiệu và có chat lượng hoạt động tốt. Với các CLB TTGT có nội dung hoạt động tốt, các hội viên sẽ tích cực tham gia các môn TTGT mà CLB của họ tổ chức, gặp gỡ, giao lưu, đóng hội phí, chủ động tuyên truyền cho CLB, lôi kéo bạn bè gia nhập vào câu lạc bộ... Đây cũng có thể nói là một nhân tố quan trọng trong việc hình thành qui mô hoạt động của CLB TTGT [17], [64]. Một số loại hình CLB TTGT [45],[72],[74]. Loại hình CLB TTGT theo “Mô hình cuộc sống thường ngày”: Câu lạc bộ TTGT theo “mô hình cuộc sống thường ngày” là loại hình phương pháp vừa kinh doanh vừa hoạt động mang tính phục vụ theo hướng phúc lợi xã hội. Đây là loại hình CLB được xây dựng theo qui mô gia tăng số người tham gia thể thao giải trí trong tương lai. Loại hình này đã đưa ra nhiều mô hình như: CLB TTGT theo mô hình sự nghiệp, CLB TTGT theo mô hình phúc lợi: (1) Loại hình CLB TTGT theo mô hình đơn vị sự nghiệp. Đây là loại hình CLB TTGT mới trong thời kỳ phát triển mang tính đặc thù kinh tế xã hội. Mục tiêu mà nó đeo đuổi cũng là chất lượng cuộc sống của con người. Trước đây CLB là do đơn vị sự nghiệp công lập đầu tư, sau đó kết 32 hợp xã hội hoá một phần để đơn vi ngoài công lập tham gia hoặc cùng gánh gánh vác và tiến dần đến việc duy trì và phát triển bằng nguồn kinh doanh mà nó thu được. (2) Loại hình CLB TTGT theo mô hình phúc xã hội. Đây là loại hình CLB TTGT được xã hội ủng hộ nhất. Toàn bộ đầu tư của nó do nhà nước gánh vác, tất cả thu chi cũng do nhà nước quyết định. Với tôn chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống thường này của người dân chứ không phải vì mục đích kinh tế. Ví dụ như: công viên, quảng trường, khu hoa viên , xây dựng lên để phục vụ môi trường hoạt động TTGT cho mọi người Mục tiêu cao nhất mà nó theo đuổi là chất lượng cuộc sống của người dân. Loại hình CLB TTGT theo chỉ đạo của nhà nước: Mục tiêu của loại hình kinh doanh này cũng không có sự thay đổi, đặc biệt toàn bộ quá trình kinh doanh phải chịu sự tác động của nhà nước. Đầu tư và kinh doanh chủ yếu đều do nhà nước phụ trách; quá trình quản lý cũng chủ yếu do cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm. Cần phải nói rõ “chủ yếu” không phải là “toàn bộ” và trên thực tế nhà nước áp dụng thủ tục hành chính, điều chỉnh can thiệp vào hoạt động của CLB. Loại hình CLB TTGT theo theo hướng thương mại: Đây là mô hình kinh doanh hình thành trong nền kinh tế thị trường, tất cả đầu tư của nó do người kinh doanh gánh vác, mục tiêu lớn nhất của nó là lợi ích kinh tế. Ví dụ như loại hình CLB TTGT mang tính kinh doanh thể thao giải trí mạo hiểm. Mô hình kinh doanh cơ bản của CLB TTGT giống như câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp nhưng nội dung hoạt động của câu lạc bộ TTGT theo “mô hình mở rộng khu vực”. Các môn TTGT trong “mô hình mở rộng khu vực” đa số đều là những môn thể thao được nhiều người ham thích như các môn TTGT mang tính mạo hiểm với thiên nhiên... Tuy nhiên bản chất của những hoạt động này là bình thường, có rất nhiều người quá đầy đủ với cuộc sống hằng ngày, họ muốn tìm cảm giác mới mẻ để khẳng định ý chí của mình sự quyết tâm của mình bằng cách chiến thắng thiên nhiên, vượt qua qua thiên nhiên. “Mô hình CLB TTGT mở rộng khu vực” thông thường áp dụng chế độ hội viên hoặc là chế độ hội viên thay thành tên gọi là Hội. Các hội viên trong 33 câu lạc bộ thường có chung sở thích, có nhiều điểm chung. Nhiều quốc gia trên thế giới có những CLB TTGT theo loại hình này gắn kết với những hoạt động ngoài trời có tính chất mạo hiểm và cùng với ngành du lịch để thu hút nhiều người tham gia thể thao giải trí mạo hiểm. Ngoài những loại hình CLB TTGT trên, còn một số loại hình CLB khác được thành lập trong điều kiện đặc trưng cơ bản về điạ hình và kinh doanh TTGT [45],[80]. Loại hình CLB TTGT ở vùng ven biển: Các nước phương tây có nền kinh tế phát triển, các mô hình CLB kinh doanh thể thao giải trí bên bờ biển thường gắn liền với các hoạt động như đua thuyền, lướt sóng, lướt ván, mô tô nước, đồng thời có nhu cầu xây dựng các khách sạn, sân gôn, hồ bơi, khu thể thao mô hình nhỏ để thu hút khách du lịch đến nghỉ dưỡng kết hợp tập luyện các môn thể thao biển Loại hình CLB TTGT ở các vùng đồi núi, cao nguyên: Kinh doanh phát triển thể thao giải trí ở những khu này được xây dựng theo mô hình cơ bản và đặc thù chủ yếu như: xây dựng biệt thự, phối hợp xây dựng dựng nhà hàng, khu ăn uống, sân gôn, hồ bơi, sân tenis, khu thể thao mô hình nhỏ Loại hình CLB TTGT theo mô hình công viên: Mô hình cơ bản và đặc thù kinh doanh thể thao giải trí này là công viên, đồng thời yêu cầu xây dựng khu dịch vụ ăn uống giải khát, các nhà hàng cao cấp bên cạnh. Loại hình CLB TTGT theo mô hình h n hợp: Thông thường là kinh doanh chủ yếu các môn thể thao giải trí của quần chúng, địa điểm của nó chủ yếu thường là các khu dân cư hoặc chung cư. Các môn thể thao giải trí và các hoạt động văn hóa giải trí của các khu dân cư, chung cư kết hợp lại tạo thành mô hình hoạt động hỗn hợp. 1.3.3.3. Những đặc điểm về chuyên môn và tổ chức hoạt động của CLB TTGT Những đặc điểm về chuyên môn: 34 TTGT có những đặc điểm chuyên môn riêng tạo hứng thú cho nhiều người tham gia tập luyện [10], [13], [23]. Nội dung và hình thức bài tập: Đa số nội dung và hình thức bài tập TTGT tương đối đơn giản. Cấu trúc buổi tập không quá chặt chẽ, chỉ cần tự khởi động và sau khi tập cần thả lỏng thân thể để hồi phục. Phần trọng động của buổi tập hoàn toàn tùy người tập xử lý. Kỹ thuật của bài tập thể lực (đặc biệt ở những môn thể thao Olympic) không yêu cầu chặt chẽ. Ví dụ, chuyền bóng có thể dính bóng; phát bóng trong môn tennis có thể chạm vạch Bài tập thể chất trong TTGT rất linh hoạt, định mức về lượng vận động không cần chặt chẽ. Người tập chỉ cần tập vừa sức trong vùng năng lượng ưa khí (đủ oxy), không tập căng thẳng mệt mỏi tới mức thiếu oxy. Tập hơi mệt có thể nghỉ, không cần gắng sức. Cấu trúc buổi tập TTGT: Cấu trúc buổi tập không quá chặt chẽ, phần khởi động cá nhân có thể tự khởi động, phần trọng động của buổi tập hoàn toàn theo nhu cầu của người tập, phần hồi phục sau khi tập cần thả lỏng thân thể để hồi phục theo cá nhân người tập. Kỹ thuật của bài tập TTGT: Kỹ thuật bài tập TTGT không đòi hỏi quá khắt khe (đặc biệt ở những môn thể thao Olympic). Ví dụ, chuyền bóng 2 người, chuyền bóng có thể dính bóng; đá bóng 5 người không tính lỗi 6s, phát bóng trong môn tennis có thể phát bóng đứng có thể chạm vạch Bài tập trong TTGT: không cần định mức chặt chẽ về lượng vận động, được vận dụng linh hoạt. Người tập chỉ cần tập vừa sức trong vùng năng lượng ưa khí (đủ oxy), không tập căng thẳng mệt mỏi tới mức thiếu oxy. Tập hơi mệt có thể nghỉ, không cần gắng sức. Phƣơng pháp thi đấu: Vận dụng rất linh hoạt, đơn giản hóa luật, lệ, chủ yếu theo sự thỏa thuận của những người chơi. Ví dụ: thi đấu bóng đá có thể 5-7 người mỗi bên, bóng chuyền 2 người, bóng rổ 3 người, đang thi đấu bổ xung, thay thế người, không cần trọng tài. Nguyên tắc tập luyện: rất đơn giản, linh hoạt (các nguyên tắc tự giác và tích cực; trực quan; thích hợp và cá biệt hóa; hệ thống; tăng dần yêu cầu). 35 Nguyên tắc chủ yếu của TTGT là hoàn toàn tự nguyện tham gia; người tập luyện TTGT cần hoạt động đều đặn, mỗi tuần tối thiểu 2-3 buổi tập; mỗi buổi tập khoảng 1-1.5 giờ (thậm chí chỉ trong 30 phút) Dạy học các động tác: Trong TTGT cũng rất đơn giản, quá trình dạy học không cần phân tích một cách máy móc, phức tạp. Người tập hoàn toàn có thể bắt chước động tác, tự tập và hoàn thiện dần động tác (trừ các môn thể thao mạo hiểm). Giáo dục các tố chất thể lực: Giáo dục sức mạnh, sức nhanh, sức bền, năng lực phối hợp vận động, mềm dẻo trong TTGT chỉ là một phần mục đích. TTGT không chỉ nhằm mục đích nâng cao sức khỏe thể chất, mà còn nhằm mục đích giải trí và nâng cao sức khỏe tinh thần và nâng cao sức khỏe về xã hội. Phƣơng pháp huấn luyện các tố chất thể lực: Giáo dục các tố chất thể lực trong thể thao giải trí chỉ là một phần mục đích của của thể thao giải trí (giáo dục sức mạnh, sức nhanh, sức bền, năng lực phối hợp vận động, mềm dẻo). Các phương pháp huấn luyện các tố chất thể lực trong thể thao giải trí chỉ là duy trì và nâng cao thể lực chung, không yêu cầu chặt chẽ về định mức và hệ phương pháp huấn luyện. Sân bãi, dụng cụ tập luyện: đa số các môn TTGT đơn giản không yêu cầu khắt khe về luật (tất nhiên đối với môn thể thao mạo hiểm vẫn cần phải có như, leo núi,). Chính vì vậy TTGT dễ đến với con người và xã hội, rất thuận tiện cho xã hội hóa. Những đặc điểm trên tạo nên sự hứng thú cho người tham gia tập luyện, rèn luyện sức khỏe. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho TTGT phát triển, nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế về công tác giáo dục thể chất trong trường đại học như: chương trình môn học giáo dục thể chất chưa cân đối, nhiều nội dung, yêu cầu dành cho người tập thể thao chuyên nghiệp, mang nặng tính kỹ thuật, chưa phù hợp với sinh viên. Những đặc điểm về tổ chức hoạt động Thông tư số 18/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12 /2011 quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở đã nêu rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở [10]. 36 Vận dụng vào xây dựng CLB TDTT cơ sở dưới dạng CLBTTGT đều phù hợp với các quy định mẫu về tổ chức và hoạt động theo Thông tư này, gồm: Vị trí: Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ Chức năng: Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao nhằm thoả mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành tích thể thao cho người tập. Nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở: Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động thể dục, thể thao; Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục, thể thao cho người tập; Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, các hoạt động văn hoá, thể thao ở địa phương, đơn vị; Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; quản lý và phát triển hội viên; Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt và tổ chức thực hiện. 1.4. Khái quát về trƣờng Đại học Lâm nghiệp và vai trò của TTGT trong đổi mới hoạt động TDTT ngoại khoá ở trƣờng Đại học Lâm nghiệp 1.4.1. Khái quát về trường Đại học Lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp được thành lập theo quyết định 127/CP ngày 19 tháng 8 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách Khoa Lâm học và tổ Cơ giới khai thác Lâm nghiệp từ trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam). Nhà trường đã thực hiện chiến lược phát triển trường thành trường đại học đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực để đáp ứng 37 nhu cầu nhân lực và giải quyết các nhiệm vụ khoa học công nghệ của đất nước. Nhà trường hiện đang đào tạo 27 ngành học bậc đại học; 07 ngành học bậc thạc sĩ; 05 ngành học bậc tiến sĩ. Đội ngũ cán bộ giảng viên của nhà trường gồm 25 GS và PGS; 150 Tiến sĩ; 350 thạc sĩ. Cho đến nay, Nhà trường đã đào tạo được 50 tiến sĩ, trên 2.300 thạc sĩ và trên 32.000 kỹ sư và cử nhân. Các cán bộ tốt nghiệp từ trường Đại học Lâm nghiệp đã và đang góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển ngành, phát triển toàn diện kinh tế xã hội trên địa bàn cả nước. Hiện tại trường Đại học Lâm nghiệp đang đào tạo quy mô 16.000 sinh viên. Tọa lạc tại Thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội, cơ sở chính của Trường Đại học Lâm nghiệp có khuôn viên rộng 200 ha, với phương châm tất cả vì người học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã và đang được đầu tư một cách toàn diện, đem lại môi trường học tập tốt nhất. Nhà trường có khu ký túc xá 30.000 m2 xây dựng với 8.000 chỗ ở; cùng khu liên hiệp thể thao có Nhà thi đấu, bể bơi, sân bóng, hệ thống phòng tập, CLB sinh viên có tổng diện tích trên 20.000 m2, nhiều trang thiết bị hiện đại, thoả mãn nhu cầu thể thao, văn hóa và giải trí hàng ngày của sinh viên. 1.4.2. Vai trò của TTGT trong đổi mới hoạt động TDTT ngoại khoá ở trường Đại học Lâm nghiệp TTGT gúp cho sinh viên nhanh chóng h a nhập và thích nghi môi trường mới Thông qua hoạt động TTGT sẽ giúp cho những các sinh viên mới vào trường dễ dàng hòa nhập và thích nghi với môi trường mới, chủ động tìm hiểu về môi trường mới, thiết lập quan hệ rộng rãi và tích cực tham gia hoạt động tập thể để trở thành một nhân tố đắc lực cho tập thể. Tầm quan trọng của sự hòa nhập và thích nghi là khi có nó sinh viên tạo ra cho mình một môi trường thoải mái và tinh thần lạc quan kích thích sự hiệu quả trong học tập. Tại CLB TTGT giúp SV có điều kiện để chia sẻ niềm đam mê, sở thích và học hỏi kinh nghiệm đồng thời xây dựng những tình bạn có ý nghĩa. Thông qua hoạt động TTGT, SV sẽ có cơ hội gặp gỡ nhiều người từ khác ngành học khác nhau, tham gia các hoạt động tình nguyện phục vụ cho cộng động và xã hội đầy ý nghĩa. TTGT góp phần nâng cao sức khỏe cho sinh viên 38 TTGT là hoạt động góp phần nâng cao thể chất và tinh thần cho người tập phát triển. Sức khỏe trở thành xu hướng mới của TTGT và cũng là thước đo quan trọng mà con người dùng để cân bằng giá trị các loại hình thư giãn giải trí và TTGT. Với việc làm cơ thể khỏe mạnh, TTGT không chỉ mang lại niềm vui mà còn nỗ lực duy trì sự sinh tồn của con người. Ngoài việc tập luyện để nâng cao sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần trong thời gian tự do thì con người cũng có thể tham gia thể thao giải trí để nâng cao sức khỏe ở bất kỳ thời gian nào mà mình muốn. TTGT góp phần giáo dục nhân cách, xây dựng lối sống lành mạnh cho sinh viên TTGT giúp cho con người đến gần với nhau để hình thành các mối quan hệ xã hội và hình thành nhân cách. TTGT sẽ được nhiều SV lựa chọn, trong quá trình sử dụng thời gian tự do, nhằm tạo ra sự khoan khoái vui vẻ tích cực, hạn chế tối đa sự khoan khoái vui vẻ tiêu cực, bằng những phương thức, hành vi hoạt động có hại cho sức khỏe, tâm thần và tiêu cực trong nhân cách (nghiện rượu bia, nghiện cờ bạc, ma túy...). TTGT nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên Tham gia CLB TTGT có tổ chức sẽ tạo cơ hội cho SV có cơ hội gặp gỡ những bạn cùng quan tâm hoạt động, thêm cơ hội tiếp cận bạn bè mới, giúp cho họ đến gần với nhau hơn để hình thành các mối quan hệ xã hội, hình thành kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo, giải tỏa căng thẳng, xây dựng sự tự tin, phát triển kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian và kỹ năng lãnh đạo, nâng cao khả năng hòa nhập với cộng đồng, gắn kết bền chặt với bạn bè cùng trang lứa và rèn luyện tinh thần đồng đội khi làm việc trong môi trường tập thể. TTGT giúp cho sinh viên sử dụng quỹ thời gian hợp lý Xây dựng kế hoạch học tập nghỉ ngơi, vui chơi giải trí một cách khoa học sẽ góp phần giúp cho SV nhanh chóng đi đến thành công trên mọi lĩnh vực. Không chỉ cần có quyết tâm mà còn cần có những hiểu biết nhất định về quy luật hoạt động của chiếc “đồng hồ sinh học” tồn tại một cách khách quan trong cơ thể mỗi người và tùy theo hoạt động nghề nghiệp mà xây d... Được ứng cử, đề cử vào Ban chủ nhiệm CLB; - Tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các kế hoạch, chương trình hoạt động của CLB do Ban chủ nhiệm đề xuất; biểu quyết, kiến nghị, đề đạt và bảo lưu các ý kiến của mình về tổ chức và hoạt động của CLB; - Được cung cấp thông tin, mượn sách báo, tài liệu liên quan để nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề liên quan. - Được yêu cầu CLB bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình trước pháp luật khi bị xâm hại; - Có quyền xin thôi tham gia CLB khi có đơn xin ra khỏi CLB và không còn ràng buộc nghĩa vụ gì với CLB. Nghĩa vụ: - Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; - Tôn trọng, chấp hành Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của CLB; - Tham gia tích cực, đầy đủ các hoạt động, sinh hoạt của CLB; - Tham gia tuyên truyền, vận động và giới thiệu các hội viên mới với Ban chủ nhiệm để kết nạp; - Thực hiện các công việc được Ban chủ nhiệm giao; - Giữ gìn uy tín của Câu lạc bộ; không được lợi dụng danh nghĩa hội viên Câu lạc bộ pháp luật, thẻ hội viên để sử dụng vào các mục đích công việc khác; Chƣơng 3 TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG Điều 8. Tổ chức của Câu lạc bộ gồm Ban Chủ nhiệm và các hội viên. - Ban Chủ nhiệm được hội viên bầu ra hoặc do Lãnh đạo đơn giới thiệu. - Nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm được quy định là 2 năm. - Ban Chủ nhiệm có 1 Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. - Hội viên CLB tự nguyện tham gia các hoạt động theo quy định trong Quy chế này. Điều 9. Câu lạc bộ bóng đá sinh viên VNUF hàng năm báo cáo kế hoạch, chương trình hoạt động chuyên môn với Lãnh đạo trường thông qua Chi hội Thể thao ĐH&CN trường Đại học Lâm nghiệp. Điều 10. Mối quan hệ trong tổ chức hoạt động. - Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức hoạt động, tham gia hội họp, sinh hoạt và các hoạt động văn hóa, thể thao theo quy chế tổ chức và hoạt động CLB TTGT trong trường Đại học Lâm nghiệp. - Thực hiện theo hướng dẫn hoạt động chuyên môn của Chi hội Thể thao ĐH&CN trường Đại học Lâm nghiệp, TW Hội thể thao ĐH&CN Việt Nam. - Tổ chức, giao lưu, hoạt động về chuyên môn nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm với nhau đối với các CLB trong và ngoài trường để phát triển chuyên môn. - Quan hệ chặt chẽ với gia đình trong giáo dục đạo đức, lối sống cho người tập. Chƣơng 4 TÀI CHÍNH VÀCƠ SỞ VẬT CHẤT Điều 11. Về tài chính, cơ sở vật chất của Câu lạc bộ do Ban Chủ nhiệm trực tiếp quản lý. - Nguồn thu từ đóng góp của hội viên, nhà tài trợ, mạnh thường quân ủng hộ và nguồn thu hợp pháp khác. - Khi thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo nhà trường giao nếu có hỗ trợ kinh phí thì phải thanh quyết toán đúng quy định của nhà nước. - Chi tài chính: chi cho các hoạt động, bồi dưỡng huấn luyện, hội họp, sinh hoạt, ngoại giao, theo quy định của Ban Chủ nhiệm của CLB. Điều 12. Việc thu chi tài chính do CLB tự quản, xây dựng nội quy chi tiêu tài chính, mở sổ sách theo dõi và định kỳ công khai tài chính, hàng quí, 6 tháng, cuối năm và vào kỳ họp thường lệ của Ban Chủ nhiệm. Điều 13. Hội viên có nghĩa vụ có đóng góp lệ phí sinh hoạt CLB 50.000đ/ tháng vào quỹ của Câu lạc bộ. Chƣơng 5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Quy chế tổ chức và hoạt động CLB bóng đá sinh viên VNUF là nguyên tắc chung làm cơ sở để các thành viên Ban Chủ nhiệm CLB và hội viên thực hiện. Điều 15. Quy chế tổ chức và hoạt động Câu lạc bộ gồm: 5 Chương, 15 Điều; Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết sẽ được sửa đổi, bổ sung, cho phù hợp. Hiệu lực kể từ ngày được Hiệu trưởng phê duyệt. DUYỆT TM. BAN CHỦ NHIỆM CLB CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG ĐHLN CHỦ NHIỆM CLB HỘI THỂ THAO ĐH&CN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CLB BÓNG ĐÁ NỮ SINH VIÊN VNUF CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2018 QUY CHẾ Tổ chức và hoạt động của CLB bóng đá nữ sinh viên VNUF Căn cứ Quy định về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ Thể thao giải trí trong Trường Đại học Lâm nghiêp) Chƣơng 1 TÊN GỌI, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG Điều 1. Tên gọi: Câu lạc bộ bóng đá sinh viên VNUF. Điều 2. Vị trí Câu lạc bộ (CLB) bóng đá nữ sinh viên VNUF là một tổ chức xã hội hoạt động theo phương thức tự quản, tự nguyện, tự chịu trách nhiệm và chịu sự quản lý nhà nước của Hiệu trưởng trường Đại học Lâm nghiệp Điều 3. Chức năng CLB Vận động những người tự nguyện cùng nuôi dưỡng niềm đam mê bóng đá tham gia tập luyện, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện sức khỏe, vui chơi giải trí, nâng cao thể lực, khả năng chuyên môn và thành tích thể thao của người tập; Thông qua hoạt động để giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống có ích cho xã hội nhất là trong thanh thiếu niên. Chƣơng 2 NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI Điều 4. Câu lạc bộ bóng đá sinh viên VNUF có nhiệm vụ chủ yếu sau: 1. Tổ chức hướng dẫn, tập luyện bóng đá có thu phí của người tập theo thỏa thuận để trang trải kinh phí hoạt động. 2. Tổ chức và tham gia các giải thể thao quần chúng, các hoạt động Văn hóa - Thể thao ở địa phương. 3. Quản lý và phát triển nhiều hội viên Câu lạc bộ; Xây dựng nội quy sinh họat, tập luyện. 4. Tuyên truyền, giáo dục, vận động để các hội viên Câu lạc bộ chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và quy định của địa phương; đảm bảo an toàn về người và tài sản, giữ gìn tốt vệ sinh môi trường. Điều 5. Câu lạc bộ bóng đá sinh viên VNUF có những quyền lợi sau đây: 1. Được nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và chính sách xã hội hóa của Nhà nước. Phụ lục 9 2. Được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao giúp đỡ, hỗ trợ, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Được kiến nghị, đề xuất với Lãnh đạo nhà trường những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo cho CLB hoạt động có hiệu quả. 4. Được tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện công khai minh bạch tài chính. Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Chủ nhiệm, Ban chủ nhiệm CLB. 1. Chủ nhiệm CLB là người chịu trách nhiệm điều hành chung và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt hoạt động của CLB; có trách nhiệm lập kế hoạch hoạt động ngắn hạn, dài hạn của Câu lạc bộ; quản lý việc thu, chi tài chính của CLB; định kỳ đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả hoạt động của CLB với người có trách nhiệm và cơ quan chủ quản. 2. Các phó chủ nhiệm và các uỷ viên CLB thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ nhiệm. Phó chủ nhiệm thay mặt Chủ nhiệm giải quyết các công việc khi được Chủ nhiệm phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về những công việc của mình được giao. Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của hội viên Quyền: - Được cấp thẻ hội viên CLB bóng đá sinh viên VNUF; - Được tham gia vào tất cả các hoạt động và các kỳ sinh hoạt của CLB; - Được ứng cử, đề cử vào Ban chủ nhiệm CLB; - Tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các kế hoạch, chương trình hoạt động của CLB do Ban chủ nhiệm đề xuất; biểu quyết, kiến nghị, đề đạt và bảo lưu các ý kiến của mình về tổ chức và hoạt động của CLB; - Được cung cấp thông tin, mượn sách báo, tài liệu liên quan để nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề liên quan. - Được yêu cầu CLB bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình trước pháp luật khi bị xâm hại; - Có quyền xin thôi tham gia CLB khi có đơn xin ra khỏi CLB và không còn ràng buộc nghĩa vụ gì với CLB. Nghĩa vụ: - Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; - Tôn trọng, chấp hành Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của CLB; - Tham gia tích cực, đầy đủ các hoạt động, sinh hoạt của CLB; - Tham gia tuyên truyền, vận động và giới thiệu các hội viên mới với Ban chủ nhiệm để kết nạp; - Thực hiện các công việc được Ban chủ nhiệm giao; - Giữ gìn uy tín của Câu lạc bộ; không được lợi dụng danh nghĩa hội viên Câu lạc bộ pháp luật, thẻ hội viên để sử dụng vào các mục đích công việc khác; Chƣơng 3 TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG Điều 8. Tổ chức của Câu lạc bộ gồm Ban Chủ nhiệm và các hội viên. - Ban Chủ nhiệm được hội viên bầu ra hoặc do Lãnh đạo đơn giới thiệu. - Nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm được quy định là 2 năm. - Ban Chủ nhiệm có 1 Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. - Hội viên CLB tự nguyện tham gia các hoạt động theo quy định trong Quy chế này. Điều 9. Câu lạc bộ bóng đá sinh viên VNUF hàng năm báo cáo kế hoạch, chương trình hoạt động chuyên môn với Lãnh đạo trường thông qua Chi hội Thể thao ĐH&CN trường Đại học Lâm nghiệp. Điều 10. Mối quan hệ trong tổ chức hoạt động. - Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức hoạt động, tham gia hội họp, sinh hoạt và các hoạt động văn hóa, thể thao theo quy chế tổ chức và hoạt động CLB TTGT trong trường Đại học Lâm nghiệp. - Thực hiện theo hướng dẫn hoạt động chuyên môn của Chi hội Thể thao ĐH&CN trường Đại học Lâm nghiệp, TW Hội thể thao ĐH&CN Việt Nam. - Tổ chức, giao lưu, hoạt động về chuyên môn nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm với nhau đối với các CLB trong và ngoài trường để phát triển chuyên môn. - Quan hệ chặt chẽ với gia đình trong giáo dục đạo đức, lối sống cho người tập. Chƣơng 4 TÀI CHÍNH VÀCƠ SỞ VẬT CHẤT Điều 11. Về tài chính, cơ sở vật chất của Câu lạc bộ do Ban Chủ nhiệm trực tiếp quản lý. - Nguồn thu từ đóng góp của hội viên, nhà tài trợ, mạnh thường quân ủng hộ và nguồn thu hợp pháp khác. - Khi thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo nhà trường giao nếu có hỗ trợ kinh phí thì phải thanh quyết toán đúng quy định của nhà nước. - Chi tài chính: chi cho các hoạt động, bồi dưỡng huấn luyện, hội họp, sinh hoạt, ngoại giao, theo quy định của Ban Chủ nhiệm của CLB. Điều 12. Việc thu chi tài chính do CLB tự quản, xây dựng nội quy chi tiêu tài chính, mở sổ sách theo dõi và định kỳ công khai tài chính, hàng quí, 6 tháng, cuối năm và vào kỳ họp thường lệ của Ban Chủ nhiệm. Điều 13. Hội viên có nghĩa vụ có đóng góp lệ phí sinh hoạt CLB 50.000đ/ tháng vào quỹ của Câu lạc bộ. Chƣơng 5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Quy chế tổ chức và hoạt động CLB bóng đá sinh viên VNUF là nguyên tắc chung làm cơ sở để các thành viên Ban Chủ nhiệm CLB và hội viên thực hiện. Điều 15. Quy chế tổ chức và hoạt động Câu lạc bộ gồm: 5 Chương, 15 Điều; Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết sẽ được sửa đổi, bổ sung, cho phù hợp. Hiệu lực kể từ ngày được Hiệu trưởng phê duyệt. DUYỆT TM. BAN CHỦ NHIỆM CLB CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG ĐHLN CHỦ NHIỆM CLB HỘI THỂ THAO ĐH&CN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CLB BÓNG CHUYỀN SINH VIÊN VNUF CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2018 QUY CHẾ Tổ chức và hoạt động của CLB bóng chuyền sinh viên VNUF Căn cứ Quy định về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ Thể thao giải trí trong Trường Đại học Lâm nghiêp) Chƣơng 1 TÊN GỌI, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG Điều 1. Tên gọi: Câu lạc bộ bóng chuyền sinh viên VNUF. Điều 2. Vị trí Câu lạc bộ (CLB) bóng chuyền sinh viên VNUF là một tổ chức xã hội hoạt động theo phương thức tự quản, tự nguyện, tự chịu trách nhiệm và chịu sự quản lý nhà nước của Hiệu trưởng trường Đại học Lâm nghiệp Điều 3. Chức năng CLB Vận động những người tự nguyện cùng nuôi dưỡng niềm đam mê bóng chuyền tham gia tập luyện, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện sức khỏe, vui chơi giải trí, nâng cao thể lực, khả năng chuyên môn và thành tích thể thao của người tập; Thông qua hoạt động để giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống có ích cho xã hội nhất là trong thanh thiếu niên. Chƣơng 2 NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI Điều 4. Câu lạc bộ bóng chuyền sinh viên VNUF có nhiệm vụ chủ yếu sau: 1. Tổ chức hướng dẫn, tập luyện bóng chuyền cho người tham gia CLB. 2. Tổ chức và tham gia các giải thể thao quần chúng, các hoạt động Văn hóa - Thể thao ở địa phương. 3. Quản lý và phát triển nhiều hội viên Câu lạc bộ; Xây dựng nội quy sinh hoạt, tập luyện. 4. Tuyên truyền, giáo dục, vận động để các hội viên Câu lạc bộ chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và quy định của địa phương; đảm bảo an toàn về người và tài sản, giữ gìn tốt vệ sinh môi trường. Điều 5. Câu lạc bộ bóng chuyền sinh viên VNUF có những quyền lợi sau đây: 1. Được nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và chính sách xã hội hóa của Nhà nước. Phụ lục 10 2. Được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao giúp đỡ, hỗ trợ, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Được kiến nghị, đề xuất với Lãnh đạo nhà trường những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo cho CLB hoạt động có hiệu quả. 4. Được tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện công khai minh bạch tài chính. Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Chủ nhiệm, Ban chủ nhiệm CLB. 1. Chủ nhiệm CLB là người chịu trách nhiệm điều hành chung và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt hoạt động của CLB; có trách nhiệm lập kế hoạch hoạt động ngắn hạn, dài hạn của Câu lạc bộ; quản lý việc thu, chi tài chính của CLB; định kỳ đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả hoạt động của CLB với người có trách nhiệm và cơ quan chủ quản. 2. Các phó chủ nhiệm và các uỷ viên CLB thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ nhiệm. Phó chủ nhiệm thay mặt Chủ nhiệm giải quyết các công việc khi được Chủ nhiệm phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về những công việc của mình được giao. Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của hội viên Quyền: - Được cấp thẻ hội viên CLB bóng chuyền sinh viên VNUF; - Được tham gia vào tất cả các hoạt động và các kỳ sinh hoạt của CLB; - Được ứng cử, đề cử vào Ban chủ nhiệm CLB; - Tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các kế hoạch, chương trình hoạt động của CLB do Ban chủ nhiệm đề xuất; biểu quyết, kiến nghị, đề đạt và bảo lưu các ý kiến của mình về tổ chức và hoạt động của CLB; - Được cung cấp thông tin, mượn sách báo, tài liệu liên quan để nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề liên quan. - Được yêu cầu CLB bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình trước pháp luật khi bị xâm hại; - Có quyền xin thôi tham gia CLB khi có đơn xin ra khỏi CLB và không còn ràng buộc nghĩa vụ gì với CLB. Nghĩa vụ: - Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; - Tôn trọng, chấp hành Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của CLB; - Tham gia tích cực, đầy đủ các hoạt động, sinh hoạt của CLB; - Tham gia tuyên truyền, vận động và giới thiệu các hội viên mới với Ban chủ nhiệm để kết nạp; - Thực hiện các công việc được Ban chủ nhiệm giao; - Giữ gìn uy tín của Câu lạc bộ; không được lợi dụng danh nghĩa hội viên Câu lạc bộ pháp luật, thẻ hội viên để sử dụng vào các mục đích công việc khác; Chƣơng 3 TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG Điều 8. Tổ chức của Câu lạc bộ gồm Ban Chủ nhiệm và các hội viên. - Ban Chủ nhiệm được hội viên bầu ra hoặc do Lãnh đạo đơn giới thiệu. - Nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm được quy định là 2 năm. - Ban Chủ nhiệm có 1 Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. - Hội viên CLB tự nguyện tham gia các hoạt động theo quy định trong Quy chế này. Điều 9. Câu lạc bộ bóng chuyền sinh viên VNUF hàng năm báo cáo kế hoạch, chương trình hoạt động chuyên môn với Lãnh đạo trường thông qua Chi hội Thể thao ĐH&CN trường Đại học Lâm nghiệp. Điều 10. Mối quan hệ trong tổ chức hoạt động. - Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức hoạt động, tham gia hội họp, sinh hoạt và các hoạt động văn hóa, thể thao theo quy chế tổ chức và hoạt động CLB TTGT trong trường Đại học Lâm nghiệp. - Thực hiện theo hướng dẫn hoạt động chuyên môn của Chi hội Thể thao ĐH&CN trường Đại học Lâm nghiệp, TW Hội thể thao ĐH&CN Việt Nam. - Tổ chức, giao lưu, hoạt động về chuyên môn nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm với nhau đối với các CLB trong và ngoài trường để phát triển chuyên môn. - Quan hệ chặt chẽ với gia đình trong giáo dục đạo đức, lối sống cho người tập. Chƣơng 4 TÀI CHÍNH VÀCƠ SỞ VẬT CHẤT Điều 11. Về tài chính, cơ sở vật chất của Câu lạc bộ do Ban Chủ nhiệm trực tiếp quản lý. - Nguồn thu từ đóng góp của hội viên, nhà tài trợ, mạnh thường quân ủng hộ và nguồn thu hợp pháp khác. - Khi thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo nhà trường giao nếu có hỗ trợ kinh phí thì phải thanh quyết toán đúng quy định của nhà nước. - Chi tài chính: chi cho các hoạt động, bồi dưỡng huấn luyện, hội họp, sinh hoạt, ngoại giao, theo quy định của Ban Chủ nhiệm của CLB. Điều 12. Việc thu chi tài chính do CLB tự quản, xây dựng nội quy chi tiêu tài chính, mở sổ sách theo dõi và định kỳ công khai tài chính, hàng quí, 6 tháng, cuối năm và vào kỳ họp thường lệ của Ban Chủ nhiệm. Điều 13. Hội viên có nghĩa vụ có đóng góp lệ phí sinh hoạt CLB 50.000đ/ tháng vào quỹ của Câu lạc bộ. Chƣơng 5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Quy chế tổ chức và hoạt động CLB bóng chuyền sinh viên VNUF là nguyên tắc chung làm cơ sở để các thành viên Ban Chủ nhiệm CLB và hội viên thực hiện. Điều 15. Quy chế tổ chức và hoạt động Câu lạc bộ gồm: 5 Chương, 15 Điều; Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết sẽ được sửa đổi, bổ sung, cho phù hợp. Hiệu lực kể từ ngày được Hiệu trưởng phê duyệt. DUYỆT TM. BAN CHỦ NHIỆM CLB CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG ĐHLN CHỦ NHIỆM CLB Kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý hƣớng dẫn viên, cộng tác viên và trọng tài I. Chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý CLB 1.1. Mục tiêu Bồi dưỡng kiến thức và năng lực quản lý TDTT trong nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TDTT trong nhà trường. 1.2. Yêu cầu Bồi dưỡng kiến thức và năng lực thiết thực và cụ thể để người cán bộ quản lý TDTT trong nhà trường biết mình phải làm những gì, và làm như thế nào để quản lý hoạt động TDTT trong nhà trường. Do đó người quản lý TDTT trong nhà trường phải lĩnh hội tốt các kién thức và năng lực quản lý TDTT. - Về nhận thức và kiến thức Nâng cao nhận thức và quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác TDTT. Nắm vững mục tiêu, các chỉ tiêu và các giải pháp phát triển TDTT trong nhà trường, cách thức phấn đấu để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. - Về năng lực quả lý hoạt động CLB TTGT + Năng lực truyền thông, vận động Có khả năng thuyết phục, tập hợp mọi người tham gia vào các hoạt động của CLB như tham gia tập luyện, thi đấu, hướng dẫn tập luyện, trọng tài, ủng hộ, tài trợ, tham gia công tác tổ chức, quản lý, điều hành các CLB TTGT trong nhà trường. + Năng lực quản lý nhà nước và đẩy mạnh công cuộc xã hội hóa hoạt động TDTT trong nhà trường Nâng cao vai trò quản lý nhà nước: Nắm vững các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động TDTT trong nhà trường, vận dụng triển khai vào thực tiễn công tác quản lý hoạt động TDTT trong nhà trường nói chung và hoạt động CLB TTGT nói riêng. Phụ lục 11 Nắm vững các tiêu chí, chỉ tiêu về xã hội hóa hoạt động TDTT trong nhà trường và các bước triển khai đẩy mạnh công cuộc xã hội hóa hoạt động TTGT trong CLB. + Năng lực xây dựng quy hoạch, và kế hoạch phát triển CLB TTGT trong nhà trường. Yêu cầu mỗi cán bộ quản lý pahỉ biết tham mưu cho lãnh đạo nhà trường thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động thể thao trong nhà trường theo kế hoạch hàng năm cho phù hợp với tiềm năng của nhà trường để phát triển có hiệu quả nhất đáp ứng yêu cầu của HSSV trong nhà trường. Năng lực tổ chức điều hành cuộc thi đấu TDTT trong nhà trường nhằm chào mừng các sự kiện trọng đại của nhà trường và kỷ niệm ngày lễ của đất nước trong năm (nắm vững quy trình và cách thức tổ chức thực hiện để tổ chức các cuộc thi đấu TDTT) Có tiềm năng xây dựng và phát triển các môn thể thao, xây dựng đội tuyển, chuẩn bị VĐV tham gia thi đấu các giải do các cấp tổ chức. + Năng lực quản lý vận hành các công trình thể thao có hiệu quả + Năng lực cập nhật thông tin viết báo cáo tổ chức hội nghị của CLB Khả năng cập nhật thông tin đối với người cán bộ quản lý CLB là rất cần thiết. Nắm vững, cập nhật thông tin nhanh nhạy, kịp thời, thường xuyên thì công tác tham mưu đề xuất, quản lý điều hành thực hiện kế hoạch phát triển CLB, tổng kết phaong trào thi đua gữa các đơn vị trong nhà trường đạt hiệu quả. Năng lực viết báo cáo, năng lực tổng hợp các chỉ tiêu và sự kiện CLB diễn ra trong một thời gian nhất định. Đây là năng lực tổng hợp tổng kết đức rút kinh nghiệm đã làm được để triển khai tốt hơn. Các báo cáo phản ánh tính trung thực khách quan đối với hoạt động phong trào trong nhà trường. Năng lực tổ chức điều hành hội nghị, các cuộc họp thường niên, tổng kết, triển khai kế hoạch hoạt động của CLB. Cần xác định mục tiêu cuộc họp, nội dung cuộc họp, đối tượng tham gia họp, biết quy trình từng loại cuộc họp, hội nghị. 1.3. Đối tƣợng bồi dƣỡng Là những cán bộ đang công tác tại các khoa, đơn vị, chủ nhiệm các CLB, Bí thư chi đoàn, liên chi đoàn cán bộ viên chức và HSSV. 1.4. Thời gian bồi dƣỡng Mỗi lớp 6 ngày tổng cộng 45 tiết trong đó lý thuyết 20 tiết, thực hành 20 tiết, kiểm tra 5 tiết. Thời gian lên lớp lý thuyết chiếm 40%, chủ yếu dành cho học viên thảo luận và kiểm tra học viên 60% (mỗi tiết 45 phút) 1.5. Phƣơng pháp tổ chức điều hành Mục tiêu lớp bồi dưỡng năng lực thực tế quản lý, điều hành CLB TTGT trong nhà trường. Thời lượng chương trình chủ yếu bồi dưỡng kỹ năng, năng lực tổ chức quản lý cho học viên là chính. Các tài liệu giảng bài nêu ngắn gọn rễ hiểu, chủ yếu hướng dẫn về phương pháp, cách làm là chính. Vì thế mỗi bài giảng có phần lý thuyết giới thiệu nội dung cơ bản, sau đó học viên thảo luận về cách làm, cách thực hiện, công tác quản lý có hiệu quả, các tài liệu giảng bài nêu ngắn gọn rễ hiểu, chủ yếu hướng dẫn về phương pháp, cách làm là chính. Khi nghiên cứu nội dung học tập, các học viên phải cùng nhau học tập, nghiên cứu, thảo luận, sau đó giảng viên kiểm tra đánh giá học viên hiểu biết, tiếp thu và vận dụngnội dung đã học vào giải quyết công việc thực tiễn. Giảng viên cần chuẩn bị câu hỏi ngắn gọn mang tính chất chắc nghiệm đưa ra những phương án để học viên lựa chọn trong thảo luận, làm cho buổi thảo luận sinh động hấp dẫn học viên tiếp thu. Phương pháp bồi dưỡng như trên có tác dụng tạo ra sự sáng tạo, năng động của học viên. Hoạc viên sẽ lauwj chọn được những nội dung rất quan trọng và thiết thực cho mình. Từ đó nâng cao được năng lực quản lý hoạt động của CLB. 1.6. Tổng kết đánh giá Kết thúc trương trình khóa học Ban tổ chức tiến hành tổng kết đánh giá những ưu điểm, tồn tại lớp học, biểu dương những học viên tích cực đạt kết quả cao. 1.7. Nội dung bồi dƣỡng cán bộ quản lý CLB TTGT TT Tên bài giảng Tổng TG Lý thuyết Thực hành Thảo luận Kiểm tra 1 Giới thiệu một số văn bản của Đảng, Nhà nước. - Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 1/12/2011 của Bộ chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”. - Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành TW Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. - Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 quy định việc tổ chức hoạt động TTNK cho HSSV hệ chính quy trong cơ sở giáo dục đại học. - Thông tư số 18/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12 /2011 quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở. 10 6 3 1 2 Quản lý Hoạt động TDTT trong nhà trường 6 3 2 1 3 Quản lý CLB TTGT trong nhà trường 3 2 2 0 4 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch hoạt động CLB TTGT. 5 2 2 1 5 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch tập luyện trong CLB TTGT 4 1 2 1 6 Hướng dẫn quản lý công trình dụng cụ TDTT 3 2 1 0 7 Hướng dẫn công tác điều hành, tổ chức tập luyện thi đấu thể thao 9 2 6 1 8 Hướng dẫn công tác viết báo cáo tổng kết 5 2 2 0 Tổng cộng 45 20 20 5 II. Kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng hƣớng dẫn viên 2.1. Mục tiêu Đào tạo bồi dưỡng HDV một trong các môn Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, chạy Việt dã để làm huấn luyện các đội tuyển nhà trường, chuẩn bị lực lượng VĐV, đội đại biểu tham gia thi đấu các giải thể thao do các cấp tổ chức 2.2. Yêu cầu Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng huấn luyện môn thể thao cho VĐV tiêu biểu.. yêu cầu học viên phải biết thành thạo các kiến thức và năng lực huấn luyện một môn thể thao. 2.2.1. Về nhận thức và kiến thức - Nắm vững những chắc năng, nhiệm vụ người huấn luyện làm nhiệm vụ công tác xây dựng, tổ chức, huấn luyện đội tuyển, dẫn dắt đội tuyển tham gia thi đấu giải do các cấp tổ chức; nắm vững quy trình đội tuyển, tuyển chọn, huấn luyện, chuẩn bị thi đấu, đưa đội tuyển thi đấu, tổng kết rút kinh nghiệm và mỗi mùa giải. - Tiến hành khảo sát, tìm hiều những đặc điểm môn thể thao truyền thống, mùi nhọn trong nhà trường dự báo triển vọng đạt thành tích, thứ hạng, điều kiện để phát triển môn thể thao thế mạnh, tác dụng môn thể thao thế mạnh để nâng cao sức khỏe, thể lực, đời sống văn hóa tinh thần cho HSSV. - Học viên phải nắm vững những lý luận cơ bản về kỹ chiến thuật, phương pháp xây dựng kế hoạch huấn luyện, các giáo án huấn luyện, phương pháp huấn luyện, tổ chức thi đấu, trọng tài môn thể thao. - Biết áp dụng các phương pháp kiểm tra y học sư phạm đơn giản để đánh giá trình độ tập luyện và hiệu quả tập luyện của VĐV. - Biết phương pháp xác định lượng vận động, đánh giá lượng vận động trong buổi tập, tuần lễ, trong tháng tập cho VĐV. 2.2.2. Về năng lực huấn luyện thực hành - Tiếp thu các bài tập nâng cao thể thực chung, chuyên môn, các yếu tố lĩnh vực chiến thuật cho VĐV môn thể thao. - Tiếp thu phương pháp huấn luyện các khâu chiến thuật, tâm lý cho VĐV. - Nắm bắt được các giáo án huấn luyện trong các chu kỳ huấn luyện ngắn hạn ( tập huấn) cho vận động vieng nâng cao thành tích thể thao. - Biết phương pháp trọng tài và tổ chức thi đấu môn thể thao. - Nắm vững kích thước sân bãi, thiết kế sân tập và xây dựng sân tập, các trang thiết bị tập luyện, cách bảo quản trang thiết bị tập luyện môn thể thao. 2.3. Đối tƣợng bồi dƣỡng. - Những người đã là VĐV môn thể thao. Đã từng tham gia thi đấu thấp nhất các giải từ cấp Khoa trở lên. 2.4. Thời gian bồi dƣỡng. - Thời gian bồi dưỡng tổng cộng 7 ngày, tổng số 42 tiết. Trong đó lý thuyết 15 tiết, thảo luận 8 tiết, thực hành kiểm tra 19 tiết. Mục đích học lý thuyết: Lên lớp nghe giảng giới thiệu cơ sở lý luận nâng cao nhận thức và hiểu biết cho học viên. Mục đích thảo luận: Củng cố lý thuyết, thăm dò mức độ tiếp thu của học viên, gợi ra sự sáng tạo, năng động của học viên, thống nhất nhận thức quan điểm trong tất cả học viên về cách làm, cách thực hiện trong công tác huấn luyện đội tuyển VĐV cơ sở Mục đích thực hành kiểm tra: Đánh giá khả năng tiếp thu lý thuyết bằng thực hành, kiểm tra, hướng dẫn cụ thể các bài thực hành cho học viên. 2.5. Tổ chức bồi dƣỡng. Tổ chức bồi dưỡng theo từng môn thể thao Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, chạy việt dã. Mỗi học viên chỉ học một môn, mỗi nội dung học đều có kiểm tra bằng phiếu hỏi, mỗi câu hỏi ngắn gọn, đơn giản học viên trả lời ngắn, có thể đưa ra câu hỏi chắc nghiệm, có nhiều phương án để học viên lựa chọn đúng sai. Sau đó tổng hợp kết quả kiểm tra toàn bộ nội dung đã học để đánh giá kết quả học tập của từng học viên, cấp chứng chỉ ghi kết quả học tập vào chứng chỉ. Nội dung bồi dƣỡng hƣớng dẫn viên TT Tên các bài giảng Tổng thời gian Lý thuyết Thực hành Thảo luận Tập luyện, kiểm tra 1 Vai trò vị trí môn thể thao đối với phong trào TDTT 3 1 1 1 2 Chức năng, nhiệm vụ người HDV, HLV đội tuyển 3 1 1 1 3 Phương pháp xác định lượng vận động và xây dựng kế hoạch huấn luyện ngắn hạn đội tuyển thể thao 3 1 1 1 4 Phương pháp kiểm tra y học, sư phạm đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV 3 1 1 1 5 Hướng dẫn các động tác, bài tập, yếu lĩnh kỹ, chiến thuật cơ bản của môn thể thao 12 2 1 9 6 Hướng dẫn kế hoạch huấn luyện chu kỳ ngắn (1-3 tháng) và các giáo án huấn luyện 12 4 2 6 7 Hướng dẫn phương pháp trọng tài tổ chức thi đấu môn thể thao 3 1 1 1 8 Hướng dẫn kích thước sân bãi, dụng cụ tập luyện môn thể thao 3 1 1 1 9 Kiểm tra, tổng kết cấp chứng chỉ 3 3 Tổng cộng 42 15 8 19 CHƢƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CLB TTGT 1. Chƣơng trình tập luyện thƣờng xuyên Chương trình tập luyện thường xuyên là hoạt động hàng ngày, tuần, tháng.. của CLB theo chương trình, kế hoạch được sắp xếp một cách khoa học có tổ chức nhằm duy trì quá trình tập luyện của CLB 2. Chƣơng trình huấn luyện nâng cao trình độ cho các đội tuyển Căn cứ kế hoạch hàng năm của các giải thể thao trong và ngoài nhà trường để tổ chức tập luyện và lựa chọn VĐV xuất sắc đại diện CLB tham gia thi đấu giải, do Bộ, Ngành và địa phương tổ chức. Lực lượng tham gia huấn luyện chuyên môn tại các CLB là những giảng viên có trình độ chuyên môn sâu, các HLV đến từ các liên đoàn do CLB đứng ra mời hoặc do Bộ môn GDTC cử đến hỗ trợ cho CLB. 3. Chƣơng trình, kế hoạch thi đấu giao lƣu Quá trình tổ chức thi đấu giao lưu cần được gắn với chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của Ngành và của trường góp phần rèn luyện sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần, tăng cường tinh thần đoàn kết, giao lưu, học hỏi, thắt chặt mối quan hệ hợp tác, đoàn kết, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống giữa các đơn vị trong trường, giữa hội viên với các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp trong Ngành; Quảng bá, nâng cao hình ảnh, vị thế của nhà trường. 4. Chƣơng trình dã ngoại, giao lƣu thể thao với các cơ quan, đơn vị trƣờng học Hàng năm CLB tổ chức các buổi giao lưu các hoạt động văn hóa, văn nghệ kết hợp với quá trình tham quan, du lịch, cắm trại với các cơ quan trường học nhằm tăng cường mối quan hệ giao lưu gắn kết giữa các thành viên trong CLB với nhau góp phần xây dựng CLB ngày càng phát triển. Phụ lục 12

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xay_dung_noi_dung_hoat_dong_cau_lac_bo_th.pdf
  • pdfPhụ lục 13 NCS San.pdf
  • pdfTóm tắt luận án NCS SAN.pdf
  • pdfTRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
Tài liệu liên quan