BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
HOÀNG THỊ ÚT
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG HUẤN LUYỆN KHAI CUỘC CHO
NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN CỜ VUA CẤP I VÀ KIỆN TƯỚNG
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
HOÀNG THỊ ÚT
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG HUẤN LUYỆN KHAI CUỘC CHO
NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN CỜ VUA CẤP I VÀ KIỆN TƯỚNG
VIỆT NAM
Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9
216 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu nội dung huấn luyện khai cuộc cho nữ vận động viên cờ vua cấp i và kiện tướng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặng Văn Dũng
2. PGS.TS. Đinh Quang Ngọc
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Hoàng Thị Út
MỤC LỤC
Trang bìa. Trang
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt trong luận án
Danh mục các đơn vị đo lường trong luận án
Danh mục các ký hiệu trong môn cờ vua
Danh mục các biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ trong luận án
Phần mở đầu 1
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 6
1.1. Đặc điểm huấn luyện cờ vua hiện đại 6
1.1.1. Đặc điểm huấn luyện môn cờ vua hiện đại 6
1.1.2. Đặc điểm trình độ tập luyện của vận động viên Cờ vua 7
1.1.3. Đặc điểm phong cách chơi của vận động viên Cờ vua 13
1.1.4. Yếu tố quyết định của ván đấu, đặc điểm của đối thủ 14
1.1.5. Quan điểm của các danh thủ về huấn luyện khai cuộc cờ
15
vua
1.1.6. Một số giai đoạn phát triển của công tác nghiên cứu khai
18
cuộc
1.1.7. Quy trình huấn luyện khai cuộc cho vận động viên cờ
21
vua
1.1.8. Tỷ trọng nội dung huấn luyện khai cuộc 25
1.2. Các quan điểm nghiên cứu về khai cuộc, nội dung huấn
28
luyện khai cuộc và xu hướng sử dụng khai cuộc trong cờ vua
1.2.1. Khái niệm khai cuộc 28
1.2.2. Phân loại. 30
1.2.3. Một số khai cuộc cơ bản 32
1.2.4. Mã nguồn khai cuộc 37
1.2.5. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc 39
1.2.6. Mối liên hệ giữa khai cuộc và trung cuộc trong ván đấu
40
cờ vua
1.2.7. Nội dung khai cuộc 43
1.2.8. Xu hướng, hiệu quả sử dụng khai cuộc của vận động viên 44
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan 47
1.3.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước 47
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 50
1.4. Kết luận chương 54
Chương 2. Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu 55
2.1. Đối tượng nghiên cứu 55
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 55
2.1.2. Khách thể nghiên cứu 55
2.2. Phương pháp nghiên cứu 55
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 56
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm 56
2.2.3. Phương pháp kiểm tra tâm lý 57
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 58
2.2.5. Phương pháp quan sát sư phạm 60
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 62
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê 62
2.3. Tổ chức nghiên cứu 65
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu 65
2.3.2. Thời gian nghiên cứu 65
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu 65
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 66
3.1. Thực trạng công tác huấn luyện khai cuộc cho nữ vận động
66
viên cờ vua cấp I và kiện tướng Việt Nam
3.1.1. Thực trạng chương trình và nội dung huấn luyện cho nữ
66
vận động viên cờ vua cấp I và kiện tướng Việt Nam
3.1.2. Xác định tiêu chí và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá năng
lực khai cuộc của nữ vận động viên cờ vua cấp I và kiện 68
tướng
3.1.3. Thực trạng năng lực khai cuộc của nữ vận động viên cờ
77
vua cấp I và kiện tướng
3.1.4. Bàn luận về thực trạng công tác huấn luyện khai cuộc
84
cho nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng Việt Nam
3.2. Xây dựng nội dung huấn luyện khai cuộc cho nữ VĐV cờ vua
99
cấp I và kiện tướng Việt Nam
3.2.1. Xác định nội dung khai cuộc cho nữ vận động viên cờ
99
vua cấp I và kiện tướng Việt Nam
3.2.2. Xác định thời lượng, quy trình và phân bổ thời lượng
123
trong quy trình huấn luyện khai cuộc
3.2.3. Bàn luận về nội dung huấn luyện khai cuộc cho nữ vận
126
động viên cờ vua cấp I và kiện tướng Việt Nam
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của nội dung huấn luyện
khai cuộc cho nữ vận động viên cờ vua cấp I và kiện tướng Việt 130
Nam
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 130
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của nội dung huấn luyện khai cuộc
cho nữ vận động viên cờ vua cấp I và kiện tướng Việt 131
Nam
3.3.3. Bàn luận về ứng dụng và đánh giá hiệu quả của nội dung
huấn luyện khai cuộc cho nữ vận động viên cờ vua cấp I 141
và kiện tướng Việt Nam
Kết luận – Kiến nghị 147
Kết luận 147
Kiến nghị 148
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
EQ - Trí tuệ xúc cảm
FM - Kiện tướng Fide
GM - Đại kiện tướng
HA - Huyết áp
HLTT - Huấn luyện thể thao.
HLV - HLV.
IM - Kiện tướng quốc tế
IQ - Chỉ số thông minh
KHGD - Khoa học Giáo dục
TDTT - Thể dục thể thao
TT - Thứ tự
VĐV - VĐV
WFM - Kiện tướng nữ Fide
WGM - Đại kiện tướng nữ
WIM - Kiện tướng quốc tế nữ
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN
Bis/s - Bít/giây
cm - Centimet
đ - Điểm
l/min - Lần/phút
l/2 min - Lần/2 phút
kg - Kilôgam
s - Giây
mmHg - Milimét Thuỷ ngân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TRONG MÔN CỜ VUA
I. Các ký hiệu đặc biệt trong cờ vua
II. Cách ghi nước đi trong cờ vua.
2.1.Một nước đi trong cờ vua được ghi chép lần lượt là nước đi quân
Trắng, sau đó đến nước đi quân Đen.
2.2. Cách ghi nước đi trong cờ vua: Ghi ký hiệu quân cờ trước, ký hiệu
ô cờ sau.
Ví dục: 1.d4 d5 (nước thứ nhất tốt Trắng lên ô d4, tốt Đen lên ô d5). 2.
Mf3 Mc6 (Nước thứ 2 Mã Trắng lên ô f3, Mã Đen lên ô c6).
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
Thể
Số Nội dung Trang
loại
Biểu 1.1 Top 100 VĐV hệ số Elo cao nhất thế giới Sau tr.9
bảng 1.2 Top 100 VĐV hệ số Elo cao nhất Việt Nam Sau tr.9
Danh mục mã nguồn các dạng thức khai cuộc cơ
1.3 Sau tr.37
bản
Thống kê sử dụng khai cuộc tại giải World
1.4 Sau tr.45
Champion đoạn 2006 - 2008
Thống kê sử dụng khai cuộc tại giải World Cup năm
1.5 Sau tr.45
2007
Thống kê sử dụng khai cuộc tại giải Moscow
1.6 Sau tr.45
Aeroflot giai đoạn 2006 - 2008
Thống kê sử dụng khai cuộc tại giải Morelia Linares
1.7 Sau tr.45
giai đoạn 2006 - 2008
Thống kê hiệu quả sử dụng các khai cuộc các giải
1.8 46
cờ vua thế giới giai đoạn 2006 - 2008
Thực trạng chương trình huấn luyện nữ VĐV cờ vua
3.1 66
cấp I và kiện tướng
Thực trạng phân bổ thời lượng trong quy trình huấn
3.2 luyện khai cuộc cho nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện 68
tướng
Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá năng
3.3 lực khai cuộc của nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện 69
tướng (n = 45)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá năng lực
3.4 khai cuộc của nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng Sau tr.71
(n = 45)
Tính thông báo của các test đánh giá năng lực khai
3.5 73
cuộc của nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng
Độ tin cậy của các test đánh giá năng lực khai cuộc
3.6 74
của nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng
3.7 So sánh kết quả kiểm tra giữa nữ VĐV cờ vua cấp I Sau tr.76
với kiện tướng
Thể
Số Nội dung Trang
loại
Tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá năng lực
3.8 Sau tr.76
khai cuộc của nữ VĐV cờ vua cấp I
Tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá năng lực
3.9 Sau tr.76
khai cuộc của nữ VĐV cờ vua kiện tướng
Biểu Bảng điểm đánh giá năng lực khai cuộc của nữ
3.10 Sau tr.76
bảng VĐV cờ vua cấp I
Bảng điểm đánh giá năng lực khai cuộc của nữ
3.11 Sau tr.76
VĐV cờ vua kiện tướng
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp năng lực khai cuộc
3.12 77
của nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng
Kết quả kiểm tra đánh giá thực trạng năng lực khai
3.13 Sau tr.77
cuộc của nữ VĐV cờ vua cấp I
Kết quả kiểm tra đánh giá thực trạng năng lực khai
3.14 Sau tr.77
cuộc của nữ VĐV cờ vua kiện tướng
Đánh giá thực trạng năng lực khai cuộc của nữ VĐV
3.15 cờ vua cấp I và kiện tướng qua tiêu chuẩn tổng hợp 79
các test đã xây dựng
Thống kê số lượng sai lầm của nữ VĐV cờ vua cấp I
3.16 và kiện tướng Việt Nam tại các giải vô địch cờ vua 80
toàn quốc giai đoạn 2014 – 2015
Thực trạng sử dụng khai cuộc của nữ VĐV tại giải
3.17 Sau tr.81
vô địch khu vực 3.3 năm 2015 (n = 90)
Thực trạng sử dụng khai cuộc của nữ VĐV cờ vua Sau
3.18
tại giải vô địch nữ châu Á năm 2014 (n = 141) tr.81
Thực trạng sử dụng khai cuộc của nữ VĐV cờ vua Sau
3.19
tại giải vô địch thế giới năm 2015 (n = 202) tr.81
Thực trạng sử dụng khai cuộc của nữ VĐV tại giải
3.20 Sau tr.83
vô địch cá nhân năm 2014
Thực trạng sử dụng khai cuộc của nữ VĐV tại giải
3.21 Sau tr.83
vô địch cá nhân năm 2015
Xác định nội dung khai cuộc cho nữ VĐV cờ vua Sau
3.22
cấp I và kiện tướng tr.102
3.23 Xác định thời lượng dành cho huấn luyện khai cuộc 124
ở nữ VĐV cấp I và kiện tướng (n = 45)
Thể
Số Nội dung Trang
loại
Phân bổ thời lượng trong quy trình huấn luyện khai
3.24 126
cuộc cho nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng
So sánh kết quả kiểm tra các test của nữ VĐV cấp I Sau
3.25
ở thời điểm ban đầu và sau 6 tháng tr.131
So sánh kết quả kiểm tra các test của nữ VĐV kiện Sau
3.26
tướng ở thời điểm ban đầu và sau 6 tháng tr.131
So sánh kết quả kiểm tra các test của nữ VĐV cấp I Sau
3.27
ở thời điểm sau 6 tháng và sau 12 tháng tr.132
So sánh kết quả kiểm tra các test của nữ VĐV kiện Sau
3.28
tướng ở thời điểm sau 6 tháng và sau 12 tháng tr.132
So sánh kết quả kiểm tra năng lực khai cuộc trước
3.29 và sau thực nghiệm sư phạm qua tiêu chuẩn đã xây 134
dựng
Biểu So sánh số lượng sai lầm trong khai cuộc trước và
bảng 3.30 sau thực nghiệm ở nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện 135
tướng
3.31 Sử dụng khai cuộc trước thực nghiệm của VĐV số 1 136
3.32 Sử dụng khai cuộc sau thực nghiệm của VĐV số 1 137
3.33 Sử dụng khai cuộc trước thực nghiệm của VĐV số 2 139
3.34 Sử dụng khai cuộc sau thực nghiệm của VĐV số 2 140
So sánh số lượng các sai lầm trong khai cuộc trước
3.35 141
và sau thực nghiệm
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ ván đấu cờ vua 6
Biểu Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá năng
đồ 3.1 lực khai cuộc của nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện 69
tướng
Đánh giá thực trạng năng lực khai cuộc của nữ VĐV
3.2 cờ vua cấp I và kiện tướng qua tiêu chuẩn đã xây 79
dựng
Thực trạng xu hướng sử dụng khai cuộc của nữ
3.3 VĐV cờ vua tại các giải quốc tế 82
3.4 Thực trạng xu hướng sử dụng khai cuộc của nữ 84
VĐV cờ vua tại các giải quốc gia
Thể
Số Nội dung Trang
loại
Các dạng thức khai cuộc cơ bản hay được sử dụng
3.5 của nữ VĐV cờ vua tại các giải quốc gia, quốc tế 84
Hiệu quả sử dụng khai cuộc của nữ VĐV cờ vua tại
3.6 các giải quốc gia, quốc tế 99
3.7a Nhịp tăng trưởng của các test ở nữ VĐV cấp I 133
Nhịp tăng trưởng của các test ở nữ VĐV cấp I (tiếp Sau
3.7b
theo) tr.133
Sau
3.8a Nhịp tăng trưởng của các test ở nữ VĐV kiện tướng
tr.133
Nhịp tăng trưởng của các test ở nữ VĐV kiện tướng
3.8b 134
(tiếp theo)
1.1 Thống kê kết quả các ván đấu theo màu quân 23
1.2 Hiệu quả các sơ đồ khai cuộc 23
1.3 Tra cứu khai cuộc trên phần mềm chessbase 9. 24
Danh sách ván đấu trong dữ liệu của phần mềm
1.4 25
chessbase
1.5 Các dạng thức khai cuộc thoáng cơ bản 33
Hình
vẽ 1.6 Các dạng thức khai cuộc nửa thoáng cơ bản 34
1.7 Hệ thống khai cuộc tốt hậu 35
1.8 Hệ thống phòng thủ Ấn Độ 36
1.9 Các trả lời khác của đen đối với nước d4 36
1.10 Các khai cuộc cánh 37
1.11 Sự chuyển biến giữa các mã nguồn khai cuộc 38
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự nghiệp Thể dục thể thao (TDTT) đã thu
được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam
trong khu vực và thế giới. Đạt được những thành tích đó, đầu tiên phải kể đến
sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của Đảng và Nhà nước, của các cấp chính quyền
và sự phấn đấu hết mình của những người làm công tác TDTT từ cơ sở tới
Trung ương.
Ngày 29 tháng 11 năm 2006, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã chính thức thông qua Luật Thể
dục, thể thao. Đây là văn bản pháp lý đặc biệt quan trọng đối với công tác thể
dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho thể dục, thể
thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của
nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
2198/QĐ-TTg ban hành Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến
năm 2020. Cùng với Luật Thể dục, thể thao, Chiến lược phát triển Thể dục,
thể thao đến năm 2020 đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với
công tác TDTT.
Đề cập tới thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp, Chiến
lược phát triển Thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 đã nêu rõ thể thao
thành tích cao còn có những hạn chế: “...thiếu hụt nguồn vận động viên
(VĐV), huấn luyện viên (HLV), trọng tài quy chế tuyển dụng VĐV nước
ngoài đối với các đội tuyển thể thao chưa phù hợp với thực tiễn phát triển thể
thao chuyên nghiệp. Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức trong thi đấu,
thưởng thức thể thao chưa được quan tâm đúng mức, còn để xảy ra nhiều vụ
việc tiêu cực, nhất là trong thi đấu bóng đá; còn có hiện tượng, trường hợp
sử dụng doping; chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho thể dục,
thể thao, thiếu chính sách và các quy định về đào tạo nguồn nhân lực cho thể
dục, thể thao, nhất là đối với thể thao thành tích cao”...[48 tr.4].
2
Vì vậy, Chiến lược phát triển Thể dục, thể thao đến năm 2020 đã chỉ rõ
mục tiêu phát triển thể thao tình tích cao như sau: “Đổi mới và hoàn thiện hệ
thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các
lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao
chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất
và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị
trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông
Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu Á và thế
giới. Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối
ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nước”. [48 tr.6].
Cờ vua là một môn thể thao trí lực, là cuộc đấu trí chủ yếu giữa hai đấu
thủ trên bàn cờ. Trong quá trình thi đấu, hai đấu thủ không chỉ đua tranh với
nhau về thể lực, kỹ - chiến thuật, chiến lược và tâm lý thi đấu, mà còn là sự
đấu trí quyết liệt giữa 2 đấu thủ về năng lực tính toán, phán đoán sự đáp trả
của đối phương sau mỗi nước cờ, thế cờ [6], [17].
Cờ vua, cũng như các môn thể thao trí lực khác rất phù hợp với đặc
điểm thể chất và trí tuệ người Việt Nam. Mặc dù đầu năm 1980 phong trào cờ
vua mới chính thức hình thành, song các VĐV cờ vua Việt Nam đã thu được
những thành tích khả quan trên đấu trường khu vực, châu lục và thế giới như:
Vô địch thế giới nữ lứa tuổi 12, 20, vô địch thế giới nam lứa tuổi 10, 14, 16,
vô địch châu Á nữ lứa tuổi 20..., nhiều VĐV được Liên đoàn cờ vua thế giới
phong danh hiệu Đại kiện tướng, kiện tướng. Tại các kỳ SEA Games, cờ vua
Việt Nam luôn xuất sắc giành được nhiều huy chương vàng, góp phần không
nhỏ vào thành tích chung của đoàn Thể thao Việt Nam tại đấu trường khu
vực. Đặc biệt, với việc Lê Quang Liêm vô địch thế giới nội dung cờ chớp năm
2013, đương kim vô địch châu Á, 2 lần liên tiếp vô địch Giải cờ vua Aeroflot
mở rộng; Võ Thị Kim Phụng vô địch Châu Á 2017 là những thành tích đáng
tự hào cờ vua Việt Nam, trí tuệ Việt Nam.
3
Mặc dù cờ vua đã thu được những kết quả khả quan như vậy, song việc
phấn đấu đạt được các mục tiêu của Ngành TDTT và Liên đoàn Cờ Việt Nam
đặt ra đối với môn cờ vua trong những năm tới thì khó khăn không phải nhỏ.
Những năm qua, bên cạnh những việc làm tốt, cờ vua Việt Nam còn tồn tại
nhiều hạn chế, về đào tạo và bồi dưỡng tài năng, về đội ngũ HLV và đặc biệt
là vấn đề huấn luyện, trang bị cho VĐV những kiến thức, kỹ năng, năng lực
chuyên môn trong đó có việc giảng dạy, huấn luyện khai cuộc cho VĐV.
Qua tìm hiểu và phân tích biên bản các giải thi đấu, chúng tôi nhận thấy
công tác huấn luyện khai cuộc cho VĐV cờ vua trong nước mặc dù đã được
các HLV coi trọng song lại chưa mang lại kết quả như mong muốn. Thực
trạng này có nhiều nguyên nhân như: việc sử dụng phương pháp huấn luyện
khai cuộc chưa hợp lý; VĐV ít có cơ hội thi đấu, cọ sát tại các giải Quốc tế ...
thì một trong những nguyên nhân chính là nội dung huấn luyện khai cuộc
chưa phù hợp, chưa cập nhập kịp thời những thông tin mới về các phương án
khai cuộc, chưa bắt kịp xu hướng sử dụng các khai cuộc của VĐV châu lục và
thế giới...
Cách tiếp cận hoàn thiện nội dung khai cuộc cho VĐV còn mang sắc
thái chủ quan của HLV. Hầu hết HLV chỉ dạy VĐV những khai cuộc mà mình
am hiểu chứ chưa thực sự nghiên cứu xu hướng sử dụng khai cuộc cũng như
đặc điểm các dạng thức khai cuộc phù hợp với phong cách cá nhân VĐV.
Khai cuộc là giai đoạn bắt đầu ván đấu, có ảnh hưởng quyết định tới
kết quả một ván đấu cờ vua. Việc thường xuyên cập nhật những thông tin mới
về khai cuộc sẽ giúp ít cho các HLV và các VĐV có cách tiếp cận tốt hơn để
thuận lợi cho công tác huấn luyện và tập luyện chuẩn bị cho thi đấu.
Tuy nhiên, vấn đề này chưa thực sự được các nhà chuyên môn quan
tâm nghiên cứu. Trong những năm qua, mới có tác giả như Hoàng Hải (2010)
[25], Nguyễn Thị Thu Hương (2014) [31], Hoàng Thị Út (2014) [54] nghiên
cứu về thực trạng và xu hướng sử dụng các dạng thức khai cuộc của nam
VĐV cờ vua tại các giải toàn quốc, hay một số công trình nghiên cứu của các
4
tác giả Đàm Công Sử (2000) [43], Đặng Văn Dũng (1999, 2006) [11], [12],
Nguyễn Hồng Dương (2008, 2015) [14][16], [17], Nguyễn Hải Bằng (2017)
[2], Trần Văn Trường (2008, 2018) [51], [52] ... đã đề cập tới phần nào công
tác huấn luyện, đánh giá trình độ khai cuộc của sinh viên, VĐV cờ vua ...
Song việc nghiên cứu xây dựng nội dung huấn luyện khai cuộc cho VĐV cờ
vua đặc biệt là nữ VĐV có đẳng cấp lại chưa được quan tâm đúng mức.
Thực tiễn công tác huấn luyện VĐV cờ vua hiện nay cho thấy, các em
bắt đầu tham gia tập luyện và thi đấu cờ vua từ rất sớm (5 – 6 tuổi), tuy nhiên
đến khoảng 11-13 tuổi, khi mà các em đã đạt được trình độ nhất định (theo
quy trình huấn luyện nhiều năm trong môn cờ vua phải đạt cấp I) thì bắt đầu
phân chia thành hai xu hướng: Thứ nhất, vẫn tập luyện và thi đấu cờ vua
nhưng chỉ mang tính chất nghiệp dư và tập trung chủ yếu vào con đường học
văn hóa; thứ hai, xác định tập luyện và thi đấu cờ vua mang tính chuyên
nghiệp. Vì vậy, đến thời điểm này, các HLV cờ vua mới xây dựng được kế
hoạch đào tạo lâu dài cho các VĐV của mình.
Nội dung huấn luyện khai cuộc đã được trình bày cụ thể trong các
chương trình đào tạo VĐV cờ vua các cấp, song đó mới chỉ là phần “cứng”,
nhằm trang bị cho VĐV kiến thức cơ bản về khai cuộc cũng như các hệ thống
khai cuộc mà chưa quan tâm tới những yếu tố phần “mềm” như: sự thay đổi
của các phương án khai cuộc; sự thay đổi về xu hướng sử dụng khai cuộc của
các VĐV cờ vua trên thế giới; đặc điểm trình độ huấn luyện của VĐV; đặc
điểm sở trường, phong cách của VĐV ...Vì vậy, việc xây dựng nội dung huấn
luyện khai cuộc cho VĐV đẳng cấp cao (cấp I và kiện tướng) đảm bảo các
điều kiện trên có vai trò quyết định tới thành tích và tạo nền tảng vững chắc
cho sự phát triển thành tích thể thao của VĐV cờ vua.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu nội dung huấn luyện khai cuộc cho nữ vận động viên cờ vua
cấp I và kiện tướng Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
5
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp những cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án
tiến hành đánh giá thực trạng công tác huấn luyện khai cuộc của nữ VĐV cờ
vua cấp I và kiện tướng, từ đó lựa chọn và ứng dụng nội dung huấn luyện khai
cuộc cho nữ VĐV cấp I và kiện tướng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác đào tạo VĐV cờ vua.
Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiê ên mục đích nghiên cứu, luận án đã giải quyết 3 mục tiêu
sau:
Mục tiêu 1: Thực trạng công tác huấn luyện khai cuộc cho nữ VĐV cờ
vua cấp I và kiện tướng Việt Nam.
Mục tiêu 2: Xây dựng nội dung huấn luyện khai cuộc cho nữ VĐV cờ
vua cấp I và kiện tướng Việt Nam.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của nội dung huấn luyện
khai cuộc cho nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng Việt Nam.
Giả thuyết khoa học
Giả thuyết rằng, thực trạng công tác huấn luyê ên nữ VĐV cờ vua cấp I
và kiện tướng còn tồn tại nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến thành tích của VĐV
và hiê êu quả công tác huấn luyê ên, trong đó nguyên nhân cơ bản là viê êc lựa
chọn và sử dụng nội dung huấn luyê ên khai cuộc cho VĐV chưa thực sự phù
hợp và hiê êu quả. Vì vâ êy, nếu lựa chọn và ứng dụng nội dung huấn luyê ên khai
cuộc khoa học, phù hợp đă êc điểm đối tượng sẽ góp phần nâng cao trình độ và
thành tích của VĐV.
6
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm huấn luyện cờ vua hiện đại
1.1.1. Đặc điểm huấn luyện môn cờ vua hiện đại
Đặc trưng của cờ vua là "ván đấu". Ván đấu cờ vua thường có 3 giai
đoạn: khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc, người chơi cần dẫn dắt ván đấu cờ
vua đi đến kết quả cuối cùng (thắng, thua hoặc hòa). Muốn vậy, phải phân tích
đánh giá và lập kế hoạch phục vụ cho tấn công hoặc phòng thủ thông qua việc
sử dụng các phương tiện thực hiện ván đấu gồm: kỹ thuật, chiến thuật và
chiến lược. Điều này được thể hiện qua sơ đồ ván đấu cờ vua được trình bày ở
sơ đồ 1.1. [6], [17]
Đặc trưng của cờ
Ván đấu vua
Các giai đoạn
Khai cuộc Trung cuộc Tàn cuộc của ván đấu
Kỹ thuật Chiến thuật Chiến lược Các phương tiện
thực hiện ván đấu
партию
Phân tích – đánh giá Kế hoạch
Các phương pháp
tiến hành ván đấu
Tấn công Phòng thủ
Kết quả của ván đấu
Thắng Hòa Thua
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ ván đấu cờ vua [6], [17]
Ván đấu cờ vua được thực hiện thông qua một loạt các nước đi tuần tự
của đấu thủ cầm quân Trắng và đấu thủ cầm quân. Tuy nhiên để lựa mỗi nước
đi, đấu thủ cần tư duy nhanh hoặc sâu thông qua nhãn quan phối hợp hoặc
cảm giác thế cờ, trên cơ sở tính toán các phương án phục vụ cho việc thực
hiện đoàn phối hợp hoặc phân tích đánh giá - lập kế hoạch.
Đặc biệt, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các chương
7
trình cờ vua trên máy tính, các loại máy chơi cờ ngày càng phong phú và có
tính năng mạnh hơn. Vì vậy, việc lưu trữ và phân tích các ván đấu, các tình
huống cờ trên máy đã cho phép đánh giá chính xác hơn bản chất của thế cờ.
Từ đó, việc xác định kế hoạch và lựa chọn phương án chơi tiếp theo chuẩn
xác hơn. Nhiều nước cờ, phương án trước kia được coi là yếu, thì nay với sự
trợ giúp của máy tính thông qua các chương trình cờ vua được xác định lại là
phương án, nước đi mạnh, là những nước đi mới trong cờ vua [17].
Như vậy trong quá trình đào tạo, đòi hỏi VĐV cờ vua phải thường
xuyên tiếp cận với những kiến thức mới song song với việc củng cố kiến thứ
cũ, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển các năng lực chuyên môn. Điều
đó cho thấy lượng kiến thức phục vụ ván đấu trong cờ vua là rất lớn, đòi hỏi
VĐV phải được đào tạo một cách bài bản, có hệ thống, có sự trợ giúp đắc lực
của các phương tiện công nghệ thông tin như máy chơi cờ, các phần mềm
chuyên khảo về cờ vua, các thông tin lấy từ các Website cờ vua trên mạng
Internet và phải được thường xuyên tham gia thi đấu, cọ sát với các VĐV
trong khu vực, châu lục và thế giới [14][17].
1.1.2. Đặc điểm trình độ tập luyện của VĐV Cờ vua
1.1.2.1. Đặc điểm trình độ tập luyện nam VĐV cờ vua và nữ VĐV cờ
vua
Đối với các môn thể thao khác sự phân biệt giải đấu giữa nam và nữ là
điều hiển nhiên, do hầu hết các môn thể thao là hoạt động cơ bắp, nơi mà
không cần có sự chứng minh bằng khoa học thì sự công nhận khác biệt giữa
nam và nữ vẫn là điều tất yếu. Tuy nhiên, cờ vua là môn thể thao trí tuệ không
đòi hỏi của hoạt động cơ bắp, thậm chí các VĐV cờ vua trong quá trình chuẩn
bị và ngay cả trong khi tham gia thi đấu thường ít vận động. Cờ vua được coi
là môn thể thao trí lực với đặc trưng của nó là sự căng thẳng về cảm xúc, tư
duy. Điều này dẫn đến dấu hỏi cho việc, liệu có hay không sự khác biệt giữa
nam và nữ trong tập luyện và thi đấu của môn thể thao này [9].
Thực tế chứng minh, cờ vua cũng là một môn thể thao đòi hỏi rất lớn
8
đến hoạt động thể lực. Thậm chí, thể lực là một trong những nhân tố chính để
tạo nên thành tích của VĐV. Tuy nhiên, thể lực trong hoạt động tập luyện, thi
đấu cờ vua không đơn giản là các chỉ số hình thái cơ thể, cân nặng, chiều cao
mà là các chỉ số sinh lý, sinh hóa và mức độ chịu đựng căng thẳng về các tác
nhân tâm lý, thần kinh. Với VĐV cờ vua, trong thời gian thực hiện ván đấu,
xuất hiện những căng thẳng về cảm xúc, điều đó dẫn đến lượng hóc môn và
chất hoạt tính sinh vật trong máu tăng, có tác dụng kích thích tuần hoàn của
cơ thể VĐV. Trong thời gian thi đấu, các VĐV cờ vua đều có sự tăng lên đáng
kể của huyết áp động mạch và tần số mạch đập. Đây cũng là nguyên nhân gây
ra tình trạng sức khỏe của VĐV xấu đi và thực tế, ảnh hưởng rất lớn đến
thành tích của VĐV. Như vậy, khả năng khắc phục có kết quả sự căng thẳng
về cảm xúc thần kinh nảy sinh trong quá trình thi đấu chính là khả năng xác
định trạng thái sung sức thể thao của VĐV cờ vua [9].
Các dấu hiệu thể lực ảnh hưởng đến VĐV cờ vua: Trạng thái trầm uất,
đau đầu, thiếu máu não, thần kinh bị kích động thậm chí xuất hiện các triệu
chứng của bệnh tâm thần (cựu vô địch thế giới W. Steinitz đã phải điều trị các
chứng bệnh này tại bệnh viện tâm thần Maxcova).
Ngoài ra, các căn bệnh thuộc hệ tim - mạch cũng cần phải lưu ý đối với
VĐV cờ vua. Hai cựu vô địch thế giới thứ 3 và thứ 4 Capapblanca và A.A.
Lekhin đều mất ở tuổi 54 bởi hậu quả của các tai biến mạch máu trầm trọng
[9].
Mỗi ván đấu cờ vua thường kéo dài trong nhiều giờ và một giải đấu
thường kéo dài trong nhiều ngày. Thể lực và sự hồi phục của nam giới luôn
tốt hơn nữ giới do đặc điểm sinh lý, cấu trúc cơ thể (tĩnh mạch lớn hơn, lưu
lượng máu được phân bố đồng đều hơn, tế bào hồng cầu trong máu của nam
giới thường lớn hơn 20% so với nữ giới, tần số mạch đập, huyết áp của nam
giới điều tiết tốt hơn). Qua nghiên cứu, các chuyên gia thuộc Học viện
Karolinska (Thụy Điển) đã nhận thấy, nữ giới chỉ sản sinh một nửa lượng
serotonin - chất được sản sinh trong não và có khả năng điều tiết cảm xúc của
9
mỗi người so với nam giới. Việc lượng serotonin giảm, tức là khả năng điều
tiết cảm xúc của nữ bị kém hơn. Do đó, nữ giới sẽ dễ bị trầm cảm, bực bội, lo
âu hơn nam và dẫn đến trạng thái sung sức thể thao kém hơn.
Chính vì vậy, môn cờ vua có sự phân biệt nam và nữ, trong đó, nữ có
thể được thi đấu sang bảng nam nhưng không có trường hợp ngược lại.
Thực tiễn chứng minh rằng, trình độ của nam luôn cao hơn trình độ của
nữ thể hiện ở bảng xếp hạng theo phương thức tính điểm Elo (Phương thức
tính toán điểm cho trình độ của người chơi cờ). Trong 100 người có Elo cờ
vua cao nhất thế giới thì duy nhất chỉ có 2 nữ VĐV lọt vào top này. Một là
J.Polgar người Hunggari, nữ VĐV duy nhất có hệ số Elo cao hơn 2700 và xếp
hạng 8 thế giới (Bà cũng đồng thời là một trong 10 người có chỉ số IQ cao
nhất thế giới). Hai là nữ VĐV người Trung Quốc Hou, Yifan hiện đứng hạng
75 thế giới. Bảng xếp hạng hệ số Elo top 100 tính đến tháng 2 năm 2020 hiện
nay của Fide trình bày ở bảng 1.1. (lưu ý những VĐV không tham gia thi đấu
trong năm hoặc nghỉ đấu sẽ không được xếp hạng trong bảng đấu này).
Tương tự, top 100 người có hệ số Elo cao nhất Việt Nam thể hiện ở
bảng 1.2. thì chỉ có 22 VĐV nữ, trong đó VĐV có hệ số Elo cao nhất là Phạm
Lê Thảo Nguyên (đạt IM – Kiện tướng nam Quốc tế) cũng chỉ được xếp hạng
thứ 20 tại Việt Nam.
Từ bảng 1.1; 1.2 cho thấy sự khác biệt về trình độ giữa nam và nữ.
Chính vì vậy, Fide phong đẳng cấp VĐV cũng có sự khác biệt trong cùng một
đẳng cấp quốc tế, VĐV nam luôn phải đạt hệ số Elo cao hơn. Ví dụ muốn đạt
được Đại kiện tướng nam hệ số Elo phải có là 2.500 nhưng Đại kiện tướng nữ
thì chỉ cẩn đạt 2.300 (cụ thể tại 1.1.2.2). Trình độ khác biệt của nam và nữ đòi
hỏi phải có sự phân biệt rõ ràng trong phương pháp huấn luyện, nội dung
huấn luyện cho 2 đối tượng này.
Cũng tại Top 100 của Fide, hiện tại Việt Nam Lê Quang Liêm là đại
diện duy nhất và đang có thứ hạng 30 trên thế giới.
Bảng 1.1. Top 100 VĐV có hệ số Elo cao nhất thế giới tính đến tháng 2/2020 [79]
Quốc Quốc
TT Họ tên Elo TT Họ tên Elo
tịch tịch
1. Carlsen, Magnus NOR 2862 52. Li, Chao b CHN 2683
2. Caruana, Fabiano USA 2842 53. Shankland, Sam USA 2683
3. Ding, Liren CHN 2805 54. Salem, A.R. Saleh UAE 2682
4. Grischuk, Alexander RUS 2777 55. Jones, Gawain C B ENG 2681
5. Nepomniachtchi, Ian RUS 2774 56. McShane, Luke J ENG 2680
6. Aronian, Levon ARM 2773 57. Bacrot, Etienne FRA 2679
7. So, Wesley USA 2770 58. Areshchen, Alexander UKR 2678
8. MShakhriyar AZE 2770 59. Kamsky, Gata USA 2677
9. VachierMaxime FRA 2770 60. Amin, Bassem EGY 2675
10. Radjabov, Teimour AZE 2765 61. Maghsoodloo, Parham IRI 2674
11. Giri, Anish NED 2763 62. Sjugirov, Sanan RUS 2674
12. Dominguez Leinier USA 2758 63. Robson, Ray USA 2673
13. Rapport, Richard HUN 2758 64. Shirov, Alexei ESP 2672
14. Wang, Hao CHN 2758 65. Fedoseev, Vladimir RUS 2671
15. Anand, Viswanathan IND 2755 66. Ragger, Markus AUT 2670
16. Duda, Jan-Krzysztof POL 2755 67. Abasov, Nijat AZE 2670
17. Karjakin, Sergey RUS 2752 68. Wang, Yue CHN 2669
18. Topalov, Veselin BUL 2738 69. Van Foreest, Jorden NED 2667
19. Nakamura, Hikaru USA 2736 70. Malakhov, Vladimir RUS 2667
20. Wei, Yi CHN 2732 71. Ni, Hua CHN 2667
21. Vitiugov, Nikita RUS 2731 72. Guseinov, Gadir AZE 2666
22. Artemiev, Vladislav RUS 2728 73. Howell, David W L ENG 2665
23. Firouzja, Alireza FID 2726 74. Nyzhnyk, Illya UKR 2665
24. Andreikin, Dmitry RUS 2726 75. Hou, Yifan (woman) CHN 2664
25. Svidler, Peter RUS 2723 76. Leko, Peter HUN 2663
26. Vidit, Gujrathi IND 2721 77. Melkumyan, Hrant ARM 2663
27. Wojtaszek, Radoslaw POL 2720 78. Kasimdzhanov, Rustam UZB 2661
28. Navara, David CZE 2717 79. Najer, Evgeniy RUS 2661
29. Harikrishna, Pentala IND 2713 80. Sevian, Samuel USA 2660
30. Le, Quang Liem VIE 2713 81. Volokitin, Andrei UKR 2660
31. Xiong, Jeffery USA 2709 82. Lagarde, Maxime FRA 2659
32. Yu, Yangyi CHN 2709 83. Grandelius, Nils SWE 2659
33. Bu, Xiangzhi CHN 2705 84. Morozevich, Alexander RUS 2659
34. Tomashevsky, Ev....6. Ứng dụng khai cuộc vào tập luyện và thi đấu
Ứng dụng khai cuộc sở trường trong tập luyện và thi đấu là công việc
rèn luyện hết sức quan trọng, giúp cho VĐV nắm bắt được chiến thuật, chiến
lược của ván đấu. Hình thức tập luyện khá phổ biến đó là: Cờ chớp nhoáng,
cờ nhanh và cờ tiêu chuần.
Việc ứng dụng trong thi đấu chỉ sau khi VĐV đã được trang bị sơ đồ
khai cuộc. Cờ chớp nhoáng (thời gian mỗi bên là 5 phút) giúp cho VĐV có
thể thuộc được các nước đi cũng như thực hiện các ý đồ chiến thuật, chiến
lược của khai cuộc ở mức ban đầu. Tập luyện cờ nhanh và cờ tiêu chuẩn giúp
cho VĐV có những kỹ năng phát hiện nước đi sai lầm trong khai cuộc, ứng
dụng những ý tưởng về chiến thuật, chiến lược cao hơn [12], [17].
1.1.7.7. Phân tích ván đấu
Khi VĐV thi đấu xong, công việc của HLV là phân tích ván đấu và chỉ
ra những sai lầm mắc phải về chiến thuật, chiến lược trong giai đoạn khai
cuộc. Hiện nay phần mềm Fritz, Chessbase cho phép xác định những sai lầm
thường mắc của VĐV hoặc tra cứu các nước đi của cả hai bên có đúng khai
cuộc hay không (hình 1.4) [12], [17].
25
Hình 1.3. Tra cứu khai cuộc trên phần mềm chessbase
1.1.7.8. Chuẩn bị ván đấu: Nghiên cứu đối thủ và sơ đồ chơi của đối thủ
Nghiên cứu đối thủ và sơ đồ chơi của đối phương là công việc của
HLV. HLV phải phân tích được ưu nhược điểm trong sơ đồ chơi của đối
phương. Từ đó chỉ đạo, chuẩn bị khai cuộc cho VĐV của mình thi đấu [12],
[17].
Để có thể nghiên cứu đối thủ, HLV phải có File dữ liệu các giải đấu
trên phần mềm chessbase (như hình 1.5). Các File dữ liệu này có thể cập nhật
thường xuyên vào chessbase hoặc tải trên các webiste như Chessdb.com,
chess.com....
Hình 1.4. Danh sách ván đấu trong dữ liệu phần mềm chessbase
26
HLV có thể nghiên cứu các ván đấu của VĐV tại các giải đấu. Từ đó
giúp cho VĐV có sơ đồ chơi hợp lý cũng như tạo tâm lý tốt khi thi đấu.
1.1.8. Tỷ trọng nội dung huấn luyện khai cuộc
Trong quá trình đào tạo VĐV cờ vua, trước kia còn tồn tại những xu
hướng huấn luyện phiến diện như chỉ chú ý đến mặt lý thuyết và thực hành
còn các thành phần khác như; tâm sinh lý, thể lực thì lại không được quan tâm
đến. Tuy nhiên, quan điểm này thường tồn tại ở những nơi có phong trào cờ
vua kém phát triển vào những năm 80. Hiện nay giới chuyên môn cờ vua trên
thế giới đều thống nhất với quan điểm và xu hướng huấn luyện cờ vua hiện
đại của Liên Xô (cũ) - Một cường quốc cờ vua đã đứng vững trước thử thách
của thời gian. Xu hướng đó là: Quá trình đào tạo VĐV cờ vua phải được tiến
hành một cách toàn diện trên tất cả các mặt với tỷ trọng các thành phần như
sau: Lý thuyết và thực hành chiếm 60% (trong đó tỷ trọng lý thuyết và thực
hành bằng 50%) còn lại là 40% cho các mặt tâm lý, sinh lý, thể lực. Trong
phần lý thuyết thì lý thuyết khai cuộc chiếm 50%, lý thuyết trung cuộc là 30%
và lý thuyết tàn cuộc là 20% (vào những năm 70 thì tỷ trong giữa các phần lý
thuyết khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc là bằng nhau). Xu hướng này sẽ đạt
được hiệu quá cao nhất với hình thức đào tạo tập trung trong quá trình huấn
luyện nhiều năm [6], [12], [17].
Tuy nhiên, đối với VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng Việt Nam , tầm
quan trọng và thời gian dành cho nghiên cứu khai cuộc chiếm tỷ trọng nhiều
hơn. Mặt bằng trình độ các giải thi đấu càng cao, đối thủ chơi càng mạnh, thì
vai trò của công tác chuẩn bị khai cuộc càng quan trọng. Theo Đại kiện tướng
Gburov, 90 cường độ chuẩn bị của Đại kiện tướng dành cho việc mài giũa
các phương án khai cuộc. Đơn giản là vì chất lượng thế trận ở các giai đoạn
tiếp theo mà bước cuối cùng là kết quả nhận được phụ thuộc vào việc người
chơi xây dựng khai cuộc như thế nào. Trong chương trình luyện tập của VĐV
cờ vua cấp I và kiện tướng Việt Nam , khâu chuẩn bị của khai cuộc cũng đóng
vai trò đáng kể. Điều này không dễ thực hiện - việc tổ chức nội dung khai
27
cuộc để nghiên cứu có hiệu quả trong thời đại hiện tại, khi thông tin bùng nổ
vũ bão, đòi hỏi phải được chế biến hợp lý. Thứ nhất, là điều cần được đặc biệt
lưu ý- đó là việc lựa chọn quỹ khai cuộc hợp lý cho phép VĐV có đầy đủ điều
kiện tự hoàn thiện khi chơi nhiều phương án khai cuộc đa dạng. Nên xây
dựng quỹ khai cuộc với đầy đủ các hệ thống để VĐV có thể sử dụng hợp lý
tuỳ theo đối thủ cụ thể, hiện trạng thi đấu trong giải Nhìn chung, quỹ khai
cuộc càng rộng thì càng tốt, song mối nguy hiểm của việc nghiên cứu hời hợt
các phương án sẽ ảnh hưởng xấu tới kết quả thi đấu. Đối với VĐV đẳng cấp
cao, “quỹ khai cuộc” phải được gọt giũa hoàn thiện kỹ lưỡng-không cho phép
có khe hở trong chương trình chuẩn bị khai cuộc. Đành rằng việc lựa chọn
này hay khác khá ngẫu nhiên, song phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
thật cụ thể, hợp phong cách với người chơi, và điều cơ bản nhất là mang lại
được kết quả thực tế. Mỗi một ván cờ đã chơi phải được rà soát lại phần khai
cuộc thật nghiêm khắc: những sơ đồ ra quân kém chất lượng phải được thay
thế ngay lập tức. Chỉ sau khi quá trình lựa chọn kết thúc, ngươì chơi cờ mới
bắt đầu nghiên cứu chi tiết các phương án. Đầu tiên, nên xem lại các ván cờ
cổ điển, tìm hiểu xem các Đại kiện tướng mạnh chơi các sơ đồ đó như thế nào
và theo dõi diễn biến mỗi ván cờ như thế cho đến tận cờ tàn. Bước tiếp theo,
nghiên cứu phương án hiện đại nhất: người ta có thường xuyên áp dụng hay
không, ai là người chơi hiệu quả nhất, lý thuyết hiện đại đánh giá chúng ra
sao. Viktor Korchno kể lại rằng trước khi chơi ván cờ theo phòng thủ
Grunfeld đầu tiên, ông đã nghiên cứu quãng gần 1000 ván cờ. VĐV đẳng cấp
cao phải biết cách để thông tin “xuyên” qua bản thân, không tin vào bất cứ
đánh giá hoặc lời bình luận hùng hồn nào. Phân tích các biến thường hay sử
dụng phải được tiến hành càng sâu càng tốt, thậm chí tới tận cờ tàn - điều này
cùng một lúc tạo ra hai lợi ích: vừa tăng cường kiến thức và kỹ thuật, vừa
hình thành kỹ năng vận dụng các đấu pháp chiến lược tiêu biểu cho mỗi một
dạng thế cờ [6], [12], [17].
Tất nhiên, VĐV phải nắm vững tất cả thông tin trong khai cuộc của
28
mình, không bỏ sót bất cứ thành tựu nào mới nhất của lý thuyết, biết định
hướng sử dụng bất kỳ tài liệu cờ hiện đại nào. Những ván cờ hoặc tư tưởng
quan trọng nhất dưới quan điểm lý thuyết về loại khai cuộc đang chơi phải
được lựa chọn và hệ thống hoá. Người trợ thủ đắc lực nhất cho công việc này
là máy tính cá nhân, song cũng có đơn giản là các phiếu khai cuộc, hoặc ghi
chép lại vào vở. Để kiểm tra và hoàn thiện các phương án khai cuộc trước khi
tham gia thi đấu các giải quan trọng, VĐV nên chơi một số ván đấu tập với
các hình thức kiểm tra khác nhau tuỳ theo độ khó cũng như mức độ lĩnh hội
các phương án [6], [12], [17].
Tất cả công việc kể trên tạo thành công tác chuẩn bị khai cuộc. Đây là
một quá trình phải dược tiến hành đều đặn thường kỳ, khá nặng nhọc và đòi
hỏi cần nhiều cố gắng – song rất cần thiết cho tất cả những ai muốn có thành
tích cao trong thi đấu. Tuy nhiên, đừng để công việc này gây thiệt hại đến các
mặt khác của chương trình luyện tập, đặc biệt là đối với các VĐV trẻ.
1.2. Các quan điểm nghiên cứu về khai cuộc, nội dung huấn luyện khai
cuộc và xu hướng sử dụng khai cuộc trong cờ vua
1.2.1. Khái niệm khai cuộc:
Khai cuộc là giai đoạn đầu của ván đấu, tại đây hai bên đều nhanh
chóng phát triển lực lượng sao cho phù hợp với ý đồ chiến lược và chiến thuật
đã định trước trong mỗi dạng thức khai cuộc [6], [17].
Khai cuộc là giai đoạn mở đầu của mỗi ván cờ, nên cách bố trí lực
lượng trong khai cuộc là nền tảng cho những thành công trong giai đoạn trung
cuộc và tàn cuộc. Kết quả của ván cờ thường phụ thuộc rất nhiều vào những
nước đi ở giai đoạn khai cuộc. Chính vì thế mà hàng nghìn, hàng vạn cuốn
sách khai cuộc ra đời để chỉ dẫn cho người chơi ở giai đoạn này [6], [17].
Tuy nhiên, không cần thiết phải tìm hiểu quá sâu vào tất cả các phương
án khai cuộc chi tiết, mà chỉ cần làm quen và nắm vững những nguyên lý và ý
đồ cơ bản nhất, và một số hệ thống khai cuộc cần thiết. Còn những cuốn sách
đặc biệt về vấn đề khai cuộc, chỉ giành cho những VĐV đã được trải qua giai
29
đoạn huấn luyện nào đó.
Theo quan điểm chung nhất, khai cuộc là sự tập trung huy động các
quân của hai bên tham chiến. Trong giai đoạn này, cần phải tiến Tốt lên chiếm
giữ trung tâm và tạo không gian để phát triển Tượng và Mã. Sau khi các quân
nhẹ như Tượng và Mã phát triển, thì có thể nhập thành (đưa Vua vào vị trí an
toàn), đưa Xe ra các cột mở. Đến đây, về cơ bản thì lực lượng hai bên đã phát
triển xong [6], [17].
Những người chơi cờ vua thường tự đặt ra câu hỏi, vậy thì khai cuộc
kéo dài trong bao nhiêu nước đi? Khi nào thì ván cờ chuyển sang giai đoạn
trung cuộc? Nếu xét mối liên hệ giữa khai cuộc với giai đoạn khác của ván
đấu, thì việc phân chia rõ ràng như vậy không thể thực hiện được. Giai đoạn
khai cuộc thường kéo dài khoảng từ 10 - 15 nước đi. Cả hai bên vừa phải triển
khai thật nhanh lực lượng của mình, vừa tìm cách cản trở đối phương thực
hiện chính ý đồ đó. Khi một bên đã phát triển xong lực lượng của mình trước
đối phương thì nhiệm vụ của giai đoạn này coi như đã hoàn thành. Đây chính
là ý đồ cơ bản nhất mà người mới chơi cờ cần phải nắm vững ở giai đoạn này.
Tất cả các điều vừa trình bày ở trên, đã được tổng kết thành một số nguyên
tắc mà người mới học chơi cờ phải tuân thủ để tránh xảy ra những sơ xuất
ngay từ những nước đi đầu tiên. Nếu tuân thủ triệt để những nguyên tắc này
thì sẽ nhận được những thế cờ tốt, ngay cả trong những phương án không
quen biết.
Dù ý đồ chiến lược có khác nhau như thế nào trong mỗi dạng thức,
nhưng trong giai đoạn khai cuộc những người chơi cờ đều phải tuân thủ theo
các nguyên tắc: Nhanh chóng khống chế khu trung tâm; Triển khai nhanh
chóng và hài hoà toàn bộ lực lượng; Xây dựng cấu trúc Tốt vững chắc [6], [17].
Thuật ngữ "khai cuộc" dùng để chỉ giai đoạn ra quân, có hàng loạt các
kiểu ra quân với tên gọi khác nhau như phòng thủ Ấn Độ, phòng thủ Xixilia,
phòng thủ Alêkhin... Và mỗi loại khai cuộc trên đều có nguồn gốc, xuất xứ tên
gọi của nó.
30
Hầu hết các Đại kiện tướng, các nhà vô địch thế giới về cờ vua đều có
những đóng góp quan trọng nhằm hình thành lý luận khai cuộc, các tư tưởng,
hệ thống, phương án khai cuộc như: Alekhin (với khai cuộc có tên gọi là
phòng thủ Alekhin); Philidor (với khai cuộc có tên gọi là Phòng thủ Philidor);
Nhimzovich (với khai cuộc có tên gọi là Phòng thủ Nhimzoich) ...
Bên cạnh đó, hàng nghìn cuốn sách khai cuộc được viết bởi các nhà Vô
địch thế giới, các HLV cờ vua hàng đầu thế giới. Đồng thời khai cuộc luôn là
một phần quan trọng, không thể thiếu trong các phần mềm, chương trình cờ
vua trên máy tính như Chessbase, Frizt, .....
Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả đề cập tới lĩnh vực khai cuộc trong các
công trình nghiên cứu, giáo trình, chương trình đào tạo, tài liệu tham khảo
như: Đàm Quốc Chính (1999) và cộng sự [6], Đặng Văn Dũng (2006) [12],
Lương Trọng Minh; Hoàng Hải (2010) [24], Hoàng Thị Út (2014) [53],
Nguyễn Hồng Dương (2015) [17] ...
Như vậy, khai cuộc là giai đoạn đầu của ván đấu, tại đây hai bên đều
nhanh chóng phát triển lực lượng sao cho phù hợp với ý đồ chiến lược và
chiến thuật đã định trước trong mỗi dạng thức khai cuộc.
1.2.2. Phân loại
Dựa vào những nước đi đầu tiên của 2 bên sẽ có 2 cách phân loại khai
cuộc cơ bản:
Theo A. Sokolsky (1981), Đàm Quốc Chính (1999) và Nguyễn Hồng
Dương (2015), khai cuộc được chia thành 3 hệ thống [6], [17], [65]:
Hệ thống khai cuộc thoáng: là những khai cuộc được bắt đầu bằng
nước đi 1.e4 e5. Đặc trưng của loại khai cuộc này là cuộc chiến căng thẳng
giành trung tâm và đe dọa các vị trí điểm yếu của nhau của cả 2 bên. Cả 2 đều
nhanh chóng triển khai lực lượng, ván cờ xảy ra sôi động với những đòn chiến
thuật hoặc các thế biến phức tạp đòi hỏi người chơi phải tính toán chính xác
các thế biến.
Hệ thống khai cuộc nửa thoáng: là những khai cuộc được bắt đầu bởi
31
Trắng đi 1. e4 nhưng Đen đáp lại khác e5 (1. e4 # e5). Trong hệ thống khai
cuộc này, không phải Đen nhường trung tâm cho Trắng và không tham gia
cuộc đấu tranh giành trung tâm, mà ở đây Đen tạm thời "nhường" trung tâm
cho Trắng, sau đó dùng quân gây áp lực lên các Tốt trung tâm của Trắng.
Trong hệ thống khai cuộc này, cuộc đấu tranh giữa 2 bên được thực hiện với
nhịp độ chậm hơn so với khai cuộc thoáng.
Hệ thống khai cuộc kín:là những khai cuộc được bên Trắng bắt đầu
bằng nước đi không phải là 1.e4 (1.# e4...). Các cách ra quân thuộc khai cuộc
kín có rất nhiều và phần lớn đều rất phức tạp và khó nắm vững. khai cuộc kín
dựa trên cơ sở đối chọi giữa áp lực bằng quân và trung tâm Tốt. Điều này đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, sự am hiểu những nét tinh tế trong lối chơi
thế trận. Nếu trong khai cuộc thoáng, tư tưởng chỉ đạo là phối hợp-chiến
thuật, thì trong khai cuộc kín lại là vận chuyển-chiến lược.
Theo Yakov Estrin (1985), khai cuộc được chia thành 5 hệ thống:
Hệ thống khai cuô ôc thoáng: Những khai cuô êc được bắt đầu bằng
nước đi 1.e4 e5. Cuô êc chiến xung quanh ý đồ chiến lược này là đô êng cơ chủ
yếu cho hoạt đô êng của hai bên trong các khai cuô êc thoáng.
Hệ thống khai cuô ôc nửa thoáng: Những khai cuô êc mà Trắng thực
hiê ên nước đi đầu tiên bằng Tốt trước mă êt Vua lên hai ô (1.e4), nhưng Đen
đáp lại khác e5 (1. e4 # e5). Thông thường, thế cờ đối xứng sẽ mang lại ưu thế
cho bên lợi temp (bên Trắng). Nhằm thoát khỏi thế cờ đối xứng, bên Đen có
thể hy vọng sẽ nhâ ên được cơ hô êi phản công khi chuyển cuô êc chiến sang cánh
khác. Ở đây ưu thế lợi temp không rõ ràng lắm. Chiến lược chơi như vâ êy rất
phổ biến, vì các khai cuô êc nửa mở có thể huy động được nhiều lực lượng ở
cánh khác.
Hệ thống khai cuô ôc kín: Những khai cuô êc mà Trắng thực hiê ên nước
đi đầu tiên bằng Tốt trước mă tê hậu lên hai ô (1.d4), Đen đáp lại 1d5. Ở đây
diễn ra sự đối chọi trực tiếp của các tốt ở trung tâm.
Hệ thống khai cuô ôc nửa kín: Nhóm này gồm các khai cuô êc, khi đáp
32
lại nước đi đầu tiên của Trắng 1.d4, Đen thực hiê ên mô êt nước đi bất kỳ ngoài
nước 1...d5. Phần lớn những khai cuô êc này (phòng thủ Nhimsôvích, phòng
thủ Gluphenđ, phòng thủ Ấn đô ê cổ) nảy sinh do tránh dẫn đến Gambít Hâ êu
theo ý đồ của Trắng. Ða số những khai cuô êc loại này, bên Đen có cấu trúc Tốt
ở trung tâm và hoạt đô êng của các quân mang đă êc tính mềm dẻo nhằm khống
chế lại Trắng.
Hệ thống các khai cuô ôc cánh: Những khai cuộc thuộc nhóm này có
đặc tính tương đối độc lập, Trắng từ chối tiến tốt Hậu lên hai nước ở nước đi
đầu tiên, mà tiến hành thực hiện chiến lược bằng phương pháp đẩy mạnh hoạt
động các quân và Tốt ở trung tâm. Thông thường dạng thức khai cuộc này
kèm theo Phiankét Tượng trước khi tác chiến trên các cánh. Cần nhận xét
rằng các khai cuộc cánh (ngoại trừ khai cuộc Anh) kém tích cực trong việc
giành lợi thế cho phép ở nước đi đầu tiên.
Ngoài ra còn quan điểm khác nhau về vệc phân chia các hệ thống khai
cuộc. Ví dụ hiện nay có quan điểm phân chia nhỏ hơn thành 7 hệ thống khai
cuộc. Theo quan điểm của Bách khoa mở trên Website (chess opening -
Wikipedia) khai cuộc được phân thành: 1. Khai cuộc mở: 1.e4 e5; 2. Khai
cuộc nửa mở: 1.e4 đen đi một nước khác ngoài 1 ... e5; 3. Khai cuộc kín:
1.d4 d5; 4. Khai cuộc hệ thống phòng thủ Ấn Độ: 1.d4 Mf6; 5. Khai cuộc
nửa kín: khi trắng đi 1.d4 mà đen đi khác hơn 1 ... d5 và 1 ... Mf6 6. Khai
cuộc bên cánh (bao gồm khai cuộc Anh, Reti) 1.b3, 1.b4, 1.c4; 7. Khai
cuộc những nước đi bất thường của trắng:1.d3; 1.e3[77]
Sự phân loại hệ thống khai cuộc chỉ mang tính chất tương đối và luôn
có sự chuyển biến giữa các hệ thống khai cuộc Đề tài lựa chọn quan điểm
phân loại hệ thống khai cuộc thành 3 hệ thống (hệ thống khai cuộc thoáng,
nửa thoáng và kín) để làm căn cứ lý luận chung nhất, là quan điểm của tác giả
và xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài.
33
1.2.3. Một số khai cuộc cơ bản
1.2.3.1.Hệ thống khai cuộc thoáng: Bắt đầu 1.e4 e5
Có 14 Khai cuộc cơ bản
Phòng thủ 2 mã Khai cuộc Tượng Ván cờ Viên
33
Ván cờ trung tâm Gambit Đan Mạch Gambit vua
Ván cờ Mã cánh vua Phòng thủ Philidor Phòng thủ Petro (Nga)
Ván cờ Scoland Ván cờ 3 mã Ván cờ 4 mã
Ván cờ Ý Ván cờ Tây Ban Nha
Hình 1.5. Các dạng thức khai cuộc thoáng cơ bản
34
1.2.3.2.Hệ thống khai cuộc nửa thoáng: Có 9 Khai cuộc cơ bản
Dạng thức KC mới của e4 Phòng thủ Nimzovich Phòng thủ Scandinavian
Phòng thủ Alekhine's Phòng thủ Ufimtsev cổ điển Phòng thủ Ufimtsev hiện đại
Phòng thủ Caro–Kann Phòng thủ Xixilia Phòng thủ Pháp
Hình 1.6. Các dạng thức khai cuộc nửa thoáng cơ bản
1.2.3.3.Hệ thống khai cuộc kín: Hệ thống khai cuộc kín được chia thành 4 hệ
thống nhỏ như sau:
Hệ thống khai cuộc tốt hậu:
Là khi trắng đi 1.d4 và đen trả lời d5. Có 8 dạng thức Khai cuộc cơ bản:
35
Gambit hậu Gambit tiếp nhận Phòng thủ slav
Hệ thống Luân Đôn
Gambit không chấp nhận Hệ thống Colle
Tấn công Tore Gambit
Hình 1.7: Hệ thống khai cuộc tốt hậu
Hệ thống phòng thủ Ấn Độ:
Là khi trắng đi 1.d4 đen trả lời Mf6. Có 6 dạng thức Khai cuộc cơ bản sau:
36
Khai cuộc Benoni Phòng thủ Nimzovich Phòng thủ Ấn Độ mới
Khai cuộc Catalan Phòng thủ Grünfeld Phòng thủ Ấn Độ cổ
Hình 1.8: Hệ thống phòng thủ Ấn Độ
Các trả lời khác của đen đối với nước d4: Có 2 dạng thức khai cuộc cơ bản
Phòng thủ Hà Lan Phòng thủ Benoni
Hình 1.9: Các trả lời khác của đen đối với nước d4
Khai cuộc cánh:
Là khi trắng không đi 1.d4 hoặc 1.e4. Có 6 dạng thức khai cuộc cơ bản sau:
37
Khai cuộc không phổ biến Khai cuộc không phổ biến Khai cuộc không phổ biến
Khai cuộc không phổ biến Khai cuộc Reti Khai cuộc Anh
Hình 1.10: Các khai cuộc cánh
1.2.4. Mã nguồn khai cuộc
Vào năm 1966, để quá trình nghiên cứu tìm hiểu các dạng thức khai
cuộc dễ dàng và cụ thể hơn, các nhà chuyên môn đã tiến hành mã hóa các hệ
thống khai cuộc để khi nghiên cứu các tài liệu, sách vở hoặc các phần mềm
như Bách khoa Khai cuộc (Small Encyclopedia of Chess Opening),
Chessbase, Frizt, Stockfish... chúng ta có sự chọn lọc đúng khai cuộc mình
cần tìm một cách dễ dàng. Các dạng khai cuộc đã được xuất bản thành năm
tập trong bộ Bách khoa toàn thư khai cuộc, với thứ tự các tập lần lượt từ A
đến E, mỗi danh mục lớn lại được phân thành 100 mục nhỏ (từ 00 đến 99)
như trình bày tại bảng 1.3. [77]
Như vậy, dù theo cách phân chia nào thì các hệ thống khai cuộc cũng
được mã hóa với từng nước đi cụ thể.
Bảng 1.3. Danh mục mã nguồn các dạng thức khai cuộc cơ bản [77]
Mã nguồn Tên khai cuộc Nước đi bắt đầu
Những khai cuộc không phổ
A00 –A03 c3, Mc3, e3, d3....
biến
A04-A09 Khai cuộc Réti 1. Mf3
A10 – A39 Khai cuộc Anh 1. c4
A40 – A50 Khai cuộc tốt cánh hậu 1. d4
A51- A52 Gambit Budapest 1. d4 Mf6 2.c4 e5
Phòng thủ Ấn Độ cổ phương
A53- A55 1. d4 Mf6 2.c4 b6 (a6...)
án không phổ biến
1.d4 Mf6 2.c4 e6 3.Mc3 c5 4.d5 ed
A56 – A79 Phòng thủ Benoni
5.cd d6
A80 – A99 Phòng thủ Hà Lan 1.d4 f5
B00 Dạng khai cuộc mới của e4 1.e4 Mc6; 1.e4 b6...
B01 Phòng thủ Scandinavi 1.e4 d5
B02 – B05 Phòng thủ Alekhin 1.e4 Mf6
B06 – B09 Phòng thủ Ufimsef 1.e4 d6 (g6)
B10 – B19 Phòng thủ Karo - can 1.e4 c6
B20 – B99 Phòng thủ Xixilia 1.e4 c5
C00 – C19 Phòng thủ Pháp 1.e4 e6
C20 – C29 Khai cuộc e4 mở 1.e4 e5 2. Tc4 (2.Mc3...)
C30 – C39 Khai cuộc Gambit Vua 1.e4 e5 2.f4
C40 Khai cuộc Mã cánh Vua 1.e4 e5 2.Mf3
C41 Phòng thủ Philidor 1.e4 e5 2.Mf3 d6
C42 – C43 Ván cờ Nga 1.e4 e5 2.Mf3 Mf6
C44 – C45 Ván cờ Scotland 1.e4 e5 2.Mf3 Mc6 3.d4
C46 Ván cờ ba Mã 1.e4 e5 2.Mf3 Mc6 3.Mc3
C47 – C49 Ván cờ tứ Mã 1.e4 e5 2.Mf3 Mc6 3.Mc3 Mf6
C50 – C56 Ván cờ Italia 1.e4 e5 2.Mf3 Mc6 3.Tc4 Tc5
1.e4 e5 2. Mf3 Mc6 3. Tc4 Mf6 5.
C57 – C59 Phòng thủ 2 mã
Mg5
C60 – C99 Ván cờ Tây Ban Nha 1.e4 e5 2.Mf3 Mc6 3.Tb5
D00 – D05 Các dạng khai cuộc Tốt hậu 1.d4
D06 – D09 Gambit hậu 1.d4 d5 2. c4
D10 – D19 Phòng thủ Slavo 1.d4 d5 2.c4 c6
D20 – D29 Gambit Hậu tiếp nhận 1.d4 d5 2.c4 e6
D30- D69 Gambit Hậu không tiếp nhận 1.d4 d5 2.c4 e6
D70 – D99 Phòng thủ Grunfeld 1.d4 Mf6 2.c4 g6 3.Mc3 d5
E00 – E09 Phòng thủ Catalon 1.d4 Mf6 2.c4 e6 3.g3 d5 4.Tg2 dc
E10 – E19 Phòng thủ Ấn độ mới 1.d4 Mf6 2.c4 e6 3.Mf3
E20 – E59 Phòng thủ Nhimsovich 1.d4 Mf6 2.c4 e6 3.Mc3
E60 – E99 Phòng thủ Ấn độ cổ 1.d4 Mf6 2.c4 g6 3.Mc3 Tg7
38
Mã nguồn khai cuộc có sự phân bổ từ A00 đến E99. Mỗi mã nguồn
khai cuộc lại có các loại khai cuộc với tên gọi riêng. Tên gọi này có thể biểu
hiện cho địa phương xuất xứ của khai cuộc (Ván cờ ý, Phòng thủ Pháp);
biểu hiện cho đặc tính của khai cuộc (Ván cờ Tượng, khai cuộc Trung tâm,
Gambit vua); hoặc lấy tên từ người sáng tạo ra nó (Phòng thủ Alekhin,
Phòng thủ Nhimzovich).
Tuy nhiên, có sự chuyển biến của các mã nguồn. Các nước đi bắt đầu là
mã nguồn này nhưng sau 1 số nước đi nhất định lại xuất hiện 1 thế biến giống
hệt với mã nguồn khác. Ví dụ: ván đấu giữa WGM. Võ Thị Kim Phụng gặp
IM. Harika, Dronavalli có mã nguồn A41 nhưng đến nước cờ thứ 13 lại có thế
cờ giống hệt mã nguồn E99 (hệ thống Ấn Độ cổ) của ván đấu giữa
GM.Shirov, Alexei gặp GM. Radjabov, Teimour (hình 1.11). Như vậy, để có
thể chơi được chính xác khai cuộc cần có sự thấu hiểu rất sâu về các dạng thức
chuyên biệt của Hệ thống Ấn Độ cổ.
WGM. Vo,Thi Kim Phung (2380) – GM.Shirov,Alexei (2745) –
IM.Harika,Dronavalli (2504) [A41] GM.Radjabov,Teimour (2756) [E99]
1.d4 d6 2.Mf3 g6 3.c4 Tg7 4.Mc3 Mf6 1.d4 Mf6 2.c4 g6 3.Mc3 Tg7 4.e4 d6 5.Te2
5.e4 0–0 6.Te2 e5 7.0–0 Mc6 8.d5 Me7 0–0 6.Mf3 e5 7.0–0 Mc6 8.d5 Me7 9.Me1
9.Me1 Md7 10.Te3 f5 11.f3 f4 12.Tf2 g5 Md7 10.Te3 f5 11.f3 f4 12.Tf2 g5 13.Md3
13.Md3
Hình 1.11. Sự chuyển biến giữa các mã nguốn khai cuộc
Mã nguồn khai cuộc còn có thể có những chuyển biến rất lớn. Thậm chí
không chỉ là thay đổi phương án khai cuộc này thành phương án khai cuộc
39
khác mà còn có thể thay đổi cả hệ thống khai cuộc. Có thể chuyển biến từ hệ
thống khai cuộc thoáng sang nửa thoáng, thậm chí sang kín. Dẫn đến chiến
lược chơi khác hoàn toàn nhau [83].
Ví dụ trong phòng thủ Ufimshep hiện đại, sau các nước đi: 1. e4 g6 2.
d4 Tg7. Ở đây bên trắng có 2 lựa chọn cơ bản:
Lựa chọn 1: 3. Mc3 d6 4. f4 c6 5. Mf3 Tg4 sẽ có mã nguồn là B06,
thuộc hệ thống khai cuộc nửa thoáng và là phương án cơ bản của dạng thức
khai cuộc Ufimshep hiện đại.
Tuy nhiên, trắng có thể có lựa chọn thứ 2 với những thay đổi hoàn toàn
khác về mã nguồn và hệ thống khai cuộc:
Lựa chọn 2: 3. c4 d6 4. Mc3 Mc6 5. Te3 e5 6. d5 Mce7 lựa chọn này
sẽ có mã nguồn khai cuộc là A40 và thuộc hệ thống khai cuộc kín.
Từ những phân tích trên cho thấy:
Dù chỉ đánh một hệ thống khai cuộc nhưng cần phải nghiên cứu những
dạng khai cuộc xung quanh để hiểu rõ thế trận. Những người có sự hiểu biết
sâu về khai cuộc luôn có lợi thế trong việc chuyển biến thế cờ về thế trận
quen thuộc và có lợi temp cho mình.
Khi nghiên cứu khai cuộc không phải học vẹt từng biến thế mà phải
hiểu những điểm mạnh, điểm yếu tổng quát của các dạng thức khai cuộc, các
sơ đồ thế trận khai cuộc cơ bản, từ đó xây dựng được chiến lược chơi chuẩn
xác. Ví như bạn có thể chỉ sử dụng khai cuộc Pháp để chống lại e4, tuy nhiên,
chắc chắn rằng không một VĐV cờ vua có đẳng cấp cao nào không từng
nghiên cứu hệ thống phòng thủ xixilia, dù rằng, sau khi nghiên cứu, VĐV có
thể không sử dụng chúng trong thực tiễn.
1.2.5. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc
1.2.5.1. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc thoáng
Đặc trưng của loại khai cuộc này là cuộc chiến căng thẳng giành trung
tâm và đe dọa các vị trí điểm yếu của nhau của cả 2 bên. Cả 2 đều nhanh
chóng triển khai lực lượng, ván cờ xảy ra sôi động với những đòn chiến thuật
40
hoặc các thế biến phức tạp đòi hỏi người chơi phải tính toán chính xác các thế
biến [6], [17].
1.2.5.2. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc nửa thoáng
Trong hệ thống khai cuộc này, không phải Đen nhường trung tâm cho
Trắng và không tham gia cuộc đấu tranh giành trung tâm, mà ở đây Đen tạm
thời "nhường" trung tâm, sau đó dùng quân gây áp lực lên các Tốt trung tâm
của Trắng. Trong hệ thống khai cuộc này, cuộc đấu tranh giữa 2 bên được
thực hiện với nhịp độ chậm hơn so với khai cuộc thoáng.
1.2.5.3. Chiến lược chơi trong hệ thống khai cuộc kín
Các cách ra quân thuộc khai cuộc kín có rất nhiều và phần lớn đều rất
phức tạp và khó nắm vững. Khai cuộc kín dựa trên cơ sở đối chọi giữa áp lực
bằng quân và trung tâm Tốt. Điều này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng,
sự am hiểu những nét tinh tế trong lối chơi thế trận. Nếu trong khai cuộc
thoáng, tư tưởng chỉ đạo là phối hợp - chiến thuật, thì trong khai cuộc kín lại
là vận chuyển thế trận – chiến lược.
Cách phân loại trên chỉ là tương đối và mang nặng tính lịch sử. Nhiều
khai cuộc như khai cuộc Tây Ban Nha là khai cuộc thoáng, nhưng lại có
những phương án kín và ngược lại, khai cuộc gambít Hậu thuộc khai cuộc kín
nhưng lại có những phương án thoáng với những đường mở...
1.2.6. Mối liên hệ giữa khai cuộc và trung cuộc trong ván đấu cờ vua
Khai cuộc gắn bó với các giai đoạn khác của ván cờ và nhiều khi các
phương án của khai cuộc có thể dẫn đến các tình huống thông dụng ở ván cờ
mà ta đã rõ. Hơn thế nữa, nhiều khi xuất hiện cách bố phòng các Tốt theo một
sơ đồ cụ thể và chúng sẽ có thể tác động đến cách chơi trong giai đoạn tàn
cuộc [6], [17].
Trong cuốn sách hướng dẫn chơi cờ của mình, Lasker là người phân
chia ván cờ thành ba phần khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc. Tuy nhiên, ba bộ
phận này gắn bó chặt chẽ với nhau, VĐV sẽ không thể đạt được kết quả tốt
nếu chỉ nghiên cứu khai cuộc mà không tính đến trung cuộc hoặc tàn cuộc [53]
41
Khai cuộc trong ván đấu cờ vua có mối quan hệ không thể chia cắt với
giai đoạn trung cuộc bởi bản chất của một ván cờ là một quá trình đấu tranh
thống nhất. Lý thuyết trong giai đoạn khai cuộc là sự tổng hợp của việc huy
động lực lượng và sự chuẩn bị cụ thể cho trung cuộc. Vì vậy, nghiên cứu các
yếu tố khai cuộc bao gồm cả việc nghiên cứu trung cuộc, thậm chí tàn cuộc từ
những điều logic xuất hiện ở giai đoạn khai cuộc.
Sự phát triển của lý thuyết khai cuộc giúp VĐV hiểu được chiến lược
chơi cơ bản trong giai đoạn trung cuộc và tàn cuộc. Nếu VĐV không coi
trọng học lý thuyết khai cuộc, không đầu tư nghiên cứu kỹ, chỉ dùng kỹ năng
tính toán thì VĐV rất khó, thậm chí không thể lập được kế hoạch chuẩn xác
trong các giai đoạn tiếp theo của ván cờ. Học lý thuyết khai cuộc và nghiên
cứu chiến lược chơi tiếp theo trong các giai đoạn khác của ván cờ giúp VĐV
đỡ hao tổn sức lực - yếu tố đảm bảo thành tích mà VĐV nào cũng cần giữ gìn
và bảo toàn trong các giải đấu căng thẳng.
Ở đây có không ít các kế hoạch điển hình, phụ thuộc vào thế trận, trước
hết là các dạng thức trung tâm, cấu trúc tốt. Một trong những tính chất và kế
hoạch chung là phương pháp đơn giản hoá và chuyển về cuộc chiến có lợi ở
tàn cuộc.
Hầu hết các Hệ thống khai cuộc đều dẫn đến trạng thái cân bằng nếu
hai VĐV có sự lựa chọn các phương án chính xác. Điều này không có nghĩa
là ván cờ sẽ kết thúc hòa. Theo quy luạt khả năng cân bằng trong khai cuộc
khẳng định toàn bộ phương hướng các khả năng của đối thủ trong cuộc đấu
tranh tiếp sau đó. Giai đoạn trung cuộc, VĐV phải biết vận dụng chiến lược
chậm rãi, tích luỹ những ưu thế nhỏ cho thế trận có lợi. Sau đây là một số ví
dụ cho thấy mối liên quan giữa giai đoạn khai cuộc đến các giai đoạn khác
của ván đấu:
Ví dụ 1: Karpov – Andersson [83]
(Hệ thống Chigorin trong ván cờ Tây Ban Nha)
1.e4 e5 2.Mf3 Mc6 3.Tb5 a6 4.Ta4 Mf6 5.0–0 Te7 6.Xe1 b5 7.Tb3
42
d6 8.c3 0–0 9.h3.
Sự huy động lực lượng dựa trên các nguyên tắc cơ bản đã được thực
hiện. Trắng có dự định đi nước d2 - d4, Mb1 - d2. Trong nhiều trường hợp
(chẳng hạn, trong phương án của Smylov với nước h7 - h6, Xf8 - e8 và Te7 -
f8) bên trắng có sự lựa chọn giữa sự di chuyển Md2 - f1 - g3 và Tb3 - c2, b2 -
b4, Tc1 - b2 để phát triển lực lượng.
Đen có sự lựa chọn đa dạng hơn: 9Ma5, 9h6, 9Tb7, 9Md7,
9a5, 9Hc7 và thậm chí cả việc Mã trở về vị trí ban đầu: 9Mb8. Mỗi
nước đi từ thế trận này đều dựa vào cơ sở của từng nước đó chỉ là việc lựa
chọn kế hoạch trung cuộc.
9...Ma5 10.Tc2 c5 11.d4 Hc7 12.Mbd2 Mc6 13.d5.
Ván cờ đã chuyển sang trung cuộc. Nước đi cuối giai đoạn khai cuộc
13.d5 của trắng trong nhiều trường hợp đã xác định được chiến lược chơi
trong trung cuộc. Với nước đi này, Trắng khóa trung tâm và thế trận chủ yếu
xảy ra tại cánh. Trắng không hề dấu diếm ý đồ tấn công chủ yếu của mình
nhắm vào cánh vua, có thể đoán sự đe doạ của đen vào cánh hậu không nguy
hiểm.
13...Tc8 14.Mf1 Td7 15.b3 Mb7 16.c4 Xfb8 17.Me3 Tf8 18.Mf5
Md8 19.Mh2 Me8 20.h4 f6 21.h5 Mf7 22.Xe3 Mg5 23.Mh4 Hd8 24.Xg3
Mc7 25.M2f3 h6 26.Mg6 a5 27.a4! bxc4 28.bxc4 Ma6 29.He2 Xa7 30.Td2
Xab7 31.Tc3 Mb4 32.Td1 Ma6 33.Md2 Mb4 34.Xe3 Te8 35.Mf1 Xc8
36.Mg3 Td7 37.Hd2 Mh7 38.Te2 Vf7 39.Hd1 Te7 40.Mf1 Td8 41.Mh2
Vg8 42.Tg4 Mg5 43.Txd7 Hxd7 44.Mf1 f5 45.exf5 Hxf5 46.Mg3 Hf7
47.He2 Tf6 48.Xf1! Hd7 49.f4 exf4 50.Xxf4 Txc3 51.Xxc3 Xe8 52.Xe3
Xbb8 53.Hf2 Mh7 54.Mf5 Xxe3 55.Hxe3 Mf6 56.Mge7+ Vh8 57.Mxh6
Xe8 58.Mf7+ Vh7 59.Xe4! Xxe7 60.Xxe7 Đen đầu hàng.
Cùng xem xét thêm 1 ví dụ về sự chuyển biến linh hoạt từ giai đoạn
trung cuộc sang khai cuộc ở ván cờ sau:
Ví dụ 2: Anand – Beliavxki (Phòng thủ Xixilia)
43
1.e4 c5 2.Mf3 d6 3.d4 cxd4 4.Mxd4 Mf6 5.Mc3 a6 6.Te3 e6 7.f3!?
(một trong những nước đi thể hiện ý đồ không dấu diếm của Trắng, đó là cuộc
chuẩn bị cho chiến lược tấn công vào cánh Vua) 7...b5 8.g4 h6 9.Hd2 Mbd7
10.0–0–0 Tb7 11.h4 b4 12.Mce2 d5 13.Th3 dxe4 14.g5 hxg5 15.hxg5 exf3
16.Mf4 Me4 17.He1 f2 18.Txf2 Hxg5 19.Te3 Hh4 20.Mdxe6 Hxe1 (trong
trường hợp 20...fxe6 21.Txe6 Hxh1 22.Txd7+ Vd8 23.Me6+, trắng thắng)
21.Mxg7+ Vd8 22.Xhxe1 Xxh3 23.Mxh3 Txg7 24.Mg5! Ve8? (sai lầm
quyết định. Nước đi chính xác là 24...Vc8, với khả năng tốt để hoà cờ)
25.Mxf7 Me5 26.Md6+ Mxd6 27.Xxd6 Vf8 28.Th6 Txh6+ 29.Xxh6 Mf7
30.Xb6 Td5 31.Xxb4, trắng thắng [81].
Như vậy, với nước cờ 7. f3!? Trắng đã lên kế hoạch tấn công cánh vua
ở giai đoạn trung cuộc bằng cách xây dựng cấu trúc tốt phù hợp ngay từ giai
đoạn khai cuộc. Đây là một trong nh...ĐV xếp loại năng lực khai cuộc yếu và kém; các sai lầm
trong khai cuộc giảm mạnh và có sự khác biệt ở ngưỡng P< 0,01; VĐV khắc
phục được điểm yếu trong khai cuộc, nâng cao vốn khai cuộc và hiệu quả thi
đấu.
KIẾN NGHỊ
Từ những kết luận trên, đề tài có những kiến nghị sau:
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị thực tiễn cao trong công tác
huấn luyện Khai cuộc nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng Việt Nam. Phân
định rõ ràng chương trình huấn luyện nói chung, thời lượng quy trình huấn
luyện khai cuộc nói riêng giữa VĐV cấp I và kiện tướng cũng như phân biệt
nội dung khai cuộc dựa vào đặc điểm từng VĐV giúp HLV xây dựng vốn khai
cuộc phù hợp, sát với thực tế, từ đó nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện
khai cuộc.
2. Cần có những nghiên cứu bổ sung toàn diện sâu và rộng hơn (mở
rộng đối tượng nghiên cứu, tăng số lượng đối tượng thực nghiệm và thời gian
thực nghiệm) để có kết luận khách quan và chính xác hơn, nhằm xác định,
hoàn thiện hệ thống nội dung huấn luyện chuyên môn cho VĐV cờ vua các
cấp.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Thị Út, Nguyễn Thanh Lâm (2019), Đánh giá hiệu quả nội
dung huấn luyện khai cuộc cho nữ vận động viên cờ vua đẳng cấp
kiện tướng bằng phần mềm cờ vua Stockfish, Tạp chí Khoa học Thể
thao, Viện Khoa học Thể dục thể thao, số (2), tr. 15 – 18.
2. Hoàng Thị Út, Lê Anh Hòa (2019), Thực trạng sử dụng khai cuộc
trong ván đấu của các nữ vận động viên cờ vua, Tạp chí Khoa học
Thể thao, Viện Khoa học Thể dục thể thao, số (4), tr. 60 – 64.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Aulic I. V (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao Dịch: Phạm
Ngọc Trâm, Nxb TDTT, Hà Nội.
2. Nguyễn Hải Bằng (2017), Nghiên cứu ứng dụng nhóm phương pháp
dạy học môn cờ vua cho sinh viên chuyên ngành Cờ vua ngành
Huấn luyện thể thao Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh,
luận án tiến sĩ GDH, Bắc Ninh
3. Phạm Đình Bẩm (2000), “Phương pháp lập kế hoạch huấn luyện”,
Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, trường Đại học TDTT I,
Nxb TDTT, Hà Nội.
4. Dương Thanh Bình (2005): Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của
nam VĐV Cờ vua lứa tuổi 12 - 13 tại thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, trường Đại học TDTT 2.
5. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
6. Đàm Quốc Chính, Đặng Văn Dũng, Nguyễn Hồng Dương (1999), Giáo
trình Cờ vua, Nxb TDTT Hà Nội.
7. Đàm Quốc Chính (2015), Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý VĐV
cấp cao một số môn thể thao Olympic cơ bản ở Việt Nam, đề tài
cấp Bộ
8. A.A. Kôtov (1985), Những bí mật tư duy của VĐV Cờ vua, Dịch: Hoàng
Mỹ Sinh, Nxb TDTT, Hà Nội.
9. Dlôtnhic (1996), Cờ vua: Khoa học - Kinh nghiệm - Trình độ, Dịch:
Đàm Quốc Chính.
10. Hà Minh Dịu (2015), Ứng dụng các chỉ số tâm lý và chuyên môn (sư
phạm) trong đánh giá trình độ tập luyện VĐV cờ vua lứa tuổi 8 -
10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam, luận án tiến sĩ GDH,
Hà Nội
11. Đặng Văn Dũng (1998), Nghiên cứu ứng dụng các Test đánh giá trình
độ tập luyện của VĐV Cờ vua các đẳng cấp khác nhau tại Việt
Nam, Luận văn Thạc sỹ giáo dục học, trường ĐH TDTT I.
12. Đặng Văn Dũng (2006), Lượng vận động tập luyện và thi đấu của VĐV
Cờ vua trong chu kỳ chuẩn bị năm, Luận án tiến sỹ KHGD, Trường
Đại học Tổng hợp TDTT Quốc gia Nga - Matxcơva.
13. Đặng Văn Dũng (2019), Chuẩn bị tâm lý VĐV Cờ vua, Nxb Trường Đại
học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Hồng Dương (2008), Xác định các yếu tố chuyên môn cơ bản
cấu thành năng lực tư duy cờ vua và hệ thống bài tập nâng cao
năng lực tư duy cờ vua của nam VĐV cờ vua Việt Nam, luận án
tiến sĩ KHGD, Hà Nội
15. Nguyễn Hồng Dương (2008), Hệ thống các bài tập Cờ vua, Nxb TDTT,
Hà Nội
16. Nguyễn Hồng Dương (2013), Xây dựng giáo án điện tử môn chuyên sâu
Cờ vua ngành sư phạm thể dục cho sinh viên trường Đại học
TDTT Bắc Ninh, đề tài NCKH cấp cơ sở, trường Đại học TDTT
Bắc Ninh.
17. Nguyễn Hồng Dương (2015), Giáo trình Cờ vua, Nxb TDTT Hà Nội.
18. M.I. Dvoretxtki (2001), Lối chơi thế trận, Dịch: Lương Trọng Minh,
Liên đoàn Cờ Việt Nam.
19. M.I. Dvoretxtki (2001), Lối chơi phối hợp, Dịch: Lương Trọng Minh,
Liên đoàn Cờ Việt Nam.
20. Ia.B. Extrin (1995), Lý thuyết và thực hành Cờ vua, Dịch: Phùng Duy
Quang, Nxb TDTT Hà Nội.
21. Đặng Văn Giáp (1997), Phân tích dữ liệu khoa học bằng chương trình
MS - Excel, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. V.E. Golennhishev (1996), Chương trình đào tạo VĐV Cờ vua trẻ,
quyển 1, Dịch: Lương Trọng Minh, Liên đoàn Cờ Việt Nam.
23. V.E. Golennhishev (1996), Chương trình đào tạo VĐV Cờ vua trẻ,
quyển 2, Dịch: Lương Trọng Minh, Liên đoàn Cờ Việt Nam.
24. V.E. Golennhishev (1996), Chương trình đào tạo VĐV Cờ vua trẻ,
quyển 3, Dịch: Lương Trọng Minh, Liên đoàn Cờ Việt Nam.
25. Hoàng Hải (2010), Xu hướng sử dụng khai cuộc của VĐV hiện nay, đề
tài cấp bộ môn, trường Đại học TDTT Bắc Ninh
26. D. Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi
Thế Hiển, Nxb TDTT, Hà Nội.
27. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001),
Từ điển giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
28. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.
29. Ngô Công Hoàn (1997), Những trắc nghiệm tâm lý, tập 1, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
30. Đậu Bình Hương (2000), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp “Ván
đấu” và phương pháp “Phân tích tư duy bằng lời” trong đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV Cờ vua giai đoạn chuyên môn hoá ban
đầu, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, trường Đại học TDTT I.
31. Nguyễn Thị Thu Hương (2014), Nghiên cứu ứng dụng nội dung huấn
luyện khai cuộc cho nữ VĐV Cờ vua nghiệp dư lứa tuổi 7 - 8 thị
xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh, luận văn cao học TDTT, Bắc
Ninh.
32. Ivanôp V. X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, Dịch: Trần
Đức Dũng, Nxb TDTT, Hà Nội.
33. Liên đoàn Cờ Việt Nam (2003), Học Cờ vua qua các thế cờ chuẩn, Liên
đoàn Cờ Việt Nam.
34. Liên đoàn Cờ Việt Nam (2017), Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ V và phương
hướng hoạt động nhiệm kỳ VI của Liên đoàn Cờ Việt Nam.
35. Bùi Ngọc, Nguyễn Hồng Dương (2014), Cơ sở lý luận và thực tiễn
phương pháp huấn luyện kỹ năng khai cuộc cho VĐV cờ vua trẻ hiện
nay, Tạp chí Khoa học và Huấn luyện TDTT số 3, trang 11-15
36. Phan Trọng Ngọ (2001), Tâm lý học trí tuệ, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
37. Nhimsovich (1974), Hệ thống của tôi, Dịch: Nguyễn Văn Giảng, Lương
Trọng Minh dịch, Nxb TDTT, Hà Nội.
38. Nôvicốp A. D, Mátvêép L. P (1976), Lý luận và phương pháp giáo dục
thể chất, Dịch: Phạm Trọng Thanh, Lê Văn Lẫm, Nxb TDTT, Hà
Nội.
39. Perxitx B.Đ (1997), Vai trò trung tâm trong Cờ vua, Dịch: Lê Quý
Phượng, Nxb TDTT Hà Nội.
40. Hoàng Phê (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
41. Rudich P. A (1980), Tâm lý học thể dục thể thao, Dịch: Phạm Ngọc
Viễn, Nxb TDTT, Hà Nội.
42. Nguyễn Xuân Sinh (2007), Giáo trình nghiên cứu khoa học thể dục thể
thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
43. Đàm Công Sử (1998), Nghiên cứu ứng dụng các trong Test tuyển chọn
VĐV Cờ vua, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐH TDTT I.
44. Ngô Xán Tân, Điền Nải Cát (2003), Phương pháp động não tốt nhất,
Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
45. Lâm Quang Thành (1998), Nghiên cứu hệ thống quản lý đào tạo VĐV,
luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT.
46. Lâm Quang Thành (2017), Ứng dụng KH & CN TDTT trong đào tạo
VĐV cấp cao, sách chuyên khảo dùng cho nghiển cứu và giảng
dạy sau Đại học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội
47. Trần Trọng Thủy (1992), Khoa học chẩn đoán tâm lý, Nxb Giáo dục.
48. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ban hành
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.
49. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp TDTT,
Nxb TDTT, Hà Nội.
50. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu
chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
51. Trần Văn Trường (2006), Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Chessbase
8.0 trong giảng dạy khai cuộc cho sinh viên chuyên sâu Cờ vua
Trường Đại học TDTTI, đề tài cấp bộ môn, trường Đại học TDTT
Bắc Ninh
52. Trần Văn Trường (2018), Ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống
Internet trong giảng dạy cờ vua cho sinh viên chuyên ngành cờ
vua ngành giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh, luạn án tiến sĩ GDH, Bắc Ninh.
53. Võ Tấn (1998), Thế giới Cờ vua, NXB Đà Nẵng
54. Hoàng Thị Út (2014), Nghiên cứu ứng dụng các dạng thức khai cuộc
cho nam VĐV Cờ vua trẻ tập luyện tại trường PTNK TDTT
Olympic, đề tài cấp cơ sở, trường Đại học TDTT Bắc Ninh
55. Uỷ ban TDTT (2007), Luật Cờ vua, Nxb TDTT Hà Nội.
56. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.
57. Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học thể dục, thể thao, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
58. A. Vôntrôc (1995), Cờ vua chiến thuật và chiến lược, Dịch: Đàm Quốc
Chính, Phùng Lê Quang, Nxb TDTT.
59. Nguyễn Hữu Vui, Nguyễn Ngọc Long (2002), Giáo trình triết học Mác
- Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội,
60. Nguyễn Kim Xuân (2000), Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của
nữ VĐV thể dục ở giai đoạn huấn luyện ban đầu (6 - 8 tuổi), Luận
án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
Tiếng Anh
61. Chess Informant (2014), Small Encyclopedia of Chess Opening, S1
Editrice
62. E. Mednis, How to play good openings
63. A. Nimzowitsch (1991), My system, Dallas, Texas.
64. J. Nunn (1988), Nunn’s chess opennings, Everyman Publisher PLC.
65. A. Sokolsky (1981), your first move, Progress Publishers Moscow, translated
from the Russian by Athur Krivovyaz
66. A. Suetin (1988), Plan like a Grandmaster, Batsford.
Tiếng Nga
67. Эстрин Я., Калиниченко Н.М. (Estrin Yakov, Kalinichenko Nikolay
Mikhailovich), Шахматные дебюты. Полный курс (Khai cuộc
cờ vua, Khóa học đầy đủ), Издательство: Издательство
Калиниченко, 2019, 704 стр.
68. Грабузов С.Г., Линовицкий Е.П, Кобалия М.Р, Данг В.3. (Grabuzov
S.G., Linovitsky E.P., Kobalia M. R, Dang V.D.), Подготовка
шахматистов старших разрядов (Đào tạo VĐV cờ vua đẳng cấp
cao): учебное пособие - М.: Физическая культура, 2006. - 128 с
69. Данг Ван 3унг (Dang Van Dung), Обоснование годичного цикла
системы подготовки шахматистов высокой квалификации
(Cơ sở chu kỳ năm của hệ thống đào tạo vận động viên cờ vua
trình độ chuyên môn cao), Издательство: "ТВТ Дивизион",
Москва, Россия, 2019 г., 160 стр
70. Карпов А.Е., Калиниченко Н.М (Karpov A.E., Kalinichenko N.M.),,
Начальный курс дебютов. Том 1 (Khóa học ban đầu về khai cuộc.
Tập 1), Russian Chess House / Русский Шахматный Дом, 2007,
168 стр.
71. Карпов А.Е., Калиниченко Н.М (Karpov A.E., Kalinichenko N.M.),
Начальный курс дебютов. Открытые и полуоткрытые
дебюты. Том 1 (Khóa học ban đầu về khai cuộc. Khai cuộc mở
và nửa mở
72. Карпов А.Е., Калиниченко Н.М (Karpov A.E., Kalinichenko N.M.),
Начальный курс дебютов. Том 2 (Khai cuộc mở. Tập 2), Russian
Chess House / Русский Шахматный Дом, 2007 г., 168 стр.
73. Калиниченко Н.М. (Kalinichenko N.M.),, Дебютный репертуар
позиционного шахматиста (Nguồn dự trữ khai cuộc của các
VĐV cờ vua thế trận), Издательство:Russian Chess House /
Русский Шахматный Дом, 2005 г.,, 240 стр.
74. Калиниченко Н.М. (Kalinichenko N.M.), Дебютный репертуар
атакующего шахматиста (Nguồn dự trữ khai cuộc của các VĐV
cờ vua tấn công), Издательство: Russian Chess House / Русский
Шахматный Дом, 2005, 248 стр.
Tài liệu trên mạng internet
75. Chess.com
76. Chess-db.com
77. Chess opening Wikipedia
78. Chess-result.com
79. Fide.com
80. Lâm Quang Thành, Nguyễn Hoàng Minh Thuận (2005), Ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành TDTT là một nhu cầu cấp bách
hiện nay, (bài đăng trên Wesite: tdtt.gov.vn).
81. Trung tâm Thông tin TDTT (2013), Ứng dụng CNTT trong tổ chức thi
đấu và huấn luyện thể thao của một số quốc gia trên thế giới,
thông tin tổng hợp, Bản tin nội bộ phục vụ quản lý Nhà nước
ngành TDTT, số 25.
82. Vietnamchess.vn
Phần mềm Cờ vua trên máy tính
83. ChessBase 13, 15
84. Chess MiddleGame.
85. Fritz 12,13,15
86. Houdini 6, 9
87. Stockfish 9
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC TDTT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU PHỎNG VẤN
- Kính gửi: Ông (bà)
- Nghề nghiệp:
- Nơi công tác:
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu nội
dung huấn luyện Khai cuộc cho nữ VĐV Cờ vua cấp I và kiện tướng Việt
Nam”, bằng những hiểu biết về thực tế giảng dạy, huấn luyện của mình kính
mong Ông (bà) trả lời những câu hỏi sau.
Cách trả lời: Đánh dấu vào cột, ô vuông hoặc khoanh tròn vào phương
án mà Ông (Bà) cho là đúng nhất.
Câu 1: Ông (bà) sử dụng/hoặc lựa chọn sử dụng tiêu chí đánh giá
năng lực khai cuộc của nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng?
TT Tiêu chí đánh giá Rất Không
Quan Bình
quan quan
trọng thường
trọng trọng
1. Sử dụng các test sư phạm
2. Sử dụng các test tâm lý
3. Sử dụng các test y sinh
4. Số lượng sai lầm trong khai cuộc
5. Qua sử dụng khai cuộc trong thi
đấu
6. Qua kết quả giải đấu
Câu 2: Để đánh giá năng lực khai cuộc cho nữ VĐV Cờ vua cấp I và
kiện tướng, theo ông (bà) cần sử dụng các test nào sau đây và xếp theo mức
độ ưu tiên của các test.
Rất Không
Quan Bình
Test, chỉ số quan quan
trọng thường
trọng trọng
Các test tâm lý
1 Xác định loại hình thần kinh
2 Cộng trừ số học (l/2 min).
3 Trí nhớ thị giác (%)
4 Trí nhớ thao tác (đ)
5 Vòng hở Landolt (bis/s).
6 Trắc nghiệm IQ (Raven) (đ).
7 Trắc nghiệm EQ (đ).
8 Khả năng phân phối chú ý (%)
9 Tương quan số học (đ).
10 Cảm giác thời gian (s).
11 Gỡ đường rối (đ).
12 Xác định tư duy thao tác (đ).
Các test khác
Các test y sinh
13 Điện tâm đồ
14 Điện não đồ
15 Huyết áp (mmHg)
16 Tần số mạch (l/min)
Các chỉ số khác
Các test sư phạm
17 Trí nhớ thị giác (đ)
18 Trí nhớ thực hành (đ)
19 Xử lý ưu thế trong khai cuộc (đ)
Xác định chiến lược chơi trong khai
20
cuộc (đ)
21 Chuyển đổi khai cuộc (đ)
22 Lập kế hoạch theo khai cuộc (đ)
23 Tính toán (đ)
24 Lập kế hoạch (đ)
25 Thi đấu khai cuộc online (đ)
26 Thi đấu cờ chớp 3'+2s (đ)
27 Thi đấu cờ nhanh 15 phút + 10s (đ)
28 Thi đấu cờ truyền thống (đ)
Các test khác
Câu 3: Theo Ông (bà), thời lượng dành cho việc huấn luyện khai cuộc
cho nữ VĐV cấp I và kiện tướng Việt Nam trong quy trình huấn luyện năm chiếm tỷ lệ bao
nhiêu (không kể thời gian dành cho các cuộc thi đấu chính thức trong năm):
Thời lượng huấn luyện khai cuộc Cấp I Kiện tướng
20% tổng thời gian
30% tổng thời gian
40% tổng thời gian
50% tổng thời gian
60% tổng thời gian
70% tổng thời gian
Ý kiến khác
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ông (bà)!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
NCS. Hoàng Thị Út
PHỤ LỤC 2. NỘI DUNG PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC TDTT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NỘI DUNG PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP
- Kính gửi: Ông (bà)
- Nghề nghiệp:
- Nơi công tác:
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu nội dung huấn luyện Khai cuộc cho nữ VĐV Cờ
vua cấp I và kiện tướng Việt Nam”, bằng những hiểu biết về thực tế giảng dạy, huấn luyện của mình kính mong Ông
(bà) trả lời những câu hỏi sau.
Cách trả lời: Ghi rõ đồng ý hoặc không đồng ý, có ý kiến khác, bổ sung vào cột Ý kiến trả lời.
Câu 1: Theo Ông (bà), đặc điểm, định hướng nội dung khai cuộc và nội dung khai cuộc cho các VĐV dưới
đây có phù hợp, chính xác không?
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
Kiện N01 - Phong cách chơi: Có xu - Lựa chọn các - Cầm Trắng: Tiếp tục sử dụng hệ thống khai
tướng hướng thiên về lối chơi phối phương án khai cuộc kín, hoàn thiện cách đánh trong các thế
hợp cuộc có nhiều yếu trận đơn giản của các khai cuộc tốt hậu (A40-
- Ưu điểm: Mạnh về chiến tố chiến thuật để A50, D00-D05, D10 –D19);
thuật, xử lý tốt các phương phát huy điểm - Cầm Đen:
án phức tạp, nhiều yếu tố mạnh. + Chống e4 tiếp tục hoàn thiện Phòng thủ
chiến thuật. - Cần nghiên cứu scandinavi, xixilia;
- Nhược điểm: Xử lý chưa thêm các phương + Chống d4,c4, Mf3: tiếp tục hoàn thiện các
tốt các ván cờ có lối chơi thế án khai cuộc có phương án vận chuyển thế trận và xử lý tinh tế
trận, đặc biệt các ván cờ đơn thế trận đơn giản trong các thế cờ ít vấn đề: Khai cuộc tốt cánh
giản, thoáng và ít vấn đề vận chuyển thế hậu, slavo.
chiến thuật. trận, chiến lược
để hoàn thiện
điểm yếu.
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
N02 - Phong cách chơi: Là VĐV - Yêu cầu nghiên - Cầm Trắng: Ngoài việc hoàn thiện khai cuộc
có tư duy thế trận chặt chẽ cứu nhiều hơn các tốt hậu (A40-A50) và (D00-D05) quen thuộc
nhưng cũng có khả năng dạng thức khai cần nghiên cứu thêm các hệ thống khai cuộc
chơi các thế cờ phức tạp. cuộc để đa dạng phức tạp Nhimzovich, Ấn Độ cổ và gambit hậu.
Tuy nhiên phần mạnh của cách chơi và phát Những hệ thống khai cuộc này khiến các VĐV
VĐV này vẫn thiên hướng huy được tư duy mạnh khác phải gặp bất ngờ trước lối chơi
về lối chơi phối hợp vượt trội về cả 2 phong phú, đa dạng của VĐV này.
- Ưu điểm: Mạnh về chiến mặt chiến thuật - Cầm Đen:
thuật, xử lý tốt các phương và chiến lược của + Chống e4: Cần nghiên cứu thêm hệ thống khai
án phức tạp, nhiều yếu tố VĐV; cuộc Pháp bên cạnh hệ thống khai cuộc Xixilia
chiến thuật. - Tăng cường + Chống d4,c4, Mf3:: Nghiên cứu sâu 3 hệ
Biết cách xử lý tinh tế kể cả thêm thời gian thống khai cuộc: Ấn Độ Cổ (E9) và Nhimzovich
các trường hợp đơn giản, đòi nghiên cứu Khai (E41) và Gambit hậu chấp nhận. Đa dạng cách
hỏi tư duy thế trận tốt. cuộc, nghiên cứu chơi và đi vào sâu các phương án phức tạp đòi
- Nhược điểm: Ỷ lại việc có các ván đấu mẫu hỏi sự đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng và chuẩn
tư duy, kỹ thuật tốt nên có của VĐV hàng xác.
biểu hiện của việc ngại đầu thế giới để
nghiên cứu Khai cuộc. Sử hoàn thiện trình
dụng các hệ thống khai cuộc độ.
đơn giản, ít phải nghiên cứu,
học tập, tìm tì. Đây là một
trong những điểm yếu của
VĐV cờ vua Việt Nam có
năng khiếu và tư chất vượt
trội – 1 hạn chế chủ yếu là
mang tính tâm lý.
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
- Phong cách chơi: Thiên về - Hoàn thiện các - Cầm Trắng: Hoàn thiện các khai cuộc có xu
lối chơi thế trận phương án khai hướng lối chơi thế trận. (Khai cuộc Anh, Khai
- Ưu điểm: Xử lý tốt các ván cuộc có xu hướng cuộc tốt cánh hậu).
cờ kín, tư duy thế trận tốt. lối chơi thế trận. Tuy nhiên, khi đấu tập HLV phải đưa thêm các
- Nhược điểm: Hay sót chiến - Không dùng cho dạng thức khai cuộc phức tạp yêu cầu VĐV này
thuật. Chưa xử lý tốt các ván thi đấu nhưng cần xử lý để sửa chữa điểm yếu trong lối chơi phối
N03 cờ có vấn đề hoặc các thế áp dụng một số hợp;
đòi hỏi tính toán chính xác, dạng thức khai - Cầm Đen:
phức tạp. cuộc phức tạp + Chống e4: Hoàn thiện hệ thống khai cuộc
trong đấu tập để Karo-can (B10-B19) – lựa chọn các biến thế
khắc phục điểm đơn giản, thế trận và cân bằng.
yếu. + Chống d4,c4, Mf3:: Hoàn thiện các hệ thống
khai cuộc tốt Hậu (A40-A50) và (D00-D05).
N04 Là VĐV có đặc điểm và - Hoàn thiện các - Cầm Trắng: Hoàn thiện các khai cuộc có xu
phong cách chơi khá giống phương án khai hướng lối chơi thế trận. (Khai cuộc Anh, Khai
VĐV thứ 3 cuộc có xu hướng cuộc tốt cánh hậu).
- Phong cách chơi: Thiên về lối chơi thế trận. Tuy nhiên, khi đấu tập HLV phải đưa thêm các
lối chơi thế trận - Không dùng cho dạng thức khai cuộc phức tạp yêu cầu VĐV này
- Ưu điểm: Xử lý tốt các ván thi đấu nhưng cần xử lý để sửa chữa điểm yếu trong lối chơi phối
cờ kín, tư duy thế trận tốt. áp dụng một số hợp;
- Nhược điểm: Hay sót chiến dạng thức khai + Chống e4: Hoàn thiện hệ thống khai cuộc
thuật. Chưa xử lý tốt các ván cuộc phức tạp Xixilia (hệ thống VĐV này chọn lựa trước khi
cờ có vấn đề hoặc các thế trong đấu tập để thực nghiệm – hệ thống chưa đạt hiệu quả cao).
đòi hỏi tính toán chính xác, khắc phục điểm Cần hoàn thiện thêm khai cuộc Karo-can cho
phức tạp yếu. phù hợp với phong cách chơi.
+ Chống d4,c4, Mf3:: Hoàn thiện các hệ thống
khai cuộc tốt Hậu (A40-A50) và (D00-D05).
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
N05 Là VĐV có phẩm chất xuất - Yêu cầu nghiên - Cầm Trắng: Ngoài việc hoàn thiện khai cuộc
sắc gần giống VĐV thứ 2. cứu nhiều hơn các tốt hậu (A40-A50) và (D00-D05) quen thuộc
Có tư duy thế trận tốt nhưng dạng thức khai cần nghiên cứu thêm các hệ thống khai cuộc
vẫn chơi khá tốt ở các thế cuộc để đa dạng phức tạp Nhimzovich, Ấn Độ cổ và gambit hậu.
trận phức tạp đòi hỏi chiến cách chơi và phát Những hệ thống khai cuộc này khiến các VĐV
thuật cao. Tuy nhiên, xu huy được tư duy mạnh khác phải gặp bất ngờ trước lối chơi
hướng của VĐV này vẫn vượt trội về cả 2 phong phú, đa dạng của VĐV này.
thiên về lối chơi thế trận. mặt chiến thuật - Cầm Đen:
- Ưu điểm: và chiến lược của + Chống e4: Cần nghiên cứu thêm hệ thống khai
Biết cách xử lý tinh tế kể cả VĐV; cuộc Pháp bên cạnh hệ thống khai cuộc Xixilia
các trường hợp đơn giản, đòi - Tăng cường + Chống d4,c4, Mf3:: Nghiên cứu sâu hơn nữa
hỏi tư duy thế trận tốt. Tuy thêm thời gian và đa dạng hơn ngoài hệ thống khai cuộc Slavo,
nhiên vẫn có khả năng xử lý nghiên cứu Khai Gambit hậu tiếp nhận thì cần nghiên cứu thêm
tốt các phương án phức tạp, cuộc, nghiên cứu Phòng thủ Hà Lan để phát huy thêm được lối
nhiều yếu tố chiến thuật. các ván đấu mẫu chơi phối hợp
- Nhược điểm: Ỷ lại việc có của VĐV hàng
tư duy, kỹ thuật tốt nên có đầu thế giới để
biểu hiện của việc ngại hoàn thiện trình
nghiên cứu Khai cuộc. Sử độ.
dụng các hệ thống khai cuộc
đơn giản, ít phải nghiên cứu,
học tập, tìm tòi. Đây là một
trong những điểm yếu của
VĐV cờ vua Việt Nam có
năng khiếu và tư chất vượt
trội – 1 hạn chế chủ yếu là
mang tính tâm lý.
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
Là VĐV có đặc điểm và - Hoàn thiện các - Cầm Trắng: Hoàn thiện các khai cuộc có xu
phong cách chơi khá giống phương án khai hướng lối chơi thế trận. (Khai cuộc Anh, Khai
VĐV thứ 3 cuộc có xu hướng cuộc tốt cánh hậu).
- Phong cách chơi: Thiên về lối chơi thế trận. Tuy nhiên, khi đấu tập HLV phải đưa thêm các
lối chơi thế trận - Không dùng cho dạng thức khai cuộc phức tạp yêu cầu VĐV này
- Ưu điểm: Xử lý tốt các ván thi đấu nhưng cần xử lý để sửa chữa điểm yếu trong lối chơi phối
cờ kín, tư duy thế trận tốt. áp dụng một số hợp;
N06
- Nhược điểm: Hay sót chiến dạng thức khai + Chống e4: Hoàn thiện hệ thống khai cuộc
thuật. Chưa xử lý tốt các ván cuộc phức tạp scandinavo, Cần hoàn thiện thêm khai cuộc
cờ có vấn đề hoặc các thế trong đấu tập để Karo-can cho phù hợp với phong cách chơi.
đòi hỏi tính toán chính xác, khắc phục điểm + Chống d4,c4, Mf3: Hoàn thiện các hệ thống
phức tạp yếu. khai cuộc tốt Hậu (A40-A50) và (D00-D05).
Không nên sử dụng nhiều phương án khai cuộc
phức tạp
Cấp I N01 - Phong cách chơi: lối chơi - Huấn luyện các - Cầm Trắng: Chơi e4, tiếp tục phát huy điểm
phối hợp. phương án khai mạnh ở dạng thức khai cuộc thoáng và các ván
- Ưu điểm: Chơi tốt với hệ cuộc có xu hướng đấu đòi hỏi lối chơi phối hợp như Khai cuộc
thống khai cuộc Thoáng. lối chơi phối hợp. Xixilia.
- Hạn chế: - Bổ sung vốn - Cầm Đen:
Chơi chưa tốt ở khai cuộc khai cuộc kín và + Chống e4: Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống
kín hoặc các phương án kín các phương án khai cuộc thuộc dạng thức khai cuộc thoáng: Ý,
thiên về chiến lược, thế trận. khai cuộc thiên về nhưng cần hoàn thiện thêm 1 số dạng thức khai
thế trận để khắc cuộc nửa kín như Ufimshep, xixilia.
phục điểm yếu. + Chống d4,c4, Mf3: Tiếp tục hoàn thiện các
phương án giúp ván cờ thoáng như Khai cuộc
tốt hậu nhưng cần xem thêm Khai cuộc Ấn Độ
cổ để đa dạng cách chơi
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
- Phong cách chơi: lối chơi - Huấn luyện các - Cầm Trắng: Tiếp tục phát huy điểm mạnh ở
thế trận. phương án khai dạng thức khai cuộc kín đòi hỏi tư duy thế trận
- Ưu điểm: Chơi tốt Khai cuộc có xu hướng như Khai cuộc Reti
cuộc Reti thuộc hệ thống lối chơi thế trận. - Cầm Đen:
khai cuộc kín, đòi hỏi nhiều - Bổ sung vốn + Chống e4: Hoàn thiện khai cuộc Pháp và
N02 tư duy thế trận. khai cuộc: Karo-can. Lựa chọn các phương án thiên về vận
- Hạn chế: Vốn khai cuộc Thoáng và nửa chuyển thế trận
chưa phong phú, chủ yếu sử thoáng. + Chống d4,c4, Mf3: Hoàn thiện khai cuộc tốt
dụng hệ thống khai cuộc kín, cánh hậu.
chơi không tốt ở hệ thống
khai cuộc thoáng.
N03 - Phong cách chơi: lối chơi - Cần hoàn thiện, - Cầm Trắng: Tiếp tục phát huy điểm mạnh ở
thế trận. đi sâu vào từng dạng thức khai cuộc kín đòi hỏi tư duy thế trận
- Ưu điểm: Chơi tốt Khai phương án khai như Khai cuộc Anh, Hà Lan, Nhimzovich
cuộc Anh, biết khá nhiều các cuộc lựa chọn. - Cầm Đen:
hệ thống khai cuộc kín - Bổ sung kiến + Chống e4: Hoàn thiện khai cuộc Pháp và
(Nhimzovich, Hà Lan) thức khai cuộc Karo-can. Lựa chọn các phương án thiên về vận
- Hạn chế: Vốn khai cuộc thoáng, nửa chuyển thế trận
phong phú nhưng không sâu. thoáng. + Chống d4,c4, Mf3: Hoàn thiện khai cuộc
Chưa có Khai cuộc sở Grunphen và các hệ thống Ấn Độ.
trường
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
N04 - Phong cách chơi: lối chơi - Huấn luyện các - Cầm Trắng: Hoàn thiện sâu các biến thế của
phối hợp. phương án khai khai cuộc tốt hậu (D00-D05).
- Ưu điểm: Là VĐV có tư cuộc có xu hướng - Cầm Đen:
duy tương đối tốt cả về thế lối chơi phối hợp, + Chống e4: Ngoài việc hoàn thiện phòng thủ
trận và phối hợp nhưng chơi phức tạp. Xixilia cần bổ sung kiến thức Phòng thủ Pháp
tốt hơn ở hệ thống khai cuộc - Bổ sung vốn để tăng tư duy thế trận.
phức tạp, có nhiều chiến khai cuộc thiên về + Chống d4,c4, Mf3: Hoàn thiện hệ thống
thuật. thế trận đơn giản phòng thủ Slavo, Gambit hậu không tiếp nhận.
- Hạn chế: Ỷ lại việc có tư để khắc phục
duy, kỹ thuật tốt nên có biểu điểm yếu.
hiện của việc ngại nghiên
cứu Khai cuộc. Chỉ sử dụng
1 dạng khai cuộc tốt hậu
(D00-D05) nhưng lại chưa
chịu nghiên cứu sâu. Đây là
một trong những điểm yếu
của VĐV cờ vua Việt Nam
có năng khiếu và tư chất
vượt trội – 1 hạn chế chủ
yếu là mang tính tâm lý.
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
N05 - Phong cách chơi: lối chơi - Lựa chọn dạng - Cầm Trắng: Hoàn thiện sâu các biến thế của
thế trận. thức khai cuộc khai cuộc tốt hậu (D00-D05).
- Ưu điểm: Chơi tốt Khai kín, vận chuyển - Cầm Đen:
cuộc tốt hậu thuộc hệ thống thế trận để phát + Chống e4: Ngoài việc hoàn thiện phòng thủ
khai cuộc kín, đòi hỏi nhiều huy được thế Xixilia phương án B30-33 cần nghiên cứu sâu
tư duy thế trận. mạnh trong tư thêm hệ thống Scheveningen B8 để hiểu sâu
- Hạn chế: Vốn khai cuộc duy lối chơi thế cách thức chơi hệ thống khai cuộc này. Ngoài ra
chưa phong phú, chủ yếu sử trận. cũng nên hoàn thiện các phương án mở 1. e4, e5
dụng khai cuộc tốt Hậu. - HLV cần đưa + Chống d4,c4, Mf3: Hoàn thiện hệ thống
Chơi không tốt ở hệ thống thêm các phương phòng thủ Slavo, Gambit hậu không tiếp nhận.
khai cuộc thoáng. Còn sót án phức tạp, đa
nhiều chiến thuật trong các dạng trong hệ
dạng khai cuộc phức tạp. thống tốt hậu để
hạn chế điểm yếu
và làm phong phú
kiến thức khai
cuộc.
Ý kiến trả lời (đồng ý/
Đẳng Định hướng nội
VĐV Đặc điểm Nội dung khai cuộc không đồng ý/ý kiến
cấp dung khai cuộc
khác, bổ sung)
- Phong cách chơi: lối chơi - Huấn luyện các - Cầm Trắng: Tiếp tục phát huy điểm mạnh ở
thế trận. phương án khai dạng thức khai cuộc kín đòi hỏi tư duy thế trận
- Ưu điểm: Hiểu khá rõ dạng cuộc có xu hướng sâu như khai cuộc tốt hậu D00-D05. Tuy nhiên
thức khai cuộc tốt hậu. lối chơi thế trận. cần đa dạng hơn cách chơi để hoàn thiện
Nghiên cứu sâu và hiểu rõ - Bổ sung vốn - Cầm Đen:
thế trận của khai cuộc sử khai cuộc: + Chống e4: Hoàn thiện khai cuộc Pháp và
dụng Thoáng và nửa Karo-can. Lựa chọn các phương án thiên về vận
N06
- Hạn chế: Vốn khai cuộc thoáng. chuyển thế trận
chưa phong phú, chủ yếu sử + Chống d4,c4, Mf3: Hoàn thiện khai cuộc tốt
dụng khai cuộc tốt Hậu. cánh hậu.
Chơi không tốt ở hệ thống
khai cuộc thoáng. Còn sót
nhiều chiến thuật trong các
dạng khai cuộc phức tạp.
Câu 2: Ông (bà) có đồng ý hoặc có ý kiến gì về phân bổ thời lượng trong quy
trình huấn luyện khai cuộc cho nữ VĐV cờ vua cấp I và kiện tướng dưới đây?
Cấp I Ý kiến Kiện tướng Ý kiến
TT Nội dung
Số giờ Tỷ lệ trả lời Số giờ Tỷ lệ trả lời
1 Trang bị các nguyên
- - - -
tắc cơ bản
2 Huấn luyện kỹ năng
phát hiện các sai lầm
và nâng cao kỹ năng 40 13.89 20 5.33
xử lý ưu thế trong khai
cuộc
3 Trang bị các sơ đồ khai
cuộc sở trường cho 40 13.89 80 21.33
VĐV
4 Trang bị các ý đồ chiến
thuật, chiến lược của 48 16.67 30 8.00
khai cuộc
5 Xác định hiệu quả sơ
đồ khai cuộc hoặc của
20 6.94 20 5.33
các phương án trong
khai cuộc
6 Ứng dụng khai cuộc
vào tập luyện và thi 60 20.83 80 21.33
đấu
7 Phân tích ván đấu 40 13.89 80 21.33
8 Nghiên cứu đối thủ và
40 13.89 65 17.33
sơ đồ chơi của đối thủ
∑ 288 100 375 100
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ông (bà)!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
NCS. Hoàng Thị Út