Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học tự nhiên
Nguyễn Thanh Sơn
Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy
Phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất
một số lưu vực sông thượng nguồn miền trung
Luận án tiến sỹ địa lý
Hà Nội - 2008
1
Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học tự nhiên
Nguyễn Thanh Sơn
Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy
Phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất
một số lưu vực sông thượng nguồn miền trung
Chuyên ngà
178 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - Dòng chảy phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đờt một số lưu vực sông thượng nguồn miũn trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh: sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường
Mã số: 62.85.15.01
Luận án tiến sỹ địa lý
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Trương quang hải
2. TS. Lương tuấn anh
Hà Nội – 2008
2
Mục lục
Lời cam đoan....................................................................................................5
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................6
Danh mục bảng biểu .....................................................................................7
Danh mục hình vẽ ..........................................................................................8
Mở đầu ..............................................................................................................10
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về mưa lũ ở miền trung.
cơ sở lý thuyết mô hình mưa – dòng chảy và phương pháp SCS
..............................................................................................................................15
1.1. Tổng quan các nghiên cứu và mô hình toán phục vụ sử dụng hợp lý tài
nguyên đất và nước lưu vực sông .......................................................................15
1.1.1. Nghiên cứu, áp dụng mô hình toán để tính toán và dự báo mưa lũ trên thế
giới và ở nước ta............................................................................................15
1.1.2. Nghiên cứu mưa lũ và tài nguyên nước trên địa bàn nghiên cứu............18
1.2. Cơ sở lý thuyết lớp mô hình toán mưa - dòng chảy......................................20
1.2.1. Mô hình thủy động lực học...................................................................26
1.2.2. Phương pháp phần tử hữu hạn áp dụng trong mô hình sóng động học
một chiều. ......................................................................................................28
1.3. Phương pháp SCS ........................................................................................39
1.3.1. Giới thiệu phương pháp SCS.................................................................39
1.3.2. Phát triển SCS.......................................................................................41
Chương 2. điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội một số
lưu vực thượng nguồn Miền Trung trong mối liên quan với
quá trình mưa – dòng chảy ....................................................................45
2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên .............................................................................45
2.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................45
2.1.2 Địa hình ................................................................................................45
2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................50
2.1.4. Thảm thực vật ......................................................................................54
2.1.5. Khí hậu ................................................................................................57
2.1.6. Mạng lưới thuỷ văn các lưu vực sông nghiên cứu .................................58
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..............................................................................61
2.2.1. Thừa Thiên - Huế .................................................................................61
2.2.2. Quảng Nam..........................................................................................62
2.2.3. Quảng Ngãi..........................................................................................63
2.3. Đặc điểm mưa, dòng chảy và các biện pháp phòng lũ.................................65
2.3.1. Đặc điểm mưa, dòng chảy trên các lưu vực nghiên cứu.........................65
2.3.2 Các biện pháp phòng lũ trên các lưu vực nghiên cứu..............................66
3
Chương 3. Xây dựng mô hình mô phỏng quá trình mưa - dòng
chảy bằng mô hình sóng động học một chiều, phương pháp
phần tử hữu hạn và phương pháp SCS .................................................68
3.1. Nâng cao tính ổn định và độ chính xác của phương pháp phần tử hữu hạn mô
phỏng không gian – thời gian trong mô hình sóng động học một chiều ..............68
3.1.1. Các vấn đề về tính ổn định và độ chính xác khi giải phương trình sóng
động học bằng phương pháp phần tử hữu hạn.................................................68
3.1.2. Các sơ đồ số để giải phương trình sóng động học .................................71
3.1.3. Một số thuật toán giải hệ phương trình vi phân phi tuyến tính trong mô
hình phần tử hữu hạn sóng động học một chiều..............................................75
3.1.4. Thực nghiệm số, đánh giá độ ổn định, độ chính xác của các sơ đồ số và
thuật toán phương pháp phần tử hữu hạn áp dụng cho mô hình sóng động học
một chiều .......................................................................................................77
3.2. Hiệu chỉnh phương pháp SCS, nâng cao khả năng mô phỏng lũ trên các lưu
vực sông ngòi Miền Trung .................................................................................80
3.2.1. Sử dụng SCS nâng cao khả năng mô phỏng lưu vực ..............................80
3.2.2. Nâng cao khả năng mô phỏng của phương pháp SCS ............................82
3.2.3. Thực nghiệm số công thức tính độ sâu tổn thất ban đầu trên một số lưu
vực Miền Trung. ............................................................................................83
3.3 Xây dựng mô hình mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy đối với một số lưu
vực sông thượng nguồn Miền Trung...................................................................87
3.3.1. Phân tích và xử lý số liệu......................................................................87
3.3.2. Xây dựng bộ thông số ..........................................................................88
3.3.3. Xây dựng mô hình và chương trình tính toán ........................................94
3.3.4. Kết quả mô phỏng................................................................................95
3.3.5. Nhận xét...............................................................................................99
Chương 4. ứng dụng mô hình mô phỏng quá trình mưa – dòng
chảy phục vụ dự báo lũ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước,
đất trên các lưu vực sông thượng nguồn miền trung..........103
4.1 ứng dụng mô hình mô phỏng quá trình mưa – dòng chảy phục vụ dự báo lũ
sông Trà Khúc – trạm Sơn Giang ....................................................................103
4.1.1. Dự báo thử nghiệm mưa gây lũ tại lưu vực sông Trà Khúc–Sơn Giang 105
4.1.2. Dự báo lũ ...........................................................................................107
4.2. ứng dụng mô hình mô phỏng quá trình mưa dòng chảy phục vụ sử dụng hợp
lý tài nguyên đất trên lưu vực...........................................................................109
4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đến sự hình
thành lũ........................................................................................................110
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến sự hình thành lũ................ 114
4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đồng thời
thay đổi thảm phủ thực vật trên lưu vực sông Tả Trạch - trạm Thượng Nhật .117
4.2.4 Xây dựng bổ sung hồ chứa trên các lưu vực nghiên cứu, tăng cường khả
năng cắt lũ làm giảm mực nước hạ du. ......................................................... 118
4.3. Kết quả và thảo luận..................................................................................121
4.3.1. Về việc phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước ................................ 121
4
4.3.2. Về việc phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên đất ...................................122
Kết luận và kiến nghị.............................................................................. 124
Danh MụC CáC CÔNG TRìNH CÔNG Bố LIÊN QUAN TớI LUậN áN....127
tài liệu Tham khảo ...................................................................................129
phụ lục............................................................................................................147
Phụ lục 1. Các bản đồ sử dụng trong luận án........................................................148
Phụ lục 2. Các trận lũ dùng để hiệu chỉnh và kiểm định mô phỏng bằng mô hình
KW – 1D.............................................................................................................156
Phụ lục 3. Kết quả đánh giá các kịch bản sử dụng đất trên các lưu vực bằng mô
hình KW – 1D ..................................................................................................... 163
Phụ lục 4. Giao diện và các thực đơn chính của phần mềm KW-1D MODEL ..... 175
5
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác
Nguyễn Thanh Sơn
6
Danh mục chữ viết tắt
ACM I, II, III Điều kiện ẩm khô, trung bình và ướt của đất
ANN Mô hình mạng thần kinh nhân tạo (Artificial Neural Network)
ETA Mô hình khí tượng bất thuỷ tĩnh châu Âu (ETA model)
FLOAT Mô hình lan truyền chất ô nhiễm
GDP Tổng giá trị sản phẩm trong nước
GIBSI Bộ mô hình tổng hợp của Canađa (Gestion Intộgrộe des Bassins versants à
l'aide d'un Systốme Informatisộ)
GIS Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)
HMC Trung tâm thuỷ văn Xô viết (Hydro-Metorology Centre)
HRM Mô hình khí tượng khu vực phân giải cao (High Resolution Regional Model)
HYDROGIS Mô hình thuỷ văn thuỷ lực của Nguyễn Hữu Nhân
IQQM Mô hình mô phỏng nguồn nước (Integrated Quality and Quantity Model)
ISIS Mô hình thuỷ động lực học (Interactive Spectral Interpretation System)
KOD Mô hình thuỷ lực không ổn định của Nguyễn Ân Niên
KW-1D Mô hình sóng động học một chiều
MIKE Bộ mô hình thuỷ lực và thuỷ văn lưu vực của Viện Thuỷ lực Đan Mạch
MM5 Mô hình khí tượng quy mô vừa ( The NCAR/PSU 5th Generation Mesoscale
Model)
NAM Mô hình dòng chảy của Đan Mạch (Nedbứr-Afrstrứmnings-Model)
ODE Phương trình vi phân thường
QUAL2E Mô hình chất lượng nước (Water Quality version 2E)
RAMS Mô hình khí tượng khu vực của Mỹ (Regional Atmospheric Modeling System)
SCS Cục bảo vệ đất (Soil Conservation Service)
SDV Phân rã đơn trị
SSARR Mô hình hệ thống diễn toán dòng chảy của Mỹ (Streamflow Synthesis and
Reservoir Regulation)
SWAT Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and Water Assessment
Tool)
SWMM Mô hình diễn toán thuỷ lực (Storm Water Management Model)
TANK Mô hình bể chứa của Nhật Bản
USDAL Mô hình dòng chảy phân bố Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
WMO Tổ chức khí tượng thế giới (World Meteorological Organization)
X > PET, X<
PET
Mưa vượt thấm và không vượt thấm
7
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. Đặc điểm của các thông số trong mô hình thuỷ văn tất định...................21
Bảng 1.2. Mục đích và đối tượng ứng dụng các mô hình thuỷ văn tất định .............22
Bảng 2.1. Hiện trạng rừng năm 2000 lưu vực sông Tả Trạch [14]...........................54
Bảng 2.2. Hiện trạng rừng năm 2000 lưu vực sông Thu Bồn [14] ...........................55
Bảng 2.3. Hiện trạng rừng năm 2000 lưu vực sông Trà Khúc [14]..........................55
Bảng 2.4. Lớp phủ thực vật lưu vực sông Vệ theo mức độ che phủ [14]..................57
Bảng 3.1. Số trận lũ trên sông Vệ – An Chỉ qua các năm dùng để mô phỏng lũ.....83
Bảng 3. 2. Kết quả đánh giá mô phỏng lũ theo mô hình sóng động học một chiều .84
phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp SCS sông Vệ - An Chỉ [57] ............84
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá mô phỏng lũ theo mô hình sóng động học một chiều ..85
phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp SCS với Ia = 0.13S .........................85
Bảng 3.4. Các đặc trưng hình thái lưu vực sông lựa chọn ở Miền Trung .................87
Bảng 3.5. Số liệu khí tượng thuỷ văn để mô phỏng lũ trên các lưu vực nghiên cứu 88
Bảng 3.6. Phân tích các lưu vực ra đoạn sông, dải và các phần tử ...........................89
Bảng 3.7. Đánh giá kết quả mô phỏng lũ trên các lưu vực sông nghiên cứu............99
Bảng 4.1 Kết quả đánh giá sai số dự báo lũ với số liệu mưa từ mô hình RAMS....109
Bảng 4.2. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy qua 9 trận lũ trên sông
Tả Trạch .............................................................................................................. 111
Bảng 4.3. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy qua 9 trận lũ trên sông
Thu Bồn...............................................................................................................111
Bảng 4.4. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy qua 3 trận lũ trên sông
Trà Khúc .............................................................................................................112
Bảng 4.5 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy qua 2 trận lũ trên sông Vệ
............................................................................................................................112
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát đánh giá ảnh hưởng của rừng đến dòng chảy lũ trên các
lưu vực sông nghiên cứu ......................................................................................116
Bảng 4.7 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy khi tăng diện tích rừng
qua 9 trận lũ trên lưu vực sông Tả Trạch - trạm Thượng Nhật .............................. 117
Bảng 4.8. Mực nước lũ 5% trên sông Hương khi có hồ Dương Hoà (Tả Trạch) ...118
Bảng 4.9. Các hồ chứa tham gia cắt lũ trên dòng chính sông Vu Gia – Thu Bồn...120
Bảng 4.10. Giảm mực nước lũ trên sông Trà Khúc khi có các hồ chứa cắt lũ....... 120
8
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Phân loại các mô hình thuỷ văn tất định .................................................21
Hình 1.2. Lưu vực và lưới phần tử hữu hạn tương ứng. ...........................................32
Hình 1.3. Các biến số có tổn thất dòng chảy trong phương pháp SCS .....................40
Hình 2.1. Vị trí các lưu vực sông nghiên cứu .........................................................46
Hình 2.2. Địa hình lưu vực sông Trà Khúc.............................................................48
Hình 2.3. Độ dốc lưu vực sông Trà Khúc ...............................................................49
Hình 2.4. Sử dụng đất lưu vực sông Trà Khúc ........................................................53
Hình 2.5. Rừng lưu vực sông Trà Khúc..................................................................56
Hình 2.6. Mạng lưới sông lưu vực sông Trà Khúc – trạm Sơn Giang......................60
Hình 3.1. Kết quả mô phỏng ( a) v à đánh giá sai số (b) trận lũ từ ngày 25/11/1998
đến ngày 27/11/1998 .............................................................................................85
Hình 3.2 So sánh hai phương án (a) hiệu chỉnh SCS và (b) không hiệu chỉnh từ ngày
19/10/2001 đến ngày 20/10/2001...........................................................................86
Hình 3.3. Lưới phần tử trên lưu vực sông Tả Trạch – trạm Thượng Nhật ................90
Hình 3.4. Lưới phần tử trên lưu vực sông Thu Bồn – trạm Nông Sơn......................91
Hình 3.5. Lưới phần tử trên lưu vực sông Trà Khúc – trạm Sơn Giang....................92
Hình 3.6 Lưới phần tử trên lưu vực sông Vệ – trạm An Chỉ....................................93
Hình 3.7. Sơ đồ khối của chương trình tính theo mô hình KW-1D .........................94
Hình 3.8. Mô phỏng trận lũ từ 1h/18/-13h/23/XI/2002 s. Tả Trạch – Thượng Nhật 95
Hình 3.9 Kết quả mô phỏng lũ từ 6h/20/X - 6h/24/X/2001 s. Tả Trạch - Thượng
Nhật ......................................................................................................................96
Hình 3.10. Mô phỏng trận lũ từ 7h/28/X – 19h/30/X/2000 s. Thu Bồn – Nông Sơn 96
Hình 3.11. Mô phỏng trận lũ từ 7h/20/X – 19h/23/X/2001 s. Thu Bồn – Nông Sơn 97
Hình 3.12. Mô phỏng trận lũ từ 13h/20 - 24/XII/2000 s. Trà Khúc – Sơn Giang.....97
Hình 3.13. Mô phỏng lũ từ 1h/ 19/XI - 19h/ 25/XI/1998 s, Trà Khúc - Sơn Giang..98
Hình 3.14. Mô phỏng trận lũ từ ngày 21/XI - 24/XI/1998 s. Vệ – An Chỉ ..............98
Hình 4.1. Lượng mưa tích luỹ 72 giờ dự báo được bằng RAMS từ 16 đến
19/XI/2005 trên 9 tiểu lưu vực thuộc sông Trà Khúc - trạm Sơn Giang ................ 107
Hình 4.2. Kết quả dự báo lũ từ 7 giờ ngày 10/X đến 7h ngày 13/X năm 2005 sông
Trà Khúc - Sơn Giang ..........................................................................................108
Hình 4.3. Kết quả dự báo lũ từ 7 giờ ngày 16/XI đến 7h ngày 19/XI năm 2005 sông
Trà Khúc - Sơn Giang ..........................................................................................108
Hình 4.4. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy lũ trên sông Tả Trạch
trận lũ từ 16h/21 đến 7h/23/X/2001 ..................................................................... 111
Hình 4.5. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy lũ trên sông Thu Bồn,
trận lũ từ 19h/2 – 13h/8/X/2003...........................................................................112
Hình 4. 6 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Trà
Khúc, trận lũ ngày 25 đến 30/XI năm 1998..........................................................113
Hình 4.7: ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy lũ trên sông
Vệ, trận lũ ngày 21 đến 24/XI năm 1998 .............................................................113
9
Hình 4. 8. ảnh hưởng của rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch - Thượng Nhật
trận lũ từ 16h/21đến 4h/23/X/2000 ......................................................................114
Hình 4.9. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị khi tăng diện tích rừng đến dòng chảy lũ
trên lưu vực sông Tả Trạch - trạm Thượng Nhật, trận lũ 23h/4 đến 10h/6/XII/1999
............................................................................................................................117
Hình 4.10. Vị trí hồ chứa cắt lũ (dự kiến) trên các lưu vực sông nghiên cứu ......... 119
10
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Miền Trung là nơi hứng chịu nhiều thiên tai lũ lụt vào loại bậc nhất ở nước
ta. Đã có nhiều công trình nghiên cứu giải quyết vấn đề này nhằm góp phần giảm
nhẹ những hậu quả do thiên tai lũ lụt gây ra. Hướng tích cực nhất là nâng cao hiệu
quả của công tác cảnh báo và dự báo lũ, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp để
phòng, tránh, trong đó đề cao vai trò của công tác quy hoạch sử dụng đất. Các
phương pháp dự báo truyền thống trước đây như phương pháp lưu lượng mực nước
tương ứng hay sử dụng các mô hình tương quan và mô hình thông số tập trung đã
mang lại những hiệu quả tích cực. Việc diễn toán dòng chảy từ trạm thuỷ văn đầu
nguồn về hạ lưu ở Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương khá chính
xác, đạt độ đảm bảo tương đối tốt. Tuy nhiên, thực tế thường gặp phải hai vấn đề lớn
làm cho công tác dự báo lũ vẫn chưa đáp ứng được bài toán thực tiễn. Đó là: (1) do
các sông ở khu vực này thường ngắn và dốc, thời gian tập trung nước nhanh nên việc
phát các bản tin dự báo dựa trên số liệu quan trắc mưa và lưu lượng tuyến trên
thường có thời gian dự kiến ngắn, không đủ để triển khai các biện pháp phòng
chống thích hợp và (2) do chưa sử dụng các mô hình thông số dải, có khả năng diễn
toán dòng chảy tốt hơn. Nhằm góp phần khắc phục các vấn đề nêu trên, tác giả thực
hiện “Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy phục vụ sử dụng hợp lý tài
nguyên nước và đất một số lưu vực sông thượng nguồn Miền Trung” nhằm góp phần
nâng cao chất lượng công tác cảnh báo, dự báo dòng chảy lũ từ mưa, đồng thời phục
vụ quản lý tài nguyên nước và đất theo hướng điều tiết dòng chảy lưu vực. Mô hình
sóng động học một chiều phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp SCS – là
một mô hình thông số dải, sử dụng đầu vào là mưa dự báo từ các mô hình khí tượng
được sử dụng để mô phỏng dòng chảy lũ nhằm tăng độ chính xác và thời gian dự
kiến của các dự báo lũ tại các trạm thuỷ văn đầu nguồn, làm cơ sở cho việc nâng cao
tính hiệu quả của công tác dự báo lũ trên toàn lưu vực.
11
2. Mục tiêu
Mục tiêu của luận án là xác lập cơ sở khoa học để xây dựng mô hình toán mô
phỏng quá trình mưa – dòng chảy, có khả năng dự báo lũ và phục vụ sử dụng hợp lý
tài nguyên nước và đất trên các lưuvực sông thượng nguồn ở Miền Trung.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khoa học của luận án là nghiên cứu các mô hình toán mưa – dòng
chảy nhằm lựa chọn và xây dựng được một mô hình thích hợp để diễn toán quá trình
lũ từ mưa trong các điều kiện địa lý tự nhiên ở Miền Trung. Phạm vi lãnh thổ là một
số lưu vực sông thượng nguồn: Tả Trạch đến Thượng Nhật (đại diện cho các lưu vực
phía Bắc Trung Bộ), Thu Bồn đến Nông Sơn, Trà Khúc đến Sơn Giang và Vệ đến An
Chỉ (đại diện cho các lưu vực Nam Trung Bộ) đủ điều kiện áp dụng mô hình toán
thủy văn đã lựa chọn và cũng là các sông diễn ra lũ ác liệt trong những năm gần đây.
4. Những đóng góp mới
1) Phân tích các mô hình toán mưa – dòng chảy và luận giải việc xây dựng
một mô hình toán trên cơ sở mô hình sóng động học một chiều (KW - 1D), sử dụng
phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp SCS là thích hợp với các lưu vực sông
vùng thượng nguồn ở Miền Trung.
2) Nâng cao tính ổn định và độ chính xác của mô hình KW - 1D qua sự
nghiên cứu và lựa chọn sơ đồ tính nhằm mô tả chính xác không gian, thời gian bằng
lý luận và thực nghiệm số kết hợp vận dụng, hiệu chỉnh phương pháp SCS để tính
thấm, nâng cao khả năng mô phỏng các điều kiện mặt đệm các lưu vực sông vùng
thượng nguồn ở Miền Trung
3) Xây dựng được một mô hình toán đủ khả năng dự báo lũ đồng thời là công
cụ tư vấn về việc sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất trên các lưu vực sông Miền
Trung, gồm:
a) Triển khai thành công lưới các phần tử cho các lưu vực sông tự nhiên và
bộ thông số của mô hình;
b) Xây dựng chương trình tính và phần mềm để dự báo dòng chảy lũ từ mưa
12
cũng như phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất các lưu vực sông;
c) Định lượng hóa ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị và lớp phủ rừng đến sự
hình thành đỉnh và tổng lượng lũ qua các kịch bản sử dụng đất.
5. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1. Kết quả mô phỏng lũ trên một số lưu vực sông thượng nguồn
Miền Trung với độ đảm bảo đạt từ khá đến tốt cho thấy việc lựa chọn và xây dựng
mô hình toán trên cơ sở mô hình sóng động học một chiều, phương pháp phần tử
hữu hạn và phương pháp SCS là thích hợp để mô phỏng quá trình mưa – dòng chảy.
Luận điểm 2. Mô hình sóng động học một chiều, phương pháp phần tử hữu
hạn và SCS được ứng dụng đem lại hiệu quả hữu ích phục vụ sử dụng hợp lý tài
nguyên nước và đất trên các lưu vực sông thể hiện trên hai khía cạnh chính:
(1) dự báo lũ, đặc biệt khi kết hợp với mô hình số dự báo mưa có độ phân giải
cao để tăng thời gian dự kiến và
(2) đánh giá định lượng ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị và lớp phủ rừng đối
với quá trình hình thành đỉnh và tổng lượng lũ.
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
1) Hoàn thiện một phương pháp mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy trên
các lưu vực sông thượng nguồn.
2) Kết quả của luận án có thể sử dụng làm công cụ giải quyết các vấn đề thực
tiễn về sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất trên lưu vực sông theo hướng phát
triển bền vững
7. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu chính trong luận án:
1) Phương pháp phần tử hữu hạn;
2) Phương pháp SCS;
3) Phương pháp mô hình toán thuỷ văn và
13
4) Phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS).
8. Cơ sở tài liệu
8.1. Tài liệu từ các đề tài do tác giả chủ trì: 1) “ ứng dụng mô hình toán phục
vụ quy hoạch lưu vực sông Trà Khúc” (QT 03–21, 2004); 2) “ứng dụng mô hình
toán diễn toán lũ lưu vực sông Vệ trạm An Chỉ” (QT 04–26, 2005); 3) “Nghiên cứu
mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất
trên một số lưu vực sông ngòi Miền Trung” (QG 07-15, 2007); 4) “Nghiên cứu áp
dụng phương pháp SCS phục vụ công tác phòng chống lũ và quy hoạch lưu vực sông
ngòi Trung Trung Bộ”( CB 705606, 2006)
8.2. Tài liệu từ các đề tài do tác giả là thành viên tham gia chính: 1) “ Nghiên
cứu vận dụng mô hình thuỷ động lực, mưa - dòng chảy phục vụ tính toán và dự báo
dòng chảy lũ” (Viện KTTV, 2004); 2) “Xây dựng công nghệ dự báo lũ bằng mô
hình số thời hạn 3 ngày cho khu vực Trung Bộ Việt Nam” (QGTĐ. 04.04, 2006).
8.3. Các tài liệu: (i) khí tượng thủy văn là số liệu trích lũ và mưa từ năm 1998
– 2005 được cung cấp bởi Trung tâm Tư liệu và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương; (ii) tài liệu mặt đệm là các bản đồ số về địa hình, mạng lưới sông,
đất, sử dụng đất và thảm thực vật năm 1999 các lưu vực sông lấy từ Atlas Việt Nam,
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường [155] và (iii) các báo cáo chiến lược phát
triển kinh tế xã hội các tỉnh.
9. Cấu trúc luận án
Luận án có 4 chương cùng với mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về mưa lũ ở miền trung và cơ sở lý
thuyết mô hình mưa – dòng chảy và phương pháp SCS
Chương 2: Điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội một số lưu vực thượng
nguồn Miền Trung trong mối liên quan với quá trình mưa – dòng chảy.
Chương 3: Xây dựng mô hình mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy bằng mô
hình sóng động học một chiều, phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp SCS.
14
Chương 4: ứng dụng mô hình mô phỏng quá trình mưa – dòng chảy phục vụ
dự báo lũ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước, đất trên các lưu vực sông thượng
nguồn Miền Trung
Luận án được hoàn thành tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quóc gia Hà Nội, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau
đại học, Phòng Khoa học Công nghệ trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Ban Khoa
học Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí hỗ
trợ qua các đề tài. Trong quá trình thực hiện, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các
thầy, các cô trong hai khoa: khoa Địa lý và khoa Khí tượng – Thuỷ văn & Hải dương
học về sự hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật. Đặc biệt, xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành
nhất đến tập thể hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trương Quang Hải và TS. Lương
Tuấn Anh đã tận tình chỉ đạo và góp ý để tác giả hoàn thành luận án này.
15
Chương 1
Tổng quan các nghiên cứu về mưa lũ ở miền trung. cơ sở lý
thuyết mô hình mưa – dòng chảy và phương pháp SCS
1.1. Tổng quan các nghiên cứu và mô hình toán phục vụ sử
dụng hợp lý tài nguyên đất và nước lưu vực sông
1.1.1. Nghiên cứu, áp dụng mô hình toán để tính toán và dự báo mưa lũ trên
thế giới và ở nước ta
Ngày nay, trong tính toán và dự báo lũ, đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng,
khai thác bề mặt lưu vực, việc áp dụng mô hình toán thuỷ văn để khôi phục và xử lý
số liệu ngày càng rộng rãi. Đặc biệt, đối với những vùng ít được nghiên cứu thì sử
dụng mô hình toán còn được coi là công cụ ưu việt nhất. Cùng với việc phát triển kỹ
thuật tính toán kết hợp áp dụng công nghệ thông tin, thế mạnh giải quyết bằng các
bài toán số trị và ứng dụng trong hoạt động tác nghiệp càng có vị thế nổi bật.
Trong lĩnh vực dự báo, ngoài các phương pháp truyền thống trước đây như
phương pháp Kalinhin - Miuliacốp [31] phương pháp tính dòng chảy đoạn sông có
gia nhập khu giữa [32, 48, 53], mô hình HMC [2, 21], phương pháp đường đơn vị,
đường đẳng thời [31, 58] cùng với việc sử dụng các mô hình toán SSARR, TANK
[94], NAM [49, 93], ANN [30] được triển khai nghiên cứu và có những kết quả tốt,
đạt độ chính xác đáp ứng cho các yêu cầu quy hoạch, thiết kế.
Mô hình toán SSARR của Cục Công binh Mỹ được khai thác sử dụng sớm
nhất ở nước ta, từ năm 1968, đầu tiên trong lĩnh vực thuỷ văn công trình và sau đó là
trong việc cảnh báo, dự báo lũ ở đồng bằng châu thổ sông Cửu Long [80]. Mô hình
SSARR cũng được triển khai áp dụng để dự báo lũ cho hệ thống sông Hồng và Thái
Bình ở đồng bằng Bắc Bộ cho kết quả khả quan [26, 28, 35].
16
Mô hình TANK có xuất xứ từ Nhật Bản, được sử dụng vào những năm cuối
của thập kỷ 80 thế kỷ XX ở Việt Nam. Sử dụng mô hình TANK khá đa dạng, nhưng
thành tựu cơ bản nhất đạt được trong lĩnh vực khôi phục và bổ sung số liệu, là tình
trạng hạn chế phổ biến nhất khi nghiên cứu thuỷ văn ở nước ta. Mô hình đơn giản,
có ý nghĩa vật lý trực quan, thích hợp với các sông suối vừa và nhỏ [2, 93]. Gần đây
mô hình còn được sử dụng hiệu quả khi tiến hành dự báo hạn vừa các sông chính ở
Bắc Bộ [12, 13, 36, 72].
Mô hình MIKE 11 ra đời cách đây 20 năm ở Đan Mạch là một mô hình tổng
hợp thông dụng nhất trên thế giới (có hơn 100 nước sử dụng) với các mô đun về
thủy lực, phân tán chất lượng nước, chuyển tải bùn cát, mô phỏng mưa dòng chảy
(mô hình NAM), mô hình sinh thái, dự báo lũ, vỡ đập đã bắt đầu được nghiên
cứu và triển khai áp dụng. Các mô hình phát triển ở mức độ cao hơn như MIKE 21,
MIKE FLOOD để mô phỏng dòng chảy 2 chiều cũng được nghiên cứu, vận dụng.
Các mô hình toán có xuất xứ trong nước hiện nay rất ít, có thể kể ra một vài
mô hình tiêu biểu như HYDROGIS của Nguyễn Hữu Nhân [43], KOD của Nguyễn
Ân Niên [46, 47] và VRSAP của Nguyễn Như Khuê.
Ngày nay, khi thế giới đang đứng trước sự khủng hoảng về nước (cả lượng và
chất) trước sức ép về gia tăng dân số và các hoạt động kinh tế, bài toán quy hoạch tài
nguyên nước ngày càng được đề cao. Các mô hình toán trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên và môi trường nước, vì thế, cũng được phát triển. Có thể điểm qua một số mô
hình đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới như sau:
Hệ thống mô hình GIBSI là một hệ thống mô hình tổng hợp quản lý nước cả
lượng và chất để kiểm tra hoạt động dùng nước trong các lĩnh vực kinh tế như nôn...i phương pháp số dư của Galerkin được sử dụng để giải hệ phương trình sóng
động học của dòng chảy một chiều.
Việc áp dụng lý thuyết phần tử hữu hạn để tính toán dòng chảy được
Zienkiewicz [160] khởi xướng từ năm 1971. Tác giả đã sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu dòng chảy thấm. Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã áp dụng phương
pháp phần tử hữu hạn để giải quyết các vấn đề khác của dòng chảy [97, 106, 118,
127-128, 148, 153-154, 161].
31
Vào năm 1973, Judah đã tiến hành việc phân tích dòng chảy mặt bằng
phương pháp phần tử hữu hạn. Tác giả sử dụng phương pháp số dư của Galerkin để
xây dựng mô hình diễn toán lũ và đã thu được kết quả thoả mãn khi áp dụng mô
hình cho lưu vực sông tự nhiên và cho rằng mô hình phần tử hữu hạn ít gặp khó khăn
khi lưu vực có dạng phức tạp, sử dụng đất đa dạng và phân bố mưa thay đổi.
Phương pháp phần tử hữu hạn kết hợp với phương pháp Galerkin, vào năm
1974, còn được Al-Mashidani và Taylor [152] áp dụng để giải hệ phương trình dòng
chảy mặt ở dạng vô hướng. So với các phương pháp số khác, phương pháp phần tử
hữu hạn được coi là ổn định hơn, hội tụ nhanh hơn và đòi hỏi ít thời gian tính hơn.
Cooley và Moin vào năm 1976 cũng áp dụng phương pháp Galerkin khi giải bằng
phương pháp phần tử hữu hạn cho dòng chảy trong kênh hở và thu được kết quả tốt
với kỹ thuật tổng hợp thời gian khác nhau được phân tích và đánh giá.
ở trong nước, phương pháp phần tử hữu hạn được ứng dụng vào việc đánh
giá ảnh hưởng của những thay đổi trong sử dụng đất đến dòng chảy lũ vì lưu vực có
thể được chia thành một số hữu hạn các lưu vực con hay các phần tử [24, 55-57, 59,
65, 70]. Những đặc tính thuỷ văn của một hoặc tất cả các phần tử có thể được thay
đổi để tính toán các tác động đến phản ứng thủy văn của toàn bộ hệ thống lưu vực
[61-62] qua các kịch bản sử dụng đất khác nhau.
Từ năm 1972, Desai và Abel đã kể ra những bước cơ bản trong khi triển khai
phương pháp phần tử hữu hạn sẽ được tuân thủ trong việc phát triển mô hình dòng
chảy mặt ở sườn dốc và trong sông như sau:
1. Rời rạc hoá khối liên tục: Khối liên tục, tức là hệ thống vật lý đang nghiên
cứu (lưu vực), được chia thành một hệ thống tương đương gồm những phần tử hữu
hạn. Việc rời rạc hoá là một quá trình cân nhắc vì số lượng, kích thước và cách sắp
xếp của các phần tử đều liên quan đến thuật giải và phương tiện kỹ thuật. Cần xác
định phần tử sao cho bảo toàn được tính chất đồng nhất thủy văn trong mỗi phần tử.
Tính chất đồng nhất thuỷ lực là một mục tiêu cần xem xét tiếp khi tạo lưới. Có thể
sử dụng một số lượng lớn các phần tử về lý thuyết, nhưng thực tế số lượng các phần
tử thường hạn chế do những điều kiện ràng buộc khác.
32
(A) (B)
Hình 1.2. Lưu vực và lưới phần tử hữu hạn tương ứng.
Một lưu vực giả thiết được sử dụng để minh họa cho quá trình này (Hình 1.2).
Lưu vực bao gồm một dòng chính và một nhánh lớn. Cả hai nhánh này đều được đưa
vào sơ đồ dòng chảy. Ba lưu vực con hay bãi dòng chảy trên mặt và tương ứng ba
kênh có thể được xác định. Trên hình 1.2B, những đường đậm là ranh giới gần đúng
của lưu vực và các bãi dòng chảy mặt.
Bước tiếp theo là xác định các thành phần của kênh. Cách thức đơn giản nhất
là chia mỗi một trong 3 kênh thành một số lượng hữu hạn các đoạn sông thích hợp
dựa trên sự đồng nhất tương đối về độ dốc lòng dẫn. Từ những nút của các phần tử
kênh này xác định các đường phân định dải dòng chảy tương ứng phần tử lòng dẫn.
Bản đồ địa hình của khu vực sẽ là cơ sở cho việc vạch ra các ranh giới này. Các
đường này xác định các dải, trong đó dòng chảy mặt trong mỗi dải diễn ra một cách
độc lập với các dải khác và theo hướng vuông góc với dòng chảy trong các phần tử
kênh. Khái niệm này là cơ sở cho phép sử dụng hệ phương trình vi phân một chiều
mô phỏng dòng chảy sườn dốc. Trong mỗi dải các phần tử sườn dốc được xác định
sao cho trong mỗi phần tử, độ dốc sườn dốc tương đối đồng nhất.
Xét bãi dòng chảy mặt thứ nhất, quá trình giải là quá trình phân tích phần tử
hữu hạn cho từng dải với mưa vượt thấm là đầu vào để tìm dòng chảy mặt chảy vào
kênh dẫn. Sau đó phân tích phần tử hữu hạn cho kênh dẫn được thực hiện tương tự
IA1 IA2
IB1
IA3
IIA1
IIIA1
IIIA2
IIIA3
IIIC1
IIID1
IIIB1
IIID1
IB1
IC2
IIC1
IID1
33
như với một dải dòng chảy mặt riêng lẻ để tìm ra lưu lượng trong kênh dẫn tại vị trí
các nút phần tử kênh. Quá trình này được lặp lại cho các bãi dòng chảy còn lại để
tìm được quá trình lưu lượng tại nút cuối cùng ở hạ lưu của toàn bộ lưu vực. Việc ký
hiệu đúng sẽ chỉ ra được chính xác từng phần tử, dải và bãi dòng chảy. Theo hình
1.2B, các số La Mã biểu thị các bãi dòng chảy, các chữ in hoa biểu thị các dải và các
chữ số thường biểu thị các phần tử trong dải.
2. Lựa chọn mô hình biến số của trường: bao gồm việc lựa chọn các biến của
trường và gán các nút cho từng phần tử. Các hàm số mô phỏng xấp xỉ sự phân bố các
biến của trường trong từng phần tử là các phương trình liên tục và động lượng đã
được chứng tỏ có thể áp dụng được cho cả dòng chảy trên mặt và trong kênh [162]:
Phương trình liên tục:
Q
x
A
t
q 0
và phương trình động lượng:
x
y
gASSgA
A
Q
xt
Q
f
)(
2
trong đó: Q - lưu lượng trên bãi dòng chảy trên mặt hoặc trong kênh; q - dòng chảy
bổ sung ngang trên một đơn vị chiều dài của bãi dòng chảy (mưa vượt thấm đối với
bãi dòng chảy trên mặt và và đầu ra của dòng chảy trên mặt đối với kênh dẫn); A -
diện tích dòng chảy trong bãi dòng chảy trên mặt hoặc trong kênh dẫn; x- khoảng
cách theo hướng dòng chảy; t - thời gian; g - gia tốc trọng trường; S - độ dốc đáy của
bãi dòng chảy; Sf - độ dốc ma sát; y - độ sâu dòng chảy.
Việc xấp xỉ sóng động học được áp dụng đối với phương trình động lượng
cho dòng chảy sườn dốc là sự lựa chọn tốt nhất vì các điều kiện biên và điều kiện
ban đầu chỉ cần áp dụng đối với phương trình liên tục. Tính đúng đắn của quá trình
này đã được nói đến trong nhiều tài liệu [2, 146, 169].
Việc xấp xỉ động học đòi hỏi sự cân bằng giữa các lực trọng trường và quán
tính trong phương trình động lượng và dòng chảy là hàm số chỉ phụ thuộc vào độ
sâu. Do đó phương trình động lượng có thể rút gọn về dạng:
34
fSS
(1.7)
Phương trình có thể biểu diễn dưới dạng phương trình dòng chảy đều như
phương trình Chezy – Manning ở công thức (1.6)
Sau khi xấp xỉ sóng động học sẽ còn lại hai biến của trường cần xác định là A
và Q. Cả hai đều là những đại lượng có hướng, khi được biểu diễn dạng ẩn tại các
điểm nút, A và Q có thể được coi là phân bố trong từng phần tử theo x như sau:
ANtAxNtxAtxA
n
i
ii
1
)()(),(*),(
(1.8)
QNtQxNtxQtxQ
n
i
ii
1
)()(),(*),(
(1.9)
trong đó: Ai(t) - diện tích, là hàm số chỉ phụ thuộc vào thời gian; Qi(t) - lưu lượng,
hàm số chỉ phụ thuộc vào thời gian; Ni(x) - hàm số nội suy; n - số lượng nút trong
một phần tử.
Đối với một phần tử tuyến tính một chiều, n = 2 và:
)()()()(),(* 11 tAxNtAxNtxA iiii
(1.10)
)()()()(),(* 11 tQxNtQxNtxQ iiii
(1.11)
trong đó:
i
i
i
x
xx
xN
Δ
)( 1
và
i
i
i
x
xx
xN
Δ
)(1
với ),( 1 ii xxx
Các hàm nội suy thường được coi là các hàm toạ độ vì chúng xác định mối
quan hệ giữa các toạ độ tổng thể và địa phương hay tự nhiên. Các hàm nội suy đối
với các phần tử tuyến tính đã được bàn luận tương đối kỹ trong nhiều công trình về
phương pháp phần tử hữu hạn [106, 126, 146 -148, 152, 160, 161].
3.Tìm hệ phương trình phần tử hữu hạn: bao gồm việc xây dựng hệ phương
trình đại số từ tập hợp các phương trình vi phân cơ bản. Có bốn quy trình thường
được sử dụng nhất là phương pháp trực tiếp, phương pháp cân bằng năng lượng,
phương pháp biến thiên và phương pháp số dư có trọng số. Phương pháp số dư có
trọng số của Galerkin được dùng để thiết lập các phương trình vì nó đã chứng tỏ là
một phương pháp tốt đối với các bài toán về dòng chảy mặt [152]. Phương pháp
Galerkin cho rằng tích phân:
35
D
i RdDN 0
(1.12)
với D: khối chứa các phần tử; R: số dư được gán trọng số trong hàm nội suy Ni.
Do phương trình (1.12) được viết cho toàn bộ không gian nghiệm nên nó có
thể được áp dụng cho từng dải dòng chảy, ở đó hàm thử nghiệm sẽ được thay thế vào
phương trình (1.12) và lấy tích phân theo các phần tử của dải:
0
1
NE
i
D eie
dDqA
x
Q
N
(1.13)
trong đó: NE: số phần tử trong phạm vi tính toán A: đạo hàm theo thời gian của A.
De: phạm vi của một phần tử (dải dòng chảy, đoạn sông).
Xét riêng một phần tử, phương trình (1.13) trở thành:
0
e
eD
iji
j
i dDqNANNQ
x
N
N
(1.14)
Và phương trình này có thể viết lại như sau
0
2
1
dxqNANNQx
N
N
x
x
iiji
j
i
(1.15)
Lấy tích phân của từng số hạng trong (1.15):
Qdx
x
N
N
x
N
N
x
N
N
x
N
N
Qdx
x
N
N
x
x
x
x
j
i
2
1
2
1
2
2
1
2
2
1
1
1
2
1
)( 212
1
12
2
12
2
1
1
1
2
1
2
dx
xx
xx
dx
xx
xx
xxx
xx
dx
x
N
N
x
x
x
x
x
x
x
x
Tương tự, lấy tích phân của tất cả các số hạng khác, cuối cùng nhận được:
QFQQdx
x
N
N Q
x
x
j
i
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
36
*
3
1
6
1
6
1
3
1
2
1
AFAxAdxNN A
x
x
ji
q
x
x
i FqxqdxqN
2
1
2
1
2
1
Kết hợp ba số hạng cho phương trình đối với một phần tử hữu hạn tuyến tính:
0 qQA FqQFAF .
*
(1.16)
Nếu đạo hàm của diện tích theo thời gian được lấy xấp xỉ ở dạng:
ttAttAtA /)().()(
phương trình (1.16) trở thành:
011
ttqttQtAttA
FqQFAF
t
AF
t
(1.17)
Hệ phương trình thiết lập cho lưới phần tử hữu hạn gồm n phần tử sao cho có
thể bao hàm được toàn bộ số phần tử. ở đây, do các dải được diễn toán một cách
độc lập nên phương trình tổng hợp cần phải viết cho từng dải và từng kênh dẫn.
4. Giải hệ phương trình cho véc tơ các biến của trường tại các nút. Hệ
phương trình phần tử hữu hạn (1.17) với các ẩn số là các biến tại các nút có thể được
giải bằng phương pháp khử Gauss. Hệ phương trình phi tuyến cần phải giải thông
qua các bước lặp. Các điều kiện ban đầu là điều kiện bắt buộc để giải phương trình
(1.17). Ví dụ đối với một dải chứa n phần tử tuyến tính và n+1 nút, trên các bãi
dòng chảy sườn dốc của kênh tại thời điểm t = 0, có một vài số hạng sẽ bằng 0.
Phương trình phần tử hữu hạn trở thành:
qttA
fAF
t
1
(1.18)
Sau khi giải đồng thời hệ phương trình này tìm các ẩn A , phương trình
Manning được sử dụng để tìm các ẩn Q .
Điều kiện biên trên là cần thiết để giải hệ phương trình sóng động học vì chỉ
37
có một sóng xuôi theo chiều dòng chảy. Trong trường hợp biên tại ranh giới lưu vực
và nguồn sông, điều kiện biên là 0Q , còn tại nơi nhập lưu của sườn dốc và trong
sông điều kiện biên vào bằng tổng nhập lưu tại nút hợp lưu. Các giá trị ttA ,
ttQ {Q} tại một bước thời gian tính toán sẽ trở thành các giá trị tA và tQ trong
bước thời gian tính toán tiếp theo. Quá trình này được thực hiện cho đến khi tìm
được kết quả cần thiết.
5. Tổng hợp hệ phương trình đại số cho toàn bộ miền tính toán gồm n phần
tử sao cho có thể bao hàm được toàn bộ số phần tử. Quá trình tổng hợp hệ phương
trình cho n phần tử tuyến tính với (n+1) nút được thực hiện như sau:
Viết phương trình (1.17) cho 1 phần tử:
0
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
3
1
6
1
6
1
3
1
3
1
6
1
6
1
3
1
11
2
1
2
11
2
11
ql
Q
Q
A
A
t
l
A
A
t
l
ttt ΔΔ Δ
Triển khai phương trình cho 3 phần tử, 4 nút:
0
22
1
2
1
6
1
3
1
6
1
3
1 11
2121
1
21
1
ql
QQAA
t
l
AA
t
l
tttt
ΔΔ
Δ
0
22
1
2
1
3
1
6
1
3
1
6
1 11
2121
1
21
1
ql
QQAA
t
l
AA
t
l
tttt ΔΔ Δ
0
22
1
2
1
6
1
3
1
6
1
3
1 22
3232
1
32
2
ql
QQAA
t
l
AA
t
l
tttt
ΔΔ
Δ
0
22
1
2
1
3
1
6
1
3
1
6
1 22
3232
1
32
2
ql
QQAA
t
l
AA
t
l
tttt
ΔΔ
Δ
0
22
1
2
1
6
1
3
1
6
1
3
1 33
4343
1
43
3
ql
QQAA
t
l
AA
t
l
tttt
ΔΔ
Δ
0
22
1
2
1
3
1
6
1
3
1
6
1 33
4343
1
43
3
ql
QQAA
t
l
AA
t
l
tttt
ΔΔ
Δ
Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau:
38
011
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
qQA
tt
A
F
Q
Q
Q
Q
F
A
A
A
A
F
t
A
A
A
A
F
t ΔΔ
Δ
trong đó:
36
00
636
0
0
6336
00
63
33
322
2211
11
ll
lll
llll
ll
FA
2
1
2
1
00
2
1
0
2
1
0
0
2
1
0
2
1
00
2
1
2
1
QF
2
2
2
2
33
3322
2211
11
ql
qlql
qlql
ql
f
q
Tổng quát cho n phần tử tuyến tính ta có phương trình dạng:
011
ttqtQtAttA
fqQFAF
t
AF
t
(1.19)
Một cách tiệm cận khác để giải quyết bài toán khi số liệu địa hình lòng dẫn
thiếu. Khi đó cần thiết tiến hành một số thủ thuật để thay biến A bằng Q. Từ (1.6),
phương trình Manning có thể viết lại là:
2/13/5
3/2
2/1
3/2
1
.
1
SA
nP
SA
P
A
n
Q
(1.20)
6.0
6.0
2/1
3/2
2/1
3/2
3/5 Q
S
nP
AQ
S
nP
A
Viết dưới dạng tổng quát
Q
S
nP
A
2/1
3/2
, đặt
β
β
QA
S
nP
21
32
/
/
Trong phương trình Manning = 0.6. Khi đó (1.6) có thể viết lại là:
q
t
Q
Q
x
Q
1βαβ
(1.21)
Đặt 1βαβQ , phương trình (1.21) trở thành:
39
q
t
Q
x
Q
(1.22)
Dễ dàng nhận thấy, áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn (1.8), (1.9) vào
(1.22) nhận được:
qAQ fQFQF μ
QFfQF QqA
(1.23)
Đặt )(
2
1
Δ tttt QQQ , phương trình (1.23) trở thành:
QFQFftQF QtAttqttA μμ ΔΔ
ttQttQtAttq QFtQFtQFft Δ5.05.0μΔ ΔΔ
tQAttqttQA QFtFftQFtF Δ5.0μ5.0 ΔΔ
ttqttt
FQCQB
ΔΔ
Biểu thức cuối cùng sẽ là:
ttqttt
FBQCBQ
Δ
11
Δ
(1.24)
Phương trình (1.24 ) có thể giải được chỉ phụ thuộc vào lưu lượng.
1.3. Phương pháp SCS
1.3.1. Giới thiệu phương pháp SCS
Cơ quan bảo vệ thổ nhưỡng Hoa Kỳ (1972) đã phát triển một phương pháp để
tính tổn thất dòng chảy từ mưa rào (gọi là phương pháp SCS) [111, 138]. Theo đó,
trong một trận mưa rào, độ sâu mưa hiệu dụng hay độ sâu dòng chảy trực tiếp Pe
không bao giờ vượt quá độ sâu mưa P. Tương tự, sau khi quá trình dòng chảy bắt
đầu, độ sâu nước bị cầm giữ có thực trong lưu vực, Fa bao giờ cũng nhỏ hơn hoặc
bằng một độ sâu trữ nước tiềm năng tối đa nào đó S (Hình 1.3). Đồng thời có một
lượng Ia bị tổn thất ban đầu không sinh dòng chảy trước thời điểm sinh nước đọng
trên bề mặt lưu vực. Do đó, có lượng dòng chảy tiềm năng là P - Ia. Trong phương
pháp SCS, giả thiết rằng tỉ số giữa hai đại lượng có thực Pe và Fa bằng với tỉ số giữa
hai đại lượng tiềm năng P - Ia và S, có nghĩa là:
40
a
ea
IP
P
S
F
(1.25)
Từ nguyên lí liên tục, có:
aae FIPP
(1.26)
Kết hợp (1.25) và (1.26) để giải Pe
SIP
IP
P
a
a
e
2
(1.27)
Đó là phương trình cơ bản của phương pháp SCS để tính độ sâu mưa hiệu
dụng hay dòng chảy trực tiếp từ một trận mưa rào [111]. Qua nghiên cứu các kết quả
thực nghiệm trên nhiều lưu vực nhỏ [111, 141] đã xây dựng được quan hệ:
SIa 2,0 (1.28)
Trên cơ sở này, ta có:
SP
SP
Pe
8.0
2.0
2
(1.29)
Hình 1.3. Các biến số có tổn thất
dòng chảy trong phương pháp SCS
Ia - độ sâu tổn thất ban đầu, Pe - độ
sâu mưa hiệu dụng, Fa - độ sâu thấm
liên tục, P - tổng độ sâu mưa.
Nguồn: Chow V. T., [111]
Lập đồ thị quan hệ giữa P và Pe bằng các số liệu của nhiều lưu vực, đã tìm ra
được họ các đường cong tiêu chuẩn hoá, sử dụng số hiệu CN làm thông số. Đó là
một số không thứ nguyên, lấy giá trị trong khoảng 1000 CN . Đối với các mặt
không thấm hoặc mặt nước, CN = 100 ; đối với các mặt tự nhiên, CN < 100. Số hiệu
của đường cong CN và S liên hệ với nhau qua phương trình:
41
10
1000
CN
S
(inch) hay
10
1000
4.25
CN
S
(mm) (1.30)
Các số hiệu của đường cong CN đã được cơ quan bảo vệ thổ nhưỡng Hoa Kỳ
lập thành bảng tính sẵn [111] dựa trên các bảng phân loại đất theo 4 nhóm và các
loại hình sử dụng đất.
Trong phương pháp SCS, độ ẩm của đất trước trận mưa đang xét (gọi là độ
ẩm kì trước) cũng được tính đến. Độ ẩm này được phân chia ra làm ba nhóm: độ ẩm
kì trước trong điều kiện bình thường (AMC II), trong điều kiện khô (AMC I) và
trong điều kiện ẩm ướt (AMC III). Việc phân loại các nhóm độ ẩm này theo các chỉ
tiêu dựa vào lượng mưa 5 ngày trước đó [111]. Các số hiệu đường cong áp dụng cho
các điều kiện AMC II, AMC I và AMC III của độ ẩm kì trước có liên hệ với nhau
qua các công thức sau:
)(.0568,010
)(.2,4
)(
IICN
IICN
ICN
(1.31)
)(.13,010
)(.23
)(
IICN
IICN
IIICN
(1.32)
Công thức (1.31) và (1.32) được rút ra qua các quan hệ thực nghiệm trên
nhiều lưu vực ở Mỹ [111]. Nếu lưu vực được tạo thành bởi nhiều loại đất và có nhiều
loại hình sử dụng đất khác nhau, có thể tính một giá trị hỗn hợp của CN theo công
thức bình quân trọng số diện tích [138].
1.3.2. Phát triển SCS
Cho dù sự phát triển khởi đầu với ý định chủ yếu là bảo vệ thổ nhưỡng,
nhưng phương pháp SCS đã tiến triển xa hơn so với mục tiêu ban đầu của nó. Cơ
quan bảo vệ thổ nhưỡng Hoa Kỳ đã phát triển thành phương pháp diễn toán lượng
dòng chảy từ lượng mưa trong những trận mưa rào. Phương pháp SCS được sử dụng
rộng rãi để đánh giá tổng lượng dòng chảy và lưu lượng lớn nhất ở những khu vực
không được đo đạc như các vùng đô thị hoặc nông thôn nằm trên lưu vực, và trở
thành một phần quan trọng trong các mô hình tổng hợp mô phỏng quá trình mưa -
dòng chảy [97, 105, 112, 136, 150, 154]. Mặc dù hiện nay việc áp dụng phương
pháp SCS trong việc đánh giá dòng chảy đã khác so với năm 1960, nhưng tính phổ
42
biến của nó vẫn được duy trì qua nhiều năm bởi dễ áp dụng và cũng bởi những số
liệu mặt đệm ngày càng dễ cập nhật để có thể lựa chọn giá trị thông số theo những
đặc trưng tự nhiên của lưu vực. Phương pháp SCS được sử dụng rộng rãi trong việc
đánh giá dòng chảy trên các lưu vực từ loại nhỏ và vừa. Phần lớn giả thiết tới hạn
của phương pháp SCS cho rằng tỷ lệ giữa lượng cầm giữ thực và tiềm năng bằng tỷ
lệ giữa lượng dòng chảy thực và tiềm năng, nhưng không nói rõ là từ lý luận hay từ
kinh nghiệm.
Nhằm chứng minh về mối quan hệ này Bofu Yu (1998) [107] trong nghiên
cứu của mình, đã cho rằng tính lý luận của phương pháp SCS về đánh giá dòng chảy
có thể bắt nguồn từ giả thiết bởi:
(1) Khả năng thấm biến đổi trong không gian phân bố theo hàm số mũ;
(2) Tốc độ mưa biến đổi theo thời gian cũng phân bố theo hàm số mũ.
Cơ sở lý luận của phương pháp SCS cho phép xác nhận tính hợp lý của nó với
việc nghiên cứu cường độ mưa và khả năng thấm thực biến đổi theo thời gian và
không gian một cách riêng biệt và có thể mô tả bằng phương pháp giải tích.
Qua khảo sát các nghiên cứu về phương pháp SCS, Bofu Yu cũng đánh giá
hạn chế của nó là phụ thuộc vào tỷ lệ không gian và thời gian, nơi phương pháp
được áp dụng, hay nói cách khác sự thành công của phương pháp SCS bị giới hạn
bởi cỡ lưu vực.
Do tính dễ áp dụng, phương pháp SCS từ lâu đã được áp dụng rộng rãi ngoài
Hoa Kỳ và mang lại những thành công nhất định ở ấn Độ [98, 128], úc [108], Ba
Lan [100], Niu Di lân [101] v.v.. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp SCS ngoài
lãnh thổ nước Mỹ đòi hỏi có những cải tiến cho phù hợp. Có thể nhận thấy rằng các
cải tiến này tập trung vào các hướng:
(1) Xem xét lại công thức quan hệ giữa lượng tổn thất ban đầu Ia và lượng
cầm giữ tiềm năng S cho phù hợp với điều kiện địa phương và khái quát công thức
tính mưa hiệu quả (1.29) thành:
43
SP
SP
Pe
)1(
2
(1.33)
với 0 < < 1.
(2) Xem xét lại công thức liên hệ để tính hệ số CN (1.31) và (1.32) trong các
trường hợp ứng với độ ẩm kỳ trước giữa ACM II với ACM I và ACM III.
(3) Xây dựng lại bảng tra cứu mối quan hệ giữa các loại đất và tình hình sử
dụng đất và chỉ số CN trong trường hợp ACM II (Ia = 0.2 S) [92].
*
* *
Với mục tiêu là "Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy phục vụ
sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất một số lưu vực sông thượng nguồn Miền
Trung", tác giả lựa chọn phương pháp SCS và phương pháp phần tử hữu hạn áp dụng
trong mô hình sóng động học 1 chiều để giải quyết bài toán mô phỏng lũ và đánh
giá tác động của các điều kiện sử dụng đất, thảm thực vật trên lưu vực đến dòng
chảy, phục vụ cho việc tối ưu hoá khai thác sử dụng nước và đất trên lãnh thổ. Tác
giả cùng tập thể hướng dẫn khoa học đã tiến hành các nghiên cứu nhằm nâng cao độ
ổn định của mô hình sóng động học phương pháp phần tử hữu hạn [3, 5, 70]. Đã sử
dụng mô hình sóng động học một chiều KW-1D mô phỏng lũ cho các lưu vực sông
Tả Trạch đến trạm Thượng Nhật [65] sông Thu Bồn đến trạm Nông Sơn [62], sông
Trà Khúc đến trạm Sơn Giang [24, 55, 56] và sông Vệ đến trạm An Chỉ [57, 59] cho
kết quả khả quan. Nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp SCS đã tiến hành hiệu
chỉnh các công thức tính thấm [61] và sử dụng phương pháp nằy để đánh giá các
kịch bản sử dụng đất trên 4 lưu vực nói trên [62]. Nâng cao hiệu quả của mô hình
để phục vụ công tác dự báo và cảnh báo lũ, tiến hành liên kết sử dụng mưa dự báo
từ mô hình khí tượng RAMS để dự báo lũ 3 ngày trên sông Trà Khúc đến trạm trạm
Sơn Giang cho kết quả đầy triển vọng [77, 154].
Kết luận chương 1. Qua việc tổng quan về các tài liệu và phương pháp luận
về phát triển mô hình toán mưa – dòng chảy trên thế giới và thực tiễn áp dụng ở Việt
Nam cho thấy:
44
1. Có nhiều công trình nghiên cứu về dự báo, cảnh bão lũ cũng như quản lý
tài nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn nghiên cứu, nhưng đều dựa trên các mô
hình có sẵn tiếp thu từ nước ngoài. Chưa có một công trình nào về xây dựng mô hình
toán mưa – dòng chảy kết hợp cả hai mục đích dự báo lũ và sử dụng hợp lý tài
nguyên nước và đất lưu vực sông ở Miền Trung.
2. Việc lựa chọn mô hình sóng động học một chiều, phương pháp phần tử hữu
hạn và phương pháp SCS là có cơ sở khoa học để xây dựng một mô hình toán đáp
ứng mục tiêu “Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy phục vụ sử dụng
hợp lý tài nguyên nước và đất một số lưu vực sông ngòi Miền Trung”. Đây là một
hướng tiếp cận mới.
45
Chương 2
điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội một số lưu vực
thượng nguồn Miền Trung trong mối liên quan với quá
trình mưa – dòng chảy
2.1. điều kiện địa lý tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Các lưu vực sông được lựa chọn để nghiên cứu là sông Tả Trạch đến trạm
Thượng Nhật, sông Thu Bồn đến trạm Nông Sơn, sông Trà Khúc đến trạm Sơn
Giang và sông Vệ dến trạm An Chỉ nằm trên địa bàn các tỉnh Thừa Thiên - Huế,
Quảng Nam và Quảng Ngãi trong giới hạn 14030' - 16030' độ vĩ Bắc và 107000' đến
109015' độ kinh Đông (Hình 2.1). Với vị trí địa lý phía Tây được chắn bởi dãy
Trường Sơn, phía Đông là miền chuyển tiếp, đồng bằng gần biểnĐông có nguồn ẩm
lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành mưa lũ trên các sông.
2.1.2 Địa hình
Các sông suối trong phạm vi nghiên cứu đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn và
đổ ra Biển Đông, phân dị địa hình các lưu vực sông có thể chia ra hai miền. Miền
núi, nơi thượng lưu của các con sông, có độ dốc lớn, nước tập trung nhanh, thuận lợi
cho việc hình thành những trận lũ ác liệt, thời gian chảy truyền nhỏ. Miền đồng
bằng tương đối bằng phẳng lại bị chắn bởi những cồn cát, làm cản trở hành lang
thoát lũ, dễ gây ngập lụt. Dựa trên chỉ tiêu nguồn gốc địa hình, theo [14] trong vùng
nghiên cứu thống trị các kiểu địa hình sau:
- Nhóm kiểu địa hình núi với các ngọn núi cao, độ dốc từ 30 -450, cấu tạo từ
đá nguyên khối ít bị chia cắt
46
- Nhóm kiểu địa hình thung lũng hẹp, hai sườn dốc với các bãi bồi hẹp là sản
phẩm tích tụ hỗn hợp aluvi - proluvi.
- Nhóm kiểu địa hình đồng bằng rải dọc theo bờ biển.
Hình 2.1. Vị trí các lưu vực sông nghiên cứu [155]
Đối với các lưu vực lựa chọn có thể mô tả địa hình như sau:
- Lưu vực sông Tả Trạch đến trạm Thượng Nhật có địa hình rất phức tạp,
chủ yếu là núi, một phần là trung du và đồng bằng với nhiều nhánh núi từ dãy
Trường Sơn đâm ngang ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam hình thành nên các
47
thung lũng. Địa hình lưu vực có độ cao từ 100 – 1000m. Đỉnh cao nhất trên 1000m
thuộc dãy Trường Sơn, địa hình dốc, có xu thế thấp dần theo hướng Tây Nam -
Đông Bắc và hướng Tây- Đông. Vùng đồi núi có độ dốc từ 150 đến 300, khống chế
dòng chảy chung từ Tây - Đông và đóng vai trò như bức tường chắn bão và áp thấp
nhiệt đới gây "mưa địa hình". Vùng trung du gồm những đồi núi thấp, nhấp nhô, độ
cao từ 100 – 500m độ dốc trung bình tương dối lớn. Vùng đồng bằng địa hình có độ
dốc trung bình dưới 50, độ cao dưới 100m. Địa hình phức tạp và độ dốc lớn của lưu
vực, đặc biệt là vùng núi làm tăng khả năng tập trung dòng chảy mặt.
- Lưu vực sông Thu Bồn đến trạm Nông Sơn có địa hình lưu vực khá phức
tạp gồm các kiểu địa hình núi, thung lũng và đồng bằng. Các dãy núi bóc mòn kiến
tạo dạng địa lũy uốn nếp khối tảng trên các đá biến chất và đá trầm tích lục nguyên
có độ cao dưới 700m ở hạ lưu cao dần đến trên 2000m ở trung tâm các khối kiến
tạo. Đồng bằng cao tích tụ xâm thực trên thềm sông biển cổ cao từ 10 – 15m phía
biển đến 40 – 50m ở chân núi và chúng bị chia cắt mạnh bởi các dòng chảy thường
xuyên. Đặc điểm địa hình chung của lưu vực: dốc, ngắn, tập trung nước lớn, dễ xảy
ra lũ lụt.
- Lưu vực sông Trà Khúc đến trạm Sơn Giang nghiêng từ Tây, Tây Nam
sang Đông và Đông Bắc, chủ yếu là loại địa hình miền núi thuộc sườn Đông của dãy
Trường Sơn Nam và một diện tích nhỏ địa hình đồng bằng do sông Trà Khúc tạo
nên. Địa hình miền núi chiếm gần 3/4 diện tích lưu vực nên các dòng sông có độ
dốc lớn với khả năng chia cắt, xâm thực mạnh. Đường phân nước của lưu vực có độ
cao từ 150 m - 1760 m. Vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng có nhiều đồi,
các đỉnh núi cao 200 m - 300 m. Vùng thung lũng và đồng bằng có độ cao dưới 10
m, các cồn cát ven biển cao trên 10 m. Các đặc điểm địa hình lưu vực nổi bật là:
sông dốc, cùng với lượng mưa và tốc độ dòng chảy lớn tạo điều kiện hình thành
những trận lũ ác liệt.
- Lưu vực sông Vệ đến trạm An Chỉ có địa hình phức tạp, gồm miền núi,
trung du và đồng bằng với nhiều nhánh núi từ dãy Trường Sơn chạy ra vùng đồng
bằng ven biển, tạo nên những thung lũng theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Địa hình
48
Hình 2.2. Địa hình lưu vực sông Trà Khúc
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
49
Hình 2.3. Độ dốc lưu vực sông Trà Khúc
Tác giả: Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn
50
lưu vực có độ cao trung bình biến động từ 100 - 1000m, địa hình dốc, có xu thế thấp
dần theo hướng Tây Nam - Đông Bắc và Tây - Đông. Vùng trung du gồm những đồi
núi thấp, nhấp nhô, độ cao 100 - 500 m, độ dốc địa hình còn tương đối lớn. Vùng
đồng bằng nằm ở hạ lưu các dòng sông, nhìn chung địa hình không được bằng
phẳng, độ cao khoảng 100 m.
2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Vùng nghiên cứu có đặc điểm kéo dài theo kinh tuyến nên chịu ảnh hưởng
của nhiều cấu trúc địa chất khác nhau [14]. Dựa vào chế độ kiến tạo và thành phần
thạch học, lãnh thổ nghiên cứu chịu ảnh hưởng của các phân vùng kiến tạo sau:
- Đới khâu Quảng Nam - Đà Nẵng có đặc điểm là các hoạt động macma xâm
nhập tuổi Paleogen - Mezozoi sớm phát triển mạnh.
- Đới Bình Trị Thiên có chế độ đại động lực yếu, các thành tạo xâm nhập
kém phát triển tuổi Paleozoi sớm - giữa.
Về cấu trúc địa chất, thành phần thạch học các lưu vực sông cụ thể như sau:
- Lưu vực sông Tả Trạch đến trạm Thượng Nhật. Các chi lưu của sông Tả
Trạch chảy qua các vùng đá gốc khác nhau. Thượng nguồn sông Tả Trạch chảy qua
các đá mắc ma của phức hệ Hải Vân, Quế Sơn, Hải Lộc và chảy qua các đá trầm
tích - biến chất thuộc hệ tầng A Vương, hệ tầng Tân Lâm. Trên lưu vực sông Tả
Trạch có móng đá gốc cấu tạo bởi các đá thuộc hệ tầng Cô Bai hệ tầng Long Đại và
hệ tầng Tân Lâm. Khu vực này có các móng đá gốc bồn trũng nằm ở độ sâu khoảng
50 – 70 m. Bề mặt móng đá gốc ở trên lưu vực có hướng nghiêng từ Tây sang Đông,
độ dốc khoảng 50. ở lưu vực sông Tả Trạch Mioxen có các lớp cơ bản sau: (1) lớp
cuội, sỏi, lẫn ít tảng màu vàng xám đến màu xám trắng; (2) lớp cát kết chứa trên
cuội sỏi màu xám tro, xám trắng, có chứa nhiều vật chất ...over Hue city" Journal of Science VNU.
Natural sciences and technology, T.XIX, No1-2003, p. 82-89, Hanoi
136. Olivera, F., and D. Maidment, (1999), "Geographical information system IS)-
based spatially distributed model for runoff routing" Water Res. Research. 35
137. Parlange JY, Rose CW, Sander G. (1981), “Kinematic flow approximation of
runoff on plane an exact analytical solution”. J Hydrol ;52:171-6.
138. Philip B. Bedient. Wayne C. Huber (1992), Hydrology and Floodplain
Analysis. Addison-Wesley Publishing Company,
139. Remson, I., Hornberger, G.M., and Molz F. I., (1971), Numerical methods in
sub-suface hydrology. Wiley-Interscience, NewYork, 389pp.
144
140. Ross B. B, Contractor D.N and Shanholtz V. O., (1979), "Finite element
model of overland and channel flow for assessing the hydrologic impact of land
- use change". Journal of Hydrology, (41), p.11-30.
141. "SCS Hydorlogic Method" (2004), Review DRAFT. ISWM Design Manual
for Development/ Redevelopment, p. (14-26)
142. Segerlind L. J. (1984), Applied finite element analysis. 2nd ed. New
York:Wiley.
143. Sharda V.N., Singh S.R. (1994), “A finite element model for simulaling
runoff and soil erosion from mechanically treated agricultural lands”. I.
Governing equations and solutions. Water Resour Res;30(7):2287-98.
144. Sherif M. M., Singh, V. P., and Amer, A. M. (1988), “A two dimensional
finite element model for dispresion (2D-FED) in coastal aquifer”. Journal of
Hydrology, (103), p.11-36.
145. Singh VP, editor (1995), Computer models in watershed hydrology.
Colorado: Water Resources Publications.
146. Singh, V. P., (1996), Kinematic wave modelling in water resources:surface-
water hydrology. New York. Wiley & Sons.
147. Singh V. P, Agiralioglu N. (1981) Diverging overland flow. Adv Water;
Resou. 4(3): 117-24.
148. Smith I. M., Farraday R. V., and O’Conner B. A., (1973), “Rayleygh – Ritz
and Galerkin finite elements for diffusion convection problems”. Water
Resources Research. (9), 593-606
149. Steve W. Lyon, M. Todd W., Pierre G. Pierre M. and Steenhuis T.S. (2004),
"Using a topographic index to distribute variable source area runoff predicted
with the SCS curve - number equation". Hydrological Processes, 2757-2771
150. Steenhuis, T. S., M. Winchell, J. Rossing, J. A. Zollweg, and M. F. Walter,
(1995), "SCS runoff equation revisited for variable source runoff area". J. Irrig.
145
and Drain. Engineering. 121, 234-238.
151. Symeonakis E., Koukoulas S., Calvo - Cases A., Arnau - Rosalen E. and
Markis I. (2004) "A landuse change and land degradation study in Spain and
Greece using remote sensing and GIS". Commisson VII, WG VII/4.
152. Taylor C, (1974), "A finite element approach to watershed runoff" Journal
of Hydrology, 21(3).
153. Tisdale, T. S., P. D. Scarlatos, and J. M. Harick, (1998), "Sreamline upwind
finite element method for overland flow". Journal. Hydraulic Eng., 350-357.
154. Tran Tan Tien, Nguyen Thanh Son, Nguyen Minh Truong, Ngo Chi Tuan
and Cong Thanh (2006), "An Integraed System to Forecast Flood in Tra Khuc
River Basin for 3-day Term". Vietnam - Japan joint workshop on Asian
monsoon, 173-182. Ha Long
155. Vietnam Atlas (1999) Natural Resources and Environment Status, CD -
ROM Product. Ministry of Science, Technology and Environment.
156. Vieux B. E., Segerlind L. J., Mohtar R. H., (1990), “Surfacc/subsurfacc flow
equations interactions: identifying sources of groundwater contamination”.
Report no. 89-01569-02, Institute of Water Research, Michigan State University,
East Lansing, MI;.45 p.
157. Vue J. (1989), “Selective lumping effects on depth-integrated finite element
model of channel flow”. Adv Water Resour;12(2): 74-8.
158. Wang, H. F., and Anderson M. P., (1982). Introduction to Groundwater
Modelling. Freeman and Co., San Francisco, 237 p
159. Zhang W, Cundy TW. (1989), “Modeling of two-dimensional overland
flow”. Water Resour Res; 25(9):2019-35.
160. Zienkiewicz, O. C., (1971), The finite element method in Engineering
Science. McGraw Hill, NewYork
161. Zijl, W. (1984), “Finite element methods based on a transport velocity
146
representation for groundwater motion”. Water Resources Research. ), 137-145
Tiếng Nga
162. Алексеев Г.А. (1989), "Возможность и путь совершенния вычисли-
тельных методов гидрологического расчета и прогноза для производства и
проектирования".Научный сборник 5-огоГидрологического Всесоюзного
съезда. Т.6
163. Бефани А. Н. (1949), "Основы теории ливнего стока". Научный сборник
Гидрометеорологического института (Юбилейный) Одесса c. 39-162
164. Великанов. М. А. (1958), Динамика русловых потоков. Гидрометеоиздат
Ленинград
165. Горошков Г. А (1976), Гидрологические расчеты. Гидрометеоиздат,
Ленинград
166. Демидов В. Н. Милюкова И. П. Смахчин В.Ю (1989), "Физико-мате-
матический модел формирования речного стока". Научный сборник 5-го
Гидрологического Всесоюзного съезда. Т.6
167. Кучмен Л. С. Корен В. И. (1969), Математическое моделирование фор-
мирования дождевых поводков. Обшиник
168. Кучмен Л. С. (1972), Математическое моделирование формирования
речного стока. Гидрометеоиздат Ленинград
169. Кучмен Л. С. (1980), Математическое моделирование формирования
речных процессов. Гидрометеоиздат Ленинград
170. Кучмен Л. С. (1989), "Физико-математический модел гидрологических.
материковых циклонов и возможность его применений в гидрорасчете".
Научный сборник 5-ого Гидрологического Всесоюзного съезда. Т.6
171. Сванидзе Г. Г. (1977), Математическое моделирование гидрологиче-
ских рядов. Гидрометеоиздат Ленинград
147
phụ lục
148
Phụ lục 1. Các bản đồ sử dụng trong luận án
Hình P 2.1. Địa hình lưu vực sông
Tả Trạch – Thượng Nhật
Hình P 2. 2. Độ dốc lưu vực sông
Tả Trạch – Thượng Nhật
Hình P 2.3. Thảm thực vật lưu vực sông
Tả Trạch – Thượng Nhật
Hình P 2.4. Sử dụng đất lưu vực sông
Tả Trạch – Thượng Nhật
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
149
Hình P 2.5. Địa hình lưu vực sông Thu Bồn – Nông Sơn
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
150
Hình P 2.6. Độ dốc lưu vực sông Thu Bồn – Nông Sơn
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
151
Hình P 2.7. Thảm thực vật lưu vực sông Thu Bồn – Nông Sơn
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
152
Hình P 2.8. Sử dụng đất lưu vực sông Thu Bồn – Nông Sơn
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
153
Hình P 2.9. Địa hình lưu vực sông Vệ – An Chỉ
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
154
Hình P 2.10. Độ dốc lưu vực sông Vệ – An Chỉ
Tác giả: Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Hiệu
155
Hình P 2.11. Thảm thực vật lưu vực sông Vệ – An Chỉ
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
156
Hình P 2.12. Sử dụng đất lưu vực sông Vệ – An Chỉ
Nguồn: Atlas Vietnam,1999 [155]
157
Phụ lục 2. các trận lũ dùng để hiệu chỉnh và kiểm định mô
phỏng bằng mô hình kw – 1d
PL2.1. Kết quả mô phỏng lũ trên lưu vực sông Tả Trạch – Thượng Nhật
0
100
200
300
400
500
600
700
800
0 50 100 150
Tgian(h)
Q(m3/s)
TD
TT
13h/1/12-13h/7/12/1999 7h/7/11-19h/13/11/2000 6h/20/IX-6h/24/IX/2001
0
100
200
300
400
500
600
0 20 40 60 80
T gian(h)
TD
TT
0
100
200
300
400
500
600
0 20 40 60 80
T gian(h)
Q(m3/s)
TD
TT
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 20 40 60
Tgian(h)
td
tt
01h/21/10-19h/23/10/2001 01h/10/11 – -01h/14/11/2001 01h/03/11 – 19h/05/11/2002
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
0 20 40 60 80 100 120
TD
TT
0
20
40
60
80
100
120
140
0 10 20 30 40
t (h)
Q (m 3/s)
Q(td)
Q(tt)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
0 10 20 30 40 50 60
t (h)
Q (m3/s)
Q(td)
Q(tt)
01h/18/11 – 13h/23/11/2002 19h/02/10 – 07h/04/10/2003 13h/05/10– 16h/07/10/2003
0
50
100
150
200
0 50 100 150 200
Tgian(h)
Q(m3/s)
TD
TT
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
0 50 100 150 200
Tgian(h)
Q(m3/s)
TD
TT
158
PL2.2. Kết quả mô phỏng lũ trên lưu vực sông Thu Bồn – Nông Sơn
0
500
1000
1500
2000
2500
0 20 40 60
Tg (h)
Q Qtt
Qtd
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 20 40 60 80 100 120
Tg(h)
Q Q(db)
Q(td)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
0 20 40 60 80
Qtd
Qtt
Q(m^3/s)
Tg (h)
17/10 – 19/10/1999 3/12I – 7//12I/1999 28/10 – 30/10/2000
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
0 24 48 72 96
Qtt
Qtd
Q (m^3/s)
Tg (h)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
0 24 48 72
Qtd
QttQ (m^3/s)
Tg(h)
500
700
900
1100
1300
1500
1700
1900
2100
0 24 48 72 96
Tg(h)
Qtd
Qtt
Q(m^3/s
20/10 – 23/10/2001 25/10 - 27/10/2002 7/11 – 10/11/2002
0
500
1000
1500
2000
2500
0 20 40 60 80
Q(m^3/s)
Tg (h)
Qtd
Qtt
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
0 50 100 150 200
Tg(h)
Qtd
Qtt
Q(m^3/s)
2/10 – 8/10/2003 10/11 – 18/11/2003
159
PL2.3. Kết quả mô phỏng lũ trên lưu vực sông Trà Khúc – Sơn Giang
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 5 10 15
Q
(m ^3/s ) Q td
0
20 00
40 00
60 00
80 00
100 00
120 00
15 1 7 19 2 1 23 2 5
Q (m ^3 /s) Q d b Q td
0
5 0 0
10 0 0
15 0 0
20 0 0
25 0 0
30 0 0
35 0 0
40 0 0
45 0 0
24 2 6 2 8 30 3 2
Q
(m ^3/s) Q db Q td
4/11 đến 12/11/1998 17/11 đến 25/11/1998 25/11 đến 30/11/1998
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
7 9 11 13 15
Q (m ^3/s ) Q d b Q td
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
0 2 4 6 8 10
Q (m^3/s) Qdb Qtd
0
5 0 0
1 0 0 0
1 5 0 0
2 0 0 0
2 5 0 0
3 0 0 0
10 1 2 1 4 1 6 1 8 20
Q
(m ^3 /s ) Q db Q td
9/12 đến 3/12/1998 1/11 đến 8/11/1999 12/X11 đến 18/11/1999
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 50 100 150 200
t(giờ)
Q(m
3
/s)
pa1 pa2 td
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Qtd Qdb
t (h)
Q (m 3^/s)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 10 20 30 40 50 60
Qtd Qdb
t (h)
Q (m^3/s)
22/27-10-1999 7h/9/10/đến 3h/12/10/2000 7h/17/10/đến 13h/19/10/2000
160
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 20 40 60 80 100
Qtd Qdb
t (h)
Q (m 3^/s)
0
500
1000
1500
2000
2500
0 20 40 60 80 100 120
Qtd Qdb
t (h)
Q (m^3/s)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
0 20 40 60 80
Qtd Qdb
t (h)
Q (m 3^/s)
v
7h/27/10/ đến 1h/31/10/2000 13h/20/12/ đến 13h/24/12/2000 19h/20/10/ đến 13h/23/10/2001
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 20 40 60 80 100 120
Qtd QdbQ (m 3^/s)
t (h)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 20 40 60 80 100 120
Qtd QdbQ (m^3/s)
t (h)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 20 40 60 80 100
Qtd Qdb
t (h)
Q (m^3/s)
13h/11/11/đến 1h/16/11/2001 1h/14/12/ đến 1h/18/12/2001 7h/25/10/ đến 13h/28/10/2002
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Qtd QdbQ (m^3/s)
t (h)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 10 20 30 40 50 60 70
Qtd QdbQ (m 3^/s)
t (h)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 20 40 60 80
Qtd Qdb (Xtd) Qdb (Xdb)Q (m^3/s)
t (h)
19h/6/11/ đến 19h/9/11/2002 1h/10/11/ đến 19h/12/11/2002 1h/2/10/ đến 19h/5/10/2003
161
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
0 10 20 30 40 50 60 70
Qtd Qdb (Xtd) Qdb (Xdb)Q (m 3^/s)
t (h)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
0 50 100 150
t (giờ)
Q (m
3
/s)
PA2 PA3 Td
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 20 40 60 80 100
Qtd Qdb (Xtd) Qdb (Xdb)
t (h)
Q (m^3/s)
1h/14/11/đến 19h/16/11/2003 25 đến 28-11-2003 1h/2/11/đến 19h/5/11/2004
PL2.4. Kết quả mô phỏng lũ trên lưu vực sông Vệ – An Chỉ
0
300
600
900
1200
1500
1800
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do Du bao
`
0
400
800
1200
1600
2000
2400
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do Du bao
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do
Du bao
25/11/đến27/11/1998 19/11/đến 21/11/1998 21/11/đến 24/11/1998
0
300
600
900
1200
1500
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do Du bao
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do
Du bao
0
200
400
600
800
1000
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do
Du bao
13/12/ đến 16/12/1998 5/11/ đến 7/11/1999 9/10/ đến 12/10/2000
162
0
200
400
600
800
1000
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do
Du bao
0
200
400
600
800
1000
1200
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do Du bao
0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do Du bao
27/12/đến 29/12/2000 19/10/ đến 20/10/2001 21/10/đến 24/10/2001
0
300
600
900
1200
1500
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do
Du bao
0.0
300.0
600.0
900.0
1200.0
1500.0
1800.0
2100.0
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do
Du bao
0
200
400
600
800
1000
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do Du bao
11/11/ đến 13/11/2001 25/10/ đến 27/10/2002 9/11/ đến 12/11/2002
0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
2700
3000
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do
Du bao
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61 t
Q
Thuc do
Du bao
0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
1 7 13 19 25 31 37 43 49 55 61
t
Q
Thuc do Du bao
14/10/ đến 16/10/2003 16/10/ đến 18/10/2003 23/11/ đến 26/11/2003
163
Phụ lục 3. Kết quả đánh giá các kịch bản sử dụng đất trên
các lưu vực bằng mô hình kw – 1d
PL3.1. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình lũ lưu vực sông Tả
Trạch – Thượng Nhật
120
125
130
135
140
145
150
0 5 10 15 20 25 30
%Diện tích
Qmax
4200
4400
4600
4800
5000
5200
5400
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
HP3.1. ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đât đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ
23h/4/12/1999 đến 10h/6/12/1999
460
480
500
520
540
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
18500
19000
19500
20000
20500
21000
21500
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
H. P3.2. ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
16h/21/10/2000 đến 4h/23/10/2000
510
515
520
525
530
535
540
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
21400
21600
21800
22000
22200
22400
22600
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
H.P3.3ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
16h/21/10/2001 đến 7h/23/10/2001
440
460
480
500
520
540
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
21000
22000
23000
24000
25000
26000
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
H.P3.4. ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ
1h/12/11/2001 đến 1h/14/11/2001
164
150
170
190
210
230
250
270
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
52000
54000
56000
58000
60000
62000
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
H.P3.5.ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
19h/18/11/2002 đến 1h/22/11/2002
200
220
240
260
280
300
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
6000
7000
8000
9000
10000
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
H.P3.6. ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
19h/2/10/2003 đến 7h/4/10/2003
200
220
240
260
280
300
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
12000
13000
14000
15000
16000
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
HP3.7. ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
13h/5/10/2003 đến 16h/7/10/2003
130
140
150
160
170
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
12000
13000
14000
15000
16000
17000
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
HP3.8 ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đât đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
7h/13/11/2003 đến 1h/17/11/2003
165
60
80
100
120
140
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
4000
5000
6000
7000
8000
0 5 10 15 20 25 30
W
% Diện tích
HP3.9. ảnh hưởng của quá trình sử dụng lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
1h/3/11/2002 – 19h/5/11/2002
PL3.2. ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình lũ trên lưu vực sông Tả
Trạch – Thượng Nhật
90
100
110
120
130
140
150
20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0
Qmax
% Diện tích rừng
hiện trạng
3000
3500
4000
4500
5000
5500
20 30 40 50 60 70
W
% Diện tích rừng
hiện trạng
HP. 3.10 ảnh hưởng của việc trồng và khai thác rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ
23h/4/12/1999 đến 10h/6/12/1999
450
470
490
510
530
550
20 30 40 50 60 70
Qmax
% Diện tích rừng
Hiện trạng
18000
19000
20000
21000
22000
23000
20 30 40 50 60 70
W
% Diện tích rừng
Hiện trạng
HP. 3.11 ảnh hưởng của việc trồng và khai thác rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
16h/21/10/2001 đến 7h/23/10/2001
300
350
400
450
500
550
20 30 40 50 60 70
Qmax
% Diện tích rừng
Hiện trạng
15500
17500
19500
21500
23500
25500
27500
20 30 40 50 60 70
W
% Diện tích rừng
Hiện trạng
HP. 3.12 ảnh hưởng của việc trồng và khai thác rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
1h/12/11/2001 đến 1h/14/11/2001
166
400
450
500
550
600
20 30 40 50 60 70
Qmax
% Diện tích rừng
Hiện trạng
43000
46000
49000
52000
55000
58000
20 30 40 50 60 70
W
% Diện tích rừng
Hiện trạng
HP. 3.13 ảnh hưởng của việc trồng và khai thác rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
19h/18/11/2002 đến 1h/22/11/2002
130
150
170
190
210
230
250
20 30 40 50 60 70
Qmax
% Diện tích rừng
Hiện trạng
4500
5500
6500
7500
8500
20 30 40 50 60 70
W
% Diện tích rừng
Hiện trạng
HP. 3.14 ảnh hưởng của việc trồng và khai thác rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
19h/2/10/2003 đến 7h/4/10/2003
150
175
200
225
250
275
20 30 40 50 60 70
Qmax
% Diện tích rừng
Hiện trạng
8500
10000
11500
13000
14500
16000
20 30 40 50 60 70
W
% Diện tích rừng
Hiện trạng
HP. 3.15 ảnh hưởng của việc trồng và khai thác rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
13h/5/10/2003 đến 16h/7/10/2003
100
115
130
145
160
20 30 40 50 60 70
Qmax
% Diện tích rừng
Hiện trạng
10000
11000
12000
13000
14000
15000
20 30 40 50 60 70
W
% Diện tích rừng
Hiện trạng
HP. 3.16 ảnh hưởng của việc trồng và khai thác rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
7h/13/11/2003 đến 1h/17/11/2003
50
60
70
80
90
100
110
20 30 40 50 60 70
Qmax
% Diện tích rừng
Hiện trạng
3500
4000
4500
5000
5500
6000
6500
7000
20 30 40 50 60 70
W
% Diện tích rừng
Hiện trạng
HP. 3.17 ảnh hưởng của việc trồng và khai thác rừng đến dòng chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ
1h/3/11 - 19h/5/11/2002
167
PL3.3. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị khi tăng lớp phủ rừng trên lưu vực
sông Tả Trạch – Thượng Nhật đến quá trình lũ
400
430
460
490
520
550
0 5 10 15 20 25 30
hiện trạng
tăng rừng
Qmax
% Diện tích
15000
16000
17000
18000
19000
20000
21000
22000
0 5 10 15 20 25 30
thực trạng
tăng rừng
W
% Diện tích
HP. 3.18 ảnh hưởng của sự kết hợp sử dụng lớp phủ đất đô thị với tăng diện tích rừng đến dòng
chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ 16h/21/10/2000 đến 4h/23/10/2000
450
470
490
510
530
550
0 5 10 15 20 25 30
hiện trạng
tăng rừng
Qmax
% Diện tích
20000
20500
21000
21500
22000
22500
23000
0 5 10 15 20 25 30
thực trạng
tăng rừng
W
% Diện tích
Hp. 3.19 ảnh hưởng của sự kết hợp sử dụng lớp phủ đất đô thị với tăng diện tích rừng đến dòng
chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ 16h/21/10/2001 đến 7h/23/10/2001
300
350
400
450
500
550
0 5 10 15 20 25 30
hiện trạng
tăng rừng
Qmax
% Diện tích
17000
19000
21000
23000
25000
27000
0 5 10 15 20 25 30
thực trạng
tăng rừng
W
% Diện tích
HP. 3.20 ảnh hưởng của sự kết hợp sử dụng lớp phủ đất đô thị với tăng diện tích rừng đến dòng
chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ 1h/12/11/2001 đến 1h/14/11/2001
400
450
500
550
600
650
0 5 10 15 20 25 30
hiện trạng
tăng rừng
Qmax
% Diện tích
5000
6500
8000
9500
0 5 10 15 20 25 30
thực trạng
tăng rừng
W
% Diện tích
W
HP. 3.21 ảnh hưởng của sự kết hợp sử dụng lớp phủ đất đô thị với tăng diện tích rừng đến dòng
chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ 19h/18/11/2002 đến 1h/22/11/2002
168
150
170
190
210
230
250
270
0 5 10 15 20 25 30
hiện trạng
tăng rừng
Qmax
% Diện tích
5000
6000
7000
8000
9000
10000
0 10 20 30
thực trạng
tăng rừng
W
% Diện tích
HP. 3.22 ảnh hưởng của sự kết hợp sử dụng lớp phủ đất đô thị với tăng diện tích rừng đến dòng
chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ 19h/2/10/2003 đến 7h/4/10/2003
200
220
240
260
280
300
0 5 10 15 20 25 30
hiện trạng
tăng rừng
Qmax
% Diện tích
10000
11500
13000
14500
16000
0 5 10 15 20 25 30
thực trạng
tăng rừng
W
% Diện tích
HP. 3.23 ảnh hưởng của sự kết hợp sử dụng lớp phủ đất đô thị với tăng diện tích rừng đến dòng
chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ 13h/5/10/2003 đến 16h/7/10/2003
100
120
140
160
180
0 5 10 15 20 25 30
hiện trạng
tăng rừng
Qmax
% Diện tích
10000
11500
13000
14500
16000
17500
0 5 10 15 20 25 30
thực trạng
tăng rừng
W
% Diện tích
HP. 3.24 ảnh hưởng của sự kết hợp sử dụng lớp phủ đất đô thị với tăng diện tích rừng đến dòng
chảy trên sông Tả Trạch, trận từ 7h/13/11/2003 đến 1h/17/11/2003
50
70
90
110
130
0 5 10 15 20 25 30
% Diện tích
Qmax
hiện trạng
tăng rừng
3500
5000
6500
8000
0 5 10 15 20 25 30
thực trạng
tăng rừng
W
% Diện tích
HP. 3.25 ảnh hưởng của sự kết hợp sử dụng lớp phủ đất đô thị với tăng diện tích rừng đến dòng
chảy trên sông Tả Trạch, trận lũ từ 1h/3/11 - 19h/5/11/2002
169
PL3.4. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy lũ trên lưu vực sông
Thu Bồn – Nông Sơn
% Dt
2000
2200
2400
2600
2800
0 10 20 30 40 50
Q max (m^3/s)
Hiện trạng
8000
8500
9000
9500
10000
10500
11000
0 10 20 30 40 50
%dt
W (m^3)
Hiên trạng
HP. 3.26 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn,
1h/17/10 – 7h/19/10-1999
% Dt
5100
5200
5300
5400
5500
5600
0 10 20 30 40 50
Q max (m^3/s)
Hiện trạng
% Dt
18500
19500
20500
21500
22500
0 10 20 30 40 50
W (m^3)
Hiện trạng
HP. 3.27 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn,
7h/28/10 – 19h/30/10-2000
% Dt
14100
14600
15100
15600
16100
0 10 20 30 40 50
HIện trạng
Q max1 (m^3/s)
% Dt
110000
112000
114000
116000
118000
0 10 20 30 40 50
HIện trạng
W (m^3)
HP. 3.28 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn,
7h/3/12 – 13h/7/12-1999
% Dt
5500
6000
6500
7000
7500
8000
8500
9000
9500
10000
0 10 20 30 40 50
Q max1 (m^3/s)
Hiện trạng
% Dt
62000
64000
66000
68000
70000
72000
74000
76000
0 10 20 30 40 50
W (m^3)
Hiện trạng
HP. 3.29 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn,
7h/28/10 – 7h/20/10 – 19h/23/10-2001
% Dt
5500
6000
6500
7000
7500
8000
8500
0 10 20 30 40 50
Q max (m^3/s)
Hiện trạng
% Dt
18000
19000
20000
21000
22000
23000
0 10 20 30 40 50
W (m^3)
Hiện trạng
HP. 3.30 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn,
1h/25/10 – 19h/27/10-2002
170
% Dt1800
2000
2200
2400
0 10 20 30 40 50
Q max (m^3/s)
Hiện trạng
% Dt
13500
14000
14500
15000
15500
16000
16500
0 10 20 30 40 50
W (m^3)
Hiện trạng
HP. 3.31 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn,
1h/7/11 – 1h/10/11-2002
% Dt1900
2100
2300
2500
2700
0 10 20 30 40 50
Q max (m^3/s)
Hiện trạng
% Dt
8000
9000
10000
11000
12000
0 10 20 30 40 50
W (m^3)
Hiện trạng
HP. 3.32 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn,
19h/2/10 – 13h/8/10-2003
% Dt
4000
4400
4800
5200
0 10 20 30 40 50
Q max (m^3/s)
Hiện trạng
% Dt
13000
13500
14000
14500
15000
15500
0 10 20 30 40 50
W (m^3)
Hiện trạng
HP. 3.33 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn,
7h/10/11 – 7h/18/11-2003
PL3.5. ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến dòng chảy lũ trên lưu vực sông Thu
Bồn – Nông Sơn
% dt1600
1700
1800
1900
2000
2100
2200
0 20 40 60 80 100
Qmax (m 3^/s)
Hiện trạng
% dt7600
7800
8000
8200
8400
8600
0 20 40 60 80 100
W (m 3^)
Hiện trạng
HP. 3.34 ảnh hưởng của rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn, 1h/17/10 –
7h/19/10-1999
% dt1800
1850
1900
1950
2000
0 20 40 60 80 100
Qmax(m 3^/s)
Hiện trạng
% dt13600
13700
13800
13900
14000
14100
0 20 40 60 80 100
Hiện trạng
W(m 3^)
HP. 3.35 ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn, 7h/28/10 –
19h/30/10-2000
171
% dt13400
13600
13800
14000
14200
14400
0 20 40 60 80 100
Qmax1(m 3^/s)
HIện trạng
% dt20800
21000
21200
21400
21600
21800
22000
22200
0 20 40 60 80 100
W(m^3)
HIện trạng
HP. 3.36 ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn, 7h/3/12 –
13h/7/12-1999
% dt5950
6000
6050
6100
6150
6200
6250
6300
0 20 40 60 80 100
Qmax1(m^3/s)
Hiện trạng
% dt
54000
56000
58000
60000
62000
64000
66000
0 20 40 60 80 100
W(m 3^)
Hiện trạng
HP. 3.37 ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn, 7h/28/10
– 7h/20/10 – 19h/23/10-2001
% dt
6150
6200
6250
6300
6350
0 20 40 60 80 100
Qmax(m 3^/s)
Hiện trạng
% dt8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
0 20 40 60 80 100
W(m 3^)
Hiện trạng
HP. 3.38 ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn, 1h/25/10
– 19h/27/10-2002
% dt1800
1850
1900
1950
2000
0 20 40 60 80 100
Qmax(m^3/s)
Hiện trạng
% dt13600
13700
13800
13900
14000
14100
0 20 40 60 80 100
Hiện trạng
W(m^3)
HP. 3.39 ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn, 1h/7/11 –
1h/10/11-2002
% dt1700
1800
1900
2000
2100
0 20 40 60 80 100
Qmax(m 3^/s)
Hiện trạng
% dt8000
8200
8400
8600
8800
9000
0 20 40 60 80 100
W(m^3)
Hiện trạng
HP. 3.40 ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn, 19h/2/10
– 13h/8/10-2003
% dt3900
4000
4100
4200
4300
4400
4500
0 20 40 60 80 100
Qmax(m 3^/s)
Hiện
trạng
% dt13000
13200
13400
13600
13800
0 20 40 60 80 100
W(m^3)
Hiện trạng
HP. 3.41. ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Thu Bồn, 7h/10/11
– 7h/18/11-2003
172
PL3.6. ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến dòng chảy lũ trên lưu vực sông Trà
Khúc - Sơn Giang
HP. 3.42 ảnh hưởng của rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Trà Khúc,
4/11 đến 12/11năm 1998
HP. 3.43 ảnh hưởng của rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Trà Khúc,
25 đến 30/11 năm 1998
HP. 3.44 ảnh hưởng của rừng đến quá trình dòng chảy trên sông Trà Khúc,
22 đến 27/10 năm 1999
Hiện trạng
800
1000
1200
1400
20 40 60 80 100
% Diện tích
Qmax
Hiện trạng
27000
32000
37000
42000
47000
20 40 60 80 100
% Diện tích
W
Hiện trạng
1900
2200
2500
2800
3100
20 40 60 80 100
% Diện tích
Qmax
Hiện trạng
30000
35000
40000
45000
50000
55000
20 40 60 80 100
% Diện tích
W
Hiện trạng
2100
2200
2300
2400
2500
2600
20 40 60 80 100
% Diện tích
Qmax
Hiện trạng
80000
85000
90000
95000
100000
105000
110000
20 40 60 80 100
% Diện tích
W
173
PL3.7. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy lũ trên lưu vực sông
Trà Khúc - Sơn Giang
HP. 3.45 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên
sông Trà Khúc, 4 đến 12/11 năm 1998
HP. 3.46 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên
sông Trà Khúc, 25 đến 30/11 năm 1998
HP. 3.47 ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên
sông Trà Khúc, 22 đến 27/10 năm 1999
Hiện trạng
1200
1400
1600
1800
2000
2200
0 10 20 30 40 50
% diện tích
Qmax
Hiện trạng
36000
46000
56000
66000
76000
86000
0 10 20 30 40 50
% diện tích
W
Hiện trạng
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0 10 20 30 40 50
% diện tích
Qmax
Hiện trạng
36000
46000
56000
66000
76000
86000
96000
0 10 20 30 40 50
% diện tích
W
Hiện trạng
2000
2400
2800
3200
3600
0 10 20 30 40 50
% diện tích
Qmax
Hiện trạng
76000
96000
116000
136000
156000
176000
0 10 20 30 40 50
% diện tích
W
174
PL3.8. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến dòng chảy lũ trên lưu vực sông
Vệ – An Chỉ
HP. 3.48. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên
sông Vệ , 21 đến 24/11năm 1998
HP. 3.49. ảnh hưởng của lớp phủ đất đô thị đến quá trình dòng chảy trên
sông Vệ , 25 đến 27/11 năm 1998
PL3.9. ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến dòng chảy lũ trên lưu vực sông Vệ –
An Chỉ
HP. 3.50. ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên
lưu vực sông Vệ , 21 đến 24/11 năm 1998
HP. 3.51. ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến quá trình dòng chảy trên
lưu vực sông Vệ , 25 đến 27/10ăm 1998
Hiện trạng
500
700
900
1100
1300
1500
0 20 40 60 80 100
% Diện tích
Qmax
Hiện trạng
2000
2400
2800
3200
3600
0 10 20 30 40
% diện tích
Qmax
Hiện trạng
30000
35000
40000
45000
50000
55000
60000
0 10 20 30 40
% diện tích
W
Hiện trạng
1000
1400
1800
2200
2600
0 10 20 30 40
% diện tích
Qmax
Hiện trạng
10000
15000
20000
25000
30000
0 10 20 30 40
% diện tích
W
Hiện trạng
1500
1700
1900
2100
2300
2500
0 20 40 60 80 100
% Diện tích
Qmax Hiện trạng
20000
24000
28000
32000
36000
0 20 40 60 80 100
% Diện tích
W
Hiện trạng
5000
7000
9000
11000
13000
0 20 40 60 80 100
% Diện tích
W
175
Phụ lục 4. Giao diện và các thực dơn chính của phần mềm
KW-1D MoDEL
Hình P 4.1. . Giao diện chính của phần mềm KW-1D MODEL FE & SCS
Hình P4.2 . Menu File
176
Hình P4.3. Menu Hiệu chỉnh
Hình P 4.4.. Vĩ dụ Flie DATA.txt
Hình P4.5. Menu Chạy chương trình
HìnhP4.6. Menu Hiển thị
177
Hình P4.7 . Menu Đánh giá
Hình P4.8 Đánh giá kết quả mô phỏng
Hình P4.9 Đánh giá kết quả dự báo
Hình P4.10. Menu Trợ giúp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_mo_phong_qua_trinh_mua_dong_chay_phuc_vu.pdf