Luận án Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LÊ ANH TÚ NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO LỨA TUỔI 14 – 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LÊ ANH TÚ NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘN

pdf177 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG VIÊN TAEKWONDO LỨA TUỔI 14 – 15 Chuyên ngành : Huấn luyện thể thao Mã số : 62 14 01 04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Quý Phƣợng 2. TS. Phạm Văn Thanh Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Lê Anh Tú MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. Khái niệm và phân loại sức bền 5 1.1.1. Phân loại sức bền dựa trên cơ sở nhu cầu khác nhau về trao đổi chất của cơ thể. 11 1.1.2. Phân loại sức bền dựa trên đặc điểm vận động riêng biệt của từng môn thể thao. 12 1.2. Sự phân chia các giai đoạn huấn luyện và đặc điểm huấn luyện VĐV Taekwondo 13 1.2.1. Sự phân chia các giai đoạn huấn luyện 13 1.2.2. Huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV 17 1.2.3. Đặc điểm huấn luyện môn Taekwondo ở Việt Nam 24 1.3. Bài tập thể chất trong huấn luyện sức bền 25 1.3.1. Khái niệm về bài tập thể chất 25 1.3.2. Bài tập thể chất phát triển tố chất thể lực 25 1.3.3. Bài tập thể chất phát triển sức bền trong Taekwondo 26 1.4. Cơ sở sinh lý và phương pháp huấn luyện sức bền của VĐV Taekwondo 28 1.4.1. Cơ sở sinh lý huấn luyện sức bền của VĐV Taekwondo 28 1.4.2. Phương pháp huấn luyện sức bền của VĐV Taekwondo 31 1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 31 1.5.1. Đặc điểm giải phẫu và cấu trúc cơ thể 32 1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 14-15 32 1.5.3. Đặc điểm tâm lý VĐV lứa tuổi 14-15 36 1.6. Những nghiên cứu có liên quan 38 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 41 2.1. Phương pháp nghiên cứu 41 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 41 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm 42 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 43 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 43 2.1.5. Phương pháp kiểm tra y sinh 47 2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 51 2.1.7. Phương pháp toán học thống kê 52 2.3. Tổ chức nghiên cứu 54 2.3.1. Thời gian nghiên cứu 54 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu. 56 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 57 3.1. Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. 57 3.1.1. Lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo 57 3.1.2. Xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo. 64 3.1.3. Xác định tương quan giữa các test thể lực với các chỉ số chức năng đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo. 67 3.1.4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 70 3.1.5. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo bảng tiêu chuẩn xây dựng. 76 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. 79 3.2.1. Thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. 79 3.2.2. Phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 84 3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118 A. Kết luận 118 B. Kiến nghị 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT THƢỜNG DÙNG TRONG LUẬN ÁN ATP Adenosine Triphosphate Bản tin KHKT TDTT Bản tin khoa học kỹ thuật thể dục thể thao BT Bài tập CLB Câu lạc bộ cm Centimet CP Creatin photphate GS Giáo sư HLV Huấn luyện viên KT Kỹ thuật LVĐ Lượng vận động m Mét Nhóm ĐC Nhóm đối chứng Nhóm TN Nhóm thực nghiệm Nxb Nhà xuất bản PGS Phó giáo sư s Giây SB Sức bền SM Sức mạnh TCTL Tố chất thể lực TĐ Tốc độ TDTT Thể dục thể thao Ths Thạc sỹ TL Thể lực Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TS Tiến sĩ VĐV Vận động viên VE Thông khí phổi VO2 max Lượng oxy hấp thụ tối đa DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Thể loại Nội dung Trang Bảng Bảng 1.1. Mức độ dự trữ, khả năng tái tổng hợp ATP, thời gian cung cấp năng lượng (theo Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Ngọc Cừ ) 11 Bảng 1.2. Bảng phân chia các giai đoạn huấn luyện (theo Kuk Hyun Chung, Kyung Myung Lee - 1996) 13 Bảng 3.1. Các yếu tố đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 (n=32) 58 Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test và chỉ số kiểm tra đánh giá sức bền chuyên môn cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 (n=32) Sau 62 Bảng 3.3. Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn test 63 Bảng 3.4. Mối tương quan giữa các test đánh giá sức bền chuyên môn với thành tích thi đấu của VĐV Taekwondo 65 Bảng 3.5. Mối tương quan giữa hai lần lập test của các test đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 66 Bảng 3.6. Hệ số tương quan giữa các test thể lực với các chỉ số chức năng đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 67 Bảng 3.7. Hệ số tương quan giữa các test thể lực với các chỉ số chức năng đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo lứa tuổi 15 69 Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức bền chuyên môn cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 71 Bảng 3.9. Bảng điểm đánh giá sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 Sau 73 Bảng 3.10. Bảng điểm đánh giá sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 15 Sau 73 Bảng 3.11. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ tập luyện sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 (n=24) 75 Bảng 3.12. Thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 (n=24) 76 Bảng 3.13. Ý nghĩa và thực trạng huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 80 Bảng 3.14. Thực trạng chương trình huấn luyện sức bền cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai 81 Bảng 3.15. Thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai (n=9) Sau 83 Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 (n=32) Sau 86 Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn nội dung xây dựng kế hoạch huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 (n=32) 90 Bảng 3.18. Tiến trình thực nghiệm 4 tháng (giai đoạn I) Sau 92 Bảng 3.19. Tiến trình thực nghiệm 4 tháng (giai đoạn II) Sau 92 Bảng 3.20. So sánh sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai trước thực nghiệm 93 Bảng 3.21. Phân loại sức bền chuyên môn theo nhóm của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai trước thực nghiệm 94 Bảng 3.22. So sánh sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai sau 4 tháng thực nghiệm 95 Bảng 3.23. Nhịp tăng trưởng sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai sau 4 tháng thực nghiệm 100 Bảng 3.24. So sánh sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai sau 8 tháng thực nghiệm 101 Bảng 3.25. Nhịp tăng trưởng sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai sau 8 tháng thực nghiệm 103 Bảng 3.26. Kết quả phân loại sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 tỉnh Đồng Nai sau thực nghiệm 112 Bảng 3.27: – 15. 114 t 14-15 114 Biểu đồ Biểu đồ 3.1. Các yếu tố đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 58 Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng tham gia phỏng vấn 61 Biểu đồ 3.3. Thâm niên công tác của đối tượng tham gia phỏng vấn 61 Biểu đồ 3.4. Thực trạng phân loại sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo tỉnh Đồng Nai lứa tuổi 14 77 Biểu đồ 3.5. Thực trạng phân loại sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo tỉnh Đồng Nai lứa tuổi 15 78 Biểu đồ 3.6. Thành tích đá trước hai chân liên tục vào đích trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 104 Biểu đồ 3.7. Thành tích di chuyển đá ngang sang hai bên trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 105 Biểu đồ 3.8. Thành tích đá vòng cầu kết hợp đá vòng sau và lướt đá ngang vào đích trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 105 Biểu đồ 3.9. Thành tích lướt đá tống ngang vào 2 đích x 3m trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 106 Biểu đồ 3.10. Thành tích đá vòng cầu vào 2 đích 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 106 Biểu đồ 3.11. Thành tích đá tống sau kết hợp di chuyển 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 107 Biểu đồ 3.12. Thành tích đá vòng cầu chân trước vào đích trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 107 Biểu đồ 3.13. Thành tích di chuyển tiến lùi 4m đá đích thời gian 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 108 Biểu đồ 3.14. Chỉ số Dung tích sống tương đối (ml/kg) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 108 Biểu đồ 3.15. Chỉ số thông khí phổi tối đa (lít/phút) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 109 Biểu đồ 3.16. Chỉ số VO2max tương đối (ml/kg/phút) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 109 Biểu đồ 3.17. Chỉ số Thương số hô hấp trước và sau 8 tháng thực nghiệm 110 Biểu đồ 3.18. Kết quả test soát vòng hở Landont trước và sau 8 tháng thực nghiệm 110 Biểu đồ 3.19. Kết quả test phản xạ đơn (ms) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 111 Biểu đồ 3.20. Kết quả test phản xạ phức (ms) trước và sau 8 tháng thực nghiệm 111 1 MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới, để xây dựng Đất nước ngày càng vững mạnh, ngành Thể dục Thể thao (TDTT) cũng như các ngành khoa học khác đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của nước nhà. Trên cơ sở những định hướng của Đảng và Nhà nước. Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị Quyết số 08-NQ/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, Thể thao đến năm 2020. Mục tiêu của Nghị Quyết này là nhằm tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân; trình độ một số môn thể thao trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á và thế giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới. Trong dự án chiến lược của ngành, thể thao thành tích cao là một trong những chiến lược hàng đầu nhằm mục tiêu nhanh chóng tiếp cận với trình độ thể thao khu vực đồng thời từng bước tiếp cận với thể thao Châu Á và thế giới. Điều này đòi hỏi việc tìm tòi, sáng tạo để hoàn chỉnh quy chình đào tạo vận động viên (VĐV) mang tính khoa học với tất cả các môn thao, đặc biệt là môn thể thao xác định là mũi nhọn của ngành trong đó có võ thuật nói chung và môn Taekwondo nói riêng. Từ những năm 1962 Taekwondo đã được du nhập vào Việt nam biểu diễn, đến năm 1965 Taekwondo đã được truyền bá ở Sài gòn, năm 1988 Taekwondo đã được truyền bá ở Hà Nội cho tới nay. Chúng ta đã dành được rất nhiều huy chương ở sân chơi Châu Á, như VĐV Trần Quang Hạ, 2 Trần Hiếu Ngân, Nguyễn Xuân Mai, Trương Tuấn Vũ, Hồ Nhất Thống, Nguyễn Thị Kim Nga, Khúc Liễu Châu, Nguyễn Thị Huyền Diệu, Nguyễn Văn Hùng... đạt được HCV SEA Games. Nhưng ở đấu trường Olympic thì chỉ có Trần Hiếu Ngân đạt HCB Olympic năm 2000. Qua khảo sát sơ bộ các VĐV Taekwondo nhận thấy, trình độ chuẩn bị thể lực của các VĐV còn hạn chế đặc biệt là tố chất sức bền chuyên môn. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần có những bài tập phát triển tố chất thể lực nhằm bổ sung kịp thời, cho quá trình huấn luyện góp phần nâng cao tố chất thể lực nói chung và sức bền chuyên môn nói riêng cho các VĐV. Để tiến hành xây dựng được một qui trình đào tạo VĐV khoa học hoàn chỉnh có tính hiệu quả cao thì bài tập thể lực chuyên môn đóng một vai trò quan trọng và được sự quan tâm đặc biệt của các nhà chuyên môn. Theo quan điểm của sinh lý TDTT thì có bốn tố chất thể lực chủ yếu sức mạnh, sức nhanh, sức bền và mềm dẻo khéo léo (khả năng phối hợp động tác). Trong bất kỳ hoạt động thể lực nào các tố chất thể lực cũng không biểu hiện đơn độc mà luôn phối hợp hữu cơ với nhau. Đồng thời trong phần lớn các môn thể thao hoặc một vài tố chất thể lực được thể hiện rõ rệt nhất quyết định kết quả của hoạt động chung. Mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái cấu tạo và chức năng của nhiều cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực cũng chính là phát triển và hoàn thiện các hệ chức năng có vai trò chủ yếu trong mỗi một loại hoạt động cơ bắp cụ thể. Huấn luyện thể lực là một trong những nhiệm vụ của quá trình huấn luyện. Quá trình huấn luyện môn Taekwondo bao gồm chuẩn bị về tố chất thể lực, kỹ - chiến thuật và tâm lý của VĐV để đạt thành tích cao là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Điều đó cho thấy sự chuẩn bị thể lực cho VĐV một cách đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để có thể giải quyết các nhiệm vụ của quá trình huấn luyện kỹ chiến thuật, tâm lý trong qúa trình huấn luyện môn Taekwondo. 3 Vấn đề phát triển tố chất thể lực cho VĐV Taekwondo đã được khá nhiều tác giả quan tâm như: Lý Đức Trường (1998), Lại Cao Kiên (1997), Hồ Anh Tuấn (1994), Phạm Văn Đàn (1997), Nguyễn Anh Tú (2000)... Xong chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu các bài tập phát triển tố chất sức bền chuyên môn cho VĐV Taekwondo. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15”. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng tố chất thể lực sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo, đề tài lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao sức bền chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả huấn luyện. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. - Lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo. - Xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo. - Xác định tương quan giữa các test thể lực với các chỉ số chức năng đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo. - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. - Phân loại đối tượng nghiên cứu theo bảng tiêu chuẩn xây dựng. Mục tiêu 2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. - Thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. 4 - Phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. - Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. Giả thuyết khoa học của đề tài Từ kết quả khảo sát sơ bộ sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 còn nhiều hạn chế, đề tài đặt giả thuyết rằng, dưới góc độ sư phạm đề tài sẽ lựa chọn được các bài tập thể lực thì sẽ nâng cao sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khát quát về Taekwondo 1.1.1. Lịch sử phát triển Taekwondo 1.1.1.1 Lịch sử phát triển Taekwondo thế giới: Taekwondo là môn võ xuất phát từ Triều Tiên, là cách thức hay nghệ thuật đấu võ bằng tay và chân, là môn võ thuật bao gồm những kĩ thuật như: Đấm (Jireugi), đá (Chagi), đỡ (Makki) và những đòn đá bay (Twieo- chagi) Theo lịch sử Taekwondo nguyên thủy có thể xuất hiện ở triều đại Koguryo được thành lập vào thế kỉ thứ 3 trước thiên chúa giáng sinh. Sở dĩ điều này có thể khẳng định bởi vì đã khám phá được ở khu mộ hoàng gia có vẽ hình hai người đang đối mặt với nhau trong tư thế Taekyon, họa sĩ Muyong Chong vào thời ấy minh họa, cho nên điều này làm cho các nhà sử học cho là môn Taekyon đã có vào thời kì này. Cũng có sự kiện là môn võ Taekyon cũng có từ thời Silla (668-935). Silla là vương quốc được thành lập phía Đông-Nam còn triều đại Koguryoo 73 phía Bắc. Quân đội Nhân dân Triều Tiên được thành lập vào năm 8/2/1948, tháng 1-1946 Hong Choi Hi là một trung tá bộ binh, bắt đầu dạy thái cực đạo cho quân đội tại Kwang-ji, đến 1949 Hong Choi Hi là trung tá phục vụ tại bộ tư lệnh Hàn Quốc ở Ft.Rilley gần Topek, Kansan thuộc Mỹ và nơi đây ông đã biểu diễn, trình bày môn Thái Cực Đạo cho quân đội xem và cũng là lần đầu tiên môn võ này được quảng bá ở Mỹ.[45] Liên đoàn Taekwondo Thế Giới (The World Taekwondo Federation) viết tắt là WTF, được thành lập ngày 28-5-1973 tại Kukkiwon (Quốc kì quán) Seoul Hàn Quốc. Với 53 quan chức đại diện các quốc gia trên thế giới. Tiến sĩ Un Yong Kim chủ tịch hiệp hội Taekwondo Hàn Quốc 6 được bầu làm chủ tịch WTF lần đầu tiên (Việt Nam là thành viên chính thức của Liên Đoàn Taekwondo Thế Giới theo quyết định của kì họp hội đồng Taekwondo Thế Giới ngày 7-10-1989). [45] Hiện nay, WTF có gần 200 quốc gia là thành viên, 4 liên đoàn Châu Lục (Âu, Phi, Á, Liên Mỹ). hệ thống thi đấu của WTF bao gồm giải Vô Địch Thế Giới, Vô Địch Châu Lục, Vô địch Khu Vực và hệ thống thi đấu trẻ. Năm 1988 lần đầu tiên Taekwondo biểu diễn tại Thế Vận Hội Seoul Hàn Quốc đã được hoan nghênh nhiệt liệt đến năm 2000 Taekwondo đã chính thức được thi đấu trong thế vận hội Sydney Úc. 1.1.1.2 Lịch sử phát triển Taekwondo Việt Nam. Môn Taekwondo chính thức du nhập vào Miền Nam Việt Nam 1962, bắt đầu bằng các chuyến lưu diễn của các đoàn Taekwondo Triều Tiên và việc mở các lớp giảng dạy chính thức tại Sài Gòn do thầy Kim Boang Son đảm nhiệm. Khóa học huấn luyện viên đầu tiên cho người Việt Nam được tổ chức tại trường võ thuật Thủ Đức với sự tham gia của 63 võ sinh do võ sư Nam Tae Hi (huyền đai thất đẳng) phụ trách. Sau đó khóa 2, 3 cũng được tổ chức và lúc này con số huấn luyện viên được đào tạo lên tới vài trăm người. Sau khi tốt nghiệp những huấn luyện viên này trở về địa phương mở lớp huấn luyện viên. Do tính quần chúng, tính khoa học của môn võ, đồng thời do yêu cầu, điều kiện tổ chức một lớp học quá đơn giản cho nên bộ môn này đã phát triển một cách nhanh chóng và sâu rộng trong quần chúng, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh. Sau năm 1975 do tình hình an ninh quốc gia nên Taekwondo không hoạt động rộng rãi. Cho đến năm 1988 Taekwondo được truyền bá ở Hà Nội và sở TDTT Hà Nội đã nhanh chóng triển khai kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ huấn luyện viên. [45] Tháng 11 năm 1989 tổ chức giải TP.HCM mở rộng, vào thời điểm này trên cả nước có hơn 20 đơn vị tỉnh, thành, có phong trào tập luyện môn 7 võ Taekwondo. Cũng trong năm này được sự ủy nhiệm của Tổng cục TDTT, sở TDTT thành phố đang tổ chức giải vô địch Taekwondo quốc gia lần thứ nhất [45]. Và bắt đầu từ thời điểm này trở đi những giải vô địch Taekwondo được tổ chức hằng năm nhằm mục đích tuyển chọn vận động viên xuất sắc vào đội tuyển quốc gia để tham dự các giải quốc tế như: Seagames, Asiad, vô địch thế giới Với sự đầu tư của nhà nước, tổng cục TDTT đã định hướng phát triển và đầu tư đúng mức cho thể thao thành tích cao và phong trào Taekwondo là một trong những môn mũi nhọn của thể thao Việt Nam. Những thành tựu đáng khích lệ tại các kì Seagames và đánh dấu những mốc lịch sử của thể thao Việt Nam như: HCV Asiad của Trần Quang Hạ (1994, Hiroshima Nhật Bản), HCV Asiad Hồ Nhất Thống (1998, Thái Lan), HCB Trần Hiếu Ngân (2000, Sydney Úc). Hiện nay phong trào tập luyện môn võ Taekwondo đã được đưa vào giờ học chính khóa ở các trường phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, cao đẳng và đại học chính những điều này làm cho phong trào Taekwondo trên cả nước phát triển rất nhanh và mạnh so với những môn khác. 1.1.2. Đặc điểm thi đấu của Taekwondo. VĐV thi đấu trong môn Taekwondo được phân ra thành các hạng cân cụ thể quy định bắt buộc của Liên đoàn thể thao thế giới cho các môn võ thuật nói chung và Taekwondo nói riêng. 1.1.2.1. Luật thi đấu Taekwondo: Cũng như bất cứ môn thể thao và các môn võ thuật, môn võ Taekwondo có những quy định, luật lệ riêng bắt buộc các vận động viên thi đấu phải tuân thủ chặt chẽ. Khu vực thi đấu: luật quy định khu vực thi đấu là sàn đấu nơi diễn ra các cuộc tranh tài, có kích thước 10m X 10m, hoàn toàn bằng phẳng, không có bất kỳ vật cản nào. 8 Lứa tuổi thi đấu: trong thi đấu Taekwondo, giới hạn tuổi chỉ được quy định cho các giải trẻ từ 14-17 tuổi và chỉ phụ thuộc vào năm sinh, không phụ thuộc vào ngày giải thi đấu diễn ra. Ví dụ: nếu giải thi đấu được tổ chức vào ngày 29/2/2016, các VĐV sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 đều được tham dự. Thời gian thi đấu: thời gian thi đấu cho các hạng cân nam và nữ tại các giải trẻ quốc tế là 3 hiệp, mỗi hiệp 1 phút 30 giây có 1 phút nghỉ giữa mỗi hiệp. Nếu thi đấu xong 3 hiệp mà tỷ số hòa thì các vận động viên được nghỉ 1 phút, sau đó đấu tiếp 1 hiệp phụ trong thời gian 1 phút 30 giây và áp dụng luật bàn thắng vàng (VĐV nào ghi điểm trước sẽ thắng). Phân chia các hạng cân trong thi đấu Taekwondo: Trước khi vào thi đấu, các đấu thủ được phân chia theo từng hạng cân bao gồm: giải trẻ có 10 hạng cân cho các VĐV nam; Thế vận hội Olympic trẻ có 5 hạng cân cho các VĐV nam. 1.1.2.2. Đặc điểm thi đấu: Các kỹ thuật: Kỹ thuật đấm thẳng (Jumeok): là hình thức đơn giản nhất của đòn đấm với các ngón tay khép sát và cuộn chặt lại trong lòng bàn tay và chỉ sử dụng đốt xương thứ nhất của ngón trỏ và ngón giữa để thực hiện đòn đánh. Những điều cần chú ý khi thực hiện đòn Jumeok: - Cổ tay phải giữ thẳng và phải tạo thành một đường thẳng từ cườm tay đến mặt trong của cẳng tay. - Đốt xương thứ nhất của ngón trỏ và ngón giữa phải cùng nằm trên một mặt phẳng với mặt ngoài của cẳng tay và phải vuông góc với lưng bàn tay (phần trên đốt xương thứ nhất của ngón trỏ và ngón giữa). [45] Kỹ thuật đòn đá: Đòn đá là sử dụng các vũ khí trên bàn chân thông qua chuyển động của chân để tác động một lực vào các mục tiêu tấn công trên cơ thể đối phương. Trong môn Taekwondo đòn đá được thực hiện bằng lực bật của khớp gối, lực duỗi của chân và lực xoay của thân người. 9 Đòn đá có thể được phân loại dựa vào chuyển động của chân bàn chân và lực tác dụng sẽ thay đổi phụ thuộc vào vũ khí được lựa chọn để thực hiện kỹ thuật. Trên thực tế đòn đá còn được phân loại theo hình thức thực hiện như đá đơn, đá phối hợp, tóm giữ đối phương để đá... hay phương thức sử dụng lực khi thực hiện kỹ thuật. Các vùng được phép đánh tấn công, phản công ghi điểm: Phần thân người: cho phép các kỹ thuật đòn tay và chân tấn công trong phạm vi từ đường ngang của xương đòn đến đường ngang nối hai đỉnh xương chậu. Không được tấn công vào phần lưng không có giáp bảo vệ. Phần mặt: chỉ được phép tấn công bằng đòn chân vào khu vực phía trước của mặt (giới hạn bởi hai tai). Các điểm được ghi nhận ở các vùng ghi điểm hợp lệ như sau: Phần giữa thân người: gồm bụng và hai bên sườn. Phần mặt: các vùng được phép tấn công trên vùng mặt. VĐV chỉ được tính điểm khi thực hiện kỹ thuật hợp lệ, mạnh và chính xác vào các khu vực được phép đánh trên cơ thể đối phương. Tính điểm hợp lệ như sau: VĐV đạt 1 điểm khi tấn công hiệu quả vào phần thân người; VĐV đạt 2 điểm khi tấn công hiệu quả vào phần thân người của đối phương với các kỹ thuật đá xoay; VĐV đạt 3 điểm khi tấn công hiệu quả vào phần mặt của đối phương và VĐV đạt 4 điểm cho cú đá xoay vào đầu. 1.2. Khái niệm và phân loại sức bền Sức bền là năng lực của cơ thể nhằm khắc phục sự mệt mỏi trong hoạt động vận động với thời gian kéo dài. Nếu trong tập luyện VĐV không đạt được mức độ mệt mỏi thì không thể nâng cao sức bền. Mặt khác, nếu mệt mỏi kéo dài không được liên tục sẽ làm cho năng lực vận động của cơ thể giảm sút, hạn chế sự phát triển trình độ thể thao. Do đó trong huấn luyện thể thao phải dùng nhiều cách để hồi phục sức lực, giảm nhanh sự mệt mỏi. [6, 11] 10 Tố chất sức bền phụ thuộc chặt chẽ vào năng lực làm việc của hệ thống tim mạch và hô hấp. Theo quan điểm sinh lý học có thể phân sức bền thành hai loại: sức bền yếm khí và sức bền ưa khí. Năng lực khắc phục mệt mỏi khi vận động trong điều kiện cơ thể không được cung cấp đủ O2, sinh ra hiện tượng nợ O2, gọi là sức bền yếm khí. Còn năng lực khắc phục mệt mỏi khi vận động trong điều kiện đủ O2 thì gọi là sức bền ưa khí. Song đối với từng môn thể thao khái niệm và phân loại sức bền vẫn cần bổ sung thêm để chuẩn xác hơn. [43, 45] Với góc độ sư phạm, sức bền chuyên môn là năng lực hoàn thành công việc và khắc phục mệt mỏi trong điều kiện quyết định kết quả hoạt động thi đấu ở từng môn thể thao cụ thể. Năm 1977, Matveep L.P đã phân chia sức bền chuyên môn thể thao thành sức bền chuyên môn và sức bền thi đấu. Sức bền chuyên môn trong huấn luyện là năng lực hoàn thành tổng khối lượng và cường độ của hoạt động mang tính chuyên môn trong quá trình huấn luyện một buổi tập, một chu kỳ nhỏ hoặc dài hơn. Còn sức bền thi đấu là năng lực khắc phục mệt mỏi để đạt hiệu quả hoạt động thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý trong tình huống thi đấu. Sức bền chuyên môn là sức bền đặc trưng cho từng môn thể thao. Sức bền chuyên môn của VĐV chạy maratông khác với sức bền chuyên môn của VĐV các môn bóng. [47] Xét về sinh lý học thể thao, sức bền chuyên môn trong Taekwondo là sức bền hỗn hợp ưa khí và yếm khí, trong đó sức bền yếm khí có vai trò chính. Sức bền chuyên môn là một trong những tố chất thể lực đặc trưng hàng đầu đối với VĐV Taekwondo [55]. Vì vậy, khi đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo đòi hỏi phải đánh giá không những sức bền ưa khí, mà còn phải đánh giá sức bền yếm khí. Có nhiều cách phân loại sức bền khác nhau đối với từng môn thể thao. Dựa trên cơ sở yêu cầu khác nhau về trao đổi chất cung cấp ATP và CP, người ta phân loại sức bền ưa khí, yếm khí và sức bền hỗn hợp ưa - yếm 11 khí. Dựa vào đặc điểm vận động riêng biệt của từng môn thể thao, người ta phân loại sức bền chuyên môn và sức bền chung. 1.2.1. Phân loại sức bền dựa trên cơ sở nhu cầu khác nhau về trao đổi chất của cơ thể. Trong sinh lý học thể thao người ta phân loại sức bền dựa trên cơ sở nhu cầu khác nhau về trao đổi chất cung cấp ATP và CP. Mức độ dự trữ và khả năng tái tổng hợp ATP phụ thuộc vào thời gian có thể cung cấp năng lượng của các vật chất năng lượng trong cơ thể vận động viên. Cho nên việc phân loại sức bền không những dựa vào nhu cầu khác nhau về trao đổi chất mà còn dựa vào thời gian vận động (xem bảng 1.1). Bảng 1.1. Mức độ dự trữ, khả năng tái tổng hợp ATP, thời gian cung cấp năng lƣợng (theo Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Ngọc Cừ ) [10] Các hệ thống trao đổi chất Lƣợng dự trữ mmol.kg- D Khả năng tái tạo ATP mmol.kg- D Thời gian tối đa có thể cung cấp năng lƣợng Cường độ cực hạn Cường độ 70% VO2max Trao đổi chất yếm khí Hệ thống phosphagene ATP 25 100 < 1s 0.03 min CP 77 6 - 8 s 0.50 min Hệ thống Glycolyzis Glucogene trong cơ 365 ~ 250 2 - 3 min 6 – 9 min Trao đổi chất ƣa khí Glucogene trong cơ 365 13000 1 - 2 h Nhiều giờ Lypid (acid béo) 49 Không hạn chế Nhiều giờ Nhiều ngày 12 Trong đó: - mmol/kg là khối lượng phân tử gam (tính theo miligam) trong một kg trọng lượng cơ khô. - Đó là khả năng tái tạo ATP tính theo cơ thể VĐV có trọng lượng cơ bắp là 20 kg; trọng lượng mỡ là 15 kg; VO2 max 4l/min. a. Sức bền yếm khí: là sức bền đòi hỏi sự cung cấp năng lượng chủ yếu từ các quá trình trao đổi chất yếm khí để thực hiện một lượng vận động với cường độ tối đa trong khoảng thời gian ngắn từ vài giây tới 2 phút nên còn gọi là sức bền trong thời gian ngắn. b. Sức bền ưa khí: là sức bền đòi hỏi cung cấp năng lượng chủ yếu từ các quá trình trao đổi chất ưa khí để thực hiện vận động kéo dài từ 11 phút tới nhiều giờ. Chính vì vậy người ta còn gọi là sức bền trong thời gian dài. c. Sức bền hỗn hợp ưa khí và yếm khí: là sức bền đòi hỏi đầy đủ cả khả năng ưa khí lẫn khả năng yếm khí để thực hiện một lượng vận động trong khoảng từ 2 đến 11 phút, hay còn gọi là sức bền trong thời gian trung bình. 1.2.2. Phân loại sức bền dựa trên đặc điểm vận động riêng biệt của từng môn thể thao. a. Sức bền chuyên môn: là sức bền đặc trưng riêng cho từng môn thể thao. Sức bền chuyên môn trong thi đấu Taekwondo phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ và sức mạnh của các động tác kỹ thuật trong các đòn tấn công hoặc phòng thủ tấn công Tốc độ trong các đòn tấn công hoặc phòng thủ trong thi đấu Taekwondo chỉ diễn ra trong giây lát (1-3 giây), do vậy năng lượng cung cấp cho cơ bắp hoạt động trong động tác kỹ thuật này chủ yếu do nguồn năng lượng yếm khí. Tuy nhiên Taekwondo là môn thể thao đối kháng trực tiếp giữa hai VĐV. Trong suốt thời gian thi đấu của một hiệp đấu kéo dài 3 phút thì VĐV phải di chuyển liên tục và luôn tìm kiếm thời cơ để đưa ra những đòn đánh mang lại điểm số cho mình đòi hỏi cơ thể VĐV phải huy 13 động từ nguồn năng lượng hỗn hợp ưa – yếm khí để duy trì hoạt động vận động. Mặc dù, năng lượng từ nguồn dự trữ và từ quá trình đường phân được cung cấp nhanh không cần oxy, nhưng không đủ cung cấp cho cơ thể hoạt động kéo dài, phải huy động năng lượng từ các phản ứng ưa khí cung cấp ATP cho hoạt động thể lực, đặc biệt là cho những bài tập thể lực gắng sức kéo dài từ vài phút trở lên. Mặt khác công suất chuyển hoá ưa khí lại có vai trò hết s...ầu ra có thể đánh giá được năng lực cung cấp năng lượng ATP, CP. Phương pháp thực nghiệm đo công, dùng tổng công suất vận động hết sức trong 10 s để đánh giá năng lực ATP và CP có độ tin cậy cao (r = 0.83 → 0.99). VĐV Taekwondo khi hoàn thành lượng vận động yếm khí giống như người bình thường thì sự tích luỹ axit lactic máu thường xuất hiện chậm hơn. Điều đó chứng tỏ VĐV Taekwondo nhờ được cung cấp năng lượng ATP, CP có thể thực hiện lượng vận động nhiều hơn người bình thường. * Hàm lượng glucogen và hoạt tính men phân giải gluco. Hàm lượng glucogen và hoạt tính men gluco phân là cơ sở vật chất của năng lực gluco phân yếm khí. Năng lượng từ gluco có được là do phân giải yếm khí glucogen trong cơ thành axit lactic và giải phóng năng lượng. Năng lực cung cấp năng lượng gluco quyết định bởi hàm lượng glucogen trong tổ chức cơ và hoạt tính men phân giải glucogen. Vì vậy, nhiều nhà sinh lý học đã đề xuất nên dùng chỉ số lớn nhất của axít lactic máu để đánh giá năng lực yếm khí, song chỉ số này chưa phải là chỉ số nhạy cảm. b. Năng lực điều tiết của quá trình trao đổi chất và năng lực trao đổi chất của quá trình hồi phục sau vận động. Để nâng cao công suất tái hợp thành ATP, hồi phục hàm lượng ATP, con người cần nâng cao năng lực điều tiết của quá trình trao đổi chất. Năng lực này bao gồm: hoạt tính của các men tham gia quá trình trao đổi chất, điều tiết thần kinh và kích thích quá trình trao đổi chất; điều tiết sự cân bằng tính axit và kiềm khi môi trường thay đổi; sự nhịp nhàng hoạt động của cơ thể (như các men CK...). c. Tích luỹ nợ oxy lớn nhất khi vận động căng thẳng. Lượng oxy đòi hỏi vượt quá lượng hấp thụ oxy trong quá trình trao đổi chất yếm khí để sản sinh ra năng lượng, tạo thành sự thiếu hụt oxy trong cơ thể gọi là nợ oxy. Sự tích luỹ nợ oxy lớn nhất là chỉ hiệu số lượng oxy đòi hỏi về mặt lý thuyết khi cơ thể tham gia vận động căng thẳng (kéo 30 dài từ 2 - 3 phút) với lượng oxy tiêu hao thực tế. Rất nhiều nhà sinh lý thể thao cho rằng nợ oxy lớn nhất là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cung cấp năng lượng yếm khí của cơ thể. Nhiều kết quả nghiên cứu chứng minh rằng, tích luỹ nợ oxy lớn nhất của người được huấn luyện thể thao cao hơn người bình thường. Điều đó chứng tỏ sự tích lũy nợ oxy tối đa có tính mẫn cảm tương đối lớn đối với huấn luyện yếm khí. Vì vậy, nhiều nhà sinh lý khác cho rằng, tích luỹ nợ oxy lớn nhất là phương pháp có hiệu quả để kiểm tra năng lực hoạt động yếm khí. Năng lực hoạt động ưa khí của VĐV Taekwondo là hoạt động trong điều kiện cung cấp đủ oxy cho cơ thể để oxy hoá các vật chất năng lượng, cung cấp năng lượng cho cơ thể làm việc. Oxy đầy đủ là điều kiện tiên quyết hoạt động ưa khí. Sức bền ưa khí là năng lực duy trì các hoạt động lấy nguồn cung cấp năng lượng trao đổi chất ưa khí là chính để duy trì hoạt động trong thời gian dài. Vì vậy, mức độ hấp thụ oxy tối đa của cơ thể trong một đơn vị thời gian và hiệu suất sử dụng oxy là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực làm việc ưa khí của cơ thể và sức bền ưa khí của cơ thể. Lượng hấp thụ oxy tối đa hoặc lượng tiêu hao oxy tối đa (VO2 max) là chỉ lượng oxy có thể hấp thụ trong một đơn vị thời gian (phút) khi công năng của tim phổi và năng lực sử dụng oxy của cơ bắp đạt được trình độ cực hạn của bản thân con người. Nó phản ánh năng lực hấp thụ, vận chuyển và sử dụng oxy của cơ thể. Đó là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực hoạt động ưa khí của cơ thể. Sức bền của VĐV trong hoạt động thể lực liên quan trực tiếp tới sức bền của hệ tim mạch. Sức bền hệ tim mạch là chỉ năng lực cơ năng của hệ thống tuần hoàn, năng lực cung cấp O2 cho tế bào cơ thể. Nhờ huấn luyện thể thao, sức bền hệ tim mạch được phát triển, hệ tuần hoàn được cải thiện, được cung cấp O2 tới tế bào, thúc đẩy quá trình oxy hoá của cơ thể, đồng thời vận chuyển và đưa các chất phế thải đến các cơ quan bài tiết. Để phát 31 triển sức bền tim mạch có thể thông qua con đường huấn luyện ưa khí và huấn luyện yếm khí kết hợp với tố chất tốc độ và linh hoạt. Đó là sức bền chuyên môn của Taekwondo. 1.5.2. Phƣơng pháp huấn luyện sức bền của VĐV Taekwondo Đặc trưng cho huấn luyện sức bền chuyên môn là tất cả các chỉ số của lượng vận động gần giống như các điều kiện thi đấu riêng biệt của từng môn và ít nhất cũng phù hợp với điều kiện thi đấu này ở một vài nhân tố bên ngoài. Các chỉ số của lượng vận động trước hết là tốc độ tần số và thông số động tác, thời gian vận động và cả nhân tố bên ngoài như sự biến đổi về nhịp điệu, diễn biến của các tình huống trong thi đấu. Sức bền trong môn Taekwondo là sức bền ưa – yếm khí. Chính vì vậy trong quá trình huấn luyện sức bền, các phương pháp chủ yếu được sử dụng như sau: - Các phương pháp kéo dài bao gồm phương pháp liên tục, phương pháp thay đổi và phương pháp Farlekt. - Các phương pháp giãn cách: Gồm các phương pháp huấn luyện được tiến hành theo nguyên tắc giãn cách, nguyên tắc này đòi hỏi một sự thay đổi có kết hoạch các giai đoạn vận động và nghỉ ngơi. tuy vậy các đợ nghỉ ngơi không phục vụ cho sự hồi phục trở lại một cách hoàn toàn. - Phương pháp lặp lại: Phương pháp này được đặc trưng bởi sự lặp lại nhiều lần các lượng vận động với các yêu cầu của từng phần thi đấu chuyên môn trong buổi tập. - Các phương pháp kiểm tra và thi đấu: Các phương pháp này có tác dụng phát triển riêng các năng lực sức bền chuyên môn. Điều này có ý nghĩa là VĐV phải hướng vào các cuộc thi đấu. Việc sắp xếp các nhân tố của lượng vận động phải được tiến hành sao cho tác dụng tâm lý cũng như tần số động tác và kỹ thuật phù hợp một cách tối ưu với các điều kiện thi đấu. 1.6. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi 14-15 Lứa tuổi này thể hiện đặc điểm riêng biệt qua sự trưởng thành và phát 32 triển mạnh mẽ của các chức năng cơ thể, qua sự giáo dục lớp người trẻ vươn tới nhân cách và qua năng lực tiếp thu vận động được phát triển cao. Vì thanh thiếu niên rất rễ thích ứng với tập luyện và chắc chắn rằng cần phải tạo nên trong lứa tuổi này các cơ sở quyết định cho các thành tích thể thao cao nhất. Vì vậy nhất thiết chúng ta phải nghiên cứu những đặc điểm của lứa tuổi trong quá trình huấn luyện. 1.6.1. Đặc điểm giải phẫu và cấu trúc cơ thể Theo các nhà sinh lý học Nguyễn Ngọc Cừ (1997), Lưu Quang Hiệp (2005), ở lứa tuổi 14-15, cơ thể đang độ trưởng thành, tuy nhiên không phải là người lớn được thu nhỏ lại vì giữa các lứa tuổi này có sự khác biệt không chỉ riêng trong chiều cao cơ thể mà còn trong khối lượng riêng thông qua sự chênh lệch rõ ràng về các tỉ lệ của các bộ phận riêng lẻ thông qua hình dáng khác nhau và rõ nét nhất của cấu trúc cơ thể [10, 20]. Cũng các tác giả trên cho rằng sự phát triển của cơ thể, trong phạm vi phản ứng cá biệt, còn chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền, các yếu tố bên ngoài (môi trường, xã hội, dinh dưỡng, nghề nghiệp, hoạt động thể thao, đặc điểm lãnh thổ) cũng như các ảnh hưởng của hoóc môn. Trong quá trình huấn luyện, cần chú ý đến mức độ phát triển của cơ thể. Những VĐV phát triển sớm, đạt được thành tích tương đối cao do sự trội hơn về thể lực trong khoảng một thời gian nhất định. Những VĐV phát triển muộn lúc đó không được chú ý do những nhược điểm về thể chất được hoàn thiện muộn hơn một chút, thường đuổi kịp và vượt thành tích các em phát triển sớm. 1.6.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 14-15 Sự phát triển thể chất của cơ thể lứa tuổi 14-15 không chỉ có nghĩa là sự tăng lên về chiều dài mà đồng thời còn là sự tăng lên khối lượng của tổ chức, sự phát triển riêng biệt từng cơ quan hoặc hệ thống cơ quan, sự trưởng thành của các chức năng thể chất và tinh thần. Nhìn chung trong giai đoạn phát triển này có thể thấy rõ sự tiếp tục “kinh tế hóa” hệ thống tim mạch. Hệ thống hô hấp có quan hệ chặt chẽ với hệ thống tim mạch 33 cũng phát triển song song. Theo Trịnh Hùng Thanh (1998, 1999) lượng thông khí phổi và thể tích thở vào được tăng cường nhờ sự phát triển của lồng ngực và phát triển sức mạnh của các cơ hô hấp [46]. Sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương diễn ra với tốc độ nhanh chóng đến mức về cơ bản nó được kết thúc trước khi vào tuổi trưởng thành. Nhìn chung ở lứa tuổi này diễn ra sự phát triển đầy đủ năng lực của các hệ thống cơ quan khác nhau, trong đó thể hiện rõ nét các đặc điểm giới tính. Sự phát triển của hệ cơ: Theo Pharphen V.X (1962) ở lứa tuổi 14-15, hệ cơ phát triển rất nhanh. Tuy nhiên, sự phát triển không đồng đều của các nhóm cơ, các nhóm cơ còn nhỏ và dài [41]. Song dưới tác dụng của tập luyện lứa tuổi này cơ phát triển mạnh về chiều dài và bề ngang, sức mạnh được tăng cường rõ rệt. Nếu huấn luyện có khoa học với cường độ thích hợp, thì hoàn toàn có khả năng thúc đẩy nhanh sự phát triển của cơ bắp. Đặc điểm phát triển của hệ xương: Theo Lưu Quang Hiệp (2005) ở lứa tuổi này xương của các em đang ở thời kỳ phát triển mạnh mẽ về bề dày và quá trình cốt hóa rất nhanh, thường dừng lại ở lứa tuổi trưởng thành, đến năm 18-21 tuổi mới kết thúc sự cốt hóa và điều đó cũng có nghĩa chấm dứt sự phát triển về chiều dài [18]. Màng xương phát triển dày lên bao bọc quanh sụn với sự tham gia của các chất liệu của tổ chức mềm đệm dày trong các chất cơ bản của xương chứa trong tế bào xương (quyết định lực đẩy và lực kéo) và cũng thông qua cấu trúc chức năng của các chất liệu tạo xương còn chưa được hoàn thiện nhưng vẫn còn phát triển nhờ sự thích ứng của lượng vận động mà xương được phát triển đàn hồi hơn nhưng cũng dễ bị uốn cong. Theo Utkin V.L (1996) điều này chứng tỏ khả năng chịu đựng lượng vận động của hệ xương ở lứa tuổi này kém hơn so với người trưởng thành. 34 Sự phát triển hệ thần kinh: Theo Trịnh Hùng Thanh (1998) hệ thần kinh trung ương đóng vai trò hàng đầu trong việc phát triển các chức năng vận động. ở lứa tuổi này vai trò ức chế của vỏ não đã được tăng cường đó là nhờ chức năng điều khiển của các phản ứng bản năng và cảm xúc [46]. Tuy vậy, sự điều hòa quá trình hưng phấn và ức chế vẫn dễ bị rối loạn. Ở lứa tuổi 14-15 sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương diễn ra với tốc độ nhanh chóng, về cơ bản như người trưởng thành. Sự hoàn thiện hệ thần kinh thể hiện ở sự tiếp tục củng cố khả năng phối hợp vận động, hoàn thiện việc xử lý kích thích và hoàn thiện khả năng phản ứng. Ngoài ra tốc độ động tác cũng tăng liên tục ở lứa tuổi này. Với sự trưởng thành nhanh của hệ thống thần kinh trung ương, thông qua sự hướng dẫn sư phạm có mục đích của quá trình huấn luyện, không những các tố chất thể lực, khả năng phối hợp vận động, mà nhận thức về tình cảm, đạo đức và tinh thần của các em cũng được hoàn thiện, nó thể hiện ở trạng thái sẵn sàng lập thành tích và mục đích được nâng cao rõ rệt. Thông qua sự hoàn thiện khả năng phối hợp vận động mà năng lực thu nhận thông tin, năng lực điều khiển cũng như năng lực định hướng được củng cố. Theo Vũ Đức Thu (1995) do sự trưởng thành toàn diện của hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống thần kinh ngoại biên, nên sự thu nhận và xử lý thông tin, quá trình học động tác, sự phối hợp thần kinh cơ, sức nhanh phản ứng tốc độ động tác có thể thích ứng với các yêu cầu của lượng vận động thể thao [52]. Sự phát triển hệ thống tim mạch: Ở lứa tuổi 14-15 hệ thống tim mạch tiếp tục phát triển tiếp cận dần với người trưởng thành, kích thước tuyệt đối cũng như tương đối của tim tăng dần theo lứa tuổi, tần số co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi, cơ năng của tim còn đang trong quá trình phát triển, sự điều tiết còn chưa ổn định, lực 35 co bóp còn yếu. Vì vậy, nếu hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ làm tim chóng mệt mỏi. Nhịp tim của trẻ thiếu ổn định và thay đổi nhiều hơn so với người lớn. Khi cùng thực hiện một hoạt động thể lực như nhau thì các em lớn tuổi hơn sẽ có hoạt động co bóp của tim kinh tế hơn. Ngược lại trong các hoạt động tối đa nhịp tim của trẻ tăng lên không nhiều chứng tỏ tiềm năng hoạt động thấp hơn so với người lớn. Huyết áp cũng tăng dần cùng với lứa tuổi. Khi 15 tuổi sẽ tăng lên 100- 110 mmHg và huyết áp tối thiểu cũng tăng từ 80-95 mmHg. Các hoạt động thể lực cũng làm tăng huyết áp nhưng tăng thấp hơn so với người lớn. Theo Trịnh Hùng Thanh (1993) luyện tập thể thao có hệ thống gây ra những biến đổi về cấu tạo, sinh hóa và chức năng của tim. Cơ tim phì đại rõ rệt, thể tích buồng tim tăng lên, lượng máu dự trữ trong tâm thất tăng lên. Do vậy tần số co bóp của tim ở VĐV khi yên tĩnh thấp hơn so với người thường. Trình độ thể lực càng cao thì sự khác biệt này càng rõ rệt [21]. Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này, phổi của các em phát triển chưa hoàn chỉnh, các ngăn buồng túi phổi đang còn nhỏ các cơ hô hấp phát triển còn yếu, dung lượng khí mỗi lần thở nhỏ, tần số hô hấp sẽ được giảm dần khi đến tuổi trưởng thành, sự điều tiết của hệ thần kinh trung ương với việc thở chưa bền vững và nhịp nhàng. Theo Lê Nguyệt Nga (1993) khi hoạt động khẩn trương, nhịp thở nhanh, không giữ được nhịp thở tự nhiên, không kết hợp được với động tác làm cho cơ thể chóng mệt mỏi. Vì vậy, trong tập luyện huấn luyện viên cần hướng dẫn các em tập thở đúng cách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ thể [49]. Dung tích sống nhỏ hơn người lớn. Tuy nhiên về dung tích sống trên trọng lượng cơ thể thì các em có chỉ số cao hơn người lớn. Các em 14 tuổi có dung tích tương đối trung bình là: 120 ml/kg trọng lượng, trong khi người lớn là: 80 ml/kg trọng lượng. Dung tích sống cũng như thông khí phổi tối đa ở các VĐV trẻ đều cao hơn ở các em không tập luyện thể thao 36 cùng lứa tuổi. Trong hoạt động thể lực, thông khí phổi của các em tăng lên chủ yếu là do tăng tần số hô hấp chứ không phải độ sâu hô hấp. Theo Mátvêép L.P ở các em hấp thụ oxy trong các hoạt động thể lực có thể tăng lên 10 lần so với mức chuyển hóa cơ sở. Người lớn có thể tăng hấp thụ oxy lên đến 15-16 lần. Hấp thụ oxy tối đa (VO2 max) của VĐV thiếu niên thấp hơn của người lớn xong vẫn cao hơn so với các em cùng lứa tuổi không tập luyện TDTT [46]. Trao đổi chất và năng lượng Theo Nôvicốp A.D và cộng sự (1980) đặc điểm nổi bật của trao đổi chất ở lứa tuổi này là quá trình đồng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể. Cơ thể các em đang phát triển cần nhiều đạm, càng nhỏ qúa trình phát triển càng mạnh nhu cầu đạm càng cao cả về số lượng và chất lượng. Ngược lại nhu cầu đường và mỡ giảm dần theo lứa tuổi. Sự điều hòa trao đổi đường ở cơ thể các em kém hoàn thiện hơn so với người lớn [31]. Nước và chất khoáng có ý nghĩa quan trọng, khả năng chịu đựng thiếu nước ở các em kém hơn hẳn người lớn. Các chất khoáng đặc biệt là canxi rất cần thiết cho việc tạo xương. 1.6.3. Đặc điểm tâm lý VĐV lứa tuổi 14-15 Theo Phạm Ngọc Viễn (1991) ở lứa tuổi này, có sự phát triển nhảy vọt cả về thể chất lẫn tinh thần, các nhà tâm lý học gọi thời kỳ này là thời kỳ quá độ từ trẻ con lên người lớn. Trong giai đoạn này, sự phát triển của trẻ diễn ra tương đối phức tạp, đời sống tâm lý có nhiều mâu thuẫn. Sự phát triển thể chất có những biến đối căn bản, trong đó đáng chú ý nhất là sự phát dục, nên thời kỳ này còn gọi là tuổi dậy thì [68]. Trình độ của các quá trình tư duy phát triển rõ nét từ tư duy trực quan sang tư duy khái niệm, lôgic với trình độ trừu tượng hóa cao hơn. Lứa tuổi này có năng lực trí nhớ tuyệt diệu, vì sự ghi nhớ máy móc càng ngày càng được bổ sung bằng những biểu tượng và tái hiện với lôgic 37 hoàn chỉnh. Dấu hiệu của những biến đổi dậy thì được bắt đầu bằng sự thay thế tính vô tư và hồn nhiên bằng thái độ, tình cảm luôn thay đổi, mất cân bằng về tâm lý. Tính độc lập được phát triển và nhu cầu ngày càng cao theo sự tổ chức đời sống cá nhân và sự bố trí các hoạt động trong ngày hình thành những mối quan hệ bạn bè, đồng chí mới. Điều đó dẫn đến sự phát triển rõ nét các quan điểm thế giới quan như một mặt, một điều kiện của xu hướng xã hội hóa. Trong công tác huấn luyện, người huấn luyện viên cần nắm vững những đặc điểm tâm lý trội hơn ở lứa tuổi 14-15, để định hướng uốn nắn kịp thời. Vì lứa tuổi này, các em đã tự cho mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng mình. Tính tự ái, tự cao dễ xuất hiện. Nhu cầu hiểu biết được đặt ra như một tất yếu khách quan: có hoài bão, thích hoạt động năng nổ, thích tiếp thu cái mới, tiếp thu nhanh chóng nhưng lại chóng chán hay quên. Theo Rudich P.A (1980) đặc điểm lứa tuổi này dễ bị ảnh hưởng tác động của môi trường xã hội, tính tự cao, tự phụ dễ xuất hiện, sự đánh giá quá cao về mình có tác hại không tốt trong tập luyện TDTT. Theo Roesch G (1979) sự hướng dẫn sư phạm thông qua hướng dẫn viên và huấn luyện viên chỉ có hiệu quả, nếu như họ sử dụng các điều kiện của tập luyện và thi đấu để thỏa mãn nhu cầu ý chí của VĐV, sử dụng nỗ lực đua tranh như một động cơ thành tích và tác động vào tính cá nhân của VĐV bắt đầu từ những cái đó để nắm lấy VĐV, để hướng họ tới sự phát triển thành tích cá nhân và để phát triển những hình thức cơ bản của sự hợp tác tự giác và tích cực trong tập luyện. Những thay đổi về mặt sinh học đã dẫn đến sự mất cân bằng rất lớn về mặt tình cảm và sự thiếu ổn định về tính tình rõ nét trong giai đoạn đầu tiên của thời kỳ dậy thì. Sự thiếu tự tin cần được khắc phục bằng sự động viên khuyến khích. Tính thô lỗ thông thường cần được gọt dũa bằng năng lực chung. Những hứng thú có ý nghĩa lớn trong các vấn đề đạo đức - xã hội, 38 chính trị, tư tưởng. Từ một hứng thú cụ thể, có cơ sở hình thành vấn đề tự giác. ở lứa tuổi 14-15 các em quan tâm rất lớn đến bản thân, đến mục đích cá nhân của mình. Điều đó dẫn đến sự hình thành và củng cố các quan điểm về thế giới quan. Lứa tuổi 14-15 của VĐV Taekwondo là lứa tuổi trong giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu, giai đoạn có khả năng tích lũy nhiều lượng vận động, chuẩn bị cho giai đoạn đạt thành tích đỉnh cao. Lứa tuổi này có những biến đổi đáng kể về tâm, sinh lý và thể chất. Vì vậy trong quá trình huấn luyện, huấn luyện viên cần lưu ý đến những đặc điểm đó để có những tác động tâm lý phù hợp, yêu cầu sự hợp tác một cách tự giác trong quá trình huấn luyện và sử dụng khả năng đa dạng để thực hiện các yêu cầu một cách có mục đích, độc lập hơn, sáng tạo hơn nhằm mục đích đạt hiệu quả cao trong tập luyện và thi đấu. 1.7. Những nghiên cứu có liên quan Qua phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo, chúng tôi đã thu được một số tài liệu tham khảo bao gồm các sách chuyên khảo dùng cho giảng dạy, huấn luyện Taekwondo, các luận văn thạc sỹ giáo dục học của các tác giả như: Nguyễn Thế Truyền và cộng sự (2002) trong tài liệu: “Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao”. Các tác giả đã đưa ra 07 test kỹ thuật và 06 test thể lực chung để đánh giá trình độ tập luyện và kết quả trắc nghiệm tâm lý trong đánh giá trình độ tập luyện thể lực và chuyên môn của VĐV Karatedo, Taekwondo đội tuyển quốc gia. Đây là đánh giá tổng thể mang tính giai đoạn tại thời điểm trước thềm Seagames 22. [58] Lâm Quang Thành (2004) trong đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV Taekwondo và Judo thành phố Hồ Chí Minh” cho kết quả nghiên cứu sức mạnh tốc độ là nền tảng của sự kết hợp giữa tốc độ và sức mạnh, sức mạnh tốc độ rất cần thiết cho vận 39 động viên môn Taekwondo. Tập sức mạnh không ảnh hưởng xấu đến sức nhanh, sức bền và mềm dẻo. [51] Nguyễn Thy Ngọc (2008) trong đề tài: “Nghiên cứu một số thành phần của trình độ tập luyện ở vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14-16”, tác giả đã đánh giá trình độ tập luyện của VĐV trẻ Taekwondo theo các thành phần cấu thành trình độ tập luyện, bao gồm: hình thái, chức năng sinh lý, tâm lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật chuyên môn. [31] Trương Ngọc Để (2009) trong đề tài: “Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV môn Taekwondo ở các giai đoạn huấn luyện”, đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn chung cho cac VĐV trẻ Taekwondo theo các nội dung: Hình thái, chức năng sinh lý, tâm lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật chuyên môn.[12] Lê Nguyệt Nga (2009) với đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tâm lý VĐV Taekwondo TP.HCM, đề tài đã lựa chọn và phân loại nhóm các bài test tâm lý để đánh giá đặc điểm tâm lý VĐV Taekwondo TP.HCM, tổng hợp kết quả nghiên cứu 9 bài test đánh giá năng lực trí tuệ, 5 bài test đánh giá chức năng vận động.[32] Vũ Xuân Thành (2012) với luận án: Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ tại Việt Nam, luận án đã xác định được 12 test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo tuyến trẻ lứa tuổi 14 – 17 về tâm lý, thể lực, kỹ thuật. Lựa chọn được 130 bài tập chuyên môn cơ bản thuộc 3 nhóm bài tập nhằm huấn luyện phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo tuyến trẻ lứa tuổi 14 – 17.[50] Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khác về môn Taekwondo trong các luận văn cao học như: Lý Đức Trường (1998) “Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho những đòn đá phía trước cho VĐV Taekwondo”, Luận văn thạc sỹ giáo dục học [60]; Hồ Anh Tuấn, “Nghiên cứu kỹ thuật tấn công trong thi đấu đối kháng môn 40 Taekwondo qua giải vô địch Hà Nội năm 1994” [62]; Nguyễn Anh Tú năm 2000, “Nghiên cứu một số bài tập thể lực chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả các đòn đá cho sinh viên chuyên sâu Taekwondo Trường Đại học thể dục thể thao I”, luận văn thạc sỹ giáo dục học [61]; Lại Cao Kiên 1997, "Nghiên cứu một số bài tập nâng cao tính hiệu quả đòn đá lướt Yeopchagi trong môn võ Taekwondo" luận văn thạc sỹ giáo dục học [26]; Phạm Văn Đàn 1997, "Nghiên cứu một số bài tập để nâng cao hiệu quả cho đá bay" "Twieo Yeopchagi" cho VĐV trẻ đội tuyển Hà Nội" [15], luận văn thạc sỹ giáo dục học... Các nghiên cứu trên phần nào đáp ứng được yêu cầu là tài liệu tham khảo trong vấn đề nghiên cứu. Trên thực tế, huấn luyện sức bền chuyên môn cho VĐV Taekwondo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Lứa tuổi, giới tính, trình độ tập luyện, các phương tiện huấn luyện, phương pháp huấn luyệnVì vậy mà yêu cầu đặt ra cho nghiên cứu là tìm ra các bài tập góp phần nâng cao thành tích cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 nói chung và sức bền chuyên môn nói riêng cho đối tượng nghiên cứu. Tóm lại: Kết quả nghiên cứu ở chương 1 luận án đã làm rõ được những vấn đề có liên quan đến luận án như: Khái niệm và phân loại sức bền; Đặc điểm huấn luyện các tố chất thể lực trong huấn luyện thể thao; Đặc điểm huấn luyện VĐV Taekwondo; Cơ cơ sở sinh lý huấn luyện sức bền của VĐV Taekwondo; đặc điểm tâm sinh lý VĐV lứa tuổi 14-15 và những nghiên cứu có liên quan. Đây là cơ sở để luận án giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. 41 CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: bài tập phát triển sức bền chuyên môn chon am VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15. - Khách thể nghiên cứu: + Gồm 88 nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 (TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu) đánh giá thực trạng ban đầu. + Khách thể thực nghiệm: gồm 24 nam VĐV Taekwondo Đồng Nai được chia làm 2 nhóm, nhóm thực nghiệm 12 VĐV và nhóm đối chứng 12 VĐV. + Khách thể phỏng vấn: gồm 32 huấn luyện viên, nhà khoa học, chuyên gia phỏng vấn. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, quá trình nghiên cứu luận án có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hoá các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về các bài tập phát triển sức bền cho đối tượng nghiên cứu, đề xướng các giả thuyết khoa học, xác định mục đích và mục tiêu nghiên cứu. Đồng thời việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này cho phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh với những số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này chúng tôi đã tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tư liệu thuộc thư viện trường Đại học TDTT TP Hồ Chí Minh, Đại học TDTT Bắc Ninh, thư viện Viện khoa học TDTT và các tư liệu mà cá 42 nhân chúng tôi thu thập được và bao gồm: (72) tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt hoặc là công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước, hoặc là công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã được dịch sang tiếng Việt, hoặc là các tạp chí chuyên ngành, các kỷ yếu của các Hội nghị khoa học TDTT...; cũng như các tài liệu mang tính lý luận phục vụ mục đích nghiên cứu của luận án. Danh mục các tài liệu nêu trên được trình bày trong “Danh mục tài liệu tham khảo”. Các tài liệu gồm có: Các chỉ thị, văn bản, quyết định của Đảng và Nhà nước về TDTT trong giai đoạn mới, định hướng công tác TDTT Các sách gồm có: Sách lý luận, tâm lý, sinh lý học, Y học, các sách huấn luyện, sách chuyên môn Taekwondo. Các đề tài nghiên cứu về môn Taekwondo, các tài liệu nghiên cứu khoa học huấn luyện thể dục thể thao 2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp với các giáo viên, các nhà chuyên môn nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài. Hình thức phỏng vấn trực tiếp: Chúng tôi trao đổi trực tiếp với các huấn luyện viên và các chuyên gia có kinh nghiệm và thâm niên trong công tác tuyển chọn và đào tạo các VĐV Taekwondo. Thông qua quá trình trao đổi trực tiếp đề tài có được những thông tin cần thiết tới lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu. Hình thức phỏng vấn gián tiếp (phỏng vấn bằng phiếu hỏi): Luận án tiến hành phát phiếu phỏng vấn lấy ý kiến các chuyên gia, các HLV Taekwondo trong và ngoài nước hiện đang làm công tác tuyển chọn và đào tạo các VĐV Taekwondo tại các trung tâm Taekwondo mạnh như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quân Đội, Bộ công an...thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu hỏi nhằm mục đích lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá sức bền chuyên môn cũng như các bài tập phát triển sức bền 43 chuyên môn cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. 2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm Thông qua thực tiễn quá trình huấn luyện, chúng tôi quan sát trực tiếp các buổi tập thể lực chuyên môn của VĐV, ghi chép bằng văn bản để nâng cao độ chính xác trong việc kiểm tra test cho VĐV nhằm đánh giá thể lực chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15, đồng thời lựa chọn những bài tập đặc thù để phát triên thể lực chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu. 2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm Phương pháp này được sử dụng khi tiến hành kiểm tra thu thập số liệu nghiên cứu theo các test sư phạm đã được lựa chọn để kiểm tra đánh giá sức bền chuyên môn trong xây dựng bảng điểm và bảng tiêu chuẩn phân loại sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15. Bên cạnh đó, kiểm tra sư phạm còn được sử dụng để kiểm nghiệm hiệu quả của việc sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 trước và sau thực nghiệm. Các test sư phạm được sử dụng trong quá trình kiểm tra gồm: Test 1: Đá trƣớc hai chân liên tục vào đích trong 90s (số lần) - Sân bãi, dụng cụ: Nhà tập (sân tập), đồng hồ bấm giây, giấy bút ghi chép. Hai vợt đá làm đích được đặt ở tầm trung hai vợt đá đối diện nhau cầm bằng hai tay, với một vợt đá ngang tầm bụng, một cây vợt cũng ngang tầm bụng và đối diện cây vợt kia. - Phương pháp tiến hành: Người thực hiện ở đối diện hai đích, đứng trong tư thế tấn công vào hai đích hai chân đá liên tục vào đích. Đứng tại chỗ đá hai chân liên tục vào hai đích ở đối diện tầm trung, cứ như thế đá liên tục cho đến hết thời gian quy định. Thực hiện phải đúng kỹ thuật, trúng đích, nhanh mạnh mới được tính kết quả (số lần ). - Kết quả: Tính số lần thực hiện được. 44 Test 2: Di chuyển đá ngang sang hai bên trong 90 giây (số lần) - Sân bãi, dụng cụ: Nhà tập (sân tập), đồng hồ bấm giây, giấy bút ghi chép. Hai vợt đá làm đích được đặt ở tầm trung hai vợt đá đối diện nhau 3m có hai người cầm đứng đối diện nhau, với một vợt cầm tay trái ở vị trí tầm đá ngang tầm bụng, một cây vợt ở đối diện cách 3m cầm tay phải ngang tầm bụng và đối diện ở phía bên kia. - Phương pháp tiến hành: Người thực hiện ở giữa hai đích, đứng trong tư thế tấn công chuyền chân trước đá tống ngang vào một đích. Sau đó quy lại di chuyển chuyền chân trước tống ngang ở phía đối diện, cứ như thế tiếp tục cho đến hết thời gian quy định. Thực hiện phải đúng kỹ thuật, trúng đích, nhanh mạnh mới được tính kết quả (số lần ). - Kết quả: Tính số lần thực hiện được. Test 3: Đá vòng cầu kết hợp đá vòng sau và lƣớt đá ngang vào đích trong 90s (số lần) - Sân bãi, dụng cụ: Nhà tập (sân tập), đồng hồ bấm giây, giấy bút ghi chép. Hai vợt đá làm đích được cầm ở hai tay tầm trung đặt song song với nhau, với một lăm bơ ngang tầm bụng, một lăm bơ ngang tầm bụng song song. - Phương pháp tiến hành: Người thực hiện đứng đối diện mục tiêu, đứng trong tư thế chiến đấu hướng về một đích. Di chuyển chuyền trước đá vòng cầu chân trước vào một đích, sau đó đá vòng cầu bằng chân sau vào đích thứ hai song song với đích thứ nhất. Người cầm vợt đá lùi một bước để ngang cây vợt cho người tấn công di chuyển chuyền trước bằng hai chân , đá chân trước tống ngang vào đích. Sau đó cả hai di chuyển về vị trí cũ để đá lần thứ hai. Đổi chân ngược lại hồi nãy đá bằng chân phải trước thì bây giờ đá bằng chân trái trước, cứ như thế tiếp tục cho đến hết thời gian quy định. Thực hiện phải đúng kỹ thuật, trúng đích, nhanh mạnh mới được tính kết quả (số lần ). - Kết quả: Tính số lần thực hiện được. 45 Test 4: Lƣớt đá tống ngang vào 2 đích x 3m trong 90s (số lần) - Sân bã... 39. Hồng cầu ( triệu / dl)    40. Bla (lactat máu) (mmol/lít)    41. Glucose (mmol/lít)    42. BU (Urê huyết) (mmol/lít)    43. Testosteron (nmol/lít)    44. Bạch cầu    45. Tần số nhịp tim (lần/phút)    46. Huyết áp tối đa(mmHg)    47. Huyết áp tối thiểu(mmHg)    48. Vd (ml)    49. Vs (ml)    50. Qs tĩnh (ml)    51. Mtt (g)    52. Q tĩnh (lít/ phút)    53. Chu chuyển tim    54. Chỉ số công năng tim    55. Qsmax (ml)    56. Qmax (lít)    57. Qsmax/Qstĩnh    58. Qmax/Qtĩnh    59. Bảng soát vòng hở Landont    60. Tepping test    61. RT đơn (ms)    62. RT phức (ms)    Ý kiến khác: ........................................................................................................ ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Ngƣời đƣợc phỏng vấn Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn bài tập TRƯỜNG ĐH TDTT TP HỒ CHÍ MINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 PHIẾU PHỎNG VẤN Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện VĐV Taekwondo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15”. Với tinh thần đóng góp và xây dựng kính mong ông (bà) vui lòng cung cấp những thông tin cá nhân và trả lời một số câu hỏi sau Cách trả lời: Đánh dấu “x” vào phương án lựa chọn Họ và tên:...................................................................................................... Học vị: ..................................Học hàm......................................................... Tuổi.................................Thời gian công tác................................................ Chức vụ:........................................................................................................ Đơn vị công tác:............................................................................................ Câu 1: Ý nghĩa và thực trạng huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15? Cách trả lời đánh dấu “x” vào phương án lựa chọn. Chỉ số Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Ý nghĩa phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15    Thực trạng huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15    Câu hỏi 2: Những bài tập nào sau đây được ông (bà) sử dụng để huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15? Cách trả lời đánh dấu “x” vào phương án lựa chọn. TT Bài tập Thƣờng xuyên sử dụng Không thƣờng xuyên Không sử dụng 1. Buộc dây chun cổ chân đá vòng cầu chân sau tại chỗ 60 giây    2. Buộc dây chun cổ chân kết hợp đá vòng cầu chân trước tại chỗ 60 giây    3. Đá vòng cầu tốc độ tại chỗ chân sau 90 giây    4. Đá chẻ liên tục vào đích 60 giây    5. Đá kẹp vòng cầu phải, trái tiến lùi 4m trong 60 giây    6. Đá tống ngang cạnh bàn chân 90 giây    7. Đá tống ngang kết hợp di chuyển đá tống trước 90 giây    8. Di chuyển đá tống sau vào đích 3 phút    9. Đá tống trước 2 chân vào đích 60 giây    10. Đá tống trước kết hợp di chuyển đá tống sau 90 giây    11. Đá trước hai chân liên tục vào đích trong 2 phút    12. Đá vòng cầu 2 chân liên tục vào đích 60 giây    13. Đá vòng cầu chân sau kết hợp đá kẹp vòng cầu 3 phút    14. Đá vòng cầu chân sau kết hợp tống sau 3 phút    15. Đá vòng cầu đối luyện 3 phút    16. Đá vòng cầu kết hợp lướt đá chẻ vào đích 60 giây    17. Đá vòng cầu tốc độ tại chỗ chân trước 90 giây    18. Đấm hai đích đối diện khoảng cách 2m, 30 giây    19. Đấm trung đẳng phải, trái kết hợp lướt đá tống ngang 90 giây    20. Đeo ba chì 2 kg di chuyển lướt đá tống ngang cạnh bàn chân vào 2 đích đối diện 2,5m trong 2 phút    21. Đeo bao chì 2,5 kg chạy nâng cao gối tại chỗ 60 giây    22. Đeo bao chì 2.5 kg, đá trước liên tục trong 3 phút    23. Di chuyển chân trước về sau đá vòng cầu vào đích 60 giây    24. Di chuyển lùi sau, phản đòn bằng chân trước và chân sau vào đích 60 giây    25. Di chuyển lướt đá vòng cầu vào 2 đích đối diện 2,5m trong 2 phút    26. Đổi chân trước sau kết hợp đá kẹp vòng cầu 3 phút    27. Đổi chân trước sau kết hợp đá vòng cầu chân sau 3 phút    28. Đổi chân trước sau kết hợp lướt đá vòng cầu chân trước 3 phút    29. Đứng lên ngồi xuống đá vòng cầu 90 giây    30. Đứng lên ngồi xuống đá trước 2 chân 30 giây    31. Đứng lên ngồi xuống đá vòng cầu một chân trong 3 phút    32. Hai chân buộc chun đá vòng cầu liên tục 30 giây    33. Lùi thẳng, chuyển sau trước đá vòng cầu vào đích 60 giây    34. Lướt sau 1 nhịp đá tống sau 3 phút    35. Lướt sau 1 nhịp đá vòng cầu ngược 3 phút    36. Lướt sau 1 nhịp kết hợp đá kẹp vòng cầu 3 phút    37. Lướt sau 1 nhịp kết hợp đá tống sau 90s    38. Lướt trước 1 nhịp kết hợp đá vòng cầu chân sau 90 giây    39. Phối hợp đá tống trước, tống sau vào đích 30 giây    40. Phối hợp đá vòng cầu, đá chẻ vào đích 30 giây    41. Phối hợp đá vòng cầu, vòng sau vào đích 30 giây    42. Phối hợp đá vòng tống ngang, đá chẻ vào đích 30 giây    43. Phối hợp đạp trước, lướt đá ngang vào đích 30 giây    44. Tại chỗ đá kẹp vòng cầu phải, trái vào đích liên tục 90 giây    45. Trung bình tấn tại chỗ đấm liên tục 60 giây    Câu 3: Nội dung xây dựng kế hoạch huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15? Cách trả lời đánh dấu “x” vào phương án lựa chọn. TT Nội dung Đồng ý Không đồng ý 6. Kế hoạch thực nghiệm được chia làm mấy giai đoạn 1 giai đoạn   2 giai đoạn   7. Thời gian cho từng giai đoạn 2 tháng   3 tháng   4 tháng   8. Tổng số buổi/tuần 5 buổi   4 buổi   3 buổi   2 buổi   9. Thời gian dành cho huấn luyện sức bền chuyên môn/buổi 10-15 phút   20-25 phút   25-30 phút   30 – 40 phút   10. Thời điểm tập luyện trong buổi tập Ngay sau khởi động   Giữa buổi tập   Trước khi kết thúc buổi tập   Ý kiến khác: ........................................................................................................ ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Ngƣời đƣợc phỏng vấn Phụ lục 3: Kết quả kiểm tra ban đầu của nam VĐV Taekwondo nhóm đối chứng No Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 VT1 115 57 45 48 64 47 107 28 58 95 42 1.08 31 260 355 VT2 112 56 46 49 64 47 106 27 57 96 43 1.06 29 241 361 VT3 113 57 47 50 65 48 107 26 58 99 42 1.03 21 253 368 VT4 121 57 46 49 64 47 107 28 57 97 42 0.98 22 246 382 VT5 114 57 46 49 64 48 107 27 56 84 41 1.06 25 249 352 VT6 101 56 45 48 63 46 105 24 58 84 42 1.11 26 254 369 VT7 115 56 46 49 64 45 106 25 53 98 38 1.08 24 261 386 VT8 100 53 45 44 60 43 107 29 56 89 38 0.99 23 272 342 VT9 105 53 47 45 59 44 105 24 54 88 39 1.08 25 268 368 VT10 115 58 48 49 67 50 110 25 57 98 45 1.08 26 253 394 VT11 110 54 46 48 63 46 105 26 58 93 41 1.05 28 241 382 VT12 124 58 47 49 65 48 106 29 57 103 37 1.07 25 235 356 Ghi chú: Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 Đá trước hai chân liên tục vào đích trong 90s (số lần) Di chuyển đá ngang sang hai bên trong 90s (số lần) Đá vòng cầu kết hợp đá vòng sau và lướt đá ngang vào đích trong 90s (số lần) Lướt đá tống ngang vào 2 đích x 3m trong 90s (số lần) Đá vòng cầu vào 2 đích 90s (số lần) Đá tống sau kết hợp di chuyển 90s (số lần) Đá vòng cầu chân trước vào đích trong 90s (số lần) Di chuyển tiến lùi 4m đá đích thời gian 90s (số lần) Dung tích sống tương đối (ml/kg) Thông khí phổi tối đa (lít/phút) VO2max tương đối (ml/kg/phút) Thương số hô hấp Test soát vòng hở Landont RT đơn (ms) RT phức (ms) Phụ lục 4: Kết quả kiểm tra ban đầu của nam VĐV Taekwondo nhóm thực nghiệm No Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 VB1 114 55 44 48 63 44 106 25 52 97 39 1.07 23 261 381 VB2 100 53 45 44 60 43 106 28 56 89 38 1 23 268 342 VB3 105 53 47 45 59 44 105 24 54 88 39 1.09 25 268 368 VB4 119 57 46 49 64 47 104 28 57 97 42 0.99 22 246 375 VB5 115 58 47 49 67 50 110 25 55 98 44 1.09 26 253 386 VB6 110 54 46 48 63 46 105 26 58 93 41 1.06 27 241 382 VB7 124 58 47 47 65 48 106 29 57 99 37 1.08 25 235 356 VB8 115 57 45 48 63 46 105 27 58 95 42 1.09 30 256 355 VB9 112 56 46 49 64 47 106 27 57 96 43 1.07 29 241 361 VB10 113 57 47 50 65 48 107 26 58 99 42 1.04 21 253 368 VB11 114 57 46 49 63 48 107 27 56 84 43 1.06 25 248 352 VB12 101 56 45 48 64 46 105 24 57 84 42 1.1 26 252 256 Phụ lục 5: Kết quả kiểm tra sau 4 tháng thực nghiệm của nam VĐV Taekwondo nhóm đối chứng No Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 VT1 125 62 50 54 75 50 115 32 65 105 41.3 1.15 25 245 331 VT2 120 63 49 52 71 52 111 29 62 110 43 1.16 29 226 341 VT3 121 62 50 53 72 51 107 28 63 109 42 1.19 23 238 340 VT4 129 62 49 52 73 50 112 25 58 103 42 1.12 25 231 362 VT5 122 62 49 52 71 51 119 29 69 106 40.5 1.13 25 234 332 VT6 109 61 51 51 70 49 110 26 63 98 42 1.18 28 239 335 VT7 123 61 52 52 69 53 111 29 58 107 39.5 1.15 24 239 350 VT8 115 62 49 53 67 46 106 31 63 103 44.8 1.08 24 257 322 VT9 119 60 50 54 71 51 110 26 59 109 39 1.13 25 241 348 VT10 123 63 51 52 74 53 120 27 64 111 39.8 1.15 28 238 374 VT11 118 61 52 51 70 50 115 28 68 107 40.1 1.12 29 226 351 VT12 129 65 49 53 72 51 111 31 62 106 39 1.14 27 220 336 Phụ lục 6: Kết quả kiểm tra sau 4 tháng thực nghiệm của nam VĐV Taekwondo nhóm thực nghiệm No Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 VB1 131 68 53 59 81 53 121 32 69 115 41.1 1.17 27 225 320 VB2 115 63 52 55 75 52 111 33 69 102 39.3 1.1 29 238 302 VB3 120 66 56 53 74 53 125 29 67 106 44.1 1.19 28 231 328 VB4 136 67 55 57 83 56 114 33 70 110 45.4 1.09 26 216 335 VB5 130 73 51 60 82 55 120 32 68 111 42.7 1.19 29 223 325 VB6 125 69 55 56 78 55 115 31 68 109 45.6 1.16 31 211 342 VB7 139 68 56 57 80 57 124 34 75 112 43.6 1.13 27 205 316 VB8 130 69 54 56 85 55 115 33 71 108 42.7 1.19 32 216 315 VB9 131 71 52 59 79 56 116 32 70 113 43.2 1.17 31 211 321 VB10 128 67 56 59 80 57 123 31 64 112 48 1.17 28 223 328 VB11 129 67 55 57 78 57 117 32 69 109 41.4 1.16 27 218 312 VB12 121 69 54 56 79 52 129 31 70 105 43.7 1.14 32 216 245 Phụ lục 7: Kết quả kiểm tra sau 8 tháng thực nghiệm của nam VĐV Taekwondo nhóm đối chứng No Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 VT1 131 66 51 58 80 55 119 34 68 119 46.3 1.22 35 235 321 VT2 121 66 53 54 75 54 113 29 67 117 42.6 1.19 29 221 326 VT3 129 68 50 55 76 53 109 28 68 121 42.8 1.22 23 226 330 VT4 134 63 51 52 78 52 117 27 63 118 41.5 1.18 25 224 342 VT5 127 65 50 56 75 53 121 30 71 113 47.8 1.16 25 229 322 VT6 116 66 55 55 74 52 112 29 68 112 42.5 1.21 28 231 325 VT7 126 64 54 54 75 55 116 29 63 119 38.7 1.18 24 234 331 VT8 120 66 51 55 71 48 108 31 63 110 40.5 1.14 24 241 312 VT9 124 63 54 56 75 53 115 26 64 116 39.6 1.16 25 236 335 VT10 128 68 53 55 78 55 122 31 66 116 45.8 1.18 28 227 361 VT11 123 64 54 53 74 52 117 28 69 114 41.7 1.18 29 219 341 VT12 134 66 51 55 76 53 118 33 65 121 39.7 1.17 27 215 326 Phụ lục 8: Kết quả kiểm tra sau 8 tháng thực nghiệm của nam VĐV Taekwondo nhóm thực nghiệm No Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 VB1 141 73 57 59 91 59 128 38 78 143 45.8 1.24 35 209 309 VB2 124 77 56 60 83 56 119 36 75 125 42.6 1.19 34 228 287 VB3 135 75 60 64 85 57 130 32 73 135 45.7 1.22 33 197 313 VB4 144 75 59 63 91 60 121 33 80 133 47.8 1.18 34 206 320 VB5 138 78 55 59 93 61 125 35 74 134 43.3 1.22 33 213 310 VB6 133 74 59 63 86 59 123 34 76 133 47.2 1.19 36 201 327 VB7 147 77 60 64 91 61 129 39 81 135 43.5 1.17 32 195 315 VB8 138 74 58 62 93 59 120 36 77 131 43.4 1.22 37 206 306 VB9 139 76 56 60 87 63 128 35 76 140 42.6 1.2 36 201 306 VB10 136 75 60 63 88 61 128 34 77 139 49.1 1.24 33 199 318 VB11 137 72 59 63 92 62 122 36 75 132 43.5 1.19 32 208 297 VB12 133 78 58 62 91 59 134 34 79 128 46.5 1.2 37 206 241 Phụ lục 10: Bảng vào điểm cho VĐV lứa tuổi 14 và 15 trƣớc thực nghiệm No Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 Tổng điểm Lứa tuổi 14 LT141 10 10 10 6 8 10 10 7 10 5 5 4 9 4 5 113 LT142 10 10 10 6 8 10 10 6 10 5 5 4 8 5 5 112 LT143 10 10 10 7 9 10 10 6 10 6 5 3 1 4 4 105 LT144 10 10 10 6 8 10 10 7 10 5 5 2 1 5 3 102 LT145 10 10 10 6 8 10 10 6 10 1 4 4 3 5 6 103 LT146 10 10 10 6 8 10 10 4 10 1 5 5 5 4 4 102 LT147 10 10 10 6 8 10 10 6 10 5 6 3 8 5 5 112 LT148 10 10 10 6 8 10 10 4 10 6 3 4 3 4 3 101 LT149 10 10 10 3 6 9 10 8 10 3 3 2 2 3 7 96 LT1410 10 10 10 4 5 10 10 4 10 3 3 4 4 3 4 94 LT1411 10 10 10 6 10 10 10 5 10 6 7 4 5 4 2 109 LT1412 10 10 10 6 8 10 10 6 10 4 4 3 7 5 3 106 LT1413 10 10 10 6 9 10 10 8 10 7 2 4 4 6 5 111 Lứa tuổi 15 LT151 10 10 10 6 8 10 10 5 10 5 3 4 2 4 3 100 LT152 10 10 10 3 6 9 10 7 10 3 3 2 2 3 7 95 LT153 10 10 10 4 6 10 10 4 10 2 3 4 4 3 4 94 LT154 10 10 10 6 5 10 10 7 10 5 5 2 1 5 4 100 LT155 10 10 10 6 10 10 10 5 10 6 6 4 5 4 3 109 LT156 10 10 10 8 8 10 10 6 10 4 4 3 6 5 3 107 LT157 10 10 10 5 9 10 10 8 10 6 2 4 5 6 5 110 LT158 10 10 10 6 8 10 10 6 10 5 5 4 8 4 5 111 LT159 10 10 10 7 9 10 10 6 10 6 5 3 1 4 3 104 LT1510 10 10 10 6 8 10 10 6 10 1 6 3 4 4 6 104 LT1511 10 10 10 6 8 10 10 4 10 1 5 4 5 4 10 107 Phụ lục 10: Bảng vào điểm cho VĐV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau 8 tháng thực nghiệm No Test 1 Test 2 Test 3 Test 4 Test 5 Test 6 Test 7 Test 8 Test 9 Test 10 Test 11 Test 12 Test 13 Test 14 Test 15 Tổng điểm Nhóm đối chứng VT1 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 7 5 10 6 8 136 VT2 10 10 10 9 10 10 10 8 10 10 5 4 7 7 8 128 VT3 10 10 10 10 10 10 10 7 10 10 5 5 2 7 8 124 VT4 10 10 10 8 10 10 10 6 10 10 4 4 4 7 7 120 VT5 10 10 10 10 10 10 10 8 10 10 8 4 4 6 8 128 VT6 10 10 10 9 10 10 10 8 10 10 5 5 7 6 8 128 VT7 10 10 10 9 10 10 10 8 10 10 3 4 3 6 8 121 VT8 10 10 10 9 10 10 10 9 10 10 4 3 3 5 9 122 VT9 10 10 10 10 10 10 10 6 10 10 3 4 4 6 7 120 VT10 10 10 10 9 10 10 10 9 10 10 7 4 7 7 5 128 VT11 10 10 10 8 10 10 10 7 10 10 5 4 8 7 7 126 VT12 10 10 10 9 10 10 10 10 10 10 3 4 6 8 8 128 Nhóm thực nghiệm VB1 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 7 6 10 8 10 141 VB2 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 5 5 10 6 10 136 VB3 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 7 6 10 9 9 141 VB4 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 8 5 10 8 9 140 VB5 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 6 6 10 8 9 139 VB6 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 8 5 10 9 8 140 VB7 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 6 6 10 9 9 140 VB8 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 6 5 10 8 10 139 VB9 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 5 6 10 9 10 140 VB10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 9 5 10 9 9 142 VB11 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 6 5 10 8 10 139 VB12 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 8 5 10 8 10 141 Phụ lục 11: Tính mối tƣơng quan và hệ số Beta. Correlations Thanh tich SBCN chuc nang Tam ly Thanh tich Pearson Correlation 1 .757 ** .722 ** .701 ** Sig. (2-tailed) .000 .000 .001 N 24 24 24 24 SBCN Pearson Correlation .757 ** 1 .786 ** .841 ** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 24 24 24 24 chuc nang Pearson Correlation .722 ** .786 ** 1 .703 ** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 24 24 24 24 Tam ly Pearson Correlation .701 ** .841 ** .703 ** 1 Sig. (2-tailed) .001 .000 .000 N 24 24 24 24 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Coefficients a Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 5.497 2.189 2.511 .021 SBCN .424 .243 .518 1.743 .097 chuc nang .342 .232 .334 1.475 .156 Tam ly .027 .252 .027 .106 .917 a. Dependent Variable: Thanh tich Phụ lục 12: Cấu trúc và cách thức thực hiện từng bài tập nhƣ sau: Bài tập 1: Đá vòng cầu tốc độ tại chỗ chân sau 90 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, bao cát, còi. - Cách thực hiện: VĐV đứng ở tư thế thủ khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá vòng cầu chân sau vào đích liên tục trong 90 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 2: Đá vòng cầu tốc độ tại chỗ chân trƣớc 90 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, bao cát, còi. - Cách thực hiện: VĐV đứng ở tư thế thủ khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá vòng cầu chân trước vào đích liên tục trong 90 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 3: Đá tống ngang cạnh bàn chân 90 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, bao cát, còi. Cách thực hiện: VĐV đứng ở tư thế thủ khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá tống ngang bằng cạnh bàn chân vào đích liên tục trong 90 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 4: Di chuyển lƣớt đá vòng cầu vào 2 đích đối diện 2,5m trong 2 phút Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, giá giữ đích, đồng hồ bấm giây, hai lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Treo lăm pơ vào 2 giá đỡ giữ đích đối diện nhau khoảng cách giữa 2 giá đỡ khoảng 2,5m có độ cao khoảng 1,1m. VĐV đứng giữa 2 đích ở tư thế thủ, khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá lướt đá vòng cầu bằng chân phải vào đích bên phải, sau đó thực hiện động tác lướt đá vòng cầu bằng chân trái vào đích bên trái. Thực hiện lặp lại liên tục trong 2 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 02 lần - Quãng nghỉ: 2 phút Bài tập 5: Đeo ba chì 2 kg di chuyển lƣớt đá tống ngang cạnh bàn chân vào 2 đích đối diện 2,5m trong 2 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, giá giữ đích, đồng hồ bấm giây, hai lăm pơ, còi, bao chì 2 kg. - Cách thực hiện: Treo lăm pơ vào 2 giá đỡ giữ đích đối diện nhau khoảng cách giữa 2 giá đỡ khoảng 2,5m có độ cao khoảng 1,1m. VĐV đeo bao chì vào chân, đứng giữa 2 đích ở tư thế thủ, khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá lướt đá tống ngang bằng chân phải vào đích bên phải, sau đó thực hiện động tác lướt đá tống ngang bằng chân trái vào đích bên trái. Thực hiện lặp lại liên tục trong 2 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 02 lần - Quãng nghỉ: 2 phút Bài tập 6: Tại chỗ đá kẹp vòng cầu phải, trái vào đích liên tục 90 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, bao cát, còi. - Cách thực hiện: VĐV đứng ở tư thế thủ khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá vòng cầu chân phải, trái vào đích liên tục trong 90 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 2 phút Bài tập 7: Đá vòng cầu kết hợp lƣớt đá chẻ vào đích 60 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, giá giữ đích, đồng hồ bấm giây, lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng ở tư thế thủ chân trái trước thực hiện động tác đá vòng cầu chân phải vào đích (ở vùng trung đẳng), sau đó thực hiện động tác lướt đá chẻ chân phải vào đích (ở vùng thượng đẳng). Thực hiện lặp lại liên tục trong 60 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 8: Lƣớt trƣớc 1 nhịp kết hợp đá vòng cầu chân sau 90 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ chân trái trước chân phải sau. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác di chuyển lướt trước 1 nhịp đá vòng cầu chân phải vào đích sau đó thực hiện lặp lại với chân còn lại. Thực hiện lặp lại liên tục trong 90 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 9: Lƣớt sau 1 nhịp kết hợp đá tống sau 90 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ chân trái trước chân phải sau. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác di chuyển lướt sau 1 nhịp đá tống sau chân phải vào đích sau đó thực hiện lặp lại với chân còn lại. Thực hiện lặp lại liên tục trong 90 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 10: Đá kẹp vòng cầu phải, trái tiến lùi 4m trong 60 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, giá giữ đích, đồng hồ bấm giây, lăm pơ, còi. Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng ở tư thế thủ. Khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá kẹp vòng cầu liên tục kết hợp di chuyển tiến trước và lùi sau 4m trong 60 giây. -Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 2 phút Bài tập 11: Đeo bao chì 2,5 kg chạy nâng cao gối tại chỗ 60 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, còi, 2 bao chì 2,5 kg. - Cách thực hiện: VĐV đeo bao chì vào 2 chân, khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác nâng cao gối tại chỗ liên tục trong 60s. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 02 lần - Quãng nghỉ: 2 phút Bài tập 12: Đá vòng cầu chân sau kết hợp tống sau 3 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ chân trái trước chân phải sau. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác đá vòng cầu chân phải vào đích sau đó hạ chân xuống trước thực hiện động tác đá tống sau bằng chân trái vào đích. Thực hiện lặp lại liên tục trong 3 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 02 lần - Quãng nghỉ: 2 phút Bài tập 13: Đá vòng cầu chân sau kết hợp đá kẹp vòng cầu 3 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ chân trái trước chân phải sau. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác đá vòng cầu chân phải vào đích sau đó hạ chân xuống trước thực hiện động tác đá kẹp vòng cầu trái, phải vào đích. Thực hiện lặp lại liên tục trong 3 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 02 lần - Quãng nghỉ: 2 phút - Bài tập 14: Lƣớt sau 1 nhịp kết hợp đá kẹp vòng cầu 3 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ chân trái trước chân phải sau. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác di chuyển lướt sau 1 nhịp đá kẹp vòng cầu phải, trái phải vào đích. Thực hiện lặp lại liên tục trong 3 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 15: Đổi chân trƣớc sau kết hợp đá vòng cầu chân sau 3 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác đổi chân trước sau đá vòng cầu chân sau vào đích. Thực hiện lặp lại liên tục trong 3 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 16: Đổi chân trƣớc sau kết hợp lƣớt đá vòng cầu chân trƣớc 3 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác đổi chân trước sau lướt đá vòng cầu chân trước vào đích. Thực hiện lặp lại liên tục trong 3 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 17: Đổi chân trƣớc sau kết hợp đá kẹp vòng cầu 3 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác đổi chân trước sau đá kẹp vòng cầu vào đích. Thực hiện lặp lại liên tục trong 3 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 18: Lƣớt sau 1 nhịp đá tống sau 3 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác di chuyển lướt sau 1 nhịp đá tống sau chân sau vào đích. Thực hiện lặp lại liên tục trong 3 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 19: Lƣớt sau 1 nhịp đá vòng cầu ngƣợc 3 phút - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, 2 lăm pơ, còi. - Cách thực hiện: Người phục vụ mỗi tay cầm 1 lăm pơ với chiều cao khoảng 1,1m, người thực hiện đứng đối diện với người phục vụ ở tư thế thủ. Khi có hiệu lệnh, VĐV thực hiện động tác di chuyển lướt sau 1 nhịp đá vòng cầu ngược chân sau vào đích. Thực hiện lặp lại liên tục trong 3 phút. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 20: Buộc dây chun cổ chân đá vòng cầu chân sau tại chỗ 60 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, bao cát, còi, dây chun cao su dài 3m. - Cách thực hiện: Buộc một đầu dây chun vào điểm cố định, đầu dây chun còn lại buộc vào cổ chân đá của VĐV. VĐV đứng tư thế thủ chân buộc dây cao su đặt phía sau, khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá vòng cầu chân sau vào đích liên tục trong 60 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập 21: Buộc dây chun cổ chân kết hợp đá vòng cầu chân trƣớc tại chỗ 60 giây - Sân bãi, dụng cụ: Thảm tập, đồng hồ bấm giây, bao cát, còi, dây chun cao su dài 3m. - Cách thực hiện: Buộc một đầu dây chun vào điểm cố định, đầu dây chun còn lại buộc vào cổ chân đá của VĐV. VĐV đứng tư thế thủ chân buộc dây cao su đặt phía trước, khi có hiệu lệnh của HLV, VĐV thực hiện động tác đá vòng cầu chân trước vào đích liên tục trong 60 giây. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 03 lần - Quãng nghỉ: 1 phút Bài tập số 22: Đá trƣớc hai chân liên tục vào đích trong 2 phút - Sân bãi, dụng cụ: Nhà tập (sân tập), đồng hồ bấm giây, giấy bút ghi chép. Hai vợt đá làm đích được đặt ở tầm trung hai vợt đá đối diện nhau cầm bằng hai tay, với một vợt đá ngang tầm bụng, một cây vợt cũng ngang tầm bụng và đối diện cây vợt kia. - Phương pháp tiến hành: Người thực hiện ở đối diện hai đích, đứng trong tư thế tấn công vào hai đích hai chân đá liên tục vào đích. Đứng tại chỗ đá hai chân liên tục vào hai đích ở đối diện tầm trung, cứ như thế đá liên tục cho đến hết thời gian quy định. - Cường độ vận động: 80-85% sức - Số lần lặp lại: 02 lần - Quãng nghỉ: 2 phút

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_bai_tap_phat_trien_suc_ben_chuyen_mon_cho.pdf
Tài liệu liên quan