Luận án Nghiên cứu xây dựng nội dung, chương trình thể dục thể thao ngoại khóa cho nam sinh viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân II

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO & DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH - - - - - — & – - - - - - ĐẶNG MINH THẮNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CHO NAM SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO & DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH - - - - - — & – - - - - - ĐẶNG MINH THẮNG NGHIÊN CỨU XÂY

doc279 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu xây dựng nội dung, chương trình thể dục thể thao ngoại khóa cho nam sinh viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỰNG NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CHO NAM SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS Đặng Hà Việt 2. PGS. TS Vũ Đức Khiển Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Đặng Minh Thắng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 1. Các chữ viết tắt BGH Ban Giám hiệu BXTC Bật xa tại chỗ BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo CT Chỉ thị CP Chính phủ CĐ Cao đẳng CLB Câu lạc bộ CNH Công nghiệp hóa CTĐT Chương trình đào tạo CSND Cảnh sát nhân dân ĐT Đào tạo ĐH Đại học ĐC Đối chứng GD Giáo dục GV Giảng viên GS.TS Giáo sư, tiến sĩ GDTC Giáo dục thể chất GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDQP-AN Giáo dục quốc phòng an ninh HĐH Hiện đại hóa HSSV Học sinh, sinh viên LVĐ Lượng vận động NK Ngoại khóa NĐ Nghị định NQ Nghị quyết NXB Nhà xuất bản PGS.TS Phó giáo sư, tiến sĩ QĐ Quyết định SV Sinh viên SL Số lượng TB Trung bình TC Tín chỉ TN Thực nghiệm TS Tiến sĩ TT Thông tư TW Trung ương ThS Thạc sỹ TTg Thủ tướng T.TN Trước thực nghiệm S.TN Sau thực nghiệm TCTL Tố chất thể lực TDTT Thể dục thể thao TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân nhân dân XPC Xuất phát cao XHCN Xã hội chủ nghĩa. T.TN Nhóm thực nghiệm N.ĐC Nhóm đối chứng TTNK Thể thao ngoại khóa 2. Đơn vị đo lường cm Centimét g Gam kg Kilôgam m Mét s Giây p Phút. DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG NỘI DUNG TRANG Bảng 2.1 Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực Bộ Công An đối với Nam 50 Bảng 3.1 Các tiêu chí đánh giá đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa theo đề xuất của chuyên gia 56 Bảng 3.2 Kết quả mô tả thống kê về các tiêu chí được phỏng vấn 57 Bảng 3.3 Hệ số tin cậy tổng thể của các tiêu chí 57 Bảng 3.4 Mối tương quan đa bội giữa các tiêu chí đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa 58 Bảng 3.5 Mối tương quan với biến tổng và hệ số tin cậy của từng tiêu chí Error! Bookmark not defined. Bảng 3.6 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo liên quan đến công tác GDTC của nhà trường hiện nay 60 Bảng 3.7 Số lượng và trình độ giảng viên Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II 62 Bảng 3.8 Chuyên môn đào tạo giảng viên Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II 64 Bảng 3.9 Mức độ quan tâm giảng viên đối với hoạt động TDTT ngoại khóa 65 Bảng 3.10 Cơ sở vật chất phục vụ công tác Giáo dục thể chất và hoạt động TDTT ngoại khóa tại Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II 66 Bảng 3.11 Kinh phí đành cho hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên 68 Bảng 3.12 Sự đáp ứng của nội dung TDTT ngoại khóa đối với yêu cầu của Nhà trường 69 Bảng 3.13 Sự đảm bảo và phù hợp của nội dung TDTT ngoại khóa đối với sự phát triển lực của nam sinh viên 70 Bảng 3.14 Tầm quan trọng của việc phát triển thể lực cho sinh viên thông qua nội dung TDTT ngoại khóa 72 Bảng 3.15 Môn TDTT ngoại khóa nào phù hợp với điều kiện của nhà trường 72 Bảng 3.15 Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa 74 Bảng 3.16 Đánh giá tính chuyên cần trong lựa chọn các hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên 75 Bảng 3.17 Công tác hướng dẫn sinh viên tập luyện TDTT ngoại khóa của giảng viên GDTC 76 Bảng 3.18 Thực trạng về tình hình tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên 77 Bảng 3.19 Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên 79 Bảng 3.20 Sự hứng thú tập luyện chương trình TDTT ngoại khóa 81 Bảng 3.21 Thực trạng thể lực của nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II 83 Bảng 3.22 Thực trạng phân loại thể lực ở nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II (n = 480) 83 Bảng 3.23 Mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình TDTT ngoại khóa 85 Bảng 3.24 Phân loại kết quả học tập môn GDTC của sinh viên nam Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II 86 Bảng 3.25 Nhận thức của sinh viên về tập luyện TDTT ngoại khóa 87 Bảng 3.26 Đánh giá về nhận thức của sinh viên đối với hoạt động TDTT ngoại khóa (n = 480) 89 Bảng 3.27 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khóa 90 Bảng 3.28 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tập luyện TDTT ngoại khóa của Sinh viên 91 Bảng 3.29 Đánh giá điều kiện giảng dạy TDTT của Giảng viên 91 Bảng 3.30 Kết quả phỏng vấn nội dung môn Bóng đá ngoại khóa Sau 100 Bảng 3.31 Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình môn học Bóng chuyền ngoại khóa 102 Bảng 3.32 Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình môn học Bơi lội ngoại khóa 106 Bảng 3.33 Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình môn học Cầu lông ngoại khóa Sau 107 Bảng 3.34 Phân phối thời lượng cho từng nội dung giảng dạy môn Bóng đá ngoại khóa 109 Bảng 3.35 Phân phối thời lượng cho từng nội dung giảng dạy môn Bóng chuyền ngoại khóa 111 Bảng 3.36 Phân phối thời lượng cho từng nội dung giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa 113 Bảng 3.37 Bảng phân phối thời lượng cho từng nội dung giảng dạy môn Cuầ lông ngoại khóa Sau 114 Bảng 3.38 Kết quả kiểm tra thể lực các nhóm trước thực nghiệm chương trình TDTT ngoại khóa Sau 118 Bảng 3.39 Các hệ số Phân tích phương sai ANOVA 120 Bảng 3.40 Kết quả so sánh thể lực của các nhóm trước thực nghiệm Sau 120 Bảng 3.41 Kết quả kiểm tra thể lực các nhóm sau thực nghiệm chương trình TDTT ngoại khóa 121 Bảng 3.42 Kết quả phân tích ANOVA sau thực nghiệm chương trình TDTT ngoại khóa 124 Bảng 3.43 Kết quả so sánh các chỉ tiêu thể lực của các nhóm sau thực nghiệm Sau 124 Bảng 3.44 Thống kê mô tả so sánh thể lực trước và sau thực nghiệm của các nhóm Sau 126 Bảng 3.45 Hệ số tương quan của các chỉ tiêu thể lực trước và sau thực nghiệm ở các nhóm 131 Bảng 3.46 Kiểm nghiệm sự khác biệt của các nhóm trước và sau thực nghiệm 132 Bảng 3.47 Sự hứng thú tập luyện chương trình TDTT ngoại khóa 133 Bảng 3.48 Sự hứng thú tập luyện chương trình TDTT ngoại khóa 133 Bảng 3.50 Sự hứng thú tập luyện chương trình TDTT ngoại khóa giữa các nhóm 136 Bảng 3.51 Số sinh viên hài lòng với chương trình TDTT ngoại khóa 137 Bảng 3.52 Thông kê mô tả trị trung bình về Sự hài lòng với chương trình TDTT ngoại khóa 138 Bảng 3.53 Kiểm nghiệm Chi-Square Tests giữa các nhóm 140 Bảng 3.54 Sự hài lòng về chương trình TDTT ngoại khóa giữa các nhóm 140 Bảng 3.55 Sự đáp ứng yêu cầu của nội dung chương trình TDTT ngoại khóa theo đánh giá của giảng viên và CBQL 141 Bảng 3.56 Sự đảm bảo của nội dung chương trình TDTT ngoại khóa đối với sự phát triển lực của nam sinh viên 142 Bảng 3.57 Mức độ phù hợp của chương trình TDTT ngoại khóa đối với điều kiện hiện tại của Nhà trường theo đánh giá của giảng viên và CBQL 143 Bảng 3.58 Mức độ phù hợp của chương trình thể thao ngoại khóa với điều kiện của Nhà Trường theo đánh giá của các nhóm sinh viên Sau 143 Bảng 3.59 Kết quả kiểm nghiệm Chi-Square Tests 144 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ NỘI DUNG TRANG Biểu đồ 3.1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường 61 Biểu đồ 3.2 Thâm niên công tác cán bộ giảng viên GDTC 63 Biểu đồ 3.3 Độ tuổi cán bộ giảng viên GDTC 63 Biểu đồ 3.4 Chuyên môn đào tạo giảng viên Giáo dục thể chất 64 Biểu đồ 3.5 Mức độ quan tâm của giảng viên đối với hoạt động TDTT ngoại khóa 65 Biểu đồ 3.6 Kinh phí dành cho hoạt động TDTT ngoại khóa 68 Biểu đồ 3.7 Sự đáp ứng yêu cầu của nội dung TDTT ngoại khóa 70 Biểu đồ 3.8 Sự đảm bảo và phù hợp của nội dung TDTT ngoại khóa 71 Biểu đồ 3.9 Tầm quan trọng của việc phát triển thể lực cho sinh viên thông qua nội dung TDTT ngoại khóa 72 Biểu đồ 3.10 Môn TDTT ngoại khóa nào phù hợp với điều kiện của nhà trường 73 Biểu đồ 3.11 Hướng dẫn sinh viên tập luyện TDTT ngoại khóa của giảng viên GDTC 76 Biểu đồ 3.12 Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên 80 Biểu đồ 3.13 Tỷ lệ % sinh viên hứng thú tập luyện TDTT ngoại khóa 82 Biểu đồ 3.14 Thực trạng thể lực chung ở nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II 84 Biểu đồ 3.15 Mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình TDTT ngoại khóa 85 Biểu đồ 3.16 Tỷ lệ % phân loại kết quả học tập GDTC của nam sinh viên 86 Biểu đồ 3.17 Nhận thức của sinh viên về tập luyện TDTT ngoại khóa 88 Biểu đồ 3.18 Các yếu tố ảnh hưởng đến tập luyện TDTT ngoại khóa 90 Biểu đồ 3.19 Đánh giá điều kiện giảng dạy TDTT của Giảng viên 92 Biểu đồ 3.20 Thể lực của sinh viên các nhóm trước thực nghiệm Sau 118 Biểu đồ 3.21 Thể lực của sinh viên các nhóm sau thực nghiệm Sau 122 Biểu đồ 3.22 Kết quả kiểm tra thể lực trước và sau thực nghiệm của các nhóm 129 Biểu đồ 3.23 Nhịp tăng trưởng W% của các nhóm sau thực nghiệm 130 Biểu đồ 3.24 Tần số trả lời về Sự hứng thú tập luyện TDTT ngoại khóa ở các nhóm 134 Biểu đồ 3.25 Sự hứng thú tập luyện TDTT ngoại khóa ở các nhóm 135 Biểu đồ 3.26 Tần số sinh viên các nhóm hài lòng về chương trình TDTT ngoại khóa 139 Biểu đồ 3.27 Giá trị trung bình chung về sư hài lòng của sinh viên đối với chương trình TDTT ngoại khóa 139 Biểu đồ 3.28 Sự đáp ứng yêu cầu, sự đảm bảo và sự phù hợp của chượng trình TDTT ngoại khóa 142 Biểu đồ 3.29 Kết quả đánh giá của sinh viên về mức độ phù hợp tổng thể của môn thể thao ngoại khóa Sau 143 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, lực lượng Cảnh sát Nhân dân được Đảng, nhà nước và nhân dân giao nhiệm vụ phòng chống các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chính vì vậy điều tất yếu cần phải xây dựng lực lượng Cảnh sát Nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, có kỷ luật nghiêm minh, bản lĩnh vững vàng, có sức mạnh và năng lực chiến đấu cao. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho mỗi người cán bộ chiến sĩ Cảnh sát Nhân dân hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đường hội nhập quốc tế một cách đa phương và toàn diện, lực lượng Cảnh sát Nhân dân không chỉ được trang bị bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức pháp luật, giỏi về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, mà phải thường xuyên được tham gia tập luyện nhằm hoàn thiện kỹ năng quân sự, nâng cao trình độ võ thuật và tăng cường phát triển thể chất, đủ năng lực, thích nghi với mọi điều kiện công tác chiến đấu. Vì vậy, công tác xây dựng lực lượng Cảnh sát Nhân dân trong giai đoạn mới. Được Bộ Công an chú trọng nhiều mặt, trong đó đặt biệt quan tâm đến việc chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về huấn luyện quân sự, luyện tập võ thuật và công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao, nội khoá và ngoại khoá của học sinh, sinh viên. Giáo dục thể chất trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Điều 4 và Điều 20 (Luật Thể dục thể thao) ghi rõ. Chính sách nhà nước về giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong nhà trường. Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học. Thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể dục thể thao, ngoại khoá giúp cho sinh viên tăng cường sức khoẻ để học tập và công tác sau này. Thực hiện mục tiêu đào tạo, giáo dục bồi dưỡng toàn diện đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát Nhân dân nói chung và nam sinh viên các Trường Cảnh sát nói riêng là một nội dung cơ bản để xây dựng lực lượng Cảnh sát chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Trên cơ sở mục tiêu đào tạo chung, công tác giáo dục thể chất trong trường Cao đẳng Cảnh sát phải hoàn thành được các mục tiêu cụ thể, rèn luyện nâng cao sức khoẻ và phát triển thể chất cho sinh viên, phục vụ cho học tập các học phần, môn học khác, đáp ứng sân chơi, nhu cầu giải trí cho sinh viên. Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II là cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Công an, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục đào tạo và Bộ Công an. Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II là trường đào tạo ra những sĩ quan cảnh sát tương lai. Có chức năng, nhiệm vụ đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. Hiện nay, Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đang tổ chức đào tạo sĩ quan cảnh sát giao thông, cảnh sát điều tra tội phạm hình sự, cảnh sát kinh tế, cảnh sát điều tra về ma tuý, cảnh sát điều tra về tội phạm môi trường, cảnh sát về quản lý hành chánh và trật tự xã hội. Với số lượng 600 sinh viên cho mỗi khoá, chủ yếu là nam sinh viên. Trường có bộ môn Quân sự võ thuật-thể dục thể thao trực thuộc Ban giám hiệu. Về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao thao còn nhiều hạn chế. Chương trình đào tạo theo hình thức niên chế. Chương trình giảng dạy giáo dục thể chất, nội dung còn tương đối nghèo nàn, thời gian học tập quá ngắn, chương trình môn GDTC dành cho sinh viên học tập là 75 tiết, như vậy chưa đủ thời gian để sinh viên tập luyện hình thành kỹ xảo vận động, mà có chăng chỉ dừng lại ở mức độ hình thành kỹ năng vận động. Về nội dung, bao gồm kỹ thuật chạy cự ly ngắn 100m, kỹ thuật chạy cự ly trung bình 1500m, kỹ thuật nhảy xa kiêu ngồi, kỹ thuật nhảy cao kiểu úp bụng, kỹ thuật bơi ếch, kỹ thuật co tay xà đơn. Vì vậy, sinh viên dễ nhàm chán, chưa tạo sự hứng thú trong học tập. Trong khi đó, nhà trường lại không có môn học tự chọn cho sinh viên. Về hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá của sinh viên chỉ mang tính tự phát, các sinh viên thường tự tìm nhóm với nhau để tập luyện và vui chơi các môn mình ưa thích, hàng năm nhà trường chỉ tổ chức thi đấu một số môn thể thao một lần trong năm, sự quan tâm của nhà trường về phong trào thể dục thể thao trong sinh viên chưa thực sự cao. Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu xây dựng nội dung, chương trình hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Sảnh sát Nhân dân II. Quá trình đào tạo đòi hỏi mỗi sinh viên khi ra trường phải có sức khoẻ tốt, đặc biệt là sự phát triển về thể lực mới đáp ứng được nhiệm vụ công tác chiến đấu của lực lượng Cảnh sát Nhân dân. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế nêu trên, nghiên cứu sinh mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II”. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên. Từ đó, góp phần làm phong phú chương trình các môn TDTT ngoại khóa hiện nay của Trường, đồng thời nâng cao chất lượng học tập GDTC và rèn luyện thân thể thường xuyên của sinh viên ngành Công an càng ngày tốt hơn. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Xác định các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Phân tích thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của nam sinh viên trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động ngoại khóa TDTT của sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. 2. Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Các căn cứ xây dựng nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Xác định nội dung của chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Phân phối thời lượng cho từng nội dung chương trình TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Xây dựng tiến trình giảng dạy chương trình TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. 3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Tổ chức thực nghiệm nội dung chương trình TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm nội dung chương trình TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm nội dung chương trình TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. - Đánh giá sự phù hợp của nội dung chương trình TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II sau thời gian thực nghiệm. Giả thuyết nghiên cứu: Xây dựng nội dung chương trình TDTT NK cho sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đưa vào tập luyện phù hợp với nhu cầu điều kiện thực tế hiện nay sẽ là nhân tố thu hút đông đảo sinh viên tham gia tập luyện, nhằm phát triển thể lực, từ đó đáp ứng với tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của ngành công an. Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học Bộ Giáo dục và đào tạo và Tổng cục Thể dục Thể thao đã ra Thông tư Liên bộ số 04/04/GDĐT – TDTT về việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong sinh viên, học sinh và đưa hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao vào trường học để phát động phong trào luyện tập rộng khắp trong nhà trường các cấp với mục tiêu mỗi sinh viên, học sinh biết chơi một môn thể thao[18]. Chỉ thị 36/CT – TW ra ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng [3] nhấn mạnh “ phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang, phát triển rộng rãi phong trào thể dục thể thao quần chúng với khẩu hiệu: “khoẻ để xây dựng bảo vệ tổ quốc”. Nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020. Ngày 01/12/2011 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng đã ra Nghị quyết số 08 – NQ/ TW [4]. Trong Nghị quyết đã đặc biệt nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học. Thể dục thể thao trường học là một bộ phận quan trọng của phong trào thể dục, thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm đầu tư đúng mức, xây dựng và thực hiện: “ Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học”. Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội khoá, phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển toàn diện góp phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt Nam, làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao, xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh thiếu niên. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trường học, đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục thể chất phù hợp với thể chất học sinh, sinh viên Việt Nam và tăng cường tổ chức hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt. Trong luật Thể dục thể thao, năm 2006 được Quốc hội thông qua và ban hành theo quyết định số 77/2006/ QH 11. Điều 20 có nêu hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao. Điều 22, về trách nhiệm của nhà trường. Tổ chức thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy định của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. Điều 23, đối với giảng viên thể dục thể thao có quyền và nghĩa vụ, giảng dạy môn học giáo dục thể chất theo đúng chương trình, tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao. Điều 24, quyền và nghĩa vụ của sinh viên, thực hiện nhiệm vụ môn học giáo dục thể chất, được tham gia hoạt động thể dục thể thao theo sở thích, được sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong nhà trường. Đối với lực lượng công an nhân dân nói chung và lực lượng cảnh sát nhân dân nói riêng là một trong những lực lượng vũ trang trọng yếu của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đóng vai trò nòng cốt trong việc bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền và chế độ xã hội và chăm lo cuộc sống bình yên của nhân dân. Điều 47, Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ghi rõ: “ Nhà nước xây dựng Công an nhân dân Cách mạng, chính quy, từng bước hiện đại dựa vào nhân dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân” Và Điều 9, Luật Công an Nhân dân năm 2005, đã xác định: “ Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an Nhân dân, xây dựng Công an Nhân dân Cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.” Trong các Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X và XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng đều xác định mục tiêu: “ xây dựng Công an nhân dân Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại...” Quyết định số 53/2008, Ngày 18/9/2008 Bộ trưởng bộ GDĐT ký ban hành quyết định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.trong đó nêu rõ đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người học trong nhà trường,điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo, đẩy mạnh thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ để học tập, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.Việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh sinh viên phải phù hợp lứa tuổi gới tính của học sinh, sinh viên trong nhà trường ở các cấp và trình độ đào tạo. [9] Thông tư số 24/2013/TT-BCA, Ngày 24/3/2013, Bộ trưởng bộ Công an ký ban hành Thông tư qui định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân.[8] Để tăng cường thể lực cho cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong lực lượng Công an nhân dân. Nội dung kiểm tra: chạy cự ly ngắn 100m, chạy cự ly trung bình 1500m, tại chỗ bật xa, nằm sấp chống đẩy hoặc co tay xà đơn (áp dụng cho nam); đối với nữ, chạy 100m, chạy 800m, tại chỗ bật xa. Thông tư nêu rõ rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn là quyền và trách nhiệm của mỗi cán bộ, chiến sĩ công an. Bộ yêu cầu mỗi cán bộ, chiến sĩ tích cực, tự giác, tự mình luyện tập thể dục thể thao, mỗi ngày dành ra ít nhất 30 phút để tập luyện và biết chơi một môn thể thao. Các học viên trường Công an kết hợp đưa nội dung rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn vào chương trình giảng dạy môn học thể dục thể thao cho học sinh, sinh viên. Kiểm tra rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần, có thể chia làm nhiều đợt để tất cả cán bộ, chiến sĩ được tham gia kiểm tra. Đánh giá về tiêu chuẩn thể lực học sinh sinh viên, Ngày 19/08/2008, Bộ trưởng bộ GD&ĐT ký ban hành quyết định về việc đánh giá, xếp loại tể lực học sinh sinh viên. Mục đích đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người học trong nhà trường, điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo,đẩy mạnh thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ để học tập xây dựng và bảo vệ tổ quố, trong quá trình hội nhâp quốc tế.Việc đánh giá xếp loại thể lực phải phù hợp lứa tuổi giới tính của học sinh sinh viên trong nhà trường ở các cấp và trinh độ đào tạo. 1.2. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu - Thể dục thể thao: là một một bộ phận của nền văn hóa – xã hội, TDTT là sự tổng hợp của những thành tựu của xã hội trong sự nghiệp sang tạo nên và sử dụng hợp lý những phương tiện, phương pháp vá các biện pháp chuyên môn để nâng cao sức khỏe, bồi dưỡng thể lực, trí lực của nhân dân góp phần giáo dục và phát triển con người toàn diện TDTT là một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực.[41] Thể chất là chất lượng cơ thể con người, đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái, chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống bao gồm cả giáo dục và rèn luyện.[41] Thể lực là một loại năng lực hoạt động vận động của thân thể người (đây là nội hàm cơ bản). Chỉ năng lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền, linh hoạt, mềm dẻo và năng lực khác của con người biểu hiện trong vận động, lao động và đời sống. Thể lực chung gọi tắt của tố chất thân thể hay tố chất thể lực chung, đáp ứng cho các hoạt động chung trong vận động, lao động và đời sống; thể lực chuyên môn gọi tắt của tố chất thân thể hay tố chất thể lực chuyên môn phù hợp cho một môn thể thao nhất định. Thể lực trong một số trường hợp có thể hiểu theo nghĩa rộng, ngoài năng lực hoạt động, vận động của thân thể người còn bao hàm kết cấu hình thái bên ngoài của con người (quy cách cơ thể như Chiều cao hoặc tầm vóc, thể trọng, chu vi, kích thước, mỡ dưới da...) [40] Theo Nguyễn Quang Quyền, “Phát triển thể chất là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời của cá thể. Những biến đổi hình thái, chức năng sinh lý và tố chất vận động là những yếu tố cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất. Phát triển thể chất là một quá trình chịu sự tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên- xã hội. Trong đó, các yếu tố xã hội đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp và quyết định sự phát triển thể chất của cơ thể con người” [53]. Theo A.M. Macximenko, “Phát triển thể chất là quá trình và kết quả của sự biến đổi về hình thái và khả năng chức phận của cơ thể con nguời, đạt được dưới ảnh hưởng của di truyền, môi trường sống và mức độ tích cực vận động của cá nhân”. [1] Đánh giá sự phát triển thể chất, dùng các chỉ số nhân trắc như cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng cánh tay, chỉ số khối cơ thể (BMI), dung tích sống Giáo dục thể chất là quá trình sư phạm nhằm giáo dục đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện thể chất và nhân cách nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ, trong quá trình giáo dục thể chất, hình thái và chức năng các cơ quan trong cơ thể được từng bước hoàn thiện, hình thành và phát triển các tố chất thể lực, kỹ năng, kỹ xảo vận động và hệ thống chi thức chuyên môn. Giáo dục thể chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thiện năng lực vận động của con người, giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục, mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người.[41] Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục, nên nó là một quá trình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, từ thế hệ này cho thế thế hệ khác. Điều đó có nghĩa là, giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó (vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh, sinh viên, với nguyên tắc sư phạm, ).[53] Giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục, nhằm trang bị kỹ năng, kỹ xảo vận động và những tri thức chuyên môn (giáo dưỡng), phát triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ. Như vậy, Giáo dục thể chất có thể chia thành hai mặt tương đối độc lập: dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục các tố chất thể lực. Dạy học động tác là nội dung cơ bản của giáo dưỡng thể chất. Đó là quá trình trang bị những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản, cần thiết cho cuộc sống và những tri thức chuyên môn. Bản chất của thành phần thứ hai trong Giáo dục thể chất là tác động hợp lý tới sự phát triển tố chất vận động, đảm bảo phát triển các năng lực vận động (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, ). Như vậy, Giáo dục thể chất là một loại giáo dục có nội dung đặc trưng là dạy học động tác và giáo dục các tố chất vận động của con người. Việc dạy học động tác và phát triển các tố chất thể lực có liên quan chặt chẽ, làm tiền đề cho nhau, thậm chí có thể “chuyển” lẫn nhau. Nhưng chúng không bao giờ đồng nhất, giữa chúng có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát triển thể chất và Giáo dục thể chất khác nhau. Trong hệ thống giáo dục, nội dung đặc trưng của Giáo dục thể chất được gắn liền với trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. Giáo dục thể chất trong nhà trường là quá trình hoạt động thống nhất và đồng thời giữa hai mặt: giảng dạy, học tập và rèn luyện. Giảng dạy là thông qua giáo viên truyền thụ những kiến thức kỹ thuật, phương pháp vận động cơ bản cần thiết, để người học sinh có khả năng tự vận động, tự rèn luyện. Học tập rèn luyện là quá trình mỗi học sinh tự chủ động, tích cực vận động những kiến thức đã học, đã tiếp thu được để rèn luyện, biến quá trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự rèn luyện một cách sáng tạo có hiệu quả. Giáo dục thể chất có tính đặc thù rõ rệt, nó có tính độc lập riêng, song nó lại gắn bó hữu cơ với các mặt hoạt động, rèn luyện, giáo dục những con người phát triển toàn diện. Các hình thức Giáo dục thể chất: Giáo dục thể chất trong các trường học phải được tiến hành bằng các hình thức sau đây: Giờ học chính khoá thể dục thể thao; Giờ học ngoại khoá: luyện tập trong các câu lạc bộ, tham gia các cuộc thi đấu thể thao ở trong và ngoài trường. Theo P.Ph. Lexgaphơtơ (1837- 1909), Nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà sư phạm, nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết về giáo dưỡng thể chất, bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử động ra và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và thích nghi với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên trì. Hoàn thiện thể chất là mức độ quy định có tính chu kỳ và thời gian về sức khỏe, phát triển toàn diện về năng lực thể chất, để phù h...i thể dục giữa giờ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập. Cần chú ý chọn nội dung bài tập thích hợp, hạn chế lượng vận động, không nên tập quá nhiều làm ảnh hưởng đến giờ học kế tiếp, chỉ cần đạt mục tiêu nghỉ ngơi tích cực là đủ. Tự tập thể lực cá nhân có cấu trúc tương đối phức tạp hơn bao gồm: tập thể lực chung, thể lực cho thể thao, thể lực thực dụng. Loại hình tập này đòi hỏi khá cao ý chí người tập cùng một sự am hiểu tối thiểu về nguyên tắc, phương pháp tập luyện, tính hệ thống chặt chẽ trong xác định nhiệm vụ và lựa chọn bài tập, đòi hỏi nhiều thời gian, tuân thủ chế độ dinh dưỡng cũng như lối sống đặc biệt. 1.4.7.2. Các buổi tập theo đội nhóm tự nguyện Các buổi tập theo đội nhóm tự nguyện gồm: trò chơi, lữ hành, du lịch, thi đấu. Thường thì mỗi đội nhóm thường cử ra người đội trưởng, nhóm trưởng có khả năng quản trò, phân công, sắp xếp, điều hành các buổi tập loại này. Phổ biến nhất của loại hình này là các trò chơi vận động (trò chơi học tập, huấn luyện, trò chơi sức khỏe, trò chơi giải trí, trò chơi thi đấu). Trong trường đại học, sinh viên thường hình thành các buổi tập các đội nhóm tự nguyện theo đơn vị lớp, khối, khoa, ngành,... Chẳng hạn, để chuẩn bị dự thi các giải đấu hội thao hàng năm của trường, để có thể thi đấu tốt và đạt giải, sinh viên thường tự tổ chức các buổi tâp tự túc, tự nguyện. Các sinh viên có kinh nghiệm và chuyên môn khá sẽ hướng dẫn cho các sinh viên mới, các thành viên đội bóng nam sẽ tích cực “huấn luyện” cho các đội nữ,... Hình thức du lịch tích cực như tham quan, dạo chơi, giã ngoại, lữ hành được phát triển rộng rãi ở các nước giàu có. Ở nước ta, hình thức này dù không thường xuyên nhưng cũng đã được giới trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh viên phát động vào các ngày nghỉ lễ, ngày hè, nhưng do điều kiện kinh tế chưa dồi dào nên quy mô (thời gian, quãng đường) các hình thức này, du lịch này thường không lớn và lẻ tẻ. Du lịch tích cực có tác dụng làm phong phú tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thực dụng, tôi luyện cơ thể và giáo dục tố chất thể lực trong điều kiện khí hậu và địa hình thay đổi cũng như giáo dục ý thức cộng đồng và tinh thần tập thể. 1.4.7.3. Các buổi tập theo đội, nhóm có người tổ chức, hướng dẫn Các buổi tập dạng này được tiến hành dưới sự điều khiển của những người làm công tác chuyên môn, như các giảng viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao. Tập luyện theo tổ chức đội, nhóm thường là các buổi tập luyện theo phong trào các khóa ngắn hạn tại các tụ điểm, nhà văn hóa, trung tâm, câu lạc bộ thể dục thể thao, các cuộc thi đấu, các buổi tập nâng cao sức khỏe trong các cơ quan, xí nghiệp, các ngày hội thể dục thể thao. Hình thức này rất cần được khuyến khích phát triển sâu rộng trong trường học, vì khi hội nhập vào nền kinh tế thị trường, xã hội sẽ phát sinh các “khuyết tật”, lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, đất đai, môi trường vui chơi, rèn luyện sức khỏe bị thu hẹp. Hiện nay, nhiều trường đã tổ chức được các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá với các tên gọi Câu lạc bộ Văn hoá – Thể dục thể thao, Câu lạc bộ thể dục thể thao trường học với nhiều môn phổ biến, hấp dẫn thu hút được đông đảo học sinh, sinh viên tham gia. Xét về góc độ xã hội, hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá có người hướng dẫn còn có ý nghĩa tích cực như là một sân chơi bổ ích, một môi trường sinh hoạt lành mạnh, giúp giới trẻ sử dụng thời gian rỗi một cách hợp lý, tránh xa tệ nạn xã hội như các khẩu hiệu thường gặp khắp nơi: “thể thao đẩy lùi ma túy”, “thể thao là mùa xuân của tuổi trẻ” đang trở thành một nhu cầu bức xúc hơn bao giờ hết của sinh viên, cũng như các tổ chức ở các trường đại học. 1.4.7.4. Hệ thống thi đấu giải thể dục thể thao ngoại khoá trong nhà trường Trong hệ thống giáo dục thể chất của học sinh, sinh viên, các cuộc thi đấu thể thao có vị trí quan trọng và được tổ chức trải dài từ cơ sở với đơn vị nhỏ nhất là nhóm, lớp đến khoa, trường. Nếu có năng khiếu thể thao nổi bật, học sinh, sinh viên sẽ được tuyển chọn, vượt qua cả khuôn khổ trường học để đại diện cho tỉnh, thành, khu vực để tranh tài ở cấp toàn quốc. Hoặc tài năng hơn, có thể thay mặt quốc gia để tranh tài ở các đấu trường khu vực Đông Nam Á, châu lục, quốc tế.[33] Hệ thống thi đấu giải thể thao trong nhà trường các cấp thể hiện nền tảng thể dục thể thao của mỗi quốc gia, vì trường học chính là cái nôi để phát hiện, bồi dưỡng và cung cấp nguồn tài năng thể thao cho đất nước. 1.5. Đặc điểm về thể chất của nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II được thành lập năm 2012, tiền thân là trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân II, trong những năm qua nhà trường được Bộ công an giao chỉ tiêu đào tạo mỗi năm 400 sinh viên, điều kiện để sinh viên được tham gia học tập tại trường là những học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học và thông qua kỳ thi tuyển sinh. Về thể chất đối với nam, phải có sức khỏe tốt chiều cao tối thiểu là 1m62. Và cân nặng tối thiểu là 50kg, tối đa là 75kg như vậy tất cả sinh viên nam đều phải kiểm tra về sức khỏe cũng như thể chất trước khi được tuyển sinh học tập tại trường. Đây cũng là những ưu điểm để nhà trường xây dựng nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất và một số môn học khác được thuận lợi, vì đa số sinh viên đều có sức khỏe tốt khả năng hoạt động được nhiều môn thể thao, nhất là những môn đòi hỏi phải có chiều cao tốt như bóng chuyền, bóng rổ, hoặc các môn điền kinh như chạy, nhảy quá trình đào tạo của nhà trường là sau khi sinh viên tốt nghiệp được phân công đảm trách nhiệm vụ bảo vệ an ninh Quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội vì vậy mỗi sinh viên đều phải có được một nền tảng thể lực tốt mới đảm trách được những nhiệm vụ được giao trong công tác phòng ngừa và đấu tranh các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. 1.6. Tình hình thực tế về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II hiện nay Hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí nhằm phát triển năng khiếu thể thao. Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II luôn xác định hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá với vai trò của mình sẽ thúc đẩy sự phát triển của phong trào thể dục thể thao trong toàn trường nhằm góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển môi trường giáo dục đào tạo, nhiệm vụ chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, công tác quản lý sinh viên...sẽ tác động mang lại hiệu quả cho phát triển của hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá trong nhà Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. Việc phân bố thời gian học tập, tập luyện và sinh hoạt của sinh viên trong ngày là qui định bắt buộc của Bộ Công an dựa theo tình hình thực tế của nhà trường. Vì vậy, sinh viên trong nhà trường phải học tập rèn luyện tham gia các hoạt động thể dục thể thao ngoài giờ bắt buộc như : tập các bài tập thể dục, tập võ thuật ngoài giờ chính khoá (Taekwondo, Karatedo, Vovinam...) và tham gia luyện tập các nội dung hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá tự chọn khác như : ( bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, điền kinh...). Ngoài ra, các hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao khác cũng được diễn ra. Khi Bộ Công an tổ chức các hội thao trong khối các trường công an hay nhân dịp kỷ niệm một số ngày lễ. Những dịp này nhà trường và các cơ quan đoàn thể phát động các phong trào luyện tập, tổ chức và thành lập các đội tuyển thi đấu. Hiện nay Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đã cố gắng thực hiện việc phân bố thời gian học tập, tập luyện và sinh hoạt của sinh viên trong ngày nhằm tạo điều kiện cho thuận lợi cho sinh viên và rèn luyện tham gia các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá. Việc các sinh viên, các đơn vị trong nhà trường thành lập hay tự lập các nhóm, câu lạc bộ thể thao để tạo điều kiện thu hút sinh viên tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá nhằm thực hiện công tác tuyển chọn năng khiếu thể dục thể thao trong số sinh viên để có kế hoạch tập luyện thường xuyên và tham gia thi đấu giải thể thao trong ngành cũng như của địa phương tổ chức đang được từng bước các cấp, tổ chức đoàn thể trong trường quan tâm đúng mức. 17. Các công trình nghiên cứu có liên quan 1.7.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thể thao ngoại khóa trong trường học trên thế giới Vấn đề TTNK trong trường học các cấp từ lâu đã được nhiều nước trong thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Sau đây là đơn cử một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Với đề tài “Thúc đẩy lối sống năng động trong trường học” (1998) WHO nhận định: Tham gia các hoạt động thể chất sớm là cần thiết cho việc đạt được sự sẵn sàng, các kỹ năng cần thiết và các kinh nghiệm thuận lợi để duy trì một thói quen tập thể dục thường xuyên trong suốt cuộc đời hoặc để áp dụng nó trong cuộc sống sau đó. Hơn nữa, việc tham gia này giúp duy trì vốn sức khỏe đạt được thông qua những năm tháng trưởng thành và góp phần lão hóa lành mạnh. Ngoài ra, WHO cũng khẳng định một cách mạnh mẽ rằng, cơ hội cho hoạt này phải là trách nhiệm của cha mẹ, các cộng đồng địa phương, các hệ thống giáo dục và toàn xã hội [68]. Với chuyên mục nghiên cứu “Sức khỏe và sự phát triển thể chất thông qua hoạt động thể thao” (2008), WHO đưa ra kết luận: Với nhiều lợi ích về nhiều mặt của hoạt động thể chất cùng với các hậu quả phải trả cho việc kém hoạt động, đã đến lúc chính phủ, cơ quan chức năng các nước hành động khẩn cấp để đưa việc đẩy mạnh hoạt động thể chất vào trong các chính sách, chiến lược phát triển y tế, xã hội và các chương trình mang tính toàn cầu. Ngoài ra, thành tựu đạt được ở cấp độ cao hơn của hoạt động thể chất trong cộng đồng là gián tiếp góp phần đến lợi nhuận trong các lĩnh vực quan trọng khác để phát triển con người và tiến bộ kinh tế [66] Với đề tài “Sự tham gia của SV vào các hoạt động thể thao” (2009), các tác giả Don J. Webber v Andrew Mearman ở ĐH West of England đã đi đến kết luận: Các trường ĐH nên có nhiều chính sách để khuyến khích SV tham gia TDTT. Các chính sách này bao gồm việc tổ chức nhiều hơn các hoạt động thể thao và cố gắng thay đổi nhận thức của SV về TDTT, đặc biệt nên tập trung vào việc cung cấp các môn thể thao mang tính xã hội, tranh đua và được tổ chức chặt chẽ . Qua đề tài “Các hoạt động ngoại khóa trong trường đại học - Tác động đến sinh viên” (2008) Amy M.Tenhouse đ đưa ra các loại hình hoạt động ngoại khóa phổ biến và hiệu quả trong các trường ĐH ở Mỹ như: Tổ chức SV - Các tổ chức TDTT - Các tổ chức học tập và nghề nghiệp - Các hoạt động tình nguyện và dịch vụ liên quan - Các hoạt động đa văn hóa - Hoạt động nghệ thuật và Các hoạt động khác... Thông qua sự tham gia ngoại khóa, SV xuyên tương tác với các bạn bè cùng sở thích, đưa hội nhập xã hội vào môi trường ĐH. Kết quả là những SV này xem những năm tháng học tập của họ như là một trải nghiệm tích cực và cảm thấy mình là một phần quan trọng của trường ĐH và duy trì gắn bó lâu dài hơn với nhà trường ...[62]. Với nghiên cứu “Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa đối với thành tích học tập học sinh trung học” (2005), Kimiko Fujita đi đến kết luận: Sự tham gia vào các hoạt động ngoại khóa có tác động tích cực đến thành tích học tập giữa các mẫu HS trung học tại Walnut Creek Christian Academy. Tham gia vào thể thao, xem truyền hình, và hoạt động xã hội cải thiện thành tích học tập, trong khi tham gia biểu diễn âm nhạc không cải thiện thành tích học tập giữa các đối tượng này [68]. 1.7.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thể thao ngoại khóa trong trường học trong nước Hoạt động TTNK có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách cho HSSV. Thể thao ngoại khóa còn là môi trường thuận lợi để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia. Ngoài ra, TTNK còn có ý nghĩa quan trọng về mặt cộng đồng, hướng thế hệ trẻ vào các hoạt động thể thao là nh mạnh, tránh xa tệ nạn xã hội. Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động TTNK cho HSSV của các tác giả trong nước. Sau đây là đơn cử một số đề tài tiêu biểu như sau: Tác giả Lê Hồng Cường (2002) với đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp phát triển phong trào tập luyện TDTTNK nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên các trường CĐ Thành phố Nam Định” đã đưa ra 5 giải pháp để phát triển phong trào tập luyện TDTT NK nhằm nâng cao hiệu quả GDTC. Tác giả Trần Thị Xoan (2006) qua đề tài “Nghiên cứu phát triển các hình thức thể thao ngoại khóa phù hợp với nữ sinh viên” đã đi đến kết luận: Thực trạng các môn được SV nữ ĐH Cần Thơ tập luyện ngoại khóa là : điền kinh (29.31%), phối hợp nhiều môn (26.72%), thể dục (16.68%), bóng đá (4.2%), bóng chuyền (6.7%), bóng bàn (6.51%) và cầu lông (8.05%). Sinh viên có nhu cầu tập luyện TTNK có tổ chức (có người hướng dẫn, có kế hoạch, có quy định), theo các hình thức (tự tập, theo nhóm tổ, CLB, thể dục sáng và phối hợp nhiều hình thức dựa trên nguyện vọng của nữ SV). Thời gian tập luyện TTNK 3 buổi/tuần, mỗi buổi 60 - 90 phút [63]. Tác giả Trần Kim Cương (2008) với đề tài “Thực trạng tập luyện thể thao ngoại khóa trong các trường học tỉnh Ninh Bình” đã đưa ra nhận định: Hình thức tổ chức CLB trong trường học là loại hình phù hợp để tập luyện ngoại khóa cho HS. Kết quả nghiên cứu của tác giả: Những môn thể thao các trường có nhu cầu tổ chức tập luyện ngoại khóa ở CLB TDTT trường học là : cầu lông 80% trường có nhu cầu, tiếp theo là bóng đá 38%, cờ vua 30% và đá cầu 26%. Số trường có nhu cầu tổ chức CLB TDTT để tổ chức hướng dẫn tập các môn thể thao Khối tiểu học chiếm 79%, khối THCS chiếm 77%, khối THPT 89%, khối cao đẳng dạy nghề là 80%, trung bình là 79%. Như vậy nhu cầu tổ chức loại hình TDTT trong trường học là rất lớn [22]. Tác giả Nguyễn Đức Thành (2013), với đề tài: “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TTNK của SV ở một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu của tác giả: Đã xây dựng được các giải pháp tổ chức các hoạt động TTNK trong đó về nội dung tập luyện gồm các môn thể thao phổ biến, dễ tập phù hợp với sở thích của SV và điều kiện sân bãi, CSVC các trường ở TP HCM là : Bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông và võ thuật. Các hình thức tập luyện cơ bản cho cả SV nam và nữ là CLB, nhóm lớp, đội tuyển trường. Các hình thức tổ chức tập luyện: có tổ chức, hướng dẫn theo chương trình cụ thể của giảng viên. Số buổi tập luyện từ 2-3 buổi/tuần, thời lượng mỗi buổi tập là 60-90 phút, thời điểm tập luyện chủ yếu vào buổi chiều và tối [45]. Tác giả Nguyễn Gắng (2015), Với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết TDTT giữa Đại học Huế và các tổ chức TDTT trên địa bàn thành phố Huế”. Kết quả nghiên cứu của tác giả: Có 7 môn thể thao cần quan tâm để chọn lựa liên kết với các tổ chức TDTT bên ngoài, đó là : Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, karatedo, võ cổ truyền, thể hình và thể dục thẩm mỹ và môn bóng bàn được chọn lựa đặc biệt cho SV chuyên ngành. Xây dựng được mô hình CLB TDTT Liên kết, là một dạng thiết chế mới của CLB TDTT cơ sở trường học được tổ chức phối hợp giữa trường học và các tổ chức TDTT bên ngoài. Ưu thế của mô hình CLB liên kết đã khắc phục được những nhược điểm nội tại, huy động được tiềm năng xã hội, tăng cường, đảm bảo được các điều kiện thuận lợi để tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV theo quy trình khoa học [26]. Tác giả Trần Hữu Hùng (2015), với đề tài: “Nghiên cứu cải tiến hình thức và nội dung tập luyện TDTT cho HS trung học cơ sở khu vực cao nguyên Gia Lai – Kon Tum”. Kết quả nghiên cứu của tác giả: Nội dung hoạt động TTNK: Các môn thể thao yêu thích, các môn thể thao tự chọn (đá cầu mini, bóng đá, Võ Vovinam, bóng chuyền mini ), các trò chơi vận động dân gian (Kéo co, nhảy dây, nhảy bao bố ...). Hình thức tổ chức TTNK chọn là: Hình thức tập luyện CLB TDTT ở trường học; Tổ chức các giải thi đấu thể thao nội bộ v tham gia thi đấu thể thao ngoài trường; Hoạt động thể thao trong các sinh hoạt đội, sao và tập luyện ngoại khóa có người hướng dẫn 1à buổi/tuần (60 phút), tự tập tại các CLB thể thao, theo nhóm 01 buổi/tuần (60 phút) [31]. Tác giả Phạm Duy Khánh (2015), với đề tài: “Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá nâng cao thể lực cho sinh viên trường đại học Tây Bắc”. Kết quả nghiên cứu của tác giả: Phần lớn SV chọn môn cầu lông v bóng chuyền l m nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa. Sinh viên của trường đa phần có nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa theo các hình thức chủ yếu như CLB, nhóm - lớp v mong mu n có người hướng dẫn thực hiện tuần 2 buổi, mỗi buổi 90 phút v tập sau giờ học buổi chiều [32]. Tác giả Phùng Xuân Dũng (2017), với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu của tác giả: Đổi mới nội dung tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa gồm: Bóng đá, tenis, cầu lông, điền kinh, bơi lội, khiêu vũ thể thao, bóng chuyền. Đổi mới hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV trường ĐHSP TDTT Hà Nội, trong đó với 02 hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa là đội tuyển và CLB, đồng thời lựa chọn được hình thức tổ chức tập luyện có người hướng dẫn thường xuyên [25]. Tác giả Trần Văn Lam (2017), với đề tài: “Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao sinh viên trong các trường đại học khu vực Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu của tác giả: Về nội dung: Trong các cuộc thi đấu thể thao SV tùy quy mô cuộc thi có thể lựa chọn một hoặc cả 3 nội dung sau: Nội dung thi đấu các môn thể thao trong chương trình GDTC; Nội dung thi đấu các TCVĐ, các nội dung RLTT; Thi đấu các môn thể thao trong các CLB thể thao SV. Về hình thức đổi mới tổ chức các hoạt động thi đấu: Đổi mới quy mô, thời gian v tần xuất thi đấu trong năm ở các trường đại học; Đổi mới về quy trình chuẩn bị cho các cuộc thi đấu như: soạn thảo điều lệ sớm, công tác tuyên truyền cổ động trước thi, xây dựng nội dung chương trình ngày thi đấu v.v..; Đổi mới nghi thức khai mạc, bế mạc và cơ cấu loại giải thưởng trong thi đấu [33]. Tác giả Nguyễn Thanh Hùng (2017), với đề tài: “Xây dựng chương trình giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh viên Đại học Quy Nhơn”. Kết quả nghiên cứu của tác giả: Về nội dung TTNK SV có nhu cầu tập luyện các môn thể thao chủ yếu là bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, bóng bàn và võ cổ truyền Việt Nam. Về hình thức tổ chức TTNK chọn là: Tổ chức các CLB từng môn thể thao, thi đấu trong nội bộ Khoa do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức, Hình thành đội tuyển theo từng môn thể thao từng Khoa, Trường. Tập luyện thể thao ngoại khóa nên thực hiện theo hình thức có người hướng dẫn.Thời điểm tập luyện là buổi chiều và tối (sau buổi học chiều). Về thời lượng tập luyện trong một buổi là khoảng 60 phút, số buổi tập luyện trong tuần là dưới 3 buổi/tuần [30]. Tác giả Nguyễn Hữu Vũ (2016), với đề tài: “Ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen”. Kết quả nghi n cứu của tác giả: Luận án đ xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC gồm 38 tiêu chí. Trong đó giải pháp 4 của nhóm giải pháp dành cho Bộ môn GDTC có đề cập đến hình thức tổ chức TTNK là : Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các CLB từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nh trường; Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao và giải pháp 5 thì đề cập đến nội dung hoạt động ngoại khóa là : Thay đổi chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa [60]. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu có liên như “Vai trò của thể dục thể thao ngoại khoá, các biện pháp nâng cao hiệu quả tại các trường đại học, kỷ yếu hội nghị khoa học thể dục thể thao Đà Nẵng” của tác giả Trịnh Ngọc Trung (12/2012); “Nghiên cứu cải tiến tổ chức và quản lý các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá để nâng cao thể lực của sinh viên trường Đại học Mỏ - Địa chất” của Tác giả Phạm Khánh Minh (2001); “Tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá các môn thể thao như một biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của Tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải (2003); “Nghiên cứu về hiệu quả chương trình giảng dạy bóng đá nội khoá, ngoại khoá cho nam sinh viên trường Đại học Cần Thơ” của Tác giả Phan Việt Thái (2003); “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá đến thể chất và chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Cần Thơ” của Tác giả Nguyễn Văn Hoà (2004)... Qua một số công trình nghiên cứu, tài liệu về các giải pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa mà luận án đã trình bày khái quát trên đây, luận án nhận thấy các công trình nghiên cứu, tài liệu tập trung vào nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác GDTC ở các bậc học với các quan điểm lý luận, lý thuyết về xây dựng các nội dung, hình thức, các phương pháp, biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa đều có những điểm mạnh riêng. Các quan điểm lý luận này có thể sử dụng vào giải quyết các nội dung của luận án, tuy nhiên các tài nghiên cứu theo hướng đổi mới nội dung và PPTC hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV các trường CĐ còn rất ít, chủ yếu các đề tài tập trung các giải pháp nâng cao hoạt đông TDTT ngoại khóa cho SV các trường ĐH hoặc HS phổ thông. Tiểu kết chương 1: Qua nghiên cứu cứu phân tích những nội dung phần tổng quan nêu trên cho thấy, công tác GDTC và thể thao trường học được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và được xác định là một bộ phận không thể thiếu góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vấn đề GDTC và hoạt động thể thao cho cho SV là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển con người toàn diện, đó là nhiệm vụ của Đảng, Nh nước và toàn xãhội. Quán triệt quan điểm về GDTC và thể thao trường học trong nhà trường của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT tạo đã ban hành và triển khai thực hiện nhiều văn bản liên quan quy định về mục tiêu, vai trò, chương trình nội khóa, ngoại khóa GDTC cũng như việc kiểm tra, đánh giá và xếp loại thể lực HSSV các cấp, ...Mục tiêu GDTC và thể thao trường học là nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực to n diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên cho HSSV; gắn GDTC, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho HSSV; đồng toàn diện cho con người. Chủ nghĩa nhân văn thời hiện đại đề cao những giá trị về sức khoẻ và vẻ đẹp của thể chất, tinh thần con người. Trong đó tiến trình phát triển TDTT trường học đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hoạt động thể thao ngoại khóa có mục đích là động viên, khuyến khích HSSV tự giác tham gia tập luyện thể thao, hình thành thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên cho HSSV nhằm củng cố kiến thức cho SV, tạo môi trường học tập hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động TDTT ngoại khóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách cho HSSV. Thể dục thể thao ngoại khóa còn là môi trường thuận lợi để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia. Các nghiên cứu cho thấy để đánh giá hiệu quả hoạt động TTNK có thể thực hiện một cách định lượng thông qua quá trình thu thập thông tin về phong trào tập luyện, số người tham gia tập luyện, số lượng đội nhóm, CLB, đội nhóm và đội tuyển thể thao, ngoài ra TTNK là yếu tố cấu thành nên thể thao trường học chính vì thế khi đánh giá về trình độ của người tập nó còn được đánh giá thông qua kết quả rèn luyện thể lực của SV, đó là mức độ thành tích đạt được, học lực đạt được xem xét với mối quan hệ với công sức, thời gian bỏ ra với mục đích đã xác định. Trong quá trình giáo dục và phát triển các tố chất thể lực, ngoài công tác giáo dục thể chất thì công tác hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa rất quan trọng vì thế đi sâu vào lĩnh vực ngoại khóa của sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II cần nghiên cứu về sự phát triển thể lực, đặc biệt cần khảo sát, thăm dò về nhận thức, nhu cầu thực tế về TDTT của đối tượng này. Từ đó xây dựng những nội dung, chương trình thể dục thể thao phù hợp, kích thích sự say mê tập luyện.TDTT ngoại khóa có ý nghĩa tích cực góp phần trong việc nâng cao sức khỏe, tăng cường thể chất. chức năng rèn luyện sức khỏe của thể dục thể thao đó là thông qua các hoạt động vận động khoa học, hợp lý, thông qua cơ chế sinh vật học, y học để cải thiện và nâng cao hiệu quả quá trình trao đổi chất, năng lực tổng hợp và phân giải các chất dinh dưỡng trong cơ thể, làm cho cơ thể có được sự phát triển có hiệu quả. Qua nghiên cứu TDTT ngoại khóa sẽ giúp cho công tác phát triển TDTT trong Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II phát triển đúng hướng, phù hợp với đặc trưng của đối tượng và điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi trong nhà trường hiện nay. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Chủ thể nghiên cứu  Nội dung chương trình TDTT ngoại khoá cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể phỏng vấn: + Lượng mẫu thu thập thông tin: 10 giảng viên và chuyên gia + Lượng mẫu phỏng vấn tiêu chí đánh giá: 30 giảng viên, chuyên gia và cán bộ quản lý. + Lượng mẫu phỏng vấn thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa: 45 giảng viên, chuyên gia và cán bộ quản lý. + Lượng mẫu phỏng vấn xác định nội dung TDTT ngoại khóa: 30 giảng viên, chuyên gia. (chương trình của từng môn TT ngoại khóa có trên 25/30 người có chuyên môn sâu) + Lượng mẫu phỏng vấn thực trạng: 480 sinh viên (Năm nhất là 260 SV, Năm hai là 220 SV). Khách thể kiểm tra sư phạm: 480 nam sinh viên Khách thể thực nghiệm sư phạm: + Lượng mẫu phỏng vấn Giảng viên và CBQL: 30 người + Lượng mẫu kiểm tra sư phạm và phỏng vấn đối với sinh viên: Nhóm 1: 70 SV nam tập nội dung Bóng đá. Nhóm 2: 69 SV nam tập nội dung Cầu lông. Nhóm 3: 66 SV nam tập nội dung Bơi lội. Nhóm 4: 70 SV nam tập nội dung Bóng chuyền. Nhóm đối chứng: 61 SV nam tự tập luyện các nội dung chương trình TDTT NK khác như môn Bóng rổ và Teakwondo. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Để giải quyết nhiệm vụ trên đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Phương pháp này sử dụng phổ biến, nghiên cứu sinh tiến hành thu thập,chọn lọc các tài liệu có liên quan bao gồm các văn kiện, văn bản của Đảng và Nhà nước, tài liệu khoa học, sách báo, tạp chí của các nhà khoa học về công tác GDTC,TDTT trường học để làm cơ sở cho việc nghiên cứu phân tích tổng hợp các dữ liệu, đưa ra các giả thuyết, định hướng và dự đoán khoa học, đồng thời xác định các nhiệm vụ nghiên cứu làm cơ sở tiến hành thực hiện nghiên cứu. [39] 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn. Mục đích – ý nghĩa: Đây là phương pháp hỏi và trả lời gián tiếp thông qua phiếu phỏng vấn nhằm thu thập những thông tin cần thiết liên quan đến các nội dung nghiên cứu trọng yếu của Luận án. Nội dung phỏng vấn: xác định tiêu chí đánh giá hoạt động TDTT ngoại khóa; Phỏng vấn thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II; Xác định các nội dung chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II; Phỏng vấn sự hứng thú và hài lòng của sinh viên trong quá trình hotap65 luyện nội dung chương trình TDTT ngoại khóa. Công cụ đo: Phiếu thu thập thông tin (P1) để xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa dành cho giảng viên, chuyên gia GDTC. Phiếu phỏng vấn (P2) xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động tdtt ngoại khóa (dành cho giảng viên, chuyên gia gdtc, cán bộ quản lý) Phiếu phỏng vấn (P3) thực trạng hoạt động tdtt ngoại khóa (dành cho giảng viên, chuyên gia gdtc, cán bộ quản lý) Phiếu phỏng vấn (P4) thực trạng hoạt động tdtt ngoại khóa (dành cho nam sinh viên) Phiếu phỏng vấn (P5) giảng viên, chuyên gia, cán bộ quản lý, cộng tác viên môn bóng đá) Phiếu phỏng vấn (P6) giảng viên, chuyên gia, cán bộ quản lý, cộng tác viên môn bóng chuyền Phiếu phỏng vấn (P7) giảng viên, chuyên gia, cán bộ quản lý, cộng tác viên môn bơi lội) Phiếu phỏng vấn (P8) giảng viên, chuyên gia, cán bộ quản lý, cộng tác viên môn cầu lông Phiếu phỏng vấn (P10) đánh giá sự phù hợp của chương trình tdtt ngoại khóa (dành cho giảng viên, chuyên gia gdtc, cán bộ quản lý) Phiếu phỏng vấn (P11) kháo sát sinh viên các nhóm sau thực nghiệm(dành cho nam sinh viên) Lượng mẫu phỏng vấn: + Lượng mẫu thu thập thông tin: 10 giảng viên và chuyên gia + Lượng mẫu phỏng vấn tiêu chí đánh giá: 30 giảng viên, chuyên gia và cán bộ quản lý. + Lượng mẫu phỏng vấn thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa: 45 giảng viên, chuyên gia và cán bộ quản lý. + Lượng mẫu phỏng vấn xác định nội dung TDTT ngoại khóa: 30 giảng viên, chuyên gia. (chương trình của từng môn TT ngoại khóa có trên 25/30 người có chuyên môn sâu) + Lượng mẫu phỏng vấn thực trạng: 480 sinh viên (Năm nhất 260, Năm hai 260 sinh viên). Cách đánh giá kết quả phỏng vấn: Luận án thiết kế các biến quan sát trong các phiếu phỏng vấn từ 2 đến 5 mức, luận án căn cứ vào các mức này đển quy đổi ra mức đánh giá theo ý nghĩa tương ứng. 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Mục đích của phương pháp này là thông qua các test để kiểm tra tìm hiểu và đánh giá mức độ phát triển thể lực của sinh viên các nhóm đối tương nghiên cứu nam sinh viên dưới tác động của nội dung chương trình thể dục thể thao ngoại khoá. Các test sư phạm đề tài nghiên cứu theo Thông tư 24/2012 của Bộ Công an. Quy định về tiêu chuẩn rèn luyện chiến sĩ Công an khoẻ trong lực lượng Công an Nhân dân. [8] + Bật xa tại chỗ (cm): chủ yếu kiểm tra sức mạnh bột phát tổng hợp của nhóm cơ chi dưới, cơ lưng. Đối tượng kiểm tra đứng tự nhiên sau vạch kẻ trên ván dậm nhảy của hố nhảy xa, giữa hai chân có khoảng cách nhất định, không lấy đà, co khớp gối, vung tay nhảy hết sức về trước càng xa càng tốt, hai bàn chân cùng tiếp đất. Thành tích được xác định bằng khoảng cách từ mũi chân lúc đứng chuẩn bị cho đến gót chân gần nhất khi kết thúc bật xa. Mỗi đối tượng thực hiện 3 lần, lấy thành tích cao nhất. + Co tay xà đơn (lần): kiểm tra sức mạnh bền nhóm cơ vai, cánh tay, cơ ngực. Đối tượng được kiểm t...hiệm môn Cầu lông; Nhóm 3: Nhóm thực nghiệm môn Bơi lội; Nhóm 4: Nhóm thực nghiệm môn Bóng chuyền; Nhóm 5: Nhóm đối chứng Phụ luc 19: Kết quả kiểm tra thể lực của các nhóm Sau thực nghiệm Nhóm Họ Tên Bật xa tại chổ (cm) Co tay xà đơn (lần) Chạy 100m (s) Chạy 1500m (s) Nằm sấp chống đẩy (lần) 1 No01 220 11 13.8 407 35 1 No02 220 13 13.2 400 28 1 No03 230 10 13.1 396 37 1 No04 220 14 13.8 368 30 1 No05 235 12 14.7 425 27 1 No06 220 15 13.1 445 28 1 No07 225 12 14.3 422 33 1 No08 225 15 14.8 377 30 1 No09 245 11 13.1 369 32 1 No10 240 12 13.4 426 33 1 No11 220 12 13.5 400 34 1 No12 225 11 14.6 356 30 1 No13 220 11 14.3 375 31 1 No14 220 12 13.8 382 27 1 No15 220 12 13.1 393 27 1 No16 240 13 14.1 418 26 1 No17 220 13 15.2 431 30 1 No18 250 14 14.2 363 32 1 No19 235 12 15.5 341 34 1 No20 220 14 14.4 347 28 1 No21 230 13 13.3 355 34 1 No22 235 13 13.8 433 27 1 No23 220 12 14.2 422 28 1 No24 235 10 12.9 385 30 1 No25 240 12 13.6 442 30 1 No26 220 12 14.9 400 27 1 No27 240 14 13.1 383 30 1 No28 220 15 13.7 372 35 1 No29 215 15 12.8 355 28 1 No30 220 10 13.5 350 30 1 No31 225 11 14.7 361 31 1 No32 230 14 13.1 375 35 1 No33 220 15 15.4 366 32 1 No34 230 13 13.3 429 29 1 No35 235 14 14.1 355 30 1 No36 235 15 13.2 330 28 1 No37 245 13 13.7 356 29 1 No38 230 11 14.4 375 28 1 No39 220 12 12.7 383 29 1 No40 220 12 13.2 358 28 1 No41 220 12 14.1 350 30 1 No42 220 13 13.8 362 32 1 No43 250 12 13.2 356 34 1 No44 235 14 14.7 345 33 1 No45 225 11 13.6 367 30 1 No46 220 14 13.1 366 33 1 No47 225 12 14.8 367 28 1 No48 230 14 14.4 375 30 1 No49 235 12 14.1 380 28 1 No50 225 13 13.2 405 27 1 No51 220 14 14.3 365 31 1 No52 220 12 14.8 355 30 1 No53 250 11 15.3 349 32 1 No54 245 15 14.1 372 35 1 No55 240 15 12.8 377 35 1 No56 220 12 12.9 350 36 1 No57 230 12 14.6 342 33 1 No58 235 11 13.5 348 33 1 No59 230 14 13.1 379 28 1 No60 235 13 15.1 380 30 1 No61 220 12 13.8 378 30 1 No62 220 12 12.8 366 31 1 No63 230 10 14.7 370 29 1 No64 245 12 13.4 368 31 1 No65 230 14 15.6 380 28 1 No66 230 14 13.5 375 35 1 No67 235 15 12.8 370 32 1 No68 230 12 15.8 355 32 1 No69 230 11 13.5 348 27 1 No70 245 12 13.7 355 31 2 No101 235 15 12.7 360 38 2 No102 220 12 14.6 405 30 2 No103 220 12 14.3 380 33 2 No104 225 13 14.1 375 31 2 No105 250 15 12.8 368 32 2 No106 220 12 14.5 400 34 2 No107 220 11 14.4 402 30 2 No108 230 14 14.8 376 29 2 No109 225 13 14.2 387 30 2 No110 220 13 15.1 400 31 2 No111 240 14 13.5 364 27 2 No112 240 15 13.1 365 30 2 No113 240 14 13.2 371 33 2 No114 225 13 13.8 393 32 2 No115 220 12 15.7 404 30 2 No116 220 10 15.5 406 32 2 No117 240 12 13.8 370 36 2 No118 235 15 12.8 363 36 2 No119 245 14 13.5 366 35 2 No120 235 13 13.5 376 33 2 No121 240 10 13.7 362 34 2 No122 220 10 15.4 409 30 2 No123 220 11 15.2 417 30 2 No124 230 12 14.4 358 28 2 No125 220 12 15.8 388 28 2 No126 220 11 15.1 401 30 2 No127 225 13 14.2 388 33 2 No128 220 10 15.5 405 30 2 No129 220 12 13.7 395 32 2 No130 235 15 13.1 368 32 2 No131 250 16 12.8 344 29 2 No132 235 13 13.6 350 27 2 No133 240 14 13.3 355 31 2 No134 225 15 14.1 376 31 2 No135 225 15 15.3 385 28 2 No136 225 14 14.5 405 28 2 No137 240 15 13.2 373 32 2 No138 245 15 14.1 355 28 2 No139 220 12 15.3 402 32 2 No140 230 12 13.4 393 30 2 No141 225 11 14.2 427 27 2 No142 225 10 15.7 376 28 2 No143 225 10 14.5 363 30 2 No160 220 14 14.3 382 32 2 No161 225 12 15.1 412 27 2 No162 225 11 14.2 388 30 2 No163 240 15 13.3 375 32 2 No164 230 15 13.1 352 32 2 No165 235 13 13.05 355 33 2 No166 225 13 13.1 387 31 2 No167 220 14 14.2 411 30 2 No168 220 13 14.6 402 27 2 No169 225 11 13.1 390 32 2 No170 225 10 13.9 356 29 2 No171 220 12 14.6 426 27 2 No172 220 13 13.2 362 28 2 No173 230 14 12.7 354 28 2 No174 230 14 13.1 375 30 2 No175 240 15 13.3 351 30 2 No176 225 15 14.3 382 33 2 No177 220 13 14.6 393 28 2 No178 220 12 15.3 427 27 2 No179 225 12 14.5 409 30 2 No180 235 15 13.1 368 31 2 No181 235 16 13.5 346 35 2 No182 225 14 13.2 376 30 2 No183 225 14 14.8 377 32 2 No184 220 11 14.6 402 31 2 No185 220 11 14.4 392 30 3 No201 225 12 14.1 376 30 3 No202 230 12 14.3 390 31 3 No203 230 13 13.5 375 30 3 No204 220 11 15.9 390 28 3 No205 225 11 14.5 396 27 3 No206 240 14 13.6 365 33 3 No207 220 10 15.5 400 30 3 No208 240 14 12.9 342 35 3 No209 240 15 13.5 366 34 3 No210 220 12 14.4 415 26 3 No211 225 10 14.7 391 29 3 No212 220 12 14.8 412 27 3 No213 220 11 14.6 405 26 3 No214 235 13 13.5 379 30 3 No215 225 13 13.2 382 29 3 No216 230 14 13.4 370 30 3 No217 235 12 13.5 365 32 3 No218 220 12 14.7 420 26 3 No219 225 10 15.6 387 28 3 No220 220 10 16.1 385 28 3 No221 235 14 13.2 370 34 3 No222 240 13 12.8 366 33 3 No223 225 14 13.2 370 28 3 No224 215 12 15.5 405 27 3 No225 220 10 14.4 420 26 3 No226 225 11 13.7 415 27 3 No227 235 14 13.8 397 27 3 No228 235 14 13.5 383 28 3 No229 225 10 14.2 380 27 3 No230 230 11 13.6 385 34 3 No231 210 10 16.1 435 28 3 No232 235 13 13.4 376 29 3 No233 250 15 12.8 360 30 3 No234 225 11 13.8 370 30 3 No235 230 10 13.8 385 28 3 No236 240 14 14.1 360 27 3 No237 220 12 15.2 385 28 3 No238 220 11 13.8 400 26 3 No239 220 11 14.7 410 27 3 No240 245 15 12.9 372 30 3 No241 240 14 14.2 363 30 3 No263 220 11 14.9 430 28 3 No264 220 11 14.5 386 31 3 No265 230 13 13.2 376 30 3 No266 235 13 13.9 375 35 3 No267 245 15 12.9 360 36 3 No268 230 12 13.4 369 33 3 No269 240 12 13.8 383 36 3 No270 240 13 13.7 389 31 3 No271 245 15 13.5 355 36 3 No272 220 11 14.8 385 30 3 No273 225 12 14.4 377 26 3 No274 210 12 14.8 407 28 3 No275 210 11 15.8 402 27 3 No276 245 14 13.4 371 34 3 No277 240 12 12.9 366 33 3 No278 230 12 13.4 383 31 3 No279 220 15 13.7 377 27 3 No280 245 15 13.1 355 30 3 No281 230 13 13.2 367 29 3 No282 230 12 13.5 377 33 3 No283 225 12 15.8 422 27 3 No284 220 10 15.5 433 28 3 No285 215 11 14.5 435 28 3 No286 220 10 13.9 406 29 3 No287 220 11 14.8 442 27 4 No401 235 16 14.8 372 30 4 No402 245 13 13.2 370 32 4 No403 240 12 13.5 432 34 4 No404 220 13 13.7 405 31 4 No405 230 12 14.5 360 32 4 No406 220 11 15.5 375 32 4 No407 220 12 13.8 378 27 4 No408 220 13 13.5 400 27 4 No409 250 11 14.6 420 28 4 No410 225 12 14.9 436 31 4 No411 255 11 13.8 370 32 4 No412 240 14 15.5 362 33 4 No413 220 14 15.2 360 29 4 No414 230 13 13.3 355 36 4 No415 230 12 13.8 455 27 4 No416 220 12 14.5 417 28 4 No417 240 12 13.3 380 30 4 No418 245 13 14.1 428 31 4 No419 240 15 14.5 366 33 4 No420 250 16 13.2 325 32 4 No421 235 12 13.4 385 32 4 No422 245 16 13.1 372 35 4 No423 235 16 13.5 350 33 4 No424 220 12 14.1 385 32 4 No425 225 13 14.7 388 30 4 No426 220 12 14.5 390 27 4 No427 235 12 13.1 379 32 4 No428 240 12 13.3 366 29 4 No429 250 11 13.6 355 32 4 No430 230 15 14.04 345 37 4 No431 225 13 14.2 375 32 4 No432 220 12 15.1 410 28 4 No433 230 12 14.4 382 30 4 No434 255 16 12.8 373 32 4 No435 245 16 13.1 350 35 4 No436 240 15 12.9 348 34 4 No437 230 12 12.8 380 32 4 No438 220 13 14.2 405 30 4 No439 225 12 15.6 400 28 4 No440 230 10 13.2 385 32 4 No441 230 12 13.8 340 28 4 No442 245 16 12.8 355 34 4 No443 230 12 13.5 378 32 4 No444 225 14 14.2 367 28 4 No445 250 16 13.1 350 32 4 No446 240 12 13.2 365 30 4 No447 235 12 13.2 375 34 4 No448 220 13 15.3 425 29 4 No449 220 12 14.8 425 30 4 No450 220 10 14.5 436 28 4 No451 225 12 13.5 402 30 4 No452 220 11 14.3 422 28 4 No453 225 12 13.2 384 30 4 No454 235 14 13.1 360 36 4 No455 220 12 14.2 385 28 4 No456 220 11 14.4 385 28 4 No457 220 12 14.5 390 28 4 No458 235 12 13.3 390 27 4 No459 220 11 13.9 385 32 4 No460 225 13 13.5 373 30 4 No461 220 12 14.6 405 28 4 No462 235 13 12.9 366 35 4 No463 220 13 14.4 368 29 4 No464 220 12 14.3 385 28 4 No465 235 14 13.8 367 31 4 No466 250 14 13.2 355 35 4 No467 235 14 13.8 366 32 4 No468 230 14 14.1 374 32 4 No469 225 12 14.6 390 30 4 No486 240 15 13.8 350 35 5 No418 230 14 15.9 373 29 5 No419 225 13 13.5 408 30 5 No420 230 12 14.1 396 30 5 No421 225 11 13.9 390 31 5 No422 245 15 13.3 374 36 5 No423 240 14 13.1 366 35 5 No424 220 11 13.8 393 31 5 No425 230 10 13.7 393 30 5 No426 205 9 13.2 405 28 5 No427 225 11 14.5 395 28 5 No428 205 10 14.8 390 28 5 No429 200 10 14.3 395 26 5 No430 230 13 13.6 401 34 5 No431 220 14 14.5 389 31 5 No432 205 10 14.7 425 26 5 No433 230 15 13.6 368 36 5 No434 220 11 14.1 399 32 5 No435 225 11 14.3 391 31 5 No436 220 12 14.6 428 27 5 No437 220 10 14.1 435 30 5 No438 205 10 15.1 442 27 5 No439 230 11 14.6 386 29 5 No440 240 12 12.9 368 35 5 No441 205 11 14.4 411 28 5 No442 220 8 14.2 387 30 5 No443 215 10 14.8 399 27 5 No444 230 11 13.5 392 26 5 No445 210 10 14.1 388 29 5 No446 220 12 13.7 375 30 5 No447 205 9 14.4 400 27 5 No448 235 12 13.1 367 34 5 No449 230 11 13.9 375 36 5 No450 225 10 13.4 366 34 5 No451 225 10 13.3 379 31 5 No452 220 15 15.3 380 30 5 No453 235 12 13.3 374 31 5 No454 240 11 13.6 443 33 5 No455 220 12 14.1 412 31 5 No456 225 10 15.1 350 29 5 No457 200 10 14.7 374 30 5 No458 220 11 14.1 385 25 5 No459 205 13 13.6 381 26 5 No460 245 13 13.7 442 25 5 No461 210 11 15.5 433 30 5 No462 250 13 14.4 373 31 5 No463 240 10 15.9 349 34 5 No464 210 13 15.1 357 26 5 No465 225 12 13.7 340 34 5 No466 230 11 14.3 455 26 5 No467 215 10 14.5 435 27 5 No468 235 11 13.5 387 29 5 No469 240 10 13.5 430 30 5 No470 240 14 14.3 362 30 5 No471 245 15 13.7 343 32 5 No472 230 13 13.6 387 31 5 No473 235 16 13.1 374 34 5 No474 230 16 13.5 340 32 5 No475 220 14 13.3 369 30 5 No476 210 12 15.6 411 26 5 No477 215 10 14.6 408 26 5 No478 225 10 13.7 419 27 Ghi chú: Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm môn Bóng đá;Nhóm: 2 Nhóm thực nghiệm môn Cầu lông; Nhóm 3: Nhóm thực nghiệm môn Bơi lội; Nhóm 4: Nhóm thực nghiệm môn Bóng chuyền; Nhóm 5: Nhóm đối chứng PHỤ LỤC 20 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc PHIẾU PHỎNG VẤN (P10) Đánh giá sự phù hợp của chương trình TDTT ngoại khóa (Dành cho giảng viên, chuyên gia GDTC, cán bộ quản lý) Kính gởi:...................................................................................... Để đánh giá hiệu quả của chương trình TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, chúng tôi thiết kế phiếu phỏng vấn này để xin ý kiến đánh giá của quí vị. Kính mong quí giảng viên, chuyên gia GDTC, cán bộ quản lý hợp tác và tạo điều kiện giúp đỡ! Chúng tôi xin trân trọng cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ tận tình của quí vị! PHẦN 1: NỘI DUNG CHÍNH Câu 1: Xin quý Thầy/ Cô cho biết chương trình TDTT ngoại khóa ở Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II có đáp ứng yêu cầu của Nhà trường không? Đáp ứng yêu cầu của Nhà trường o Đáp ứng từng phần yêu cầu o Chưa đáp ứng o Câu 2: Xin quý Thầy/Cô cho biết Nội dung giảng dạy TDTT ngoại khóa hiện nay có đảm bảo và phù hợp với sự phát triển lực của nam sinh viên của Trường không? Hoàn toàn đảm bảo và phù hợp o Đảm bảo và phù hợp o Bình thường o Không phù hợp o Hoàn toàn không đảm bảo và phù hợp o Ý kiến khác: Câu 3: Xin quý Thầy/Cô cho biết mức độ phù hợp của chương trình TDTT ngoại khóa đối với điều kiện hiện nay của Nhà trường? Mã hóa Biến lượng Mức đo Phù hợp Không phù hợp TN1 Nội dung giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa o o TN2 Thời lượng giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa o o TN3 Tiến trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa o o TN4 Nội dung và hình thức đề cương chi tiến các môn thể thao ngoại khóa o o TN5 Hệ thống giáo án giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa o o TN6 Hình thức tổ chức dạy thề thao ngoại khóa o o TN7 Đánh giá tổng thể chương trình TDTT ngoại khóa o o PHẨN 2: PHẦN BỔ SUNG (Trả lời bằng cách viết tay) Trân trọng cám ơn Quý Giảng viên, Chuyên gia, cán bộ quản lý! Tp.HCM, ngày tháng năm 201 Giảng viên/Chuyên gia/cán bộ quản lý (Ký và ghi rõ họ, tên) PHỤ LỤC 21 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc PHIẾU PHỎNG VẤN (P11) Kháo sát sinh viên các nhóm sau thực nghiệm (Dành cho nam sinh viên) Các bạn sinh viên thân mến! Nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện và mức độ phù hợp của chương trình TDTT ngoại khóa cho nam sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, chúng tôi mong các bạn sinh viên hợp tác cung cấp thông tin chính xác ở từng câu hỏi của phiếu phỏng vấn này. Chúng tôi xin trân trọng cám ơn! PHẦN 1:NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1: Sự hứng thú tập luyện môn TDTT ngoại khóa như thế nào? (CH 1 lựa chọn) Rất hứng thú o Hứng thú o Bình thường o Không hứng thú o Rất không hứng thú o Câu 2: Bạn có hài lòng về chương trình TDTT ngoại khóa mà bạn đã học trong suốt quá trình thực nghiệm như thế nào? (CH 1 lựa chọn) Rất hài lòng o Hài lòng o Bình thường o Không hài lòng o Rất không hài lòng o Câu 3: Bạn cho biết mức độ phù hợp của nội dung môn thể thao ngoại khóa mà bạn tập luyện trong suốt quá trình thực nghiệm đối với điều kiện hiện nay của Nhà trường như thế nào? (CH 1 lựa chọn) Phù hợp o Không phù hợp o Trân trọng cám ơn ! Tp.HCM, ngày tháng năm 201 Sinh viên PHỤ LỤC 22 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc GIÁO ÁN: 20 Nội dung: Kỷ thuật giữ bóng bằng lòng bàn chân, giữ bóng bằng mu chính diện. Học kỳ : Bóng đá NK1 Năm học: 20.......- 20.......... Ngày thực hiện :......./........./20........ Khóa :...................... Lớp : ngoại khóa Giảng viên :.......................................... I. Mục tiêu của buổi học : 1. Kiến thức: - Sinh viên thực hiện được khả năng giữ bóng bằng lòng bàn chân, mu chính diện. 2. Kỹ năng: - Nắm vững kỹ năng từng động tác theo hệ thống, biết sữa chữa sai lầm để điều chỉnh tốt hành vi vận động. 3. Thái độ: - Giáo dục sinh viên ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần tập luyện, tự giác, ý chí vương lên trong mọi hoạt động. II. Dụng cụ, sân bãi : - Giáo án, sân bãi, bóng, lưới, chóp, cầu môn. III. Nội dung của buổi học : Nội dung và yêu câu của buổi học Khối lượng Phương pháp tổ chức giảng dạy Số lần Thời gian I. Mở đầu : 1. Tập trung lớp, điểm danh. 2. Phổ biến nhiệm vụ yêu cầu buổi học. 3. Tổ chức các bước khởi động: + Khởi động các khớp + Khởi động chung. ( Bài tập phát triển chung ) + Khởi động chuyên môn ( BT bổ trợ trong đá bóng ) Căng cơ ( các bài tập căng cơ ) trước khi tập luyện 1 lần 20p x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x x x x GV Phương pháp tổng hợp x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x GV Phương pháp đồng loạt I –Cơ bản: 1 -Ôn kỷ thuật đá bóng bằng má ngngoài. BBai tập: -Hai người một bóng cự ly 6-7m thực hiện đá má ngoài sệch. -Hai người mmootj bóng cự ly 5-7m tự thả bóng xuống thực hiện đá má ngoài nửa nảy. 2- Học kỷ thuật giữ bóng bằng lòng bàbàn chân + GV phân tích : -Đặc điểm kỷ thuật. - Nguyên lý kỷ thuật. - Làm mẫu kỷ thuật. +Khống chế bóng sệch. +Khống chế bóng bổng. Những sai lầm thường mắc. -Xác định sai thời gian bóng đến. -Không thả lỏng khớp cổ chân để hoãn xung lực. -Chân không nâng cao đúng với bóng bổng nên bóng trúng vào ống chân. Bài tập: -Tập nhiều lần động tác dừng bóng nhưng không có bóng. - Hai người một bóng,một người đứng tại chỗ đưa chân về trước đợi đồng đội lăng bóng sệch đến bóng chạm vào bàn chân cầu thủ nhanh chóng kéo chân về sau (hoãn xung lực). - Dừng bóng lăn sệch có đà. - Hai người môt bóng mọt người đá lòng sệch người kia tập giũ bóng. - Tập theo từng cặp một người tung bóng bong người kia thực hiên giữ bóng bổng cự ly khoang 3-5m. - Hai người một bóng cự ly 7-8m một người dồng bóng xuống đất bóng nảy lên người kia tập dứng trên không bằng lòng bàn chân. 3- Học giữ bóng bằng mu chính diệdiện. GV phân tích . + Đặc điểm kỷ thuật. + Nguyên lý kỷ thuật giư bóng mu chính diện trên không. + GV thị phạm. Nêu những sai lầm thường mắc. -Phán đón bóng đến không chính xác, sẽ phải vương người và dũi mu chân về hướng bóng hoặc bị bóng chậm vào ống chân. -Động tác hạ chân quá chậm hoặc quá nhanh làm cho bóng bật nảy xa tầm kiểm soát. -Không thả lỏng khớp cổ chân. Bài tập: +Tập không bóng đứng từng hàng nâng chân lên cao ngang tầm hông và giữ nguyên ở tư thế đó. Theo hiệu lệnh của GV cầu thủ hạ nhanh chân xuống. +Tự tung bóng rồi đưa chân tập dừng bóng khi bóng chưa chạm đất. +Tự tung bóng lên và để bóng rơi xuống đất nảy lên sau đó dừng bóng khi bóng trên không. +Hai người một bóng cự ly 6-8m một người dồng bóng xuống đất nảy lên người kia di chuyển tập dừng bóng khi bóng ở trên không. Thể lực: Bài tập thể lực chung. 20p 20p 20p 20p 10p x x x x x x x x GV x x x x x x x x Phương pháp phân nhóm x x x x x x x x GV x x x x x x x x Phương pháp phân nhóm x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x GV Phương pháp tổng hợp Bài tập: x x x x x x x x GV x x x x x x x x Phương pháp phân nhóm III. Kết thúc : 1. Tập trung xuống lớp + Nhận xét buổi tập + Bài tập thả lỏng + Giao bài tập về nhà 2. Thủ tục xuống lớp 1 lần 10 p x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x x x x GV Phương pháp tổng hợp Tp.HCM, ngày...... tháng..... năm 20...... Duyệt của Trưởng khoa Giảng viên PHỤ LỤC 23 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc GIÁO ÁN: 20 Nội dung chính: - Kỹ thuật: + Các tư thế chuẩn bị và các bước di động trong Bóng chuyền. + Kỹ thuật phát bóng cao tay đối với nam; phát bóng thấp tay đối với nữ + Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt (đệm bóng) - Chiến thuật và thể lực: Phát triển thể lực chung và chuyên môn. - Kỹ năng: Phối hợp nhịp nhàng từng động tác. Học kỳ : Bóng đá NK1 Năm học: 20.......- 20.......... Ngày thực hiện :......./........./20........ Khóa :...................... Lớp : ngoại khóa Giảng viên :.......................................... I. Mục tiêu của buổi học : 1. Kiến thức: - Sinh viên nắm được lý thuyết và nguyên lý của các tư thế chuẩn bị và các bước di động trong Bóng chuyền; Kỹ thuật phát bóng cao tay đối với nam; phát bóng thấp tay đối với nữ; Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt (đệm bóng). 2. Kỹ năng: - Thực hiện tốt các tư thế chuẩn bị và các bước di động trong Bóng chuyền; Kỹ thuật phát bóng cao tay đối với nam; phát bóng thấp tay đối với nữ; Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng hai tay trước mặt (đệm bóng). 3. Thái độ: - Giáo dục sinh viên ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần tập luyện, tự giác, ý chí vương lên trong mọi hoạt động. II. Dụng cụ, sân bãi : - Giáo án, sân bãi bóng chuyền, bóng, lưới. III. Nội dung của buổi học : PHẦN BÀI NỘI DUNG YÊU CẦU BUỔI HỌC Khối lượng PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC GIẢNG DẠY SL TG Chuẩn bị: 1. Nhận lớp: - Điểm danh, phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu buổi tập luyện. 2. Khởi động chung: - Chạy nhẹ nhàng một vòng quanh sân. - Trực ban hướng dẫn khởi động bài khởi động chung: cổ tay, cổ chân, vai, gối, hông,. - Căng các nhóm cơ 3. Khởi động chuyên môn: a. Khởi động không bóng: - Chạy các bước cơ bản: bước nhỏ, nâng cao đùi, di chuyên 2 bước ngang , Chạy tốc độ cao 18m về cuối sân. - Di chuyển 9-3-6-3-9 b. Khởi động với bóng: - Hai người một bóng thực hiện: + Ném bóng qua lại trên không bằng hai tay, một tay. + Vụt bóng xuống đất bằng 2 tay, một tay. + Đập bóng xuống đất. 5’ 5’ 10’ x x x x x x x x x x x® x® x® x® D x x x x x 8-9m x D Cơ bản 1. Ôn tập tư thế chuẩn bị và các bước di chuyển - Tư thế chuẩn bị: cao, trung bình, thấp. - Các bước di động: Đi, chạy, nhảy, bước, ngã. - Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. Yêu cầu: - Tự giác, tập trung chú ý cao. - Tư thế chuẩn bị hợp lý, thoải mái, tránh gò bó, căng thẳng. Đặc biệt là cơ bắp. GV sửa sai. 2. Ôn tập kỹ thuật phát bóng cao tay đối với nam; phát bóng thấp tay đối với nữ - Ôn tập kỹ thuật phát bóng cao tay trước mặt. + Lợp thực hiện tại chổ tập mô phỏng từng giai đoạn của kỹ thuật động tác phát bóng cao tay trước mặt. + Tại chổ thực hiện toàn bộ kỹ thuật phát bóng cao tay trước mặt. - Phát bóng vào tường. - Phát bóng qua lưới từ cự ly gần rồi tăng dần khoảng cách đến cuối sân 3. Kỹ thuật đệm bóng thấp tay bằng hai tay cơ bản. - Tại chổ mô phỏng động tác đệm bóng. - Một người tung, một người đệm sau đó đổi phục vụ cho nhau. - Đệm bóng vào tường. - Chia nhóm thực hiện kỹ thuật. - Giáo viên sửa chữa kỹ thuật. Yêu cầu : Phối hợp tư thế thân người, chân, tay nhịp nhàng tránh gò bó. Thẳng tay, nâng tay và thân người khi tiếp xúc bóng 30’ 20’ 40’ x x x x x x x x x x x 2-3m x Kết thúc - Nhận xét buổi học, giao nhiệm vụ về nhà. - Xuống lớp. 10’ x x x x x x x x x x Tp.HCM, ngày...... tháng..... năm 20...... Duyệt của Trưởng khoa Giảng viên PHỤ LỤC 24 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc GIÁO ÁN: 20 Nội dung chính: Ôn kĩ thuật động tác chân 2 kiểu bơi: trườn sấp và ếch. Học kỳ : Bơi lội NK1 Năm học: 20.......- 20.......... Ngày thực hiện :......./........./20........ Khóa :...................... Lớp : ngoại khóa Giảng viên :.......................................... I. Mục tiêu của buổi học : 1. Kiến thức: - Nắm vững nguyên lý kỹ thuật động tác chân 2 kiểu bơi trườn sấp và ếch . - Hiểu và biết về cách bơi trường sấp và ếch. 2. Kỹ năng : - Thực hành tốt kỹ năng về kỹ thuật của 2 kiểu bơi truồn sấp và ếch. 3. Thái độ : - Nghiêm túc và tự giác trong tập luyện. II. Dụng cụ, sân bãi : - Hồ bơi, còi - Một số dụng cụ hỗ trợ khác. III. Nội dung của buổi học: NỘI DUNG, YÊU CẦU BUỔI HỌC ĐLVĐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC Số lần Thời gian I. Mở đầu: 1. Điểm danh lớp học. 2. Phổ biến nhiệm vụ buổi học, yêu cầu buổi học 3. Khởi động chung, khởi động dưới nước II. Cơ bản: 1. Ôn kĩ thuật động tác chân 2 kiểu bơi: trườn sấp và ếch. 2. Tập kĩ thuật động tác tay cho 2 kiểu bơi: trườn sấp và ếch. 3. Tập kĩ thuật phối hợp Động tác chân & tay cho 2 kiểu bơi ếch và trườn sấp. III. Kết thúc: - Thả lỏng - Nhận xét lớp học - Giao nhiệm vụ về nhà 20’ 30’ 30’ 30’ 10’ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Thị phạm, phân tích kỹ thuật, phân tích động tác sai x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Tp.HCM, ngày...... tháng ..... năm 20 Duyệt của Trưởng Khoa Giảng viên PHỤ LỤC 25 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc GIÁO ÁN: 20 Nội dung: Giao cầu ngắn thuận tay. Học kỳ : Cầu lông NK1 Năm học: 20.......- 20.......... Ngày thực hiện :......./........./20........ Khóa :...................... Lớp : ngoại khóa Giảng viên :.......................................... I. Mục tiêu của buổi học : 1. Kiến thức: - Nắm vững kỹ thuật động tác giao cầu ngắn thuận tay . - Hiểu và biết về cách cầm cầu. 2. Kỹ năng : - Thực hành tốt kỹ năng về kỹ thuật. 3. Thái độ : - Nghiêm túc và tự giác trong tập luyện. II. Dụng cụ, sân bãi : - Sân cầu lông, vợt và cầu - Một số dụng cụ hỗ trợ khác. III. Nội dung của buổi học : NỘI DUNG, YÊU CẦU BUỔI HỌC ĐLVĐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC Số lần Thời gian I. Mở đầu : 1. Tập trung lớp học và phổ biến nội dung. 2. Khởi động: Khởi động chuyên môn 1 lần 20' 10' 10' x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x GV Phương pháp đồng loạt II. Cơ bản : Ôn Kỹ thuật đánh cầu cao thuận tay không càu. Kỹ thuật động tác giao cầu ngắn thuận tay - Phổ biến nội dung kỹ thuật động tác giao cầu ngắn thuận tay. + GV phân tích: Đặc điểm kỹ thuật. Nguyên lý kỹ thuật. Làm mẫu động tác. Những sai lầm thường mắc: Chưa xác định đúng được vị trí đứng cách vạch giao cầu khoảng 2-3 bước chân. Cơ thể chưa thả lỏng và đầu gối chưa hướng về phía trước. Đặt sai chân, chân phía không cầm vợt phía sau, chân phía tay cầm vợt đặt phía trước. Chưa đưa vợt về phía sau ngang hông và bắt đầu vung vợt về phía trước. Bài tập: - Hai người đứng đối diện nhau thực hiện động tác giao cầu thuận tay qua lại. - Từng người thực hiện động tác giao cầu vào vị trí đã được xác định trước. Lặp lại 70' 10' 20' 40' 20' 20' x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x GV Phương pháp đồng loạt x x x x x x x x x x x x Phương pháp phân nhóm III. Kết thúc : - Tập trung xuống lớp - Nhận xét đánh giá buổi học 10' x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x GV Phương pháp tổng hợp Tp.HCM, ngày...... tháng..... năm 20 Duyệt của Trưởng Khoa Giảng viên PHỤ LỤC 26 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc GIÁO ÁN: 20 Nội dung chính: Kỹ thuật di chuyển ném rổ. Học kỳ : Bóng rổ NK1 Năm học: 20.......- 20.......... Ngày thực hiện :......./........./20........ Khóa :...................... Lớp : ngoại khóa Giảng viên :.......................................... I. Mục tiêu của buổi học : 1. Kiến thức: - Nắm vững kỹ thuật chi chuyển ném trổ . - Hiểu và biết về cách di chuyển ném rô hiệu quả và chính xác. 2. Kỹ năng : - Thực hành tốt kỹ năng về kỹ thuật. 3. Thái độ : - Nghiêm túc và tự giác trong tập luyện. II. Dụng cụ, sân bãi : - Sân bóng rổ, bóng, còi - Một số dụng cụ hỗ trợ khác. III. Nội dung của buổi học: NỘI DUNG, YÊU CẦU BUỔI HỌC ĐLVĐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC Số lần Thời gian I. Mở đầu: 1. Điểm danh lớp học. 2. Phổ biến nhiệm vụ buổi học, yêu cầu buổi học 3. Khởi động chung, khởi động bóng II. Cơ bản: 1. Dẫn bóng: - Dẫn bóng 3x28m đổi tay x 4 tổ - 2 người tại chỗ chuyền bắt bóng: 1 bóng, 2 bóng 2. Tại chỗ ném rổ 3. Giới thiệu kỹ thuật di chuyển ném rổ: - Tập động tác bổ trợ tại chỗ 2 bước lên rổ - Tại chỗ 2 bước lên rổ góc 45° - Tại chỗ dẫn bóng bắt bóng thực hiên 2 bước lên rổ III. Kết thúc: - Thả lỏng - Nhận xét lớp học - Giao nhiệm vụ về nhà 20’ 30’ 30’ 30’ 10’ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Thị phạm, phân tích kỹ thuật; bước bổ trợ, phân tích động tác sai x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Tp.HCM, ngày...... tháng ..... năm 20 Duyệt của Trưởng Khoa Giảng viên PHỤ LỤC 27 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc GIÁO ÁN: 20 Nội dung chính: Học kỹ thuật đỡ bằng cạnh tay; Kỹ thuật đá tống trước bằng chân trước kết hợp với chân sau; Thuật đá tống ngang bằng chân trước; Học kỳ : Teakwondo NK1 Năm học: 20.......- 20.......... Ngày thực hiện :......./........./20........ Khóa :...................... Lớp : ngoại khóa Giảng viên :.......................................... I. Mục tiêu của buổi học : 1. Kiến thức: - Nắm vững đỡ bằng cạnh bàn tay; kỹ thuật đá tống trước; kỹ thuật đá tống ngang và đá vòng cầu . - Hiểu và biết về cách vận dụng các kỹ thuật tấn công đối phương. 2. Kỹ năng : - Thực hành tốt kỹ năng về kỹ thuật. 3. Thái độ : - Nghiêm túc và tự giác trong tập luyện. II. Dụng cụ, sân bãi : - Sân tập võ, còi - Một số dụng cụ hỗ trợ khác. III. Nội dung của buổi học: NỘI DUNG, YÊU CẦU BUỔI HỌC ĐLVĐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC Số lần Thời gian I. Mở đầu: 1. Điểm danh lớp học. 2. Phổ biến nhiệm vụ buổi học, yêu cầu buổi học 3. Khởi động chung, khởi động chuyên môn về môn võ Taekwondo II. Cơ bản: 1. Học kỹ thuật đỡ bằng cạnh tay Đỡ cạnh tay từ trong ra ngoài Đỡ cạnh tay từ ngoài vào trong Đỡ cạnh tay bằng hai tay 2. Kỹ thuật đá tống trước bằng chân trước kết hợp với chân sau. 3. Thuật đá tống ngang bằng chân trước. 4. Bài tập phát triển các tố chất thể lực. III. Kết thúc: - Thả lỏng - Nhận xét lớp học - Giao nhiệm vụ về nhà 20’ 30’ 30’ 30’ 10’ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x - GV làm mẫu và sửa động tác sai. - Phân nhóm SV trong tập luyện. - SV tích cực luyện tập trên lớp và rèn luyện thêm ở nhà. - Nhóm phương pháp giảng dạy: phương pháp sử dụng lời nói, phương pháp trực quan, phương pháp luyện tập và phương pháp trò chơi. x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Tp.HCM, ngày...... tháng ..... năm 20 Duyệt của Trưởng Khoa Giảng viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_nghien_cuu_xay_dung_noi_dung_chuong_trinh_the_duc_th.doc
  • pdfToan van LATS Dang Minh Thang.pdf
  • docTom tat LATS Dang Minh Thang.doc
  • docTrang thong tin ve LATS cua NCS Dang Minh Thang.doc
Tài liệu liên quan