Tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp và đổc trưng vật liệu nanocomposit giữa hydroxyapatit và một số polyme tự nhiên, ebook Luận án Nghiên cứu tổng hợp và đổc trưng vật liệu nanocomposit giữa hydroxyapatit và một số polyme tự nhiên
155 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp và đổc trưng vật liệu nanocomposit giữa hydroxyapatit và một số polyme tự nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGS.TS. Đào Quốc Hương và PGS.TS. Phan Thị Ngọc Bích. Hầu hết các
số liệu, kết quả trong luận án là nội dung từ các bài báo đã và sắp được xuất bản của
tôi và các thành viên của tập thể khoa học. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới hai người
Thầy của tôi là PGS.TS. Đào Quốc Hương và PGS.TS. Phan Thị Ngọc Bích, những
người Thầy đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi hoàn thành bản luận án. Các Thầy đã tận tình chỉ bảo tôi cả về lĩnh vực khoa học
cũng như trong cuộc sống. Sự tận tâm dạy bảo của các Thầy đã giúp tôi ngày càng
vững bước hơn trên con đường nghiên cứu khoa học mà mình đã lựa chọn.
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú, anh chị
em thuộc Phòng Vô cơ, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, những người đã luôn giúp đỡ, khích lệ, động viên và dành những tình cảm tốt
đẹp cho tôi trong suốt thời gian làm luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Viện Hóa học, Phòng Quản lý
Tổng hợp đã luôn quan tâm tới tiến độ công việc và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu và làm việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Sư phạm Hóa – Sinh - Kỹ
thuật Nông nghiệp, Ban Giám hiệu Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi về thời gian trong quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà
nước “Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sau thu hoạch” (KC.07/11-15)
của Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu này.
Nhân dịp này, tôi muốn dành những tình cảm sâu sắc nhất, trân trọng nhất và
xin kính tặng thành quả nhỏ bé mà tôi đạt được tới những người thân trong gia đình:
Ba Mẹ - những người đã hết lòng nuôi dạy tôi khôn lớn, luôn động viên hỗ trợ tôi
về mọi mặt, các anh chị em đã chia sẻ những khó khăn, thông cảm và giúp đỡ tôi.
Cuối cùng tôi xin dành những tình cảm đặc biệt tới gia đình nhỏ thân yêu của
tôi, đó là chồng và con gái tôi, những người đã luôn sẻ chia, giúp đỡ, cho tôi nghị
lực và tinh thần để hoàn thành luận án, là nguồn động viên giúp tôi vượt qua mọi
khó khăn và thử thách trong cuộc sống.
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Hƣơng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
1.1. Hydroxyapatit (HA - Ca10(PO4)6(OH)2) ........................................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng và phương pháp điều chế ......................... 4
1.1.2. Tính chất ....................................................................................................... 7
1.2. Polyme tự nhiên .................................................................................................. 8
1.2.1. Tinh bột (TB) ................................................................................................. 9
1.2.2. Maltodextrin (MD) ...................................................................................... 14
1.2.3. Alginat (Alg) ............................................................................................... 16
1.3. Vật liệu composit HA/polyme ......................................................................... 20
1.3.1. Sự tạo thành vật liệu composit HA/polyme ................................................. 20
1.3.2. Các phương pháp tổng hợp composit HA/polyme ...................................... 24
1.3.3. Đặc trưng của vật liệu composit HA/polyme .............................................. 30
1.3.4. Ứng dụng của composit HA/polyme ........................................................... 34
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 38
2.1. Hóa chất và các nguyên liệu đầu ..................................................................... 38
2.2. Tổng hợp HA ở vùng nhiệt độ thấp ................................................................ 42
2.3. Nghiên cứu tổng hợp các composit HA/polyme ............................................ 43
2.3.1. Composit HA/tinh bột (HA/TB) .................................................................. 43
2.3.2. Composit HA/tinh bột sắn (HA/TBS) .......................................................... 45
2.3.3. Composit HA/maltodextrin (HA/MD) với các DE khác nhau .................... 45
2.3.4. Composit HA/alginat (HA/alg) và HA/oligoalginat (HA/olig) ................... 46
2.4. Các phƣơng pháp xác định đặc trƣng ............................................................ 46
2.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ............................................................ 46
2.4.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (FT-IR) ....................................................... 47
2.4.3. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ................................................... 47
2.4.4. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ......................................... 48
2.4.5. Phương pháp phân tích nhiệt (TGA-DTA) ................................................. 48
2.4.6. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) .................................... 49
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 50
3.1. Tổng hợp HA bằng phƣơng pháp kết tủa ở vùng nhiệt độ thấp ................. 50
3.1.1. Đặc trưng XRD ........................................................................................... 50
3.1.2. Đặc trưng SEM ........................................................................................... 51
3.1.3. Đặc trưng FT-IR ......................................................................................... 53
3.1.4. Đặc trưng nhiệt ........................................................................................... 54
3.2. Nghiên cứu tổng hợp composit HA/tinh bột (HA/TB) .................................. 55
3.2.1. Phương pháp trộn HA bột .......................................................................... 55
3.2.2. Phương pháp trộn HA huyền phù ............................................................... 59
3.2.3. Phương pháp kết tủa trực tiếp .................................................................... 71
3.2.4. So sánh hai phương pháp tổng hợp vật liệu composit HA/tinh bột (HA/TB) .... 88
3.3. Nghiên cứu tổng hợp composit HA/tinh bột sắn (HA/TBS) ......................... 90
3.3.1. Đặc trưng XRD ........................................................................................... 90
3.3.2. Đặc trưng SEM và TEM ............................................................................. 91
3.3.3. Đặc trưng FT-IR ......................................................................................... 93
3.3.4. Đặc trưng nhiệt ........................................................................................... 94
3.4. Nghiên cứu tổng hợp các composit HA/maltodextrin (HA/MD) với DE
khác nhau ................................................................................................................. 95
3.4.1. Nghiên cứu tổng hợp các composit HA/MD với DE 12, 16, 20 và 25 ........ 95
3.4.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ thành phần đến các đặc trưng của composit HA/MD
với DE 12 ............................................................................................................... 99
3.4.3. So sánh các composit HA/MD với DE khác nhau .................................... 105
3.5. Nghiên cứu tổng hợp composit HA/alginat (HA/alg) và HA/oligoalginat
(HA/olig) ................................................................................................................. 106
3.5.1. Nghiên cứu tổng hợp composit HA/alginat (HA/alg) ............................... 106
3.5.2. Đặc trưng các oligome của alginat .......................................................... 113
3.5.3. Nghiên cứu tổng hợp composit HA/olig ................................................... 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. Viết tắt
CaP: Canxi photphat
DE: Đương lượng đường khử - Destrose Equivalent
DP: Độ polyme hóa - Degree of Polymerization
DTA: Phân tích nhiệt vi sai - Differential Thermal Analysis
FT-IR: Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier - Fourier Transform Infrared Spectroscopy
GPC: Sắc ký thẩm thấu gel - Gel Permeation Chromatography
HA: Hydroxyapatit - Ca10(PO4)6(OH)2
PDI: Độ phân tán khối lượng phân tử - Polydispersity Index
SEM: Hiển vi điện tử quét - Scanning Electron Microscopy
TEM: Hiển vi điện tử truyền qua - Transmission Electron Microscopy
TGA: Phân tích nhiệt trọng lượng -Thermal Gravimetric Analysis
XRD: Nhiễu xạ tia X - X-Ray Diffraction
2. Kí hiệu
alg: alginat
D: Kích thước tinh thể trung bình của HA tính theo công thức Scherrer
G: -L-guluronic
M: -D-mannuronic
MD: Maltodextrin
Mw: Khối lượng phân tử trung bình
olig: oligoalginat
PVA: Poly(vinyl alcohol)
PAA: Polyacrylic axit
PCL: Poly (-caprolacton)
TB: Tinh bột
TBS: Tinh bột sắn
XC: Độ tinh thể của HA
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tính chất của amylozơ, amylopectin .................................................. 11
Bảng 2.1. Các hóa chất và nguyên liệu đầu sử dụng trong luận án ..................... 38
Bảng 2.2. Đương lượng đường khử (DE) của các polysaccarit........................... 40
Bảng 3.1. Kích thước tinh thể trung bình và độ tinh thể của HA tổng hợp ở
vùng nhiệt độ thấp ............................................................................... 51
Bảng 3.2. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA ở mẫu HA và HT ........ 56
Bảng 3.3. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong các mẫu
composit HA/TB tổng hợp theo phương pháp trộn huyền phù ........... 60
Bảng 3.4. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong composit
HA/TB tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau ......................................... 65
Bảng 3.5. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong mẫu HN và HE .. 66
Bảng 3.6. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong composit
HA/TB có và không có tác động của sóng siêu âm ............................ 68
Bảng 3.7. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong composit
HA/TB được sấy nhiệt và đông khô .................................................... 69
Bảng 3.8. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong các mẫu
composit HA/TB tổng hợp theo phương pháp kết tủa trực tiếp .......... 72
Bảng 3.9. Số sóng của các nhóm chức trong HA, TB và các composit
HA/TB ................................................................................................. 76
Bảng 3.10. Kích thước trung bình và độ tinh thể của các mẫu composit tổng
hợp ở các nhiệt độ khác nhau .............................................................. 79
Bảng 3.11. Kích thước trung bình và độ tinh thể của các mẫu composit với tốc
độ cấp axit khác nhau .......................................................................... 82
Bảng 3.12. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA của các mẫu
composit HA/TB có và không có sóng siêu âm .................................. 85
Bảng 3.13. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong mẫu HD1 và HD2 ... 87
Bảng 3.14. Kích thước và độ tinh thể của HA tổng hợp theo các phương pháp
khác nhau ............................................................................................. 88
Bảng 3.15. Kích thước và độ tinh thể của HA trong các mẫu composit
HA/TBS ............................................................................................... 91
Bảng 3.16. Kích thước và độ tinh thể của các composit HM12, HM16, HM20
và HM25 .............................................................................................. 96
Bảng 3.17. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong các composit
HA/MD .............................................................................................. 100
Bảng 3.18. Số sóng đặc trưng của các nhóm chức trong HA, MD và các
composit HA/MD .............................................................................. 101
Bảng 3.19. Kích thước trung bình và độ tinh thể của HA trong các composit
HA/alg ............................................................................................... 108
Bảng 3.20. Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của alginat ..................................... 116
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Các dạng hình thái học của tinh thể HA ............................................... 7
Hình 1.2. Cấu trúc ô mạng cơ sở của tinh thể HA ................................................ 8
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử amylozơ (a), amylopectin (b) .................................. 10
Hình 1.4. Ảnh hiển vi quang học của hạt tinh bột ngô ở các nhiệt độ khác
nhau trong quá trình hồ hóa [88] ....................................................... 13
Hình 1.5. Đặc trưng cấu trúc của alginat: a) Các monome của alginat; b)
Cấu trúc chuỗi, cấu dạng ghế; c) Các kiểu phân bố các khối trong
mạch alginat ........................................................................................ 16
Hình 1.6. Mô hình liên kết giữa ion Ca2+ và alginat a) Mô hình tạo hạt gel
canxi alginat; b) Liên kết của block G với ion canxi .......................... 18
Hình 1.7. Sự tạo mầm của HA trên chất nền polyme. (a) Các nhóm chức trên
phân tử polyme là các vị trí tạo mầm cho tinh thể HA, (b) Sự tạo
mầm và phát triển tinh thể HA trên các polyme được gắn đế trên
đế Au .................................................................................................... 22
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của (a) mô hình “hộp trứng” của canxi alginat,
(b) mô hình “hộp trứng” với các ion tiền chất cho sự tạo mầm HA
và (c) cấu trúc “hộp trứng” khoáng hóa và (d) sợi nano composit
HA/alginat tổng hợp trực tiếp ............................................................... 23
Hình 1.9. Sơ đồ mô tả các hạt HA bị “mắc kẹt” vật lí trong chất nền
collagen (a). Theo ảnh SEM, HA kết tập trong chất nền collagen
tổng hợp bằng phương pháp trộn (b) .................................................. 25
Hình 1.10. Sơ đồ thí nghiệm (a) và cơ chế (b) của quá trình EPD điều chế lớp
phủ composit GO-HY-HA trên chất nền Ti ......................................... 27
Hình 1.11. Sơ đồ chế tạo màng sợi composit HA/gelatin theo phương pháp
điện xoay tròn ..................................................................................... 28
Hình 1.12. Sự chuyển pha từ brushit sang HA theo thời gian .............................. 31
Hình 1.13. Giản đồ DT-TGA của các vật liệu composit HA/chitosan với hàm
lượng khác nhau .................................................................................. 32
Hình 1.14. Các dạng hình thái học của composit: hạt micro (a), nano (b),
khung xốp (c), sợi (d), giàn khung (e), màng đa lớp (f) ...................... 33
Hình 2.1. Quy trình điều chế oligome từ alginat [118, 119] .............................. 40
Hình 2.2. Phương pháp tổng hợp HA từ Ca(OH)2 và H3PO4 ............................ 42
Hình 2.3. Sơ đồ phương pháp thực nghiệm tổng hợp composit HA/TB theo
phương pháp trộn huyền phù .............................................................. 43
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thực nghiệm tổng hợp composit HA/TB theo
phương pháp kết tủa trực tiếp ............................................................. 44
Hình 3.1. Giản đồ XRD của các mẫu HA tổng hợp ở -15, -10 và 0oC ................ 50
Hình 3.2. Ảnh SEM của các mẫu HA tổng hợp ở vùng nhiệt độ thấp ................. 52
Hình 3.3. Phổ FT-IR của mẫu HA tổng hợp ở 0oC ................................................ 53
Hình 3.4. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu HA tổng hợp ở 0oC ........................ 54
Hình 3.5. Giản đồ XRD của HA, tinh bột (TB) và composit HA/TB (HT) .......... 55
Hình 3.6. Ảnh SEM của các mẫu TB1, TB2, HA và HT ...................................... 56
Hình 3.7. Phổ FT-IR của HA, TB và composit HA/TB (HT) ............................... 57
Hình 3.8. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu TB .................................................. 58
Hình 3.9. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu HT .................................................. 58
Hình 3.10. Giản đồ XRD của các mẫu composit HA/TB tổng hợp theo phương
pháp trộn huyền phù ............................................................................. 60
Hình 3.11. Phổ FT-IR của HA, tinh bột và các composit tổng hợp bằng
phương pháp trộn huyền phù .............................................................. 61
Hình 3.12. Ảnh SEM của các composit HA/TB tổng hợp theo phương pháp
trộn huyền phù ..................................................................................... 62
Hình 3.13. Ảnh TEM của các composit HA/TB tổng hợp theo phương pháp trộn
huyền phù ............................................................................................. 63
Hình 3.14. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu HT50 .............................................. 64
Hình 3.15. Giản đồ XRD của các mẫu composit HA/TB tổng hợp ở các nhiệt
độ khác nhau ....................................................................................... 64
Hình 3.16. Ảnh SEM của các composit HA/TB tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau .... 65
Hình 3.17. Giản đồ XRD của các mẫu composit HA/TB tổng hợp ở dung môi
nước và etanol ..................................................................................... 66
Hình 3.18. Ảnh SEM của các composit HA/TB tổng hợp ở dung môi nước
và etanol .............................................................................................. 67
Hình 3.19. Giản đồ XRD của các mẫu HF và HF2 .............................................. 67
Hình 3.20. Ảnh SEM của các mẫu composit HF1 và HF2 ................................... 68
Hình 3.21. Giản đồ XRD của mẫu sấy nhiệt (HC1) và đông khô (HC2) .............. 69
Hình 3.22. Ảnh SEM của mẫu sấy nhiệt (HC1) và đông khô (HC2)..................... 70
Hình 3.23. Giản đồ XRD của các mẫu composit HA/TB tổng hợp theo phương
pháp kết tủa trực tiếp .......................................................................... 71
Hình 3.24. Ảnh SEM của các mẫu composit HA/TB với tỉ lệ thành phần
khác nhau ..................................................................................... 73
Hình 3.25. Ảnh TEM của các mẫu composit HA/TB với tỉ lệ thành phần
khác nhau ............................................................................................ 74
Hình 3.26. Phổ FT-IR của các composit HA/TB tổng hợp theo phương pháp
kết tủa trực tiếp.................................................................................... 75
Hình 3.27. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu HT-5 ............................................... 77
Hình 3.28. Giản đồ XRD của các mẫu composit tổng hợp ở các nhiệt độ
khác nhau ............................................................................................ 78
Hình 3.29. Ảnh SEM của các composit tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau ........ 79
Hình 3.30. Giản đồ XRD của các mẫu composit với tốc độ cấp axit khác nhau .. 81
Hình 3.31. Ảnh SEM của các mẫu composit HA/TB với tốc độ cấp axit
khác nhau ............................................................................................ 82
Hình 3.32. Giản đồ XRD của các mẫu HA/TB tổng hợp ở các dung môi
khác nhau ............................................................................................ 83
Hình 3.33. Ảnh SEM của các composit tổng hợp ở các dung môi khác nhau ..... 84
Hình 3.34. Giản đồ XRD của composit HP1 và HP2 ........................................... 85
Hình 3.35. Ảnh SEM của mẫu HP1 và HP2.......................................................... 86
Hình 3.36. Giản đồ XRD của mẫu HD1 và HD2 .................................................. 86
Hình 3.37. Ảnh SEM của mẫu HD1 và HD2 ......................................................... 87
Hình 3.38. Mô hình liên kết hydro giữa HA và tinh bột ........................................ 89
Hình 3.39. Sơ đồ sự hình thành HA trên chất nền tinh bột theo phương pháp
kết tủa trực tiếp.................................................................................... 89
Hình 3.40. Giản đồ XRD của các composit HA/TBS ............................................ 90
Hình 3.41. Ảnh SEM của các composit HA/TBS ................................................... 91
Hình 3.42. Ảnh TEM của các composit HA/TBS .................................................. 92
Hình 3.43. Phổ FT-IR của TBS (a), HA (b) và composit HS50 (c) ....................... 93
Hình 3.44. Giản đồ DTA-TGA của mẫu composit HS50 ...................................... 94
Hình 3.45. Giản đồ XRD của các composit HA/MD với DE khác nhau ............... 95
Hình 3.46. Ảnh SEM của các composit HM12, HM16, HM20 và HM25 ............. 97
Hình 3.47. Ảnh TEM của MD và các composit HA/MD với DE khác nhau ......... 98
Hình 3.48. Giản đồ XRD của các mẫu composit HA/MD ..................................... 99
Hình 3.49. Phổ FT-IR của các mẫu composit HA/MD với tỉ lệ thành phần
khác nhau .......................................................................................... 101
Hình 3.50. Ảnh SEM của các mẫu composit HA/MD với tỉ lệ thành phần
khác nhau ................................................................................ 102
Hình 3.51. Ảnh TEM của các composit HA/MD ................................................. 103
Hình 3.52. Giản đồ DTA-TGA của mẫu HM-55 ................................................. 104
Hình 3.53. Giản đồ XRD của các composit HA/alg ............................................ 107
Hình 3.54. Ảnh SEM của các composit HA/alg .................................................. 109
Hình 3.55. Ảnh TEM của mẫu HG5 và mẫu HG1 .............................................. 110
Hình 3.56. Phổ FT-IR của alg và các composit HA/alg ..................................... 111
Hình 3.57. Giản đồ phân tích nhiệt của alginat .................................................. 112
Hình 3.58. Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu composit HG5 .............................. 112
Hình 3.59. Giản đồ XRD của alginat và các oligoalginat .................................. 114
Hình 3.60. Phổ FT-IR của alginat và các oligoalginat ....................................... 114
Hình 3.61. Cấu trúc chuỗi mạch alginat ............................................................. 115
Hình 3.62. Phổ 1H-NMR của mẫu alginat .......................................................... 115
Hình 3.63. Phổ 1H-NMR của oligoalginat A2 ..................................................... 116
Hình 3.64. Phổ 1H-NMR của oligoalginat A2 ..................................................... 117
Hình 3.65. Giản đồ XRD của các mẫu HA/olig .................................................. 118
Hình 3.66. Phổ FT-IR của các mẫu HA/oligoalginat ......................................... 118
Hình 3.67. Ảnh SEM của các mẫu HA/oligoalginat ........................................... 119
Hình 3.68. Ảnh TEM của các mẫu HA/oligoalginat ........................................... 120
1
MỞ ĐẦU
Hydroxyapatit (HA) là thành phần chính trong chất khoáng sinh học của
xương, răng và các mô cứng của động vật có xương sống. Chất khoáng sinh học
chiếm 65-70% khối lượng của xương, nước chiếm khoảng 5-8% và phần còn lại là
pha hữu cơ, mà chủ yếu là collagen. Collagen đóng vai trò là chất nền cho sự lắng
đọng và tăng trưởng của pha tinh thể HA.
Trong nhiều thập kỷ qua, việc nghiên cứu tổng hợp HA đã được các nhà
khoa học vật liệu quan tâm do tính tương thích sinh học cao, gần gũi với các
polyme sinh học và có khả năng tạo xương tốt. Hiện nay, HA là vật liệu được lựa
chọn cho các ứng dụng y sinh khác nhau, ví dụ: thay thế cho xương và các khuyết
tật nha chu, cấy ghép tai giữa, hệ thống kỹ thuật mô, tác nhân truyền dẫn thuốc, điều
trị bệnh loãng xương, vật liệu nha khoa và lớp phủ hoạt tính sinh học lên miếng cấy
ghép xương bằng kim loại...
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, vật liệu HA kích thước nanomet có tính
tương thích, tái hấp thu và hoạt tính sinh học cao hơn nhiều so với vật liệu có
kích thước micromet. Ở kích thước siêu mịn, các hạt nano HA có hoạt tính bề
mặt cao do đó nhanh chóng giải phóng các ion canxi tương tự như apatit sinh
học. Vì vậy, trong những năm gần đây, gốm sinh học và composit sinh học chứa
HA kích thước nanomet rất được quan tâm nghiên cứu.
Một xu hướng mới hiện nay là chế tạo các nanocomposit mô phỏng sinh học,
vật liệu lai vô cơ-hữu cơ với chất điền vào là HA và chất nền là các polyme. Trong
các vật liệu nanocomposit HA/polyme, polyme đóng vai trò là chất nền cung cấp
các vị trí tạo mầm, điều chỉnh sự phát triển và hình thái học của tinh thể nano HA.
Sự hình thành liên kết hóa học giữa HA và polyme, như liên kết hydro, lực Van der
Waals, hoặc phức chất cacboxyl-Ca-cacboxyl, cho phép phân tán đồng đều HA
trong pha hữu cơ.
Các polyme tổng hợp như poly(L-lactic), poly(vinyl alcohol), poly(-
caprolacton) đã được sử dụng. Tuy nhiên, polyme tự nhiên thường được ưa
chuộng hơn do chúng tương thích, không độc, gần gũi với hệ sinh học. Chúng có
2
thể là các protein như: collagen, gelatin, hoặc các polysaccarit như: chitosan, tinh
bột, alginat, dextran, chondroitin sunfat và các dẫn xuất.
Ở nước ta, từ năm 2005, đã có những công bố bước đầu nghiên cứu tổng hợp
HA đơn chất dạng bột, xốp, màng định hướng ứng dụng trong dược học và y sinh
học. Riêng vật liệu composit HA/polyme mới chỉ có một số ít nghiên cứu chế tạo
composit chứa HA với chitosan, collagen, PLA...
Mặt khác, là một nước nhiệt đới, chúng ta có nguồn tinh bột từ ngũ cốc và
alginat từ rong biển rất phong phú. Để tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong
nước và góp phần tạo ra một loại vật liệu có nhiều ưu điểm và khả năng ứng dụng
trong dược học và y sinh học, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp và đặc
trưng vật liệu nanocomposit giữa hydroxyapatit và một số polyme tự nhiên”.
Mục tiêu của luận án
Nghiên cứu tổng hợp được các composit chứa HA với một số polysaccarit từ
ngũ cốc và rong biển Việt Nam:
- HA/tinh bột, HA/tinh bột sắn;
- HA/maltodextrin với các DE khác nhau;
- HA/alginat và HA/oligoalginat.
Xác định các đặc trưng và đưa ra được mối liên hệ giữa đặc trưng của
composit HA/polyme và các thông số cấu trúc của polyme.
Nội dung của luận án
Để hoàn thành các mục tiêu đề ra, luận án bao gồm các nội dung nghiên cứu sau:
1. Tổng hợp HA ở vùng nhiệt độ thấp (-15, -10, 0oC), nhằm làm giảm kích
thước, độ tinh thể của HA và để so sánh với pha HA trong các vật liệu composit
HA/polyme.
2. Nghiên cứu chế tạo composit HA/tinh bột bằng hai phương pháp: phương
pháp trộn và phương pháp kết tủa trực tiếp. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến đặc
trưng của sản phẩm như tỉ lệ thành phần, nhiệt độ, dung môi, tốc độ cấp axit, sóng
siêu âm, kỹ thuật làm khô. Từ đó, lựa chọn phương pháp và điều kiện thích hợp để
tổng hợp các composit tiếp theo.
3. Tổng hợp các composit HA/tinh bột sắn, HA/maltodextrin với DE khác
3
nhau bằng phương pháp đã lựa chọn. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị DE đến đặc
trưng của các composit.
4. Điều chế oligome của alginat, tổng hợp và khảo sát các đặc trưng của
composit HA/alginat, HA/oligoalginat.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Hydroxyapatit (HA - Ca10(PO4)6(OH)2)
1.1.1. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng và phương pháp điều chế
Các muối canxi photphat (CaP) là thành phần khoáng trong xương và răng
của động vật có xương sống [1-4]. Xương và các mô cứng khác có thể được xem là
vật liệu composit tự nhiên gồm chất khoáng sinh học gắn trong chất nền polyme,
các chất hữu cơ khác và nước [1, 3]. Pha khoáng sinh học là một hoặc nhiều loại
muối CaP, chiếm 65-70% khối lượng của xương, nước chiếm khoảng 5-8% và phần
còn lại là pha hữu cơ, mà chủ yếu là collagen [1-3, 5]. Collagen đóng vai trò là chất
nền cho sự lắng đọng và tăng trưởng của các chất khoáng [1, 3, 6, 7]. Trong số các
muối CaP, hydroxyapatit (HA) với công thức Ca10(PO4)6(OH)2 là thành phần chủ
yếu của pha khoáng sinh học [2, 3]. Trong nhiều thập kỷ qua, việc nghiên cứu tổng
hợp HA đã được các nhà khoa học vật liệu quan tâm do tính tương thích sinh học
tuyệt vời [8, 9], gần gũi với các polyme sinh học [10, 11] và có khả năng dẫn xương
tốt [12, 13]. HA đã được chứng minh là có thể thúc đẩy sự phát triển của xương mới
thông qua cơ chế dẫn xương mà không gây ra độc tính cục bộ hoặc toàn thân, viêm
hoặc dị ứng [12, 14-16]. Khi cấy ghép vật liệu gốm chứa HA vào cơ thể, một lớp
mô mới được hình thành trên bề mặt của nó và góp phần vào sự liên kết của các mô
cấy vào xương, dẫn đến định hình vượt trội mô cấy đến các mô xung quanh [14-17].
Hơn nữa, một số nghiên cứu cho thấy HA hoặc các muối CaP có thể được khai thác
như một hợp chất mô hình để nghiên cứu quá trình khoáng hóa sinh học trong cơ
thể con người [6, 7, 18-22]. Các nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng, các hạt
HA ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư [23, 24]. Hiện nay, HA là vật
liệu được lựa chọn cho các ứng d...ọng phổ biến nhất của alginat (chiếm 50% tổng
sản lượng alginat trên toàn thế giới) là trong kỹ thuật giấy và in ấn do khả năng tạo
ra màu sắc nét và đồng đều. Ngoài ra, alginat cũng là tác nhân gắn kết trong sản
xuất que hàn [108].
- Trong thực phẩm
Alginat được sử dụng làm chất phụ gia để cải thiện, bổ sung và ổn định kết
cấu bên ngoài của thực phẩm dựa trên các tính chất như làm tăng độ nhớt, khả năng
tạo gel và làm ổn định hỗn hợp với nước chống đông và nhũ hóa. Trong ứng dụng
làm mứt, thạch, tạo mùi hoa quả cho thực phẩm, khả năng đồng tạo gel giữa
alginat giàu G và pectin este hóa cao có vai trò rất hữu ích. Hệ alginat/pectin có thể
tạo ra gel thuận nghịch, ngược với gel alginat có liên kết ngang ion thuần túy [104].
- Trong dược phẩm và y sinh học
Alginat là vật liệu sinh học đã được nghiên cứu và sử dụng cho nhiều ứng
dụng y sinh, do tính tương thích sinh học, độc tính thấp, tạo gel ở điều kiện êm dịu và
chi phí thấp [105, 106]. Khả năng gắn kết tế bào bên trong các hạt cầu Ca-alginat đã
trở thành kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi nhất để cố định tế bào sống [121].
Gel alginat điều chế bằng phương pháp liên kết ngang có cấu trúc tương tự
như chất nền ngoại bào của mô sống nên được dùng trong việc làm lành vết thương,
là tác nhân có hoạt tính sinh học dẫn truyền thuốc và gen. Ngoài ra, gel alginat rất
hứa hẹn cho việc cấy ghép tế bào trong công nghệ mô, sản xuất insulin để điều trị
bệnh tiểu đường type I dưới dạng thuốc uống hoặc thuốc tiêm [105, 110, 122].
1.3. Vật liệu composit HA/polyme
1.3.1. Sự tạo thành vật liệu composit HA/polyme
Từ “composit” có nguồn gốc từ tiếng Latinh có nghĩa là cho các chất, các
thành phần, trộn vào cùng nhau. Trong khoa học, composit là loại vật liệu được
21
tạo nên từ hai hay nhiều thành phần có các tính chất lý hóa khác nhau đáng kể
[123]. Mặc dù, tính chất của các thành phần vẫn giữ nguyên, nhưng sự kết hợp giữa
chúng lại tạo ra một vật liệu mới có các đặc tính tốt hơn các thành phần riêng lẻ ban
đầu. Composit có thể là vật liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Các ví dụ cho composit tự
nhiên là: gỗ, vỏ sò, xương, răng Lấy cảm hứng từ những vật liệu đó, hiện nay, có
một xu hướng mới là phát triển các vật liệu composit mô phỏng sinh học, vật liệu
lai vô cơ/hữu cơ với pha vô cơ là HA và chất nền là các polyme [124-126].
Xương là vật liệu composit vô cơ/hữu cơ chứa HA dạng hình que kích thước
nanomet gắn trong chất nền collagen loại I. Vì vậy, composit của HA và collagen
được xem là vật liệu hấp dẫn để chế tạo miếng cấy ghép mô xương. HA hoặc
collagen khi sử dụng riêng lẻ đều có tính dẫn xương nhưng khi được kết hợp trong
vật liệu composit cho thấy khả năng thúc đẩy quá trình tạo xương vượt trội. Tính
chất mềm dẻo của collagen làm tăng độ dẻo dai cho vật liệu và làm giảm độ cứng,
độ giòn của HA, còn việc bổ sung HA vào chất nền collagen giúp cải thiện độ ổn
định cơ học của miếng cấy ghép [127, 128].
Các polyme tổng hợp mà chủ yếu là các polyeste đã được sử dụng như: poly
(L-lactic)[26], poly(vinyl alcohol) [129], poly(-caprolacton) [130, 131] Tuy
nhiên, xu hướng hiện nay là sử dụng các polyme tự nhiên do chúng tương thích sinh
học, không độc, gần gũi với hệ sinh học như: các protein (collagen [127], gelatin
[177]) hoặc các polysaccarit (chitosan [132], tinh bột [133], alginat [134], dextran
[135], chondroitin sunfat [136]) và các dẫn xuất của chúng.
Trong sự hình thành vật liệu composit HA/polyme, polyme đóng vai trò là
chất nền cung cấp các vị trí tạo mầm và điều chỉnh sự phát triển và hình thái học
của tinh thể HA. Các nhóm cacboxyl trên phân tử polyme có vị trí quan trọng
trong sự tạo mầm của tinh thể HA [137]. Z. X. Liu và cộng sự [138] đã gắn các
nhóm cacboxyl, amin và metyl trên đế Au và đánh giá sự hình thành và tăng
trưởng của mầm tinh thể HA trong dung dịch giả dịch thể người (SBF). Ở bề mặt
chứa nhóm cacboxyl, lượng tinh thể HA hình thành dày gấp ba lần so với bề mặt
amin, còn trên bề mặt chứa nhóm metyl gần như không có tinh thể HA nào được
tìm thấy. Bằng phương pháp hiển vi lực nguyên tử (AFM), Nonoyama và cộng
22
sự [139] đã quan sát giai đoạn đầu tiên của quá trình tạo mầm HA và thấy rằng,
ban đầu các nhóm cacboxyl có sự tương tác với ion canxi và sau đó ion photphat
sẽ gắn lên ion canxi (Hình 1.7).
Hình 1.7. Sự tạo mầm của HA trên chất nền polyme. (a) Các nhóm chức trên phân
tử polyme là các vị trí tạo mầm cho tinh thể HA, (b) Sự tạo mầm và phát triển tinh
thể HA trên các polyme được gắn đế trên đế Au [139]
Bên cạnh các nhóm cacboxyl, nhóm cacbonyl trên collagen cũng có ưu thế
cao cho sự tạo mầm tinh thể [140]. Đối với chất nền tơ sợi Fibroin, có những vị trí
tạo mầm khác như nhóm amin và hydroxyl. Các nhóm amin trên chitosan mang
điện dương cũng được xem là có tương tác với các ion canxi và tạo thành phức
chitosan - ion canxi trước khi tạo mầm [141].
Hunter và cộng sự [142] đã sử dụng phương pháp mô phỏng động lực học
phân tử (Molecular Dynamics – MD), cho thấy tương tác giữa các phân tử chất nền
polyme và HA chủ yếu là lực tĩnh điện. Thông thường, các nhóm mang điện tích âm
trên phân tử polyme được xem là có liên kết mạnh với các ion canxi trong tinh thể
HA, trong khi các nhóm tích điện dương có liên kết với các ion photphat. Vì vậy,
các polyme tự nhiên phân cực như chitosan [132], alginat [134], tinh bột [133], sẽ
có khả năng kết dính và tương tác tốt với HA. Tương tác hóa học giữa HA và
23
polyme như liên kết hydro, lực Van der Waalls, hoặc phức chất cacboxyl-Ca-
cacboxyl, cho phép phân tán đồng đều HA trong pha hữu cơ. Sự liên kết giữa các
thành phần trong composit là tùy thuộc vào mức độ tương tác giữa HA và polyme.
Nếu chỉ xảy ra tương tác yếu thì các hạt HA chỉ được gắn cơ học trong nền polyme,
ở mức độ tương tác tốt nhất sẽ tạo ra vật liệu lai vô cơ-hữu cơ. Bằng các kết quả
phân tích XRD, SEM, TEM, FT-IR và TG-DTA, các nghiên cứu đã cho thấy sự tạo
thành vật liệu lai vô cơ-hữu cơ HA/polyme với cấu trúc đồng nhất giữa pha vô cơ
và hữu cơ [48, 143].
T. Chae và cộng sự đã mô phỏng quá trình khoáng hóa sợi collagen trong mô
xương bằng cách chế tạo composit HA/alginat khi kết tủa trực tiếp HA trên các sợi
alginat [144]. Cơ chế của sự hình thành trực tiếp tinh thể HA trên sợi alginat được
mô tả trên Hình 1.8. Ban đầu, alginat tạo phức dạng “hộp trứng” với ion canxi, tiếp
đến các ion Ca2+, OH-, PO4
3-
trong dung dịch khuếch tán đến các vị trí -COO--Ca--
COO- trên sợi alginat để hình thành mầm tinh thể HA. Do đó, các tinh thể nano HA
kết tủa và phát triển trên các vị trí tạo mầm dọc theo các sợi nano alginat có chức
năng như một khuôn dưỡng để quá trình khoáng hóa xảy ra.
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của (a) mô hình “hộp trứng” của canxi alginat, (b) mô
hình “hộp trứng” với các ion tiền chất cho sự tạo mầm HA và (c) cấu trúc “hộp
trứng” khoáng hóa và (d) sợi nano composit HA/alginat tổng hợp trực tiếp [143]
Các composit HA/chitosan đã được nghiên cứu tổng hợp bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Do chitosan tan tốt trong dung dịch nước chứa các axit
24
hữu cơ như axit axetic, axit lactic, axit malic và axit xitric, nên ảnh hưởng của
dung dịch axit hữu cơ đối với vi cấu trúc của sản phẩm đã được khảo sát [145].
HA ở dạng tinh thể hình thành khi sử dụng axit axetic và axit lactic, trong khi đó
HA tồn tại ở dạng vô định hình khi dùng các axit hữu cơ có nhiều hơn hai nhóm
cacboxyl. Theo một số nghiên cứu, sự tăng trưởng của các tinh thể HA bị ức chế
bởi các axit hữu cơ có nhiều hơn hai nhóm cacboxyl [146]. Kato và cộng sự đã chỉ
ra rằng, axit polyacrylic (PAA) là một chất ức chế sự kết tinh của tinh thể HA
[147]. Các nhóm cacboxylic liên kết mạnh với các nguyên tử canxi và hình thành
cấu trúc chelat. Sự tương tác giữa các ion anion PAA và cation Ca tạo ra hợp chất
trung gian dạng PAA--Ca2+ trì hoãn sự tương tác của các ion Ca2+ và PO4
3-
trong
việc hình thành HA [148].
1.3.2. Các phương pháp tổng hợp composit HA/polyme
1.3.2.1. Phương pháp trộn HA và polyme
Phương pháp phổ biến nhất để chế tạo composit HA/polyme là trộn HA ở
dạng bột hoặc ở dạng huyền phù với các polyme. Phương pháp này có thể tạo ra vật
liệu composit dạng bột, màng, khung xốp [149, 150]. Trộn HA với polyme và thay
đổi tỉ lệ khối lượng các thành phần sẽ tạo ra các composit có tính chất khác nhau.
HA là sản phẩm thương mại, hoặc được điều chế bằng các phương pháp hóa lí, hoặc
được chiết tách từ pha khoáng tự nhiên của xương động vật, vỏ trứng, san hô
Tinh thể HA có nhiều hình dạng khác nhau, hình cầu, hình que, hình kim, hình
phiến và thường kết tập thành từng khối do năng lượng bề mặt tương đối lớn của
các tinh thể nano [151].
Murugan và cộng sự [152] đã sử dụng phương pháp này để chế tạo các hệ
composit cấu trúc nano của HA với chitosan theo hai bước: kết tủa HA trong môi
trường kiềm (ở pH = 10,0 bằng NH4OH) từ các muối CaCl2, (NH4)2HPO4 và tiếp
theo là trộn HA cấu trúc nano với các dung dịch chitosan nồng độ khác nhau
trong axit axetic ở nhiệt độ cố định. Finisie và các cộng sự [150] đã sử dụng
phương pháp trộn để chế tạo composit HA và chitosan cấu trúc xốp từ hỗn hợp
của HA, nhôm và chitosan với tỉ lệ khác nhau. Vai trò của nhôm là tạo ra các lỗ
xốp có kích thước hơn 100 m được tạo thành qua quá trình tương tác giữa natri
25
aluminat với dung dịch đậm đặc NaOH giải phóng hydro. Composit HA/collagen
cũng được chế tạo đơn giản bằng cách trộn bột HA và dung dịch hoặc gel
collagen rồi tiến hành đông khô [149, 153]. Xác định cấu trúc của các composit
thu được bằng quy trình chế tạo này cho thấy, các hạt HA bị “mắc kẹt vật lí”
trong chất nền collagen được thể hiện trên Hình 1.9. Phương pháp này đơn giản
nhưng rất khó để phân tán đồng nhất HA trong chất nền polyme do thiếu sự
tương tác giữa pha vô cơ và pha hữu cơ.
Hình 1.9. Sơ đồ mô tả các hạt HA bị “mắc kẹt” vật lí trong chất nền collagen (a).
Theo ảnh SEM, HA kết tập trong chất nền collagen
tổng hợp bằng phương pháp trộn (b) [127]
1.3.2.2. Phương pháp cơ nhiệt
Phương pháp cơ nhiệt để chế tạo vật liệu composit HA/polyme gồm các
bước: nghiền trộn HA với polyme sau đó nén hoặc ép phun. Bước đầu tiên bị ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố như nhiệt độ, tốc độ nghiền trộn và thời gian xử lý
và được xem là quan trọng nhất để đạt được sự phân bố đồng nhất của các hạt vô cơ
trong composit [154, 155].
Mathieu và các cộng sự [156] đã so sánh ba phương pháp điều chế composit
HA/poly(L-lactic). Kỹ thuật đầu tiên là trộn bột HA khô và các viên polyme rồi nén
khuôn. Quá trình thứ hai dựa trên sự phân tán của các hạt HA vào dung dịch chứa
polyme và dung môi. Phương pháp thứ ba là ép đùn hỗn hợp HA/polyme nóng
chảy. Phương pháp trộn bột khô dẫn đến sự phân tán không đồng đều các hạt vô cơ
xung quanh các viên polyme, trong khi đó phương pháp thứ hai và thứ ba tạo ra một
sự phân tán khá đồng nhất của HA trong poly(L-lactic) cũng như các polyme khác
như poly(ε-caprolacton) [156], poly(hydroxybutyrat-co-hydroxyvalerat) [11],
26
poly(D, L-lactic) [157], poly(ete ete xeton) [158] và polyamit 66 [159]. Nhược điểm
chính của phương pháp thứ hai là nguy cơ dư lượng dung môi hữu cơ độc hại.
Phương pháp thứ ba cho phép điều chế một cách khá đồng nhất composit
HA/polyme.
Li và cộng sự đã dùng sóng siêu âm hỗ trợ phân tán hạt nano HA hình kim
vào monome anhydrit methacrylat, rồi sử dụng tia cực tím kích thích quá trình
quang trùng hợp để tạo ra một mạng lưới liên kết ngang. Sản phẩm composit
cuối cùng chứa tinh thể nano HA phân bố đồng nhất với các tính chất cơ học
được cải thiện [160].
1.3.2.3. Phương pháp điện hóa
Các phương pháp điện hóa có thể tạo ra vật liệu composit HA/polyme dạng
màng, màng đa lớp, sợi và ống.
a. Kỹ thuật mạ điện
Lắng đọng điện hóa (mạ điện) là một quá trình, trong đó các hạt composit lơ
lửng trong môi trường lỏng, di chuyển trong một điện trường và được lắng đọng
trên một điện cực. Cho đến nay, hai quá trình mạ điện đã được phát triển để tạo
thành màng composit: lắng đọng điện di (EPD) và lắng đọng điện phân (ELD)
[161]. Kỹ thuật này cho phép kiểm soát chặt chẽ các tính chất của màng về độ dày,
tính đồng nhất và tỷ lệ lắng đọng. Phương pháp mạ điện đặc biệt thích hợp cho sự
hình thành của màng đồng nhất trên nền của một hình dạng phức tạp hoặc lắng
đọng trên các vùng được lựa chọn của chất nền. Pang và cộng sự [162] đã phát triển
một phương pháp điện di đồng lắng đọng từng lớp composit HA/chitosan bảo vệ vật
liệu thép khiến cho việc tiếp xúc với các dung môi sinh lý ít gây ra nhiễm trùng.
Thành phần và độ dày của màng composit phụ thuộc vào hàm lượng HA và thời
gian lắng đọng trong dung dịch chitosan. Grandfield và đồng nghiệp [163] chế tạo
một lớp phủ HA/silica/chitosan sử dụng phương pháp EPD chế tạo lớp phủ có độ
dày khác nhau (lên đến 100 µm). Thành phần lắng đọng, vi cấu trúc, độ xốp của lớp
phủ phụ thuộc vào nồng độ HA, silica và chitosan trong dung dịch cũng như thời
lượng lắng đọng. Để thay đổi bề mặt và bảo vệ hợp kim titan-niken trong môi
trường sinh lý cơ thể, Sun và cộng sự [164] đã điều chế vật liệu composit dạng
27
màng của HA, heparin và thủy tinh sinh học trên nền chitosan, lắng đọng trên catot
từ hợp kim nói trên. Redepenning và cộng sự [165] cũng điều chế composit HA và
chitosan bằng phương pháp điện hóa từ pha brushit (một pha của CaP) và chitosan
trong môi trường kiềm phủ trên miếng ghép titan.
Hình 1.10 trình bày phương pháp EPD để chế tạo lớp phủ composit chống
ăn mòn gồm HA, hyaluronic axit và graphen oxit (GO-HY-HA) trên bề mặt titan
[167].
Hình 1.10. Sơ đồ thí nghiệm (a) và cơ chế (b) của quá trình EPD
điều chế lớp phủ composit GO-HY-HA trên chất nền Ti [167]
b. Kỹ thuật điện xoay tròn (electrospining technique)
Để chế tạo vật liệu composit dạng sợi với các tính năng độc đáo và thú vị, kỹ
thuật điện xoay tròn được xem là một phương pháp đơn giản và hiệu quả. Vật liệu
polyme được sử dụng trong kỹ thuật này có thể là các polyme tự nhiên như
collagen, chitosan, tơ sợi; các polyme tổng hợp phân hủy sinh học như axit
polyglycolic (PGA) và poly(-caprolacton) (PCL) [155]. Ito và cộng sự [168] đã
chế tạo màng sợi nano của poly (3-hydroxybutyrat-co-3-hydroxyvalerat) (PHBV)
bằng phương pháp điện xoay tròn và sau đó tạo composit với HA bằng cách ngâm
màng trong dung dịch giả dịch thể người (SBF- Simulated Body Fluids). Các sợi
28
nano với đường kính trung bình dao động từ 100 đến 2000 nm liên kết với nhau làm
tăng diện tích bề mặt riêng. Đặc biệt, quá trình phân hủy sinh học của màng
HA/PHBV khá nhanh do sự xâm nhập của các enzym vào màng làm tăng tính ưa
nước của bề mặt.
H. W. Kim và cộng sự [169] đã sử dụng phương pháp điện xoay tròn
chế tạo composit HA/gelatin dạng sợi với kích thước 200-400 nm thể hiện
trên Hình 1.11.
Kết tủa HA Đông khô Dung dịch Kỹ thuật điện Liên kết ngang
composit HA/gelatin xoay tròn tạo màng sợi
Hình 1.11. Sơ đồ chế tạo màng sợi composit HA/gelatin theo
phương pháp điện xoay tròn [169]
Kết tủa HA/gelatin được đông khô và hòa tan trong một dung môi hữu cơ
hexafluoro-2-propanol (HFP), dạng sợi của composit HA/gelatin được chế tạo bằng
phương điện xoay tròn, sau đó được liên kết ngang tạo màng sợi.
1.3.2.4 . Phương pháp kết tủa trực tiếp
Mặc dù các phương pháp trộn, cơ nhiệt, điện hóa nêu trên có nhiều ưu điểm,
nhưng các composit thu được thường không đồng nhất ở mức vi cấu trúc vì khó có
được sự phân bố đồng đều của pha vô cơ trong chất nền polyme. Điều này có thể
làm suy giảm các đặc tính lý, hóa, cơ, tương thích sinh học và phân hủy sinh học
của vật liệu. Vì vậy, trong mấy thập niên gần đây, các nhà nghiên cứu đang tập
trung vào một phương pháp mới nhiều triển vọng là phương pháp kết tủa trực tiếp
(in situ method) [129, 133, 170, 171]. Phương pháp này mô phỏng quá trình tạo
thành composit vô cơ-hữu cơ trong tự nhiên. Kết tủa trực tiếp HA trong chất nền
polyme cho phép kiểm soát cấu trúc và thành phần của composit với các tinh thể
HA có kích thước nhỏ, độ tinh thể thấp, phân tán đồng đều trên nền polyme, tương
29
tự như HA sinh học [21, 27, 143]. Theo phương pháp kết tủa trực tiếp, các polyme
có thể được trộn đồng thời hoặc riêng biệt với các tiền chất vô cơ của HA. Tỉ lệ các
thành phần và điều kiện phản ứng khác nhau sẽ làm thay đổi các tính chất đặc trưng
của composit HA/polyme.
Tampieri và cộng sự [126] đã chế tạo composit HA/collagen và so sánh với
mô xương tự nhiên bằng cách sử dụng hai phương pháp khác nhau. Phương pháp
thứ nhất là phân tán HA trong dung dịch collagen rồi thu sản phẩm bằng kỹ thuật
đông khô. Phương pháp thứ hai là kết tủa trực tiếp HA trên các sợi collagen.
Composit thu được bằng cách thứ nhất có cấu trúc tương tự như collagen ban đầu
không khoáng hóa. Kích thước tinh thể HA không đồng nhất, thường kết tập và
phân bố ngẫu nhiên vào chất nền, chứng tỏ rằng không có tương tác thực sự của HA
với các sợi collagen. Trong khi đó, phương pháp thứ hai cho phép quá trình tạo
mầm tinh thể nano HA trực tiếp trên các sợi collagen. Do vậy, hai thành phần (HA
và collagen) có sự tương tác mạnh, hình thành một vật liệu hoàn toàn tương tự với
mô xương tự nhiên.
S. C. Liou và cộng sự [172] đã chế tạo vật liệu composit HA/polyacrylic axit
(PAA) bằng phương pháp kết tủa trực tiếp. Tinh thể HA hình kim, độ tinh thể kém,
có cấu trúc nhân vỏ được kết tinh trực tiếp khi nhỏ dung dịch H3PO4 vào hỗn hợp
chứa (CH3COO)2Ca và PAA. Hình thái học của HA tạo thành phụ thuộc vào pH của
dung dịch và hàm lượng của PAA. Yamaguchi [173] đã phát triển phương pháp
đồng kết tủa bằng cách nhỏ chitosan trong dung dịch axit photphoric vào huyền phù
Ca(OH)2. Redepenning và cộng sự [174] trộn một dung dịch của polyme sinh học
với tiền chất vô cơ để tạo thành pha khoáng CaP, tiếp theo kết tủa composit ở dạng
hydrogel hoặc dạng hạt riêng biệt. Hu và cộng sự [175] đã đưa ra phương pháp, sử
dụng chitosan dạng hydrogel và khoáng hóa nó thông qua phản ứng kết tủa trực tiếp
HA khi kiểm soát quá trình khuếch tán các ion. M. Meskinfam và cộng sự [176] đã
dùng phương pháp mô phỏng sinh học điều chế HA trong chất nền gelatin-tinh bột.
Việc thay đổi hàm lượng polyme làm biến đổi cấu trúc và hình thái học của
composit HA/gelatin/tinh bột. Ái lực mạnh của gelatin với HA cùng với tính phân
cực của tinh bột làm cho HA được phân tán đồng đều trong chất nền polyme.
30
Chang và cộng sự [177] đã trình bày một quá trình tương tự để điều chế
composit HA và gelatin, thông qua việc khuếch tán và điều chỉnh nồng độ các ion
Ca
2+
và PO4
3-
trong quá trình hòa tan tiền chất và đồng kết tủa composit. Các
phương pháp kết tủa trực tiếp nói trên đã tạo ra cấu trúc composit kết hợp đầy đủ
tính chất giữa HA và chất nền polyme ở cấp độ micro hay nanomet. Đáng chú ý,
mỗi phương pháp lại tạo ra một loại hình cụ thể của vật liệu composit với cấu trúc
và tính chất đặc trưng.
1.3.3. Đặc trưng của vật liệu composit HA/polyme
Tính chất của vật liệu composit chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi một số yếu tố
như hình dạng, kích thước, tính chất, tỷ lệ cũng như tương tác giữa HA và polyme.
1.3.3.1. Thành phần
Sự tồn tại cũng như kích thước và độ tinh thể của HA trong vật liệu composit
thường được đánh giá bởi phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) [131, 133, 146, 170,
173, 177-181]. Thành phần pha vô cơ tạo thành phụ thuộc vào lượng chất ban đầu
và các điều kiện phản ứng. Để chế tạo HA, thường phải chuẩn bị các dung dịch với
tỉ lệ mol Ca/P là 1,67 đúng như tỉ lệ phân tử HA và duy trì pH phản ứng ở vùng
kiềm. Giản đồ XRD của các composit với các polyme như collagen [127], gelatin
[169], chitosan [182], tinh bột [133, 176], alginat [183] thường có các đỉnh nhiễu
xạ đặc trưng của HA mở rộng, chứng tỏ HA tạo thành có kích thước nhỏ và độ tinh
thể thấp tương tự như pha khoáng sinh học. Phương pháp XRD cũng phát hiện ra cơ
chế hình thành pha HA trong composit thông qua các pha khoáng trung gian CaP.
Các polyme đã hạn chế việc chuyển pha từ các CaP vô định hình sang tinh thể HA
và cản trở việc khuếch tán các ion Ca2+, PO4
3-
, OH
-
tạo mầm và phát triển tinh thể
HA. Rusu và cộng sự [48] đã dùng kỹ thuật XRD để nghiên cứu sự hình thành cũng
như xác định kích thước tinh thể HA trong nền chitosan bằng phương pháp kết tủa
trực tiếp từ các dung dịch CaCl2 và Na2HPO4 (Hình 1.12). Một mẫu được giữ ở pH
5,6; các mẫu khác được điều chỉnh pH tăng lên 11 bằng cách nhỏ NaOH và giữ ở
0,3; 1; 2; 4; 8 và 24 giờ rồi đông khô. Ở pH 5,6, chỉ có pha brushit hình thành, còn ở
pH 11, pha brushit và các pha CaP vô định hình chuyển dần theo thời gian sang pha
HA bền hơn.
31
Hình 1.12. Sự chuyển pha từ brushit sang HA theo thời gian [48]
Sau 24 giờ già hóa, quá trình chuyển pha xảy ra gần như hoàn toàn, chỉ còn
tồn tại pha brushit ở lượng vết. Kích thước trung bình và tốc độ phát triển tinh thể
tăng lên cùng với thời gian phản ứng và thời gian già hóa tại nhiệt độ 22oC. Ngoài
ra, hàm lượng chitosan càng cao, kích thước tinh thể HA càng nhỏ.
Hàm lượng của các thành phần trong hệ composit thường được xác định bởi
phương pháp DTA-TGA [150]. Khối lượng thực của các pha thường có khác biệt
một ít so với lượng chất tính toán ban đầu. Bằng phương pháp TGA, W. Y. Choi
[131] đã xác định khối lượng cuối cùng của HA là 10,2, 18,4, và 32,8% tương ứng
với khối lượng ban đầu 10, 20, và 30% trong composit HA/PCL.
Hình 1.13 trình bày giản đồ phân tích nhiệt (DTA-TGA) của các vật liệu
composit HA/chitosan với tỉ lệ thành phần thay đổi [144].
32
Hình 1.13. Giản đồ DT-TGA của các vật liệu composit HA/chitosan với hàm lượng
khác nhau [144]
Đường TGA cho thấy, trọng lượng mẫu giảm nhanh chóng khi nhiệt độ tăng,
đặc biệt là trong phạm vi 40-130oC và 250-600oC. Một pic thu nhiệt rộng được quan
sát xung quanh 80
o
C trên đường DTA được gán cho sự mất nước, trong khi hai đỉnh
tỏa nhiệt ở 345oC và trên 540oC được gán cho sự phân hủy nhiệt của chitosan. Như
vậy, các composit có khả năng chịu nhiệt cao hơn 250oC và nhiệt độ phân hủy giảm
khi tăng hàm lượng HA. Các đường TGA không cho thấy sự thay đổi trọng lượng
trên 800
oC, hàm lượng chitosan trong composit được xác định từ sự thay đổi khối
lượng giữa 250 đến 800oC trên đường TGA. Hàm lượng composit được tìm thấy
gần như phù hợp với lượng chất ban đầu thêm vào trong quá trình điều chế chứng tỏ
chitosan kết hợp tốt với HA trong composit.
1.3.3.2. Hình thái học
Hình thái học của composit là một tính chất đặc trưng quan trọng, quyết định
đến các tính chất khác và khả năng ứng dụng của vật liệu. Nó bị ảnh hưởng bởi các
điều kiện phản ứng, như: nồng độ, nhiệt độ, pH, thời gian, hình thái học của polyme
cũng như tương tác giữa polyme và HA. Composit HA/polyme có thể ở dạng hạt
(micro hoặc nanomet), màng đơn lớp, màng đa lớp, ống, sợi, khung xốp, Thông
thường, hình thái học, kích thước và phân bố của composit được xác định bằng kỹ
thuật TEM và SEM như thể hiện trên Hình 1.14.
33
Hình 1.14. Các dạng hình thái học của composit: hạt micro (a), nano (b),
khung xốp (c), sợi (d), giàn khung (e), màng đa lớp (f)
Xiao và cộng sự [136] đã sử dụng một loại proteoglycan là chondroitin
sunfat có nhiều trong sụn để điều tiết sự kết tinh HA và khảo sát hình thái học trong
composit HA/chondroitin sunfat. Ở nồng độ chondroitin sunfat cao, thu đươc các
hạt nano HA dạng hình vảy, trong khi ở nồng độ thấp, thu được các tinh thể ở dạng
sợi ngắn. Nghiên cứu [167] đã sử dụng axit hyaluronic, một loại glycosaminoglycan
không sunfat phân bố đều trong các mô mềm, làm chất nền để điều tiết sự tạo thành
các tinh thể HA. Kết quả đã chỉ ra rằng, giá trị pH ban đầu và nồng độ của axit
hyaluronic có ảnh hưởng đến các lỗ trống canxi, hàm lượng cacbonat và hình thái
học của HA.
1.3.3.3. Tương tác giữa HA và polyme
Trong vật liệu composit, các thành phần riêng lẻ vẫn cho thấy có tính lý, hóa
ổn định; nói cách khác, thành phần này không hợp nhất, cũng không tách biệt hoàn
toàn với thành phần kia. Như vậy, có thể xác định một cách độc lập pha vô cơ và
chất nền polyme. Tuy nhiên, chúng có thể tương tác thông qua các nhóm photphat,
hydroxyl, ion canxi của HA và các nhóm chức của polyme. Thông thường, phổ FT-
IR được sử dụng để xác định các nhóm chức có trong các thành phần của composit
và sự tương tác giữa các thành phần đó. Sự xuất hiện dải mới hay thay đổi về cường
a
e
c b
f d
34
độ và bước sóng các dải sẽ là dấu hiệu tương tác hóa học giữa các pha [129, 135,
146, 183, 186].
Trong phổ FT-IR của composit HA/chitosan, không quan sát thấy dải ở 1047
và 493 cm
-1
của nhóm P-OH trong chitosan ở composit, có thể là do sự tạo thành
muối polyphotphonat. Cường độ dải ở 991, 1088 cm-1 của P-OH của chitosan giảm
sau khi tạo thành composit, chứng minh các nhóm P-OH của chitosan đã tham gia
liên kết với HA. Xu hướng tương tự (cường độ giảm) trong trường hợp nhóm OH-
của HA (631, 3571 cm-1) là dấu hiệu của sự liên kết giữa HA và polyme. Hầu hết
các dải hoặc trong polyme hoặc trong HA đã cho thấy sự thay đổi rõ ràng sau khi
tạo thành composit. Như vậy, việc so sánh các phổ FT-IR đã chỉ ra rằng có một liên
kết hóa học tại bề mặt tương tác giữa hạt nano HA và polyme [144]. Chae và cộng
sự [184] đã mô phỏng quá trình khoáng hóa sợi collagen trong mô xương bằng cách
chế tạo composit HA/alginat khi kết tủa trực tiếp HA trên các sợi alginat. Sự tách
đôi dải của PO4
3-
tại 564 và 602 cm-1 và các dải đối xứng và bất đối xứng của dao
động nhóm -COO chuyển về bước sóng thấp hơn chứng tỏ sự hình thành phức dạng
“hộp trứng” với ion canxi có vai trò là vị trí tạo mầm cho sự hình thành tinh thể HA.
1.3.4. Ứng dụng của composit HA/polyme
Vật liệu chứa HA có tính tương thích sinh học, hoạt tính sinh học, dẫn xương
và polyme tương thích sinh học, phân hủy sinh học, không độc tạo ra loại vật liệu
composit có nhiều ứng dụng trong công nghệ mô [125, 127], cấy ghép, sửa chữa mô
xương [26] và răng [167], xi măng chữa xương và răng [10], truyền dẫn và nhả
chậm thuốc và gen [121, 130], ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư [23,
24] Một số ứng dụng chính được trình bày dưới đây.
1.3.4.1. Sửa chữa xương
Các xương đặc có một cấu trúc phân cấp điển hình. Ở cấp độ nanomet, các
tinh thể HA được tạo thành dưới sự điều chỉnh của các sợi collagen. Tại cấp độ
micromet, các sợi collagen khoáng hóa hình thành osteons, osteocytes, canaliculi,
đó là những đơn vị cơ bản của xương đặc. Như vậy, chất nền collagen điều chỉnh sự
khoáng hóa là cơ sở cho toàn bộ cấu trúc của mô xương [1, 9]. Do đó, chu trình mô
phỏng sinh học sử dụng polyme làm chất nền điều tiết sự tạo thành tinh thể nano
35
HA được xem là phương pháp chế tạo vật liệu composit sinh học có tính dẫn xương
và sinh xương tốt nhất [127]. Các khung xốp composit HA/polyme đã được chế tạo
đơn giản bằng cách pha trộn vật lý các hạt nano HA với dung dịch polyme và sau
đó loại bỏ dung môi bằng cách bay hơi [127, 155, 156]. Một số vật liệu đã được
các công ty thương mại hóa như Collapat II (BioMet), Healos (Depuy Spine),
Collagraft (Neucoll)...[128]
Sự phát triển của công nghệ mô mang lại nhiều hứa hẹn cho việc chế tạo các
vật liệu cấy ghép xương mô phỏng sinh học. Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu đã đề
xuất kỹ thuật chế tạo composit HA/polyme xốp, đóng vai trò là giàn khung 3-D (3-
D scaffold) cho sự di trú và gắn tế bào trong kĩ thuật mô xương. HA kích thước
nanomet làm tăng sự bám dính tế bào, tính chất cơ học và tương thích sinh học của
vật liệu. Ngoài ra, kích thước lỗ xốp, sự phân bố các lỗ xốp và tốc độ phân hủy
polyme là các tính chất quan trọng của giàn khung composit 3-D. Nhiều nghiên cứu
được thực hiện để sản xuất xương nhân tạo từ HA và collagen, hai thành phần chính
của xương động vật. Tuy nhiên, bằng cách mô phỏng cả thành phần và kết cấu đặc
biệt của xương từ các polyme tổng hợp như poly (vinyl alcohol)-PVA [129, 170],
poly(lactic axit)-PLA [58], poly(glycolic axit)-PGA [185], poly(lactic-coglycolic)
axit- PLGA [148]... cho việc điều chế nanocomposit xốp 3-D cũng cho thấy có khả
năng sửa chữa và tái tạo mô xương.
1.3.4.2. Sửa chữa răng
Từ trước đến nay, đối với các khiếm khuyết lớn trong răng, kim loại và hợp
kim, như vàng và hỗn hợp, thường được sử dụng để thay thế và trang trí. Gốm sứ và
polyme cũng được sử dụng rộng rãi để thay thế hoặc hàn, trám các khuyết tật của
răng [31, 36]. Ngày nay, sự kết hợp giữa HA và polyme trong vật liệu composit
được xem là phù hợp nhất cho việc sửa chữa răng và các mô nha chu nhằm kích
thích sự tái tạo mô đã bị hư hỏng [27, 29]. Kim và cộng sự [29] đã tiến hành khử
khoáng phần bên trong của răng và thu được chất nền collagen xốp. Sau đó, làm đầy
nền xốp này bằng các composit ở thể lỏng chứa nano CaP để tái tạo pha khoáng bên
trong chất nền collagen có khả năng truyền dẫn phần bên trong và lớp men răng bên
ngoài. Ngoài ra, phương pháp sử dụng các gel composit HA/aga có thể bọc các bề
mặt men răng để điều trị răng nhạy cảm và sâu răng.
36
1.3.4.3. Truyền thuốc và gen
Các vật liệu composit HA/polyme dạng xốp có khả năng giữ các loại thuốc
và gen rồi nhả chúng một cách có kiểm soát [121]. Các hạt nano HA có tương tác
mạnh mẽ với nhiều protein và các vật liệu di truyền, điều này sẽ có ích cho việc
mang và vận chuyển protein và gen [130]. Composit HA/polyme có khả năng
truyền dẫn các loại thuốc chống ung thư, thuốc kháng sinh hoặc protein sinh xương
giúp cho việc điều trị có hiệu quả các khối u ác tính, viêm tủy xương, gãy xương.
Composit HA/alginat mang thuốc kháng sinh gentamicin ở dạng hình cầu kích
thước trung bình 16 µm có khả năng chống viêm [187].
Li và cộng sự [36] đã nghiên cứu các huyết thanh albumin như một loại
thuốc protein và đưa chúng vào các lớp phủ HA bằng cách đồng kết tủa trên hợp
kim titan. Các lớp phủ phỏng sinh học này đã làm chậm lại việc nh...
byproducts as affected by varying pH conditions, Journal of Environmental
Management, 2009, 90(5), 1782-1789.
41. Y. Wang, L. Liu, S. Guo, Characterization of biodegradable and
cytocompatible nano-hydroxyapatite/polycaprolactone porous scaffolds in
degradation in vitro, Polyme Degradation and Stability, 2010, 95(2), 207-
213.
42. S. V. Dorozhkin, Nanosized and nanocrystalline calcium orthophosphates,
Acta Biomaterialia, 2010, 6(3), 715-734.
43. L. Wang, G. H. Nancollas, Pathways to biomineralization and
biodemineralization of calcium phosphates: the thermodynamic and kinetic
controls, Dalton Transactions, 2009, 15(15), 2665-2672.
44. B. Li, B. Guo, H. Fan, X. Zhang, Preparation of nano-hydroxyapatite particles
with different morphology and their response to highly malignant melanoma
cells in vitro, Applied Surface Science, 2008, 255(2), 357-360.
45. Y. Cai, Y. Liu, W. Yan, Q. Hu, J. Tao, et al., Role of hydroxyapatite
nanoparticle size in bone cell proliferation, Journal of Materials Chemistry,
2007, 17(36), 3780-3787.
46. M. Vallet-Regí, J. M. González-Calbet, Calcium phosphates as substitution of
bone tissues, Progress in Solid State Chemistry, 2004, 32(1–2), 1-31.
47. J. Song, E. Saiz, C. R. Bertozzi, A New Approach to Mineralization of
Biocompatible Hydrogel Scaffolds: An Efficient Process toward 3-
Dimensional Bonelike Composites, Journal of the American Chemical
Society, 2003, 125(5), 1236-1243.
48. V. M. Rusu, C. H. Ng, M. Wilke, B. Tiersch, P. Fratzl, et al., Size-controlled
hydroxyapatite nanoparticles as self-organized organic–inorganic composite
materials, Biomaterials, 2005, 26(26), 5414-5426.
129
49. M. Sadat-Shojai, M. T. Khorasani, E. Dinpanah-Khoshdargi, A. Jamshidi,
Synthesis methods for nanosized hydroxyapatite with diverse structures, Acta
Biomater., 2013, 9(8), 7591-621.
50. V. Uskokovic, D. P. Uskokovic, Nanosized hydroxyapatite and other calcium
phosphates: chemistry of formation and application as drug and gene delivery
agents, J. Biomed. Mater. Res. B. Appl. Biomater., 2011, 96(1), 152-191.
51. M. H. Santos, M. d. Oliveira, L. P. d. F. Souza, H. S. Mansur, W. L.
Vasconcelos, Synthesis control and characterization of hydroxyapatite
prepared by wet precipitation process, Materials Research, 2004, 7, 625-630.
52. Đỗ Ngọc Liên, Nghiên cứu quy trình tổng hợp bột và chế thử gốm xốp
hydroxyapatit, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, Viện Công
nghệ Xạ hiếm, 2005, Hà Nội.
53. Trần Đại Lâm, Nguyễn Ngọc Thịnh, Tổng hợp nano tinh thể hydroxyapatit
bằng phương pháp kết tủa, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2007, 45(1B),
470-474.
54. Đào Quốc Hương, Vũ Thị Dịu, Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và dung
môi etanol đến sự hình thành bột canxi hydroxyapatit từ canxi hydroxit, Tạp
chí Hóa học, 2011, 49((3A)), 11-15.
55. Vũ Duy Hiển, Đào Quốc Hương, Phan Thị Ngọc Bích, Tổng hợp và khảo sát
ảnh hưởng của nhiệt độ đến kích thước hạt hydroxyapatit bằng phương pháp
kết tủa hoá học, Tạp chí Hóa học, 2007, 45(6A), 21-25.
56. Vũ Duy Hiển, Nghiên cứu chế tạo và đặc trưng hóa lý của hydroxyapatit dạng
gốm xốp có khả năng ứng dụng trong y sinh học, Luận án tiến sĩ Hóa học,
Viện Hóa học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2010, Hà Nội.
57. Lê Anh Tuấn, Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit polyme-hydroxyapatit
cho mục đích ứng dụng trong y sinh học, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu
khoa học-công nghệ, Viện Hóa học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, 2009, Hà Nội.
58. Dinh Thi Mai Thanh, Pham Thi Thu Trang, Ho Thu Huong, Tran Dai Lam,
Pham Thi Nam, Nguyen Thu Phuong, Jun Seo-Park, Nguyen Thi Thu Trang,
Thai Hoang, Fabrication of poly (lactic acid)/hydroxyapatite (PLA/HAp)
porous nanocomposite for bone regeneration, Int. J. Nanotechnol, 2015,
12(5/6/7), 391-404.
130
59. Nguyen Kim Nga, Tran Thanh Hoai, Pham Hung Viet, Biomimetic scaffolds
based on hydroxyapatite nanorod/poly(D,L) lactic acid with their
corresponding apatite-forming capability and biocompatibility for bone tissue
engineering, Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 2015, 128, 506-514.
60. T. Ishikawa, Coloring Phenomenon of Hydroxyapatit, Journal of the Ceramic
Society of Japan, 2004, 112(9), 507-510.
61. T. S. B. Narasaraju, D. E. Phebe, Some Physico-chemical Aspects of
Hydroxyapatite, Journal of Materials Science, 1996, 31(1-21),
62. J. R. Gasga, E. S. Pastenes, Determination of the Point and Space Groups for
Hydroxyapatite by Computer Simulation of CBED Electron Diffraction
Patterns, Revista Mexicana de Física, 2005, 51(5), 525-529.
63. M. Markovic, B. O. Fowler, M. S. Tung, Preparation and Comprehensive
Characterization of a Calcium Hydroxyapatite Reference Material, J. Res.
Natl. Inst. Stand. Technol, 2004, 109(6), 553-568.
64. D. H. Dube, C. R. Bertozzi, Glycans in cancer and inflammation [mdash]
potential for therapeutics and diagnostics, Nat Rev Drug Discov, 2005, 4(6),
477-488.
65. C. L. Cooke, H. J. An, J. Kim, J. V. Solnick, C. B. Lebrilla, Method for
Profiling Mucin Oligosaccharides from Gastric Biopsies of Rhesus Monkeys
with and without Helicobacter pylori Infection, Analytical Chemistry, 2007,
79(21), 8090-8097.
66. Z. Xiao, B. R. Tappen, M. Ly, W. Zhao, L. P. Canova, et al., Heparin
Mapping Using Heparin Lyases and the Generation of a Novel Low Molecular
Weight Heparin, Journal of Medicinal Chemistry, 2011, 54(2), 603-610.
67. G. Gatti, B. Casu, G. K. Hamer, A. S. Perlin, Studies on the Conformation of
Heparin by 1H and 13C NMR Spectroscopy, Macromolecules, 1979, 12(5),
1001-1007.
68. F. Khan, S. R. Ahmad, Polysaccharides and Their Derivatives for Versatile
Tissue Engineering Application, Macromolecular Bioscience, 2013, 13(4),
395-421.
131
69. L. Margaretha Söderqvist, S. John, A. Ann-Christine, H. Jonas, Hydrogels
from Polysaccharides for Biomedical Applications, in Materials, Chemicals,
and Energy from Forest Biomass, American Chemical Society, 2007, chap 10,
153-167.
70. J. N. BeMiller, R. L. Whistler, Starch – Chemistry and Technology, Academic
Press, 2004, 3rd ed., Chap 4.
71. Nguyễn Văn Khôi, Polysaccharide và ứng dụng các dẫn xuất tan của chúng
trong thực phẩm, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2006, Hà Nội.
72. J.-A. Han, J. N. BeMiller, Preparation and physical characteristics of
slowly digesting modiWed food starches, Carbohydrate Polymes, 2007, 67,
366-374.
73. H. Fredriksson, J. Silverio, R. Andersson, et al. The influence of amylose and
amylopectin characteristic on gelatinization and retrogradation properties of
different starches, Carbohydrate Polymes, 1998, 35, 119-134.
74. I. Björck, N. G. Asp, Controlling the nutritional properties of starch in foods –
a challenge to the food industry, Trends in Food Science and Technology,
1994, 5, 213-218.
75. J. Singh, L. Kaur, O. J. M. Carthy, Factors influencing the physico-chemical,
morphological, thermal and rheological properties of some chemically
modified starches for food applications – A review, Food Hydrocolloids,
2007, 21(1), 1-22.
76. Phạm Việt Hùng, Xác định một số tính chất của tinh bột sắn, khoai lang, khoai
tây, dong riềng và nghiên cứu một số thông số công nghệ trong sản xuất tinh
bột biến tính bằng axit HCl, Luận văn cao học, Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, 2001, Hà Nội.
77. C. Takeda, Y. Takeda, S. Hizukuri, Structure of amylomaize amylose, Cereal
Chemistry, 1989, 66(1), 22-25.
78. S. Radosta, M. Hagerer, W. Vorwerg, Molecular characteristics of amylose
and starch in dimethyl sulfoxide, Biomacromolecules, 2001, 2, 970-978.
132
79. S. G. You, M. M. Fiedorowicz, S. T. Lim, Molecular characterization of wheat
amylopectins by multiangle laser light scattering analysis, Cereal Chemistry,
1999, 76(1), 116-121.
80. O.-J. Peng, A. S. Perlin, Observations on N.M.R. spectra of starches in
dimethyl sulfoxide, iodine-complexing, and salvation in water-di-methyl
sulfoxide, Carbohydrate Research, 1987, 160, 57-72.
81. T. Aberle, W. Burchard, W. Vorwerg, S. Radosta, Conformational
contributions of amylose and amylopectin to the structural properties of
starches from various sources, Starch/Starke, 1994, 46, 329-335.
82. J. F. Foster, Starch: Chemistry and technology R. L. Whistler, & E. F.
Paschall (Eds.), Academic Press, 1965, New York.
83. T. A. Waigh, I. Hopkinson, A. M. Donald, Analysis of the native structure of
starch granules with X-ray microfocus diffraction, Macromolecules 1997, 30,
3813-3820.
84. Nguyễn Quang Huy, Nghiên cứu biến tính tinh bột bằng một số tác nhân hóa
học và ứng dụng, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Viện Hóa học-Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, 2012, Hà Nội.
85. Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương và các cộng sự, Nghiên cứu khả năng thủy
phân tinh bột sắn dạng hạt chưa qua hồ hóa của amylaza bằng kính hiển vi
điện tử, Tạp chí Sinh học, 2002, 24(3), 47-52.
86. J. A. Han, J. N. BeMiller, B. Hamaker, S. T. Lim, Structural changes of
debranched corn starch by aqueous heating and stirring, Cereal Chemistry,
2003, 80, 323-328.
87. R. F. Tester, W. R. Morrison, Swelling and gelatinization of cereal starches
I. Effects of amylopectin, amylose and lipids, Cereal Chemistry, 1990, 67,
551-559.
88. W. S. Ratnayake, P. S. J. David (2006), Gelatinization and Solubility of Corn
Starch during Heating in Excess Water: New Insights, Journal of Agricultural
and Food Chemistry 2006, 3712-3716.
89. L. Jing-ming, Z. Sen-lin, Scanning electron microscope study on gelatinization
of starch granules in excess water, Starch/Staerke, 1990, 42, 96-98.
133
90. M. Sekine, K. Otobe, J. Sugiyama, Y. Kawamura, Efects of heating, vacuum
drying and steeping on gelatinization properties and dynamic viscoelasticity of
various starches, Starch/Stärke, 2000, 52, 389-405.
91. D. Howling, G. G. Birch, K. J. Parker, Sugar. Science and Technology.
Elsevier Applied Science, Eds. 1979, London.
92. C. Y. Takeiti, T. G. Kieckbusch, F. P. Collares-Queiroz, Morphological and
Physicochemical Characterization of Commercial Maltodextrins with
Different Degrees of Dextrose-Equivalent, International Journal of Food
Properties, 2010, 13(2), 411-425.
93. S. Udomrati, S. Gohtani, Tapioca maltodextrin fatty acid ester as a potential
stabilizer for Tween 80-stabilized oil-in-water emulsions, Food Hydrocolloids,
2015, 44(0), 23-31.
94. F. Avaltroni, P. Bouquerand, V. Normand, Maltodextrin molecular weight
distribution influence on the glass transition temperature and viscosity in
aqueous solutions, Carbohydrate Polymes, 2004, 58(3), 323-334.
95. P. Dokic, J. Jakovljevic, L. Dokic-Baucal, Molecular characteristics of
maltodextrins and rheological behaviour of diluted and concentrated solutions,
Colloids and Surfaces A: Physicochemical and Engineering Aspects 1998,
141, 435-440.
96. G. R. Marques, S. V. Borges, K. S. de Mendonça, R. V. de Barros
Fernandes,E. G. T. Menezes, Application of maltodextrin in green corn extract
powder production, Powder Technology, 2014, 263(0), 89-95.
97. R. V. de Barros Fernandes, S. V. Borges, D. A. Botrel, Gum
arabic/starch/maltodextrin/inulin as wall materials on the microencapsulation
of rosemary essential oil, Carbohydrate Polymes, 2014, 101, 524-532.
98. Y. Bai, Y.-C. Shi, Structure and preparation of octenyl succinic esters of
granular starch, microporous starch and soluble maltodextrin, Carbohydrate
Polymes, 2011, 83(2), 520-527.
99. K. C. M. Raja, B. Sankarikutty, M. Sreekumar, Jayalekshmy, S. Narayanan,
Material Characterization studies of maltodextrin sample for use of wall
material, Starch/Stärke, 1989, 41, 289.
134
100. S. Radosta, F. Schierbaum, F. Reuther, H. Ager, Polyme-water interaction of
maltodextrins. Part I. Water vapour sorption and desorption of maltodextrin
powders, Starch/Stärke, 1989, 41, 395.
101. B. J. Donnelly, J. C. Fruin, B. L. Scallet, Reactions of oligosaccharides III
hygroscopic properties, Cereal Chem, 1973, 50, 512.
102. J. F. Kennedy, R. J. Noy, J. A. Stead, C. A. White, Oligosaccharide
component composition and storage properties of commercial low DE
maltodextrins and their further modification by enzymatic treatment,
Starch/Stärke, 1985, 37, 343.
103. J. F. Kennedy, R. J. Noy, J. A. Stead,C. A. White, Factors affecting, and
prediction of, the low temperature precipitation of commercial low DE
maltodextrins, Starch/Stärke, 1986, 38, 273.
104. K. Draget, O. Smidsrød, G. Skják-Brek, Alginates from Algae
Polysaccharides and Polyamides in the Food Intrstry. Properties Production,
and Patents, 2005, 1-30.
105. S. N. Pawar, K. J. Edgar, Alginate derivatization: a review of chemistry,
properties and applications, Biomaterials, 2012, 33(11), 3279-305.
106. K. Y. Lee, D. J. Mooney, Alginate: properties and biomedical applications,
Prog. Polym. Sci., 2012, 37(1), 106-126.
107. Thành Thị Thu Thủy, Đặng Vũ Lương, Nguyễn Tiến Tài, Hồ Duệ Cường,
Trần Thu Hương, Trần Thị Thanh Vân, Bùi Minh Lý, Chiết tách và cấu trúc
hóa học của alginate từ tảo nâu Sargasum swartzii thu thập ở biển Nha
Trang, Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường đại học kỹ thuật, 2012,
90, 156-159.
108. A. Haug, Composition and Properties of Alginates, Thesis, Norwegian
Institute of Technology, 1964, Trondheim.
109. A. Haug, B. Larsen, O. Smidsrød, Uronic acid sequence in alginate from
different sources, Carbohydrate Research, 1974, 32, 217-225.
110. O. Smidsrød, K. I. Draget, Chemistry and Physical Properties of Alginates,
Carbohydrate Europe, 1996, 14, 6-13.
135
111. O. Smidsrød, A. Haug, B. Larsen, The influence of pH on the rate of
hydrolysis of acidic polysaccharides, Acta Chemica Scandinavica, 1966, 20,
1026-1034.
112. O. Smidsrød, Solution properties of alginate, Cacbohydrate Research, 1970,
13, 359-372.
113. M. Iwamoto, M. Kurachi, T. Nakashima, D. Kim, K. Yamaguchi, et al.,
Structure-activity relationship of alginate oligosaccharides in the induction of
cytokine production from RAW246.7 cells, FEBS Letters, 2005, 579(20),
4423-4429.
114. R. Shiroma, S. Uechi, S. Tawata, M. Tako, Isolation and Characterization of
Alginate from Hizikia fusiformis and Preparation of its Oligosaccharides, J.
Appl. Glycosci., 2007, 54, 85-90.
115. X. Hu, X. Jiang, J. Gong, H. Hwang, Y. Liu, et al., Antibacterial activity of
lyase-depolymeized products of alginate, Journal of Applied Phycology, 2005,
17(1), 57-60.
116. C. A. Ryan, E. E. Farmer, Oligosaccharide Signals in Plants- A Current
Assessment, Annual Review of Plant Physiology and Plant Molecular Biology,
1991, 42(1), 651-674.
117. P. de Vos, M. M. Faas, B. Strand, R. Calafiore, Alginate-based
microcapsules for immunoisolation of pancreatic islets, Biomaterials, 2006,
27(32), 5603-5617.
118. Chu Dinh Kinh. Tran Vinh Thien, Tran Thai Hoa, Dinh Quang Khieu,
Preparation of alginic acid oligomer by phosphoric acid hdrolysis, Advances in
Natural Sciences, 2007, 8(1), 35-42.
119. A. T. A. Ikeda, H. Ono, Preparation of low-molecular weight alginic acid by
acid hydrolysis, Carbohydrate Polymes, 2000, 42, 421-425.
120. Riki Shiroma, Shuntoku Uechi, Shinkichi Tawata, Masakuni Tako, Isolation
and characterization of alginate from Hizikia fusiformis and preparing of its
oligosaccharides, Journal of Applied Glycoscience, 2007, 54(2), 85-90
121. J.-O. You, C.-A. Peng, Calcium-Alginate Nanoparticles Formed by Reverse
Microemulsion as Gene Carriers, Macromolecular Symposia, 2005, 219(1),
147-153.
136
122. P. Gacesa, Alginates, Carbohydrate Polymes, 1988, 8(3), 161-182.
123. H. Hahn, S. Tsai, Introduction to Composite Materials, 1980, Taylor &
Francis.
124. H. Gao, B. Ji, I. Jager, E. Arzt, P. Fratzl, Materials become insensitive to flaws
at nanoscale: Lessons from nature, Proceedings of the National Academy of
Sciences, 2003, 100(10), 5597-5600.
125. M. Swetha, K. Sahithi, A. Moorthi, N. Srinivasan, K. Ramasamy, et al.,
Biocomposites containing natural polymes and hydroxyapatite for bone tissue
engineering, International Journal of Biological Macromolecules, 2010,
47(1), 1-4.
126. A. Tampieri, G. Celotti, E. Landi, M. Sandri, N. Roveri, et al., Biologically
inspired synthesis of bone-like composite: Self-assembled collagen
fibers/hydroxyapatite nanocrystals, Journal of Biomedical Materials Research
Part A, 2003, 67A(2), 618-625.
127. C. Liu, 10 - Collagen–hydroxyapatite composite scaffolds for tissue
engineering, in Hydroxyapatite (Hap) for Biomedical Applications, M.
Mucalo, Editor, Woodhead Publishing, 2015, 211-234.
128. D. A. Wahl, J.T. Czernuszka, Collagen-Hydroxyapatite composites for hard
tissue repair, Europaen Cells and Materials, 2006, 11, 43-56.
129. S. Mollazadeh, J. Javadpour, A. Khavandi, In situ synthesis and
characterization of nano-size hydroxyapatite in poly(vinyl alcohol) matrix,
Ceramics International, 2007, 33(8), 1579-1583.
130. H. W. Kim, J. C. Knowles, H.-E. Kim, Hydroxyapatite/poly(ε-caprolactone)
composite coatings on hydroxyapatite porous bone scaffold for drug delivery,
Biomaterials, 2004, 25(7-8), 1279-1287.
131. W. Y. Choi, H. E. Kim, S. Y. Oh, Y. H. Koh, Synthesis of poly(ε-
caprolactone)/hydroxyapatite nanocomposites using in-situ co-precipitation,
Materials Science and Engineering: C, 2010, 30(5), 777-780.
132. O. V. Kalinkevich, S. M. Danilchenko, M.V. Pogorelov, et al., Chitosan–
hydroxyapatite composite biomaterials made by a one step co-precipitation
method: preparation, characterization and in vivo tests, Journal of Biological
Physics and Chemistry 2009, 9, 119-126.
137
133. M. S. Sadjadi, H. Jazdarreh, Hydroxyapatite - starch nano biocomposites
synthesis and characterization, International Journal of Nano Dimension,
2010, 1(1), 57-63.
134. S. Teng, J. Shi, B. Peng,L. Chen, The effect of alginate addition on the
structure and morphology of hydroxyapatite/gelatin nanocomposites,
Composites Science and Technology, 2006, 66(11-12), 1532-1538.
135. J. C. Fricain, S. Schlaubitz, C. Le Visage, I. Arnault, S. M. Derkaoui, et al., A
nano-hydroxyapatite – Pullulan/dextran polysaccharide composite
macroporous material for bone tissue engineering, Biomaterials, 2013, 34(12),
2947-2959.
136. X. Xiao, D. He, F. Liu, R. Liu, Preparation and characterization of
hydroxyapatite/chondroitin sulfate composites by biomimetic synthesis,
Materials Chemistry and Physics, 2008, 112(3), 838-843.
137. F.-Z. Cui, Y. Li, J. Ge, Self-assembly of mineralized collagen composites,
Materials Science and Engineering: R: Reports, 2007, 57(1–6), 1-27.
138. Z.-X. Liu, X.-M. Wang, Q. Wang, X.-C. Shen, H. Liang, et al., Evolution of
calcium phosphate crystallization on three functional group surfaces with the
same surface density, CrystEngComm, 2012, 14(20), 6695-6701.
139. T. Nonoyama, T. Kinoshita, M. Higuchi, K. Nagata, M. Tanaka, et al., Multistep
Growth Mechanism of Calcium Phosphate in the Earliest Stage of Morphology-
Controlled Biomineralization, Langmuir, 2011, 27(11), 7077-7083.
140. W. Zhang, S. S. Liao, F. Z. Cui, Hierarchical Self-Assembly of Nano-Fibrils
in Mineralized Collagen, Chemistry of Materials, 2003, 15(16), 3221-3226.
141. B. Li, Y. Wang, D. Jia, Y. Zhou, Gradient Structural Bone-Like Apatite
Induced by Chitosan Hydrogel via Ion Assembly, Journal of Biomaterials
Science, Polyme Edition, 2011, 22(4-6), 505-517.
142. G. K. Hunter, J. O. Young, et al., The Flexible Polyelectrolyte Hypothesis of
Protein−Biomineral Interaction, Langmuir, 2010, 26(24), 18639-18646.
143. S. Yamane, K. Akiyoshi, Nanogel-Inorganic Hybrid: Synthesis and
Characterization of Polysaccharide - Calcium Phosphat Nanomaterials,
European Cells and Materials, 2007, 14(3), 113.
138
144. T. Chae, H. Yang, V. Leung, F. Ko, T. Troczynski, Novel biomimetic
hydroxyapatite/alginate nanocomposite fibrous scaffolds for bone tissue
regeneration, J Mater Sci Mater Med, 2013, 24, 1885-1894.
145. I. Yamaguchi, K. Tokuchi, H. Fukuzaki, Y. Koyama, K. Takakuda, et al.,
Preparation and microstructure analysis of chitosan/hydroxyapatite
nanocomposites, Journal of Biomedical Materials Research, 2001, 55(1), 20-27.
146. S.-H. Rhee, J. Tanaka, Effect of citric acid on the nucleation of hydroxyapatite
in a simulated body fluid, Biomaterials, 1999, 20(22), 2155-2160.
147. K. Kato, Y. Eika, Y. Ikada, In situ hydroxyapatite crystallization for the
formation of hydroxyapatite/polyme composites, J. Mater. Sci, 1997, 32,
5533-5543.
148. D. Verma, K. Katti, D. Katti, Experimental investigation of interfaces in
hydroxyapatite/polyacrylic acid/polycaprolactone composites using
photoacoustic FTIR spectroscopy, Journal of Biomedical Materials Research
Part A, 2006, 77A(1), 59-66.
149. M. Kikuchi, T. Ikoma, D. Syoji, H. Matsumoto, Y. Koyama, et al., Porous
Body Preparation of Hydroxyapatite / Collagen Nanocomposites for Bone
Tissue Regeneration, Key Engineering Materials, 2003, 254-256, 561-564.
150. M. R. Finisie, A. Josue, V. T. Favere, et al., Synthesis of calcium-phosphate
and chitosan bioceramics for bone regeneration, An. Acad. Bras. Cienc., 2001,
73(4), 525-532.
151. M. Supova, Problem of hydroxyapatite dispersion in polyme matrices: a
review, J. Mater. Sci. Mater. Med., 2009, 20(6), 1201-13.
152. R. Murugan, S. Ramakrishna, Bioresorbable composite bone paste using
polysaccharide based nano hydroxyapatite, Biomaterials, 2004, 25, 3829-3835.
153. A. Tampieri, M. Sandri, E. Landi, D. Pressato, S. Francioli, et al., Design of
graded biomimetic osteochondral composite scaffolds, Biomaterials, 2008,
29(26), 3539-3546.
154. L. M. Mathieu, P.E. Bourban, J.A. E. Månson, Processing of homogeneous
ceramic/polyme blends for bioresorbable composites, Composites Science and
Technology, 2006, 66(11-12), 1606-1614.
139
155. F. Sun, H. Zhou, J. Lee, Various preparation methods of highly porous
hydroxyapatite/polyme nanoscale biocomposites for bone regeneration, Acta
Biomaterialia, 2011, 7(11), 3813-3828.
156. L. M. Mathieu, T. L. Mueller, P. E. Bourban, D. P. Pioletti, R. Müller, et al.,
Architecture and properties of anisotropic polyme composite scaffolds for
bone tissue engineering, Biomaterials, 2006, 27(6), 905-916.
157. X. Deng, J. Hao, C. Wang, Preparation and mechanical properties of
nanocomposites of poly(d,l-lactide) with Ca-deficient hydroxyapatite
nanocrystals, Biomaterials, 2001, 22(21), 2867-2873.
158. S. Yu, K. P. Hariram, R. Kumar, P. Cheang, K. K. Aik, In vitro apatite
formation and its growth kinetics on hydroxyapatite/polyetheretherketone
biocomposites, Biomaterials, 2005, 26(15), 2343-2352.
159. X. Zhang, Y. B. Li, Y. Zuo, G. Y. Lv, Y. H. Mu, et al., Morphology,
hydrogen-bonding and crystallinity of nano-hydroxyapatite/polyamide 66
biocomposites, Composites: Part A, 2007, 38, 843-848.
160. H. Li, Y. Chen, Y. Xie, Photo-crosslinking polymeization to prepare
polyanhydride/needle-like hydroxyapatite biodegradable nanocomposite for
orthopedic application, Materials Letters, 2003, 57(19), 2848-2854.
161. I. Zhitomirsky, Electrophoretic and electrolytic deposition of ceramic coatings
on carbon fibers, J. Eur. Ceram. Soc., 1998, 18, 849-856.
162. X. Pang, I. Zhitomirsky, Electrodeposition of composite hydroxyapatite-
chitosan films, Mater. Chem. Phys., 2005, 94, 245-251.
163. K. Grandfield, I. Zhitomirsky, Electrophoretic deposition of composite
hydroxyapatite-silica-chitosan coatings, Mater. Charact., 2008, 59, 61-67.
164. F Sun, X Pang, I Zhitomirsky, Electrophoretic deposition of composite
hydroxyapatite-chitosan-heparin coatings, J. Mater. Process. Technol., 2009,
209, 1597-1606.
165. Jody G. Redepenning, Electrolytic deposition of coatings for prosthetic metals
and alloys, US Patent 7387846. June 17th, 2008.
166. J. C. Vogt, G. Brandes, I. Krüger, P. Behrens, I. Nolt, et al., A comparison of
different nanostructured biomaterials in subcutaneous tissue, J Mater Sci
Mater Medical Physics, 2008, 19(7), 2629-2636.
140
167. M. Li, Q. Liu, Z. Jia, X. Xu, Y. Shi, et al., Electrophoretic deposition and
electrochemical behavior of novel graphene oxide-hyaluronic acid-
hydroxyapatite nanocomposite coatings, Applied Surface Science, 2013, 284,
804-810.
168. Y Ito, H Hasuda, M Kamitakahara, C Ohtsuk, et al., A composite of
hydroxyapatite with electrospun biodegradable nanofibers as a tissue
engineering material, J Biosci Bioeng, 2005, 100, 43-49.
169. H. W. Kim, J. H. Song, H. E. Kim, Nanofiber generation of gelatin-
hydroxyapatite biomimetics for guided tissue regeneration, Advanced
Functional Materials, 2005, 15, 1988-1994.
170. N. M. S. M. Rajkumar, V. Rajendran, In-situ preparation of hydroxyapatite
nanorod embedded poly (vinyl alcohol) composite and its characterization,
International Journal of Engineering Science and Technology, 2010, 2(6),
2437-2444.
171. K. Kato, Y. Eika,Y. Ikada, In situ hydroxyapatite crystallization for the formation
of hydroxyapatite, Journal of Materials Science 1997, 32(20), 5533-5543.
172. S. Liou, Synthesis and characterization of needlelike apatitic nanocomposite
with controlled aspect ratios, Biomaterials, 2003, 24(22), 3981-3988.
173. I. Yamaguchi, K. Tokuchi, H. Fukuzaki, et al., Preparation and microstructure
analysis of chitosan/hydroxyapatite nanocomposites, J. Biomed. Mater. Res. B
Appl. Biomater., 2001, 55, 20-27.
174. J. Redepenning, G. Venkataraman, et al. Electrochemical preparation of
chitosan/hydroxyapatite composite coatings on titanium substrates, J Biomed
Mat Res, 2003, 66A, 411-416.
175. Q. Hu, B. Li, M. Wang, J. Shen, Preparation and characterization of
biodegradable chitosan/hydroxyapatite nanocomposite rods via in situ
hybridization: a potential material as internal fixation of bone fracture,
Biomaterials, 2004, 25, 779-785.
176. M. Meskinfam, M. S. Sadjadi, H.Jazdarreh, Biomimetic Preparation of Nano
Hydroxyapatite in Gelatin-Starch Matrix, World Academy of Science,
Engineering and Technology, 2011, 76, 395-398.
141
177. M. C. Chang, C.-C. Ko,W. H. Douglas, Preparation of hydroxyapatite-gelatin
nanocomposite, Biomaterials, 2003, 24(17), 2853-2862.
178. C.-C. Ding, S.-H. Teng, H. Pan, In-situ generation of chitosan/hydroxyapatite
composite microspheres for biomedical application, Materials Letters, 2012,
79, 72-74.
179. Q. Hu, Preparation and characterization of biodegradable
chitosan/hydroxyapatite nanocomposite rods via in situ hybridization: a
potential material as internal fixation of bone fracture, Biomaterials, 2004,
25(5), 779-785.
180. M. R. Nikpour, S. M. Rabiee, M. Jahanshahi, Synthesis and characterization
of hydroxyapatite/chitosan nanocomposite materials for medical engineering
applications, Composites Part B: Engineering, 2012, 43(4), 1881-1886.
181. V. M. Rusu, C. H. Ng, M. Wilke, B. Tiersch, P. Fratzl, et al., Size-controlled
hydroxyapatite nanoparticles as self-organized organic-inorganic composite
materials, Biomaterials, 2005, 26(26), 5414-26.
182. H. H. Jin, C. H. Lee, W. K. Lee, J. K. Lee, H. C. Park, et al., In-situ formation
of the hydroxyapatite/chitosan-alginate composite scaffolds, Materials Letters,
2008, 62(10-11), 1630-1633.
183. A. Tampieri, M. Sandri, E. Landi, G. Celotti, N. Roveri, et al., HA/alginate
hybrid composites prepared through bio-inspired nucleation, Acta Biomater,
2005, 1(3), 343-51.
184. T. Chae, H. Yang, V. Leung, F. Ko, T. Troczynski, Novel biomimetic
hydroxyapatite/alginate nanocomposite fibrous scaffolds for bone tissue
regeneration, Journal of Materials Science: Materials in Medicine, 2013,
24(8), 1885-1894.
185. K. Jinku, M. Sean, T. Brandi, A. U. Pedro, S. Young-Hye, et al., Rapid-
prototyped PLGA/β-TCP/hydroxyapatite nanocomposite scaffolds in a rabbit
femoral defect model, Biofabrication, 2012, 4(2), 025003.
186. X. Lin, X. Li, H. Fan, X. Wen, J. Lu, et al., In situ synthesis of bone-like
apatite/collagen nano-composite at low temperature, Materials Letters, 2004,
58(27-28), 3569-3572.
142
187. K. P. R. M. Sivakumar, Preparation, characterization and in vitro release of
gentamicin from coralline hydroxyapatite–gelatin composite microspheres,
Biomaterials, 2002, 23, 3175-3181.
188. H. C. S. De Whalley, ICUMSA Methods of Sugar Analysis: Official and
Tentative Methods Recommended by the International Commission for
Uniform Methods of Sugar Analysis (ICUMSA) , Elsevier, 2013, 2, 13-15.
189. S. Mandel, A. C. Tas, Brushite (CaHPO4·2H2O) to octacalcium phosphat
(Ca8(HPO4)2(PO4)4·5H2O) transformation in DMEM solutions at 36.5 °C,
Materials Science and Engineering C, 2010, 30, 245–254.
190. A. Cuneyt Tas, S. B. Bhaduri, Preparation of brushite powders and their in
vitro conversion to nanoapatites, Bioceramics: Materials and Application V,
2004, 18, 119-127.
191. Li Wang, Yue Li, Chunzhong Li, In situ processing and properties of
nanostructured hydroxyapatite/alginate composite, J. Nanopart. Res., 2009,
11, 691-699.
192. Đỗ Thị Thanh Xuân, Nguyễn Văn Thành, Đặng Vũ Lương, Bùi Minh Lý, Trần
Thị Thanh Vân, Thành Thị Thu Thủy, Nghiên cứu phân lập và cấu trúc hóa
học của Alginate và phân đoạn của chúng từ rong nâu Tubinaria ornate).
J.Agardh., Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2014, 52(5A), 35-41.
193. Trần Thị Thanh Vân, Thành Thị Thu Thủy, Võ Mai Như Hiếu, Bùi Minh Lý,
Nghiên cứu cấu trúc của fucoidan chiết tách từ rong nâu Sargassum
carpophyllum J.Ag. Tạp chí Hóa học, 2013, 51(6ABC), 95-98.
194. Chu Dinh Kinh, Tran Vinh Thien, Tran Thai Hoa, and Dinh Quang Khieu,
Interpretation of
1
H-NMR spectrum of alginate by
1
H-
1
H TOCSY and COSY
spectrum, Tạp chí hóa học, 2007, 45 (6), 772-775.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_tong_hop_va_doc_trung_vat_lieu_nanocompos.pdf