BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN VĂN TUẤN
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGUYỄN VĂN TUẤN
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC GIÁO
226 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỤC THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 62.14.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học
1. PGS.TS Đồng Văn Triệu
2.TS Vũ Đức Văn
Hà Nội - 2017
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất.
Mã số: 62.14.01.03
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Tuấn
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng trong luận án
Danh mục các biểu đồ trong luận án
Danh mục chữ viết tắt sử dụng trong luận án
Mở đầu 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo
5
dục thể chất và đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục
1.2. Những cách tiếp cận về khái niệm chất lƣợng, giải pháp, đánh
12
giá chất lƣợng GDTC
1.2.1. Chất lƣợng, chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng GDTC 12
1.2.2. Giải pháp, đánh giá chất lƣợng GDTC 15
1.3. Giáo dục thể chất trong trƣờng đại học 18
1.3.1. Các khái niệm liên quan đến GDTC 18
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của GDTC trong trƣờng đại học 22
1.3.3. Các hình thức tổ chức GDTC ở trƣờng đại học 23
1.3.4. GDTC ở các trƣờng đại học trên phạm vi toàn quốc 28
1.3.5. GDTC của Trƣờng ĐHHP qua các giai đoạn 29
1.4. Đặc điểm tâm lý, sinh lý và đặc điểm xã hội của sinh viên 31
1.4.1. Đặc điểm sinh lý 31
1.4.2. Đặc điểm tâm lý 32
1.4.3. Đặc điểm xã hội 33
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng GDTC ở trƣờng đại học 35
1.5.1. Phẩm chất và năng lực chuyên môn của ngƣời thầy là nhân tố quan
35
trọng quyết định chất lƣợng giáo dục thể chất ở trƣờng đại học
1.5.2. Nhận thức của sinh viên về mục đích, tác dụng của môn học giáo
38
dục thể chất và hoạt động thể thao trƣờng học
1.5.3. Cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy, học tập môn
40
GDTC và hoạt động thể thao trong trƣờng đại học
1.5.4. Phƣơng pháp giảng dạy GDTC ở trƣờng đại học 42
1.6. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và những công trình nghiên cứu
44
có liên quan đến giáo dục thể chất
1.6.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến GDTC trong trƣờng
44
học trên thế giới
1.6.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng và các yếu tố
45
nâng cao chất lƣợng GDTC trƣờng học ở nƣớc ta
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 52
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 52
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 53
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 53
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn, tọa đàm 54
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm 55
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm 55
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 56
2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê 59
2.3. Tổ chức nghiên cứu 61
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu 61
2.3.2. Thời gian nghiên cứu 62
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu 62
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác GDTC Trƣờng Đại học Hải Phòng 63
3.1.1. Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lƣợng công tác GDTC của
63
Trƣờng ĐHHP
3.1.2. Thực trạng chất lƣợng công tác GDTC của trƣờng ĐHHP 72
3.1.3. Bàn luận về thực trạng công tác GDTC của trƣờng ĐHHP 87
3.2. Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục
95
thể chất cho sinh viên Trƣờng ĐHHP
3.2.1. Xác định các nguyên tắc và căn cứ lựa chọn giải pháp nâng cao
95
chất lƣợng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên Trƣờng ĐHHP
3.2.2. Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục thể
96
chất cho sinh viên trƣờng ĐHHP
3.2.3. Bàn luận về các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục
110
thể chất cho sinh viên Trƣờng ĐHHP
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao chất
113
lƣợng công tác GDTC cho sinh viên Trƣờng ĐHHP
3.3.1. Tổ chức triển khai thực nghiệm ứng dụng các giải pháp 113
3.3.2. Kết quả triển khai các giải pháp trong thực tiễn 114
3.3.3. Hiệu quả ứng dụng các giải pháp đối với việc nâng cao chất lƣợng
121
giáo dục thể chất cho sinh viên Trƣờng ĐHHP
3.3.4. Bàn luận kết quả thực nghiệm 136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 146
Kết luận 146
Kiến nghị 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Sau
trang
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO Sau
trang
148
PHỤ LỤC Sau
trang
148
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng Nội dung Trang
3.1 Khung chƣơng trình GDTC Trƣờng ĐHHP giai đoạn 2010- 2014 64
Số lƣợng và chất lƣợng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC Sau trang
3.2
của Trƣờng ĐHHP năm học 2014-2015 68
3.3 Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC của Trƣờng ĐHHP 69
Kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của SV về về mục đích,
3.4 73
vai trò và tác dụng của GDTC (n= 1900)
Phản hồi của SV về tính tích cực trong học tập môn học
3.5 74
GDTC (n = 1900)
3.6 Thực trạng hoạt động ngoại khóa của SV Trƣờng ĐHHP 76
3.7 Nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên 77
3.8 Sở thích tập luyện các môn thể thao của sinh viên 77
Quan điểm của CBGV về công tác GDTC và hoạt động thể
3.9 79
thao trƣờng học (n = 50)
3.10 Thực trạng thể lực nam SV-N1 Trƣờng ĐHHP Sau trang 80
3.11 Thực trạng thể lực nữ SV-N1 Trƣờng ĐHHP Sau trang 80
3.12 Thực trạng thể lực nam SV-N2 Trƣờng ĐHHP Sau trang 80
3.13 Thực trạng thể lực nữ SV-N2 Trƣờng ĐHHP Sau trang 80
3.14 So sánh thể lực nam SV-N1 giữa K.CNKT với K.SP Sau trang 80
3.15 So sánh thể lực nam SV- N1 giữa K.CNKT với Khối Kinh tế Sau trang 80
3.16 So sánh thể lực nam SV- N1 giữa K.SP với khối Kinh tế Sau trang 80
3.17 So sánh thể lực nữ SV- N1 giữa K.CNKT với K.SP Sau trang 80
3.18 So sánh thể lực nữ SV- N1 giữa K.CNKT với Khối Kinh tế Sau trang 80
3.19 So sánh thể lực nữ SV - N1 giữa K.SP với khối Kinh tế Sau trang 80
So sánh thể lực nam SV-N1 Trƣờng ĐHHP với ngƣời VN lứa
3.20 82
tuổi 19 cùng giới
So sánh thể lực nữ SV-N1 Trƣờng ĐHHP với ngƣời VN lứa
3.21 83
tuổi 19 cùng giới
So sánh thể lực nam SV-N2 Trƣờng ĐHHP với ngƣời VN lứa
3.22 83
tuổi 20 cùng giới
So sánh thể lực nữ SV-N2 Trƣờng ĐHHP với ngƣời VN lứa
3.23 84
tuổi 20 cùng giới
Bảng Nội dung Trang
Xếp loại thể lực sinh viên Trƣờng ĐHHP theo Tiêu chuẩn
3.24 85
đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT
Sau trang
3.25 Kết quả học tập các học phần GDTC của SV Trƣờng ĐHHP
86
3.26 Kết quả phỏng vấn CBGV và SV lựa chọn các giải pháp 100
Kết quả phỏng vấn CBGV lựa chọn các tiêu chí đánh giá kết Sau trang
3.27
quả thực hiện các giải pháp 109
Kết quả phỏng vấn CBGV lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả ứng
3.28 110
dụng các giải pháp nâng cao chất lƣợng GDTC cho SV
Sau trang
3.29 Tổng hợp các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp
110
Kết quả kiểm chứng giải pháp nâng cao nhận thức của SV về
3.30 115
mục đích, tác dụng, vai trò của GDTC và thể thao trƣờng học
Kết quả kiểm chứng giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất phục
3.31 116
vụ công tác GDTC
Kết quả kiểm chứng giải pháp cải tiến nội dung chƣơng trình
3.32 GDTC, đổi mới phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của 118
ngƣời học
Kết quả kiểm chứng giải pháp tổ chức các hoạt động thể thao
3.33 119
ngoại khóa cho SV
Kết quả kiểm chứng giải pháp thành lập các CLB TDTT, tổ
3.34 119
chức các giải thi đấu thể thao cho SV
Kết quả kiểm chứng giải pháp bồi dƣỡng kiến thức, nâng cao
3.35 120
trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng viên
So sánh kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của nam NĐC Sau trang
3.36
và NTN K.CNKT và K.SP trƣớc thực nghiệm 121
So sánh kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của nữ NĐC và Sau trang
3.37
NTN K.CNKT và K.SP trƣớc thực nghiệm 121
So sánh kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của nam NĐC Sau trang
3.38
và NTN K.CNKT và K.SP sau thực nghiệm 122
So sánh kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của nữ NĐC và Sau trang
3.39
NTN K.CNKT và K.SP sau thực nghiệm 122
So sánh kết quả phản hồi của SV NTN và NĐC về tính tích
3.40 123
cực trong học tập môn GDTC trƣớc thực nghiệm
Bảng Nội dung Trang
So sánh kết quả phản hồi của SV NTN và NĐC về tính tích
3.41 124
cực trong học tập môn GDTC sau thực nghiệm
So sánh thể lực nam SV hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
3.42 Sau trang
của K.CNKT và K.SP trƣớc thực nghiệm 125
So sánh thể lực nữ SV hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
3.43 Sau trang
của K.CNKT và K.SP trƣớc thực nghiệm 125
3.44 Thể lực của nam NTN và nam NĐC sau thực nghiệm Sau trang
126
3.45 Thể lực của nữ NTN và nữ NĐC sau thực nghiệm Sau trang
126
So sánh thể lực nam SV hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
3.46 Sau trang
của K.CNKT và K.SP sau thực nghiệm 126
So sánh thể lực nữ SV hai nhóm đối chứng và thực nghiệm Sau trang
3.47
của K.CNKT và K.SP sau thực nghiệm 126
3.48 Tăng trƣởng thể lực của nam NĐC khối ngành CNKT sau TN 128
3.49 Tăng trƣởng thể lực của nam NTN khối ngành CNKT sau TN 128
3.50 Tăng trƣởng thể lực của nữ NĐC khối ngành CNKT sau TN 129
3.51 Tăng trƣởng thể lực của nữ NTN khối ngành CNKT sau TN 130
3.52 Tăng trƣởng thể lực của nam NĐC khối ngành sƣ phạm sau TN 130
3.53 Tăng trƣởng thể lực của nam NTN khối ngành sƣ phạm sau TN 131
3.54 Tăng trƣởng thể lực của nữ NĐC khối ngành sƣ phạm sau TN 131
3.55 Tăng trƣởng thể lực của nữ NTN khối ngành sƣ phạm sau TN 132
Kết quả xếp loại thể lực sinh viên NTN và NĐC theo Tiêu
3.56 133
chuẩn Đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT
3.57 Kết quả học tập của nam SV các nhóm trƣớc TN Sau trang
134
3.58 Kết quả học tập của nữ SV các nhóm trƣớc TN Sau trang
134
3.59 Kết quả học tập học sau TN giai đoạn 1 của nam NTN và nam NĐC Sau trang
134
3.60 Kết quả học tập học sau TN giai đoạn 1 của nữ NTN và nữ NĐC Sau trang
134
3.61 Kết quả học tập sau thực nghiệm của nam NTN và nam NĐC Sau trang
134
Sau trang
3.62 Kết quả học tập sau thực nghiệm của nữ NTN và nữ NĐC
134
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Biểu
Nội dung Trang
đồ
3.1 Sở thích tập luyện thể thao của nam SV Sau trang 77
3.2 Sở thích tập luyện thể thao của nữ SV Sau trang 77
3.3 Xếp loại thể lực nam SV-N1 theo TCĐGTL Sau trang 86
3.4 Xếp loại thể lực nữ SV-N1 theo TCĐGTL Sau trang 86
3.5 Xếp loại thể lực nam SV-N2 theo TCĐGTL Sau trang 86
3.6 Xếp loại thể lực nữ SV-N2 theo TCĐGTL Sau trang 86
3.7 Tăng trƣởng thể lực của SV NTN và NĐC khối ngành CNKT Sau trang 132
3.8 Tăng trƣởng thể lực của SV NTN và NĐC khối ngành Sƣ phạm Sau trang 132
3.9 Kết quả học tập sau TN của nam NĐC K.CNKT Sau trang 140
3.10 Kết quả học tập sau TN của nam NTN K.CNKT Sau trang 140
3.11 Kết quả học tập sau TN của nam NĐC K.SP Sau trang 140
3.12 Kết quả học tập sau TN của nam NTN K.SP Sau trang 140
3.13 Kết quả học tập sau TN của nữ NĐC K.CNKT Sau trang 140
3.14 Kết quả học tập sau TN của nữ NTN K.CNKT Sau trang 140
3.15 Kết quả học tập sau TN của nữ NĐC K.SP Sau trang 140
3.16 Kết quả học tập sau TN của nữ NTN K.SP Sau trang 140
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
CBGV - Cán bộ giảng viên
CLB - Câu lạc bộ
ĐHHP - Đại học Hải Phòng
GDTC - Giáo dục thể chất
GD&ĐT - Giáo dục và đào tạo
K.CNKT - Khối ngành Công nghệ kỹ thuật
K.SP - Khối ngành Sƣ phạm
NĐC - Nhóm đối chứng
NTN - Nhóm thực nghiệm
SV - Sinh viên
SV-N1 - Sinh viên năm thứ nhất
SV-N2 - Sinh viên năm thứ hai
TDTT - Thể dục thể thao
TN - Thực nghiệm
TCĐGTL - Tiêu chuẩn Đánh giá thể lực
VN - Việt Nam
XPC - Xuất phát cao
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
cm - Centimét
kg - Kilogam
l - lần
m - Mét
s - Giây
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất trong hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục đại học
nói riêng ở nƣớc ta là môn học bắt buộc, đƣợc quy định cụ thể trong Hiến pháp
và các văn bản pháp luật, là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân
lực, đào tạo nhân tài cho đất nƣớc. Cùng với sự phát triển chung của giáo dục
đại học nƣớc ta trong 70 năm qua, công tác GDTC đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống
văn bản pháp luật, không ngừng đổi mới chƣơng trình, biên soạn giáo trình tài
liệu, đổi mới phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học theo hƣớng hiện đại, từng
bƣớc tiếp cận trình độ tiên tiến của các nƣớc trong khu vực.
Đổi mới giáo dục và đào tạo phù hợp với sự phát triển của xã hội luôn
đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta đặt ra nhƣ một trong những yêu cầu cấp thiết nhất
trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Quan điểm đó đã đƣợc thể hiện xuyên suốt
trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI và đƣợc cụ thể hóa trong Nghị
quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [2].
Chất lƣợng GD&ĐT trong các bậc học, ngành học của nƣớc ta hiện nay
tuy đã có những chuyển biến, đổi mới đáng ghi nhận song vẫn còn thấp nếu so
với trình độ phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại. Đánh giá về những
thành tựu của GD&ĐT nƣớc ta sau 20 năm đổi mới và 5 năm thực hiện Chiến
lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010, Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính
phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-
2020 đã chỉ rõ: Những thành tựu của giáo dục đại học chƣa vững chắc, chƣa
2
mang tính hệ thống và cơ bản, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu
hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới[37]. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác
định cần phải có những đổi mới trong lĩnh vực GD&ĐT nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo, để tạo ra đội ngũ tri thức, lao động đáp ứng đƣợc yêu cầu và
nhiệm vụ trong tình hình mới.
Cùng với mục tiêu đổi mới chung của ngành giáo dục, các trƣờng đại
học, cao đẳng đã và đang phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo toàn diện, coi
việc nâng cao chất lƣợng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các trƣờng
trong giai đoạn hiện nay.
Trƣờng ĐHHP là trƣờng đại học công lập, trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng và Bộ GD&ĐT, đƣợc thành lập từ năm 2000. Từ đó đến
nay, Nhà trƣờng đã đào tạo đƣợc hàng vạn giáo viên, cử nhân kinh tế, kỹ sƣ kỹ
thuật và công nghệ có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Những năm
gần đây nhu cầu của xã hội có nhiều biến đổi, đặc biệt là việc lựa chọn ngành
nghề để học của giới trẻ có xu hƣớng tập trung vào một số ngành trọng điểm
nhƣ: kinh tế, tài chính, kế toán, ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu xã hội và mục
tiêu của trƣờng, một số mã ngành mới đƣợc mở, một số ngành hạ điểm chuẩn
đầu vào để thu hút thí sinh, nhằm đạt chỉ tiêu tuyển sinh. Việc tăng quy mô
tuyển sinh của trƣờng có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng công tác GDTC
cho SV, bởi cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và đội ngũ giáo viên không
thể đáp ứng kịp sự phát triển về quy mô của trƣờng, hơn nữa chất lƣợng “đầu
vào” thấp cũng ảnh hƣởng tới kết quả “đầu ra”. Mặt khác, một số SV chƣa có
định hƣớng đúng đắn về nghề nghiệp tƣơng lai, việc chọn ngành học mang tính
tự phát nên trong những năm đầu của khóa học, nhiều SV có tâm lý muốn
chuyển ngành, chuyển trƣờng, chƣa dốc sức học tập...
Trong những năm gần đây, chất lƣợng GDTC của Trƣờng ĐHHP chƣa
đáp ứng đƣợc mục tiêu GDTC. Để thoát khỏi hiện trạng đó, cần có sự nhìn
3
nhận đánh giá một cách toàn diện, khách quan những khó khăn, đồng thời
nghiên cứu đề xuất các biện pháp thích hợp, khả thi, từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng GDTC. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng, cấp bách cần phải thực
hiện. Nhƣng thực hiện nhƣ thế nào, bắt đầu từ đâu? luôn là những câu hỏi gây
ra sự lúng túng, khó khăn cho các nhà quản lý và giảng viên GDTC của các
trƣờng đại học nói chung, Trƣờng ĐHHP nói riêng.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó, việc nghiên cứu lựa chọn giải pháp
nâng cao chất lƣợng công tác GDTC cho SV sẽ là một trong những giải pháp
hữu hiệu giúp cho Trƣờng ĐHHP đạt đƣợc mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, phù hợp với thực tiễn nhu cầu của nhà trƣờng và nhu cầu xã
hội, đáp ứng mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Nghiên cứu về chất lƣợng GDTC là lĩnh vực thu hút đƣợc sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu. Qua các công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Đức Thu
và cộng sự (1998), Trƣơng Anh Tuấn (2001), Hồ Đắc Sơn (2004), Vũ Đức Văn
(2008), Kiều Tất Vinh (2009), Nguyễn Trọng Hải (2010), Lê Trƣờng Sơn Chấn
Hải (2012), Nguyễn Đức Thành (2014)... các công trình nghiên cứu trên đã đánh
giá thực trạng công tác GDTC trong nhà trƣờng, đề xuất biện pháp đổi mới
chƣơng trình GDTC, đổi mới nội dung hoạt động ngoại khóa
Nghiên cứu về công tác GDTC của Trƣờng ĐHHP nói chung, các giải
pháp nâng cao chất lƣợng GDTC Trƣờng ĐHHP nói riêng, cho đến nay chƣa
có công trình nào đề cập đến. Vì những lý do nêu trên, tôi lựa chọn và tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất
lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Hải
Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác GDTC, đề tài xác định các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế
4
và ứng dụng để kiểm nghiệm, xác định hiệu quả của các giải pháp đã lựa chọn
trong thực tiễn GDTC cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo
của Trƣờng ĐHHP.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra 3 mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC của Trƣờng ĐHHP.
Mục tiêu 2: Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác
GDTC cho sinh viên Trƣờng ĐHHP.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng công tác GDTC cho sinh viên Trƣờng ĐHHP.
4. Giả thuyết khoa học
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy chất lƣợng công tác GDTC của
Trƣờng ĐHHP còn có những hạn chế. Vì vậy, nếu lựa chọn đƣợc các giải
pháp phù hợp, tổ chức ứng dụng một cách khoa học, chặt chẽ và đồng bộ sẽ
nâng cao đƣợc chất lƣợng GDTC cho sinh viên Trƣờng ĐHHP.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo
dục thể chất và đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục
Trong mọi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, công tác TDTT là nhu cầu
khách quan của một xã hội phát triển, là nghĩa vụ của mỗi ngƣời dân yêu
nƣớc. Mục tiêu cao đẹp của TDTT là bảo vệ, tăng cƣờng sức khỏe của nhân
dân, góp phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cƣờng nƣớc thịnh. Những ý
tƣởng đó đƣợc xuyên suốt trong các văn kiện, bài viết của Hồ Chủ Tịch.
Cho đến tận ngày nay, tƣ tƣởng của Bác vẫn còn nguyên giá trị và luôn
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta trân trọng.
Nâng cao thể chất và sức khỏe cho học sinh, SV là một trong những mục
tiêu chiến lƣợc của Đảng, Nhà nƣớc, của ngành GD&ĐT nƣớc ta từ trƣớc đến
nay. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, đều nhất thiết phải coi
trọng công tác GDTC trong trƣờng học. Thực tế cho thấy, TDTT trong trƣờng
học góp phần đào tạo, bồi dƣỡng thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc, cung cấp
nguồn nhân lực có sức khoẻ, học vấn và đạo đức cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, TDTT trƣờng học có ý nghĩa quan trọng đối với
việc phát hiện, bồi dƣỡng nhân tài và nâng cao trình độ thể thao. Sẽ không có
thể thao thành tích cao nếu nhƣ thể thao trƣờng học không đƣợc phát triển, bởi
TDTT trƣờng học là cái nôi của thể thao thành tích cao [58].
Năm 1986, nƣớc ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc. Báo
cáo của Ban Chấp hành TW khoá VI đã nhấn mạnh: Mở rộng và nâng cao chất
lƣợng phong trào TDTT quần chúng... nâng cao chất lƣợng GDTC trong các
trƣờng học. Báo cáo chính trị của BCH TW Đại hội Đảng khoá VII (1991),
6
Đảng ta tiếp tục khẳng định: Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lƣợng
GDTC trong các trƣờng học.
Hiến pháp nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cũng đã ghi rõ:
Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trƣờng học... [71]. Một văn
kiện chỉ đạo có ý nghĩa rất lớn lao đối với công tác TDTT nói chung và
GDTC nói riêng sau Đại hội Đảng VII là Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3
năm 1994. Trong chỉ thị này Ban Bí thƣ đã đƣa ra các quan điểm chỉ đạo hết
sức đúng đắn đối với công tác GDTC là: ...Thực hiện GDTC trong tất cả các
trƣờng học Ban Cán sự Đảng Bộ GD&ĐT và Ban Cán sự Đảng Tổng cục
TDTT phối hợp chỉ đạo công tác GDTC, cải tiến chƣơng trình giảng dạy, tiêu
chuẩn RLTT; đào tạo giáo viên cho trƣờng học tất cả các cấp, tạo những điều
kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở các
trƣờng học.
Nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII đã khẳng định: Giáo dục đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu....
Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng
đất nƣớc giàu mạnh, văn minh phải có con ngƣời phát triển toàn diện, không
chỉ phát triển về trí tuệ trong sáng về đạo đức lối sống mà còn là con ngƣời
cƣờng tráng về thể chất. Chăm lo cho con ngƣời về thể chất là trách nhiệm
của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có GD&ĐT, Y tế
và TDTT [47].
Ngày 03 tháng 5 năm 2001 Bộ GD&ĐT đã ra quyết định số 14/2001/QĐ-
BGD&ĐT ban hành Quy chế GDTC và Y tế trƣờng học, quy chế nêu rõ vị trí
của công tác GDTC và Y tế trƣờng học: GDTC và Y tế trƣờng học là hoạt
động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cƣờng sức khỏe, phát
triển thể chất góp phần hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu
giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên [11].
7
Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) đã chỉ rõ: Cần tiếp tục đổi mới, tạo
chuyển biến rõ nét về chất lƣợng và hiệu quả GDTC nhằm đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc... [34].
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục, Bộ GD&ĐT đã ban hành các Quy định
đánh giá, xếp loại học sinh, SV. Về lĩnh vực GDTC, năm 2008 Bộ GD&ĐT
đã ban hành quyết định số 53/2008/QĐ- BGDĐT Quy định về việc đánh giá,
xếp loại thể lực học sinh, SV và Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT Quy
định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, SV [19],[20].
Bƣớc vào thế kỷ XXI, đặc biệt là đất nƣớc ta chuẩn bị bƣớc vào thời kỳ
hội nhập quốc tế, Nhà nƣớc ta công bố Luật Giáo dục ngày 4/6/2005. Điều 22,
27, 33, 39 trong đó cũng xác định rõ mục tiêu phát triển toàn diện Đức - Trí -
Thể - Mỹ [70]. Bộ GD&ĐT tạo ra Chỉ thị số 25/2004 CT/ BGD&ĐT, Quyết
định 25/2006 QĐ/BGD&ĐT và Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT nhằm
nâng cao chất lƣợng GD&ĐT nói chung và GDTC nói riêng [12],[16],[20].
Bộ GD&ĐT cùng Ủy ban TDTT đã ra Thông tƣ Liên tịch số
34/2005/TTLT/BGD&ĐT-UBTDTT ngày 29/12/2005, Hƣớng dẫn phối hợp
quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trong trƣờng học giai đoạn 2006-2010, trong
đó nêu rõ quan điểm và phƣơng hƣớng phối hợp: Phát triển giáo dục TDTT
trƣờng học theo hƣớng đổi mới và nâng cao chất lƣợng giờ học thể dục nội khóa,
đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc
kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với ngƣời học [15].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra mục
tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nƣớc giai đoạn 2016-2020, về phƣơng
hƣớng phát triển GD&ĐT: “Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, bồi
dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học; học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn” [4, tr.87].
8
Việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục là vấn đề hết sức quan trọng
và cấp bách đối với sự đi lên của đất nƣớc, là quá trình lâu dài và không ít khó
khăn, đòi hỏi sự đồng tình, hƣởng ứng của toàn xã hội. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X (2006) đã xác định phƣơng hƣớng, biện pháp đổi mới giáo dục
đại học ở Việt Nam phải gắn với sử dụng, trực tiếp phục vụ đào tạo chuyển
đổi cơ cấu lao động, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhất là chuyên
gia đầu ngành, tiếp tục khẳng định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, trong đó
nhấn mạnh việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam.
Thực hiện chủ trƣơng “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006-2020”, Đảng ta đã đề ra mục tiêu: Đổi mới cơ bản
và toàn diện giáo dục đại học, tạo đƣợc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng,
hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến
năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và
tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng
với cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa [37].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ đã nêu rõ quan điểm chỉ
đạo là: Đổi mới giáo dục đại học phải bảo đảm tính thực tiễn, hiệu quả và
đồng bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ƣu tiên và cơ sở trọng điểm để tập
trung nguồn lực tạo bƣớc chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với
nâng cao chất lƣợng; phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung
đến phƣơng pháp dạy học, phƣơng thức đánh giá kết quả học tập. Để đạt đƣợc
mục tiêu trên, cần tiến hành đổi mới nội dung phƣơng pháp và quy trình đào
tạo: Triển khai đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách
học; phát huy tính chủ động của ngƣời học; sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong hoạt động dạy và học. Xây dựng và thực hiện lộ trình
9
chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để
ngƣời học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp
tới các cấp học tiếp theo ở trong nƣớc và ở nƣớc ngoài [37].
Tại Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI)
đã bàn và ra một số Nghị quyết và Kết luận về nhiều vấn đề quan trọng, nhất
là những chủ trƣơng, chính sách trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, GD&ĐT,
khoa học - công nghệ nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết XI
của Đảng. Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thông qua 02 Nghị quyết và 03
Kết luận quan trọng, trong đó nổi bật là kết luận số 51-KL/TW, ngày
29/10/2012 về Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Quán triệt và thực hiện đầy
đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong
Kết luận số 51; đồng thời tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc
Nghị quyết Trung ƣơng Hai khóa VIII, Kết luận Trung ƣơng Sáu khóa IX và
Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 14/4/2009 của Bộ Chính trị khóa X
về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ƣơng Hai khóa VIII, phƣơng hƣớng
phát triển GD&ĐT đến năm 2020.
Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, quan điểm chỉ đạo đƣợc nêu rõ trong Nghị
quyết số 29-NQ/TW: Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện... Đổi
mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối
tƣợng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình, bƣớc đi phù hợp [2].
Đảng ta tiếp tục khẳng định: Đổi mới chƣơng trình nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy ngƣời, dạy chữ và dạy
10
nghề [2]. Đào tạo nguồn nhân lực đã và đang đặt ra những yêu cầu cấp bách: vừa
phải trang bị những tri thức và kỹ năng mới, vừa phải thay đổi công nghệ và
cách làm, nhà trƣờng từ chỗ đào tạo khép kín chuyển sang mở cửa, đối thoại với
xã hội, gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, công nghệ và ứng dụng [39].
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng về công tác đổi mới, nâng cao chất
lƣợng giáo dục, Bộ GD&ĐT đã ban hành các quy chế đào tạo đại học, cao đẳng
cho mỗi hình thức đào tạo. Với hình thức đào tạo theo niên chế có Quyết định số
25/2006/QĐ-BGD&ĐT [16], với hình thức đào tạo theo tín chỉ có Quyết định số
43/2007/QĐ-BGD&ĐT [18]. Cùng với các quyết định về quy chế đào tạo, Bộ
GD&ĐT đã ra các Quyết định, Thông tƣ nhằm nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của
các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các quy định về kiểm định chất lƣợng giáo dục
trƣờng đại học. Ngày 02/12/2004, Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 38/2004/QĐ-
BGD&ĐT, Quy định tạm thời về kiểm định chất lƣợng trƣờng đại học[13]; ngày
23/11/2012, Bộ GD&ĐT ra Thông tƣ 42/2012/TT-BGDĐT, Quy định tiêu chuẩn
đánh giá chất lƣợng GD&ĐT, trong đó nêu rõ mục đích của công tác kiểm định
chất lƣợng giáo dục “Kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thƣờng xuyên nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng
mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng
giáo dục, nâng cao chất lƣợng các hoạt động giáo dục” [21].
Ngày 28/12/2012 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tƣ số 62/2012/TT-
BGDĐT, Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lƣợng
giáo dục trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, trong đó quy
định rõ “Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT
ban hành là mức độ yêu cầu và điều kiện mà cơ sở giáo dục phải đáp ứng để
đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục” [22].
Ngày 29/11/2013 Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tƣ số
38/2013/TT-BGDĐT, Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lƣợng
11
...ản hơn, nội dung
hẹp hơn so với buổi tập chính khoá. Nhiệm vụ cụ thể của buổi tập phần lớn
phụ thuộc vào sở thích và hứng thú của từng cá nhân. Trong quá trình tập
luyện các em cũng phải tuân thủ theo các quy tắc trong tập luyện, từ khâu
khởi động đến trọng động và kết thúc. Cũng nhƣ khi tập luyện theo nhóm,
các em cũng phải tuân thủ các bƣớc đã đƣợc giáo viên hƣớng dẫn trong giờ
học chính khoá.
Theo tính chất hƣớng dẫn ngƣời ta có thể phân chia buổi tập ngoại
khoá thành các buổi tập tự cá nhân tập luyện, các buổi tập theo nhóm tự
nguyện, các buổi tập theo nhóm có tổ chức.
- Các buổi tập tự cá nhân tập luyện: Thƣờng đƣợc tổ chức dƣới dạng thể
dục buổi sáng, thể dục vệ sinh và dạo chơi hàng ngày, các buổi tự tập theo xu
hƣớng chung và huấn luyện thể thao. Cần chú ý rằng khi tự tập cá nhân chỉ có
hiệu quả khi ngƣời tập có những hiểu biết nhất định cần thiết về lý luận và phƣơng
pháp GDTC. Tự kiểm tra sức khoẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để tự tổ chức
tập luyện cá nhân có kết quả. Tự kiểm tra sức khoẻ dựa trên phân tích cảm giác
chủ quan và những chỉ số khách quan về trạng thái chức năng và thể hình.
- Các buổi tập theo nhóm tự nguyện: Bao gồm những nội dung trò chơi,
lữ hành, du lịch và thi đấu. Ngƣời tổ chức, lãnh đạo các buổi tập loại này
đƣợc các thành viên của nhóm bầu ra hoặc đƣợc chỉ định. Hình thức tập theo
nhóm phổ biến nhất đó là trò chơi vận động. Theo xu hƣớng tập luyện các trò
chơi có thể đƣợc chia thành: trò chơi học tập, trò chơi sức khoẻ, trò chơi giải
trí, trò chơi thi đấu.
- Các buổi tập theo nhóm có người tổ chức: Đƣợc tiến hành dƣới sự
điều khiển của những ngƣời làm công tác chuyên môn. Tập luyện theo nhóm
tổ chức thƣờng là các cuộc thi đấu thể thao các buổi tập nâng cao sức khoẻ,
các ngày hội thể thao. Trong các trƣờng đại học, các buổi tập theo nhóm tổ
28
chức đƣợc thể hiện qua nội dung hoạt động của các CLB TDTT hoặc chƣơng
trình huấn luyện của các đội tuyển chuẩn bị tham gia các giải đấu... chức năng
của các cuộc thi đấu thể thao rất phong phú, thi đấu thể thao đƣợc tổ chức vì
nhiều mục đích khác nhau nhƣ: tuyên truyền trao đổi kinh nghiệm, củng cố
tình đoàn kết, mở rộng quan hệ giao tiếp.
Các hình thức tập luyện nói trên là các khâu của quá trình GDTC nếu
chúng đƣợc phối hợp với nhau và vận dụng một cách hợp lý, thành một chỉnh
thể thống nhất, chúng sẽ phát huy đƣợc hiệu quả tối đa trong quá trình giáo
dục với mục đích phát triển các tố chất thể lực, trang bị những tri thức, kỹ
năng kỹ xảo vận động, rèn luyện các phẩm chất ý chí, tính nhẫn lại, tinh thần
đồng độiTuy nhiên khi tổ chức các hình thức nhƣ vậy phải căn cứ vào
nguyên tắc của quá trình GDTC cũng nhƣ nguyên tắc tập luyện thể thao
1.3.4. Giáo dục thể chất ở các trường đại học trên phạm vi toàn quốc
Môn học GDTC đã đƣợc chính thức đƣa vào giảng dạy ở các trƣờng
đại học ở miền Bắc nƣớc ta từ năm 1961. Sau 1975, đất nƣớc thống nhất,
GDTC đã đƣợc đƣợc duy trì phát triển ổn định đến ngày nay. Vì tầm quan
trọng của môn học này mà Bộ GD&ĐT luôn quan tâm xuyên suốt qua việc
ban hành các quyết định, quy chế nhƣ: Quy chế tạm thời về công tác GDTC
trong nhà trường các cấp (QĐ số 931- QĐ ngày 29/4/1993), Quy chế GDTC
và y tế trƣờng học (QĐ số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT) ngày 03/5/2001 và từng
năm học đều có các văn bản hƣớng dẫn chỉ đạo kịp thời công tác GDTC [11].
Ngoài ra, định kỳ 4 - 5 năm đều có Hội nghị tổng kết toàn ngành cấp quốc gia
về công tác nghiên cứu khoa học GDTC. Về nội dung môn học GDTC, Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 3244/GD-ĐT ngày 12/9/1995, Qui định
chƣơng trình GDTC thống nhất trong các trƣờng đại học trên cả nƣớc [9].
Tiếp đó, nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa nội dung
môn học GDTC, ngày 12/4/1997 Bộ GD&ĐT tiếp tục ban hành chƣơng trình
29
GDTC giai đoạn II dành cho các trƣờng đại học, cao đẳng không chuyên
TDTT (Quyết định số 1262/GD-ĐT). Trong đó các môn thể thao hấp dẫn, phổ
biến nhƣ: bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ, cầu lông ... đƣợc đƣa vào
chƣơng trình và đƣợc đông đảo SV yêu thích [10].
Cuối mỗi năm học, SV phải kiểm tra thể lực theo quy định của Bộ
GD&ĐT hay tiêu chuẩn của trƣờng. SV tích luỹ đủ điểm của 5 học phần và
có điểm “đạt” tiêu chuẩn rèn luyện thân thể mới đƣợc cấp chứng chỉ môn học.
Trong đó, ngoại khóa là nội dung học tập có thời lƣợng khá cao do cán bộ
giảng dạy TDTT quản lý, tổ chức cho SV. Để hƣớng dẫn các trƣờng thực hiện
đồng nhất, Bộ GD&ĐT đã ban hành Đề cƣơng chi tiết các học phần GDTC
giai đoạn I với việc cụ thể hóa phân bố chƣơng trình 90 tiết cho 3 học phần
GDTC1, GDTC2 và GDTC3 mỗi học phần 30 tiết.
Tuy nhiên, giờ học GDTC nội khóa cũng còn nhiều hạn chế nhƣ: Thời
lƣợng môn học quá ít, chỉ 1-2 buổi với tổng thời gian 2-3 tiết/tuần. Bên cạnh
đó nhiều trƣờng còn giảng dạy chƣa thống nhất, hầu nhƣ rất ít trƣờng dạy theo
quy định của Bộ GD&ĐT; thời lƣợng giờ học GDTC bị cắt xén, thậm chí có
trƣờng chỉ còn khoảng 60 - 90 tiết trong tổng số 150 tiết của toàn khóa, giảng
dạy còn mang tính chất miễn cƣỡng, chiếu lệ và dồn nén, toàn bộ chƣơng
trình môn học chỉ dạy trong 2 - 3 học kỳ trong một khóa học... Có thể nói,
việc giảng dạy GDTC nội khóa ở các trƣờng đại học trên cả nƣớc nhìn chung
là chƣa triệt để, chƣa mang lại hiệu quả thiết thực cho ngƣời học, còn các giờ
học ngoại khóa, do có nhiều khó khăn, rất ít trƣờng đại học thực hiện đƣợc.
1.3.5. Giáo dục thể chất của Trường ĐHHP qua các giai đoạn
Ngày 20/4/2000, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 48/2000/QĐ-
TTg thành lập trƣờng Đại học sƣ phạm Hải Phòng. Ngay từ khi thành lập,
trƣờng Đại học sƣ phạm Hải Phòng đã làm nhiệm vụ của một trƣờng đại học
đa ngành đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phục vụ sự
30
nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá của thành phố Hải Phòng và khu vực
Duyên hải Bắc Bộ. Để phù hợp với yêu cầu phát triển trong tình hình mới và
thực tế đào tạo của trƣờng, ngày 09/4/2004, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Quyết định số 60/2004/QĐ-TTg, về việc đổi tên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hải
Phòng thành trƣờng Đại học Hải Phòng. Trƣờng ĐHHP là cơ sở giáo dục đại
học đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực, có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao; là trung tâm giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và trung tâm văn hóa phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thành phố Hải Phòng, vùng Duyên hải Bắc Bộ và cả nƣớc [3],[36].
Về chƣơng trình GDTC, trên cơ sở chƣơng trình khung do Bộ GD&ĐT
quy định, Trƣờng ĐHHP xây dựng và ban hành chƣơng trình chi tiết cho từng
ngành đào tạo, trong đó có chƣơng trình GDTC cho SV toàn trƣờng, chung
cho tất cả các khối ngành. Từ năm 2000 đến 2009 chƣơng trình GDTC dành
cho sinh viên đại học gồm 2 học phần (2 giai đoạn);
Học phần GDTC1 (chƣơng trình Giáo dục đại cƣơng - 03 ĐVHT): thực
hiện theo quyết định số 3244/GD-ĐT của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ban hành
ngày 12/9/1995, gồm 90 tiết thực hiện trong 3 học kỳ [9];
Học phần GDTC 2 (Thể thao Tự chọn - 02 ĐVHT) thực hiện theo
quyết định số 1262/GD-ĐT của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ban hành ngày
12/4/1997, gồm 60 tiết thực hiện trong 2 học kỳ [10].
Từ năm 2010 đến nay, Trƣờng ĐHHP thực hiện đào tạo theo tín chỉ.
Chƣơng trình GDTC đƣợc cấu trúc lại với 5 tín chỉ, phân bố thành 5 học
phần, trong đó gồm 3 học phần bắt buộc và 2 học phần tự chọn với tổng khối
lƣợng là 130 tiết (mỗi học phần 26 tiết). Chƣơng trình trên so với chƣơng
trình đƣợc thực hiện trong giai đoạn niên chế có khác biệt về nội dung môn
học trong từng học phần và phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập. Chƣơng
trình GDTC giai đoạn đào tạo niên chế, SV học 150 tiết nhƣng chỉ có 2 học
31
phần, thi 2 lần; còn chƣơng trình GDTC đào tạo theo tín chỉ, SV học 130 tiết,
gồm 5 học phần và thi 5 lần. Các giờ học GDTC đƣợc bố trí độc lập vào mỗi
buổi học để không làm ảnh hƣởng đến các môn học khác, mỗi tuần 1 buổi,
mỗi buổi 2 tiết.
Các hoạt động thể thao SV đƣợc phát động do Hội thể thao đại học,
Đoàn thanh niên, Hội sinh viên. Khoa TDTT là khoa chuyên môn có nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch tập luyện của các đội tuyển tham gia các giải của
ngành, thi đấu giao lƣu... Trong những năm gần đây SV Trƣờng ĐHHP đã
tham gia nhiều hoạt động TDTT khu vực và toàn quốc nhƣ: Hội thi văn
nghiệp vụ sƣ phạm - văn nghệ - thể thao các trƣờng sƣ phạm toàn quốc lần
thứ IV năm 2009 tại Trƣờng đại học sƣ phạm Thái Nguyên; năm 2012 tham
gia giải bóng chuyền SV toàn quốc tại Cần Thơ; từ năm 2011 đến 2014 có ba
lần tham dự vòng chung kết Giải bóng đá SV toàn quốc tại Hà Nội; ngoài ra
còn tham gia các giải điền kinh, Karatedo, Teakwondo toàn quốc...
1.4. Đặc điểm tâm lý, sinh lý và đặc điểm xã hội của sinh viên
1.4.1. Đặc điểm sinh lý
Sinh viên với độ tuổi từ 18-24 là những ngƣời đã trƣởng thành về mặt
cấu trúc giải phẫu và sinh lý. Hệ cơ - xƣơng đã phát triển tƣơng đối hoàn
chỉnh, lúc 18-20 tuổi trọng lƣợng cơ chiếm khoảng 40% trọng lƣợng cơ thể và
từ 20 tuổi trở lên trọng lƣợng cơ chiếm 40-42% trọng lƣợng cơ thể. Ở lứa tuổi
sinh viên, hoạt động của hệ thần kinh cấp cao đƣợc hoàn thiện. Hệ thống tín
hiệu thứ hai phát triển mạnh, chiếm ƣu thế hơn so với hệ thống tín hiệu thứ
nhất, tính linh hoạt thần kinh cao. Quá trình ức chế tăng cƣờng, các loại hình
thần kinh thể hiện rõ [5].
Các hệ cơ quan đảm bảo dinh dƣỡng cho hoạt động thể lực nhƣ: hệ tim
mạch, hệ hô hấp, hệ máu đã phát triển đến mức hoàn thiện. Dƣới tác động của
một kích thích tần số co bóp của tim có thể đạt mức tối đa 160-180 lần/phút ở
32
ngƣời thƣờng và 180-200 lần/phút ở những em thƣờng xuyên tập luyện thể
thao huyết áp tối đa dao động từ 110-120 mmHg, huyết áp tối thiểu dao động
từ 70-80 mmHg [8, tr.69]. Thể tích tâm thu là 60-70 ml/phút, ở những em tập
luyện thể thao có thể đạt 160-200 ml/phút. Khả năng hấp thụ ô xy tăng lên,
dung tích sống đạt 3,5 lít, VO2 max khoảng 2-3 lít/phút, ở những em tập luyện
thể thao thƣờng xuyên, dung tích sống có thể đạt 6-7 lít, VO2 max khoảng 4-5
lít/phút [54, tr.259,300].
Mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái cấu tạo và
chức năng của nhiều cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể. Ở lứa tuổi SV, các hệ
cơ quan đã phát triển đến mức tƣơng đối hoàn chỉnh, chức năng thực vật đƣợc
hoàn thiện nên đảm bảo cho cơ thể vận động đƣợc tốt, các tố chất thể lực nhƣ
sức mạnh, sức nhanh, sức bền đều tăng lên. Sự phối hợp động tác ở mức độ cao
do đó SV có thể tập luyện và thi đấu ở tất cả các môn thể thao.
1.4.2. Đặc điểm tâm lý
Những đặc điểm tâm lý của SV chịu sự chi phối bởi những đặc điểm
phát triển thể chất, trí tuệ, môi trƣờng và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ
sống và hoạt động. Những đặc điểm phát triển tâm lý của SV rất phong phú,
đa dạng và không đồng đều, trƣớc hết đề cập đến sự phát triển trí tuệ. Theo
Nguyễn Thị Quỳnh Phƣơng, trong thời kỳ này sự phát triển trí tuệ đƣợc đặc
trƣng bởi sự nâng cao năng lực trí tuệ, biểu hiện rõ rệt nhất trong việc tƣ duy
sâu sắc và mở rộng, có năng lực giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày càng
khó khăn hơn, cũng có những tiến bộ rõ rệt trong lập luận logic, trong việc
lĩnh hội tri thức, trí tƣởng tƣợng, sự chú ý và ghi nhớ. Ở lứa tuổi này đã phát
triển khả năng hình thành ý tƣởng trừu tƣợng, khả năng phán đoán, nhu cầu
hiểu biết và học tập. Một trong những đặc trƣng cơ bản của sự phát triển trí
tuệ ở thời kỳ này là “tính nhạy bén cao độ”, khả năng giải thích và gán ý
nghĩa cho những ấn tƣợng cảm tính nhờ vào kinh nghiệm và tri thức đã có
33
trƣớc đây. Những sự phát triển nói trên cùng với óc quan sát tích cực và
nghiêm túc sẽ tạo khả năng cho lứa tuổi này biết cách lĩnh hội một cách tối
ƣu, mà đó chính là toàn bộ cơ sở của quá trình học tập [67].
Về sự phát triển tình cảm, thời kỳ SV là thời kỳ chứa đầy cảm xúc đối
với mỗi cá nhân, nó chứa chất những hạnh phúc và đam mê của mối tình chƣa
chín hoặc mối tình đầu. Có nhiều tình huống mới nảy sinh đòi hỏi phải có
những phán đoán và quyết định chín chắn mà mỗi cá nhân ở lứa tuổi này
thƣờng thiếu kinh nghiệm và hiểu biết xã hội, cho nên dễ phát sinh những tình
cảm không không thích hợp khi phải ứng xử với những tình huống đó. Vì thế,
ở lứa tuổi này thƣờng dễ bị lung túng, do đó quá nhạy cảm trƣớc một sự phê
bình, nhận xét nặng lời hoặc thiếu tôn trọng
Một trong những đặc điểm tâm lí quan trọng của lứa tuổi thanh niên SV
là sự phát triển tự ý thức. Tự ý thức có chức năng tự điều chỉnh nhận thức và
thái độ đối với bản thân. Đó là quá trình tự quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra,
tự đánh giá về hành động và kết quả tác động của bản thân, về tƣ tƣởng,
tình cảm, phong cách đạo đức, hứng thú
1.4.3. Đặc điểm xã hội
Trong lứa tuổi SV con ngƣời đang hình thành hứng thú và thái độ mới,
quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển những kỹ năng mới, cách ứng xử mới
để đối diện với môi trƣờng xã hội ngày càng mở rộng, chính vì vậy: trong thời
kỳ này, con ngƣời ngày càng hiểu biết về môi trƣờng xã hội rộng lớn hơn.
Những đặc điểm phát triển về mặt sinh lý, tâm lý và xã hội này có ảnh
hƣởng sâu sắc đến đặc điểm của hoạt động học tập ở lứa tuổi SV, cụ thể: SV
học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển các phẩm chất nhân cách của các chuyên
gia tƣơng lai. Hoạt động nhận thức của họ vừa gắn kết chặt chẽ với nghiên
cứu khoa học, vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp của một chuyên gia.
34
Hoạt động học tập của SV đƣợc diễn ra theo thời gian chặt chẽ, nhƣng
không quá khép kín mà đƣợc mở rộng theo khả năng và sở trƣờng để có thể
phát huy đƣợc tối đa năng lực nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực.
Hoạt động học tập của SV mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao.
Hoạt động tƣ duy của họ trong quá trình học tập chủ yếu là theo hƣớng phân
tích, diễn giải, chứng minh các mệnh đề khoa học [67].
Hoạt động học tập ở trƣờng đại học, cao đẳng không mang tính chất
phổ thông mà mang tính chất chuyên ngành, phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn,
nhằm đào tạo những chuyên gia, những trí thức cho đất nƣớc. Bởi vậy, cách
dạy - học ở đây cũng khác trƣớc. Đặc biệt là với sự chuyển đổi từ đào tạo theo
niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ, hoạt động học tập của SV cũng có
nhiều đặc điểm mới. Trƣớc hết, để học đƣợc một tín chỉ trên lớp, SV phải có
30 giờ tự học ở nhà; Thứ hai, lớp học tín chỉ là lớp học theo học phần với
những SV có điều kiện tƣơng đƣơng nhƣ nhau nhƣng có thể không cùng
khoa, cùng lớp với nhau
Trong giờ học GDTC, SV đƣợc tập luyện theo nhóm, các nhóm có thể
đƣợc thiết lập một cách ngẫu nhiên và không duy trì trong tất cả các buổi tập,
nhiều bài tập có tính phối hợp đồng đội, kết quả phụ thuộc vào sự phối hợp
của cả nhóm. Do đó, để có kết quả học tập tốt ở bậc đại học, SV phải tìm ra
đƣợc phƣơng pháp học phù hợp với đặc điểm dạy học ở bậc đại học, đồng
thời nhanh chóng hình thành những kỹ năng học tập, kỹ năng xã hội cần thiết.
Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng: thời kỳ SV là thời kỳ có nhiều khát
khao, hoài bão, sẵn sàng cống hiến sức trẻ. Đây cũng là thời kỳ năng động và
tham gia tích cực nhất vào các hoạt động chính trị xã hội, văn hóa, văn nghệ,
TDTT nhằm giúp họ vừa thỏa mãn nhu cầu giao lƣu, giao tiếp, nhu cầu vui
chơi giải trí, nhu cầu tự khẳng định mình vừa là cơ hội giúp họ trang bị cho
35
mình những kiến thức xã hội, những kinh nghiệm và những kỹ năng sống hết
sức quý báu giúp họ hòa nhập cuộc sống một cách tự tin hơn.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục thể chất ở
trƣờng đại học
1.5.1. Phẩm chất và năng lực chuyên môn của người thầy là nhân tố
quan trọng quyết định chất lượng giáo dục thể chất ở trường đại học
Trong Đề án đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2020 đã nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục đại học đủ về số lƣợng, có phẩm chất đạo đức và lƣơng tâm
nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý
tiên tiến” [37].
Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy chế GDTC và y tế trƣờng học, trong đó
nêu rõ nhiệm vụ của giảng viên TDTT: “giữ gìn phẩm chất, uy tín danh dự
của nhà giáo, tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với học sinh, sinh
viên; bảo vệ các quyền lợi, lợi ích chính đáng của học sinh, sinh viên” [11].
Nhƣ vậy, Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định đội ngũ giáo viên là lực lƣợng cốt
cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, là nhân tố trực tiếp quyết định
chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
Theo tác giả Vũ Đức Văn: “Muốn nâng cao chất lƣợng GDTC trong trƣờng
học, trƣớc hết phải xác định rõ đặc điểm lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên
thể dục, phải xác định các thành tố tạo nên chất lƣợng giáo viên - đƣợc xem xét từ
góc độ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ cụ thể của môn học, bậc học” [92].
Trong quá trình GDTC, ngƣời thầy với vai trò là ngƣời tổ chức hƣớng
dẫn quá trình dạy học, để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, ngƣời
thầy cần hội tụ đầy đủ các phẩm chất, năng lực sau:
Thế giới quan khoa học: Ngƣời thầy giáo, trƣớc hết phải có thế giới
quan khoa học, thế giới quan của ngƣời thầy là thế giới quan Mác-Lênin, bao
36
hàm những quan điểm duy vật biện chứng về các quy luật tự nhiên, xã hội và
tƣ duy. Thế giới quan của ngƣời thầy đƣợc hình thành dƣới sự ảnh hƣởng của
nhiều nhân tố. Trƣớc hết, là trình độ học vấn của ngƣời thầy giáo, là việc
nghiên cứu mục đích, nội dung, chƣơng trình giảng dạy, là việc nghiên cứu
các ngành khoa học liên quan. Theo các nhà tâm lý học: “thế giới quan Mác –
Lênin là kim chỉ nam giúp cho ngƣời thầy giáo đi tiên phong trong đội ngũ
những ngƣời xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Xây dựng niềm tin cho thế hệ
đang lớn lên và chống mọi biểu hiện của tƣ tƣởng xa lạ” [56, tr.181].
Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ: Lý tƣởng đào tạo thế hệ trẻ của ngƣời thầy
biểu hiện bằng niềm say mê nghề nghiệp, lòng yêu trò, lƣơng tâm nghề
nghiệp, tận tụy, cần cù với công việc, làm việc có trách nhiệm, có lối sống
giản dị và thân tình những điều đó không những tạo nên sức mạnh giúp
ngƣời thầy vƣợt qua mọi khó khăn về tinh thần và vật chất, hoàn thành nhiệm
vụ đào tạo thế hệ trẻ mà còn để lại những dấu ấn đậm nét trong tâm trí học
trò, nó có tác dụng hƣớng dẫn, điều khiển quá trình hình thành và phát triển
nhân cách học sinh.
Tâm huyết với nghề: Ngƣời thầy phải có tâm huyết với nghề mới có
hứng thú, say mê chăm chút từng bài giảng, từng nội dung tiết giảng, mới
thƣờng xuyên tìm tòi, nghiên cứu, bổ sung nội dung và phƣơng pháp giảng
dạy để đem lại hiệu quả cao nhất cho ngƣời học. “Chỉ có ngƣời giáo viên nào
mà họ hiến cả cuộc đởi mình cho sự nghiệp đào tạo thể hệ trẻ, lấy việc hy sinh
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đào tạo con ngƣời mới làm hạnh phúc cao cả
của cuộc đời mình thì mới có thể thực hiện đƣợc chức năng ngƣời kỹ sƣ tâm
hồn một cách xứng đáng” [56, tr.185].
Đối với giảng viên GDTC, ngoài giờ lên lớp cần phải tích cực tập luyện,
tham gia các câu lạc bộ TDTT trong trƣờng nhằm rèn luyện sức khoẻ, củng cố
và hoàn thiện các kỹ năng kỹ xảo, xây dựng phong trào TDTT tại cơ sở. Mặt
37
khác thông qua việc tập luyện với đồng nghiệp và SV, giảng viên GDTC sẽ tạo
dựng đƣợc mối quan hệ với mọi ngƣời, có cơ hội trao đổi, học hỏi, giúp đỡ mọi
ngƣời và hoà nhập cùng cộng đồng.
Phải có năng lực sư phạm: Năng lực sƣ phạm là tổ hợp những kiến
thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để thực hiện thành công các công việc chuyên
môn của nghề dạy học theo những tiêu chuẩn, tiêu chí đặt ra với từng công
việc đó [56, tr.188].
Năng lực sƣ phạm thể hiện ở khả năng nắm vững các kiến thức cơ bản
của môn học, khả năng phát hiện vấn đề bổ sung vào nội dung bài giảng, việc
áp dụng các phƣơng pháp giảng dạy, khả năng trình bày, khả năng thị phạm
các động tác mẫu và khả năng xử lý các tình huống sƣ phạm trong quá trình
giảng dạy. Kết hợp giữa nội dung và phƣơng pháp sẽ làm cho bài giảng thêm
phong phú, sinh động, hấp dẫn và có hiệu quả cao, làm cho ngƣời học hứng
thú, say mê, tránh nhàm chán, từ đó chủ động, tích cực nghiên cứu, tìm hiểu
trong học tập.
Hiểu biết về tính đặc thù môn học GDTC: Các giờ học GDTC thƣờng
đƣợc thực hiện trên sân tập, vì vậy công việc đầu tiên để thu hút ngƣời học là tạo
môi trƣờng tập luyện. Ngƣời thầy phải biết tận dụng, sử dụng các cơ sở vật chất
để tạo nên một môi trƣờng tập luyện đảm bảo tính khoa học, an toàn và gây
đƣợc hứng thú cho ngƣời học. Hứng thú giữ vai trò quan trọng tạo nên tính tích
cực, tự giác học tập của ngƣời học [89]. Ngƣời thầy, ngoài khả năng thị phạm
động tác chính xác cần phải biết sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật nhƣ máy
chiếu, video clip, hình vẽ, băng nhạc đệm để hỗ trợ giảng dạy, giúp ngƣời học
tiếp thu kiến thức nhanh chóng và tạo nên sự hƣng phấn cần thiết.
Một đặc điểm nữa của môn học GDTC là khối lƣợng giờ học thực hành
chiếm phần lớn quỹ thời gian, các bài tập phải đảm bảo các nguyên tắc trong
tập luyện TDTT. Trong quá trình thực hiện động tác giảng viên sẽ phát hiện
38
đƣợc các sai sót của ngƣời học để sửa chữa, uốn nắn. Giảng viên chỉ nên phân
tích ngắn gọn, không nên giảng giải dài dòng sẽ phân tán sự tập trung, làm
giảm hứng thú của ngƣời học.
Tóm lại, phẩm chất và năng lực chuyên môn của của ngƣời thầy là yếu
tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lƣợng giảng dạy môn GDTC
trong các nhà trƣờng nói chung, trong trƣờng đại học nói riêng.
1.5.2. Nhận thức của sinh viên về mục đích, tác dụng của môn học
giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học
Khi nói đến mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn, các nhà giáo dục
có quan điểm: Phải có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng. Nhƣ vậy,
để SV có thể đạt đƣợc kết quả cao nhất trong học tập thì phải có nhận thức
đúng đắn về môn học trên nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ ý nghĩa giáo dục, ý
nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn
Sinh viên cần hiểu rõ mục tiêu của GDTC và hoạt động thể thao trong
nhà trƣờng. Điều đó đã đƣợc nêu trong nghị định số 11/2015/NĐ-CP Quy
định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trƣờng: “GDTC trong trƣờng
là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc thuộc chƣơng trình giáo dục của các
cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho học sinh, sinh viên các kiến
thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể
thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện” [40].
Về hoạt động thể thao trong trƣờng học: Hoạt động thể thao trong nhà
trƣờng là hoạt động tự nguyện của SV đƣợc tổ chức theo phƣơng thức ngoại
khóa, CLB TDTT, nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và
sức khỏe, nhằm hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu
GDTC thông qua các hình thức tập luyện, thi đấu thể thao, tạo điều kiện cho
39
SV thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao; phát hiện
và bồi dƣỡng năng khiếu, tài năng thể thao [40].
Dƣới những biến động của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế, bên
cạnh những SV có nhận thức đúng đắn về mục đích, tác dụng của GDTC, thể
hiện qua ý thức học tập tốt, chuyên cần, hăng hái tập luyện, tích cực tham gia
thi đấu, còn có một số vấn đề đang đặt ra trong nhận thức của SV trong
Trƣờng ĐHHP về môn học GDTC.
Một là: Môn học GDTC và một số môn học cơ bản khác đƣợc giảng
dạy ngay từ những học kỳ đầu tiên nên dẫn đến việc nhiều SV mới vào trƣờng
chƣa kịp điều chỉnh do thay đổi môi trƣờng giáo dục từ phổ thông chủ yếu là
thụ động sang giáo dục đại học với đòi hỏi tính tự giác cao trong học tập. Từ
đó, dẫn đến tâm lý sợ môn học, ý thức thái độ học tập chƣa tốt do chƣa nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của môn học đó là tạo nên nền tảng thể lực tốt, có
kỹ năng vận động nhằm phục vụ cho việc học tập tốt hơn các môn học cơ sở
và chuyên ngành.
Hai là: Do bị ảnh hƣởng tƣ tƣởng từ SV khóa trƣớc và những nhận thức
còn chƣa đầy đủ về môn học, cho rằng: đó là những môn học với những bài tập
thể lực đơn điệu, nhàm chán, mệt mỏi, thiếu thực tế và không cần thiết đối với
mình sau này. Do đó, nhiều SV chỉ cần học cho qua miễn là không bị điểm F.
Ba là: Một bộ phận SV có quan điểm cho rằng: GDTC là môn học mà
kết quả học tập không đƣợc tính điểm xét học lực, xếp hạng SV, kết quả môn
học mang tính điều kiện, nên khi học chỉ mang tính chất đối phó, cụ thể là:
Khi thực hiện các bài tập kỹ thuật hay bài tập thể lực, SV không tích cực tập
luyện hoặc tập luyện với nỗ lực không cao nên kết quả thấp; Do điểm chuyên
cần chỉ chiếm 10%, điểm kiểm tra chiếm 20%, điểm thi chiếm 70% nên nhiều
SV nghỉ học tràn lan.
40
1.5.3. Cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy, học tập
môn giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường đại học
Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là hệ thống các phƣơng tiện vật chất và
kỹ thuật khác nhau đƣợc sử dụng vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt
động mang tính giáo dục khác để đạt đƣợc mục đích giáo dục. “Cơ sở vật chất
phục vụ GDTC và hoạt động thể thao trƣờng học bao gồm: sân bãi, nhà tập
luyện đa năng, phòng tập, bể bơi, các trang thiết bị và các điều kiện bảo đảm
an toàn để thực hiện có hiệu quả môn học GDTC và hoạt động thể thao phù
hợp với trình độ đào tạo” [40].
Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục đóng vai trò hỗ trợ tích cực cho quá
trình dạy - học. Bởi vì có thiết bị dạy học tốt thì chúng ta mới có thể tổ chức
đƣợc quá trình dạy học khoa học, huy động đƣợc đa số ngƣời học tham gia
thực sự vào quá trình này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dƣới sự hƣớng
dẫn của giáo viên một cách tích cực. Nhƣ vậy, thiết bị dạy học phải đủ và phù
hợp mới triển khai đƣợc các phƣơng pháp dạy học hiệu quả.
Chiến lƣợc Phát triển Giáo dục 2001-2010 đề ra các giải pháp phát triển
giáo dục, trong đó nhấn mạnh: “Tăng cƣờng nguồn đầu tƣ từ ngân sách nhà
nƣớc, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; đổi mới cơ
chế quản lý tài chính. Chuẩn hoá và hiện đại hoá trƣờng sở, trang thiết bị
giảng dạy, nghiên cứu và học tập” [35].
Nghị định 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Chính phủ, Quy định
về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trƣờng đã chỉ rõ: “Các nhà trƣờng
bảo đảm việc đầu tƣ xây dựng và sử dụng đúng mục đích cơ sở vật chất dành
cho GDTC và hoạt động thể thao theo quy định của Luật giáo dục, Luật giáo
dục đại học, Luật thể dục, thể thao, Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản
pháp luật hiện hành” [40].
41
Trƣớc đây trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, việc sử dụng thiết bị
dạy học của giáo viên rất hạn chế, chủ yếu là dạy chay hoặc sử dụng những
thiết bị, đồ dùng, dụng cụ đã cũ, lạc hậu, không phù hợp. Điều đó ảnh hƣởng
không nhỏ đến chất lƣợng giờ dạy và việc tiếp thu của ngƣời học. Trong giai
đoạn hiện nay, xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học ngày càng diễn ra mạnh
mẽ nên cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đƣợc xem nhƣ là một trong những điều
kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ GD&ĐT, nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu
trƣớc mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Đổi mới phƣơng pháp gắn liền với những yêu cầu về trang bị, sử dụng
thiết bị dạy học bộ môn theo quan niệm tiên tiến về phƣơng pháp dạy học, coi
thiết bị dạy học không chỉ là phƣơng tiện minh hoạ điều trình bày của giáo
viên mà chính là phƣơng tiện truyền tải thông tin, phƣơng tiện tƣ duy, nghiên
cứu học tập, nguồn tri thức giúp ngƣời học tự tìm kiếm kiến thức. Do đó,
cần tiến hành nâng cấp dần cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hƣớng chuẩn
hoá, hiện đại hoá để phục vụ cho yêu cầu giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu
đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Hiện nay, nhiều trƣờng đại học đã đƣợc đầu tƣ xây dựng trung tâm thể
thao, sửa chữa, nâng cấp nhiều sân tập, nhà tập đa năng và mua sắm nhiều
trang thiết bị phục vụ công tác GDTC tuy nhiên, chất lƣợng thiết bị còn thấp,
việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất còn chƣa hiệu quả. Đó chính là một trong
những nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng công tác GDTC. Trong
chiến lƣợc phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, đánh giá về thực trạng
TDTT và bối cảnh ảnh hƣởng đến TDTT Việt Nam, Chính phủ đã chỉ rõ
những tồn tại: “các cơ sở giáo dục đào tạo còn thiếu sân bãi, phòng tập, dụng
cụ phục vụ cho nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi giải trí của học sinh, sinh
viên; đội ngũ giáo viên thể dục còn thiếu; chƣơng trình chính khóa cũng nhƣ
nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chƣa hợp lý, không hấp dẫn học
sinh tham gia các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa” [38].
42
1.5.4. Phương pháp giảng dạy giáo dục thể chất ở trường đại học
Yêu cầu và định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc khẳng định trong đề án đổi mới giáo dục đại học việt nam giai đoạn
2006-2020, với quan điểm chỉ đạo “đổi mới giáo dục phải đƣợc tiến hành
đồng bộ, từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến phƣơng pháp” [14].
Mục tiêu giáo dục đại học đang muốn thay đổi là: quá trình dạy học
phải đƣợc thiết kế phù hợp với nhu cầu và năng lực của ngƣời học, ngƣời học
học tập chủ động tích cực để nắm bắt kiến thức, phát triển kỹ năng, thành thạo
tay nghề và có đạo đức nghề nghiệp.
Quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học đã thu hút đƣợc sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và đội ngũ giảng viên có nhiều tâm huyết
với nghề dạy học. Kết quả các công trình nghiên cứu, quá trình tập huấn bồi
dƣỡng giảng viên, các giờ dạy thực nghiệm... đã góp phần hình thành cơ sở
khoa học, cũng nhƣ gợi ý bƣớc đầu về cách thức đổi mới phƣơng pháp dạy
học, đồng thời khơi dậy phong trào đổi mới phƣơng pháp dạy học. Tuy nhiên,
quá trình vận dụng đổi mới phƣơng pháp dạy học GDTC ở trƣờng đại học
cũng gặp một số khó khăn cần khắc phục:
Thứ nhất là sự thiếu hụt kiến thức giáo dục học hiện đại ở một bộ phận
không nhỏ các giảng viên đang và sẽ giảng dạy ở bậc đại học, nhất là về ...tiếng Việt phổ thông, Nxb
thành phố Hồ Chí Minh.
83. Vũ Đức Thu, Trƣơng Anh Tuấn (2007), Giáo trình Lý luận và phương
pháp TDTT, Nxb Đại học Sƣ phạm, tr.9
84. Nguyễn Hữu Toán (2008), Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp tổ
chức hoạt động thể thao ngoại khóa góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo cho sinh viên chuyên ngành Thể dục - Sinh trường đại học Hải
Phòng, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Trƣờng đại học TDTT, Bắc Ninh.
85. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp thể
dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội, tr 18,20,21,22,24
86. Trƣờng đại học Hải Phòng(2014), Quyết định sô 315/QĐ-ĐHHP ngày
28 tháng 11 năm 2014 Quy định đánh giá kết quả học tập của người
học ở trường đại học Hải Phòng.
87. Trƣơng Anh Tuấn (2001), Cơ sở lý luận và thực tiễn để định hướng
chiến lược nâng cao sức khỏe thể chất của trẻ em Việt Nam, Ban Khoa
giáo Trung ƣơng, Hà Nội.
88. Nguyễn Văn Tuấn (2001) “Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động
nâng cao thể lực cho sinh viên trường ĐHSP Hải Phòng, Luận văn
Thạc sỹ khoa học giáo dục, Trƣờng đại học TDTT, Bắc Ninh.
89. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang(2006), Giáo
trình Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học sƣ phạm.
90. Nguyễn Đức Văn (2008), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb
TDTT, Hà Nội.
91. Vũ Đức Văn (2001), Nghiên cứu một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ giáo viên TDTT của các
trường THCS thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo
dục, Trƣờng Đại học TDTT, Bắc Ninh.
92. Vũ Đức Văn(2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất trong các trường THCS của thành phố Hải Phòng,
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
93. Nguyễn Ngọc Việt (2006), “Cơ sở lý luận xây dựng mô hình hoạt động
thể thao ngoại khóa có hƣớng dẫn dành cho học sinh tiểu học”, Tạp chí
khoa học thể thao, (6), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, tr.37 - 42.
94. Kiều Tất Vinh(2009), Nghiên cứu xác định những giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên cao đẳng trường đại
học Sư phạm TDTT Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa
học TDTT, Tr 126.
95. Trần Thị Xoan (2006), Nghiên cứu phát triển các hình thức thể thao
ngoại khóa phù hợp với nữ , Luận văn thạc sĩ, Trƣờng đại học TDTT
II, tp Hồ Chí Minh, tr.61,74,82.
96. Nguyễn Nhƣ Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1997), Từ
điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Tiếng Anh
97. Amy M. Tenhouse, College extracurricular activities - impact on
students, types of extracurricular activities.
(
Extracurricular-Activities.html#ixzz0zfmj4jIy).
98. Don J. Webber and Andrew Mearman (2009), Student participation in
sporting activities, source: Applied Economics, Volume 41, Number 9,
April 2009, (
99. WHO (1998), Promoting active living in and through schools,
(
100. WHO (2007), WHO Information Series on School Health.
(
03_v2.pdf).
101. WHO (2008), Health and development through physical activity and
sport.
(
Phụ lục 1
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG PHIẾU PHỎNG VẤN
(Phiếu hỏi dành cho SV không chuyên TDTT)
Để có đƣợc những thông tin làm cơ sở trong việc xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công tác GDTC cho sinh viên, chúng tôi mong muốn nhận
đƣợc sự giúp đỡ của các Anh (Chị).
Các câu hỏi đã có gợi ý trả lời, nếu đồng ý vấn đề nào xin Anh (Chị) đánh
dấu(x) vào ô tƣơng ứng bên phải.
Câu 1. Theo Anh(chị) GDTC trong trƣờng đại học có những mục đích nào?
- Hoàn thiện thể chất cho sinh viên. ............................................................
- Giáo dục các phẩm chất nhân cách. ..........................................................
- Nâng cao sức khỏe cho sinh viên để học tập ............................................
- Kéo dài tuổi thọ. ........................................................................................
- Không có mục đích rõ ràng .......................................................................
Câu 2. Theo Anh(chị) GDTC trong trƣờng đại học có những tác dụng nào?
- Cung cấp kiến thức về TDTT....................................................................
- Hình thành kỹ năng một số môn thể thao. ................................................
- Phát triển thể lực cho sinh viên .................................................................
- Rèn luyện các phẩm chất ý chí. .................................................................
- Hình thành thói quen tập luyện. ................................................................
- Thƣ giãn, giải trí ........................................................................................
- Không có tác dụng gì ................................................................................
Câu 3. Theo Anh (chị) tập luyện TDTT thƣờng xuyên có tác dụng gì?
- Nâng cao sức khỏe ....................................................................................
- Làm cho con ngƣời trở lên linh hoạt, năng động ......................................
- Phòng chống bệnh tật ................................................................................
- Tác dụng không rõ ràng ............................................................................
Câu 4. Anh (Chị) cho biết tầm quan trọng của GDTC trong chƣơng trình giáo dục
đại học?
- GDTC là môn học quan trọng, cần thiết ...................................................
- GDTC không quan trọng, có cũng đƣợc, không cũng đƣợc .....................
- Phân vân ....................................................................................................
Câu 5. Anh (Chị) có thích tập luyện thể thao không?
- Rất thích tập luyện TDTT .........................................................................
- Thích tập luyện TDTT ..............................................................................
- Không thích tập luyện TDTT ....................................................................
Câu 6. Các hoạt động GDTC trong trƣờng đại học có ảnh hƣởng thế nào đối với các
môn học khác?
- GDTC có ảnh hƣởng tốt đến việc học tập các môn học khác ...................
- GDTC ảnh hƣởng xấu đến việc học tập các môn học khác ...........
- GDTC không ảnh hƣởng đến việc học tập các môn học khác ..................
Câu 7. Mục đích học tập GDTC chính khóa của anh (chị)?
- Nâng cao sức khỏe ....................................................................................
- Học để qua môn(điểm đạt) ........................................................................
- Bắt buộc phải học ......................................................................................
Câu 8. Anh (chị) tự đánh giá về tính chuyên cần của bản thân trong các giờ học
GDTC.
- Tích cực tập luyện .....................................................................................
- Chƣa tích cực, bắt buộc phải thực hiện khối lƣợng bài tập ......................
- Không tích cực tập luyện, né tránh việc tập luyện ....................................
Câu 9. Mức độ tham gia các buổi học của anh (chị)?
- Tham gia đầy đủ các buổi học (100%) .....................................................
- Tham gia đầy đủ theo yêu cầu (≥75%) .....................................................
- Không tham gia đủ các buổi học theo yêu cầu (<75%) ............................
Câu 10. Anh (chị) cho biết nguyên nhân làm giảm hứng thú trong giờ học GDTC?
- Sức khỏe hạn chế ......................................................................................
- Điều kiện sân bãi không đảm bảo .............................................................
- Nội dung học khó ......................................................................................
- Phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên không phù hợp.............
- Nội dung học không hấp dẫn, không phù hợp ..........................................
- GDTC là môn phụ, không quan trọng ... ............
Anh chị làm ơn cho biết thêm một số thông tin sau:
- Tuổi:.. giới tính:.
- Sinh viên năm thứ: Khoa...
Chân thành cảm ơn!
Ngày ... tháng ... năm 2014
Ngƣời phỏng vấn
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
Phụ lục 2
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG PHIẾU PHỎNG VẤN
(Phiếu hỏi dành cho SV không chuyên TDTT)
Để có đƣợc những thông tin làm cơ sở trong việc xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công tác GDTC cho sinh viên, chúng tôi mong muốn nhận
đƣợc sự giúp đỡ của các Anh (Chị). Nếu đồng ý vấn đề nào xin Anh (Chị) đánh
dấu(x) vào ô tƣơng ứng bên phải.
Câu 1. Nội dung, chƣơng trình GDTC hiện nay có phù hợp với anh chị không?
- Rất phù hợp ..............................................................................................
- Chấp nhận đƣợc ........................................................................................
- Không phù hợp ..........................................................................................
Câu 2. Anh (Chị) có hứng thú trong giờ học GDTC không?
- Rất hứng thú ..............................................................................................
- Hứng thú ....................................................................................................
- Không hứng thú .........................................................................................
Câu 3. Phƣơng pháp giảng dạy của GV có ảnh hƣởng đến hứng thú của anh chị
trong giờ học GDTC?
- Ảnh hƣởng nhiều .......................................................................................
- Ít ảnh hƣởng ..............................................................................................
- Không ảnh hƣởng ......................................................................................
Câu 4. Phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên GDTC trong giờ học chính khóa có
tạo điều kiện cho Anh (chị) tiếp thu đƣợc kiến thức không?
- Dễ tiếp thu .................................................................................................
- Khó tiếp thu ..............................................................................................
- Không tiếp thu đƣợc ..................................................................................
Câu 5. Mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất (điều kiện tập luyện) phục vụ công tác
GDTC của trƣờng hiện nay.
- Rất tốt ........................................................................................................
- Tƣơng đối tốt .............................................................................................
- Không đáp ứng ..........................................................................................
Câu 6. Ngoài giờ học chính khóa, Anh (chị) có tham gia tập luyện thể thao ngoại
khóa không?
- Thƣờng xuyên (từ 2 buổi/tuần trở lên) ......................................................
- Thỉnh thoảng (1 buổi/tuần hoặc không đều đặn) ......................................
- Không tập luyện ........................................................................................
Câu 7. Nếu có tập ngoại khóa, Anh (chị) tập theo hình thức nào dƣới đây?
- Tự tập cá nhân ...........................................................................................
- Tự tập theo nhóm ......................................................................................
- Hoạt động trong các đội tuyển của trƣờng ..........................................
- Tập luyện ở các CLB TDTT trong trƣờng ................................................
- Tập luyện ở các CLB TDTT ngoài trƣờng ...............................................
Câu 8. Theo Anh (chị) yếu tố nào khiến anh chị chƣa tham gia hoặc còn ngần ngại
tập luyện trong CLB thể thao.
- Không ham thích thể thao ........................................................................
- Không có kinh phí .....................................................................................
- Không bố trí đƣợc thời gian ......................................................................
Câu 9. Nếu nhà trƣờng tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa có ngƣời hƣớng dẫn,
Anh (chị) có sẵn sàng tập luyện không?
- Sẵn sàng tập luyện .....................................................................................
- Không tập luyện ........................................................................................
- Phân vân ....................................................................................................
Câu 10. Nếu nhà trƣờng thành lập các câu lạc bộ TDTT, Anh (chị) có sẵn sàng tham
gia một CLB nào đó không?
- Sẵn sàng tham gia .....................................................................................
- Không tham gia .........................................................................................
- Phân vân ....................................................................................................
Câu 11. Nếu đƣợc chọn để tham gia tập luyện môn thể thao, Anh (chị) sẽ lựa chọn
môn thể thao nào trong các môn sau(được lựa chọn 1 môn).
- Điền kinh ...................................................................................................
- Bóng đá .....................................................................................................
- Bóng rổ ......................................................................................................
- Bóng chuyền..............................................................................................
- Bóng bàn ...................................................................................................
- Cầu lông ....................................................................................................
- Đá cầu ........................................................................................................
- Võ thuật .....................................................................................................
- Thể dục thẩm mỹ .......................................................................................
- Thể hình ....................................................................................................
- Cờ vua .......................................................................................................
- Môn thể thao khác .....................................................................................
Anh chị làm ơn cho biết thêm một số thông tin sau:
- Tuổi:.. giới tính:.
- Sinh viên năm thứ:ngành đào tạo..........
Chân thành cảm ơn!
Ngày ... tháng ... năm 2014
Ngƣời phỏng vấn
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
Phụ lục 3
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG PHIẾU PHỎNG VẤN
(Phiếu phỏng vấn giáo viên TDTT)
Để giúp Khoa TDTT có cơ sở nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm phát triển
công tác giáo dục thể chất cho sinh viên Trƣờng đại học Hải Phòng. Anh (Chị) hãy vui
lòng trả lời một số câu hỏi sau đây. Chúng tôi hy vọng bằng sự khoa học và khách quan,
qua các ý kiến của các anh (chị), những giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy có nhiều
kinh nghiệm sẽ giúp chúng tôi xác định rõ thêm nguyên nhân, thực trạng và những giải
pháp phát triển công tác giáo dục thể chất nói riêng và hiệu quả công tác giáo dục chung
trong nhà trƣờng.
Anh (chị) đồng ý với vấn đề nào thì đánh dấu vào ô trống bên cạnh.
Câu 1: Anh (Chị) cho biết đánh giá của mình về nhận thức của sinh viên về vai trò, tác
dụng của GDTC:
- Rất đúng đắn
- Tƣơng đối đúng
- Nhận thức sai lệch
Câu 2: Theo Anh (Chị), sinh viên có coi trọng môn học GDTC không?
- Coi trọng môn học
- Không coi trọng, coi là môn phụ
- Phân vân
Câu 3: Anh (Chị) cho biết đánh giá của mình về hứng thú học tập của sinh viên ở học
phần GDTC:
- Rất hứng thú
- Hứng thú
- Không hứng thú
Câu 4: Anh (Chị) cho biết đánh giá của mình về ý thức học tập của sinh viên ở học
phần GDTC:
- Rất tích cực
- Tích cực
- Không tích cực
Câu 5: Theo Anh (Chị) nguyên nhân nào ảnh hƣởng tới động cơ, hứng thú của sinh
viên trong học tập môn GDTC (Xin cho biết mức độ bằng việc cho điểm vào các phƣơng
án trả lời, điểm cao nhất thể hiện mức độ nguyên nhân quan trọng nhất).
- Chƣơng trình nội dung môn học: 1 2 3 4 5 6 7
- Trình độ giáo viên: 1 2 3 4 5 6 7
- Điều kiện cơ sở vật chất: 1 2 3 4 5 6 7
- Ý thức của sinh viên: 1 2 3 4 5 6 7
- Nội dung kiểm tra đánh giá: 1 2 3 4 5 6 7
- Qui định đánh giá ngƣời học: 1 2 3 4 5 6 7
- Tổ chức ngoại khoá và thi đấu: 1 2 3 4 5 6 7
Câu 6: Anh (Chị) cho biết mức độ phù hợp của các môn thể thao tự chọn trong
chƣơng trình GDTC của trƣờng hiện nay (phù hợp với điều kiện của nhà trƣờng và sở thích
của sinh viên).
- Rất phù hợp
- Phù hợp
- Chƣa phù hợp
Câu 7. Ý kiến của các anh chị về việc áp dụng nội dung Tiêu chuẩn đánh giá thể lực
sinh viên (QĐ 53/2008-BGD&ĐT) làm điều kiện để cấp chứng chỉ môn học GDTC cho
sinh viên.
- Rất phù hợp
- Phù hợp
- Chƣa phù hợp
Anh chị làm ơn cho biết thêm một số thông tin sau:
- Tuổi:.. giới tính:..
- Thâm niên công tác:
- Trình độ chuyên môn: .
- Chân thành cảm ơn!
Ngày ........ tháng ........ năm 20 ..
Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời phỏng vấn
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
Phụ lục 4
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG PHIẾU PHỎNG VẤN
(PV CBQL, GV GDTC và sinh viên)
Để có đƣợc những thông tin cần thiết và chính xác cho việc lựa chọn các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên đại học Hải Phòng. Chúng tôi rất
vinh hạnh nhận đƣợc ý kiến trả lời của quý Ông (bà);
Xin Ông (Bà) đánh giá mức độ quan trọng của các giải pháp nâng cao chất lƣợng
công tác GDTC cho sinh viên trƣờng đại học Hải Phòng (rất quan trọng: 5 điểm, quan
trọng: 3 điểm, ít quan trọng 1 điểm).
Các câu hỏi đã đƣợc gợi ý sẵn, nếu đồng ý vấn đề nào xin Ông (bà) đánh dấu “x” vào
ô tƣơng ứng bên phải.
1. Nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của công tác GDTC và thể thao trƣờng học cho
sinh viên.
- Rất quan trọng .....................................................................................................
- Quan trọng ..........................................................................................................
- Ít quan trọng ........................................................................................................
2. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC.
- Rất quan trọng .....................................................................................................
- Quan trọng ...........................................................................................................
- Ít quan trọng ........................................................................................................
3. Cải tiến nội dung chƣơng trình GDTC, đổi mới phƣơng pháp tra đánh giá ngƣời học.
- Rất quan trọng .....................................................................................................
- Quan trọng ...........................................................................................................
- Ít quan trọng ........................................................................................................
4. Tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên.
- Rất quan trọng .....................................................................................................
- Quan trọng ...........................................................................................................
- Ít quan trọng ........................................................................................................
5. Thành lập các CLB TDTT, tổ chức các giải đấu thể thao cho sinh viên.
- Rất quan trọng .....................................................................................................
- Quan trọng ...........................................................................................................
- Ít quan trọng ........................................................................................................
6. Bồi dƣỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng viên
- Rất quan trọng .. ......
- Quan trọng ...........................................................................................................
- Ít quan trọng ........................................................................................................
7. Tăng cƣờng đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC, có chế độ chính sách thoả đáng đối
với cán bộ, giảng viên TDTT
- Rất quan trọng .....................................................................................................
- Quan trọng ...........................................................................................................
- Ít quan trọng ........................................................................................................
8. Ý kiến khác
...............................................................................................................................
..
Ông(bà) làm ơn cho biết thêm một số thông tin sau:
- Tuổi:.. giới tính:..
- Đối tượng: (CBQL, GV GDTC, SV) ..................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày ...... tháng ..... năm 20...
Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời phỏng vấn
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
Phụ lục 5
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG PHIẾU PHỎNG VẤN
(PV CBQL, Cán bộ Đoàn TNCS HCM, giảng viên)
Để có đƣợc những thông tin làm cơ sở trong việc xác định các yếu tố ảnh
hƣởng và xây dựng các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác GDTC cho sinh
viên, chúng tôi mong muốn nhận đƣợc sự giúp đỡ của Ông (bà).
Các câu hỏi đã có gợi ý trả lời, nếu đồng ý vấn đề nào xin Ông (bà) đánh
dấu(x) vào ô tƣơng ứng bên phải.
Câu 1. Ông (bà) cho biết quan điểm của mình về vai trò, vị trí của GDTC trong
chƣơng trình giáo dục đại học?
- GDTC là môn học quan trọng, cần thiết ...................................................
- GDTC ít quan trọng, có cũng đƣợc, không cũng đƣợc .............................
- GDTC không quan trọng ..........................................................................
Câu 2. Ông (bà) cho biết: Tầm quan trọng của các hoạt động thi đấu thể thao sinh
viên trong đời sống, trong việc kết nối các đơn vị trong và ngoài trƣờng, marketing,
khẳng định vị trí của trƣờng ...
- Rất quan trọng ...........................................................................................
- Quan trọng .................................................................................................
- Không quan trọng ......................................................................................
Câu 3. Ông (bà) cho biết mức độ quan tâm của bản thân đến các hoạt động thể thao
sinh viên của trƣờng.
- Quan tâm ...................................................................................................
- Ít quan tâm.................................................................................................
- Không quan tâm ........................................................................................
Câu 4. Ông (bà) cho biết sự cần thiết cải tiến chƣơng trình GDTC và đổi mới các
hoạt động TD, TT sinh viên nhằm nâng cao chất lƣợng công tác GDTC trong
trƣờng ĐHHP?
- Rất cần thiết...............................................................................................
- Cần thiết ....................................................................................................
- Không cần thiết .........................................................................................
Câu 5. Nếu có chƣơng trình tổ chức các hoạt động thể thao trong sinh viên (tập
luyện ngoại khóa, thành lập CLB thể thao, tổ chức thi đấu thể thao...) Ông (bà) có
sằn sàng tham gia, giúp đỡ sinh viên?
- Sẵn sàng ....................................................................................................
- Chƣa sẵn sàng ...........................................................................................
- Phân vân ....................................................................................................
Ông(bà) làm ơn cho biết thêm một số thông tin sau:
- Thâm niên công tác: năm, Trình độ chuyên môn............
- Công việc đang đảm nhận:............................................................................
Chân thành cảm ơn!
Ngày ... tháng ... năm 20
Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời phỏng vấn
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
Phụ lục 6
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG PHIẾU PHỎNG VẤN
(PV các nhà quản lý, giảng viên GDTC)
Để có đƣợc những thông tin cần thiết và chính xác cho việc lựa chọn các tiêu
chí đánh giá hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho
sinh viên đại học Hải Phòng. Chúng tôi rất vinh hạnh nhận đƣợc ý kiến trả lời của
quý Ông (bà);
Các câu hỏi đã đƣợc gợi ý sẵn, nếu đồng ý vấn đề nào xin Ông (bà) đánh dấu
“x” vào ô tƣơng ứng bên phải.
A. Tiêu chí đánh giá kết quả từng giải pháp
1.Giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của công tác GDTC và thể thao
trƣờng học cho sinh viên.
Thực Đồng Không
TT Tiêu chí Chỉ tiêu
trạng ý đồng ý
Số buổi nói chuyện về mục đích, tác
1 1 3
dụng của GDTC và tập luyện TDTT
Số lần tổ chức cuộc thi tìm hiểu về lịch
2 0 1
sử thể thao, sự kiện thể thao
Số bản tin thể thao phát trên chƣơng
3 5 10
trình phát thanh học đƣờng
2. Giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ
công tác GDTC.
Đồng Không
TT Tiêu chí T.trạng Chỉ tiêu
ý đồng ý
Số lƣợng dụng cụ phục vụ giảng dạy, Tăng
1
tập luyện và thi đấu thể thao 20%
2 Kinh phí mua sắm dụng cụ TDTT 35 tr/năm Tăng 30%
3. Giải pháp cải tiến nội dung chƣơng trình GDTC, đổi mới qui định đánh giá ngƣời
học.
Thực Chỉ Đồng Không
TT Tiêu chí
trạng tiêu ý đồng ý
1 Số lƣợng chƣơng trình GDTC. 1 3
2 Số học phần GDTC tự chọn 2 3
Số môn thể thao trong chƣơng trình
3 3 4
GDTC tự chọn
4. Giải pháp tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên.
Thực Đồng Không
TT Tiêu chí Chỉ tiêu
trạng ý đồng ý
Số nhóm tập luyện TDTT ngoại khóa có
1 0 3
tổ chức
Số buổi tập TDTT ngoại khóa có ngƣời
2 0 15
hƣớng dẫn
3 Số SV t/gia TL ngoại khóa thƣờng xuyên Tăng 50%
5. Giải pháp thành lập các CLB TDTT, tổ chức các giải đấu thể thao cho SV.
Thực Đồng Không
TT Tiêu chí Chỉ tiêu
trạng ý đồng ý
1 Số lƣợng các CLB TDTT 1 5
Số lƣợng CBGV tham gia cố vấn
2 chuyên môn cho các CLB, hỗ trợ các 2 7
hoạt động ngoại khóa của SV
3 Số lƣợng các giải đấu trong năm 5 10
6. Giải pháp bồi dƣỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ GV.
Thực Đồng Không
TT Tiêu chí Chỉ tiêu
trạng ý đồng ý
Số lần tổ chức hội thảo, tập huấn bồi
1 1 3
dƣỡng chuyên môn cho GV
Số CBGV đƣợc cử đi học tập bồi
2 5 10
dƣỡng nghiệp vụ thƣờng xuyên
Số CBGV đi học tập nâng cao trình
3 1 2
độ
B. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công
tác GDTC cho SV Trường ĐHHP
Để đánh giá kết quả thực hiện đồng bộ 6 giải pháp trên đối với việc nâng cao
chất lƣơng GDTC cho SV, có thể sử dụng những tiêu chí nào trong các tiêu chí sau:
1. Nhận thức của SV về mục đích, tác dụng, vai trò của GDTC và thể thao
trƣờng học. ...........................................................................................................
2. Tính tích cực trong học tập môn GDTC của SV .....................................
3. Mức độ phát triển thể lực của SV ............................................................
4. Kết quả học tập môn GDTC của SV .......................................................
Ý kiến khác
.....................................................................................................................
Ông(bà) làm ơn cho biết thêm một số thông tin sau:
- Thâm niên công tác: năm, Trình độ chuyên môn.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày ...... tháng ..... năm 20...
Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời phỏng vấn
GVC. Nguyễn Văn Tuấn
Phụ lục 7
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG
PHIẾU KIỂM TRA THỂ CHẤT SINH VIÊN
I. PHẦN XÃ HỘI
1. Trƣờng Đại học Hải Phòng, 171 Phan Đăng Lƣu - Kiến An, Hải Phòng
2. Lớp: Khoa: SV năm thứ:
3. Họ và tên:.. Giới tính: nam , nữ
4. Nơi sinh: . Dân tộc:...
5. Ngày, tháng, năm sinh: .
6. Ngày kiểm tra: .... Lứa tuổi: .
II. THỂ HÌNH VÀ CHỨC NĂNG
1. Chiều cao đứng (cm)
2. Cân nặng (kg):
3. Công năng tim (HW)
- Mạch yên tĩnh trƣớc vận động (F0).
- Mạch ngay sau vận động (F1)
- Mạch hồi phục sau vận động 1 phút (F2)
III. TỔ CHẤT THỂ LỰC
1. Lực bóp tay thuận (kg)
2. Dẻo gập thân (cm)
3. Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây).
4. Bật xa tại chỗ (cm)..
5. Chạy XPC 30m (giây).
6. Chạy con thoi 4 x 10m (giây).
7. Chạy 5 phút (m) số đeo.... số vòng....lẻ............m.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tổng số
(Các con số từ 1 đến 15 dùng để đánh dấu vòng chạy không đưa vào xử lý)
TRƢỞNG ĐOÀN KIỂM TRA
(ký, ghi rõ họ tên)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TƢ LIỆU QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM
TỔ CHỨC CÁC GIẢI THI ĐẤU
TỔ CHỨC TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_lua_chon_giai_phap_nang_cao_chat_luong_co.pdf