ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------
Hà Thanh Hương
NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG CHẾ ĐỘ THỦY VĂN
VÀ HOÀN LƯU VỊNH BẮC BỘ
Chuyên ngành: Hải dương học
Mã số: 62440228
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HẢI DƯƠNG HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. Đinh Văn Ưu
PGS.TS. Đinh Văn Mạnh
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả viết chung với các tác giả khác đã được các đồng tác giả cho p
135 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu mô phỏng chế độ thủy văn và hoàn lưu vịnh bắc bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phép khi đưa
vào luận án. Các kết quả của luận án là mới và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Hà Thanh Hương
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy GS.TS. Đinh Văn Ưu. Thầy đã
dạy tôi những bài học đầu tiên về Hải dương học hướng dẫn tôi từ khi tôi tiếp
cận những khái niệm về khoa học biển. Luận án này không thể hoàn thành
nếu không có sự hướng dẫn kiên trì, tận tâm của Thầy. Đối với tôi, Thầy như
người cha luôn mong mỏi đứa con trưởng thành trong khoa học và trong cuộc
sống. Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy và gia đình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy PGS.TS Đinh Văn Mạnh.
Thầy là người luôn đưa ra những góp ý giúp tôi tiến bộ trong suốt quá trình
học tập cũng như trong lúc làm luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô đã và đang công tác tại Bộ
môn Khoa học và Công nghệ Biển và các nghiên cứu sinh đã có nhiều giúp
đỡ, chia sẻ với tôi trong khoa học cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, phòng
Sau đại học, các phòng ban chức năng, đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu sinh.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Khí tượng- Thủy văn- Hải dương học
đã tạo điều kiện cho tôi trong công tác để tôi có thời gian học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia
đình, bố, mẹ, chồng và con gái đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án này.
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
WOA: World Ocean Atlas
MODAS: Modular Ocean Data Assimilation System
LOWESS: Locally Weighted Scatter plot Smooth
T/P: TOPEX/ POSEIDON
3D: 3 chiều
CTD : Conductivity Temperature Depth profiler
STD: Salinity Temperature Depth profiler
SST: Sea Surface Temperature
SSS: Sea Surface Salinity
DOM: Dissolved Organic Matter
GHER: Geo-Hydrodynamic Environment Research
CODAS: Common Ocean Data Access System
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 9
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TRƯỜNG THỦY VĂN
VÀ HOÀN LƯU KHU VỰC VỊNH BẮC BỘ VÀ BIỂN ĐÔNG ........................ 13
1.1. Các nghiên cứu về các trường thủy văn và hoàn lưu khu vực Biển Đông .....13
1.2. Các nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ .........................................................................21
1.3. Quy trình phân tích và mô phỏng cấu trúc 3 chiều nhiệt muối và hoàn lưu
Vịnh Bắc Bộ ...............................................................................................................27
Chương 2: MODUL PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ MÔ HÌNH
THỦY ĐỘNG LỰC 3 CHIỀU GHER .............................................................. 31
2.1. Modul phân tích số liệu ..................................................................................31
2.1.1. Cơ sở dữ liệu nhiệt độ, độ muối ..............................................................31
2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................37
2.1.3. Phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số địa phương (LOWESS)
xây dựng cấu trúc nhiệt độ, độ muối..........................................................................43
2.2. Mô hình thủy động lực 3 chiều GHER ...........................................................61
2.2.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình ...................................................................61
2.2.2. Phương pháp thể tích hữu hạn .................................................................68
2.2.3. Cài đặt mô hình .......................................................................................74
Chương 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 3D NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG
CÁC TRƯỜNG NHIỆT - MUỐI VÀ HOÀN LƯU VỊNH BẮC BỘ ................ 79
3.1. Một số đặc điểm cơ bản điều kiện tự nhiên Vịnh Bắc Bộ ..............................79
3.1.1. Điều kiện địa hình khu vực Vịnh Bắc Bộ ...............................................79
3.1.2. Các điều kiện khí tượng khu vực Vịnh Bắc Bộ ......................................80
3.2. Các trường ban đầu, điều kiện biên, các tác động và các tham số của
mô hình thiết lập cho khu vực Vịnh Bắc Bộ ..............................................................80
3.2.1. Các trường ban đầu thiết lập cho khu vực Vịnh Bắc Bộ ........................80
3.2.2. Các điều kiện biên và các tác động. ........................................................88
2
3.2.3. Các tham số của mô hình ........................................................................91
3.3. Kết quả kiểm tra mô hình ...............................................................................91
3.4. Các kết quả tính toán cấu trúc hoàn lưu và nhiệt muối Vịnh Bắc Bộ ............98
3.4.1. Hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ ............................................................................98
3.4.2. Cấu trúc nhiệt độ, độ muối Vịnh Bắc Bộ ............................................. 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 123
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các đặc trưng số liệu đo đạc được ghi theo chuyến khảo sát
trong chương trình hợp tác Việt-Xô tại một vị trí ................................................. 34
Bảng 2.2. Dạng lưu trữ của số liệu CTD tại một trạm đo ...................................... 35
Bảng 2.3. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 210±0.50N, 1070±0.50E tháng 1 ................................................................... 40
Bảng 2.4. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 17±0.5oN, 108±0.5oE tháng 1 ..................................................................... 40
Bảng 2.5. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 21±0.5oN, 107 ±0.5oE tháng 5 .................................................................... 41
Bảng 2.6. Hàm phân bố gia tăng độ muối ΔS và phân bố độ muối S
vùng 20±0.5oN, 107 ±0.5oE tháng 1 .................................................................... 42
Bảng 2.7. Kết quả tính sai số giữa thực đo và tính toán theo LOWESS
của nhiệt độ và độ muối khu vực Vịnh Bắc Bộ. ................................................... 55
Bảng 3.1. Các giá trị phân tầng biển theo sử dụng trong triển khai mô hình ....... 82
Bảng 3.4. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng tầng mặt
tại 4 điểm. ........................................................................................................ 106
Bảng 3.5. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng
tầng 30m .......................................................................................................... 108
Bảng 3.6. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng
tầng 50m .......................................................................................................... 109
Bảng 3.7. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình các tháng
theo độ sâu ....................................................................................................... 110
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Phân bố dòng chảy và độ muối bề mặt Biển Đông.
Mũi tên chỉ hướng dòng chảy ( a)- tháng tám, b)- tháng hai) ......................... 16
Hình 1.2. Độ cao động lực (0/1200 db, dyn·m) và trường dòng địa chuyển
bề mặt ở Biển Đông. Các xoáy Aw, Bw, Bs và Cs ( (a) mùa đông và
(b) mùa hè theo Xu và nnk (1982) [68]) .......................................................... 16
Bản đồ dòng chảy tầng mặt mùa đông............................................................. 20
Hình 1.3. Hoàn lưu theo mùa khu vực Biển Đông. ......................................... 21
Hình 1.4. Theo quan niệm truyền thống hoàn lưu có xoáy nghịch vào mùa hè .... 23
Hình 1.5. Phân bố dòng chảy mặt tháng 7 năm 2007 của Gao và nnk (2013) 25
Hình 1.6. Phân bố dòng chảy mặt tháng 8 theo Yang Ding (2013) ................ 26
(a)-có gió, b)- gió và triều) .............................................................................. 26
Hình 1.7. Sơ đồ quy trình tính toán ................................................................. 30
Hình 2.1. Phân bố nhiệt độ mặt tháng 2 trung bình nhiều năm theo MODAS 33
Hình 2.2. Vị trí các điểm đo trong tháng 1 của số liệu CTD ........................... 36
Hình 2.3. Phân bố nhiệt độ tháng 1 theo độ sâu tại 107oE, 20oN. ................... 39
Hình 2.4. Phân bố độ muối tháng 1 theo độ sâu tại 107oE, 20oN. ................... 39
Hình 2.5. Phân bố nhiệt độ tháng 1 tại 21±0.5oN, 107±0.5oE ......................... 40
Hình 2.6. Phân bố nhiệt độ tháng 1 tại 17±0.5oN, 108±0.5oE ......................... 41
Hình 2.7. Phân bố nhiệt độ tháng 5 tại 21±0.5oN, 107 ±0.5oE ........................ 41
Hình 2.8. Phân bố độ muối tháng 1 tại 20±0.5oN, 107 ±0.5oE ........................ 42
Hình 2.9. Xấp xỉ tuyến tính chuỗi số liệu rời rạc .................................... 44
Hình 2.10. Xấp xỉ dạng đa thức bậc 2 chuỗi số liệu rời rạc. ........................... 44
Hình 2.11. Xấp xỉ dạng đa thức bậc 5 ............................................................. 45
Hình 2.12. Phân bố nhiệt độ mặt trung bình tháng 1 ....................................... 48
Hình 2.13. Mặt cong nhiệt độ tháng 1 theo độ sâu và theo biến thiên nhiệt độ
tầng mặt tại khu vực 107o-108oE, 19o-20oN Vịnh Bắc Bộ .............................. 49
5
Hình 2.14. Profile nhiệt độ tháng 1 khu vực giữa vịnh (107o-108oE, 19o-20oN)
với nhiệt độ bề mặt tương ứng lần lượt là 23oC, 22oC và 21oC ....................... 50
Hình 2.15. Mặt cong nhiệt độ tháng 7 theo độ sâu và theo biến thiên nhiệt độ
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE, 18o -19oN Vịnh Bắc Bộ ............................ 50
Hình 2.16. Profile nhiệt độ tháng 7 khu vực giữa vịnh (107o-108oE, 18o-19oN)
với nhiệt độ bề mặt tương ứng lần lượt là 29oC, 30oC và 30.5oC .................... 51
Hình 2.17. Mặt cong độ muối tháng 1 theo độ sâu và theo biến thiên độ muối
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE, 18o -19oN Vịnh Bắc Bộ ............................ 51
Hình 2.18. Mặt cong độ muối tháng 7 theo độ sâu và theo biến thiên độ muối
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE và 17o -18oN Vịnh Bắc Bộ ........................ 52
Hình 2.19. Profile độ muối tháng 7 khu vực Vịnh Bắc Bộ
(107
o
-108
o
E, 17
o
-18
o
N) với độ muối bề mặt tương ứng là 33.2%o và 33.8%o52
Hình 2.20: Kết quả so sánh giữa các phương pháp tính toán và thực đo ........ 53
Hình 2.21a: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 53
Hình 2.21b: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 56
Hình 2.21c: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 57
Hình 2.21d: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 58
Hình 2.21e: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 59
Hình 2.21f: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 60
Hình 2.22. Sơ đồ lưới 3D Akarawa- C ............................................................ 70
Hình 2.23. Sơ đồ lùi sử dụng trong tính toán bình lưu .................................... 71
Hình 2.24. Sơ đồ tổng quát triển khai mô hình dự báo ................................... 75
Hình 3.1. Bản đồ địa hình Vịnh Bắc Bộ sử dụng trong mô hình .................... 81
Hình 3.2. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 1 tại các tầng sâu ...................... 84
Hình 3.3. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 7 tại các tầng sâu ...................... 85
Hình 3.4. Phân bố độ muối trung bình tháng 1 tại các tầng sâu ...................... 86
Hình 3.5. Phân bố độ muối trung bình tháng 7 tại các tầng sâu ...................... 87
6
Hình 3.6. Dòng chảy mặt tháng 1 .................................................................... 93
Hình 3.7. Dòng chảy mặt tháng 1 .................................................................... 93
Hình 3.8. Dòng chảy mặt mùa đông theo đề tài KC09.24 (2005) ................... 93
Hình 3.9. Dòng chảy mặt tháng 7 .................................................................... 94
Hình 3.10. Dòng chảy mặt tháng 7 .................................................................. 94
Hình 3.11. Dòng chảy mặt mùa hè theo đề tài KC09.24 (2005) ..................... 94
Hình 3.12. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 1 trường ban đầu ....................... 95
Hình 3.13. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 1 tính toán từ mô hình ............... 95
Hình 3.14. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 7 trường ban đầu ....................... 96
Hình 3.15. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 7 tính toán từ mô hình ............... 96
Hình 3.16. Profile nhiệt độ tại vị trí 1080E, 180N tháng 1 giữa tính toán và
trường ban đầu ................................................................................................. 96
Hình 3.17. Profile nhiệt độ tại vị trí 1080E, 180N tháng 7 giữa tính toán và
trường ban đầu ................................................................................................. 96
Hình 3.18. Phân bố độ muối tầng mặt tháng 1 trường ban đầu ....................... 97
Hình 3.19. Phân bố độ muối tầng mặt tháng 1 tính toán từ mô hình .............. 97
Hình 3.20. Phân bố độ muối tầng mặt tháng 7 trường ban đầu ....................... 98
Hình 3.21. Phân bố độ muối tầng mặt tháng 7 tính toán từ mô hình .............. 98
Hình 3.22: Phân bố dòng chảy mặt tháng 1 và đường dòng qua eo
Quỳnh Châu và cửa vịnh ................................................................................. 99
Hình 3.23: Phân bố dòng chảy mặt tháng 2 ..................................................... 99
Hình 3.24: Phân bố dòng chảy tầng 10m tháng 1 .............................. 100
Hình 3.25: Phân bố dòng chảy tầng 30m tháng 1 ............................... 100
Hình 3.26: Phân bố tốc độ dòng chảy mặt tháng 5 ........................................ 101
Hình 3.27: Phân bố dòng chảy tầng 30m tháng 5 ................................ 101
Hình 3.28: Phân bố dòng chảy mặt tháng 7 và đường dòng trong vịnh ........ 101
Hình 3.29: Phân bố dòng chảy mặt tháng 7 theo đề tài KC09.17 ................. 101
7
Hình 3.30: Phân bố dòng chảy mặt tháng 8 ................................................... 102
Hình 3.31: Phân bố dòng chảy mặt tháng 8 theo đề tài KC09.17 ................. 102
Hình 3.32: So sánh dòng chảy mặt tháng 8 giữa tính toán và Yang Dinh. ... 103
Hình 3.33: So sánh dòng chảy mặt tháng 7 giữa tính toán và Gao. .............. 103
Hình 3.34: Phân bố dòng chảy tầng 10m tháng 7 .......................................... 105
Hình 3.35: Phân bố dòng chảy tầng 30m tháng 7 .......................................... 105
Hình 3.36: Phân bố dòng chảy mặt tháng 9 ................................................... 105
Hình 3.37: Phân bố dòng chảy mặt tháng 10 ................................................. 105
Hình 3.38. Vị trí các điểm trích rút kết quả ................................................... 107
Hình 3.39. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng mặt
tại 4 điểm........................................................................................................ 107
Hình 3.40. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng 30m tại điểm
3 và 4 .............................................................................................................. 108
Hình 3.41. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng 50m tại điểm
3 và 4 .............................................................................................................. 109
Hình 3.42. Profile vận tốc các tháng tại điểm 3 và 4 ..................................... 111
Hình 3.43. Phân bố nhiệt độ tháng 1 trên mặt cắt vĩ tuyến 20N .................. 113
Hình 3.44. Phân bố nhiệt độ tháng 1 trên mặt cắt kinh tuyến 108E ............ 113
Hình 3.45. Phân bố nhiệt độ tháng 3 trên mặt cắt vĩ tuyến 18N .................. 113
Hình 3.46. Phân bố nhiệt độ tháng 4 trên mặt cắt kinh tuyến 108E ............ 113
Hình 3.47. Phân bố nhiệt độ tháng 5 trên mặt cắt kinh tuyến 108E ............ 114
Hình 3.48. Phân bố nhiệt độ tháng 5 trên mặt cắt vĩ tuyến 19N .................. 114
Hình 3.49. Phân bố nhiệt độ tháng 7 trên mặt cắt vĩ tuyến 18N .................. 114
Hình 3.50. Phân bố nhiệt độ tháng 7 trên mặt cắt kinh tuyến 107E ............ 114
Hình 3.51. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 1 .............................................. 115
Hình 3.52. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 2 .............................................. 115
Hình 3.53. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 7 .............................................. 116
8
Hình 3.55: Phân bố độ muối tầng mặt tháng 1 .............................................. 117
Hình 3.56: Phân bố độ muối tầng mặt tháng 2 .............................................. 117
Hình 3.57. Phân bố độ muối tháng 1 trên mặt cắt vĩ tuyến 19N .................. 117
Hình 3.58. Phân bố độ muối tháng 2 trên mặt cắt vĩ tuyến 19N .................. 117
Hình 3.59: Phân bố độ muối tầng mặt tháng 7 .............................................. 118
Hình 3.60: Phân bố độ muối tầng mặt tháng 8 .............................................. 118
Hình 3.61. Phân bố độ muối tháng 7 trên mặt cắt vĩ tuyến 19N .................. 118
Hình 3.62. Phân bố độ muối tháng 8 trên mặt cắt kinh tuyến 106.5E ......... 118
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vịnh Bắc Bộ là vùng biển đặc thù có ý nghĩa khoa học, kinh tế, chính
trị đối với Việt Nam. Việc nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ đã được triển khai sớm,
đặc biệt sau những năm đầu lập lại hòa bình ở miền Bắc với sự hợp tác của
Trung Quốc (những năm 60), Liên Xô (cho đến những năm 90). Nhiều đợt
khảo sát chuyên đề nghề cá, địa chất và điều tra tổng hợp do các nhà khoa học
Việt Nam triển khai trong thời gian gần đây đã thu nhận được các trường vật
lý thủy văn và hoàn lưu nước biển trong Vịnh Bắc Bộ. Đây là những đặc
trưng quan trọng nhất của môi trường biển, thường được chú ý nghiên cứu
nhiều nhất trong hải dương học. Chính vì lý do đó mà các dữ liệu cũng như
công trình nghiên cứu về nhiệt độ, độ muối, dòng chảy biển cũng thuộc loại
phong phú và đầy đủ nhất so với các đặc trưng môi trường biển khác. Tuy
nhiên, hiện nay chúng ta vẫn chưa có được một chuyên khảo nào công bố đầy
đủ về chế độ thủy văn và thủy động lực Vịnh Bắc Bộ, chỉ mới dừng lại ở mức
các công trình, báo cáo chuyên đề về thủy triều, phân bố nhiệt độ bề mặt, v.v
Vịnh Bắc Bộ giới hạn từ 17o- 21o30’N, 105o40’- 110oE, diện tích
khoảng 126.250 km², có địa hình tương đối phức tạp, trên ba nghìn đảo lớn
nhỏ và có hai cửa: eo biển Quỳnh Châu rộng 35,2 km và cửa chính từ đảo
Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị tới mũi Oanh Ca, Hải Nam, Trung Quốc rộng khoảng
200 km. Những đặc điểm đó góp phần tạo nên quy luật hình thành và biến
động rất phức tạp của hệ thống các trường vật lý thủy văn và hoàn lưu nước
trong vịnh, mà hiện tại vẫn chưa được mô tả một cách đầy đủ.
Khí hậu Vịnh Bắc Bộ có mùa đông lạnh trên nền chung của khí hậu
nóng ẩm do tác động của chế độ gió mùa. Sự phân hóa không gian của trường
gió đã góp phần làm cho chế độ thủy văn và hoàn lưu khu vực vịnh biến đổi
10
và phân hóa đa dạng. Mặt khác, Vịnh Bắc Bộ tương đối nông (độ sâu trung
bình chưa tới 60m) và chịu các tác động phức tạp của: lưu lượng các sông lớn
biến đổi theo mùa, chế độ nhật triều và nhật triều không đều. Điều đó đã làm
cho quá trình tương tác biển- khí quyển- lục địa ở khu vực Vịnh Bắc Bộ diễn
ra liên tục, mạnh mẽ gây ra sự biến động mạnh của trường nhiệt- muối và
hoàn lưu trong vịnh.
Cho đến nay mô hình số được coi là công cụ hiệu quả nhất để mô
phỏng các trường vật lý thủy văn và hoàn lưu chung của các thủy vực. Đối
với Biển Đông do đặc thù tác động của gió mùa nên các trường thủy văn và
hoàn lưu biển có sự biến động lớn giữa các tháng trong năm và theo mùa, việc
mô phỏng bức tranh hoàn lưu và cấu trúc nhiệt độ, độ muối của biển chi tiết
và chính xác bằng việc sử dụng mô hình là cần thiết.
Phương pháp mô hình hóa sử dụng hệ các phương trình nguyên thủy
dạng GHER [5] có tính đến tác động của các quá trình quy mô vừa và nhỏ, cho
phép mô phỏng quy luật biến động của các cấu trúc thủy văn - thủy động lực.
Để có được quy luật hình thành và biến đổi của các trường vật lý thủy
văn và hoàn lưu nước biển trong vịnh, chúng ta cần triển khai đồng thời các
modul phân tích số liệu nhằm cung cấp các trường ban đầu cho mô hình 3D
thủy động lực .
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu phát triển và ứng dụng quy trình kết hợp modul phân tích
số liệu và mô hình 3D thủy nhiệt động lực biển cho phép mô phỏng quy luật
hình thành và biến động các cấu trúc thủy văn và hoàn lưu nước Vịnh Bắc Bộ.
Hệ thống mô hình này là cơ sở quan trọng trong xác lập các đặc trưng chế độ
của các trường nhiệt, muối, hoàn lưu, tạo cơ sở cho việc phát triển hệ thống
nghiệp vụ giám sát và dự báo môi trường biển.
11
3. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu và hoàn thiện kỹ thuật phân tích số liệu vật lý hải dương
Vịnh Bắc Bộ nhằm xác định đặc trưng chế độ các trường nhiệt độ, độ muối,
dòng chảy quy mô mùa.
Phát triển và hoàn thiện mô hình thủy động lực 3D thủy nhiệt động lực
đáp ứng yêu cầu mô phỏng các đặc trưng chế độ các trường thủy văn có tính
đến vai trò của các tác động quy mô vừa như triều, sóng, lưu lượng sông, v.v
Phát triển và ứng dụng quy trình kết hợp kỹ thuật phân tích và mô
phỏng các đặc trưng chế độ thủy văn và dòng chảy Vịnh Bắc Bộ, góp phần
làm rõ hơn những cấu trúc của các trường này và hoàn thiện đầu vào cho hệ
thống mô hình dự báo hải dương học nghiệp vụ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích số liệu: trong phân tích chi tiết cấu trúc 3D
nhiệt độ, độ muối theo số liệu lịch sử và cập nhật, đã hoàn thiện kỹ thuật mới
xây dựng mặt cong biến thiên của nhiệt độ, độ muối theo phương pháp bình
phương tối thiểu có trọng số địa phương (LOWESS). Kết quả ứng dụng quy
trình tính toán cho phép đưa ra các đặc trưng cấu trúc nhiệt độ và độ muối.
Phương pháp mô hình: mô hình 3D thủy nhiệt động lực GHER quy mô
vừa cho phép giải bài toán tiến triển về nhiệt độ, độ muối và hoàn lưu, có tính
đến các hiệu ứng của các quy mô dưới lưới thông qua các thông lượng bề mặt
như ứng suất gió, ứng suất triều, v.v...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đã nghiên cứu phát triển và ứng dụng quy trình phân tích và tính toán
xác định cấu trúc 3 chiều (3D) nhiệt độ, độ muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ.
Quy trình tính toán này có thể được tiếp tục phát triển và áp dụng trong
nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát và dự báo biển quy mô khu vực.
12
Những kết quả của luận án cho ta hiểu sâu hơn về cơ chế hình thành và
biến động các cấu trúc thủy văn và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ. Kết quả này có thể
ứng dụng trong các nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát, dự báo và cảnh
báo môi trường biển.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đã phát triển và ứng dụng quy trình tính toán các trường 3D thủy văn
và động lực biển thông qua triển khai kỹ thuật phân tích số liệu dựa trên
phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số địa phương (LOWESS). Kết
quả cho thấy kỹ thuật LOWESS đã chứng tỏ khả năng tích hợp tốt trong xây
dựng các trường chế độ 3D nhiệt độ, độ muối có độ tin cậy cao làm đầu vào
cho mô hình GHER tính toán hoàn lưu cho Vịnh Bắc Bộ.
Thông qua kết quả triển khai mô hình đã phát hiện và lý giải được một
cách có cơ sở và logic về một số cấu trúc nhiệt độ, độ muối và hoàn lưu biển
quy mô tháng đặc thù ở các khu vực khác nhau trong vịnh, như sự phân hóa
dòng chảy, các xoáy địa phương, cấu trúc nhiệt độ, độ muối đặc trưng. Đây là
điều mà các nghiên cứu trước đây chưa có sự thống nhất do quan điểm và
cách tiếp cận khác nhau.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về các trường thủy văn và hoàn
lưu khu vực Vịnh Bắc Bộ và Biển Đông.
Chương 2. Modul phân tích số liệu và mô hình thủy động lực 3 chiều
GHER.
Chương 3. Ứng dụng mô hình 3 chiều nghiên cứu biến động các trường
nhiệt - muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ.
13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
VỀ CÁC TRƯỜNG THỦY VĂN VÀ HOÀN LƯU KHU VỰC
VỊNH BẮC BỘ VÀ BIỂN ĐÔNG
Biển Đông là một vùng biển nửa khép kín ở Tây Thái Bình Dương có
độ sâu lớn nhất hơn 5000m, trải rộng trên diện tích khoảng 3,5 triệu km2 từ
3
oS đến 25oN và từ 99oE đến 121oE, nối liền với Thái Bình Dương qua eo
biển Luzon, Sulu và eo Đài Loan. Biển Đông là một khu vực chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, ảnh hưởng mạnh nhất bởi trường gió
Đông Bắc hằng năm với vận tốc trung bình lên đến 9 m/s trong mùa đông,
trường gió mùa Tây Nam trên phần lớn Biển Đông yếu hơn với vận tốc trung
bình khoảng 6 m/s và có phần nghiêng về hướng Nam ở phía Bắc Biển Đông
về mùa hè. Chính sự biến đổi hoàn lưu khí quyển theo mùa trong đó mùa hạ
và mùa thu là mùa bão, mùa đông và mùa xuân là thời kỳ gió mùa Đông Bắc
dẫn đến các đặc trưng vật lý, động lực Biển Đông cũng có sự biến động rất
lớn theo không gian và thời gian. Tính chất phức tạp này gây nhiều khó khăn
trong tính toán, dự báo hoàn lưu biển phục vụ các bài toán khí tượng hải văn,
lan truyền ô nhiễm, kiểm soát môi trường, v.v...
1.1 Các nghiên cứu về các trường thủy văn và hoàn lưu khu vực Biển Đông
Đã có rất nhiều nghiên cứu về cấu trúc hoàn lưu của Biển Đông và các
vùng biển lân cận được công bố, các nghiên cứu này chủ yếu dựa trên:
- Dữ liệu chế độ thủy văn và một số quan trắc thủy văn cụ thể;
- Các đo đạc, quan sát bằng vệ tinh về mực nước, sóng, dòng chảy ;
- Các mô hình số.
Cùng với sự gia tăng của các hoạt động hàng hải và quân sự trên khu
vực Biển Đông đặc biệt trong thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ II, các quan
trắc hoàn lưu trên toàn khu vực đã được tiến hành tương đối rộng khắp cho
14
phép mô tả một số đặc trưng cơ bản nhất của hoàn lưu liên quan tới hoạt động
của gió mùa trên biển. Các sơ đồ về hoàn lưu Biển Đông đã được công bố lần
đầu tiên trong Atlas của Hải quân Mỹ năm 1945 [24] cho thấy đặc điểm cơ
bản nhất của dòng chảy trên mặt là hiện tượng đổi hướng rõ rệt theo sự luân
phiên của gió mùa. Trên các sơ đồ dòng chảy cũng đã thấy được sự hiện diện
của một số xoáy quy mô vừa và nhỏ.
Trong những thập niên tiếp theo nhiều chuyến khảo sát biển tổng hợp
đã được tiến hành thông qua các hợp tác quốc tế và khu vực sử dụng các tàu
khảo sát khoa học của Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản, Liên Xô, Trung Quốc, v.v... Sự
tham gia của các nhà khoa học Việt Nam cũng từng bước được tăng cường và
chủ động hơn, đặc biệt sau khi triển khai Chương trình nghiên cứu biển quốc
gia, bắt đầu từ năm 1978. Trong phần lớn các chuyến khảo sát trên biển, hoàn
lưu và các yếu tố thủy động lực khác luôn được xem là một trong những nội
dung nghiên cứu quan trọng của hầu hết các đề tài trong những chương trình
nghiên cứu biển Việt Nam.
Những kết quả phân tích tổng hợp số liệu thu thập được trong và ngoài
nước được công bố trong một số công trình nghiên cứu về Biển Đông trong
đó chế độ thủy động lực và hoàn lưu biển ngày càng được bổ sung và thể hiện
rõ hơn. Đáng chú ý nhất là:
- Bản đồ về dòng chảy bề mặt được xuất bản bởi Cơ quan Thủy văn của
Hải quân Hoa Kỳ (1945) [24].
- Dựa trên phân tích sự trôi của tàu thuyền, Dale (1956) [19] đã đưa ra
nhiều sơ đồ dòng chảy bề mặt Biển Đông.
- Công trình mang tính tổng hợp của Wyrtki K (1961) [65] đã đưa ra
các đặc trưng cơ bản biến động mùa của dòng chảy bề mặt trên toàn Biển
Đông và các biển lân cận. Đây là công trình có tính bao quát lớn và đã được
15
sử dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu khoa học và ứng dụng cho kinh tế,
quân sự và kiểm soát môi trường Biển Đông trong suốt hơn 50 năm qua.
Cơ sở để xây dựng các bản đồ này chủ yếu là các số liệu khảo sát nhiệt
độ theo độ sâu (BT, XT), nhiệt - muối - độ sâu (STD), nhiệt - độ dẫn điện - độ
sâu (CTD), vị trí tàu và phao trôi trên mặt biển được thu thập và tổng hợp cho
đến hết thập niên 50 của thế kỷ 20 [2].
Trong hơn 20 năm trở lại đây nhiều công trình nghiên cứu về các cấu
trúc thủy văn và động lực Biển Đông đã được công bố trong đó phải nói đến
trước hết là Báo cáo tổng kết đề tài 48B.01.01 thuộc chương trình biển
48B/86-90 do Võ Văn Lành làm chủ nhiệm (2001) [1]. Đề tài này có những
kết quả nghiên cứu về cấu trúc các trường nhiệt độ, độ muối, tốc độ truyền
âm, ô xi hòa tan của 4 mùa ở một số tầng sâu: tầng mặt, 10m, 50m, 100m,
200m, 500m, 1000m, 1500m. Trong đề tài này cũng đã đưa ra tập bản đồ
dòng chảy trung bình mùa hè và mùa đông ở tầng mặt, 50m và 100m nhưng
mới chỉ dừng lại ở độ phân giải 1 độ kinh vĩ. Luận án tiến sỹ của Đinh Văn
Ưu (1983) đã mô phỏng chế độ nhiệt muối Biển Đông dựa vào hàm phân bố
vạn năng. Công trình của Đinh Văn Ưu và J.M. Brankart (1997) [54] mô
phỏng biến đổi mùa của trường nhiệt độ, độ muối và khối nước trong Biển
Đông và đề tài KHCN 06-02 (2000) [5] do Đinh Văn Ưu chủ trì nghiên cứu
về cấu trúc 3 chiều thủy nhiệt động lực học Biển Đông với lưới tính 1/4 độ
kinh vĩ đã chi tiết hơn nhiều.
Những công trình về thủy triều có đề tài KT03.03/91-95 của Nguyễn
Ngọc Thụy, trong đó có các nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thọ Sáo, Đỗ
Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Việt Liên, Lê Trọng Đào, Bùi Hồng Long, Đặng
Công Minh, Trần Hồng Lam nghiên cứu về các mô hình thủy triều và năng
lượng triều ở Biển Đông [2]. Hiện nay các mô hình thủy triều đã tư...hia.
Tiến hành xây dựng hàm suy giảm nhiệt độ theo độ sâu bằng phương
pháp bình phương tối thiểu với hàm biểu thị là các đa thức bậc 5, 6 độc lập
39
với nhiệt độ bề mặt và kết hợp với trường nhiệt độ viễn thám của MODAS
xây dựng nên một cấu trúc 3D của nhiệt độ tương ứng tại các nút lưới của
nhiệt độ mặt, điều này thích ứng với sự biến đổi nhiệt theo ngày hoặc theo
tháng phù hợp với mục đích tính toán quy mô vừa hay quy mô nhỏ.
Áp dụng thuật toán tính toán phân bố nhiệt độ, độ muối tại vị trí 107oE,
20
oN so sánh với chuỗi số liệu thực đo được lấy từ số liệu CTD ta được kết
quả phân bố nhiệt độ, độ muối như hình 2.3 và hình 2.4 dưới đây.
Ta có và , với T0 được lấy theo trường nhiệt
viễn thám; S0 được lấy là giá trị độ muối bề mặt của chuỗi số liệu thực đo;
ΔT, ΔS hàm phân bố suy giảm nhiệt độ và gia tăng độ muối.
Hình 2.3. Phân bố nhiệt độ tháng 1
theo độ sâu tại 107oE, 20oN.
Hình 2.4. Phân bố độ muối tháng 1
theo độ sâu tại 107oE, 20oN.
Theo số liệu thu thập được ở khu vực phía Bắc vịnh, dựa vào đường
suy giảm nhiệt độ tháng 1 thấy rằng đến độ sâu 10m nhiệt độ mới chỉ giảm
0.06 độ, nhiệt độ từ tầng 0m đến tầng 30m chỉ giảm đến 0.36 độ (bảng 2.3).
40
Bảng 2.3. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 210±0.50N, 1070±0.50E tháng 1
.
Tầng k Độ sâu Suy giảm nhiệt độ ΔT Phân bố nhiệt độ T
1 0 0.00 20.00
2 -10 -0.06 19.94
3 -20 -0.14 19.86
4 -30 -0.36 19.64
5 -50 -0.87 19.13
Hình 2.5. Phân bố nhiệt độ tháng 1 tại 21±0.5oN, 107±0.5oE
Ở phía Nam vịnh, đường suy giảm nhiệt độ tháng 1 vẫn giữ xu thế
giảm tương tự phía Bắc vịnh, đến tầng 30m chỉ giảm đến 0.32 độ (bảng 2.4).
Bảng 2.4. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 17±0.5oN, 108±0.5oE tháng 1
.
Tầng k Độ sâu Suy giảm nhiệt độ ΔT Phân bố nhiệt độ T
1 0 0.00 23.00
2 -10 0.22 23.22
3 -20 0.15 23.15
4 -30 -0.32 22.68
5 -50 -1.58 21.42
6
-75 -3.15 19.85
41
Hình 2.6. Phân bố nhiệt độ tháng 1 tại 17±0.5oN, 108±0.5oE
Bảng 2.5. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 21±0.5oN, 107 ±0.5oE tháng 5
)
Tầng k Độ sâu Suy giảm nhiệt độ ΔT Phân bố nhiệt độ T
1 0 0.00 29.50
2 -10 -0.13 29.37
3 -20 -1.25 28.25
4 -30 -3.02 26.48
5 -50 -5.13 24.37
Theo phân bố suy giảm nhiệt độ tháng 5 chỉ ra rằng vẫn tồn tại lớp
đồng nhất nhiệt, nhiệt độ giảm mạnh từ tầng 10m đến 50m (hình 2.10).
Hình 2.7. Phân bố nhiệt độ tháng 5 tại 21±0.5oN, 107 ±0.5oE
42
Bảng 2.6. Hàm phân bố gia tăng độ muối ΔS và phân bố độ muối S
vùng 20±0.5oN, 107 ±0.5oE tháng 1
( )
Tầng k Độ sâu Gia tăng độ muối ΔS Phân bố độ muối S
1 0 0.00 31.81
2 -10 0.45 32.26
3 -20 0.71 32.52
4 -30 1.01 32.82
5 -50 1.36 33.17
6 -75 1.68 33.49
Hình 2.8. Phân bố độ muối tháng 1 tại 20±0.5oN, 107 ±0.5oE
Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo khi có một chuỗi số liệu
nhiệt độ, độ muối thì hàm đa thức bậc cao sẽ đi qua tất cả các điểm giá trị
theo tầng của chuỗi số liệu đó.
Nhược điểm của phương pháp này là sai số sẽ xuất hiện tại các điểm
uốn ở hai đầu và điều quan trọng hơn cả là một hàm phân bố không đại diện
được phân bố chuẩn đối với một khu vực biến thiên nhiệt muối lớn theo
không gian cũng như thời gian như khu vực Vịnh Bắc Bộ.
Xuất phát từ những nhược điểm của các phương pháp xây dựng cấu
trúc nhiệt độ, độ muối nêu trên, tác giả xây dựng hàm mô phỏng phân bố
43
nhiệt độ, độ muối theo độ sâu dạng mặt cong theo phương pháp bình phương
tối thiểu có trọng số địa phương áp dụng cho khu vực Vịnh Bắc Bộ được trình
bày trong phần 2.1.3 và 2.1.4.
2.1.3 Phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số địa phương
(LOWESS) xây dựng cấu trúc nhiệt độ, độ muối
Xuất phát từ việc trả lời câu hỏi tại sao phải xây dựng mặt cong nhiệt
độ, độ muối theo độ sâu, ta thấy rằng nguồn số liệu thu thập được vẫn còn hạn
chế vì sự thiếu đồng bộ cả về không gian và thời gian, khi mà các số liệu đo
đạc trong một tháng ở các năm khác nhau không cùng ngày đo mà rải rác ở
các ngày trong tháng hay các điểm đo không cùng tọa độ. Điều này dẫn đến
việc xác định một hàm phân bố đại diện cho một khu vực sẽ gây lãng phí số
liệu khi có một tập hợp các điểm đo nhiệt độ, độ muối trong một độ phân giải
cỡ 1x1 độ kinh vĩ ta chỉ đưa ra một hàm mô phỏng phân bố theo độ sâu bằng
các phương pháp khác nhau: hàm vạn năng, hàm đa thức bậc cao hay hàm
Spline. Rõ ràng rằng với một lân cận các điểm đo thực tế có phân bố theo độ
sâu của nhiệt độ, độ muối gần với hàm phân bố chuẩn thì được sử dụng hiệu
quả khi xây dựng profile còn những điểm đo có phân bố cách xa không góp
vai trò gì thậm chí đôi khi bị loại bỏ trong quá trình thiết lập profile để tránh
phân tán số liệu. Tuy nhiên với những phạm vi khu vực nhỏ vẫn xảy ra sự
chênh lệch nhiệt độ theo phương ngang có nơi lên tới 40C thì việc loại bỏ
những điểm có nhiệt độ phân bố cách xa profile đã xây dựng đã làm lãng phí
nguồn số liệu thậm chí hàm profile đó chưa phản ánh được phân bố tại các vị
trí thực đo có nhiệt độ thiên thấp hoặc thiên cao đó. Xuất phát từ việc tận
dụng mọi nguồn số liệu và mọi điểm đo không đồng bộ phân bố theo không
gian đồng thời kết hợp với nguồn số liệu mặt viễn thám đã phân tích (Modas)
tác giả sử dụng phần mềm Matlab để lập trình và xây dựng mặt cong phân bố
nhiệt độ theo từng độ sâu cho từng điểm bằng phương pháp bình phương tối
44
thiểu có trọng số địa phương (LOWESS). Mặt cong thiết lập đảm bảo sao cho
ứng với mỗi nút lưới tính xác định ta đều có thể xuất ra được một mặt cong
biến thiên nhiệt độ tương ứng cho điểm đó và tại một nhiệt độ bề mặt của
điểm sẽ trích ra được một profile nằm trên mặt cong đó. Việc xây dựng mặt
cong phân bố theo độ sâu của nhiệt độ và độ muối này đặc biệt linh hoạt trong
một số trường hợp biến đổi dị thường của nhiệt độ tại một số vị trí như vị trí
xuất hiện nước trồi và các xoáy. Việc xác định mặt cong phân bố nhiệt độ, độ
muối theo độ sâu thì khả năng mô tả phân bố nhiệt độ, độ muối theo độ sâu
ứng với trường nhiệt độ bề mặt thay đổi bất kỳ theo mức độ biến thiên nhanh,
chậm, phức tạp của nhiệt độ, độ muối là hoàn toàn có thể. Các tập số liệu rời
rạc không đồng bộ cả về không gian và thời gian cùng với sự phân hóa mạnh
theo không gian của nhiệt độ, độ muối thì việc xây dựng mặt cong nhiệt độ,
độ muối theo độ sâu là tin cậy hơn cả.
a) Cơ sở lý thuyết của phương pháp LOWESS
Phương pháp LOWESS (locally weighted scatter plot smooth) là một
phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số địa phương dùng để xấp xỉ tập
dữ liệu rời rạc bằng mặt trơn.
Hình 2.9. Xấp xỉ tuyến tính chuỗi
số liệu rời rạc
Hình 2.10. Xấp xỉ dạng đa thức bậc 2
chuỗi số liệu rời rạc.
45
Hình 2.11. Xấp xỉ dạng đa thức bậc 5
Khi ta xấp xỉ một tập điểm rời rạc bằng đường thẳng trong hình 2.9, ta
thấy hầu hết các điểm đều nằm xa ngoài đường thẳng. Vì vậy xấp xỉ này
không tốt. Khi ta dùng đa thức bậc hai như trong hình 2.10 ta nhận được một
xấp xỉ tốt hơn vì hầu hết các điểm đều nằm trên hoặc gần đường cong. Nếu
tăng lên thành đa thức bậc 5, ta sẽ nhận được một đường cong đi qua tất cả
các điểm của tập dữ liệu hình 2.11. Tuy nhiên chúng ta không mong đợi
đường cong có thể dự báo tốt vì sự dao động lớn của đường cong tại các điểm
đầu mút.
Như chúng ta thấy ở ví dụ trên, một vài giá trị của tập dữ liệu ở hai đầu
mút có thể ảnh hưởng rõ rệt đến đường cong xấp xỉ. Đây cũng chính là khó
khăn chung đối với chúng ta khi sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu.
Để khắc phục điều này, Cleveland (1979) đã đưa ra phương pháp bình
phương tối thiểu có trọng số địa phương (LOWESS). Trong phương pháp này
để xác định giá trị xấp xỉ của hàm số tại một điểm X ta sẽ dùng một lân cận
các điểm quanh X với số lượng cố định và gán cho mỗi điểm một trọng số,
trọng số này sẽ giảm dần khi các điểm càng cách xa X. Sau đó áp dụng
phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số để tìm giá trị xấp xỉ tại X. Quá
trình này được lặp lại cho mỗi điểm X thuộc tập dữ liệu.
46
Các bước thực hiện: Giả sử tập dữ liệu gồm n giá trị đo đạc zij tại các
điểm trong mặt cong ( , )ij ij ijp x y . Ta cần xây dựng hàm ( , )z f x y xấp xỉ
cho tập điểm trên.
Cố định một giá trị q và quanh mỗi điểm ( , )ij ij ijp x y ta sẽ chọn một
lân cận gồm 2
2
qn
điểm dùng để xấp xỉ giá trị của hàm. Giá trị q càng lớn
thì hàm nhận được càng trơn, nhưng khả năng mô tả chính xác tập dữ liệu sẽ
giảm đi.
Gọi dij là khoảng cách từ điểm xa nhất trong lân cận đến điểm pij đang
xét. Khi đó trọng số wkl của điểm pkl trong lân cận được xác định như sau:
| |ij kl
kl
ij
p p
w T
d
(2.1)
trong đó:
2 2| | ( ) ( )ij kl ij kl ij klp p x x y y (2.2)
và hàm trọng số T xác định bởi:
3 3(1 | | ) khi | | 1
( )
0 khi | | 1
u u
T u
u
(2.3)
với
Như vậy trọng số của điểm pij đang xét được gán bằng 1, còn trọng số
của các điểm pkl trong lân cận của nó sẽ giảm dần cho đến những điểm cách
xa pij nhất sẽ có trọng số bằng 0.
Để tính giá trị xấp xỉ ( , )ij ijf x y ta sẽ dùng phương pháp bình phương
tối thiểu có trọng số. Ta đặt:
47
2 2
, ,
2 2 2 2
, ,
( )( ) ( )( )
,
( ) ( )
kl kl kl kl kl kl
k l k l
estimate estimate
kl kl kl kl
k l k l
w x x z z w y y z z
a b
w x x w y y
(2.4)
và estimate estimate estimatec z a x b y .
Trong đó , , x y z là các trung bình theo trọng số:
, , ,
, , ,
, ,
kl kl kl kl kl kl
k l k l k l
kl kl kl
k l k l k l
w x w y w z
x y z
w w w
. (2.5)
Ta nhận được giá trị xấp xỉ tại pij:
( , )ij ij estimate ij estimate ij estimatef x y a x b y c (2.6)
b) Các kết quả ứng dụng phương pháp LOWESS xây dựng mặt cong
nhiệt độ, độ muối theo độ sâu cho khu vực Vịnh Bắc Bộ.
Có thể thấy rằng với trường nhiệt độ tháng 1 phân hóa mạnh từ 19.5-
22.5
o
C theo mặt rộng ở khu vực Vịnh Bắc Bộ trong phạm vi 1x1 độ kinh vĩ
(từ 1070E -1080E và 190N -200N ) như trong hình 2.12 đồng thời sự phân hóa
địa hình biến đổi từ 30m đến hơn 60m độ sâu thì việc xác định một profile
chuẩn của nhiệt độ hay độ muối theo độ sâu trong phạm vi này sẽ gây ra
những sai số lớn. Đặc biệt đối với các tháng mùa hè khi mà lớp đồng nhất
nhiệt độ tương đối mỏng thì sự phân bố nhiệt độ, độ muối theo độ sâu có sự
khác biệt rõ rệt ở vùng nước nông hơn và sâu hơn trong phạm vi 1x1 độ kinh
vĩ. Vì vậy, việc xây dựng một phân bố dạng mặt cong thể hiện được đồng thời
sự thay đổi của nhiệt độ và độ muối theo cả mặt rộng và độ sâu có ý nghĩa lớn
trong nghiên cứu cấu trúc nhiệt, muối và hoàn lưu trong biển.
48
Hình 2.12. Phân bố nhiệt độ mặt trung bình tháng 1
Trên cơ sở lý thuyết của phương pháp LOWESS ta tiến hành xác định
mặt nhiệt độ và độ muối bằng việc xác định các giá trị ( , )z f x y trong đó z
là biến nhiệt độ hoặc độ muối, x là biến nhiệt độ hoặc độ muối tầng mặt lấy từ
dữ liệu nhiệt độ bề mặt được đồng hóa bằng ảnh vệ tinh của cơ sở dữ liệu
MODAS, y là biến theo độ sâu, hàm f được xác định từ cơ sở dữ liệu đo đạc
thu thập được. Sử dụng tham số q để hiệu chỉnh.
Toàn bộ chương trình tính toán được viết trên phần mềm Matlab đã
được thực hiện:
Xây dựng mặt cong nhiệt độ, độ muối biến đổi theo độ sâu và theo
nhiệt độ, độ muối bề mặt.
18
19
23
23
1
7
.5
2
3
.5
20
.5
22
105 106 107 108 109
17
18
19
20
21
49
Với mỗi giá trị kinh độ vĩ độ và nhiệt độ hay độ muối bề mặt ta có thể
đưa ra được 1 profile tương ứng nằm trên mặt cong tại vị trí là giá trị nhiệt độ
hoặc độ muối bề mặt.
Hình 2.13. Mặt cong nhiệt độ tháng 1 theo độ sâu và theo biến thiên nhiệt độ
tầng mặt tại khu vực 107o-108oE, 19o-20oN Vịnh Bắc Bộ
Hình 2.13, 2.15 cho ta mặt cong biến thiên của nhiệt độ theo độ sâu và
theo sự phân hóa của nhiệt độ bề mặt tại vùng giới hạn bởi 107-108oE và 19-
20
o
N ( khu vực giữa vịnh) tháng 1 và tháng 7 trong nhiều năm, các điểm
chấm trên hình thể hiện các giá trị đo đạc, khảo sát theo độ sâu tại khu vực
này. Có thể thấy các chuỗi nhiệt độ đo đạc theo độ sâu tại khu vực giới hạn
này có nhiệt độ bề mặt biến thiên từ 19.2 -24 độ ở tháng 1 và từ 28.6-31 độ
trong tháng 7 nằm rải rác trong toàn vùng và được đo đạc không đồng bộ vào
các ngày khác nhau trong tháng và trong nhiều năm. Mặt cong được xây dựng
theo phương pháp LOWESS phân bố nhiệt độ theo độ sâu đã thể hiện rất tốt
sự biến thiên này.
20
21
22
23
-60
-40
-20
0
19
20
21
22
23
24
Nhiet do tang mat
PHAN BO 3D NHIET DO THEO DO SAU VA THEO NHIET DO TANG MAT
Do sau
N
h
ie
t
d
o
50
Hình 2.14. Profile nhiệt độ tháng 1 khu vực giữa vịnh (107o-108oE, 19o-20oN)
với nhiệt độ bề mặt tương ứng lần lượt là 23oC, 22oC và 21oC
Hình 2.15. Mặt cong nhiệt độ tháng 7 theo độ sâu và theo biến thiên nhiệt độ
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE, 18o -19oN Vịnh Bắc Bộ
Ứng với mỗi giá trị nhiệt độ bề mặt ban đầu ta sẽ có 1 profile tương
ứng với nhiệt độ đó, các profile tại các vị trí có nhiệt độ bề mặt khác nhau sẽ
khác nhau (hình 2.14, 2.16). Dựa vào các profile nhiệt độ ta cũng có thể thấy
được xu thế độ dày của lớp đồng nhất nhiệt phát triển xuống các tầng nước
khá sâu vào mùa đông (40-50m) và tương đối mỏng vào mùa hè (5-10m) ở
khu vực giữa vịnh.
22 22.2 22.4 22.6 22.8 23
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Nhiet do
D
o
s
a
u
Bien thien nhiet do thang 1 tai 10719 voi nhiet do be mat 23 do
21.4 21.6 21.8 22 22.2 22.4
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Nhiet do
D
o
s
a
u
Bien thien nhiet do thang 1 tai 10719 voi nhiet do be mat 22 do
20.8 20.85 20.9 20.95 21 21.05
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Nhiet do
D
o
s
a
u
Bien thien nhiet do thang 1 tai 10719 voi nhiet do be mat 21 do
28.6
28.8
29
29.2
29.4
29.6
29.8
30
-80
-60
-40
-20
0
20
25
30
35
Nhiet do be mat
Bien thien nhiet do thang 7 tai 10718
Do sau
N
h
ie
t
d
o
51
Hình 2.16. Profile nhiệt độ tháng 7 khu vực giữa vịnh (107o-108oE, 18o-19oN)
với nhiệt độ bề mặt tương ứng lần lượt là 29oC, 30oC và 30.5oC
Hình 2.17. Mặt cong độ muối tháng 1 theo độ sâu và theo biến thiên độ muối
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE, 18o -19oN Vịnh Bắc Bộ
Mặt cong độ muối biến thiên không lớn về giá trị nhưng lại có sự phân
bố khá khác biệt ở những vùng nước nông hơn (các chuỗi đo đạc tại vị trí nhỏ
hơn 30m) bởi vậy mặt cong thể hiện biến đổi nhanh theo sự thay đổi độ muối
bề mặt thể hiện tốt sự khác nhau giữa các vị trí khác nhau trong khu vực giới
hạn và theo độ muối bề mặt (hình 2.17, 2.18, 2.19).
20 22 24 26 28 30
-100
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Nhiet do
D
o
s
a
u
Bien thien nhiet do thang 7 tai 10718 voi nhiet do be mat 29 do
20 22 24 26 28 30 32
-100
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Nhiet do
D
o
s
a
u
Bien thien nhiet do thang 7 tai 10718 voi nhiet do be mat 30 do
18 20 22 24 26 28 30 32
-100
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Nhiet do
D
o
s
a
u
Bien thien nhiet do thang 7 tai 10718 voi nhiet do be mat 30.5 do
33.4
33.5
33.6
33.7
33.8
33.9
34
-80
-60
-40
-20
0
33.2
33.4
33.6
33.8
34
34.2
Do muoi be mat
Bien thien do muoi thang 1 tai 10718
Do sau
D
o
m
u
o
i
52
Hình 2.18. Mặt cong độ muối tháng 7 theo độ sâu và theo biến thiên độ muối
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE và 17o -18oN Vịnh Bắc Bộ
Hình 2.19. Profile độ muối tháng 7 khu vực Vịnh Bắc Bộ
(107
o
-108
o
E, 17
o
-18
o
N) với độ muối bề mặt tương ứng là 33.2%o và 33.8%o
So sánh kết quả tính toán (hình 2.20) theo phương pháp xây dựng mặt
cong và theo hàm đa thức bậc cao với các chuỗi số liệu thực đo ta nhận thấy
rằng với kết quả tính toán xác định cấu trúc nhiệt muối tại một khu vực giới
hạn thì hàm đa thức cho sai số rất lớn ở những tầng sâu do sự phân hóa khá
lớn của nhiệt độ trong một khu vực nên một hàm đa thức bậc cao không thể
33.4
33.6
33.8
34
-80-70
-60-50
-40-30
-20-10
0
33
33.5
34
34.5
Do muoi be mat
Bien thien do muoi thang 7 tai 10717
Do sau
D
o
m
u
o
i
33 33.5 34 34.5 35
-100
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Do muoi
D
o
s
a
u
Bien thien do muoi thang 7 tai 10717 voi do muoi be mat 33.2o/oo
33.6 33.8 34 34.2 34.4 34.6
-100
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Do muoi
D
o
s
a
u
Bien thien do muoi thang 7 tai 10717 voi do muoi be mat 33.8o/oo
53
đại diện cho một giới hạn miền tính được, trong khi đó phương pháp xây
dựng mặt cong đã bao quát hết được sự biến thiên nhanh của nhiệt độ, độ
muối theo biến bề mặt do đó kết quả cho ra chính xác hơn nhiều.
Profile nhiệt độ tháng 1 tại 107.96oE
và 19.76oN với nhiệt mặt là 22.54oC
Profile nhiệt độ tháng 1 tại 107.5oE
và 19.48oN với nhiệt mặt là 21.29oC
Hình 2.20: Kết quả so sánh giữa các phương pháp tính toán và thực đo
Profile nhiệt độ tháng 5 tại 107.65o E
và 20.99oN với nhiệt mặt là 26.01oC
Profile nhiệt độ tháng 7 tại 108.5oE
và 20oN với nhiệt mặt là 30.33oC
Hình 2.21a: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
54
So sánh kết quả tính toán profile của nhiệt độ và độ muối theo
LOWESS với số liệu đo đạc CTD trong tháng 4 và tháng 10 năm 2014 (hình
2.21a-2.21f) ta thấy khả năng mô phỏng cấu trúc nhiệt độ theo phương pháp
LOWESS là đáng tin cậy. Sai số tuyệt đối của các chuỗi số liệu so sánh của
nhiệt độ đạt giá trị từ 0.14-0.35oC (bảng 2.7) riêng đối với điểm đo ngày
16/10/2014 tại 108.424oE, 20.010oN sai số tuyệt đối rất lớn đến 0.67 oC do số
liệu nhiệt độ các tầng sâu biến đổi quá đột ngột với gradient nhiệt độ tại độ
sâu 43-45m đạt 2oC/1m điều này có thể do sai số khi đo đạc gây ra. Đối với
kết quả so sánh độ muối, sai số tuyệt đối đạt giá trị 0.07-0.3%o là tương đối
tốt. Ưu điểm của phương pháp LOWESS là thể hiện tốt cấu trúc nhiệt độ, độ
muối phân bố theo độ sâu ở cả những vùng nước nông ven bờ và các vùng
nước sâu, đồng thời mô phỏng được diễn biến phức tạp của cấu trúc nhiệt độ,
độ muối trong các tháng chuyển mùa từ đông sang hè và từ hè sang đông.
Việc xác định cấu trúc nhiệt độ, độ muối dạng mặt cong LOWESS cũng mô
phỏng được diễn biến lớp đồng nhất nhiệt độ giữa các vùng trong vịnh và
giữa các tháng trong năm. Điều này có thể khẳng định được khi so sánh các
profile nhiệt độ ngày 14/4/2014 tại 108.272oE- 19.762oN với ngày 22/4/2014
tại 106.659oE- 19.065oN và ngày 17/4/2014 tại 107.771oE- 18.313oN với nhiệt
độ bề mặt gần như nhau lần lượt là 26.747oC, 26.354oC và 26.189oC, lớp
đồng nhất nhiệt phân hóa giữa các vùng này từ 3m đến 15m.
55
Bảng 2.7. Kết quả tính sai số giữa thực đo và tính toán theo LOWESS của
nhiệt độ và độ muối khu vực Vịnh Bắc Bộ.
Năm Tháng Ngày Kinh độ Vĩ độ
Nhiệt độ (oC) Độ muối (%o)
Sai số
trung
bình
Sai số
tuyệt
đối
Sai số
trung
bình
Sai số
tuyệt
đối
2014 4 14 108.272 19.762 -0.06 0.14 -0.07 0.07
2014 4 22 106.629 19.498 -0.11 0.29 -0.08 0.14
2014 4 22 106.659 19.065 -0.19 0.35 -0.13 0.22
2014 4 21 106.622 18.827 -0.11 0.25 0.21 0.21
2014 4 17 107.771 18.313 -0.14 0.21 0.29 0.3
2014 4 18 108.004 18.277 -0.07 0.17 0.21 0.22
2014 10 16 108.424 20.010 0.58 0.67 -0.03 0.21
2014 10 23 106.739 18.743 0.08 0.17 0.04 0.09
2014 10 18 107.263 18.774 -0.07 0.35 0 0.11
2014 10 21 107.604 17.507 -0.09 0.18 -0.02 0.08
Profile nhiệt độ ngày 14/4/2014 tại
108.272
oE và 19.762oN với nhiệt độ
mặt là 26.474oC
Profile độ muối ngày 14/4/2014 tại
108.272
oE và 19.762oN với độ muối
mặt là 33.407%o
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
20,0 22,0 24,0 26,0 28,0
Thực đo LOWESS
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
Thực đo LOWESS
56
Profile nhiệt độ ngày 22/4/2014 tại
106.629
oE và 19.498oN với nhiệt độ
mặt là 23.849oC
Profile độ muối ngày 22/4/2014 tại
106.629
oE và 19.498oN với độ muối
mặt là 32.984%o
Hình 2.21b: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Profile nhiệt độ ngày 22/4/2014 tại
106.659
oE và 19.065oN với nhiệt độ
mặt là 26.354oC
Profile độ muối ngày 22/4/2014 tại
106.659
oE và 19.065oN với độ muối
mặt là 32.963%o
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
19,0 21,0 23,0 25,0 27,0
Thực đo LOWESS
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
Thực đo LOWESS
-50
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
19,0 21,0 23,0 25,0 27,0
Thực đo LOWESS
-50
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
Thực đo LOWESS
57
Profile nhiệt độ ngày 21/4/2014 tại
106.622
oE và 18.827oN với nhiệt độ
mặt là 25.756oC
Profile độ muối ngày 21/4/2014 tại
106.622
oE và 18.827oN với độ muối
mặt là 32.138%o
Hình 2.21c: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Profile nhiệt độ ngày 17/4/2014 tại
107.771
oE và 18.313oN với nhiệt độ
mặt là 26.189oC
Profile độ muối ngày 17/4/2014 tại
107.771
oE và 18.313oN với độ muối
mặt là 33.222%o
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
19,0 21,0 23,0 25,0 27,0
Thực đo LOWESS
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
Thực đo LOWESS
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
19,0 21,0 23,0 25,0 27,0
Thực đo LOWESS
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
Thực đo LOWESS
58
Profile nhiệt độ ngày 18/4/2014 tại
108.004
oE và 18.277oN với nhiệt độ
mặt là 26.71oC
Profile độ muối ngày 18/4/2014 tại
108.004
oE và 18.277oN với độ muối
mặt là 33.157%o
Hình 2.21d: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Profile nhiệt độ ngày 16/10/2014 tại
108.424
oE và 20.010oN với nhiệt độ
mặt là 27.67oC
Profile độ muối ngày 16/10/2014 tại
108.424
oE và 20.010oN với độ muối
mặt là 32.354%o
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
19,0 24,0 29,0
Thực đo LOWESS
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
Thực đo LOWESS
-50
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
19,0 24,0 29,0
Thực đo LOWESS
-50
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
Thực đo LOWESS
59
Profile nhiệt độ ngày 23/10/2014 tại
106.739
oE và 18.743oN với nhiệt độ
mặt là 27.833oC
Profile độ muối ngày 23/10/2014 tại
106.739
oE và 18.743oN với độ muối
mặt là 33.122%o
Hình 2.21e: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Profile nhiệt độ ngày 18/10/2014 tại
107.263
oE và 18.774oN với nhiệt độ
mặt là 28.485oC
Profile độ muối ngày 18/10/2014 tại
107.263
oE và 18.774oN với độ muối
mặt là 33.504%o
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
19,0 24,0 29,0
Thực đo LOWESS
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
Thực đo LOWESS
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
19,0 24,0 29,0
Thực đo LOWESS
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
33,0 33,5 34,0 34,5
Thực đo LOWESS
60
Profile nhiệt độ ngày 21/10/2014 tại
107.604
o
E và 17.507oN với nhiệt độ
mặt là 28.282oC
Profile độ muối ngày 21/10/2014 tại
107.604
oE và 17.507oN với độ muối
mặt là 32.87%o
Hình 2.21f: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Như vậy, phương pháp xây dựng mặt cong phân bố nhiệt độ, độ muối
theo độ sâu cho ta kết quả tốt, thể hiện được sự phân hóa mạnh mẽ của nhiệt
độ, độ muối trong khu vực Vịnh Bắc Bộ. Với phương pháp mới này chúng ta
hoàn toàn có khả năng xây dựng một cấu trúc 3 chiều nhiệt độ, độ muối trên
toàn vịnh khi có được trường bề mặt ban đầu. Kết quả xây dựng được các
trường nhiệt độ, độ muối 3 chiều tin cậy phục vụ làm trường ban đầu cho mô
hình 3 chiều, đã khẳng định tính hiệu quả của phương pháp xây dựng mặt
cong cấu trúc nhiệt độ, độ muối trong nghiên cứu biển. Kết quả xây dựng các
trường nhiệt độ, độ muối 3 chiều làm trường ban đầu cho mô hình sẽ được
trình bày ở chương 3.
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
19,0 24,0 29,0
Thực đo LOWESS
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
32,0 32,5 33,0 33,5 34,0 34,5
Thực đo LOWESS
61
2.2 Mô hình thủy động lực 3 chiều GHER
2.2.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình
a) Mô tả mô hình
Mô hình thuỷ nhiệt động lực học biển với hệ các phương trình nguyên
thuỷ GHER- Đại học Liege là mô hình quy mô vừa, được áp dụng để tính
toán và dự báo các trường hoàn lưu, nhiệt, muối và môi trường. Mô hình này
cũng đã được thử nghiệm đối với các biến sinh thái (Nitrat, Amoni, DOM,
Phytoplankton và Zooplankton) của Biển Đông trên ô lưới 1/4 x 1/4 kinh-vĩ
và vùng Vịnh Bắc Bộ trên ô lưới 1/12 x 1/12 kinh -vĩ trong khuôn khổ đề tài
KHCN 06-02 và đề tài KC.09.17/00-05.
Mô hình này được xây dựng trên cơ sở sử dụng hệ các phương trình thuỷ
nhiệt động lực học nguyên thuỷ chủ yếu áp dụng cho các biển ven (coastal
ocean) cỡ 1 vài ngàn kilomét trở lại và quy mô thời gian cỡ tháng trở lên.
Hệ các phương trình nguyên thuỷ của mô hình 3D thuỷ nhiệt động lực
học biển GHER có dạng sau đây:
(2.7)
(2.8)
(2.9)
(2.10)
(2.11)
(2.12)
62
trong đó:
; là véc tơ vận tốc với là véc tơ vận tốc theo phương
ngang.
là độ nổi của nước được xác định qua các đặc
trưng nhiệt muối và áp suất (độ sâu),
là áp suất giả định (hàm thế) bao gồm các thành
phần do áp suất, độ sâu và thế của lực tạo triều ,
là nhiệt độ, là độ muối, là mật độ động năng rối, là tản mát
năng lượng rối,
là hệ số nhớt rối đã được lựa chọn theo biểu thức của Nihoul
trên cơ sở phân tích thứ nguyên của Kolmôgorov, hệ số này phụ thuộc vào
động năng rối và tản mát năng lượng rối với .
là năng lượng bổ sung của các thành phần quy mô dưới lưới.
Các tham số khác của mô hình bao gồm: f=2sin - tần số Coriolis, i
- các hệ số khuếch tán, i - các hệ số không thứ nguyên O (1) cho ta quan hệ
giữa các phần nguồn-xuất động năng rối với các phần nguồn-xuất của tản mát
năng lượng rối , - mật độ nước biển (0 - giá trị quy chiếu).
Đối với những vùng biển với các miền có độ sâu lớn như Biển Đông,
việc ứng dụng phương pháp số giải bài toán 3D luôn phức tạp do bài toán liên
quan đến địa hình thực tế phức tạp. Trong khi phát triển các phương pháp số
triển khai các mô hình đại dương và khí quyển, việc sử dụng hệ tọa độ cong
chuyển đổi tọa độ z, sigma đã và đang được sử dụng rộng rãi.
63
Trong thực tiễn mô hình hóa hệ thống biển, phương pháp chuyển đổi
sang hệ tọa độ Z (x3) tựa cong theo đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
trong các mô hình. Có thể đưa ra mối liên hệ của phép chuyển đổi từ hệ tọa độ
thường sang hệ tọa độ cong như sau:
- Phương pháp biến đổi tọa độ z theo
Phương pháp biến đổi tọa độ z theo cho ta hệ tọa độ tựa cong bằng
cách thay cho biến độ sâu bằng biến không thứ nguyên . Tuy nhiên, việc áp
dụng phương pháp này cũng gặp phải những vấn đề cần giải quyết đặc biệt
đối với điều kiện biên tại đáy biển, sự tương thích trong khai triển các
gradient tại những vùng có biến đổi độ sâu đột ngột.
Để làm rõ vấn đề này chúng ta sử dụng biểu thức liên hệ tọa độ với
độ sâu biển h và tọa độ trong dạng đơn giản sau đây:
(2.13)
Trong đó - độ cao mặt biển, khi (mặt biển) và khi
(đáy biển), H là độ dày tổng cộng của cột nước.
Từ công thức tính trên ta thấy rằng các gradient ngang trong tọa độ sẽ
phản ánh đúng tính chất vật lý nếu như hai điểm nút kề cận nhau nằm trong
các lớp nước có độ sâu tương đối như nhau. Trong trường hợp khi độ sâu thực
tế biến đổi nhiều, độ sâu của các điểm nút có thể nằm trên các nút lưới có độ
sâu khá chênh lệch nhau, dẫn tới gradient ngang trong mô hình có giá trị gần
với gradient thẳng đứng. Như vậy tại các miền có sự biến đổi lớn của độ sâu
11
ˆ
ˆ
XX
tt
),,,(ˆ
ˆ
32133
22
XXXtXX
XX
64
như các bờ biển dốc, việc sử dụng lưới tính tựa cong theo địa hình có thể dẫn
tới sai số đáng kể. Để khắc phục nhược điểm này mô hình GHER đã đưa ra
phương pháp biến đổi kép tọa độ . Bằng cách này đã giải quyết được những
nảy sinh khi gradient độ sâu lớn. Trong trường hợp thay thế độ dốc lớn bằng
tường thẳng đứng sẽ cho phép giảm số điều kiện biên xuống chỉ còn điều kiện
biên đáy.
Công thức định nghĩa tọa độ chuyển đổi kép tọa độ z theo có thể viết
như sau:
(2.14)
Theo cách chuyển đổi này, tại mặt tiếp giáp giữa hai lớp sẽ có sự phá
vỡ tính liên tục của ma trận chuyển đổi. Tuy nhiên điều này sẽ không gây ảnh
hưởng tới kết quả vì chúng ta giải riêng biệt mô hình 3D cho từng lớp và hai
lớp đó được kết nối theo điều kiện liên tục của các thông lượng theo hướng
pháp tuyến.
b) Điều kiện ban đầu, điều kiện biên và các tác động áp dụng trong mô
hình
Các trường số liệu đầu vào được áp dụng trong mô hình GHER
Các trường số liệu ban đầu của mô hình GHER cũng bao gồm hai loại:
trường 2 chiều (2D) và trường 3 chiều (3D).
Trường 2 chiều có thể gồm trường độ sâu và trường mực biển. Do việc
thiết lập trường mực biển phải tương thích với các trường thuỷ nhiệt động lực
học khác, nên thông thường ban đầu người ta cho trường này bằng 0 và được
thiết lập ngay trong bước đầu tiên triển khai mô hình sử dụng phương trình
liên tục theo các giá trị vận tốc ngang.
65
Các trường 3 chiều, theo nguyên lí triển khai mô hình tiến triển, phải
bao gồm: trường nhiệt độ T, trường độ muối S, trường vận tốc dòng chảy
(theo hướng ngang u và v) và mật độ của động năng rối k.
Tuy nhiên cũng như đối với mực nước biển, để đảm bảo tính tương
thích thuỷ nhiệt động lực học biển, trường động năng rối k sẽ không cho trước
mà được tính theo các trường vận tốc u,v. Việc tính toán này được gắn kết
vào mô hình chính GHER.
Đối với các trường vận tốc, cũng như nhiệt độ và độ muối, về nguyên
lý các trường ban đầu phải được lấy theo kết quả phân tích số liệu đo đạc. Tuy
nhiên đối với trường hoàn lưu, chúng ta hầu như không có được một lượng số
liệu đủ đảm bảo để triển khai phân tích cho một thời điểm ...302.2
5 -0.01 -0.025 0.027 248.2 0.013 -0.031 0.034 292.8
6 -0.021 -0.027 0.034 232.1 0.004 -0.013 0.014 287.1
7 -0.012 -0.021 0.024 240.3 -0.004 0.015 0.016 104.9
8 -0.004 -0.013 0.014 252.9 -0.006 0.017 0.018 109.4
9 -0.006 -0.012 0.013 243.4 0.002 -0.008 0.008 284.0
10 0.048 0.024 0.054 26.6 0.026 -0.035 0.044 306.6
11 0.067 0.039 0.078 30.2 0.043 -0.039 0.058 317.8
12 0.065 0.035 0.074 28.3 0.044 -0.038 0.058 319.2
Biến trình dòng chảy tháng tầng 50m tại 2 điểm 3 và 4 (hình 3.41) cho
thấy vận tốc giảm rõ rệt trong mùa hè nhưng hướng không có sự khác biệt
lắm so với tầng 30m, nhưng cường độ vận tốc vẫn giữ được mạnh trong mùa
đông. Đối với điểm 4 thấy sự chuyển mùa của dòng chảy từ đông sang hè
chậm hơn nhưng từ hè sang đông sớm hơn so với tầng mặt sinh ra bởi dòng
mật độ từ cửa vịnh vào.
Hình 3.41. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng 50m tại điểm
3 và 4
110
Profile dòng chảy theo độ sâu tại 2 điểm 3 và 4 cho thấy ở các lớp nước
từ 20m trở xuống ảnh hưởng của gió không đáng kể nữa, dòng chảy các lớp
nước sâu có hướng của dòng mật độ và tương đối ổn định về độ lớn và ngược
hướng so với lớp mặt, trong khi dòng chảy các lớp nước sát mặt thay đổi liên
tục về cả hướng và độ lớn do ảnh hưởng của trường gió trong vịnh (hình 3.42).
Bảng 3.7. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình các tháng
theo độ sâu
Tháng
Độ sâu
(m)
Điểm 3 (95, 113)
(108
008’E, 19044’N)
Điểm 4(87, 47)
(107
052’E, 17032’N)
u (m/s)
v (m/s)
Vận tốc
(m/s)
Góc
(độ)
u (m/s)
v (m/s)
Vận tốc
(m/s)
Góc
(độ)
1
0 -0.06 0.056 0.082 137.0 -0.075 0.004 0.075 176.9
10 -0.015 0.085 0.086 100.0 -0.062 0.035 0.071 150.6
20 0.079 0.074 0.108 43.1 0.037 0.014 0.040 20.7
30 0.069 0.013 0.070 10.7 0.035 -0.042 0.055 309.8
40 0.065 0.035 0.074 28.3 0.039 -0.041 0.057 313.6
50 0.059 0.031 0.067 27.7 0.041 -0.017 0.044 337.5
4
0 0.002 0.066 0.066 88.3 0.017 0.07 0.072 76.3
10 0.03 0.02 0.036 33.7 0.043 0.015 0.046 19.2
20 0.0005 -0.02 0.020 271.4 -0.0005 -0.028 0.028 269.0
30 0.001 -0.011 0.011 275.2 0.011 -0.03 0.032 290.1
40 0.003 -0.006 0.007 296.6 0.017 -0.031 0.035 298.7
50 0.003 -0.006 0.007 296.6 0.017 -0.027 0.032 302.2
7
0 0.079 -0.011 0.080 352.1 0.074 0.006 0.074 4.6
10 0.042 -0.054 0.068 307.9 0.022 -0.026 0.034 310.2
20 -0.015 -0.036 0.039 247.4 -0.027 0.017 0.032 147.8
30 -0.015 -0.029 0.033 242.7 -0.01 0.014 0.017 125.5
40 -0.012 -0.021 0.024 240.3 -0.004 0.012 0.013 108.4
50 -0.012 -0.021 0.024 240.3 -0.004 0.015 0.016 104.9
10
0 -0.062 0.061 0.087 135.5 -0.085 0.021 0.088 166.1
10 -0.045 0.078 0.090 120.0 -0.025 0.034 0.042 126.3
20 0.069 0.033 0.076 25.6 0.05 -0.017 0.053 341.2
30 0.05 0.01 0.051 11.3 0.017 -0.033 0.037 297.3
40 0.049 0.024 0.055 26.1 0.013 -0.024 0.027 298.4
50 0.048 0.024 0.054 26.6 0.026 -0.035 0.044 306.6
111
Hình 3.42. Profile vận tốc các tháng tại điểm 3 và 4
112
3.4.2 Cấu trúc nhiệt độ, độ muối Vịnh Bắc Bộ
Các cấu trúc thủy văn trong vịnh được nghiên cứu chủ yếu là các trường
nhiệt độ, độ muối nhằm đưa ra được các quy luật biến động của các trường
này về cấu trúc không gian và xác định các tháng chuyển tiếp trong năm.
Trong các tháng mùa đông do quá trình xáo trộn khá mạnh nên trong
khu vực Vịnh Bắc Bộ các front nhiệt có thể tồn tại và ăn sâu xuống khoảng
50m ở giữa vịnh, vùng ven bờ đồng nhất nhiệt phát triển đến đáy. Các kết quả
tính toán cấu trúc nhiệt độ tháng 1 tháng 2 trên mặt cắt dọc vĩ tuyến 200N
(hình 3.43) và dọc kinh tuyến 108E (hình 3.44) đã khẳng định điều đó.
Phân bố nhiệt độ trong vịnh cho thấy ở khu vực nước nông ven bờ
trường nhiệt độ biến thiên mạnh từ bờ ra khơi và các đường đẳng nhiệt rất sát
nhau ở khu vực phía Bắc vịnh. Khu vực nước sâu hơn ở giữa vịnh có xu thế
ấm hơn vùng nước ven bờ (hình 3.43, 3.44).
Phân bố nhiệt độ ven bờ tăng từ cửa Ba Lạt đến cửa sông Cả nhiệt độ
biến thiên từ 17.5oC ở cửa Ba Lạt đến 19oC ở cửa sông Cả trong tháng 1
nhưng lại có chênh lệch không đáng kể chưa đến 1oC trong tháng 2.
Có thể thấy cấu trúc nhiêt độ biến đổi mạnh hơn từ tháng 3, độ sâu lớp
đồng nhất nhiệt giảm đáng kể chỉ còn khoảng 10- 20m ở khu vực nước sâu
giữa vịnh. Từ độ sâu lớn hơn 50m gradient thẳng đứng nhiệt độ tăng mạnh.
Do vậy việc định lượng được trường nhiệt độ tại tầng sâu này rất có ý nghĩa
thực tế.
Dựa vào các kết quả thu được, chúng ta tiến hành so sánh diễn biến của
hiện tượng này trên các phân bố mặt cắt dọc các kinh tuyến và vĩ tuyến nơi có
cả các vùng biển nông lẫn biển sâu bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 7 (hình
3.43- 3.50).
113
Hình 3.43. Phân bố nhiệt độ tháng 1
trên mặt cắt vĩ tuyến 20N
Hình 3.44. Phân bố nhiệt độ tháng 1
trên mặt cắt kinh tuyến 108E
Hình 3.45. Phân bố nhiệt độ tháng 3
trên mặt cắt vĩ tuyến 18N
Hình 3.46. Phân bố nhiệt độ tháng 4
trên mặt cắt kinh tuyến 108E
21
20
1
9
22
105 106 107 108 109 110
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
30
29.5
29
28.5
28
27.5
27
26.5
26
25.5
25
24.5
24
23.5
23
22.5
22
21.5
21
20.5
20
19.5
19
18.5
18
17.5
17
Do sau
kinh do
2
3
2
3
.5
22
20
1
8
16 17 18 19 20 21 22
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
30
29.5
29
28.5
28
27.5
27
26.5
26
25.5
25
24.5
24
23.5
23
22.5
22
21.5
21
20.5
20
19.5
19
18.5
18
17.5
17
Do sau
Vi do
2
5
2
4
.5
24
23
105 106 107 108 109 110
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
30
29.5
29
28.5
28
27.5
27
26.5
26
25.5
25
24.5
24
23.5
23
22.5
22
21.5
21
20.5
20
19.5
19
18.5
18
17.5
17
Do sau
kinh do
24.5
25.5
2
5 23.5
2
1
.5
2
3
16 17 18 19 20 21 22
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
30
29.5
29
28.5
28
27.5
27
26.5
26
25.5
25
24.5
24
23.5
23
22.5
22
21.5
21
20.5
20
19.5
19
18.5
18
17.5
17
Do sau
Vi do
114
Hình 3.47. Phân bố nhiệt độ tháng 5
trên mặt cắt kinh tuyến 108E
Hình 3.48. Phân bố nhiệt độ tháng 5
trên mặt cắt vĩ tuyến 19N
Hình 3.49. Phân bố nhiệt độ tháng 7
trên mặt cắt vĩ tuyến 18N
Hình 3.50. Phân bố nhiệt độ tháng 7
trên mặt cắt kinh tuyến 107E
26
26.5
2
5
2
4
.5
2
2
.5
2
4
.5
16 17 18 19 20 21 22
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
30
29.5
29
28.5
28
27.5
27
26.5
26
25.5
25
24.5
24
23.5
23
22.5
22
21.5
21
20.5
20
19.5
19
18.5
18
17.5
17
Do sau
Vi do
26.5
2
6
2
5
24
105 106 107 108 109 110
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
30
29.5
29
28.5
28
27.5
27
26.5
26
25.5
25
24.5
24
23.5
23
22.5
22
21.5
21
20.5
20
19.5
19
18.5
18
17.5
17
Do sau
kinh do
115
Gradient nhiệt độ theo phương thẳng đứng các tháng mùa hè biến đổi
mạnh hơn các tháng mùa đông, các đường đẳng nhiệt phân bố xít nhau hơn ở
vùng nước sâu.
Vào mùa đông thì phía ven bờ Bắc Vịnh Bắc Bộ nhiệt độ lạnh hơn các
vùng khác và phía cửa vịnh nhiệt độ lại ấm hơn do quá trình gia tăng trường
gió xáo trộn nhiệt trong vùng biển sâu hơn (hình 3.51, 3.52).
Hình 3.51. Phân bố nhiệt độ tầng mặt
tháng 1
Hình 3.52. Phân bố nhiệt độ tầng mặt
tháng 2
Cũng như đối với các tháng mùa đông, các kết quả thu được trong các
tháng mùa hè cũng phản ảnh tương đối đầy đủ các đặc trưng phân bố và biến
động của các trường nhiệt độ nước.
Vào mùa hè bức tranh phân bố trường nhiệt độ trái ngược hẳn với mùa
đông. Sang tháng 7, 8 sự phân hóa trường nhiệt trong vịnh không còn thấy rõ
nét, nhiệt độ ấm trên toàn vịnh (hình 3.53, 3.54). Ở khu vực ngang vĩ tuyến 18
thấy xuất hiện nước trồi do đặc điểm vùng ven bờ này khá dốc và sâu. Vùng
nước tương đối lạnh này gây ảnh hưởng đến giảm tương đối nhiệt độ nước về
cả hai phía Bắc và Nam của các vùng ven bờ tính từ đèo Ngang.
Hải Phòng
Quảng Trị
Hải Phòng
Quảng Trị
116
Hình 3.53. Phân bố nhiệt độ tầng mặt
tháng 7
Hình 3.54. Phân bố nhiệt độ tầng mặt
tháng 8
Nhiệt độ vùng ven bờ các cửa sông gần như đồng nhất trên mặt đạt
khoảng 29oC từ cửa Ba Lạt đến cửa sông Cả, lớp đồng nhất nhiệt chỉ khoảng
5m, vùng sát bờ các cửa sông vẫn thấy đồng nhất nhiệt phát triển đến đáy.
Các bản đồ độ muối thu được cũng phản ảnh đúng chế độ muối trên
Vịnh Bắc Bộ. Nền độ muối trung bình vùng Vịnh Bắc Bộ vào khoảng 33.4‰
tương đối thấp so với Biển Đông. Tại cửa vịnh độ muối đạt giá trị lớn nhất do
ảnh hưởng của nước vùng khơi Biển Đông, phía Tây do ảnh hưởng của nước
sông đổ ra, độ muối giảm đi, đường đẳng trị 33.2‰ kéo dài từ bắc Vịnh Bắc
Bộ đến cửa sông Cả trong tháng 1 và thu hẹp dần vào tháng 2 do lưu lượng
nước sông giảm theo các tháng đó (hình 3.55, 3.56).
Cấu trúc độ muối cho thấy ảnh hưởng của lưu lượng sông trong
tháng 1 lớn hơn so với tháng 2 do thời kỳ này lưu lượng nước sông miền
trung vẫn lớn hơn tháng 2 (hình 3.55, 3.56). Độ muối thấp nhất ngang bờ vĩ
tuyến 19oN đạt 33.4%o trong tháng 2 còn tháng 1 là 33.2%o. Gradient độ
Quảng Trị
Hải Phòng Hải Phòng
Quảng Trị
117
muối các tháng mùa đông khá nhỏ, các đưởng đẳng muối có xu thế thẳng
đứng (hình 3.57, 3.58).
Hình 3.55: Phân bố độ muối tầng mặt
tháng 1
Hình 3.56: Phân bố độ muối tầng mặt
tháng 2
Hình 3.57. Phân bố độ muối tháng 1
trên mặt cắt vĩ tuyến 19N
Hình 3.58. Phân bố độ muối tháng 2
trên mặt cắt vĩ tuyến 19N
Từ trường phân bố độ muối trong mùa hè thấy rõ ảnh hưởng của lưu
lượng sông. So sánh giữa tháng 7 và 8 với lưu lượng sông tăng dần tương ứng
Hải Phòng
Quảng Trị
Hải Phòng
Quảng Trị
118
độ muối giảm dần, đường đẳng trị 32.2‰ chạy dài đến tận cửa sông Cả vào
tháng 8 trong khi tháng 7 đường này tương ứng là 32.6‰ (hình 3.59, 3.60).
Hình 3.59: Phân bố độ muối tầng mặt
tháng 7
Hình 3.60: Phân bố độ muối tầng mặt
tháng 8
Hình 3.61. Phân bố độ muối tháng 7
trên mặt cắt vĩ tuyến 19N
Hình 3.62. Phân bố độ muối tháng 8
trên mặt cắt kinh tuyến 106.5E
Hải Phòng
Quảng Trị Quảng Trị
Hải Phòng
119
Biến động của cấu trúc độ muối mùa hè lớn hơn hẳn mùa đông, độ
muối giảm mạnh từ ngoài khơi vào bờ, ảnh hưởng của lưu lượng nước sông
lớn theo cả diện rộng và độ sâu, gradient của độ muối theo độ sâu lớn, các
đường đẳng muối có xu thế nằm ngang (hình 3.61, 3.62).
Những kết quả này khẳng định khả năng của mô hình GHER trong việc
mô phỏng được quá trình hình thành và biến động cấu trúc nhiệt độ, độ muối
của lớp hoạt động trên của biển trong cả hai mùa. Kết quả này cũng chỉ ra lớp
tựa đồng nhất nhiệt độ và nêm nhiệt mùa và đặc biệt chỉ ra các tháng chuyển
tiếp trong năm nhất là giai đoạn đốt nóng mặt biển trong mùa xuân hè khi
hiện tượng ăn mòn nêm nhiệt xảy ra.
120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Thông qua việc phát triển và hoàn thiện quy trình tính toán, dự báo các
trường chế độ thủy văn và động lực, luận án đã mô phỏng được quy luật phân
bố và biến động các đặc trưng nhiệt muối và hoàn lưu 3D cho từng mùa và
từng tháng trên Vịnh Bắc Bộ. Luận án rút ra những kết luận sau:
1. Các kết quả phân tích theo phương pháp LOWESS tập hợp số liệu khảo
sát lịch sử với số liệu viễn thám nhiệt độ nước mặt biển cho phép xác
định cấu trúc 3D của trường nhiệt độ, độ muối hàng tháng. Các trường
3 chiều này được sử dụng làm đầu vào chi tiết và tin cậy cho mô hình 3
chiều GHER phục vụ tính toán và dự báo các trường khí hậu nhiệt độ,
độ muối và dòng chảy trên Vịnh Bắc Bộ. Quy trình tính toán này có thể
áp dụng một cách hiệu quả cho các khu vực biển khác nhau.
2. Kết quả hoàn thiện và triển khai quy trình thuận nghịch tính toán đồng
thời cấu trúc nhiệt muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ cho phép mô phỏng
tương đối đầy đủ các cấu trúc trung bình tháng theo số liệu truyền
thống hiện có kết hợp số liệu viễn thám cập nhật trên mặt biển. Quy
tình tính toán này không những mô phỏng được các đặc trưng chế độ
thủy văn và động lực mà trở thành công cụ đồng hóa số liệu cập nhật
phục vụ đầu vào cho mô hình dự báo GHER.
3. Thông qua kết quả triển khai mô hình 3D trên lưới ngang chi tiết
(3.667x3.667 km) với 17 lớp theo phương thẳng đứng đã cho thấy
những phát triển mới trong quá trình lý giải hiện trạng cấu trúc nhiệt
độ, độ muối biển quy mô tháng cho Vịnh Bắc Bộ, như các front nhiệt,
vùng nước ấm trung tâm Vịnh Bắc Bộ trong mùa đông và khu vực
nước trồi yếu trên vùng biển ven bờ Đèo Ngang trong mùa hè. Đồng
121
thời chỉ rõ sự biến đổi của cấu trúc nhiệt độ, độ muối của các tháng
trong năm như độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ theo các tháng, chỉ rõ ảnh
hưởng của lưu lượng nước sông đến sự giảm độ muối vùng ven bờ.
4. Kết quả tính toán khẳng định hoàn lưu mùa hè có sự phân hóa về
hướng ngang vĩ tuyến 19oN đồng thời chỉ ra hoàn lưu mùa hè tồn tại cả
xoáy thuận ở nửa phía Bắc và xoáy nghịch trên nửa phía Nam vịnh.
Như vậy kết quả tính toán này đã lý giải được sự không thống nhất
trong nhận định về hoàn lưu mùa hè ở những nghiên cứu trước đây và
thỏa mãn cả hai trường phái là tồn tại xoáy thuận và tồn tại xoáy nghịch
trong vịnh.
5. Các kết quả tính toán đã chỉ ra được sự tồn tại và quy mô của các xoáy
cục bộ trên vịnh và chỉ ra được sự tranh chấp của dòng chảy tuân theo
hướng dòng chảy mùa đông ở phía Bắc vịnh với dòng chảy hướng đi
lên theo hướng dòng chảy mùa hè ở phía Nam vịnh vào tháng 5 và
ngược lại với các tháng chuyển tiếp từ hè sang đông (tháng 9) khi mà
có sự phân hóa gió rất phức tạp trên vùng vịnh này.
KIẾN NGHỊ
1. Trên cơ sở các kết quả thu được, có thể khẳng định quy trình phát triển
và ứng dụng trong luận án có khả năng ứng dụng tính toán, dự báo cấu
trúc 3D nhiệt muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ cũng như các vùng biển
cụ thể khác theo hướng phát triển kỹ thuật đồng hóa số liệu và tích hợp
chúng vào các mô hình dự báo môi trường biển.
2. Tác giả luận án hướng tới xây dựng tập chuyên khảo về cấu trúc hoàn
lưu và nhiệt độ, độ muối cho khu vực Vịnh Bắc Bộ trong thời gian tới
nhằm phục vụ cho các nghiên cứu về môi trường biển trong khu vực.
122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hà Thanh Hương (2013), “Biến động cấu trúc hoàn lưu Vịnh Bắc
Bộ”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ tập 29 (1S), tr.80-88.
2. Hà Thanh Hương, Đinh Văn Ưu, Đinh Văn Mạnh (2014), “Ứng dụng
phương pháp LOWESS trong nghiên cứu cấu trúc nhiệt muối vịnh Bắc
Bộ”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn (647), tr.38-44.
3. Hà Thanh Hương (2016), “Xác định cấu trúc nhiệt độ Vịnh Bắc Bộ”,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các khoa học trái đất và môi trường tập
32 (3S), tr.109-115.
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường (2001), Thông tin các chương
trình điều tra nghiên cứu Biển cấp Nhà Nước 1977- 2000 tập II.
2. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2009), Biển Đông II. Khí tượng
thủy văn và Động lực biển, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
3. Trần Văn Chung, Bùi Hồng Long (2015), “Một số kết quả tính toán dòng
chảy trong vịnh Bắc Bộ bằng mô hình ba chiều phi tuyến”, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Biển T. 15(4), tr. 320-333.
4. Lê Đình Mầu, Nguyễn Đức Thịnh, Nguyễn Văn Tuân, Nguyễn Chí
Công, Phạm Sỹ Hoàn, Nguyễn Trương Thanh Hội, Vũ Tuấn Anh,
Nguyễn Thị Thùy Dung, “Đặc điểm dòng chảy ven bờ Bắc Trung Bộ
thời kỳ 4/2016”, Tạp chí Khoa học Công nghệ biển (sắp xuất bản)
5. Đinh văn Ưu (2000), Nghiên cứu cấu trúc ba chiều (3D) thủy nhiệt động
lực học Biển Đông và ứng dụng của chúng, Báo cáo tổng kết đề tài
KHCN - 06-02.
6. Đinh Văn Ưu, Nguyễn Kim Cương, Hà Thanh Hương và Nguyễn
Nguyệt Minh (2015), “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên
trường dòng chảy lớp mặt Biển Đông”, Tạp chí ĐHQG HN: Khoa học
Tự nhiên và công nghệ T. 31(3S), tr. 269.
7. Đinh Văn Ưu, Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Nguyệt Minh, Hà Thanh
Hương (2015), “Một số đặc trưng phân bố và biển động các trường khí
tượng, hải văn chủ yếu tại khu vực Nam Trung Bộ, Việt Nam”, Tuyển
tập Công trình Hội nghị khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc năm 2015.
8. Backhaus, J. O. (1985), “A three-dimensional model for the simulation
of shelf sea dynamics”, Dt. hydrogr. Z, pp. 38, 165–187.
9. Bao, X., Y. Hou, C. Chen, F. Chen, and M. Shi (2005), “Analysis of
characteristics and mechanism of current system on the west coast of
Guangdong of China in summer”, Acta Oceanol. Sin, B24, pp. 1–9.
124
10. Cai, S. Q. and W. Z. Wang (1999), “Three-dimensional numerical
simulation of South China Sea circulation in winter and summer”, Acta
Oceanologica Sinica, B21(2), pp. 27–33 .
11. Camerlengo, A. and M. I. Demmler (1997), “Wind-driven circulation of
peninsular Malaysia’s eastern continental shelf”, Scientia Marina, B6(2),
pp. 203–211.
12. Cao, D. Z., and G. H. Fang (1990), “A numerical model for tides and
tidal currents in the northern South China Sea (in Chinese with English
abstract)”, Trop. Oceanol, 9, pp. 63– 70.
13. Chan, K. M. (1970), “The seasonal variation of hydrological properties
in the northern South China Sea In The Kuroshio—A Symposium on the
Japan Current, East-West Center Press”, Honolulu, pp.143–162.
14. Chao, S. Y., P. T. Shaw and S. Y. Wu (1996), “Deep water ventilation in
the South China Sea”, Deep-Sea Res., B43(4), pp. 445–466.
15. Chen, J. C. (1983), “The in-time distribution of surface currents in
offshore areas of China in winter”,Tropic Oceanology, B2(2), pp. 97–
101.
16. Chern, C. S., Jan, S., & Wang, J. (2010), “Numerical study of mean flow
patterns in the South China Sea and the Luzon Strait”, Ocean Dynamics,
B60(5), pp. 1047-1059.
17. Chu, P. C., N. L. Edmons and C.W. Fan (1999a), “Dynamical
mechanisms for the South China Sea seasonal circulation and
thermohaline variabilities”, J. Phys. Oceanogr., 29, pp. 2971–2989.
18. Chu, P. C., S. H. Lu and W. T. Liu (1999b), “Uncertainty of South China
Sea prediction using NSCAT and National Centers for Environmental
Prediction winds during tropical storm Ernie”, J. Geophys. Res.,
B104(C5), pp. 11273–11289.
125
19. Dale, W. L. (1956), “Wind and drift current in the South China Sea”,
The Malayan Journal of Tropical Geography, 8, pp. 01–31.
20. Fang, W. D. (1997), “Structures of summer circulation in Southern
South China Sea”, Nanhai Studia Marina Sinica, 12, pp. 217–223.
21. Fang, W. D., Z. X. Guo and Y. T. Huang (1997), “Observation and study
on the circulation in the southern South China Sea”, Chinese Science
Bulletin, B42(21), pp. 2264–2271.
22. Gan, J., Li, H., Curchitser, E. N., & Haidvogel, D. B. (2006), “Modeling
South China Sea circulation: Response to seasonal forcing regimes”,
Journal of Geophysical Research: Oceans (1978–2012), B111(C6).
23. Hu, J. Y., Kawamura, H., & Tang, D. L. (2003), “Tidal front around the
Hainan Island, northwest of the South China Sea”, Journal of
Geophysical Research: Oceans (1978–2012), B108(C11).
24. Hydrographic Office of the U.S. Navy (1945), “The surface currents of
the South China, Java, Celebes and Sulu Seas”, Washington, D.C., In
H.O. Pub. No. 236.
25. “In South China Sea, in Chinese Society of Oceanology and
Limnology”, Proceedings of the Hydrology and Meteorology, Science
Press, Beijing, pp. 137– 14.
26. Jingsong Gao & Huijie Xue & Fei Chai & Maochong Shi (2013),
“Modeling the circulation in the Gulf of Tonkin, South China Sea”,
Ocean dynamics, august.
27. Li, Shuhua and Bo, Chen (1987), “A numerical study of the tide and
tidal current in Beibu gulf”, Acta Oceanologica Sinica, B4(003).
28. Li, L., R. S. Wu, Y. C. Li and Z. J. Gan (1999), “A preliminary analysis
of shallow water tidal aliasing in TOPEX/POSEIDON altimetric data”,
Acta Oceanologica Sinica, B21(3), pp. 07–14.
126
29. Li, R. F., Q. C. Zeng, Z. Z. Ji and D. Gun (1992a), “Numerical simulation
for a northeastward flowing current from area off the eastern Hainan
Island to Tsugaru/Soya Strait”, La mer, 30, pp. 229–238.
30. Li, R. F., Z. Z. Ji and Q. C. Zeng (1992b), “The simulation of the
circulation in the western Pacific Ocean”, In Collected Papers of the
Symposium on Ocean Circulation, China Ocean Press, Beijing, pp. 115–
126.
31. Li, R. F., Q. Z. Huang and W. Z. Wang (1994), “Numerical simulation
of the upper currents in the South China Sea”, Acta Oceanologica Sinica,
(in Chinese), B16(4), pp. 13–22.
32. Liu, X. B. and J. L. Su (1993), “A numerical model of winter circulation
in shelf seas adjacent to China”, In Proceedings of the Symposium on the
Physical and Chemical Oceanography of the China Seas, China Ocean
Press, Beijing, pp. 288–298.
33. Liu, A. J., and Y. T. Zhang (1997), “Numerical prediction and analysis
of the tide in Beibu Bay (in Chinese with English abstract), Oceanol”,
Limnol. Sin, 28, pp. 640–645.
34. Ly, L. N. and P. Luong (1997), “A mathematical coastal ocean
circulation system with breaking waves and numerical grid generation”,
Applied Mathematical Modellin, B21(10), pp. 633–641.
35. Ly, L. N. and P. Luong (1999), “Numerical grids used in a coastal ocean
model with breaking wave effects”, Journal of Computational and
Applied Mathematics, B103(1), pp. 125–137.
36. Manh, D. V., and T. Yanagi (2000), “A study on residual flow in the
Gulf of Tongking”, J. Oceanogr., 56, pp. 59– 68.
37. Mao, M., W. Z. Wang, Q. Z. Huang, S. C. Fu, Y. S. Li and C. W. Li
(1992), “A three-dimensional numerical simulation of the South China
Sea circulation”, Tropic Oceanology, B11(4), pp. 34–41.
127
38. Mao, Q. W., P. Shi and Y. Q. Qi (1999), “Sea surface dynamic
topography and geostrophic current over the South China Sea from
Geosat altimeter observation”, Acta Oceanologica Sinica, B21(1), pp.
11–16.
39. Minh N. Nguyen, P.Marchesiello; Florent Lyard, Sylvain Ouillon, Gildas
Cambon, Damien Allain, Uu V. Dinh (2014), “Tidal Characteristics of the
Gulf of Tonkin”, Continental Shelf Research, pp.37-56.
40. Morimoto, A., K. Yoshimoto and T. Yanagi (2000), “Characteristics of
sea surface circulation and eddy field in the South China Sea revealed by
satellite altimetric data”, J. Oceanogr., B56(3), pp. 331–344.
41. Pohlmann, T. (1987), “A three dimensional circulation model of the
South China Sea. In Three-Dimensional Models of Marine and Estuarine
Dynamics”, ed. by J. J. Nihoul and B. M. Jamart, Elsevier, New York,
pp. 245–268.
42. Qian, Y. F., B. C. Zhu and Q. Q. Wang (1999), “Influences of sea
temperature, salinity and wind stress on simulations of oceanic currents
in the South China Sea”, Journal of Nanjing Institute of Meteorology,
B22(1), pp. 26–31.
43. Qi Quan, Huijie Xue, Huiling Qin. Xuezhi Zeng, Shiqiu Peng (2016),
“Features and variability of the South China Sea western boundary
current from 1992 to 2011”, Ocean Dynamic.
44. Rong, Z. M. (1994), “Analysis on the surface current features in the
South China Sea in winter”, Marine Forecasts, B11(2), pp. 47–51.
45. Shaw, P. T. and S. Y. Chao (1994), Surface circulation in the South
China Sea, Deep-Sea Res. I, B40(11/12), pp. 1663–1683.
46. Shaw, P. T., S. Y. Chao, K. K. Liu, S. C. Pai and C. T. Liu (1996),
“Winter upwelling off Luzon in the northeastern South China Sea”, J.
Geophys. Res., B101(C7), pp. 16435–16448.
128
47. Shaw, P. T., S. Y. Chao and L. L. Fu (1999), “Sea surface height
variations in the South China Sea from satellite altimetry”, Oceanologica
Acta, B22(1), pp. 1–17.
48. Soong, Y. S., J. H. Hu, C. R. Ho and P. P. Niiler (1995), “Coldcore eddy
detected in South China Sea. EOS”, B76(35), pp. 345–347.
49. Su, J. L. and X. B. Liu (1992), “The circulation simulation of the South
China Sea”, In Collected Papers of the Symposium on Ocean
Circulation, China Ocean Press, Beijing, pp. 206–215.
50. Sun, H. L., and W. M. Huang (2001), “Three-dimensional numerical
simulation for tide and tidal current in the Beibu Gulf (in Chinese with
English abstract)”, Acta Oceanol. Sin., 23, pp. 01–0 8.
51. Takano, K., A. Harashima and T. Namba (1998), “A numerical
simulation of the circulation in the South China Sea-Preliminary results”,
Acta Oceanogr. Taiwanica, B37(2), pp. 165–186.
52. Tomczak, M. and J. S. Godfrey (1994), “Adjacent seas of the Pacific
Ocean”, In Regional Oceanography: An Introduction, Pergamon Press,
Oxford, pp. 173–191.
53. Uda, M. and T. Nakao (1974), “Water masses and current in the South
China Sea and their seasonal changes”, In The Kuroshio Proceedings of
the Third CSK Symposium, Bangkok, pp. 161–188.
54. Uu.D.V and J.M.Brankart (1997), “Seasonal variation of temperature
and salinity fields and water masses in the Bien Dong”, J. Mathematical
and computer Modelling (12).
55. Wang, D. X., F. X. Zhou and Z. H. Qin (1996), “A 2.5-layer numerical
model for simulating the upper oceanic circulation in the South China
Sea, I. Basin seasonal circulation with closed boundary”, Acta
Oceanologica Sinica, B18(5), pp. 30–40.
129
56. Wang, D. X., Z. H. Qin and Y. P. Li (1997), “Model of upper oceanic
circulations in the South China Sea during northeast monsoon”, Chin. J.
Oceanol. Limnol., B 15(3), pp. 242–251.
57. Wang, D. X., P. Shi, K. Yang and Y. Q. Qi (2000), “Assimilation
experiment of blending TOPEX altimeter data in the South China Sea”,
Oceanologia et Limnologia Sinica (in press).
58. Wang, J. (1985), “A steady circulation model in the South China Sea”,
Journal of Shangdong College of Oceanology, B15(3), pp. 22–31.
59. Watts, J. C. D. (1971), “A general review of the oceanography of the
northern sector of the South China Sea”, Hong Kong Fisheries
Bulletin,B2, pp. 41–50.
60. Watts, J. C. D. (1973), “Hydrography of the continental shelf area off
Hong Kong II. Observations for the year 1970”, Hong Kong Fisheries
Bulletin, B3, pp. 37–46.
61. Williamson, G. R. (1970), “Hydrography and weather of the Hong Kong
fishing ground”, Hong Kong Fisheries Bulletin, B1, pp. 43–49.
62. Wu, C. R., P. T. Shaw and S. Y. Chao (1998), “Seasonal and interannual
variations in the velocity field of the South China Sea”, J. Oceanogr.,
B54(4), pp. 361–372.
63. Wu, C. R., P. T. Shaw and S. Y. Chao (1999), “Assimilating altimetric
data into a South China Sea model”, J. Geophys. Res., B104(C12), pp.
29987–30005.
64. Wu, D., Wang, Y., Lin, X., & Yang, J. (2008), “On the mechanism of
the cyclonic circulation in the Gulf of Tonkin in the summer”, Journal of
Geophysical Research: Oceans, B113(C9), pp. 1978–2012.
65. Wyrtki, K. (1961), “Physical oceanography of the Southeast Asian
water. In NAGA Report Vol. 2, Scientific Result of Marine Investigation
of the South China Sea and Gulf of Thailand 1959–1961”, Scripps
Institution of Oceanography, La Jolla, California, B195.
130
66. Xia Huayong, Yin Zhongbin, Guo Zhilan, et al (1997), “3DNumerical
simulation of the tides in Beibu Gulf”, Atca Oceanologica Sinica,
B19(2), pp. 21-31.
67. Xu, X., Z. Qui, and H. Chen (1980), “Summary of the horizontal
circumcurrent”.
68. Xu, X. Z., Z. Qiu and H. C. Chen (1982), “The general descriptions of
the horizontal circulation in the South China Sea”, In Proceedings of the
1980 Symposium on Hydrometeology of the Chinese Society of
Oceanology and Limnology, Science Press, Beijing, pp. 137–145.
69. Xue, H., Chai, F., Pettigrew, N., Xu, D., Shi, M., & Xu, J. (2004),
“Kuroshio intrusion and the circulation in the South China Sea”, Journal
of Geophysical Research: Oceans (1978–2012), B109(C2).
70. Yanagi, T., T. Takao and A. Morimoto (1997), “Co-tidal and corange
charts in the South China Sea derived from satellite altimetry data”, La
mer, 35, pp. 85–93.
71. Yang Ding, Changsheng Chen, Robert C. Beardsley, Xianwen Bao,
Maochong Shi, Yu Zhang, Zhigang Lai, Ruixiang Li, Huichan Lin,
Nguyen T. Viet (2013), “Observational and model studies of the
circulation in the Gulf of Tonkin, South China Sea”, Journal of
geophysical research: ocean, B118, pp. 1-16.
72. Yang, K., P. Shi, D. X. Wang, X. B. You and R. F. Li (2000),
“Numerical study about the mesoscale multi-eddy system in the northern
South China Sea in winter”, Acta Oceanologica Sinica, B22(1), pp. 27–
34.
73. Yu, M. G. and J. Z. Liu (1993), “Current system and circulation pattern
in the South China Sea. Marine Forecasts”, B10(2), pp. 13–17.
131
74. Yuan, S., and J. Deng (1999), “A numerical study on circulation in the
Beibu Gulf (in Chinese with English abstract)”, Nanhai Yanjiu Yu
Fazhan, B12(2), pp. 41– 46.
75. Zeng, Q. C., R. F. Li and Z. Z. Li (1989), “Calculation of the monthly
mean circulation in the South China Sea”, Scientia Atmospherica Sinica,
13, pp. 127–138.
76. Zeng, Q. C., R. F. Li, Z. Z. Ji, P. F. Ke and Z. J. Gan (1992), “The
simulation of monthly mean circulation of the South China Sea”, In
Collected Papers of the Symposium on Ocean Circulation, China Ocean
Press, Beijing, pp. 127–165.
77. Zhang, F., Q. Z. Huang, W. Z. Wang, Y. S. Li and K. W. Chau (1994),
“Diagnostic calculations for the seasonal-averaged current field in the
deep water zone of the South China Sea”, Tropic Oceanology, B13(3),
pp. 8–16.
78. Zhang, M. Y., Y. S. Li, W. Z. Wang and Q. Z. Huang (1995), “A three
dimensional numerical circulation model of the South China Sea in
winter”, In Proceedings of Symposium of Marine Sciences in Taiwan
Strait and Its Adjacent Waters, China Ocean Press, Beijing, pp. 73–82.
79. Zhang, Y. C. and Y. F. Qian (1999), “Numerical simulation of the
regional ocean circulation in the coastal areas of China”, Advances in
Atmospheric Sciences, B16(3), pp. 443–450.
80. Zhuang, M., et al. (1981), “The winds, waves and currents in the
northern South China Sea (in Chinese with English abstract)”, In Report
of the Team of Comprehensive Research, Headquarters of South China
Sea Geology Investigation, Department of Geology, Guangzhou.
81. Zhou, F. X., J. J. Shen, A. L. Berestov and A. D. Marushkevich (1995),
“Seasonal features of large-scale geostrophic circulations in the South
China Sea”, Tropic Oceanology, B14(4), pp. 9–14 .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_mo_phong_che_do_thuy_van_va_hoan_luu_vinh.pdf