BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
-------------------------------------------
TRỊNH NGỌC TRUNG
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
-------------------------------------------
TRỊNH NGỌC TRUNG
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG M
300 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu nội dung môn giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học văn hóa thể thao và du lịch Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 62 14 01 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS Trần Tuấn Hiếu
2. PGS.TS Phạm Đình Bẩm
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Trịnh Ngọc Trung
MỤC LỤC
Trang bìa Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án
Đặt vấn đề 1
Chƣơng 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu 6
1.1 Bối cảnh Giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học trên
thế giới
6
1.2 Vị trí và vai trò của Giáo dục thể chất trong sự nghiệp
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
8
1.2.1 Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước 8
1.2.2 Quan điểm đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước 13
1.2.3 Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và cách thức tổ chức Giáo
dục thể chất
16
1.3 Vị trí, sứ mạng, đặc thù nghề nghiệp của Trƣờng Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
23
1.3.1 Vị trí, sứ mạng của Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Thanh Hóa
23
1.3.2 Đặc thù nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Văn hóa
Thể thao và Du lịch hanh Hóa đối với môn Giáo dục thể
chất.
24
1.4 Cơ sở tiếp cận nội dung môn Giáo dục thể chất 26
1.4.1 Một số khái niệm cơ bản về chương trình 26
1.4.2 Các cách tiếp cận trong việc xây dựng chương trình giáo dục 31
1.4.3 Quy trình xây dựng chương trình đào tạo 35
1.4.4 Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo 37
1.5 Đặc điểm tâm sinh lý và tố chất phát triển thể lực của
sinh viên
41
1.5.1 Đặc điểm tâm lý 42
1.5.2 Đặc điểm giải phẫu, sinh lý 44
1.5.3 Đặc điểm phát triển tố chất thể lực của sinh viên 45
1.6 Các công trình nghiên cứu liên quan 47
1.6.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 47
1.6.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 52
Chƣơng 2: Đối tƣợng, phƣơng pháp và tổ chức nghiên
cứu
55
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 56
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 56
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 56
2.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm 57
2.2.3 Phương pháp điều tra xã hội học 57
2.2.4 Phương pháp phỏng vấn 58
2.2.5 Phương pháp chuyên gia 59
2.2.6 Phương pháp kiểm tra sư phạm 59
2.2.7 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 62
2.2.8 Phương pháp toán học thống kê 65
2.3 Tổ chức nghiên cứu 66
2.3.1 Thời gian nghiên cứu 66
2.3.2 Địa điểm nghiên cứu 67
2.3.3 Phạm vi nghiên cứu 67
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận 68
3.1 Thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trƣờng Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
68
3.1.1 Thực trạng chương trình nội khóa môn Giáo dục thể chất
tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh
Hóa
68
3.1.2 Thực trạng chế độ, chính sách, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất, kinh phí dành cho các hoạt động tập luyện và thi đấu
của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh
Hóa
77
3.1.3 Thực trạng về nhu cầu, thái độ, động cơ tập và các yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả công tác Giáo dục thể chất của sinh
viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh
Hóa
82
3.1.4 Thực trạng kết quả học tập và thể lực của sinh viên Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa thông qua kết
quả học tập môn Giáo dục thể chất.
87
3.1.5 Thực trạng nội dung một số chương trình Giáo dục thể chất
trong và ngoài nước
93
3.2 Nghiên cứu nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh
viên trƣờng Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa
99
3.2.1 Nghiên cứu lựa chọn nội dung giảng dạy môn Giáo dục thể
chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa
99
3.2.2 Tổng hợp nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên
trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
104
3.2.3 Đánh giá nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn 114
3.2.4 Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả nội dung môn Giáo dục
thể chất đã lựa chọn
118
Kết luận và kiến nghị 147
Kết luận 147
Kiến nghị 148
Các công trình khoa học đã công bố
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1. Các chữ viết tắt
BGD Bộ giáo dục
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNH Công nghiệp hóa
DTB Dưới trung bình
ĐC Đối chứng
ĐT Đào tạo
ĐTH Điểm thực hành
ĐLT Điểm lý thuyết
G Giỏi
GD Giáo dục
GDTC Giáo dục thể chất
HĐH Hiện đại hóa
K Khá
RLTT Rèn luyện thân thể
STN Sau thực nghiệm
TB Trung bình
TDTT Thể dục thể thao
TN Thực nghiệm
TTN Trước thực nghiệm
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XS Xuất sắc
2. Đơn vị đo lƣờng
cm Centimét
g Gam
kg Kylôgam
m Mét
s Giây
P Phút
DANH MỤC BIỂU BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số Nội dung Trang
3.1 Thực trạng nội dung môn Giáo dục thể chất trường Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
76
3.2 Thực trạng chế độ, chính sách của giáo viên thể dục tại
trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
77
3.3 Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục tại trường Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
79
3.4 Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ phục
vụ cho công tác Giáo dục thể chất của trường Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
80
3.5 Nhu cầu tập luyện thể thao của sinh viên trường Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
(n = 485)
82
3.6 Thái độ của sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Thanh Hóa về hoạt động Thể dục thể thao
(n= 485)
83
3.7 Động cơ tập luyện thể thao của sinh viên trường Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
(n = 485)
84
3.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác Giáo dục thể
chất tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa (n = 20)
Sau
Trang 86
3.9 Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên K1, K2 và K3
năm học 2014 – 2015 trường Đại học Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Thanh Hóa
Sau
trang 87
3.10 Kết quả kiểm tra thể lực của 3 khóa học theo tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể của sinh viên trường Đại học Văn hoá,
Thể thao và Du lịch Thanh Hoá
90
3.11 So sánh mức độ phát triển thể chất 3 năm học theo tiêu Sau
chuẩn rèn luyện thân thể của sinh viên trường Đại học
Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá
trang 90
3.12 Phân phối thời lượng giảng dạy của môn Giáo dục thể
chất Đại học Giao thông Thượng Hải
94
3.13 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Thể dục giai đoạn 1,
cụ thể học phần 1 học phần bắt buộc (n = 20)
Sau
trang 103
3.14 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Điền kinh giai đoạn 1,
cụ thể học phần 2 học phần bắt buộc (n = 20)
Sau
trang 103
3.15 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Bóng đá giai đoạn 2,
học phần tự chọn (n = 20)
Sau
trang 103
3.16 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Aerobic giai đoạn 2,
học phần tự chọn (n = 20)
Sau
trang 103
3.17 Lựa chọn nội dung kiến thức môn khiêu vũ Thể thao giai
đoạn 2, học phần tự chọn (n = 20)
Sau
trang 102
3.18 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Cầu lông giai đoạn 2,
học phần tự chọn (n = 20)
Sau
trang 103
3.19 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Bóng chuyền giai
đoạn 2, học phần tự chọn (n = 20)
Sau
trang 103
3.20 Lựa chọn nội dung kiến thức môn Bóng rổ giai đoạn 2,
học phần tự chọn (n = 20)
Sau
trang 103
3.21 Nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn của trường
Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
Sau
trang 106
3.22 So sánh nội dung môn Giáo dục thể chất hiện hành và
nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn
Sau
trang 111
3.23 Tổng hợp ý kiến lựa chọn nội dung môn Giáo dục thể
chất của giảng viên, chuyên gia, nhà quản lý về lĩnh vực
Thể dục thể thao trước thực nghiệm (n = 20)
Sau
trang 117
3.24 Tổng hợp ý kiến lựa chọn nội dung môn học Giáo dục
thể chất của sinh viên trước thực nghiệm (n = 60)
Sau
trang 117
3.25 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 2 nhóm thực Sau
nghiệm và đối chứng môn Thể dục trước thực nghiệm
lần 1 học kỳ I năm học 2015-2016
trang 119
3.26 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng môn Thể dục sau thực nghiệm lần
1 học kỳ I năm học 2015-2016
Sau
trang 119
3.27 So sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm môn Thể dục.
Sau
trang 119
3.28 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng môn Điền kinh trước thực nghiệm
lần 1 học kỳ I năm học 2015-2016
Sau
trang 119
3.29 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng môn Điền kinh sau thực nghiệm
lần 1 học kỳ I năm học 2015-2016
Sau
trang 119
3.30 So sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm môn Điền kinh.
Sau
trang 119
3.31 Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm lần 1 học
phần bắt buộc môn Thể dục học phần I, Điền kinh học
phần II (nTN = 50; nĐC = 50)
Sau
trang 119
3.32 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Bóng đá
trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II năm
học 2015-2016
Sau
trang 123
3.33 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Bóng
chuyền trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II
năm học 2015-2016
Sau
trang 123
3.34 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Bóng rổ
trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II năm
học 2015-2016
Sau
trang 123
3.35 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Cầu lông
trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II năm
Sau
trang 123
học 2015-2016
3.36 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Aerobic
trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ II năm
học 2015-2016
Sau
trang 123
3.37 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực cuả lớp Khiêu vũ
Thể thao trước và sau thực nghiệm lần 2 (n = 25) học kỳ
II năm học 2015-2016
Sau
trang 123
3.38 Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên sau thực nghiệm
phần tự chọn học phần II môn Bóng đá, Bóng chuyền,
Bóng rổ, Cầu lông, Aerobic, khiêu vũ Thể thao
Sau
trang 123
3.39 Tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên trường Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa) sau khi kết
thúc học tập nội dung môn học Giáo dục thể chất đã lựa
chọn (n = 150)
Sau
trang 126
3.40 Tổng hợp đánh giá về nội dung và kết quả đào tạo của
tập thể giảng viên khoa Thể dục thể thao trực tiếp dạy
môn Giáo dục thể chất tại trường Đại học Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Thanh Hóa (n = 8)
Sau
trang 127
3.41 Tổng hợp đánh giá nội dung môn học và kết quả đào tạo,
của các nhà quản lý, các chuyên gia Thể dục thể thao về
nội dung môn Giáo dục thể chất đã xây dựng
(n = 20)
Sau trang
129
3.42 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của chương trình đào tạo 132
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số Nội dung Trang
3.1 Kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của sinh viên
K1, K2, K3 năm học 2014 - 2015 trường Đại học Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
88
3.2 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam nhóm thực nghiệm
và đối chứng sau thực nghiệm môn Thể dục.
Sau
trang 119
3.3 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau nghiệm môn Thể dục
Sau
trang 119
3.4 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam nhóm thực nghiệm
và đối chứng sau thực nghiệm môn Điền kinh.
Sau
trang 119
3.5 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau nghiệm môn Điền kinh.
Sau
trang 119
3.6 Tổng hợp kết quả học tập lý thuyết của sinh viên nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm phần
bắt buộc môn Thể dục học phần I (nTN = 25; nĐC = 25)
Sau
trang 119
3.7 Tổng hợp kết quả học tập thực hành của sinh viên
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
phần bắt buộc môn Thể dục học phần I (nTN = 25; nĐC =
25)
Sau
trang 119
3.8 Tổng hợp kết quả học tập lý thuyết của sinh viên nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm phần
bắt buộc môn Điền kinh học phần I (nTN = 25; nĐC = 25)
Sau
trang 119
3.9 Tổng hợp kết quả học tập thực hành của sinh viên
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
phần bắt buộc môn Điền kinh học phần I (nTN = 25; nĐC =
25)
Sau
trang 119
3.10 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn
Bóng đá
Sau
trang 123
3.11 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn
Bóng chuyền
Sau
trang 123
3.12 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn
Bóng rổ
Sau
trang 123
3.13 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn
Cầu lông
Sau
trang 123
3.14 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn
Aerobic
Sau
trang 123
3.15 Nhịp tăng trưởng của nam và nữ sau thực nghiệm môn
Khiêu vũ thể thao
Sau
trang 123
3.16 Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên sau thực
nghiệm phần tự chọn học phần II môn Bóng đá, Bóng
chuyền, Bóng rổ, Cầu lông, Aerobic, khiêu vũ Thể thao
Sau
trang 123
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác TDTT đối với thế hệ trẻ. Xem đó là
động lực quan trọng và khẳng định cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần,
trí tuệ và đạo đức. Sức khỏe được xem như một bộ phận cấu thành của nền
Văn hoá xã hội [21], [81]. Đó là một mặt quan trọng của chất lượng đời sống,
là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh một cách
khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng góp
quan trọng của ngành TDTT nói chung và GDTC nói riêng [4], [5], [6].
Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng
không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện
mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [7] cho
đất nước, để cho mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức” [6]. Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, mà trong đó yếu tố sức khoẻ là quan trọng nhất, gần đây ban chấp hành
Trung ương Đảng đã ban hành “Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12
năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ
TDTT đến năm 2020” [9].
Trong thực tế những vấn đề đổi mới công tác giáo dục đại học đa ngành
và đa dạng hoá loại hình đào tạo cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng
sinh viên thì vấn đề đảm bảo chất lượng giáo dục trong đó có GDTC đang
đứng trước những thử thách to lớn. Để đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục và
đào tạo đã đề ra thì hiện nay công tác GDTC và thể thao học đường còn bộc lộ
nhiều hạn chế [1], [2]. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
2
VIII và Chỉ thị 133/TTg ngày 07/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ
sự cần thiết phải chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp nhằm đưa vào nề
nếp, phát triển thể lực góp phần nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường
các cấp, xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác GDTC
và thể thao học đường từ nay tới năm 2025. Nghị định số 11/2015/NĐ-CP,
ngày 31 tháng 01 năm 2015 quy định về GDTC và hoạt động Thể thao trong
nhà trường. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015. Điều 3,
chương trình môn học GDTC do Giám đốc các đại học, học Viện và Hiệu
trưởng các trường đại học chịu trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành
chương trình đào tạo của trường, trong đó có chương trình môn học GDTC
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [5], [75].
Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa có khả năng
đào tạo và cung cấp cán bộ thuộc lĩnh vực Văn hóa Thể thao và Du lịch cho
tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh bắc Trung bộ nam Sông Hồng. Giáo dục thể chất
và thể thao là một hoạt động sư phạm nhằm hoàn thiện phát triển thể chất, và
nhân cách của sinh viên, “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” xây dựng lớp người mới, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Để thực hiện được mục đích trên, bộ môn GDTC đã áp dụng nội dung môn
học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhưng do nhiều nguyên nhân
mà công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du
lịch Thanh Hoá còn nhiều hạn chế...Hiện nhà trường chưa có những giải pháp
thích hợp để thực hiện tốt mục tiêu nâng cao thể lực của sinh viên.
Trong nhiều năm qua nhà trường đã tiến hành đổi mới hình thức tổ
chức, quản lý, phương pháp dạy và học các môn học nói chung và môn học
GDTC nói riêng và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, căn
cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường về yếu tố cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực... và một số điều kiện khách quan khác, hiệu quả của các giờ học đối
3
với môn học GDTC cũng như phát triển thể lực chung cho sinh viên, vẫn còn
nhiều hạn chế về việc tiếp thu kỹ thuật cơ bản. Để nâng cao được trình độ thể
lực chung, góp phần nâng cao hiệu quả công tác rèn luyện thể chất nói chung
và hiệu quả học tập môn học GDTC nói riêng, đáp ứng mục tiêu đào tạo hiện
nay của nhà trường, đòi hỏi sinh viên phải hiểu biết tương đối toàn diện về
mục đích tác dụng của môn GDTC. Cho đến nay, trường Đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa đã tiến hành tổ chức học tập theo nội dung và
các yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhưng trong những năm gần đây
việc ứng dụng nội dung tập luyện vẫn còn nhiều bất cập như: Nội dung tập
luyện, giáo án, phương pháp và phương tiện tập luyện còn chưa hợp lý nên
tác dụng nâng cao thể lực của sinh viên còn hạn chế.
Hiểu rõ tầm quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu này, nhiều nhà khoa
học giáo dục đã quan tâm nghiên cứu, các đề tài tiêu biểu có thể đề cập đến
như: Vũ Đức Văn (2002), Hồ Đắc Sơn (2004), Nguyễn Trọng Hải (2010), Lê
Trường Sơn Chấn Hải (2012), Hoàng Thị Minh Phương (2015), Trần Vũ
Phương (2016), Nguyễn Văn Hòa (2016), Nguyễn Duy Hòa (2017). Tuy
nhiên, các đề tài nghiên cứu theo hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt
động GDTC nói chung là chủ yếu, đặc biệt xây dựng chương trình GDTC
dành cho đối tượng sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa thì chưa có đề tài nào đề cập tới [29], [33]; [34], [51], [52], [58],
[70], [88].
Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề
căn cứ vào các yêu cầu thực tiễn đòi hỏi nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
“Nghiên cứu nội dung môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn
hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá”.
4
Mục đích nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nhằm mục đích nghiên
cứu thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC, nội dung và quá trình tổ chức
nhằm nâng cao chất lượng cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Thanh Hoá. Thông qua phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng
công tác GDTC, những yếu tố chủ quan, khách quan có ảnh hưởng tới công
tác GDTC như điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ, nội dung môn học
chính khoá qua tham khảo các tài liệu có liên quan, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu nội dung môn GDTC nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh
viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trường Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Thực trạng chương trình nội khóa môn Giáo dục thể chất tại trường Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Thực trạng chế độ, chính sách, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh
phí dành cho các hoạt động tập luyện và thi đấu của trường Đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Thực trạng về nhu cầu, thái độ, động cơ tập và các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả công tác Giáo dục thể chất của sinh viên trường Đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Thực trạng kết quả học tập và thể lực của sinh viên Đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa thông qua kết quả học tập môn Giáo dục thể
chất.
Thực trạng nội dung một số chương trình Giáo dục thể chất trong và
ngoài nước.
5
Mục tiêu 2: Nghiên cứu nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên
trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá.
Nghiên cứu lựa chọn nội dung giảng dạy môn Giáo dục thể chất cho
sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Tổng hợp nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Đánh giá nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn.
Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của nội dung môn Giáo dục thể chất
đã lựa chọn.
Giả thuyết khoa học của đề tài.
Trên cơ sở quan sát và đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn
GDTC của sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh
Hoá, đề tài nhận thấy trình độ thể lực chung của sinh viên còn yếu chưa mang
lại hiệu quả cao về phát triển thể chất cho sinh viên.
Giả thuyết nguyên nhân chủ yếu là do nội dung môn GDTC chưa phù
hợp với đặc điểm, đối tượng sinh viên của trường.
Nếu xây dựng được nội dung và phương pháp tổ chức dạy học môn học
giáo dục thể chất phù hợp, có cơ sở khoa học, thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng GDTC của trường Đại học Văn hoá Thể thao và Du lịch Thanh Hoá.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh Giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học trên thế giới
Thể dục thể thao trường học đã phát triển hơn một thế kỷ nay. Tuy
nhiên thể dục thể thao nội khoá trong trường học trước năm 2000 vẫn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập ở nhiều quốc gia. Năm 1999, Hội nghị cấp cao về thể
dục thể thao trường học thế giới tổ chức tại Berlin (Cộng hòa liên bang Đức),
Trường Đại học Manchester (Anh) được sự hỗ trợ của Uỷ ban Olympic quốc
tế đã báo cáo kết quả điều tra thực trạng về thể dục thể thao trường học trên
thế giới. Báo cáo này còn được trình bày trong hội nghị của Tổ chức văn hoá -
khoa học - giáo dục của Liên hiệp quốc để đưa ra những quyết sách cải cách
thể dục thể thao trường học sau năm 2000, như sau [44].
Thể dục thể thao trường học tổ chức theo hướng thoả mãn yêu cầu hoạt
động, sinh hoạt tích cực gắn với sự phát triển cá nhân và xã hội. Canada và
nhiều quốc gia gắn thể dục và giáo dục sức khoẻ với sự phát triển cá nhân, xã
hội; Phát triển nhiều nội dung thể dục thể thao tự chọn trong giờ nội khoá và
phát triển hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá tự nguyện [56], [78], [96].
Mục đích của thể dục thể thao trường học là phát triển văn hoá thể chất
và giúp con người phát triển toàn diện, hài hoà; Thể dục thể thao giới thiệu
một cách hệ thống sự vận động tích cực suốt đời, từng bước học tập và nắm
vững tri thức, kỹ năng cần thiết cho công tác, sinh hoạt gia đình, giải trí nghỉ
ngơi trong thế kỷ 21; Tính hệ thống và tính tuần tự là đặc điểm và hình thức
nổi bật trong học tập thể dục thể thao so với học tập các lĩnh vực khác; Thể
dục thể thao bao hàm hai mặt: “Học tập vận động” và “Học tập trong vận
động”. “Học tập trong vận động” chủ yếu có sự vận động của cơ thể là một
quá trình học tập và tích lũy số lượng lớn các kỹ năng hoạt động, giao tiếp xã
hội. Đặc điểm và yêu cầu của thể dục thể thao trong quá trình giáo dục là [16]
7
Thể dục là nội dung trọng điểm duy nhất của hoạt động giáo dục tác động tới
thân thể và phát triển thân thể; Giúp cho nhi đồng phát triển sự tôn trọng thân
thể của mình và của người khác; Tăng cường sự hiểu biết về tác dụng đối với
sức khoẻ của hoạt động ưa khí và yếm khí; Giúp cho sự phát triển hài hoà về
thân thể và tâm lý, nhân cách; Nâng cao lòng tự trọng, tự tin; Nâng cao thành
tích học tập, phát triển năng lực nhận thức xã hội.
Chú trọng phát triển thể dục thể thao chất lượng cao với những đặc
điểm: Giúp cho nhi đồng đáp ứng tốt với cạnh tranh, thành công và thất bại;
Cống hiến đặc biệt cho sự phát triển kỹ xảo, đạo đức, mỹ thuật của xã hội;
Cung cấp tri thức, kỹ năng cho tương lai trong lĩnh vực giải trí, vận động,
hoạt động thân thể; Gây hấp dẫn thu hút tất cả thanh thiếu niên, nhi đồng;
Giúp cho mọi thanh thiếu niên, nhi đồng những tri thức, kỹ năng cần thiết cho
sự vận động tích cực suốt đời.
Hệ thống giáo dục cần hỗ trợ những vấn đề sau đây để thể dục thể thao
trường học phát triển: Giới thiệu cho tất cả thanh thiếu niên, nhi đồng tri thức,
kỹ năng để tham gia hoạt động thể dục thể thao. Thể dục thể thao không chỉ là
môn học, mà là hoạt động giáo dục rất cần thiết cho thanh thiếu niên, nhi
đồng; Cần có giáo viên thể dục thể thao chuyên nghiệp và không chuyên hợp
quy cách để dạy thể dục và tổ chức hoạt động thể dục thể thao; Tăng cường tổ
chức giao lưu thể dục thể thao; Người làm công tác thể dục thể thao phải tăng
cường tuyên truyền để mọi người nhận thức đúng tầm quan trọng của thể dục
thể thao trường học.
Từ xu thế cải cách thể dục thể thao trường học ở nhiều quốc gia sau
năm 2000 trở lại đây, người ta thấy rõ chức năng xã hội của thể dục thể thao
trường học. Hiệu quả nâng cao tố chất thể lực, sức khoẻ và hạnh phúc hoàn
toàn có thể nhờ thể dục thể thao mang lại trong thời gian tương đối ngắn.
Ngày nay, xã hội yêu cầu cao hơn đối với thể dục thể thao trường học [24].
8
Thể dục thể thao trường học cần mang lại cho thế hệ con cháu hiệu quả
vận động tích cực suốt đời. Hiệu quả này chỉ có thể đạt được sau một thời
gian dài học tập và tham gia hoạt động thể dục thể thao thường xuyên, liên tục
[21], [56].
Hệ thống giáo dục cần hỗ trợ những vấn đề sau đây để TDTT trường
học phát triển: Giới thiệu cho tất cả thanh thiếu niên, nhi đồng tri thức, kỹ
năng để tham gia hoạt động TDTT không chỉ là môn học, mà là hoạt động rất
cần thiết cho thanh thiếu niên, nhi đồng; Cần có giáo viên thể dục thể thao
chuyên nghiệp và hợp quy cách để dạy thể dục và tổ chức hoạt động TDTT;
Tăng cường tổ chức giao lưu TDTT; Người làm công tác TDTT phải tăng
cường tuyên truyền để mọi người nhận thức đúng tầm quan trọng của TDTT
trường học [2], [45], [47].
1.2. Vị trí và vai trò của Giáo dục thể chất trong sự nghiệp Công
nghiệp hóa - hiện đại hóa
1.2.1. Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước
Các quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước, luôn coi phát triển sự
nghiệp TDTT là một bộ phận quan trọng thuộc chính sách xã hội. Do đó,
công tác TDTT có hiệu quả tích cực trong việc nâng cao sức khoẻ của nhân
dân, góp phần làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần, xây dựng lối sống
lành mạnh, đẩy lùi tệ nạn xã hội [4], [5], [6].
Các quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện
qua các văn kiện, nghị quyết đều thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng về
phát triển TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, góp phần nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ Việt Nam; góp
phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và đối ngoại của Đảng
và Nhà nước. Các quan điểm của Đảng về phát triển TDTT là những định
9
hướng cơ bản để xác định vị trí và mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp thể dục,
thể thao đối với các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội... các mối quan hệ nội tại
của TDTT. Vì vậy, đó chính là các cơ sở để lựa chọn, xác định các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp
TDTT trong một thời kỳ tương đối dài [9], [73], [74].
Một trong những mục tiêu và phương hướng tổng quát của giai đoạn
2006-2010 đã được Đại hội Đảng (khóa X) xác định là: “GD&ĐT cùng với
KH&CN là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy CNH-HĐH
đất nước”. Đề cập đến vấn đề sức khỏe của nhân dân, Đại hội cũng khẳng
định cần phải “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc
con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng
cường thể lực của thanh niên” [6]. Báo cáo chính trị tại Đại hội XI khẳng
định phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu
tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Vì vậy, Đại hội yêu cầu
phải “Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học”
[7]. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước...”. Theo đó, cần phải “Đổi mới căn bản và
toàn diện GD&ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng
theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
Quốc tế” [7], [55].
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của BCT về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020;
trong phần đánh giá những tồn tại, hạn chế đã chỉ rõ: “GDTC và hoạt động
thể thao trong học sinh, sinh viên chưa thường xuyên và kém hiệu quả”.
10
Nghị quyết đã đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC và hoạt động
thể thao trường học, một trong những giải pháp quan trọng là đổi mới
chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với GD ý chí, đạo đức, GD
quốc phòng, GD sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ
hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ GV Thể dục, mở rộng và nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Thể dục cho trường học[9].
Hội nghị lần thứ 8 của BCH TW khóa XI đã ban hành Nghị quyết
29/NQ-TƯ “về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; đáp ứng yêu cầu CNH-
HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế”. Nghị quyết đã đề ra quan điểm chỉ đạo: “Chuyển mạnh quá trình GD từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học” và “Đổi mới hệ t...ung và hiệu quả
học tập môn GDTC nói riêng, đáp ứng mục tiêu đào tạo hiện nay của nhà
trường, cần phải có nội dung môn GDTC phù hợp với từng ngành học, để
không làm ảnh hưởng tới nghề nghiệp tương lai của sinh viên, qua môn
GDTC là một phương tiện hỗ trợ cho quá trình đào tạo của nhà trường, mà thể
lực chung của sinh viên vẫn đạt hiệu quả cao.
1.4. Cơ sở tiếp cận nội dung môn Giáo dục thể chất.
1.4.1. Một số khái niệm cơ bản về chương trình.
Khái niệm chương trình đào tạo được hiểu là văn bản chính thức quy
định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc
tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ
giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương
pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở
giáo dục và đào tạo [65].
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung (hoặc chương trình khung)
được quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục các cơ sở giáo dục tổ chức
xây dựng các chương trình chi tiết hay còn gọi là chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo (Curriculum) là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy
trong một khoá đào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự
cách thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho
toàn khoá đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng.
Chương trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình
đào tạo đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt [17], [31], [34], [46].
27
Như vậy chương trình đào tạo hay chương trình giảng dạy không chỉ
phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng
thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ
chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo. Chương
trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, trình độ đại học
bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời
gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Căn cứ vào
chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình
đào tạo của trường mình (Điều 41- Luật Giáo dục 2005) [53].
Quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta đã và đang đặt ra
những yêu cầu mới về nội dung và chương trình đào tạo ở các bậc học, ngành
đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thông báo số 242-TB/TW kết luận
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2 (Khóa VIII) và
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã chỉ rõ:
Chương trình, giáo trình chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa; nhà trường chưa
gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp. Thực trạng lạc hậu về
chương trình đào tạo có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân rất cơ
bản là công tác nghiên cứu và ứng dụng trong phát triển chương trình đào tạo
trong nhiều năm qua chưa được quan tâm đúng mức, việc thiết kế chương
trình đào tạo ở các cấp còn nặng về kinh nghiệm, thiếu đội ngũ chuyên gia có
nghề và chuyên nghiệp trong lĩnh vực quan trọng này [5].
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa (2001) khái niệm
chương trình đào tạo được hiểu là văn bản chính thức quy định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý
thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở
vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo [90],
[91], [92].
Theo Wentling (1993), chương trình đào tạo (Program of Training) là
một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo) cho biết
28
toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học
sau khoá đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào
tạo, các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ [16],
[17].
Theo Tyler (1949) cho rằng, chương trình đào tạo về cấu trúc phải có 4
phần cơ bản: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp hay quy trình
đào tạo; Cách đánh giá kết quả đào tạo. Văn bản chương trình giáo dục phổ
thông của Hàn quốc (The School Curriculum of the Republic of Korea) bao
gồm 4 thành phần cơ bản sau: Định hướng thiết kế chương trình; Mục tiêu
giáo dục của các bậc, cấp học phỏ thông; Các môn, phần học và phân phối
thời gian (nội dung, kế hoạch dạy học); Chỉ dẫn về tổ chức thực hiện và đánh
giá chương trình.
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung (hoặc chương trình khung)
được quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục các cơ sở giáo dục tổ chức
xây dựng các chương trình chi tiết hay còn gọi là chương trình đào tạo.
chương trình đào tạo (Curriculum) là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy
trong một khoá đầo tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự
cách thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho
toàn khoá đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng.
chương trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình
đào tạo đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy chương trình đào tạo hay chương trình giảng dạy không chỉ
phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng
thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ
chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.
Theo Luật giáo dục 2005 chương trình giáo dục được quy định theo
điều 6 chương I là: chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục, quy
29
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hay trình độ đào
tạo.
Theo các bậc học loại hình giáo dục Luật giáo dục 2005 cũng quy định
chương trình giáo dục cụ thể như sau [16], [17], [19], [53].
Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông,
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục
phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức
đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của
giáo dục phổ thông.
Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo
dục nghề nghiệp, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách
thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, ngành, nghề, trình độ đào
tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm liên thông với các chương trình giáo
dục khác”.
Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp bao gồm cơ
cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý
thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành nghề đào tạo. Căn cứ vào
chương trình khung, trường trung cấp chuyên nghiệp xác định chương trình
đào tạo của mình (Điều 35 - Luật Giáo dục 2005) [53].
Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục
30
đại học; bảo đảm liên thông với các chương trình giáo dục khác. (Điều 41-
Luật GD 2005) [53].
Chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng,
trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng đào tạo, tỷ
lệ phân bổ thời gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập.
Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định
chương trình đào tạo của trường mình (Điều 41- Luật Giáo dục 2005) [53].
Thông thường các cơ quan quản lý đào tạo (Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Tổng cục Dạy nghề) ban hành chương trình khung. Chương trình khung là
bản thiết kế phản ảnh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, nội
dung đào tạo cơ bản (cốt lõi) của chương trình đào tạo là cơ sở cho việc xây
dựng chương trình đào tạo cho từng ngành/nghề cụ thể. Có thể hiểu chương
trình khung là khung chương trình cộng với phần nội dung cốt lõi của chương
trình đào tạo. Ví dụ theo Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
6/6/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình khung
giáo dục Trung học Chuyên nghiệp trong đó có nêu rõ quy định nội dung tổng
thể các hoạt động giáo dục của một khoá học thành một hệ thống hoàn chỉnh
và phân bố hợp lý thời gian theo quy định của Luật giáo dục nhằm đáp ứng
yêu cầu chất lượng và mục tiêu giáo dục.
Thông thường các cơ quan quản lý đào tạo (Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Tổng cục Dạy nghề) ban hành chương trình khung. Chương trình khung là
bản thiết kế phản ảnh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, nội
dung đào tạo cơ bản (cốt lõi) của chương trình đào tạo là cơ sở cho việc xây
dựng chương trình đào tạo cho từng ngành/nghề cụ thể. Trên cơ sở mục tiêu
đào tạo chung cần xác định mục tiêu đào tạo cụ thể cho từng ngành/nghề đào
tạo, mục tiêu của các phần học, môn học, bài học trong chương trình. Trong
quá trình tổ chức dạy học, giáo viên sẽ thiết kế mục tiêu từng chương mục,
31
từng bài giảng cụ thể (thể hiện trong hồ sơ giảng dạy hoặc giáo án). Các thành
phần mục tiêu về kiến thức - kỹ năng, thái độ sẽ chuyển hoá lẫn nhau tạo ra
cho người học một vốn tri thức phong phú vững chắc và các kỹ năng vận
dụng thích ứng với các tình huống trong thực tiễn, tạo ra động cơ học tập
đúng đắn. Đây là những mục tiêu khách quan mà người học phải đạt tới dưới
sự hướng dẫn, trợ giúp của người giáo viên trong toàn bộ quá trình dạy học.
Chỉ có xác định một cách đúng đắn, rõ ràng mục tiêu đào tạo và mục tiêu của
từng môn học, phần học và từng bài học thì người giáo viên mới có cơ sở
định hướng lựa chọn nội dung và các phương pháp dạy - học, hình thức tổ
chức thích hợp cho từng nội dung bài giảng kể cả phương pháp đánh giá kết
quả học tập [3], [25], [28].
1.4.2. Các cách tiếp cận trong việc xây dựng chương trình giáo dục
Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “tiếp cận” có nghĩa là: “Cách chọn
chỗ đứng của nhà nghiên cứu, từ đó nhìn nhận và dẫn đến đối tượng, phát
hiện và giải quyết các vấn đề liên quan”. Cùng một đối tượng, với cách tiếp
cận khác nhau có thể có những nhìn nhận khác nhau, phát hiện ra những vấn
đề khác nhau và tìm ra cách giải quyết khác nhau, do vậy có thể đạt được hiệu
quả khác nhau. Lâm Quang Thiệp đã chỉ ra 3 cách tiếp cận chung trong phát
triển chương trình như sau [65], [92].
Cách tiếp cận nội dung:
Nhiều người cho rằng chương trình GD chỉ là bản phác thảo nội dung
GD. Với quan niệm này, GD là quá trình truyền thụ nội dung - kiến thức. Đây
là cách tiếp cận kinh điển trong xây dựng chương trình GD, theo đó mục tiêu
của quá tình GD chính là nội dung kiến thức. Theo đó, chương trình GD
chẳng khác gì bản mục lục của một cuốn sách giáo khoa. Phương pháp giảng
dạy ở cách tiếp cận này phải nhằm truyền thụ được nhiều kiến thức nhất. Do
vậy người học thụ động và việc đánh giá sẽ khó khăn vì mức độ của kiến thức
không được thể hiện rõ ràng.
32
Với tốc độ phát triển khoa học và công nghệ như vũ bão, chương trình
GD được thiết kế theo nội dung sẽ không thể truyền thụ đủ nội dung trong
một thời gian hạn chế, và nội dung cũng nhanh chóng lạc hậu. Những người
quen với cách tiếp cận nội dung thường kêu ca thời gian dành cho chương
trình quá ngắn, không thể truyền thụ đủ nội dung cần thiết [37].
Cách tiếp cận mục tiêu:
Theo cách tiếp cận này, chương trình GD được xây dựng xuất phát từ
mục tiêu của quá trình GD. Từ đó mới lựa chọn nội dung, phương pháp GD
cũng như cách thức kiểm tra, đánh giá. Mục tiêu của quá trình GD ở đây được
thể hiện dưới dạng mục tiêu đầu ra; chú trọng đến sản phẩm của quá trình GD
với các tiêu chuẩn định sẵn. Theo đó, người ta quan tâm những thay đổi ở
người học về nhận thức, kỹ năng và thái độ sau khóa học. Mục tiêu của quá
trình GD phải được xây dựng rõ ràng sao cho có thể định lượng được và dùng
nó làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của quá trình GD. Dựa vào mục tiêu của
quá trình GD có thể đề ra nội dung, phương pháp GD và phương pháp đánh
giá theo các mục tiêu đã xác định. Cách tiếp cận mục tiêu có thể tạo ra qui
trình GD theo một công nghệ nhất định với các bước được thiết kế chặt chẽ
nhằm tạo ra sản phẩm với một chất lượng đồng đều theo các chỉ tiêu kỹ thuật.
Ưu điểm: Mục tiêu cụ thể và chi tiết tạo thuận lợi cho việc đánh giá
chất lượng chương trình GD; Người học và người dạy biết rõ cần phải dạy và
học như thế nào để đạt được mục tiêu; cho phép xác định các hình thức đánh
giá kết quả học tập của người học.
Nhược điểm: Sản phẩm của quá trình GD phải đồng nhất ở đầu ra
trong khi đầu vào là những con người rất khác nhau về năng lực, hoàn cảnh,
nguồn gốc, văn hóa Việc đào tạo mọi người học theo một khuôn mẫu nhất
định làm người học vẫn ở trạng thái bị động, máy móc, thiếu tính sáng tạo.
Các khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân người học không được quan tâm phát
huy, nhu cầu và sở thích riêng của người học khó được đáp ứng.
33
Cách tiếp cận phát triển:
Theo Kerry, “chương trình giáo dục là một quá trình, và giáo dục là
một sự phát triển”. Câu nói đó phản ánh thực chất của cách tiếp cận và phát
triển [101].
Giáo dục phải phát triển tối đa mọi năng lực tiềm ẩn trong mỗi con
người, làm cho họ làm chủ được những tình huống, đương đầu được với
những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc sống một cách chủ động và sáng tạo.
Giáo dục là quá trình liên tục suốt đời, do vậy nó không thể được đặc trưng
bằng chỉ một mục đích cuối cùng nào. Theo cách tiếp cận này người ta chú
trọng đến phát triển sự hiểu biết ở người học hơn là truyền thụ nội dung kiến
thức đã được xác định trước hay tạo nên sự thay đổi nào đó về hành vi ở
người học.
Con người không thể học tất cả những gì cần trong cuộc đời chỉ qua
quá trình đào tạo ở nhà trường, vì vậy chương trình GD phải được xây dựng
sao cho tạo ra được những sản phẩm có thể đương đầu với những đòi hỏi của
cuộc sống không ngừng thay đổi. Do đó chương trình GD phải giúp người
học phát triển tối đa các tố chất sẵn có nhằm đáp ứng được mục đích GD.
Như vậy, sản phẩm của quá trình GD phải đa dạng chứ không gò bó theo một
khuôn mẫu đã định sẵn. Theo đó, cần chú trọng việc dạy cách học hơn là chỉ
chú trọng đến nội dung kiến thức.
Với quan niệm GD là một sự phát triển, nên khía cạnh nhân văn của
chương trình GD được chú trọng. Cách tiếp cận này chú trọng đến lợi ích, nhu
cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến những giá trị mà chương trình
đem lại cho từng người học. Mỗi cá nhân người học được xem như một thực
thể chủ động, độc lập. Vì vậy chương trình GD phải đáp ứng tối đa mọi nhu
cầu của người học.
34
Cũng theo Kerry, chương trình GD chỉ thực sự có tính GD nếu nội
dung của nó bao gồm những cái mà người học quí trọng và thông qua việc
kiên trì theo đuổi những cái đó người học phát triển được sự hiểu biết và mọi
năng lực tiềm ẩn của mình [101].
Như vậy, cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm “người học là
trung tâm”. Quá trình GD được tổ chức dưới dạng các hoạt động khác nhau
nhằm giúp cho người học lĩnh hội dần các kinh nghiệm học tập thông qua
việc giải quyết các tình huống, tạo cho họ cơ hội được thử thách trước những
thách thức khác nhau. Trong khi theo cách tiếp cận mục tiêu, người ta quan
tâm nhiều đến việc người học sau khi học có đạt được mục tiêu hay không thì
theo cách tiếp cận phát triển người ta quan tâm nhiều đến hoạt động của người
dạy và người học trong quá trình GD [90], [91], [100]. Trong cách tiếp cận
phát triển, mục tiêu của quá trình GD vẫn được đặt ra, nhưng ở đây mục tiêu
không phải là mục tiêu hành vi ở đầu ra, bên ngoài quá trình đào tạo, mà mục
tiêu là cái gì đó nằm ngay trong quá trình GD, là thuộc tính của quá trình đó,
được thể hiện ở mọi nơi mọi lúc trong quá trình GD, có tác dụng chỉ đạo toàn
bộ quá trình. Với quan niệm như vậy, sau khoá học mỗi người học cần thể
hiện một cái gì đó độc đáo, sáng tạo trong sự muôn hình muôn vẻ cũng như
sự đa dạng vốn có của cộng đồng người học, người học phải biết vận dụng
kiến thức một cách sáng tạo, biết cách bổ sung hoàn thiện kiến thức. Có một
điều cần nhấn mạnh là theo cách tiếp cận phát triển, mục đích và quá trình
không thể tách rời nhau: mục đích luôn được phản ánh trong quá trình và quá
trình thể hiện trong mục đích [94], [99].
Như vậy có thể thấy, cách tiếp cận phát triển có rất nhiều ưu điểm, tuy
nhiên cũng có những nhược điểm. Một nhược điểm cơ bản là cách tiếp cận
này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích cá nhân mà không quan tâm nhiều
35
đến lợi ích cộng đồng. Hai là, nhu cầu và sở thích của các cá nhân thường rất
đa dạng và hay thay đổi nên chương trình GD rất khó thoả mãn.
1.4.3. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo
Xây dựng chương trình đào tạo là một quá trình gồm các bước cơ bản
sau:
Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo:
Chương trình đào tạo cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm về thể
chế chính trị, và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ,
truyền thống văn hoácủa mỗi quốc gia, những yêu cầu và xu hướng phát
triển của thời đại đồng thời phải thể hiện sự tiếp tục, kế thừa và phát triển các
chương trình giáo dục đã có (giáo dục là một quá trình có sự tiếp nối lịch sử
trong từng giai đoạn phát triển). Do đó cần phân tích bối cảnh và nhu cầu đào
tạo (theo bậc học hoặc ngành đào tạo) làm cơ sở để xây dựng mục tiêu và
thiết kế cấu trúc, nội dung chương trình. Trong giáo dục nghề nghiệp cần
khảo sát xây dựng đặc điểm chuyên môn nghề, phân tích công việc và nhu
cầu nhân lực của thị trường lao động để làm cơ sở thiết kế các chương trình
đào tạo cụ thể [66].
Thiết kế chương trình đào tạo:
Bao gồm xác định mục tiêu đào tạo và xác định nội dung đào tạo. Theo
từ điển Giáo dục học, khái niệm nội dung là, tập hợp những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, những quy phạm về thái độ, xúc cảm,
giá trị Trong giáo dục tiểu học, nội dung giáo dục bao gồm các hiểu biết
đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; các kỹ năng cơ bản về
nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh;
có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Trong giáo dục nghề
nghiệp, nội dung đào tạo là tập hợp có hệ thống tri thức văn hoá - xã hội, khoa
36
học - công nghệ, các kỹ năng lao động nghề nghiệp chung và chuyên biệt
cùng những yêu cầu, chuẩn mực về ý thức, thái độ nghề nghiệp nhằm hình
thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp. Nội dung đào tạo cần được xác
định, lựa chọn theo hệ thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối
tượng và mục tiêu giáo dục [64], [71].
Nội dung đào tạo được thể hiện cụ thể trong chương trình đào tạo theo
các bậc học, ngành/nghề đào tạo cụ thể [80]. Chương trình giáo dục nghề
nghiệp thể hiện: “Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, quy định chuẩn kiến thức,
kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và
hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học,
ngành nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yêu cầu liên
thông với các chương trình giáo dục khác” [53].
Lập kế hoạch dạy học:
Chương trình đào tạo được thực hiện theo các môn học, phần học hoặc
các modun với quỹ thời gian và quy trình xác định toàn khoá nên cần lập kế
hoạch dạy học trong đó xác định rõ các môn học, phần học hoặc các hoạt
động trong khuôn khổ của chương trình, trình tự các môn học và phân phối
thời gian chi tiết cho từng giai đoạn (lớp, học kỳ, năm học..v.v) [63], [90],
[98].
Hướng dẫn thực hiện chương trình:
Nêu các yêu cầu về đối tượng, phạm vi thực hiện, các điều kiện tổ chức
triển khai thực hiện, phương pháp dạy học các nguồn lực bảo đảm về cơ sở
vật chất, tài liệu dạy - học, phương tiện, đội ngũ giáo viên. Đặc biệt hướng
dẫn thực hiện chương trình cần nêu rõ các yêu cầu về tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của người học trong toàn bộ quá trình dạy - học và kết
thúc quá trình dạy học (thi hoặc đánh giá tốt nghiệp..) [82], [83].
37
1.4.4. Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo
1.4.4.1. Khái niệm về đánh giá chương trình đào tạo
Mặc dù khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác hoàn chỉnh về đánh
giá chương trình đào tạo, nhưng cũng có thể xác định một cách tiếp cận về
đánh giá chương trình đào tạo sau: “đánh giá chương trình đào tạo là một quá
trình thu thập các tư liệu để có thể quyết định, chấp thuận, sửa đổi hay loại bỏ
chương trình đó”. Đánh giá chương trình đào tạo “là đưa ra nhận định hoặc
phán xét về giá trị hoặc ý nghĩa của chương trình so với yêu cầu đào tạo đã đề
ra và nhu cầu học tập, phát triển của người học trên cơ sở thu thập, xử lý và
sử dụng những thông tin, dữ kiện, sự kiện, bằng chứng và lập luận của chủ thể
đánh giá” [64].
Đánh giá chương trình nhằm phát hiện xem chương trình có tạo ra hay
có thể tạo ra sản phẩm mong muốn hay không? Đánh giá giúp kiểm định điểm
mạnh, điểm yếu của chương trình đào tạo trước khi đem ra thực hiện, hoặc để
xác định hiệu quả của nó khi đã thực hiện qua một thời gian nhất định.
Tùy theo cách tiếp cận trong thiết kế chương trình đào tạo, có thể có
nhiều cách quan niệm về chương trình đào tạo, tuy nhiên, mọi hoạt động đánh
giá phải trả lời được hai câu hỏi sau: Chương trình đào tạo có đạt được mục
tiêu đã xác định của nó hay không? Làm thế nào để cải tiến chương trình đào
tạo?
Như vậy có thể hiểu đánh giá chương trình đào tạo là đưa ra nhận định
hoặc phán xét về giá trị, ý nghĩa của chương trình đào tạo so với yêu cầu đào
tạo đã đề ra và phương thức xác định mức độ đáp ứng của chương trình đối
với các mục tiêu và chuẩn mực chất lượng đào tạo, từ đó đề ra những giải
pháp phù hợp nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo.
38
Tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo.
Trong Từ điển tiếng Việt là thuật ngữ “tiêu chuẩn” là “Điều được quy
định dùng làm chuẩn để phân loại đánh giá”. Trong chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung cấp năm 2012 “Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản,
đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của tiêu chuẩn”.
Như vậy tiêu chuẩn trong đánh giá chương trình đào tạo là những quy
định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực để đánh giá
chương trình đào tạo.
Tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo: Thuật ngữ “tiêu chí” trong Đại
từ điển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết,
xếp một loại sự vật, một khái niệm”. Trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung cấp năm 2012 “Tiêu chí” là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội
dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn [10], [15], [92].
Theo kết luận của hội nghị giữa Hội đồng GD và các Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT việc làm của Úc (9/1992), một kiến nghị về 7 năng lực then chốt của
người lao động cần có, được đề ra như sau: 1) Thu thập, phân tích và tổ chức
thông tin. 2) Truyền bá những tư tưởng và thông tin. 3) Kế hoạch hóa và tổ
chức các hoạt động. 4) Làm việc với người khác và đồng đội. 5) Sử dụng
những ý tưởng và kỹ năng toán học. 6) Giải quyết vấn đề. 7) Sử dụng công
nghệ. Cuối thập kỷ 90, Hội đồng đã bổ sung thêm năng lực thứ 8, đó là năng
lực cảm thụ văn hóa, nghệ thuật [105].
Như vậy, các tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo chính là tính chất,
dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một
nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Hệ thống các tiêu chí sẽ chính là hệ thống
các dấu hiệu bản chất đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chương trình đào tạo.
1.4.4.2. Đối tượng tham gia đánh giá nội dung đào tạo.
Đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt động tập thể. Sự hợp tác này
cần thiết trong toàn bộ quá trình đánh giá và bao trùm toàn bộ các hoạt động
39
của chương trình đào tạo, bắt đầu từ lập kế hoạch đánh giá, lựa chọn công cụ
và mô hình đánh giá, đến việc thực hiện các giai đoạn trong quá trình đánh
giá.
Trong hoạt động đánh giá chương trình đào tạo của một cơ sở đào tạo
thì người giáo viên, người quản lý, cán bộ đánh giá chuyên trách và cả người
học cùng với cha mẹ họ cần hợp tác để xác định những gì cần đánh giá trong
chương trình đào tạo, họ hợp tác để thu thập và xử lý dữ liệu. Các kết luận
đánh giá không phải do một người, hay một nhóm người thực hiện riêng rẽ,
và cũng không đánh giá từng bộ phận của chương trình đào tạo. Thông
thường chương trình đào tạo được đánh giá một cách tổng thể và là quyết
định của cả tập thể những người có liên quan gồm những thành phần như sau.
Người học: Với tư cách là người thụ hưởng chương trình, người học là
người có trách nhiệm tham gia đánh giá không chỉ quá trình học tập của bản
thân, mà còn đánh giá cả chương trình đào tạo, đánh giá phương pháp đào tạo,
đánh giá giảng viên để xác định giá trị và hiệu quả của từng bộ phận cấu
thành của chương trình đào tạo. Người học cần tham gia vào quá trình đánh
giá chương trình và cả việc đánh giá học tập của bản thân [30], [39], [42].
Người học có vai trò lớn hơn trong việc xác định đánh giá nào cần áp
dụng để đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Những năm gần đây, nhiều
trường cho xây dựng hồ sơ học tập của từng người học bao gồm toàn bộ tài
liệu liên quan đến việc học của người đó, trong đó có tất cả những đề nghị của
người học nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất. Người học có quyền được tham
gia đánh giá giáo viên, đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên và được đề
xuất những yêu cầu.
Người dạy: Người dạy là người có vai trò quan trọng nhất trong đánh
giá chương trình đào tạo. Giảng viên là người tổ chức hoạt động giảng dạy để
hình thành những kiến thức, kỹ năng cho người học nên giảng viên là người
40
có thể biết được sự tiến bộ của người học thông qua quá trình giảng dạy và
kết quả của người học đối với những phần khác nhau của chương trình đào
tạo, thông qua việc so sánh các kết quả đó với các lớp khác nhau, giảng viên
có thể có những đóng góp quan trọng trong quá trình đánh giá chương trình
đào tạo [33], [58].
Cán bộ chuyên trách: Là những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt,
đang làm ở bộ phận phát triển chương trình đào tạo của trường. Việc này có
lợi thế là cán bộ đánh giá biết hệ thống tổ chức, mục tiêu của trường, các kết
luận đánh giá sẽ được chính xác hơn.
Đánh giá của Hội đồng nghiệm thu thuộc cơ sở được lựa chọn tiến
hành thực nghiệm: Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
là cơ sở được lựa chọn tiến hành thực nghiệm. Ý kiến đánh giá của hội đồng
nghiệm thu là điều kiện mang tính pháp lý trước khi tiến hành thực nghiệm
chương trình trong thực tiễn đào tạo sinh viên.
Tư vấn: Nhiều trường hợp chương trình đào tạo được đánh giá bởi các
chuyên gia bên ngoài trường. Một số nhà quản lý giáo dục cho rằng đối với
các chương trình đào tạo mới cần được đánh giá từ bên ngoài, bởi nhẽ với
trình độ chuyên môn giỏi lại không bị “Bệnh nghề nghiệp” chi phối, họ sẽ có
những đánh giá trung thực, khách quan. Tuy nhiên, đôi khi đánh giá ngoài
cũng bị coi là kẻ ngoại đạo, ngáng đường của cả quá trình đánh giá.
Đánh giá của chuyên gia về lĩnh vực giáo dục: Quá trình nghiên cứu
đã tiến hành xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các giảng viên giảng dạy
môn GDTC, các nhà quản lý thuộc lĩnh vực GDTC các nhà khoa học, cán bộ
quản lý đào tạo cấp trường và cấp khoa về chương trình xây dựng mới (các
chuyên gia là những người có học vị tiến sĩ, có nhiều năm làm công tác quản
lý hoạt động đào tạo giáo viên và hiểu biết về lĩnh vực GDTC trường học)
[64].
41
Mô hình đánh giá cấp chương trình đào tạo AUN: Mô hình AUN là
cụm từ viết tắt của (Asean UNniversity Network) là các Trường ĐH hàng đầu
khu vực Đông Nam Á là được thành lập vào tháng 11/1995 bởi sáng kiến của
Hội đồng bộ trưởng các nước Đông Nam Á, các thành viên đầu tiên do Bộ
trưởng bộ GD các nước đề cử. Đầu tiên mạng lưới có 11 thành viên, sau đó
tăng lên 17 thành viên vào năm 1999. Tính đến ngày 31/7/2013 mạng lưới
này đã có 30 thành viên đến từ 10 quốc gia, việc kết nạp thành viên mới yêu
cầu phải qua đánh giá chất lượng (17 thành viên đầu tiên không cần đánh giá).
Đối tượng tham gia AUN là các Trường đại học có uy tín nhất đại diện cho
các quốc gia thành viên ASEAN. Mục đích nhằm thúc đẩy sự hợp tác và nâng
cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu, trao đổi giảng viên và sinh viên giữa các
Trường ASEAN; AUN ra sáng kiến đánh giá chất lượng giáo dục đại học theo
những tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chung của khu vực ASEAN. Các
trường ĐH của Việt Nam gia nhập AUN, có Trường ĐHQG Hà Nội chính
thức trở thành thành viên Hội đồng Quản trị của AUN từ năm 1995. Trường
ĐHQG TPHCM trở thành thành viên chính thức 1999, đăng ký kiểm định
chương trình chính thức 3/2008. Trường ĐH Cần Thơ trở thành thành viên
chính thức của tổ chức AUN vào tháng 7 năm 2013 [97].
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý và tố chất phát triển thể lực của sinh viên
Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi trưởng thành, là lứa tuổi bắt đầu “làm
người lớn”. Các đặc điểm tâm lý, sinh lý, giải phẫu nói chung của sinh viên
cũng là đặc điểm tâm lý, sinh lý, giải phẫu của người trưởng thành. Tuy
nhiên, do lứa tuổi sinh viên thuộc thời kỳ đầu lứa tuổi thanh niên, nên cần
phải đặc biệt chú ý và được tiếp tục Giáo dục thể chất một cách khoa học, để
nâng cao thể lực, góp phần hoàn thiện các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể;
làm cơ sở cho chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai [2], [14].
42
Do đó, việc giảng dạy động tác và giáo dục các phẩm chất thể lực cho
sinh viên vừa phải tuân thủ các quy luật chung, lại vừa phải tuân thủ các quy
luật đặc thù. Đặc biệt là quy luật rèn luyện kỹ năng và hình thành kỹ xảo vận ...ến đóng góp của đồng chí sẽ
giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích trong việc định hướng lựa chọn nội
dung dạy học môn học GDTC cho sinh viên, nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC.
Xin trân trọng cảm ơn!
Mong các đồng chí cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: .......... ......................................Tuổi:............ ..
Trình độ chuyên môn: ............................Học hàm:.....Học vị:...Chức vụ:...............
Đơn vị công tác:...........................................................Thâm niên làm công tác..........
Câu hỏi 1: Nhận thức về vị trí, vai trò của GDTC đối với cán bộ quản lý, giáo viên,
sinh viên?
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 2: Trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học môn GDTC?
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 3: Chất lượng và số lượng đội ngũ giáo viên thể dục?
PL 60
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 4: Chế độ, chính sách dành cho những người làm công tác GDTC trong
nhà trường.
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 5: Cải tiến sửa đổi nội dung, chương trình môn học GDTC
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 6: Công tác nghiên cứu khoa học phục vụ cho GDTC
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 7: Hướng dẫn ngoại khoá các môn thể thao cho sinh viên
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 8: Sự quan tâm đầu tư của phụ huynh sinh viên cho phát triển thể chất
tại trường
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 9: Kinh phí dành cho tập luyện và thi đấu các giải TDTT phong trào
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 10: Ý thức học tập, nhu cầu thái độ của sinh viên
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 11: Đặc điểm vùng miền, vị trí địa lý, khi hậu
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 12: Đặc điểm đối tượng sinh viên đặc thù nghệ thuật
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Ý kiến khác:..
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí!
Xác nhận cơ quan ngƣời
đƣợc phỏng vấn
Ngƣời phỏng vấn
Trịnh Ngọc Trung
Ngƣời đƣợc phỏng vấn
(Ký tên ghi rõ họ tên)
PL 61
PHỤ LỤC 10
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH
THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
PHIẾU PHỎNG VẤN SỐ 1
LỰA CHỌN NỘI DUNG MÔN HỌC GDTC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
(Dành cho cán bộ Giáo viên, các nhà quản lý và các chuyên gia)
Kính gửi:......................................................
Đơn vị:.........................................................
Nhằm tìm hiểu nội dung môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hóa
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, mong đồng chí nghiên cứu kỹ những câu hỏi dưới
đây của chúng tôi, và cho cách trả lời bằng cách tích vào ô cho là phù hợp, bỏ trống
ô không cần thiết. Ý kiến đóng góp của đồng chí sẽ giúp chúng tôi có được những
thông tin bổ ích trong việc lựa chọn nội dung dạy học môn học GDTC cho sinh viên
trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục thể chất. Xin trân trọng cảm ơn!
Mong các đồng chí cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: .......... ......................................Tuổi:............... ..
Trình độ chuyên môn: ..............Học hàm:.........Học vị:.........Chức vụ:.......................
Đơn vị công tác:...............................................Thâm niên làm công tác......................
Câu hỏi 1: Theo đồng chí có nên lựa chọn nội dung môn học GDTC cho phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đặc điểm sinh viên của trƣờng không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
Câu hỏi 2: Theo đồng chí thời gian học tập 2.5 năm học, học 5 kỳ, 5 học phần
mỗi học phần 30 tiết = 150 tiết có phù hợp không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
Câu hỏi 3: Theo đồng chí nội dung môn học GDTC chia làm hai phần bắt buộc
và tự chọn có phù hợp không?
PL 62
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
Câu hỏi 4: Đồng chí lựa chọn nội dung môn học bắt buộc, tự chọn cho phù hợp.
- Nội dung môn học bắt buộc: Thể dục, Điền kinh có phù hợp không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
- Nội dung môn học tự chọn gồm ba học phần, sinh viên có thể chọn 3 trong 6 môn
sau: Bóng đá, Bóng rổ, Cầu lông, Bóng chuyền, Aerobic, Kiêu vũ thể thao có phù
hợp không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
Câu hỏi 5: Theo đồng chí lựa chọn hàm lƣợng nội dung chƣơng trình môn học
nhƣ thế nào là phù hợp?
- Lý thuyết
+ 2 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
+ 4 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
+ 6 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
- Thực hành
+ 22 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
+ 24 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
+ 26 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
- Thảo luận
PL 63
+ 1 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
+ 2 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
+ 3 tiết
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
- Phần lý thuyết, gồm lịch sử phát triển, nguyên lý kỹ thuật, kỹ chiến thuật thi đấu, luật thi
đấu
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
- Phần thực hành, gồm kỹ thuật cơ bản, nâng cao, kỹ chiến thuật thi đấu, kỹ năng,
kỹ sảo, phát triển các tố chất thể lực.
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
- Phần thảo luận, gồm thảo luận về kỹ thuật, chiến thuật trong thi đấu, phương pháp
tập luyện
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
Câu hỏi 6: Theo đồng chí để nâng cao đƣợc chất lƣợng GDTC, trƣờng cần
đảm bảo những vấn đề gì?
- Nội dung chương trình phù hợp với đặc điểm của nhà trường
- Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục
- Quản lý điều hành quá trình dạy học nghiêm túc
- Quan tâm của các nhà quản lý, Ban giám Hiệu
- Đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất.
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí!
Xác nhận cơ quan ngƣời
đƣợc phỏng vấn
Ngƣời phỏng vấn
Trịnh Ngọc Trung
Ngƣời đƣợc phỏng vấn
(Ký tên)
PL 64
PHỤ LỤC 11
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH
THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
PHIẾU PHỎNG VẤN SỐ 2
LỰA CHỌN NỘI DUNG CỤ THỂ CÁC MÔN HỌC GDTC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
(Dành cho cán bộ Giáo viên, các nhà quản lý và các chuyên gia)
Kính gửi:......................................................
Đơn vị:.........................................................
Nhằm tìm hiểu nội dung môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hóa
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, mong đồng chí nghiên cứu kỹ những nội dung dưới
đây của chúng tôi, và cho cách trả lời bằng cách tích vào ô cho là phù hợp, bỏ trống
ô không cần thiết. Ý kiến đóng góp của đồng chí sẽ giúp chúng tôi có được những
thông tin bổ ích trong việc lựa chọn nội dung dạy học môn học GDTC cho sinh viên
trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục thể chất. Xin trân trọng cảm ơn!
Mong các đồng chí cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: .......... ......................................Tuổi:..........................................................
Trình độ chuyên môn: ..............Học hàm:.........Học vị:.........Chức vụ:.......................
Đơn vị công tác:...............................................Thâm niên làm công tác......................
Câu hỏi 1. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong phần
kiến thức lý thuyết chung thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù
hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết chung
2
Mục đích, nhiệm vụ, những nguyên tắc và
quan điểm chung trong phát triển TDTT ở
nước ta.
3 Mục đích và nhiệm vụ của GDTC ở trường
PL 65
Đại học
4 Giới thiệu chương trình môn học GDTC
5
Vai trò, tác dụng của hoạt động TDTT trong
rèn luyện thể chất và trong công tác tổ chức
hoạt động giáo dục ở trường Đại học, về lý
luận TDTT, Y – sinh học TDTT
6 Các hình thức GDTC trường học
Ý kiến khác......................
Câu hỏi 2. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong
khung kiến thức môn Thể dục thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết chuyên ngành
2 Lịch sử phát triển
3 Nguyên lý kỹ thuật
4 Kỹ, chiến thuật thi đấu
5 Luật thi đấu
6 Thực hành:
7 Bài tập đội ngũ
8 Tập hợp hàng ngang (một hoặc nhiều hàng)
9 Tập hợp hàng dọc (một hoặc nhiều hàng)
10 Động tác đứng nghiêm và nghỉ
11 Động tác dóng hàng ngang, hàng dọc
12 Bài tập dàn hàng và dồn hàng
13 Nghi thức chào và kết thúc buổi học
14 Bài tập đội hình
15 Đội hình biến đổi - tại chỗ.
16 Một hàng hai hàng dọc
17
Hai hàng thành 4 hàng dọc (hoặc hàng
ngang)
18 Một hàng 3 hàng dọc (hoặc hàng ngang)
19 Đội hình 0 – 2 – 4 hoặc 0 – 3 – 6 – 9
20 Đội hình dàn hàng hình vòng cung
21 Đội hình biến hoá đồng thời dàn hàng
PL 66
22 Một hàng 3 hàng dọc chéo:
23 Đội hình 1 hàng 5 hàng dọc chéo
24 Đội hình 1 thành 2 vòng tròn
25 Đội hình 1 thành 3 vòng tròn
26 Bài thể dục phát triển chung 40 động tác
Ý kiến khác.......................
Câu hỏi 3. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong
khung kiến thức môn Điền kinh thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết chuyên ngành
2 Lịch sử phát triển
3 Nguyên lý kỹ thuật
4 Kỹ, chiến thuật thi đấu
5 Luật thi đấu
6 Thực hành:
7 Thực hành kỹ thuật chạy cự ly trung bình
8
Giới thiệu môn học và các bài tập bổ trợ
chuyên môn
9 Kỹ thuật chạy trên đường thẳng
10 Kỹ thuật chạy trên đường vòng
11
Kỹ thuật xuất phát cao và chạy lao sau xuất
phát
12 Kỹ thuật chạy về đích
13
Phối hợp các giai đoạn kỹ thuật và hoàn
thiện động tác
14 Thực hành kỹ thuật chạy cự ly ngắn
15
Giới thiệu môn học và các bài tập bổ trợ
chuyên môn
16 Kỹ thuật chạy trên đường thẳng
17
Kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất
phát
18 Kỹ thuật chạy về đích
PL 67
19
Phối hợp các giai đoạn kỹ thuật và hoàn
thiện động tác
20 Thực hành kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi
21
Giới thiệu môn học và các bài tập bổ trợ
chuyên môn
22 Kỹ thuật giậm nhảy
23 Kỹ thuật chạy đà và giậm nhảy
24 Kỹ thuật bay trên không và tiếp đất
25
Phối hợp các giai đoạn kỹ thuật và hoàn
thiện động tác
Ý kiến khác.......................
Câu hỏi 4. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong
khung kiến thức môn Bóng đá thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết chuyên ngành
2 Lịch sử phát triển
3 Nguyên lý kỹ thuật
4 Kỹ, chiến thuật thi đấu
5 Luật thi đấu
6 Thực hành kỹ thuật cơ bản Bóng đá
7
Giới thiệu môn học và các bài tập bổ trợ
chuyên môn
8 Kỹ thuật di chuyển chạy chổ
9 Kỹ thật di chuyển lừa bóng qua người
10 Nguyên lý kỹ thuật
11 Kỹ thuật chạy
12
Kỹ thuật Đá Bóng bằng lòng bàn chân,
mu bàn chân.
13
Đá bóng nằm tại chỗ bằng lòng, mu bàn
chân
14 Đá bóng lăn sệt bằng lòng, mu bàn chân
15
Nghiêng người đá bóng cao, trung bình,
bằng lòng, mu giữa bàn chân
PL 68
16
Đá bóng nửa nảy bằng lòng, mu giữa bàn
chân
17 Kỹ thuật ném biên
18 Kỹ thuật tranh cƣớp bóng
19 Chiến thuật thi đấu bóng đá
Ý kiến khác...........................
Câu hỏi 5. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong
khung kiến thức môn Aerobic thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù
hợp
1 Lý thuyết chuyên ngành
2 Lịch sử phát triển
3 Nguyên lý kỹ thuật
4 Kỹ, chiến thuật thi đấu
5 Luật thi đấu
6 Thực hành kỹ thuật Aerobic
7
Giới thiệu môn học và các bài tập bổ trợ
chuyên môn
8 Hướng dẫn 7 bước cơ bản
9
Hướng dẫn cách đếm nhịp và di chuyển đội
hình
10 Hướng dẫn kỹ thuật nhóm A, B, C, D
11 Hướng dẫn tập bài quy định cấp 2
12 Hướng dẫn ghép tháp
13 Chạy đội hình và ghép nhạc
14 Hoàn thiện và chỉnh sửa bài
15 Ôn và chỉnh sửa bài, hoàn thiện bài thi
Ý kiến khác........................
Câu hỏi 6. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong
khung kiến thức môn khiêu vũ Thể thao thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết chuyên ngành
PL 69
2 Lịch sử phát triển
3 Nguyên lý kỹ thuật
4 Kỹ, chiến thuật thi đấu
5 Luật thi đấu
6 Thực hành:
7 Thực hành kỹ thuật vũ điệu chachacha
8 Dáng điệu
9 Tư thế
10 Chuyển động cơ bản
11 Chuyển động tay, chân, hông
12 Chuyển động đôi
13 Kỹ thuật xoay
14 Bài chachacha quy định
15 Thực hành kỹ thuật vũ điệu Rumba
16 Dáng điệu
17 Tư thế
18 Chuyển động cơ bản
19 Chuyển động tay, chân, hông
20 Chuyển động đôi
21 Kỹ thuật xoay
22 Bài Rumba quy định
Ý kiến khác...
Câu hỏi 7. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong
khung kiến thức môn Cầu lông thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết chuyên ngành
2 Lịch sử phát triển
3 Nguyên lý kỹ thuật
4 Kỹ, chiến thuật thi đấu
5 Luật thi đấu
6 Thực hành kỹ thuật đánh Cầu long
7 Kỹ thuật tay (thủ pháp)
8 Cách cầm vợt
9 Kỹ thuật phát cầu
PL 70
10 Kỹ thuật đỡ phát cầu
11 Kỹ thuật đánh cầu
12 Kỹ thuật bước di chuyển (bộ pháp)
13 Kỹ thuật bước di chuyển lên lưới
14 Kỹ thuật bước di chuyển lùi sau
15 Kỹ thuật bước di chuyển sang hai bên
16
Kỹ thuật bước di chuyển bật nhảy đánh
cầu
17 Chiến thuật đánh đơn
18 Chiến thuật đánh đôi
Ý kiến khác...................
Câu hỏi 8. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong
khung kiến thức môn Bóng chuyền thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết chuyên ngành
2 Lịch sử phát triển
3 Nguyên lý kỹ thuật
4 Kỹ, chiến thuật thi đấu
5 Luật thi đấu
6 Thực hành kỹ thuật Bóng chuyền
7 Tư thế cao
8 Tư thế trung bình
9 Bước di chuyển
10 Phát bóng thấp tay
11 Phát bóng cao tay
12 Nhảy phát bóng
13 Ngã, chuyền bóng cao tay bằng hai tay
14 Ngã nghiêng chuyền bóng
15 Đệm bóng
16 Kỹ thuật đập bóng
17 Đập bóng trước mặt
18
Lấy đà, giậm nhảy, nhảy và đập, rơi
xuống
19 Đập bóng nghiêng mình
20 Đập bóng quay người
Ý kiến khác...................
PL 71
Câu hỏi 9. Đồng chí hãy lựa chọn nội dung học nào là phù hợp nhất trong
khung kiến thức môn Bóng chuyền thuộc môn GDTC thì tích vào ô đó.
TT Kiến thức cần trang bị
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1 Lý thuyết chuyên ngành
2 Lịch sử phát triển
3 Nguyên lý kỹ thuật
4 Kỹ, chiến thuật thi đấu
5 Luật thi đấu
6 Thực hành kỹ thuật Bóng rổ
7 Kỹ thuật các bước di chuyển trong bóng rổ
8 Kỹ thuật dẫn bóng
9
Kỹ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay
trước ngực
10 Kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao
11
Kỹ thuật hai bước ném rổ một tay trên cao
và hai bước ném rổ một tay dưới thấp
12 Kỹ thuật tại chỗ cầm bóng qua người
13 Bài tập bổ trợ
14 Bài tập trò chơi
15 Bài tập thể lực
16 Bài tập thi đấu
Ý kiến khác............................
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí!
Xác nhận cơ quan ngƣời
đƣợc phỏng vấn
Ngƣời phỏng vấn
Trịnh Ngọc Trung
Ngƣời đƣợc phỏng vấn
(Ký tên)
PL 72
PHỤ LỤC 12
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH
THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
PHIẾU PHỎNG VẤN SỐ 3
LỰA CHỌN NỘI DUNG MÔN HỌC GDTC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
(Dành cho đối tượng sinh viên)
Nhằm tìm hiểu nội dung môn giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, mong các em nghiên cứu kỹ những câu
hỏi dưới đây của chúng tôi và cho cách trả lời bằng cách tích vào ô cho là phù hợp,
bỏ trống ô không cần thiết. Ý kiến đóng góp của các em sẽ giúp chúng tôi có được
những thông tin bổ ích trong việc lựa chọn nội dung dạy học môn GDTC cho sinh
viên trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa nhằm nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục thể chất. Xin trân trọng cảm ơn!
Mong các em s/v cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: ....................................Tuổi.........Giới tính.......Lớp: ..................
Ngành học:..........................................................Khóa học:..........................
Câu hỏi 1: Theo em có nên lựa chọn nội dung môn học GDTC cho phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất, đặc điểm sinh viên của trƣờng không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
Câu hỏi 2: Theo em thời gian học tập 2.5 năm học, học 5 kỳ, 5 học phần mỗi
học phần 30 tiết = 150 tiết có phù hợp không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
Câu hỏi 3: Theo em nội dung môn học GDTC chia làm hai phần bắt buộc và tự
chọn có phù hợp không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
PL 73
Câu hỏi 4: Em hãy lựa chọn nội dung môn học bắt buộc, tự chọn cho phù hợp.
- Nội dung môn học bắt buộc: Thể dục, Điền kinh có phù hợp không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
- Nội dung môn học tự chọn gồm ba học phần, sinh viên có thể chọn 3 trong 6 môn
sau: Bóng đá, Bóng rổ, Cầu lông, Bóng chuyền, Aerobic, Kiêu vũ thể thao có phù
hợp không?
- Rất phù hợp - Phù hợp - Không phù hợp
Ý kiến khác
Câu hỏi 5: Theo em để nâng cao đƣợc chất lƣợng GDTC, trƣờng cần đảm bảo
gì về cơ sở vật chất?
- Sân vận động đơn giản.
- Xây dựng phòng tập trong nhà.
- Mở rộng sân bãi tập ngoài trời.
- Nâng cấp sân bãi.
- Mua sắm đầy đủ dụng cụ tập luyện.
- ......................................................................................................................
Câu hỏi 6: Theo các em để thực hiện tốt chất lƣợng GDTC của nhà trƣờng cần
phải tập trung vào những vấn đề gì?
- Phải củng cố công tác quản lý khoa Thể dục thể thao.
- Phải nâng cao chất lượng giáo viên TDTT.
- Đảng uỷ, Ban giám Hiệu phải quan tâm hơn nữa đến công tác GDTC.
- Phải cải tiến chương trình giảng dạy phù hợp với điều kiện trường.
- Phải đảm bảo cơ sở vật chất.
- Phải tổ chức cải tiến hình thức tập ngoại khoá của sinh viên.
- Có biện pháp tổ chức các giải thể thao CLB đội tuyển trường.
- ........................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của các em!
Xác nhận cơ quan ngƣời
đƣợc phỏng vấn
Ngƣời phỏng vấn
Trịnh Ngọc Trung
Ngƣời đƣợc phỏng vấn
(Ký ghi rõ họ và tên)
PL 74
PHỤ LỤC 13
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH
THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2016
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN GDTC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN
HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA.
(Dành cho sinh viên Trường ĐHVH,TT&DL Thanh Hóa)
Để góp phần nâng cao năng lực hiệu quả đào tạo, chất lượng đào tạo của sinh
viên sau khi ra trường, nhà trường đã tiến hành nghiên cứu nội dung môn học
GDTC với mục đích:
- Nội dung nội dung môn GDTC góp phần trực tiếp vào quá trình phát triển
thể chất, năng lực nghề nghiệp của sinh viên.
- Trang bị cho sinh viên các kiến thức và kỹ năng sử dụng một số môn thể
thao để rèn luyện thân thể, phương pháp tổ chức, trọng tài các hoạt động TDTT
ngoài giờ học.
Từ thực tế các em đã học nội dung chương trình mới, mong các em nghiên
cứu kỹ những câu hỏi dưới đây của chúng tôi và cho cách trả lời bằng cách đánh
dấu x vào ô em cho là phù hợp. Ý kiến đóng góp của các em sẽ giúp chúng tôi có
được những thông tin bổ ích trong việc nghiên cứu nội dung giảng dạy môn GDTC
cho sinh viên trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Mong các em s/v cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: .................................Tuổi:..................................Giới tính................
Lớp:.................................. Ngành học:......................................Khóa học:........
I
Đánh giá về nội dung môn GDTC mới xây
dựng, sau khi đã kết thúc chƣơng trình đào
tạo
Rất
phù hợp
Phù
hợp
Không
phù hợp
1
Nội dung môn học, và cách thức tổ chức quá
trình đào tạo đã phù hợp với khả năng tiếp thu
PL 75
của sinh viên
2
Thời lượng của nội dung môn học 150 tiết có
đảm bảo được mục tiêu đã đưa ra?
3
Nội dung môn học chia làm 2 phần bắt buộc
và tự chọn có phù hợp hay không?
4
Thứ tự nội dung cho từng môn học có phù hợp
không?
5
Trong một giờ lên lớp có đảm bảo thực hiện
chương trình đúng kế khoạch hay không?
6
Nội dung môn học đã thể hiện tính đặc thù
nghệ thuật, đảm bảo cho chương trình thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra, đảm
bảo tính cấn đối về nội dung đào tạo
7
Nội dung đã nâng cao được nhận thức, ý thức
của sinh viên đối với hoạt động TDTT
8
Nội dung môn học GDTC có gây được sự
hứng thú cho sinh viên mỗi khi đến giờ học
9
Năng lực tự học của sinh viên được phát triển
qua từng kỳ học?
10
Nội dung kiểm tra đánh giá có phù hợp với
năng lực của sinh viên hay không?
II. Những ý kiến khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngƣời đánh giá
(Ký ghi rõ học tên)
PL 76
PHỤ LỤC 14
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH
THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2016
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG MÔN GDTC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA.
(Dành cho cán bộ giảng viên trực tiếp dạy môn GDTC)
Kính gửi:......................................................
Từ thực tế các đ/c đã dạy nội dung môn GDTC đã xây dựng cho sinh viên.
Để đánh giá chất lượng hiệu quả chương trình chúng tôi xin đ/c nghiên cứu kỹ
những câu hỏi dưới đây và cho cách trả lời bằng cách đánh dấu x vào ô mà đ/c cho
là phù hợp. Ý kiến đóng góp của các đ/c sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin
bổ ích trong việc xây dựng nội dung dạy học môn GDTC cho sinh viên trường Đại
học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Mong các đ/c cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: .......... ......................Sinh ngày:................Trình độ chuyên môn:................
Học hàm:............Học vị:...........Chức vụ: ............ Thâm niên làm công tác.................
I
Đánh giá về nội dung môn GDTC mới xây dựng,
sau khi đã kết thúc chƣơng trình đào tạo
Rất
phù
hợp
Phù
hợp
Khôn
g phù
hợp
1 Nội dung môn học đảm bảo tính khoa học
2 Nội dung môn học đảm bảo tính thực tiễn
3 Nội dung môn học đảm bảo tính hiệu quả
4 Nội dung môn học đảm bảo tính khả thi
5 Nội dung môn học đáp ứng định hướng tính đổi mới
6
Nội dung môn học đáp ứng xu thế “đào tạo đáp ứng nhu
cầu xã hội”
Ý kiến khác
II Kế hoạch đào tạo
1
Thời lượng của chương trình (150 tiết) có đảm bảo
được mục tiêu đã đưa ra?
2
Thời lượng dành cho từng nội dung học có đảm bảo
cho sinh viên tiếp thu kiến thức và kỹ năng hay
không?
PL 77
3
Thứ tự nội dung cho từng môn học có phù hợp
không?
4
Trong một giờ lên lớp có đảm bảo thực hiện nội
dung môn GDTC đúng kế khoạch hay không?
5
Cơ sở vật chất có đáp ứng yêu cầu về đào tạo hay
không
Ý kiến khác
II
I
Yêu cầu về kiểm tra đánh giá
1
Nội dung kiểm tra đánh giá có phù hợp với năng lực
của sinh viên hay không?
2
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên sau mỗi học
kỳ cả phần lý thuyết và thực hành?
3
Đánh giá trình độ thể lực của sinh viên sau mỗi năm
học, thông qua tiêu chuẩn RLTT
4
Yêu cầu kiểm tra đánh giá có phù hợp với thời lượng
đào tạo?
5
Nội dung môn GDTC có phù hợp với sự phát triển của sinh
viên đặc thù?
Ý kiến khác
I
V
Về tính tích cực học tập của sinh viên
1
Sinh viên có nhận thức đúng đắn về mục tiêu và nhiệm
vụ học tập?
2
Mục tiêu và nội dung môn học đã khích lệ được tính
tự giác tích cực, ý thức trách nhiệm của sinh viên
trong học tập?
3 Sinh viên chủ động trong các hoạt động tự học?
4
Năng lực tự học của sinh viên được phát triển qua
từng kỳ học?
5
Sinh viên đã bộc lộ tính tích cực và chủ động trong hoạt
động tự học?
6
Khả năng tự học của sinh viên đã góp phần nâng cao hiệu
quả đào tạo?
Ý kiến khác
Ý kiến khác
Ngƣời đánh giá
(Ký ghi rõ học tên)
PL 78
PHỤ LỤC 15
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH
THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2016
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN GDTC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA.
(Dành cho cán bộ quản lí, chuyên gia về lĩnh vực TDTT)
Kính gửi:......................................................
Từ dự thảo xây dựng nội dung môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn
hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, xin đồng chí vui lòng cho ý kiến đánh giá bằng
cách đánh dấu x vào ô mà đ/c cho là phù hợp. Ý kiến đóng góp của các đ/c sẽ giúp
chúng tôi có được những thông tin bổ ích trong việc xây dựng nội dung dạy học
môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Mong các đ/c cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: .......... ..................Sinh ngày:................Trình độ chuyên môn:...................
Học hàm:............Học vị:...........Chức vụ: ............... Thâm niên làm công tác..............
I
Mục tiêu (bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể)
Rất
phù
hợp
Phù
hợp
Không
phù
hợp
1 Đảm bảo tính khoa học
2 Đảm bảo tính thực tiễn
3 Đảm bảo tính hiệu quả
4 Đảm bảo tính khả thi
5 Đáp ứng định hướng tính đổi mới
6 Đáp ứng xu thế “đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội”
7
Về nội dung của mục tiêu chung có đáp ứng yêu
cầu
8
Về nội dung của mục tiêu cụ thể có đáp ứng yêu
cầu
Ý kiến khác
Ý kiến khác
II Về nội dung
1
Nội dung môn GDTC phù hợp với khả năng tiếp
thu của sinh viên đặc thù nghệ thuật?
PL 79
2
Nội dung môn GDTC phù hợp với định hướng
góp phần nâng cao năng lực hoạt động cho sinh
viên đặc thù nghệ thuật?
3
Khối lượng kiến thức của mỗi nội dung môn học
phù hợp với định hướng đào tạo?
Ý kiến khác
Ý kiến khác
III Về phân bố thời lƣợng
1
Đảm bảo cho sinh viên có thời gian để lĩnh hội
kiến thức và rèn luyện kỹ năng?
2
Đảm bảo tính cân đối giữa các nội dung đã được
thiết kế?
3
Tuân thủ tính pháp lý về thời lượng môn GDTC
được quy định tại chương trình khung của Bộ GD
và ĐT?
Ý kiến khác
Ý kiến khác
IV Về cấu trúc
1
Đảm bảo tính cân đối và hợp lý về nội dung giữa
các học kỳ, giữa các năm học?
2
Đảm bảo tính tuần tự, tính phát triển và khoa học
giữa các nội dung được lựa chọn trong mỗi học kỳ
và từ kỳ 1 đến học kỳ 5
3
Cấu trúc nội dung từng môn học phản ánh nhu
cầu và định hướng đào tạo sinh viên đặc thù nghệ
thuật?
4
Cấu trúc nội dung môn học đảm bảo tính tuần tự
của quá trình sư phạm?
5
Cấu trúc nội dung môn học phản ánh đổi mới đào
tạo theo xu hướng tích cực hóa người học?
6
Cấu trúc nội dung môn học cho phép phát huy có
hiệu quả khẳ năng tự học, tự rèn luyện của sinh
viên
Ý kiến khác
Ý kiến khác
V. Đối với các môn thể thao đƣợc lựa chọn trong chƣơng trình, theo đồng chí
có phù hợp với định hƣớng đào tạo sinh viên đặc thù nghệ thuật.
.......................................................................................................................................
Xác nhận cơ quan ngƣời đánh giá Ngƣời đánh giá
(Ký ghi rõ học tên)
PL 80
PHỤ LỤC 16
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 6 năm 2017
GIẤY XÁC NHẬN
Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa xác nhận:
Ông Trịnh Ngọc Trung là giảng viên khoa Thể dục thể thao, đang làm
nghiên cứu sinh tại Viện Khoa học Thể dục thể thao. Trong thời gian từ tháng
8/2015 đến 6/2016 đã tổ chức lấy số liệu và triển khai thực nghiệm nghiên
cứu luận án tiến sĩ tại trường, tên luận án: “Nghiên cứu nội dung môn GDTC
cho sinh viên trường Đại học Văn hoá Thể thao và Du lịch Thanh Hoá”. Đối
tượng lấy số liệu và thực nghiệm là sinh viên đại học chính quy không chuyên
Thể dục thể thao, Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
KH. HIỆU TRƢỞNG
PHÓ HIỆU TRƢỞNG
TS. Lê Thanh Hà
PL 81
Chạy con thoi 4 x 10m(s) Lực bóp tay thuận (KG)
Chạy tuỳ sức 5 phút (m) Chạy 30m XPC (s)
Bật xa tại chỗ (cm) Nằm ngữa gập bụng (lần/30 s)
PHỤ LỤC 17
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KIỂM TRA THỂ LỰC CHUNG CỦA SINH VIÊN
THEO QUYẾT ĐỊNH 53/2008QĐ - BGD & ĐT