LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
ASIAD (Associate of the Society of Industrial Artists and De
220 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
signers)
Đại hội thể thao châu Á
ASP (Active Server Pages)
Trang chủ hoạt động
CLB
Câu lạc bộ
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CPU (Central Processing Unit)
Bộ xử lý trung tâm
CV
Công văn
DSS (Decision Support Systems)
Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định
EIS (Executive Information System)
Hệ thống thông tin điều hành
HCV
Huy chương vàng
HCB
Huy chương bạc
HCĐ
Huy chương đồng
HLTT
Huấn luyện thể thao
HLTTQG
Huấn luyện Thể thao Quốc gia
HTQLVBĐH
Hệ thống quản lý văn bản điều hành
HLV
Huấn luyện viên
HTTP (HyperText Transfer Protocol)
Giao thức truyền tải siêu văn bản
HTML (HyperText Markup Language)
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
KT
Kĩ thuật
IIS (Internet Information Services)
Các dịch vụ cung cấp thông tin Internet
ISO (International Organization for Standardization)
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
LAN (Local Area Network)
Mạng thông tin nội bộ
PGS
Phó giáo sư
PH
Phối hợp
QLHL
Quản lý huấn luyện
SEA Games (Southeast Asian Games)
Đại hội thể thao Đông Nam Á
TDTT
Thể dục thể thao
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TS
Tiến sỹ
TCP/IP
Bộ giao thức liên mạng
VĐV
Vận động viên
VHTTDL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Kí hiệu
Đơn vị
cm
Centimet
g
Gam
kg
Kilogam
m
Mét
s
Giây
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể loại
Số
Nội dung
Trang
Bảng
3.1
Tổng hợp thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao (khu vực phía Nam)
57
3.2
Từ điển liên kết các tiêu chí của HLV trong nước
68
3.3
Tiêu chí quá trình đào tạo của HLV trong nước
69
3.4
Chương trình, tiến trình, giáo án huấn luyện
69
3.5
Danh mục liên kết tiêu chí HLV nước ngoài với từ điển
70
3.6
Quá trình đào tạo của HLV nước ngoài
70
3.7
Các tiêu chí được kiên kết với từ điển
72
3.8
Một số tiêu chí được liên kết với từ điển của VĐV
72
3.9
Thống kê khối lượng và tỷ lệ bố trí bài tập trong các giai đoạn huấn luyện
88
3.10
Tổng hợp lượng vận động cả năm 2014.
Sau 88
3.11
Đơn cử lượng vận động trong 1 tuần của ba giai đoạn cụ thể
Sau 88
3.12
Khảo sát đánh giá chất lượng hệ thống quản lý thông tin VĐV – HLV
Sau 89
3.13
Kết quả đánh giá chung chất lượng hệ thống quản lý thông tin VĐV – HLV
90
3.14
Khảo sát sự hài lòng về hệ thống lý thông tin đào tạo – huấn luyện VĐV
Sau 90
3.15
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý
106
3.16
Kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống (chuyên gia 1)
Sau 111
3.17
Kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống (chuyên gia 7)
Sau 111
3.18
Tổng hợp điểm đánh giá của các phương án
109
Hình
3.1
Mô hình quản lý thông tin huấn luyện
80
3.2
Hệ thống quản lý thông tin trong quản lý huấn luyện
80
3.3
Trang chủ của Hệ thống quản lý thông tin đào tạo – huấn luyện
Sau 87
3.4
Phân quyền chức năng (an toàn thông tin)
Sau 87
3.5
Giao diện về thông tin VĐV
Sau 87
3.6
Thông tin liên quan đến quá trình đào tạo – huấn luyện của VĐV
Sau 87
3.7
Thông tin liên quan đến kiểm tra y sinh học VĐV
Sau 87
3.8
Phân quyền hệ thống
Sau 87
3.9
Quản lý thông tin HLV
Sau 87
3.10
Phương pháp phân tích điểm cân bằng chi phí
110
Sơ đồ
1.1
Mô hình hệ thống quản lý HLTT
8
1.2
Phân tích hệ thống huấn luyện
11
1.3
Kỹ năng và chức năng quản lý
17
1.4
Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV
23
1.5
Sơ đồ quản lý quá trình tập luyện thể thao
24
1.6
Sơ đồ quy trình quản lý
24
1.7
Quá trình ra quyết định
34
1.8
Mô hình căn bản của hệ thống thông tin
27
1.9
Ba hệ thống trong một tổ chức
39
1.10
Các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin quản lý
41
1.11
Các khối chính của hệ hỗ trợ quyết định
42
3.1
Quản lý hồ sơ vận động viên
Sau 78
3.2
Quản lý chương trình, kế hoạch huấn luyện
Sau 78
3.3
Quy trình mua sắm trang thiết bị
Sau 78
3.4
Truyền thông nội bộ - quy trình đường đi của các văn bản (công văn) đến
Sau 78
3.5
Thông tin liên lạc nội bộ - quy trình đường đi của các công văn đi
Sau 78
3.6
Xử lý qui trình kiểm tra y sinh học
Sau 78
3.7
Cấu trúc mô hình trình duyệt/máy chủ
82
3.8
Cấu trúc tổng quát của hệ thống thông tin quản lý đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao
84
3.9
Thiết kế chức năng của cấu trúc phần mềm
87
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những thách thức lớn mà ngày nay các tổ chức của các nước đang phát triển phải đối mặt là việc cải cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo và quản lý như thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của tổ chức, phù hợp với yêu cầu của tòan cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới và sự bùng nổ của cách mạng thông tin.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) trên thế giới thì quá trình tin học hoá chính là chìa khoá của quá trình dịch chuyển sang thời đại mới, sắp xếp lại thứ bậc phát triển của các quốc gia trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 20 quốc gia bước vào nền kinh tế tri thức, trong khi phần còn lại của thế giới vẫn ở trong xã hội công nghiệp, hoặc thậm chí trong xã hội nông nghiệp. Sự phát triển CNTT không chỉ tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực khoa học tự nhiên hay các lĩnh vực sản xuất trực tiếp mà còn ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực văn hoá xã hội một cách sâu sắc được đặc trưng bởi quá trình “Tin học hoá”.
Thể dục thể thao (TDTT) là một hệ thống, đồng thời là một bộ phận hợp thành của một “Hệ thống xã hội” thống nhất. Hệ thống quản lý đào tạo vận động viên (VĐV) – một lĩnh vực quan trọng của TDTT - cũng phải phản ánh những đặc trưng của hệ thống xã hội, bao gồm mục tiêu, chức năng, cấu trúc và cơ chế quản lý. Quá trình phát triển của TDTT nói chung và các lĩnh vực hoạt động nói riêng không thể thoát khỏi điều kiện kinh tế - xã hội, nhất là ở điều kiện nước ta hiện nay, trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển TDTT có nơi, có lúc vẫn chưa xác định được rõ ràng đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức hoạt động TDTT và những định chế trong công việc hàng ngày của Nhà nước.
Huấn luyện thể thao (HLTT) hiện đại luôn gắn liền với những ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới. Việc lập kế hoạch, thực hiện và điều chỉnh kế hoạch huấn luyện trong những năm gần đây có những biến đổi, nhờ sự hỗ trợ rất lớn từ CNTT. Lập kế hoạch huấn luyện là khâu cần đầu tư và tổng hợp nhất trong quá trình đào tạo, huấn luyện VĐV. Trong kế hoạch huấn luyện ngày nay đòi hỏi bao gồm cả các giải pháp liên quan hữu cơ đến nâng cao tính điều khiển hệ thống y - sinh học, kỹ thuật, tâm lý, nhằm giúp cho việc nâng cao thành tích thể thao của từng VĐV, tập thể đội. Đặc biệt thông qua CNTT để khoa học hoá giúp các huấn luyện viên (HLV) bao quát được toàn bộ quá trình huấn luyện xét cả về số lượng, chất lượng, xu hướng, của các thành phần hữu cơ liên quan đến trình độ năng lực tài năng trong hệ thống huấn luyện khoa học theo qui trình huấn luyện đào tạo công nghệ.
Các nước trên thế giới có nền TDTT phát triển đều xây dựng hệ thống đào tạo và quản lý VĐV tương đối chặt chẽ, khoa học và hiệu quả. Mỗi nước đều có mô hình đào tạo và hệ thống quản lý phù hợp nên việc đào tạo đã đạt được chất lượng cao, giúp cho thành tích thể thao nâng cao nhanh chóng
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, lĩnh vực TDTT đã có rất nhiều ứng dụng CNTT trong quản lý quá trình đào tạo VĐV, xây dựng kế hoạch huấn luyện, quản lý hệ thống thi đấu,Máy tính có khả năng tích trữ dữ liệu vô cùng lớn, có thể thu ghi, phát lại khá hoàn chỉnh toàn bộ quá trình phát triển năng lực thi đấu cụ thể từng mặt luyện tập và thi đấu của VĐV. Mặt khác, các HLV trên cơ sở dùng máy tính huấn luyện hỗ trợ có thể thu thập, phân tích các số liệu và kết quả huấn luyện; chuyển kinh nghiệm huấn luyện trở thành lý luận, giúp kiểm chứng tính đúng đắn của các phương pháp huấn luyện; đồng thời kết hợp với khoa học thông tin như phân tích thống kê, kỹ thuật mô phỏng, kỹ thuật thông minh và dự báo trong công tác đào tạo – huấn luyện VĐV. Máy tính cũng là công cụ cho các HLV, các nhà quản lý nắm được toàn bộ kế hoạch huấn luyện, mã hoá các bài tập và các giáo án, theo dõi tình trạng sức khoẻ, dinh dưỡng, hồi phục,
Hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) trong TDTT rất đa dạng, đó là các thông tin cơ bản của VĐV (độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, trình độ tập luyện,), HLV (những thông tin về quá trình huấn luyện, thành tích thi đấu của các đội, VĐV,). Những thông tin này có tính dao động rất lớn và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Điều này yêu cầu máy tính phải có phương pháp lưu trữ số liệu đủ khả năng tự miêu tả về ý nghĩa, loại hình số liệu, chủng loại của số liệu lưu trữ, có thể cập nhật số liệu mới dễ dàng.
Vì vậy, trong công tác đào tạo - huấn luyện có sự hỗ trợ của CNTT chính là cung cấp một điều kiện huấn luyện kỹ thuật cao cho HLV, xây dựng kho báu tích lũy dữ liệu, phân tích kinh nghiệm làm cho các kiến thức chuyên môn của những lĩnh vực khoa học được đưa vào công tác huấn luyện hàng ngày.
Trong những năm gần đây, được sự đầu tư đúng mức của Nhà nước nhiều trang thiết bị hiện đại được đầu tư để các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng, đưa ra những thông số cần thiết giúp HLV định hướng có hệ thống trong việc lập kế hoạch huấn luyện, nhằm mục đích nâng cao thành tích cho VĐV. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý huấn luyện (QLHL) của nước ta, sự cần thiết hệ thống hoá các dữ liệu trong công tác huấn luyện, để quản lý công tác này theo xu hướng hiện đại được đặt ra như là một nhiệm vụ phát triển TDTT thành tích cao ở nước ta trong thời gian tới. Từ ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết đó, việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành TDTT hiện tại và tương lai.
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, hệ thống hoá các dữ liệu cần thiết liên quan đến HLTT; ứng dụng trong thực tiễn QLHL và từ đó đưa ra các phương án, hệ thống quản lý thông tin quá trình HLTT với sự hỗ trợ của CNTT.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Thực trạng hệ thống quản lý thông tin – dữ liệu quá trình đào tạo VĐV cấp cao ở nước ta hiện nay.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý thông tin HLTT trong quá trình đào tạo VĐV cấp cao và đề xuất giải pháp.
Giả thuyết khoa học của luận án:
Thành công của luận án sẽ giúp giải đáp và trả lời được Hệ thống thông tin quản lý huấn luyện VĐV cấp cao của nước ta hiện nay, đồng thời làm sáng tỏ các giải pháp, lộ trình, cách thức quản lý thông tin – dữ liệu trong QLHLVĐV cấp cao ở nước ta trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước và quản lý thông tin huấn luyện thể thao.
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT.
Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong tất cả các giai đoạn và thời kỳ phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sức khỏe, thể chất con người Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu thành lập Nước, ngày 27/3/1946, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, trong đó Người nhấn mạnh vai trò của TDTT là “Dân cường thì Nước thịnh”. Ngay từ năm 1958, Ban Bí thư Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đã ban hành Chỉ thị 106-CT/TW ngày 02 tháng 10 đã yêu cầu “Các cấp ủy Đảng và chính quyền phải đặt nhiệm vụ lãnh đạo công tác TDTT trong kế hoạch công tác của địa phương hoặc đơn vị mình. Trong cấp ủy Đảng và chính quyền cần phân công người có năng lực phụ trách trực tiếp chỉ đạo công tác TDTT”. Sau ngày đất nước thống nhất, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã chủ trương phát triển mạnh mẽ TDTT, mở rộng đào tạo cán bộ, vận động viên TDTT, nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất TDTT.
Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, vấn đề đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một đòi hỏi khách quan và rất cấp thiết. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển con người Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu thế”. Đường lối TDTT của Đảng Cộng sản Việt Nam đã định hướng và chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực của nền thể thao Cách mạng trong nhiều văn kiện của Đảng: Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII (1991), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X (2006), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) và các Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị của Ban Bí thư như Chỉ thị số 38-CT/TW (1962), Chỉ thị số 36-CT/TW (1994), Chỉ thị số 17-CT/TW (2002) và Nghị quyết số 08-NQ/TW (2011) của Bộ Chính trị.
Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý TDTT trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho TDTT Việt Nam phát triển đúng hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2198/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020. Đây là lần đầu tiên Thể thao nước ta có một chiến lược phát triển rõ ràng với các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao, hợp tác quốc tế về TDTTĐối với Thể thao thành tích cao, mục tiêu của Chiến lược là: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao Châu Á và thế giới”.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong TDTT và quản lý thông tin huấn luyện thể thao.
Nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành nền kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và các lĩnh vực cụ thể trong đó có TDTT, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
- Luật Công nghệ thông tin, Số 67/2006/QH11, Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 08 tháng 07 năm 2014 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 06 năm 2014 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Công văn Số 45/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày ngày 04 tháng 01 năm 2013;
- Kế hoạch số 4194/KH-BVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2013 về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng “Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2015-2020”;
- Kế hoạch số 3229/KH-BVHTTDL ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 47/NQ-CP của Chính phủ về ứng dụng và phát triển CNTT;
Nhận rõ về sự quan trọng của khoa học công nghệ trong thể thao, Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 3728/QĐ-BVHTTDL, ngày 06 tháng 11 năm 2014 về kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016 – 2020 tầm nhìn 2030 ở cả 3 lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Trong đó xác định, trong giai đoạn tới, toàn ngành sẽ đầu tư nhiều hơn nữa về cả nguồn ngân sách, nhân lực cho việc phát triển khoa học công nghệ.
Trong giai đoạn trước mắt Thể thao Việt Nam sẽ tích cực triển khai tập trung vào việc: nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển TDTT cho mọi người; nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao; thực hiện giám định khoa học đối với công tác HLTT, đối với VĐV năng khiếu thể thao trẻ và VĐV trình độ cao, đặc biệt đối với các VĐV các môn thể thao trọng điểm quốc gia.
Bên cạnh đó, từng bước nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khoẻ đối với VĐV, đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý, đào tạo huấn luyện VĐV, công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV thành tích cao cũng như trong công tác phòng, chống doping phục vụ công tác TDTT đạt chuẩn quốc tế. Đó là những việc làm cấp thiết nhằm đưa nền thể thao Việt Nam tiến xa hơn trên con đường hội nhập.
1.2. Cơ sở khoa học quản lý thông tin trong đào tạo vận động viên cấp cao
1.2.1. Quản lý huấn luyện thể thao [65]
a). Khái niệm quản lý huấn luyện thể thao
Quản lý HLTT bộ phận hợp thành quan trọng và là biện pháp quan trọng để thực hiện mục đích nâng cao thành tích thể thao. Về thực chất nó là một quá trình cải tạo một cách có hệ thống về mặt sinh vật học, tâm lý học và xã hội học đối với VĐV trong HLTT. Vì vậy, quản lý HLTT là quá trình hoạt động tổng hợp của người quản lý vận dụng các phương pháp và biện pháp có hiệu quả để tiến hành một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, có sự nhịp nhàng và không ngừng nâng cao hiệu suất đối với hệ thống HLTT trên cơ sở tuân thủ các quy luật khách quan của huấn luyện nhằm thực hiện mục tiêu HLTT.
Từ định nghĩa trên ta có thể thấy, quản lý HLTT phải bao gồm các hàm nghĩa sau đây:
- Quản lý HLTT là lấy mục tiêu HLTT để làm thành điểm xuất phát và về đích, cuối cùng phải đạt được mục đích là thực hiện được mục tiêu nâng cao của thành tích thể thao.
- Quản lý HLTT là một quá trình hoạt động tổng hợp được người quản lý, bao gồm cả các HLV vận dụng phương pháp, biện pháp quản lý khoa học, thông qua tiến hành có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, có giám sát.
- Quản lý HLTT mặc dù không nghiên cứu cụ thể các quy luật HLTT nhưng cần phải tuân thủ những quy luật này để tiến hành quản lý.
- Do HLTT là một quá trình hoạt động cải tạo một cách hệ thống đối với các VĐV. Vì vậy, việc quản lý HLTT cũng cần phải sâu sát tất cả các hoạt động của hệ thống cải tạo này, làm cho nội dung quản lý HLTT ngày thêm phong phú nhằm giải quyết các nhiệm vụ phức tạp và nặng nề.
b). Phân tích cấu trúc và yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý huấn luyện thể thao [81], [92]
Qua sơ đồ 1.1 mô hình hệ thống quản lý HLTT trình bày ở trên có thể thấy hệ thống quản lý HLTT do 3 yếu tố tổ hợp thành: người quản lý, đối tượng quản lý và thông tin
Người quản lý
Mục tiêu
Kế hoạch
Tổ chức
Điều khiển
Giám sát
Đối tượng
quản lý
Huấn luyện viên
Vận động viên
Kết
quả
quản lý
Đầu vào
Thông tin ngoài
Đầu ra
Thông tin trong
Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống quản lý HLTT
- Người quản lý HLTT: “Người quản lý của hệ thống HLTT” bất kể là người quản lý của hệ thống HLTT cấp nào (nhất là người quản lý cấp cao nhất trong hệ thống) đứng về bản chất mà nói họ đều là những người thể hiện và những người đại biểu cho năng lực chủ quan trong hệ thống quản lý HLTT. Đồng thời họ cũng là những người chỉ huy và cũng là người chủ đạo toàn bộ hành vi của hệ thống quản lý HLTT. Từ đó có thể dễ dàng nhận thấy chức năng hạt nhân của người quản lý là quyết sách. Bởi vì hoạt động chức năng cụ thể của người quản lý nói chung là về mặt xây dựng kế hoạch, tổ chức, giám sát và điều khiển, đều cần phải thông qua quyết sách để thực hiện. Do vậy là một người quản lý cần phải có năng lực quyết sách tốt. Nếu chỉ cho rằng chuyên ngành của người quản lý HLTT chỉ là HLTT, như vậy đó là một nhận thức sai lệch. Đương nhiên không thể phủ nhận người quản lý HLTT cần thiết phải tìm hiểu và nắm vững các quy luật HLTT liên quan.
- Đối tượng quản lý HLTT: Đối tượng QLHLHLTT là VĐV (hoặc đội thể thao) hoặc hệ thống HLTT do HLV và VĐV tổ hợp thành, đó là những đối tượng quản lý cơ bản nhất của quản lý HLTT.
Cùng với sự tăng dần các cấp quản lý trong hệ thống quản lý HLTT thì người quản lý của hệ thống quản lý HLTT cấp thấp sẽ trở thành đối tượng quản lý của hệ thống quản lý HLTT cấp cao. Có thể nói tất cả các hệ thống con trực thuộc quản lý của cấp cao nhất đều là đối tượng quản lý của hệ thống cấp trên của nó. Đối tượng cơ bản của quản lý HLTT là VĐV, HLV và các nhân viên hữu quan, hay nói cách khác là những con người (mặc dầu đối tượng quản lý còn bao gồm cả các nhân tố cấu thành khác như tài chính, vật chất,). Thực hiện quản lý một cách hiệu quả hành vi của đối tượng quản lý là VĐV.
- Thông tin:
+ Thông tin bên trong: Thông tin bên trong của hệ thống quản lý HLTT là chỉ tác dụng và mối liên hệ lẫn nhau giữa người quản lý là HLV và người bị quản lý là VĐV. Nó là nguyên nhân bên trong và là căn cứ của sự tồn tại và biến động của hệ thống đó. Nó có thể phân thành thông tin tác dụng và thông tin ngược.
Thông tin tác dụng: là những tác dụng về mặt vật chất và tinh thần mà người quản lý HLTT căn cứ vào mục tiêu QLHL tác động vào đối tượng quản lý, từ đó làm cho hệ thống quản lý HLTT chuyển từ trạng thái ban đầu chuyển dịch sang trạng thái mục tiêu.
Thông tin ngược: là sự phản hồi của đối tượng quản lý HLTT đối với thông tin, là sự phản ánh hiệu quả quản lý HLTT. Người quản lý HLTT thông qua việc thu nhập được những thông tin ngược sẽ phát hiện sự khác biệt trạng thái thực tế với mục tiêu kế hoạch của hệ thống QLHL, phân tích nguyên nhân của sự khác biệt đó, đồng thời tìm ra phương pháp, biện pháp để xóa bỏ sự khác việt đó, tiến hành điều chỉnh mới đối với đối tượng quản lý để đạt được mục đích xóa bỏ sự khác biệt và thực hiện mục tiêu. Tác dụng lẫn nhau và vòng tuần hoàn qua lại giữa thông tin tác dụng và thông tin ngược sẽ tạo thành hoạt động thực tiễn quản lý của hệ thống quản lý HLTT.
+ Thông tin bên ngoài: Thông tin bên ngoài của hệ thống quản lý HLTT là tác dụng và mối liên hệ lẫn nhau giữa hệ thống này với môi trường. Nó là hiệu quả tác động của những điều kiện bên ngoài đối với sự vận động biến đổi hệ thống và tác dụng của nó đối với môi trường. Do vậy có thể chia thành 2 loại thông tin là thông tin đầu vào và thông tin đầu ra của hệ thống.
Thông tin đầu vào: là tác động của môi trường đối với hệ thống quản lý HLTT. Thông tin đầu vào bao gồm là các thông tin do tình báo trong và ngoài nước cung cấp cũng như các chỉ lệnh của những người quản lý HLTT cấp quốc gia hoặc cấp cao, có khi chính là mục tiêu quản lý HLTT mà cấp trên truyền đạt. Thông tin đầu vào của hệ thống quản lý HLTT có ý nghĩa tiền đề quan trọng đối với toàn bộ hoạt động quản lý. Nhất là các mục tiêu quản lý HLTT của cấp trên truyền đạt cho cấp dưới. Vì vậy, nó đã trở thành tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng và hiệu quả của toàn bộ công tác quản lý. Thông tin đầu vào vô cùng phức tạp, nó còn bao gồm cả tác dụng của các mặt sinh hoạt xã hội đối với hệ thống quản lý, trong đó bao gồm cả tác dụng của những thông tin thiếu tính xác thực và các nhân tố bất lợi.
Thông tin đầu ra: tác dụng của hệ thống quản lý HLTT đối với môi trường, nó phản ánh tình hình thực tế của toàn bộ công tác quản lý HLTT. Như tình hình hoàn thành mục tiêu quản lý hoặc tình hình mục tiêu kế hoạch, hiệu ích xã hội đạt được, hiệu ích kinh tế đạt được và các vấn đề tồn tại, Tóm lại tác dụng của hệ thống đối với môi trường đã thể hiện giá trị của cả hệ thống và tác dụng thực tế trong sinh hoạt xã hội, đồng thời lại là thông tin ngược đối với chỉ lệnh của cấp trên. Vì vậy cũng là thông tin nội bộ trong hệ thống quản lý HLTT cấp cao, là chỗ dựa của cấp trên để tiến hành quản lý có hiệu quả.
Cấu trúc của quá trình tổ chức quản lý huấn luyện thể thao [15], [28], [64], [65]:
Quản lý hệ thống huấn luyện: Huấn luyện là một bộ phận quan trọng của thể thao, là quá trình chuẩn bị cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu.
Mục đích của QLHL là tôn trọng quy luật khách quan của HLTT, nắm vững phương pháp huấn luyện...nhằm không ngừng nâng cao kết quả huấn luyện, hỗ trợ cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu.
Huấn luyện là một quá trình có nhiều yếu tố, nhiều cấp và có trình tự. Sử dụng quan điểm khoa học hệ thống để phân tích quá trình phức tạp đó cho thấy rằng, một quá trình huấn luyện hoàn chỉnh bao gồm nhiều yếu tố có tác dụng và liên hệ với nhau. Những yếu tố và giai đoạn khác nhau đó tạo thành một hệ thống.
Huấn luyện
(1)
(2)
Kế hoạch huấn luyện
Phương pháp huấn luyện
Biện pháp huấn luyện
Mục tiêu giai đoạn
Mục tiêu giai đoạn
Mục tiêu huấn luyện
VĐV
Bác sĩ thể thao
Cán bộ nghiêu cứu
Nhân viên dinh dưỡng
Các nhà chuyên môn,
.
Sơ đồ 1.2: Phân tích hệ thống huấn luyện
Hệ thống huấn luyện là chỉ hệ thống cơ cấu và chế độ QLHL.
Hệ thống huấn luyện chính là phạm vi thực hiện cụ thể phần quan trọng của mục tiêu chiến lược trong đào tạo trực tiếp VĐV.
Quản lý hệ tiêu chuẩn đánh giá hệ thống huấn luyện về số lượng, chất lượng, hình thức, phạm vi, cơ chế điều khiển, như các nội dung sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống huấn luyện – đào tạo VĐV gồm số lượng theo độ tuổi, cấp bậc.
- Tiêu chuẩn về khoa học hóa và hiện đại hóa quá trình huấn luyện và hệ thống quản lý tương ứng nhằm giúp cho đào tạo có hiệu quả cao hơn.
- Trình độ giáo dục - xã hội VĐV. Cần chú ý đến trình độ văn hoá, tri thức tương xứng với người tài thể thao trong xã hội văn minh. Chú ý phạm vi hoạt động xã hội của người tài thể thao trong xã hội.
Một nguyên lý đào tạo - huấn luyện VĐV có tài năng quan trọng là nguyên lý hệ thống, liên tục, không gián đoạn với các giải pháp tác động tới chất lượng hệ thống tới từng cá thể [7], [8], [30].
Quá trình đào tạo – huấn luyện luôn gắn liền với các giai đoạn nhạy cảm sinh học, với thời kỳ phát dục, trưởng thành, gắn liền với thời kỳ học tập ở nhà trường phổ thông và thường kết thúc vào khoảng 18 - 20 tuổi. Do đó, các cấp đào tạo - huấn luyện phải gắn liền với quá trình đó. Có thể phân thành ba cấp như sau:
- Cấp cơ sở (sơ cấp): Cấp này gắn liền với các trường tiểu học, cấp I. Hình thức thường là các trường, lớp nghiệp dư với nhiều hình thức nhằm mục đích thu hút trẻ vào tập thể thao, tạo hứng thú, phát triển toàn diện, kỹ thuật, kỹ năng cơ bản, đặc biệt là công cơ bản. Nhiệm vụ chính là tuyển chọn ban đầu và bước đầu hướng các em vào chuyên môn hóa sau này.
- Cấp trung: Là cấp huấn luyện tiến hành theo hình thức tập trung, bán tập trung tại các điểm, các trọng điểm, các CLB, các trung tâm, các đội, các trường thể thao nghiệp dư hoặc văn hoá - thể thao các cấp.
- Cấp cao: Gồm VĐV thuộc đội tuyển quốc gia hoặc các đội đại biểu, các đội tỉnh – thành – ngành trọng điểm có trình độ nghệ thuật thi đấu thể thao cao và các VĐV có khả năng phát triển cao nhất. Loại hình này được tập trung huấn luyện với sự quản lý chặt chẽ của Ngành TDTT và chính quyền cấp đó để đầu tư và kiểm tra.
- Cấp quốc gia theo dõi toàn diện và hệ thống các VĐV này, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn.
Các hoạt động quản lý huấn luyện [15], [92]:
Các hoạt động quản lý huấn luyện bao gồm tất cả những hoạt động quản lý có liên quan như sau:
+ Quản lý công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược của đơn vị
+ Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động
+ Kế hoạch huấn luyện
+ Kế hoạch quản lý nhân sự
+ Kế hoạch quản lý cơ sở vật chất
+ Quản lý quá trình huấn luyện
+ Quản lý công tác thi đấu
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch huấn luyện
Trong quản lý huấn luyện thì hoạt động xây dựng và đặc biệt là thực hiện kế hoạch là vô cùng quan trọng và là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà quản lý và HLV.
Xây dựng kế hoạch là hoạt động phân tích đánh giá thực trạng của các yếu tố và điều kiện thực tế, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, lượng vận động, các biện pháp, phương tiện thực hiện và khoảng thời gian giành cho từng nội dung để tạo ra một kế hoạch huấn luyện chung cho toàn đội.
Thực hiện kế hoạch là những hoạt động cụ thể để biến các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phương pháp trong kế hoạch huấn luyện được xây dựng thành hiện thực hoặc đạt vượt mức đã đặt ra.
Điều khiển quá trình huấn luyện:
Theo TS Trương Anh Tuấn thì các hoạt động xây dựng, thực hiện kế hoạch huấn luyện và điều khiển quá trình huấn luyện là một thể thống nhất. Như vậy, điều khiển quá trình huấn luyện là hoạt động không thể tách rời quá trình xây dựng – thực hiện kế hoạch [28].
Điều khiển quá trình huấn luyện là hoạt động được thực hiện thông qua việc kiểm tra đánh giá, phân tích việc thực hiện kế hoạch huấn luyện cũng như diễn biến của thành tích thể thao (kết quả huấn luyện) và các yếu tố có liên quan đến thành tích thể thao (thể lực, tâm – sinh lý, nhân cách,.) để làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch ở những bước tiếp theo [15], [28].
Vai trò và ý nghĩa của điều khiển quá trình huấn luyện:
Giúp kiểm tra và giám sát được hoạt động huấn luyện để đưa ra những quyết định, biện pháp nhằm nâng cao thành tích thể thao phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ, chu kỳ huấn luyện trong một nhóm hoặc ở từng VĐV
Điều khiển quá trình huấn luyện sẽ giúp HLV, VĐV có được nhận thức mới cũng như các...êm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Tính trật tự đối lập với cái bất định và ngẫu nhiên là thuộc tính cơ bản của thông tin mà khoa học phát hiện. Theo đó thông tin phản ánh cái xác định, trật tự trong các mối quan hệ của các sự vật và hiện tượng. Với ý nghĩa đó thông tin là lượng đo trật tự nhân tạo chống lại sự hỗn độn của tự nhiên. Chính điều đó giải thích ý nghĩa to lớn của thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
Trong đời sống con người, thông tin là một nhu cầu rất cơ bản. Nhu cầu đó không ngừng tăng lên cùng với sự gia tăng các mối quan hệ trong xã hội. Mỗi người sử dụng thông tin lại tạo ra thông tin mới, các thông tin đó lại được truyền cho ngưòi khác trong quá trình thảo luận, truyền đạt mệnh lệnh, trong thư từ và tàì liệu hoặc qua các phương tiện truyền thông khác. Thông tin được tổ chức tuân theo một số quan hệ logic nhất định, trở thành một bộ phận của tri thức đòi hỏi phải được khai thác và nghiên cứu một cách hệ thống.
Thông tin có nhiều mức độ chất lượng khác nhau. Các số liệu, dữ kiện ban đầu thu thập được qua điều tra, khảo sát là các thông tin nguyên liệu, còn gọi là dữ liệu (data). Từ các dữ liệu đó qua xử lý, phân tích, tổng hợp sẽ thu được những thông tin có giá trị cao hơn, còn gọi là thông tin có giá tri gia tăng. Ở mức độ cao hơn nữa là các thông tin quyết định trong quản lý và lãnh đạo - kết quả xử lý của những nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm, các thông tin chứa đựng trong các quy luật khoa học - kết quả của những công trình nghiên cứu, thử nghiệm của các nhà khoa học và chuyên môn và khi đó thông tin trở thành trithức (knowledge).
Có thể nói dữ liệu là các số liệu, sự kiện, hình ảnh được ghi lại trong quá trình điều tra, khảo sát còn thông tin là kết quả của sự phân tích, tổng hợp và đánh giá dựa trên các dữ liệu đã có. Đặc trưng cơ bản của dữ liệu là có cấu trúc và có thể tổ chức, lưu trữ và lưu truyền trong các hệ thống và mạng lưới thông tin.
Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ bản là con người thông qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho mình và tiến hành những hoạt động có ích cho cộng đồng.
Thông tin là cơ sở quản lý hiện đại, là căn cứ để quản lý. Trình độ quản lý ngày càng nâng cao phần lớn quyết định bởi sự thông suốt về thông tin [6].
Thông tin hiện nay được coi là một trong những loại tài sản quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào. Đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công cộng, phần lớn ngân sách hoạt động được dùng vào việc xử lý thông tin. Tất cả các cấp trong chính phủ đều cần đến thông tin để hỗ trợ cho công việc điều hành và giúp ích rất nhiều trong việc thực hiện các mục tiêu hoạt động, và nó cũng là một bằng chứng cho thấy cách thức chính phủ đang điều hành công việc và trao đổi thông tin trong chính phủ đang được thực hiện.
Quản trị thông tin là việc một tổ chức sử dụng các phương thức để lập kế hoạch, tập hợp, tạo mới, tổ chức, sử dụng, kiểm soát, phổ biến và loại bỏ một cách hiệu quả các thông tin của tổ chức đó. Các thông tin này bao gồm cả các bản ghi đã được cấu trúc lẫn thông tin chưa được cấu trúc [80], [82].
Thông qua quản trị thông tin, tổ chức có thể đảm bảo rằng giá trị của các thông tin đó được xác lập và sử dụng tối đa để hỗ trợ cho các hoạt động trong nội bộ tổ chức cũng như góp phần nâng cao hiệu quả của bộ phận cung cấp thông tin.
Thông tin quản lý có vai trò của thông tin quản lý và sự lưu chuyển thông tin quản lý đối với việc tổ chức hoạt động của cơ quan chủ yếu thể hiện ở ba mặt sau:
- Thúc đẩy việc điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan với môi trường bên ngòai, giữa các bộ phận trong nội bộ đơn vị, cung cấp căn cứ cho việc hoạt định chiến lược của cơ quan
- Thúc đẩy sự điều hòa phối hợp quan hệ tương hỗ giữa các bộ phận của cơ quan
- Thúc đẩy và đảm bảo tính trật tự mọi hoạt động của cơ quan
Để có được những thông tin hữu dụng, trong quá trình thu thập và xử lý thông tin cần phải chú ý các yêu cầu sau:
+ Tính chuẩn xác
+ Tính hoàn chỉnh
+ Tính kịp thời
+ Tính hữu dụng
Truyền đạt thông tin là điều kiện thực hiện giá trị của thông tin. Điều này có nghĩa là dựa vào phương tiện nhất định, thông qua kênh nhất định, truyền đạt thông tin quản lý đã qua xử ly cho người quản lý. Kết nối thông tin là điều kiện cơ bản để cơ quan tiếp tục tồn tại.
- Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin chiến lược, thông tin chiến thuật, và thông tin điều hành.
+ Thông tin chiến lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường hợp đặc biệt.
+ Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.
+ Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
- Vai trò của thông tin [1], [3], [67]
+ Thông tin là nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia: Hiện nay người ta thừa nhận rằng vật chất, năng lượng, thông tin và bản sắc văn hoá dân tộc là các nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển cua mỗi quốc gia. Đặc biệt trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra với quy mô lớn như hiện nay, khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội thì thông tin khoa học và công nghệ thật sự trở thành nguồn lực quan trọng tạo nên những ưu thế kinh tế và chính trị của mỗi nước. Và nếu như tiềm lực khoa học và kỹ thuật là điều kiện để nâng cao năng suất, hiệu quả của nền sản xuất xã hội thì thông tin khoa học và công nghệ được coi là yếu tố cực kỳ quan trọng của tiềm lực khoa học kỹ thuật.
+ Thông tin là cơ sở của lãnh đạo và quản lý: Quản lý là một dạng tương tác đặc biệt của con người với môi trường xung quanh nhằm đạt được mục tiêu trên cơ sở sử dụng các tài nguyên. Các tài nguyên ở đây bao gồm: con người, tri thức, tỉền, vật chất, năng lượng, không gian, thời gian,...
Quá trình quản lý có thể được xác định như một loạt các hoạt động định hướng theo mục tiêu, trong đó có các hành động cơ bản là: xác định mục tiêu, lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
Nhiệm vụ quan trọng của quản lý là ra các quyết định. Hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào chất lượng của các quyết định của người quản lý. Đó là các quyết định đúng đắn, khoa học, kịp thời và phù hợp với thực tiễn khách quan, thể hiện sự am hiểu và nắm vững vấn đề được quyết định [1], [49].
Chất lượng của quyết định phụ thuộc vào sự đầy đủ và chất lượng của các thông tin, các số liệu và dữ kiện được cung cấp. Có thể nói thực chất của quá trình quản lý là quá trình xử lý thông tin của người lãnh đạo. Do đó, thông tin là yếu tố quan trọng nhất mà thiếu nó thì không thể có bất kỳ quá trình quản lý nào trong hệ thống tổ chức của xã hội.
+ Vai trò của thông tin trong đào tạo - huấn luyện và đời sống: đào tạo - huấn luyện là hoạt động thực hiện chức năngchuyển giao thông tin giữa các thế hệ. Do đó đào tạo – huấn luyện là nhân tố hàng đầu của sự phát triển. Các hoạt động giảng dạy, học tập, tự đào tạo ngoài quan hệ sư phạm giữa HLV và VĐV, luôn cần đến các hoạt động khai thác và phổ biến tri thức của các thư viện và trung tâm thông tin.
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu thông tin của con người ngày càng gia tăng. Mọi người sử dụng thông tin để lựa chọn sản phẩm, lựa chọn dịch vụ. Các thông tin về chính trị, xã hội và kinh tế giúp con người có định hướng đúng, làm chủ được đời sống củamình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của người công dân. Ngoài ra các hệ thống thông tin phát triển cũng tạo cơ hội cho quần chúng tiếp cận các cơ sở văn hoá và giáo dục.
Về mặt định tính, lý thuyết thông tin làm sáng tỏ một thuộc tính cơ bản của thông tin là đối lập với bất định và ngẫu nhiên, do đó nó phản ánh cái xác định và trật tự trong các mối quan hệ của sự vật và hiện tượng. Vì vậy thông tin đúng đắn và chính xác bao giờ cũng đem lại trật tự và sự ổn định cho tổ chức.
Vấn đề ra quyết định và nhu cầu thông tin
Trách nhiệm đặt ra đối với các nhà quản lý là phải tổ chức, hướng dẫn, huy động và kiểm tra các nguồn lực để đem lại lợi ích cho tổ chức. Để kiểm tra, cần phải có các thông tin về những gì đã xảy ra (nguyên tắc thông tin phản hồi) và phải có một kế hoạch đã chuẩn bị trước về những việc phải làm.
Để nhận được thông tin trên các sự kiện xảy ra trong quá trình quản lý, cần phải thu thập các dữ liệu, xử lý chúng để nhận được các thông tin rồi sử dụng các thông tin đó để đối chiếu với kế hoạch và khi đó một quyết định được hình thành.
Các nhà quản lý đòi hỏi phải có thông tin để hỗ trợ họ trong việc ra quyết định. Nhu cầu thông tin đối với các nhà quản lý khác nhau tùy theo mức độ quản lý.
Thông tin
Dữ liệu của các sự kiện (thu thập)
Xử lý dữ liệu
Ra quyết định
Kế hoạch
Quyết định
Sơ đồ 1.7: Quá trình ra quyết định
Các nhà quản lý chiến lược đòi hỏi thông tin có tính tổng hợp, ít chi tiết, những thông tin có tính dự báo, có quy mô rộng và thường không được xác định trước. Trong nhiều trường hợp đó là những thông tin đặc biệt những số liệu những biểu đồ nói lên tình trạng cơ bản và xu hướng phát triển của tổ chức. Thông tin chiến lược là sự hoà trộn của những thông tin sinh ra từ nội bộ và những thông tin nhận được từ bên ngoài.
Các nhà quản lý chiến thuật và tác nghiệp đòi hỏi thông tin có tính chi tiết những thông tin được quy định trước, có tính định kỳ và với quy mô nhỏ. Những thông tin ở mức quản lý này là những thông tin được sản sinh từ những nguồn bên trong, nó phản ánh tình trạng hiện tại của tổ chức. Trong nhiều trường hợp, đó là những thông tin được rút ra từ các báo cáo tác nghiệp hoặc từ việc kiểm tra hàng ngày các hoạt động của tổ chức.
c) Hệ thống quản lý thông tin
Hệ thống quản lý thông tin là một hệ thống cung cấp thông tin cần thiết để quản lý các tổ chức có liên quan một cách hiệu quả, trong đó bao gồm 3 nguồn chính: Công nghệ, thông tin và con người. Hệ thống quản lý thông tin được phân biệt với các hệ thống thông tin thường xuyên trong đó chúng được sử dụng để phân tích thông tin khác trong các hoạt động trong tổ chức. nói chung, một hệ thống quản lý thông tin là một người định hướng, phần cứng máy tính, phần mềm máy tính, thiết bị thông tin liên lạc mạng và thiết bị văn phòng khác được kết hợp với nhau, có thể cung cấp một cách nhanh chóng và hiệu quả trên thu thập thông tin, truyền tải, xử lý, lưu trữ, cập nhật và bảo trì. Hệ thống quản lý thông tin được sử dụng rộng rãi trong tất cả các khu vực để cải thiện công việc và hiệu quả quản lý [84], [85], [86].
d) Quản lý thông tin huấn luyện - đào tạo vận động viên [9]
Thông tin là cơ sở quản lý hiện đại, là căn cứ để quản lý. Trình độ quản lý ngày càng nâng cao phần lớn quyết định bởi sự thông suốt về thông tin [7].
Sự nghiệp TDTT phát triển, cũng như tăng cường mối liên kết trong nội bộ hệ thống TDTT đòi hỏi rất cao đối với công tác thông tin. Vì vậy cần làm tốt công tác thông tin. Quản lý thông tin trong đào tạo - huấn luyện VĐV là một quá trình thu thập, xử lý và sử dụng thông tin.
- Thông tin HLTT và tác dụng
Thông tin thể thao là chỉ sự chuyển tải nội dung, tri thức mới, tình báo, tin tức, tư liệu.. phản ánh hoạt động của hệ thống đào tạo - huấn luyện VĐV.
Đặc trưng của thông tin đào tạo - huấn luyện VĐV gồm có: tính xã hội, tính giá trị, tính khách quan, tính vận động [3].
- Phân loại thông tin thể thao
+ Thông tin ban đầu và thông tin đã qua xử lý
+ Thông tin phản ánh tình hình nội bộ hệ thống đào tạo - huấn luyện VĐV và thông tin phản ánh sự thay đổi hoàn cảnh bên ngoài của hệ thống TDTT.
+ Thông tin các giai đoạn
+ Thông tin biến động thường xuyên và thông tin ổn định tương đối
+ Thông tin thu được trong quy định và thông tin thu được ngoài quy định
Sự hình thành và cơ cấu của hệ thống thông tin quản lý đào tạo VĐV [14].
- Yêu cầu về xây dựng hệ thống thông tin quản lý
+ Quản lý đào tạo VĐV cần những thông tin gì
+ Nguồn gốc và tính tin cậy của thông tin.
+ Phương thức thu thập và xử lý thông tin huấn luyện.
+ Cơ cấu thu thập và xử lý thông tin
+ Hệ thống gia công và lưu trữ thông tin
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đào tạo VĐV
+ Hệ thống thông tin, thống kê huấn luyện
+ Hệ thống thông tin quản lý HLTT.
+ Hệ thống thống thông tin quản lý khoa học kỹ thuật thể thao.
Ngoài ra còn có hệ thống thông tin thể thao trong nhà trường, thông tin quản lý về cán bộ, tài chính, cơ sở vật chất thể thao.
Vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý thông tin đào tạo - huấn luyện VĐV
- Yêu cầu cơ bản với công tác thông tin
Kịp thời: Giá trị của nhiều thông tin được quyết định bởi tính thời gian của nó. Nhanh chóng phản ánh tình hình mới nhất trong hoạt động đào tạo - huấn luyện là một trong những yếu tố để nâng cao hiệu quả của công tác kế hoạch và công tác quản lý, đặc biệt là những thông tin về thi đấu thể thao.
Chính xác: Chính xác là sinh mệnh của thông tin. Phản ánh chính xác và khách quan tình hình là ý nghĩa tồn tại của hệ thống thông tin. Thông tin thất thiệt nguy hại cho việc ra quyết định, ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý TDTT.
Phù hợp: Thông tin có phù hợp với yêu cầu thì thông tin mới có ý nghĩa. Để thông tin phù hợp yêu cầu phải gia công, chỉnh lý, lựa chọn thông tin.
Tiếp nhận và chuyển tải thông tin: Để làm cho thông tin ban đầu phù hợp với yêu cầu sử dụng cần phải thông qua quá trình chu chuyển thông tin.
Quá trình chu chuyển thông tin bao gồm các khâu: thu thập tư liệu, tổng hợp, gia công, xử lý, phân tích, lưu trữ, truyền dẫn thông tin. Các khâu đó liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau.
Thu thập thông tin HLTT: Thu thập thông tin huấn luyện là cơ sở của toàn bộ hệ thống thông tin QLHL, đào tạo VĐV. Tính chính xác và tính hoàn chỉnh cuả nguồn thông tin ban đầu là mấu chốt ảnh hưởng tới chất lượng thông tin. Trong đào tạo - huấn luyện VĐV cần phải có thông tin nhiều mặt, từng bộ phận cần lượng thông tin lớn [15].
Gia công, xử lý thông tin: Quá trình gia công xử lý thông tin bao gồm: tuyển chọn, phân loại, tính toán, so sánh thông tin. Qua quá trình đó, thông tin được hệ thống hoá và hợp lý hoá.
Chuyển tải thông tin: Việc chuyển tải thông tin được quyết định bởi cơ cấu và chức năng của hệ thống chuyển tải. Hệ thống chuyển tải thông tin và hệ thống tổ chức quản lý có liên quan, hỗ trợ nhau. Phương pháp chuyển tải thông tin bao gồm: mạng lưới điện thoại, máy tính.
Lưu trữ thông tin: Thông tin sau khi đã gia công, xử lý, có một bộ phận được sử dụng ngay, còn lại cần lưu trữ để sử dụng sau này. Biện pháp lưu trữ thông tin có nhiều, làm sao bảo quản tốt, sử dụng thuận tiện.
e). Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là hệ thống sử dụng nguồn lực con người và CNTT để tiếp nhận các nguồn dữ liệu như yếu tố đầu vào và xử lý chúng thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố đầu ra.
Công nghệ thông tin bao gồm phần cứng và phần mềm đùng để xây dựng và khai thác hệ thông thông tin. Phần cứnglà các thiết bị tham gia vào quá trình xử lý thông tin như: máy tính, các phương tiện lưu trữ và truyền dữ liệu. Phần mềm là các chương trình máy tính, bao gồm các hệ điều hành, các chương trình ứng dụng và các thủ tục dành cho người sử dụng.
Xử lý thông tin bao gồm các hoạt động: tiếp nhận, truyền xử lý, lưu trữ, tìm kiếm và hiển thị thông tin. Nhờ các hoạt động xử lý thông tin, các nguồn dữ liệu được thu thập và chế biến thành các sản phẩm thông tin cung cấp cho người sử dụng.
Như vậy bốn thành phần cơ bản cũng là bốn nguồn tài nguyên của hệ thống thông tin là:
- Nguồn lực con người: bao gồm người sử dụng và các chuyên gia về hệ thống thông tin. Người sử dụng hay khách hàng là người trực tiếp sử dụng hệ thống thông tin và các sản phẩm thông tin mà hệ thống tạo ra. Các chuyên gia về hệ thống thông tin là những người xây dựng thông tin. Đó là các nhà phân tích hệ thống, các nhà lập trình, các kỹ sư tin học.
- Phần cứng: bao gồm tất cả các thiết bị và phương tiện kỹ thuật dùng để xử lý thông tin. Trong đó chủ yếu là máy tính, các thiết bị ngoại vi dùng để lưu trữ và vào ra dữ liệu, mạng lưới viễn thông dùng để truyền dữ liệu.
- Phần mềm: bao gồm các chương trình máy tính: các phần mềm hệ thống, các phần mềm chuyên dụng và các thủ tục dành cho người sử dụng.
- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu là vật liệu thô của hệ thống thông tin. Dữ liệu có thể ở nhiều dạng khác nhau, có dữ liệu văn bản, dữ liệu bằng hình ảnh, âm thanh.
Nhập dữ liệu
Điều khiển thực hiện hệ thống
Thông tin ra
Xử lý
Nguồn nhân lực: Người sử dụng, chuyên gia thông tin
Nguồn phần cứng: máy tính, phương tiện truyền
Nguồn phần mềm: chương trình, thủ tục
Lưu trữ dữ liệu
Nguồn dữ liệu: CSDL, mô hình, tri thức
Sơ đồ 1.8: Mô hình căn bản của hệ thống thông tin
- Các nguồn dữ liệu của hệ thống thông tin được tổ chức hình thành
+ Các CSDL tổ chức và lưu giữ các dữ liệu đã được xử lý.
+ Các cơ sở mô hình lưu giữ các mô hình khái niệm, mô hình logic, mô hình toán học diễn đạt các mối quan hệ, các quy trình tính toán, các kỹ thuật phân tích.
+ Các cơ sở tri thức, lưu giữ các tri thức ở các dạng khác nhau như các sự kiện, các quy tắc suy diễn về các đối tượng khác nhau.
- Các hoạt động xử lý thông tin trong hệ thống thông tin
+ Nhập dữ liệu vào. Các dữ liệu được đã thu thập phải được biên tập và nhập vào máy theo một biểu mẫu nhất định. Khi đó dữ liệu được ghi trên các vật mang tin đọc được bằng máy như đĩa từ, bảng từ.
+ Xử lý dữ liệu thành thông tin. Dữ liệu được xử lý bằng các thao tác như tính toán, so sánh, sắp thứ tự, phân loại, tóm tắt, phân tích để biến thành các thông tin danh chongười sử dụng.
+ Đưa thông tin ra: Mục đích của các hệ thống thông tin là cung cấp những sản phẩm thông tin phù hợp cho người sử dụng. Các sản phẩm đó có thể là các: thông báo, biểu mẫu, báo cáo, danh sách, đồ thị, hình ảnh hiển thị trên màn hình hoặc in ra trên giấy.
+ Lưu trữ các nguồn dữ liệu: Lưu trữ là một hoạt động cơ bản của hệ thống thông tin. Trong đó các dữ liệu và thông tin được giữ lại theo một cách tổ chức nào đó để sử dụng sau này. Các dữ liệu thường được tổ chức và lưu trữ dưới dạng các trường, các biểu ghi các tệp và các CSDL.
+ Kiểm tra hoạt động của hệ thống: Hệ thống thông tin phải tạo ra các thông tin phản hồi về các quá trình vào, ra, xử lý và lưu trữ dữ liệu để có thể đánh giá và điều chỉnh hiệu quả hoạt động của hệ thống.
Vai trò của hệ thống thông tin
Trong bất kỳ một tổ chức nào cũng có thể xác định ba hệ thống:
+ Hệ thống điều khiển: có nhiệm vụ ra các quyết định.
+ Hệ thống thực hiện: hoạt động nhằm thực hiện các quyết định của hệ thống điều khiển
+ Hệ thống thông tin: thực hiện sự liên hệ giữa hai hệ thống trên, bảo đảm cho tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Hệ thống điều khiển
(quản lý)
Hệ thống thông tin
Hệ thống thực hiện
Môi trường
Vào
Ra
Sơ đồ 1.9: Ba hệ thống trong một tổ chức
Như vậy hệ thống thông tin là một yếu tố cấu thành của một tổ chức. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống thông tin trong tổ chức là hỗ trợ cho việc ra các quyết định và giúp nhà quản lý thực hiện các chức năng của quản lý. Hệ thống thông tin cung cấp các thông tin và dữ liệu cần thiết, giúp nhà quản lý lập kế hoạch, tổ chức bố trí nhân sự với nguồn lực con người đã có thực hiện các chức năng chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của tổ chức. Ngoài ra, nó còn trang bị cho các nhà quản lý các phương pháp và kỹ thuật mới trong xử lý, phân tích và đánh giá. Vì vậy hệ thống thông tin trở thành một thành phần cơ bản của một tổ chức, giữ vai trò quan trọng trong thành công của hoạt động quản lý điều hành của một tổ chức.
Các yêu cầu của một hệ thống thông tin
Để thực hiện được chức năng của hệ thống thông tin trong tổ chức, hệ thống thông tin phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Hệ thống thông tin phải được thiết kế xây dựng phù hợp với hệ thống tổ chức, phục vụ cho nhiệm vụ tổng thể của tổ chức và phục vụ cho các nhiệm vụ khác nhau của tổ chức.
+ Việc xây dựng hệ thống thông tin phải đạt mục đích là hỗ trợ cho việc ra các quyết định, bảo đảm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cấp lãnh đạo quản lý để họ có thể ra các quyết định đúng đắn.
+ Hệ thống thông tin phải được xây dựng dựa trên các kỹ thuật tiên tiến về xử lý thông tin. Các kỹ thuật này bao gồm các phần mềm ứng dụng và các thiết bị của CNTT, đặc biệt là các hệ quản trị CSDL.
- Hệ thống thông tin phải có kết cấu mềm dẻo và có khả năng phát triển. Xã hội luôn vận động và phát triển, mọi hoạt động của bất kỳ tổ chức nào cũng luôn vận động và phát triển. Vì vậy một hệ thống thông tin sẽ nhanh chóng trở nên lỗi thời nếu không có khả năng thay đổi và phát triển cho phù hợp vói sự biến đổi và phát triển của thực tế.
Hệ thống thông tin là công cụ chủ yếu dể nâng cao hiêu quả của đầu tư xã hội. Thông qua việc tự động hoá các quá trình chế tạo, thông qua sử dụng hệ thống thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định giải quyết các bài toán thực tiễn và hỗ trợ các công việc văn phòng.
Ngày nay hệ thống thông tin trở thành bộ phận hữu cơ của bất cứ hệ thống tổ chức xã hội nào. Nó đem lại hiệu quả cho hoạt động quản lý xã hội, đồng thời cũng tác động tới cấu trúc và phong cách quản lý của các hệ thống tổ chức xã hội.
Các hệ thống thông tin tác động rõ ràng tới trình độ sống và phong cách sống của mỗi cá nhân. Các hệ thống thông tin mở rộng khả năng tiếp thu tri thức và hưởng thụ văn hoá nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội đối với mọi người. Sự gia tăng mạnh mẽ khối lượng tri thức mới cũng như tốc độ lỗi thời của tri thức đã sử dụng buộc con người phải thường xuyên tiếp xúc với các nguồn thông tin và các hệ thống thông tin. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin và các hệ thống thông tin phải trở thành thói quen, tập quán của con người trong xã hội hiện đại.
f). Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System) [51], [67], [74]
Hệ thống thông tin quản lý là những hệ thống thông tin trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các CSDL được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các dữ liệu sản sinh từ các hệ xử lý giao dịch do đó chất lượng thông tin mà chúng sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào việc vận hành tốt hay xấu của hệ xử lý giao dịch.
Hệ thống thông tin quản lý bao gồm các CSDL, các luồng thông tin và được quy định các chức năng để thực hiện mục tiêu chung. Hệ thống này hỗ trợ nhiều chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu trữ, thích ứng được với những thay đổi của quy trình xử lý thông tin, cung cấp đầy đủ thông tin để các nhà quản lý sử dụng trong quá trình ra quyết định và điều hành hoạt động của tổ chức.
Phần cứng
Phần mềm
Dữ liệu
Thủ tục
Con người
Công cụ
Nhân lực
Cầu nối
Nhân tố có trước
Thiết lập (công việc xây dựng hệ thống thông tin)
Sơ đồ 1.10: Các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin quản lý
Có ba loại hệ thống thông tin quản lý chính là: Hệ thống thông tin thông báo, hệ thống hỗ trợ quyết định và hệ thống thông tin điều hành.
- Hệ thống thông tin thông báo (IRS - Informaticm Reporting Systems) là dạng chung nhất của hệ thống thông tin quản lý. Nó cung cấp cho nhà quản lý các sản phẩm thông tin hỗ trợ việc ra quyết định hàng ngày của họ. Các hệ thống thông tin thông báo tìm các thông tin về các hoạt động nội bộ từ các CSDL được cập nhật bởi hệ thống xử lý các hoạt động giao dịch. Chúng cũng có thể nhận dữ liệu về môi trường xung quanh từ các nguồn bên ngoài.
- Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định (DSS - Decision Support Systems) được xác định như hệ thống dựa trên sự tương tác với máy tính, giúp nhà quản lý sử dụng các mô hình và dữ liệu trong các CSDL chuyên ngành để hỗ trợ cho việc ra quyết định của họ.
DSS làm đơn giản quá trình ra quyết định chứ không trực tiếp ra các quyết định. Đó là hệ hỗ trợ việc ra các quyết định, vì nó sử dụng các công cụ, mô hình, dữ liệu và các tài nguyên giúp nhà quản lý hiểu, phân tích, đánh giá và giải quyết vấn đề đang đặt ra. Các hệ hỗ trợ quyết định sử dụng kết hợp trí tuệ của các cá nhân với khả năng của máy tính để nâng cao chất lượng của các quyết định.
Người sử dụng
Giao diện người sử dụng
CSDL và tri thức
Hệ quản trị dữ liệu
Hệ quản trị mô hình
Thư viện
các mô hình
Sơ đồ 1.11: Các khối chính của hệ hỗ trợ quyết định
DSS không tự làm quyết định cụ thể giúp con người trong công tác quản lýmà chỉ hỗ trợ việc tính toán các phương án để nhà quản lý chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.
- Hệ thống thông tin điều hành (EIS - Executive Information System): Là hệ thống thông tin quản lý thoả mãn các nhu cầu thông tin chiến lược. Ở trình độ quản lý cấp cao, đó là các thông tin liên quan đến chính sách, kế hoạch và ngân sách.
Các nhà quản lý điều hành cấp cao tiếp nhận thông tin mà họ cần từ nhiều nguồn, bao gồm thư từ, sách báo, tạp chí, các báo cáo. Các nguồn thông tin điều hành khác là gặp gỡ, trao đổi về các hoạt động xã hội. Như vậy nhiều thông tin của hoạt động điều hành cấp cao xuất phát từ những nguồn không phải do máy tính cung cấp.
Hệ thống thông tin điều hành dựa trên máy tính là hệ thống kết hợp nhiều nét của hệ thống thông tin thông báo và hệ hỗ trợ quyết định. Tuy nhiên mục đích chính của EIS là cung cấp một cách nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà quản lý cấp cao các thông tin có chọn lọc về các yếu tố mang tính giải pháp, giúp họ hoàn thành mục tiêu chiến lược của tổ chức.
g). Vai trò của công nghệ thông tin - động lực phát triển trong nền kinh tế tri thức [1], [53], [68], [95]
Mặc dù một hệ thống thông tin quản lý không nhất thiết phải sử dụng CNTT, nhưng CNTT (phần cứng lẫn phần mềm) đang ngày càng rẻ và góp phần tạo ra năng suất xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin ngày một cao, nên hệ thống thông tin quản lý hiện đại thường tích cực sử dụng CNTT.
- Cách mạng công nghệ thông tin là nguyên nhân quan trọng hình thành nền kinh tế tri thức
Sự phát triển nhanh chóng của ngành CNTT là một cuộc cách mạng công nghệ có ý nghĩa sâu sắc. Việc ứng dụng CNTT hiện đại thúc đẩy những chuyển biến trong nền kinh tế; con người có thể khám phá ra những lĩnh vực mới, sản xuất ra của cải vật chất mới nhờ vào CNTT.
Những thay đổi sâu sắc đang tạo nên những nét đặc trưng của cuộc cách mạng CNTT không chỉ là kết quả của sự phát triển công nghệ, mà còn tạo ra một hệ thống các yếu tố tác động đến toàn xã hội giúp thanh toán những mặt lạc hậu của mỗi quốc gia và sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả hơn.
Theo đà phát triển của cách mạng CNTT và việc ứng dụng rộng rãi các kết quả của CNTT trên thế giới đã xuất hiện một hình thái kinh tế mới. Hình thái kinh tế mới này lấy tri thức làm cơ sở, lấy thông tin làm chủ đạo và lấy toàn cầu hoá làm định hướng đồng thời lấy mạng lưới làm phương tiện truyền tải và trọng tâm của nó là kinh tế tri thức.
- Công nghệ thông tin là nền tảng quan trọng của quá trình hội nhập và toàn cầu hoá
Hệ thống mạng Internet đã giúp cho con người trên thế giới gần nhau hơn và hành tinh ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và thông tin không biên giới đã đưa các hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu.
Mạng Internet nối hàng trăm triệu máy tính của người dùng, có thể truy cập đến hàng triệu nguồn cung cấp thông tin trên khắp thế giới, không chỉ còn là một phương tin kỹ thuật đơn thuần mà đã trở thành một môi trường mới của mọi hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục,... Với sự hỗ trợ của thành quả CNTT xu thế hội nhập và toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực, đặc biệt lĩnh vực thương mại (hàng hoá, dịch vụ) và hoạt động tài chính (chứng khoán, ngân hàng) được phát triển mạnh mẽ.
- Công nghệ thông tin phát huy vai trò tri thức là nguồn gốc và động lực của sự phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế mới, tri thức và sức lao động có tri thức là yếu tố sản xuất quan trọng nhất. Chức năng chủ yếu của nền kinh tế hiện đại là sản xuất và phân phối tri thức, thông tin chứ không phải là sản xuất và phân phối vật chất. Tri thức trở thành nguồn gốc và động lực của tăng trưởng kinh tế. Công nghệ thông tin đã giúp thông tin và tri thức phát huy được những mặt mạnh của mình như: Yếu tố khai thác thông tin được thuận lợi, dễ dàng, tức thời,... tạo ra những khả năng hợp tác vượt qua các giới hạn về không gian, thời gian và khác biệt văn hoá; làm tăng giá trị của các nguồn tri thức do được nhân bản, cung cấp và trao đổi thuận tiện. Các sản phẩm của CNTT như máy tính, các thiết bị truyền thông, các phần mềm,... chứa hàm lượng tri thức phong phú đã được tích luỹ từ đó giúp con người tạo ra tri thức mới làm cho tri thức có hiệu quả trong đời sống. Vì vậy, ý nghĩa của vấn đề “tri thức tạo tri thức” còn được thể hiện rõ hơn trong chính các sản phẩm CNTT.
h). Cơ sở dữ liệu [3], [45], [51]
Những nhà quản lý luôn luôn phải lưu trữ và xử lý dữ liệu phục vụ cho công việc quản lý và hoạt động của tổ chức. Những danh sách VĐV, HLV, danh sách các chuyên gia, sổ tay huấn luyện, hồ sơ kiểm tra y sinh học của VĐV là những ví dụ về sự cần thiết của quản trị dữ liệu. Trong một tổ chức những dữ liệu được lưu trữ trong các CSDL mà dung lượng của chúng có thể lên tới hàng tỷ và hàng ức (trillions) bytes. Rõ ràng là dữ liệu của một tổ chức có vai trò sống còn.
- Khái niệm cơ bản của cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được...được theo đợt huấn luyện.
Tính năng này có thể nhập nhiều thông tin huấn luyện, để tiếp tục nhập mới thì người dùng bấm nút thêm. Để chuyển sang thông tin khác thì người dùng bấm nút tiếp tục.
Quá trình tham gia thi đấu và huấn luyện
Giống như quá trình luyện tập. Để nhập vào lịch sử tham gia thi đấu của VĐV thì người dùng chọn giải thi đấu vào nhập vào thông tin mà VĐV đã tham gia giải đấu. Để chuyển sang mục khác thì bấm nút tiếp tục.
Lịch sử chấn thương Vận Động Viên
Người sử dụng dùng tính năng để có thể nhập vào lịch sử chấn thương của VĐV.
Danh sách vận động viên :
Để duyệt xem có bao nhiêu vận động viên chúng ta dùng tính năng này.
Tìm kiếm VĐV:
- Nhập tên cần tìm hay thông tin cần tìm vào ô “tìm kiếm”
- Khi đó chương tình sẽ liệt kê ra danh sách VĐV theo điều kiện tìm kiếm
- Muốn xem thông tin chi tiết của VĐV thì bấm vào mục “Xem”
Quản lý việc thực hiện test của vận động viên
Để nhập phiếu test của từng VĐV thì người dùng phải tìm VĐV thông qua ô tìm kiếm tìm theo họ tên hay chuyên môn. Khi đó chương tình sẽ liệt kê ra danh sách VĐV theo điều kiện tìm kiếm.
Sau đó người dùng sẽ tiến hành chọn VĐV để xác nhận thông tin và nhập phiếu test bằng cách nhấp chuột vào tên VĐV.
Sau khi xác nhận thông tin VĐV thì chương trình sẽ chuyển sang tính năng nhập thông tin test của VĐV vào phần mềm.
Mỗi môn có những đặc tính kỹ thuật riêng biệt, do đó các forms nhập dữ liệu test cũng khác nhau theo từng môn.
Nhập dữ liệu test cho môn Thể dục nghệ thuật :
Sau khi nhập đầy đủ dữ liệu cho kỳ kiểm tra này, chương trình sẽ tự động lập phiếu test. Dữ liệu hiển thị sẽ được lấy ở 2 lần kiểm tra gần nhất.
Nhập dữ liệu test cho môn bóng rổ :
Nhập dữ liệu test cho môn bơi lội :
Nhập dữ liệu test cho môn teakwondo :
Tương tự như các môn thể thao khác.
Kết quả test :
Sau khi nhập dữ liệu test cho các vận động viên, người dùng có thể sử dụng tính năng này để xem kết quả test của một vận động viên bất kì bằng cách điền tên, họ vào ô tìm kiếm.
Muốn xem kết quả chỉ cần click chuột vào họ tên vừa tìm được.
Kết quả kiểm tra :
Kết quả kiểm tra được tính từ dữ liệu test của vận động viên, chia theo từng chuyên môn và lần kiểm tra trong năm.
Do mỗi môn có rất nhiều các tiêu chí nhỏ nên chương trình chia ra thành 4 bản báo cáo kết quả kiểm tra.
Kết quả kiểm tra hình thái.
Kết quả kiểm tra chức năng.
Kết quả kiểm tra tâm lý.
Báo cáo kết quả kiểm tra được tích hợp thêm tính năng tính điểm cho từng danh mục nhỏ. Người dùng chỉ việc copy tên các danh mục nhỏ, nếu danh mục đó được tính theo thời gian thì điền số 1, ngược lại điền số 0. Sau khi nhập đầy đủ dữ liệu, click nút tính điểm.
Sau khi thang điểm được xây dựng, chương trình sẽ tự động tính điểm cho từng vận động viên.
Sau khi lập được thang điểm, người dùng có thể tính điểm cho từng vận động viên dựa trên thang điểm đã lập.
4.4 Quản lý huấn luyện viên
Quản lý thông tin Huấn luyện viên. Thông tin Huấn luyện viên có các thông tin như sau :
Thông tin cá nhân
Thông tin cá nhân của Huấn luyện viên bắt buộc phải nhập vào các ô có dấu *. Nếu không nhập vào các textbox có dấu * thì chương trình không cho phép nhập liệu. Đối với MSVDV thì chương trình tự động sinh ra, không cho phép người dùng có thể nhập vào ô này. Người sử dụng phần mềm bắt buộc phải nhập thông tin của VĐV thì mới có thể qua các mục ‘
Danh sách huấn luyện viên :
Để duyệt xem có bao nhiêu vận động viên chúng ta dùng tính năng này.
a. Thêm mới HLV Việt Nam
- Click vào nút Thêm Mới
- Sau khi thêm đầy đủ các thông tin của HLV chúng ta nhấp nút Lưu
b.Thêmmới HLVnướcngoài
- Click vào Thêm mới HLV nước ngoài sau đó nhấp thêm mới
- Sau khi điền các thông tin của HLV chúng ta click nút lưu
4.5 Quản lý giáo án môn bơi lội:
Nhấp vào mục “GIÁO ÁN” bên trái chương trình sẽ thể hiện như sau:
Nhập các thông tin về ngày, giờ; nội dung giáo án cũng như khối lượng tập luyện vào các vùng như trên
4.6 Phân quyền hệ thống: Cho phép thay đổi dễ dàng các tính năng có sẵn và bổ sung tính năng mới vào chương trình. Khả năng tùy biến cao, giúp Trung tâm ít lệ thuộc và nhà phát triển.
Code chức năng phần mềm QLHLV
I. Đăng nhập (dang-nhap.aspx)
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Linq;
using System.Web;
using System.Web.Security;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Data;
using System.IO;
using System.Linq;
using System.Text;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using Microsoft.Reporting.WebForms;
using Telerik.Web.UI;
using GoogleLike;
using Microsoft.Reporting.WebForms;
public partial class Login : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
if (!IsPostBack)
{
LoadGioiThieu();
LoadChucNang();
LoadThanhTich();
LoadThongBao();
}
if (HttpContext.Current.User.Identity.IsAuthenticated)
{
Response.Redirect("/Trang-Chu.aspx");
}
msgError.Visible = false;
msgError.Text = "";
txtusername.Attributes.Add("onKeyPress", "javascript:if (event.keyCode == 13) __doPostBack('" + btLogin.UniqueID + "','')");
txtpassword.Attributes.Add("onKeyPress", "javascript:if (event.keyCode == 13) __doPostBack('" + btLogin.UniqueID + "','')");
if (int.Parse(CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan", "COUNT(TenTaiKhoan)", "", "").ToString()) == 0)
{
KhoiTaoTaiKhoan();
}
}
public void KhoiTaoTaiKhoan()
{
string[] column = new string[] { "TenTaiKhoan", "MatKhau", "TenDayDu", "NhomTaiKhoanID", "CMND" };
II. Trang chủ (trang-chu.aspx)
using System;
using System.Data;
using System.Configuration;
using System.Web;
using System.Web.Security;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using System.Web.UI.WebControls.WebParts;
using System.Web.UI.HtmlControls;
using System.Media;
using System.ComponentModel;
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Linq;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Media;
using System.Web.UI.WebControls;
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Data;
using System.IO;
using System.Linq;
using System.Text;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using Microsoft.Reporting.WebForms;
using Telerik.Web.UI;
using GoogleLike;
using Microsoft.Reporting.WebForms;
using System.Drawing;
using System.Diagnostics;
public partial class _Default : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
if (!IsPostBack)
{
pageQuan();
pagePhuong();
loaddata();
LoadVDV();
LoadVDVTre();
}
}
private void pageQuan()
{
//#region[Quan huyen]
//object dtQuanhuyen = CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan", "List_QuanHuyen", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}'", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "");
//DataTable ListKhuVuc = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMKhuVuc", "MaKhuVuc", "", "");
//string[] listHuyen = dtQuanhuyen.ToString().Split(',');
//string temp = "";
//DataTable data3 = new DataTable();
//for (int i = 0; i < listHuyen.Length; i++)
//{
// if (i == listHuyen.Length - 1)
// temp += listHuyen[i];
// else
// temp += listHuyen[i] + ",";
//}
//if (!CMSUtils.IsNull(temp))
//{
// data3 = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMKhuVuc k", "*",
// String.Format("Makhuvuc IN ({0})", temp)
// , "");
// if (data3.Rows.Count > 0)
// {
// ddlLoatQuanHuyen.DataSource = data3;
// ddlLoatQuanHuyen.DataTextField = "TenKhuVuc";
// ddlLoatQuanHuyen.DataValueField = "MaKhuVuc";
// ddlLoatQuanHuyen.DataBind();
// ddlLoatQuanHuyen.SelectedIndex = 0;
// object dtQuan = ddlLoatQuanHuyen.SelectedValue;
// object dtQuan2 = CMSUtils.GetDataSQL("DMKhuVuc", "TenKhuVuc", "MaKhuVuc = '" + dtQuan + "'", "");
// lbrQuan.Text = dtQuan2.ToString().ToUpper();
// }
//}
//else
//{
// data3 = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMKhuVuc k", "*",
// "Makhuvuc = '0'"
// , "");
// if (data3.Rows.Count > 0)
// {
// ddlLoatQuanHuyen.DataSource = data3;
// ddlLoatQuanHuyen.DataTextField = "TenKhuVuc";
// ddlLoatQuanHuyen.DataValueField = "MaKhuVuc";
// ddlLoatQuanHuyen.DataBind();
// ddlLoatQuanHuyen.SelectedIndex = 0;
// object dtQuan = ddlLoatQuanHuyen.SelectedValue;
// object dtQuan2 = CMSUtils.GetDataSQL("DMKhuVuc", "TenKhuVuc", "MaKhuVuc = '" + dtQuan + "'", "");
// lbrQuan.Text = dtQuan2.ToString().ToUpper();
// }
//}
//#endregion
//===================================================
}
private void pagePhuong()
{
//#region[Phuong xa]
//object dtPhuongXa = CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan", "List_PhuongXa", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}'", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "");
//DataTable ListKhuVuc = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMKhuVuc", "MaKhuVuc", "", "");
//string[] listxa = dtPhuongXa.ToString().Split(',');
//string temp = "";
//DataTable data3 = new DataTable();
//for (int i = 0; i < listxa.Length; i++)
//{
// if (i == listxa.Length - 1)
// temp += listxa[i];
// else
// temp += listxa[i] + ",";
//}
//if (!CMSUtils.IsNull(temp))
//{
III. Phần quyền chức năng(phan-quyen-chuc-nang.aspx)
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Data;
using System.Linq;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using Telerik.Web.UI;
public partial class Module_phan_quyen_chuc_nang_phan_quyen_chuc_nang : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
if (!IsPostBack)
{
InitData();
}
}
private void InitData()
{
ddlPhongBan.DataSource = CMSUtils.GetDataSQL("", "TB_PhongBan", "PhongBanID, TenPhongBan", "", "");
ddlPhongBan.DataTextField = "TenPhongBan";
ddlPhongBan.DataValueField = "PhongBanID";
ddlPhongBan.DataBind();
ddlPhongBan.Items.Insert(0, new RadComboBoxItem("Vui lòng chọn phòng ban", "0"));
radGridTrang.DataSource = CMSUtils.GetDataSQL("", "TB_Trang", "TrangID,TenTrang,CoTheXem,CoTheThem,CoTheSua,CoTheXoa", "TrangID=0", "TenTrang");
radGridTrang.DataBind();
ResetNhomTaiKhoan();
}
private void NeedTrang()
{
radGridTrang.DataSource = CMSUtils.GetDataSQL("", "TB_Trang", "TrangID,TenTrang,CoTheXem,CoTheThem,CoTheSua,CoTheXoa", "PhongBanID=" + ddlPhongBan.SelectedValue, "TenTrang");
}
private void ResetNhomTaiKhoan()
{
radGridNhomTaiKhoan.DataSource = CMSUtils.GetDataSQL("", "View_TB_PhongBan_TB_NhomTaiKhoan_Joined", "NhomTaiKhoanID,TenNhomTaiKhoan,CONVERT(BIT, 0) AS ToanQuyen,CONVERT(BIT, 0) AS Xem, CONVERT(BIT, 0) AS Them, CONVERT(BIT, 0) AS Sua, CONVERT(BIT, 0) AS Xoa", "NhomTaiKhoanID=0", "");
radGridNhomTaiKhoan.DataBind();
}
private void NeedNhomTaiKhoan()
{
DataTable dt = CMSUtils.GetDataSQL("", "View_TB_PhongBan_TB_NhomTaiKhoan_Joined", "NhomTaiKhoanID,TenNhomTaiKhoan,CONVERT(BIT, 0) AS ToanQuyen,CONVERT(BIT, 0) AS Xem, CONVERT(BIT, 0) AS Them, CONVERT(BIT, 0) AS Sua, CONVERT(BIT, 0) AS Xoa", "PhongBanID=" + ddlPhongBan.SelectedValue, "");
if (!CMSUtils.IsNull(radGridTrang.SelectedValues["TrangID"]))
{
foreach (DataRow r in dt.Rows)
{
DataTable dtNT = CMSUtils.GetDataSQL("", "View_TB_NhomTaiKhoan_TB_Trang_Joined", "Xem,Them,Sua,Xoa",
String.Format("NhomTaiKhoanID={0} AND TrangID={1}", r["NhomTaiKhoanID"], radGridTrang.SelectedValues["TrangID"]),
"");
if (dtNT.Rows.Count > 0)
{
r["Xem"] = (!CMSUtils.IsNull(dtNT.Rows[0]["Xem"]) && bool.Parse(dtNT.Rows[0]["Xem"].ToString())) ? true : false;
r["Them"] = (!CMSUtils.IsNull(dtNT.Rows[0]["Them"]) && bool.Parse(dtNT.Rows[0]["Them"].ToString())) ? true : false;
r["Sua"] = (!CMSUtils.IsNull(dtNT.Rows[0]["Sua"]) && bool.Parse(dtNT.Rows[0]["Sua"].ToString())) ? true : false;
r["Xoa"] = (!CMSUtils.IsNull(dtNT.Rows[0]["Xoa"]) && bool.Parse(dtNT.Rows[0]["Xoa"].ToString())) ? true : false;
if (bool.Parse(r["Xem"].ToString()) && bool.Parse(r["Them"].ToString()) && bool.Parse(r["Sua"].ToString()) &&
bool.Parse(r["Xoa"].ToString()))
{
r["ToanQuyen"] = true;
}
}
}
}
radGridNhomTaiKhoan.DataSource = dt;
}
protected void ddlPhongBan_SelectedIndexChanged(object sender, Telerik.Web.UI.RadComboBoxSelectedIndexChangedEventArgs e)
{
NeedTrang();
radGridTrang.DataBind();
ResetNhomTaiKhoan();
lbTenTrang.InnerText = "";
}
protected void radGridTrang_ItemCommand(object sender, Telerik.Web.UI.GridCommandEventArgs e)
{
if (e.CommandName == "RowClick")
{
lbTenTrang.InnerText = radGridTrang.SelectedValues["TenTrang"].ToString();
NeedNhomTaiKhoan();
radGridNhomTaiKhoan.DataBind();
}
}
protected void radGridNhomTaiKhoan_NeedDataSource(object sender, Telerik.Web.UI.GridNeedDataSourceEventArgs e)
{
NeedNhomTaiKhoan();
}
protected void radGridTrang_NeedDataSource(object sender, Telerik.Web.UI.GridNeedDataSourceEventArgs e)
{
NeedTrang();
IV. Danh sách tài khoản (danh-sach-tai-khoan.aspx)
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Data;
using System.Linq;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using Telerik.Web.UI;
public partial class Module_danh_sach_tai_khoan_danh_sach_tai_khoan : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
if (!IsPostBack)
{
LoadData();
}
}
private void LoadData()
{
LoadNeed();
radGridTaiKhoan.DataBind();
LoadPhongBan();
}
private void LoadPhongBan()
{
//ddlPhongBan.DataSource = CMSUtils.GetDataSQL("", "TB_PhongBan", "PhongBanID,(MaPhongBan + ' - ' + TenPhongBan) AS TenDayDu", "", "");
//ddlPhongBan.DataTextField = "TenDayDu";
//ddlPhongBan.DataValueField = "PhongBanID";
//ddlPhongBan.DataBind();
//ddlPhongBan.Items.Insert(0, new ListItem("Chọn tất cả", ""));
}
private void LoadNeed()
{
object taiKhoanID = CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan tk", "TaiKhoanID", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}' AND Administrator=1 AND (SELECT LaQuanTri FROM TB_NhomTaiKhoan ntk WHERE tk.NhomTaiKhoanID = ntk.NhomTaiKhoanID)=1", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "");
if (!CMSUtils.IsNull(taiKhoanID))
{
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "TB_TaiKhoan tk", "*," +
"(SELECT TenNhomTaiKhoan FROM TB_NhomTaiKhoan px WHERE tk.NhomTaiKhoanID = px.NhomTaiKhoanID) AS TenNhomTaiKhoan"
, "PhongBanID = 1", "");
this.radGridTaiKhoan.DataSource = data;
}
else
{
object dtTinhThanhs = CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan", "List_TinhThanhPho", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}'", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "");
if (!CMSUtils.IsNull(taiKhoanID))
{
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "TB_TaiKhoan tk", "*," +
"(SELECT TenNhomTaiKhoan FROM TB_NhomTaiKhoan px WHERE tk.NhomTaiKhoanID = px.NhomTaiKhoanID) AS TenNhomTaiKhoan"
, "PhongBanID = 1 AND List_TinhThanhPho='" + dtTinhThanhs + "'", "");
this.radGridTaiKhoan.DataSource = data;
}
else
{
object dtHuyens = CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan", "List_QuanHuyen", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}'", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "");
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "TB_TaiKhoan tk", "*," +
"(SELECT TenNhomTaiKhoan FROM TB_NhomTaiKhoan px WHERE tk.NhomTaiKhoanID = px.NhomTaiKhoanID) AS TenNhomTaiKhoan"
, "PhongBanID = 1 AND List_QuanHuyen='" + dtHuyens + "'", "");
this.radGridTaiKhoan.DataSource = data;
}
}
}
protected void radGridTaiKhoan_OnNeedDataSource(object sender, GridNeedDataSourceEventArgs e)
{
LoadNeed();
}
protected void radGridTaiKhoan_ItemCommand(object sender, GridCommandEventArgs e)
{
if (e.CommandName == "Delete")
{
if (ValidatedDelete(e.CommandArgument.ToString()))
{
CMSUtils.DeleteDataSQL("TaiKhoanID", e.CommandArgument.ToString(), "TB_TaiKhoan");
viewAction.Visible = true;
this.viewAction.SetActiveView(viewXoaThanhCong);
}
}
}
private Boolean ValidatedDelete(String id)
{
lblError.Text = "";
DataTable dtTaiKhoan = CMSUtils.GetDataSQL("", "TB_TaiKhoan", "TaiKhoanID",
"TaiKhoanNguoiQuanLyID = " + id, "");
Boolean validated = true;
if (dtTaiKhoan.Rows.Count > 0)
{
lblError.Text = "Tài khoản không xoá được vì tài khoản này đang còn quản lý tài khoản khác";
validated = false;
}
viewAction.Visible = true;
this.viewAction.SetActiveView(viewError);
V. Giáo án (Giao-an.aspx)
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Data;
using System.IO;
using System.Linq;
using System.Net;
using System.Text;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using Telerik.Web.UI;
public partial class Module_Giao_an_Giao_an : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
CMSUtils.CheckUserAuthenticate(this);
if (!IsPostBack)
{
txtArrUser.Text = HttpContext.Current.User.Identity.Name;
string id = Request.QueryString["id"];
if (!CMSUtils.IsNull(id))
{
LoadData();
LoadDataIDnotnull(id.ToString());
LoadDataIDnotnullCuongDo(id.ToString());
}
else
{
LoadData();
}
}
bool isDelete = CMSUtils.IsDelete();
btXoa.Visible = isDelete;
}
private const int ItemsPerRequest = 10;
private static string GetStatusMessage(int offset, int total)
{
if (total <= 0)
return "No matches";
return String.Format("Dữ Liệu 1-{0} trong {1}", offset, total);
}
protected void ddlMon_ItemsRequested(object sender, Telerik.Web.UI.RadComboBoxItemsRequestedEventArgs e)
{
DataTable dtDanToc = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMMonGiaoan", "MaCapVDV,TenChucDanh", "", "");
int itemOffset = e.NumberOfItems;
int endOffset = Math.Min(itemOffset + ItemsPerRequest, dtDanToc.Rows.Count);
e.EndOfItems = endOffset == dtDanToc.Rows.Count;
for (int i = itemOffset; i < endOffset; i++)
{
ddlMon.Items.Add(new RadComboBoxItem(dtDanToc.Rows[i]["TenChucDanh"].ToString(), dtDanToc.Rows[i]["MaCapVDV"].ToString()));
}
e.Message = GetStatusMessage(endOffset, dtDanToc.Rows.Count);
}
protected void LoadData()
{
DataTable data3 = CMSUtils.GetDataSQL("", "GiaoAn", "*", "", "");
this.radGiaoAn.DataSource = data3;
this.radGiaoAn.DataBind();
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "CuongDo", "*", "MaHoSo='" + txtMaGiaoAn.Text + "'", "");
this.RadCuongDo.DataSource = data;
this.RadCuongDo.DataBind();
}
protected void ddlLop_ItemsRequested(object sender, RadComboBoxItemsRequestedEventArgs e)
{
DataTable dtDanToc = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMlop", "MaCapVDV,TenChucDanh", "", "");
int itemOffset = e.NumberOfItems;
int endOffset = Math.Min(itemOffset + ItemsPerRequest, dtDanToc.Rows.Count);
e.EndOfItems = endOffset == dtDanToc.Rows.Count;
for (int i = itemOffset; i < endOffset; i++)
{
ddlLop.Items.Add(new RadComboBoxItem(dtDanToc.Rows[i]["TenChucDanh"].ToString(), dtDanToc.Rows[i]["MaCapVDV"].ToString()));
}
e.Message = GetStatusMessage(endOffset, dtDanToc.Rows.Count);
}
protected void ddlNoiDung_ItemsRequested(object sender, RadComboBoxItemsRequestedEventArgs e)
{
DataTable dtDanToc = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMNoiDung", "MaCapVDV,TenChucDanh", "", "");
int itemOffset = e.NumberOfItems;
int endOffset = Math.Min(itemOffset + ItemsPerRequest, dtDanToc.Rows.Count);
e.EndOfItems = endOffset == dtDanToc.Rows.Count;
for (int i = itemOffset; i < endOffset; i++)
{
ddlNoiDung.Items.Add(new RadComboBoxItem(dtDanToc.Rows[i]["TenChucDanh"].ToString(), dtDanToc.Rows[i]["MaCapVDV"].ToString()));
}
e.Message = GetStatusMessage(endOffset, dtDanToc.Rows.Count);
}
protected void ddlThoiKy_ItemsRequested(object sender, RadComboBoxItemsRequestedEventArgs e)
{
DataTable dtDanToc = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMThoiKy", "MaCapVDV,TenChucDanh", "", "");
int itemOffset = e.NumberOfItems;
int endOffset = Math.Min(itemOffset + ItemsPerRequest, dtDanToc.Rows.Count);
e.EndOfItems = endOffset == dtDanToc.Rows.Count;
VI. Thêm HLV Việt Nam (HLV-VN.aspx)
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Data;
using System.IO;
using System.Linq;
using System.Net;
using System.Text;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using Telerik.Web.UI;
public partial class Module_Them_hlv_vn_HLV_VN : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
CMSUtils.CheckUserAuthenticate(this);
if (!IsPostBack)
{
txtArrUser.Text = HttpContext.Current.User.Identity.Name;
string id = Request.QueryString["id"];
if (!CMSUtils.IsNull(id))
{
LoadDataIDnotnull(id.ToString());
LoadNeedIDnotnull(id.ToString());
}
else
{
LoadTinhThanh();
LoadDataIDnull();
LoadNeedIDnull();
}
btLuuHLV.Attributes.Add("onclick", string.Format("realPostBack(\"{0}\", \"\"); return false;", btLuuHLV.UniqueID));
}
bool isDelete = CMSUtils.IsDelete();
btXoa.Visible = isDelete;
}
#region Hiển thị
private void LoadNeedIDnull()
{
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "GiayToLienQuan", "*", "MaHoSo='" + txtTruyenMa.Text + "' AND TenTable = 'KHAISINH'", "");
//this.radGridGiayToLienQuan.DataSource = data;
}
private void LoadNeedIDnotnull(String id)
{
id = Request.QueryString["id"];
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "GiayToLienQuan", "*", "MaHoSo='" + id + "'", "");
}
private void LoadDataIDnull()
{
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "HLVVietNam", "*", "", "");
this.radGridHLV.DataSource = data;
this.radGridHLV.DataBind();
DataTable data1 = CMSUtils.GetDataSQL("", "GiayToLienQuan", "*", "MaHoSo='" + txtTruyenMa.Text + "'AND TenTable = 'KHAITU'", "");
DataTable data3 = CMSUtils.GetDataSQL("", "CapBanSao", "*", "MaHoSo= '" + txtTruyenMa.Text + "'AND TenTable = 'KHAITU'", "");
btThemMoiKhaiTu.Visible = true;
EnabledfalseHoSoKhaiTu();
object taiKhoanID = CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan tk", "TaiKhoanID", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}' AND (SELECT LaQuanTri FROM TB_NhomTaiKhoan ntk WHERE tk.NhomTaiKhoanID = ntk.NhomTaiKhoanID)=1", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "");
if (CMSUtils.IsNull(taiKhoanID))
{
DataTable dtLoatQuanHuyen = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMKhuVuc", "*", String.Format("MaKhuVucCha = 1790000 AND MaKhuVuc IN ({0})",
CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan", "List_QuanHuyen", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}'", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "")
), "");
ddlLoadQuanHuyen.DataSource = dtLoatQuanHuyen;
ddlLoadQuanHuyen.DataTextField = "TenKhuVuc";
ddlLoadQuanHuyen.DataValueField = "MaKhuVuc";
ddlLoadQuanHuyen.DataBind();
}
else
{
DataTable dtLoatQuanHuyen = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMKhuVuc", "*", "MaKhuVucCha = 1790000", "");
ddlLoadQuanHuyen.DataSource = dtLoatQuanHuyen;
ddlLoadQuanHuyen.DataTextField = "TenKhuVuc";
ddlLoadQuanHuyen.DataValueField = "MaKhuVuc";
ddlLoadQuanHuyen.DataBind();
}
}
private void LoadDataIDnotnull(String id)
{
id = Request.QueryString["id"];
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "HLVVietNam", "*", "", "");
this.radGridHLV.DataSource = data;
this.radGridHLV.DataBind();
DataTable data3 = CMSUtils.GetDataSQL("", "CapBanSao", "*", "MaHoSo= '" + id + "'AND TenTable = 'KHAITU'", "");
btSuaHoSoKhaiTu.Visible = true;
btThemMoiKhaiTuID.Visible = true;
VII. Thêm HLV nước ngoài (HLV-NN.aspx)
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Data;
using System.IO;
using System.Linq;
using System.Net;
using System.Text;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using Telerik.Web.UI;
public partial class Module_Them_hlv_nn_HLV_NN : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
CMSUtils.CheckUserAuthenticate(this);
if (!IsPostBack)
{
txtArrUser.Text = HttpContext.Current.User.Identity.Name;
string id = Request.QueryString["id"];
if (!CMSUtils.IsNull(id))
{
txtMaHLVNN.Enabled = false;
LoadThanhPhanHoSo();
LoadTrangThaiHoSo();
LoadDataIDnotnull(id.ToString());
LoadNeedIDnotnull(id.ToString());
}
else
{
LoadTrangThaiHoSo();
LoadThanhPhanHoSo();
LoadTinhThanh();
LoadDataIDnull();
LoadNeedIDnull();
}
btLuuHLVNN.Attributes.Add("onclick", string.Format("realPostBack(\"{0}\", \"\"); return false;", btLuuHLVNN.UniqueID));
}
bool isDelete = CMSUtils.IsDelete();
btXoa.Visible = isDelete;
}
#region Hiển thị
private void LoadNeedIDnull()
{
DataTable data6 = CMSUtils.GetDataSQL("", "HLVNuocNgoai", "*", "", "");
this.radGridHLV.DataSource = data6;
this.radGridHLV.DataBind();
//DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "GiayToLienQuan", "*", "MaHoSo='" + txtTruyenMa.Text + "' AND TenTable = 'KHAISINH'", "");
//this.radGridGiayToLienQuan.DataSource = data;
//radGridNhatKiTrichLuc.Visible = true;
//radGridTrichLucBanSao.Visible = true;
}
private void LoadNeedIDnotnull(String id)
{
id = Request.QueryString["id"];
DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "GiayToLienQuan", "*", "MaHoSo='" + id + "'", "");
DataTable data6 = CMSUtils.GetDataSQL("", "HLVNuocNgoai", "*", "", "");
this.radGridHLV.DataSource = data6;
this.radGridHLV.DataBind();
}
private void LoadDataIDnull()
{
DataTable data6 = CMSUtils.GetDataSQL("", "HLVNuocNgoai", "*", "", "");
this.radGridHLV.DataSource = data6;
this.radGridHLV.DataBind();
//DataTable data = CMSUtils.GetDataSQL("", "GiayToLienQuan", "*", "MaHoSo='" + txtTruyenMa.Text + "'AND TenTable = 'KHAITU'", "");
//DataTable data3 = CMSUtils.GetDataSQL("", "CapBanSao", "*", "MaHoSo= '" + txtTruyenMa.Text + "'AND TenTable = 'KHAITU'", "");
//this.radGridTrichLucBanSao.DataSource = data3;
//this.radGridTrichLucBanSao.DataBind();
btThemMoi.Visible = true;
EnabledfalseHoSoKhaiTu();
EnabledfalseGiayToLienQuan();
object taiKhoanID = CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan tk", "TaiKhoanID", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}' AND (SELECT LaQuanTri FROM TB_NhomTaiKhoan ntk WHERE tk.NhomTaiKhoanID = ntk.NhomTaiKhoanID)=1", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "");
if (CMSUtils.IsNull(taiKhoanID))
{
DataTable dtLoatQuanHuyen = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMKhuVuc", "*", String.Format("MaKhuVucCha = 1790000 AND MaKhuVuc IN ({0})",
CMSUtils.GetDataSQL("TB_TaiKhoan", "List_QuanHuyen", String.Format("TenTaiKhoan=N'{0}'", HttpContext.Current.User.Identity.Name), "")
), "");
ddlLoadQuanHuyen.DataSource = dtLoatQuanHuyen;
ddlLoadQuanHuyen.DataTextField = "TenKhuVuc";
ddlLoadQuanHuyen.DataValueField = "MaKhuVuc";
ddlLoadQuanHuyen.DataBind();
}
else
{
DataTable dtLoatQuanHuyen = CMSUtils.GetDataSQL("", "DMKhuVuc", "*", "MaKhuVucCha = 1790000", "");
ddlLoadQuanHuyen.DataSource = dtLoatQuanHuyen;
ddlLoadQuanHuyen.DataTextField = "TenKhuVuc";
ddlLoadQuanHuyen.DataValueField = "MaKhuVuc";
ddlLoadQuanHuyen.DataBind();
}
}
private void LoadDataIDnotnull(String id)
{
id = Request.QueryString["id"];
VIII. Thêm mới VDV(Them-vdv.aspx)
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.Data;
using System.IO;
using System.Linq;
using System.Net;
using System.Text;
using System.Web;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using Telerik.Web.UI;
public partial class Module_Them_vdv_Them_vdv : System.Web.UI.Page
{
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
CMSUtils.CheckUserAuthenticate(this);
if (!IsPostBack)
{
txtArrUser.Text = HttpContext.Current.User.Identity.Name;
string id = Request.QueryString["id"];
if (!CMSUtils.IsNull(id))
{
LoadDataIDnotnull(id.ToString());
LoadNeedIDnotnull(id.ToString());
}
else
{
LoadTinhThanh();
LoadDataIDnull();
LoadNeedIDnull();
//radGridGiayToLienQuan.DataBind();
}
btLuu.Attributes.Add("onclick", string.Format("realPostBack(\"{0}\", \"\"); return false;", btLuu.UniqueID));
}
bool isAdd = CMSUtils.IsAdd();
btThemMoiKhaiTu.Visible = isAdd;
//btThemMoiKhaiTuID.Visible = isAdd;
bool IsEdit = CMSUtils.IsEdit();
btSuaHoSoKhaiTu.Visible = IsEdit;
bool isDelete = CMSUtils.IsDelete();
btXoaVDV.Visible = isDelete;
}
#region Hiển thị
private void LoadNeedIDnull()
{
#region Thông kê phiếu Test
// load phiếu test
DataTable data51 = CMSUtils.GetDataSQL("", "BongRo", "*", "", "");
this.PhieuTestBongRo.DataSource = data51;
this.PhieuTestBongRo.DataBind();
//
DataTable data61 = CMSUtils.GetDataSQL("", "judo", "*", "", "");
this.PhieuTestjuDo.DataSource = data61;
this.PhieuTestjuDo.DataBind();
//
DataTable data71 = CMSUtils.GetDataSQL("", "CuLyNgan", "*", "", "");
this.CuLyNgan.DataSource = data71;
this.CuLyNgan.DataBind();
//
DataTable data81 = CMSUtils.GetDataSQL("", "CuLyTrungBinh", "*", "", "");
this.CuLyTrungBinh.DataSource = data81;
this.CuLyTrungBinh.DataBind();
//
DataTable data91 = CMSUtils.GetDataSQL("", "CacMonNem", "*", "", "");
this.CacMonNem.DataSource = data91;
this.CacMonNem.DataBind();
//
DataTable data101 = CMSUtils.GetDataSQL("", "NhayCao", "*", "", "");
this.NgayCao.DataSource = data101;
this.NgayCao.DataBind();
//
DataTable data111 = CMSUtils.GetDataSQL("", "Boi", "*", "", "");
this.BoiLoi.DataSource = data111;
this.BoiLoi.DataBind();
//
DataTable data121 = CMSUtils.GetDataSQL("", "CuTa", "*", "", "");
this.Cuta.DataSource = data121;
this.Cuta.DataBind();
//
DataTable data131 = CMSUtils.GetDataSQL("", "QuanVot", "*", "", "");
this.QuanVot.DataSource = data131;
this.QuanVot.DataBind();
//
DataTable data141 = CMSUtils.GetDataSQL("", "Taekwondo", "*", "", "");
this.Tae.DataSource = data141;
this.Tae.DataBind();
////
DataTable data151 = CMSUtils.GetDataSQL("", "Boxing", "*", "", "");
this.Box.DataSource = data151;
this.Box.DataBind();
//
DataTable data161 = CMSUtils.GetDataSQL("", "Karatedo", "*", "", "");
this.Kara.DataSource = data161;
this.Kara.DataBind();
//
DataTable data171 = CMSUtils.GetDataSQL("", "Muay", "*", "", "");
this.Mu.DataSource = data171;
this.Mu.DataBind();