ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
***
HOÀNG THỊ NHƯ HẠNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT
TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA CÂY TỐC
THẰNG CÁNG (ANODENDRON PANICULATUM
(WALL. EX ROXB.) A.DC.)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HUẾ, NĂM 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
***
HOÀNG THỊ NHƯ HẠNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT
TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA CÂY TỐC
THẰNG CÁNG (ANODENDRON PANICULATUM
(WALL. EX ROXB.) A.DC.)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Chuyên
210 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án - Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây tốc thằng cáng (anodendron paniculatum (wall. ex roxb.) a.dc.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài
HUẾ, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài. Các kết quả thu được trong luận án hoàn toàn trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Hoàng Thị Như Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập
thể.
Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Khoa học -
Đại học Huế, Ban Chủ nhiệm Khoa Hóa học, Bộ môn Hóa hữu cơ và Ban Giám
Hiệu Trường THPT Đặng Trần Côn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Thử nghiệm sinh học,
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
giúp đỡ tôi hoàn thành các nghiên cứu về hoạt tính sinh học.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ phòng Dược liệu – Dược
cổ truyền – Thực vật dược, Khoa Dược – Trường Đại học Y Dược Huế đã hỗ trợ
tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Huế, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Hoàng Thị Như Hạnh
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ............................................................................... x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
1.1. Giới thiệu sơ lược về họ Trúc đào (Apocynaceae) ..................................... 3
1.2. Giới thiệu về chi Anodendron ..................................................................... 3
Vị trí phân loại ..................................................................................... 3
Đặc điểm thực vật và phân bố ............................................................. 4
Các nghiên cứu về thành phần hóa học ............................................... 6
Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học ................................................ 18
1.3. Giới thiệu sơ lược về loài Tốc thằng cáng ................................................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
Phương pháp phân lập, tinh chế các hợp chất ................................... 24
Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất ................ 24
Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học ......................................... 26
Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ...................................................... 29
3.1. Xử lý mẫu và chuẩn bị các cao chiết ........................................................ 29
3.2. Quá trình phân lập các hợp chất ............................................................... 30
3.3. Tính chất vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập ................. 33
3.4. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số chất tinh khiết .................... 36
Chương 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 38
4.1. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập ......................... 38
Hợp chất AP1: Cycloartenol.............................................................. 38
Hợp chất AP2: Anopaniester (Chất mới) .......................................... 40
Hợp chất AP3: (E)-Phytol ................................................................. 49
Hợp chất AP4: Desmosterol .............................................................. 50
Hợp chất AP5: Ursolic acid ............................................................... 52
Hợp chất AP6: Vanillin ..................................................................... 54
Hợp chất AP7: Esculentic acid .......................................................... 55
Hợp chất AP8: Kaempferol-3-O-rutinoside ...................................... 57
Hợp chất AP9: Rutin ......................................................................... 60
Hợp chất AP10: Anopanin A (Chất mới) ........................................ 62
Hợp chất AP11: Anopanin B (Chất mới) ........................................ 71
ii
Hợp chất AP12: Anopanin C (Chất mới) ........................................ 79
Hợp chất AP13: Sargentol ............................................................... 87
Hợp chất AP14: 4-O-β-D-Glucopyranosyl-3-prenylbenzoic acid .. 89
Hợp chất AP15: Inugalactolipid A .................................................. 90
Hợp chất AP16: Gingerglycolipid A ............................................... 94
Hợp chất AP17: Gingerglycolipid B ............................................... 97
Hợp chất AP18: Gingerglycolipid C ............................................... 99
Hợp chất AP19: (2S)-1-O-Palmitoyl-3-O-[-D-galactopyranosyl-
(1→6)-O-β-D-galactopyranosyl]glycerol ................................................. 101
Hợp chất AP20: (2R)-1-O-Palmitoyl-3-O-α-D-(6-
sulfoquinovopyranosyl)glycerol ................................................................ 102
4.2. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất tinh khiết .. 105
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 112
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.......................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 115
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Các phương pháp sắc ký
CC Column Chromatography Sắc ký cột
GC-MS Gas Chromatography-Mass Spectrometry Sắc ký khí ghép khối phổ
TLC Thin Layer Chromatography Sắc ký bản mỏng
Các phương pháp phổ
1H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân proton
13C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân carbon 13
COSY Correlation Spectroscopy Phổ tương tác hai chiều
1H-1H
DEPT Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Phổ DEPT
EIMS Electron Impact Mass Spectrometry Phổ khối va đập điện tử
ESIMS Electrospray Ionization Mass
Spectrometry
Phổ khối ion hóa phun
mù điện tử
HMBC Heteronuclear Multiple Bond
Correlation
Phổ tương tác dị hạt nhân
qua nhiều liên kết
HRESIMS High Resolution - Electrospray
Ionization - Mass Spectrometry
Phổ khối phân giải cao
ion hóa phun mù điện tử
HSQC Heteronuclear Single Quantum
Coherence Phổ tương tác dị hạt nhân
qua một liên kết HMQC Heteronuclear Multiple Quantum
Coherence
IR Infrared Spectroscopy Phổ hồng ngoại
J (Hz) J coupling constant Hằng số tương tác tính
bằng Hz
NOESY Nuclear Overhauser Effect
Spectroscopy
Phổ NOESY
ROESY Rotating frame nuclear Overhauser
Effect Spectroscopy
Phổ ROESY
UV Ultraviolet Spectroscopy Phổ tử ngoại
δ (ppm) δ (ppm = part per million) Độ dịch chuyển hóa học
tính bằng phần triệu
s singlet q quartet dt double triplet
d doublet quint quintet br broad
t triplet dd double doublet m multiplet
iv
Các dòng tế bào
A549
Human bronchogenic carcinoma Ung thư phổi
H522
LU-1
H460
Bcap-37
Human breast adenocarcinoma Ung thư vú
MCF-7
BGC
Human gastrocarcinoma Ung thư dạ dày MCG
MKN-7
Bel-7402
Human hepatoma Ung thư gan
Hep-G2
DU145
Human prostate adenocarcinoma Ung thư tuyến tiền liệt LNCaP
PC-3
HeLa
Human cervical adenocarcinoma Ung thư cổ tử cung
ME-180
HL-60 Human promyelocytic leukemia Ung thư máu cấp tính
P-388 Lymphocytic leukemia Ung thư máu lympho
HT-29
Human colon carcinoma Ung thư ruột kết
SW-480
K562 Chronic myelogenous leukemic Ung thư bạch cầu tủy
KB Human epidermoid carcinoma Ung thư biểu mô
M-14 Melanoma Khối u ác tính
NBT-T2 Rat bladder epithelial Ung thư bàng quang chuột
Các ký hiệu viết tắt khác
CTPT Công thức phân tử
DBE Double Bond Equivalent Số tương đương nối đôi
ED50 Effective Dose 50% Liều có tác dụng đối với
50% cá thể
FAME Fatty Acid Methyl Ester Dẫn xuất methyl ester của
acid béo
FRAP Ferric Reducing Antioxidant Power Lực chống oxy hóa được
đo bằng khả năng khử ion
sắt (III)
IC50 Inhibitory Concentration 50% Nồng độ ức chế 50%
MBC Minimum Bactericidal Concentration Nồng độ diệt khuẩn tối
thiểu
v
MFC Minimum Fungicidal Concentration Nồng độ diệt nấm tối
thiểu
MIC Minimum Inhibitory Concentration Nồng độ ức chế tối thiểu
mp Melting point Điểm chảy
OD Optical Density Mật độ quang
CHCl3 Chloroform SRB Sulforhodamine B
DMSO Dimethylsulfoxide Ac Acetyl
EtOAc Ethyl acetate Me Methyl
MeOH Methanol TMS Tetramethylsilane
Ghi chú: Tên các hợp chất, lớp chất, nhóm thế, chức hóa học được viết theo
nguyên bản Tiếng Anh để đảm bảo tính thống nhất và chính xác.
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các tên loài thuộc chi Anodendron đã được chấp nhận ....................... 4
Bảng 1.2. Sự phân bố các loài thuộc chi Anodendron ở Việt Nam ....................... 5
Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất phân lập từ A. formicinum . 19
Bảng 1.4. Hoạt tính ức chế sự phát triển của ấu trùng Bombyx mori của
cardenolide từ A. affine ........................................................................................ 20
Bảng 3.1. Hoạt tính gây độc của các hợp chất đã phân lập trên các dòng tế bào
ung thư .................................................................................................................... 1
Bảng 4.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP1 và hợp chất tham khảo .............. 39
Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR hợp phần triterpenoid của hợp chất AP2 ................ 41
Bảng 4.3. Số liệu phổ NMR hợp phần acid béo của hợp chất AP2 ..................... 42
Bảng 4.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP3 và hợp chất tham khảo .............. 49
Bảng 4.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP4 và hợp chất tham khảo .............. 51
Bảng 4.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP5 và hợp chất tham khảo .............. 53
Bảng 4.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP6 và hợp chất tham khảo .............. 55
Bảng 4.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP7 và hợp chất tham khảo .............. 56
Bảng 4.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP8 và hợp chất tham khảo .............. 58
Bảng 4.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP9 và hợp chất tham khảo ............ 61
Bảng 4.11. Số liệu phổ NMR phần aglycone của hợp chất AP10 ........................ 70
Bảng 4.12. Số liệu phổ NMR phần đường của hợp chất AP10 và chất tham khảo
.............................................................................................................................. 71
Bảng 4.13. Số liệu phổ NMR phần aglycone của hợp chất AP11 ........................ 77
Bảng 4.14. Số liệu phổ NMR phần đường của hợp chất AP11 ............................ 78
Bảng 4.15. Số liệu phổ NMR phần aglycone của hợp chất AP12 ........................ 84
Bảng 4.16. Số liệu phổ NMR phần đường của hợp chất AP12 ............................ 85
Bảng 4.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP13 và hợp chất tham khảo .......... 88
Bảng 4.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP14 và hợp chất tham khảo .......... 90
Bảng 4.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP15 ................................................ 92
Bảng 4.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP16 và hợp chất tham khảo .......... 95
Bảng 4.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP17 và hợp chất tham khảo .......... 97
Bảng 4.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP18 và hợp chất tham khảo ........ 100
Bảng 4.23. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP19 và hợp chất tham khảo ........ 102
Bảng 4.24. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP20 và hợp chất tham khảo ........ 104
Bảng 4.25. Thống kê các hợp chất phân lập từ cây Tốc thằng cáng ................. 105
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc chung (a) và vị trí dễ bị oxy hóa (b) của cardenolide ........... 15
Hình 1.2. Con đường sinh tổng hợp của cardenolide .......................................... 15
Hình 1.3. Hệ thống vòng ngưng tụ kiểu cis-trans-cis của cardenolide aglycone 16
Hình 1.4. Phần đường của các cardenolide glycoside phân lập từ họ
Apocynaceae......................................................................................................... 17
Hình 2.1. Loài Tốc thằng cáng: a. Phần trên mặt đất, b. Lá và quả, c. Đại bổ đôi,
d. Hạt mang chùm lông ........................................................................................ 23
Hình 3.1. Sơ đồ chiết các phân đoạn từ phần trên mặt đất của cây Tốc thằng
cáng ...................................................................................................................... 29
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn chloroform của cây Tốc thằng
cáng ...................................................................................................................... 31
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn nước của cây Tốc thằng cáng 32
Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP1 .................................................... 38
Hình 4.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP2 .................................................... 43
Hình 4.3. Tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất AP2 .......................... 44
Hình 4.4. Tương tác NOESY chính của hợp chất AP2 ........................................ 44
Hình 4.5. Phổ HRESIMS của hợp chất AP2 ........................................................ 44
Hình 4.6. Phổ UV của hợp chất AP2 ................................................................... 45
Hình 4.7. Phổ IR của hợp chất AP2 ..................................................................... 45
Hình 4.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất AP2 ........................................................... 46
Hình 4.9. Phổ 13C-NMR của hợp chất AP2 ......................................................... 46
Hình 4.10. Phổ HMQC của hợp chất AP2 ........................................................... 47
Hình 4.11. Phổ HMBC của hợp chất AP2 ........................................................... 47
Hình 4.12. Phổ COSY của hợp chất AP2 ............................................................. 48
Hình 4.13. Phổ NOESY của hợp chất AP2 .......................................................... 48
Hình 4.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP3 .................................................. 50
Hình 4.15. Tương tác HMBC chính của hợp chất AP3 ....................................... 50
Hình 4.16. Cấu trúc hóa học (a) và tương tác HMBC, COSY chính (b) của hợp
chất AP4 ............................................................................................................... 52
Hình 4.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP5 .................................................. 54
Hình 4.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP6 .................................................. 54
Hình 4.19. Cấu trúc hóa học (a) và tương tác HMBC, COSY chính (b) của hợp
chất AP7 ............................................................................................................... 57
Hình 4.20. Tương tác NOESY chính của hợp chất AP7 ...................................... 57
viii
Hình 4.21. Cấu trúc hóa học (a) và tương tác HMBC, COSY chính (b) của hợp
chất AP8 ............................................................................................................... 59
Hình 4.22. Cấu trúc hóa học (a) và tương tác HMBC, COSY chính (b) của hợp
chất AP9 ............................................................................................................... 60
Hình 4.23. Phổ HRESIMS của hợp chất AP10 .................................................... 63
Hình 4.24. Phổ IR của hợp chất AP10 ................................................................. 63
Hình 4.25. Phổ 1H-NMR của hợp chất AP10 ....................................................... 64
Hình 4.26. Phổ 13C-NMR của hợp chất AP10 ..................................................... 64
Hình 4.27. Phổ DEPT của hợp chất AP10 ........................................................... 65
Hình 4.28. Phổ HMQC của hợp chất AP10 ......................................................... 65
Hình 4.29. Phổ HMBC của hợp chất AP10 ......................................................... 66
Hình 4.30. Phổ COSY của hợp chất AP10 ........................................................... 66
Hình 4.31. Phổ ROESY của hợp chất AP10 ......................................................... 67
Hình 4.32. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP10 ................................................ 68
Hình 4.33. Tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất AP10 ...................... 68
Hình 4.34. Tương tác ROESY chính của hợp chất AP10 ..................................... 69
Hình 4.35. Sắc ký đồ GC-MS của dẫn xuất alditol hexaacetate của hợp chất
AP10 ..................................................................................................................... 69
Hình 4.36. Phổ HRESIMS của hợp chất AP11 .................................................... 72
Hình 4.37. Phổ IR của hợp chất AP11 ................................................................. 72
Hình 4.38. Phổ 1H-NMR của hợp chất AP11 ....................................................... 73
Hình 4.39. Phổ 13C-NMR của hợp chất AP11 ..................................................... 73
Hình 4.40. Phổ DEPT của hợp chất AP11 ........................................................... 74
Hình 4.41. Phổ HMQC của hợp chất AP11 ......................................................... 74
Hình 4.42. Phổ HMBC của hợp chất AP11 ......................................................... 75
Hình 4.43. Phổ COSY của hợp chất AP11 ........................................................... 75
Hình 4.44. Phổ ROESY của hợp chất AP11 ......................................................... 76
Hình 4.45. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP11 ................................................ 76
Hình 4.46. Tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất AP11 ...................... 78
Hình 4.47. Tương tác ROESY chính của hợp chất AP11 ..................................... 79
Hình 4.48. Phổ HRESIMS của hợp chất AP12 .................................................... 80
Hình 4.49. Phổ IR của hợp chất AP12 ................................................................. 80
Hình 4.50. Phổ 1H-NMR của hợp chất AP12 ....................................................... 81
Hình 4.51. Phổ 13C-NMR của hợp chất AP12 ..................................................... 81
ix
Hình 4.52. Phổ DEPT của hợp chất AP12 ........................................................... 82
Hình 4.53. Phổ HMQC của hợp chất AP12 ......................................................... 82
Hình 4.54. Phổ HMBC của hợp chất AP12 ......................................................... 83
Hình 4.55. Phổ COSY của hợp chất AP12 ........................................................... 83
Hình 4.56. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP12 ................................................ 85
Hình 4.57. Tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất AP12 ...................... 86
Hình 4.58. Phổ ROESY của hợp chất AP12 ......................................................... 86
Hình 4.59. Tương tác ROESY chính của hợp chất AP12 ..................................... 86
Hình 4.60. Cấu trúc hóa học (a) và tương tác HMBC, COSY (b) chính của hợp
chất AP13 ............................................................................................................. 88
Hình 4.61. Cấu trúc hóa học (a) và tương tác HMBC, COSY chính (b) của hợp
chất AP14 ............................................................................................................. 89
Hình 4.62. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP15 ................................................ 93
Hình 4.63. Tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất AP15 ...................... 93
Hình 4.64. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP16 ................................................ 96
Hình 4.65. Sự tạo thành sản phẩm oxy hóa sơ cấp của hợp chất AP16 .............. 96
Hình 4.66. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP17 ................................................ 98
Hình 4.67. Sự tạo thành sản phẩm oxy hóa sơ cấp của hợp chất AP17 .............. 99
Hình 4.68. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP18 .............................................. 100
Hình 4.69. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP19 .............................................. 101
Hình 4.70. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP20 .............................................. 103
Hình 4.71. Tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất AP20 .................... 103
x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các phổ của hợp chất AP1 ............................................................... PL1
Phụ lục 2. Các phổ của hợp chất AP2 ............................................................... PL3
Phụ lục 3. Các phổ của hợp chất AP3 ............................................................... PL6
Phụ lục 4. Các phổ của hợp chất AP4 ............................................................... PL9
Phụ lục 5. Các phổ của hợp chất AP5 ............................................................. PL13
Phụ lục 6. Các phổ của hợp chất AP6 ............................................................. PL17
Phụ lục 7. Các phổ của hợp chất AP7 ............................................................. PL20
Phụ lục 8. Các phổ của hợp chất AP8 ............................................................. PL24
Phụ lục 9. Các phổ của hợp chất AP9 ............................................................. PL29
Phụ lục 10. Các phổ của hợp chất AP10 ......................................................... PL34
Phụ lục 11. Các phổ của hợp chất AP11 ......................................................... PL37
Phụ lục 12. Các phổ của hợp chất AP12 ......................................................... PL39
Phụ lục 13. Các phổ của hợp chất AP13 ......................................................... PL41
Phụ lục 14. Các phổ của hợp chất AP14 ......................................................... PL46
Phụ lục 15. Các phổ của hợp chất AP15 ......................................................... PL50
Phụ lục 16. Các phổ của hợp chất AP16 ......................................................... PL56
Phụ lục 17. Các phổ của hợp chất AP17 ......................................................... PL58
Phụ lục 18. Các phổ của hợp chất AP18 ......................................................... PL60
Phụ lục 19. Các phổ của hợp chất AP19 ......................................................... PL62
Phụ lục 20. Các phổ của hợp chất AP20 ......................................................... PL64
Phụ lục 21. Biên bản giám định tên khoa học của cây Tốc thằng cáng .......... PL69
Phụ lục 22. Biên bản thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư các chất phân lập từ
cây Tốc thằng cáng .......................................................................................... PL70
1
MỞ ĐẦU
Sự gia tăng nhanh chóng của nhiều căn bệnh nguy hiểm có khả năng lan rộng
như HIV/AIDS, ung thư, viêm đường hô hấp cấp SARS, cúm gia cầm H5N1, cúm
lợn H1N1, dịch Ebola, chứng đầu nhỏ do virus Zika đang là một cuộc khủng
hoảng thực sự cho sức khỏe cộng đồng và là thách thức không nhỏ cho hệ thống y
tế trên toàn thế giới. Nhằm bảo vệ con người trước những nguy cơ về bệnh tật, các
nhà khoa học đang không ngừng nghiên cứu để tìm ra các loại thuốc mới, các
phương thức điều trị mới vừa hiệu quả vừa an toàn với cơ thể. Một xu hướng quan
trọng trong quá trình này là tìm kiếm các hoạt chất có nguồn gốc thiên nhiên bởi
chúng thường phù hợp với cơ thể sống, ít độc, thân thiện với môi trường, đa dạng
về cấu trúc, có thể sử dụng trực tiếp để làm thuốc, hoặc làm các mô hình để nghiên
cứu tổng hợp thuốc mới. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước cho
thấy thực vật là nguồn tài nguyên có giá trị trong việc khám phá và phát triển thuốc.
Có thể kể một vài ví dụ điển hình như taxol từ cây Thông đỏ (Taxus brevifolia);
vinblastine, vincristine từ cây Dừa cạn (Catharanthus roseus); camptothecin từ cây
Hỉ thụ (Camptotheca acuminata); podophyllotoxin từ cây Khoai ma Mỹ
(Podophyllum peltatum)
Trong quá trình sàng lọc hoạt tính diệt tế bào ung thư một số cây thuốc của
đồng bào Pako, Vân Kiều ở Quảng Trị mà chúng tôi đã khảo sát, 10 cây thuốc chữa
bệnh liên quan đến tác dụng chống ung thư đã được đưa vào sàng lọc hoạt tính gây
độc tế bào in vitro. Trong đó, cây Tốc thằng cáng (Anodendron paniculatum Roxb.
A.DC. – Apocynaceae) thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tốt
trên 5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm với giá trị IC50 thấp, đặc biệt là trên các dòng
tế bào LU-1 (ung thư phổi), Hep-G2 (ung thư gan) và MKN-7 (ung thư dạ dày) [4].
Tuy nhiên cho đến nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về thành phần hóa học
và tác dụng sinh học của loài này. Việc sử dụng cây Tốc thằng cáng để chữa các bệnh
liên quan đến khối u chủ yếu dựa vào tri thức bản địa của đồng bào Pako, Vân Kiều.
Điều này cho thấy loài cây này cần được nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học
cũng như hoạt tính sinh học.
2
Từ những lí do trên, chúng tôi đề xuất đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa
học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng (Anodendron
paniculatum (Wall. ex Roxb.) A.DC.)”
Mục tiêu của luận án:
1. Nghiên cứu để làm rõ thành phần hóa học chính của loài Anodendron
paniculatum (Roxb.) A.DC.
2. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập được
từ loài này
Nội dung nghiên cứu của luận án:
1. Chiết tách, phân lập, tinh chế các hợp chất từ loài Anodendron
paniculatum (Roxb.) A.DC.
2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập
3. Thử hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư của các hợp chất đã phân lập.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu sơ lược về họ Trúc đào (Apocynaceae)
Họ Trúc đào (Apocynaceae) là họ lớn, được chia thành 5 phân họ
(Plumerioideae, Apocynoideae, Periplocoideae, Secamonoideae và Asclepiadoideae)
với gần 200 chi, hơn 2000 loài, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới [2], [8].
Họ Trúc đào gồm các đại diện là thân cỏ hoặc thân gỗ to hay nhỏ, phần lớn là
dây leo hay bụi đứng. Cây có nhựa mủ trắng, thường độc. Lá đơn, nguyên, mọc đối,
đôi khi mọc cách hoặc mọc vòng, không có lá kèm. Hoa đơn độc hoặc tập hợp
thành cụm hoa vô hạn hoặc hình xim, ở nách lá hay ở ngọn. Hoa đều, lưỡng tính,
mẫu 5, đài 5 thường hợp. Tràng hình ống thường có phần phụ ở trong ống tràng,
giống như lông hay vảy hoặc tạo thành tràng phụ. Tiền khai hoa vặn [2].
Bộ nhị gồm 5 nhị đính trên ống tràng. Chung đới có thể kéo dài thành mũi
nhọn, đôi khi có mang lông dài hoặc úp lên mặt trên của đầu nhụy. Chỉ nhị rời hoặc
dính liền thành một ống bao quanh bầu. Bao phấn thường chụm vào nhau tạo như
một cái mái che trên đầu nhụy và có thể đính vào đầu nhụy (phân họ Echitoideae)
hoặc đính vào 5 mặt của đầu nhụy 5 góc. Phía ngoài bộ nhị có thể mang những phụ
bộ, tạo thành một tràng phụ thứ nhì do nhị sinh ra. Hạt phấn rời hay dính thành tứ tử
hoặc phấn khối [2].
Bộ nhụy gồm 2 lá noãn (ít khi 3-5), tự do ở phần đầu, dính nhau ở phần vòi,
một vòi duy nhất. Đầu nhụy hình trụ ngắn hoặc hình mâm 5 góc. Mỗi lá noãn có
nhiều noãn tạo thành bầu 2 ô, đính noãn trung trụ hay bầu 1 ô, đính noãn bên. Đáy
bầu thường có đĩa mật. Quả đại, quả nang, đôi khi gặp quả mọng. Hạt có cánh hay có
chùm lông và nội nhũ. Các cây trong họ Trúc đào thường có ống nhựa mủ thật, libe
quanh tủy. Trong thân có hai vòng libe. Mạch thủng lỗ đơn, một số có mạch thang
ngắn. Ở Việt Nam, họ Apocynaceae có khoảng 100 chi với khoảng 280 loài [2], [8].
1.2. Giới thiệu về chi Anodendron
Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan [116], chi Anodendron A.DC. có vị
trí phân loại như sau: Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), lớp Ngọc lan
4
(Magnoliopsida), phân lớp Hoa môi (Lamiidae), bộ Long đởm (Gentianales), họ
Trúc đào (Apocynaceae), chi Anodendron.
Dự án “The plant list” khởi động từ năm 2010 đã thống kê được 38 tên loài
thuộc chi Anodendron thu thập từ nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau trên thế giới, trong
đó chỉ có 17 tên loài được chấp nhận (Bảng 1.1) [52].
Bảng 1.1. Các tên loài thuộc chi Anodendron đã được chấp nhận
STT Tên khoa học
1 Anodendron affine (Hook. &Arn.) Druce
2 Anodendron axillare Merr.
3 Anodendron benthamianum Hemsl.
4 Anodendron borneense (King & Gamble) Mabb.
5 Anodendron candolleanum Wight
6 Anodendron coriaceum (Blume) Miq.
7 Anodendr... tạo thành [55]. Các dẫn
xuất FAME được phân tích bằng phương pháp GC-MS.
b) Phân tích GC-MS đối với các FAME
Các dẫn xuất FAME được phân tích trên máy Shimadzu QP2010 Plus [Cột
Equity®-5 (Supelco) (0,25 mm x 30 m)] cùng với đầu dò khối phổ MS QP2010
Plus. Chế độ ion hóa va đập điện tử được sử dụng với năng lượng 70 eV. Khí mang
He với tốc độ dòng 1,5 mL/phút. Nhiệt độ buồng tiêm, giao diện MS, buồng ion hóa
lần lượt là 250, 250 và 300oC. Điện thế đầu dò 0,82 kV, dải quét 15÷350 amu.
Chương trình nhiệt độ lò GC: nhiệt độ đầu 100oC, tăng 5oC/phút đến 185oC (giữ
đẳng nhiệt trong 10 phút), tăng 5oC/phút đến 220oC (giữ đẳng nhiệt trong 5 phút)
(CT1) hoặc nhiệt độ đầu 80oC (giữ đẳng nhiệt trong 2 phút), tăng 5oC/phút đến
185oC (giữ đẳng nhiệt trong 10 phút), tăng 10oC/phút đến 250oC (giữ đẳng nhiệt
trong 5 phút) (CT2).
Việc nhận dạng các hợp chất được thực hiện bằng cách so sánh dữ kiện phổ
EIMS của chúng với giá trị tương ứng đã được liệt kê trong các thư viện NIST 11,
WILEY 7. Hàm lượng của các FAME được tính toán thông qua diện tích của píc
tương ứng trên sắc ký đồ GC.
Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
a) Vật liệu
+ Hóa chất: các hóa chất cần thiết khác của các hãng Sigma, Gibco,
Invitrogen bao gồm: L-glutamine, sodium bicarbonate, glucose, HEPES (4-(2-
hydroxyethyl)-1-piperazineethanesulfonic acid), sodium pyruvate, fetal bovine
serum, sulforhodamine B, DMSO 10%, trichloroacetic acid, 5% acetic acid,
tris(hydroxymethyl)aminomethane.
27
+ Mẫu thử: các chất tinh khiết được phân lập từ cây Tốc thằng cáng.
+ Các dòng tế bào thử nghiệm: HL-60 (ung thư máu cấp tính), LNCaP (ung
thư tiền liệt tuyến), MCF-7 (ung thư vú), LU-1 (ung thư phổi), Hep-G2 (ung thư
gan), KB (ung thư biểu mô), MKN-7 (ung thư dạ dày), SW-480 (ung thư ruột kết)
do GS. J. M. Pezzuto, Trường Đại học Hawaii (Mỹ) và GS. Jeanette Maier, Trường
Đại học Milan (Italia) cung cấp.
b) Phương pháp nuôi cấy tế bào in vitro
Các dòng tế bào ung thư được nuôi cấy dưới dạng đơn lớp trong môi trường
nuôi cấy DMEM (Dulbecco’s Modified Eagle Medium) với thành phần kèm theo
gồm 2 mM L-glutamine, 1,5 g/L sodium bicarbonate, 4,5 g/L glucose, 10 mM
HEPES, và 1,0 mM sodium pyruvate, ngoài ra bổ sung 10% fetal bovine serum-
FBS (Gibco). Tế bào được cấy chuyển sau 3-5 ngày với tỉ lệ (1:3) và nuôi trong tủ
ấm CO2 ở điều kiện 37oC, 5% CO2.
c) Phương pháp thử tác dụng gây độc tế bào ung thư
Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ
(National Cancer Institute - NCI) xác nhận là một trong những phép thử độ độc tế
bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển
hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in vitro. Phép thử này được thực hiện theo
phương pháp của Monks [81]. Phép thử tiến hành xác định hàm lượng protein tế
bào tổng số dựa vào mật độ quang học (Optical Density - OD) đo được khi thành
phần protein của tế bào được nhuộm bằng Sulforhodamine B (SRB). Giá trị OD
máy đo được tỉ lệ thuận với lượng SRB gắn với phân tử protein, do đó lượng tế bào
càng nhiều (lượng protein càng nhiều) thì giá trị OD càng lớn. Phép thử được thực
hiện trong điều kiện cụ thể như sau:
- Chất thử (10 µL) pha trong DMSO 10% (trong nước cất vô trùng) được đưa
vào các giếng của khay 96 giếng để có nồng độ sàng lọc là 100 µg/mL. Chất thử có
hoạt tính được xác định IC50 nhờ dải nồng độ 100, 20, 4, 0,8 và 0,16 µg/mL. Mỗi
nồng độ của mẫu thử được chuẩn bị thành 3 giếng.
- Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào và đếm trong buồng đếm để
điều chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm.
28
- Thêm vào các giếng thí nghiệm lượng tế bào phù hợp (trong 190 µL môi
trường) và để chúng phát triển trong vòng 3-5 ngày.
- Một khay 96 giếng khác không có chất thử nhưng có tế bào ung thư (190 µL)
được chuẩn bị thành 3 cột để làm đối chứng ngày 0. Sau 1 giờ, đĩa đối chứng ngày 0
sẽ được cố định tế bào bằng Trichloroacetic acid - TCA.
- Sau giai đoạn phát triển trong tủ ấm CO2, tế bào được cố định vào đáy giếng
bằng TCA trong 30 phút, được nhuộm bằng SRB trong 1 giờ ở 37oC. Đổ bỏ SRB và
các giếng thí nghiệm được rửa 3 lần bằng 5% acetic acid rồi để khô trong không khí
ở nhiệt độ phòng.
- Cuối cùng, sử dụng dung dịch tris(hydroxymethyl)aminomethane 10 mM để
hòa tan lượng SRB đã bám và nhuộm các phân tử protein, đưa lên máy lắc đĩa lắc
nhẹ trong 10 phút và sử dụng máy ELISA Plate Reader (Bio-Rad) để đọc kết quả về
hàm lượng màu của chất nhuộm SRB thông qua phổ hấp thụ ở bước sóng 515 nm.
Khả năng sống sót của tế bào khi có mặt chất thử sẽ được xác định thông qua công
thức sau:
[OD (chất thử) – OD (ngày 0)] x 100
% Tế bào sống sót =
[OD (đối chứng âm) – OD (ngày 0)]
% Tế bào bị ức chế = 100 % - % Tế bào sống sót
Các phép thử được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác. Ellipticine
(Sigma-Aldrich, Mỹ) luôn được sử dụng làm chất đối chứng dương và được thử
nghiệm ở các nồng độ 10, 2, 0,4 và 0,08 µg/mL. DMSO 10% luôn được sử dụng
như đối chứng âm. Giá trị IC50 sẽ được xác định nhờ vào phần mềm máy tính
TableCurve 2Dv4 (System software Inc., San Jose, California, Mỹ).
29
Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Xử lý mẫu và chuẩn bị các cao chiết
Phần trên mặt đất của cây Tốc thằng cáng sau khi thu hái được loại bỏ phần
hư hỏng, rửa sạch, thái nhỏ, phơi trong bóng râm rồi sấy ở 50–60oC cho đến khô.
Bột nguyên liệu khô (2,5 kg) được chiết với MeOH (10,0 lít x 3 lần) ở nhiệt độ
phòng (72 giờ/lần), cất loại dung môi dưới áp suất thấp thu được cao chiết MeOH
(105 g). Cao chiết này được phân tán vào nước rồi lần lượt chiết với CHCl3 (2 lít x
3 lần), EtOAc (2 lít x 3 lần). Cất loại dung môi dưới áp suất thấp thu được các phân
đoạn tương ứng là phân đoạn CHCl3 (AC, 50,7 g), phân đoạn EtOAc (AE, 10,2 g)
và phân đoạn nước (AW, 27,5 g) (Hình 3.1).
Hình 3.1. Sơ đồ chiết các phân đoạn từ phần trên mặt đất của cây Tốc thằng cáng
Phần trên mặt đất của cây
Tốc thằng cáng (2,5 kg)
Cao chiết MeOH
(105 g)
AC (50,7 g)
Phân đoạn CHCl3
AE (10,2 g)
Phân đoạn EtOAc
AW (27,5 g)
Phân đoạn nước
1. Ngâm chiết bằng MeOH (10 lít x 3)
2. Cất loại dung môi dưới áp suất thấp
1. Bổ sung nước (2 lít)
2. Chiết lần lượt với CHCl3 (2 lít x 3),
EtOAc (2 lít x 3)
3. Cất loại dung môi dưới áp suất thấp
30
3.2. Quá trình phân lập các hợp chất
Phân đoạn AC được tách bằng cột pha thường, rửa giải theo gradient nồng
độ bằng hệ CHCl3–MeOH (100:0; 40:1; 20:1; 10:1; 5:1; 2:1; 1:1; 0:100, v/v) thu
được 8 phân đoạn tương ứng, AC1–AC8. Phân đoạn AC2 (8,3 g) được tách trên cột
pha thường, rửa giải theo gradient nồng độ bằng hệ n-hexane–acetone lần lượt với
các tỉ lệ 100:0; 60:1; 40:1; 20:1; 10:1; 4:1 (v/v) thu được 6 phân đoạn, AC2.1–
AC2.6. Phân đoạn AC2.2 (1,2 g) tiếp tục được tách trên cột pha thường, rửa giải
bằng hệ n-hexane–EtOAc (10:1, v/v) thu được hợp chất AP2 (4,5 mg) và AP3
(100,5 mg). Phân đoạn AC2.3 (0,75 g) được cho qua cột pha đảo với pha động là hệ
MeOH–acetone–H2O (10:5:1, v/v) thu được hợp chất AP1 (7,5 mg) và AP4 (45,7
mg). Phân đoạn AC2.4 (1,32 g) được tinh chế trên cột pha thường, rửa giải bằng hệ
n-hexane–acetone (5:1, v/v) thu được hợp chất AP5 (156,5 mg) và AP6 (15,8 mg).
Hợp chất AP7 (27,0 mg) thu được từ phân đoạn AC2.5 (0,64 g) bằng cột pha
thường với pha động là hệ CHCl3–MeOH (20:1, v/v) (Hình 3.2).
Phân đoạn AW được tách bằng cột diaion HP-20, rửa giải theo gradient nồng
độ bằng hệ MeOH–H2O (0:1, 1:3, 1:1, 3:1, 1:0, v/v) thu được 4 phân đoạn, AW1–
AW4. Phân đoạn AW1 (4,5 g) được tách trên cột pha đảo, rửa giải bằng hệ MeOH–
H2O (1:1, v/v) thu được 3 phân đoạn, AW1.1–AW1.3. Phân đoạn AW1.1 (1,05 g)
được tinh chế cột pha thường, rửa giải bằng hệ CHCl3–MeOH–H2O (4:1:0,1, v/v)
thu được hợp chất AP8 (20,5 mg), AP9 (38,6 mg).
Phân đoạn AW2 (10,5 g) được tách trên cột silica gel, rửa giải bằng hệ
CHCl3–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v) thu được 7 phân đoạn, AW2.1–AW2.7. Phân
đoạn AW2.4 (0,55 g) tiếp tục được tinh chế trên cột Sephadex LH-20, rửa giải bằng
hệ MeOH–H2O (4:1, v/v), theo sau bởi cột YMC RP-18 với dung môi giải ly là
MeOH–MeCN–H2O (3:2:3, v/v) thu được hợp chất AP10 (32,2 mg), AP11 (10,8
mg) và AP12 (25,6 mg).
Phân đoạn AW3 (1,25 g) được tách trên cột sephadex LH-20 với dung môi
rửa giải là MeOH, thu được 3 phân đoạn, AW3.1–AW3.3. Phân đoạn AW3.3 (0,6
g) được tách tiếp trên cột pha thường, rửa giải bằng hệ CHCl3–MeOH–H2O
(3:1:0,1, v/v) thu được 5 phân đoạn, AW3.3.1–AW3.3.5. Phân đoạn AW3.3.3 (230
31
mg) được tách tiếp trên cột pha thường, rửa giải bằng hệ CHCl3–MeOH–H2O
(3:1:0,1, v/v) thu được hợp chất AP13 (132 mg). Phân đoạn AW3.3.4 (104 mg)
được tách trên cột pha đảo, rửa giải bằng hệ MeOH–H2O (3:2, v/v) thu được hợp
chất AP14 (15,5 mg).
Phân đoạn AW4 (4.2 g) được tách trên cột silica gel, giải li bằng hệ CHCl3–
MeOH–H2O (5:1:0,1, v/v) thu được 4 phân đoạn, AW4.1–AW4.4. Phân đoạn
AW4.3 (0,7 g) được tinh chế trên cột YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải là
MeOH–H2O (6:1, v/v) thu được hợp chất AP15 (18,7 mg), AP16 (12,5 mg), AP17
(10,7 mg), AP18 (13,8 mg) và AP19 (9,6 mg). Phân đoạn AW4.4 (75 mg) được
tách trên cột pha thường, rửa giải bằng hệ EtOAc–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v) thu
được hợp chất AP20 (17,3 mg) (Hình 3.3).
Pha tĩnh Pha động
(1) Silica gel Gradient CHCl3–MeOH (100:00:100, v/v)
(2) Silica gel Gradient n-hexan–acetone (100:04:1, v/v)
(3) Silica gel n-hexan–EtOAc (10:1, v/v)
(4) YMC RP-18 MeOH–acetone–H2O (10:5:1, v/v)
(5) Silica gel n-hexan–acetone (5:1, v/v)
(6) Silica gel CHCl3–MeOH (20:1, v/v)
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn chloroform của cây Tốc thằng cáng
AC2.4
(1,32 g)
AC2.3
(0,75 g)
(2)
AC
Phân đoạn CHCl3 (50,7 g)
AC2.2
(1,2 g)
AC2
(8,3 g)
AP2 AP3 AP1 AP4 AP5 AP6 AP7
(1)
(3) (4) (5)
AC2.5
(0,64 g)
(6)
32
Pha tĩnh Pha động
(1) Diaion HP-20 Gradient MeOH−H2O (0:1, 1:3, 1:1, 3:1, 1:0, v/v)
(2) YMC RP-18 MeOH–H2O (1:1, v/v)
(3) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v)
(4) Sephadex LH-20 MeOH
(5) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (5:1:0,1, v/v)
(6) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (4:1:0,1, v/v)
(7) Sephadex LH-20 MeOH–H2O (4:1, v/v),
(8) YMC RP-18 MeOH–MeCN–H2O (3:2:3, v/v)
(9) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v)
(10) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v)
(11) YMC RP-18 MeOH–H2O (3:2, v/v)
(12) YMC RP-18 MeOH–H2O (6:1, v/v)
(13) Silica gel EtOAc–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v)
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn nước của cây Tốc thằng cáng
(1)
AW
Phân đoạn nước (27,5 g)
AW1
(4,5 g)
AW1.1
(1,05 g)
AW2
(10,5 g)
AW2.4
(0,55 g)
AW3
(1,25 g)
AW3.3
(0,6 g)
AW4
(4,2 g)
AW4.3
(0,7 g)
AP8
AW4.4
(75 mg)
AP9
AP10
AP11
AP12
AP13
AW3.3.3
(230 mg)
AW3.3.4
(104 mg)
AP14
AP15 AP16 AP17 AP18 AP19
AP20
(2)
(3) (4)
(5)
(6) (9)
(10)
(11)
(7)
(8) (12)
(13)
33
3.3. Tính chất vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập
Hợp chất AP1: Cycloartenol
Chất bột màu trắng; mp 101–103oC, IR (KBr) max (cm-1): 3418, 2928, 1670,
1443, 1377; CTPT C30H50O; M = 426; 1H- và 13C-NMR: xem Bảng 4.1 và Phụ lục 1.
Hợp chất AP2: Anopaniester (Chất mới)
Chất dầu không màu; IR (KBr) max (cm-1): 3443, 2922, 2853, 1736, 1630,
1466, 1377, 1260, 1180, 1094; UV (MeOH) max (nm): 201, 231; HRESIMS: m/z
725,5805 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C48H78O3Na, 725,5849);
CTPT: C48H78O3; M = 702; 1H- và 13C-NMR: Bảng 4.2, 4.3 và Phụ lục 2.
Hợp chất AP3: (E)-Phytol
Chất dầu không màu; IR (KBr) max (cm-1): 3449, 2932, 1636, 1462, 1381,
1003; HRESIMS: m/z 319,2931 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
C20H40ONa, 319,2977); CTPT C20H40O; M = 296; 1H- và 13C-NMR: xem Bảng 4.4
và Phụ lục 3.
Hợp chất AP4: Desmosterol
Chất bột màu trắng; mp 122–124oC; IR (KBr) max (cm-1): 3445, 2936, 1636,
1462, 1377, 1053; HRESIMS: m/z 385,3513 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công
thức C27H45O, 385,3470); CTPT C27H44O; M = 384; 1H- và 13C-NMR: xem Bảng
4.5 và Phụ lục 4.
Hợp chất AP5: Ursolic acid
Chất bột màu trắng; 20[ ]D +65 (c 0,5, EtOH), mp 284–286
oC, UV (MeOH) λmax
(nm): 201, 230; IR (KBr) νmax (cm-1): 3433, 2870, 1690; ESIMS: m/z 479,2 [M+Na]+,
455,2 [M-H]-; CTPT C30H48O3; M = 456; 1H-NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.6 và
Phụ lục 5.
Hợp chất AP6: Vanillin
Chất bột màu trắng; mp 82–84oC, UV (MeOH) λmax (nm): 204, 231, 278, 309; IR
(KBr) νmax (cm-1): 3310, 1674, 1589, 1512, 1026, ESIMS: m/z 175,0 [M+Na]+; CTPT
C8H8O3; M = 152; 1H-NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.7 và Phụ lục 6.
Hợp chất AP7: Esculentic acid
Chất bột màu trắng; mp 267–268oC; IR (KBr) νmax (cm-1): 3425, 2927, 2363,
1690, 1458, 1038; HRESIMS: m/z 511,3390 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công
34
thức C30H48O5Na, 511,3399); CTPT: C30H48O5; M = 488; 1H-NMR và 13C-NMR:
xem Bảng 4.8 và Phụ lục 7.
Hợp chất AP8: Kaempferol-3-O-rutinoside
Chất bột màu vàng; [ ]
+11 (c 0,8, MeOH); mp 188–190oC, UV (MeOH)
λmax (nm): 203, 267, 351; IR (KBr) νmax (cm-1): 3410, 1659, 1605, 1497, 1566, 1180,
1065; ESIMS: m/z 617,1 [M+Na]+, 593,1 [M-H]-; CTPT C27H30O15; M = 594; 1H-
NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.9 và Phụ lục 8.
Hợp chất AP9: Rutin
Chất bột màu vàng; [ ]
+4 (c 0,5, MeOH), mp 193–195oC, UV (MeOH) λmax
(nm): 204, 257, 357; IR (KBr) νmax (cm-1): 3418, 1651, 1605, 1504 , 1204, 1065;
ESIMS: m/z 633,1 [M+Na]+, 609,1 [M-H]-; CTPT C27H30O16; M = 610; 1H-NMR và
13C-NMR: xem Bảng 4.10 và Phụ lục 9.
Hợp chất AP10: Anopanin A (Chất mới)
Chất bột trắng; mp 213–215oC; 22[ ]D -19,9 (c 0.1, MeOH); IR (KBr) max
(cm-1): 3418, 2932, 1713, 1632, 145, 1383, 1265, 1070, 1030; HRESIMS: m/z
1025,5294 [M+Na]+ (tính toán cho C50H82O20Na, 1025,5297); CTPT: C50H82O20;
1H-NMR (600 MHz, C5D5N) và 13C NMR (150 MHz, C5D5N): xem Bảng 4.11,
4.12, Phụ lục 10.
Hợp chất AP11: Anopanin B (Chất mới)
Chất bột trắng; mp 222–224oC; 22[ ]D +77,7 (c 0,1, MeOH); IR (KBr) max
(cm-1): 3443, 2930, 1730, 1647, 1460, 1377, 1252, 1074, 1028; HRESIMS: m/z
1027,5452 [M+Na]+ (tính toán cho C50H84O20Na, 1027,5454); CTPT: C50H84O20;
1HNMR (600 MHz, C5D5N) và 13C NMR (150 MHz, C5D5N): xem Bảng 4.13, 4.14,
Phụ lục 11.
Hợp chất AP12: Anopanin C (Chất mới)
Chất bột trắng; mp 218–219oC; 22[ ]D +66,7 (c 0,1, MeOH); IR (KBr) max
(cm-1): 3428, 2932, 1709, 1630, 1456, 1381, 1261, 1072, 1028; HRESIMS: m/z
1025,5293 [M+Na]+ (tính toán cho C50H82O20Na, 1025,5297); CTPT: C50H82O20;
1H-NMR (600 MHz, C5D5N) và 13C NMR (150 MHz, C5D5N): xem Bảng 4.15,
4.16, Phụ lục 12.
35
Hợp chất AP13: Sargentol
Chất bột màu trắng; [ ]
–70 (c 0,05, MeOH), mp 271–272oC, UV (MeOH)
λmax (nm): 207, 273; IR (KBr) νmax (cm-1): 3387, 1597, 1504, 1466, 1234, 1072; CTPT
C17H24O10, M = 388; 1H-NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.17 và Phụ lục 13.
Hợp chất AP14: 4-O-β-D-Glucopyranosyl-3-prenylbenzoic acid
Chất bột màu trắng; UV (MeOH) λmax (nm): 250, 205; IR (KBr) νmax (cm-1):
3379, 2916, 1694, 1605, 1504, 1250, 1084, 1042; HRESIMS: m/z 391,1398 [M+Na]+
(tính toán lý thuyết cho công thức C18H24O8Na, 391,1369); CTPT C18H24O8, M =
368; 1H-NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.18 và Phụ lục 14.
Hợp chất AP15: Inugalactolipid A
Chất bột màu trắng; HRESIMS: m/z 937,5842 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết
cho công thức C49H86O15Na, 937,5864); CTPT C49H86O15; M = 914; 1H-NMR và
13C-NMR: xem Bảng 4.19 và Phụ lục 15.
Hợp chất AP16: Gingerglycolipid A
Chất bột màu trắng; 22[ ]D +35,7 (c 0,1, MeOH); CTPT C33H56O14; M = 676;
1H-NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.20 và Phụ lục 16.
Hợp chất AP17: Gingerglycolipid B
Chất bột màu trắng; 22[ ]D +57,0 (c 0,1, MeOH); HRESIMS: m/z 701,3721
[M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C33H58NaO14, 701,3724); CTPT
C33H58O14; M = 678; 1H-NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.21 và Phụ lục 17.
Hợp chất AP18: Gingerglycolipid C
Chất bột màu trắng; 22[ ]D +29,4 (c 0,1, MeOH); HRESIMS: m/z 703,3878
[M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C33H60NaO14, 703,3881); CTPT
C33H60O14; M = 680; 1H-NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.22 và Phụ lục 18.
Hợp chất AP19: (2S)-1-O-Palmitoyl-3-O-[-D-galactopyranosyl-(1→6)-
O-β-D-galactopyranosyl]glycerol
Chất bột màu trắng; 22[ ]D +51,6 (c 0,1, MeOH); HRESIMS: m/z 677,3746
[M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C31H58O14Na, 677,3724); CTPT
C31H58O14; M = 654; 1H-NMR và 13C-NMR: xem Bảng 4.23 và Phụ lục 19.
36
Hợp chất AP20: (2R)-1-O-Palmitoyl-3-O-α-D-(6-
sulfoquinovopyranosyl)glycerol
Chất bột màu trắng; IR (KBr) νmax (cm-1): 3418, 2932, 2367, 1713, 1383, 1265,
1070; HRESIMS: m/z 579,2797 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
C25H48O11SNa, 579,2815); CTPT C25H48O11; M = 556; 1H-NMR và 13C-NMR: xem
Bảng 4.24 và Phụ lục 20.
3.4. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số chất tinh khiết
Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất tinh khiết được thử nghiệm
trên các dòng tế bào ung thư LU-1, Hep-G2, HL-60, KB, LNCaP, MKN-7, SW-480
và MCF-7 theo phương pháp được mô tả ở mục 2.2.3. Kết quả được trình bày ở
Bảng 3.1, Phụ lục 22.
37
Bảng 3.1. Hoạt tính gây độc của các hợp chất đã phân lập trên các dòng tế bào ung thư
STT Hợp chất
IC50 (µg/mL)
LU-1 MKN-7 Hep-G2 KB SW-480 HL-60 MCF-7 LNCaP
1 AP3 >100 >100 – – – – – –
2 AP4 41,41±2,31 38,06±1,18 30,01±2,92 28,11±1,95 40,10±2,39 – – –
3 AP5 44,37±5,40 30,89±3,60 – – – – – –
4 AP7 >100 >100 – – – – – –
5 AP8 >100 >100 – – – – – –
6 AP9 >100 >100 – – – – – –
7 AP10# >100 >100 >100 >100 >100 – – –
8 AP11# >100 >100 >100 >100 >100 – – –
9 AP12# >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100
10 AP13 >100 >100 – – – – – –
11 AP14 >100 >100 – – – – – –
12 AP15 >100 >100 – – – – – –
13 AP16 >100 >100 >100 >100 >100 – – –
14 AP17 >100 >100 >100 >100 >100 – – –
15 AP18 >100 >100 >100 >100 >100 – – –
16 AP19 >100 >100 93,95±4,99 >100 >100 – – –
17 AP20 66,66±5,85 72,42±8,05 – – – – – –
18 Ellipticine 0,31±0,07 0,39±0,02 0,39±0,02 0,44±0,07 0,50± 0,04 0,47±0,03 0,33±0,04 0,48±0,05
(-):Không thử nghiệm; #Chất mới.
38
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập
Hợp chất AP1: Cycloartenol
Hợp chất AP1 được tách ở dạng bột trắng. Phổ 1H-NMR chỉ ra tín hiệu đặc
trưng của 1 proton olefin tại δH 5,10; proton của 1 nhóm oxymethine tại δH 3,38; 7
nhóm methyl tại δH 0,81 (s, H3-29), 0,88 (d, J = 6,5 Hz, H3-21), 0,89 (s, H3-30),
0,96 (s, H3-18 & H3-28), 1,60 (s, H3-27) và 1,68 (s, H3-26). Đặc biệt, tín hiệu của 2
proton thuộc nhóm methylene tại 0,33 (br.d, J = 3,5 Hz, H-19a), 0,55 (br.d, J = 3,5
Hz, H-19b) chứng minh sự hiện diện của vòng 3 cạnh.
Phổ 13C-NMR và HMQC chỉ ra tín hiệu của 30 carbon gồm 7 nhóm methyl,
11 nhóm methylene, 6 nhóm methine và 6 carbon không mang hydro. Trong đó, sự
hiện diện của 1 liên kết đôi 3 lần thế được thể hiện qua tín hiệu của 2 carbon olefin
tại δC 125,4 (C-24), 131,1 (C-25). Tín hiệu của carbon oxymethine được quan sát tại
δC 79,0. Sự định hướng của nhóm 3-OH được xác định là β thông qua việc so sánh
giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-3 (δC 79,0), C-5 (δC 47,2) với giá trị tương ứng
ở các hợp chất có cấu trúc tương tự như 3-hydroxy-5-cycloart-24-en-23-one,
24(E)-3-hydroxy-5-cycloart-24-en-26-al, 24(E)-3-hydroxy-5-cycloart-24-en-
26-oic acid [3-OH: δC ~ 77 (C-3), ~ 41 (C-5)]; 3β-hydroxy-5-cycloart-24-en-21-
al, 5-cycloart-24-en-3β,21β-diol, 3β-hydroxy-5-cycloart-24-en-21-oic acid [3β-
OH: δC ~ 79 (C-3), ~ 47 (C-5)] [17], [59].
HO
1
3 5
810
13
14
17
20
21 24 26
27
28 29
18
19
30
H
Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP1
39
Bảng 4.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP1 và hợp chất tham khảo
C δC#, a δCa, b δHa, c (J, Hz)
1 32,06 32,1 1,24*,
1,60*
2 30,48 30,5 1,55*,
1,76*
3 78,90 79,0 3,38 (m)
4 40,56 40,6 –
5 47,22 47,2 1,30*
6 21,17 21,3 0,79*,
1,57*
7 26,07 26,2 1,08*,
1,32*
8 48,00 48,1 1,50 dd (12,5; 4,5)
9 20,12 20,1 –
10 26,25 26,2 –
11 26,60 26,6 1,06*, 1,98*
12 33,02 33,0 1,61*
13 45,40 45,4 –
14 48,91 48,9 –
15 35,65 35,7 1,28*
16 28,18 28,3 1,28*, 1,90*
17 52,38 52,4 1,58*
18 18,05 18,2 0,96 s
19 29,90 30,0 0,33 br.d (3,5)
0,55 br.d (3,5)
20 35,94 36,0 1,38*
21 18,31 18,4 0,88 d (6,5)
22 36,44 36,5 1,04*, 1,41*
23 25,02 25,1 1,86*, 2,03*
24 125,35 125,4 5,10 t (6,5)
25 130,84 131,1 –
26 25,70 25,9 1,68 s
27 17,64 17,8 1,60 s
28 25,49 25,6 0,96 s
29 14,04 14,1 0,81 s
30 19,36 19,4 0,89 s
#δC của cycloartenol [80], ađo trong CDCl3, b125 MHz, c500 MHz, *tín hiệu chập.
Các dữ kiện phổ 1H-, 13C-NMR gợi ý hợp chất AP1 là một triterpene khung
cycloartane. Đối chiếu với chất tham khảo ở tài liệu [80], hợp chất AP1 được xác
định là cycloart-24-en-3β-ol (Hình 4.1). Hợp chất này còn được gọi tên là
cycloartenol.
40
Hợp chất AP2: Anopaniester (Chất mới)
Hợp chất AP2 được tách ở dạng dầu, không màu. Píc ion giả phân tử tại m/z
725,5805 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho C48H78O3Na là 725,5849) trên phổ
HRESIMS (Hình 4.5) đề nghị CTPT của hợp chất này là C48H78O3 (DBE = 10). Phổ
UV (MeOH) chỉ ra các cực đại hấp thụ tại λ 201 và 231 nm (Hình 4.6). Phổ IR
(KBr) (Hình 4.7) gợi ý sự hiện diện của nhóm hydroxyl (3443 cm-1), carbonyl (1736
cm-1) và liên kết đôi (1630 cm-1).
Phổ 1H-NMR (Hình 4.8) chỉ ra tín hiệu đặc trưng của 6 nhóm methyl bậc 3
(18H , δH 0,84, 0,89, 0,89, 0,96, 1,60, 1,68), một nhóm methyl bậc 2 [δH 0,88 (d, J =
7,0 Hz, H3-21)] và một nhóm methyl bậc 1 [δH 0,97 (t, J = 7,5 Hz, H3-18)]. Ngoài
ra các tín hiệu của 2 nhóm oxymethine [δH 4,20 (m, H-13); 4,56 (dd, J = 11,0, 4,5
Hz, H-3)] và 7 proton olefin [δH 5,10 (t, J = 6,0 Hz, H-24), 5,36 (td, J = 10,5, 8,0
Hz, H-15), 5,43 (td, J = 10,5, 8,0 Hz, H-9), 5,57 (td, J = 10,5, 7,5 Hz, H-16), 5,69
(dd, J = 15,0, 6,5 Hz, H-12), 5,97 (dd, J = 11,5, 10,5 Hz, H-10), 6,51 (dd, J = 15,0,
11,5 Hz, H-11)] cũng được ghi nhận. Mặc khác, tín hiệu của 2 proton methylene tại
δH 0,33 và 0,57 (br.d, J = 4,0 Hz, H-19) trên phổ 1H-NMR xác nhận sự tồn tại của
nhóm cyclopropyl trong cấu trúc của AP2.
Phổ 13C-NMR (Hình 4.9) và HMQC (Hình 4.10) chỉ ra tín hiệu của 48
carbon bao gồm 8 nhóm methyl, 20 nhóm methylene, 13 nhóm methine và 7 carbon
không mang hydro. Ngoài ra, trên phổ 13C-NMR cũng ghi nhận các tín hiệu tương
ứng của 1 carbon carbonyl [δC 173,1 (C-1)], 8 carbon olefin (δC 123,9–135,3) và 2
carbon oxymethine [δC 72,3 (C-13) và 80,5 (C-3)].
Các dữ kiện phổ 1H- và 13C-NMR gợi ý hợp chất AP2 là một ester, tạo thành
từ một triterpenoid khung cycloartane và acid béo không no [122]. Việc gán ghép
đầy đủ cho tất cả proton và carbon được thực hiện qua phân tích chi tiết phổ HMQC
(Hình 4.10), HMBC (Hình 4.11) và COSY (Hình 4.12).
41
Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR hợp phần triterpenoid của hợp chất AP2
C δCa, b δHa, c (J, Hz) HMBC (HC)
1 31,7 1,22*, 1,60* 3, 5
2 27,0 1,61*, 1,74*
3 80,5 4,56 dd (11,0; 4,5) 1, 2, 28, 29
4 39,6 –
5 47,3 1,42*
6 21,1 0,79*, 1,57*
7 26,0 1,08*, 1,31*
8 48,0 1,52 dd (12,0; 4,5)
9 20,3 –
10 26,1 –
11 26,6 1,11*, 1,98*
12 33,0 1,61*
13 45,4 –
14 48,9 –
15 35,7 1,28*
16 28,3 1,29*, 1,92*
17 52,4 1,58*
18 18,1 0,96 s 12, 13, 14, 17
19 29,9 0,33 br.d (4,0);
0,57 br.d (4,0)
5, 8
20 36,0 1,38*
21 18,4 0,88 d (7,0) 17, 20, 22
22 36,5 1,04*, 1,41*
23 25,1 1,86*, 2,03*
24 125,3 5,10 t (6,0) 26, 27
25 131,0 –
26 25,9 1,68 s 24, 25, 27
27 17,8 1,60 s 24, 25, 26
28 25,6 0,84 s 3, 4
29 15,4 0,89 s 3, 4, 5
30 19,4 0,89 s 8, 13, 14, 15
aĐo trong CDCl3, b125 MHz, c500 MHz, *tín hiệu chập.
42
Bảng 4.3. Số liệu phổ NMR hợp phần acid béo của hợp chất AP2
C δCa, b δHa, c (J, Hz) HMBC (HC)
1′ 173,8 –
2′ 35,0 2,30* 1, 3, 4
3′ 25,2 1,61*
4′ 29,1# 1,30*
5′ 29,2# 1,30*
6′ 29,6# 1,30*
7′ 29,8 1,36*
8′ 27,8 2,17 td (8,0; 7,0) 9, 10
9′ 133,1 5,43 td (10,5; 8,0) 8, 11
10′ 127,9 5,97 dd (11,5; 10,5) 8, 12
11′ 126,0 6,51 dd (15,0; 11,5) 9, 13
12′ 135,2 5,69 dd (15,0; 6,5) 10
13′ 72,3 4,20 m
14′ 35,4 2,33* 13, 15, 16
15′ 123,9 5,36 td (10,5; 8,0) 17
16′ 135,3 5,57 td (10,5; 7,5) 14
17′ 20,9 2,06 m 15, 16
18′ 14,4 0,97 t (7,5) 16, 17
aĐo trong CDCl3, b125 MHz, c500 MHz,
*tín hiệu chập; #giá trị có thể hoán đổi cho nhau.
Tín hiệu của nhóm oxymethine tại δC 80,5 được gán cho C-3 dựa trên tương
tác HMBC giữa H3-28 (δH 0,84)/H3-29 (δH 0,89) với C-3 (δC 80,5). Tương tự, tương
tác giữa H3-26 (δH 1,68)/H3-27 (δH 1,60) và C-24 (δC 125,4)/C-25 (δC 131,0) trên
phổ HMBC khẳng định vị trí của liên kết đôi tại C-24/C-25 trên mạch carbon. Dựa
vào phổ 1H-NMR và NOESY (Hình 4.13), cấu trúc tương đối của hợp phần
triterpene ở AP2 đã được xác định. Tương tác NOESY (Hình 4.4) giữa H-3 (δH
4,56) và H3-28 (δH 0,84)/H-5 (δH 1,42) cũng như hằng số tương tác giữa H-2 (δH
1,61, 1,74) và H-3 (J=11,0 Hz, 4,5 Hz) đề nghị định hướng của H-3 và H-5. Từ
các dữ kiện trên cấu trúc của hợp phần triterpene của AP2 được xác định là
cycloartenol [80].
Dựa vào các tương tác trên phổ COSY và HMBC, vị trí của 3 liên kết đôi
cũng như nhóm hydroxyl của hợp phần acid béo được xác định lần lượt tại C-9/C-
10, C-11/C-12, C-15/C-16 và C-13 (Hình 4.3). Hằng số tương tác J = 10,5 Hz
43
giữa H-9 và H-10 đề nghị cấu hình Z của liên kết đôi tại C-9/C-10. Kết luận trên
được củng cố dựa vào tương tác chính giữa H-8 (δH 2,17) và H-11 cũng như sự
vắng mặt tương tác giữa H-8 và H-10, giữa H-9 và H-11 trên phổ NOESY.
Tương tự, hằng số tương tác J lớn (15,0 Hz) giữa H-11 và H-12 cùng với tương tác
H-10/H-12, H-11/H-13 và sự vắng mặt tương tác H-10/H-13 trên phổ NOESY
cho phép khẳng định cấu hình E của liên kết đôi tại C-11/C-12 (Hình 4.4). Ngoài
ra, cấu hình Z của liên kết đôi tại C-15/C-16 cũng được xác định dựa vào hằng số
tương tác 3JH-15/H-16 (10,5 Hz) cũng như sự vắng mặt tương tác giữa H-14 (δH 2,33)
và H-16, H-15 và H-17 (δH 2,06) trên phổ NOESY[122], [25]. Ngoài ra, tương tác
giữa H-3 với C-1 trên phổ HMBC chỉ ra nhóm chức ester gắn ở vị trí C-3 của hợp
phần triterpenoid. Điều này giải thích cho sự dịch chuyển của C-3 (δC 80,5) về phía
trường thấp so với giá trị tương ứng của cycloartenol (δC 78,9) [80]. Do sự khan
hiếm của mẫu nên cấu hình của C-13 chưa được thiết lập. Từ những lập luận trên,
cấu trúc hóa học của hợp chất AP2 được thiết lập là 3β-O-(13-hydroxy-
9Z,11E,15Z-octadecatrienoyl) cycloart-24-ene (Hình 4.2). Đây là một ester mới,
lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên. Hợp chất này được đặt tên là anopaniester.
Hình 4.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP2
44
Hình 4.3. Tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất AP2
Hình 4.4. Tương tác NOESY chính của hợp chất AP2
Hình 4.5. Phổ HRESIMS của hợp chất AP2
45
Hình 4.6. Phổ UV của hợp chất AP2
Hình 4.7. Phổ IR của hợp chất AP2
46
Hình 4.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất AP2
Hình 4.9. Phổ 13C-NMR của hợp chất AP2
47
Hình 4.10. Phổ HMQC của hợp chất AP2
Hình 4.11. Phổ HMBC của hợp chất AP2
48
Hình 4.12. Phổ COSY của hợp chất AP2
Hình 4.13. Phổ NOESY của hợp chất AP2
49
Hợp chất AP3: (E)-Phytol
Hợp chất AP3 được tách ở dạng dầu, không màu. Píc ion giả phân tử tại m/z
319,2931 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho C20H40ONa là 319,2977) trên phổ
HRESIMS đề nghị CTPT của hợp chất này là C20H40O (DBE = 1).
Phổ 1H-NMR chỉ ra tín hiệu đặc trưng của 1 proton olefin tại δH 5,41; 1
nhóm oxymethylene tại δH 4,15; 5 nhóm methyl tại δH 0,86 (H3-16H3-19) và 1,67
(s, H3-20). Phổ 13C-NMR và HMQC chỉ ra tín hiệu của 20 carbon trong đó có một
số tín hiệu đặc trưng như 2 carbon olefin tại δC 123,2 (C-2), 140,4 (C-3); carbon
oxymethylene tại δC 59,5 (C-1). Các dữ kiện phổ HRESIMS, 1H-, 13C-NMR gợi ý
hợp chất AP3 là một diterpenoid.
Bảng 4.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất AP3 và hợp chất tham khảo
C δC#, a δCa, b δHa, c (J, Hz) HMBC (H→C)
1 59,4 59,5 4,15 d (7,0) 2, 3
2 123,1 123,2 5,41 t (7,0) 4, 20
3 140,3 140,4 –
4 39,9 40,0 1,99 2, 3, 5, 6, 20
5 25,1 25,3 1,20–1,55
6 36,7 36,8 1,35
7 32,7 32,8 1,43
8 37,4 37,6 1,11
9 24,5 24,6 1,20–1,55
10 37,4 37,5 1,11
11 32,8 32,9 1,43
12 37,3 37,4 1,11
13 24,8 24,9 1,20–1,55
14 39,4 39,5 1,19*
15 28,0 28,1 1,52 m
16 22,7 22,9 0,86 14, 15, 17
17 22,6 22,8 0,86 14, 15, 16
18 19,7 19,9 0,86 10, 11, 12
19 19,7 19,8 0,86 6, 7, 8
20 16,2 16,3 1,67 s 2, 3, 4
#δC của (E)-phytol [95], ađo trong CDCl3, b125 MHz, c500 MHz, *tín hiệu chập.
Phổ HMBC thể hiện các tương tác giữa H3-16/H3-17 và C-14 (δC 39,5)/C-15
(δC 28,1), giữa H3-18 và C-10 (δC 37,5)/C-11 (δC 32,9)/C-12 (δC 37,4), giữa H3-19
và C-6 (δC 36,8)/C-7 (δC 32,8)/C-8 (δC 37,6) cho phép định vị các methyl tại C-7, C-
50
11 và gem-dimethyl tại C-15. Tương tác HMBC giữa H-1 (δH 4,15)/H3-20 và C-
2/C-3 chứng tỏ nhóm hydroxyl tại C-1 và liên kết đôi -2 (Hình 4.15).
Cấu hình (E) của liên kết đôi được thiết lập thông qua việc so sánh giá trị độ
chuyển dịch hóa học của C-4 (δC 40,0), 3-Me (δC 16,3) với các giá trị tương ứng của
geraniol [(E): δC 39,7 (C-4), 16,0 (3-Me)] và nerol [(Z): δC 32,1 (C-4), 23,5 (3-Me)]
[27], [95].
OH
13
16
17 18 19 20
71115
Hình 4.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP3
OH
Hình 4.15. Tương tác HMBC chính của hợp chất AP3
Từ các dữ kiện đã phân tích trên kết hợp việc đối chiếu với các giá trị tương
ứng của hợp chất tham khảo ở tài liệu [95], hợp chất AP3 được kết luận là (E)-phyt-
2-en-1-ol hay (E)-phytol (Hình 4.14).
Hợp chất AP4: Desmosterol
Hợp chất AP4 được tách ở dạng bột trắng, mp 122–124oC. Píc ion giả phân
tử tại m/z 385,3513 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho C27H45O là 385,3470) trên phổ
HRESIMS đề nghị CTPT của hợp chất này là C27H44O (DBE = 6). Phổ 1H-NMR
chỉ ra tín hiệu đặc trưng...selwood, D. C., Kyle, J. A.,
and Collins, A. R. (2000), Bioavailability and efficiency of rutin as an
antioxidant: a human supplementation study, European Journal of Clinical
Nutrition, 54 (10), 774–782.
[30]. Bubb, W. A. (2003), NMR spectroscopy in the study of carbohydrates:
Characterizing the structural complexity, Concepts in Magnetic Resonance
Part A, 19A (1), 1–19.
[31]. Cantrell, C.L., Franzblau, S.G., and Fischer, NH. (2001), Antimycobacterial
plant terpenoids, Planta Medica, 68 (7), 685–694.
[32]. Choe, E., and Min, D. B. (2006), Mechanisms and factors for edible oil
oxidation, Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety, 5 (4),
169–186.
[33]. D'Abrosca, B., Fiorentino, A., Monaco, P., and Pacifico, S. (2005), Radical-
scavenging activities of new hydroxylated ursane triterpenoids from cv.
Annurca apples, Chemistry & Biodiversity, 2 (7), 953–958.
[34]. Damu, A. G., Kuo, P. C., Shi, L. S., Hu, C. Q., and Wu, T. S. (2003),
Chemical constituents of the stem of Sargentodoxa Cuneata, Heterocycles,
60 (7), 1645–1652.
[35]. Dar, M. A., and Nahida, T. (2012), Rutin - potent natural thrombolytic agent,
International Current Pharmaceutical Journal, 1 (12), 431–435.
[36]. Elsebai, M. F., Kehraus, S., Gütschow, M., and König, G. M. (2010),
Spartinoxide, a new enantiomer of A82775C with inhibitory activity toward
HLE from the marine-derived fungus Phaeosphaeria spartinae, Natural
Product Communications, 5 (7), 1071–1076.
[37]. Forster, P. I. (1993), The synonymy of Anodendron paniculatum
(Apocynaceae) with notes on distribution and ethnobotany in Papuasia, Kew
Bulletin, 48, 139–142.
[38]. Fukuyama, Y., Ochi, M., Kasai, H., and Kodama, M. (1993), Insect growth
inhibitory cardenolide glycosides from Anodendron affine, Phytochemistry,
32 (2), 297–301.
[39]. Fukuyama, Y., Ochi, M., Kasai, H., and Kodama, M. (1994 ), A cardenolide
from Anodendron affine, Phytochemistry, 35 (4), 1077–1079.
[40]. Fusetani, N., and Hashimoto, K. (1975), Structures of two water soluble
hemolysins isolated from the green alga Ova pertusa, Agricultural and
Biological Chemistry, 39 (10), 2021–2025.
[41]. Gamal-Eldeen, A. M., Kawashty, S. A., Ibrahim, L. F., Shabana, M. M., and
El- Negoumy, S. I. (2004), Evaluation of antioxidant, anti-inflammatory, and
antinociceptive properties of aerial parts of Vicia sativa and its flavonoids,
Journal of Natural Remedies, 4 (1), 81–96.
[42]. Gao, J., Tang, X., Dou, H., Fan, Y., Zhao, X., and Xu, Q. (2004),
Hepatoprotective activity of Terminalia catappa L. leaves and its two
triterpenoids, Pharmacy and Pharmacology, 56 (11), 1449–1455.
[43]. Gardner, H. W. (1989), Oxygen radical chemistry of polyunsaturated fatty
acids, Free Radical Biology & Medicine, 7 (1), 65–86.
118
[44]. Giuseppe, G., Davide, B., Claudia, G., Ugo, L., and Corrado, C. (2007),
Flavonoid composition of Citrus juices, Molecules, 12, 1641–1673.
[45]. Hanada, R., Abe, F., Mori, Y., and Yamauchi, T. (1992), Anodendrosins J
and K, two sucrose bisglycosylnervogenates from the seeds of Anodendron
affine (Anodendron. IX), Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 40 (9),
2292–2294.
[46]. Hanada, R., Abe, F., Mori, Y., and Yamauchi, T. (1992), Reinvestigation of
cardenolide glycosides from seeds of Anodendron affine, Phytochemistry,
31 (10), 3547–3551.
[47]. Hayes, P.Y., Jahidin, A.H., Lehmann, R., Penman, K., Kitching, W., and De
Voss, J.J. (2008), Steroidal saponins from the roots of Asparagus racemosus,
Phytochemistry, 69, 796–804.
[48]. Hikino, H., Okuyama, T., Arihara, S., Hikino, Y., Takemoto, T., Mori, H.,
and Shibata, K. (1975), Shidasterone, an insect metamorphosing substance
from Blechnum niponicum: Structure, Chemical and Pharmaceutical
Bulletin, 23, 1458–1479.
[49]. Hirotani, M., Zhou, Y., Lui, H., and Furuya, T. (1994), Astragalosides from
hairy root cultures of Astragalus membranaceus, Phytochemistry, 36, 665–
670.
[50]. Hong, H. C., Li, S. L., Zhang, X. Q., Ye, W. C., and Zhang, Q. W. (2013),
Flavonoids with α-glucosidase inhibitory activities and their contents in the
leaves of Morus atropurpurea, Chinese Medicine, 8 (1), 19.
[51].
[52].
[53]. Hussain, H., Green, I. R., Ali, I., Khan, I. A., Ali, Z., Al-Sadi, A. M., and
Ahmed, I. (2017), Ursolic acid derivatives for pharmaceutical use: a patent
review (2012-2016), Expert Opinion on Therapeutic Patents, 27 (9), 1061–
1072.
[54]. Ibrahim, T.B., Francis, O.S., Adelakun, E.A., Andy, R.O., and Rebamang,
A.M. (2013), Platelet-aggregation inhibitory activity of oleanolic acid,
ursolic acid, betulinic acid, and maslinic acid, Pharmacognosy and
Phytochemistry, 1 (6), 54–60.
[55]. Ichihara, K., and Fukubayashi, Y. (2010), Preparation of fatty acid methyl
esters for gas-liquid chromatography, Journal of Lipid Research, 51 (3),
635–640.
[56]. Inada, A., Ohtsuki, S., Sorano, T., Murata, H., Inatomi, Y., Darnaedi, D., and
Nakanishi, T. (1997), Cycloartane triterpenoids from Aglaia harmsiana,
Phytochemistry, 46, 379–381.
[57]. Islam, M. T., de Alencar, M. V., da Conceição, M. KA., da Conceição M.
KE., de Carvalho Melo-Cavalcante, A. A., de Sousa, D. P., and de Freitas, R.
M. (2015), Phytol in a pharma-medico-stance, Chemico-Biological
Interactions, 240, 60–73.
[58]. Jang, S. M., Yee, S. T., Choi, J., Choi, M. S., Do, G. M., Jeon, S. M., Yeo, J.,
Kim, M. J., Seo, K. I., and Lee, M. K. (2009), Ursolic acid enhances the
119
cellular immune system and pancreatic beta-cell function in streptozotocin-
induced diabetic mice fed a high-fat diet, International
Immunopharmacology, 9 (1), 113–119.
[59]. Januário, A. H., Das, M. F., Silva, G. F. D., Vieira, P. C., and Fernandes, J.
B. (1992), Dammarane and cycloartane triterpenoids from three Rapanea
species, Phytochemistry, 31 (4), 1251–1253.
[60]. Jung, J. H., Lee, H., and Kang, S. S. (1996), Diacylglycerylgalactosides from
Arisaema amurense, Phytochemistry, 42 (2), 447–452.
[61]. Kashiwada, Y., Wang, H.K., Nagao, T., Kitanaka, S., Yasuda, I., and
Fujioka, T. (1998), Anti-AIDS agents. 30. Anti-HIV activity of oleanolic
acid, pomolic acid, and structurally related triterpenoids, Journal of Natural
Products, 61 (9), 1090–1095.
[62]. Kiem, P. V., Minh, C. V., Nhiem, N. X., Cuong, N. X., Tai, B. H., Quang, T.
H., Anh, H. le. T., Yen, P. H., Ban, N. K., Kim, S. H., Xin, M., Cha, J. Y.,
Lee, Y. M., and Kim, Y. H. (2012), Inhibitory effect on TNF-α-induced IL-8
secretion in HT-29 cell line by glyceroglycolipids from the leaves of Ficus
microcarpa, Archives of Pharmacal Research, 35 (12), 2135–2142.
[63]. Kim, J. S., Lee, Y. S., Shim, S. H., Lee, S. H., Chae, S. W., Han, S. J., Kang,
S. S., Jung, S. H., and Shin, K. H. (2004), A monoacyldigalactosyl glycerol
from the green alga Enteromorpha prolifera, Natural Product Sciences, 10
(6), 341–343.
[64]. Kim S. Y., Gao, J. J., Lee, W. C., Ryu, K. S., Lee, K. R., and Kim, Y. C.
(1999), Antioxidative flavonoids from the leaves of Morus alba, Archives of
Pharmacal Research, 22 (1), 81–85.
[65]. Knothe, G., and Kenar, J. A. (2004), Determination of the fatty acid profile
by 1H-NMR spectroscopy, European Journal of Lipid Science and
Technology, 106, 88–96.
[66]. Korkmaz, B., Moreau, T., and Gauthier, F. (2008), Neutrophil elastase,
proteinase 3 and cathepsin G: physicochemical properties, activity and
pathophysiological functions, Biochimie, 90, 227–242.
[67]. Kubo, I., Asaka, Y., Stout, M. J., and Nakatsu, T. (1990), Structure of a
novel phytoecdysteroid, vitexirone, and efficient isolation of
phytoecdysteroids from Vitex fisherii, Journal of Chemical Ecology, 16,
2581–2588.
[68]. Kucherbaev, K. Dzh., Uteniyazov, K. K., Kachala, V. V., Saatov, Z., and
Shashkov, A. S. (2002), Triterpene glycosides from plants of the Astragalus
genus. Structure of cyclounifolioside C from Astragalus unifoliolatus,
Chemistry of Natural Compounds, 38, 447–449.
[69]. Kucherbaev, K. Dzh., Uteniyazov, K. K., Kachala, V. V., Saatov, Z., and
Shashkov, A. S. ( 2002), Triterpene glycosides from plants of the Astragalus
genus. Structure of cyclounifolioside D from Astragalus unifoliolatus.,
Chemistry of Natural Compounds, 38, 574–576.
[70]. Kucherbaev, K. J., Uteniyazov, K. K., Kachala, V. V., Saatov, Z., and
Shashkov, A. S. (2002), Triterpene glycosides from plants of the Astragalus
120
genus. Structure of cyclounifolioside A from Astragalus unifoliolatus,
Chemistry of Natural Compounds, 38, 175–178.
[71]. Lee, I. K., Kim, D. H., Lee, S. Y., Kim, K. R., Choi, S. U., Hong, J. K., Lee,
J. H., Park, Y. H., and Lee, K. R. (2008), Triterpenoic acids of Prunella
vulgaris var. lilacina and their cytotoxic activities in vitro, Archives of
Pharmacal Research, 31 (12), 1578–1583.
[72]. Li, R., Guo, M., Zhang, G., Xu, X., and Li, Q. (2006), Neuroprotection of
nicotiflorin in permanent focal cerebral ischemia and in neuronal cultures,
Biological and Pharmaceutical Bulletin, 29 (9), 1868–1872.
[73]. Lichtia, H., Euw, J. V., Stockel, K., Polonia, J., and Reichstein, T. (1972),
Die verrnutliche struktur der anodendroside, Helvetica Chimica Acta, 53,
16961728.
[74]. Ling, T., Zhang, Z., Xia, T., Ling, W., and Wan, X. (2009),
Phytoecdysteroids and other constituents from the roots of Klaseopsis
chinensis, Biochemical Systematics and Ecology, 37, 49–51.
[75]. Lipkind, G. M., Shashkov, A. S., Knlrel, Y. A., Vinogudov, E. V., and
Kochetko, N. K. (1988), A computer-assisted structural analysis of regular
polysaccharides on the basis of 13C-N.M.R data, Carbohydrate Research,
175, 5975.
[76]. Liu, M. C., Yang, S. J., Jin, L. H., Hu, D. Y., Xue, W., Song, B. A., and
Yang, S. (2012), Synthesis and cytotoxicity of novel ursolic acid derivatives
containing an acyl piperazine moiety, European Journal of Medicinal
Chemistry, 58, 128–135.
[77]. Ma, C. M., Cai, S. Q., Cui, J. R., Wang, R. Q., Tu, P. F., Hattori, M., and
Daneshtalab, M. (2005), The cytotoxic activity of ursolic acid derivatives,
European Journal of Medicinal Chemistry, 40, 582–589.
[78]. Máñez, S., Recio, M.C., Gil, I., Gómez, C., Giner, R. M., Waterman, P. G.,
and Ríos, J. L. (1999), A glycosyl analogue of diacylglycerol and other
antiinflammatory constituents from Inula viscosa, Journal of Natural
Products, 62, 601–604.
[79]. Middleton, D. J. (1996), A revision of Anodendron A.DC. (Apocynaceae),
Blumea, 41 (1), 37–68.
[80]. Milon, A., Nakatani, Y., Kintzinger, J. P., and Ourisson, G. (1989), The
conformation of cycloartenol investigated by NMR and molecular
mechanics, Helvetica Chimica Acta, 72 (1), 1–13.
[81]. Monks, A., Scudiero, D., Skehan, P., Shoemake, R., Paull, K., Vistica, D.,
Hose, C., Langley, J., Cronise, P., Campbell, H., Mayo, J., and Boyd, M.
(1991), Feasibility of a high-flux anticancer drug screen using a diverse
panel of cultured human tumor cell lines, Journal of National Cancer
Institute, 83 (11), 757–766.
[82]. Nam, H., and Kim, M. M. (2013), Ursolic acid induces apoptosis of SW480
cells via p53 activation, Food and Chemical Toxicology, 62, 579–583.
[83]. Nascimento, P. G., Lemos, T. L., Bizerra, A. M., Arriaga, A. M., Ferreira, D.
A., Santiago, G. M., Braz-Filho, R., and Costa, J. G. (2013), Antibacterial
121
and antioxidant activities of ursolic acid and derivatives, Molecules, 19 (1),
1317–1327.
[84]. Neto, C. C., Vaisberg, A. J., Zhou, B. N., Kingston, D. G., and Hammond, G.
B. (2000), Cytotoxic triterpene acids from the Peruvian medicinal plant
Polylepis racemosa, Planta Medica, 66 (5), 483–484.
[85]. Neumann, K., Kehraus, S., Gütschow, M., and König, G. M. (2009),
Cytotoxic and HLE-inhibitory tetramic acid derivatives from marine-derived
fungi, Natural Product Communications, 4, 347–354.
[86]. Niu, X. F., Mu, Q. L., Li, W. F., Yao, H., Li, H. N., and Huang, H. M.
(2014), Esculentic acid, a novel and selective COX-2 inhibitor with
antiinflammatory effect in vivo and in vitro, European Journal of
Pharmacology, 740, 532–538.
[87]. Nthambeleni, R. (2008), Isolation and characterisation of cytotoxic
compounds from Anthospermum hispidulum and Eriocephalus tenuifolius,
MSc. Thesis. Pietermaritzburg, SA: University of KwaZulu-Natal.
[88]. Ohta, K., Hanashima, S., Mizushina, Y., Yamazaki, T., Saneyoshi, M.,
Sugawara, F., and Sakaguchi, K. (2000), Studies on a novel DNA
polymerase inhibitor group, synthetic sulfoquinovosylacylglycerols:
inhibitory action on cell proliferation, Mutat Res, 467, 139–152.
[89]. Okada, N., Takebayashi, K., Kawashima, J., Niwano, M., Mimura, A.,
Takahara, Y., and Tokuda, H. (1994), Inhibition of Epstein-Barr Virus
(EBV) activation by triterpenes in Sesamum indicum L. callus, Plant Tissue
Culture Letters, 11 (2), 145–149.
[90]. Omobuwajo, O. R., Martin, M. T., Perromat, G., Sevenet, T., Awang, K., and
Païs, M. (1996), Cytotoxic cycloartanes from Aglaia argentea,
Phytochemistry, 41, 1325–1328.
[91]. Osorio, A. A., Lopez M. R., Jimenez I. A., Moujir L. M., Rodriguez, M. L.,
and Bazzocchi, I. L. (2014), Elaeodendron orientale as a source of cytotoxic
cardenolides, Phytochemistry, 105, 60–67.
[92]. Passos Oliveira, A., Raith, M., Kuster, R. M., Rocha, L. M., Hamburger, M.,
and Potterat, O. (2012), Metabolite profiling of the leaves of the Brazilian
folk medicine Sideroxylon obtusifolium, Planta Medica, 78, 703–710.
[93]. Pettolino, F. A., Walsh, C., Fincher, G. B., and Bacic, A. (2012),
Determining the polysaccharide composition of plant cell walls., Nature
Protocols, 7, 1590–1607.
[94]. Polonia, J., Jiiger, H., Euw, J. V., and Reichstein, T. (1970), Die cardenolide
von Anodendron paniculatum (Roxb.) A.DC., Helvetica Chimica Acta, 53,
12531271.
[95]. Pongprayoon, U., Baeckström, P., Jacobsson, U., Lindström, M., and Bohlin,
L. (1992), Antispasmodic activity of beta-damascenone and E-phytol
isolated from Ipomoea pes-caprae, Planta Medica, 58 (1), 19–21.
[96]. Qin, X. J., Lunga, P. K., Zhao, Y. L., Li, J. L., Yang, X. W., Liu, Y. P., and
Luo, X. D. (2014), Antibacterial prenylbenzoic acid derivatives from
Anodendron formicinum, Fitoterapia, 92, 238–243.
122
[97]. Rho, M. C., Matsunaga, K., Yasuda, K., and Ohizumi, Y. (1996), A novel
monogalactosylacylglycerol with inhibitory effect on platelet aggregation
from the Cyanophyceae Oscillatoria rosea, Journal of Natural Products, 59,
308–309.
[98]. Riccio, R., Zollo, F., Finamore, E., Minale, L., Laurent, D., Bargibant, G.,
and Pusset, J. (1985), Starfish saponins, 19. A novel steroidal glycoside
sulfate from the starfishes Protoreaster nodosus and Pentaceraster
alveolatus, Journal of Natural Products, 48, 266–272.
[99]. Roslund, M. U., Tähtinen, P., Niemitz, M., and Sjöholm, R. (2008),
Complete assignments of the 1H and 13C chemical shifts and JH,H coupling
constants in NMR spectra of D-glucopyranose and all D-glucopyranosyl-D-
glucopyranosides, Carbohydrate Research, 343 (1), 101–112.
[100]. Sahara, H., Ishikawa, M., Takahashi, N., Ohtani, S., Sato, N., Gasa, S.,
Akino, T., and Kikuchi, K. (1997), In vivo antitumour effect of 3'-
sulphonoquinovosyl 1'-monoacylglyceride isolated from sea urchin
(Strongylocentrotus intermedius) intestine, British Journal of Cancer, 75,
324–332.
[101]. Sakurai, K., Hosomi, K., Arakawa, T., Uzawa, M., Ito, Y., and Saburi, Y.
(1992), Isolation and Characterization of an Allergy Inhibitor from the
Jelutong, Dyera costulata Hook. f., Bioscience, Biotechnology, and
Biochemistry, 56 (6), 975.
[102]. Sang, S., Lapsley, K., Rosen, R. T., and Ho, C. T. (2002), New prenylated
benzoic acid and other constituents from almond hulls (Prunus amygdalus
Batsch), Journal of Agricultural and Food Chemistry, 50, 607−609.
[103]. Sasaki, K., and Hirata, Y. (1969), The structures of two new zwitterionic
alkaloids from Anodendron affine Druce., Tetrahedron Letters, 46, 4065–
4067.
[104]. Sasaki, K., and Hirata, Y. (1970), The alkaloids of Anodendron affine Druce,
Tetrahedron, 26, 2119–2126.
[105]. Sharma, S., Ali, A., Ali, J., Sahni, J. K., and Baboota, S. (2013), Rutin :
therapeutic potential and recent advances in drug delivery, Expert Opinion
on Investigational Drugs, 22 (8), 1063–1079.
[106]. Sheu, J. R., Hsiao, G., Chou, P. H., Shen, M. Y., and Chou, D. S. (2004),
Mechanisms involved in the antiplatelet activity of rutin, a glycoside of the
flavonol quercetin, in human platelets, Journal of Agricultural and Food
Chemistry, 52 (14), 4414–4418.
[107]. Shima, K., Hisada, S., and Inagaki, I. (1971), Constituents of Anodendron
affine, Phytochemistry, 10, 11631164.
[108]. Shima, K., Hisada, S., and Inagaki, I. (1971), Flavonoids of Anodendron
affine, Phytochemistry, 10, 893894.
[109]. Shima, K., Hisada, S., and Inagaki, S. (1971), Isolation of glucosyringic acid
from Anodendron affine, Phytochemistry, 10, 894–895.
123
[110]. Shima, S., Hisada, S., and Inagaki, I. (1971), Studies on the constituents of
Anodendron affine Drurce. III. Structure of a new benzopyran compound,
Yakugaku Zasshi, 91 (10), 11241126.
[111]. Shima, S., Hisada, S., and Inagaki, I. (1972), Studies on the constituents of
Anodendron affine Drurce. IV. Isolation of kaempferol, astragalin and
dambonitol from leaves, Yakugaku Zasshi, 92 (4), 507509.
[112]. Shima, S., Hisada, S., and Inagaki, I. (1972), Studies on the constituents of
Anodendron affine Drurce. V. Structure of a two new constituents, Yakugaku
Zasshi, 92 (11), 14101414.
[113]. Silchenko, A. S., Avilov, S. A., Kalinovsky, A. I., Dmitrenok, P. S., Kalinin,
V. I., Morre, J., Deinzer, M. L., Woodward, C., and Collin, P. D. (2007),
Glycosides from the North Atlantic sea cucumber Cucumaria frondosa V –
Structures of five new minor trisulfated triterpene oligoglycosides,
frondosides A7-1, A7-2, A7-3, A7-4, and isofrondoside C, Canadian Journal
of Chemistry, 85, 626–636.
[114]. Singh, B., and Rastogi, R. P. (1970), Cardenolides—glycosides and genins,
Phytochemistry, 9 (2), 315–331.
[115]. Smith, L. R., Mahoney, N., and Molyneux, R. J. (2003), Synthesis and
structure-phytotoxicity relationships of acetylenic phenols and chromene
metabolites, and their analogues, from the grapevine pathogen Eutypa lata,
Journal of Natural Products, 66, 169–176.
[116]. Takhtajan (2009), Flowering Plants, Springer Verlag, 521.
[117]. Tang, J., Ma, R. L., Ouyang, Z., and Chen, H. S. (2012), Chemical
constituents from the water-soluble fraction of wild Sargentodoxa cuneat,
Chinese Journal of Natural Medicines, 10 (2), 115-118.
[118]. Tebben, J., Motti, C. A., Siboni, N., Tapiolas, D. M., Negri, A. P., Schupp,P.
J., Kitamura, M., Hatta, M., Steinberg, P. D., and Harder, T. (2015),
Chemical mediation of coral larval settlement by crustose coralline algae,
Scientific Reports, 5 (10803).
[119]. Thien, D. D, Tam, N. T., Thien, D. G., Anh, N. T. H., and Sung, T. V.
(2013), Synthesis and cytotoxic activity of ursolic acid derivatives,
Zeitschrift für Naturforschung B, 68b, 201–206.
[120]. Tigoufack, I. B., Ngnokam, D., Tapondjou, L. A., Harakat, D., and
Voutquenne, L. (2010), Cycloartane glycosides from leaves of Oxyanthus
pallidus, Phytochemistry, 71, 2182–2186.
[121]. Uddin, M.H., Roy, M.C., and Tanaka, J. (2011), Cytotoxic cholic acid type
sterones from a marine soft coral Paraminabea sp., Chem. Nat. Compd., 47,
64-67.
[122]. Wakana, D., Kawahara, N., and Goda, Y. (2011), Three new triterpenyl
esters, codonopilates A–C, isolated from Codonopsis pilosula, Journal of
Natural Medicines, 65, 18–23.
[123]. Wan, C., Yu, Y., Zhou, S., Tian, S., and Cao, S. (2011), Isolation and
identification of phenolic compounds from Gynura divaricata leaves,
Pharmacognosy Magazine, 7 (26), 101108.
124
[124]. Wang, Y., Chen, P., Tang, C., Wang, Y., Li, Y., and Zhang, H. (2014),
Antinociceptive and anti-inflammatory activities of extract and two isolated
flavonoids of Carthamus tinctorius L, Journal of Ethnopharmacology, 151
(2), 944–950.
[125]. Wang, Y., Tang, C., and Zhang, H. (2015), Hepatoprotective effects of
kaempferol 3-O-rutinoside and kaempferol 3-O-glucoside from Carthamus
tinctorius L. on CCl4-induced oxidative liver injury in mice, Journal of Food
and Drug Analysis, 23 (2), 310–317.
[126]. Wangensteen, H., Miron, A., Alamgir, M., Rajia, S., Samuelsen, A., and
Malterud, K. (2006), Antioxidant and 15-lipoxygenase inhibitory activity of
rotenoids, isoflavones and phenolic glycosides from Sarcolobus globosus,
Fitoterapia, 77, 290–295.
[127]. Wen, S., Chen, Y., Lu, Y., Wang, Y., Ding, L., and Jiang, M. (2016),
Cardenolides from the Apocynaceae family and their anticancer activity,
Fitoterapia, 112, 74–84.
[128]. Wen, Z. (1998), Synthesis of sterol biosynthesis inhibitors and metabolism of
isotopically labeled sterols by Saccharomyces cerevisiae, A doctoral
dissertation in chemistry -Texas Tech University, 85.
[129]. Widodo and Luthfi, M. J. (2017), Characteristic of Anodendron paniculatum
(Apocynaceae) in Mount Nglanggeran, Yogyakarta, Indonesia, Biodiversitas,
18 (2), 645–651.
[130]. Woo, W. S. (1975), The structure of esculentic acid: A new triterpene from
Phytolacca esculenta, Phytochemistry, 14, 1885–1888.
[131]. Xiang, M., Su, H., Hu, J., and Yan, Y. (2011), Isolation, identification and
determination of methyl caffeate, ethyl caffeate and other phenolic
compounds from Polygonum amplexicaule var. sinense, Journal of
Medicinal Plants Research, 5 (9), 1685-1691.
[132]. Xu, X., Xie, H., Xu, L., and Wei, X. (2011), A novel cyclopropyl-containing
fatty acid glucoside from the seeds of Litchi chinensis, Fitoterapia, 82, 485–
488.
[133]. Yamauchi, T., Abe, F., Nishishita, Y., Okabe, H., Shima, K., and Nishibe, S.
(1979), Pregnanes of Anodendron affine, Phytochemistry, 18, 1240–1241.
[134]. Yamauchi T., Miyahara, K., Abe, F., and Kawazaki, T. (1979), Affinoside B,
a cardiac glycoside with a diosphenol system in the aglycone, from
Anodendron affine (Anodendron. I), Chemical and Pharmaceutical Bulletin,
27 (10), 2463–2467.
[135]. Yoshikawa, M., Hatakeyama, S., Taniguchi, K., Matuda, S., and Yamahara,
J. (1992), 6-Gingesulfonic acid, a new anti-ulcer principle, and
gingerglycolipids A, B and C, three new monoacyldigalactosylglycerols,
from Zingiberis rhizoma originating in Taiwan, Chemical and
Pharmaceutical Bulletin, 40, 2239–2241.
[136]. Yoshikawa, M., Yamaguchi, S., Kunimi, K., Matsuda, K., Okuno, Y.,
Yamahara, J., and Murakami, N. (1994), Stomachic principles in ginger. III.
An anti-ulcer principle, 6-gingesulfonic acid, and three
125
monoacyldigalactosylglycerols, gingerglycolipids A, B, and C, from
Zingiberis rhizoma originating in Taiwan, Chemical and Pharmaceutical
Bulletin, 42, 1226–1230.
[137]. Young, R. E., Thompson, R. D., Larbi, K. Y., La, M., Roberts, C. E.,
Shapiro, S. D., Perretti, M., and Nourshargh, S. (2004), Neutrophil elastase
(NE)-deficient mice demonstrate a nonredundant role for NE in neutrophil
migration, generation of proinflammatory mediators, and phagocytosis in
response to zymosan particles in vivo, Journal of Immunology, 172, 4493–
4502.
[138]. Zeng, X., Wang, H., Gong, Z., Huang, J., Pei, W., Wang, X., Zhang, J., and
Tang, X. (2015), Antimicrobial and cytotoxic phenolics and phenolic
glycosides from Sargentodoxa cuneata, Fitoterapia, 101, 153–161.
[139]. Zhao, Z., Matsunami, K., Otsaka, H., Shinzato, T., and Takeda, Y. (2008),
Tareciliosides A-G: cycloartane glycosides from leaves of Tarenna
gracilipes (Hay.) Ohwi, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 56, 1153–
1158.
[140]. Zhu, W. J., Yu, D. H., Zhao, M., Lin, M. G., Lu, Q., Wang, Q., Wei, Guan,
Y. Y., Li, G. X., Luan, X., Yang, Y. F., Qin, X.M., Fang, C., Yang, G. H.,
and Chen, H. Z. (2013), Antiangiogenic triterpenes isolated from Chinese
herbal medicine Actinidia chinensis Planch, Anti-Cancer Agents in
Medicinal Chemistry, 13, 195–198.
[141]. Ziaee, A., Zamansoltani, F., Nassiri-Asl, M., and Abbasi, E. (2009), Effects
of rutin on lipid profile in hypercholesterolemic rats, Basic & Clinical
Pharmacology & Toxicology, 104, 253–258.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các phổ của hợp chất AP1
Phổ IR của hợp chất AP1
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP1
PL2
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP1
Phổ HMQC của hợp chất AP1
PL3
Phụ lục 2. Các phổ của hợp chất AP2
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP2
PL4
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP2
Phổ 13C-NMR giãn (a) của hợp chất AP2
PL5
Phổ 13C-NMR giãn (b) của hợp chất AP2
PL6
Phụ lục 3. Các phổ của hợp chất AP3
Phổ HRESIMS của hợp chất AP3
Phổ IR của hợp chất AP3
PL7
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP3
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP3
PL8
Phổ HMQC của hợp chất AP3
Phổ HMBC của hợp chất AP3
PL9
Phụ lục 4. Các phổ của hợp chất AP4
Phổ HRESIMS của hợp chất AP4
Phổ IR của hợp chất AP4
PL10
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP4
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP4
PL11
Phổ HMQC của hợp chất AP4
Phổ HMBC của hợp chất AP4
PL12
Phổ COSY của hợp chất AP4
Phổ NOESY của hợp chất AP4
PL13
Phụ lục 5. Các phổ của hợp chất AP5
Phổ ESIMS (+) của hợp chất AP5
PL14
Phổ ESIMS (-) của hợp chất AP5
Phổ UV của hợp chất AP5
PL15
Phổ IR của hợp chất AP5
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP5
PL16
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP5
Phổ DEPT của hợp chất AP5
PL17
Phụ lục 6. Các phổ của hợp chất AP6
Phổ ESIMS của hợp chất AP6
Phổ UV của hợp chất AP6
PL18
Phổ IR của hợp chất AP6
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP6
PL19
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP6
Phổ DEPT của hợp chất AP6
PL20
Phụ lục 7. Các phổ của hợp chất AP7
Phổ HRESIMS của hợp chất AP7
Phổ IR của hợp chất AP7
PL21
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP7
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP7
PL22
Phổ HMQC của hợp chất AP7
Phổ HMBC của hợp chất AP7
PL23
Phổ COSY của hợp chất AP7
Phổ NOESY của hợp chất AP7
PL24
Phụ lục 8. Các phổ của hợp chất AP8
Phổ ESIMS () của hợp chất AP8
Phổ ESIMS (+) của hợp chất AP8
PL25
Phổ UV của hợp chất AP8
Phổ IR của hợp chất AP8
PL26
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP8
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP8
PL27
Phổ DEPT của hợp chất AP8
Phổ HSQC của hợp chất AP8
PL28
Phổ HMBC của hợp chất AP8
Phổ COSY của hợp chất AP8
PL29
Phụ lục 9. Các phổ của hợp chất AP9
Phổ ESIMS (+) của hợp chất AP9
Phổ ESIMS () của hợp chất AP9
PL30
Phổ UV của hợp chất AP9
Phổ IR của hợp chất AP9
PL31
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP9
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP9
PL32
Phổ DEPT của hợp chất AP9
Phổ HSQC của hợp chất AP9
PL33
Phổ HMBC của hợp chất AP9
Phổ COSY của hợp chất AP9
PL34
Phụ lục 10. Các phổ của hợp chất AP10
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP10
PL35
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP10
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP10
PL36
Phổ EIMS của dẫn xuất alditol hexaacetate của hợp chất AP10
PL37
Phụ lục 11. Các phổ của hợp chất AP11
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP11
PL38
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP11
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP11
PL39
Phụ lục 12. Các phổ của hợp chất AP12
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP12
PL40
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP12
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP12
PL41
Phụ lục 13. Các phổ của hợp chất AP13
Phổ ESI-MS của hợp chất AP13
Phổ UV của hợp chất AP13
PL42
Phổ IR của hợp chất AP13
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP13
PL43
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP13
Phổ DEPT của hợp chất AP13
PL44
Phổ HSQC của hợp chất AP13
Phổ HMBC của hợp chất AP13
PL45
Phổ COSY của hợp chất AP13
PL46
Phụ lục 14. Các phổ của hợp chất AP14
Phổ HRESIMS của hợp chất AP14
Phổ IR của hợp chất AP14
PL47
Phổ UV của hợp chất AP14
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP14
PL48
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP14
Phổ HSQC của hợp chất AP14
PL49
Phổ HMBC của hợp chất AP14
Phổ COSY của hợp chất AP14
PL50
Phụ lục 15. Các phổ của hợp chất AP15
Phổ HRESIMS của hợp chất AP15
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP15
PL51
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP15
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP15
PL52
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP15
Phổ 13C-NMR giãn (a) của hợp chất AP15
PL53
Phổ 13C-NMR giãn (b) của hợp chất AP15
Phổ DEPT của hợp chất AP15
PL54
Phổ HSQC của hợp chất AP15
Phổ HMBC của hợp chất AP15
PL55
Phổ COSY của hợp chất AP15
Sắc ký đồ GC-MS của dẫn xuất methyl ester của hợp chất AP15
PL56
Phụ lục 16. Các phổ của hợp chất AP16
Phổ HRESIMS của hợp chất AP16
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP16
PL57
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP16
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP16
PL58
Phụ lục 17. Các phổ của hợp chất AP17
Phổ HRESIMS của hợp chất AP17
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP17
PL59
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP17
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP17
PL60
Phụ lục 18. Các phổ của hợp chất AP18
Phổ HRESIMS của hợp chất AP18
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP18
PL61
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP18
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP18
PL62
Phụ lục 19. Các phổ của hợp chất AP19
Phổ HRESIMS của hợp chất AP19
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP19
PL63
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP19
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP19
PL64
Phụ lục 20. Các phổ của hợp chất AP20
O O
OH
O
O
HO
HO
OH
SO3H
13
1'
3'
5'
6'
1''
16''
Phổ HRESIMS của hợp chất AP20
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP20
PL65
Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất AP20
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP20
PL66
Phổ DEPT của hợp chất AP20
Phổ HSQC của hợp chất AP20
PL67
Phổ HMBC của hợp chất AP20
Phổ COSY của hợp chất AP20
PL68
Phổ NOESY của hợp chất AP20
Sắc ký đồ GC-MS của dẫn xuất methyl ester của hợp chất AP20
PL69
Phụ lục 21. Biên bản giám định tên khoa học của cây Tốc thằng cáng
PL70
Phụ lục 22. Biên bản thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư các chất phân lập từ
cây Tốc thằng cáng
PL71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_gay_doc_t.pdf