BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
LÊ THỊ LÀNH
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO
VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HUẾ - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
LÊ THỊ LÀNH
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀNG NANO
VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 62.44.01.19
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS. TS. Trần Thái Hòa
2. PGS. TS. Nguyễn Quốc Hiến
HUẾ - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
205 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu chế tạo vàng nano và một số ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Lê Thị Lành
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Trần Thái Hòa và
PGS.TS. Nguyễn Quốc Hiến, các thầy đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và định hướng
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Xin bày tỏ những lời cảm ơn đặc biệt đến TS. Đinh Quang Khiếu, TS.
Nguyễn Hải Phong, các thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Hóa học trường Đại học Khoa
học Huế, Bộ môn Hóa lý, Bộ môn Hóa Phân tích đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất cho tôi trong suốt quá trình thí nghiệm.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Khoa học đại cương, trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam, đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
công tác để tôi hoàn thành tốt luận án này.
Tôi cũng xin cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Định, khoa Hóa, trường Đại học
British Columbia, Canada; TS. Võ Thành Thìn, phân viện Thú y miền Trung đã hỗ
trợ và giúp đỡ tôi trong việc tìm kiếm tài liệu và phân tích các đặc trưng các mẫu
thực nghiệm trong luận án này.
Xin cảm ơn các bạn học viên cao học Hóa lý khóa 2011-2013 đã hỗ trợ tôi
trong quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã động viên giúp
đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Lê Thị Lành
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. VẬT LIỆU VÀNG NANO .........................................................................4
1.1.1. Tính chất cộng hưởng plasmon bề mặt ..................................................4
1.1.2. Tổng hợp vàng nano dạng cầu ...............................................................8
1.1.3. Tổng hợp vàng nano dạng thanh ..........................................................11
1.1.4. Cấu trúc của vàng nano dạng thanh .....................................................15
1.1.5. Cơ chế phát triển của vàng nano dạng thanh .......................................16
1.1.6. Một số khái niệm liên quan đến vàng nano dạng thanh ......................19
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CHITOSAN ................................................................20
1.2.1. Cấu trúc của chitosan ............................................................................20
1.2.2. Độ deacetyl hóa của chitosan ...............................................................20
1.2.3. Phản ứng N-acetyl hóa chitosan tạo chitosan tan .................................22
1.3. ỨNG DỤNG VÀNG NANO ĐỂ XÁC ĐỊNH MELAMIN
TRONG SỮA ...........................................................................................23
1.3.1. Giới thiệu về melamin ........................................................................23
1.3.2. Sử dụng vàng nano để xác định hàm lượng melamin trong sữa .........24
1.4. ỨNG DỤNG ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH VÀNG NANO ĐỂ XÁC
ĐỊNH HÀM LƢỢNG AXIT URIC BẰNG PHƢƠNG PHÁP
VON-AMPE HÒA TAN ...........................................................................25
1.4.1. Giới thiệu phương pháp von-ampe hòa tan .........................................25
1.4.2. Các điện cực sử dụng trong phương pháp von-ampe hòa tan ..............26
1.4.3. Sử dụng điện cực biến tính vàng nano để xác định axit uric bằng phương
pháp von-ampe hòa tan ..........................................................................27
1.5. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA VÀNG NANO 29
1.5.1. Giới thiệu về vi khuẩn ..........................................................................29
1.5.2. Ứng dụng kháng khuẩn của vàng nano ................................................30
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
NGHIỆM
2.1. MỤC TIÊU ................................................................................................32
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................32
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................32
2.3.1. Phương pháp phổ tử ngoại - khả kiến (Uv-Vis) ..................................32
2.3.2. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) .................................34
2.3.3. Phương pháp quang phổ hồng ngoại (IR) ...........................................34
2.3.4. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ....................................................36
2.3.5. Phương pháp sắc ký thẩm thấu gel (GPC) ...........................................37
2.3.6. Phương pháp phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX) ..............................37
2.3.7. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) .............................38
2.3.8. Phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại – khả kiến (UV-Vis/DR) .................39
2.3.9. Phương pháp phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ................40
2.3.10. Phương pháp đo độ nhớt .....................................................................40
2.3.11. Phương pháp phân tích điện hóa .......................................................41
2.3.12. Phương pháp thống kê ........................................................................42
2.4. THỰC NGHIỆM ......................................................................................43
2.4.1. Hóa chất ...............................................................................................43
2.4.2. Điều chế chitosan tan trong nước ........................................................44
2.4.3. Tổng hợp vàng nano dạng cầu bằng phương pháp khử sử dụng
chitosan tan trong nước làm chất khử vừa làm chất ổn định ................45
2.4.4. Tổng hợp vàng nano dạng thanh bằng phương pháp phát triển
mầm sử dụng CTAB làm chất bảo vệ ................................................49
2.4.5. Nghiên cứu sử dụng vàng nano dạng cầu để xác định melamin trong
mẫu sữa .................................................................................................53
2.4.6. Nghiên cứu chế tạo điện cực vàng nano để xác định axit uric bằng
phương pháp von-ampe hòa tan ..........................................................56
2.4.7. Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của vàng nano .............................58
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TỔNG HỢP VÀNG NANO DẠNG CẦU BẰNG PHƢƠNG PHÁP
KHỬ SỬ DỤNG CHITOSAN TAN TRONG NƢỚC LÀM CHẤT KHỬ VÀ
CHẤT ỔN ĐỊNH .............................................................................................60
3.1.1. Điều chế chitosan tan trong nước .......................................................60
3.1.2. Tổng hợp vàng nano dạng cầu .............................................................67
3.2. TỔNG HỢP VÀNG NANO DẠNG THANH BẰNG PHƢƠNG PHÁP
PHÁT TRIỂN MẦM SỬ DỤNG CTAB LÀM CHẤT BẢO VỆ ................90
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vàng nano dạng thanh 91
3.2.2. Cơ chế hình thành vàng nano dạng thanh......................................... 108
3.2.3. Tính chất, hình thái và cấu trúc của vật liệu vàng nano dạng thanh 109
3.3. ỨNG DỤNG VÀNG NANO ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG
MELAMIN TRONG SỮA ........................................................................... 111
3.3.1. Kết quả thiết lập đường chuẩn .......................................................... 112
3.3.2. Cơ chế phản ứng giữa vàng nano và melamin ................................. 115
3.3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ......................................................... 116
3.3.4. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp .............................................. 117
3.3.5. Xác định melamin trong mẫu sữa ..................................................... 119
3.3.6. Ảnh hưởng của một số ion, aminoacetic axit và vitamin C đến
quá trình xác định melamin trong sữa ............................................... 121
3.4. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH VÀNG NANO
ĐỂ XÁC ĐỊNH AXIT URIC BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE
HÒA TAN ................................................................................................. 123
3.4.1. Khảo sát đặc tính điện hóa của các loại điện cực ............................. 125
3.4.2. Nghiên cứu quá trình biến tính điện cực .......................................... 127
3.4.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu hòa tan ................... 130
3.4.4. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp .............................................. 135
3.4.5. Áp dụng thực tế ................................................................................ 138
3.5. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA VÀNG NANO146
Kết luận chính của luận án .......................................................................... 151
Danh mục các công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
AA Axit ascorbic
AR Tỷ lệ cạnh (Aspect Ratio)
CV Phương pháp von-ampe vòng (Circle Voltammetry)
CTAB Cetyl trimethyl ammonium bromide
CTS Chitosan
ĐĐA Độ deacetyl (Degree of Deacetylation)
EDX Phổ tán xạ năng lượng tia X (Energy Dispersive X-ray
spectrum)
DP-ASV Phương pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân (Differential
Pulse Anodic Stripping Voltammetry)
ELISA Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme
(Enzyme-Linked Immunosorbent Assay)
L-cys L-cystein
GNR Nano vàng dạng que (gold nanorods)
GNP Nano vàng dạng cầu (gold nanoparticles)
GCE Điện cực than thủy tinh (Glassy Cacbon Electrode)
GC-MS Sắc ký khí ghép khối phổ (Gas Chromatography-Mass
Spectrometry)
GPC Sắc ký thẩm thấu gel (Gel Permeation Chromatography)
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid
Chromatography)
IR Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy)
LC-MS Sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (Liquid Chromatography-Mass
Spectrometry)
LOD Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)
LOQ Giới hạn định lượng (Limit of Quantitative)
LSPR Cộng hưởng plasmon bề mặt theo trục dọc (Longitudinal
Surface Plasmon Resonance)
Mel Melamin
NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonace)
PBS: Đệm phosphate (Photphate Buffer Solution)
R Hệ số hấp thụ quang
SEM Hiển vi điển tử quét (Scanning Electron Microscopy)
SPR Cộng hưởng plasmon bề mặt (Surface Plasmon
Resonance)
TEM Hiển vi điển tử truyền qua (Transmission Electron
Microscopy)
TSPR Cộng hưởng plasmon bề mặt theo trục ngang (Transverse
Surface Plasmon Resonance)
TPP Sodium tripolyphosphate
WE Điện cực làm việc (Working Electrode)
WSC Chitosan tan trong nước (Water Soluble Chitosan)
XPS Phổ quang điện tử tia X (X-ray Photoelectron Spectroscopy)
XRD Nhiễu xạ tia X (X-Ray Diffraction)
UA Axit uric
UPD Sự khử dưới thế (Under Potential Deposition)
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các loại hoá chất sử dụng chính trong luận án 43
Bảng 2.2. Ký hiệu mẫu chitosan acetyl hóa tại các thời gian phản ứng khác nhau 45
Bảng 2.3. Ký hiệu mẫu WSC tại các thời gian phản ứng với H2O2 khác nhau 45
Bảng 2.4. Ký hiệu mẫu GNP tại các thời gian khử khác nhau 47
Bảng 2.5. Ký hiệu mẫu GNP tại các nhiệt độ khử khác nhau 47
Bảng 2.6. Ký hiệu mẫu GNP tại các nồng độ Au3+ khác nhau 48
Bảng 2.7. Ký hiệu mẫu GNP tại các nồng độ WSC khác nhau 48
Bảng 2.8. Ký hiệu mẫu GNP với các WSC có khối lượng phân tử khác nhau 49
Bảng 2.9. Ký hiệu mẫu GNP gia tăng độ ổn định 49
Bảng 2.10. Ký hiệu mẫu GNR tại các tỷ lệ mol [Ag+]/[Au3+] khác nhau 51
Bảng 2.11. Ký hiệu các mẫu GNR tại các tỷ lệ mol [AA]/[Au3+] khác nhau 52
Bảng 2.12. Ký hiệu các mẫu GNR với các nồng độ CTAB khác nhau 52
Bảng 2.13. Ký hiệu các mẫu GNR tại các nồng độ Au3+ khác nhau 53
Bảng 2.14. Ký hiệu các mẫu GNR tại các giá trị pH khác nhau 53
Bảng 3.1. Độ deacetyl hóa (ĐĐA) và khả năng hòa tan trong nước của mẫu 62
chitosan axetyl hóa với các thời gian phản ứng khác nhau
Bảng 3.2. ĐĐA và Mw của các mẫu WSC tại các thời gian phản ứng oxi hóa 64
khác nhau
Bảng 3.3. Độ chuyển dịch hóa học các proton của CTS và WSC trong phổ 66
1
H-NMR
Bảng 3.4. Giá trị cực đại hấp thụ (Amax) của các mẫu sau các thời gian lưu trữ 71
Bảng 3.5. Bước sóng hấp thụ cực đại (max), cực đại hấp thụ (Amax) và kích thước 73
hạt (d) của GNP tại các nồng độ Au3+ khác nhau
Bảng 3.6. Bước sóng hấp thụ cực đại (max), cực đại hấp thụ (Amax) và 75
kích thước hạt (d) của GNP tại các nồng độ WSC khác nhau
Bảng 3.7. Giá trị cực đại hấp thụ (Amax) của các mẫu sau các thời gian lưu trữ 77
Bảng 3.8. Tốc độ ban đầu được tính ở 30 phút 84
Bảng 3.9. Bậc phản ứng (a) của Au3+ tính từ tốc độ ban đầu 85
Bảng 3.10. Giá trị hằng số tốc độ phản ứng k và bậc phản ứng của WSC 85
tính theo tốc độ ban đầu
Bảng 3.11. Giá trị cực đại hấp thụ (Amax) của các mẫu sau các thời gian lưu trữ 86
Bảng 3.12. Bước sóng hấp thụ cực đại (max), cực đại hấp thụ (Amax) và kích thước 89
hạt của các mẫu vàng nano tại các tỷ lệ [Au3+]/[Au0] khác nhau
Bảng 3.13. Sự thay đổi thế khử tiêu chuẩn của Au3+ và Au+ 105
Bảng 3.14. Giá trị tỷ lệ A650/A520 và độ lệch chuẩn tương đối tại các nồng độ 113
melamin khác nhau
Bảng 3.15. Giá trị tỷ lệ A650/A520 và thời gian chuyển màu của dung dịch 116
vàng nano-melamin tại hai kích thước hạt khác nhau
Bảng 3.16. Hệ số tương quan (R), độ nhạy (b, hệ số góc), LOD và LOQ của 118
phương pháp trắc quang sử dụng vàng nano để xác định melamin
Bảng 3.17. Kết quả xác định melamin trong 7 mẫu sữa thật sử dụng vàng nano 120
và phương pháp HPLC
Bảng 3.18. So sánh phương pháp trắc quang sử dụng vàng nano GNP để xác định 123
melamin trong sữa với một số nghiên cứu khác
Bảng 3.19. Các thông số được cố định ban đầu trong phương pháp DP- ASV 124
Bảng 3.20. Các thông số cố định trong phương pháp CVS 124
Bảng 3.21. Giá trị Ep, Ip, b, và RSD của các điện cực làm việc trong DP-ASV 125
Bảng 3.22. Giá trị Ep, Ip, b, và RSD của các điện cực làm việc trong CVS 126
Bảng 3.23. Giá trị Ep, Ip, b, và RSD tại các nồng độ L-cystein khác nhau 128
Bảng 3.24. Giá trị Ep, Ip, b, và RSD với các vòng quét khác nhau 129
Bảng 3.25. Điều kiện thích hợp để biến tính điện cực 130
Bảng 3.26. Giá trị Ep, Ip, và RSD với các giá trị pH khác nhau 131
Bảng 3.27. Giá trị Ep, Ip, b, và RSD với các tốc độ quét khác nhau 134
Bảng 3.28. Các điều kiện thí nghiệm để xác định UA bằng phương pháp DP-ASV 135
sử dụng điện cực GCE/L-cys/GNP
Bảng 3.29. Kết quả xác định khoảng tuyến tính của phương pháp DP-ASV 136
Bảng 3.30. Hệ số tương quan (r), độ nhạy (b, hệ số góc), LOD và LOQ của 137
phương pháp DP-ASV dùng điện cực GCE/L-cys/GNP
Bảng 3.31. Các giá trị Ip,TB và độ lệch chuẩn tại các giá trị nồng độ UA khác nhau 138
Bảng 3.32. Ký hiệu và lý lịch mẫu 139
Bảng 3.33. Độ thu hồi của một số mẫu nước tiểu 140
Bảng 3.34. Nồng độ UA trong một số mẫu nước tiểu 141
Bảng 3.35. Nồng độ UA trong mẫu nước tiểu xác định bằng 2 điện cực 142
Bảng 3.36. Độ thu hồi của một số mẫu huyết thanh 143
Bảng 3.37. Nồng độ của UA trong năm mẫu huyết thanh 144
Bảng 3.38. So sánh phương pháp DP-ASV sử dụng điện cực biến tính vàng nano 145
để xác định axit uric với một số nghiên cứu khác
Bảng 3.39. Kết quả nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của vàng nano 149
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Màu sắc của các keo vàng nano theo kích thước hạt 4
Hình 1.2. Cộng hưởng plasmon bề mặt 5
Hình 1.3. Hiện tượng SPR của vàng nano dạng cầu 6
Hình 1.4. Hiện tượng SPR xảy ra theo trục dọc và trục ngang của GNR (a); 7
phổ UV-Vis tương ứng của GNR (b)
Hình 1.5. Sự phụ thuộc của hiện tượng SPR vào hình dạng và kích thước 8
của hạt vàng nano
Hình 1.6. Phổ UV-Vis (a) và ảnh TEM (b) của vàng nano sử dụng chitosan 10
làm chất khử và chất ổn định
Hình 1.7. Ảnh TEM (a) và phân bố kích thước hạt (b) của vàng nano sử dụng 11
chitosan làm chất khử và chất ổn định
Hình 1.8. Ảnh TEM của vàng nano dạng thanh với AR 4 13
Hình 1.9. Sơ đồ tổng hợp GNR bằng phương pháp phát triển mầm của Jana và 13
cộng sự năm 2001(a) và được Nikoobakht cải tiến năm 2003 (b)
Hình. 1.10. Mô hình cấu trúc vàng nano của Wang và cộng sự (a), Gain và 16
Harmer (b), Murphy và cộng sự (c) và Liz-Marzán và cộng sự (d)
Hình 1.11. Cơ chế hình thành hạt vàng nano dạng thanh trong trường hợp 17
không có AgNO3
Hình 1.12. Cơ chế hình thành hạt vàng nano dạng thanh từ hạt mầm đơn tinh thể (a) 19
và hạt mầm multiply twinned (b) dưới sự định hướng của Ag+
Hình 1.13. Cấu trúc của chitosan 20
Hình 1.14. Cấu tạo của melamin 23
Hình 1.15. Sự kết hợp giữa melamin và axit cyanuric 24
Hình 1.16. Công thức cấu tạo của L-cystein 27
Hình 1.17. Cấu trúc phân tử của axit uric 28
Hình 1.18. Tinh thể axit uric kết tủa trong khớp xương 28
Hình 1.19. Khả năng kháng khuẩn của vàng nano 31
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử truyền qua 34
Hình 2.2. Các tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể chất rắn 36
Hình 2.3. Nguyên tắc tán xạ tia X dùng trong phổ EDX 38
Hình 2.4. Phản xạ gương và phản xạ khuyếch tán từ bề mặt nhám 39
Hình 2.5. Quy trình điều chế WSC 44
Hình 2.6. Sơ đồ tổng hợp vàng nano dạng cầu (GNP) sử dụng WSC 46
Hình 2.7. Sơ đồ tổng hợp vàng nano dạng thanh (GNR) 50
Hình 2.8. Quy trình xác định melamin trong mẫu sữa thật 55
Hình 2.9. Sơ đồ tiến trình thí nghiệm theo phương pháp von-ampe vòng 57
Hình 2.10. Sơ đồ tiến trình thí nghiệm theo phương pháp DP-ASV 57
Hình 3.1. Phổ IR của các mẫu chitosan acetyl hóa với các thời gian khác nhau 60
Hình 3.2. Giản đồ XRD của CTS và WSC 63
Hình 3.3. Phổ FTIR của WSC3hOX, WSC6hOX và WSC18 hOX 64
Hình 3.4. Chitosan (a), chitosan tan dạng rắn (b) và dung dịch chitosan tan (c) 65
Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của CTS (a); WSC (b) 66
Hình 3.6. Hai loại mắt xích monomer trong mạch phân tử chitosan 67
Hình 3.7. Phổ UV-Vis (a) và giản đồ biểu diễn cực đại hấp thụ (b) của GNP tại 68
các thời gian khử khác nhau
Hình 3.8. Phổ UV-Vis của WSC, Au3+, GNP-2h và GNP-8h 68
Hình 3.9. Ảnh TEM với độ phân giải khác nhau và phân bố kích thước hạt của 69
GNP tại các thời gian khử 8 và 31 giờ
Hình 3.10. Phổ UV-Vis của GNP tại các nhiệt độ khử khác nhau 70
Hình 3.11. Phổ UV-Vis của GNP tại các nồng độ Au3+ khác nhau 72
Hình 3.12. Ảnh TEM của GNP có độ phân giải khác nhau tại các nồng độ Au3+: 73
0,25; 0,50; 1,00 và 1,50 mM
Hình 3.13. Phổ UV-Vis của GNP tại các nồng độ WSC khác nhau 74
Hình 3.14. Ảnh TEM của GNP có độ phân giải khác nhau tại các nồng độ WSC: 75
0,25; 0,50 và 1,00%
Hình 3.15. Phổ UV-Vis của GNP với các WSC có khối lượng phân tử khác nhau 76
Hình 3.16. Phổ UV-Vis (a) và giản đồ XRD của WSC, GNP (b) 78
Hình 3.17. Ảnh TEM có độ phân giải khác nhau và phân bố kích thước hạt 78
của GNP
Hình 3.18. Phổ FT-IR của WSC trước và sau khi bị oxi hóa bởi Au3+ (WSCOX) 79
Hình 3.19. Phổ UV-Vis/DR (a) và giản đồ EDX (b) của GNP 81
Hình 3.20. Cơ chế phản ứng khử Au3+ bằng WSC 82
Hình 3.21. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa: (a) logA và log[Au3+]; 84
(b) logk‟ và log[WSC]
Hình 3.22. Phổ UV-Vis của GNP với các nồng độ WSC thêm khác nhau 86
Hình 3.23. Phổ UV-Vis của GNP tại các tỷ lệ [Au3+]/[Au0] khác nhau 88
Hình 3.24. Ảnh TEM của các hạt vàng nano GNP tổng hợp bằng phương pháp 88
phát triển mầm tại các tỷ lệ [Au3+]/[Au0] khác nhau
Hình 3.25. Mô hình minh họa sự phát triển hạt mầm trong trường hợp: không có 90
dư Au3+ trong dung dịch (a) và có dư Au3+ trong dung dịch (b)
Hình 3.26. Phổ UV-Vis (a); và đồ thị biểu diễn bước sóng hấp thụ cực đại của dao 92
động LSPR và tỷ số độ hấp thụ quang (R) của dao động LSPR/dao
động TSPR (b) tại các tỷ lệ mol [Ag+]/[Au3+]: 0,0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 và 0,5
Hình 3.27. Sơ đồ minh họa tương tác của ánh sáng phân cực trên vàng nano 93
dạng cầu (A) và dạng thanh (B)
Hình 3.28. Ảnh TEM của các mẫu GNR tại các tỷ lệ mol [Ag+]/[Au3+] khác nhau 94
Hình 3.29. Vị trí của nguyên tử Ag (dạng cầu màu đỏ) trên mặt tinh thể (110) (a), 96
(100) (b) và (111) (c) của cấu trúc lập phương
Hình 3.30. Cơ chế hình thành GNR dưới sự định hướng của ion Ag+ 97
Hình 3.31. Phổ UV-Vis (a) và đồ thị biểu diễn bước sóng hấp thụ cực đại của 98
dao động LSPR, tỷ số độ hấp thụ quang R (b) tại các tỷ lệ mol [AA]/[Au3+]:
1,0; 1,5; 2,0; 2,5
Hình 3.32. Ảnh TEM có độ phân giải khác nhau của các mẫu GNR tại các tỷ lệ mol 99
[AA]/[Au3+]: 1,0; 1,5; 2,0; và 2,5
Hình 3.33. Phổ UV-Vis (a) và đồ thị biểu diễn cực đại hấp thụ của dao động LSPR 101
và tỷ số độ hấp thụ quang R (b) tại các nồng độ Au3+: 5; 10; 15 và 20 mM
Hình 3.34. Ảnh TEM của các mẫu GNR tại các nồng độ Au3+ khác nhau 102
Hình 3.35. Phổ UV-Vis (a) và đồ thị biểu diễn bước sóng hấp thụ cực đại của dao 103
động LSPR và tỷ số độ hấp thụ quang R (b) tại các nồng độ CTAB
khác nhau
Hình 3.36. Ảnh TEM của các mẫu GNR tại các nồng độ CTAB khác nhau 104
Hình 3.37. Phổ UV-Vis (a); và đồ thị biểu diễn bước sóng hấp thụ cực đại của dao 106
động LSPR và tỷ số độ hấp thụ quang R (b) tại các giá trị pH khác nhau
Hình 3.38. Sự phụ thuộc khả năng khử của AA vào pH 106
Hình 3.39. Ảnh TEM của các mẫu GNR tại các giá trị pH khác nhau 108
Hình 3.40. Giai đoạn tạo mầm trong quá trình tổng hợp GNR 108
Hình 3.41. Cơ chế phát triển của GNR dưới sự định hướng của Ag+ và CTAB 109
Hình 3.42. Phổ UV-Vis (a) và giản đồ XRD (b) của GNR 110
Hình 3.43. Ảnh TEM với các độ phân giải khác nhau của GNR 110
Hình 3.44. Giản đồ EDX của GNR 111
Hình 3.45. Sự thay đổi màu (a) và phổ UV-Vis (b) của dung dịch vàng nano và 113
vàng nano-melamin với các nồng độ melamin khác nhau (mg/L)
Hình 3.46. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ A650/A520 và CMel 114
Hình 3.47. Phổ UV-Vis và ảnh TEM của vàng nano khi không có melamin (a) và 114
khi có melamin (b)
Hình 3.48. Cơ chế phản ứng giữa GNPbt và melamin 115
Hình 3.49. Ảnh hưởng của giá trị pH đến tỷ lệ A650/A520 117
Hình 3.50. Phổ UV-Vis của GNP-Mel tại CMel=1,00 mg/L, lặp lại 7 lần 119
Hình 3.51. Hình ảnh xác định melamin trong mẫu sữa 119
Hình 3.52. Phổ UV-Vis của các dung dịch vàng nano-sữa 120
Hình 3.53. Ảnh hưởng của các ion, aminoacetic axit (AA) và vitamin C (VC) đến 121
tỷ lệ A650/A520 tại các nồng độ khác nhau của tác nhân ảnh hưởng (a)
và tại nồng độ chất ảnh hưởng bằng 0,10 g/L (b)
Hình 3.54. Dung dịch vàng nano GNP trước và sau khi thêm dung dịch sữa 122
(đã xử lý) có chứa melamin hoặc các yếu tố ảnh hưởng khác
Hình 3.55. Đường von-ampe hòa tan của UA theo các lần thêm chuẩn (a); đường 126
von-ampe hòa tan của UA trong 4 lần lặp lại (b) điện cực GCE/L-cys/GNP
Hình 3.56. Các đường CVS của 3 loại điện cưc khác nhau 126
Hình 3.57. Quá trình biến tính điện cực GCE 127
Hình 3.58. Sự phụ thuộc của Ip. UA vào nồng độ L-cystein 127
Hình 3.59. Đường von-ampe hòa tan của UA sau các lần thêm chuẩn (a); đường 128
von-ampe hòa tan của UA trong 4 lần lặp lại với nồng độ L-cystein
1,0 mM (b)
Hình 3.60. Sự phụ thuộc của Ip. UA vào số vòng quét L-cystein 129
Hình 3.61. Đường von-ampe hòa tan của UA sau các lần thêm chuẩn (a); Đường 130
von-ampe hòa tan của UA trong 4 lần lặp lại với số vòng quét 20 vòng
Hình 3.62. Sự phụ thuộc của Ip vào pH (a) và các đường von-ampe hòa tan của 131
UA tại giá trị pH khác nhau (b)
Hình 3.63. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn mối tương quan giữa Ep và pH 132
Hình 3.64. Các đường von-ampe của UA ở các tốc độ quét từ 20 đến 120 mV/s 134
Hình 3.65. Đường von-ampe hòa tan của UA với khoảng nồng độ 2†100 μM 136
Hình 3.66. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Ip và CUA (TN1) 136
Hình 3.67. Đường von-ampe hòa tan của UA, lặp lại 9 lần 138
a) CUA = 6 μM; b) CUA =20 μM; c) CUA = 40 μM
Hình 3.68. Đường von-ampe hòa tan của UA: TN1 (a); TN2 (b) của mẫu NT1 141
và TN1 (c); TN2 (d) của mẫu NT5
Hình 3.69. Đường von-ampe hòa tan của UA của mẫu NT4 sau 3 lần lặp lại 142
Hình 3.70. Đường von-ampe hòa tan của UA ở 2 lần chế tạo điện cực (mẫu NT4) 142
Hình 3.71. Đường von-ampe hòa tan của UA: TN1 (a); TN2 (b) của mẫu HT2 và 144
TN1 (c); TN2 (d) của mẫu HT4
Hình 3.72. Đường von-ampe hòa tan của UA của mẫu HT2 sau 3 lần lặp lại 144
Hình 3.73. Kết quả kháng khuẩn của mẫu GNP (a: quan sát bằng mắt thường; 146
b: sử dụng thuốc thử Alamar Blue)
Hình 3.74. Kết quả kháng khuẩn của mẫu GNR (a,b: quan sát bằng mắt thường; 148
c,d: sử dụng thuốc thử Alamar Blue)
Hình 3.75. Biểu đồ biểu thị giá trị MIC của vàng nano và kháng sinh đối với 150
4 loại vi khuẩn
1
MỞ ĐẦU
Vàng nano là một trong những vật liệu kích thước nano đang thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước bởi những tính chất quang học độc
đáo của chúng, đặc biệt là hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt (surface plasmon
resonance, SPR) [35], [39], [81], [93], [102], [126] và những ứng dụng to lớn của
chúng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như xúc tác [4], [19], [87], điện hóa [26],
[45], [104], [105], cảm biến sinh học [40], [93], [103], khuếch đại tán xạ Raman bề
mặt (surface enhanced Raman scattering, SERS) [32], đặc biệt là trong y học để
chẩn đoán và điều trị ung thư [18], [39], [40], [126].
Cho đến nay, đã có nhiều phương pháp khác nhau được nghiên cứu để tổng
hợp vàng nano như phương pháp chiếu xạ [1], [23], [65], [66], phương pháp khử
hóa học [4], [12], [43], khử sinh học [13], [43], [52], phương pháp điện hóa [63],
[122], phương pháp quang hóa [70], phương pháp phát triển mầm [10], [17], [40],
[115], [127], ... Mỗi phương pháp đều tạo ra các hạt vàng nano với hình dạng, kích
thước khác nhau như dạng cầu, dạng thanh, dạng sợi, hình tam giác, hình lăng trụ,
hình tứ diện, hình lập phương, ... [28], [31], [70]. Chẳng hạn, để tổng hợp ra vàng
nano dạng cầu thì phương pháp phổ biến nhất là sử dụng tác nhân khử hóa học như
NaBH4 hay natri citrate [4], [12]. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là
sử dụng các tác nhân độc hại, gây ảnh hưởng đối với môi trường. Gần đây, các nhà
khoa học đã sử dụng "phương pháp xanh” (green method) [13], [37], [80], [92] để
tổng hợp vàng nano dạng cầu với mục đích khắc phục hạn chế nói trên. Trong khi
đó, để tổng hợp vàng nano dạng thanh thì phương pháp được cho là tối ưu nhất cho
đến thời điểm hiện tại là phương pháp phát triển mầm [70], [93], [96]. Sản phẩm tạo
thành từ phương pháp này có độ đơn phân tán, có thể kiểm soát được tỷ lệ
dài/ngang (tỷ lệ cạnh) bằng cách thay đổi các yếu tố ảnh hưởng [70], [96].
Nhiễm bẩn melamin trong sữa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
của trẻ em và là một vấn đề thu hút sự chú ý của đông đảo cộng đồng xã hội [12],
[20], [22], [44]. Do đó, việc xác định melamin trong thực phẩm nói chung và trong
sữa nói riêng là điều hết sức cần thiết. Cho đến nay, các phương pháp thường được
sử dụng, đó là sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC/MS) [41], sắc ký lỏng ghép nối
2
khối phổ (LC/MS) [41], [95], sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [85], ELISA [49],
[95]. Nhìn chung, những phương pháp này có độ chính xác cao nhưng yêu cầu thiết
bị đắt tiền, tốn nhiều thời gian và phải có chuyên viên thực hiện. Gần đây, một số
tác giả trên thế giới đã tìm ra phương pháp mới, sử dụng vàng nano để xác định
melamin với ưu điểm rẻ, nhanh, đơn giản và độ nhạy cao [32], [33], [36], [112].
Dựa vào sự thay đổi màu của dung dịch vàng nano khi có mặt melamin, có thể dễ
dàng định tính melamin bằng mắt thường. Đồng thời, có thể định lượng hàm lượng
melamin trong sữa dựa vào phép đo trắc quang. Các hạt vàng nano được tổng hợp
từ các phương pháp khác nhau đã được sử dụng cho mục đích này. Tuy nhiên, việc
sử dụng vàng nano để xác định melamin vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.
Phương pháp von-ampe hòa tan là một phương pháp phân tích điện hóa hiện
đại với nhiều ưu điểm như chi phí thấp, độ nhạy cao, giới hạn phát hiện thấp, độ
chọn lọc cao [34], [98], [106]. Điện cực làm việc thường được sử dụng là điện cực
thủy ngân với ưu điểm là có khả năng tạo hỗn hống được với nhiều kim loại, đồng
thời khoảng thế hoạt động về phía âm lớn [106]. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là
dễ tắc mao quản và độc tính cao [34], [98]. Do vậy, xuất hiện ngày càng nhiều các
công trình nghiên cứu biến tính điện cực để khắc phục hạn chế này, trong đó điện
cực biến tính vàng nano đang thu hút sự quan tâm đáng kể của nhiều nhà khoa học
bởi những tính chất độc đáo của nó khi ở kích thước nano. Hiện nay, các nhà khoa
học trên thế giới đã chế tạo thành công điện cực biến tính vàng nano để xác định
một số ion kim loại và hợp chất hữu cơ [45], [62], [98]. Trong đó, việc xác định axit
uric trong các đối tượng sinh học đang nhận được sự quan tâm lớn bởi vì nồng độ
axit uric trong mẫu huyết thanh, nước tiểu sẽ giúp chúng ta biết dấu hiệu của một số
bệnh, đặc biệt là bệnh gout [26], [34], [45], [68], [98], [104], [109].
Hiện nay, hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn đang trở nên ngày càng phổ
biến. Do vậy, các nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng các hạt nano kim loại với
mục đích ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Đã có một số công bố tổng hợp vàng
nano từ các dịch chiết quả nho, hoa hướng dương, trà, ... và sử dụng vàng nano tổng
hợp được để ức chế vi khuẩn với nhiều khả quan [11], [13], [24], [52], [55]. Tuy
nhiên, nghiên cứu kháng khuẩn của vàng nano cũng chưa được phát triển đầy đủ.
3
Mặc dù vàng nano đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề mới mẻ, hứa hẹn nhiều khám phá mới từ
chúng. Trong xu thế đó, tại Việt Nam hiện nay cũng có nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu tổng hợp vàng nano cũng như khảo sát các ứng dụng của chúng.
Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống quá trình tổng
hợp vàng nano cũng như các yếu tố ảnh hưởng. Do vậy, tiếp tục đi sâu nghiên cứu
tổng hợp và khảo sát các ứng dụng của chúng là rấ... pháp IR [25], [46]: Đây là một trong những
phương pháp được sử dụng phổ biến để xác định ĐĐA. Từ phổ IR, ĐĐA được xác
định theo một trong các công thức sau:
22
33,1
100
100(%)
3450
1655
A
A
ĐĐA (1.7)
33,1
100
100(%)
2870
1655
A
A
ĐĐA (1.8)
115100(%)
3450
1655
A
A
ĐĐA (1.9)
03133,0
03822,0
100(%) 1420
1320
A
A
ĐĐA (1.10)
Trong đó: A1655, A3450, A2870, A1320 và A1420 lần lượt là độ hấp thụ tại các vị
trí số sóng tương ứng.
1.2.3. Phản ứng N-acetyl hóa chitosan tạo chitosan tan
Chitosan, một dẫn xuất của chitin, là một polymer được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực khác nhau bởi chúng có những ưu điểm như khả năng kháng
khuẩn, tương hợp sinh học, khả năng phân hủy sinh học, khả năng hấp phụ kim loại
nặng trong nước, làm lành vết thương, ... đặc biệt chúng được xem là một vật liệu
sinh học [83]. Tuy nhiên, chitosan có nhược điểm là hòa tan kém trong nước và các
dung dịch có pH trung tính [50]. Điều này đã làm hạn chế khả năng ứng dụng của
chúng trong đời sống. Do vậy, nhiều công trình đã nghiên cứu biến tính chitosan để
tăng độ hòa tan như làm giảm khối lượng phân tử chitosan. Lu và cộng sự [57],
Wang và cộng sự [107] đã nghiên cứu cắt mạch chitosan bằng phương pháp bức xạ
kết hợp với tác nhân H2O2 đã thu được chitosan có độ hòa tan tốt hơn. Trong khi đó,
Abdel-Aziz và cộng sự [6] đã nghiên cứu cắt mạch chitosan có khối lượng phân tử
88.000 Da tạo chitosan có khối lượng phân tử thấp hơn (5000 Da) bằng enzyme từ
vi khuẩn có lợi Bacuillus alvei nhằm mục đích tăng độ hòa tan của chitosan. Ngoài
ra, một số tác giả còn biến tính chitosan thành các dẫn xuất có khả năng hòa tan tốt
như cacboxylmetyl chitosan, chitosan-g-poly(etilen glycol), N-phthaloyl chitosan.
Tuy nhiên, những phương pháp này vẫn còn hạn chế bởi vì tạo ra chitosan có khối
lượng phân tử thấp hoặc là oligochitosan chỉ tan trong dung dịch có pH < 7. Mặt
23
khác, các biến đổi hóa học hay cắt mạch có thể làm thay đổi cấu trúc của chitosan
dẫn đến chitosan bị mất đi những tính chất hóa lý ban đầu của chúng.
Để khắc phục những hạn chế trên, Lu và cộng sự [56] đã nghiên cứu điều
chế chitosan tan trong nước (water soluble chitosan: WSC) bằng phương pháp
N-acetyl hóa sử dụng anhydrid acetic với nhiều ưu điểm là quy trình đơn giản,
nhanh, ít tác nhân, hiệu suất điều chế cao và đặc biệt là tạo ra chitosan có khả năng
tan tốt trong nước. Sản phẩm tạo thành là chitosan acetyl có ĐĐA dao động từ 37%
đến 62% phụ thuộc vào các yếu tố như nồng độ H+, thời gian acetyl hóa, dung môi,
lượng andehyde, ... Sau đó, Nguyễn Ngọc Duy và cộng sự [64] đã cải biến quy trình
của Lu và cộng sự, sử dụng bức xạ hoặc tác nhân oxi hóa là H2O2 mà không sử
dụng dung môi độc là pyridin để điều chế chitosan tan, đã tạo ra được chitosan có
khả năng hòa tan tốt trong nước.
Trong luận án này, chúng tôi sử dụng phương pháp acetyl hóa chitosan bằng
anhydrid acetic theo quy trình của Nguyễn Ngọc Duy và cộng sự [64] để điều chế
chitosan tan trong nước và sử dụng sản phẩm để tổng hợp vàng nano.
1.3. ỨNG DỤNG VÀNG NANO ĐỂ XÁC ĐỊNH MELAMIN TRONG SỮA
1.3.1. Giới thiệu về melamin
Melamin (tên đầy đủ 1,3,5-triazine-2,4,6-triamine) là một bazơ hữu cơ có
công thức hóa học C3H6N6 và có công thức cấu tạo như sau [12], [20], [22], [32]:
Hình 1.14. Công thức cấu tạo của melamin
Melamin trở thành đề tài được bàn luận nhiều vào năm 2007 khi các nhà
khoa học xác định rằng nguyên nhân làm cho hàng trăm con vật nuôi chết là do
nhiễm bẩn melamin trong thức ăn [33]. Đặc biệt là vụ một số loại sữa Trung Quốc
bị nhiễm bẩn melamin làm ít nhất 6 trẻ em tử vong và hơn 54000 trẻ em phải nhập
viện vì bị bệnh liên quan đến thận [32], [36], [44], [49].
24
Trong phân tử melamin, nitơ chiếm 66% khối lượng. Vì hàm lượng nitơ cao
nên melamin được một số nhà sản xuất đưa vào trong thực phẩm, đặc biệt là trong
sữa nhằm mục đích tăng hàm lượng protein. Cơ sở để họ thực hiện điều này là
những phương pháp kiểm tra như phương pháp Kjeldahl và phương pháp Dumas đo
hàm lượng protein trong thực phẩm thông qua việc xác định hàm lượng nitơ [33],
[44], [51], [58], [75].
Bản thân melamin không có độc tính ở liều thấp nhưng khi vào trong cơ thể,
melamin dễ dàng kết hợp với axit cyanuric qua liên kết hydro tạo kiểu liên kết phân
tử hình mái ngói, lắng đọng, gây sỏi thận và thậm chí dẫn đến tử vong [33].
Hình 1.15. Sự kết hợp giữa melamin và axit cyanuric
1.3.2. Sử dụng vàng nano để xác định hàm lƣợng melamin trong sữa
Việc xác định melamin trong thực phẩm nói chung và trong sữa nói riêng là
điều vô cùng cần thiết. Cho đến nay, đã có nhiều phương pháp khác nhau để định
tính và định lượng melamin trong thực phẩm như: sắc ký lỏng ghép nối khối phổ
(LC-MS) [44], [95], sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC-MS) [44], sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) [85], xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzym (ELISA)
[49], ... Tuy nhiên, những phương pháp này có nhược điểm là phải dùng những thiết
bị đắt tiền, phức tạp, tốn thời gian và phải có chuyên viên thực hiện [33], [57]. Vì
vậy, việc phát triển một phương pháp đơn giản, nhanh và rẻ để xác định melamin
đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học.
Gần đây, đã có một số công trình trên thế giới nghiên cứu sử dụng các hạt
vàng nano để xác định melamin trong sữa và các sản phẩm từ sữa [12], [20], [22],
25
[32], [33], [36], [51], [112]. Ưu điểm chính của phương pháp này là có thể định tính
melamin trong mẫu sữa bằng mắt thường dựa vào sự thay đổi màu của dung dịch từ
đỏ tía sang xanh tối (hay màu tím) khi thêm melamin vào vàng nano. Do đó, không
cần đến các thiết bị phức tạp, tốn kém. Phương pháp này phát hiện melamin với độ
nhạy cao. Cao và cộng sự [20] đã dựa vào liên kết hydro giữa melamin và 1-(2-
mercaptoethyl)-1,3,5-triazinane-2,4,6-trione (MTT) để xác định melamin trong sữa
sử dụng vàng nano được bảo vệ bằng MTT. Tuy nhiên, phương pháp này khá phức
tạp vì trước hết phải tổng hợp MTT, sau đó tổng hợp vàng nano sử dụng MTT.
Sau đó, một số tác giả đã sử dụng vàng nano tổng hợp từ các phương pháp
khác nhau để xác định melamin trong sữa với giới hạn phát hiện thấp hơn.
Mặc dù đã có một số công bố trên thế giới sử dụng vàng nano để xác định
melamin nhưng theo sự tìm hiểu của chúng tôi thì tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu
nào cho mục đích này. Trên cơ sở đó, trong luận án này chúng tôi sử dụng vàng
nano dạng cầu tổng hợp được để định tính và định lượng melamin trong sữa.
1.4. ỨNG DỤNG ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH VÀNG NANO ĐỂ XÁC ĐỊNH
HÀM LƢỢNG AXIT URIC BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN
1.4.1. Giới thiệu phƣơng pháp von-ampe hòa tan
Phương pháp von – ampe hòa tan (SV) là một phương pháp có độ nhạy, độ
chính xác cao, xác định nhanh các chất có nồng độ thấp, thiết bị không phức tạp
[106]. Với những ưu điểm trên, hiện nay phương pháp von-ampe hòa tan đang được
sử dụng rộng rãi để xác định lượng vết các kim loại cũng như các hợp chất hữu cơ.
Nguyên tắc: Quá trình phân tích cũng bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn làm
giàu và giai đoạn hòa tan [106].
- Giai đoạn làm giàu: Bản chất của giai đoạn này là tập trung chất cần phân
tích trong dung dịch lên trên bề mặt điện cực làm việc (WE) ở một thế và thời gian
xác định. Trong giai đoạn làm giàu, dung dịch được khuấy trộn đều bằng khuấy từ
hoặc dùng điện cực rắn đĩa quay. Quá trình tập trung chất phân tích lên trên bề mặt
WE có thể bằng hai cách, đó là điện phân làm giàu hoặc hấp phụ làm giàu.
26
Sau giai đoạn này, thế trên WE được giữ nguyên nhưng ngừng khuấy hoặc
ngừng quay điện cực trong khoảng thời gian từ 2 s đến 30 s để chất phân tích phân
bố đều trên bề mặt điện cực làm việc.
- Giai đoạn hòa tan: Thực chất của giai đoạn này là hòa tan chất phân tích ra
khỏi bề mặt WE bằng cách quét thế về phía dương hơn (gọi là quét anot).
1.4.2. Các điện cực sử dụng trong phƣơng pháp von-ampe hoà tan
Các loại điện cực được sử dụng trong phương pháp von-ampe hòa tan gồm:
- Điện cực làm việc (WE): như điện cực rắn đĩa quay bằng kim loại hoặc vật
liệu nền là cacbon, điện cực giọt thủy ngân tĩnh (SMDE), điện cực giọt thủy ngân
treo (HMDE), điện cực màng kim loại (MeFE) hoặc điện cực biến tính, [98]
- Điện cực so sánh: thường là điện cực calomen hoặc bạc-clorua bạc
- Điện cực phù trợ: thường dùng là một điện cực platin.
Có nhiều loại điện cực làm việc được sử dụng [106]. Ở đây, chúng tôi chỉ đề
cập đến loại điện cực biến tính bằng nano kim loại và màng polymer – một loại điện
cực được quan tâm nghiên cứu nhiều trong những năm gần đây bởi chúng được ứng
dụng rộng rãi trong lĩnh vực biến tính điện cực [26], [45], [62], [106], [109].
Trong số các nano kim loại sử dụng cho mục đích này, vàng nano đang được
quan tâm nhiều vì những tính chất đặc biệt của nó như có thể nâng cao độ dẫn,
thuận lợi cho việc chuyển điện tử và nâng cao giới hạn phát hiện của phương pháp
von - ampe do sự bất thường của chúng về tính chất vật lý và hóa học [34], [45],
[62], [98], [109]. Ngoài ra, các hạt nano kim loại vàng có diện tích bề mặt cao, hiệu
quả chuyển khối, hoạt động điện xúc tác cao và thân thiện với môi trường [109].
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là các lớp nano kim loại vàng trên bề mặt điện cực thường
dễ tróc và do đó không ổn định điện, hạn chế ứng dụng của nó trong cảm biến. Vì
vậy, cần có một chất kết dính để cố định hạt vàng nano trên bề mặt điện cực. Dựa
trên sự ổn định của màng hữu cơ, điện cực phủ màng hữu cơ có thể được sử dụng
như một chất nền cho sự kết bám của hạt vàng nano, phân phối ổn định và đồng
nhất hạt vàng nano trên bề mặt điện cực, nhiều điểm hoạt động điện hơn có thể dẫn
đến phân tích tín hiệu lớn hơn.
27
Trong số các loại polymer dẫn điện và các chất kết dính thường được sử
dụng, L-cystein (ký hiệu là L-cys) là 1 α-axit amin với công thức hóa học
HO2CCH(NH2)CH2SH, L-cys, đặc biệt hữu ích cho việc biến tính điện cực [109].
O
OH
SH
H2N
Hình 1.16. Công thức cấu tạo của L-cystein [109]
L -cys có nhiều tính năng nổi trội, như lớp màng này rất ổn định và khó có
thể loại bỏ ra khỏi bề mặt; phân tử L-cys chứa nhóm thiol có ái lực mạnh với kim
loại như Au, có thể hình thành liên kết S-Au bằng liên kết cộng hóa trị. Do đó, có
thể phân tán các hạt nano kim loại (như Au) lên bề mặt điện cực và tạo ra các điểm
điện xúc tác [34], [109].
Điện cực biến tính bởi L-cys và vàng nano đã được sử dụng để xác định axit
ascorbic, dopamin, axit uric [34], [109], và nhiều hợp chất hữu cơ khác với ưu
điểm là làm tăng độ nhạy và khoảng tuyến tính của điện cực.
1.4.3. Sử dụng điện cực biến tính vàng nano để xác định axit uric bằng phƣơng
pháp von-ampe hòa tan anot
1.4.3.1. Giới thiệu về axit uric
Axit uric (2,6,8-trioxypurine) là hợp chất không màu, không mùi và không vị,
với công thức phân tử C5H4N4O3 [26], [45], [61].
Hình 1.17. Công thức cấu tạo và cấu trúc phân tử của axit uric [61]
Phần lớn axit uric trong máu ở dạng tự do, chỉ có khoảng ít hơn 4% gắn với
protein huyết thanh. Nồng độ axit uric trung bình trong máu ở nam là 5,1 ± 1,0
mg/dL (420 μmol/L), ở nữ là 4,0 ± 1,0 mg/dL (360 μmol/L) [34], [61]. Khi nồng độ
7
9
1
6
3
28
axit uric trong máu cao (trên 420 µmol/L đối
với nam hay trên 380 µmol/L đối với nữ) thì
chúng có thể kết tủa thành các tinh thể dài
hình kim, đầu nhọn tích tụ trong khớp xương
và là nguyên nhân của bệnh gout (viêm khớp,
sưng khớp) [26], [61] (hình 1.18).
Ngoài ra, việc tăng axit uric trong máu
còn dẫn tới một số bệnh lý khác như: béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp, xơ vữa
động mạch, nhồi máu cơ tim, [34], [61], [98], [109].
1.4.3.2. Xác định axit uric bằng phương pháp điện hóa sử dụng điện cực biến
tính vàng nano
Việc xác định axit uric trong huyết thanh và nước tiểu là điều hết sức cần
thiết. Các phương pháp thường được sử dụng đó là phương pháp huỳnh quang,
phương pháp trắc quang, sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), sắc ký ion và enzym
[72], [94], [119], Tuy nhiên, đa số các phương pháp này thường phức tạp, tốn
kém và hạn chế về độ nhạy, độ chọn lọc và độ thu hồi. Phương pháp điện hóa ra đời
có thể cung cấp một phương pháp rẻ, đơn giản và nhanh chóng trong việc xác định
axit uric. Trong số các phương pháp điện hóa hiện đại thì phương pháp von-ampe
hòa tan là phương pháp có độ nhạy và độ chính xác cao, cho phép xác định hàm
lượng vết nhiều kim loại, cũng như hợp chất hữu cơ, trong đó có axit uric.
Du và cộng sự [26] đã tiến hành biến tính điện cực sợi cacbon với graphit và
vàng nano để xác định dopamin và axit uric, với khoảng tuyến tính cho axit uric là
12,6 – 413,62 μM với chi phí thấp, dễ chế tạo và hoàn toàn khả thi. Điện cực glassy
cacbon biến tính bởi polyimidazole và hạt vàng nano đã được Wang và cộng sự
[105] nghiên cứu chế tạo và phát triển để xác định axit ascorbic, dopamine, axit uric
bằng phương pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân (DV), với khoảng tuyến
tính cho axit uric là 6,0 – 486,0 μM; giới hạn phát hiện (LOD) là 0,5 μM. Điện cực
được ứng dụng trong phân tích mẫu thực: viên Vitamin C, mẫu huyết thanh, mẫu
nước tiểu, thu được nhiều kết quả khả quan, với độ thu hồi nằm trong khoảng
95,0% đến 108,6%.
Hình 1.18. Tinh thể axit uric
kết tủa trong khớp xương [64]
29
Trong luận án này, chúng tôi sẽ nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính bằng
hạt vàng kích thước nano trên nền glassy cacbon (GC) có phủ lớp màng L-cys và sử
dụng điện cực này để phân tích axit uric trong huyết thanh và nước tiểu bằng
phương pháp von-ampe hòa tan anot.
1.5. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA VÀNG NANO
1.5.1. Giới thiệu về vi khuẩn
Vi khuẩn là sinh vật có kích thước bé nhỏ tồn tại ở dạng đơn bào, có cấu tạo
gồm lớp màng ở bên ngoài và bên trong là ADN [16], [24]. Có hai nhóm vi khuẩn
chính: vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu
một số loài vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm, được sử dụng để nghiên cứu khả năng
kháng khuẩn của vàng nano, đó là:
- Vi khuẩn Escherichia coli (E. Coli) O157:H7 (E20/ E29): E. coli là vi
khuẩn sống trong đường ruột người và động vật, đặc biệt ở trâu bò. Có nhiều loại vi
khuẩn E. coli. Đa số các vi khuẩn này không nguy hiểm. Tuy nhiên, E. coli
O157:H7 có thể gây bệnh trầm trọng ở người như gây tiêu chảy nghiêm trọng và hư
hại thận [128].
- Vi khuẩn Salmonella typhimurium (S1) hoặc Salmonella enteritidis (S4):
Trực khuẩn Salmonella thuộc bộ Eubacteriales, họ Enterobacteriaceae. Giống
Salmonella gồm 2 loài: S. enterica và S. bongori đã được phân chia thành trên 2000
serotyp theo bảng phân loại Kauffmann-White trên cơ sở cấu trúc của kháng
nguyên thân O, kháng nguyên lông H và đôi khi các kháng nguyên vỏ (kháng
nguyên K). Vi khuẩn này gây ngộ độc thực phẩm, viêm ruột [128].
- Vi khuẩn Listeria monocytogenes (L. monocytogenes) là một vi khuẩn
Gram dương kị khí tùy nghi. Đây là vi sinh vật gây ngộ độc thực phẩm nguy hiểm,
chúng có thể phát triển trong những điều kiện nhiệt độ (4C) mà một số vi khuẩn
khác không phát triển được. Tuy tỷ lệ mắc bệnh không cao (khoảng 0,7 ca/100.000
người) nhưng tỷ lệ tử vong lại rất cao, có thể tới 20 – 30%, đặc biệt ở phụ nữ có
thai, trẻ sơ sinh, người già và những người suy giảm miễn dịch [128].
30
- Vi khuẩn Staphylococcus aureus là một loài tụ cầu khuẩn Gram dương kỵ
khí tùy nghi và là nguyên nhân thông thường nhất gây ra nhiễm khuẩn trong các
loài tụ cầu. Nó là một phần của hệ vi sinh vật sống thường trú ở da được tìm thấy ở
cả mũi và da. Khoảng 20% dân số loài người là vật mang lâu dài của S. aureus. Sắc
tố carotenoid staphyloxanthin làm nên tính chất màu vàng của S. aureus, vốn có thể
thấy được từ các khúm cấy trên thạch của vi khuẩn này [128].
1.5.2. Ứng dụng kháng khuẩn của vàng nano
Thông thường, để tiêu diệt các vi khuẩn, người ta thường sử dụng các kháng
sinh. Tuy nhiên, nhược điểm của việc sử dụng kháng sinh là gây rối loạn hệ tiêu hóa
của người và động vật. Quan trọng hơn là hiện nay, các nghiên cứu [16], [24], [52],
[55] cho thấy, các chủng vi sinh vật (vi khuẩn) có hiện tượng kháng thuốc do việc
sử dụng thuốc kháng sinh một cách bừa bãi và điều này đang trở thành mối đe dọa
lớn đối với sức khỏe của con người. Do đó, việc tìm ra một con đường mới để giải
quyết vấn đề trên là điều cần thiết. Một trong những con đường có nhiều hứa hẹn
thành công, đó là sử dụng các hạt nano kim loại. Do có ưu điểm là kích thước nhỏ,
diện tích bề mặt lớn nên các hạt nano kim loại có thể dễ dàng tiếp xúc với các vi
khuẩn [55], [76], [78]. Điều này làm tăng khả năng kháng khuẩn của các hạt nano
kim loại. Trong số các nano kim loại thì vàng nano được sử dụng rộng rãi bởi vì nó
có diện tích bề mặt lớn [24] và có khả năng chống oxi hóa bề mặt [76]. Các nghiên
cứu khả năng kháng khuẩn của vàng nano cho thấy mức độ kháng khuẩn phụ thuộc
rất nhiều vào hình dạng và kích thước hạt của chúng [16], [76], [78].
Năm 2011, Zawrah và cộng sự [124] đã thử nghiệm sử dụng hạt vàng nano
dạng cầu để nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của 6 loại vi khuẩn khác nhau. Kết
quả là vàng nano có khả năng ức chế được sự phát triển của vi khuẩn với đường
kính vòng vô khuẩn khoảng 13 mm.
Sau đó, đến năm 2012, Liny và cộng sự [52] đã tổng hợp vàng nano sử dụng
dịch chiết hoa hướng dương để khử AuCl4
-
và sử dụng vàng nano này để nghiên
cứu khả năng kháng khuẩn của 3 loại vi khuẩn A. Flavus, E. Coli và Strpetobcillus.
đã thu được kết quả khả quan với đường kính của vòng kháng khuẩn từ 15-31 mm.
31
Gần đây, năm 2013, Prema và cộng sự [78]
đã tổng hợp vàng nano từ phản ứng khử HAuCl4
bằng natri citrate với các tác nhân làm bền khác
nhau như tinh bột, chitosan và nghiên cứu khả
năng ức chế của chúng với 8 loại vi khuẩn khác
nhau. Kết quả vòng vô khuẩn nhận được từ 7 đến
30 mm (hình 1.19).
Cùng thời gian đó, Lokina và cộng sự [55]
đã nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của vàng
nano được tổng hợp sử dụng dịch chiết quả nho
làm chất khử. Theo đó, 6 loại vi khuẩn được
chọn để nghiên cứu và kết quả thu được nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) từ 0,08 đến
1,25 mg/mL.
Hòa cùng xu hướng trên, trong luận án này, chúng tôi nghiên cứu khả năng
kháng khuẩn của hai loại vàng nano dạng cầu và dạng thanh với bốn loại vi khuẩn
khác nhau đã được liệt kê ở trên.
Hình 1.19. Khả năng kháng khuẩn
của vàng nano [78]
32
CHƢƠNG 2
NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. MỤC TIÊU
Tổng hợp vàng nano dạng cầu, dạng thanh và khảo sát một vài ứng dụng của
chúng.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tổng hợp vàng nano dạng cầu (GNP) bằng phương pháp khử sử
dụng WSC làm chất khử đồng thời làm chất ổn định.
- Nghiên cứu tổng hợp vàng nano dạng thanh (GNR) bằng phương pháp phát
triển mầm sử dụng cetyltrimethylammonium bromide (CTAB) làm chất bảo vệ.
- Nghiên cứu sử dụng vàng nano để xác định melamin trong sữa.
- Nghiên cứu chế tạo điện cực biến tính vàng nano để phân tích axit uric
trong huyết thanh và nước tiểu.
- Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của vàng nano.
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp phổ tử ngoại – khả kiến (UV–Vis) [2], [5]
Phổ UV-Vis là loại phổ electron, ứng với mỗi electron chuyển mức năng
lượng ta thu được một vân phổ rộng, là một phương pháp định lượng xác định nồng
độ của các chất thông qua độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch.
C
----------------
I0 I
l
33
Nguyên tắc: Cho chùm ánh sáng có độ dài bước sóng xác định trong vùng
khả kiến (Vis) hay trong vùng tử ngoại gần (UV) đi qua vật thể hấp thụ (thường ở
dạng dung dịch). Dựa vào lượng ánh sáng đã bị hấp thụ bởi dung dịch mà suy ra
nồng độ (hàm lượng) của dung dịch đó.
Cường độ tia tới: I
o
= I
A
+ I
r
+ I (2.1)
Trong đó: I
o
là cường độ ban đầu của nguồn sáng; I là cường độ ánh sáng sau
khi đi qua dung dịch; I
A
là cường độ ánh sáng bị hấp thụ bởi dung dịch và I
r
là
cường độ ánh sáng phản xạ bởi thành cuvet và dung dịch, giá trị này được loại bỏ
bằng cách lặp lại 2 lần đo.
Cường độ hấp thụ bức xạ của 1 chất được xác định dựa trên sự giảm cường
độ chùm bức xạ khi chiếu qua dung dịch chứa chất khảo sát và được chứng minh
bởi định luật hấp thụ ánh sáng của Bouguer-Lambert-Beer.
0
I
A = lg εlC
I
(2.2)
Trong đó: A là độ hấp thụ hoặc mật độ quang; C là nồng độ mol chất ban đầu
(mol/L); l là bề dày lớp dung dịch mà ánh sáng đi qua (cm); là hệ số hấp thụ (nếu
C = 1 mol/L, l = 1 cm thì được gọi là hệ số hấp thụ phân tử gam; nếu C = 1%
(v/v), l = 1 cm thì được gọi là hệ số hấp thụ riêng (E)).
Như vậy, độ hấp thụ của dung dịch tỷ lệ với nồng độ (C) và bề dày (l) của
lớp chất khảo sát.
Chúng tôi sử dụng phổ UV-Vis để xác định bước sóng hấp thụ cực đại của
vàng nano. Vàng nano có tính chất cộng hưởng plasmon bề mặt, nhờ đó nó có thể
hấp thụ các tia bức xạ thích hợp. Ngoài ra, các hạt vàng nano dạng thanh (GNR) có
tỷ số cạnh (chiều dọc/chiều ngang) càng lớn thì bước sóng hấp thụ cực đại càng
dịch chuyển về vùng hồng ngoại gần. Chính vì vậy, chúng tôi dùng phổ UV-Vis để
đánh giá sơ bộ tỷ số cạnh, hình thái cũng như hiệu suất tổng hợp GNR.
Trong luận án này, phổ UV-Vis được ghi trên thiết bị Jasco V-630 UV-Vis
spectrophotometer.
2.3.2. Phƣơng pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) [2], [3], [5]
34
Kính hiển vi điện tử truyền qua là một thiết bị nghiên cứu vi cấu trúc vật rắn,
sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao chiếu xuyên qua mẫu vật rắn mỏng và sử
dụng các thấu kính từ để tạo ảnh với độ phóng đại lớn (có thể tới hàng triệu lần).
Ảnh có thể được tạo ra trên màn huỳnh quang, hay trên màng quang học, hay được
ghi nhận bằng các máy chụp kỹ thuật số.
Phương pháp TEM cho bức ảnh chân thực về kích thước hạt của vật liệu.
Nhờ cách tạo ảnh nhiễu xạ, vi nhiễu xạ và nano nhiễu xạ, kỹ thuật hiển vi điện tử
truyền qua còn cho biết nhiều thông tin chính xác về cách sắp xếp các nguyên tử
trong mẫu, theo dõi được cách sắp xếp đó trong chi tiết từng hạt, từng diện tích cỡ
micromet vuông và nhỏ hơn. Nguyên lý hoạt động của phương pháp đo TEM được
trình bày trên hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị hiển vi điện tử truyền qua
Trong luận án này, ảnh TEM được đo trên máy Jeol-JEM 1010 transmision
elecctron microscope (Nhật).
2.3.3. Phƣơng pháp quang phổ hồng ngoại (IR) [3], [5]
Phổ hồng ngoại là phép phân tích phổ biến cho biết các liên kết và các nhóm
chức trong vật liệu phân tích. Phương pháp IR dựa trên sự tương tác của các bức xạ
điện từ trong miền hồng ngoại (400 - 4000 cm-1) với các phân tử nghiên cứu. Quá
trình tương tác đó có thể dẫn đến sự hấp thụ năng lượng, có liên quan chặt chẽ đến
cấu trúc của các phân tử.
35
Nguyên tắc chung: Khi chiếu một chùm tia đơn sắc có bước sóng nằm trong
vùng hồng ngoại qua mẫu phân tích, một phần năng lượng bị hấp thụ làm giảm
cường độ tia tới. Sự hấp thụ này tuân theo định luật Lambert-Beer.
A= lg(I0/ I) =lC (2.3)
Trong đó: + A: mật độ quang
+ T = I0/I: độ truyền qua
+ : hệ số hấp thụ
+ l: chiều dày cuvet (cm)
+ C: nồng độ chất nghiên cứu (mol/L)
Phương trình (2.3) là phương trình cơ bản cho các phương pháp phân tích
phổ hấp thụ nguyên tử cũng như phân tử. Đường cong biểu diễn sự phụ thuộc mật
độ quang và chiều dài bước sóng kích thích gọi là phổ.
Hầu hết các phân tử khi dao động có gây ra sự thay đổi moment lưỡng cực
điện, có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại để cho hiệu ứng phổ hồng ngoại hay
(phổ dao động). Theo quy tắc này, các phân tử có hai nguyên tử giống nhau không
cho hiệu ứng phổ hồng ngoại .
Khi tần số dao động của nhóm nguyên tử nào đó trong phân tử ít phụ thuộc
vào các thành phần còn lại của phân tử thì tần số dao động đó được gọi là tần số đặc
trưng cho nhóm đó. Các tần số đặc trưng cho nhóm (hay còn gọi là tần số nhóm)
thường được dùng để phát hiện các nhóm chức trong phân tử.
Dựa vào tần số đặc trưng, cường độ đỉnh trong phổ hồng ngoại, người ta có
thể phán đoán trực tiếp về sự có mặt của các nhóm chức, các liên kết xác định trong
phân tử nghiên cứu, từ đó xác định được cấu trúc của chất nghiên cứu.
Trong luận án này, phổ IR được đo trên máy IR-Prestige-21 (Shimadzu)
trong vùng 400-4000 cm
-1
.
2.3.4. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD) [5]
Chiếu một chùm tia X đơn sắc có bước sóng λ tới một tinh thể chất rắn. Theo
lý thuyết cấu tạo tinh thể, mạng tinh thể được xây dựng từ các nguyên tử hay ion
36
phân bố đều đặn trong không gian theo một trật tự nhất định, các mặt tinh thể sẽ
cách nhau một khoảng đều đặn d. Khi chùm tia X tới bề mặt tinh thể và đi sâu vào
bên trong mạng lưới thì tinh thể mạng lưới này giống như một cách tử nhiễu xạ đặc
biệt tạo ra hiện tượng nhiễu xạ của các tia X.
Mối quan hệ của khoảng cách giữa hai mặt phẳng tinh thể song song (d), góc
giữa phương tia X tới và mặt phẳng tinh thể (θ) và bước sóng tia X (λ) được biểu
diễn bởi phương trình Vulf-Bragg [4]:
2dsinθ = nλ (2.4)
Trong đó: n là bậc nhiễu xạ (n = 1, 2, 3, )
Từ định luật Bragg có thể xác định khoảng cách giữa các mặt mạng dhkl khi đã
biết λ và góc nhiễu xạ θ tương ứng với vạch nhiễu xạ thu được. Mỗi một chất tinh
thể khác nhau sẽ được đặc trưng bằng các giá trị dhkl khác nhau. So sánh giá trị dhkl
thu được với giá trị dhkl của mẫu chuẩn cho phép ta xác định được mẫu nghiên cứu
có chứa các loại khoáng vật nào. Do vậy, phương pháp nhiễu xạ tia X có thể xác
định được thành phần pha tinh thể của vật liệu. Kiểm tra sự đơn pha (độ tinh khiết)
của vật liệu, xác định được kích thước tinh thể, cấu trúc tinh thể,
Hình 2.2. Các tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể chất rắn
Giản đồ XRD của các mẫu nghiên cứu được đo trên thiết bị Brucker D8
Advance, ống phát tia X với anod bằng Cu có bước sóng λ (CuKα)= 1,5406 Å.
2.3.5. Phƣơng pháp sắc ký thẩm thấu gel (GPC)
Bước sóng 1
Bước sóng 2
Mặt
phẳng
nguyên
tử
Góc tới
Góc phản
xạ
37
Phương pháp sắc ký thẩm thấu gel được dùng để tách các cấu tử dựa vào
khối lượng phân tử của chúng. Vì vậy, người ta có thể dùng phương pháp này để
xác định khối lượng phân tử của chất cần phân tích.
Nguyên lý hoạt động: GPC là một thiết bị sắc ký có thể xác định được khối
lượng phân tử của các hợp chất cao phân tử. Hỗn hợp được tách dựa theo kích
thước của phân tử các chất phân tích được phân bố khác nhau vào trong các mao
quản của pha tĩnh. Các phân tử có kích thước nhỏ sẽ di chuyển vào bên trong mao
quản nên được rửa giải ra sau, và ngược lại.
Loại sắc ký này được áp dụng để tách hỗn hợp các chất có khối lượng phân
tử lớn và không có khả năng phân ly thành ion. Nó được áp dụng để xác định khối
lượng các chất có khối lượng phân tử lớn phục vụ cho các ngành công nghiệp sơn,
chế tạo polymer trong đời sống,...
Để xác định khối lượng phân tử của chitosan (CTS) bằng phương pháp GPC,
người ta bơm dung dịch CTS vào cột của thiết bị GPC, rửa giải bằng đệm acetate.
Sau đó so sánh thời gian lưu của cấu tử rửa giải được với chất chuẩn, từ đó suy ra
khối lượng phân tử của CTS.
Trong luận án này, khối lượng phân tử của CTS và WSC được xác định trên
máy GPC 110, detector RI, Agilent -Mỹ.
2.3.6. Phƣơng pháp phổ tán xạ năng lƣợng tia X (EDX) [2], [3], [5]
Phổ tán xạ năng lượng tia X (thường được ký hiệu là EDX, EDS hoặc
XEDS) (từ đây gọi là phổ EDX) là kỹ thuật phân tích thành phần hóa học của vật
rắn dựa vào việc ghi lại phổ tia X phát ra từ vật rắn do tương tác với chùm điện tử
có năng lượng cao.
Nguyên tắc của phương pháp EDX là dựa trên sự tương tác giữa nguồn tia X
kích thích và mẫu cần phân tích. Mỗi nguyên tố hoá học có một thành phần nguyên
tử xác định tạo ra các vạch phổ đặc trưng cho nguyên tố đó. Để tạo bức xạ đặc trưng
từ mẫu, một dòng năng lượng cao của các hạt tích điện như điện tử, photon, hay
chùm tia X được chiếu vào mẫu cần phân tích. Thông thường, các điện tử trong
mẫu ở các trạng thái cơ bản (chưa bị kích thích) và chúng xoay quanh hạt nhân ở
38
các mức năng lượng khác nhau. Khi kích thích bằng một chùm tia X, điện tử sẽ
nhảy lên một mức năng lượng cao hơn, tạo nên một lỗ trống điện tử, một điện tử
khác từ lớp bên ngoài có năng lượng cao hơn nhảy vào để điền vào lỗ trống đó.
Bước nhảy này giải phóng năng lượng dưới dạng năng lượng tia X tán xạ.
Hình 2.3. Nguyên tắc tán xạ tia X dùng trong phổ EDX
Trong luận án này, phương pháp EDX được sử dụng để xác định thành phần
nguyên tố của vàng nano dạng cầu và dạng thanh, được đo trên máy JEOL-6490-JED-
2000.
2.3.7. Phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR) [5]
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được xây dựng trên nguyên tắc spin hạt
nhân. Trong nguyên tử, hạt nhân tự quay quanh trục có moment động lượng riêng
và tạo ra spin hạt nhân, dưới tác dụng của từ trường ngoài thì có thể chia thành 2
mức năng lượng. NMR hoạt hóa spin hạt nhân khi nguyên tố có số proton hoặc
neutron lẻ. Như thế 1H nhạy với nguyên tử hydro nhất.
Trong một phân tử, một hạt nhân được bao bọc bởi các điện tử và các hạt
nhân có từ tính khác ở lân cận. Do đó tác dụng thực của từ trường ngoài vào hạt
nhân nghiên cứu không hoàn toàn giống với từng hạt nhân độc lập. Khi đó, có 2 yếu
tố ảnh hưởng đến tác dụng của từ trường ngoài lên hạt nhân nghiên cứu là sự che
chắn của đám mây điện tử xung quanh hạt nhân và ảnh hưởng của các hạt nhân bên
cạnh có trong phân tử. Trong một phân tử, tùy theo cấu trúc mà tần số cộng hưởng
của proton (hay 13C) khác nhau. Tổng số các peak cộng hưởng đó tạo thành phổ
NMR của phân tử. Phân tử với cấu trúc khác nhau sẽ có phổ NMR đặc trưng khác
nhau. Hai yếu tố quan trọng trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân là vị trí peak (cho
Hạt nhân
Điện tử nhảy ra
Kích thích ngoài
39
biết độ dịch chuyển hóa học) và hình dạng peak (cho biết tương tác của hạt nhân
đang xét với các hạt nhân kế cận). Vị trí và hình dạng peak trong phổ NMR cho biế...n tích Hóa, Lý và Sinh học, 19 (3), tr. 51 – 57.
8. Lanh T. Le, Hai - Phong Nguyen, Quang - Khieu Dinh, Thai - Long Hoang,
Quoc - Hien Nguyen, Thai - Hoa Tran and Thanh - Dinh Nguyen (2015),
“Water-Soluble Acetylated Chitosan-Stabilized Gold Nanosphere
Bioprobes”, Materials Chemistry and Physics, 149-150, pp. 324-332.
B. Tham gia hội nghị
9. Le Thi Lanh, Nguyen Tran Quynh Chi, Nguyen Quoc Hien, Dinh Quang
Khieu and Tran Thai Hoa (2013), “Study on synthesis of gold nanoparticles
using water soluble chitosan as reducer/stabilizer agent and detection of
melamine in milk based on label-free gold nanoparticles”, Proceedings The
4th International Workshop on Nanotechnology and Application, pp. 462-
466, 14-16 November 2013, Vung Tau, Vietnam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Quốc Hiến và cộng sự (2009), “Chế tạo vàng nano bằng phương
pháp chiếu xạ”, Tạp Chí Hóa học, 47, tr. 174 – 179.
2. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại học
Quốc
Hà Nội.
3. Hồ Viết Quý (2000), Phân tích lí – Hóa, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Công Tráng, Trần Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Quang Huấn, Lại
Xuân Nghiễm, Nguyễn Doãn Thái, Đỗ Thái Chân, Trần Quế Chi, Nguyễn
Quốc Trung (2007), “Nghiên cứu công nghệ chế tạo và hoạt tính xúc tác của
nano vàng trên chất mang Fe2O3”, Tạp chí Hóa học, 45 (6), tr. 671 – 675.
5. Nguyễn Đình Triệu (1999), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hoá
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
6. Abdel-Aziz S. M., Moafi F. E. (2008), “Preparation of low molecular weight
chitosan by extracellular enzymes produced by bacillus alvei”, Journal of
Applied Sciences Research, 4 (12), pp. 1755-1761.
7. Adlim, Bakar M. A. (2008), “Preparation of chitosan – gold nanoparticles: Part
1 (of 2). Effect of reducing technique”, Indonesian Journal of Chemistry, 8 (2),
pp. 184-188.
8. Adlim, Bakar M. A. (2008), “Preparation of chitosan – gold nanoparticles: Part
2: The role of chitosan”, Indonesian Journal of Chemistry, 8 (3), pp. 320-326.
9. Alanazi F. K., RadwaA. A., Alsarra I. A. (2010), “Biopharamaceutical
applications of nanogold”, Saudi Pharmaceutical Journal, 18, pp.179-193.
10. Alice M. (2007), “Factors that Affect the Synthesis of Gold Nanorods”,
National Nanotechnology Infrastructure Network, 21, pp. 32-33.
11. Azam A., Ahmed F., Arshi N., Chaman M. and Naqvi A.H. (2009), “One step
synthesis and characterization of gold nanoparticles and their antibacterial
activities against E. coli (ATCC 25922 strain)”, International Journal of
Theoretical & Applied Sciences, 1(2), pp. 1-4.
12. Bai L. Y., Dong C. X., Zhang Y. P., Lic W., Chen J. (2011), “Comparative
Studies on the Quick Recognition of Melamine Using Unmodified Gold
Nanoparticles and p-Nitrobenzenesulfonic Grafted Silver Nanoparticles”,
Journal of the Chinese Chemical Society, 58, pp. 846-852.
13. Banoee M., Mokhtari N., Sepahi A. A., Fesharaki P. J., Monsef-Esfahani H.
R., Ehsanfar Z., Khoshayand M. R. and Shahverdi A. R. (2010), “The green
synthesis of gold nanoparticles using the ethanol extract of black tea and its
tannin free fraction”, Iranian Journal of Materials Science & Engineering, 7
(1), pp. 48-54.
14. Bhumkar D. R., Joshi H. M., Sastry M., Pokharkar V. B. (2007), “Chitosan
reduced gold nanoparticles as novel carriers for transmucosal delivery of
insulin”, Pharmaceutical Research, 24 (8), pp. 1415-1426.
15. Brust M., Walker M., Bethell D., Schiffrin D. J., Whyman R. (1994),
“Synthesis of Thiol-derivatised Gold Nanoparticles in a Two-phase Liquid-
Liquid System”, Chemical Communications, 7, pp. 801-802.
16. Burygin G. L., Khlebtsov B. N., Shantrokha A. N., Dykman L. A.,
Bogatyrev V. A., Khlebtsov N. G. (2009), “On the Enhanced Antibacterial
Activity of Antibiotics Mixed with Gold Nanoparticles”, Nanoscale
Research Letters, 4, pp. 794–801.
17. Busbee B. D., Obare S. O., Murphy K. J. (2003), “An Improved Synthesis
of Hight-Aspect-Ratio Gold Nanorods”, Advanced Materials, 15 (5), pp.
414-418.
18. Cai W., Gao T., Hong H., Sun J. (2008), “Applications of gold nanoparticles
in cancer nanotechnology”, Nanotechnology Science and Applications, 1, 17-
32.
19. Campbell C. T., Sharp J. C., Charles T., Yao Y. X., Karpb E. M., Silbaughb
T. L. (2011), “Insights into catalysis by gold nanoparticles and their support
effects through surface science studies of model catalysts”, Faraday
Discussions, 152, pp. 227-239.
20. Cao Q., Zhaoa H., Hea Y., Li X., Zeng L., Ding N., Wang J., Yang J., Wang
G. (2010), “Hydrogen-bonding-induced colorimetric detection of melamine
by nonaggregation-based Au-NPs as a probe”, Biosensors and
Bioelectronics, 25, pp. 2680–2685.
21. Carbó-Argibay E., Rodríguez-González B., Gómez-Graña S., Guerrero-
Martínez A., Pastoriza-Santos I., Pérez-Juste J., Liz-Marzán L. M. (2010),
“The Crystalline Structure of Gold Nanorods Revisited: Evidence for
Higher-Index Lateral Facets”, Angewandte Chemie International Edition, 49,
pp. 9397-9400.
22. Chen W., Deng H. H., Hong L., Wu Z. Q., Wang S., Liu A. L., Lin X. H.,
Xia X. H. (2012), “Bare gold nanoparticles as facile and sensitive
colorimetric probe for melamine detection”, Analyst: The Royal Soceity of
Chemistry, 137, pp. 5382–5386.
23. Choofong S., Suwanmala P., Pasanphan W. (2010), “Water-Soluble
chitosan – Gold composite nanoparicles: Preparation by radiolysis method”,
International conference on composite material”, 316, pp. 2134-2140.
24. Cui Y., Zhao Y., Tian Y., Zhang W., Lü X., Jiang X. (2012), “The
molecular mechanism of action of bactericidal gold nanoparticles on
Escherichia coli”, Biomaterials, 33, pp. 2327-2333.
25. Czechowska-Biskup R., Jarosińska D., Rokita B., Ulański P., Rosiak J. M.
(2012), “Determination of degree of deacetylation of chitosan – Comparision
of methods”, Progress on Chemistry and Application of Chitin and Its
Derivatives, 17, pp. 5-20.
26. Du J., Yue R., Ren F., Yao Z., Jiang F., Yang P., Du Y. (2013),
“Simultaneous determination of uric acid and dopamine using a carbon fiber
electrode modified by layer-by-layer assembly of graphene and gold
nanoparticles” , Gold Bulletin, 46, pp. 137-144.
27. Elson S. A. (2012), “Characterization and Properties of Chitosan”,
Biotechnology of Biopolymers, 5, pp. 91-110.
28. Familie F. (2010), Rodlike Gold-Nanoparticles: Synthesis, Characterization
and Biofunctionalization, Berichter: Universitätsprofessor Dr. Martin Möller
Universitätsprofessor Dr. Alexander Böker.
29. Freier T., Koh H. S., Kazazian K., Shoichet M. S. (2005), “Controlling cell
adhension and degradation of chitosan films by N-acetylation”, Biomaterials,
26, pp. 5872-5878.
30. Gai P. L., Harmer M. A. (2002), “Surface atomic defect structures and
growth of gold nanorods”, Nano Letters, 2, pp. 771-774.
31. Gao Jie, Xu Min (2008), “Metal Nanoparticles of Various Shapes”, ECE-
580 Mid-term Paper, pp. 1-19.
32. Giovannozzi A. M. , A. Nastro, A. M. Rossi (2012), “A surface enhanced
Raman scattering investigation using gold nanoparticles for melamine
detection”, Analyst: The Royal Soceity of Chemistry, 77, pp. 321- 324.
33. Guan H., Yu J., Chi D. (2013), “Label-free colorimetric sensing of
melamine based on chitosan – stabilized gold nanoparticles probes”, Food
Control, 32, pp. 35 – 41.
34. Hu G., Ma Y., Guo Y., Shao S. (2008), “Electrocatalytic oxidation and
simultaneous determination of uric acid and ascorbic acid on the gold
nanoparticles-modified glassy carbon electrode”, Electrochimica Acta, 53,
pp. 6610–6615.
35. Huang H. J., Yu C. P., Chang H. C., Chiu K. P., Chen H. M., Liu R. S., Tsai
D. P. (2007), “Plasmonic optical properties of single gold nano-rod”, Optics
Express, 15 (12), pp. 7132-7139.
36. Huang H., Li L., Zhoua G., Liua Z., Ma Q., Feng Y., Zeng G., Tinnefeld P., He
Z. (2011), “Visual detection of melamine in milk samples based on label-free
and labeled gold nanoparticles”, Talanta, 85, pp. 1013– 1019.
37. Huang H., Yang X. (2004), “Synthesis of polysaccharide-stabilized gold and
silver nanoparticles: a green method”, Cabohydrate Research, 339, pp. 2627 –
2631.
38. Huang L., Zhai M., Peng J., Xu L., Li J., Wei G. (2007), “Synthesis, size
control and fluorescence studies of gold nanoparticles in cacboxymethylated
chitosan aqueous solutions”, Journal of Colloid and Interface Science, 316,
pp. 398-404.
39. Huang X., Jain P. K, El-Sayed I. H., El-Sayed M. A. (2007), “Gold
nanoparticles: interesting optical properties and recent applications in cancer
diagnostics and therapy”, Nanomedicine, 2 (5), pp. 681-693.
40. Huang X., Neretia S., El-Sayed M. A. (2009), “Gold nanorods: From
synthesis and properties to biological and biomedical applications”,
Advanced Materials, 21, pp. 4880-4910.
41. Hussain S. T., Iqbal M., Mazhar M. (2009), “Size control synthesis of starch
capped gold nanoparticles”, Journal of Advanced Research, 11, pp. 1383–
1391.
42. Jana N. R., Gearheart L., Murphy C. J. (2001), “Seed-Mediated Growth
Approach for Shape Controlled Synthesis of Spheroidal and Rodlike Gold
Nanoparticles using a Surfactant Template”, Advanced Materials, 13, pp. 1389-
1393.
43. Jin R. (2001), “Synthesis of gold nanoparticles”, Science, 294, pp. 31-47.
44. Jorma Lampinen (2009), “The detection of melamine in milk products”,
Food Engineering & Ingredients, 123, pp. 22 – 25.
45. Kannan P., John S. A., (2009), “Determination of nanomolar uric and
ascorbic acids using enlarged gold nanoparticles modified electrode”,
Analytical Biochemistry, 386, pp. 65–72.
46. Kasaai M. R. (2009), “Various methods for determination of the degree of
N-Acetylation of chitin and chitosan: A review”, Journal of Agricultural and
Food Chemistry, 57 (5), pp. 1667-1676.
47. Katz-Boon H., Rossouw C. J., Weyland M., Funston A. M., Mulvaney P., and
Etheridge J. (2011), “Three-Dimensional Morphology and Crystallography of
Gold Nanorods”, Nano Letters, 11, pp. 273–278.
48. Kumar A. B. V., Varadaraj M. C., Gowda L. R., Tharanathan R. N. (2007),
“Low molecular weight chitosans-Preparation with the aid of pronase,
characterization and their bactericidal activity towards Bacillus cereus and
Escherichia coli”, Biochimica et Biophysica Acta, 1770, pp. 495–505.
49. Lampinen J., Perälä A., Reija-Riitta H. (2009), High Sensitivity ELISA Assays
for the Detection of Melamine Residuals in Milk, Thermo Fisher Scientific,
Vantaa, Finland.
50. Lavertu M., Xia Z., Serreqi A. N., Berrada M., Rodrigues A., Wang D.,
Buschmann M. D., Gupta Ajay (2003), “A validated 1H-NMR method for
the determination of the degree of deacetylation of chitosan”, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 32, pp. 1149-1158.
51. Li L., Li B., Cheng D., Mao L. (2010), “Visual detection of melamine in
raw milk using gold nanoparticles as colorimetric probe”, Food Chemistry,
122, pp. 895–900.
52. Liny P., Divya T. K., Barasa M., Nagaraj B., Kríhnamurthy N. B. and Dinesh
R. (2012), “Preparation of gold nanoparticles from helianthus annuus (Sun
flower) flowers and evaluation of their antimicrobial activities”, International
Journal of Pharmacy and Biological Sciences, 3, pp. 439-446.
53. Liu M. Z., Guyot-Sionnest P. (2005), “Mechanism of silver (I)-assisted growth
of gold nanorods and bipyramids”, Journal of Physical Chemistry B, 109, pp.
22192-22200.
54. Liu X., Huang H., Liu G., Zhou W., Chen Y., Jin Q. and Ji J. (2013),
“Multidentate zwitterionic chitosan oligosaccharide modified gold
nanoparticles: stability, biocompatibility and cell interactions”, Nanoscale, 5,
pp. 3982–3991.
55. Lokina S., Narayanan V. (2013), “Antimicrobial and Anticancer Activity of
Gold Nanoparticles Synthesized from Grapes Fruit Extract”, Chemical Science
Transactions, 2(S1), pp. S105-S110. 2006
56. Lu S., Song X., Cao D., Chen Y., Yao K. (2004), “Preparation of water-
soluble chitosan”, Journal of Applied Polymer Science, 91, pp. 3497 – 3503.
57. Lu Y., Wei G., Peng J. (2004), “Radiation degradation of chitosan in the
presence of H2O2”, Chinese Journal of Polymer Science, 22 (5), pp. 439-444.
58. Ma P., Liang F., Sun Y., Jin Y., Chen Y., Wang X., Zhang H., Gao D., Song
D. (2013), “Rapid determination of melamine in milk and milk powder by
surface-enhanced Raman spectroscopy and using cyclodextrin-decorated
silver nanoparticles”, Microchimica Acta, 180, pp. 1173–1180.
59. Martin M. N., Basham J. I., Chando P., Eah S. K. (2010), "Charged gold
nanoparticles in non-polar solvents: 10-min synthesis and 2D self-assembly",
Langmuir, 26, pp. 7410- 7415.
60. Mathew W. (2012), The Synthesis and Characterization of Gold and Silver
Nanoparticles in Formal and Informal Settings, Materials Engineering
Department, California Polytechnic State University, San Luis Obispo.
61. McCrudden Francis H. (2008), Uric Acid: The chemistry, Physiology and
Phathology, Bamuel Usher, Havard University.
62. Nair S. S., John S. A., Sagara T. (2009), “Simultaneous determination of
paracetamol and ascorbic acid using tetraoctylammonium bromide capped
gold nanoparticles immobilized on 1,6-hexanedithiol modified Au
electrode”, Electrochimica Acta, 54, pp. 6837–6843.
63. Nguyen Ngoc Long, Le Van Vu, Chu Dinh Kiem, Sai Cong Doanh, Cao Thi
Nguyet, Pham Thi Hang, Nguyen Duy Thien, Luu Manh Quynh (2009),
“Synthesis and optical properties of colloidal gold nanoparticles”, Journal of
Physics, 187, pp. 234 – 243.
64. Nguyen Ngoc Duy, Dang Xuan Du, Dang Van Phu, Le Anh Quoc, Bui Duy
Du, Nguyen Quoc Hien (2013), “Synthesis of gold nanoparticles with seed
enlargement size by -irradiation and investigation of antioxidant
activity”, Colloids and Surfaces A: Physicochemical and Engineering
Aspects, 436, pp. 633-638.
65. Nguyen Quoc Hien, Dang Van Phu, Nguyen Ngoc Duy, Le Anh Quoc
(2012), “Radiation synthesis and characterization of hyaluronan capped gold
nanoparticles”, Carbohydrate Polymers, 89, pp. 537- 541.
66. Nguyen Tue Anh, Dang Van Phu, Nguyen Ngoc Duy, Bui Duy Du, Nguyen
Quoc Hien (2010), “Synthesis of alginate stabilized gold nanoparticles by -
irradiation with controllable size using different Au
3+
concentration and seed
particles enlargement”, Radiation Physics and Chemistry, 79, pp. 405-408.
67. Nikoobakht Babak and El-Sayed Mostafa A. (2003), “Preparation and
Growth Mechanism of Gold Nanorods (NRs) Using Seed-Mediated Growth
Method”, Chemistry of Materials, 15, pp. 1957-1962.
68. Niu L. M., Li N. B., Kang W.J. (2007), “Electrochemical behavior of uric
acid at a penicillamine self-assembled gold electrode”, Microchimica Acta,
159, pp. 57–63.
69. Orendorff C. J., Murphy C. J. (2006), “Quantitation of Metal Content in the
Silver-Assisted Growth of Gold Nanorods”, Journal of Physical Chemistry
B, 110, pp. 3990-3994.
70. Park K. (2006), Synthesis, Characterization, and Self –Assembly of Size
Tunable Gold Nanorods, A Dissertation Presented to The Academic Faculty,
In Partial Fulfillment of the Requirements for the Degree Doctor of
Philosophy in the School of Polymer, Textile and Fiber Engineering, Georgia
Institute of Technology.
71. Park K., Drummy L. F., Wadams R. C., Koerner H., Nepal D., Fabris L.,
and Varia R. A. (2013), “Growth Mechanism of Gold Nanorods”, Chemistry
of Materials, 25, pp. 555−563.
72. Perell´o J., Sanchis P., Grases F., (2005), “Determination of uric acid in
urine, saliva and calcium oxalate renal calculi by high-performance liquid
chromatography/mass spectrometry”, Journal of Chromatography B, 824,
pp. 175–180.
73. Pérez-Juste J., Liz Marzán L. M., Carnie S., Chan D. Y. C., and Murvaney
P. (2004), “Electric-Field-Directed Growth of Gold Nanorods in Aqueous
Surfactant Solutions”, Advanced Functional Materials, 14 (6), pp. 571-579.
74. Perrault S. D, Chan W. C. W. (2009), "Synthesis and Surface Modification
of Highly Monodispersed, Spherical Gold Nanoparticles of 50-200 nm",
Journal of the American Chemical Soceity, 131, pp. 17042-17043.
75. Ping H., Zhang M., Li H., Li S., Chen Q., Sun C., Zhang T. (2012), “Visual
detection of melamine in raw milk by label-free silver nanoparticles”, Food
Control, 23, pp. 191 – 197.
76. Pornpattananangkul D., Zhang L., Olson S., Aryal S., Obonyo M., Vecchio
K., Huang C.-M. and Zhang L. (2011), “Bacterial Toxin-Triggered Drug
Release from Gold Nanoparticle-Stabilized Liposomes for the Treatment of
Bacterial Infection”, Journal of the American Chemical Society, 133, pp.
4132–4139.
77. Pradeep T. (2005), Nano: the essentials understanding nanoscience and
nanotechnology, Tata McGraw-Hill, India.
78. Prema P. and Thângpandiyan S. (2013), “In-vitro antibacterial activity of
gold nanoparticles capped with polysaccharide stabilizing agents”,
International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 5 (1), pp.
310-314.
79. Qin C., Li H., Xiao Q., Liu Y., Zhu J., Du Y. (2006), “Water soluble of
chitosan and its antimicrobial activity”, Carbohydrate Polymers, 63, pp. 367-
374.
80. Rajeshkumar S., .Malarkodi C., Vanaja M., Gnanajobitha G., Paulkumar K.,
Kannan C. and Ankmn GEadurai G. (2013) “Antibacterial activity of algae
mediated synthesis of gold nanoparticles from Turbinaria conoides”, Der
Pharma Chemica, 5 (2), pp. 224-229.
81. Rastar A., Yazdanshenas M. E., Rashidi A., Bidoki S. M. (2013),
“Theoretical Review of Optical Properties of Nanoparticles”, Journal of
Engineered Fibrers and Fabrics, 8, pp. 85-97.
82. Raveendran P., Fu J., Wallen S. L. (2006), “A simple and green method for
the synthesis of Au, Ag, and Au–Ag alloy nanoparticles”, Green Chemistry,
8, pp. 34 – 38.
83. Rinaudo M. (2006), “Chitin and chitosan: Properties and application”,
Progress in Polymer Science, 31, pp. 603-632.
84. Rotta J., Minati E., Manique Baret P. L. (2011), “Determination of structural
and mechanical properties, diffractometry, and thermal analysis of chitosan
and hydroxypropylmethylcellulose (HPMC) films plasticized with sorbitol”,
Ciência e Tecnologia de Alimentos Campinas, 31 (2), pp. 450-455.
85. Salman M., El-Sayed S. A. H., Al-Amoudi M. S., Salman L., Mohammed T.
and Bazaid S. A. (2012), “ Identification and Determination of Melamine in
Milk by High Performance Liquid Chromatography – UV Detector”, Der
Pharma Chemica, 4 (2), pp. 737-748.
86. Samal A. K., Sreeprasad T. S., Pradeep T. (2010), “Investigation of the role of
NaBH4 in the chemical synthesis of gold nanorods”, Journal of Nanoparticles
Research, 12, pp. 1777–1786.
87. Seoudi R., Said D. A. (2011), “Studies on the Effect of the Capping
Materials on the Spherical Gold Nanoparticles Catalytic Activity”, World
Journal of Nano Science and Engineering, 1, pp. 51-61.
88. Sha H., DingBin L., Zhuo W., KaiYong C., XingYu J. (2011), “Utilization
of unmodified gold nanoparticles in colorimetric detection”, Science China
Physics, Mechanics Astronomy, 54 (10), pp. 1757–1765.
89. Sharma V., Kyoungweon P., Mohan S. (2009), “Colloid dispersion of gold
nanorods: Historical background, optical properties, seed-mediated
synthesis, shape separation and self-assembly”, Material Science and
Engineering R, 65, pp. 1-38.
90. Shih C. M., Shieh Y. T., Twu Y. K. (2009), “Preparation of gold
nanopowders and nanoparticles using chitosan suspensions”, Carbohydrate
Polymers, 78, pp. 309-315.
91. Shipway A. N., Lahav M., Willner I. (2000), “Nanostructured Gold Colloid
Electrodes”, Advanced Materials, 12 (13), pp. 993 – 998.
92. Siemieniec J. (2013), “Synthesis of silver and gold nanoparticles using
methods of green chemistry”, Chemik, 67 (10), pp. 842–847.
93. Sisco P. N. (2010), Gold nanorods: Applications in chemical sensing,
biological imaging and effects on 3-dimentional tissue culture, Dissertation
submitted in partial fulfillment of the requirements for the degree of Doctor
of Philosophy in Chemistry in the Graduate College of the University of
Illinois at Urbana-Champaign.
94. Stanknov M., Djurdjevi P., Stankov D.,(2003), “Determination of uric acid
in human serum by an enzymatic method using N-methyl-N-(4-
aminophenyl)-3- methoxyaniline reagent”, Journal of Serbian Chemical
Society, 68, pp. 691–698.
95. Suhaimi D., Lily Suhaida M.S., Is mail M. and Wan Syahidah H. (2011),
“Monitoring of melamine in milk and feed using elisa and LCMS/MS
screening methods”, Malaysian Journal of Veterinary Research, 2 (2), pp. 1-
8.
96. Susanne K. (2011), Seed-mediated Synthesis of High Aspect Ratio Nanorods
and Nanowires of Gold and Silver, A dissertation submitted to ETH
ZURICH for the degree of Dr. sc. ETH Zürich Dipl.-Ing. Univ., Technische
Universität München.
97. Sun C., Qu R., Chen H., Ji C., Wang C., Sun Y., Wang B. (2008),
“Degradation behavior of chitosan chains in the „green‟ synthesis of gold
nanoparticles”, Carbohydrate Research, 343, pp. 2595-2599.
98. Tian X., Cheng C., Yuan H., Du J., Xiao D., Xie S., Choi M. M. F.,(2012),
“Simultaneous determination of l-ascorbic acid, dopamine and uric acid with
gold nanoparticles–β-cyclodextrin–graphene-modified electrode by square
wave voltammetry”, Talanta, 93, pp. 79– 85.
99. Tran Thai-Hoa, Nguyen Thanh-Dinh (2011), “Controlled growth of uniform
noble metal nanocrystals: Aqueous-based synthesis and some applications in
biomedicine”, Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 88, pp. 1– 22.
100. Turkevich J., Stevenson P.C., Hillier J. (1951), "A study of the nucleation
and growth processes in the synthesis of colloidal gold", Discussions of
Faraday Soceity, 11, pp. 55-75.
101. Ujang Z., Diah M., Rashid A. H. A., Halim A. S. (2011), “The
Development, Characterization and Application of Water Soluble Chitosan”,
Biotechnology of Biopolymers, 34, pp. 100-130.
102. Verma S. S., Jagmeet S. S. (2012), “Influence of aspect ratio and
surrounding medium on Localized Surface Plasmon Resonance (LSPR) of
gold nanorod”, Optical Society of India, 41 (2), pp. 89-93.
103. Vigderman L., Bishnu P. K., Euger R. Z. (2012), “Functional Gold
Nanorods: Synthesis, Self-assembly and Sensing Applications”, Advanced
Materials, 24, pp. 4811-4841.
104. Vulcu A., Grosana C., Muresanb L. M., Pruneanua S., Olenic L. (2013)
“Modified gold electrodes based on thiocytosine/guanine-gold nanoparticles
for uric and ascorbic acid determination”, Electrochimica Acta, 88,pp. 839–
846.
105. Wang C., Yuan R., Chai Y., Chen S., Hu F., Zhang M. (2012),
“Simultaneous determination of ascorbic acid, dopamine, uric acid and
tryptophan on gold nanoparticles/overoxidized-polyimidazole composite
modified glassy carbon electrode”, Analytica Chimica Acta, 741, pp. 15– 20.
106. Wang J. (2006), Analytical Electrochemistry, 3rd Edition, John Wiley & Sons
Inc., USA. growth
107. Wang S. M., Huang Q. Z., Wang Q. S. (2005), “Study on the synergetic
degradation of chitosan with ultraviolet light and hydrogen peroxide”,
Carbohydrate Research, 340,pp. 1143–1147.
108. Wang Z. L., Mohamed M. B., Link S., El-Sayed M. A. (1999),
“Crystallographic facets and shapes of gold nanorods of different aspect
ratios” , Surface Science, 440, pp. L809 – L814.
109. Wang Y., (2011), “The electrochemistry of uric acid at a gold electrode
modified with L-cysteine, and its application to sensing uric urine”,
Microchimica Acta 172, pp. 419–424.
110. Wei D., Qian W. (2008), “Facile synthesis of Ag and Au nanoparticles
utilizing chitosan as a mediator agent”, Colloids and Surfaces B:
Biointerfaces, 62, , pp. 136-142.
111. Wei D., Qian W., Shi Y., Ding S., Sia Y. (2007), “Mass synthesis of single-
crystal gold nanosheets based on chitosan”, Carbohydrate Research, 342, pp.
2494-2499.
112. Wei F., Lam R., Cheng S., Lu S., Ho D., Li N. (2010), “Rapid detection of
melamine in whole milk mediated by unmodified gold nanoparticles”,
Applied Physics Letters, 96, pp. 133 – 136.
113. Wei Q., Jian J., and Jiacong S. (2008), “pH Controlled Synthesis of High
Aspect-Ratio Gold Nanorods”, Journal of Nanoscience and Nanotechnology,
8, pp. 5708-5714.
114. Wiesner J., Wokaun A. (1989), “Anisometric gold colloids. Preparation,
characterization, and optical properties”, Chemical Physic Letter, 157, pp.
569 – 575.
115. Wu H. Y., Chu H-C., Kuo T-J., Kuo C-L., Huang M. H. (2005), “Seed-
Mediated Synthesis of High Aspect Ratio Gold Nanorods with Nitric Acid”,
Chemistry of Materials, 17 (25), pp. 6447-6451.
116. Xia F., Zuob X., Yang R., Xiao Y., Kang D., Bélisleb A. V., Gong X.,
Yuena J. D., Hsua B. B. Y., Heegera A. J., Plaxcob K. W. (2010),
“Colorimetric detection of DNA, small molecules, proteins, and ions using
unmodified gold nanoparticles and conjugated polyelectrolytes”, Applied
Biological Science, 107 (24), pp. 10837 – 10841.
117. Xia Y., Xiong Y., Lim B., Skrabalak S. E. (2009), “Shape-controlled
synthesis of metal nanocrystals: Simple chemistry meets complex physics?”,
Angewandte. Chemie International Edition, 48, pp. 60-103.
118. Xiang Y., Wu X., Liu D., Feng L., Zhang K., Chu W., Zhou W., Xie S.
(2008), “Tuning the morphology of gold nanocrystals by switching the
growth of {110} facet from restriction to preference”, Journal of Physical
Chemistry C, 112, pp. 3203-3208.
119. Xue Y., Zhao H., Wu Z., Li X., He Y., Yuan Z., (2011), “The comparison of
different gold nanoparticles/graphene nanosheets hybrid nanocomposites in
electrochemical performance and the construction of a sensitive uric acid
electrochemical sensor with novel hybrid nanocomposites”, Biosensors and
Bioelectronics, 29, pp. 102– 108.
120. Yang Z., Hu G., Chen X., Zhao J., Zhao G., (2007), “The nano-Au self-
assembled glassy carbon electrode for selective determination of epinephrine
in the presence of ascorbic acid ”, Colloids and Surfaces B: Biointerfaces,
54, pp. 230–235.
121. Ye X., Jin L., Caglayan H., Chen J., Xing G., Zheng C., Nguyen V. D.,
Kang Y., Engheta N., Kagan C. R., and Murray C. B. (2012), “Improved
Size-Tunable Synthesis of Monodisperse Gold Nanorods through the Use of
Aromatic Additives”, Journal of American Chemical Society, 6 (3), pp.
2804–2817.
122. Ying Y. , Chang S-S. , Lee C-L. , Wang C. R. C. (1997), “Gold Nanorods:
Electrochemical Synthesis and Optical Properties”, Journal of Physical
Chemistry B, 101 (34), pp. 6661–6664.
123. Yo Li Chen (2008), Preparation and characterization of water-soluble
chitosan gel for skin hydration, Thesis submitted in fulfillment of the
requirements for the degree of Master of Science, Universiti Sains Malaysia.
124. Zawrah M. F. and Sherein I. Abd El-Moez (2011), “Antimicrobial Activities
of Gold Nanoparticles against Major Foodborne Pathogens”, Life Science
Journal, 8(4), pp. 37-45.
125. Zhang L., Wenxin N., Guobao X. (2012), “Synthesis and applications of
noble nanocrystals with high-enegry facets”, Nano Today, 7, pp. 586-605.
126. Zhen W. (2013), “Plasmon-resonant gold nanoparticles for cancer optical
imaging”, Science China: Physics, Mechanics Astronomy, 56, pp. 506-
513.
127. Ziegler C., Eychmuller A. (2011), “Seeded growth synthesis of uniform gold
nanoparticles with diameters of 15-300 nm”, The Journal of Physical
Chemistry C, 115, pp. 4502-4506.
Trang web
128.
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả ghi phổ GPC của WSC3hOX
Phụ lục 2: Kết quả ghi phổ GPC của WSC6hOX
Phụ lục 3: Kết quả ghi phổ GPC của WSC18hOX
Phụ lục 4: Kết quả xác định độ nhớt của hỗn hợp dung dịch WSC và HAuCl4
trƣớc và sau phản ứng
STT τ0 τ1 τ2
1 56 127 98
2 56 128 97
3 57 127 96
TB 56 127 97
tđ = /o = /o 2,3 1,7
r = (-o)/o = tđ-1 = /o-1 1,3 0,7
Phụ lục 5: Phổ HPLC xác định melamine của mẫu sữa 001
Phụ lục 6: Phổ HPLC xác định melamine của mẫu sữa 002
Phụ lục 7: Phổ HPLC xác định melamine của mẫu sữa 003
Phụ lục 8: Phổ HPLC xác định melamine của mẫu sữa 004
Phụ lục 9: Phổ HPLC xác định melamine của mẫu sữa 005
Phụ lục 10: Phổ HPLC xác định melamine của mẫu sữa 006
Phụ lục 11: Phổ HPLC xác định melamine của mẫu sữa 007
Phụ lục 12: (A) Đƣờng von-ampe hòa tan của UA theo các lần thêm chuẩn
(B) Đƣờng von-ampe hòa tan của UA trong 4 lần lặp lại
(1): Điệncực GCE, (2): Điệncực GCE/GNPs, (3): Điệncực GCE/L-cys/GNP
(1B)
(1A) (2A) (3A)
(2B) (3B)
Phụ lục 13: (A) Đƣờng von-ampe hòa tan của UA theo các lần thêm chuẩn
(B) Đƣờngvon-ampe hòa tan của UA trong 4 lần lặp lại
(1): 0,5.10
-3
(M), (2): 1.10
-3
(M), (3): 2.10
-3
(M), (4): 4.10
-3
(M), (5):8.10
-3
(M)
(A) (B)
1)
2)
3)
Phụ lục 14: Đƣờng von-ampe hòa tan của UA tai các giá trị pH khác nhau
(1): pH = 2,2, (2): pH = 3,2, (3): pH = 4,1, (4): pH = 4,8, (5): pH = 5,8,
(6): pH=6,8, (7): pH= 8 , (8): pH= 8,8
5)
(A) (B)
(1)
4)
(2)
(3) (4)
(7) (8) (6) (5)
Phụ lục 15: (A) Các đƣờng von-ampe hòa tan xác định mẫu NT1
(B) Các đƣờng von-ampe hòa tan – thêm C0
(A) (B)
Phụ lục 16: (A) Các đƣờng von-ampe hòa tan xác định mẫu NT4
(B) Các đƣờng Von-ampe hòa tan – thêm C0
(A) (B)
Phụ lục 17: (A) Các đƣờng von-ampe hòa tan xác định mẫu NT5
(B) Các đƣờng von-ampe hòa tan– thêm C0
(A) (B)
Phụ lục 18: Các đƣờng von-ampe hòa
tan xác định mẫu nƣớc tiểu NT2
Phụ lục 19: Các đƣờng von-ampe hòa
tan xác định mẫu NT3
Phụ lục 20: (A) Các đƣờng von-ampe hòa tan xác định mẫu HT1
(B) Các đƣờng von-ampe hòa tan – thêm C0
(A) (B)
Phụ lục 21: (A) Các đƣờng von-ampe hòa tan xác định mẫu HT2
(B) Các đƣờng von-ampe hòa tan – thêm C0
Phụ lục 22: (A) Các đƣờng von-ampe hòa tan xác định mẫu HT4
(B) Các đƣờng von-ampe hòa tan – thêm C0
(A) (B)
(A) (B)
Phụ lục 23: Đƣờng von-ampe hòa tan xác định mẫu(A) : HT3, (B) : HT5
Phụ lục 24: Các đƣờng von-ampe hòa tan xác định mẫu NT4 (lần 2)
(A) (B)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_che_tao_vang_nano_va_mot_so_ung_dung.pdf