i
i
l
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG ĐẦM LĂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG
XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 3
1.1. Khái niệm về bê tông đầm lăn 3
1.1.1. Quá trình hình thành cường độ 3
1.1.2. Đặc điểm của BTĐL 5
1.1.2.1.Thành phần vật liệu 5
1.1.2.2. Phương pháp thiết kế cấp phối 6
1.1.2.3. Công nghệ thi công 10
1.1.3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa BTT và BTĐL
170 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu các thông số chủ yếu của bê tông đầm lăn trong tính toán kết cấu mặt đường ô tô và sân bay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12
1.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng BTĐL trong công trình xây dựng đường ô tô
và sân bay 15
1.2.1. Trên thế giới 15
1.2.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển 15
1.2.1.2. Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng 18
1.2.2. Tại Việt Nam 21
1.2.2.1. Thực trạng ứng dụng BTĐL 21
1.2.2.2. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu và ứng dụng BTĐL 24
1.2.2.3. Tiềm năng ứng dụng công nghệ BTĐL 27
ii
ii
1.3. Các thông số chủ yếu của vật liệu bê tông cho thiết kế mặt đường ô tô và đường
sân bay ở Việt Nam 28
1.4. Những vấn đề tồn tại luận án cần giải quyết 33
1.5. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài 34
1.5.1. Mục tiêu 34
1.5.2. Nội dung 34
1.6. Phương pháp nghiên cứu 35
1.7. Kết luận chương 1 35
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU CHẾ TẠO VÀ THIẾT KẾ 36
THÀNH PHẦN BÊ TÔNG ĐẦM LĂN 36
2.1. Nghiên cứu vật liệu sử dụng 36
2.1.1. Cốt liệu lớn và nhỏ 36
2.1.1.1. Cốt liệu lớn 36
2.1.1.2. Cốt liệu nhỏ 37
2.1.1.3. Lựa chọn hợp lý cấp phối các cốt liệu 38
2.1.1.4. Đánh giá các cấp phối cốt liệu bằng thực nghiệm 45
2.1.2. Xi măng 47
2.1.3. Phụ gia khoáng 47
2.1.3.1. Phân loại và yêu cầu kỹ thuật phụ gia khoáng trong BTĐL 47
2.1.3.2. Vai trò của phụ gia khoáng 50
2.1.3.3. Cơ sở lựa chọn lượng PGK trong BTĐL 51
2.1.4. Nước 53
2.2. Nghiên cứu thiết kế thành phần BTĐL trong xây dựng đường 53
2.2.1. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chính 53
iii
iii
2.2.1.1. Độ công tác 53
2.2.1.2. Cường độ chịu nén và kéo uốn 64
2.2.2. Xác định phương pháp thiết kế thành phần BTĐL 72
2.2.2.1. Trình tự thiết kế 72
2.2.2.2. Đánh giá độ tin cậy 73
2.3. Kết luận chương 2 78
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT CHỦ YẾU 79
CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN 79
3.1. Tính chất công tác 79
3.1.1. Yêu cầu về độ công tác trong xây dựng đường 79
3.1.2. Đánh giá tổn thất độ công tác 80
3.1.3. Thời gian đông kết 82
3.2. Tính chất cơ học của hỗn hợp bê tông đầm lăn 84
3.2.1. Cường độ chịu nén 84
3.2.2. Cường độ chịu kéo khi uốn 86
3.2.2.1. Quan hệ giữa cường độ chịu kéo khi uốn và cường độ chịu nén 86
3.2.2.2. Ảnh hưởng của tải trọng trùng phục đến cường độ chịu kéo uốn 89
3.2.3. Mô đun đàn hồi 91
3.2.5. Độ mài mòn 94
3.3. Tính chất vật lý 97
3.3.1. Khối lượng thể tích 97
2.3.2. Độ co ngót 98
3.3.3. Hệ số giãn nở nhiệt 106
Kết luận chương 3 111
iv
iv
CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THIẾT KẾ 112
KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG CỨNG TẠI VIỆT NAM 112
4.1. Tổng quan về các yêu cầu thiết kế mặt đường, móng đường 112
4.1.1. Yêu cầu về thiết kế cấu tạo mặt đường 112
4.1.2. Yêu cầu kỹ thuật lớp móng mặt đường 113
4.1.3. Yêu cầu đối với vật liệu 114
4.2. Tính toán và đề xuất kết cấu áo đường với vật liệu BTĐL 115
4.2.1. Các thông số thiết kế mặt đường 115
4.2.2. Đề xuất mô hình kết cấu áo đường BTĐL cho đường giao thông cấp thấp 117
4.2.2.1. Xác định chiều dài cho phép của tấm BTĐL 117
4.2.2.2. Phân tích kết cấu mặt đường dùng BTĐL làm lớp mặt cho đường cấp thấp
118
4.2.3. Tính toán kết cấu móng mặt đường cứng sử dụng BTĐL làm lớp móng 121
4.3. Kết luận chương 4 122
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
1. Kết luận 123
2. Những đóng góp mới của luận án 123
3. Hạn chế 124
4. Kiến nghị 124
5. Hướng nghiên cứu tiếp theo 124
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ I
TÀI LIỆU THAM KHẢO II
v
v
PHỤ LỤC A. KHÁI QUÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ VIII
THÀNH PHẦN HẠT TỐI ƯU IX
PHỤ LỤC B. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC THIẾT KẾ THÀNH PHẦN BTĐL THEO
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XVII
PHỤ LỤC C. BẢNG TÍNH CÁC KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG XXV
PHỤ LỤC D. KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG CỨNG VỚI MÓNG BTĐL XXX
vi
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa
BTĐL Bê tông đầm lăn
BTT Bê tông thông thường
BT Bê tông
BTXM Bê tông xi măng không có phụ gia khoáng
KLTT Khối lượng thể tích
TTTĐ Thể tích tuyệt đối
TTHH Thể tích hỗn hợp
PP Phương pháp
N/CKD Tỷ lệ nước và chất kết dính
CKD Chất kết dính
C/CL Tỷ lệ cát và cốt liệu
XM Xi măng
PGK Phụ gia khoáng
TB Tro bay
N Nước
C Cát
Đ Đá
KCAD Kết cấu áo đường
HHBT Hỗn hợp bê tông
HH Hỗn hợp
TPH Thành phần hạt
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
PPTK Phương pháp thiết kế
KLTT Khối lượng thể tích
TKBT Thiết kế bê tông
CTE Hệ số giãn nở nhiệt
MĐĐL Mô đun độ lớn
vii
vii
VC Độ công tác
CSH Sản phẩm ettrignit
PTHQ Phương trình hồi quy
LVDT Thiết bị cảm biến đo độ võng
viii
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm chính của BTĐL 5
Bảng 1.2. Một số công trình đập đã được xây dựng ở trong nước 22
Bảng 1.3. Bảng tính cường độ yêu cầu khi không có dữ liệu thí nghiệm 30
(theo tiêu chuẩn ACI) 30
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông làm đường 31
theo Tiêu chuẩn 22TCN 223-95 31
Bảng 2.1. Tính chất cơ lý của cốt liệu lớn 36
Bảng 2.2. Tính chất cơ lý của cốt liệu nhỏ 37
Bảng 2.3. Thành phần hạt cốt liệu cát và đá dăm 40
Bảng 2.4. Kết quả tính toán chi tiết các cấp phối cốt liệu theo từng mức ngậm cát 42
Bảng 2.5. Chỉ số độ thô của các cấp phối 43
Bảng 2.6. Bảng thành phần cấp phối BTĐL với mức ngậm cát khác nhau. 45
Bảng 2.7. Bảng chỉ tiêu yêu cầu PGK của ASTM C618 49
Bảng 2.8. Các tính chất cơ lý của tro bay Vina F&C 49
Bảng 2.9. Vùng biến đổi của các biến 55
Bảng 2.10. Kết quả thí nghiệm tính công tác của BTĐL 56
Bảng 2.11. Thông tin mô hình hồi quy cho kết quả thí nghiệm độ công tác 57
Bảng 2.12. Phân tích phương sai ANOVA cho mô hình hồi quy đã xây dựng 58
Bảng 2.11. Kết quả lượng nước hợp lý của BTĐL 63
Bảng 2.12. Thành phần bê tông đầm lăn tính cho 1m3 65
Bảng 2.13. Cường độ chịu nén trung bình của BTĐL với tỷ lệ N/CKD và TB 66
Bảng 2.14. Phương trình tương quan giữa Rn
28 của BTĐL và tỷ lệ N/CKD 67
Bảng 2.15. Hệ số hồi quy A, B khi thay đổi hàm lượng TB 69
Bảng 2.16. Cường độ chịu kéo uốn trung bình với tỷ lệ N/CKD và TB 69
Bảng 2.17. Phương trình tương quan giữa Rku
28 và tỷ lệ N/CKD 70
ix
ix
Bảng 2.18. Quan hệ giữa cường độ nén BTĐL và tỷ lệ N/CKD 71
Bảng 2.19. Cường độ yêu cầu theo ACI 214 73
Bảng 2.20. Thống kê kết quả thí nghiệm cường độ nén 74
Bảng 3.1. Kết quả đo tính công tác VC, s 80
Bảng 3.2 Kết quả thí nghiệm độ kháng xuyên của vữa BTĐL 83
Bảng 3.3. Thành phần vật liệu và kết quả cường độ chịu nén của BTĐL 84
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa cường độ nén (Rn) với thời gian t tính theo Ln(t) 86
Bảng 3.5. Kết quả cường độ chịu uốn tương ứng với cường độ nén 86
Bảng 3.6. Kết quả cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo uốn 88
Bảng 3.7. Kết quả mô đun đàn hồi tương ứng với cường độ nén 92
Bảng 3.8. Kết quả mô đun đàn hồi tương ứng với cường độ nén 93
Bảng 3.9. Kết quả thí nghiệm độ mài mòn của bê tông 96
Bảng 3.10. Thành phần hỗn hợp BTĐL và BTT 101
Bảng 3.11. Độ giãn nở nhiệt CTE với các loại cốt liệu khác nhau 106
(theo Jahangirnejad et al – 2009, Neville và Brooks - 1987), [72] 106
Bảng 4.1. Chiều dày tấm BTĐL 113
Bảng 4.2. Chiều dài tính toán tối đa của BTĐL và BTT 118
Bảng 4.3. Ứng suất chịu tải trọng và nhiệt của các mô hình kết cấu 120
Bảng A.1. Lượng sót trên mỗi mắt sàng, % xiv
Bảng B.1. Xác định thể tích đặc của cốt liệu lớn Vđ xvii
Bảng B.2. Hệ số hồi quy và loại cốt liệu xix
Bảng B.3. Lượng nước sơ bộ xix
Hình B.3. Biểu đồ quan hệ giữa độ ẩm và tỷ trọng khô xxiii
Hình B.4. Biểu đồ quan hệ giữa cường độ nén và chất kết dính xxiv
x
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ thi công mặt đường bằng công nghệ BTĐL 11
Hình 1.2. Rải hỗn hợp BTĐL 11
Hình 1.3. Lu lèn BTĐL bằng lu rung 11
Hình 1.4. Hoàn thiện bề mặt BTĐL bằng lu bánh hơi 12
Hình 1.5. Phun nước dạng sương bảo dưỡng mặt đường 12
Hình 1.6. Biểu đồ vật liệu sử dụng trong BTĐL và BTT [74] 12
Hình 1.7. Hình ảnh thi công mặt đường BTĐL [74] 14
Hình 1.8. Biểu đồ về quá trình phát triển cường độ của BTT và BTĐL [74] 14
Hình 1.9. Số lượng đập BTĐL (cao trên 15m) được xây dựng tại một số quốc gia trên thế
giới tính tới 1998 [69]. 15
Hình 1.10. Sơ đồ lịch sử phát triển công nghệ bê tông đầm lăn làm mặt đường, mặt bãi
theo [74] 18
Hình 1.11. Xây dựng đập BTĐL thủy điện Trung Sơn (Thanh Hóa) 23
Hình 1.12. Thi công thử nghiệm mặt đường BTĐL - IBST thực hiện 2001[13] 24
Hình 1.13. Quá trình thay đổi ứng suất do co ngót và phát triển cường độ chịu kéo của bê
tông theo thời gian 32
Hình 2.1. Các cỡ hạt cốt liệu tại các cỡ sàng khác nhau 41
Hình 2.2. Cấp phối các cốt liệu theo mức ngậm cát 42
Hình 2.3. Chỉ số độ thô của các cấp phối cốt liệu 44
Hình 2.4. Mối quan hệ giữa tỷ lệ C/Cl và độ cứng VC 46
Hình 2.5. Mối quan hệ giữa tỷ lệ C/Cl và cường độ chịu nén 46
Hình 2.6. Toạ độ các điểm thí nghiệm theo không gian 55
Hình 2.7. Đồ thị đánh giá số dư hàm VC 60
Hình 2.8. Quan hệ giữa VC, N và N/CKD với C/CL = 0,42 61
Hình 2.9. Quan hệ giữa VC, N và C/CL với N/CKD = 0,44 61
Hình 2.10. Quan hệ giữa VC, N/CKD và C/CL với N = 120l 62
xi
xi
Hình 2.11. Sự phát triển cường độ của bê tông 64
Hình 2.11. Các mẫu được đúc, bảo dưỡng và nén để xác định cường độ 66
Hình 2.12. Quan hệ giữa Rn28 với tỷ lệ N/CKD 67
Hình 2.13. Quan hệ giữa Rn
28 của BTĐL với tỷ lệ CKD/N 69
Hình 2.14. Quan hệ giữa Rku
28 với tỷ lệ N/CKD 70
Hình 2.15. Quan hệ giữa Rku và Rn 71
Hình 2.16. Biểu đồ kiểm soát chất lượng BTĐL có mác M30 76
Hình 2.17. Biểu đồ kiểm soát chất lượng BTĐL có mác M35 76
Hình 3.1 Độ cứng HHBTĐL theo thời gian (tmt= 20
0C 30oC) 81
Hình 3.2 Sự thay đổi thời gian đông kết của vữa BTĐL 83
Hình 3.3. Quan hệ giữa cường độ chịu nén và thời gian 85
Hình 3.4. Quan hệ giữa cường độ nén và cường độ kéo uốn 87
Hình 3.5. Quan hệ giữa cường độ nén và cường độ kéo uốn 88
Hình 3.6. Sự phát triển cường độ kéo uốn theo thời gian [68] 89
Hình 3.7. Quan hệ giữa tải trọng trùng phục và sự suy giảm cường độ kéo uốn [9] 90
Hình 3.8. Hình ảnh thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi 91
Hình 3.9. Quan hệ giữa mô đun đàn hồi và cường độ chịu nén 92
Hình 3.10. Mối quan hệ giữa cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi 94
Hình 3.11. Thiết bị thí nghiệm mài mòn 95
Hình 3.13. Mẫu thử mài mòn theo TCVN 3114-93 95
Hình 3.13. Mối quan hệ giữa cường độ chịu nén và độ mài mòn 97
Hình 3.14. Hình ảnh quá trình đúc mẫu và cân đo mẫu sau khi tháo khuôn 98
Hình 3.15. Sơ đồ các giai đoạn và các kiểu co ngót của bê tông [16] 98
Hình 3.16. Nhiệt lượng tỏa ra theo thời gian 98
Hình 3.17. Ứng suất kéo các hạt xi măng xích lại gần nhau do các phân tử nước thoát ra
ngoài 99
Hình 3.18. Độ co ngót của BT trong các môi trường khác nhau [ Holt, 2001] 101
xii
xii
Hình 3.19. Ảnh hưởng của nước và xi măng đến độ co ngót [60] 101
Hình 3.20. Đúc mẫu bằng bàn rung, mẫu và tủ bảo dưỡng đo co ngót 102
Hình 3.21. Chi tiết thiết bị đo 102
Hình 3.22. Thí nghiệm đo độ co ngót 103
Hình 3.23. Co ngót tổng cộng của 104
BTT và BTĐL 104
Hình 3.24. Quan hệ độ co ngót BTĐL - thời gian 104
Hình 3.25. Co ngót nội sinh của 104
BTĐL và BTT 104
Hình 3.26. Co ngót khô của 104
BTĐL và BTT 104
Hình 3.27. Các thiết bị thí nghiệm dùng để xác định CTE 107
Hình 3.28. Sơ đồ xác định độ giãn nở của bê tông do nhiệt 108
Hình 3.29. Quá trình thí nghiệm xác định độ giãn nở nhiệt CTE 108
Hình 3.30. Kết quả thí nghiệm CTE của BTT và BTĐL 109
Hình 3.31. Mối quan hệ giữa CTE và mức độ đứt gãy [83] 110
Hình 3.32. Mối quan hệ giữa CTE và độ bằng phẳng IRI [83] 110
Hình 4.1. Mặt bằng bố trí tấm BTĐL 118
Hình 4.2. Mô hình kết cấu 1 (KC1) 119
Hình 4.3. Mô hình kết cấu 2 (KC2) 119
Hình 4.4. Mô hình kết cấu 3 (KC3) 119
Hình 4.5. Biểu đồ ứng suất tính toán của các kết cấu 120
Hình 4.6. Lớp móng BTĐL (KC4) 121
Hình A.1. Phạm vi cấp phối thành phần hạt theo ASTM C33 xi
Hình A.2. Biểu đồ chỉ số độ thô xii
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Mặt đường bê tông xi măng (BTXM) đã được ứng dụng hơn 100 năm qua, đây là
một trong hai loại hình mặt đường chính dùng trong xây dựng đường bộ và sân bay, đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành nên mạng lưới giao thông. Mặt đường BTXM có
mặt trên tất cả các cấp đường giao thông, đã và đang tiếp tục xây dựng và phát triển ở hầu
hết các nước trên thế giới, tập trung nhiều ở các nước có nền kinh tế phát triển như
Canada, Mỹ, Đức, Anh, Hà Lan, Trung Quốc. Tỷ lệ mặt đường BTXM ở các nước này
chiếm khoảng 40%, còn ở Việt Nam thì tỷ lệ này vẫn rất thấp khoảng 2,5%.
Trong quá trình phát triển với sự xuất hiện của nhiều vật liệu mới và công nghệ thi
công liên tục được cải tiến đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều loại mặt đường, trong đó phải
kể đến công nghệ bê tông đầm lăn. Bê tông đầm lăn (BTĐL) là bê tông không có độ sụt
được đầm chặt bằng lu rung với thành phần tương tự như bê tông xi măng. Công nghệ
này bắt đầu được áp dụng từ những năm 60 ở một số nước như Canada, Italia, Đài loan
và sau đó đã được lần lượt áp dụng ở nhiều nước khác nhờ các đặc tính ưu việt như tốc
độ thi công nhanh, giá thành thấp so với bê tông thông thường (BTT), đặc biệt là cho một
số đập thủy lợi, thủy điện lớn. Đối với công nghệ mới này, sự lựa chọn loại vật liệu sử
dụng, sau đó là chất lượng và lượng dùng của chúng là nhân tố chính ảnh hưởng đến chất
lượng và giá thành của sản phẩm. Giống như với BTT, các thành phần vật liệu của BTĐL
gồm: chất kết dính, cốt liệu, nước và phụ gia hóa học. Tuy nhiên điểm khác giữa hai loại
bê tông này là chất kết dính sử dụng cho BTĐL ngoài xi măng còn có thêm phụ gia
khoáng được xem như là thành phần bắt buộc. Phụ gia khoáng có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện các tính chất của bê tông và thỏa mãn các yêu cầu cần thiết trong qui trình
thi công.
Ở Việt Nam những năm gần đây, hàng loạt các công trình thủy điện được xây
dựng mà ở đó vai trò của BTĐL đã thực sự được khẳng định. Tuy nhiên, việc ứng dụng
BTĐL trong xây dựng hạ tầng giao thông chưa có nhiều. Trong khi đó hàng loạt các công
trình đường giao thông qua các vùng thường xuyên chịu lũ lụt, các bãi đỗ xe, sân cảng và
sân bãi các công trình công nghiệp lớn, đang và sẽ được xây dựng trong tương lai gần.
2
Năm 2013, Bộ giao thông vận tải ban hành Thông tư số 12/2013/TT – BGTVT về việc
“Quy định sử dụng kết cấu mặt đường bê tông xi măng trong đầu tư xây dựng công trình
giao thông”. Thông tư đã hướng dẫn cụ thể về việc lựa chọn kết cấu mặt đường BT cũng
như các quy định pháp lý cho công tác thiết kế và thi công cho loại hình mặt đường này.
Điều này càng khẳng định thêm xu thế sử dụng mặt đường bê tông trong những năm sắp
tới ở Việt Nam. Trong tình hình kinh tế suy thoái như hiện nay, làm đường bê tông là một
giải pháp kích cầu mà Đảng và Nhà nước ta khuyến khích. Điều này không chỉ thúc đẩy
ngành xi măng trong nước phát triển, tạo việc làm cho người lao động mà còn giảm nhập
siêu do hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu hàng trăm tấn nhựa đường, góp phần hiện
thực hóa các giải pháp kích cầu của Chính phủ trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, từ thực tế này cho thấy việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ BTĐL vào
trong xây dựng giao thông là thực sự cần thiết, góp phần giảm giá thành đầu tư công trình
mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng, mang lại ý nghĩa thiết thực giúp cho công tác xây dựng ở
nước ta làm chủ được một loại hình công nghệ tiên tiến, đồng thời phát huy các nguồn
lực sẵn có trong nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ các tính chất cơ lý chủ yếu của BTĐL,
để áp dụng cho các công trình đường giao thông trên cơ sở nguyên vật liệu, thiết bị sẵn
có trong điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
Mong muốn kết quả nghiên cứu này sẽ trở thành cơ sở cho việc thiết kế hỗn hợp
BTĐL và là cơ sở ứng dụng vật liệu trong công tác thiết kế kết cấu áo đường cứng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của luận án là nghiên cứu BTĐL để ứng dụng trong xây dựng đường
giao thông ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là lựa chọn vật liệu, thiết kế thành phần, xác định một số tính
chất cơ bản của BTĐL trong phòng thí nghiệm. Trên cơ sở đó đề xuất một số phương án
kết cấu phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế và điều kiện môi trường ở Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG ĐẦM LĂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG
XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Mục đích của chương này nhằm đánh giá tình hình nghiên cứu, ứng dụng vật liệu
bê tông đầm lăn trong nước và trên thế giới, từ đó đưa ra định hướng nghiên cứu của luận
án cho ứng dụng trong xây dựng đường ở Việt Nam.
1.1. Khái niệm về bê tông đầm lăn
1.1.1. Quá trình hình thành cường độ
Quá trình hình thành cường độ của BTĐL cũng tương tự như BTT, cơ bản dựa
trên quá trình hình thành cường độ của đá xi măng. Trước khi tạo hỗn hợp bê tông và bắt
đầu đông kết, hồ xi măng tạo thành sau khi nhào trộn xi măng với nước thành loại huyền
phù đặc có cấu trúc ngưng tụ. Trong đó những hạt rắn hút nhau bằng lực Vanđecvan và
liên kết với nhau bằng lớp vỏ hydrat. Cấu trúc này sẽ bị phá hủy khi có lực cơ học tác
dụng (nhào, trộn, rung và đầm) nó trở thành chất lỏng nhớt, dễ tạo hình. Việc chuyển hồ
sang trạng thái chảy mang đặc trưng xúc biến, khi loại bỏ tác dụng của lực cơ học thì liên
kết cấu trúc trong hệ lại được phục hồi. Tính chất cơ học của hồ xi măng tăng theo mức
độ thủy hóa của xi măng. Theo thuyết Baikov – Rebinder, sự hình thành cấu trúc của hồ
xi măng và cường độ của nó diễn ra theo các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn hòa tan: khi nhào trộn xi măng với nước, các thành phần khoáng
clanhke sẽ tác dụng với nước ngay trên bề mặt của hạt xi măng. Những sản phẩm mới tan
được như Ca(OH)2, 3CaO.Al2O3.6H2O sẽ hòa tan vào trong nước. Tuy nhiên độ tan của
chúng không lớn do lượng nước có hạn nên dung dịch nhanh chóng trở nên bão hòa.
Những phân tố cấu trúc đầu tiên được hình thành sau khi nhào trộn xi măng với nước là
etringit, hydroxit canxi và các sợi gen Ca(OH)2 xuất hiện vài giờ sau đó. Những lớp gen
mỏng tạo thành xen giữa các tinh thể Ca(OH)2 làm đặc chắc thêm hồ xi măng.
- Giai đoạn hóa keo: dung dịch quá bão hòa, các sản phẩm Ca(OH)2,
3CaO.Al2O3.6H2O mới tạo thành sẽ không tan nữa mà tồn tại ở trạng thái keo, trong khi
đó các sản phẩm ettringit (CSH) vốn không tan, nên vẫn tồn tại ở thể keo phân tán. Nước
vẫn tiếp tục mất đi (bay hơi, phản ứng với xi măng), các sản phẩm mới tiếp tục tạo thành,
4
tỷ lệ rắn so với lỏng ngày một tăng, hỗn hợp mất dần tính dẻo, các sản phẩm ở thể keo
liên kết với nhau thành thể ngưng keo.
- Giai đoạn kết tinh: nước ở thể ngưng keo vẫn tiếp tục mất đi, các sản phẩm mới
ngày càng nhiều, chúng kết tinh lại thành tinh thể rồi chuyển sang thể liên tinh làm cho cả
hệ thống hóa cứng. Đến cuối giai đoạn đông kết cấu trúc của hồ xi măng được hình thành
làm cho nó biến đổi thành đá xi măng và khả năng chịu lực tăng lên. Sự hình thành cấu
trúc của đá xi măng trải qua các quá trình vật lý và hóa học phức tạp, là sự biến đổi tổng
hợp mà ở đó các quá trình xảy ra đồng thời, xen kẽ và tác dụng tương hỗ nhau.
Mặc dù, trong BTĐL lượng nước và lượng xi măng ít hơn nhiều so với BTT, song
các quá trình thủy hỏa của xi măng vẫn diễn ra phức tạp như bản chất vốn có của nó,
đồng thời là cơ sở căn bản cho sự hình thành cường độ bê tông sau này. Tuy nhiên, do
lượng hồ xi măng không đủ lấp đầy khoảng rỗng giữa các hạt cốt liệu và bôi trơn bề mặt
các hạt cốt liệu, nên hỗn hợp bê tông bị rời rạc và kém dẻo. Sự bổ sung của thành phần
phụ gia khoáng (PGK) cùng với xi măng tạo thành chất kết dính cho cốt liệu lớn (bộ
khung chịu lực chính của kết cấu). Phụ gia khoáng sẽ góp phần tăng thể tích hồ, bổ sung
lượng hạt mịn còn thiếu để lấp đầy lỗ rỗng tại các khe giữa các hạt cốt liệu tăng tính dẻo
cho hỗn hợp, tăng độ đặc chắc cho bê tông, do đó làm tăng khả năng chịu lực và chống
thấm của bê tông. Ngoài ra, nó còn làm giảm lượng nhiệt tỏa ra từ các sản phẩm của quá
trình thủy hóa xi măng, giảm độ co ngót cho bê tông, đây là nguyên nhân chính gây ra
rạn nứt phá hoại kết cấu bê tông sau này.
Bên cạnh đó, lực chấn động cũng là yếu tố quan trọng khác góp phần hình thành
nên cường độ cho BTĐL. Trong giai đoạn đầu, nhờ máy trộn cưỡng bức, các thành phần
trong hỗn hợp BTĐL có sự phân bố đồng đều không bị phân tầng hay vón cục. Trong giai
đoạn thi công, với lu rung bánh thép gây ra một áp lực lớn lên hỗn hợp, làm cho các
thành phần được xắp xếp chặt chẽ, kết cấu của BTĐL càng đặc chắc hơn. Với hàm lượng
nước ít chỉ đủ cho quá trình thủy hóa của xi măng, nên hạn chế phần nào lượng nước dư
thừa bay hơi gây ra lỗ rỗng là nguyên nhân làm giảm cường độ của bê tông.
So với BTT thì cường độ của BTĐL được hình thành sớm hơn, mặc dù sự phát
triển cường độ của nó vẫn biến đổi liên tục theo thời gian. Đến một giai đoạn sự phát
5
triển đó được ổn định, tuy nhiên quá trình hình thành cường độ của nó là một quá trình
phức tạp, mà ở đó sự biến đổi cơ – lý - hóa xen kẽ nhau và tác dụng tương hỗ bổ sung
nhau.
1.1.2. Đặc điểm của BTĐL
1.1.2.1.Thành phần vật liệu
Bê tông đầm lăn sử dụng trong xây dựng đường và đập về cơ bản có thành phần
vật liệu giống nhau (gồm đá, cát, xi măng, phụ gia khoáng và nước), tuy nhiên về hàm
lượng các thành phần trong hỗn hợp thì lại phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của mỗi loại
công trình. Theo [76] thì yêu cầu về vật liệu cho BTĐL có những đặc điểm như trong
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Đặc điểm chính của BTĐL
Thành phần Trong xây dựng đập Trong xây dựng đường
Lượng chất kết dính (kg/m3) 60 250
Tỷ lệ N/CKD 0,4 0,8 0,3 0,4
Đường kính của cốt liệu lớn (mm) 75 20
Cường độ chịu nén ở 28 ngày tuổi
(MPa)
15 45
Độ công tác (sec.) 10 25 30 60
Ngoài ra, cốt liệu dùng cho BTĐL cần phải thỏa mãn tiêu chuẩn về thành phần hạt
không chỉ cho từng loại cốt liệu mà tất cả hỗn hợp các thành phần. Do cốt liệu chiếm từ
75% ÷ 85% tổng thể tích của BTĐL nên việc lựa chọn thích hợp loại cốt liệu, thành phần
hạt sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc của bê tông.
Mục đích của việc thiết kế cấp phối hợp lý là nhằm đạt được một hỗn hợp chặt với
độ ổn định cao, độ rỗng nhỏ giữa các thành phần cốt liệu, đảm bảo được chèn lấp bằng
một lượng chất kết dính thích hợp, để hỗn hợp vật liệu có được những tính chất cần thiết
cho xây dựng. Hiện nay có rất nhiều PPTK tối ưu thành phần hạt như Fuller – Thomson,
biểu đồ lượng sót riêng biệt (Percent Retained Chart), đồ thị chỉ số độ thô (Coarseness
Factor Chart), đồ thị 0.45 Power, ASTM C33, ACI 211 và phương pháp số. Nội dung
6
các phương pháp được trình bày trong phụ lục A. Mặc dù vậy, dù thiết kế theo cách thức
nào thì cũng dựa trên những nguyên tắc chung như:
- Với mỗi cấp phối các cốt liệu sẽ tương ứng với một lượng chất kết dính nhất
định, có một hỗn hợp tối ưu với tỷ lệ nước và chất kết dính là thấp nhất và tạo
ra hỗn hợp có cường độ cao nhất.
- Trong hỗn hợp tối ưu, sự cản trở của các hạt vật liệu là tối thiểu do đó đáp ứng
tốt với đầm rung có biên độ và tần số cao.
Hỗn hợp tối ưu không được sử dụng cho mọi công trình xây dựng do có sự thay
đổi những yêu cầu trong quá trình thi công và hoàn thiện. Do vậy, mà cấp phối trộn các
cốt liệu được tính toán theo các tiêu chuẩn tối ưu mới chỉ là những định tính ban đầu,
việc tiến hành thực nghiệm là rất quan trọng nhằm đánh giá cụ thể hơn nữa về cốt liệu sử
dụng có phù hợp hay không.
1.1.2.2. Phương pháp thiết kế cấp phối
Lựa chọn PPTK thành phần hỗn hợp BTĐL hợp lý là một bước rất quan trọng đảm
bảo chất lượng của bê tông, đồng thời đảm bảo tính kinh tế và tính bền lâu cho công
trình. Để BTĐL đạt được độ chặt như yêu cầu thì hỗn hợp phải đủ khô để chịu được tác
động của thiết bị đầm lăn và phải đủ ướt để cho phép chất kết dính đủ để phân bố, bao
bọc và lấp đầy chỗ trống giữa các cốt liệu trong quá trình trộn và đầm nén.
Hiện nay có rất nhiều PPTK thành phần bê tông đã được đề xuất và ứng dụng trên
toàn thế giới cho hỗn hợp BTĐL. Do vậy, rất khó để xác định phương pháp nào để làm
chuẩn, tuy nhiên có hai quan điểm thiết kế hỗn hợp BTĐL chính như sau:
- Quan điểm bê tông: dựa vào tỷ lệ N/CKD được giữ không đổi và hỗn hợp trộn
được xác định bằng khối lượng tuyệt đối.
- Quan điểm cơ học đất: dựa vào mối quan hệ giữa chất kết dính, cốt liệu và hỗn
hợp được trộn xác định bởi độ ẩm tối ưu và tỷ trọng khô lớn nhất.
Dù thiết kế theo bất kỳ phương pháp nào thì mục đích chính của việc thiết kế BTĐL đều
phải đảm bảo các yếu tố như:
7
- Có đủ lượng vữa cần thiết để bao bọc xung quanh các hạt cốt liệu và lấp đầy lỗ
rỗng giữa chúng.
- Có thể chế tạo được BTĐL với cường độ và mô đun đàn hồi theo yêu cầu.
- Khả năng thi công dễ dàng để đạt được độ chặt như yêu cầu và có tuổi thọ công
trình cao.
Theo quan điểm thiết kế bê tông:
- Thành phần BTĐL được lựa chọn dựa trên quan hệ giữa cường độ nén và một số
tính chất khác với tỷ lệ N/CKD được Abrams thiết lập vào năm 1918. Quan điểm của bê
tông cho rằng lượng hồ xi măng cần vừa đủ để lấp đầy khoảng trống giữa các hạt cốt liệu
để hỗn hợp bê tông sau khi lèn chặt có độ rỗng nhỏ nhất.
- Tính công tác được xác định bằng chỉ số độ cứng (VC) nằm trong khoảng 30s
40s phù hợp cho mặt đường BTĐL, tuy nhiên nên kiểm tra lại chỉ số này tại hiện trường.
- Thường yêu cầu hàm lượng cụ thể như lượng nước, lượng CKD, lượng cốt liệu và
sau đó biến đổi một trong các thông số đó để có được độ đặc chắc như yêu cầu. Cho nên
mỗi thông số trong hỗn hợp có thể được tối ưu hóa để đạt được độ chặt như mong muốn.
Phương pháp ACI 211.3R-02– Theo Hiệp hội Bê tông Mỹ, thì N/CKD được xác định theo
đồ thị căn cứ vào cường độ yêu cầu của BT và tỷ lệ pha trộn PGK. Thể tích cốt liệu lớn
chọn theo bảng thiết lập sẵn, căn cứ vào Dmax cốt liệu, C/CL xác định bằng thí nghiệm.
Các thông số còn lại tính toán từ phương trình thể tích tuyệt đối (TTTĐ) (trình tự các
bước thiết kế xem phụ lục B).
Nhận xét:
- Phụ gia khoáng thay thế một phần xi măng theo thể tích tuyệt đối;
- Trong biểu đồ lựa chọn các tỷ lệ, cường độ nén của BT chỉ giới hạn bởi một số
cường độ cụ thể như: 13,79MPa ở 90 ngày tuổi; 20,68MPa; 27,58MPa; 34,47 MPa ở 28
ngày tuổi. Do vậy, khi thiết kế thành phần bê tông mác cao hơn trong xây dựng đường thì
việc sử dụng phương pháp này bị hạn chế.
8
Phương pháp RCCD (Roller -Compacted Concrete Dams) - Trung Quốc
Thiết kế thành phần tương tự như BTT, dùng nguyên lý bao bọc lấp kín và tính
toán các thành phần bằng phương trình TTTĐ (trình tự các bước thiết kế xem phụ lục B).
Việc tính hàm lượng CKD dựa trên công thức:
90 ( )ckd
CKD
R AR B
N
(1.1)
trong đó:
R90 là cường độ BTĐL ở tuổi 90 ngày, MPa;
Rckd là cường độ của CKD ở tuổi 28 ngày, MPa;
N, CKD lần lượt là lượng dùng nước, chất kết dính bao gồm xi măng và phụ gia
khoáng, kg/m3;
A, B là hệ số phương trình hồi qui được xác định bằng thí nghiệm.
Sau khi tính toán, đúc mẫu thử trong phòng thí nghiệm, điều chỉnh các thông số để
BTĐL có được những tính chất kỹ thuật yêu cầu và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nhận xét:
- Phương pháp này cho cách tính toán cường độ bê tông dễ dàng;
- Trong công thức (1.1) cần qui đổi cường độ thiết kế 28 ngày tuổi về cường độ
thiết kế ở 90 ngày tuổi;
- Rckd là cường độ chất kết dính được xác định theo TCVN 6016:2011.
Thiết kế thành phần hỗn hợp BTĐL theo quan điểm cơ học đất
- Phương pháp được thiết lập dựa trên mối quan hệ giữa tỷ trọng ướt và tỷ trọng
khô với độ ẩm của hỗn hợp bằng việc đầm chặt mẫu với những độ ẩm khác nhau. Nó
cũng khá giống phương pháp dùng để xác định mối quan hệ giữa độ ẩm và tỷ trọng của
đất.
- Nguyên lý lèn được phát triển bởi Proctor rất sớm từ năm 1930 – 1940, Proctor
đã chỉ ra rằng với một năng lượng lèn xác định, tồn tại một giá trị độ ẩm tối ưu để cho
hỗn hợp được lèn chặt tối đa (KLTT lớn nhất). Khi tăng năng lượng lèn, hệ số lèn chặt
tăng lên trong khi độ ẩm tối ưu tương ứng giảm đi.
9
- Dựa trên nguyên lý này, khối lượng thể tích khô của hỗn hợp BTĐL được sử
dụng như một chỉ số để thiết kế thành phần BTĐL theo quan điểm cơ học đất. KLTT khô
độc lập với hàm lượng nước và được tính toán từ KLTT ướt theo công thức:
d = w / (1+ 0,01w) (1.2)
trong đó:
d là khối lượng thể tích khô, kg/m
3;
W là khối lượng thể tích ướt, kg/m
3;
w là độ ẩm, %.
- Có hai cách thức làm là thí nghiệm với Proctor tiêu chuẩn theo ASTM D698 và
Proctor cải tiến theo ASTM D1557. Hai phương pháp này khác nhau ở trọng lượng quả
đầm, chiều rơi tức là công đầm thay đổi. Kinh nghiệm chỉ ra rằng, thí nghiệm Proctor cải
tiến phù hợp với BTĐL do cốt liệu tự nhiên và khả năng để có độ chặt cao như ngoài hiện
trường bằng trống thép đầm rung.
Nhận xét:
- Dựa trên quan điểm cơ học đất, thông qua phương pháp đầm chặt cải tiến của
Protor để tìm ra độ ẩm tối ưu, hay nói cách khác là tìm ra lượng nước hợp lý cho hỗn
hợp;
- Tuy nhiên BTĐL là một loại bê tông đặc biệt với độ sụt bằng không, nó vẫn đảm
bảo tính năng là bê tông, với sự ảnh hưởng lẫn nhau của các thành phần trong hỗn hợp,
không tách rời hay độc lập như thành phần của đất.
Kết luận:
- Qua những khảo sát về mặt lý thuyết ban đầu, hai quan điểm thiết kế trên đây
đều có đặc điểm chung là TKBT không có độ sụt và đều đi tìm lượng nước tối ưu cho cấp
phối;
- Phương pháp thiết kế bê tông thể hiện được tính chất lấp đầy lỗ rỗng bởi hồ xi
măng giữa các hạt cốt liệu. Mặc dù vậy, phương pháp này chưa nêu bật được sự liên quan
giữa đặc điểm đầm nén trong thiết kế, mà đây lại là một điểm khác biệt cơ bản giữa
BTĐL với các BTT khác;
10
- Thí nghiệm đầm nén dùng Proctor cải tiến là biện pháp có hiệu quả cho việc lựa
chọn ... lu lốp và máy cắt bê
tông. Do vậy, việc phổ biến công nghệ này có thể tận dụng được các thiết bị có sẵn ở
trong nước, không cần tốn thêm nhiều chi phí đầu tư mua thiết bị thi công mới.
Hiệu quả áp dụng
Về kinh tế: hiệu quả lớn nhất mà công nghệ thi công BTĐL đem lại là rút ngắn
thời gian thi công, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, ngoài ra công nghệ này cho
phép giảm giá thành vật liệu đáng kể làm giảm tổng vốn đầu tư.
Về kỹ thuật: khi áp dụng công nghệ BTĐL cho xây dựng các công trình khối lớn
cho phép giảm nhiệt thuỷ hoá nhờ giảm được lượng dùng xi măng, vì vậy giảm được
nguy cơ nứt khối bê tông do ứng suất nhiệt.
Về môi trường: nhờ việc giảm lượng dùng xi măng trong BTĐL và có thể thay thế
một phần bằng PGK giúp giảm mức tiêu hao năng lượng và ô nhiễm môi trường do
ngành công nghiệp sản xuất xi măng gây nên.
1.3. Các thông số chủ yếu của vật liệu bê tông cho thiết kế mặt đường ô tô và đường
sân bay ở Việt Nam
Do điều kiện làm việc của đường ô tô và sân bay, vật liệu bê tông phải chịu trực
tiếp tải trọng xe chạy và điều kiện tác động của môi trường. Sự ảnh hưởng này xảy ra trên
một diện tích rộng và đặt ra yêu cầu rất khác biệt cho bê tông làm đường so với các ứng
dụng công trình khác. Ngoài ra tấm bê tông còn tiếp xúc trực tiếp với các điều kiện bất
lợi của chế độ thủy nhiệt, đặc biệt là khi nhiệt độ thay đổi. Biên độ nhiệt sẽ tạo ra ứng
suất nhiệt trong tấm và tạo nên ứng suất vồng. Ứng suất này cùng với ứng suất kéo khi
tấm bị uốn, sẽ làm cho tấm làm việc bất lợi và dẫn đến tấm bị phá hủy. Cho nên, vật liệu
bê tông khi ứng dụng làm mặt đường hay móng đường phải đạt được những yêu cầu nhất
định về các tính năng cơ học và vật lý. Để thực hiện tính toán được khả năng chịu tải của
mặt đường thì cần xác định các thông số chính sau của vật liệu bê tông khi sử dụng:
29
a. Cường độ của bê tông
Cường độ là đặc tính quan trọng nhất của bê tông mặt đường và thường được đánh
giá bằng hai chỉ tiêu: cường độ chịu kéo khi uốn và cường độ chịu nén. Mặt đường BTT
làm việc chủ yếu là chịu uốn nên chỉ tiêu về cường độ chịu kéo uốn của vật liệu BTT
luôn là chỉ tiêu quan trọng nhất. Tỷ số giữa cường độ kéo uốn và cường độ nén Rku/Rn có
thể đặc trưng cho khả năng biến dạng của bê tông làm đường.
Cường độ của bê tông phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó các yếu tố chính là
thành phần và cấu trúc của bê tông, trạng thái ứng suất (làm việc) thời gian tác dụng của
tải trọng, chu kỳ tác dụng và sự biến đổi của nó, tốc độ gia tải, trình tự tác dụng của tải
trọng, điều kiện sử dụng. Mặt khác cường độ của bê tông cũng như phần lớn các loại vật
liệu khác không phải là một đại lượng không đổi, thậm chí phạm vi thay đổi tương đối
rộng. Trong cùng một mẻ trộn giá trị cường độ của các mẫu thí nghiệm là khác nhau và
phạm vi thay đổi tùy thuộc vào một loạt yếu tố như công nghệ, kích thước và hình dáng
khuôn đúc, điều kiện và thời gian đóng rắn; trạng thái làm việc, đặc điểm và thời gian tác
dụng (dài hạn hoặc ngắn hạn) của tải trọng. Do đó cần phải xác định giá trị cường độ đặc
trưng ứng với một giá trị xác suất nhất định.
Hiện nay hầu hết các tiêu chuẩn về thiết kế thành phần BTT trên thế giới như tiêu
chuẩn của Pháp: BAEL, BPEL, của Mỹ: ACI và AASHTO, AASHTO LRFD, của Anh
(BS), của Nhật (JIS), Ấn Độ, đều tính toán thiết kế theo cường độ đặc trưng (f’c) với
giá trị xác suất thường từ 90% 95%. Thường với đường ô tô cao tốc độ tin cậy là 95%,
đường cấp I, cấp II là 90% và các đường cấp khác là 85%.
Cường độ đặc trưng được tính theo công thức như sau:
zV)(1X'fc (1.3)
trong đó: X là cường độ trung bình của các kết quả thí nghiệm; z là hệ số điều chỉnh độ
lệch chuẩn; V là hệ số phân tán.
Hệ số V biểu hiện trình độ thi công, mức độ ổn định trong chế tạo bê tông. Công
nghệ càng cao và ổn định thì hệ số V càng nhỏ. Các quy trình đều quy định giới hạn của
30
V, với mác càng cao thì hệ số V đòi hỏi càng giảm (đây là vấn đề khó đạt được ở Việt
Nam nếu không có công nghệ bê tông tiên tiến và đồng bộ) và sự tác động của vật liệu bê
tông tới công trình càng lớn. Hiện nay theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN)
356 : 2005, khi phân ra các cấp độ chịu nén, kéo của bê tông đã dựa trên giá trị cường độ
đặc trưng có xét đến sự phân tán cường độ bê tông. Để xác định cường độ đặc trưng của
bê tông, TCXDVN 356 : 2005 sử dụng xác suất không nhỏ hơn 95%, hệ số z = 1,64 và
quan hệ giữa cường độ trung bình X và cường độ đặc trưng f’c có thể được viết như sau:
f’c = X(1 - 1,64V) (1.4)
Để đạt được giá trị cường độ đặc trưng với một xác suất nhất định (ví dụ 95%) thì
phải tính toán giá trị cường độ yêu cầu (f’cr) là giá trị dùng để tính toán thiết kế thành
phần BTT.
- Cường độ yêu cầu được tính theo độ lệch chuẩn (s):
fcr’ = fc’ + 1,64s (1.5)
- Cường độ yêu cầu được tính theo hệ số phân tán (V):
fcr’ = fc’ / (1 – 1,64V) (1.6)
trong đó: f’c là cường độ đặc trưng, được lấy từ cấp của bê tông f’c = B; B là cấp của bê
tông; s, V là độ lệch chuẩn và hệ số phân tán được lấy từ tập hợp các số liệu thí nghiệm
thông qua các thiết kế tương tự trước đó.
Khi không có dữ liệu thí nghiệm về loại bê tông để tính độ lệch chuẩn và hệ số
phân tán thì cường độ yêu cầu f’cr được tính như trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Bảng tính cường độ yêu cầu khi không có dữ liệu thí nghiệm
(theo tiêu chuẩn ACI)
Cường độ đặc trưng f’c,
(MPa)
Cường độ yêu cầu f’cr,
(Mpa)
f’cr - f’c
(MPa)
< 21 f’c + 7.0 7
21 ÷ 35 f’c + 8.5 8.5
≥ 35 f’c + 10.0 10
31
b. Mô đun đàn hồi
Mô đun đàn hồi của bê tông (Eđh) đặc trưng cho khả năng biến dạng của bê tông
dưới tác dụng của hoạt tải. Bê tông là vật liệu đàn hồi dẻo tuy nhiên tấm bê tông mặt
đường làm việc chủ yếu trong giai đoạn đàn hồi chịu tác dụng của tải trọng tức thời, nên
sử dụng giá trị mô đun đàn hồi tìm được trong điều kiện kéo uốn để đặc trưng cho tính
chất đàn hồi của bê tông.
Tiêu chuẩn 22TCN223-95 đã quy định mô đun đàn hồi của bê tông làm đường
(bảng 1.4). Mô đun đàn hồi nói chung tương quan với cường độ nén, nên cần thí nghiệm
xác định mối quan hệ giữa hai yếu tố này với thành phần bê tông của dự án cụ thể.
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông làm đường
theo Tiêu chuẩn 22TCN 223-95
Các lớp kết cấu
Cường độ giới hạn sau 28 ngày Mô đun đàn hồi E
(MPa)
Cường độ
chịu kéo uốn (MPa)
Cường độ chịu nén
(MPa)
Lớp mặt
5,0 40 3,5.104
4,5 35 3,3.104
4,0 30 3,15.104
Lớp móng của mặt
đường BTN
3,5 25 2,9.104
3,0 20 2,65.104
2,5 17 2,3.104
c. Độ co ngót và giãn nở
Sau khi thi công và hoàn thiện mặt, mặt đường BTXM nói chung thường bị nứt
trong những ngày đầu do có nguyên nhân từ sự co ngót, do quá trình chuyển trạng thái
ẩm - khô liên tục khi bảo dưỡng và do bị hạn chế bởi ma sát đáy tấm với móng đường.
Co ngót sẽ gây ra ứng suất trong tấm bê tông trước khi có sự tác động của tải trọng xe.
32
Hình 1.13. Quá trình thay đổi ứng suất do co ngót và phát triển cường độ chịu kéo
của bê tông theo thời gian
Khi ứng suất kéo sinh ra do co ngót lớn hơn sự phát triển cường độ kéo của bê
tông thì quá trình nứt bắt đầu được diễn ra (hình 1.13). Cho nên, để kiểm soát vết nứt
theo ý muốn, người ta thường phải tạo các tiết diện giảm yếu trong tấm bê tông bằng các
khe co.
Bên cạnh đó, các điều kiện về khí hậu tự nhiên có sự khác biệt rất lớn giữa các
vùng, các địa phương, do vậy tác động của chúng đến sự làm việc của mặt đường sân bay
và đường ô tô ở từng khu vực là sẽ khác nhau. Sự thay đổi không khí và trên bề mặt trái
đất phụ thuộc trạng thái cân bằng nhiệt của từng địa phương trong một ngày đêm và trong
một năm, gọi là chu trình nhiệt ngày đêm và chu trình nhiệt năm, đặc trưng cơ bản của nó
là biên độ dao động nhiệt, có nghĩa là hiệu giữa nhiệt độ trung bình giờ nóng nhất và giờ
lạnh nhất hoặc tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất trong năm. Trong điều kiện khai thác
tấm bê tông mặt đường ô tô và sân bay bao giờ cũng tồn tại sự khác biệt giữa nhiệt độ bề
mặt và đáy tấm bê tông và giữa các thời điểm khác nhau trong ngày. Sự tăng hoặc giảm
nhiệt độ trung bình trong tấm gây ra hiện tượng dãn dài hoặc co ngắn của tấm bê tông,
còn khi nhiệt độ bề mặt và đáy tấm khác nhau sẽ gây ra hiện tượng uốn vồng tấm. Sự
biến đổi về thể tích gây ra các vết nứt phức tạp trong kết cấu áo đường ô tô.
33
Trong điều kiện thời tiết ở Việt Nam, việc xác định được độ co ngót và giãn nở
của bê tông là vô cùng cần thiết, góp phần điều chỉnh khoảng cách giữa các khe co, giãn
được hợp lý.
d. Độ mài mòn
Một trong những yêu cầu đặc trưng đối với bê tông cho xây dựng đường (đặc biệt
là mặt đường ở các đô thị lớn có số lượng giao thông ngày càng tăng lên và có yêu cầu
bền vững cao) là phải tạo ra một vật liệu có sức chịu mài mòn cao. Khả năng chịu mài
mòn của BTXM làm đường phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản:
- Cường độ chịu nén của BTXM càng cao thì sức chịu mài mòn càng tốt để tạo ra
BTXM có cường độ cao có thể áp dụng các công nghệ tạo ra BTXM chất lượng cao;
- Độ cứng của cốt liệu phụ thuộc vào nguồn gốc của vật liệu (đá vôi, đá đolômit,
granit,...) nếu dùng cốt liệu có độ mài mòn kém sẽ làm tăng lượng hạt mịn trong quá trình
trộn do đó có thể làm tăng lượng nước cần thiết làm giảm cường độ của bê tông làm
đường.
1.4. Những vấn đề tồn tại luận án cần giải quyết
Như đã phân tích, trên thế giới nghiên cứu về ứng dụng công nghệ BTĐL trong
xây dựng nói chung và trong xây dựng đường ô tô và đường sân bay nói riêng đã được
triển khai từ khá lâu. Hầu hết các vấn đề nghiên cứu từ vật liệu, tính chất, phạm vi áp
dụng và công nghệ thi công đã được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong thực tế.
Trong xây dựng đường ở một số nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Anh, Trung
Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ BTĐL đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả rõ rệt
trong các công trình như: làm mặt đường cấp thấp, lề đường cấp cao, tại các nút giao
thông, các sân kho bãi đỗ. Tại Việt Nam công nghệ này còn khá mới mẻ, chỉ có một số
đoạn đường đã ứng dụng, nhưng vẫn chỉ dừng ở mức độ thăm dò, chưa làm rõ các tính
chất đặc trưng cơ lý của vật liệu BTĐL. Trong khi đó về tiềm năng ứng dụng công nghệ
này ở Việt Nam là rất khả quan. Tuy nhiên, để ứng dụng BTĐL cần căn cứ trên những
yêu cầu cơ bản để đáp ứng cho công tác xây dựng đường ô tô và đường sân bay, cần thiết
phải nghiên cứu các tính chất cơ bản của nó.
34
Vì vậy, tác giả chọn tên luận án có nội dung như sau: “Nghiên cứu các thông số
chủ yếu của bê tông đầm lăn trong tính toán kết cấu mặt đường ô tô và sân bay”. Để từ
đó làm sáng tỏ các tính chất chính của BTĐL cho việc ứng dụng chúng vào trong xây
dựng đường ở Việt Nam, nó xuất phát từ yêu cầu thực tế. Điều này sẽ không những góp
phần làm phong phú thêm sự lựa chọn kết cấu áo đường trong xây dựng mà còn góp phần
khẳng định sự hội nhập của ngành giao thông Việt Nam trong sự phát triển công nghệ bê
tông trên thế giới. Hơn thế nữa, việc ứng dụng công nghệ BTĐL sẽ là động lực kích cầu
cho việc tiêu thụ lượng xi măng và tro bay dồi dào trong nước, đồng thời sẽ giảm nhập
siêu trong việc nhập khẩu hàng trăm tấn nhựa mỗi năm.
Trong phạm vi luận án này, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu một số tính chất
chính của BTĐL như cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo uốn, mô đun đàn hồi, độ mài
mòn, độ co ngót và độ giãn nở khi nhiệt độ thay đổi. Trên cơ sở đó phân tích được khả
năng ứng dụng của vật liệu này trong công tác xây dựng đường ô tô và đường sân bay.
1.5. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
1.5.1. Mục tiêu
- Xây dựng được phương trình quan hệ các yếu tố ảnh hưởng đến độ công tác và
cường độ chịu nén của BTĐL;
- Đánh giá một số tính chất chủ yếu của BTĐL để phục vụ cho thiết kế đường ô tô
và đường sân bay;
- Đề xuất khả năng ứng dụng của BTĐL trong thiết kế và thi công áo đường cứng
ở Việt Nam.
1.5.2. Nội dung
Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tổng quan về nghiên cứu ứng dụng BTĐL;
- Nghiên cứu lựa chọn thành phần hạt (TPH) hợp lý trên cơ sở các phương pháp
thiết kế TPH tối ưu, đồng thời đưa ra được mức ngậm cát hợp lý;
- Nghiên cứu phương pháp thiết kế cấp phối BTĐL;
35
- Nghiên cứu xác định một số tính chất cơ lý chính của BTĐL cho ngành xây dựng
đường trong điều kiện khí hậu Việt Nam;
- Đề xuất các ứng dụng của BTĐL trong xây dựng đường ô tô và đường sân bay ở
Việt Nam.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: thu thập, phân tích các nghiên cứu về BTĐL
trên thế giới;
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá lựa chọn các tính chất chính của BTĐL
để ứng dụng BTĐL cho xây dựng đường và phù hợp với điều kiện Việt Nam;
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành theo các tiêu chuẩn hiện
hành trong nước và trên thế giới; quá trình thực nghiệm chủ yếu được tiến hành trong
phòng thí nghiệm. Sau đó được xử lý thống kê, đánh giá kết quả bằng phương pháp quy
hoạch thực nghiệm, phương pháp bình phương nhỏ nhất để tìm ra cấp phối hợp lý.
1.7. Kết luận chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển công nghệ BTĐL ở nước ngoài và triển
vọng áp dụng công nghệ BTĐL trong nước, có thể rút ra kết luận:
- BTĐL được áp dụng từ các năm 1960 và tìm thấy hiệu quả to lớn trong việc xây
dựng các công trình đập thuỷ điện. Vật liệu chủ yếu chế tạo BTĐL về cơ bản là tương tự
như BTT, tuy nhiên trong thành phần có thêm PGK được dùng tuỳ theo nguyên liệu của
từng nước, nhưng phổ biến hơn cả là tro bay và puzơlan, cộng thêm công nghệ thi công
đầm lăn, điều này đã tạo nên nét riêng so với những vật liệu bê tông thông thường khác.
- Hiện nay BTĐL chưa được dùng phổ biến trong ngành xây dựng đường ở Việt
Nam, nên việc nghiên cứu để ứng dụng vật liệu này là rất cần thiết. Đây không chỉ là
nghiên cứu phù hợp xu hướng chung của thế giới, mà còn với phù hợp với nhu cầu thực
tế ở Việt Nam.
36
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU CHẾ TẠO VÀ THIẾT KẾ
THÀNH PHẦN BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
Cát, đá, xi măng, phụ gia và nước là những thành phần cơ bản tạo nên hỗn hợp bê
tông nói chung và bê tông đầm lăn nói riêng. Việc xác định các vật liệu sử dụng đầu vào
trong quá trình nghiên cứu thí nghiệm là một công tác rất quan trọng. Vật liệu phải đáp
ứng những yêu cầu theo các tiêu chuẩn hiện hành tại Việt Nam hoặc một số tiêu chuẩn
thông dụng trên thế giới. Xác định đúng vật liệu sử dụng sẽ không chỉ đáp ứng những yêu
cầu kỹ thuật của hỗn hợp bê tông thiết kế, mà còn tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Trong
quá trình nghiên cứu thí nghiệm, cũng cần phải đưa ra phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ
ràng, để tránh lãng phí thời gian, công sức.
2.1. Nghiên cứu vật liệu sử dụng
2.1.1. Cốt liệu lớn và nhỏ
2.1.1.1. Cốt liệu lớn
Cốt liệu lớn đóng vai trò làm bộ khung xương cốt liệu giảm giá thành, giảm co
ngót, từ biến cho bê tông. Đá dăm dùng cho nghiên cứu có đường kính cốt liệu lớn nhất
Dmax < 25mm, là đá bazan được lấy từ mỏ Sunway - Quốc Oai – Hà Nội. Vật liệu đá để
chế tạo bê tông phải có tính chất cơ lý (bảng 2.1) và thành phần hạt thỏa mãn theo
ASTMC33 [42].
Bảng 2.1. Tính chất cơ lý của cốt liệu lớn
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Kết quả thí
nghiệm
Phương pháp thử
1 KLTT ở trạng thái ẩm bão
hoà
g/cm3 2,93 TCVN7572-4:2006
2 Khối lượng riêng g/cm3 2,73 TCVN7572-4:2006
3 KLTT lèn chặt kg/m3 1880 TCVN7572-4:2006
4 Độ xốp % 37,9 TCVN7572-6:2006
37
5 Độ hút nước % 0,418 TCVN 7572-5:2006
6 Cường độ chịu nén của đá
gốc
Mpa 142,6 TCVN 7570-4:2006
7 Độ mài mòn LA % 10,90 TCVN 7572-12:2006
8 Hàm lượng hạt thoi dẹt,
yếu, phong hóa.
% 8,11 TCVN 7572-13:2006
9 Hàm lượng yếu, phong
hóa.
% 0,00 TCVN 7572-17:2006
10 Hàm lượng bụi bẩn % 0,32 TCVN 7572-8:2006
11 Hàm lượng sét cục % 0,00 TCVN 7572-8:2006
2.1.1.2. Cốt liệu nhỏ
Cát đóng vai trò là cốt liệu nhỏ trong hỗn hợp BTĐL. Một mặt cát tạo bộ khung
chịu lực thứ cấp, một mặt cùng với xi măng, bột khoáng và nước tạo thành vữa để tạo
tính công tác cho hỗn hợp và lấp đầy lỗ rỗng do cốt liệu lớn để lại. Cát dùng trong nghiên
cứu là cát Sông Lô với tính chất cơ lý (bảng 2.2) và thành phần hạt thỏa mãn ASTMC33
[42] .
Bảng 2.2. Tính chất cơ lý của cốt liệu nhỏ
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Kết quả
thí
nghiệm
Phương pháp thí
nghiệm
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,65 TCVN 7572-4:2006
2 Khối lượng thể tích xốp kg/m3 1430 TCVN 7572-6:2006
3 Độ hổng rỗng ở trạng thái khô % 45,8 TCVN 7572- :2006
4 KLTT ở trạng thái ẩm bão hoà g/cm3 2,65 TCVN 7572-4:2006
38
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Kết quả
thí
nghiệm
Phương pháp thí
nghiệm
5 KLTT lèn ở trạng thái ẩm bão
hoà
kg/m3 1695 TCVN 7572-4:2006
6 Độ hổng ở trạng thái ẩm bão
hoà lèn chặt
% 35,8 TCVN 7572- :2006
7 Độ hút nước bão hoà % 0,78 ASTM C128-91
8 Hàm lượng sét cục và hạt yếu % 0,23 TCVN 7572-13:2006
9 Hàm lượng hạt d<0.075mm % 0,35 TCVN 7572-13:2006
10 Mô đun độ lớn 2,5 TCVN 7572-2:2006
11 Tạp chất hữu cơ So
màu
Sáng hơn
mầu
chuẩn
TCVN7572-9:2006
2.1.1.3. Lựa chọn hợp lý cấp phối các cốt liệu
Cốt liệu chiếm từ 75% 85% tổng thể tích của hỗn hợp BTĐL, lựa chọn thích hợp
loại cốt liệu, thành phần hạt sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc của hỗn hợp bê tông
như cường độ chịu nén, tính thấm, tuổi thọ và giá thành. Vì vậy, việc thiết kế tối ưu cấp
phối cốt liệu là một phần thiết yếu để thiết kế tối ưu hóa hỗn hợp bê tông.
Trong hầu hết các trường hợp, mỗi loại cốt liệu được cung cấp có thể đều có thành
phần hạt phù hợp với tiêu chuẩn, tuy nhiên khi phối hợp chúng lại với nhau thì hỗn hợp
sau khi trộn có cấp phối chưa chắc đạt yêu cầu. Đặc biệt với BTĐL thì yêu cầu cấp phối
hỗn hợp cốt liệu phải đạt tiêu chuẩn rất rõ ràng, điều này do một phần đặc trưng của công
nghệ thi công của nó là quá trình làm chặt hỗn hợp bằng lu rung đầm lăn tương tự như
công tác thi công mặt đường bê tông nhựa.
39
Một qui luật quan trọng của thiết kế thành phần bê tông (TKTPBT) là sự tương
phản của độ lưu động và cường độ, nên việc thêm nước trong bê tông thể hiện cùng một
lúc sự cải thiện tính dễ đổ và sự giảm cường độ. Cho nên định nghĩa khung xương tối ưu
là khung xương cho tính công tác tốt nhất, khi lượng nước và xi măng cố định. Đối với
một hỗn hợp bê tông rất khô như BTĐL, vấn đề đặt ra là tìm tổ hợp của các thành phần
khác nhau cho hỗn hợp cốt liệu khô, đặc chắc nhất.
Hơn 100 năm qua, với nỗ lực để tạo ra bê tông có chất lượng như mong muốn, rất
nhiều phương pháp thiết kế cấp phối hạt đã được tiến hành và điều chỉnh. Xuất phát điểm
nhằm giải quyết vấn đề là làm sao cho hỗn hợp bê tông đạt được độ đặc chắc cao nhất, lỗ
rỗng bé nhất và được lấp đầy bằng vữa xi măng. Tuy nhiên, các phương pháp cổ điển
thiết kế thành phần hỗn hợp cốt liệu với độ rỗng nhỏ có xu hướng bị thô. Cũng thừa nhận
rằng diện tích bề mặt của hạt cốt liệu cần được bao phủ bởi lớp vữa xi măng đó là mấu
chốt của vấn đề, mặc dù cũng có vài dạng tính toán cấp phối được đưa ra như phương
pháp tính toán diện tích bề mặt hay phương pháp mô đun độ lớn (MĐĐL). Khái niệm về
mô đun độ lớn cũng chỉ ra không phải lúc nào cũng là duy nhất cho một cấp phối cho
trước vì cùng một chỉ số MĐĐL có thể có nhiều cấp phối khác nhau thỏa mãn. Tuy
nhiên, MĐĐL của cát vẫn được sử dụng trong việc thiết kế thành phần hỗn hợp cốt liệu
của ACI 214.
Vào đầu những năm 1970, Shilstone bắt đầu đưa ra phương pháp thiết kế tối ưu
cấp phối cốt liệu. Thông qua thí nghiệm, Shilstone đã tìm ra những nhân tố chính ảnh
hưởng đến tính chất của bê tông liên quan đến cấp phối cốt liệu, đặc biệt trong tính công
tác và khả năng dễ điều chỉnh đối với cấp phối, mà không cần thay đổi tỷ số giữa chất kết
dính và nước có nghĩa là không ảnh hưởng đến cường độ của bê tông. Shilstone đã phát
triển 4 phương pháp (nội dung chi tiết các phương pháp trong phụ lục A).
1. Dựa vào thể tích của cốt liệu, không căn cứ vào khối lượng
2. Biểu đồ lượng sót riêng biệt trên các cỡ sàng (Percent Retained Chart)
3. Đồ thị hệ số thô (Coarseness Factor Chart)
4. Đồ thị 0.45 Power Chart
40
Bên cạnh đó còn rất nhiều phương pháp thiết kế tối ưu thành phần hạt như ASTM C33,
ACI 211. Mặc dù vậy, thiết kế tối ưu theo cách thức nào thì cũng dựa trên những nguyên
tắc chung như:
- Với mỗi cấp phối các cốt liệu sẽ tương ứng với một lượng chất kết dính nhất
định, có một hỗn hợp tối ưu với tỷ lệ nước và chất kết dính là thấp nhất và tạo
ra hỗn hợp có cường độ cao nhất.
- Trong hỗn hợp tối ưu, sự cản trở của các hạt vật liệu là tối thiểu do đó đáp ứng
tốt với đầm rung có biên độ và tần số cao.
- Hỗn hợp tối ưu không được sử dụng cho mọi công trình xây dựng do sự thay
đổi thể những nhu cầu trong quá trình thi công và hoàn thiện.
Việc tối ưu hóa thành phần cấp phối các cốt liệu trộn sẽ đem lại nhiều lợi ích như
tăng tính công tác, giảm sự phân tầng trong hỗn hợp trộn, giảm co ngót và giảm lượng
chất kết dính cho hỗn hợp bê tông đầm lăn nói riêng và bê tông nói chung. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài, nhằm phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ này trong xây dựng
đường, dựa theo phương pháp phân tích chuyên gia, tác giả cũng tiếp tục thực hiện
nghiên cứu trong phạm vi đó vừa rút ngắn được thời gian, kinh phí đồng thời đảm bảo
theo xu hướng chung của thế giới. Theo các tài liệu [1,36,72,77,] mức ngậm cát của
BTĐL nên dao động trong khoảng 0,41 0,48. Đối với BTĐL, yêu cầu về thành phần hạt
hỗn hợp rất chặt chẽ, làm nền tảng cho một hỗn hợp đặc chắc. Thông qua công cụ hữu
ích là máy tính, trong luận án đã đưa ra được thành phần hạt hợp lý trên từng cỡ sàng để
thỏa mãn các tiêu chuẩn: ASTM C33, chỉ số độ thô Coarness Factor, đồ thị 0.45 Power
Chart (Fuller - Thompson) và lượng sót riêng biệt (Bảng 2.3).
Bảng 2.3. Thành phần hạt cốt liệu cát và đá dăm
Cỡ sàng
(mm)
Lượng lọt sàng (%) Lượng lọt sàng (%)
ASTM C33
Cốt liệu đá
Sunway
ASTM C33
Cốt liệu cát
Sông Lô
25 100
100 - - 100
19 90 100 95 - - 100
41
12,5 46 72 65.5 - - 100
9,5 20 55 43 100
100
4,75 0 10 9.5 93 100 100
2,36 0 6 5 73 93 80
1,18 - - 0 55 80 67
0,6 - - 0 34 60 45
0,3 - - 0 24 40 25
0,15 - - 0 10 27 18
0,075 - - 0 2 18 10
Trên cơ sở các vật liệu dùng trong thí nghiệm là cát sông Lô và đá Sunway, tiến
hành hiệu chỉnh để chúng có được thành phần hạt chuẩn như trong bảng 2.3. Sau đó, từ
mức ngậm cát có tỷ lệ C/CL theo thể tích 0,41 0,48, dễ dàng tính toán được tỷ lệ của cát
so với cốt liệu theo khối lượng.
Hình 2.1. Các cỡ hạt cốt liệu tại các cỡ sàng khác nhau
Xét theo tiêu chuẩn 0.45 Power Chart (Fuller - Thompson)
Bảng 2.4 là kết quả tính toán chi tiết các cấp phối cốt liệu theo từng mức ngậm cát
khác nhau và hình 2.2 biểu diễn kết quả của các cấp phối. Nhìn vào biểu đồ, thì tất cả các
đường cong cấp phối đều nằm trong phạm vi giới hạn của ASTM C33. Đường cong 0.45
Power Chart - đường màu xanh lá cây - biểu thị lượng lọt sàng tối ưu qua các cỡ sàng.
42
Bảng 2.4. Kết quả tính toán chi tiết các cấp phối cốt liệu theo từng mức ngậm cát
Cỡ
sàng
(mm)
Fuller
-
Thomson
Tỷ lệ phối hợp các cốt liệu (C/CL – theo thể tích)
0,41 0,42 0,43 0,44 0,45 0,46 0,47 0,48
25 100 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
19 100 97,05 97,08 97,13 97,18 97,23 97,28 97,33 97,38
12,5 82,8 79,65 79,82 80,16 80,51 80,85 81,20 81,54 81,89
9,5 73,2 66,37 66,66 67,23 67,80 68,37 68,94 69,51 70,08
4,75 53,6 46,61 47,06 47,96 48,87 49,77 50,68 51,58 52,49
2,36 39,1 35,75 36,125 36,875 37,625 38,375 39,125 39,875 40,625
1,18 28,6 27,47 27,805 28,475 29,145 29,815 30,485 31,155 31,825
0,6 21,1 18,45 18,675 19,125 19,575 20,025 20,475 20,925 21,375
0,3 15,5 10,25 10,375 10,625 10,875 11,125 11,375 11,625 11,875
0,15 11,3 7,38 7,47 7,65 7,83 8,01 8,19 8,37 8,55
0,075 8,3 4,1 4,15 4,25 4,35 4,45 4,55 4,65 4,75
Hình 2.2. Cấp phối các cốt liệu theo mức ngậm cát
Các đường cong cấp phối 1 8 tương ứng với cấp phối có tỷ lệ C/CL theo thể tích lần
lượt là 0,41 0,48 có màu tương ứng như trên hình 2.2. Tất cả các đường cong cấp phối
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
19
m
m
25
m
m
12
.5
m
m
9.
5m
m
4
.7
5m
m
2.
36
m
m
1.
18
m
m
0
.6
m
m
0
.3
m
m
0
.1
5m
m
0
.0
75
m
m
ASTM C33
0.45 Power Chart
ÐCCP 1
ÐCCP 2
ÐCCP 3
ÐCCP 4
ÐCCP 5
ÐCCP 6
ÐCCP 7
ÐCCP 8
43
này đều nằm gần sát đường cong tối ưu với độ chênh lệch nằm trong giới hạn cho phép là
± 7% và đặc biệt là chúng gần như nằm hoàn toàn về phía dưới của đường cong tối ưu.
Cấp phối có lượng hạt nhỏ càng ít thì đường cong cấp phối nằm càng xa so với đường
thẳng tối ưu và nằm phía dưới đường này. Ngược lại, khi tỷ lệ cát nhiều thì đường cong
cấp phối lại có xu hướng nằm ở phía trên đường tối ưu.
Xét theo chỉ số độ thô (Coarsness Factor): từ bảng thành phần hạt, xác định được các
chỉ số Q, R và W tương ứng với mức ngậm cát thay đổi từ 0,41 0,48 (xem phụ lục A).
Đồng thời tiến hành khảo sát lượng chất kết dính có trong BTĐL dao động từ 210kg
360kg (theo tài liệu 80), kết quả tính toán như bảng 2.5.
Bảng 2.5. Chỉ số độ thô của các cấp phối
Các chỉ số
Tỷ lệ phối hợp các cốt liệu (C/CL – theo thể tích)
0,41 0,42 0,43 0,44 0,45 0,46 0,47 0,48
Q 33,63 33,35 32,78 32,21 31,64 31,07 30,50 29,93
R 64,25 63,88 63,13 62,38 61,63 60,88 60,13 59,38
CF (%) 52,34 52,21 51,92 51,64 51,34 51,03 50,72 50,40
W 35,75 36,13 36,89 37,63 38,38 39,13 39,88 40,63
C1 = 210kg 368,62 368,62 368,62 368,62 368,62 368,62 368,62 368,62
WF 1 (%) 30,55 30,93 31,69 32,43 33,18 33,93 34,68 35,43
C2= 250kg 438,83 438,83 438,83 438,83 438,83 438,83 438,83 438,83
WF 2 (%) 32,42 32,80 33,56 34,30 35,05 35,80 36,55 37,30
C3 = 300 kg 526,59 526,59 526,59 526,59 526,59 526,59 526,59 526,59
WF 3 (%) 34,76 35,14 35,90 36,64 37,39 38,14 38,89 39,64
C 4 = 360 kg 631,91 631,91 631,91 631,91 631,91 631,91 631,91 631,91
WF 4 (%) 37,56 37,94 38,70 39,44 40,19 40,94 41,69 42,44
44
Hình 2.3. Chỉ số độ thô của các cấp phối cốt liệu
Trong hình 2.3, theo phương pháp Shiltone ngoài việc chia ra làm 4 vùng chính
đặc trưng cho từng tính chất cấp phối khác nhau, Vùng “0” vùng tối ưu tuy nhiên việc
kiểm soát chất lượng yêu cầu rất cao. Vùng II lại được chia thành 5 vùng nhỏ: II.1 - Chất
lượng tốt tuy nhiên phải chú ý; II.2 - Chất lượng rải và ván khuôn trượt tốt; II.3 - Tấm
bản bê tông mặt đường chất lượng cao; II.4 – Nói chung là tốt; II.5 – Thay đổi tùy thuộc
vào vật liệu và nhu cầu xây dựng. Từ bảng 2.3, biểu diễn tất cả 32 điểm lên trên đồ thị,
thấy rằng các điểm này đều nằm trong vùng II và trải đều trong 5 vùng nhỏ đều thuộc
vùng tối ưu, tuy nhiên vùng II.3 - II.4 là vùng phù hợp nhất trong xây dựng đường và
cũng phổ thông nhất.
Mức độ thay đổi chỉ số độ thô CF phụ thuộc chủ yếu vào thành phần hạt của cốt
liệu, nhất là tại cỡ sàng 9,5mm và 2,36mm, đánh giá mức độ hỗn hợp có nhiều lượng hạt
nhỏ hay không. Khi lượng này càng nhiều, thì chỉ số CF càng nhỏ, càng gần tiến sang
vùng III – vùng thiết kế cho cốt liệu nhỏ. Trong khi đó, hàm lượng chất kết dính lại ảnh
hưởng trực tiếp đến tính công tác WF của hỗn hợp. Lượng CKD dùng càng nhiều thì chỉ
số WF lại càng lớn, càng tiến gần lên vùng IV – vùng mà hỗn hợp quá dẻo. Nhìn trên
45
biểu đồ, các điểm biểu diễn ở vùng này thường tương ứng với hàm lượng chất kết dính là
250kg hoặc 300kg, chính vì thế khi thiết kế dù mức độ ngậm cát nằm trong khoảng nào
từ 0,41 ÷ 0,48 thì lượng chất kết dính dùng trong hỗn hợp cũng chỉ nên dao động trong
khoảng 215kg ÷ 350kg.
2.1.1.4. Đánh giá các cấp phối cốt liệu bằng thực nghiệm
Thiết kế hỗn hợp BTĐL với cùng một lượng chất kết dính (CKD) gồm xi măng và
tro bay, cùng một tỷ lệ nước so với chất kết dính (N/CKD) để đạt cường độ nén yêu cầu,
trong cùng điều kiện môi trường, cùng phương pháp thí nghiệm, cùng vật liệu cát và đá
dăm. Tuy nhiên chỉ có mức ngậm cát của hỗn hợp là thay đổi từ 0,41 0,48 với thành
phần hạt như bảng 2.4. Thông qua thí nghiệm, xác định độ công tác và cường độ chịu
nén, từ đó đánh giá chính xác hơn mức độ ngậm cát hợp lý cho hỗn hợp BTĐL trong xây
dựng công trình giao thông.
Ví dụ cho bài toán thiết kế lớp móng của mặt đường bê tông, với cường độ chịu nén giới
hạn sau 28 ngày là 20MPa bằng lớp vật liệu bê tông đầm lăn. Độ công tác của hỗn hợp bê
tông 30s ÷ 40s. Với cường độ đặc trưng fc’ = 20MPa, để đạt được cường độ này thì phải
tính toán theo giá trị cường độ yêu cầu fcr. Cường độ nén yêu cầu cần đạt được sau 28
ngày là 27 MPa.
Bảng 2.6. Bảng thành phần cấp phối BTĐL với mức ngậm cát khác nhau.
Tỷ lệ C/CL
(theo thể
tích)
N/ CKD = 0.45
CKD = 256 kg
TB = 30%CKD
Cốt liệu
Khối
lượng
thể tích
Chỉ số
độ
cứng
Cường độ
chịu nén
trung bình
N
(kg)
TB
(kg)
XM
(kg)
C
(kg)
Đ
(kg)
KLTT
(kg/m3)
Vc
(s)
Rn (MPa)
0,41 115 77 179 853 1265 2489 32 28,5
0,42 115 77 179 873 1242 2486 33 28,1
0,43 115 77 179 894 1221 2486 33 27,4
0,44 115 77 179 915 1200 2486 34 27,1
0,45 115 77 179 935 1177 2483 37 25,4
46
0,46 115 77 179 956 1156 2483 39 23,2
...xpansion of
concrete"
[53] CRD-C 48-92, "Standard Test Method for Water Permeability of Concrete"
[54]
CRD-C 53-01, Test Method for Consistency of No-Slump Concrete Using
the Modified Vebe Apparatus.
[55] Cronbach,L.J (2004), Eduacational and Psychological Measurement.
[56]
Dunstan M.R.H (1999), Recent developments in RCC dams, Hydropower &
Dams Issue One.
[57] David R. Luhr (2006), Aggregates in roller compacted concrete pavement.
[58]
David R. Luhr, Design and Construction of Roller – Compacted Concrete
Pavement for Container Terminals, Portland Cement Association,
[59]
Elisabeth Reid, Jacques Marchand, High-Performance Roller-Compacted
Concrete Used to Pave an Area the Size of 25 Football Fields, Report of
Service d'Expertise en Materiaux (SEM) inc.
[60] Erika E. Holt, (2001), Early age autogenous shrinkage of concrete.
[61]
Fuller, William B., and Thompson, Sanford E., The Laws of Proportioning
Concrete.
[62]
Genadij Shakhmenko and Juris Birsh (1998), Concrete mix design and
Optimization.
[63]
Hak-Chul Shin and Yoonseok Chung (2011), Determination of Coeficient
of Thermal expansion effect on Louisiana’s PCC Pavement Design.
[64] Indiana LTAP Center (2010), The Indiana Local Technical Assistance
vii
Program Roller Compacted Concrete Pavement Manual For Local
Government Agencies, Purdue University School of Civil Engineering.
[65]
Joel, R.N (1990), A method for Controlling Concrete Workability Using
Aggregate Gradation Control, University of Missouri-Rolla.
[66]
Jacques Marchand (2011), Prediction of the compactness of roller
compacted concrete using a granular packing model.
[67] Jason Weiss, (2008), Thermal Stress and Fracture.
[68]
Jan R. Prusinski, P.E., Leed – AP (2013), Roller Compacted Concrete: A-
value - Added Pavement Solution.
[69]
Kennet D. Hansen, William G. Reinhardt (1991), Roller-Compacted
Concrete Dams, pp 15-61.
[70]
Kamal H.Khayat, Nicolas Ali Libre (2014), Roller Compacted Concrete –
Field Evaluation and Mixture Optimization, Missouri University of Science
and Technology.
[71]
Mueller P.E. (1990), Roller Compacted Concrete Pavement – State of the
Art, Arizona State University.
[72] Nevill A.M., “Properties of concrete”, Fourth and Final Edition.
[73]
Noreen M.Webb, Richard J.Shavelson and Hadward H.Haertel (2006),
Reliability Coefficients and Generalizability Theory.
[74]
National Concrete Pavement Technology Center (2011), Guide for roller
compacted concrete pavements, Iowa State University.
[75]
Nattapong Damrongwiriyanupap, Yu – Chang Liang, Yunping Xi (2012),
Application of Roller Compacted Concrete in Colorado’s Roadways,
University of Colorado at Boulder.
[76]
Nadia Pouliot (2001), Prediction of the compactness of roller compacted
concrete using a granular packing model.
[77] PCA (2005), Roller Compacted Concrete Pavement: Design and
viii
Construction.
[78]
Oluokun, A. (1994), Fly Ash-concrete Mix Design and the Water-Cement
Ratio Law. ACI Materials Journal, Detroit, USA, Volume 91, No. 4, 362-
371.
[79]
Sato T., Fucute T, Watanabe N, Time Dependent Behaviour of Roller
Compacted Concrete Pavement in Port Yard.
[80]
Shilstone, J. M. Sr. (1990), Concrete Mixture Optimization, Concrete
International: Design and Contruction.
[81]
Sungchul Yang, Namho Kim, Jincheol Kim, Jongwon Park (2003),
Experimental measurement of concrete thermal expansion, journal of the
Eastern Asia Society for Transportation Studies, Vol5.
[82]
Steven H.Kosmatka, William C. Panarese (1991), Design and Control of
concrete Mixture, Portland Cement Association.
[83]
Sung, Hee Kim (2012), Determination of coefficient of thermal expansion
for Portland cement concrete pavement for MEPDG implementation.
[84]
TM 5-822-5/AFM 88-7, Roller-Compacted Concrete Pavements, Chapter
17
[85]
Tex-428-A (2011), Determining the coefficient of thermal expansion of
concrete, Texas Department of Transportation.
[86]
Watanabe N., Shioda Y, Time Dependent Behaviour of Roller Compacted
Concrete Pavement.
[87]
Warda Bint Ashraf, Munaz Ahmed Noor (2011), A parametric for
assessing the effects of coarseness factor and workability factor on
concrete compressive strength.
[88]
US Army Corps of Engineers (2000), Roller-Compacted Concrete
(EM1110-2-2006 ).
PHỤ LỤC A. KHÁI QUÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ
ix
THÀNH PHẦN HẠT TỐI ƯU
Fuller - Thompson
Cấp phối cốt liệu được định nghĩa là mối quan hệ giữa cỡ sàng tiêu chuẩn Xi (mm)
và tổng lượng lọt qua cỡ sàng đó Yi(Xi), mối quan hệ này được biểu diễn bằng công thức
hoặc biểu đồ. Cấp phối này có thể điều chỉnh được, nên nó sẽ ảnh hưởng đến đặc tính của
bê tông. Cấp phối cốt liệu tối ưu được mô tả bằng đường cong cấp phối lý tưởng có độ
đặc của cốt liệu là tốt nhất và đặc tính tốt nhất của bê tông. Có rất nhiều kiểu đường cong
cấp phối lý tưởng khác nhau được dựa trên cơ bản bằng thí nghiệm và lý thuyết tính toán
như Bolomey’s, Fuller’s, Graf’s, Rissel’s [28,29,30,31]. Nổi tiếng nhất và được ứng dụng
nhiều nhất là đường cong Fuller được mô tả đơn giản bằng phương trình
max
100. ii
X
YT
X
(A.1)
trong đó: YTI là lượng lọt sàng lý tưởng, %;
Xmax là kích cỡ cốt liệu lớn nhất (điểm kết thúc của đường cong lý tưởng), mm;
Có một điều cần được xem xét, đường cong lý tưởng luôn xuất phát tại điểm
(X0,0) vì có những hạt nhỏ hơn X0 = 0.075mm như bụi, sét. Nên khi xét đến sự ảnh
hưởng này, phương trình đường cong Fuller như sau:
0,5
0 0. .i i iYT T X X T X X (A.2)
trong đó: T là hệ số phụ thược kích cỡ hạt lớn nhất và sự ảnh hưởng của bề mặt cốt liệu
tròn trơn hay góc cạnh đến đường cong Fuller .
Mặt khác, đường cong Fuller cho kết quả độ đặc cao hơn với hỗn hợp bê tông
cứng, độ công tác thấp. Đối với hỗn hợp bê tông dẻo (độ sụt hình côn lớn hơn hoặc bằng
x
5cm), đặc biệt cho bê tông được bơm đòi hỏi lượng cát phải được tăng lên. Chính vì lý do
này mà phương trình Fuller được chuyển đổi để phù hợp với sự đặc chắc của bê tông và
loại cốt liệu.
0.
n
i n iYT T X X (A.3)
trong đó: n là bậc của phương trình đường cong lý tưởng;
Tn là hệ số phụ thuộc vào cỡ hạt lớn nhất và bậc của biểu thức n.
Cấp phối lý tưởng của cốt liệu có thể xác định qua đường cong giới hạn trong hình
vẽ. Các đường cong Fuller chuyển đổi ( n = 0.3; n = 0.4; n = 0.5) và đường cong giới hạn
theo ASTM C33, Hình 2.3. Cấp phối lý tưởng được tạo ra nếu cát và đá được chia theo
các cỡ sàng và được trộn lại với nhau, nhưng cách này thường khó khăn và tốn kém.
ACI 211 – ASTM C33
ACI 211 là tiêu chuẩn hướng dẫn thực tế của hiệp hội bê tông Mỹ cho việc lựa
chọn thành phần hỗn hợp cho bê tông thông thường, bê tông nặng và bê tông khối lớn.
Một trong những đặc điểm chính cho phương pháp này đó là: Cho phép tối đa 5% 7 %
nhỏ hơn cỡ sàng 0,075mm. Cách thức này cũng tương tự như ASTM C33 là tiêu chuẩn
thử nghiệm các đặc tính của vật liệu.
ACI 211 đặc biệt quan tâm đến sự ảnh hưởng của độ đặc chắc của cốt liệu, với
quan điểm tổng lượng cốt liệu lớn phụ thuộc vào mô đun độ lớn của cốt liệu nhỏ là sự
phân bố cỡ hạt, tuy nhiên theo Hudson (2003) kết luận có cùng mô đun độ lớn không có
nghĩa là có cùng sự phân bố các cỡ hạt. Đối với cát, trong giới hạn cho phép của ASTM
C33, sự khác biệt lại rất lớn, còn đối với cát nhân tạo với các cỡ hạt siêu nhỏ và cấp phối
có thể không đáp ứng giới hạn tiêu chuẩn của ASTM C33, sự khác biệt này trở nên rất
xi
quan trọng. Một nhược điểm khác của quan điểm mô đun độ lớn đó là nó không coi trọng
mức độ đặc chắc của hỗn hợp cũng như hình dạng và đặc điểm bề mặt của cốt liệu. ACI
chỉ quan tâm hai nhân tố chính là cốt liệu lớn và cốt liệu nhỏ trong quá trình sản xuất.
Việc tối ưu hóa hỗn hợp trộn nhiều hơn hai loại cốt liệu chủ yếu này thường không được
khuyến khích, đặc biệt nếu mỗi cỡ hạt được tuân thủ theo phân loại của ASTM C33.
Hình A.1. Phạm vi cấp phối thành phần hạt theo ASTM C33
Chỉ số độ thô (Coarseness Factor)
Đồ thị Coarseness Factor (hay còn gọi là phương pháp Shilstone) được nghiên cứu
và phát triển từ những năm 1987 là phương pháp phân tích kích cỡ và sự phân bố cốt liệu
phối hợp cùng với hàm lượng cốt liệu nhỏ trong hỗn hợp. Biểu đồ Coarseness Factor
được định nghĩa là mối quan hệ giữa cốt liệu lớn và các hạt nhỏ hơn và độ công tác của
hỗn hợp (Hình A.2). Biểu đồ được chia làm 5 vùng, vùng 1 thường cấp phối các cốt liệu
có nhiều lỗ hổng, độ đặc chắc không cao, hỗn hợp dễ bị phân tầng trong quá trình thi
xii
công. Vùng 2 cấp phối các cốt liệu tốt, nói chung vùng 2 phù hợp cho hỗn hợp trộn và tùy
thuộc vào việc sử dụng. Vùng 3 là vùng phát triển tiếp vủa vùng 2, cấp phối hỗn hợp các
cốt liệu tốt, kích cỡ thành phần hạt thường 12.5mm và nhỏ hơn. Vùng 4 có quá nhiều vữa
và có thể bị nứt, cường độ thấp và dễ bị phân tầng. Vùng 5 dùng cho đá, có thể phù hợp
cho bê tông khối lớn. Theo Harrison (2004) thì vùng tối ưu nằm trong vùng 2 như trên
biểu đồ.
Hình A.2. Biểu đồ chỉ số độ thô
Gọi CF là chỉ số độ thô, WF là tính công tác của hỗn hợp, khi đó CF và WF sẽ được
tính toán như sau (Shilstone 1990):
.100 %
Q
CF
R
(A.4)
2,5.( 564)
%
94
WF=W
C
(A.5)
xiii
trong đó: Q là lượng sót tích lũy trên sàng 9,5mm, %;
R là lượng sót tích lũy trên sàng 2,36mm, %;
W là lượng lọt sàng 2,36mm, %;
C là lượng chất kết dính được sử dụng trong hỗn hợp, lb/ yd3.
Khi sử dụng phương pháp này, cần thiết phải xây dựng bảng tính công tác WF với các
tỷ lệ cấp phối khác nhau, cấp phối nằm trong phạm vi của vùng công tác WF sẽ cho độ
đặc chắc cao đáp ứng nhu cầu của dự án trong suốt quá trình thi công sau này.
Đồ thị 0.45 Power Chart
Power Chart là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lượng lọt sàng và các cỡ sàng
tương ứng. Cấp phối tốt, độ đặc chắc cao sẽ cho hỗn hợp có độ chặt cao và khi đó đường
biểu diễn sẽ gần như một đường thẳng. Đường thẳng này chính là đường Power Chart
được Shilstone tiếp tục đề xuất và đồ thì này được xác định dựa theo phương trình Fuller
- Thompson như sau.
0,45
.100 %
d
P
D
(A.6)
trong đó: P là lượng lọt sàng, %;
d là kích cỡ mắt sàng, mắt sàng vuông, mm;
D là kích cỡ mắt sàng lớn nhất, thường là cỡ sàng lớn hơn cỡ sàng đầu tiên mà có
lượng lọt sàng ≤ 90%, mm.
Đường cấp phối thực tế được so sánh với đường cong chuẩn 0.45 Power Chart
thường chênh trong phạm vi cho phép ± 7%. Cấp phối tốt là cấp phối có độ chênh lệch
không quá lớn so với đường chuẩn. Hỗn hợp trộn cách xa phía dưới đường 0.45 Power
xiv
Chart tức là có quá nhiều cốt liệu lớn, hỗn hợp có xu hướng phân tầng. Ngược lại nếu
đường cấp phối ở phía trên đường 0.45 Power Chart có nghĩa là cấp phối có xu hướng bị
cứng.
Đồ thị lượng sót riêng biệt
Đồ thị Percent Retained biểu diễn phần trăm còn sót lại trên từng cỡ sàng, đồ thị
có thể được dùng để biểu diễn hỗn hợp trộn có khả thi hay không và nhu cầu lượng dùng
nước của hỗn hợp. Lượng sót riêng biệt theo qui định (Bảng A.1).
Bảng A.1. Lượng sót trên mỗi mắt sàng, %
Cỡ sàng Lượng sót trên mỗi mắt sàng, %
Dmax = 37,5mm Dmax = 25mm Dmax = 19mm
25mm 8 - 18
19mm 8 - 18 8 - 20
12,5mm; 9,5mm;
4,75mm; 2,36mm;
1,18mm
8 - 18 8 - 20 8 - 20
0,6mm ; 0,3mm 8 - 15 8 - 15 8 - 15
Sự chênh lệch giữa lượng sót trên các mắt sàng nên < 10% tại từng cỡ sàng so với bảng
được đề nghị.
Phương pháp số để thiết kế cấp phối cốt liệu
Giả sử trộn hỗn hợp có N loại cốt liệu, đường cong cấp phối của từng cốt liệu đã được
xác định, phần trăm mỗi loại cốt liệu đã được xác định để sao cho hỗn hợp có mối tương
quan tốt với đường cong lý tưởng.
xv
Đường cong cấp phối hỗn hợp thực Yi được tính như sau:
1
.
N
i j ji
j
Y k Y
(A.7)
trong đó: Kj là tỷ lệ % của cốt liệu thứ j trong hỗn hợp, ∑ = 1
;
Yji là cấp phối thực cảu cốt liệu thứ j.
Hệ số Kj có thể được xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu giữa đường cong
lý tưởng và đường cong thực tế, sao cho tổng bình phương độ lệch giữa hai đường cong
này là nhỏ nhất.
2
2
1 1 1
. min
m m N
i i i i j ji
i i j
f k YT Y YT k Y
(A.8)
trong đó m là số sàng. Để tìm giá trị cực tiểu của hàm trên, đạo hàm của f(ki) với các biến
k1, k2, ..kn-1 cho hàm bằng 0 để tìm cực trị của hàm.
1
1 1 1
2. . . 1 .
m N N
ji i j ji j jN
i j jj
f
Y YT k Y k Y
k
(A.9)
Biểu diễn các biểu thức dưới dạng ma trận như sau:
(Ma trận các hệ số) ( Ma trận ẩn số ) ( Ma trận tự do)
trong đó A và B là các hệ số được xác định từ cấp phối các cốt liệu.
Phương pháp này, đường cong cấp phối thực gần xấp xỉ về giá trị với đường cong
lý tưởng xác định ban đầu (tất cả các điểm của đường cong là giá trị đã biết ban đầu). Ví
xvi
dụ, đường cong Fuller’s được xác định bắt đầu điểm ( X0, 0) và kết thúc tại ( Xmax , 100 ).
Nhưng thực tế mỗi giá trị Xmax khác nhau thì sẽ cho một mối tương quan tốt nhất giữa
đường cong thực và đường cong lý tưởng, có nghĩa không phải lúc nào điểm kết thúc tại
Yi = 100. Nên trong tính toán, cần giả sử gán thêm một điểm chưa biết vào trong phương
trình ma trận, do đó phương trình ma trận như sau:
Để xác định các thông số và giả phương trình trên bằng máy tính, cách này chính
xác và nhanh chóng đưa ra các hệ số và giá trị hỗn hợp tương ứng cho cốt liệu. Tuy
nhiên, phải lưu ý phương pháp trên chỉ đúng khi hệ số kj nằm trong giới hạn: 0 ≤ Kj ≤ 1.
Sau đó tính phương sai của hỗn hợp:
2
1
1
m
i i
i
YT Y
S
m
(A.10)
Sử dụng chương trình máy tính, cho trộn từ 2 4 loại cốt liệu trong hỗn hợp. So
sánh phương sai để tìm ra cấp phối hợp lý. Tuy nhiên, dù cấp phối trộn được tính toán
theo tiêu chuẩn tối ưu nào thì mới chỉ là những nhận định tính ban đầu, việc tiến hành thí
nghiệm là rất quan trọng nhằm đánh giá cấp phối cốt liệu đã chọn có phù hợp hay không
mà không một chương trình máy tính nào có thể thay thế được.
xvii
PHỤ LỤC B. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC THIẾT KẾ THÀNH PHẦN BTĐL THEO
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
B.1. Trình tự tính toán thành phần BTĐL theo phương pháp ACI 211.3R-02
1. Xác định thể tích hồ tối thiểu,
theo đó thể tích hồ tối thiểu trên thể
tích đặc hoàn toàn của vữa, p
thường nằm trong khoảng 0,38 -
0,46.
p = Vhồ : Vvữa.
2. Lựa chọn tỷ lệ
TB
X
và
N
TB X
theo biểu đồ.
3. Xác định thể tích đặc của cốt liệu lớn Vđ bằng cách thử trực tiếp hoặc chọn theo bảng
B.1
Bảng B.1. Xác định thể tích đặc của cốt liệu lớn Vđ
Dmax, mm 152 108 75 38 19 9.5
Thể tích tuyệt đối của cốt liệu
lớn so với thể tích bê tông, %
63-65 61-63 57-61 52-56 46-52 42-48
4. Xác định thể tích vữa đặc tuyệt đối, Vv giả thuyết có 2 % độ rỗng cuốn khí.
Vv = Vbt x 0,98 – Vđ
xviii
với Vbt là thể tích của bê tông.
5. Xác định thể tích tuyệt đối của hồ: Vh = Vv x p
6. Xác định thể tích của cát: Vc = Vv ( 1- p )
7. Xác định thể tích nước cho mẻ trộn thử: N= Vh .
1
.
1
N
NX TB
X TB
8. Xác định thể tích xi măng: Vx =
(1 ).
N
TB N
X X TB
9. Xác định thể tích của tro bay: VTB = Vx .
TB
X
10. Chuyển đổi thể tích vật liệu thành khối lượng.
11. Kiểm tra giá trị Vc của hỗn hợp chọn giá trị Vc cho độ đầm cao nhất.
12. Cố định thể tích cốt liệu lớn, thử bổ xung hai cấp phối khác có giá trị
N
X TB
cao hơn
và thấp hơn. Lập biểu đồ cường độ và tỷ lệ
N
X TB
để chọn giá trị
N
X TB
cuối cùng.
B.2. Trình tự tính toán thành phần hỗn hợp BTĐL theo phương pháp Trung Quốc
1. Xác định tỷ lệ
CKD
N
theo công thức sau đây:
90 28 ( )
CKD CKDR AR B
N
(B.1)
trong đó:
R90 là cường độ BTĐL ở tuổi 90ngày, MPa ;
xix
RCKD28 là cường độ của chất kết dính ở tuổi 28 ngày, MPa;
N, CKD lượng dùng nước, chất kết dính, kg/m3;
A, B - Hệ số phương trình hồi qui xác định bằng thí nghiệm hoặc sử dụng giá trị
khuyến cáo như bảng B.2.
Bảng B.2. Hệ số hồi quy và loại cốt liệu
Loại cốt liệu A B
Sỏi 0,733 0,789
Đá đăm 0,811 0,581
2. Xác định hàm lượng nước trộn trong 1 m3 bê tông theo bảng B.3 sau:
Bảng B.3. Lượng nước sơ bộ
Dmax cốt liệu lớn (mm) 20 40 80
Cát tự nhiên 100 – 120 90 – 115 80 – 110
Cát nghiền 110 – 125 100 – 120 90 - 115
3. Xác định hàm lượng chất kết dính theo tỷ lệ
CKD
N
và N đã được xác định trong bước 1
và bước 2 theo công thức:
. ,
CKD
CKD N kg
N
(B.2)
4. Xác định hàm lượng cốt liệu lớn và cốt liệu nhỏ trong 1m3 hỗn hợp bê tông đầm lăn.
xx
Chất kết dính bao gồm xi măng (XM) và tro bay (TB), nếu tỷ lệ tro bay trong chất
kết dính là a % theo khối lượng thì tỷ lệ xi măng là (100 - a)%. Khi đó có thể tính riêng
hàm lượng xi măng và tro bay trong 1m3 bê tông theo công thức:
.(100 )
,
100
.
,
100
CKD a
X kg
CKD a
TB kg
(B.3)
Từ nguyên lý thể tích tuyệt đối của phương pháp thiết kế thành phần bê tông ta có:
1000 kk
CKD C D
CKD C D
N V
(B.4)
Và mức ngậm cát xác định:
.100%C
C
m
C D
(B.5)
trong đó:
N lượng dùng nước, kg/m3;
CKD là lượng dùng CKD, kg/m3;
C/CL là tỷ lệ cát/cốt liệu theo thể tích;
C là lượng dùng cát, kg/m3;
Đ là lượng dùng đá, kg/m3;
CKD khối lượng riêng CKD, g/cm
3;
C, d khối lượng thể tích của cát và đá, g/cm
3;
Va là hàm lượng bọt khí của BTĐL, % thể tích (sơ bộ có thể lấy 1% - 2%).
xxi
Từ hai phương trình (B.4) & (B.5) có thể xác định được hàm lượng cát C và hàm
lượng đá D trong 1m3 bê tông đầm lăn.
5. Để hiệu chỉnh thành phần bê tông đầm lăn đã tính toán ở trên, phải tiến hành các thí
nghiệm.
- Trộn mẻ thí nghiệm để kiểm tra độ công tác VC. Nếu VC lớn hơn hoặc nhỏ hơn
yêu cầu thì tăng hoặc giảm lượng nước, rồi trộn mẻ khác để thử VC. Cứ điều chỉnh lượng
nước như vậy cho đến khi đạt được VC như yêu cầu.
- Trộn mẻ thử đã có chỉ số VC như yêu cầu, đúc 3 nhóm mẫu để thí nghiệm cường
độ nén với hàm lượng chất kết dính (CKD) như tính toán và với các hàm lượng ± 10%.
Từ đó vẽ đồ thị quan hệ giữa cường độ và hàm lượng CKD. Dựa vào đường quan hệ đó
để xác định hàm lượng chất kết dính ứng với cường độ yêu cầu.
- Tính toán lại thành phần hỗn hợp trong 1m3 BTĐL.
B.3. Thiết kế BTĐL theo quan điểm cơ học đất
Trình tự thực hiện:
1. Chọn cấp phối hạt
Cấp phối hạt nằm trong giới hạn cho phép, yêu cầu thành phần hạt cốt liệu đối với
BTĐL cho đường theo ACI 325.10R.
2. Chọn lượng chất kết dính trung bình
- Hàm lượng chất kết dính được xác định dựa vào cường độ và tuổi thọ yêu cầu
của mặt đường và được xác định dựa vào phần trăm khối lượng khô của cốt liệu, thường
hàm lượng này chiếm từ (208 356) kg/m3
xxii
- Phần trăm lượng chất kết dính (CM) được tính như sau:
.100,%C
C CL
m
CM
m m
(B.6)
trong đó: mC là khối lượng chất kết dính, kg; mCL là khối lượng cốt liệu thô và mịn đã sấy
khô, kg; CM thường dao động trong khoảng 10% 17%.
3. Xác định độ ẩm tối ưu theo ASTM D1557
- Sử dụng thành phần cốt liệu đã xác định ở bước 1
- Cố định lượng chất kết dính ở bước 2
- Thay đổi độ ẩm và điều chỉnh thay đổi ± 0,5%
.100N
C CL
m
m m
,% (B.7)
trong đó: là độ ẩm của vật liệu, %; mN là khối lượng của nước, kg.
- Với hầu hết các loại cốt liệu, độ ẩm trong khoảng từ (5 - 8)%.
- Đầm nén mẫu thử, xác định tỷ trọng khô.
- Vẽ biểu đồ quan hệ giữa tỷ trọng khô và độ ẩm .
xxiii
Hình B.3. Biểu đồ quan hệ giữa độ ẩm và tỷ trọng khô
4. Đúc mẫu thử để xác định cường độ nén
- Với mỗi lượng chất kết dính, đúc ít nhất 3 mẫu thử theo tiêu chuẩn ASTM C1435.
- Mỗi mẫu thử được đúc tại độ ẩm tối ưu tương ứng với hàm lượng chất kết dính đã chọn.
5. Thử mẫu thử và lựa chọn lượng chất kết dính
- Kiểm tra mẫu thử để xác định cường độ nén (Rn) tương ứng với chất kết dính (CKD) đã
dùng.
- Biểu diễn mối quan hệ giữa Rn và CKD.
xxiv
Hình B.4. Biểu đồ quan hệ giữa cường độ nén và chất kết dính
- Khi đó: Rn
yêu cầu = Rn
thực + Ran toàn , dựa vào đường cong quan hệ thì suy ra hàm
lượng chất kết dính cần dùng.
6. Tính toán tỷ lệ thành vật trong hỗn hợp bê tông đầm lăn cho 1m3.
xxv
PHỤ LỤC C. BẢNG TÍNH CÁC KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG
KC1 KC2 KC3 Đơn vị
1 Số liệu xuất phát:
Tải trọng trục tiêu chuẩn Ps: 100 100 100 kN
Tải trọng trục lớn nhất Pmax: 120 120 120 kN
Số lần tác dụng quy đổi về tải
trọng tiêu chuẩn Ne:
1.000.000 1.000.000 30.000 lần/làn
Gradien nhiệt độ lớn nhất Tg:
86 86 86 độ C/m
Miền
Bắc
2 Dự kiến kết cấu:
Chiều dài tấm BTĐL: 6 6 6 m
Chiều rộng tấm BTĐL: 4 4 4 m
Chiều dày tấm BTĐL hc: 0,24 0,22 0,2 m
Cường độ chịu nén 30 35 30 MPa
Cường độ kéo uốn thiết kế của
BTĐL fr:
4,17 4,54 4,17 MPa
Mô đun đàn hồi tính toán của
BTĐL Ec:
25,21 27,19 25,21 GPa
Hệ số Poisson của BTĐL Mc: 0,15 0,15 0,15
Hệ số dãn nở nhiệt của BTXM
αc:
0,000009 0,000009 0,000009 /độ C
Đá
Sunway
xxvi
Hệ số triết giảm ứng xuất do
khả năng truyền tải tại khe nối
kr:
0,87 0,87 0,87
Lề cứng dày bằng
phần xe chạy
Hệ số mỏi kf: 2,20 2,20 1,80
Hệ số tổng hợp kc: 1 1 1 Cấp IV trở xuống
3 Số liệu về các lớp móng:
Chiều dày lớp móng trên h1: 0,3 0,26 0,24 m
Mô đun đàn hồi lớp móng trên
E1:
450 450 450 MPa
CPDD
1
Hệ số λ
0,057 0,057 0,057
Móng trên loại
thông thường
Chiều dày lớp móng dưới E2:
m
Mô đun đàn hồi lớp móng dưới
h2:
MPa
Mô đun đàn hồi nền đất Eo: 45 45 45 MPa
Mô đun đàn hồi tương đương
của lớp vật liệu hạt Ex:
450 450 450 MPa
Các lớp
móng
Tổnghiều dày các lớp vật liệu
hạt hx:
0,3 0,26 0,24 m
Các lớp
móng
Hệ số hồi quy α:
0,547 0,510 0,489
Các lớp
móng
xxvii
Mô đun đàn hồi tương đương
của các lớp móng và nền đất
Et:
158,55 145,54 138,73 MPa
Độ cứng uốn cong tiết diện của
tấm BTĐL:
29,71 24,68 17,19 MN.n
Bán kính độ cứng tương đối
của tấm BTĐL:
0,692 0,670 0,603 m
4
Tính ứng xuất do tải trọng
gây ra trong tấm BTĐL:
Ứng xuất kéo uốn gây mỏi tại
vị trí giữa cạnh dọc tấm do tải
trọng trục tiêu chuẩn (Ps) ps:
1,497 1,740 1,957 MPa
Ứng xuất kéo uốn gây mỏi do
tải trọng trục tiêu chuẩn (Ps)
pr:
2,862 3,328 3,064 MPa
Ứng xuất kéo uốn tại vị trí
giữa cạnh dọc tấm do tải trọng
trục nặng nhất (Pmax) ps:
1,777 2,066 2,323 MPa
Ứng xuất kéo uốn lớn nhất do
tải trọng trục nặng nhất (Pmax)
pmax:
1,546 1,797 2,021 MPa
xxviii
5 Tính ứng xuất do nhiệt:
Hệ số t: 2,888 2,986 3,315
Sh(t): 8,955 9,879 13,746
Ch(t): 9,011 9,930 13,782
Hệ số ứng xuất uốn vồng do
gradient nhiệt độ gây ra trong
tấm BTĐL CL:
1,080 1,084 1,084
Hệ số ứng xuất nhiệt độ tổng
hợp BL:
0,663 0,727 0,794
Ứng xuất kéo uốn lớn nhất do
gradien nhiệt độ lớn nhất gây
ra trong tấm BTĐL tmax:
1,551 1,683 1,550 MPa
Hệ số ứng xuất kéo uốn gây
mỏi nhiệt kt:
0,465 0,464 0,465
Tổ hợp at, bt, ct 1: 0,841 0,841 0,841
kt 1: 0,455 0,454 0,455
Tổ hợp at, bt, ct 2: 0,871 0,871 0,871
kt 2: 0,465 0,464 0,465
Ứng xuất nhiệt gây mỏi tr: 0,721 0,780 0,720 MPa
6
Kiểm toán các điều kiện giới
hạn:
xxix
Độ tin cậy r: 1,055 1,055 1,055 Cấp IV trở xuống
Điều kiện về ứng xuất kéo uốn
gây mỏi do tải trọng xe:
ĐẠT ĐẠT ĐẠT
r(ϭpr+ϭtr): 3,780 4,334 3,992 MPa
Điều kiện về ứng xuất kéo uốn
do tải trọng xe nặng nhất:
ĐẠT ĐẠT ĐẠT
r(ϭpmax+ϭtmax): 3,267 3,672 3,767 MPa
xxx
PHỤ LỤC D. KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG CỨNG VỚI MÓNG BTĐL
(theo quyết định 3230/QĐ-BGTVT)
Số liệu xuất phát:
1. Đường cấp III làm mới hai làn xe, lề cũng có kết cấu như phần xe chạy, đường thuộc
tỉnh A, quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp nặng.
Tra bảng 9 ta có độ tin cậy yêu cầu 85% do đó hệ số độ tịn cậy 13,1r
2.Tải trọng trục tiêu chuẩn kNPs 100 (để tính mỏi).
3. Số lần tác dụng quy đổi về trục xe tiêu chuẩn kNPs 100 tích lũy trên một làn xe
trong thời hạn phục vụ thiết kế bằng 20 năm là
610.07,17eN (lần/làn).
4. Qua điều tra dự báo trên đường thiết kế có xe nặng với tải trọng trục kNP 180max
thông qua.
Dự kiến kết cấu mặt đường:
1. Tầng mặt BTXM dày 0,26m bằng BTXM có cường độ kéo uốn thiết kế MPafr 5,5
và tra bảng 11 tương ứng có modul đàn hồi tính toán GPaEc 33 hệ số poisson của
tầng mặt 15,0c
- Cốt liệu thô của BTXM bằng đá vôi nên theo bảng 10 lấy hệ số dãn nở nhiệt của
cốt liệu Cc
06 /10.7
- Tấm BTXM dự kiến có kích thước 5m x 3,5m, khe dọc có thanh liên kết, khe
ngang có bố trí thanh truyền lực.
xxxi
2. Móng trên bằng bê tông đầm lăn dày hb=0,2m với modul đàn hồi ở tuổi 28 ngày bằng
3300MPa, hệ số poisson 15,0c
3. Lớp móng dưới bằng cấp phối đá dăm dày 0,18m với modul đàn hồi bằng 330MPa, hệ
số poisson 35,0c
4. Nền đất á sét nhẹ ở độ ẩm tương đối 0,6 có E0 = 45Mpa.
Kiểm toán kết cấu dự kiến:
1. Tính toán modul đàn hồi chung Et của nền đất và móng dưới bằng vật liệu hạt
o
o
x
t E
E
E
E .
n
i
n
ii
x
h
Eh
E
1
2
1
2 ).(
xhln26,086,0
trong đó: E0 là mô đun đàn hồi chung đặc trưng cho cả phạm vi khu vực tác dụng của nền
đất; Ex là mô đun đàn hồi tương đương của các lớp vật liệu hạt;
n là số lớp kết cấu bằng vật liệu hạt; α là hệ số hồi quy liên quan đến tổng chiều dày
các lớp vật liệu hạt; hx là tổng chiều dày các lớp vật liệu hạt (m)
Ei, hi là mô đun đàn hồi và chiều dày của lớp vật liệu hạt i.
Do chỉ có một lớp móng dưới bằng cấp phối đá dăm nên n=1 => Et=98,7 Mpa
2. Tính độ cứng tương đối chung của cả kết cấu rg
3/1
)(
.21,1
t
bc
g
E
DD
r
;
)1.(12
.
2
3
c
cc
c
hE
D
; )1.(12
.
2
3
b
bb
b
hE
D
xxxii
trong đó: Db là độ cứng chịu uốn của tiết diện lớp móng trên có gia cố chất liên kết,
MN.m; hb, Eb, µb lần lượt là chiều dày (m), mô đun đàn hồi (MPa) và hệ số poisson của
tầng móng gia cố; rg là tổng bán kính độ cứng tương đối của cả kết cấu (m); hc, Dc lần
lượt là chiều dày (m) và độ cứng chịu uốn của tầng mặt BTXM (MN.m).
Thay số tính được rg = 0,961 (m)
3. Tính ứng suất do tải trọng trục xe gây ra:
Ứng suất do tải trọng trục thiết kế Ps gây ra tại giữa cạnh dọc của lớp móng trên
бbps
94,0268,0
3
...
1
10.41,1
sg
b
c
bps Phr
D
D
Ứng suất kéo uốn gây mỏi do tải trọng xe chạy gây ra trong tầng móng bằng bê
tông đầm lăn бbpr
bpscfbpr kk ..
kf là hệ số mỏi xét đến số lần tác dụng tích lũy của tải trọng gây mỏi trong thời hạn
phục vụ thiết kế, kf = N
e với Ne là tổng số lần tác dụng của tải trọng 100kN tích lũy
trong suốt thời hạn phục vụ thiết kế trên 1 làn xe; 065,0
với bê tông nghèo và bê
tông đầm lăn làm móng trên; kc là hệ số tổng hợp xét đến ảnh hưởng của tác dụng động
và các yếu tố sai khác giữa lý thuyết và thực tế chịu lực của tấm BTXM, hệ số này được
xác định tùy thuộc cấp hạng đường.
Ứng suất kéo uốn tại vị trí giữa cạnh dọc của tấm do tác dụng của tải trọng trục
đơn thiết kế trên tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh, Mpa:
94,027,03 ...10.47,1 scpm Phr
xxxiii
Ứng suất kéo uốn lớn nhất do tải trọng trục đơn nặng nhất Pm gây ra tại giữa cạnh
dọc của tấm khi tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh, Mpa: pmcrpm kk ..max
kr: hệ số triết giảm ứng suất do khả năng truyền tải tại khe nối
бbps=1,254 MPa; бbps=3,89 MPa; бpm=2,18 MPa; бpmmax=1,99 MPa
4. Tính ứng suất kéo uốn do gradien nhiệt gây mỏi giữa cạnh dọc tấm trong trường hợp
tấm BTXM một lớp trên nền đàn hồi nhiều lớp: max. tttr k
maxt ứng suất kéo uốn lớn nhất do gradien nhiệt độ lớn nhất gây ra trong tấm
BTXM (tại giữa cạnh dọc tấm) L
gccc
t B
TEh
.
2
...
max
αc là hệ số dãn nở một chiều của BTXM ;
kt là hệ số ứng suất kéo uốn gây mỏi nhiệt,
t
b
r
t
t
t
r
t c
f
a
f
k
t
max
max
..
trong đó at, bt, ct là các hệ số hồi quy xác định theo công thức (8-19); hc là chiều
dày tấm BTXM; Ec là mô đun đàn hồi của BTXM; Tg là gradien nhiệt độ lớn nhất tùy
thuộc vùng xây dựng mặt đường BTXM được xác định như chỉ dẫn ở 8.2.8 )/( mco
BL là hệ số ứng suất nhiệt độ tổng hợp
LL
h
L CCeB
c 1.131,0..77,1 .48,4
ChtShttt
tChttSht
CL
.sin.cos
sin.cos.
1
1
1
gr
L
t
.3
34
34
..
..
gcn
cgn
rDrk
rDrk
4/1
.
.
nbc
bc
kDD
DD
r
xxxiv
1
.
2
1
b
b
c
c
n
E
h
E
h
k
trong đó: ζ là hệ số liên quan đến kết cấu tấm hai lớp; rβlà hệ số xét đến trạng thái
tiếp xúc giữa các lớp, (m); kn là độ cứng tiếp xúc theo chiều dọc giữa tầng mặt và tầng
móng (Mpa/m). Nếu không bố trí lớp bê tông nhựa cách ly giữa tấm BTXM và tầng
móng thì mới tính trị số kn như ở công thức trên. Nếu có bố trí lớp bê tông nhựa cách ly
thì không tính toán mà áp dụng giá trị kn=3000 Mpa/m.
Thay số tính được σtmax=1,22 MPa; kt=0,254; σtr=0,31Mpa
5. Kiểm toán các điều kiện giới hạn:
- Theo điều kiện: rtrprr f .
- Theo điều kiện: rtpr f maxmax.
- Theo điều kiện: brbprr f .
Thay các giá trị vào ta thấy kết cấu đã chọn thỏa mãn các điều kiện giới hạn.