Luận án Nghiên cứu loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức trung tâm giáo dục thể chất và thể thao đại học quốc gia Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN NGỌC MINH NGHIÊN CỨU LOẠI HÌNH CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ PHÙ HỢP VỚI TỔ CHỨC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN NGỌC MINH NGHIÊN CỨU LOẠI HÌNH CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO HOẠT ĐỘNG CÓ H

pdf238 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 624 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức trung tâm giáo dục thể chất và thể thao đại học quốc gia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IỆU QUẢ PHÙ HỢP VỚI TỔ CHỨC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số: 62 14 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lương Kim Chung 2. PGS.TS Phaṃ Xuân Thành HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Nguyễn Ngọc Minh MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ, sơ đồ Mở đầu 1 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học thời kỳ đổi mới 6 1.2. Chủ trương, chính sách xã hội hóa của Đảng và Nhà nước về hoạt động thể dục thể thao 14 1.2.1. Khái niệm và bản chất xã hội hóa 14 1.2.2. Xã hội hóa thể duc̣ thể thao theo quan điểm của Đảng và Nhà nước 16 1.2.3. Hình thức tổ chức các hoaṭ đôṇg tác nghiêp̣ về thể duc̣ thể thao mang tính xa ̃hôị hóa trong hê ̣thống các trường Đaị hoc̣ 20 1.3. Cơ sở lý luận quản lý thể dục thể thao 22 1.3.1. Quản lý 22 1.3.2. Quản lý thể dục thể thao 22 1.3.3. Nhiệm vụ của quản lý thể dục thể thao 22 1.3.4. Những đặc tính cơ bản của quản lý TDTT 23 1.3.5. Một số nguyên tắc quản lý và vận dụng trong thể dục thể thao 25 1.4. Cơ sở lý luận của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường Đại học 28 1.4.1. Nguyên tắc tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa ở các trường Đại học 28 1.4.2. Đặc điểm hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 29 1.4.3. Hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường Đại học 30 1.5. Cơ sở lý luận về câu lạc bộ thể dục thể thao trong các trường Đại học 32 1.5.1. Khái niệm về câu lạc bộ 32 1.5.2. Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở 32 1.5.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở 33 1.5.4. Những đặc điểm cơ bản và cơ cấu tổ chức quản lý câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở 34 1.5.5. Loaị hình câu lac̣ bô ̣thể duc̣ thể thao cơ sở 37 1.6. Giới thiệu khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao 39 1.6.1. Giới thiệu khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội 39 1.6.2. Quá trình phát triển Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao 42 1.7. Những công trình nghiên cứu liên quan về thể dục thể thao trường học 45 1.8. Nhận xét chương 1 49 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 51 2.1. Đối tượng nghiên cứu 51 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 51 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 51 2.2. Phương pháp nghiên cứu 51 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 51 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm 52 2.2.3. Phương pháp chuyên gia 54 2.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học 54 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 54 2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT 57 2.2.7. Phương pháp thực nghiệm quản lý học 58 2.2.8. Phương pháp toán học thống kê 59 2.3 Tổ chức nghiên cứu 60 2.3.1. Thời gian nghiên cứu 60 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu 60 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 61 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể thao các trường Đại học thành viên và Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội 61 3.1.1. Thực trạng về chương trình môn học giáo dục thể chất giai đoạn năm 2010-2015 61 3.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên 64 3.1.3. Tình hình tài chính và cơ sở vật chất 69 3.1.4. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội 72 3.1.5. Hoạt động câu lạc bộ thể dục thể thao sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội 78 3.1.6. Nhận xét mục tiêu 1 89 3.2. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức hệ thống câu lạc bộ thể dục thể thao của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội 91 3.2.1. Cơ sở lý luận 91 3.2.2. Cơ sở thực tiễn 92 3.2.3. Xác định loại hình câu lạc bộ Đại học Quốc gia Hà Nội 97 3.2.4. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động câu lac̣ bô ̣thể duc̣ thể thao Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị 105 3.2.5. Nhận xét mục tiêu 2 109 3.3. Xây dựng và ứng dụng các giải pháp tổ chức loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội 109 3.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các giải pháp 109 3.3.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp 111 3.3.3. Nội dung và cách triển khai các giải pháp 113 3.3.4. Ứng dụng các giải pháp 116 3.3.5. Kết quả đánh giá 127 3.3.6. Bàn luận về kết quả ứng dụng giải pháp 147 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 154 1. Kết luận 154 2. Kiến nghị 155 Danh mục công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CLB - Câu lạc bộ. CLB TDTT - Câu lạc bộ thể dục thê thao. CTMH - Chương trình môn học. CSVC - Cơ sở vâṭ chất. ĐHQGHN - Đại học Quốc gia Hà Nội. ĐH&CN - Đại học và Chuyên nghiệp. GD&ĐT - Giáo dục và Đào tạo. GDTC - Giáo dục thể chất. GDTC&TT - Giáo dục thể chất và thể thao. GV - Giảng viên. HDV - Hướng dẫn viên. HLTT - Huấn luyện thể thao. HLV - Huấn luyện viên. HSSV - Học sinh sinh viên. KVTT - Khiêu vũ thể thao. RLTT - Rèn luyện thân thể. SV - sinh viên. TDTT - Thể dục thể thao. TN - Thanh niên. VĐV - Vận động viên. VH,TT&DL - Văn hóa, Thể thao và Du lịch. XHCN - Xã hội chủ nghĩa. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung bảng Trang 3.1 Danh mục các môn học giáo dục thể chất theo học chế tín chỉ của ĐHQGHN Sau trang 62 3.2 Kết quả học tập các môn thể thao trong chương trình môn học GDTC của SV ĐHQGHN năm học 2014 – 2015 63 3.3 Số lượng đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN (giai đoạn 2013 – 2015) 64 3.4 Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng viên của Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN năm học 2014-2015 64 3.5 Kết quả khảo sát thực trạng cán bộ làm công tác tổ chức quản lý hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV ĐHQGHN 68 3.6 Kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa ĐHQGHN hằng năm 69 3.7 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của ĐHQGHN trước năm 2015 70 3.8 Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV ĐHQGHN Sau trang 72 3.9 Thực trạng thời lượng, thời điểm và địa điểm tập luyện TDTT ngoại khóa của SV ĐHQGHN 73 3.10 Động cơ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của SV ĐHQGHN Sau trang 75 3.11 Kết quả phỏng vấn công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động TDTT ngoại khóa trong ĐHQGHN Sau trang 76 3.12 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khóa của SV ĐHQGHN Sau trang 77 3.13 Kết quả khảo sát hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý giai đoạn 2013-2015 Sau trang 78 3.14 Kết quả phỏng vấn về công tác huấn luyện và thi đấu của các CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý Sau trang 80 3.15 Kết quả khảo sát về CLB TDTT tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN năm 2015 Sau trang 81 3.16 Kết quả phỏng vấn người tập tại CLB về thực trạng công tác tổ chức quản lý CLB TDTT các trường Đại học 82 3.17 Thực trạng tổ chức các giải thể thao SV ĐHQGHN 85 3.18 Thống kê VĐV và đội tuyển thể thao ĐHQGHN tham gia các giải thể thao khu vực Hà Nội và toàn quốc 87 3.19 Thành tích thi đấu các giải thể thao của SV ĐHQGHN (giai đoạn 2013 – 2015) 88 3.20 Những nguyên nhân khiến SV chưa tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa Sau trang 93 3.21 Khó khăn trong hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN Sau trang 94 3.22 Ý kiến giảng viên về sự cần thiết hoàn thiện tổ chức CLB TDTT ĐHQGHN 96 3.23 Sự khác biệt về tổ chức CLB TDTT (công lập) và CLB thể thao - giải trí (tổ chức đoàn thể xã hội) Sau trang 102 3.24 Kết quả phỏng vấn về nội dung cơ bản định hình thiết chế CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý Sau trang 103 3.25 Kết quả phỏng vấn về nội dung cơ bản định hình thiết chế CLB thể thao - giải trí thuộc các trường Đại học thành viên ĐHQGHN Sau trang 104 3.26 Tổng hợp ý kiến của chuyên gia, cán bộ quản lý đối với Quy chế chung tổ chức và hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý Sau trang 105 3.27 Quy chế khung tổ chức và hoạt động CLB thể thao – giải trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN 108 3.28 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp tổ chức CLB TDTT hoạt động có hiệu quả phù hợp với Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN Sau trang 113 3.29 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp phát triển CLB thể thao – giải trí ở các trường Đại học thành viên ĐHQGHN Sau trang 114 3.30 Tiêu chí đánh giá hiệu quả các giải pháp Sau trang 116 3.31 Kết quả phỏng vấn tiêu chí đánh giá hiệu quả các giải pháp 117 3.32 Số lượng người tập và CLB TDTT ĐHQGHN năm 2016 129 3.33 Thời gian và địa điểm tập luyện của các SV CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý hoạt động năm 2016 Sau trang 130 3.34 Số lượng CLB TDTT ĐHQGHN giai đoạn 2013 - 2016 131 3.35 Số lượng VĐV và đội tuyển thể thao thể thao ĐHQGHN 2016 132 3.36 So sánh kết quả hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN giữa năm 2015 và 2016 133 3.37 Sự hài lòng của sinh viên tập luyện tại CLB TDTT ĐHQGHN Sau trang 134 3.38 Đánh giá thái độ của SV tham gia CLB TDTT ĐHQGHN 136 3.39 Thành tích thi đấu các giải thể thao của SV ĐHQGHN năm 2016 137 3.40 So sánh thành tích thi đấu các giải thể thao của SV ĐHQGHN giữa năm 2015-2016 138 3.41 Kết quả số lượng CLB thể thao - giải trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN năm 2016 Sau trang 139 3.42 So sánh kết quả hoạt động CLB thể thao - giải trí trước và sau khi triển khai các giải pháp 141 3.43 Kết quả học tập các môn thể thao trong chương trình môn học GDTC của SV ĐHQGHN 142 3.44 Đánh giá, xếp loại thể lực của SV CLB TDTT ĐHQGHN theo quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT 144 3.45 Kết quả, xếp loại thể lực của SV CLB TDTT ĐHQGHN theo quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT 144 3.46 Đánh giá, xếp loại thể lực của sinh viên CLB thể thao – giải trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN theo quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT 146 3.47 Kết quả, xếp loại thể lực của sinh viên CLB thể thao – giải trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN theo quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT 146 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ Nội dung biểu đồ Trang 3.1 Thực trạng đội ngũ giảng viên Trung tâm GDTC&TT năm học 2014- 2015 65 3.2 Thực trạng tình hình tập luyện TDTT ngoại khóa của SV ĐHQGHN 74 3.3 Động cơ tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của SV ĐHQGHN 76 3.4 Số lượng CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý giai đoạn 2013-2015 Sau trang 78 3.5 Số lượng SV CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý giai đoạn 2013-2015 Sau trang 78 3.6 Số lượng CLB TDTT taị các trường Đại học thành viên ĐHQGHN năm học 2014-2015 81 3.7 Thành tích thi đấu các giải thể thao của SV ĐHQGHN (giai đoạn 2013 – 2015) 88 3.8 Ý kiến giảng viên về sự cần thiết hoàn thiện tổ chức CLB TDTT ĐHQGHN 97 3.9 Cơ cấu thành phần đối tượng phỏng vấn 98 3.10 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp tổ chức CLB TDTT ĐHQGHN hoạt động có hiệu quả phù hợp với Trung tâm GDTC&TT Sau trang 113 3.11 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp phát triển CLB thể thao – giải trí ở các trường Đại học thành viên ĐHQGHN 115 3.12 Diễn biến SV đang tập luyện tại CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT Sau trang 131 3.13 Diêñ biến CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý Sau trang 131 3.14 Thái độ của SV tham gia CLB và thi đấu thể thao 136 3.15 Số lượng CLB và người tập tại CLB thể thao - giải trí giữa năm 2015 và 2016 141 Sơ đồ Nội dung sơ đồ Trang 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội 43 3.1 Sơ đồ chức năng nhiệm vụ Phòng Thể thao Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao 67 3.2 Sơ đồ tổng tổ chức quản lý hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN Sau trang 98 3.3 Sơ đồ tổ chức hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý Sau trang 98 3.4 Sơ đồ tổ chức hoạt động CLB thể thao – giải trí Sau trang 98 1 PHẦN MỞ ĐẦU Đảng ta với chủ trương: "Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta phát triển vững chắc, đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân", "Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng GDTC trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân rèn luyêṇ thân thể hàng ngày". Trong đó, “đức, trí, thể, mỹ” được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm giáo dục hình thành nhân cách người HSSV, người chủ tương lai của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Trong những năm gần đây, sự nghiệp TDTT nước ta đã có nhiều tiến bộ. Thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng, góp phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Thể thao thành tích cao có bước phát triển, thành tích một số môn đạt được trình độ châu á và thế giới. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cho TDTT từng bước được đầu tư, nâng cấp và xây dựng mới. Hợp tác quốc tế về thể thao được tăng cường, vị thế của thể thao Việt Nam được nâng cao,nhất là ở khu vực Đông Nam Á. Với xu hướng hội nhập và phát triển đa lĩnh vực giữa các quốc gia và quốc tế, qua từng giai đoạn lịch sử, Đảng và Nhà nước ta đã hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển TDTT phù hợp với tình hình chính trị và xã hội. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra những định hướng, yêu cầu mới, đòi hỏi phải xây dưṇg đươc̣ nguồn nhân lưc̣ chất lươṇg cao có năng lực, trí tuệ, có thể chất và sức khỏe tốt. Chiến lươc̣ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2020 đa ̃ xác điṇh “Phát triển nhanh nguồn nhân lưc̣, nhất là nguồn nhân lưc̣ chất lươṇg cao, tâp̣ trung vào viêc̣ đổi mới căn bản và toàn diêṇ nền giáo duc̣ quốc dân” là đôṭ phá chiến lươc̣ [40]. 2 Để thực hiện hiệu quả mục tiêu đặt ra, trước hết ngành GD&ĐT xác định tầm quan trọng đối với mục tiêu đào tạo toàn diện nguồn nhân lực, đáp ứng với yêu cầu phát triển mới của đất nước. Hoạt động TDTT ngoại khóa có vị trí quan trọng trong giáo dục và TDTT trường học. Các hoạt động TDTT ngoại khóa kết hợp cùng với các hoạt động dạy học cấu thành một cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Hoaṭ đôṇg TDTT ngoại khóa cùng với GDTC nội khóa là một thể thống nhất của TDTT trường học, song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau không thể thiếu mặt nào. Trong quá trình tổ chức tập luyện thể thao còn có thể giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ: tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện và hài hòa; giáo dục tố chất thể lực và hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong sinh hoạt và lao động; trang bị những tri thức cần thiết để thực hành TDTT trong lao động và đời sống hàng ngày; hình thành thế giới quan duy vật, sự giác ngộ về chính trị, giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức tập thể, đào tạo lực lượng hậu bị cho đội tuyển. Phát triển phong trào TDTT có hiệu quả thông qua việc tập trung tổ chức hoạt động CLB TDTT nói chung và trong các trường Đaị hoc̣ và Cao đẳng nói riêng. Đại học Quốc gia Hà Nội hiêṇ đã khẳng định được vị thế là Trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao tri thức, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trình độ cao theo chuẩn quốc tế. Với mô hình quản trị đại học tiên tiến, đang nỗ lực xây dựng ĐHQGHN trở thành một trung tâm đào tạo tri thức hàng đầu của Việt Nam. Trong định hướng phát triển của ĐHQGHN đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 thì lĩnh vực TDTT trường học coi trọng và giữ trọng trách phát triển theo hiện đại trong định hướng phát triển theo kế hoạch chiến lược đã được Chính phủ phê duyệt. Do đó, mô hình Trung tâm GDTC&TT ra đời để phù hợp với sự phát triển chung của ĐHQGHN. Trung tâm 3 GDTC&TT được thành lập theo Quyết định 1652/QĐ-TCCB ngày 04/05/2009 sát nhập từ 3 Bộ môn GDTC của 3 Trường Đại học thành viên: Đại học Khoa học Tự nhiên; Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Đại học Ngoại ngữ. Trung tâm hoạt động theo cơ chế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu, tài khoản riêng và chịu sự quản lý trực tiếp của ĐHQGHN. Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN là một mô hình mới có nhiệm vụ giảng dạy môn học GDTC và tổ chức các hoạt động TDTT cho SV 06 trường Đaị hoc̣ thành viên và 03 Khoa trưc̣ thuôc̣. Các trường Đại học thành viên ĐHQGHN phân tán ở các vị trí khác nhau trên địa bàn Hà Nội. Mỗi năm Trung tâm GDTC&TT giảng daỵ hơn 20 nghìn SV và làm đầu mối tổ chức các hoạt động TDTT, thi đấu TDTT là những khó khăn trong quản lý điều hành. Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo ĐHQGHN về công tác GDTC nội khóa và phát triển phong trào hoạt động TDTT đã bước đầu khởi sắc. Đây là những hoạt động có tác dụng thiết thực rèn luyện sức khỏe và học tập trau dồi kiến thức nghề nghiệp đồng thời thúc đẩy việc rèn luyện thân thể, nâng cao trình độ thể thao, phát triển SV toàn diện. Trong ĐHQGHN bước đầu mới có một số CLB TDTT ĐHQGHN được sự chỉ đạo và quản lý, một số CLB TDTT khác tại các trường Đại học thành viên và các Khoa trực thuộc ĐHQGHN là do SV yêu thích quy tụ lại để hoạt động. Nhìn chung quy mô của phong trào TDTT trong các trường Đại học thành viên và các Khoa trực thuộc ĐHQGHN vừa nhỏ hẹp, chất lượng và hiệu quả còn nhiều hạn chế so với tiềm năng và nhu cầu của một ĐHQGHN. Hiểu rõ tầm quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu này, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TDTT ngoại khóa nói chung và hoạt động CLB TDTT trường học nói riêng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu điển hình chỉ quan tâm đến các mảng định hướng bằng các thiết chế, giải pháp nâng cao hiệu quả CLB TDTT như: Trần Kim Cương 4 (2009); Nguyễn Quốc Huy (2010); Nguyễn Đức Thành (2013); Nguyễn Quang lý (2014); Nguyễn Gắng (2015); Nguyễn Bá Điệp (2016). Cũng chỉ là các giải pháp tổ chức, nội dung, hoạt động hiệu quả nội bộ trường học hoặc chỉ mang tính chất khảo sát, đánh giá hiệu quả tập luyện TDTT ngoại khóa nói chung và CLB TDTT nói riêng trong trường học và tổ chức TDTT bên ngoài. Chưa có công trình khoa học nào đề cập sâu đến công tác quản lý, điều hành hệ thống CLB TDTT trong trường học để tạo cơ hội và hấp dẫn, thu hút SV tham gia hoạt động nhằm vui chơi, giải trí, thỏa mãn nhu cầu và nâng cao thành tích thể thao. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng, tính bứt thiết các vấn đề đặt ra, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao của Đại học Quốc gia Hà Nội”. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục đích: xác định loại hình CLB TDTT hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN, đồng thời đưa ra các giải pháp tổ chức loại hình CLB TDTT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về mặt thể chất, tinh thần và nâng cao thành tích thể thao cho SV ĐHQGHN. Mục tiêu nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết các mục tiêu sau đây: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể thao các trường Đại học thành viên và Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị Mục tiêu 2: Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức hệ thống câu lạc bộ thể duc̣ thể thao của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị 5 Mục tiêu 3: Xây dựng và ứng dụng các giải pháp tổ chức loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội Giả thuyết khoa học của đề tài Nếu đa dạng hóa thiết chế tổ chức CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý và ở các trường Đại học thành viên ĐHQGHN thì sẽ tạo ra được môi trường hoạt động TDTT ngoaị khóa phong phú thỏa mãn nhu cầu nâng cao trình độ thể thao và các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí góp phần nâng cao kết quả học tập, thành tích thể thao và nâng cao năng lực thể chất của SV ĐHQGHN. 6 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học thời kỳ đổi mới Tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT là vì sức khỏe của mọi người và cải tạo nòi giống dân tộc Việt Nam. Chỉ sau Cách mạng tháng tám năm 1945 thành công, ra đời Nước Việt Nam dân chủ công hòa, Người đã quyết định thành lập cơ quan TDTT đầu tiên ngày 30 tháng Giêng năm 1946. Ngày 27/3/1946 Người có bài “Sức khỏe và thể dục” đăng trên báo cứu quốc với nội dung: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân khoẻ mạnh tức là cả nước khoẻ mạnh. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người dân yêu nước" [2]. Tư duy nhân văn sâu sắc ấy đã là sợi chỉ xuyên suốt trong sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác TDTT suốt 70 năm qua (1946-2016). Trong phạm vi chuyên đề lý luận của luận án xin được trình bày quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với công tác TDTT nói chung, trong đó có công tác GDTC và thể thao trường học trong giai đoạn từ thời kỳ đổi mới đến nay [24]. Giai đoạn 1986 – 2000 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986) là Đại hội đổi mới đã xác định nội dung nhiệm vụ của TDTT: “mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể thành thói quen hàng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết là thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học”. Đại hội VI của Đảng nhấn mạnh “đào tạo năng khiếu thể thao phát triển lực lượng vận động viên trẻ kết hợp giáo dục đạo đức, phong cách thể thao xã hội chủ nghĩa” từ đó hệ thống các trường phổ thông đã có các lớp năng khiếu thể thao và hệ thống thi đấu Hội khỏe phù đổng được phát triển mạnh mẽ trong các nhà trường đến toàn quốc [6]. Hiến pháp đã có điều 41 quy định một thể chế và tinh thần dân 7 tộc, khoa học và nhân dân của nền TDTT nước ta [62]. Đến Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6/1991) và Đại hội giữa nhiệm kỳ năm 1994 Đảng tiếp tục yêu cầu “Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC từng bước đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới chương trình GDTC trong các trường học [7]. Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã nhận xét “những năm gần đây, công tác TDTT đã có nhiều tiến bộ, phong trào TDTT ở một số địa phương và ngành đã được chú ý nâng cấp đầu tư, xây dựng mới. Tuy nhiên TDTT nước ta còn ở trình độ thấp, số người thường xuyên luyện tập thể thao còn rất ít, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả GDTC trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn rất thấp. Đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt” [3]. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa nhận thức được đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự coi TDTT là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của TDTT. Quản lý của ngành còn kém hiệu quả, chưa phát huy hết vai trò chủ động sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT [3]. Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về sự nghiệp TDTT: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [3]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) Đảng tiếp tục khẳng định: “Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu” và “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh không 8 những chỉ có con người cường tráng về thể chất mà cả về đạo đức, tinh thần và lối sống. Chăm lo cho con người về thể chất sức khỏe là trách nhiệm của toàn xã hội và của tất cả các cấp các ngành, các đoàn thể” [4,tr.52]. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà, ngày 07/3/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 113/TTg về việc xây dựng quy hoạch và phát triển ngành TDTT. Chỉ thị đã giao cho ngành GD&ĐT: “Cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc các trường học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, cố định biên hợp lý và có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT, đáp ứng nhu cầu của các cấp học” [30]. Năm 2000 Chủ tịch Nước ký sắc lệnh ban hành Pháp lệnh Thể dục, thể thao, có hẳn chương III gồm 6 điều quy định về công tác GDTC trong trường học. Đây là văn bản luật đầu tiên đối với lĩnh vực TDTT, trong đó quyền và trách nhiệm GDTC cho HSSV được Nhà nước xác định rõ ràng [66]. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay Mở đầu cho thời kỳ cả nước bước vào thế kỷ 21, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) đã được tổ chức. Đại hội đã tiến hành tổng kết 15 năm đổi mới của đất nước trong bối cảnh toàn nhân loại kết thúc thế kỷ XX và bước sang kỷ nguyên mới. Một trong mười bài học chủ yếu của 15 năm đổi mới là “Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.” [9, tr.19]. Nhằm đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một bộ phận quan trọng của sự nghiệp GD&ĐT, cũng như xác định đúng đắn về vị trí GDTC và TDTT trong nhà trường các cấp, Luật Thể dục, thể thao đã khẳng định: Nhà nước có chính sách đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho GDTC và TDTT trong Nhà trường, đảm bảo đủ giáo viên TDTT cho các bậc học. 9 Bộ Giáo duc̣ và Đào taọ phối hợp với ngành liên quan xây dựng chương trình GDTC, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, GV TDTT, hướng dẫn nội dung hoạt động TDTT ngoại khoá trong nhà trường phù hợp sở thích, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, phát triển năng khiếu thể thao. Lãnh đạo địa phương có trách nhiệm quy hoạch đất đai, xây dựng CSVC, nhà tập đa năng, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên chế giáo viên, GV. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định để các trường có điều kiện xây dựng CSVC phục vụ GDTC và thể thao trong nhà trường [63]. Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 17/CT-TW (23/10/2002), ngành TDTT đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạt phát TDTT đến năm 2010 (số 57/2002/QĐ-TTg ngày 28/04/2002) trong đó nêu mục tiêu tất cả các trường học phải thực hiện công tác GDTC. Cụ thể 95% trường học ở các thành phố, thị xã bảo đảm đủ các tiết học môn thể dục. Chỉ thị 17/CT-TW ra đời ghi dấu sự phát triển mới của nền TDTT Việt Nam, nhiều nội dung của Chỉ thị đã đi vào cuộc sống, có tác động rất lớn đối với sự nghiệp phát triển TDTT nước nhà và hoạt động GDTC nhà trường trong những năm đầu thế kỷ XXI, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội [5]. Đề cập đến vấn đề sức khỏe của nhân dân, Chỉ thị 17 CT-TW (2002) cũng xác định cần phải “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên”[5]. Tại Đại hội lần thứ X (2006) của Đảng, một trong những mục tiêu và phương hướng tổng quát của giai đoạn 2006 – 2010 đã được Đại hội xác định là: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 10 nước”. Về công tác TDTT Đại hội X tiếp tục chỉ rõ “Đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mô, chất lượng, làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học”[10], [20]. Bộ Luật Thể dục, thể thao đã được Quốc hội Nước Cộng hoà xa ̃hôị chủ nghiã Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006, ghi dấu ấn mới cho sự phát triển TDTT của nước nhà. Luật Thể dục, thể thao đã dành riêng một mục (Mục 2 trong chương II) gồm 6 điều để quy định về công tác GDTC và thể thao trong nhà trường, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành tăng cường trách nhiệm đối với công tác TDTT nói chung, hoạt động GDTC và thể thao trong trường học nói riêng [63]. Báo cáo chính trị tại Đại hội XI (2011) của Đảng đã khẳng định phát triển, nâng cao chất lượng nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đât nước. Vì vậy, cần phải “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học” [11], [12]. Văn kiện Đại hội XI tiếp tục yêu cầu "phát triển mạnh phong trào TDTT đại chúng" và ưu tiên phát triển những môn thể thao có ưu thế và điều kiện tiến nhanh nhưng cương quyết khắc phục những hiện tương tiêu cực tro...c này là: Chuyên môn hóa theo ngành và sự phân bổ sản xuất, sự nghiệp TDTT theo vùng lãnh thổ; Nguyên tắc tập trung dân chủ mà tạo ra sự thống nhất chung; Nguyên tắc quản lý theo lãnh thổ - ngành là sự quản lý theo ngành xen kẽ với quản lý lãnh thổ, đảm bảo cho cơ quan quản lý ngành chịu 2 sự lãnh đạo, nhằm phát huy tiềm năng, động lực về kinh tế, chính trị, truyền thống, vật tư của địa phương và tận dụng sự quản lý khoa học kỹ thuật, chuyên ngành của ngành. Tóm lại, những quản lý chính phải là đường quản lý theo lãnh thổ và đường quản lý theo chức năng ngành là đường quản lý phụ. Vậy những cán bộ quản lý TDTT phải vận dụng nguyên tắc này như thế nào? Nếu dập khuôn thì chắc chắn trong hệ thống quản lý TDTT chỉ tồn tại một hệ thống quản lý Nhà nước về thể dục thể thao. Nếu thế ta sẽ không thực iện được mục tiêu là phát triển và xây dựng các tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Cho nên lĩnh vực xã hội, nhất là trong lĩnh vực thể dục thể thao, khi áp dụng nguyên tắc quản lý lãnh thổ - ngành đòi hỏi người lãnh đạo, tổ chức phải sáng tạo. Trong thực tiễn và lý luận, vận dụng nguyên tắc quản lý theo lãnh thổ - ngành là để phát huy và mở rộng sự lãnh đạo tập trung của cơ quan quản lý 27 lãnh thổ và đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm và có ý thức của họ đối với sự phát triển TDTT. Song song với nhiệm vụ đó cần xác định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn, phạm vi hoạt động của VĐV, HLV, cán bộ TDTT. Không ngừng nâng cao trách nhiệm, tính sáng tạo, các phẩm chất cần thiết cho tất cả mọi cơ quan, cá nhân trong ngành TDTT. 1.3.5.3. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là nguyên tắc rất đặc trưng trong quản lý xã hội chủ nghĩa. Một đặc điểm trong quản lý xã hội là sự phân công lao động trong một cơ cấu tổ chức phải gắn liền với sự phân công theo các chức năng lao động quản lý cụ thể: một tập thể lãnh đạo; cá nhân người lãnh đạo; cán bộ khoa học và tư vấn. Như vậy ở bất cứ lĩnh vực xã hội nào, như tổ chức Đảng, cơ quan Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức xã hội (Đoàn TN, Liên đoàn Thể thao, Công đoàn) cũng được thành lập một bộ máy quản lý có 3 hình thức trên. Một tập thể lãnh đạo: đây là một tập thể gồm những người lãnh đạo đại diện cho một tập thể, một tổ chức và các thành viên trong các tổ chức đó bầu cử lên. Trách nhiệm của một tập thể lãnh đạo là phải báo cáo tổng kết việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ trước những thành viên đã bầu họ. Thủ trưởng: là người lãnh đạo một tập thể lãnh đạo. Ở các cơ quan nhà nước thì chủ trương là: Thủ tướng, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấpỞ các tổ chức xã hội như Liên đoàn các môn thể thao là: Chủ tịch các liên đoàn từng môn thể thao từ Trung ương đến cơ sở. Thủ trưởng phải dựa vào tập thể lãnh đạo và phải sử dụng trí tuệ tập thể của đông đảo cán bộ trong ban lãnh đạo đó. Người lãnh đạo phải là người chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình trước tập thể và trước lãnh đạo cấp trên. Họ phải là người dám phê bình và tự phê bình để nhận các khuyết điểm. 28 1.3.5.4. Những nguyên tắc hoạt động có cơ sở khoa học Bên cạnh 3 nguyên tắc quản lý hành chính trên, sau đây là những nguyên tắc hành động khoa học của các nhà quản lý nói chung và nói riêng. Bao gồm: nguyên tắc khách quan; nguyên tắc cụ thể; nguyên tắc hiệu quả và tối ưu; nguyên tắc tạo " mắt xích chính"; nguyên tắc kích thích. [61], [72]. 1.4. Cơ sở lý luận của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường Đại học Thể dục thể thao ngoại khóa là hoạt động TDTT tự nguyện là chính, diễn ra theo hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường được tiến hành ngoài giờ học nội khóa, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe của HSSV. Hoạt động TDTT ngoại khóa là hoạt động tự nguyện, diễn ra theo hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường được tiến hành ngoài giờ học nội khóa, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe của HSSV. Hoaṭ đôṇg TDTT ngoại khóa còn là môi trường thuận lợi, đầy tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu như hiện nay, TDTT ngoaị khóa càng có ý nghĩa tích cực về mặt cộng đồng, hướng thế hệ trẻ vào các sinh hoạt thể thao lành mạnh, tránh xa tệ nạn xã hội. Do đó, nghiên cứu hoạt động TDTT ngoại khóatrong các trường học ở nước ta làm cơ sở phát triển chung cho phong trào TDTT SV cả nước là rất cần thiết. 1.4.1. Nguyên tắc tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa ở các trường Đại học Hoạt động TDTT ngoại khóa có vị trí quan trọng trong giáo dục và TDTT trường học. Các hoạt động TDTT ngoại khóa kết hợp cùng với các hoạt động dạy học cấu thành một cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Trong quá trình tổ chức tập luyện thể thao còn có thể giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ: tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện và hài hòa; giáo dục tố chất thể lực và hình 29 thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong sinh hoạt và lao động; trang bị những tri thức cần thiết để thực hành TDTT trong lao động và đời sống hàng ngày. Hiện nay, hầu hết các trường Đại học hoạt động TDTT ngoại khoá để hoàn chỉnh nội dung chính khoá và thực hiện tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Hầu hết các trường Đại học đều có đội tuyển tham gia ở các giải của ngành và toàn quốc, hoặc hình thành các CLB thể thao với các môn như: Bóng đá, Bóng bàn, Cầu lông, Điền kinh, Bơi lội, Võ thuật, Cờ vua, Đá cầu, Thể dục thẩm mỹ... Như vậy, để thực hiện tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cần lưu ý một số nguyên tắc cơ bản sau đây: Nguyên tắc 1: Phù hợp với xu hướng phát triển chung và đạt hiệu quả thực tiễn. Nguyên tắc 2: Đáp ứng nhu cầu, sở thích của đối tượng. Nguyên tắc 3: Tự nguyện, tự giác. Nguyên tắc 4: Có chương trình, kế hoạch cụ thể và có thể lồng ghép tập luyện và thi đấu phong trào. Nguyên tắc 5: Xã hội hóa các hoạt động thể thao ngoại khóa đảm bảo tính phổ thông đại chúng [56], [74], [76], [77]. 1.4.2. Đặc điểm hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa Theo các chuyên gia khi tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cần lưu ý đến các mặt: Tính chất hoạt động mềm hóa giữa bắt buộc và tự nguyện; Nội dung phong phú, linh hoạt không bị hạn chế; Không gian địa điểm tiến hành rộng lớn (trong trường hoặc ngoài trường); Hình thức đa dạng có thể tiến hành theo cá nhân, nhóm, khóa, trường; Thời gian hoạt động có thể tiến hành bất kỳ lúc nào trong ngày tùy theo điều kiện thời gian của người tập; 30 Cán bộ GV đóng vai trò hướng dẫn, tư vấn, định hướng; còn SV phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động phát huy lòng đam mê, hứng thú TDTT năng khiếu, năng lực sáng tạo của mình; Sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa chủ yếu biết chơi một môn thể thao nào đó để rèn luyện sức khỏe là đã tốt rồi. Nhưng trong số hàng ngàn đến hàng vạn SV sẽ có những em có năng khiếu đặc biệt nổi trội thì đây chính là những nhân tố tích cực để hình thành nên các đội tuyển, đội tiêu biểu thể thao của trường. Đối tượng này cần có chế độ tập luyện chuyên biệt để nâng cao trình độ chuyên môn, sẵn sàng tham gia thi đấu các giải ngoài trường [56], [74], [76], [77]. 1.4.3. Hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường Đại học Hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa là các phương thức rèn luyện ngoài giờ của cá nhân, nhóm hay tập thể nhằm mục đích duy trì và phát triển sức khỏe tâm thể. Hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà trường rất đa dạng, phương pháp linh hoạt, có thể tiến hành nhiều cấp độ, qui mô toàn trường, toàn khóa, lớp hoặc theo đội, nhóm và cá nhân nhằm thỏa mãn yêu cầu khác nhau của SV [56], [74], [76], [77]. Hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa gồm: Các buổi tập cá nhân Các buổi tập TDTT cá nhân thường được thực hiện với nhiều dạng phong phú mà mọi người ai cũng có thể tham gia, cụ thể như là: thể duc̣ vệ sinh (thể duc̣ buổi sáng), thể duc̣ giữa giờ, dạo chơi hàng ngày, các buổi tự tập theo xu hướng huấn luyện chung và huấn luyện thể thao. Các buổi tập theo nhóm tự nguyện, tự quản Các buổi tập theo nhóm tự nguyện gồm: trò chơi, lữ hành, du lịch, thi đấu. Thường thì mỗi đội nhóm thường cử ra người đội trưởng, nhóm trưởng có khả năng quản trò, phân công, sắp xếp, điều hành các buổi tập loại này. 31 Phổ biến nhất của loại hình này là các trò chơi vận động (trò chơi học tập - huấn luyện, trò chơi sức khỏe, trò chơi giải trí, trò chơi thi đấu). Trong trường Đaị hoc̣, SV thường hình thành buổi tập của các đội nhóm tự nguyện theo đơn vị lớp, khối, khoa, ngànhChẳng hạn, để chuẩn bị dự thi các giải đấu hội thao hàng năm của trường và có thể thi đấu tốt và đạt giải, SV thường tự tổ chức các buổi tập tự giác và tự nguyện cùng nhau. Các SV có kinh nghiệm và chuyên môn khá sẽ hướng dẫn cho các SV mới, các thành viên đội bóng nam sẽ tích cực “huấn luyện” cho các đội nữ Các buổi tập theo nhóm có người tổ chức, hướng dẫn Các buổi tập dạng này được tiến hành dưới sự điều khiển của những người làm công tác chuyên môn như các GV, HLV, HDV TDTT. Tập luyện theo nhóm có tổ chức thường là các buổi tập luyện theo phong trào các khóa ngắn hạn tại các tụ điểm, nhà văn hóa, trung tâm, CLB TDTT, các cuộc thi đấu, các buổi tập nâng cao sức khỏe trong các cơ quan, xí nghiệp, các ngày hội TDTT Hình thức này rất cần được phát triển sâu rộng trong trường học vì khi hội nhập vào nền kinh tế thị trường, xã hội sẽ phát sinh các “khuyết tật”, lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, đất đai, môi trường vui chơi, rèn luyện sức khỏe bị thu hẹp [56], [74], [76], [77]. Trong các trường Đại học, SV thường được tổ chức tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa theo các hình thức: CLB TDTT, đội tuyển thể thao. Hiện nay, tại Khu vực Hà Nội nhiều trường đã tổ chức được các hoạt động TDTT ngoại khóa với các tên gọi CLB của từng môn riêng lẻ hoặc CLB thể thao – giải trí, hấp dẫn thu hút được đông đảo HS, SV tham gia như: ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Học viêṇ Nông Nghiệp Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân ... Do đó nhiệm vụ công tác tổ chức quản lý phong trào tập luyện TDTT trong nhà trường phải đưa ra được một chương trình dạy thống nhất có tính kế thừa theo đặc điểm của lứa tuổi. Đồng thời, việc xác định mục tiêu công tác 32 TDTT trong thế hệ trẻ không nên chỉ xác định mục tiêu kiến thức, mà phải đảm bảo thống nhất giữa các mặt (kiến thức, thể lực và kỹ thuật động tác. Trong công tác GDTC phải đảm bảo thực hiện tốt công tác huấn luyện, thi đấu thể thao trong SV, tổ chức các CLB TDTT, các lớp tự tập luyện, các đội tuyển các môn thể thao, công tác tập luyện, huấn luyện thi đấu cùng đóng góp và các hoạt động văn hoá tinh thần của SV [21], [22]. 1.5. Cơ sở lý luâṇ về câu lac̣ bô ̣thể duc̣ thể thao trong các trường Đaị hoc̣ 1.5.1. Khái niệm về câu lạc bộ Câu lạc bộ là tổ chức xã hội bao gồm một tập hợp người nhất định trên cơ sở tự nguyện, tự giác và ham thích một hoạt động nào đó của xã hội. Hoạt hoạt động này trước hết phục vụ trực tiếp về đời sống tinh thần và vật chất cho người tham gia, đồng thời có phục vụ choxã hội [78]. Bản chất của CLB là tổ chức xã hội, nó hình thành do nhu cầu, nguyện vọng của một nhóm người, đồng thời phục vụ trực tiếp cho nhóm người đó và phục vụ xã hội. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của CLB là tự nguyện tự giác. Mục đích của người tham gia hoaṭ đôṇg CLB TDTT là để trao đổi, rèn luyện, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghệ thuật, tiếp thu kiến thức trong một hoạt động nào đó, nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần [56], [74], [76], [78]. 1.5.2. Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở Câu lạc bộ thể dục thể thao là một tổ chức xã hội về TDTT, là nền tảng, tế bào của hệ thống tổ chức, quản lý TDTT, là đơn vị cơ sở TDTT. Người tập trong CLB TDTT cơ sở là những người có cùng sở thích về hoạt động TDTT trên cơ sở tự nguyện, tự giác. Tổ chức quản lý và hoạt động TDTT có tổ chức theo quy chế và pháp luật hiện hành, có kế hoạch hoạt động thiết thực phù hợp với thực tiễn xã hội. 33 1.5.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở Vị trí: Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ quan); Cơ quan nào thành lâp̣ CLB TDTT cơ sở thì có trách nhiêṃ quản lý Nhà nước đối với CLB TDTT cơ sở. Ví dụ: CLB TDTT cơ sở ở xã phường, trường học phổ thông thuộc xã chịu sự quản lý nhà nước về thể dục, thể thao của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở ở phaṃ trù thuôc̣ chính sách khuyến khích xa ̃hôị hóa của Chính phủ có quy mô kinh doanh lớn cần được đề nghị làm con dấu để giao dịch và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Chức năng: Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động TDTT nhằm thoả mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành tích thể thao cho người tập. Nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở: Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động TDTT; Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục, thể thao cho người tập; Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, các hoạt động văn hoá, thể thao ở địa phương, đơn vị; Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; Quản lý và phát triển hội viên; 34 Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt và tổ chức thực hiện [23]. 1.5.4. Những đặc điểm cơ bản và cơ cấu tổ chức quản lý câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở Đặc điểm quần chúng, tự nguyện, tự giác: Đối tượng tham gia để trở thành thành viên CLB TDTT cơ sở rất đa dạng, không phân biệt giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp đối với VĐV thì mục đích của họ là nâng cao thành tích thể thao còn người tập phổ cập thì mục đích của họ là nâng cao sức khoẻ hay giải trí. Đặc điểm quần chúng thể hiện tính tự giác cao, tính tự nguyện sâu sắc. Trình độ tổ chức quản lý CLB TDTT cơ sở: CLB TDTT cơ sở là loại hình tổ chức người tập có bộ máy quản lý tổ chức phù hợp trong các tổ chức người tập ở cơ sở. Các hình thức tổ chức người tập ở cơ sở có quy mô đơn giản là: Gia đình thể thao, tổ, nhóm tập luyện thể thao, đội thể thao. Còn CLB TDTT ở cơ sở là tổ chức bao gồm tất cả các hình thức tổ chức người tập thì Ban chủ nhiệm và một số bộ phận chuyên môn, tài chính, tuyên truyền tạo ra thiết chế quản lý. Vì vậy, đòi hỏi trình độ tổ chức, quản lý của CLB phải rất phù hợp và chặt chẽ. Để bảo đảm và đáp ứng các nguyện vọng của các loại đối tượng người tập thì công việc xây dựng văn bản pháp quy hoặc quy chế quản lý là cần thiết. Xây dựng cơ cấu bộ máy CLB phải phù hợp với năng lực và đối tượng tham gia. Các hoạt động quản lý của CLB phải hoàn chỉnh như: Xây dựng kế hoạch, chương trình tập luyện cho các loại đối tượng với mục đích khác nhau, công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn phải có khoa học. Do đó trình độ tổ chức quản lý và hoạt động của CLB TDTT phải ở trình độ cao và phức tạp hơn. Trình độ tổ chức và hoạt động của CLB TDTT cơ sở được thể hiện ở các mặt sau: Người tập TDTT trong tổ chức hợp pháp chính thống trong xã hội (có quy chế hoạt động, được sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính 35 quyền, cơ quan chức năng, tổ chức xã hội). Người tập được đảm bảo CSVC và chỗ tập ổn định để tập luyện (tại các công trình TDTT hoặc nơi công cộng). Người tập được tập luyện một cách khoa học, có người hướng dẫn (HDV), tập theo chương trình, được cơ quan chức năng ở cơ sở theo dõi và kiểm tra đánh giá sức khoẻ. Người tập được khuyến khích tham gia thi đấu TDTT. Người tập được tham gia các hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và địa phương (các ngày kỷ niệm lớn, lễ hội truyền thống, giao lưu Văn hoá - TDTT). Đặc điểm phi lợi nhuận của CLB TDTT cơ sở: Mục tiêu của CLB TDTT cơ sở là phấn đấu đáp ứng mọi nhu cầu của các đối tượng (VĐV hay quần chúng) mà không được quá thiên về lợi nhuận kinh tế (trừ CLB TDTT của tư nhân). Khi xã hội thừa nhận những lợi ích của CLB TDTT cơ sở đem lại và đáp ứng mục đích của người tập, đương nhiên họ sẽ tự nguyện và đáp ứng những nhu cầu của CLB. Những CLB TDTT, những cơ sở TDTT hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận kinh doanh dịch vụ không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, vì những cơ sở TDTT trên không nằm trong đối tượng điều chỉnh của quy chế tổ chức và hoạt động của CLB TDTT ở cơ sở theo Quyết định số 1589/2003/QĐ-UBTDTT ngày 19/9/2003 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của CLB TDTT cơ sở của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao và Thông tư số 18/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 ban hành Quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của CLB TDTT cơ sở của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [23]. Câu lạc bộ CLB TDTT cơ sở là trung tâm để triển khai việc tập luyện, huấn luyện và thi đấu thể thao: Tập luyện, huấn luyện và thi đấu thể thao là 3 nội dung hoạt động chính của các loại hình CLB TDTT cơ sở. Đây là 3 nội dung cơ bản, không thể thiếu để duy trì và tồn tại của CLB TDTT cơ sở . Chỉ khi người tham gia CLB được hướng dẫn tập luyện, được huấn luyện nâng cao thành tích thể thao để tham gia thi đấu các giải thể thao do nội bộ CLB tổ chức hoặc do cấp trên tổ chức thì khi đó mới tạo ra tính tích cực hăng say tập 36 luyện của người tập. Đồng thời chỉ thông qua các giải thi đấu thể thao thì mới quản lý chỉ đạo duy trì hoạt động thường xuyên của các CLB. Câu lạc bộ TDTT cơ sở mang những truyền thống văn hoá gắn với đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng miền lãnh thổ: Các vùng miền, lãnh thổ (miền núi, thành phố, nông thôn ) luôn có những truyền thống đặc thù riêng biệt trong đó có truyền thống về lĩnh vực thể thao. (Ví dụ: Nơi nào có truyền thống Vật dân tộc thì ở nơi đó môn Vật sẽ có nhiều CLB TDTT cơ sở được thành lập hơn các môn khác). Những CLB TDTT cơ sở đại diện truyền thống của mỗi địa phương thực là một giá trị văn hóa tốt đẹp, họ tự hào về nó, bảo vệ nó và đầu tư phát triển nó. Đặc điểm tự quản trong quản lý, tự bảo đảm nguồn lực cho hoạt động của CLB TDTT cơ sở: CLB TDTT phải tuân thủ hình thức bầu cử để bầu ra những Ban chủ nhiệm CLB và các tiểu ban chuyên môn được các thành viên tín nhiệm. Việc tuân thủ và vận dụng tri thức quản lý TDTT đòi hỏi mỗi cá nhân, tập thể Ban chủ nhiệm phải năng động, sáng tạo, tự bồi dưỡng, học tập và tìm tòi các biện pháp quản lý cho thích hợp. Hợp tác và phân công lao động là bản chất của quản lý. Trong điều kiện tự quản thì muốn bảo đảm được các nguồn kinh phí cho các hoạt động của CLB TDTT cơ sở và tạo được nền tảng cơ CSVC cần thiết thì họ phải rất sáng tạo trong hợp tác và phân công lao động hợp lý, biết tranh thủ sự hỗ trợ và giúp đỡ đắc lực của Nhà nước, biết khai thác các nguồn lực xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương. Đảm bảo tính khoa học trong huấn luyện và hướng dẫn tập luyện cho người tập: Thực tiễn trên thế giới và trong nước, khi thành lập câu lạc bộ về nguyên tắc trong mỗi CLB TDTT cơ sở đều có những VĐV làm nòng cốt vừa để huấn luyện nâng cao thành tích môn thể thao đó cho những VĐV đó, đồng thời họ lại là những HDV, người tuyên truyền thu hút người tập cho CLB. Đã nói đến công tác huấn luyện thì phải có tính khoa học cao, tuân thủ những nguyên tắc trong huấn luyện. Việc hướng dẫn người tập với các mục đích 37 nâng cao sức khoẻ hoặc giải trí cũng phải đảm bảo tính khoa học thì hiệu quả tập luyện mới cao, lợi ích tập luyện mới thiết thực [61] . Cơ cấu tổ chức quản lý Câu lạc bộ TDTT cơ sở: Hoạt động của các CLB TDTT cơ sở là một tổ chức trong xã hội, bao gồm tập hợp nhóm người cùng nhau sử dụng các phương tiện, phương pháp, kỹ năng tập luyện, CSVC (dụng cụ) TDTT theo chương trình, chế độ phù hợp nhằm mục đích tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi tích cực cũng như nâng cao thành tích, hoàn thiện thể thao. Chức năng của câu lạc bộ TDTT là tuyên truyền vận động thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện, thường xuyên đánh giá kết quả tập luyện. Cơ cấu tổ chức quản lý CLB TDTT cơ sở gồm các thành phần sau: Hệ thống mục tiêu của CLB TDTT cơ sở đều có mục tiêu cần đạt tới là: Tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực, thể chất, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi tích cực, nâng cao thành tích, tài nghệ thể thao, góp phần tăng năng suất lao động, xây dựng đời sống văn hóa và đào tạo con người mới phát triển toàn diện. Đối tượng và sản phẩm cụ thể của CLB TDTT cơ sở là con người thuộc các tầng lớp xã hội, giới tính, lứa tuổi, trình độ tập luyện, tình trạng sức khỏe và thể lực của người tập. Sản phẩm là số người tập TDTT thường xuyên, số ngườiđạt tiêu chuẩn RLTT, VĐV và thành tích thi đấu. Hệ thống CSVC, dụng cụ, kinh phí hoạt động nhằm đảm bảo cho CLB TDTT hoạt động và đạt mục tiêu đề ra. Để xây dựng và tổ chức hoạt động của các CLB TDTT được duy trì và phát triển thì cơ cấu tổ chức quản lý một CLB TDTT phải đảm bảo bao gồm 05 thành phần trên. Tùy từng hình thức khác nhau mà mức độ phạm vi của 05 thành phần cơ cấu trên có khác nhau. 1.5.5. Loaị hình câu lac̣ bô ̣thể duc̣ thể thao cơ sở Khái niệm: “Loại hình là phương thức cấu tạo của logic hình thức, ở đây người ta tiến hành sự phân biệt các đối tượng thuộc những cấp độ (những loại 38 hình) khác nhau” . Theo Từ điển triết học (tiếng Việt) các tác giả coi loại hình là loại quan hệ quản lý: “Là các mối quan hệ chung ổn định giữa các chủ thể hoạt động quản lý trong quá trình thực hiện các mục đích hoạt động và phát triển khách thể quản lý... Các loại quan hệ quản lý cơ bản là quan hệ tập trung độc lập, phối hợp và hợp tác, trách nhiệm, tranh đấu”. Với quan điểm lý luận trên xem loại hình không chỉ phân loại theo hình thức logic mà phải phân loại theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể, giữa các loại hình với nhau. Trên cơ sở phân loại hình CLB TDTT cần có cơ sở lý luận để làm cơ sở cho sự phân loại trên, cần phải tiếp cận để phân loại các loại hình CLB cơ sở. Căn cứ chủ thể CLB TDTT, cơ quan nào, tổ chức nào trực tiếp đầu tư kinh phí, CSVC, cán bộ cho CLB TDTT thì cơ quan, tổ chức đó là chủ thể quản lý trực tiếp. Căn cứ vào đối tượng tham gia CLB thuộc các đối tượng khác nhau, đặc điểm này quyết định loại hình CLB TDTT ở cơ sở. Đối tượng HSSV trong trường học có loại hình tổ chức CLB TDTT trường học. Đối tượng cán bộ viên chức trong cơ quan có loại hình tổ chức CLB TDTT trong cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối tượng nhân dân ở xã, phường, thị trấn có loại hình CLB TDTT xã, phường, thị trấn. Ngoài ra còn có loại hình CLB TDTT mang tính chất dịch vụ của tư nhân. Căn cứ vào tính chất đầu tư và sở hữu khác nhau nên có những loại hình CLB TDTT khác nhau công lập và ngoài công lập. Gồm có bán công, dân lập, tư nhân tùy thuôc̣ vào sở hữu đất, nhà tâp̣ và kinh phí đầu tư: Loại hình CLB công lập: Nhà nước đầu tư là chính về cán bộ, CSVC, kinh phí hoạt động cho CLB. Loại hình công lập chủ yếu có CLB TDTT trường học, CLB TDTT trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và CLB TDTT xã, phường, thị trấn. Loại hình CLB ngoài công lập: Nhà nước có đầu tư một phần, các tổ chức xã hội, đoàn thể và tư nhân đầu tư là chính. 39 Loại hình bán công được tổ chức ở các doanh nghiệp nhà nước. Loại hình CLB TDTTcủa tư nhân đều mang tính thương mại tức là có thu lợi nhuận (CLB dịch vụ tập luyện TDTT). Dựa vào nội dung hoạt động CLB TDTT thường có loại hình: Loại hình CLB TDTT nhiều môn; CLB TDTT một môn; CLB văn hóa thể thao – giải trí Loaị hình CLB từng môn thể thao phổ biến nhất là đối tươṇg HSSV ham thích và có muc̣ đích phát triển năng khiếu thể thao do các Trung tâm Văn hóa - thể thao ở quâṇ, huyêṇ lên đến tỉnh và ở các trường Đại học để đào taọ VĐV tham gia thi đấu hàng năm. 1.6. Giới thiệu khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao 1.6.1. Giới thiệu khái quát về Đại hoc Quốc gia Hà Nội Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN - tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam National University, Hanoi; viết tắt là VNU) là cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm tổ hợp các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trong đó tập trung vào lĩnh vực khoa học, công nghệ cao và một số lĩnh vực kinh tế - xã hội mũi nhọn; có chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo, nghiên cứu khoa học tiên tiến; có đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu trình độ cao; có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp và đồng bộ; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng, giữa các ngành khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn, giữa khoa học và công nghệ để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài khoa học, công nghệ; định hướng phát triển thành đại học nghiên cứu ngang tầm với các đại học có uy tín trong khu vực và trên thế giới. 40 ĐHQGHN có 3 cấp quản lý hành chính: 1) Đại học Quốc gia Hà Nội là đầu mối được Chính phủ giao các chỉ tiêu về ngân sách và kế hoạch hàng năm; có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình Quốc huy. Chủ tịch Hội đồng ĐHQGHN, Giám đốc và các Phó Giám đốc ĐHQGHN do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. 2) Các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên; các khoa trực thuộc; các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ; các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bệnh viện, nhà xuất bản, tạp chí khoa học trực thuộc ĐHQGHN là các đơn vị cơ sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 3) Các khoa, phòng nghiên cứu và tương đương thuộc trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên và các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN. ĐHQGHN hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao; chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục và đào tạo, của Bộ Khoa học và Công nghệ về khoa học và công nghệ, của Bộ ngành khác và Ủy ban nhân dân nơi ĐHQGHN đặt trụ sở trong lĩnh vực được phân công theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật. Các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc ĐHQGHN là những cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ có quyền tự chủ cao, có pháp nhân tương đương các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học khác được quy định trong Luật Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học và Luật Khoa học - Công nghệ. Sứ mạng: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức đa ngành, đa lĩnh vực; góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước; làm nòng cột và đầu tàu trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Tầm nhìn năm 2030: Trở thành đại học định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực có tính hội nhập cao, trong đó, một số trường đại học, viện 41 nghiên cứu thành viên thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ cao và kinh tế - xã hội mũi nhọn đạt trình độ tiên tiến châu Á. Giá trị cốt lõi: Chất lượng cao; Sáng tạo; Tiên phong; Tích hợp; Trách nhiệm; Phát triển bền vững. Chất lượng cao: Chất lượng cao trong ĐHQGHN là năng lực trí thức phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn hướng đến trình độ khu vực và quốc tế. Chất lượng này vừa là động lực cho mọi hành động vừa là mục tiêu phấn đấu của toàn thể GV, nhà khoa học, cán bộ quản lý và SV. Chất lượng ĐHQGHN được thể hiện trong mọi mặt hoạt động. Sáng tạo: ĐHQGHN là một môi trường tự do sáng tạo, luôn phát hiện và khuyến khích sự sáng tạo. Chủ động, sáng tạo là yếu tố sống còn để đột phá tạo những thành tựu nổi bật, khẳng định vị thế của ĐHQGHN với tư cách như một đại học nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, ngang tầm khu vực và tiến tới trình độ quốc tế. Tiên phong: Đi đầu luôn được coi là tiêu chí nhận dạng của các hoạt động và đội ngũ cán bộ trong hệ thống các trường đại học ở Việt Nam: tiên phong trong đào tạo chất lượng cao, tiên phong nghiên cứu những lĩnh vực mới, triển khai thực hiện đào tạo những ngành hoàn toàn mới ở Việt Nam. Góp phần giáo dục Việt Nam gần hơn với khu vực và trên thế giới. Tích hợp: ĐHQGHN là trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực, một hệ thống gồm các trường đại học, các viện nghiên cứu thành viên và các đơn vị trực thuộc gắn kết chặt chẽ, bổ khuyết cho nhau; liên thông, liên kết thống nhất ĐHQGHN thành một chỉnh thể tạo nên sức mạnh tổng hợp. Sự thống nhất trong đa dạng của ĐHQGHN giúp các đơn vị thành viên, trực thuộc phát huy được những ưu thế chung của ĐHQGHN cũng như đặc thù của từng đơn vị, phát huy được thế mạnh liên thông, liên kết, tích hợp trí tuệ liên ngành, gắn kết chí hướng, phấn đấu theo cùng một mục tiêu, tạo được các giá trị gia tăng và các sản phẩm độc đáo. 42 Trách nhiệm: ĐHQGHN có trách nhiệm cao trước xã hội, đặt nhu cầu xã hội ở một vị trí xứng đáng trong mục tiêu và hành động; là địa chỉ tin cậy của Đảng, Nhà nước, Chính phủ; cam kết mạnh mẽ về sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu của th...xuyên... - Không thường xuyên .................................................................................  7. Các trường Đại học thành viên và Các khoa trực thuộc có tích cực tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa hay không? - Thường xuyên.. - Không thường xuyên .................................................................................  8. Trung tâm GDTC&TT có đủ điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí để cho hoạt động TDTT ĐHQGHN Không? - Thường xuyên... - Không thường xuyên .................................................................................  9. Tổ chức các giải thể thao, CLB, đội tuyển thường xuyên, liên tục không? - Thường xuyên.... - Không thường xuyên ................................................................................. . Câu hỏi 3. Theo đồng chí nội dung cơ bản định hình thiết chế CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý? 2. Mục đích CLB ĐHQGHN - Phổ cập kỹ thuật cơ bản các môn thể thao cho SV .........................................  - Phát hiện bồi dưỡng ban đầu năng khiếu TT ............................................  - Góp phần thực hiện tốt công tác GDTC cho SV.......................................  2. Nhiệm vụ CLB ĐHQGHN - Tổ chức hướng dẫn tập luyện phổ cập kỹ, chiến thuật, thể lực các môn TT cho SV CLB TDTT ............................................................................... - Xây dựng và huấn luyện đội tuyển thể thao ĐHQGHN .................... 3. Tính chất, đặc điểm của CLB ĐHQGHN - Là tổ chức công lập TDTT thực hiện kế hoạch đào tạo VĐV và thi đầu TT của Trung tâm ....................................................................................... .. - Là tổ chức hoạt động huấn luyện, tập luyện trình độ thể thao .................. .. 4. Cơ cấu tổ chức CLB ĐHQGHN - Chủ nhiệm: Đồng chí Giám đốc Trung tâm hay Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách hoạt động TDTT .................................................................... .. - Phó chủ nhiệm: Đồng chí TP, P.TP Phòng Thể thao ................. .. - Thủ quỹ ...................................................................................... .. - Các thành viên huấn luyện ......................................................... .. 5. Đối tượng tham gia CLB ĐHQGHN - Hội viên CLB là sinh viên của ĐHQGHN tự nguyện tham gia .. - Cộng tác viên CLB ĐHQGHN gồm Cán bộ có chuyên môn tốt, nhà tài trợ, cổ động viên .......................................................................................... 6. Cơ sở pháp lý của CLB ĐHQGHN - Có quyết định của Giám đốc Trung tâm GDTC&TT ............... - Tổ chức và hoạt động theo quy chế; chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức, kỷ luật và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Thể thao Trung tâm GDTC&TT. ............................................................................................................... - Là thành viên của hệ thống CLB nói chung trong ĐQHGHN ........... 7. Các nội dung và hình thức hoạt động của CLB ĐHQGHN - Tổ chức huấn luyện chuyên môn cho sinh viên các CLB TDTT ĐQHGHN; chuẩn bị lực lượng VĐV thi đấu tại các giải thể thao trong ĐHQGHN. .............  - Chuẩn bị, tham gia các giải thi đấu trong ngành giáo dục và đào tạo các cấp theo lịch hàng năm ................................................................................ - Tổ chức các đợt giao lưu văn hoá thể thao với các đơn vị trong và ngoài ĐHQGHN.... ....................................................................................................  8. Cán bộ của CLB ĐHQGHN - Ban chủ nhiệm và các thành viên cán bộ quản lý là cán bộ giảng viên Trung tâm GDTC&TT được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý TDTT ở cơ sở..... - HDV, HLV, Trọng tài được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và hưởng chính sách theo quy định của Trung tâm .............................................. - Đảm bảo chế độ chính sách cho các cán bộ phục trách CLB TDTT ĐHQGHN .............................................................................................. . 9. Nguồn đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - Trung tâm GDTC&TT đầu tư và đảm bảo sân bãi và dụng cụ tập luyện cơ bản cho các CLB TDTT sinh viên ĐHQGHN ...................................... - Trung tâm đầu tư kinh phí hoạt động, huấn luyện, thi đấu thể thao của các CLB TDTT ............................................................................................ - CLB vận động hỗ trợ, tài trợ và đóng góp của các công ty, đoàn thể, tổ chức cá nhân cho hoạt động CLB .................................................................. 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của Hội viên CLB - Tập luyện chuyên cần theo kế hoạch của HLV ......................... - Thực hiện đầy đủ Quy chế, điều lệ của CLB ............................. - Được quyền thảo luận và góp ý với những vấn đề hoạt động của CLB ............................................................................................................... - Được hưởng các chế độ chính sách liên quan đến tập luyện, thi đấu theo quy chế hiện hành. ........................................................................................ Câu hỏi 4. Theo đồng chí nội dung cơ bản định hình thiết chế CLB thể thao – giải trí thuộc các trường Đại học thành viên ĐHQGHN? 1. Mục đích: Vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khỏe, góp phần vào kết quả học tập môn? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 2. Nhiệm vụ:Tổ chức hướng dẫn tập luyện phổ cập kỹ, chiến thuật, thể lực, xây dựng và huấn luyện đội tuyển thể thao và tham gia biểu diễn thi đấu? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 3. Tính chất, đặc điểm: là tổ chức trong trường và là tổ chức xã hội TDTT thực hiện chủ trương xã hội hoá TDTT trong trường. tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa tự nguyên, tự quản.? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 4. Cơ cấu tổ chức: Tùy theo quy mô hội viên có thể gon nhẹ. Nếu hội viên ít chỉ cần 1-2 SV sáng lập kiêm trực tiếp phụ trách và đưa vào chương trình hoạt động của Hội SV nhà trường. Nếu CLB nào có đông hội viên, quy mô hoạt động diễn ra thường xuyên thì ĐTN hoặc Hội SV cử người trực tiếp tham gia và hỗ trợ bằng cách tham gia quản lý hoạt động dưới hình thức tổ chức CLB. Số lượng ban lãnh đạo do CLB quy định theo Nghị quyết của BCH ĐTN, Hội SV? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 5. Đối tượng: là sinh viên của Nhà trường? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 6. Cơ sở pháp lý: Khi thành lập CLB ở những môn thể thao, thể thao – giải trí có hội viên đông đảo thì đề nghị ĐTN, Hội SV ra Quyết định thành lập để theo dõi quản lý. Báo cáo Trung tâm để cử người hỗ trợ.? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 7.Các hình thức tổ chức hoạt động: Các tổ, nhóm, lớp, tập luyện thường xuyên dưới hình thức tự quản. Các CLB theo môn thể thao – giải trí cần có Quyết định của ĐTN, Hội SV nhà trường? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 8. Nội dung: CLB từng môn, tổ chức huấn luyện chuyên môn cho sinh viên, tổ chức các đợt giao lưu văn hoá thể thao với các trường bạn hoặc có thể đăng ký thi đấu khi có đủ năng lực.? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 9. Nguồn đầu tư tài chính và cơ sở vật chất: Nhà trường hỗ trợ phòng tập, sân bãi tập luyện cơ bản cho CLB hoặc xã hội hóa.CLB vận động hỗ trợ, tài trợ và đóng góp của các công ty, đoàn thể, tổ chức cá nhân, giảng viên, phụ huynh, sinh viên cho hoạt động CLB? - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. Câu hỏi 5. Theo đồng chí cho ý kiến về Quy chế khung tổ chức và hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN? Chương I. Những quy định chung 1. Tên gọi CLB TDTT ĐHQGHN - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 2. Là tổ chức công lập, chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động TDTT của Trung tâm GDTC&TT - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. Chương II. Chức năng, nhiệm vụ 1. Mục đích - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 2. Chức năng - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 3. Nhiệm vụ - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. Chương III. Cơ cấu tổ chức 1. Ban chủ nhiệm - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 2. Thư ký, thủ quỹ - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 3. Các thành viên CLB - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. Chương IV. Giảng viên, Huấn luyện viên, sinh viên 1. Trách nhiệm và quyền lợi của giảng viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 2. Trách nhiệm, quyền lợi của sinh viên là hội viên CLB - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. Chương V. Tài chính và cơ sở vật chất 1. Sân bãi dụng cụ - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 2. Địa điểm làm việc - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 3. Nguồn kinh phí - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 4. Các khoản chi - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. Chương VI. Điều khoản thi hành 1. Tổ chức thực hiện - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 2. Điều khoản thi hành - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. Câu hỏi 6. Theo đồng chí cho ý kiến về Quy chế khung tổ chức và hoạt động CLB thể thao – giải trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN? 1. Tên gọi CLB: Theo từng loại hình - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 2. Chức năng, nhiệm vụ: lôi cuốn SV tham gia một cách rộng rãi, thỏa mãn nhu cầu - Đồng ý ........................................................................................  - Không đồng ý ............................................................................. 3. Cơ cấu tổ chức: Đại diện ĐTN hoặc Hội SV và GV cố vấn phụ trách CLB - Đồng ý ........................................................................................ - Không đồng ý ............................................................................. 4. Cơ chế tổ chức quản lý: Xã hội hóa hoạt động - Đồng ý .........................................................................................................  - Không đồng ý ............................................................................. 5. Cơ chế hoạt động: Do từng CLB quy định, người tập đóng góp, tự nguyện tham gia - Đồng ý .........................................................................................................  - Không đồng ý ............................................................................. 6. CSVC và tài chính: Do CLB quy định - Đồng ý .........................................................................................................  - Không đồng ý ............................................................................. Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô về sự giúp đỡ và hợp tác ! Xin Thầy, Cô cung cấp thông tin cá nhân: Họ và tên: . Nơi công tác:. ..... Tỉnh (Thành phố):................................................................................ Người được phỏng vấn Người phỏng vấn PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho chuyên gia, cán bộ quản lý ) Kính gửi:.. Để lưạ choṇ và các giải pháp có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao góp phần nâng cao hiệu quả việc nghiên cứu luận án, dựa trên cơ sở khoa học của việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Kính mong Đ/c trả lời giúp những câu hỏi dưới đây. Hy vọng rằng những kinh nghiệm và sự hiểu biết trong công tác quản lý, giảng dạy và thực tiễn. Đ/c có thể giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình với luận án “Nghiên cứu loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội”. Kính mong đồng chí trả lời giúp các câu dưới đây, (đồng chí chỉ cần đánh dấu ‘x’ vào ô cần thiết theo quan điểm của mình ). Trước khi trả lời câu hỏi xin đồng chí vui lòng điền các thông tin sau: - Họ và tên: ...............................................................Tuổi: ....................... - Trình độ chuyên môn: ............................................................................. - Đơn vị công tác: ...................................................................................... - Số năm công tác........................................................................................ Phụ lục 5 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRUNG TÂM GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm Câu hỏi 1. Xin đồng chí cho ý kiến những giải pháp có hiệu quả phù hợp với tổ chức của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao (Đánh dấu X vào ô điểm tương ứng từ cao xuống thấp theo các mức độ từ rất quan trọng 5 điểm đến không quan trọng 1 điểm) 1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức CLB TDTT ĐHQGHN thuộc Trung tâm quản lý TT Nhóm giải pháp tổ chức quản lý CLB TDTT ĐQHGHN thuộc Trung tâm GDTC&TT quản lý Rất quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng 5 điểm 4 điểm 3 điểm 3 điểm 1 điểm GP1 Hoàn thiện Quy chế hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN GP2 Bồi dưỡng cán bộ quản lý về lý luận huấn luyện TT cho đội ngũ GV Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN GP3 Xây dựng hợp lý CSVC ký thuật, thiết bị dụng cụ thể thao của Trung tâm quản lý GP4 Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong hoạt động TDTT, vận động tài trợ các giải thi đấu GP5 Áp dụng một số chế độ, chính sách về quyền lợi được hưởng của HLV, VĐV và SV CLB và đội tuyển 2. Nhóm giải pháp phát triển CLB thể thao – giải trí ở các trường Đại học TT Nhóm giải pháp phát triển CLB thể thao – giải trí ở các trường Đại học thành viên ĐHQGHN Rất quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng 5 điểm 4 điểm 3 điểm 3 điểm 1 điểm GP1 Tăng cường sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban Giám hiệu cho CLB hoạt động GP2 Tăng cường hỗ về chuyên môn của Trung tâm GDTC&TT GP3 Đẩy mạnh việc tuyên truyền lợi ích tham gia các CLB thể thao – giải trí do ĐTN, Hội SV tổ chức GP4 Đoàn thanh niên, Hội sinh viên có nghị quyết về tổ chức CLB thể thao – giải trí theo hình thức xã hội hóa Câu hỏi 2. Xin đồng chí cho ý kiến về tiêu chí đánh giá hiệu quả những giải pháp đối với CLB TDTT ĐHQGHH do Trung tâm quản lý và CLB thể thao – giải trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN? (Đánh dấu X vào ô điểm tương ứng từ cao xuống thấp theo các mức độ từ rất quan trọng 5 điểm đến không quan trọng 1 điểm) T T Tiêu chí đánh giá hiệu quả các giải pháp Mức độ ưu tiên 5 điểm 4 điểm 3 điểm 3 điểm 1 điểm A CLB TDTT ĐQHGHN thuộc Trung tâm GDTC&TT quản lý 1 Sự gia tăng số lượng CLB và sinh viên tham gia 2 Sự thoả mãn của sinh viên tham gia hoạt động CLB 3 Thành tích thể thao theo hệ thống giải thường niên 4 Kết quả học môn GDTC của sinh viên tham gia CLB 5 Cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động 6 Đánh giá, xếp loại thể lực của sinh viên tham gia CLB theo quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT B CLB thể thao – giải trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN 1 Sự gia tăng số lượng CLB và sinh viên tham gia 2 Sự thoả mãn của sinh viên tham gia hoạt động CLB 3 Kết quả học môn GDTC của sinh viên tham gia CLB 4 Đánh giá, xếp loại thể lực của sinh viên tham gia CLB theo quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT 5 Cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động 6 Thành tích thể thao theo hệ thống giải thường niên Xin trân trọng cảm ơn./. Người được phỏng vấn Người phỏng vấn Phụ lục 6 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRUNG TÂM GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm PHIẾU PHỎNG VẤN (Phiếu hỏi dành cho sinh viên CLB TDTT ĐHQGHN) Để đánh giá việc xác định loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động và áp dụng giải pháp có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao góp phần nâng cao hiệu quả việc nghiên cứu luận án, dựa trên cơ sở khoa học của việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Luận án mong các em vui lòng trả lời những câu hỏi về sự hài lòng khi tham gia tập luyện tại CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý và các CLB thể thao – giải trí tại các trường thành viên ĐHQGHN dưới đây bằng cách đánh dấu (X) và chỗ đã điṇh mà các em cho là đúng hoăc̣ đưa ra ý kiến riêng của mình. Ho ̣và tên: Năm sinh:.Giới tính Câu lạc bộ:.... 1. Công tác tổ chức điều hành tập luyện CLB thế nào? - Rất hài lòng ............................................................................... .. - Hài lòng ..................................................................................... .. - Hài lòng có mức độ ................................................................... .. - Không hài lòng .......................................................................... .. - Rất không hài lòng .................................................................... .. 2. Địa điểm và kế hoạch tập luyện CLB ra sao? - Rất hài lòng ............................................................................... .. - Hài lòng ..................................................................................... .. - Hài lòng có mức độ ................................................................... .. - Không hài lòng .......................................................................... .. - Rất không hài lòng .................................................................... .. 3. Các chính sách ưu đãi và kết quả tập luyện ở CLB với môn học GDTC có hài lòng không? - Rất hài lòng ............................................................................... .. - Hài lòng ..................................................................................... .. - Hài lòng có mức độ ................................................................... .. - Không hài lòng .......................................................................... .. - Rất không hài lòng .................................................................... .. 4. Thái độ ứng xử giữa HLV với VĐV thế nào? - Rất hài lòng ............................................................................... .. - Hài lòng ..................................................................................... .. - Hài lòng có mức độ ................................................................... .. - Không hài lòng .......................................................................... .. - Rất không hài lòng .................................................................... .. 5. Nhìn chung tinh thần hợp tác, đoàn kết trong CLB ra sao? - Rất hài lòng ............................................................................... .. - Hài lòng ..................................................................................... .. - Hài lòng có mức độ ................................................................... .. - Không hài lòng .......................................................................... .. - Rất không hài lòng .................................................................... .. 6. Em có hài lòng khi sinh hoạt CLB không? - Rất hài lòng ............................................................................... .. - Hài lòng ..................................................................................... .. - Hài lòng có mức độ ................................................................... .. - Không hài lòng .......................................................................... .. - Rất không hài lòng .................................................................... .. . Xin trân trọng cảm ơn./. Người được phỏng vấn Người phỏng vấn QUY CHẾ Tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ Thể dục Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-GDTC&TT ngày tháng năm của Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao) CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Tên gọi và trụ sở câu lạc bộ thể dục thể thao 1.Tên gọi tiếng việt: CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 2.Tên gọi tiếng anh: CLUB SPORTS VIETNAM NAIONAL UNIVERSITY, HANOI 3. Trụ sở: Khu liên hợp thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội – Phạm Văn Đồng , Cầu Giấy, Hà Nội 4. Điện thoại: 04.35578980 5. Email: ttgdtc@vnu.edu.vn - Website: ttgdtc@vnu.edu.vn Điều 2: Phạm vi, đối tượng điều chỉnh 1. Quy định về Tổ chức và hoạt động câu lạc bộ thể dục thể thao để phát triển phong trào thể dục thể thao cho sinh viên trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN). 2. Áp dụng đối với sinh viên ĐHQGHN. Điều 3. Vị trí 1. Câu lạc bộ TDTT ĐHQGHN do Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao quyết định thành lập. 2. Câu lạc bộ TDTT ĐHQGHN chịu sự quản lý của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao. Điều 4. Mục đích 1. Nâng cao thể chất góp phần vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo và nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất; 2. Phát triển phong trào TDTT và nâng cao thành tích thể thao; Phụ lục 7 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRUNG TÂM GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 3. Thỏa mãn nhu cầu tập luyện theo các môn thể thao ưu thích; 4. Thu hút sinh viên tập luyện TDTT thường xuyên góp phần ngăn chặn đẩy lùi các tệ nạn xã hội thâm nhập học đường; CHƯƠNG II CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ Điều 5: Chức năng 1. Xây dựng kế hoạch huấn luyện thể thao cho các đội tuyển thể thao trong câu lạc bộ TDTT; 2. Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao về đào tạo nâng cao thành tích cho sinh viên (Qua phòng Thể thao) 3. Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động TDTT nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành tích thể thao cho người tập. Điều 6: Nhiệm vụ 1. Tuyên truyền giáo dục sinh viên tham gia chấp hành quy định, pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; 2. Tuyên truyền, vận động những sinh viên có cùng sở thích tự nguyện tham gia tập luyện TDTT; 3. Tăng cường kỹ năng, kỹ xảo vận động nhằm phát triển thể lực và thành tích thể thao; 4. Tổ chức hướng dẫn các nhóm, đội, lớp tập luyện TDTT; 5. Tổ chức các giải thể thao trong và ngoài ĐHQGHN, giao lưu thể thao, tham dự các giải thể thao Khu vực Hà Nội và toàn quốc. 6. Quản lý và phát triển sinh viên tại Câu lạc bộ sinh viên ĐHQGHN; 8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và tiếp nhận quản lý các nguồn tài trợ cho việc phát triển phong trào hoạt động câu lạc bộ TDTT. 9. Cử cán bộ giảng viên hỗ trợ chuyên môn các câu lạc bộ thể thao – giải trí cho các đơn vị trong ĐHQGHN. 10. Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp trên ra Quyết định thành lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện. CHƯƠNG III CƠ CẤU TỔ CHỨC Điều 7. Cơ cấu tổ chức câu lạc bộ ĐHQGHN 1. Câu lạc bộ TDTT ĐHQGHN hoat động, gồm thành phần như sau: - Ban chủ nhiệm câu lạc bộ TDTT: Gồm 1 chủ nhiệm và 2 phó chủ nhiệm - 01 Thư ký,Thủ quỹ - 07 thành viên Điều 8. Nhân sự của câu lạc bộ TDTT ĐHQGHN 1. Nhân sự của câu lạc bộ TDTT ĐHQGHN bao gồm đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao và huấn luyện viên, hướng dẫn viên hợp tác. 2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hoạt động của câu lạc bộ TDTT ĐHQGHN phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng vị trí công việc. CHƯƠNG IV GIẢNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN, SINH VIÊN Điều 9. Trách nhiệm và quyền lợi của giảng viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên 1. Truyền đạt theo đúng nội dung, chương trình, kế hoạch của câu lạc bộ TDTT sinh viên ĐHQGHN quy định, đảm bảo hiểu quả và chất lượng. 2. Tham gia vào quá trình quản lý sinh viên và luyện tập. 3. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn do các cấp có thẩm quyền tổ chức. 4. Được cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 5. Được hưởng các chế độ , chính sách theo quy định nhà nước và Trung tâm. Điều 10. Tránh nhiệm, quyền lợi của sinh viên 1. Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định, kế hoạch luyện tập, rèn luyện của câu lạc bộ TDTT sinh viên ĐHQGHN. 2. Được chuyển giao kết quả và thành tích tập luyện thi đấu vào kết quả học môn học giáo dục thể chất. 3. Được tuyên dương, khen thưởng khi đạt thành tích trong và ngoài khu vực. 3. Bảo quản giữ gìn trang thiết bị luyện tập, giáo trình, giáo án, tài liệu và cơ sở vật chất được giao. 4. Xây dựng nếp sống văn hóa, cảnh quan môi trường và tham gia các hoạt động của câu lạc bộ TDTT sinh viên ĐHQGHN. 5. Được mươn trang thiết bị dụng cụ thể thao phục vụ cho luyện tập. CHƯƠNG V TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT Điều 11. ĐHQGHN phê duyệt kinh phí hằng năm cho Trung tâm, từ đó Giám đốc Trung tâm sẽ phân bổ theo chức năng, nhiệm vụ. - Đảm bảo cơ sở vật chất đủ để cho các câu lạc bộ TDTT sinh viên ĐHQGHN hoạt động có hiểu quả. - Được cấp nguồn kinh phí theo quy định của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao. - Kinh phí do các hội viên đóng góp. CHƯƠNG VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành 1. Quy định này gồm 6 chương 12 Điều, có hiệu lực kể từ ngày Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao ký Quyết định ban hành. 2. Câu lạc bộ TDTT ĐHQGH do Trung tâm quản lý có trách nhiệm thường xuyên cập nhật những quy định mới về lĩnh vực chuyên môn báo cáo Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao xin ý kiến chỉ đạo trước khi áp dụng thực hiện nếu có nội dung khác với Quy định này. 3. Trong quá trình thực hiện, nội dung Quy chế này có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Việc sửa đổi bổ sung do Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của Ban chủ nhiệm câu lạc bộ TDTT sinh viên ĐHQGHN và Phòng Thể thao./. GIÁM ĐỐC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_loai_hinh_cau_lac_bo_the_duc_the_thao_hoa.pdf
Tài liệu liên quan