BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
–––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỂ THAO TRƯỜNG HỌC
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
–––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỂ THAO TRƯỜNG HỌC
TRONG CÁC TRƯỜNG
249 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu phát triển thể thao trường học trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 62140103
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học :
1. TS Vũ Đức Văn
2. TS. Hoàng Công Dân
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa
tác giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Một số khái niệm 5
1.1.1 Phương pháp, giải pháp, biện pháp 5
1.1.2 Người tập thể dục thể thao 6
1.1.3 Phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao trường học 7
1.1.4 Thiết chế xã hội và thiết chế tổ chức quản lý thể dục thể thao 10
1.1.5 Loại hình và loại hình tập luyện thể dục thể thao 14
1.1.6 Xã hội hoá thể dục thể thao 16
1.2 Quan điểm, đường lối của Đảng về thể dục thể thao trường học 17
1.3 Vị trí và vai trò của giáo dục thể chất và thể thao trường
học trong đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
19
1.3.1 Vị trí và vai trò của giáo dục thể chất trong đào tạo thế hệ trẻ 19
1.3.2 Nội hàm giáo dục thể chất và thể thao trường học 21
1.4 Đặc điểm sinh lý, tâm lí độ tuổi sinh viên 24
1.4.1 Đặc điểm sinh lý 24
1.4.2 Đặc điểm tâm lý 28
1.5 Khái quát thể dục thể thao quần chúng và thể thao trường
học tỉnh Hải Dương.
30
1.6 Các công trình nghiên cứu liên quan 33
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
37
2.1 Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.2 Khách thể nghiên cứu 37
2.2 Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 37
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm 38
2.2.3 Phương pháp quan sát xã hội học 39
2.2.4 Phương pháp kiểm tra y sinh 39
2.2.5 Phương pháp kiểm tra sư phạm 41
2.2.6 Phương pháp kiểm nghiệm xã hội học 45
2.2.7 Phương pháp toán học thống kê 46
2.3 Tổ chức nghiên cứu 47
2.3.1 Phạm vi nghiên cứu 47
2.3.2 Địa điểm nghiên cứu 47
2.3.3 Thời gian nghiên cứu 47
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
49
3.1 Thực trạng giáo dục thể chất và thể thao các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
49
3.1.1 Thực trạng giáo dục thể chất nội khoá 49
3.1.2 Thực trạng thể dục thể thao ngoại khoá 49
3.1.3 Thực trạng các điều kiện đảm bảo 50
3.1.4 Thực trạng phát triển thể chất sinh viên các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
53
3.1.5 Phân tích SWOT về thực trạng giáo dục thể chất và thể thao 56
trong các trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương
3.1.6 Bàn luận mục tiêu 1 58
3.2 Đề xuất giải pháp phát triển thể dục thể thao trong các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo
hướng xã hội hoá
65
3.2.1 Cơ sở lý luận và nguyên tắc đề xuất các giải pháp phát triển thể
thao trường học chủ yếu thông quaphát huy vai trò của các tổ
chức xã hội, theo hướng xã hội hóa TDTT
65
3.2.2 Cơ sở thực tiễn 70
3.2.3 Lộ trình lựa chọn các giải pháp phát triển thể dục thể thao trong
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo
hướng xã hội hoá
73
3.2.4 Kiệm nghiệm ứng dụng các giải pháp phát triển TDTT trong
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo
hướng xã hội hoá
78
3.2.5 Bàn luận mục tiêu 2 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
KẾT LUẬN 118
KIẾN NGHỊ 120
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG,BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Tên Số Nội dung Trang
3.1
Thực trạng phân phối chương trình môn học Giáo
dục thể chất (nội khoá)trong các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Sau trang
49
3.2
Thực trạng ngoại khoá thể dục thể thao trong các
trường đại học, cao đẳngtrên địa bàn tỉnh Hải
Dương
Sau trang
49
3.3
Thực trạng đội ngũ giáo viên chuyên trách giáo dục
thể chất và chế độ đảm bảotại các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Sau trang
50
3.4
Thực trạng cơ cở vật chất kỹ thuật thể dục thể
thaocủa các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn
tỉnh Hải Dương
Sau trang
50
3.5
Khảo sát thực trạng tập luyện ngoại khoá TDTT của
sinh viên cáctrường đại học, cao đẳng trên địa bàn
tỉnh Hải Dương (n = 1609)
Sau trang
52
3.6
Khảo sát thực hình thức ngoại khoá TDTT của sinh
viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương (n = 1289)
Sau trang
52
3.7
Thực trạng phát triển thể chất sinh viên các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Sau trang
53
3.8
So sánh thực trạng phát triển thể chất sinh viên các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương với kết quả Điều tra thể chất nhân dân 2001
Sau trang
53
3.9
So sánh thực trạng phát triển thể chất sinh viên các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
với chuẩn đánh giá thể lực theo QĐ53/BGDĐT
Sau trang
54
3.10
Kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT về thực
trạng thể dục thể thao trong các trường đại hoc, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dường- Điểm mạnh
(n=34)
Sau trang
61
3.11
Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực
trạng thể dục thể thao trong các trường đại hoc, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương - Điểm yếu
(n=34)
Sau trang
61
3.12
Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực
trạng thể dục thể thao trong các trường đại hoc, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương-Cơ hội (n=34)
Sau trang
61
3.13
Kiểm định của chuyên gia phân tích SWOT về thực
trạng thể dục thể thao các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Hải Dương - Thách thức (n=34)
Sau trang
61
3.14
Khảo sát động cơ tập luyện thể dục thể thao của
sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn
tỉnh Hải Dương (n =1609)
Sau trang
71
3.15
Khảo sát nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh
viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương (n = 1609)
Sau trang
72
3.16
Khảo sát ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết, tính
khả thi của các giải pháp phát triển TDTT
trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương theo hướng xã hội hoá (n=34)
Sau trang
72
3.17
Ý kiến chuyên gia chuyên gia về tính cấp thiết và
tính khả thi của giải pháp phát triển TDTT trong các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo hướng xã hội hoá (n=34)
Sau trang
74
3.18
Kết quả khảo sát tương quan giữa tính cấp thiết, tính
khả thi của các giải pháp phát triển TDTTtrong các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo hướng xã hội hoá (n=34)
Sau trang
75
3.19
Kiểm chứng tương quan thứ bậc giữa cấp thiết và
tính khả thi của các giải pháp phát triển TDTT trong
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo hướng xã hội hoá (n=34)
Sau trang
75
3.20
Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các giải pháp
pháp phát triển TDTT trong các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng xã hội
hoá (n=34)
Sau trang
75
3.21
Kiểm định độ tin cậy của các giải pháp phát triển
TDTT trong các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương theo hướng xã hội hoá (n=34)
Sau trang
77
3.22
Các tiêu chí cụ thể đánh giá giải pháp phát triển
TDTTtrong các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương theo hướng xã hội hoá (n=34)
Sau trang
86
3.23
Khảo sát ý kiến chuyên gia về cơ cấu, quy trình
thành lập các câu lạc bộ TDTT trong các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo
hướng xã hội hoá (n=34)
Sau trang
88
3.24
Khảo sát mức đóng lệ phí tập luyện trong các CLB
TDTT sinh viên cáctrường đại học cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương
Sau trang
88
3.25
Khảo sát thời gian tổ chức hoạt động CLB TDTT
trong 1 ngày
Sau trang
88
3.26 Khảo sát thời gian tổ chức hoạt động CLB TDTT Sau trang
trong 1 tuần 88
3.27
Kết quả kiểm nghiệm ứng dụng các giải pháp phát
triển TDTT ở trường cao đẳng Hải Dương theo
hướng xã hội hoá
Sau trang
91
3.28
Kết quả kiểm nghiệm ứng dụng các giải pháp phát
triển TDTT ở Đại học Sao Đỏ theo hướng xã hội
hoá
Sau trang
92
3.29
So sánh sự phát triển thể chất của các hội viên câu
lạc bộ TDTT sinh viên Cao đẳng Hải Dương – Nam
(n=70)
Sau trang
93
3.30
So sánh sự phát triển thể chất của các hội viên
câu lạc bộ TDTT sinh viên Cao đẳng Hải Dương –
Nữ (n=86)
Sau trang
93
3.31
So sánh sự phát triển thể lực của các hội viên câu
lạc bộ TDTT sinh viên Cao đẳng Hải Dương vơi
Chuẩn thể lực theo QĐ53/BGDĐT – Nam (n=70)
Sau trang
93
3.32
So sánh sự phát triển thể lực của các hội viên câu
lạc bộ TDTT sinh viên Cao đẳng Hải Dương vơi
Chuẩn thể lực theo QĐ53/BGDĐT - Nữ (n=86)
Sau trang
93
3.33
So sánh sự phát triển thể chất của các hội viên
câu lạc bộ TDTT sinh viên Đại học Sao đỏ - sau
thực nghiệm – Nam (n=79)
Sau trang
94
3.34
So sánh sự phát triển thể chất của các hội viên
câu lạc bộ TDTT sinh viên Đại học Sao đỏ - sau
thực nghiệm – Nữ (n=67)
Sau trang
94
3.35
So sánh sự phát triển thể lực của các hội viên câu
lạc bộ TDTT sinh viên Đại học Sao đỏ vơi
QĐ53/BGDĐT – Nam (n=79)
Sau trang
94
3.36
So sánh sự phát triển thể lực của các hội viên
câu lạc bộ TDTT sinh viên Đại học Sao đỏ với
QĐ53/BGDĐT – Nữ (n=67)
Sau trang
94
3.37
Kiểm chứng kết quả ứng dụng các giải pháp thông
qua ý kiến sinh viên (n = 300)
Sau trang
95
Biểu đồ
3.1
Nhóm giải pháp 1: Huy động nguồn nhân lực nội tại
và ngoài xã hội.
Sau trang
75
3.2.
Nhóm giải pháp 2: Tổ chức các CLB TDTT do sinh
viên tự chủ
Sau trang
75
3.3
Nhóm giải pháp 3: Huy động tài chính từ nhiều
nguồn lực
Sau trang
75
3.4
So sánh sự phát triển thể chất của các hội viên câu
lạc bộ TDTT sinh viên Cao đẳng Hải Dương
Sau trang
93
3.5
So sánh sự phát triển thể lực của các hội viên câu lạc
bộ TDTT nam sinh viên Cao đẳng Hải Dương với QĐ
53/BGD-ĐT ở mức đánh giá loại tốt
Sau trang
93
3.6
So sánh sự phát triển thể lực của các hội viên câu
lạc bộ TDTT nữ sinh viên Cao đẳng Hải Dương với
QĐ 53/BGD-ĐT ở mức đánh giá loại tốt
Sau trang
93
3.7
So sánh sự phát triển thể chất của các hội viên câu
lạc bộ TDTT sinh viên Đại học Sao đỏ
Sau trang
94
3.8
So sánh sự phát triển thể lực của hội viên câu lạc bộ
TDTT nam sinh viên Đại học Sao đỏ với QĐ
53/BGD-ĐT ở mức đánh giá loại tốt
Sau trang
94
3.9
So sánh sự phát triển thể lực của hội viên câu lạc bộ
TDTT nữ sinh viên Đại học Sao đỏ với QĐ
53/BGD-ĐT ở mức đánh giá loại tốt
Sau trang
94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CLB Câu lạc bộ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD Giáo dục
GDĐT Giáo dục Đào tạo
GDTC Giáo dục thể chất
GV Giáo viên
HDV Hướng dẫn viên
HĐTT Hoạt động tập thể
HLV Huấn luyện viên
HSSV Học sinh sinh viên
SVHD
NK
Sinh viên Hải Dương
Ngoại khóa
TD Thể dục
TDTT Thể dục thể thao
XHH Xã hội hóa
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với Chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020, Bộ Chính trị ban hành
Nghị quyết số 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020, khẳng định: phát triển TDTT là một
yêu cầu khách quan của xã hội, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và
nhân dân; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giáo dục ý chí,
đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Nghị quyết này cho thấy
quan điểm của Ðảng ta luôn xác định việc đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người,
cho sự phát triển của đất nước. Việc giữ gìn, tôn vinh những giá trị TDTT truyền
thống của dân tộc, tiếp thu các thành tựu và tiến bộ của thể thao thế giới để từ đó phát
triển nền TDTT nước ta mang tính dân tộc, khoa học, nhân dân và văn minh, là những
quan điểm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển [12], [66],
[67].
Những quan điểm chỉ đạo phát triển TDTT nêu trên đã được thể hiện qua các
chủ trương, chính sách và sự đầu tư mạnh mẽ. Ðảng và Nhà nước đã có những chính
sách tăng tỷ lệ chi ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất TDTT; đổi mới phương thức quản lý, phát huy mạnh mẽ chủ trương
phân cấp, phân quyền và xã hội hóa trong quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động
TDTT. Nhờ đó, sự nghiệp TDTT nước ta đã có những bước phát triển mới. Phong
trào TDTT quần chúng ngày càng được mở rộng với nhiều hình thức đa dạng, tích
cực, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, tiêu biểu là phong
trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
Thực hiện chủ trương của Ðảng, Nhà nước trong phát triển thể thao, công tác
xã hội hóa TDTT đang được đẩy mạnh thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất, tài
trợ huấn luyện và tổ chức các hoạt động TDTT... Nhiều địa phương đã duy trì và
khuyến khích phát triển các cơ sở tư nhân, các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
2
trong lĩnh vực TDTT, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT từ
các xã, phường, thị trấn đến làng, bản, thôn, ấp, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng
của nhân dân\
Sau 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020
và thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, có thể nói, ngành TDTT đã có
những đóng góp tích cực trong việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị, xã hội, công
tác đối ngoại của Ðảng, Nhà nước ta, từng bước nâng cao sức khỏe nhân dân; đào
tạo và xây dựng được một đội ngũ lớn cán bộ, huấn luyện viên và vận động viên cho
thể thao thành tích cao đã và đang nhận được nhiều kỳ vọng [12].
Trong đó GDTC và thể thao trường học là nội dung rất quan trọng của giáo
dục toàn diện. GDTC gắn liền với đức dục, trí dục, mỹ dục, giáo dục lao động và kỹ
thuật tổng hợp. GDTC có mục tiêu quan trọng nhất, xuyên suốt từ mầm non đến đại
học, đó là sức khỏe và thể lực, góp phần giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam phát triển toàn
diện [6],[7],[8].Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường có những chuyển biến
tích cực cả về hình thức lẫn nội dung, thu được những kết quả đáng khích lệ, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển giáo dục.
Bên cạnh thành tích có những hạn chế và yếu kém kéo dài chậm được khắc
phục, như: chưa thu hút được lực lượng sinh viên tham gia tập luyện và thi đấu. Đội
ngũ giáo viên, huấn luyện viên và cán bộ làm công tác thể thao còn thiếu về số lượng
và yếu về chuyên môn. Cơ sở vật chất nghèo nàn, công tác quản lý và phương pháp tổ
chức các hoạt động thể thao chậm đổi mới, thành tích nhiều môn thể thao của học
sinh, sinh viên còn thấp so với khu vực và thế giới; Nhận thức của một số cán bộ lãnh
đạo các cấp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác GDTC và thể thao trường
học chưa đúng tầm làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục thể chất và
thể thao trường học [4],[59],[63].
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, về mặt lý luận, đã có nhiều đề tài
nghiên cứu xác định biện pháp phát triển thể thao trường học, như: Hoàng Minh Tần
3
(2001) với đề tài “Bước đầu tìm hiểu cơ sở xã hội hóa TDTT trong sinh viên ĐH
Thái Nguyên”[75]; Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Gắng (2000) qua đề tài “Nghiên cứu
hiệu quả của hoạt động ngoại khoá theo loại hình CLB TDTT hoàn thiện đối với sự
phát triển thể chất các trường ĐH TP.Huế” [56]; Trần Kim Cương (2009), “Nghiên
cứu những giải pháp phát triển các loại hình câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở trong
điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình” [24]; Nguyễn Gắng (2012),
"Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao giữa Đại học Huế và các tổ
chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế” [28]; Nguyễn Đức Thành
(2013), với đề tài “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại
khóa của sinh viên ở một số trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh” [61]Tuy
nhiên, có thể thấy việc nghiên cứu, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cũng như xác
định đầy đủ các yếu tố tiềm năng để biến chủ trương của Đảng và Nhà nước vào thực
tiễn chưa nhiều, chưa thực sự mang lại chất lượng và hiệu quả GDTC cho sinh viên
trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng của nước ta nói chung và ở tỉnh Hải
Dương nói riêng. Từ cơ sở tiếp cận, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu phát triển thể
thao trường học trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương”.
Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất, ứng dụng một số giải pháp chủ yếu dựa
vào việc phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, theo hướng xã hội hóa TDTT nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác GDTC và thể thao trong các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể thao của
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
4
Đánh giá thực trạng các nhân tố đảm bảo chất lượng, hiệu quả GDTC và thể
thao trường học trong các trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Hải Dương;
Đánh giá thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa: Phương thức tổ chức, điều
hành; mô hình hoạt động; thực trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động của sinh viên;
khả năng kết nối với các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp trong tổ chức các
hoạt động TDTT cho sinh viên
Mục tiêu 2:Lựa chọncác giải pháp phát triển thể dục thể thao trong các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng xã hội hoá.
Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp tổ chức quản lý hoạt động thể thao trường
học, mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội nghề nghiệp
trường học;
Đánh giá hiệu quả một số giải pháp khả thi khi ứng dụng vào thực tiễn công
tác GDTC và thể thao trường học trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn
tỉnh Hải Dương theo hướng xã hội hoá.
Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có tính cáp thiết, tính khả thi,thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao trường học trong các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng xã hội hoá.
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phương pháp, giải pháp, biện pháp
Tổng hợp các tài liệu về quản lý học, nhiều học gỉa đề cập một số khái niệm
liên quan, đó là phương pháp, giải pháp, biện pháp giải quyết những chính sách, đề
án, kế hoạch để đạt mục tiêu đã đặt ra.
Phương pháp quản lý là các thức, con đường giải quyết mục tiêu để đảm bảo
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của một tổ chức nào đó trong
quá trình quản lý một cách khoa học, khách quan phù hợp lý luận và thực tiễn
Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó khăn gặp phải trong quá trình làm
việc, giải pháp là tổng thể các biện pháp hợp thành. Như vậy giải pháp có thể bao
gồm rất nhiều biện pháp cụ thể.
Trong các tài liệu quản lý xã hội, quản lý kinh tế, các học giả đề cập các nhóm
giải pháp theo chức năng nhiệm vụ như: Giải pháp giáo dục; trong đó có những biện
pháp tuyên truyền bằng tài liệu, sách báo một cách thường xuyên, tuyên dương khen
thưởng; Giải pháp hành chính; trong đó có các biện pháp về bộ máy, nhân lực, tổ
chức điều hành cụ thể; Giải pháp kinh tế; trong đó có các biện pháp vật chất, tiền tệ,
khen thưởng; Giải pháp động viên tinh thần và vật chất;
Giải pháp được định nghĩa trong quản lý xã hội học đã đề cập đến khái niệm
giải pháp quản lý xã hội:giải pháp quản lý xã hội là phương tiện, hành vi thực hiện
sự tác động bằng quản lý; phương thức biểu thị các mối quan hệ quản
lý[16],[71],[93].Trên cơ sở khái niệm đã nêu có thể cụ thể hóa các giải pháp như
sau: những phương tiện, hành vi, công cụ được tác động sử dụng thông qua quản lý
theo một lộ trình quy định.
6
Các phương tiện, hành vi, công cụ này thể hiện ở hình thức là các chương trình
và dự án được thực hiện trong một phạm vi lộ trình xác định để đạt được mục tiêu
quản lý.
Trong các tài liệu về quản lý còn đề cập mối quan hệ giữa phương pháp quản lý
gồm các giải pháp, biện pháp sử dụng trong quản lý như:
Giải pháp là cách thức thực hiện các phương pháp. Giải pháp là cụ thể hóa các
phương pháp hay ứng dụng các phương pháp vào thực tiễn quản lý. Trong một
phương pháp có nhiều giải pháp cụ thể.
Mặt khác một giải pháp cụ thể có thể là thành phần của nhiều phương pháp
khác nhau. Giữa phương pháp và giải pháp có sự tương đồng nhưng không phải
đồng nghĩa với nhau. Một nhóm giải pháp cụ thể tổng hợp thành phương pháp quản
lý. Từ các phương pháp quản lý hình thành các nhóm giải pháp (mỗi phương pháp
có một nhóm giải pháp), trong mỗi giải pháp có các biện pháp cụ thể[40].
Biện pháp là cách thức, công cụ thực hiện giải pháp. Trong quá trình quản lý để
thực hiện một phương pháp quản lý cần áp dụng một nhóm giải pháp, trong mỗi giải
pháp có những biện pháp cụ thể cần triển khai.
Trong một giải pháp lớn có cả hệ thống giải pháp thành phần. Hệ thống giải
pháp thành phần tác động để hình thành và phát triển thành giải pháp lớn.Các giải
pháp xây dựng và phát triển các câu lạc bộ TDTT công lập và ngoài công lập cũng là
hệ thống các giải pháp quản lý[13],[65],[70].
Trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác thể dục thể thao thường
đề cập các giải pháp xây dựng và phát triển TDTT trong đó xã hội hóa là một chủ
trương lớn nhưng cũng là một giải pháp lớn trong nhiệm vụ xây dựng đất nước trước
đây và trong những năm đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước bước vào xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa[1].
1.1.2. Người tập thể dục thể thao
7
Người tập TDTT là người thường xuyên sử dụng các bài tập các môn thể thao,
các phương pháp hoạt động thể lực để rèn luyện thân thể nhằm mục đích như tăng
cường sức khỏe phát triển thể lực, phục hồi chức năng, phòng chữa bệnh, vui chơi
giải trí tinh thần [24],[34].
Ở nước ta, bắt đầu từ năm 1978 Chính phủ quyết định công nhận Ngành
TDTT là ngành kế hoạch Nhà nước, thì khái niệm người tập TDTT được sử dụng
trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, đó là tỉ lệ phần trăm (%) người tập
TDTT so với tổng số dân của cả nước ở từng thời kỳ (1 năm, 5 năm).
Theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tiêu chí người tập TDTT
thường xuyên là tập luyện ít nhất mỗi tuần 2 - 3 buổi, mỗi buổi 30 phút và liên tục 6
tháng trở lên [13]. Người tập TDTT thường xuyên được áp dụng cho những học
sinh, sinh viên trong các trường học khi thực hiện đầy đủ nội dung chương trình giáo
dục thể chất quy định của Nhà nước cho từng cấp học, áp dụng cho lực lượng vũ
trang thực hiện đầy đủ các chương trình rèn luyện thể lực theo quy định của Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an về đối tượng, lứa tuổi và nội dung [8],[25],[44].
1.1.3. Phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao trường học
Luật thể dục, thể thao quy định tại điều 11 trách nhiệm của chính quyền, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp về thể thao, cơ
quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp phải làm những việc gì để phát triển thể dục, thể
thao quần chúng. Như thế khi kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng
trước hết chúng ta phải đặt ra tiêu chí cho từng nhiệm vụ của mỗi chủ thể và kiểm tra
theo tiêu chí đó xem mức độ đạt được đến đâu [58].
Ví dụ, Luật định: "Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng các
công trình thể thao công cộng, đảm bảo nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ thể dục,
thể thao; xây dựng mạng lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu cầu
hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư." Vậy thì, hàng năm chúng ta phải
kiểm tra, đánh giá xem bao nhiêu Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh xây
8
dựng được bao nhiêu công trình thể thao công cộng theo tiêu chí đã được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật như thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn
hoá- thông tin và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT số 22/2007/TTLT/BVHTT-
UBTDTT ngày 24 tháng 7 năm 2007; Bao nhiêu cán bộ TDTT được đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng. Mạng lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đã được xây dựng
theo các tiêu chí tại thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 [80].
Hay như tại khoản 3 Điều 11 quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm vận động hội viên tham gia hoạt động
thể dục,thể thao nhằm rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ; phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước về thể dục thể thao tổ chức biểu diễn và thi đấu thể thao quần
chúng.” Khi kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng, cơ quan quản
lý nhà nước phải tính toán đưa ra những tiêu chí về "vận động hội viên" là hoạt động
gì cụ thể có phải là số hội viên được phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện hay là
số hội viên qua các hình thức phổ biến tuyên truyền nay đang luyện tập thường
xuyên hay đánh giá bằng cả hai chỉ số này, để có cơ sở kiểm tra, đánh giá. Rồi các
tiêu chí về số cuộc thi đấu, biểu diễn thể thao với số hội viên tham gia v.v.Khoản 4
Điều 11 cũng chỉ rất rõ về trách nhiệm của tổ chức xã hội- nghề nghiệp về thể thao
là vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao, phổ biến
kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể
thao cơ sở. Cách thức vận động, hướng dẫn luyện tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ đều phải lượng hoá bằng các tiêu chí về thời lượng tuyên truyền, tài liệu xuất bản,
số người tham gia[58].
Khoản 5 điều 11 về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức và doanh
nghiệp đối với phát triển thể dục, thể thao quần chúng là tạo điều kiện để công chức,
viên chức, người lao động trong đơn vị mình tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Những nhiệm vụ này cũng phải được chuẩn hoá để đánh giá được thế nào là tạo điều
9
kiện, phải chăng là tổ chức các hoạt động ngay tại cơ quan hay là cấp kinh phí
thường xuyên cho mỗi thành viên đơn vị hoặc là chỉ tạo điều kiện về thời gian mỗi
ngày [58].
Để thực hiện được các nội dung phát triển thể dục, thể thao quần chúng, Luật
Thể dục, thể thao quy định rõ các giải pháp (biện pháp) như phát động phong trào
thể dục, thể thao quần chúng (điều 12); chính sách phát triển thể dục, thể thao quần
chúng trong các đối tượng người khuyết tật (điều 14); thể dục, thể thao cho người
cao tuổi (điều15); luật quy định phát triển các loại hình thể dục, thể thao quần chúng
phòng bệnh, chữa bệnh (điều 16), các môn thể thao dân tộc (điều 17), thể thao giải
trí (điều 18), thể thao quốc phòng (điều 19). Riêng đối tượng là học sinh, sinh viên
có mục 2 chương II về Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường và đối tượng
là cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang có mục 3 chương II về Thể dục, thể thao
trong lực lượng vũ trang [58].
Đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng không chỉ là đánh giá trong
phạm vi một phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Bởi, theo điều 12 quy định là
phong trào thể dục, thể thao quần chúng được nhà nước phát động nhằm động viên
khuyến khích mọi người tham gia tập luyện thể dục, biểu diễn và thi đấu thể thao,
hình thành thói quen rèn luyện thân thể cho mọi người. Như thế người có thói quen
rèn luyện thân thể là người tập luyện thường xuyên, tiêu chí thế nào là người tập
luyện thường xuyên và thế nào là gia đình thể thao thì luật giao cho Uỷ ban Thể dục
thể thao nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định: "Phong trào thể dục, thể
thao quần chúng được đánh giá bằng chỉ tiêu số người tập luyện thường xuyên và
gia đình thể thao. Việc tổ chức đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng tại
địa phương được thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ ban Thể dục thể thao”. Cơ quan
quản lý nhà nước về thể dục, thể thao ở trung ương trước kia là Uỷ ban Thể dục thể
thao nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm theo quy định của pháp
luật phải ban hành tiêu chí cụ thể cho các nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao quần
10
chúng để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng và
làm cơ sở tiến hành kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền [19], [22].
1.1.4.Thiết chế xã hội và thiết chế tổ chức quản lý thể dục thể thao
Xã hội có một số loại thiết chế sau đây:
Thiết chế kinh tế: bao gồm những thiết chế liên quan đến sản xuất và phân
phối của cải, điều chỉnh sự lưu thông tiền tệ; tổ chức và phân công lao động xã hội
(xí nghiệp, công ty, sàn giao dịch chứng khoán...);
Thiết chế chính trị là những thiết chế hệ thống tổ chức, hệ thống giám sát quốc
tế hoặc phạm vi quốc gia (Chính phủ, Quốc hội, tổ chức chính trị, đảng phái chính
trị); Thiết chế tinh thần là những thiết chế liên quan đến tổ chức hoạt động văn hoá,
giáo dục, khoa học, thể thao, tôn giáo (Nhà văn hoá, câu lạc bộ, Sở thể dục thể thao,
Nhà thờ...);
Thiết chế giao tiếp công cộng bao gồm tất cả các khuôn mẫu, hành vi tổ chức
giao tiếp công cộng (lễ hội, đám cưới, tang lễ...).
Thiết chế xã hội thường biến đổi theo thể chế. Thể chế là tổng hợp các
phương pháp, phương thức vận hành Nhà nước và vận hành xã hội, các chế độ chính
sách, sự phân chia quyền lực và lợi ích. Những năm gần đây, nhờ đổi mới thể chế
kinh tế, phương thức và các chính sách vận hành nền kinh tế, hình thành các thiết chế
mới như doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài... Sự đổi mới thể chế kinh tế thể hiện Nhà nước không làm bao biện cả, bắt
đầu phân chia quyền lực, quyền lợi đúng với các quy luật vận hành nền kinh tế thị
trường. Sự hình thành và hoàn thiện thiết chế (hệ thống tổ chức, h...nh thị. Việc kết hợp tốt giữa tập luyện thể
dục thể thao nội khóa với ngoại khóa, giúp cho con người vận động có sức khỏe phát
triển, có thân hình đẹp và tạo điều kiện nâng cao thành tích học tập của học sinh, sinh
viên [2], [3], [29], [63].
Vị trí của hoạt động TDTT ngoại khoá: Hoạt động TDTT ngoại khoá có vị trí
quan trọng trong giáo dục và TDTT trường học. Các hoạt động ngoại khoá kết hợp
cùng với các hoạt động dạy học cấu thành một cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh,
góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. TDTT ngoại khoá cùng với GDTC
nội khóa là một thể thống nhất của TDTT trường học và song song tồn tại, hỗ trợ, bổ
sung cho nhau không thể thiếu mặt nào. Trong quá trình tổ chức tập luyện thể thao còn
có thể giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ: tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện
26
và hài hòa; giáo dục tố chất thể lực và hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần
thiết trong sinh hoạt và lao động; trang bị những tri thức cần thiết để thực hành TDTT
trong lao động và đời sống hàng ngày; hình thành thế giới quan duy vật, sự giác ngộ về
chính trị, giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức tập thể, đào tạo lực lượng hậu bị cho
đội tuyển. Như vậy có thể đúc kết lại, trong khâu tổ chức, hướng dẫn TDTT ngoại khoá
cần nắm rõ đặc điểm phát triển tâm sinh lý đối tượng sinh viên (lứa tuổi, giới tính, sức
khỏe, chuyên ngành, nhu cầu, sở thích thể thao), các điều kiện cần và đủ để thực hiện
công tác này [84],[85],[86].
Cần lưu ý một số nguyên tắc cơ bản sau đây: Phù hợp với xu hướng phát triển
chung và đạt hiệu quả thực tiễn; Đáp ứng nhu cầu, sở thích của đối tượng; Tự nguyện,
tự giác. Có chương trình, kế hoạch cụ thể và có thể lồng ghép khoa học giữa tập luyện
và thi đấu phong trào; Xã hội hóa công tác TDTT ngoại khoá, đảm bảo tính phổ thông
đại chúng.
Mục đích của tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa: Nhằm thỏa mãn nhu cầu vận
động của học sinh, sinh viên: Trong suốt những năm học phổ thông, học sinh chỉ được
có khoảng 700 giờ học TDTT nội khóa, trong khi đó thời gian tập luyện TDTT ngoại
khoá nhiều gấp bội. Vận động là nhu cầu cơ bản nhất của HSSV vì thế, phải có đủ sân
bãi, phòng tập TDTT là điều kiện không thể thiếu để thành lập một trường học đủ
chuẩn.
Thỏa mãn nhu cầu vận động cũng là tiêu chí tiên quyết khi phụ huynh lựa chọn
trường học cho con em họ. Thực tế cho thấy, việc học GDTC nội khóa mỗi tuần chỉ
một buổi (2 - 3 tiết) và thực hiện nhanh chóng trong 2 - 3 học kỳ là chưa đáp ứng nhu
cầu vận động, rèn luyện thể chất của HSSV. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng cảnh
báo: Giảm hoạt động thể chất và chương trình GDTC trong trường học là một xu hướng
đáng báo động trên toàn thế giới[100].
Các điều kiện đảm bảo cho phát triển thể thao trường học rất cần sự ủng hộ của
Ban lãnh đạo và các bộ phận chức năng các trường đại học qua việc đầu tư kinh phí cho
27
hoạt động TDTT ngoại khoá; Các điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, phòng tập, trang
thiết bị phục vụ TDTT ngoại khoá [42]; Đội ngũ cán bộ, giảng viên TDTT đủ, có năng
lực chuyên môn tốt và có tâm huyết với phong trào; Sinh viên có nhận thức đúng đắn
và có nhu cầu lớn về TDTT ngoại khoá và sự hỗ trợ và phối hợp đồng bộ giữa các tổ
chức xã hội, các hiệp hội, liên đoàn thể thao.
Ngoài các điều kiện trên, để TDTT ngoại khoá phát triển thuận lợi không thể
không kể đến vai trò của Đoàn Thanh niên, Phòng công tác chính trị học sinh, sinh viên,
Hội thể thao trường, Hội thể thao Đại học và chuyên nghiệp khu vực, Hội thể thao Đại
học và chuyên nghiệp Việt Nam, Hội Sinh viên, các Liên đoàn thể thao và một số
doanh nghiệp, các mạnh thường quân, nhà tài trợ.
Chính các tổ chức này đã đứng ra hoạch định, huy động kinh phí, tổ chức các giải
đấu cấp khu vực và quốc gia hàng năm cho HSSV.
1.4. Đặc điểm sinh lý, tâm lí độ tuổi sinh viên
1.4.1. Đặc điểm sinh lý
Lứa tuổi sinh viên, xương và khớp bắt đầu ổn định, sau lứa tuổi 20-25 xương
có thể cốt hoá hoàn toàn và không thể phát triển thêm nữa. Ở lứa tuổi sinh viên,
chiều cao đứng cơ thể có thể tăng thêm được vài cm, do sự phát triển của các sụn
đệm giữa các khớp xương. Các tổ chức sụn đệm này dần dần xẹp lại ở vào sau tuổi
40 và cũng làm cho chiều cao đứng của cơ thể giảm đi vài centimét. Như vậy, có thể
nói lứa tuổi 20 -25 là “ Thời điểm chiều cao đứng của cơ thể cao nhất ” của cuộc đời
con người. Các bài tập thể chất có thể làm tăng khả năng phát triển chiều cao đứng
của cơ thể, song phải được bắt đầu tập luyện ở lứa tuổi sớm hơn lứa tuổi sinh viên
[37],[38] .
Sự phát triển của cơ có quy luật nhất định, cơ bắt đầu phát triển khoảng từ lứa
tuổi 8-9, đến lứa tuổi 15-18 cơ thân mình phát triển nhanh nhất, sau khi kết thúc thời
kỳ tăng trưởng cơ thể, chiều cao đứng của cơ thể phát triển chậm lại thì độ dày cơ bắt
đầu phát triển nhanh. Thời kỳ sợi cơ dầy lên rõ rệt. Nam khoảng tuổi 1819, nữ sớm
28
hơn một vài năm so với nam, thời kỳ này, trọng lượng cơ thể tăng lên, các chỉ số về
tiết diện ngang của cơ thể cũng tăng lên rõ rệt.
Trong quãng đời con người, tần số mạch đập không giống nhau, ở lứa tuổi
nhỏ, tần số mạch đập tương đối nhanh, đến tuổi 20 (nghĩa là ở lứa tuổi thanh niên
trong đó có sinh viên) tần số mạch đập bắt đầu ổn định. Huyết áp phụ thuộc vào
trương lực thành mạch, ở lứa tuổi nhỏ huyết áp chưa ổn định, tuy nhiên sự thay đổi
không rõ ràng, sau tuổi 16 huyết áp bắt đầu ổn định.
Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hô hấp , như chu kỳ
hô hấp, độ sâu hô hấp, tần số hô hấpTần số hô hấp , dung tích phổi là các thông số
hô hấp, dung tích sống là chỉ số tĩnh của hô hấp. Dung tích sống trẻ em nhỏ hơn của
người lớn, nhưng dung tích sống tương đối thì lại lớn hơn. Dung tích sống thay đổi phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố rèn luyện. Sự hoàn thiện của dung tích sống
xảy ra muộn, kéo dài đến lứa tuổi 24 -25. Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi tương đối thuận
lợi để phát triển chức năng hô hấp .
Tóm lại, lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi trưởng thành, là lứa tuổi bắt đầu “làm
người lớn”. Các đặc điểm sinh lý – giải phẫu nói chung là thuộc đặc điểm sinh lý –
giải phẫu của lứa tuổi trưởng thành. Tuy vậy, do lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi thuộc
thời kỳ đầu lứa tuổi thanh niên, nên cần phải đặc biệt chú ý, cụ thể là [54]:
Phải được tiếp tục GDTC một cách khoa học, để nâng cao thể lực, góp phần
hoàn thiện các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể .
Phát triển đầy đủ các TCTL, làm tiền đề phát triển thể lực chung và phát triển
thể lực chuyên môn cần thiết sau này cho sinh viên .
1.4.2. Đặc điểm tâm lý
Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chi
phối của hoạt động chủ đạo. Ở đây, chúng tôi quan tâm đến sinh viên, những người
có hoạt động chủ đạo là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở
các trường cao đẳng, đại học. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở
29
lứa tuổi thanh niên - sinh viên là sự phát triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển,
sinh viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động
điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. Chẳng hạn
sinh viên đang học ở các trường cao đẳng, đại học sư phạm, họ nhận thức rõ ràng về
những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù hợp của những đặc điểm đó với
yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác định rõ ràng mục tiêu học tập, rèn luyện
và thể hiện bằng hành động học tập hàng ngày trong giờ lên lớp, thực tập nghề hay
nghiên cứu khoa học. Nhờ khả năng tự đánh giá phát triển mà sinh viên có thể nhìn
nhận, xem xét năng lực học tập của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc
vào ý thức, thái độ, vào phương pháp học tập của họ [84],[85],[86].
Tuổi sinh viên đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá
vấn đề cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí thức tương
lai, ở các em sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở đại học là cơ hội
tốt để sinh viên được trải nghiệm bản thân, vì thế, sinh viên rất thích khám phá, tìm
tòi cái mới, đồng thời, họ thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi,
trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng
định mình. Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của
sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp họ học
tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề lựa
chọn.
Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp
người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát triển
không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức
giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát triển tối ưu, độ
chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Điều này phụ thuộc rất nhiều
vào tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh viên. Bên cạnh đó, sự quan tâm
30
đúng mực của gia đình, phương pháp giáo dục phù hợp từ nhà trường sẽ góp phần
phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về mặt tâm lý của sinh viên.
Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, mặc dù là những người có trình độ nhất
định, sinh viên không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi thanh niên. Đó là
sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt, trong việc tiếp thu, học hỏi
những cái mới. Ngày nay, trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế, trong điều kiện
phát triển công nghệ thông tin, nền văn hoá của chúng ta có nhiều điều kiện giao lưu,
tiếp xúc với các nền văn hoá trên thế giới, kể cả văn hoá phương Đông và phương
Tây. Việc học tập, tiếp thu những tinh hoa, văn hoá của các nền văn hoá khác là cần
thiết [84],[85]. Tuy nhiên, do đặc điểm nhạy cảm, ham thích những điều mới lạ kết
hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của thanh niên, do đó, sinh viên dễ dàng tiếp
nhận cả những nét văn hoá không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân họ [84],[85],[86].
Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so
với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và
tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu
cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử
thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có hạn chế trong việc
chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động
học tập, rèn luyện và phấn đấu của sinh viên [88].
1.5. Khái quát thể dục thể thao quần chúng và thể thao trường học tỉnh
Hải Dương.
Ngay sau khi Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị được ban hành, ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đã tham mưu để Ủy ban Nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế
hoạch số 18/KH-UBND ngày 18/12/2012 về tổ chức cuộc vận động “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2012 – 2020; Quyết định 1998/QĐ-UBND tỉnh ngày 31/8/2012 của UBND tỉnh về
31
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020;
Công văn Hướng dẫn số 1008/SVHTTDL-NVTDTT ngày 13/11/2012 của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc Hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình hành
động của UBND tỉnh thực hiện nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể tích cực tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia luyện tập TDTT
thường xuyên, phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng, nhất là các môn
thể thao truyền thống, môn thể thao dân tộc. Nhiều tổ chức đoàn thể xem TDTT là
một phương tiện tập hợp lực lượng tích cực để tuyên truyền và phối hợp triển khai
các nhiệm vụ chính trị một cách sinh động và hiệu quả. Hoạt động TDTT được tổ
chức sôi nổi, rộng khắp nhân dịp các ngày lễ, tết, ngày kỷ niệm, có hàng trăm ngàn
lượt người tham gia tạo nên không khí thi đua, phấn khởi trong nhân dân. Hàng năm,
tổ chức từ 45 đến 50 giải thể thao, hội thao cấp tỉnh, 06 – 10 giải thể thao khu vực,
toàn quốc và quốc tế. Trong năm 2013 - 2014 đã tổ chức thành công Đại hội TDTT
các cấp lần thứ VII với 100% các xã, phường, thị trấn tổ chức thành công Đại hội
(265/265); 100% các huyện, thị xã, thành phố và 02 ngành trong toàn tỉnh (Quân sự,
Công an) tổ chức thành công Đại hội TDTT. Hoạt động TDTT của người cao tuổi,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm hơn; các phương
pháp dưỡng sinh cổ truyền, các trò chơi dân gian và một số môn thể thao dân tộc
được khôi phục và phát triển mạnh mẽ; hoạt động TDTT trong lực lượng vũ trang,
công chức, viên chức đã có bước chuyển biến tích cực; nhiều cấp, nhiều ngành đã
huy động các nguồn lực xã hội để tổ chức các giải đấu với quy mô ngày càng tốt
hơn.
Công tác giáo dục thể chất và thể thao trong hệ thống trường học các cấp đã
nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của ngành giáo dục và đào tạo cũng như
lãnh đạo các nhà trường; hình thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của học
32
sinh, sinh viên ngày càng đa dạng, từng bước đáp ứng yêu cầu của chương trình đào
tạo toàn diện. Đến nay, toàn tỉnh có trên 28% dân số tham gia tập luyện thường
xuyên; hơn 3.500 câu lạc bộ TDTT hoạt động hiệu quả; 18% số gia đình đạt tiêu
chuẩn “Gia đình thể thao”.
Đạt được những kết quả đó là nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của đại đa số cán bộ,
huấn luyện viên, vận động viên của ngành TDTT; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự vào cuộc tích cực của các ban, ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội và đông đảo quần chúng nhân dân. Tuy nhiên, công tác TDTT cũng vẫn
còn bộc lộ nhiều bất cập. Công tác quản lý Nhà nước về TDTT đôi khi còn bị động;
công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, định hướng dư luận xã hội về các
quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đối với phát triển sự nghiệp
TDTT vẫn còn hạn chế. Một số cấp ủy Đảng chính quyền chưa thường xuyên quan
tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác TDTT, chưa đánh giá được tầm quan trọng của
TDTT đối với việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và sức khỏe của nhân dân
đặc biệt là việc xây dựng các tiêu chí văn hóa, thể thao trong chương trình xây dựng
nông thôn mới hiện nay. Phong trào thể thao quần chúng tuy đã phát triển nhưng
chưa đồng đều, chủ yếu tập trung tại các thị xã, thị trấn, tỷ lệ người tham gia tập
luyện TDTT thường xuyên khu vực nông thôn còn thấp, sân bãi phục vụ hoạt động
ngoại khóa TDTT trong trường học rất hạn chế, nguồn ngân sách đầu tư cho TDTT
còn rất khiêm tốn, công tác xã hội hóa cũng gặp không ít khó khăn đã phần nào hạn
chế đến việc phát triển sự nghiệp TDTT
Ý thức được điều đó, để tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 08 - NQ/TW
của Bộ Chính trị đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới, ngành VHTTDL tỉnh Hải
Dương xác định tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về TDTT; không ngừng nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước về phát triển TDTT; quy hoạch quỹ đất cho
TDTT và hàng loạt giải pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển TDTT. Trong
33
đó, việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TDTT quần chúng được xem là
một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển số lượng CLB TDTT cấp cơ
sở, phát triển phong trào văn hóa, thể thao trong công nhân viên chức, người lao
động, nâng cao chất lượng hoạt động TDTT trong lực lượng vũ trang.
Xây dựng các văn bản phối hợp với các ngành liên quan để phát triển thể dục
thể thao quần chúng và các văn bản liên quan đến chế độ chính sách phát triển thể
thao thành tích cao; xây dựng và chỉ đạo tổ chức thành công Đề án tổ chức Đại hội
TDTT các cấp và Đề án chuẩn bị lực lượng VĐV thành tích cao tỉnh Hải Dương
tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018; tiếp tục xây dựng Đề án
ưu đãi chế độ đặc thù cho HLV, VĐV thể thao thành tích cao tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2016 – 2020; phối hợp, triển khai Đề án xây dựng sân thể thao các thôn và các
xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 – 2020 theo Nghị quyết HĐND tỉnh
đã phê duyệt; chỉ đạo Phòng Văn hóa, Thông tin thể thao các huyện, thị xã, thành
phố tăng cường công tác quản lý TDTT trên địa bàn; quản lý HDV, trọng tài cơ sở
xã, phường, thị trấn. Từng bước xây dựng các thiết chế về Văn hóa, Thể thao theo
Thông tư hướng dẫn của Bộ. Tích cực triển khai quy hoạch đất dành cho TDTT theo
Chỉ thị 274 của Thủ Tướng Chính phủ và tổ chức nhiều hoạt động TDTT thiết thực
chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, phối hợp tổ chức thành công Hội
khỏe phù đổng các cấp lần thứ 9 và tham dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc đạt chỉ
tiêu thành tích đề ra; thực hiện đề án xây dựng ao bơi hợp vệ sinh trong khu vực
nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 và chủ trương xã hội hóa các hoạt động TDTT.
Tăng cường quản lý nhà nước và phối hợp chặt chẽ với Liên đoàn thể thao của tỉnh
như LĐ Bóng bàn, LĐ Bóng chuyền, LĐ Quần vợt... tham mưu thành lập 02 Liên
đoàn thể thao: Võ và Cầu lông để góp phần phát triển sự nghiệp TDTT đảm bảo
đúng pháp luật.
1.6. Các công trình nghiên cứu liên quan:
34
Từ thập niên 80 của thế kỷ trước đã đến nay, đã có không ít công trình nghiên
cứu mang ý nghĩa thực tiễn về TDTT ngoại khoá trường học các cấp của nhiều tác
giả theo nhiều chủ đề khác nhau như: Động cơ ham thích tập luyện TDTT của
HSSV; Đặc điểm tập luyện thể thao đối với các môn chuyên biệt, đối với nữ sinh;
Xác định nội dung và hình thức hoạt động TDTT ngoại khoá; Xây dựng CLB TDTT
trường học; Vấn đề huấn luyện thể thao thành tích cao trong HSSV và đổi mới hình
thức tổ chức thi đấu thể thao trường học[41],[56],[89]Có thể tổng hợp các công
trình nghiên cứu liên quan về TDTT trường học ở nước ta theo các phân nhóm: Vị
trí, vai trò, tác dụng của GDTC; Nội dung và phương pháp GDTC; Điều kiện đảm
bảo đồng bộ phục vụ TDTT trường học; Thực trạng hình thái, thể lực, chức năng của
HSSV; Đánh giá khái quát và định hướng mục tiêu phát triển TDTT trường
họcLiên quan với đề tài luận áncó nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả sau
đây:
Tác giả Hoàng Minh Tần (2001) với đề tài mang tên “Bước đầu tìm hiểu cơ sở
xã hội hóa TDTT trong sinh viên ĐH Thái Nguyên” đã nhận định: Nhu cầu hoạt
động TDTT của sinh viên ĐH Thái Nguyên là rất lớn và rộng khắp cả lĩnh vực
TDTT quần chúng lẫn thể thao nâng cao. Tuy nhiên xu hướng hoạt động TDTT
trong SV còn mang tính tự phát, chưa có định hướng chỉ đạo quản lý, cũng như tổ
chức hoạt động [75].
Tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải (2010) từ đề tài “Đổi mới hoạt động GDTC
trong các trường sư phạm” đã có kết luận: Nhu cầu tập luyện ngoại khoá của học
sinh THPT hiện nay là rất lớn nhưng chưa được đáp ứng đầy đủ vì thiếu sự phối hợp
tổ chức của giáo viên chủ nhiệm. Tác giả cũng đã có nhận định xác đáng khi cho
rằng, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong các trường THPT đóng vai trò quan
trọng trong tổ chức các hoạt động cho học sinh nhưng còn hạn chế về kiến thức và
kỹ năng tổ chức các hoạt động nên chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu thực
tiễn [31].
35
Các tác giả Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Gắng (2000) qua đề tài “Nghiên cứu
hiệu quả của hoạt động ngoại khoá theo loại hình CLB TDTT hoàn thiện đối với sự
phát triển thể chất các trường ĐH TP.Huế” đã tiến hành thực nghiệm trên 3 nhóm
sinh viên (nam, nữ): nhóm TN1 (tập luyện NK theo hình thức CLB TDTT đơn
thuần), nhóm TN2 (tập luyệnngoại khoá theo hình thức CLB TDTT hoàn thiện),
nhóm ĐC (tập luyện ngoại khoá theo hình thức tự phát) và đã đưa ra kết luận: Hình
thức tập luyện ngoại khoá trong các CLB TDTT hoàn thiện cho hiệu quả cao nhất
đối với sự phát triển thể chất của SV [56]
Tác giả Trần Kim Cương (2009), “Nghiên cứu những giải pháp phát triển các
loại hình câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở
tỉnh Ninh Bình”. Đã xác định và áp dụng các giải pháp để xây dựng và phát triển các
loại hình CLB TDTT cơ sở phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của một tỉnh có nền
kinh tế nông nghiệp là chính và mức sống của người dân còn thấp, nhằm thu hút các
đối tượng tham gia tập luyện và thi đấu thể thao góp phần nâng cao sức khoẻ, nghỉ
ngơi, giải trí phục vụ lao động, sản xuất, học tập công tác trên địa bàn Ninh Bình,
nâng cao chất lượng hiệu quả phong trào TDTT quần chúng ở Ninh Bình [24].
Tác giả Phạm Tất Thắng (2002), với “Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng hình
thức tổ chức CLB TDTT hoàn thiện cho sinh viên Trường Đại họcNgoại ngữ Hà
Nội” cho thấy hình thức tổ chức CLB TDTT hoàn thiện mang laị hiệu quả thực tiễn
cao và rất khả thi[77].
Tác giả Trần Thị Xoan (2006) qua đề tài “Nghiên cứu phát triển các hình thức
TDTT NK phù hợp với nữ sinh vien” đã đi đến kết luận: Đa số nữ sinh Trường Đại
họcCần Thơ có nhu cầu tập luyện TDTT NK có tổ chức và hình thức tập luyện này
tỏ ra có hiệu quả hơn so với những nữ sinh tập TDTTngoại khoá với hình thức tự do,
không có người hướng dẫn, không có tổ chức, không có kế hoạch[89].
Tác giả Lê Văn Long (2010) nghiên cứu đề tài “Yếu tố ảnh hưởng tới công tác
GDTC và hoạt động thể thao ở Học viện Cảnh sát nhân dân” đã thu được, các môn
36
thể thao được sinh viên ưa thích tham gia tập luyện NK là: bóng đá, võ thuật, cầu
lông, bóng chuyền và bóng bàn [43].
Tác giả Lê Hồng Cường (2002) qua đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp phát
triển phong trào tập luyện TDTT ngoại khoá nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho
sinh viên các trường cao đẳng thành phố Nam Định” đã đưa ra 5 giải pháp để phát
triển phong trào tập luyện TDTT ngoại khoá nhằm nâng cao hiệu quả GDTC. Tác
giả cũng chứng minh rằng các biện pháp đề xuất và thực hiện có kết quả dương tính;
nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng [25].
Tác giả Trần Thùy Linh (2002) “Nghiên cứu hiệu quả hình thức tập luyện thể
dục bắt buộc phát triển thể chất cho nữ sinh viên Trường đại họcSư phạm Huế” ghi
nhận được thể chất SV nữ đã cải thiện đáng kể sau thời gian tham gia tập luyện NK
được theo dõi giám sát chặt chẽ[48].
Tác giả Nguyễn Văn Hòa (2004), trong “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động
TDTT ngoại khoá đến thể chất và chất lượng học tập của SV Trường ĐH Cần Thơ”
cũng khẳng định rằng: Nhóm thực nghiệm tập TDTT ngoại khoá có nhịp điệu phát
triển thể chất cao hơn nhiều so với nhóm đối chứng không tập luyện ngoại khoá
[33].
Tác giả Nguyễn Gắng (2012), trên cơ sở ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề
đặt ra: "Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao giữa Đại học Huế và
các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế"; Xây dựng được mô hình tổ
chức và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa phù hợp với xu hướng phát triển xã hội
và đặc điểm phát triển Đại học Huế [28].
Tác giả Nguyễn Đức Thành (2013), với đề tài “Xây dựng nội dung và hình thức
tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên ở một số trường đại học ở Thành
phố Hồ Chí Minh”; Thông qua nghiên cứu đề tài lựa chọn nội dung và hình thức
hoạt động ngoại khoá phù hợp nhằm đẩy mạnh phong trào tập luyện TDTT ngoại
khoá trong sinh viên các trường đại học ở Tp. Hồ Chí Minh từ đó góp phần nâng cao
thể chất cho sinh viên [61].
37
Kết luận chương 1:
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển Đảng, Nhà nước, luôn coi phát
triển sự nghiệp TDTT là một bộ phận quan trọng thuộc chính sách xã hội. Công tác
TDTT đã có hiệu quả tích cực trong việc nâng cao sức khoẻ của nhân dân, góp phần
làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần, xây dựng lối sống lành mạnh, đẩy lùi tệ
nạn xã hội.
Các quan điểm của Đảng về phát triển TDTT là những định hướng cơ bản để xác
định vị trí và mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp thể dục, thể thao đối với các lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội và các mối quan hệ nội tại của TDTT.
Các chủ trương, chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Đảng và
Nhà nước ta đã có tầm nhìn chiến lược đúng đắn trong việc hoạch định phát triển
TDTT trường học, đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi, bồi dưỡng lực lượng cán bộ, giảng
viên TDTT, phát triển phong trào tập luyện TDTT trường học sâu, rộng khắp cả
nước.
Bằng chính sách khuyến khích xã hội hóa và việc quy định trách nhiệm cụ thể
từng bộ phận cũng như sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành, đoàn thể, Đảng và
Nhà nước ta đã huy động được nhiều tầng lớp trong xã hội cùng chung tay góp sức
phát triển TDTT trường học một cách hiệu quả.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra những định hướng,
yêu cầu mới. Để làm tốt mục tiêu này cần phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, mà trong đó đổi mới giáo dục thể chất và thể thao trường học là yêu cầu
cấp thiết để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu mới của đất
nước; Góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
38
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cácgiải pháp phát triển thể thao trong các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương theo hướng xã hội hoá, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
GDTC trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
300 sinh viên (70 nữ), được chọn làm mẫu chủ định trong tổng thể khảo sát,
đánh giá thực trạng phát triển thể chất của 3 trường: Cao đẳng tại Hải Dương, Đại
học Sao Đỏ, và Cao đẳng Du lịch và Thương mại, 302 sinh viên (153 nữ), là hội viên
các câu lạc bộ TDTT được theo dõi, đánh giá hiệu quả tập luyện TDTT của 2
trường: Đại học Sao Đỏ, Cao đẳng Hải Dương và 35 nhà khoa học, cán bộ quản lý,
cán bộ các tổ chức xã hội-chính trị, giảng viên GDTC và 1609 sinh viên được phỏng
vấn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập và nghiên cứu các tài liệu như: các văn
kiện của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp quy của các ngành về công tác giáo
dục và GDTC trong trường học, sách, tạp chí, tài liệu khoa học và các kết quả
nghiên cứu của các tác giả, các nhà khoa học trong và ngoài nước. Các tư liệu lưu
trữ, các số liệu thống kê, tư liệu là những nguồn tư liệu dự kiến khai thác từ Viện
Khoa học TDTT, Tổng cục Thể dục thể thao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, với tổng số
100 tài liệu tham khảo, trong đó 10 tài liệu nước ngoài.
Phân tích ngoại diện xem tư liệu có đủ khách quan xác thực không; phân tích
nội hàm để xem xét nội dung; phân tích bằng chứng. Tổng hợp tư liệu để hệ thống
39
hoá tư liệu, nếu các tư liệu sưu tầm còn thiếu hoặc lựa chọn tư liệu còn thiếu sẽ được
bổ sung và sắp xếp theo trật tự sự kiện, thời gian [55],[87].
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm:
Sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp và trực tiếp với đối tượng lựa chọn
nhằm thu thập các thông tin nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn là các nhà khoa học,
cán bộ giáo viên, viên chức, các nhà quản lý, và sinh viên trong các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trên cơ sở thu thập và nắm bắt thông tin qua quan sát, trưng cầu ý kiến, phỏng
vấn trực tiếp và phân tích tài liệu, kết hợp điều tra (qua phiếu điều tra, phiếu hỏi) các đối
tượng khách thể nghiên cứu nhằm định hướng lựa chọn các chủ trương, giải pháp phù
hợp tổ chức ứng dụng vào thực tiễn khi thí điểm triển khai xã hội hóa GDTC và thể
thao trường học trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trong số chuyên gia được trưng cầu ý kiến (35 người), cơ cấu bao gồm: 14
phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ (40.0%), 21 cán bộ quản lý, cán bộ trong hệ thống chính
trị và giáo viên bộ môn GDTC (60.0%); Thâm niên công tác bình quân 15,3 năm.
Với số phiếu phát ra là 35, thu về là 34 phiếu (97.14%).
Để thực hiện được phương pháp này, đề tài sẽ tiến hành thiết kế phiếu đánh
giá, theo thang đo khoảng cách (rất không đồng ý, không đồng ý, không ý kiến, đồng
ý, rất đồng ý). Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng cách
được tính theo thang đo Likert 5 bậc như sau:
1.00 - 1.80: rất không đồng ý.
1.81 - 2.60: không đồng ý.
2.61 - 3.40: không ý kiến.
3.41 - 4.20: đồng ý.
4.21 - 5.00: rất đồng ý.
40
Trong đề tài này dùng phân tích SWOT để làm căn cứ xác định các giải pháp
phát triển thể dục thể thao trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo hướng xã hội hoá, thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia.
SWOT là phương pháp nửa định tính nửa định lượng, có thể đưa ra từng cặp
một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa 4 yếu tố nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có
được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các đe dọa, trên cơ sở phát huy những
mặt mạnh và khắc phục những yếu kém.
2.2.3. Phương pháp quan sát xã hội học:
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực
nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn, để thu nhận các thông tin từ thực tế
xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Điểm mạnh nhất của phương pháp quan sát là đạt được ấn tượng trực tiếp và sự thể
hiện của cá nhân được quan sát, trên cơ sở ấn tượng mà điều tra viên ghi chép lại
thông tin.
Chỉ sử dụng cho các nghiên cứu với đối tượng chỉ xảy ra trong hiện tại (quá
khứ và tương lai không quan sát được). Tính bao trùm của quan sát bị hạn chế, bởi
vì người quan sát không thể quan sát mẫu lớn được. Đôi khi bị ảnh hưởng tính chủ
quan của người quan sát. Do ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát mà
phương pháp này thường sử dụng cho nghiên cứu đại diện, nghiên cứu thử, hay
nghiên cứu để làm chính xác các mô hình lý thuyết, kiểm tra, đánh giá kết quả
nghiên cứu. Trong trong quá trình tr...VIÊN
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục, thể thao, trực thuộc Hội
sinh viên trường Đại học Sao Đỏ
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức và hoạt động câu
lạc bộ thể dục, thể thao, trực thuộc Hội sinh viên trường Đại học Sao Đỏ
PHỤ LỤC 12
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục, thể thao trực thuộc Hội
sinh viên trường Đại học Sao Đỏ
1. Vị trí
a) Câu lạc bộ thể dục, thể thao, trực thuộc Hội sinh viên trường Đại học Sao Đỏ là
tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các chi hội (học sinh, sinh viên nhà trường) sau đây
gọi chung là chi hội.
b) Câu lạc bộ thể dục thể thao trực thuộc Hội sinh viên trường Đại học Sao Đỏ
chịu sự quản lý của Hội Sinh viên nhà trường.
2. Chức năng
Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ
biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện thân thể,
vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành
tích thể thao cho người tập.
3. Nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thaotrực thuộc Hội sinh viên trường
a) Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
b) Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể
lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục thể thao
cho người tập;
c) Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, thể thao ở địa phương, đơn vị;
d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước;
đ) Quản lý và phát triển hội viên;
e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
Điều 3. Công nhận và giải thể thể dục, thể thao
1. Hồ sơ thành lập CLB TDTT trực thuộc Hội sinh viên trường Đại học Sao Đỏ,
gồm:
a) Quyết định thành lập;
b) Danh sách Ban Chủ nhiệm;
c) Danh sách hội viên;
d) Địa điểm tập luyện;
đ) Quy chế hoạt động.
2. Công nhận thành lập câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ trực thuộc
Hội sinh viên trường Đại học Sao Đỏ:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị theo quy định
tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội sinh viên nhà trường thay mặt Ban thư ký Hội sinh viên
trường ra quyết định thành lập câu lạc bộthể dục thể thao thuộc Hội sinh viên trường Đại
học Sao Đỏ.
3. Trong trường hợp câu lạc bộthể dục thể thaotrực thuộc Hội sinh viên trường Đại
học sao Đỏ hoạt động trái với quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định công nhận
sẽ quyết định giải thể câu lạc bộ thể dục, thể thao, trực thuộc Hội sinh viên trường Đại học
Sao Đỏ. Trường hợp câu lạc bộthể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ trực thuộc Hội sinh
viên trường Đại học Sao Đỏ tự giải thể thì phải báo cáo cho Ban thư ký Hội sinh viên nhà
trường ra quyết định công nhận.
Điều 4. Tổ chức của câu lạc bộ thể dục thể thaotrực thuộc Hội sinh viên trường Đại
học Sao Đỏ
1. Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm do hội viên bầu hoặc chỉ
định.
2. Hội viên câu lạc bộ.
3. Tên gọi:Câu lạc bộthể dục thể thao sinh viên, trực thuộc Hội sinh viên trường Đại
học Sao Đỏ.
Điều 5. Hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thaotrực thuộc Hội sinh viên trường
Đại học Sao Đỏ
1. Câu lạc bộthể dục thể thao trực thuộc Hội sinh viên trường Đại học Sao Đỏ hoạt
động theo hình thức tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Tài chính của câu lạc bộthể dục, thể thao, trực thuộc Hội sinh viên trường Đại
học Sao Đỏgồm:
a) Thu từ đóng góp của hội viên, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân;
b) Chi cho các hoạt động của câu lạc bộ được các hội viên thống nhất và công khai.
3. Hoạt động của câu lạc bộthể dục, thể thao trực thuộc Hội sinh viên trường Đại
học Sao Đỏ dựa trên chương trình, kế hoạch đã được xây dựng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Câu lạc bộthể dục thể thao, trực thuộc Hội sinh viên trường Đại học Sao Đỏ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
2. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
3. Chi hội trưởng các Chi hội sinh viên trong toàn trường phổ biến quy chế đến toàn
thể hội viên, sinh viên trong chi hội.
4. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ phối hợp hoạtđộng và báo cáo thường kỳ với Ban chấp
hành Hội sinh viên theo quy chế này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2015 và thay thế cho quy chếđã
ban hành trước đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Ban chủ nhiệm câu lạc bộ, Hội sinh viên để xem xét, sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Hội sinh viên Tỉnh (để báo cáo)
- Đảng ủy (để báo cáo)
- Ban giám hiệu (để báo cáo)
- Các Chi hội, Liên chi hội (để
biết)
- Ban chủ nhiệm câu lạc bộ (để
biết)
- Lưu VP Hội Sinh viên
TM. BTK HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG
Chủ tịch
HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM TỈNH HẢI DƯƠNG
BCH TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
***
Số : 17/QĐ-HSV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải Dương, ngày 15 tháng 5 năm 2015
QUY CHẾ
Về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ trực
thuộc Hội Sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
(Ban hành kèm theo quyết định số: 17/QĐ-HSV ngày 15 tháng 05 năm 2015
của Hội sinh viên Trường Cao đẳng Hải Dương)
- Căn cứ Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam;
- Căn cứ chức năng, quyền hạn, cơ cấu và tổ chức của Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương;
- Căn cứ chương trình công tác của Hội Sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
nhiệm kỳ 2013 – 2016;
- Căn cứ yêu cầu hoạt động câu lạc bộ, đội, nhóm của hội viên, sinh viên trường;
- Căn cứ quyết định thành lập câu lạc bộ sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương số:
17 /QĐ-HSV ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Ban thư ký Hội sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương;
- Xét đề nghị về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ cầu
lông sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương của Ban chủ nhiệm câu lạc bộ.
BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP CÂU LẠC BỘ CẦU LÔNG SINH VIÊN
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh
viên trường Cao đẳng Hải Dương.
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức và hoạt động câu
lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ cầu lông trực thuộc Hội sinh viên
trường Cao đẳng Hải Dương
1. Vị trí
PHỤ LỤC 13
a) Câu lạc bộ cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương là tổ
chức tự nguyện, được thành lập tại các chi hội (học sinh, sinh viên nhà trường) sau đây gọi
chung là chi hội.
b) Câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương chịu
sự quản lý của Hội sinh viên nhà trường.
2. Chức năng
Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ
biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện thân thể,
vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành
tích thể thao cho người tập.
3. Nhiệm vụ của câu lạc Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường
a) Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
b) Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể
lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục thể thao
cho người tập;
c) Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, thể thao ở địa phương, đơn vị;
d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước;
đ) Quản lý và phát triển hội viên;
e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
Điều 3. Công nhận và giải thể CLB Cầu lông
1. Hồ sơ thành lập CLB cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải
Dương, gồm:
a) Quyết định thành lập;
b) Danh sách Ban Chủ nhiệm;
c) Danh sách hội viên;
d) Địa điểm tập luyện;
đ) Quy chế hoạt động.
2. Công nhận thành lập câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị theo quy định
tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội sinh viên nhà trường thay mặt Ban thư ký Hội sinh viên
trường ra quyết định thành lập câu lạc bộ Cầu lông thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương.
3. Trong trường hợp câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương hoạt động trái với quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định công nhận
sẽ quyết định giải thể câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải
Dương. Trường hợp câu lạc bộ Cầu lông trường Cao đẳng Hải Dương tự giải thể thì phải
báo cáo cho Ban thư ký Hội sinh viên nhà trường ra quyết định công nhận.
Điều 4. Tổ chức của câu lạc Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải
Dương
1. Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm do hội viên bầu hoặc chỉ
định.
2. Hội viên câu lạc bộ.
3. Tên gọi: Câu lạc bộ Cầu lông sinh viên, trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương
Điều 5. Hoạt động của câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương
1. Câu lạc Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương hoạt động
theo hình thức tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Tài chính của câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải
Dươnggồm:
a) Thu từ đóng góp của hội viên, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân;
b) Chi cho các hoạt động của câu lạc bộ được các hội viên thống nhất và công khai.
3. Hoạt động của câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương dựa trên chương trình, kế hoạch đã được xây dựng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Câu lạc bộ Cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
2. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
3. Chi hội trưởng các Chi hội sinh viên trong toàn trường phổ biến quy chế đến toàn
thể hội viên, sinh viên trong chi hội.
4. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ phối hợp hoạt động và báo cáo thường kỳ với Ban chấp
hành Hội sinh viên theo quy chế này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2015 và thay thế cho quy chế đã
ban hành trước đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Ban chủ nhiệm câu lạc bộ, Hội sinh viên để xem xét, sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Hội sinh viên Tỉnh (để báo cáo)
- Đảng ủy (để báo cáo)
- Ban giám hiệu (để báo cáo)
- Các Chi hội, Liên chi hội (để
biết)
- Ban chủ nhiệm câu lạc bộ (để
biết)
- Lưu VP Hội Sinh viên
TM. BTK HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG
Chủ tịch
Đinh Trọng Toàn
HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM TỈNH HẢI DƯƠNG
BCH TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
***
Số : 18/QĐ-HSV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
Hải Dương, ngày 15 tháng 5 năm 2015
QUY CHẾ
Về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ
trực thuộc Hội Sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
(Ban hành kèm theo quyết định số: 18/QĐ-HSV ngày 15 tháng 05 năm 2015
của Hội Sinh viên Trường Cao đẳng Hải Dương)
- Căn cứ Điều lệ Hội Sinh viên Việt Nam;
- Căn cứ chức năng, quyền hạn, cơ cấu và tổ chức của Hội Sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương;
- Căn cứ chương trình công tác của Hội Sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
nhiệm kỳ 2013 – 2016;
- Căn cứ yêu cầu hoạt động câu lạc bộ, đội, nhóm của hội viên, sinh viên trường;
- Căn cứ quyết định thành lập câu lạc bộ sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương số
: 18 /QĐ-HSV ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Ban thư ký Hội Sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương
- Xét đề nghị về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ
Aerobic sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương của Ban chủ nhiệm câu lạc bộ.
BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP CÂU LẠC BỘ AEROBIC SINH VIÊN
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội
sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức và hoạt
động câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ Aerobic trực thuộc
Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
1. Vị trí
a) Câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các chi hội (học sinh, sinh viên nhà trường)
sau đây gọi chung là chi hội.
b) Câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
chịu sự quản lý của Hội Sinh viên nhà trường.
2. Chức năng
Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức,
phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện
thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và
nâng cao thành tích thể thao cho người tập.
3. Nhiệm vụ của câu lạc Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường
a) Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động thể
dục, thể thao;
b) Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe,
thể lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục
thể thao cho người tập;
c) Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, thể thao ở địa phương,
đơn vị;
d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
đ) Quản lý và phát triển hội viên;
e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
Điều 3. Công nhận và giải thể CLB Aerobic
1. Hồ sơ thành lập CLB Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương, gồm:
a) Quyết định thành lập;
b) Danh sách Ban Chủ nhiệm;
c) Danh sách hội viên;
d) Địa điểm tập luyện;
đ) Quy chế hoạt động.
2. Công nhận thành lập câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường
Cao đẳng Hải Dương
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội sinh viên nhà trường thay mặt Ban thư ký
Hội sinh viên trường ra quyết định thành lập câu lạc bộ Aerobic thuộc Hội sinh viên
trường Cao đẳng Hải Dương.
3. Trong trường hợp câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương hoạt động trái với quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định
công nhận sẽ quyết định giải thể câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường
Cao đẳng Hải Dương Trường hợp câu lạc bộ Aerobic trường Cao đẳng Hải Dương
tự giải thể thì phải báo cáo cho Ban thư ký Hội sinh viên nhà trường ra quyết định
công nhận.
Điều 4. Tổ chức của câu lạc Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương
1. Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm do hội viên bầu
hoặc chỉ định.
2. Hội viên câu lạc bộ.
3. Tên gọi: Câu lạc bộ Aerobic sinh viên, trực thuộc Hội sinh viên trường
Cao đẳng Hải Dương
Điều 5. Hoạt động của câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên
trường Cao đẳng Hải Dương
1. Câu lạc Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương hoạt
động theo hình thức tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Tài chính của câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dươnggồm:
a) Thu từ đóng góp của hội viên, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân;
b) Chi cho các hoạt động của câu lạc bộ được các hội viên thống nhất và công
khai.
3. Hoạt động của câu lạc bộ Aerobic trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương dựa trên chương trình, kế hoạch đã được xây dựng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Câu lạc bộ cầu lông trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
2. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
3. Chi hội trưởng các Chi hội sinh viên trong toàn trường phổ biến quy chế
đến toàn thể hội viên, sinh viên trong chi hội.
4. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ phối hợp hoạt động và báo cáo thường kỳ với
Ban chấp hành Hội sinh viên theo quy chế này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2015 và thay thế cho quy
chế đã ban hành trước đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ban chủ nhiệm câu lạc bộ, Hội sinh viên để xem
xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Hội sinh viên Tỉnh (để báo cáo)
- Đảng ủy (để báo cáo)
- Ban giám hiệu (để báo cáo)
- Các Chi hội, Liên chi hội (để biết)
- Ban chủ nhiệm câu lạc bộ (để biết)
- Lưu VP Hội Sinh viên
TM. BTK HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG
Chủ tịch
HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM TỈNH HẢI
DƯƠNG
BCH TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
***
Số : 16./QĐ-HSV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
Hải Dương, ngày 15 tháng 5 năm 2015
QUY CHẾ
Về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ trực
thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
(Ban hành kèm theo quyết định số: 16 /QĐ-HSV ngày 15 tháng 05 năm 2015
của Hội sinh viên Trường Cao đẳng Hải Dương)
- Căn cứ Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam;
- Căn cứ chức năng, quyền hạn, cơ cấu và tổ chức của Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương;
- Căn cứ chương trình công tác của Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
nhiệm kỳ 2013 – 2016;
- Căn cứ yêu cầu hoạt động câu lạc bộ, đội, nhóm của hội viên, sinh viên trường;
- Căn cứ quyết định thành lập câu lạc bộ sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
số:16 /QĐ-HSV ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Ban thư ký Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương
- Xét đề nghị về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ
Bóng bàn sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương của Ban chủ nhiệm câu lạc bộ.
BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP CÂU LẠC BỘ BÓNG BÀN SINH VIÊN
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc Hội
sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương.
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức và hoạt
động câu lạc bộ bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc
Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
1. Vị trí
a) Câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các chi hội (học sinh, sinh viên nhà trường)
sau đây gọi chung là chi hội.
b) Câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
chịu sự quản lý của Hội Sinh viên nhà trường.
2. Chức năng
Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức,
phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện
thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và
nâng cao thành tích thể thao cho người tập.
3. Nhiệm vụ của câu lạc bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường
a) Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động thể
dục, thể thao;
b) Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe,
thể lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục
thể thao cho người tập;
c) Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, thể thao ở địa phương,
đơn vị;
d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
đ) Quản lý và phát triển hội viên;
e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
Điều 3. Công nhận và giải thể CLB Bóng bàn
1. Hồ sơ thành lập CLB Bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương, gồm:
a) Quyết định thành lập;
b) Danh sách Ban Chủ nhiệm;
c) Danh sách hội viên;
d) Địa điểm tập luyện;
đ) Quy chế hoạt động.
2. Công nhận thành lập câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường
Cao đẳng Hải Dương
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội sinh viên nhà trường thay mặt Ban thư ký
Hội sinh viên trường ra quyết định thành lập câu lạc bộ Bóng bàn thuộc Hội sinh
viên trường Cao đẳng Hải Dương.
3. Trong trường hợp câu lạc bộ bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương hoạt động trái với quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định
công nhận sẽ quyết định giải thể câu lạc bộ bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên
trường Cao đẳng Hải Dương Trường hợp câu lạc bộ Bóng bàn trường Cao đẳng Hải
Dương tự giải thể thì phải báo cáo cho Ban thư ký Hội sinh viên nhà trường ra quyết
định công nhận.
Điều 4. Tổ chức của câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường
Cao đẳng Hải Dương
1. Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm do hội viên bầu
hoặc chỉ định.
2. Hội viên câu lạc bộ.
3. Tên gọi: Câu lạc bộ Bóng bàn sinh viên, trực thuộc Hội sinh viên trường
Cao đẳng Hải Dương.
Điều 5. Hoạt động của câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên
trường Cao đẳng Hải Dương
1. Câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
hoạt động theo hình thức tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Tài chính của câu lạc bộ Bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dươnggồm:
a) Thu từ đóng góp của hội viên, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân;
b) Chi cho các hoạt động của câu lạc bộ được các hội viên thống nhất và công
khai.
3. Hoạt động của câu lạc bộ bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương dựa trên chương trình, kế hoạch đã được xây dựng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Câu lạc bộ bóng bàn trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
2. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
3. Chi hội trưởng các Chi hội sinh viên trong toàn trường phổ biến quy chế
đến toàn thể hội viên, sinh viên trong chi hội.
4. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ phối hợp hoạt động và báo cáo thường kỳ với
Ban chấp hành Hội sinh viên theo quy chế này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2015 và thay thế cho quy
chế đã ban hành trước đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ban chủ nhiệm câu lạc bộ, Hội sinh viên để xem
xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Hội sinh viên Tỉnh (để báo cáo)
- Đảng ủy (để báo cáo)
- Ban giám hiệu (để báo cáo)
- Các Chi hội, Liên chi hội (để biết)
- Ban chủ nhiệm câu lạc bộ (để biết)
- Lưu VP Hội Sinh viên
TM. BTK HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG
Chủ tịch
HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM TỈNH HẢI DƯƠNG
BCH TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
***
Số : 19/QĐ-HSV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
Hải Dương, ngày 15 tháng 5 năm 2015
QUY CHẾ
Về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ
trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
(Ban hành kèm theo quyết định số: 19/QĐ-HSV ngày 15 tháng 05 năm 2015
của Hội sinh viên Trường Cao đẳng Hải Dương)
- Căn cứ Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam;
- Căn cứ chức năng, quyền hạn, cơ cấu và tổ chức của Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương;
- Căn cứ chương trình công tác của Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
nhiệm kỳ 2013 – 2016;
- Căn cứ yêu cầu hoạt động câu lạc bộ, đội, nhóm của hội viên, sinh viên trường;
- Căn cứ quyết định thành lập câu lạc bộ sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương số:
19 /QĐ-HSV ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Ban thư ký Hội Sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương
- Xét đề nghị về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ
Vovinam sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương của Ban chủ nhiệm câu lạc bộ.
BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP CÂU LẠC BỘ VOVINAM SINH VIÊN
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội
sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức và hoạt động
câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ Vovinam trực thuộc
Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương.
1. Vị trí
a) Câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các chi hội (học sinh, sinh viên nhà trường)
sau đây gọi chung là chi hội.
b) Câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
chịu sự quản lý của Hội Sinh viên nhà trường.
2. Chức năng
Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức,
phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện
thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và
nâng cao thành tích thể thao cho người tập.
3. Nhiệm vụ của câu lạc Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường
a) Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động thể
dục, thể thao;
b) Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe,
thể lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục
thể thao cho người tập;
c) Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, thể thao ở địa phương,
đơn vị;
d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
đ) Quản lý và phát triển hội viên;
e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
Điều 3. Công nhận và giải thể CLB Vovinam
1. Hồ sơ thành lập CLB Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng
Hải Dương, gồm:
a) Quyết định thành lập;
b) Danh sách Ban Chủ nhiệm;
c) Danh sách hội viên;
d) Địa điểm tập luyện;
đ) Quy chế hoạt động.
2. Công nhận thành lập câu lạc Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội sinh viên nhà trường thay mặt Ban thư ký
Hội sinh viên trường ra quyết định thành lập câu lạc bộ Vovinam thuộc Hội sinh
viên trường Cao đẳng Hải Dương.
3. Trong trường hợp câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương hoạt động trái với quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định
công nhận sẽ quyết định giải thể câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên
trường Cao đẳng Hải Dương Trường hợp câu lạc bộ Vovinam trường Cao đẳng Hải
Dương tự giải thể thì phải báo cáo cho Ban thư ký Hội sinh viên nhà trường ra
quyết định công nhận.
Điều 4. Tổ chức của câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường
Cao đẳng Hải Dương
1. Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm do hội viên bầu
hoặc chỉ định.
2. Hội viên câu lạc bộ.
3. Tên gọi: Câu lạc bộ Vovinam sinh viên, trực thuộc Hội sinh viên trường
Cao đẳng Hải Dương
Điều 5. Hoạt động của câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên
trường Cao đẳng Hải Dương
1. Câu lạc Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
hoạt động theo hình thức tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Tài chính của câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dươnggồm:
a) Thu từ đóng góp của hội viên, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân;
b) Chi cho các hoạt động của câu lạc bộ được các hội viên thống nhất và công
khai.
3. Hoạt động của câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao
đẳng Hải Dương dựa trên chương trình, kế hoạch đã được xây dựng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Câu lạc bộ Vovinam trực thuộc Hội sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
2. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
3. Chi hội trưởng các Chi hội sinh viên trong toàn trường phổ biến quy chế
đến toàn thể hội viên, sinh viên trong chi hội.
4. Ban chủ nhiệm câu lạc bộ phối hợp hoạt động và báo cáo thường kỳ với
Ban chấp hành Hội sinh viên theo quy chế này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2015 và thay thế cho quy
chế đã ban hành trước đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ban chủ nhiệm câu lạc bộ, Hội sinh viên để xem
xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Hội sinh viên Tỉnh (để báo cáo)
- Đảng ủy (để báo cáo)
- Ban giám hiệu (để báo cáo)
- Các Chi hội, Liên chi hội (để biết)
- Ban chủ nhiệm câu lạc bộ (để biết)
- Lưu VP Hội Sinh viên
TM. BTK HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG
Chủ tịch