Luận án Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất có cấu trúc lai từ betulin

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN THỊ HIỂN NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT CÓ CẤU TRÚC LAI TỪ BETULIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội – 2017 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN THỊ HIỂN NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH GÂY Đ

pdf215 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất có cấu trúc lai từ betulin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỘC TẾ BÀO CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT CĨ CẤU TRÚC LAI TỪ BETULIN Chuyên ngành : Hĩa hữu cơ Mã số : 9.44.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ HĨA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến Hà Nội – 2017 i MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. viii CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ...................................................................................... 4 1.1. Tổng quan về betulin ........................................................................................ 4 1.1.1 Giới thiệu betulin và một số hợp chất tương tự........................................... 4 1.1.2 Một số chuyển hĩa của betulin .................................................................... 7 1.2. Hợp chất lai của tritecpenoit khung lupan và hoạt tính chống ung thư .......... 13 1.2.1 Hợp chất lai kiểu Histon ............................................................................ 13 1.2.2 Hợp chất lai của tritecpenoit với phức cis-platin ...................................... 14 1.2.3 Hợp chất lai chứa dị vịng furoxan ............................................................ 16 1.2.4 Hợp chất lai với các dị vịng nitơ khác ...................................................... 18 1.3 Một số hợp chất lai của betulin và các thuốc chữa HIV .................................. 21 1.3.1 Các thuốc chữa HIV/AIDS truyền thống .................................................. 21 1.3.2 Hợp chất lai của betulin với thuốc HIV .................................................... 23 1.4. Phản ứng “click” tổng hợp các triazole .......................................................... 25 1.4.1. Phản ứng click .......................................................................................... 25 1.4.2. Một số ứng dụng của phản ứng click ....................................................... 26 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ................................................................................ 31 2.1. Hĩa chất và thiết bị ......................................................................................... 31 2.1.1. Hĩa chất và dung mơi ............................................................................... 31 2.1.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng sắc kí lớp mỏng. ............................................................................................................ 31 2.1.3. Thiết bị nghiên cứu ................................................................................... 31 2.1.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư ............................................... 32 2.2. Tổng hợp các chất lai của betulin và AZT qua cầu nối este-triazol ............... 32 2.2.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất axit của betulin..................................... 32 2.2.2. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất propagyl este ........................................ 35 2.2.3. Quy trình tổng hợp các chất lai betulin-este-triazol-AZT ........................ 39 2.3 Tổng hợp các hợp chất lai của betulin-AZT qua cầu nối amit-triazol ............. 45 2.3.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất propagyl amit ....................................... 45 2.3.2. Quy trình tổng hợp các chất lai betulin-amit-triazol-AZT ....................... 48 2.4. Tổng hợp các hợp chất lai betulin-este-D4T .................................................. 53 ii 2.5. Tổng hợp các hợp chất lai betulin-este-3TC .................................................. 57 2.6. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai của betulin .............................. 62 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 63 3.1. Tổng hợp các hợp chất lai giữa betulin và AZT qua cầu este-triazol ............. 66 3.3. Tổng hợp các hợp chất lai của betulin và AZT qua cầu nối amit-triazol ....... 90 3.3. Tổng hợp các hợp chất lai giữa betulin và Stavudin (d4T) .......................... 101 3.4. Tổng hợp các hợp chất lai betulin và Lamivudin (3TC) .............................. 109 3.5. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai ............................................... 116 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 120 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN .................................................................. 121 CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN .............................................. 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 123 iii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1. Tổng hợp axit betulinic từ betulin qua 2 bước chuyển hĩa ...................... 5 Sơ đồ 1. 2. Tổng hợp axit betulinic từ betulin qua 5 bước chuyển hĩa ...................... 6 Sơ đồ 1. 3. Phản ứng betulin và anhydrit 2,2-dimethylsuccinic ................................. 7 Sơ đồ 1. 4. Tổng hợp một số este của betulin và axit nicotinic .................................. 8 Sơ đồ 1. 5. Tổng hợp các dẫn xuất cacbamat của betulin ........................................... 9 Sơ đồ 1. 6. Tổng hợp một số este của betulin với các axit cacboxylic thơm .............. 9 Sơ đồ 1. 7. Tổng hợp một số đieste của betulin với các axit đicacboxylic ............... 10 Sơ đồ 1. 8. Tổng hợp các dẫn xuất este chứa flo của betulin .................................... 11 Sơ đồ 1. 9. Tổng hợp một số dẫn xuất amit-este-C-28 của betulin ........................... 12 Sơ đồ 1. 10. Tổng hợp một số hợp chất hidroxamic từ axit betulinic ....................... 14 Sơ đồ 1. 11. Tổng hợp một số hợp chất lai của axit betulinic và phức cisplatin ...... 15 Sơ đồ 1. 12. Tổng hợp các hợp chất 66a-g ............................................................... 17 Sơ đồ 1. 13. Tổng hợp các hợp chất 68a-g ............................................................... 18 Sơ đồ 1. 14. Tổng hợp dẫn xuất chứa dị vịng furoxan của axit betulinic ................ 18 Sơ đồ 1. 15. Tổng hợp một số dẫn xuất imidazol và 1,2,4-triazol của betulin ......... 19 Sơ đồ 1. 16. Tổng hợp một số dẫn xuất imidazol của axit betulinic ......................... 20 Sơ đồ 1. 17. Tổng hợp một số dẫn xuất imidazol và 1,2,4-triazol của axit betulinic ................................................................................................................................... 21 Sơ đồ 1. 18. Tổng hợp chất lai 97 của betulin và AZT qua liên kết este .................. 23 Sơ đồ 1. 19. Tổng hợp các chất lai 100a-b của betulin và AZT qua liên kết este ....... 24 Sơ đồ 1. 20. Tổng hợp các chất lai 101a-b của betulin và dẫn xuất của 3TC .......... 24 Sơ đồ 1. 21. Phản ứng “click” xúc tác bởi nhiệt ........................................................ 25 Sơ đồ 1. 22. Phản ứng “click” xúc tác bởi muối Cu(I) ............................................. 26 Sơ đồ 1. 23. Phản ứng “click” xúc tác bởi muối Cp*(RuCl(PPh3)2 .......................... 26 Sơ đồ 1. 24. Tổng hợp chất lai giữa axit betulinic và AZT qua cầu nối este-triazol 27 Sơ đồ 1. 25. Tổng hợp các chất lai giữa betulin và AZT qua cầu triazole tại C-3 .... 29 Sơ đồ 1. 26. Tổng hợp các chất lai giữa betulin và AZT qua cầu triazole tại C-3 .... 29 Sơ đồ 3. 1. Tổng hợp các chất lai betulin và AZT qua cầu este-triazol .................... 67 Sơ đồ 3. 2. Tổng hợp dẫn xuất của betulin và piperidin bởi Yang [12] .................... 72 Sơ đồ 3. 3. Tổng hợp các propagyl este 122a-f ........................................................ 72 Sơ đồ 3. 4. Phản ứng “Click” tổng hợp các hợp chất lai 123a-f ............................... 79 iv Sơ đồ 3. 5. Cơ chế phản ứng “Click” tổng hợp các hợp chất lai 123a-f ................... 81 Sơ đồ 3. 6. Tổng hợp các chất lai betulin và AZT qua cầu amit-triazol ................... 92 Sơ đồ 3. 7. Cơ chế phản ứng amit hĩa tổng hợp các propagyl amit 124a-e ............. 96 Sơ đồ 3. 8. Tổng hợp các hợp chất lai 126a-f giữa betulin và d4T......................... 101 Sơ đồ 3. 9. Cơ chế phản ứng tổng hợp các chất 126a-f .......................................... 104 Sơ đồ 3. 10. Tổng hợp các hợp chất lai 127a-e giữa betulin và Lamivudin ........... 109 v DANH MỤC BẢNG Bảng 3. 1. Một số tín hiệu đặc trưng của khung lupan trong các hợp chất 121a-e .. 70 Bảng 3. 2. Các pic cộng hưởng đặc trưng của các este 122a-f ................................. 75 Bảng 3. 3. Một số tín hiệu đặc trưng phổ 13C-NMR của các hợp chất 122a-f.......... 77 Bảng 3. 4. Các tín hiệu cộng hưởng đặc trưng phổ 1H của các hợp chất 123a-f ..... 83 Bảng 3. 5. Tín hiệu cộng hưởng 13C đặc trưng của các hợp chất 123a-f .................. 86 Bảng 3. 6. Phân tích phổ HMBC và HSQC của hợp chất 123d phần khung lupan .. 89 Bảng 3. 7. Phân tích phổ HMBC và HSQC của hợp chất 123d phần AZT và cầu nối ................................................................................................................................... 90 Bảng 3. 8. Một số tín hiệu đặc trưng phổ 1H-NMR của các hợp chất 124a-e .......... 94 Bảng 3. 9. Một số tín hiệu cộng hưởng proton đặc trưng của các chất lai 125a-e ... 99 Bảng 3. 10. Tín hiệu cộng hưởng 13C đặc trưng của các hợp chất 125a-e ............. 100 Bảng 3. 11. Tín hiệu cộng hưởng 13C hợp phần d4T của các hợp chất 126a-f ....... 105 Bảng 3. 12. Các tín hiệu đặc trưng phổ 1H-NMR của các chất 126a-f ................... 106 Bảng 3. 13. Phân tích phổ HMBC và HSQC hợp phần d4T và cầu nối của hợp chất 126b ......................................................................................................................... 107 Bảng 3. 14. Một số tín hiệu đặc trưng phổ 1H-NMR của các hợp chất 127b-e ...... 114 Bảng 3. 15. Một số tín hiệu đặc trưng phổ 13C-NMR của các hợp chất 127a-e ..... 115 Bảng 3. 16. Phân tích phổ HMBC và HSQC hợp phần 3TC và cầu nối hợp chất 127a ......................................................................................................................... 116 Bảng 3. 17. Kết quả hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất lai ......................... 118 vi DANH MỤC HÌNH Hình 1. 1. Một số dẫn xuất este của betulin cĩ hoạt tính gây độc tế bào .................... 2 Hình 1. 2. Cơng thức cấu trúc của berivimat ............................................................ 10 Hình 1. 3. Các hợp chất trime furoxan 59-64 ........................................................... 17 Hình 1. 4. Hợp chất lai giữa axit betulinic và AZT qua cầu nối amit-triazol ........... 27 Hình 1. 5. Một số chất lai giữa tritecpenoit và AZT cĩ hoạt tính chống ung thư ..... 28 Hình 3. 1. Cấu trúc hĩa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất 121a-f ..... 69 Hình 3. 2. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 121e ..................................................... 69 Hình 3. 3. Phổ NOESY của hợp chất 121f ............................................................... 71 Hình 3. 4. Phổ giãn 1H-NMR của este 122a ............................................................. 74 Hình 3. 5. Phổ giãn 1H-NMR của este 122a phần H-Csp3 ......................................... 74 Hình 3. 6. Cấu trúc hĩa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất 122a-f........ 76 Hình 3. 7. Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất 122a .................................................... 78 Hình 3. 8. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 122d ..................................................... 78 Hình 3. 9. Cấu trúc hĩa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất 123a-f ..... 80 Hình 3. 10. Phổ 1H-NMR của hợp chất 123a ........................................................... 82 Hình 3. 11. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 123f. ................................................... 84 Hình 3. 12. Phổ 13C-NMR của hợp chất 123a .......................................................... 85 Hình 3. 13. Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất 123a .................................................. 85 Hình 3. 14. Phổ giãn HMBC của hợp chất 123d ...................................................... 87 Hình 3. 15. Phổ giãn HSQC của hợp chất 123d ....................................................... 88 Hình 3. 16. Cấu trúc hĩa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất 124a-e ..... 92 Hình 3. 17. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 124a .................................................... 93 Hình 3. 18. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 124e .................................................... 95 Hình 3. 19. Phổ 13C-NMR của hợp chất 124a .......................................................... 95 Hình 3. 20. Phổ 1H-NMR của hợp chất 125e ............................................................ 97 Hình 3. 21. Phổ 13C-NMR của hợp chất 125e ........................................................... 98 Hình 3. 22. Cấu trúc hĩa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất 125a-e . 100 Hình 3. 23. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất lai betulin-glutaric-d4T (126b) ........ 103 Hình 3. 24. Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất lai betulin-glutaric -d4T (126b) ...... 104 Hình 3. 25. Cấu trúc hĩa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất lai 126a-f ................................................................................................................................. 107 vii Hình 3. 26. Phổ giãn HMBC của hợp chất 126b .................................................... 108 Hình 3. 27. Phổ giãn HSQC của hợp chất 126b ..................................................... 108 Hình 3. 28. Cơng thức cấu trúc của các hợp chất 127a-e và đánh số nguyên tử C 110 Hình 3. 29. Phổ giãn 1H-NMR (1) của hợp chất lai betulin-succinic-3TC (127a) . 111 Hình 3. 30. Phổ giãn 1H-NMR (2) của hợp chất lai betulin-succinic-3TC (127a) . 111 Hình 3. 31. Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất 127a ................................................ 113 Hình 3. 32. Phổ giãn HMBC của hợp chất 127a .................................................... 113 Hình 3. 33. Hai hợp chất lai cĩ hoạt tính tốt nhất ................................................... 117 Hình 3. 34. Một số hợp chất lai cĩ hoạt tính tốt ...................................................... 119 viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DCC N,N'-Dicyclohexylcarbodiimide THF Tetrahydrofuran CBMI 1,1'-cacbonyl-bis(2'-metylimidazol) CDT 1,1'-cacbonyl-di(1,2,4-triazol)) DDQ 2,3-diclo-5,6-dicyanobenzoquinon DMAP N,N'-Dimethylpyridin-4-amine TFA trifloaxetic axit AND axit deoxyribonucleic Boc2O Di-tert-butyl pyrocarbonate DCM diclometan HDAC Histon deaxetylase PyBOP Benzotriazol-1-yloxy)tripyrrolidinophosphonium hexafluorophosphate TI toxicity index AZT Zidovudin d4T Stavudin 3TC Lamivudin TBSCl tert-Butyl(chloro)diphenylsilane DMF Dimetylfoocmamit DIPEA N,N-Diisopropylethylamine TBAF Tetrabutylammonium fluoride IR Infra-red (phổ hồng ngoại) NMR nuclear megenic resonance HRMS high resonance mass spectrometry (phổ khối phân giải cao) EC50 Half maximal effective concentration IC50 The half maximal inhibitory concentration Hep-G2 tế bào ung thư gan Hela tế bào ung thư cổ tử cung HT-29 tế bào ung thư ruột kết PC3 tế bào ung thư tiền liệt tuyến B16 tế bào ung thư da A549 tế bào ung thư phổi A2780 tế bào ung thư buồng trứng MCF7 tế bào ung thư vú 518A2 tế bào ung thư da 8505C tế bào ung thư tuyến giáp A375 tế bào ung thư da MGC803 tế bào ung thư dạ dày Bcap-37 Ung thư biểu mơ cổ tử cung SCC-25 ung thư biểu mơ tế bào vảy SCC-9 ung thư biểu mơ tế bào vảy 1 MỞ ĐẦU Nếu như vào những năm 2000, đại dịch HIV-AIDS là nỗi lo sợ của nhân loại thì hiện nay ung thư đã trở thành sự lo lắng khơng chỉ riêng người Việt Nam mà là của tồn thế giới. Gần đây các bệnh viện về u bướu ở Việt Nam đều đang trong tình trạng quá tải. Hằng năm, số ca bệnh ung thư mới phát hiện được thống kê là trên 126.000, số bệnh nhân chết vì căn bệnh này lên tới hơn 100.000 người. Cho đến nay trên thế giới, đã cĩ rất nhiều loại thuốc và các liệu pháp được đưa vào thực tế để điều trị hoặc giúp người bệnh giảm đi sự đau đớn, kéo dài sự sống. Tuy nhiên, tất cả đĩ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chữa bệnh và thực tế cứ nhắc tới ung thư là bất cứ ai cũng nghĩ tới “một cái án tử”. Vì vậy việc tìm kiếm các loại thuốc mới, các phương pháp điều trị mới là một nhiệm vụ quan trọng đang được các nhà khoa học trên thế giới hết sức quan tâm, nghiên cứu. Thuật ngữ “lai hĩa thuốc” (pharmacophone hybridation) – trong đĩ hai hoặc nhiều thành phần cĩ hoạt tính sinh học được liên kết thành một phân tử lai duy nhất được biết đến như một phương pháp hiệu quả và tiện lợi để tạo ra các hợp chất mới cĩ hoạt tính chống ung thư. Sự lai ghép phân tử cĩ thể đem lại lợi thế tổng hợp thơng qua việc thay đổi cấu trúc hĩa học cĩ chọn lọc của thành phần trong hệ thống lai. Hơn nữa, khi các tác nhân cĩ hoạt tính sinh học được kết hợp với nhau, các cấu trúc lai mới cĩ thể mang lại cả lợi ích sinh học và tổng hợp. Trong nghiên cứu tổng hợp nhằm tìm kiếm các hợp chất mới cĩ hoạt tính tiềm năng, việc lựa chọn các phân tử với hoạt tính sinh học cao để lai tạo đĩng một vai trị quan trọng. Trong khi vấn đề kháng thuốc, nhờn thuốc hay tác dụng phụ của thuốc đã trở nên phổ biến như hiện nay thì liệu pháp điều trị kết hợp hai hay nhiều loại thuốc hoặc sử dụng thuốc được tổng hợp từ hai hay nhiều thành phần hoạt tính cĩ cơ chế hoạt động khác nhau nhưng cĩ cùng đích tác dụng để làm tăng hoạt tính của mỗi loại thuốc đồng thời làm giảm tác dụng phụ của nhau là một hướng nghiên cứu đầy sức hấp dẫn và hứa hẹn nhiều kết quả đáng mong đợi. Betulin là một hợp chất thiên nhiên, cĩ trong nhiều lồi thực vật bậc cao đặc biệt nĩ chiếm tới 30% trọng lượng khơ trong cặn chiết của vỏ cây bạch dương [1]. Betulin thuộc nhĩm tritecpenoit khung lupan, cĩ hoạt tính kháng viêm, chống ung thư, kháng virut HIV [1–3]. 2 Hình 1. 1. Một số dẫn xuất este của betulin cĩ hoạt tính gây độc tế bào Rất nhiều dẫn xuất của betulin được tổng hợp và kết quả nghiên cứu hoạt tính sinh học của chúng cho thấy nhiều dẫn xuất este của betulin cĩ hoạt tính gây độc tế bào rất tốt (hợp chất 1, 2). Nghiên cứu trên nhiều dẫn xuất este của betulin, Kommera và các cộng sự nhận thấy nếu giữ nhĩm OH tự do ở C-3 và este hĩa nhĩm OH ở C- 28 (1 và 2) thì hoạt tính chống ung thư của các dẫn xuất cĩ xu hướng tăng mạnh. Bên cạnh đĩ, các dẫn xuất este hĩa nhĩm OH ở C-3 và giữ nhĩm OH tự do ở C-28 cĩ hoạt tính tốt hơn betulin nhưng giảm mạnh so với các dẫn xuất C-28 (hợp chất 3 và 4) [4]. Việc nghiên cứu tổng hợp các dẫn xuất cĩ hoạt tính gây độc tế bào của betulin vẫn đang là mối quan tâm của các nhà khoa học. Một số thuốc dạng deoxynucleozit như Zidovudin (3'-azido-3'-deoxythymidin hay AZT), Lamivudine (3TC) và Stavudine (d4T) là các nucleozit đã được sử dụng trong lâm sàng để chữa HIV. Các thuốc này cũng được biết đến như là các hoạt chất kháng retrovirus tiềm năng [5–7], và hoạt chất kháng ung thư [8–11]. Do đĩ việc lai hĩa các thuốc AZT, d4T và 3TC với betulin qua các nhĩm cầu nối khác nhau hứa hẹn sẽ tạo ra nhiều hợp chất lai cĩ hoạt tính sinh học cĩ giá trị. Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, luận án lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất cĩ cấu trúc lai từ betulin” 3 Mục tiêu luận án: 1. Nghiên cứu tổng hợp và xác định cấu trúc các hợp chất lai giữa betulin và AZT qua cầu nối este-triazol. 2. Nghiên cứu tổng hợp và xác định cấu trúc các hợp chất lai giữa betulin và AZT qua cầu nối amit-triazol. 3. Nghiên cứu tổng hợp và xác định cấu trúc các hợp chất lai giữa betulin và d4T qua cầu nối este. 4. Nghiên cứu tổng hợp và xác định cấu trúc các hợp chất lai giữa betulin và 3TC qua cầu nối este. 5. Nghiên cứu thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất lai tổng hợp được. 4 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về betulin 1.1.1 Giới thiệu betulin và một số hợp chất tương tự Betulin hay 20(29)-lupene-3,28-diol (5), lần đầu tiên được phân lập vào năm 1788 từ lồi Betula alba (Betulaceae), là một trong các hợp chất thiên nhiên phổ biến thuộc nhĩm tritecpenoit khung lupan cùng với lupeol và axit betulinic. Trong tự nhiên, betulin được tìm thấy ở nhiều lồi thực vật, nhiều nhất là trong thành phần vỏ cây bạch dương (chiếm tới 30% trọng lượng khơ của dịch chiết từ vỏ của lồi B. verrucosa). Một lượng betulin cũng được tìm thấy ở nhựa của lồi cây này [1] và được phát hiện cĩ nhiều hoạt tính như hoạt tính gây độc tế bào đối với tế bào ung thư da, ung thư não và nhiều dịng tế bào ung thư ở người [12–14] và hoạt tính chống HIV [15–17]. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng betulin cĩ khả năng ức chế sự trưởng thành của các Protein điều tiết sterol (SREBPs) [2]. Sự ức chế SREBPs của betulin làm giảm sinh tổng hợp cholesterol và axit béo. Trong thử nghiệm lâm sàng, betulin cải thiện tình trạng béo phì do chế độ ăn uống gây ra, làm giảm lượng lipid trong huyết thanh và các mơ, và làm tăng độ nhạy của insulin. Hơn nữa, betulin giảm kích thước và cải thiện sự ổn định của mảng xơ vữa động mạch. Do tính sẵn cĩ và là một tritecpenoit thiên nhiên cĩ hoạt tính sinh học tốt nên betulin được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu các dẫn xuất của betulin trong đĩ cĩ nhiều dẫn xuất mới cĩ hoạt tính sinh học cao, nhiều hợp chất được nghiên cứu lâm sàng [12-14, 71]. Bên cạnh đĩ, các hợp chất tương tự betulin như axit betulinic (6), là một triterpenoid pentacyclic cĩ nhiều trong tự nhiên, được tìm thấy ở nhiều lồi thực vật như cây bạch dương, cây chân chim. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra axit betulinic 5 cĩ khả năng kháng virus, chống sốt rét [18, 19], chống virut HIV-1 [20], chống viêm [21, 22]. Axit betulinic cũng được chứng minh cĩ khả năng chống ung thư theo cơ chế ức chế enzym topoisomerase [23], cĩ thể ức chế sự phát triển khối u ác tính của người trên chuột thí nghiệm [24]. Một nghiên cứu sau đĩ đã chỉ ra rằng axit betulinic gây ra quá trình gây chết tế bào trong u nguyên bào thần kinh ở thử nghiệm vitro [25]. Ngồi ra, axit betulinic được nghiên cứu và phát hiện cĩ khả năng chống lại neuroectodermal (u nguyên bào thần kinh, u nguyên bào tủy, u xương ác tính [26]) và các khối u não ác tính [27, 28], ung thư biểu mơ buồng trứng [27], tế bào HL-60 gây ung thư máu [29], và tế bào vảy SCC-25, SCC-9 ung thư biểu mơ đầu – cổ [30]. Trong khi đĩ, các khối u ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư biểu mơ tế bào thận, cũng như các tế bào T- cell leukemia, hồn tồn khơng đáp ứng với điều trị bằng axit betulinic [26]. Theo kết quả nghiên cứu được cơng bố năm 1997, betulin được nghiên cứu chuyển hĩa thành axit betulinic qua 2 bước, bước 1 là oxi hĩa nhĩm 3β-OH thành xeton, C-28 thành nhĩm COOH; bước 2 là khử chọn lọc bằng tác nhân NaBH4 thu được axit betulinic (6) và sản phẩm phụ axit 3-α-betulinic (9) (sơ đồ 1.1) [31]. Sơ đồ 1. 1. Tổng hợp axit betulinic từ betulin qua 2 bước chuyển hĩa [31] 6 Theo sơ đồ 1.1, axit 3-α-betulinic được oxi hĩa bằng tác nhân Jone để tiết kiệm nguyên liệu, hiệu suất chung tổng hợp axit betulinic là 71%. Cũng trong cơng trình này, các tác giả đã thành cơng khi chuyển hĩa betulin thành axit betulinic qua 5 bước theo sơ đồ 1.2. Hiệu suất tổng hợp axit betulinic là 88% và khơng cĩ sản phẩm phụ. Sơ đồ 1. 2. Tổng hợp axit betulinic từ betulin qua 5 bước chuyển hĩa [31] Ngồi ra, lupeol (7) cũng là một hợp chất phổ biến trong nhĩm triterpenoit khung lupan cĩ nhiều hoạt tính quý. Lupeol được tìm thấy trong nhiều lồi thực vật như bắp cải trắng, hạt tiêu, dưa chuột, cà chua... Là một hợp chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính chống ung thu rất tốt [32], kết quả nghiên cứu cho thấy lupeol cĩ thể gây độc đối với các dịng tế bào HepG2 (ung thư gan), A431, H-4IIE (ung thư biểu bì) với giá trị IC50 lần lượt là 77 M; 101 M; 77,6 M và khả năng chống oxi hĩa cao. Chính vì vậy, lupeol cịn được ứng dụng trong mỹ phẩm bảo vệ da [33]. Lupeol cũng được tìm thấy cĩ khả năng ức chế tế bào ung thư tuyến tiền liệt, ung thư da [34–36]. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy lupeol cĩ khả năng kháng khuẩn, chống viêm, giảm sưng phù nề [37–39]. 7 Các hợp chất 13 và 14 là các tritecpenoit khung lupan ít phổ biến hơn betulin. Hợp chất 13 được phân lập từ lồi cây trúc đào (Nerium oleander), thuộc họ Apocynaceae cĩ khả năng chống HIV và khối u ác tính [40]. Hợp chất 14 là một triterpenoit diaxit chiếm hàm lượng tới 7% trọng lượng lá khơ của lồi cây chân chim (Schefflera octophylla). Trong dân gian lồi cây này được dùng làm thuốc chữa các bệnh về gan [41]. Cĩ thể thấy betulin và các hợp chất tritecpenoit cĩ cùng khung lupan là những hợp chất thiên nhiên cĩ nhiều hoạt tính sinh học cĩ giá trị. Chính vì vậy, các hợp chất này rất được quan tâm nghiên cứu và chuyển hĩa thành nhiều dẫn xuất khác nhau, nhằm tìm kiếm các hợp chất mới vẫn giữ được khung tritecpen và cĩ hoạt tính tốt hơn, phong phú hơn. 1.1.2 Một số chuyển hĩa của betulin Phân tử betulin cĩ hai nhĩm chức OH liên kết với C-3 và C-28 và một nối đơi  20(29) của nhánh isopropylenyl tại C-19. Đây là các trung tâm hoạt động rất dễ bị chuyển hĩa hoặc thay thế trong các phản ứng hĩa học mà vẫn giữ được khung tritecpen, do vậy, khả năng chuyển hĩa của betulin rất phong phú. Việc chuyển hĩa nhĩm chức OH ở C-3 hoặc C-28 của hợp chất betulin đem lại các dẫn xuất cĩ hoạt tính sinh học. [[ơ Sơ đồ 1. 3. Phản ứng betulin và anhydrit 2,2-dimethylsuccinic [17] 8 Các chuyển hĩa chính của betulin thu được dẫn xuất cĩ hoạt tính sinh học tốt như chuyển hĩa nhĩm chức OH ở C-3 hoặc OH ở C-28. Điển hình là các chuyển hĩa nhĩm chức OH ở C-3 thành các este với một số diaxit cacboxylic như hợp chất 15-18. Bốn đồng phân của 3,28-di-O-(dimethylsuccinyl)-betulin đã được tổng hợp và thử hoạt tính chống HIV với dịng HIV-1 trong các tế bào lympho H9. Trong đĩ đồng phân 3-O-(3',3'-dimethylsuccinyl)-28-O-(2",2"-dimethylsuccinyl)-betulin (hợp chất 15) là hợp chất cĩ hoạt tính chống HIV mạnh nhất với giá trị EC50 là 0,00087 M và giá trị TI là 42.400 (sơ đồ 1.3) [17]. Năm 2010, nhà khoa học người Nga Oxana B. Kazakova và các cộng sự đã nghiên cứu chuyển hĩa hai nhĩm OH ở vị trí C-3 và C-28 của betulin qua một loạt các phản ứng để tạo thành các dẫn xuất este, trong đĩ các dẫn xuất este với axit nicotinic 20 và 21 cĩ hoạt tính kháng lại chủng virut ung thư cổ tử cung HPV-11. Riêng hợp chất 20 cịn thể hiện hoạt tính bảo vệ gan, chống loét, chống viêm, hoạt tính điều hịa miễn dịch và hoạt tính kháng HIV (sơ đồ 1.4) [42] . Sơ đồ 1. 4. Tổng hợp một số este của betulin và axit nicotinic [42] 9 Bằng phản ứng của betulin với etyl isocyanat và phenyl isocyanat trong dung mơi clorofom, Harish Komera và cộng sự đã tổng hợp được các hợp chất 22-25 theo sơ đồ 1.5. Hợp chất 22 và 24 thể hiện hoạt tính diệt tế bào ung thư phổi A549 [43]. Sơ đồ 1. 5. Tổng hợp các dẫn xuất cacbamat của betulin [43] Một số dẫn xuất este của betulin và các axit cacboxylic thơm tương ứng được tổng hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn. Trong đĩ hợp chất 29 và 32 thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên nhiều dịng vi khuẩn với đường kính vơ khuẩn từ 10 – 13 mm (sơ đồ 1.6) [44]. Sơ đồ 1. 6. Tổng hợp một số este của betulin với các axit cacboxylic thơm [44] 10 Hình 1. 2. Cơng thức cấu trúc của berivimat Năm 1996, Kashiwada và các cộng sự chuyển hĩa nhĩm chức OH ở C-3 của axit betulinic thành nhĩm chức este với một số điaxit cacboxylic đã nhận được nhiều hợp chất mới cĩ hoạt tính chống HIV, đặc biệt hợp chất 33 (berivimat) cĩ hoạt tính tốt nhất thể hiện ở giá trị EC50 200000, kết quả này cho thấy dẫn xuất 33 cĩ hoạt tính tốt hơn nhiều lần so với hoạt tính của axit betulinic là 1,4 μM (hình 1.2) [45]. Tiếp nối thành cơng trong việc tổng hợp được các dẫn xuất este của axit betulinic cĩ hoạt tính kháng HIV rất tốt như hợp chất 33, Kashiwada và các cộng sự đã thực hiện chuyển hĩa hai nhĩm OH ở C-3 và C-28 của betulin thành nhĩm este với nhiều hợp chất axit đicacboxylic theo sơ đồ 1.7. [16]. Sơ đồ 1. 7. Tổng hợp một số đieste của betulin với các axit đicacboxylic [16] 11 Trong phép thử hoạt tính chống HIV, nhiều hợp chất thể hiện hoạt tính tốt hơn nhiều lần so với betulin thể hiện ở giá trị EC50 = 23 μM (betulin); 0,0039 μM (35c); 0,00066 μM (35d); 0,0053 μM (35e) và 0,0047 μM (36d). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hợp chất 35d cĩ hoạt tính tốt tương tự như berivimat. Mặt khác, kết quả thử độ độc tính cũng cho thấy giá trị TI rất lớn là 21515. Đây là kết quả nghiên cứu rất khả quan cho những nghiên cứu tiếp theo. Nhiều dẫn xuất este của betulin chứa flo được tổng hợp từ phản ứng của betulin với một trong các tác nhân axit cacboxylic hoặc clorua axit cacboxylic hoặc anhydrit axit cacboxylic trong dung mơi và xúc tác khác nhau như sơ đồ 1.8 [46] Sơ đồ 1. 8. Tổng hợp các dẫn xuất este chứa flo của betulin [46] Nhiều dẫn xuất amit-este-C-28 của betulin được tổng hợp và nghiên cứu thử hoạt tính chống ung thư trên các dịng tế bào ung thư ở người như MGC-803 (ung thư dạ dày), PC3 (ung thư tiền liệt tuyến), Bcap-37 (ung thư biểu mơ cổ tử cung), A375 (ung thư da), và MCF-7 (ung thư vú). Kết quả cho thấy, một số dẫn xuất (hợp chất 46 và 48a-d) thể hiện hoạt tính tốt với giá trị IC50 từ 4-18 M. Hợp chất 48c chứa nhĩm piperidin trong nhĩm chức amit thể hiện hoạt tính tốt nhất tương ứng các giá trị IC50 đối với 5 dịng tế bào kể trên lần lượt là 4,3 μM; 4,5 μM; 5,2 μM; 7,5 μM, và 5,2 μM (sơ đồ 1.9) [12]. 12 Sơ đồ 1. 9. Tổng hợp một số dẫn xuất amit-este-C-28 của betulin [12] Hiện nay, hướng nghiên cứu lai hĩa các hợp chất thiên nhiên cĩ hoạt tính sinh học tương tự nhau nhưng hoạt động theo các cơ chế khác nhau hoặc ...s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 174,4; 171,4; 150,1; 109,8; 78,9; 77,6; 74,9; 63,0; 55,3; 52,3; 50,3; 48,8; 47,6; 46,5; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,3; 35,9; 35,6; 34,5; 34,2; 29,7; 29,5; 27,9; 27,5; 27,0; 25,2; 20,7; 19,1; 18,2; 17,0; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7. 1-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl) 2-(prop-2- yn-1-yl) cyclohex-4-ene-1,2-dicarboxylate (122e) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 84,5%. Nhiệt độ nĩng chảy 121-122oC. IR (KBr) cm-1: 3296; 2942; 2870; 1728; 1640; 1544; 1359; 1282; 1205; 1157; 1106; 1014; 881. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm, (J, Hz): 5,67 (1H, t, J = 12,5 Hz); 4,73 (1H, t, J =12,5 Hz); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,28 (1H, dd, J = 11,0; 28,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 4,5; 28,5 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5 Hz); 3,08-3,11 (2H, m); 2,53-2,58 (2H, m); 2,45 (1H, t, J = 2,5 Hz); 2,36-2,43 (3H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,96 (6H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 173,4; 172,4; 150,1; 125,3; 124,9; 109,8; 79,0; 77,5; 74,9; 63,2; 55,3; 52,1; 50,3; 48,8; 47,6; 46,4; 42,7; 40,8; 39,5; 39,6; 38,6; 38,7; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 29,8; 29,6; 27,9; 27,3; 27,0; 25,9; 25,7; 25,2; 20,7; 19,1; 18,2; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl prop-2-yn- 1-yl fumarate (122f) 39 Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 87,5%. Nhiệt độ nĩng chảy 96-97 oC. IR (KBr) cm-1: 3298; 2940; 2870; 1727; 1641; 1540; 1359; 1284; 1204; 1158; 1106; 1014; 880. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm, (J, Hz): 6,32 (1H, d, J = 12,0 Hz); 6,25 (1H, d, J = 12,0 Hz); 4,78 (2H, d, J = 2,0 Hz); 4,69 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,37 (1H, d, J = 10,0 Hz); 4,00 (1H, d, J = 10,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 4,5, 11,5 Hz); 2,50 (1H, d, J = 2,0 Hz, =CH); 2,41-2,47 (1H, m); 1,68 (3H, s); 1,04 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 165,4; 164,3; 150,0; 130,8; 128,6; 109,8; 78,9; 77,6; 75,4; 64,1; 55,3; 52,6; 50,4; 48,9; 47,6; 46,3; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 29,7; 29,5; 27,9; 27,4; 27,0; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7. 2.2.3. Quy trình tổng hợp các chất lai betulin-este-triazol-AZT Dung dịch gồm 0,7 mmol AZT và 0,1 mmol CuI, 1,0 mmol este propagyl 122a-f trong 20 ml dung mơi t-butanol được khuấy và đun hồi lưu ở 70 oC trong 12 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, thêm 10 ml nước vào hỗn hợp phản ứng, sản phẩm được chiết bằng etyl axetat (3 x 20 ml), pha hữu cơ sau khi chiết được rửa bằng dung dịch muối NaCl, làm khan bằng Na2SO4, đuổi dung mơi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thơ. Sản phẩm được tinh chế trên cột silica gel bằng hệ dung mơi n-hexan/etylaxetat (2:8). ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro -3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl ((1-((2S,3S,5R)-2- (hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl) succinate (123a) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 63%. Nhiệt độ nĩng chảy 128-129oC. IR (KBr) cm-1: 3330, 2939, 1686, 1452, 1368, 1269, 1100, 1044, 882. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm, (J, Hz): 8,25 (1H, s, NH); 7,71 (1H, s); 7,35 (1H, d, J = 1,0 40 Hz); 6,18 (1H, t, J = 6,5 Hz); 5,39-5,43 (1H, m); 5,26 (2H, s); 4,68 (1H, d, J = 1,5 Hz); 4,58 (1H, s); 4,42-4,44 (1H, m); 4,27 (1H, d, J = 10 Hz); 4,03 (1H, d, J = 10 Hz); 3,76-3,80 (1H, m); 3,18 (1H, dd, J = 5,0, 10,0 Hz); 3,00-3,06 (2H, m); 2,91- 2,95 (1H, m); 2,66 (4H, s); 2,39-2,45 (1H, m); 1,92-1,97 (1H, m); 1,95 (3H, d, J = 1,0 Hz); 1,80-1,83 (1H, m); 1,72-1,76 (1H, m); 1,68 (3H, s); 1,58-1,61 (8H, m); 1,52-1,55 (2H, m); 1,36-1,42 (5H, m); 1,18-1,28 (5H, m); 1,02-1,11 (2H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,87-0,93 (2H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 172,6; 172,2; 163,1; 150,1; 150,0; 143,3; 137,9; 123,7; 111,4; 109,98; 89,5; 85,3; 78,9; 63,2; 61,8; 60,4; 59,4; 57,8; 55,3; 50,3; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,2; 37,1; 34,5; 34,2; 29,7; 29,6; 29,1; 29,0; 27,9; 27,0; 25,2; 20,7; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7; 14,2; 12,4. HRMS, tính tốn: C47H70N5O9: 848,5168 [M+H]+, thực tế: 848,5167. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2- yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl ((1-((2S,3S,5R)-2- (hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl) glutarate (123b) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 69%. Nhiệt độ nĩng chảy 134-135oC. IR (KBr) cm-1: 3320, 2940, 1694, 1455, 1387, 1271, 1144, 1104, 1045, 882. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm, (J, Hz): 9,20 (1H, s, NH); 7,76 (1H, s); 7,43 (1H, d, J = 1,0 Hz); 6,22 (1H, t, J = 6,5 Hz); 5,42-5,45 (1H, m); 5,22 (2H, s); 4,68 (1H, br.s, ); 4,58 (1H, br.s); 4,14-4,57 (1H, m); 4,25 (1H, d, J = 10 Hz); 4,01 (1H, d, J = 10 Hz); 3,90 (1H, d, J = 16,0 Hz); 3,80 (1H, d, J = 16,0 Hz); 3,5 (1H, br.s); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 10,0 Hz); 2,95 (2H, t, J = 7,0 Hz); 2,35-2,44 (6H, m); 1,90-1,98 (3H, m); 1,95 (3H, d, J = 1,0 Hz); 1,74-1,80 (2H, m); 1,63-1,69 (3H, m); 1,68 (3H, s); 1,57- 1,62 (3H, m); 1,50-1,55 (1H, m); 1,36-1,43 (5H, m); 1,10-1,30 (6H, m); 1,01-1,09 41 (3H, m); 1,01 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,87-0,93 (2H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 173,2; 172,8; 163,6; 150,4; 150,0; 143,2; 137,8; 123,9; 111,3; 109,8; 88,7; 85,2; 78,9; 62,8; 61,5; 59,3; 57,4; 55,2; 50,3; 48,7; 47,6; 46,3; 42,7; 40,8; 38,8; 38,7; 37,6; 37,4; 37,2; 34,5; 34,1; 33,3; 33,1; 29,7; 29,6; 27,9; 27,3; 27,0; 25,1; 20,7; 20,0; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7; 12,4. HRMS, tính tốn: C48H72N5O9: 862,5252 [M+H]+, thực tế: 862,5237. 1-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosa-hydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl) 5-((1-((2S,3S,5R)- 2-(hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl) 3-methylpentanedioate (123c) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 85%. Nhiệt độ nĩng chảy 130-131oC. IR (KBr) cm-1: 3320, 2950, 1688, 1455, 1373, 1270, 1144, 1104, 1044, 882. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm, (J, Hz): 8,37 (1H, s, NH); 7,72 (1H, s); 7,36 (1H, s); 6,19 (1H, t, J = 6,5 Hz); 5,39-5,43 (1H, m); 5,23 (2H, s); 4,68 (1H, br.s, ); 4,58 (1H, br.s); 4,29-4,43 (1H, m); 4,25 (1H, d, J = 10 Hz); 4,01 (1H, d, J = 10 Hz); 3,84 (1H, d, J = 16,0 Hz); 3,76 (1H, d, J = 16,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 10,0 Hz); 3,08 (1H, br.s); 2,97-3,00 (1H, m); 2,93-2,96 (1H, m); 2,35-2,47 (4H, m); 2,22-2,30 (2H, m); 1,95 (3H, d, J = 1,0 Hz); 1,80-1,82 (1H, m); 1,74-1,76 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,63-1,68 (4H, m); 1,56-1,62 (5H, m); 1,59 (3H, s); 1,52-1,54 (1H, m); 1,38-1,42 (5H, m); 1,19-1,34 (4H, m); 1,02-1,08 (2H, m); 1,02 (3H, s); 1,01 (3H, d, J = 6,5 Hz); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,88-0,94 (2H, m); 0,81 (3H, 42 s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 172,8; 171,2; 163,6; 151,0; 150,1; 143,4; 137,9; 123,8; 111,4; 109,9; 89,0; 85,3; 80,0; 62,9; 61,8; 59,4; 57,5; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 41,0; 40,9; 40,7; 38,8; 38,7; 37,6; 37,4; 37,1; 34,6; 34,2; 29,7; 29,6; 28,0; 27,5; 27,4; 27,0; 25,2; 20,8; 19,9; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,8; 12,4. HRMS, tính tốn: C49H74N5O9: 876,5408 [M+H]+, thực tế: 876,5402. 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosa hydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl) 1-((1-((2S,3S,5R)- 2-(hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl) 2-methylsuccinate (123d) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 81%. Nhiệt độ nĩng chảy 142-143oC. IR (KBr) cm-1: 3320, 2940, 1687, 1456, 1374, 1271, 1160, 1104, 1044, 882. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm, (J, Hz): 8,40 (1H, s, NH); 7,75 (1H, s); 7,40 (1H, s); 6,21 (1H, t, J = 6,5 Hz); 5,40-5,44 (1H, m); 5,25 (2H, s); 4,67 (1H, br.s); 4,57 (1H, br.s); 4,41-4,42 (1H, m); 4,22 (1H, t, J = 11,5 Hz); 4,12 (1H, dd, J = 2,0; 11,5 Hz); 3,86 (1H, t, J = 11,5 Hz); 3,77 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 10,0 Hz); 2,91-3,08 (3H, m); 2,73-2,78 (1H, m); 2,38-2,48 (2H, m); 1,94 (3H, d, J = 1,0 Hz); 1,69 (3H, s); 1,21 (3H, d, J = 7,5 Hz); 1,00 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,95 (3H, s); 0,80 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 172,1; 171,1; 163,4; 150,3; 150,1; 143,3; 137,8; 123,8; 111,3; 109,9; 89,0; 85,2; 78,9; 63,1; 61,5; 59,3; 57,0; 55,2; 50,3; 48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,4; 37,1; 34,6; 34,2; 29,7; 29,6; 27,9; 27,5; 27,4; 27,0; 25,2; 22,6; 20,8; 19,1; 18,4; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7; 14,2; 12,4. HRMS, tính tốn: C48H72N5O9: 862,5325 [M+H]+, thực tế: 862,5252. 43 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro -3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-(2-(1- ((2S,3S,5R)-2-(hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin- 1(2H)-yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)acetyl)cyclohex-3-ene-1- carboxylate (123e) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 90%. Nhiệt độ nĩng chảy 148-149oC. IR (KBr) cm-1: 3320, 2940, 2868, 1658, 1455, 1373, 1272, 1185, 1105, 1031, 882. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 7,71 (1H, s); 7,36 (1H, s); 6,19 (1H, t, J = 7,0 Hz); 5,66 (2H, s); 5,39-5,41 (1H, m); 5,26 (2H, s); 4,68 (1H, br.s); 4,58 (1H, br.s); 4,40-4,41 (1H, m); 4,28 (0,5H, d, J = 10,5 Hz); 4,20 (0,5H, d, J = 12 Hz); 4,02 (1H, d, J = 12,0 Hz); 3,91 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 3,8 (1H, d, J = 12,0 Hz); 3,7 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 10,0 Hz); 3,10-3,16 (1H, m); 3,03- 3,09 (2H, m); 2,94-2,98 (1H, m); 2,51-2,57 (2H, m); 2,34-2,42 (3H, m); 1,94 (3H, s); 1,91-1,92 (1H, m); 1,8 (1H, br.s); 1,71-1,74 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,67-1,69 (1H, m); 1,57-1,63 (10H, m); 1,51-1,53 (1H, m); 1,35-1,42 (6H; m); 1,14-1,22 (1H, m); 1,02-1,08 (2H, m); 1,01 (3H, d, J = 2,5 Hz); 0,96 (6H, s); 0,88-0,93 (2H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ. ppm: 173,6; 171,2; 163,2; 150,2; 150,1; 143,6; 137,9; 125,2; 125,1; 123,8; 111,4; 109,9; 89,4; 85,4; 80,0; 63,2; 61,8; 59,4; 59,3; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,5; 42,7; 40,9; 39,9; 39,7; 38,9; 38,7; 37,7; 37,1; 34,5; 34,2; 29,8; 29,6; 28,0; 27,4; 27,0; 25,8; 25,2; 20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8; 12,4. HRMS, tính tốn: C51H73N5O9: 900,5408 [M+H]+, thực tế: 900,5479. 44 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl ((1-((2S,3S,5R)-2- (hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl) fumarate (123f) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 91%. Nhiệt độ nĩng chảy 158-159oC. IR (KBr) cm-1: 3419, 2941, 1694, 1455, 1386, 1267, 1152, 1104, 1010, 975. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 9,10 (1H, s, NH); 7,81 (1H, s); 7,40 (1H, s); 6,90 (1H, d, J = 16 Hz); 6,84 (1H, d, J = 16 Hz); 6,20 (1H, t, J = 6,5 Hz); 5,43- 5,46 (1H, m); 5,35 (2H, s); 4,68 (1H, br.s); 4,58 (1H, br.s); 4,43-4,45 (1H, m); 4,39 (1H, d, J = 10 Hz); 4,02 (1H, dd, J = 2,0; 10 Hz); 3,97 (1H, d, J = 16,0 Hz); 3,79 (1H, dd, J = 2,0; 16,0 Hz); 3,17 (1H, dd, J = 5,0; 10,0 Hz); 2,95-2,99 (2H, m); 2,42-2,43 (1H, m); 1,95 (3H, d, J = 1,0 Hz); 1,95-1,93 (1H, m); 1,83-1,73 (4H, m); 1,67 (3H, s); 1,68-1,56 (7H, m); 1,55-1,50 (2H, m); 1,42-1,38 (5H, m); 1,29- 1,19 (4H, m); 1,11-1,05 (2H, m); 1,01 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,95 (3H, s); 0,94- 0,87 (2H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 165,1; 164,8; 163,6; 150,4; 149,8; 142,5; 137,9; 134,6; 132,6; 124,2; 111,4; 110,0; 89,0; 85,2; 78,9; 63,9; 61,5; 59,3; 58,1; 55,2; 50,3; 48,8; 47,7; 46,5; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,4; 37,1; 34,5; 34,2; 29,7; 29,5; 27,9; 27,3; 27,0; 25,1; 20,7; 19,1; 18,2; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7; 12,4. HRMS, tính tốn: C47H68N5O9: 846,4939 [M+H]+, thực tế: 846,5014. 45 2.3 Tổng hợp các hợp chất lai của betulin-AZT qua cầu nối amit-triazol 2.3.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất propagyl amit Dung dịch 1,0 mmol axit 121a-f trong DMF được thêm lần lượt: 1,5 mmol DCC (N,N'-Dicyclohexylcarbodiimide), 1,5 mmol HOBt (Hydroxybenzotriazole) và 2,0 mmol DIEA (N,N’-Diisopropylethylamine). Hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phịng trong 30 phút sau đĩ thêm 1,5 mmol propagyl amin vào hỗn hợp phản ứng, tiếp tục khuấy ở nhiệt độ phịng trong 12 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, thêm 10 ml nước vào hỗn hợp, sản phẩm được chiết bằng etyl axetat (3 x 20 ml), pha hữu cơ sau khi chiết được rửa bằng dung dịch muối NaCl, làm khan bằng Na2SO4, loại dung mơi ở áp suất thấp được sản phẩm thơ. Tinh chế sản phẩm trên cột silica gel bằng hệ dung mơi n-hexan/etylaxetat (7:3). Kết quả thu được 5 dẫn xuất amit 124a-e. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-oxo-4-(prop-2-yn- 1-ylamino)butanoate (124a) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 50%. Nhiệt độ nĩng chảy 89-90oC. IR (KBr) cm-1: 3290, 2953, 2870, 1730, 1666, 1540, 1455, 1378, 1259, 1156, 1103, 1014, 882, 805. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,31 (1H, d, J = 12,0 Hz); 4,02-4,04 (1H, m); 3,85 (1H, t, J = 11 Hz); 3,67-3,69 (1H, m); 3,17 (1H, dd, J = 11,5 Hz); 2,73-2,76 (2H, m); 2,65-2,66 (2H, m); 2,39- 2,45 (1H, m); 2,22 (1H, t, J = 2,5 Hz); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,96 (6H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 173,9; 153,9; 150,1; 109,8; 78,9; 77,4; 74,9; 63,1; 55,3; 52,2; 50,3; 49,8; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 29,7; 29,6; 29,0; 27,9; 27,4; 27,0; 25,2; 20,7; 19,1; 18,2; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7. 46 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-oxo-5-(prop-2-yn- 1-ylamino)pentanoate (124b) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 60%. Nhiệt độ nĩng chảy 110-111oC. IR (KBr) cm-1: 3292, 2940, 2870, 1727, 1640, 1540, 1455, 1378, 1259, 1156, 1100, 1014, 987, 881, 806. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 5,93 (1H, s, NH); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, t, J = 11,0 Hz); 4,05 (2H, q, J = 4,5 Hz); 3,85 (1H, t, J = 11,0 Hz); 3,17 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,38-2,47 (3H, m); 2,30-2,31 (2H, m); 2,22 (1H, t, J = 2,5 Hz); 2,14-2,16 (3H, m); 1,67 (3H, s); 1,03 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s). ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 3-methyl-5-oxo-5- (prop-2-yn-1-ylamino)pentanoate (124c) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 68%. Nhiệt độ nĩng chảy 108-109oC. IR (KBr) cm-1: 3289, 2941, 2871, 1727, 1641, 1540, 1454, 1378, 1259, 1156, 1105, 1014, 987, 881, 807. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 5,93 (1H, s, NH); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, t, J = 10,5 Hz); 4,05 (2H, q, J = 4,5 Hz); 3,86 (1H, t, J = 10 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,38-2,47 (3H, m); 2,30-2,31 (2H, m); 2,22 (1H, t, J = 2,5 Hz); 2,11-2,14 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,03 (3H, d, J = 7,5 Hz); 1,02 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 47 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop- 1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 3-methyl-4- oxo-4-(prop-2-yn-1-ylamino)butanoate (124d) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 68%. Nhiệt độ nĩng chảy 92-93oC. IR (KBr) cm-1: 3310, 2936, 2870, 1725, 1655, 1534, 1453, 1267, 1178, 1072, 1044, 1013, 881. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 5,94 (1H, br.s, NH); 4,67 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,26 (1H, t, J = 10,5 Hz); 4,09 (1H, dd, J = 4,0; 12,5 Hz); 4,06 (1H, dd, J = 4,0; 12,5 Hz); 3,68 (1H, t, J = 10,5 Hz); 3,17 (1H, dd, J = 4,5; 11,5 Hz); 2,72-2,81 (2H, m); 2,36-2,44 (2H, m); 2,22 (1H, s); 1,67 (3H, s); 1,20 (3H, d, J = 7,5 Hz); 1,02 (3H, s); 0,96 (6H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-(prop-2-yn-1- ylcarbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (124e) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 58%. Nhiệt độ nĩng chảy 112-113oC. IR (KBr) cm-1: 3310, 2938, 2869, 1722, 1659, 1524, 1453, 1388, 1188, 1030, 983, 882. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 6,14 (1H, t, J = 4,0 Hz, NH); 5,69-5,75 (2H, m); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,35 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,24 (1H, d, J = 10,5 Hz); 4,00 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 10,5 Hz); 3,17 (1H, dd, J = 4,5; 11,0 Hz); 3,05-3,10 (1H, m); 2,92-2,97 (1H, m); 2,37-2,51 (5H, m); 2,20 (1H, t, J = 2,5 Hz, =CH); 1,69 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,96 (6H, s); 0,82 (3H, s); 0,68 (3H, s). 48 2.3.2. Quy trình tổng hợp các chất lai betulin-amit-triazol-AZT Dung dịch gồm 0,7 mmol AZT; 1,0 mmol amit propagyl 124a-e và 0,1 mmol CuI, trong 20 ml dung mơi t-butanol được khuấy và đun hồi lưu ở 70 oC trong 12 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, thêm 10 ml nước vào hỗn hợp phản ứng, sản phẩm được chiết bằng etyl axetat (3 x 20 ml), pha hữu cơ sau khi chiết được rửa bằng dung dịch muối NaCl, làm khan bằng Na2SO4, đuổi dung mơi ở áp suất thấp được sản phẩm thơ. Tinh chế sản phẩm trên cột silica gel bằng hệ dung mơi n-hexan/etylaxetat (2:8). Kết quả thu được 5 hợp chất lai 125a-e. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-(((1-((2S,3S,5R)- 2-(hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl)amino)-4-oxobutanoate (125a) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 56%. Nhiệt độ nĩng chảy 139-141oC. IR (KBr) cm-1: 3287, 2930, 2876, 1686, 1531, 1465, 1371, 1270, 1189, 1148, 1104, 1044, 882. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 9,10 (1H, br.s, NH); 7,75 (1H, s); 7,47 (1H, s); 6,69 (1H, br.s, NH); 6,24 (1H, t, J = 6,5 Hz); 5,40-5,42 (1H, m); 4,67 (1H, s); 4,57 (1H, s); 4,46 (2H, d, J = 4,5 Hz); 4,38 (1H, d, J = 4,5 Hz); 4,25 (1H, d, J = 10,0 Hz); 4,11-4,12 (1H, m); 3,99 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,86 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,79 (1H, d, J = 10,0 Hz); 3,0 (1H, d, J = 11,5 Hz); 2,68-2,69 (2H, m); 2,52-2,53 (2H, m); 2,41-2,42 (2H, m); 1,92 (3H, s); 1,67 (3H, s); 1,07 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,86 (3H, s); 0,82 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 173,1; 171,1; 164,1; 150,6; 150,1; 137,9; 137,1; 122,4; 111,1; 109,9; 87,7; 85,2; 78,9; 62,7; 61,3; 60,4; 59,4; 55,6; 50,1; 50,2; 48,9; 47,6; 46,4; 46,3; 42,6; 49 40,0; 38,8; 38,7; 37,1; 34,9; 36,8; 34,6; 33,5; 29,7; 29,5; 28,0; 27,3; 27,1; 22,2; 21,0; 20,8; 19,0; 18,1; 16,3; 16,1; 15,4; 14,7; 12,6. HRMS: tính tốn: C47H71N6O8: 847,5355 [M+H]+, thực tế: 847,5328. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-(((1-((2S,3S,5R)- 2-(hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl)amino)-5-oxopentanoate (125b) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 75%. Nhiệt độ nĩng chảy 133-135oC. IR (KBr) cm-1: 3315, 2941, 1661, 1540, 1453, 1373, 1270, 1189, 1148, 1104, 1044, 882, 766. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 9,84 (1H, br.s, NH); 7,85 (1H, s); 7,57 (1H, s); 6,96 (1H, br.s, NH); 6,28 (1H, t, J = 6,5 Hz); 5,41-5,43 (1H, m); 4,67 (1H, s); 4,57 (1H, s); 4,47 (2H, d, J = 4,5 Hz); 4,37 (1H, d, J = 4,5 Hz); 4,24 (1H, d, J = 10,0 Hz); 4,03 (1H, dd, J = 2,5 Hz); 3,96 (1H, d, J = 10 Hz); 3,85 (1H, d, J = 10 Hz); 3,79 (1H, d, J = 10,0 Hz); 2,93-2,96 (1H, m); 2,85-2,87 (1H, m); 2,34-2,47 (4H, m); 2,20-2,28 (3H, m); 2,13-2,15 (2H, m);1,92-2,00 (4H, m); 1,88 (3H, s); 1,74-1,83 (3H, m); 1,70-1,73 (2H, m); 1,66 (6H, s); 1,52-1,63 (2H, m); 1,46-1,52 (2H, m); 1,30-1,42 (4H, m); 1,14-1,28 (2H, m); 1,00-1,08 (3H, m); 1,00 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,88-0,93 (2H, m); 0,83 (3H, s); 0,78 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 173,6; 171,8; 164,2; 150,6; 150,0; 137,9; 137,3; 121,4; 111,1; 109,9; 87,7; 85,2; 78,9; 62,7; 61,4; 59,4; 55,7; 55,2; 50,2; 48,7; 47,7; 46,4; 46,3; 42,7; 40,8; 38,8; 38,7; 37,7; 37,5; 37,1; 34,5; 34,1; 33,5; 33,3; 29,7; 29,5; 50 28,0; 27,3; 27,0; 25,1; 20,8; 19,1; 18,4; 16,2; 16,0; 15,4; 14,7; 12,4. HRMS: tính tốn: C48H73N6O8: 861,5412 [M+H]+, thực tế: 861,5485. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-(((1-((2S,3S,5R)- 2-(hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl)amino)-3-methyl-5- oxopentanoate (125c) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 82%. Nhiệt độ nĩng chảy 115-116oC. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 9,99 (1H, br.s, NH); 7,88 (1H, s), 7,62 (1H, s); 7,14 (1H, br.s); 6,31 (1H, s); 5,44 (1H, d, J = 1,0 Hz); 4,66 (1H, s); 4,56 (1H, s); 4,47 (2H, s); 4,36 (1H, s); 4,30 (1H, br.s, OH); 4,24 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,95 (1H, d, J = 9,0 Hz); 3,82 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,79 (1H, d, J = 9,0 Hz); 3,16 (1H, d, J = 11,0 Hz); 2,94 (1H, br.s); 2,83 (1H, br,s); 2,38-2,46 (3H, m); 2,20-2,31 (2H, m); 2,10-2,17 (1H, m); 1,68-1,82 (3H, m); 1,63-1,68 (2H, m); 1,44-1,62 (6H, m); 1,31-1,43 (5H, m); 1,14-1,30 (6H, m); 0,91-1,10 (3H, m); 1,86 (3H, s); 1,65 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,97 (3H, d, J = 7,5 Hz); 0,94 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,79 (3H, s); 0,73 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 173,2; 172,2; 164,1; 150,6; 150,0; 145,2; 137,3; 122,7; 111,1; 109,9; 87,4; 85,2; 78,9; 62,8; 61,4; 59,3; 55,3; 53,4; 50,3; 48,8; 47,7; 46,3; 42,9; 42,7; 40,9; 40,8; 38,9; 38,7; 37,6; 37,1; 34,8; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6; 28,2; 28,0; 27,4; 27,0; 25,2; 21,0; 20,8; 19,9; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 14,7; 12,4. HRMS: tính tốn: C49H75N6O8: 875,5568 [M+H]+, thực tế: 875,5641. 51 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-(((1-((2S,3S,5R)- 2-(hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl)amino)-3-methyl-4- oxobutanoate (125d) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 84%. Nhiệt độ nĩng chảy 190-192oC. IR (KBr) cm-1: 3332, 2939, 2870, 1689, 1652, 1455, 1373, 1271, 1209, 1156, 1103, 1044, 1014, 881. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 9,79 (1H, br,s, NH); 7,83 (1H, s); 7,56 (1H, s); 6,95 (1H, br.s, NH); 6,25 (1H, s); 5,43-5,45 (1H, m); 4,66 (1H, s); 4,56 (1H, s); 4,48-4,50 (2H, m); 4,36-4,38 (1H, s); 4,17-4,26 (1H, m); 3,98 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,87 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,80 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,17 (1H, dd, J = 5,5; 11,5 Hz); 2,93-2,97 (1H, m); 2,84-2,88 (1H, m); 2,76-2,75 (1H, m); 2,39-2,43 (2H, m); 2,03 (3H, s); 1,89-1,92 (1H, m); 1,76-1,79 (1H, m); 1,69 (3H, s); 1,57-1,66 (6H, m); 1,50-1,54 (2H, m); 1,38 (3H, s); 1,36-1,41 (3H, m); 1,23-1,31 (4H, m); 1,17-1,21 (5H, m); 1,03-1,05 (2H, m); 1,00 (3H, s); 0,98 (6H, s); 0,84-0,95 (3H, m); 0,83 (3H, s); 0,73 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ: 175,6; 172,9; 164,1; 150,6; 150,0; 145,3; 137,3; 122,6; 111,1; 109,9; 87,4; 85,2; 78,9; 63,0; 61,3; 60,4; 59,3; 55,2; 50,3; 48,7; 47,6; 46,3; 42,6; 40,0; 38,8; 38,7; 37,1; 34,9; 34,1; 31,5; 29,7; 29,5; 28,0; 27,3; 27,0; 25,1; 22,6; 21,0; 20,7; 19,1; 18,2; 17,8; 17,2; 16,1; 16,0; 15,4; 14,1; 12,4. HRMS: tính tốn: C48H73N6O8: 861,5412 [M+H]+, thực tế: 861,5408. 52 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-(((1-((2S,3S,5R)- 2-(hydroxymethyl)-5-(5-methyl-2,4-dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)- yl)tetrahydrofuran-3-yl)-1H-1,2,3-triazol-4-yl)methyl)carbamoyl)cyclohex-3- ene-1-carboxylate (125e) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 78%. Nhiệt độ nĩng chảy 118-120oC. IR (KBr) cm-1: 3331, 1938, 2874, 1661, 1545, 1456, 1374, 1271, 1180, 1104, 1044, 1014, 882. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 9,28 (1H, br.s, NH); 7,78 (1H, s); 7,51 (1H, s); 6,80 (1H, d, J = 1,0 Hz, CONH); 6,25 (1H, t, J = 6,5 Hz); 5,69- 5,72 (2H, m); 5,37-5,40 (1H, m); 4,67 (1H, s); 4,57 (1H, s); 4,43-4,51 (2H, m); 4,38-4,39 (1H, m); 4,32 (0,5H, d, J = 10,5 Hz); 4,21 (1H, d, J = 5,5 Hz); 3,98 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,95 (0,5H, d, J = 11,5 Hz); 3,78-3,81 (2H, m); 3,17 (1H, dd, J = 4,5; 11,0 Hz); 3,09-3,11 (1H, m); 2,88-2,92 (3H, m); 2,41-2,46 (3H, m); 2,33-2,40 (2H, m); 1,92 (3H, s); 1,88-1,96 (3H, m); 1,82-1,88 (1H, m); 1,73-1,82 (2H, m); 1,66 (3H, s); 1,54-1,66 (3H, m); 1,46-1,53 (1H, m); 1,31-1,43 (6H, m); 1,15-1,27 (4H, m); 1,00-1,10 (3H, m); 1,00 (3H, s); 0,95 (6H, s); 0,85-0,92 (2H, m); 0,80 (3H, s); 0,74 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ: 174,4; 174,3; 163,9; 150,4; 150,1; 145,5; 137,5; 125,9; 124,8; 124,7; 122,7; 111,2; 109,9; 88,0; 85,3; 79,0; 63,2; 61,4; 59,3; 59,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,5; 42,7; 40,9; 40,8; 40;5; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 35,1; 34,6; 34,2; 30,4; 29,8; 29,6; 28,0; 27,4; 27,0; 26,3; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8; 12,4. HRMS: tính tốn: C51H75N6O8: 899,5568 [M+H]+, thực tế: 899,5543. 53 2.4. Tổng hợp các hợp chất lai betulin-este-D4T Dung dịch 1,0 mmol axit 121a-f trong DMF được thêm lần lượt: 1,5 mmol DCC (N,N'-Dicyclohexylcarbodiimide), 1,5 mmol HOBt (Hydroxybenzotriazole) và 2,0 mmol DIEA (N,N-Diisopropylethylamine). Khuấy hỗn hợp ở nhiệt độ phịng trong 30 phút rồi thêm 1,5 mmol Stavudin (D4T) vào, tiếp tục khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phịng trong 20 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, thêm 10 ml nước vào hỗn hợp phản ứng, sản phẩm được chiết bằng etyl axetat (3 x 20 ml), pha hữu cơ sau khi chiết được rửa bằng dung dịch muối NaCl, làm khan bằng Na2SO4 và đuổi dung mơi ở áp suất thấp được sản phẩm thơ. Tinh chế sản phẩm trên cột silica gel bằng hệ dung mơi n-hexan/etylaxetat (3:7). Kết quả thu được 6 hợp chất lai 126a-f. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl (5-((5-methyl-2,4- dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)-yl)-2,5-dihydrofuran-2-yl) methyl) succinate (126a) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất phản ứng 68%. Điểm chảy 139‒141oC. IR (KBr) cm-1: 3325, 2929, 2851, 1689, 1625, 1573, 1310, 1243, 1157, 1087, 892, 641. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 10,20 (1H, s, NH); 7,18 (1H, s); 6,87-6,86 (1H, m); 6,19-6,17 (1H, m); 5,81 (1H d, J = 5,5 Hz); 4,93 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,78 (1H, s); 4,355-4,331 (dd, J = 12,0; 4,0 Hz); 4,21 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,12 (1H, dd, J = 12,0; 3,0 Hz); 3,77 (1H, d, J = 11 Hz); 3,06 (1H, t, J = 8,5 Hz); 2,59 (4H, m); 2,31 (1H, m); 1,78 (3H, s); 1,57 (3H, s); 0,92 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,71 (3H, s); 0,64 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ, ppm: 172,4; 172,0; 163,7; 150,8; 150,0; 135,5; 133,3; 127,2; 111,1; 109,9; 89,8; 84,2; 78,9; 64,9; 63,2; 55,3; 50,3; 49,1; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 29,7; 29,5; 28,9; 28,0; 27,3; 27,0; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 54 16,0; 15,4; 14,8; 12,5. HRMS (ESI): m/z [M+H]+ tính tốn: C44H64N2O8: 749,4663, thực tế: 749,4674. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl (5-((5-methyl-2,4- dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)-yl)-2,5-dihydrofuran-2-yl) methyl) glutarate (126b) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất phản ứng 45%. Điểm chảy 114‒116oC. IR (KBr) cm-1: 3325, 2935, 2869, 1689, 1455, 1389, 1244, 1148, 1083, 1045, 982, 883, 785. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 10,20 (1H, s, NH); 7,15 (1H, s); 6,90-6,88 (1H, m); 6,25-6,23 (1H, m); 5,85‒5,83 (1H, m); 4,98-4,96 (1H, m); 4,62 (1H, s); 4,51 (1H, s); 4,34 (1H, dd, J = 12,5; 4,5 Hz); 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,16 (1H, dd, J = 12,0; 3,0 Hz); 3,78 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,09 (1H, t, J = 8,5 Hz); 2,34 (5H, m); 1,83 (3H, s); 1,61 (3H; s); 0,96 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s); 0,68 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): 173,3; 172,7; 163,7; 151,0; 150,2; 135,5; 133,3; 127,4; 111,2; 110,0; 90,0; 84,26; 79,0; 64,9; 63,0; 55,4; 50,5; 48,9; 47,8; 46,5; 42,8; 41,0; 38,9; 38,8; 37,7; 37,2; 34,6; 34,3; 33,3; 33,2; 29,9; 29,7; 28,1; 27,4; 27,2; 25,3; 20,9; 20,1; 19,2; 18,4; 16,2; 16,1; 15,5; 14,9; 12,7. HRMS (ESI): m/z [M+H]+, tính tốn: C45H66N2O8: 763,4819, thực tế: 763,4930. 1-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1- en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl) (5-((5-methyl-2,4- dioxo-3,4-dihydropyrimidin-1(2H)-yl)-2,5-dihydrofuran-2-yl) methyl)-3- methylpentanedioate (126c) 55 Tinh thể màu trắng. Hiệu suất phản ứng 53%. Nhiệt độ nĩng chảy 169‒170oC. IR (KBr) cm-1: 3328, 2929, 2850, 1688, 1607, 1553, 1474, 1419, 1240, 1084, 892, 757. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ, ppm (J, Hz): 10,20 (1H, s, NH); 7,11 (1H, s); 6,85 (1H, s); 6,20-6,18 (1H, m); 5,81-5,80 (1H, m); 4,93-4,92 (1H, m); 4,57 (1H, s); 4,47 (1H, s); 4,29-4,25 (1H, m); 4,17 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,12-4,09 (1H, m); 3,74 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,05 (1H, t, J = 8,5 Hz); 2,36-2,26 (4H, m); 2,20-2,14 (2H, m); 1,83 (3H, s); 1,56 (3H, s); 1,14 (3H, s); 0,912 (3H, s); 0,857 (3H, s); 0,834 (3H, s); 0,705 (3H, s); 0,632 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): 172,7; 171,8; 164,3; 150,9; 149,8; 135,4; 133,1; 126,9; 110,8; 109,6; 89,7; 84,0; 78,5; 64,6; 62,7; 60,4; 55,1; 50,1; 47,5; 46,1; 42,4; 40,6; 40,5; 38,5; 38,5; 37,4; 36,9; 34,3; 33,9; 29,5; 29,3; 27,6; 27,1; 26,8; 24,9; 20,5; 19,5; 18,8; 18,0; 15,7; 15,7; 15,1;...6–272. doi: 10.1007/s10637-009-9358-x 5. Laurence J. (1996) Preclinical data on the antiretroviral activity of AZT. AIDS Patient Care STDS, 10:208–209. 6. Moodley J, Moodley D, Pillay K, et al (1998) Pharmacokinetics and antiretroviral activity of lamivudine alone or when coadministered with zidovudine in human immunodeficiency virus type 1-infected pregnant women and their offspring. J Infect Dis 178:1327–1333. doi: JID980027 [pii] 7. Riddler SA, Anderson RE, Mellors JW (1995) Antiretroviral activity of stavudine (2???,3???-didehydro-3???-deoxythymidine, D4T). Antiviral Res 27:189–203. doi: 10.1016/0166-3542(95)00016-F 8. Mattson DM, Ahmad IM, Dayal D, et al (2009) Cisplatin combined with zidovudine enhances cytotoxicity and oxidative stress in human head and neck cancer cells via a thiol-dependent mechanism. Free Radic Biol Med 46:232– 237. doi: 10.1016/j.freeradbiomed.2008.10.023 9. Wagner CR, Ballato G, Akanni A 0, et al (1997) Potent Growth Inhibitory Activity of Zidovudine on Cultured Human Breast Cancer Cells and Rat Mammary Tumors’. Cancer Res 57:2341–2345. 10. Momiyama K, Nagai H, Ogino Y, Mukouzu T, Matsui D, Kogame M, Matsui T, Wakui N, Shinohara M, Igarashi Y SY (2015) The importance of lamivudine 124 therapy in liver cirrhosis patients related HBV with advanced hepatocellular carcinoma receiving hepatic arterial infusion chemotherapy. Clin Cancer Drugs 2:112–118. 11. Wu YW, Xiao Q, Jiang YY, Fu H, Ju Y ZY (2004) Synthesis, in vitro anticancer evaluation, and interference with cell cycle progression of N- phosphoamino acid esters of zidovudine and stavudine. Nucleosides Nucleotides Nucleic Acids 23:1797–1811. 12. Yang SJ, Liu MC, Xiang HM, et al (2015) Synthesis and in vitro antitumor evaluation of betulin acid ester derivatives as novel apoptosis inducers. Eur J Med Chem 102:249–255. doi: 10.1016/j.ejmech.2015.08.004 13. Thibeault D, Gauthier C, Legault J, et al (2007) Synthesis and structure-activity relationship study of cytotoxic germanicane- and lupane-type 3β-O- monodesmosidic saponins starting from betulin. Bioorganic Med Chem 15:6144–6157. doi: 10.1016/j.bmc.2007.06.033 14. Mullauer FB, Kessler JH, Medema JP (2009) Betulin is a potent anti-tumor agent that is enhanced by cholesterol. PLoS One 4:e5361. doi: 10.1371/journal.pone.0005361 15. Sun IC, Shen JK, Wang HK, et al (1998) Anti-AIDS agents. 32.1 Synthesis and anti-HIV activity of betulin derivatives. Bioorganic Med Chem Lett 8:1267– 1272. doi: 10.1016/S0960-894X(98)00202-9 16. Sun IC, Wang HK, Kashiwada Y, et al (1998) Anti-AIDS agents. 34. Synthesis and structure-activity relationships of betulin derivatives as anti-HIV agents. J Med Chem 41:4648–4657. doi: 10.1021/jm980391g 17. Kashiwada Y, Chiyo J, Ikeshiro Y, et al (2001) 3,28-Di-O-(dimethylsuccinyl)- betulin isomers as anti-HIV agents. Bioorg Med Chem Lett 11:183–5. doi: 10.1016/S0960-894X(00)00635-1 18. Bringmann G, Saeb W, Assi LA, et al (1997) Betulinic acid: Isolation from Triphyophyllum peltatum and Ancistrocladus heyneanus, antimalarial activity, and crystal structure of the benzyl ester. Planta Med 63:255–257. doi: 10.1055/s-2006-957666 19. Steele JCP, Warhurst DC, Kirby GC, Simmonds MSJ (1999) In Vitro and In Vivo Evaluation of Betulinic Acid as an Antimalarial. In Vitro 119:115–119. 125 20. Hashimoto F, Kashiwada Y, Cosentino LM, et al (1997) Anti-AIDS agents-- XXVII. Synthesis and anti-HIV activity of betulinic acid and dihydrobetulinic acid derivatives. Bioorg Med Chem 5:2133–2143. doi: 10.1016/S0968- 0896(97)00158-2 21. Mukherjee PK, Saha K, Das J, et al (1997) Studies on the anti-inflammatory activity of rhizomes of Nelumbo nucifera. Planta Med 63:367–369. doi: 10.1055/s-2006-957705 22. Del Carmen Recio M, Giner RM, Manez S, et al (1995) Investigations on the steroidal anti-inflammatory activity of triterpenoids from Diospyros leucomelas. Planta Med 61:9–12. doi: 10.1055/s-2006-957988 23. Chowdhury AR, Mandal S, Mittra B, et al (2002) Betulinic acid, a potent inhibitor of eukaryotic topoisomerase I: identification of the inhibitory step, the major functional group responsible and development of more potent derivatives. Med Sci Monit 8:BR254-R265. 24. Pisha E, Chai H, Lee IS, et al (1995) Discovery of betulinic acid as a selective inhibitor of human melanoma that functions by induction of apoptosis. Nat Med 1:1046–1051. 25. Schmidt ML, Kuzmanoff KL, Ling-Indeck L, Pezzuto JM (1997) Betulinic acid induces apoptosis in human neuroblastoma cell lines. Eur J Cancer 33:2007–2010. 26. Fulda S, Friesen C, Los M, et al (1997) Betulinic acid triggers CD95 (APO- 1/Fas)- and p53-independent apoptosis via activation of caspases in neuroectodermal tumors. Cancer Res 57:4956–4964. 27. Zuco V, Supino R, Righetti SC, et al (2002) Selective cytotoxicity of betulinic acid on tumor cell lines, but not on normal cells. Cancer Lett 175:17–25. doi: 10.1016/S0304-3835(01)00718-2 28. Wick W, Grimmel C, Wagenknecht B, et al (1999) Betulinic acid-induced apoptosis in glioma cells: A sequential requirement for new protein synthesis, formation of reactive oxygen species, and caspase processing. J Pharmacol Exp Ther 289:1306–1312. 29. Ji ZN, Ye WC, Liu GG, Hsiao WLW (2002) 23-Hydroxybetulinic acid- mediated apoptosis is accompanied by decreases in bcl-2 expression and 126 telomerase activity in HL-60 Cells. Life Sci 72:1–9. doi: 10.1016/S0024- 3205(02)02176-8 30. Thurnher D, Turhani D, Pelzmann M, et al (2003) Betulinic Acid : a New Cytotoxic Compound Against Malignant Head and Neck Cancer Cells. Head Neck 732–740. doi: 10.1002/hed.10231 31. Darrick S.H.L. Kim, Zhidong Chen, van Tuyen Nguyen, John M. Pezzuto, Shengxiang Qiu Z-ZL (1997) A concise semi-synthesis approach to betulinic acid from betulin. Synth Commun 27:1607–1612. 32. Saleem M (2009) Lupeol, a novel anti-inflammatory and anti-cancer dietary triterpene. Cancer Lett 285:109–115. doi: 10.1016/j.canlet.2009.04.033 33. M.A. Fernandez, B. Delas Heras, M.D. Garcia, M.T. Saenz VA (2001) New insights into the mechanism of action of the anti-inflammatory triterpene lupeol. J Pharm Pharmacol 53:1533–1539. 34. Prasad S, Kalra N, Singh M, Shukla Y (2008) Protective effects of lupeol and mango extract against androgen induced oxidative stress in Swiss albino mice. Asian J Androl 10:313–318. doi: 10.1111/j.1745-7262.2008.00313.x 35. Nigam N, Prasad S, Shukla Y (2007) Preventive effects of lupeol on DMBA induced DNA alkylation damage in mouse skin. Food Chem Toxicol 45:2331– 2335. doi: 10.1016/j.fct.2007.06.002 36. Saleem M, Afaq F, Adhami VM, Mukhtar H (2004) Lupeol modulates NF- kappaB and PI3K/Akt pathways and inhibits skin cancer in CD-1 mice. Oncogene 23:5203–5214. doi: 10.1038/sj.onc.1207641 37. Margareth B. C. Gallo; Miranda J. Sarachine (2009) "Biological activities of Lupeol. Int J Biomed Pharm Sci 3:46–66. 38. Geetha T. VP (2001) Anti-inflammatory activity of lupeol and lupeol linoleate in rats. J Ethnopharmacol 76:77–80. 39. Marques MR, Stüker C, Kichik N, et al (2010) Flavonoids with prolyl oligopeptidase inhibitory activity isolated from Scutellaria racemosa Pers. Fitoterapia 81:552–556. doi: 10.1016/j.fitote.2010.01.018 40. Budavari S (2001) The Merck index , 13 editions of this work. Natl. Libr. Aust. 41. G. Adam, M. Lischewski, H.V. Phiet, A. Preiss, J. Schmidt TVS (1982) 3a- Hydroxylup-20(29)-ene-23,28-dioc acid from Schefflera octophylla. 127 Phytochemistry 21:1385–1387. 42. Kazakova OB, Giniyatullina G V., Yamansarov EY, Tolstikov GA (2010) Betulin and ursolic acid synthetic derivatives as inhibitors of Papilloma virus. Bioorganic Med Chem Lett 20:4088–4090. doi: 10.1016/j.bmcl.2010.05.083 43. Kommera H, Kaluderović GN, Dittrich S, et al (2010) Carbamate derivatives of betulinic acid and betulin with selective cytotoxic activity. Bioorganic Med Chem Lett 20:3409–3412. doi: 10.1016/j.bmcl.2010.04.004 44. Chue KT, Chang MS, Ten LN (2011) Synthesis and antibacterial activity of betulin esters. Chem Nat Compd 47:583–586. doi: 10.1007/s10600-011-0001- 7 45. Xu HX, Zeng FQ, Wan M, Sim KY (1996) Anti-HIV triterpene acids from Geum japonicum. J Nat Prod 59:643–645. doi: 10.1021/np960165e 46. T.S. Khlebnikova, Yu. A. Piven’, V. A. Nikolaevich, A. V. Baranovskii, F. A. Lakhvich and NVT (2012) Synthesis of flourine-containing betulin esters. Chem Nat Compd 47:921–924. 47. Chen CS, Weng SC, Tseng PH, et al (2005) Histone acetylation-independent effect of histone deacetylase inhibitors on Akt through the reshuffling of protein phosphatase 1 complexes. J Biol Chem 280:38879–38887. doi: 10.1074/jbc.M505733200 48. Saito A, Yamashita T, Mariko Y, et al (1999) A synthetic inhibitor of histone deacetylase, MS-27-275, with marked in vivo antitumor activity against human tumors. Proc Natl Acad Sci U S A 96:4592–7. doi: 10.1073/PNAS.96.8.4592 49. Kim MS, Blake M, Baek JH, et al (2003) Inhibition of Histone Deacetylase Increases Cytotoxicity to Anticancer Drugs Targeting DNA. Cancer Res 63:7291–7300. doi: 14612526 50. Wiemann J, Heller L, Perl V, et al (2015) Betulinic acid derived hydroxamates and betulin derived carbamates are interesting scaffolds for the synthesis of novel cytotoxic compounds. Eur J Med Chem 106:194–210. doi: 10.1016/j.ejmech.2015.10.043 51. The American Society of Health-System Pharmacists (2016) Cisplatin. 52. Fischer J, Robin Ganellin C (2006) Analogue-based Drug Discovery. Analog Drug Discov 1–575. doi: 10.1002/3527608001 128 53. Milosavljevic N, Duranton C, Djerbi N, et al (2010) Nongenomic effects of cisplatin: Acute inhibition of mechanosensitive transporters and channels without actin remodeling. Cancer Res 70:7514–7522. doi: 10.1158/0008- 5472.CAN-10-1253 54. Wang D, Lippard SJ (2005) Cellular processing of platinum anticancer drugs. Nat Rev Drug Deliv 4:307–320. doi: 10.1038/nrd1691 55. Christie DA, Tansey EM (2007) The Discovery, Use and Impact of Platinum Salts as Chemotherapy Agents for Cancer. Wellcome Witn to Twent Century Med 30:35–36. doi: 10.1595/147106709x396980 56. Rosenberg B, VanCamp L, Trosko JE, Mansour VH (1969) Platinum Compounds: a New Class of Potent Antitumour Agents. 222:385–386. doi: 10.1038/222385a0 57. Wiltshaw E (1979) Cisplatin in the Treatment of Cancer. Platin Met Rev 23:90– 98. doi: 10.1136/bmj.1.3882.1143-a 58. Emmerich D, Vanchanagiri K, Baratto LC, et al (2014) Synthesis and studies of anticancer properties of lupane-type triterpenoid derivatives containing a cisplatin fragment. Eur J Med Chem 75:460–466. doi: 10.1016/j.ejmech.2014.01.031 59. Bizzozero OA, Dejesus G, Howard TA (2004) Exposure of rat optic nerves to nitric oxide causes protein S-nitrosation and myelin decompaction. Neurochem Res 29:1675–1685. doi: 10.1023/B:NERE.0000035802.27087.16 60. World Health Organization (2015) 19th WHO Model List of Essential Medicines. 1–43. doi: 10.1016/S1473-3099(14)70780-7 61. Di Stilo A, Fruttero R, Boschi D, et al (1993) Use of Nitric Oxide Releasing Furoxan System in the Design of “Hybrids”: Substitution of Furoxan Moieties for the Furan Ring in Prazosin. 3:554–566. 62. Gasco A, Fruttero R, Sorba G, et al (2004) NO donors: Focus on furoxan derivatives*. Pure Appl Chem 76:973–981. doi: 10.1351/pac200476050973 63. Gasco AM, Cena C, Di Stilo A, et al (1996) Synthesis and Structural Characterization of the Trimeric Furoxan (= Furazan 2-Oxide) System, a New 129 Potent Vasodilating Moiety. Helv Chim Acta 79:1803–1817. doi: 10.1002/hlca.19960790706 64. Rauhut G, Werner H-J (2003) The vibrational spectra of furoxan and dichlorofuroxan: A comparative theoretical study using density functional theory and local electron correlation methods. Phys Chem Chem Phys 5:2001. doi: 10.1039/b212590k 65. Gasco A, Boulton AJ (1981) Furoxans and Benzofuroxans. Adv Heterocycl Chem 29:251–340. doi: 10.1016/S0065-2725(08)60789-8 66. Liu JH, Zhu ZF, Tang J, et al (2015) Novel NO-releasing derivatives of betulinic acid with antitumor activity. Chinese Chem Lett 26:759–762. doi: 10.1016/j.cclet.2015.04.002 67. Liang-zhong XU, , Wen-zhao BI, Yu-qing SHANG, Zhi-wei ZHAI XY (2008) Structure and Biological Activities of Novel Triazole Compounds Containing 1,3,4-Oxadiazole Ring. Chem Res Chinese Univ 24:299–302. 68. Xu LZ, Zhang SS, Niu SY, et al (2004) Synthesis and biological activities of novel triazole compounds containing 1,3-dioxolane rings. Molecules 9:913– 921. doi: 10.3390/91100913 69. Lauria A, Delisi R, Mingoia F, et al (2014) 1,2,3-Triazole in Heterocyclic Compounds, Endowed With Biological Activity, Through 1,3-Dipolar Cycloadditions. European J Org Chem 2014:3289–3306. doi: 10.1002/ejoc.201301695 70. Ravi G, Nath AR, Nagaraj A (2014) Synthesis of New Biologically Active Compounds Containing Triazole and Tetrazole Heterocycles. 4:126–134. 71. Jawad AH, Shneine JK, Ahmed A, Abdulrasool MM (2012) Synthesis , Characterization and Evaluation of Biological Activity of Some Heterocyclic Compounds Containing 1 , 2 , 4- Triazole Ring. Int J Res Pharm Chem 2:1109– 1123. 72. Santos RC, Salvador JAR, Marín S, et al (2010) Synthesis and structure- activity relationship study of novel cytotoxic carbamate and N-acylheterocyclic bearing derivatives of betulin and betulinic acid. Bioorganic Med Chem 18:4385–4396. doi: 10.1016/j.bmc.2010.04.085 73. Périgaud C, Gosselin G, Imbach JL (1992) Nucleoside Analogues as 130 Chemotherapeutic Agents: A Review. Nucleosides Nucleotides Nucleic Acids 11:903–945. 74. Kline MW, Dunkle LM, Church JA, et al (1995) A phase I/II evaluation of stavudine (d4T) in children with human immunodeficiency virus infection. Pediatrics 96:247–252. 75. Kline MW, Van Dyke RB, Lindsey JC, et al (1998) A randomized comparative trial of stavudine (d4T) versus zidovudine (ZDV, AZT) in children with human immunodeficiency virus infection. AIDS Clinical Trials Group 240 Team. Pediatrics 101:214–220. 76. Remove HIV-1-Infected Women for Maternal Health and Interventions to Recommendations for Use of Antiretroviral Drugs in Pregnant HIV-1-Infected Women for Maternal Health and Interventions to Reduce Perinatal HIV Transmission in the United States. 77. World Health Organization (2016) WHO Model List of Essential Medicines (19th List). 78. Hamilton R (2015) Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones Bartlett Learn 65. 79. Fox Z, Dragsted UB, Gerstoft J et al (2006) A randomized trial to evaluate continuation versus discontinuation of lamivudine in individuals failing a lamivudine-containing regimen: The COLATE trial. Antivir Ther 11:761–770. 80. Roder CS, Heinrich T, Gehrig AK, Mikus G (2007) Misleading results of screening for illicit drugs during efavirenz treatment. Aids 21:1390–1391. doi: 10.1097/QAD.0b013e32814e6b3e 81. Romero DL, Morge RA, Genin MJ, et al (1993) Bis(heteroaryl)piperazine (BHAP) Reverse Transcriptase Inhibitors: Structure-Activity Relationships of Novel Substituted Indole Analogues and the Identification of 1-[(5- Methanesulfonamide-1H-indol-2-yl)-carbonyl]-4-[3-[(1-methylethyl)amino]- pyridinyl]pi. J Med Chem 36:1505–1508. 82. Ford N, Calmy A, Mofenson L (2011) Safety of efavirenz in the first trimester of pregnancy: an updated systematic review and meta-analysis. Aids 25:2301– 4. doi: 10.1097/QAD.0b013e32834cdb71 83. van Leeuwen R, Katlama C, Murphy RL, et al (2003) A randomized trial to 131 study first-line combination therapy with or without a protease inhibitor in HIV-1-infected patients. Aids 17:987–999. doi: 10.1097/01.aids.0000060356.78202.6c\r00002030-200305020-00007 [pii] 84. Podzamczer D, Ferrer E, Consiglio E, et al (2002) A randomized clinical trial comparing nelfinavir or nevirapine associated to zidovudine/lamivudine in HIV-infected naive patients (the combine study). Antivir Ther 7:81–90. 85. Winston A, Back D, Fletcher C, et al (2006) Effect of omeprazole on the pharmacokinetics of saquinavir-500 mg formulation with ritonavir in healthy male and female volunteers. AIDS 20:1401–6. doi: 10.1097/01.aids.0000233573.41597.8a 86. Dorsey BD, Levin RB, McDaniel SL, et al (1994) L-735,524: the design of a potent and orally bioavailable HIV protease inhibitor. J Med Chem 37:3443– 3451. 87. Anh ĐTT (2012) Luận án Tiến sĩ hĩa học. Viện Hĩa Học 88. Dangroo NA, Singh J, Dar AA, et al (2016) Synthesis of ??-santonin derived acetyl santonous acid triazole derivatives and their bioevaluation for T and B- cell proliferation. Eur J Med Chem 120:160–169. doi: 10.1016/j.ejmech.2015.11.018 89. Pertino MW, Lopez C, Theoduloz C, Schmeda-Hirschmann G (2013) 1,2,3- triazole-substituted oleanolic acid derivatives: Synthesis and antiproliferative activity. Molecules 18:7661–7674. doi: 10.3390/molecules18077661 90. Revankar GR, Solan VC, Robins RK WJ (1981) Synthesis and biological activity of certain 1,2,3-triazole carboxamide nucleosides related to bredinin and pyrazofurin. Nucleic Acids Symp Ser 9:65–68. 91. Mital A (2009) Synthetic nitroimidazoles: Biological activities and mutagenicity relationships. Sci Pharm 77:497–520. doi: 10.3797/scipharm.0907-14 92. Liang L, Astruc D (2011) The copper(I)-catalyzed alkyne-azide cycloaddition (CuAAC) “click” reaction and its applications. An overview. Coord Chem Rev 255:2933–2945. doi: 10.1016/j.ccr.2011.06.028 93. Kolb HC, Finn MG, Sharpless KB (2001) Click chemistry: Diveverse chemical funtion from a few good reactions.pdf. Angew Chemie - Int Ed 40:2004–2021. 132 doi: 10.1002/1521-3773(20010601)40:113.3.CO;2- X 94. Rashid S, Dar BA, Majeed R, et al (2013) Synthesis and biological evaluation of ursolic acid-triazolyl derivatives as potential anti-cancer agents. Eur J Med Chem 66:238–245. doi: 10.1016/j.ejmech.2013.05.029 95. Wang H, Xu R, Shi Y, et al (2016) Design, synthesis and biological evaluation of novel l-ascorbic acid-conjugated pentacyclic triterpene derivatives as potential influenza virus entry inhibitors. Eur J Med Chem 110:376–388. doi: 10.1016/j.ejmech.2016.01.005 96. Raisa H (2015) Synthesis of Betulin Derivatives with New Synthesis of betulin derivatives with new bioactivities. 97. Khlebnicova TS, Piven YA, Baranovsky A V., et al (2017) Synthesis of novel lupane triterpenoid-indazolone hybrids with oxime ester linkage. Steroids 117:77–89. doi: 10.1016/j.steroids.2016.08.002 98. Prachayasittikul V, Pingaew R, Anuwongcharoen N, et al (2015) derivatives as anticancer agents using QSAR and in silico structural modification. Springerplus 1–22. doi: 10.1186/s40064-015-1352-5 99. Dang Thi TA, Kim Tuyet NT, Pham The C, et al (2014) Synthesis and cytotoxic evaluation of novel ester-triazole-linked triterpenoid-AZT conjugates. Bioorganic Med Chem Lett 24:5190–5194. doi: 10.1016/j.bmcl.2014.09.079 100. Dang Thi TA, Kim Tuyet NT, Pham The C, et al (2015) Synthesis and cytotoxic evaluation of novel amide-triazole-linked triterpenoid-AZT conjugates. Tetrahedron Lett 56:218–224. doi: 10.1016/j.tetlet.2014.11.069 101. Palaska E, Şahin G, Kelicen P, et al (2002) Synthesis and anti-inflammatory activity of 1-acylthiosemicarbazides, 1,3,4-oxadiazoles, 1,3,4-thiadiazoles and 1,2,4-triazole-3-thiones. Farm 57:101–107. doi: 10.1016/S0014- 827X(01)01176-4 102. Gauthier C, Legault J, Lavoie S, et al (2009) Synthesis and cytotoxicity of bidesmosidic betulin and betulinic acid saponins. J Nat Prod 72:72–81. doi: 10.1021/np800579x 103. Xiong J, Kashiwada Y, Chen CH, et al (2010) Conjugates of betulin derivatives with AZT as potent anti-HIV agents. Bioorganic Med Chem 18:6451–6469. 133 doi: 10.1016/j.bmc.2010.06.092 104. Dang ATT, Pham CT, Le TA, et al (2015) New hybrids between triterpenoid acids and nucleoside HIV-RT inhibitors. Mendeleev Commun 25:96–98. doi: 10.1016/j.mencom.2015.03.004 105. Majeed R, Sangwan PL, Chinthakindi PK, et al (2013) Synthesis of 3-O- propargylated betulinic acid and its 1,2,3-triazoles as potential apoptotic agents. Eur J Med Chem 63:782–792. doi: 10.1016/j.ejmech.2013.03.028 106. Wang F (2013) 1H-NMR spectra of common triterpenoids (18 compounds). Fei Wang’s Acedamic Hompage 107. Spiteri C, Moses JE (2010) Copper-catalyzed azide-alkyne cycloaddition: Regioselective synthesis of 1,4,5-trisubstituted 1,2,3-triazoles. Angew Chemie - Int Ed 49:31–33. doi: 10.1002/anie.200905322 108. Stưckmann H, Neves AA, Stairs S, et al (2011) Exploring isonitrile-based click chemistry for ligation with biomolecules. Org Biomol Chem 9:7303–7305. doi: 10.1039/C1OB06424J 109. Pasini D (2013) The click reaction as an efficient tool for the construction of macrocyclic structures. Molecules 18:9512–9530. doi: 10.3390/molecules18089512 110. Li S, Wang L, Yu F, et al (2016) Copper-catalyzed click reaction on/in live cells. Chem Sci 21:1075–1101. doi: 10.1039/C6SC02297A 111. Worrell BT, Malik JA, Fokin V V. (2013) Direct Evidence of a Dinuclear Copper Intermediate in Cu(I)-Catalyzed Azide-Alkyne Cycloadditions. Science (80- ) 340:457–460. doi: 10.1126/science.1229506 112. Reagents P (1996) Coupling Reagents. Tetrahedron 5603–5606. 113. Montalbetti CAGN, Falque V (2005) Amide bond formation and peptide coupling. Tetrahedron 61:10827–10852. doi: 10.1016/j.tet.2005.08.031 114. Valeur E, Bradley M (2009) Amide bond formation: beyond the myth of coupling reagents. Chem Soc Rev 38:606–631. doi: 10.1039/B701677H 1 PL- 1 Phổ IR của betulin (5) Phổ 1H NMR của betulin (5) PL- 2 Phổ IR của hợp chất 121a Phổ 1H NMR của hợp chất 121a 4000 4503500 3000 2500 2000 1500 1000 500 100 79 80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 cm-1 % T 1732.59cm-1 1711.51cm-1 2944.92cm-1 1263.89cm-1 1174.06cm-1 1015.23cm-1 1388.65cm -1 1455.68cm-1 3342.71cm-1 887.70cm-1 546.96cm-1 1642.1cm-1 2869.9cm-1 PL- 3 Phổ 13C NMR của hợp chất 121a Phổ IR của hợp chất 121b 4000 4503500 3000 2500 2000 1500 1000 500 100 79 80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 cm-1 % T 2939.23cm-1 1732.06cm-1 2869.73cm-1 1454.97cm -1 1388.61cm-1 1190.90cm-1 3417.82cm-1 1015.15cm-1 982.71cm-1 882.70cm-1 745.90cm-1 3071.2cm-1 1641cm-1 1151.3cm-1 1285cm-1 1106.8cm-1 1251.7cm-1 PL- 4 Phổ 1H NMR của hợp chất 121b Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 121b PL- 5 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 121b Phổ 13C NMR của hợp chất 121b PL- 6 Phổ 13C NMR của hợp chất 121b PL- 7 Phổ 1H NMR của hợp chất 121c Phổ IR của hợp chất 121d Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 121d 4000 4503500 3000 2500 2000 1500 1000 500 100 79 80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 cm-1 % T 2939.30cm-1 1731.01cm-1 1387.90cm-1 1457.41cm-1 1198.71cm-1 1282.07cm-1 3408.90cm-1 1014.80cm-1 982.11cm -1 888.55cm-1 2870.8cm-1 1645.5cm-1 1132cm-1 1042.8cm-1 1257.5cm-1 PL- 8 Phổ 1H NMR của hợp chất 121e Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 121e PL- 9 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 121e Phổ 13C NMR của hợp chất 121e PL- 10 Phổ IR của hợp chất 121f Phổ 1H NMR của hợp chất 121f 4000 4503500 3000 2500 2000 1500 1000 500 100 79 80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 cm-1 % T 1717.07cm-1 2944.72cm-1 1224.46cm-1 1258.75cm-1 1159.90cm-1 1641.84cm-1 993.77cm-1 1389.95cm-1 1454.89cm-1 892.46cm-1 824.95cm-1 3418.15cm-1 638.71cm-1 3066cm-1 2871.2cm-1 2560.8cm-1 1016cm-1 972.41cm-1 956.42cm-1 PL- 11 Phổ 1H NMR giãn của hợp chất 121f Phổ NOESY của hợp chất 121f PL- 12 Phổ IR của hợp chất 122a Phổ 1H NMR của hợp chất 122a 9 8 2016_026 Name NH-219-02 Description 4000 4003500 3000 2500 2000 1750 1500 1250 1000 750 500 100 60 65 70 75 80 85 90 95 cm-1 % T 1150.92cm-1 1728.97cm-1 1015.22cm-1 880.55cm-1 730.39cm-1 2940.87cm-1 1 2 6 4 . 8 2 c m - 1 648.57cm-1906.63cm-11387.85cm-1 545.94cm-11452.28cm-1 1106.07cm-1 2871.60cm-1 491.07cm-1 3269.36cm-1 1639.94cm-1 PL- 13 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 122a Phổ 13C NMR của hợp chất 122a PL- 14 Phổ 1H NMR của hợp chất 122b Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 122b PL- 15 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 122b Phổ 13C NMR của hợp chất 122b PL- 16 Phổ 1H NMR của hợp chất 122c Phổ 13C NMR của hợp chất 122c PL- 17 Phổ 1H NMR của hợp chất 122d Phổ 13C NMR của hợp chất 122d PL- 18 Phổ 1H NMR của hợp chất 122e ơ Phổ 13C NMR của hợp chất 122e PL- 19 Phổ 1H NMR của hợp chất 122f Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 122f PL- 20 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 122f Phổ 13C NMR của hợp chất 122f PL- 21 Phổ HRMS của hợp chất 123a Phổ IR của hợp chất 123a 9 8 2016_010 Name NH-03 Description 4000 4003500 3000 2500 2000 1750 1500 1250 1000 750 500 100 85 86 88 90 92 94 96 98 cm-1 % T 415.52cm-1 1686.14cm-1 1154.56cm-1 1044.30cm-1 2939.04cm-1 1452.8 1269.6 1388.3 1100.6 882.63 730.06 546.35 PL- 22 Phổ 1H NMR của hợp chất 123a Phổ 13C NMR của hợp chất 123a PL- 23 Phổ 1H NMR của hợp chất 123b Phổ 13C NMR của hợp chất 123b PL- 24 Phổ 1H NMR của hợp chất 123c Phổ 13C NMR của hợp chất 123c PL- 25 Phổ 1H NMR của hợp chất 123d Phổ 13C NMR của hợp chất 123d PL- 26 Phổ HMBC của hợp chất 123d Phổ giãn HMBC của hợp chất 123d PL- 27 Phổ giãn HSQC của hợp chất 123d Phổ giãn HSQC của hợp chất 123d PL- 28 Phổ HRMS của hợp chất 123e Phổ IR của hợp chất 123e 9 8 2016 Name NH-219-20 Description 4000 4003500 3000 2500 2000 1750 1500 1250 1000 750 500 100 70 72 74 76 78 80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 cm-1 % T 1688.58cm-1 1185.41cm-1 1031.93cm-1 412.73cm-1 1105.00cm-1 1272.61cm-1 658.54cm-1 5 4 7 . 9 1 c m - 1 882.55cm-1 972.38cm-1 1455.66cm-1 781.05cm-1 2940.09cm-1 1373.65cm-12868.7 PL- 29 Phổ 1H NMR của hợp chất 123e Phổ 13C NMR của hợp chất 123e PL- 30 Phổ 1H NMR của hợp chất 123f Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 123f PL- 31 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 123f Phổ 13C NMR của hợp chất 123f PL- 32 Phổ 1H NMR của hợp chất 124a Phổ 13C NMR của hợp chất 124a PL- 33 Phổ 1H NMR của hợp chất 124b Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 124c PL- 34 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 124c Phổ 1H NMR của hợp chất 124d PL- 35 Phổ 1H NMR của hợp chất 124e Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 124e PL- 36 Phổ 1H NMR của hợp chất 125a Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 125a PL- 37 Phổ 1H NMR của hợp chất 125b Phổ 13C NMR của hợp chất 125b PL- 38 Phổ 1H NMR của hợp chất 125c Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 125c PL- 39 Phổ 13C NMR của hợp chất 125c Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 125c PL- 40 Phổ 1H NMR của hợp chất 125d Phổ 13C NMR của hợp chất 125d PL- 41 Phổ 1H NMR của hợp chất 125e ơ Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 125e PL- 42 Phổ 13C NMR của hợp chất 125e ơ Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 125e PL- 43 Phổ 1H NMR của hợp chất 126a Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126a PL- 44 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126a Phổ 13C NMR của hợp chất 126a PL- 45 Phổ HRMS của hợp chất 126b Phổ IR của hợp chất 126b 9 8 2016_001 Name NH-219-24 Description 4000 4003500 3000 2500 2000 1750 1500 1250 1000 750 500 100 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 cm-1 % T 1689.18cm-1 1244.40cm-1 1083.15cm-1 1148.03cm-1 1045.22cm-1 982.66cm-1 421.13cm-1 785.33cm-1 1455.48cm-1 883.43cm-1 2935.68cm-1 1389.34cm-1 489.90cm-1 573.50cm-1 640.35cm-12869.93cm-1 PL- 46 Phổ 1H NMR của hợp chất 126b Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126b PL- 47 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126b Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 126b PL- 48 Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 126b Phổ 13C NMR của hợp chất 126b PL- 49 Phổ giãn HMBC của hợp chất 126b Phổ giãn HSQC của hợp chất 126b PL- 50 Phổ 1H NMR của hợp chất 126c Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126c PL- 51 Phổ 13C NMR của hợp chất 126c Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 126c PL- 52 Phổ 1H NMR của hợp chất 126d Phổ 13C NMR của hợp chất 126d PL- 53 Phổ 1H NMR của hợp chất 126e ơ Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126e PL- 54 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126e Phổ 13C NMR của hợp chất 126e PL- 55 Phổ 1H NMR của hợp chất 126f Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126f PL- 56 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126f Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 126f PL- 57 Phổ 13C NMR của hợp chất 126f Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 126f PL- 58 Phổ IR của hợp chất 127a Phổ HRMS của hợp chất 127a 9 8 2016_017 Name NH-219-26 Description 4000 4003500 3000 2500 2000 1750 1500 1250 1000 750 500 100 60 65 70 75 80 85 90 95 cm-1 % T 1492.28cm-1 1135.88cm-1 1311.98cm-1 1044.71cm-1 1646.74cm-1 1388.21cm-1 786.48cm-1 1182.52cm-1 1270.25cm-1 982.63cm-1 546.16cm-11562.52cm-1 1722.59cm-1 734.33cm-1 2939.70cm-1 882.32cm-1 2869.61cm-1 3 3 1 9 . 3 0 c m - 1 PL- 59 Phổ 1H NMR của hợp chất 127a Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127a PL- 60 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127a Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127a PL- 61 Phổ 13C NMR của hợp chất 127a Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 127a PL- 62 Phổ giãn HMBC của hợp chất 127a Phổ giãn HSQC của hợp chất 127a PL- 63 Phổ 1H NMR của hợp chất 127b Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127b PL- 64 Phổ 13C NMR của hợp chất 127b Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 127b PL- 65 Phổ 1H NMR của hợp chất 127c Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127c PL- 66 Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127c Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127c PL- 67 Phổ 13C NMR của hợp chất 127c ơ Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 127c PL- 68 Phổ 1H NMR của hợp chất 127d Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127d PL- 69 Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 127d Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 127d PL- 70 Phổ 1H NMR của hợp chất 127e Phổ giãn 1H NMR của hợp chất 127e PL- 71 Phổ 13C NMR của hợp chất 127e Phổ giãn 13C NMR của hợp chất 127e

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tong_hop_va_hoat_tinh_gay_doc_te_bao_cua.pdf
Tài liệu liên quan