BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA GIÁM SÁT TỚI TÍNH MINH BẠCH
CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA GIÁM SÁT TỚI TÍNH MINH BẠCH
CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9310110
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa
187 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học: PGS. TS. Phạm Hồng Chương
HÀ NỘI, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020
Tác giả Luận án
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án..................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
5. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 12
6. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận ................................................. 13
7. Bố cục luận án ....................................................................................................... 14
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁM SÁT
ĐẾN TÍNH MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ..................... 15
1.1. Những nghiên cứu về giám sát của Nhà nước đối với thị trường chứng khoán .... 15
1.2. Những nghiên cứu về tính minh bạch của thị trường chứng khoán ................. 20
1.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị
trường chứng khoán ................................................................................................. 24
1.4. Đánh giá về tổng quan các công trình nghiên cứu .......................................... 28
1.4.1. Các giá trị đã thực hiện có thể kế thừa ............................................................ 28
1.4.2. Các khoảng trống trong nghiên cứu ................................................................ 29
1.5. Hướng nghiên cứu của luận án ......................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁM SÁT TỚI TÍNH
MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .......................................... 31
2.1. Giám sát thị trường chứng khoán .................................................................... 31
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 31
2.1.2. Sự cần thiết thực hiện giám sát thị trường chứng khoán ................................ 33
1.2.3. Chủ thể và đối tượng giám sát trên thị trường chứng khoán .......................... 37
2.1.4. Các nguyên tắc giám sát thị trường chứng khoán ........................................... 39
2.1.5. Yếu tố cấu thành hoạt động giám sát thị trường chứng khoán ....................... 40
2.2. Tính minh bạch của thị trường chứng khoán ................................................. 46
2.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 46
iii
2.2.2. Vai trò và yêu cầu minh bạch hoá thị trường chứng khoán ............................ 48
2.2.3. Tiêu chí đánh giá tính minh bạch của TTCK .................................................. 52
2.3. Mô hình ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK ................. 55
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 55
2.3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 57
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁM SÁT TỚI TÍNH MINH
BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................. 62
3.1. Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................ 62
3.1.1. Bối cảnh hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam ................................. 62
3.1.2. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................. 65
3.2. Thực trạng giám sát thị trường chứng khoán ở Việt Nam ............................ 69
3.2.1. Mô hình giám sát ............................................................................................. 69
3.2.2. Khung khổ pháp lý .......................................................................................... 73
3.2.3. Nội dung giám sát ........................................................................................... 76
3.2.4. Phương thức giám sát ...................................................................................... 78
3.3. Thực trạng tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt Nam ................. 80
3.3.1. Tính minh bạch trong giao dịch chứng khoán ................................................ 80
3.3.2. Tính minh bạch trong công bố thông tin ......................................................... 81
3.3.3. Tính minh bạch trong hệ thống quản lý điều hành công ty niêm yết ............... 84
3.3.4. Tính minh bạch trong thanh toán và bù trừ chứng khoán ................................... 85
3.4. Phân tích ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của thị trường chứng
khoán .......................................................................................................................... 87
3.4.1. Phân tích độ tin cậy thang đo .......................................................................... 87
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................. 90
3.4.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) .............................................................. 91
3.4.4. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) ................................................... 93
3.4.5. Phân tích ANOVA về sự khác biệt của các nhóm đối tượng khảo sát .............. 97
3.5. Đánh giá chung về giám sát và ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch
của thị trường chứng khoán ..................................................................................... 98
3.5.1. Tác động tích cực ............................................................................................ 98
3.5.2 Tác động tiêu cực ........................................................................................... 107
3.5.3. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực ................................................... 109
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 113
CHƯƠNG 4 KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT NHẰM NÂNG CAO
TÍNH MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ....... 114
iv
4.1. Bối cảnh và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến
năm 2025 .................................................................................................................. 114
4.1.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................. 114
4.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm
2025 ......................................................................................................................... 119
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát nhằm tăng cường tính minh
bạch trên thị trường chứng khoán ........................................................................ 120
4.2.1. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về giám sát thị trường chứng khoán ............. 120
4.2.2. Củng cố mô hình giám sát thị trường chứng khoán ...................................... 126
4.2.3. Nâng cao hiệu quả nội dung giám sát ........................................................... 130
4.2.4. Đổi mới phương thức giám sát ...................................................................... 134
4.2.5. Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động giám sát trên thị trường .................................................................................. 138
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................... 140
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 141
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ................ 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 144
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 156
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục chữ viết tắt Tiếng Anh
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
CFA Confirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc dân
ICOR Incremental Capital - Output Ratio Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt Giải nghĩa
BCTC Báo cáo tài chính
CBTT Công bố thông tin
CTCK Công ty chứng khoán
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
HĐQT Hội đồng quản trị
HHKDCK Hiệp hội kinh doanh chứng khoán
HNX SGDCK Hà Nội
HOSE SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh
NXB Nhà xuất bản
QTCT Quản trị công ty
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TPCP Trái phiếu Chính phủ
TTCK Thị trường chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VASB Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán Việt Nam
VSD Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thống kê mẫu khảo sát ...................................................................................... 9
Bảng 2.1: Các biến quan sát của biến độc lập trong mô hình ....................................... 58
Bảng 2.2: Biến quan sát của biến phụ thuộc trong mô hình .......................................... 60
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động của các công ty niêm yết ............................................. 66
Bảng 3.2: Giá trị giao dịch bình quân hàng năm trên thị trường chứng khoán giai đoạn
2016 - 2019 .................................................................................................................... 68
Bảng 3.3: Chỉ số minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết trên HNX ................. 82
Bảng 3.4: Chỉ số minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết trên HOSE ............... 83
Bảng 3.5: Độ tin cậy cho thang đo “Mô hình giám sát” ............................................... 87
Bảng 3.6: Độ tin cậy cho thang đo “Mô hình giám sát” sau khi loại biến A1_6 .......... 88
Bảng 3.7: Độ tin cậy cho thang đo “Khung khổ pháp lý” ............................................. 88
Bảng 3.8: Độ tin cậy cho thang đo “Nội dung giám sát” .............................................. 89
Bảng 3.9: Độ tin cậy cho thang đo “Phương thức giám sát”......................................... 89
Bảng 3.10: Độ tin cậy cho thang đo “Tính minh bạch của TTCK” .............................. 90
Bảng 3.11: Tổng hợp độ tin cậy của các thang đo ........................................................ 90
Bảng 3.12: Hệ số KMO của biến độc lập trong mô hình .............................................. 91
Bảng 3.13: Kiểm định giá trị phân biệt của các nhân tố ............................................... 93
Bảng 3.14: Bảng trọng số hồi quy (chưa chuẩn hoá) trong mô hình SEM ................... 94
Bảng 3.15: Bảng trọng số hồi quy (chuẩn hoá) trong mô hình SEM ............................ 95
Bảng 3.16: Bảng bình phương tương quan trong mô hình SEM................................... 96
Bảng 3.17: Bảng kiểm định tính đồng nhất của phương sai theo mẫu khảo sát ........... 97
Bảng 3.18: Bảng kiểm định tính đồng nhất của phương sai theo mẫu khảo sát ANOVA
....................................................................................................................................... 97
Bảng 3.19: Bảng phân tích ANOVA một chiều ............................................................ 98
Bảng 3.20. Thống kê số vụ vi phạm theo các đối tượng tham gia thị trường ............. 103
Bảng 3.21. Thống kê các lỗi vi phạm của công ty niêm yết tham gia TTCK ............. 104
Bảng 3.22: Thống kê các lỗi vi phạm của cá nhân tham gia TTCK ........................... 106
Bảng 4A.1: Phương sai trích của các biến trong mô hình ........................................... 167
Bảng 4A.2: Kết quả EFA của các biến độc lập trong mô hình (chạy lần 1) ............... 168
Bảng 5A.2: Bảng trọng số hồi quy (chưa chuẩn hoá) ................................................. 170
Bảng 5A.3: Chuẩn hoá trọng số hồi quy ..................................................................... 171
iii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1: Khung logic nghiên cứu của Luận án ............................................................... 6
Hình 2.1: Mô hình ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK .................. 58
Hình 3.1: Tỷ lệ vốn hoá ở các sàn giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai
đoạn 2015 – 2019 .......................................................................................................... 65
Hình 3.2: Số lượng các chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch ở TTCK Việt Nam
giai đoạn 2015 – 2019 ................................................................................................... 67
Hình 3.3. Thống kê số lượng vi phạm trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2013 – 2019 ................................................................................................................. 103
Hình 5A.1: Mô hình phân tích CFA ............................................................................ 169
Hình 5A.4: Mô hình SEM ........................................................................................... 172
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, bước vào giai đoạn đổi mới toàn diện và
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vốn trở thành một nguồn lực quan trọng nhưng vô cùng
thiếu thốn cho sản xuất kinh doanh ở Việt Nam. Ngoài nguồn thu hút vốn từ kênh truyền
thống là ngân hàng, sự phát triển của các doan nghiệp cổ phần đã hình thành một kênh thu
hút vốn khác thông qua phát hành cổ phiếu. Việc mua bán cổ phiếu giúp cho thị trường
vốn nhanh chóng mở rộng và hấp dẫn các nhà đầu tư bởi các đặc tính riêng có của nó.
Nhu cầu hình thành một thị trường chính thức cho cổ phiếu làm nơi gặp gỡ dễ dàng giữa
các doanh nghiệp gọi vốn và nhà đầu tư là tất yếu khách quan. Chính vì vậy, năm 1996,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập và sau đó 4 năm, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) chính thức đi vào hoạt động
ngày 20/7/2000. Tới 5 năm sau, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thứ hai ra đời ở Hà
Nội (HNX). Trải qua 20 năm, Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã phát triển
nhanh chóng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tổng lượng vốn hoá ngày càng tăng thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế và trở thành một trong những kênh quan trọng trong thị trường
vốn ở Việt Nam. Từ đó, TTCK hoàn thiện dần từng bước, song hành với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, cũng nhanh chóng tham gia vào hội nhập quốc tế để trở thành
một kênh thu hút vốn không chỉ giới hạn ở phạm vi trong nước. Kết quả là hệ thống
khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với điều
kiện, trình độ phát triển của đất nước, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế, bảo đảm cho
thị trường phát huy được hiệu quả, bảo vệ nhà đầu tư và đặc biệt dần đáp ứng yêu cầu
minh bạch hoá thị trường.
Quy mô và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán đã “tăng gấp hàng
trăm lần” so với những ngày đầu ra đời, “thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong và
ngoài nước” (UBCKNN, 2020). Cấu trúc thị trường cũng có nhiều thay đổi, cho đến
nay, các sản phẩm, dịch vụ được mua bán rất đa dạng, phong phú cũng như đã tiếp cận
với các nghiệp vụ quốc tế. TTCK cũng là thị trường tiếp cận mạnh mẽ với công nghệ
thông tin. Các trung gian chứng khoán lợi dụng sự phát triển như vũ bão của cuộc
Cách mạng công nghệ 4.0 để nhanh chóng đẩy mạnh về số lượng, chất lượng dịch vụ
với mục tiêu tăng tính chuyên nghiệp cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường. Cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về chứng khoán và hoạt động
chứng khoán, các tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng luôn đổi mới, tuân thủ các
điều kiện về quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới sự phát triển bền vững.
2
Điều này có được một phần bởi các cơ quan quản lý nhà nước đã tăng cường hoạt
động thanh tra, giám sát TTCK một cách thường xuyên và tương đối hiệu quả.
Cũng như các thị trường non trẻ khác, TTCK Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn bởi
tình trạng thông tin kém minh bạch (thông tin không đầy đủ, thiếu kịp thời, khó tiếp
cận, thông tin nội gián) tạo nên những biến động thất thường từ khi ra đời đến nay.
Công khai, minh bạch là một trong những yêu cầu quan trọng để đảm bảo nguyên tắc
“các bên cùng có lợi” và “sự phát triển bền vững” của thị trường. Do đó, Khung khổ
pháp lý điều chỉnh các hành vi của những người tham gia TTCK hướng tới sự minh
bạch cũng dần được xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, thời gian qua, các đánh giá về
tính minh bạch của TTCK Việt Nam vẫn chưa ở mức cao (WB và IMF, 2014). Theo
WB và IMF (2014) “Chất lượng số liệu tài chính thấp đã ảnh hưởng đến việc đo lường
một cách chính xác hầu hết các chỉ số hiệu quả hoạt động như tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA), tỷ lệ nợ xấu, và các hệ số vốn”. Lý do một phần là quy định chuẩn mực
kế toán Việt Nam chưa khiến cho các báo cáo tài chính của công ty niêm yết đạt được
mức độ tin cậy cao. Đồng thời, các tổ chức cũng thiếu minh bạch và trung thực trong
cách thực hành kế toán và kiểm toán.
Trên thực tế, các đối tượng tham gia TTCK có xu hướng chỉ muốn cung cấp
thông tin “chọn lọc” để thu lợi và ít khi tự nguyện minh bạch hoá. Chính vì vậy, việc
thiết lập hoạt động giám sát của Nhà nước hiệu quả là hết sức cần thiết nhằm sớm phát
hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm nói chung, đảm bảo tính minh bạch nói
riêng và duy trì sự bền vững của TTCK. Vai trò quản lý Nhà nước không chỉ được thể
hiện ở việc xây dựng hành lang pháp lý để điều chỉnh các hoạt động kinh tế mà còn
triển khai các chính sách cụ thể và đặc biệt phải giám sát chặt chẽ việc thực hiện các
chính sách nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả của chính sách. Với mục tiêu minh bạch
hoá, hoạt động giám sát TTCK của Nhà nước là tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, cơ
quan quản lý nhà nước giám sát trực tiếp TTCK là UBCKNN. Điều này cũng cho thấy,
giám sát của UBCKNN có mối quan hệ chặt chẽ tới tính minh bạch của TTCK và
những thay đổi của hoạt động giám sát có thể tác động làm thay đổi tính minh bạch
của TTCK. Hay nói cách khác, có thể xây dựng một mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng
của giám sát tới tính minh bạch của TTCK.
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến tính
minh bạch cũng như hoạt động giám sát trên TTCK, tuy nhiên nghiên cứu chi tiết về
mức độ ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK còn khá ít ỏi. Đặc biệt,
các công trình nghiên cứu ở Việt Nam mới dừng lại ở việc mô tả hay đánh giá một số
chỉ tiêu minh bạch thông tin trên TTCK hay hoạt động giám sát ở các cơ quan quản lý
3
nhà nước, các giải pháp đề xuất cũng khá rời rạc. Một cách định tính, rất nhiều phát
biểu cho rằng hoạt động giám sát tất yếu có tác động làm “tăng tính minh bạch của
TTCK”. Tuy nhiên, trên thực tế lại chưa có công trình nghiên cứu độc lập về mối quan
hệ giữa giám sát với tính minh bạch của TTCK mà cụ thể là chỉ ra mức độ ảnh hưởng
(về mặt định lượng) của giám sát tới tính minh bạch của TTCK. Điều này làm thiếu
những căn cứ khoa học về mục tiêu giám sát TTCK cũng như tìm kiếm các giải pháp
hữu hiệu tăng cường tính minh bạch của thị trường. Vì vậy, cho đến nay, mức độ minh
bạch của TTCK Việt Nam tuy đã dần cải thiện nhưng vẫn ở mức trung bình. Điểm
công bố thông tin (CBTT) và minh bạch trung bình của các doanh nghiệp đại chúng
trên HNX chỉ đạt 61,4 điểm năm 2019 (https://www.hnx.vn/). Vậy trong hàng loạt
nhân tố cấu thành hoạt động giám sát, nhân tố nào cần phải cải thiện và cải thiện ở
mức độ nào để có thể nâng cao tính minh bạch của TTCK Việt Nam vẫn còn là một
câu hỏi bỏ ngỏ.
Do đó, việc nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
giám sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam” là hết sức cần thiết để không chỉ
hoàn thiện hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nói riêng và của
Nhà nước nói chung mà còn nâng cao chỉ số minh bạch của thị trường, giúp các nhà
đầu tư đưa ra những “quyết định đúng đắn thúc đẩy phát triển TTCK của Việt Nam”
trong giai đoạn tiếp theo.
Câu hỏi nghiên cứu của luận án:
- Hoạt động giám sát của UBKCNN có ảnh hưởng như thế nào tới tính minh
bạch của Thị trường chứng khoán của Việt Nam?
- Những giải pháp nào có thể thực hiện để hoàn thiện hoạt động giám sát của
UBCKNN nhằm nâng cao tính minh bạch của TTCK?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là xây dựng mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của giám sát bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tới tính minh bạch của TTCK
Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện giám sát nhằm nâng cao tính
minh bạch của TTCK Việt Nam.
4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung và xây dựng lý luận về ảnh hưởng của hoạt động giám
sát tới tinh minh bạch của TTCK.
- Phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành hoạt động giám sát TTCK ở Việt
Nam, tính minh bạch của thị trường và mức độ ảnh hưởng của hoạt động giám sát tới
tính minh bạch của TTCK, chỉ ra những tác động tích cực và hạn chế, tìm hiểu nguyên
nhân xuất phát từ hoạt động giám sát dẫn tới sự kém minh bạch của TTCK Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát của Nhà nước
làm tăng tính minh bạch của TTCK Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đối với tính minh bạch của TTCK Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp được tập hợp trong khoảng thời gian từ
2000 - 2019 (bắt đầu từ khi TTCK có mặt ở Việt Nam tới nay). Trong đó, các văn bản
quản lý, các chính sách, sự thay đổi của giám sát sẽ được rà soát, mô tả từ khi TTCK
Việt Nam ra đời tới nay. Các đánh giá về tính minh bạch của thị trường chứng khoán
bắt đầu từ năm 2018 bởi đây là năm HNX bắt đầu thực hiện đánh giá chính thức về
tính minh bạch của thị trường. Để minh hoạ về sự thay đổi, tác động của giám sát
TTCK, tác giả lấy mốc thời gian năm 2017 là năm UBCKNN ban hành hướng dẫn mới
về giám sát làm gốc, giai đoạn 2013 – 2016 là giai đoạn trước khi có hướng dẫn, giai
đoạn 2017 – 2019 là giai đoạn thực hiện hướng dẫn để khắc hoạ sự khác biệt của các
tác động chính sách. Các phân tích khác về TTCK, tác giả sử dụng chuỗi thời gian
2015 – 2019 làm rõ nét bối cảnh hiện tại của nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được lấy vào
năm 2019 để đảm bảo tính cập nhật của dữ liệu. Các giải pháp đề xuất nhằm thực hiện
đúng vai trò nhà nước giai đoạn 2020 - 2025.
Không gian nghiên cứu: Nhà đầu tư chứng khoán, các CTNY trên TTCK, các
CTCK, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư CK, VSD, 2 SDGCK và UBCKNN.
Chủ thể thực hiện giám sát: Uỷ ban chứng khoán nhà nước
5
Nội dung nghiên cứu: luận án chia nhỏ để nghiên cứu sâu từng phần, đặt chúng
trong mối liên kết với nhau để tạo thành một thể thống nhất. Có 3 nội dung chính được
thực hiện gồm:
- Nghiên cứu về giám sát thị trường chứng khoán: bao gồm các yếu tố (nội dung)
cấu thành giám sát của Nhà nước trên thị trường chứng khoán là: mô hình giám sát,
khung khổ pháp lý, nội dung giám sát và phương thức giám sát. Việc xác định yếu tố
dựa trên tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về giám sát TTCK, đồng thời
thực tiễn các vấn đề hoặc các bước hình thành và thực hiện quá trình giám sát TTCK.
Các yếu tố này cũng chính là cơ sở hình thành mô hình và giả thuyết nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam. Điều này giúp
cho việc đánh giá được nghiên cứu từ các khía cạnh chi tiết tới tổng thể của quá trình
giám sát ảnh hưởng tới tính minh bạch để tìm ra vấn đề một cách rõ ràng. Từ đó, các
giải pháp giải quyết vấn đề sẽ sát thực hơn.
- Nghiên cứu về tính minh bạch của thị trường chứng khoán: đánh giá dựa trên
hệ thống các tiêu chí được tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước thể hiện
tính minh bạch của thị trường chứng khoán bao gồm: minh bạch giao dịch thị trường,
minh bạch công bố thông tin, minh bạch quản trị điều hành của công ty niêm yết, minh
bạch bù trừ và thanh toán trên TTCK.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK: xây dựng
mô hình nghiên cứu định lượng, xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành
giám sát tới tính minh bạch của TTCK. Dữ liệu nghiên cứu thu thập từ nguồn dữ liệu
sơ cấp thông qua khảo sát các đối tượng liên quan đến hoạt động của TTCK.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu. Nghiên cứu sinh đã tích cực thu thập các tài liệu khoa học về giám sát
TTCK, tính minh bạch của TTCK và mối quan hệ giữa giám sát với tính minh bạch
của TTCK. Từ đó, luận án xây dựng và hoàn thiện khung lý luận và mô hình định
lượng về ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK.
Cách tiếp cận nghiên cứu bao gồm: (i) Tiếp cận hệ thống thông qua việc xem
xét đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, trong trạng thái vận
động và phát triển, trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để tìm ra bản chất và
quy luật vận động của đối tượng; (ii) Tiếp cận thực tiễn thông qua khảo sát thực tế
6
trong giai đoạn nhất định; (iii) Tiếp cận có sự tham gia thông qua việc xem xét trên các
góc độ quan điểm của tất cả những người có liên quan hay tham gia trên TTCK.
Luận án xây dựng khung logic nghiên cứu gồm có 4 phần chính:
Thứ nhất, từ việc tổng quan các tài liệu liên quan, nghiên cứu sinh tìm ra “khoảng
trống” nghiên cứu để khẳng định vấn đề nghiên cứu như: mục tiêu, đối tượng nghiên
cứu, đảm bảo việc nghiên cứu không trùng lặp và góp phần bổ sung vào hệ thống nghiên
cứu về ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK. Sau đó, các phương pháp
nghiên cứu phù hợp được lựa chọn để thực hiện các hoạt động cụ thể.
Sơ đồ 1: Khung logic nghiên cứu của Luận án
Thứ hai, hệ thống hoá cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu để xây dựng khung
lý luận làm nền tảng cho toàn bộ nghiên cứu. Phần này bao gồm các nội dung như:
khái niệm, các yếu tố của giám sát TTCK; đo lường tính minh bạch của TTCK và xây
dựng mô hình ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK.
7
Thứ ba, tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động giám sát cũng như tính minh
bạch của TTCK Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở khung lý luận được xây dựng ở phần
1, luận án tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu để mô tả ảnh hưởng của hoạt động giám
sát tới tính minh bạch của TTCK, khẳng định giả thuyết và xác định mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố, mối quan hệ tương quan. Từ đó, chỉ ra những vấn đề của hoạt
động giám sát khiến cho tính minh bạch của TTCK Việt Nam vẫn còn bị đánh giá thấp
và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Thứ tư, đề xuất giải pháp. Từ việc phân tích bối cảnh hiện nay, luận án đưa ra
các quan điểm, mục tiêu, phương hướng để làm tăng tính minh bạch của TTCK. Từ
đó, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát nhằm góp phần nâng
cao tính minh bạch của TTCK trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận án thực hiện thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả
nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
4.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm những thông tin, quan điểm, hệ thống lý thuyết và dữ
liệu liên quan đến hoạt động giám sát và tính minh bạch của TTCK được thu thập chủ
yếu từ các nguồn sau: Các báo cáo, thống kê tử UBCKNN, các SGDCK Hà Nội
(HNX) và TP Hồ Chí Minh (HOSE); Các văn bản quy phạm pháp luật, quy định liên
quan đến hoạt động giám sát trên TTCK; Các nghiên cứu khoa học trong nước và quốc
tế về chủ đề này.
Để thu thập dữ liệu thứ cấp có hiệu quả, nghiên cứu sinh tiến hành quy trình
gồm các bước: Bước 1: Xác định các thông tin cần thiết cho việc tìm kiếm tài liệu liên
quan đến đề tài; Bước 2: Tìm hiểu các nguồn dữ liệu; Bước 3: Tiến hành thu thập dữ
liệu: Nghiên cứu sinh thu thập và tiến hành thống kê lại các dữ liệu đã thu t...ải thiện chất lượng của TTCK, tăng niềm
tin của các nhà đầu tư, từ đó có thể thúc đẩy vốn hoá của TTCK. Để chứng minh điều
này, Dong và Han (2006) cho rằng sự minh bạch hợp lý có thể tối ưu hóa thông tin
khuếch tán và cải thiện cấu trúc thông tin để dẫn đến giá cổ phiếu hợp lý hơn và chất
lượng thị trường tốt hơn. Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 của Việt Nam cũng
khẳng định: công khai, minh bạch là “nguyên tắc hoạt động chứng khoán và TTCK”
(Quốc hội, 2019).
Nói chung, minh bạch thường gắn liền với các nguyên tắc về công khai thông
tin. Vai trò của tính minh bạch, đặc biệt là minh bạch CBTT giúp thúc đẩy phát triển
vốn trên TTCK. Carolyn (1994) khi khảo sát về “mức độ minh bạch thông tin tài chính
của các công ty niêm yết trên TTCK” thì chỉ ra phần lớn các nhà đầu tư đều coi tính
minh bạch của thông tin là cơ sở để họ đưa ra quyết định. Tương tự, bằng nghiên cứu
định lượng, “mối quan hệ giữa tính minh bạch thông tin với quyết định cơ cấu vốn
trong doanh nghiệp” được khẳng định theo đó: “Mức độ minh bạch hóa thông tin càng
cao thì các doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn cơ cấu vốn an toàn hơn” (Almazan và
cộng sự, 2002). Ở một khía cạnh khác, vai trò của tính minh bạch thông tin cũng được
thể hiện trong việc “thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, một dòng vốn quan trọng trên
TTTC” (Assaf và Efraim, 2004). Như vậy, các lý thuyết về minh bạch thông tin (thị
trường hiệu quả, thông tin bất cân xứng) đều chứng minh rằng “thông tin tốt hơn sẽ
giúp phân bổ nguồn lực tốt hơn và tăng tính hiệu quả của nền kinh tế”. Việc minh bạch
thông tin sẽ giúp sử dụng nguồn vốn một cách năng suất nhất, đẩy mạnh hiệu suất và
tăng trưởng. Đối với TTCK, “minh bạch có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thị
trường trên các khía cạnh thanh khoản, chi phí giao dịch, và tốc độ khám phá giá”. Các
mô hình được phát triển trong các nghiên cứu của Pagano và Roell (1996), Chowdhry
và Nanda (1991), Madhavan (1995), Madhavan (1996) đã đưa ra các kết luận đa dạng
về ảnh hưởng của tính minh bạch và xoay quanh câu hỏi một thị trường có tính minh
21
bạch cao có thúc đẩy hiệu quả của thị trường không. Một số nghiên cứu như SEC
(1995) và Tổ chức Quốc tế các Ủy ban CK (IOSCO, 2001) đã đưa ra các bằng chứng
cho thấy gia tăng minh bạch sẽ cải thiện chất lượng thị trường. Tuy nhiên SIB (1994),
Brennan và Subrahmanyam (1996) lại lập luận ngược lại khi cho rằng “minh bạch sẽ
làm giảm tính thanh khoản của thị trường”. Bushee và Noe (2000) đã thực hiện nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy “công ty có mức độ xếp hạng minh bạch cao hơn thì lại dễ
dẫn tới tình trạng đầu cơ chứng khoán hơn và biến động thị trường mạnh hơn”.
Madhavan và cộng sự (2005) chỉ ra “việc ban hành hay thay đổi các quy định để cải
thiện tính minh bạch của thị trường sẽ có thể làm tăng chi phí giao dịch cùng với sự
giảm giá của giá trị tài sản”. Đối với thị trường đã có sự minh bạch tốt thì sự “không rõ
ràng” có thể mang lại lợi ích cho thị trường. Tuy nhiên kết luận này có thể không đúng
đối với thị trường kém minh bạch hay mới phát triển.
Bushman và các cộng sự (2004) đưa ra các biểu hiện chính của tính minh bạch
trên thị trường, bao gồm ba nhân tố: (i) Báo cáo tài chính (tùy ý hoặc bắt buộc); (ii)
CBTT qua các phương tiện truyền thông và Internet; (iii) Có được các thông tin nội bộ
và truyền đến các nhà phân tích, nhà đầu tư cơ bản và thành viên nội bộ công ty. Các
thước đo sẽ được xây dựng dựa trên nền tảng ba nhân tố chính trên.
Theo Vishwanath và Kaufmann (1999), “tính minh bạch bao gồm các thuộc
tính sau: khả năng tiếp cận của thông tin, tính liên quan của thông tin, chất lượng và
mức độ tin cậy của thông tin”.
Cho dù ở TTCK nước ngoài hay tại Việt Nam, vai trò của minh bạch thông tin
cũng đều các tác động tích cực tới các nhà đầu tư. Nguyễn Văn Dần (2012) sau khi
khảo sát, kiểm tra nhận thức của nhà đầu tư trên sàn HOSE và đã khám phá ra “mối
quan hệ giữa tính minh bạch thông tin tài chính và hành vi của nhà đầu tư là cùng
chiều ở TTCK Việt Nam”.
Việc đo lường và đánh giá tính minh bạch trên TTCK tương đối phức tạp. Đo
lường tính minh bạch của TTCK được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra với các cách tiếp
cận khác nhau. Để chi tiết, có thể đo lường tính minh bạch của từng hoạt động trên thị
trường chứng khoán, mỗi hoạt động sẽ có các tiêu chuẩn đo lường phù hợp. Cụ thể:
Thứ nhất, tính minh bạch của TTCK được đảm bảo bởi ý thức của các đối
tượng tham gia khi CBTT.
Theo nghiên cứu của Schnackenberg và Tomlinson (2016), các thông tin trên
TTCK có minh bạch hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào hành động của các đối
tượng tham gia thị trường, đặc biệt là các công ty niêm yết. Các doanh nghiệp có xu
22
hướng không công khai đầu đủ các thông tin tài chính mặc dù những thông tin họ đưa
ra chính xác và rõ ràng. Thông tin nội bộ vẫn luôn được giữ kín bởi nhiều lý do của
người quản lý. Thậm chí, có doanh nghiệp còn chỉnh sửa lại các báo cáo tài chính để
công khai trên TTCK. Điều này giúp thông tin của doanh nghiệp trở nên hấp dẫn trên
thị trường nhưng lại ảnh hưởng lớn tới tính minh bạch. Hoặc các doanh nghiệp “công
khai các thông tin chính xác nhưng được đưa ra không rõ ràng như các chính sách, quy
định pháp luật đều ảnh hưởng đến tính minh bạch của thị trường”. Những vấn đề này
hoàn toàn nằm trong quyết định của doanh nghiệp mà cụ thể là các nhà quản lý. Chỉ
khi họ ý thức được trách nhiệm và sự cần thiết cần phải minh bạch hoá thông tin thì
việc công bố mới chính xác, rõ ràng và đầy đủ.
Dipiazz và Eccles (2002) cũng cho rằng “cấp độ cuối cùng thể hiện tính minh
bạch của thị trường chính là các thông tin cụ thể của doanh nghiệp như chiến lược, kế
hoạch, quy trình quản lý rủi ro, chính sách thanh toán”. Theo các tác giả, các công ty,
nhà quản lý điều hành, hội đồng quản trị, ban Giám đốc là người quyết định sẽ công bố
thông tin gì và chỉ khi họ hiểu rằng những thuông tin minh bạch khiến cho “thị trường
có thể hoạt động ổn định và hiệu quả” thì “chuỗi báo cáo mới đáng tin cậy”.
Thứ hai, tính minh bạch phải thể hiện ở các giao dịch thị trường.
Michael và James (2006) cho rằng một thị trường chứng khoán minh bạch phải
thể hiện ở các “giao dịch thị trường công bằng” và “hiệu quả”. “Thị trường công bằng
là nơi mà các nhà đầu tư phải được đối mặt với các điều kiện giao dịch như nhau. Ví
dụ, lệnh được khớp dựa trên thời gian nó được chuyển tới hệ thống, không có người
tham gia giao dịch hợp pháp nào đạt được quyền ưu tiên (ví dụ như người nắm thông
tin ở các cơ quan nhà nước hoặc trong các công ty), vì vậy, không có nhà đầu tư tham
gia giao dịch dựa trên những thông tin đặc quyền (giao dịch nội gián).” Còn “thị
trường hiệu quả là thị trường mà người tham gia không thể can thiệp vào sức mạnh
cung và cầu của thị trường tự do như giá của chứng khoán niêm yết. Nếu sự can thiệp
diễn ra thì nó được ví như sự thao túng thị trường”.
Theo Fama (1970), “các giao dịch thị trường được coi là minh bạch khi những
giao dịch này luôn được điều chỉnh tức thời theo các thông tin công bố đúng quy định
pháp luật”. Những người hoạt động trên TTCK phải “cùng một điều kiện cạnh tranh,
hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tiến hành phân tích và định giá chứng khoán
độc lập với nhau”. Việc tiếp cận thông tin cũng hoàn toàn công bằng.
Còn Mishkin (2004) thì cho rằng “các giao dịch trên TTCK được coi là minh
bạch khi các nhà đầu tư được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Các giao dịch trên thị
23
trường được thực hiện công khai, được nhìn thấy bởi tất cả những người tham gia trên
thị trường”.
Thứ ba, tính minh bạch của TTCK được đảm bảo bởi hệ thống quản trị của
doanh nghiệp hoạt động trên thị trường phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo
quyền lợi cho cổ đông và thực hiện kiểm soát nội bộ.
Carolyn (1994) đánh giá cao “tính hữu ích của các báo cáo tài chính và nội
dung thuyết minh”. Các báo cáo tài chính được kiểm soát bằng hệ thống quản trị tốt sẽ
“cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người khác có thể đưa ra
quyết định hợp lý”. Tương tự, khi “phân tích hành vi” các nhà đầu tư và nhà quản lý
phản ứng trước những thay đổi của TTCK Vương quốc Anh, Chau Minh Duong
(2011) đã chỉ ra “hệ thống kiểm toán hiệu quả và các thông tin báo cáo tài chính xác
thực có ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư”.
Bushman và Smith (2003) lại nghiên cứu “mối quan hệ giữa tính minh bạch và
vấn đề quản trị công ty”. Nhóm tác giả đã khẳng định các tiêu chí đánh giá tính minh
bạch được thể hiện ở hệ thống quản trị doanh nghiệp với các thông tin tài chính rõ
ràng, được kiểm soát chặt chẽ bằng kiểm toán nội bộ và các tiêu chuẩn kế toán theo
quy định. Heibatollah và Haiyan (2008) chỉ ra “khi cải thiện kết quả quản trị đối với
các công ty niêm yết thì các thông tin công bố công khai cho các nhà đầu tư tăng lên,
nhờ đó, tính minh bạch cũng gia tăng”.
Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu về vai trò của các công ty kiểm toán, công ty
xếp hạng tín nhiệm tới mức độ minh bạch của các công ty niêm yết trên TTCK.
Bartley và cộng sự (2007) đã đưa ra giả thuyết và chứng minh bằng thực nghiệm là
“phí kiểm toán càng cao thì rủi ro gian lận báo cáo tài chính càng lớn”.
Cheung và cộng sự (2005) cho rằng “quản trị công ty là một trong những nhân
tố ảnh hưởng tới tính minh bạch của các công ty niêm yết” khi nghiên cứu hai TTCK ở
Thái Lan và Hồng Kông. Trong đó các biến số có ảnh hưởng mạnh bao gồm: “mức độ
tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của Hội đồng quản trị (HĐQT) và quy mô của HĐQT”.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra “mức độ ảnh hưởng của quản trị công ty tới tính
minh bạch là khác nhau” ở hai TTCK trên.
Trong các nghiên cứu ở Việt Nam, hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với
quy định của pháp luật cũng được chỉ ra là đảm bảo cho tính minh bạch của các công
ty niêm yết trên TTCK. Trần Đình Cung (2007) cho rằng “việc công khai thông tin về
doanh nghiệp, quyền sở hữu, quyền biểu quyết, thông tin tài chính và thông tin về
HĐQT, cán bộ quản lý chủ chốt giúp cho các nhà đầu tư nâng cao nhận thức và hiểu
24
biết về công ty, từ đó dễ dàng huy động vốn và góp phần làm tăng giá trị doanh
nghiệp”. Cụ thể hơn, Nguyễn Đình Hùng (2010) đã xác định” hệ thống kiểm soát nội
bộ, ban kiểm soát, kiểm toán độc lập, hệ thống chuẩn mực kế toán, ban giám đốc có
ảnh hưởng mạnh mẽ tới tính minh bạch của thông tin của các công ty niêm yết và góp
phần tăng tính minh bạch trên TTCK.” Còn Nguyễn Thị Hà (2011) thì cho rằng lý do
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu đi tính minh bạch bởi “không tập trung xây dựng
một hệ thống quản trị công ty tốt, phù hợp với các quy định đã được ban hành”.
Nghiên cứu của IFC (2012) tập trung chủ yếu vào “mối quan hệ giữa quản trị
công ty và tính minh bạch của thông tin”. Nghiên cứu chỉ ra rằng, “sở dĩ điểm trung
bình về minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam thời điểm
đó chỉ đạt 40,1% là bởi quản trị công ty vẫn còn chưa được quan tâm đúng mực”.
Thứ tư, tính minh bạch của TTCK được đánh giá bởi tính minh bạch trong các
hoạt động bù trừ và thanh toán.
European Central Bank (2004) khằng định để đảm bảo tính minh bạch trong các
hoạt động bù trừ và thanh toán thì cần phải xây dựng các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn
bao gồm: Khung pháp lý; Xác nhận thương mại và thanh toán khớp; Chu kỳ giải quyết
và thời gian hoạt động; Đối tác trung tâm; Cho vay chứng khoán; Lưu ký chứng khoán
trung ương (CSDs); Giao hàng so với thanh toán (DVP); Thời gian giải quyết tài
chính; Kiểm soát rủi ro tín dụng và thanh khoản; Tài sản thanh toán tiền mặt; Độ tin
cậy hoạt động. Những tiêu chuẩn này đều phải hưởng tới tăng cường sự an toàn, lành
mạnh và hiệu quả của việc thanh toán bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Donald (2011) cho rằng tính minh bạch được thể hiện ở việc giảm thiểu rủi ro
của các hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán. Kỷ luật thị trường cho phép duy
trì sự ổn định của các hoạt động bù trừ và thanh toán. Đồng thời, việc tiếp cận công
bằng, khả năng thực hiện của các Trung tâm lưu ký chứng khoán cũng đảm bảo cho
tính minh bạch.
1.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của
thị trường chứng khoán
Rất nhiều nghiên cứu về thị trường tài chính nói chung và hầu hết các nhà
nghiên cứu đã khẳng mối quan hệ giữa giám sát với tính minh bạch của thị trường. thị
trường tài chính bao gồm: TTCK, thị trường bảo hiểm và ngân hàng. Chúng có những
đặc điểm chung và đặc thù riêng. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa giám sát và tính minh
bạch được các nhà nghiên cứu chỉ ra có xu hướng giống nhau. Bởi lẽ, vấn đề đặt ra là
các yêu cầu tối thiểu về CBTT hoặc hướng dẫn CBTT không nhất định đảm bảo được
25
mức độ minh bạch cần thiết trên tất cả các thị trường tài chính và phải có cơ chế bắt
buộc thông qua giám sát và xử lý hành vi vi phạm. Trên thực tế, rất khó để tìm thấy
một nghiên cứu mô hình ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK. Mối
quan hệ của chúng chỉ được đề cập rất ít ỏi ở từng nghiên cứu riêng biệt. Trong quá
trình nghiên cứu về từng khía cạnh của hoạt động giám sát, một số tác giả có đề cập
đến mối liên quan của chúng tới tính minh bạch của thị trường.
Trước hết là các nghiên cứu chung về mối quan hệ của giám sát đối với tính
minh bạch của TTCK hay sự cần thiết thực hiện giám sát để đảm bảo tính minh bạch
của thị trường. Nhiều tác giả như Vishwanath và cộng sự (1999), Allen và Herring
(2001) cho rằng một trong các mục tiêu cơ bản của giám sát tài chính là bảo vệ nhà
đầu tư, khách hàng, nhất là những người không hiểu biết sâu về thị trường tài chính, sẽ
không dễ dàng đánh giá được chất lượng thông tin tài chính cũng như dịch vụ tài chính
được cung cấp. Nhà đầu tư phải đối mặt với vấn đề thông tin bất cân xứng khi đánh
giá dịch vụ tài chính, họ sẽ đưa ra các lựa chọn tiêu cực hoặc bị ảnh hưởng bởi vấn đề
rủi ro đạo đức. Vì vậy, việc công khai, minh bạch thông tin trên thị trường tài chính
phải mang tính “ép buộc”. Các doanh nghiệp sẽ công tự nguyện CBTT chính xác, rõ
ràng và đầy đủ nếu không có những chế tài và bị kiểm soát hành vi bởi cơ quan quản
lý của Nhà nước. Hay nói cách khác, điều này đòi hỏi vai trò của Nhà nước trong việc
yêu cầu cung cấp thông tin và phổ biến thông tin bằng cách ban hành luật lệ về loại
thông tin phải công bố, tần suất công bố, chuẩn mực công bố” Nhưng trên thực tế,
rất khó đạt được việc CBTT một cách “hoàn hảo” thậm chí là trong hoàn cảnh tốt nhất
có thể, do vậy, cần phải có sự giám sát của Nhà nước. Thị trường tài chínhbiến đổi
nhanh chóng liên tục với nhiều công cụ tài chính mới và tinh vi được sáng tạo ra khiến
cho “việc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời là rất khó thực hiện trong bối
cảnh thị trường phản ứng rất nhạy với những thay đổi của nhân tố bên ngoài”. Chỉ
minh bạch là chưa đủ mà cần phải có cả “cơ chế bảo đảm việc thực hiện và chế tài khi
không thực hiện việc minh bạch thông tin”. Đối với các nền kinh tế đang phát triển với
môi trường thể chế và pháp luật còn kém thì vai trò của Nhà nước lại càng lớn để hạn
chế doanh nghiệp thu lợi bất chính nhờ khai thác thông tin bất cân xứng. Rõ ràng, các
nhà nghiên cứu khẳng định việc tăng cường giám sát sẽ tạo điều kiện tăng cường tính
minh bạch của thị trường tài chính.
Ở một thị trường tài chính hẹp hơn là ngân hàng, James (2009) cũng nghiên cứu
về tính minh bạch và vai trò của hoạt động giám sát. Ông khẳng định rõ tính minh
bạch của TTTC nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng là yêu cầu tất yếu
nhằm tạo điều kiện cho thị trường phát triển. Tính minh bạch đến từ việc cung cấp các
26
thông tin rõ ràng. Tuy nhiên, “những hành vi thao túng thị trường, thu lợi cá nhân gây
ảnh hưởng xấu tới thị trường rất dễ xảy ra bởi các vi phạm CBTT”. Chính vì vậy, giám
sát chính là hoạt động quan trọng để có thể giữ cho TTTC nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng đảm bảo tính minh bạch. Tương tự, Ủy ban Basle đã đưa ra các nguyên
tắc lõi (Core Principle) để giám sát ngân hàng hiệu quả nhằm giúp các cơ quan quản lý
giám sát rà soát hoạt động CBTT, tiêu chuẩn và thực tiễn báo cáo giám sát hợp lý hơn.
Trên TTCK, các nhà nghiên cứu cũng cho rằng “mối quan hệ giữa giám sát và
tính minh bạch của thị trường là cùng chiều. Khi giám sát được tăng cường thì tính
minh bạch của TTCK cũng được thúc đẩy”. Abdulrahman (2008) khi xem xét các vấn
đề về minh bạch và công khai trên TTCK Ả rập Saudi sau sự sụp đổ vào năm 2006
nhận thấy “sự không tuân thủ các tiêu chuẩn trong việc CBTT và khả năng sử dụng
thông tin của các nhà đầu tư không tốt” dẫn đến vấn đề nghiêm trọng trên. Tác giả đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giám sát để phát hiện sớm những kẻ thao túng thị
trường đang lợi dụng sự thiếu kinh nghiệm của các nhà đầu tư nhỏ. Từ đó, giám sát trở
thành nhân tố quan trọng trong việc minh bạch hoá TTCK Ảrập Saudi.
Xem xét kỹ hơn về những nhân tố thuộc hoạt động giám sát ảnh hưởng tới tính minh
bạch của TTCK, các nghiên cứu lại khá rời rạc và đánh giá không đầy đủ. Cụ thể như sau:
FINANSINSPEKTIONEN (2015) cho rằng mục tiêu giám sát TTCK là “để
thúc đẩy một thị trường ổn định, hoạt động tốt và minh bạch”. Nghiên cứu khẳng định
sự minh bạch của TTCK phải dựa vào giám sát thị trường. Nghiên cứu cho rằng “hành
lang pháp lý” chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK.
Nhờ việc EU đưa ra các chế tài làm cơ sở cho việc thực hiện giám sát đã khiến tăng
tính minh bạch của TTCK. Đặc biệt là các chế tài tập trung vào các thông tin công bố
của các công ty niêm yết cũng như các CTCK. Chế độ mới Tions đã mang lại nhiều
sửa đổi về quy tắc áp dụng cho TTCK. Đây chính là những tiêu chuẩn để “các cơ quan
quản lý tiến hành giám sát TTCK”. Tác giả khẳng định, “hành lang pháp lý liên quan
đến giám sát có ảnh hưởng mạnh tới tính minh bạch của thị trường”. Công việc của cơ
quan giám sát là bảo vệ các nhà đầu tư trên TTCK bằng việc phát hiện ra các “lỗ hổng
thông tin” cũng như các vi phạm lạm dụng thị trường và đưa ra các lệnh trừng phạt.
Đồng thời, “sự phát triển của công nghệ thông tin cùng những mô hình kinh doanh
mới khiến cho việc giám sát trở nên khó khăn hơn để tìm ra các giao dịch nội gián hay
thao túng thị trường”. Điều này chỉ ra sự cần thiết phải đổi mới nội dung cũng như mô
hình giám sát thì mới có thể làm tăng tính minh bạch của thị trường trong bối cảnh
thay đổi. Như vậy, nhân tố về nội dung giám sát, mô hình giám sát hay phương thức
giám sát đều có ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK theo cũng một chiều hướng.
27
Ủy ban Tư vấn SEC (2008) thì khẳng định hai nhân tố quan trọng của giám sát
ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK là “hành lang pháp lý” và phương thức giám
sát. Chính “phương thức giám sát làm tăng tính hữu dụng của báo cáo tài chính và làm
giảm sự phức tạp cho nhà đầu tư”.
Hoàng Đức Long (2001) cũng khẳng định trong nghiên cứu của mình về hiệu
quả hoạt động giám sát TTCK Việt Nam là “hoạt động giám sát được thực hiện tốt sẽ
góp phần đảm bảo thực hiện nguyên tắc công bằng của TTCK cũng như đảm bảo tính
minh bạch của thị trường”. Việc đảm bảo tính minh bạch của TTCK phải dựa vào mô
hình giám sát được lựa chọn với phân chia trách nhiệm rõ ràng, cụ thể. Tác giả đưa ra
mô hình giám sát 2 cấp và mô tả cụ thể các chức năng, nhiệm vụ giám sát hướng tới
mục tiêu minh bạch hoá thị trường. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý được tác giả nhấn
mạnh như một nhân tố quan trọng của hoạt động giám sát và cũng tác động làm thay
đổi tính minh bạch của TTCK. Ngoài ra nội dung giám sát và phương thức giám sát
được tác giả tập trung phân tích là nhân tố của hoạt động giám sát nhưng chưa đề cập
chính thức là nhân tố ảnh hưởng tới tính minh bạch của TTCK và chỉ đưa ra kết luận
chung về mối quan hệ của giám sát tới tính minh bạch của thị trường.
Tương tự, Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) khi nghiên cứu về tính minh bạch của TTCK
thì cho rằng “tăng cường hoạt động giám sát chính là một trong những giải pháp quan
trọng để nâng cao tính minh bạch thị trường”. Trong đó, tác giả nhấn mạnh về hành
lang pháp lý của hoạt động giám sát là nhân tố quan trọng để đảm bảo tính minh bạch
của TTCK. Nội dung giám sát sẽ được triển khai theo hành lang pháp lý và các chính
sách quản lý TTCK của Nhà nước. Khi đó, các nguyên tắc về tính minh bạch sẽ được
kiểm soát chặt chẽ cho các đối tượng tham gia trên TTCK. Ngoài ra, phương thức
giám sát cũng cần phải có sự thay đổi để phù hợp với đặc điểm thị trường nhất là trong
giai đoạn phát triển công nghệ cao. Tác giả cũng đề xuất thay đổi phương thức giám
sát như một giải pháp để nâng cao tính minh bạch của TTCK.
Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 của Việt Nam cũng khẳng định vai trò của
Nhà nước là “giám sát bảo đảm TTCK hoạt động công bằng, công khai, minh bạch, an
toàn và hiệu quả”. Điều này khẳng định rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa hành lang pháp
lý của hoạt động giám sát với tính minh bạch của TTCK.
Như vậy, mặc dù các nhà nghiên cứu luôn khẳng định hoạt động giám sát sẽ tạo
điều kiện thúc đẩy tính minh bạch của TTCK nhưng trong các công trình nghiên cứu nói
trên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách rõ ràng về ảnh hưởng của giám sát
đến tính minh bạch của thị trường chứng khoán. Điều đó có nghĩa là các nghiên cứu đã
gợi ý giả thuyết về ảnh hưởng của hoạt động giám sát nói chung, các nhân tố cấu thành
28
hoạt động giám sát nói riêng đối với tính minh bạch của TTCK. Tuy nhiên, một mô hình
cụ thể về mối quan hệ này chưa được nghiên cứu nào đưa ra. Đây cũng là khoảng trống
nghiên cứu quan trọng để luận án có thể thực hiện, đóng góp thêm vào hệ thống lý luận
nghiên cứu về TTCK, hoạt động giám sát và tính minh bạch của TTCK.
1.4. Đánh giá về tổng quan các công trình nghiên cứu
1.4.1. Các giá trị đã thực hiện có thể kế thừa
1.4.1.1. Về lý luận
Thứ nhất, các tài liệu nghiên cứu đã giúp nghiên cứu sinh xác định được hệ
thống một số vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa giám sát và tính minh bạch
của TTCk bắt đầu từ giám sát nhà nước đối với TTCK tới tính minh bạch của TTCK.
Thứ hai, các nhà kinh tế học đã chỉ rõ vai trò của các cơ quan nhà nước trong
thực hiện giám sát TTCK. Nhiều nghiên cứu đề cập đến các yếu tố cấu thành nên hoạt
động giám sát. Đây là căn cứ để luận án xây dựng hệ thống các biến số trong mô hình
nghiên cứu.
Thứ ba, các tài liệu nghiên cứu đã tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau để chỉ
ra những tiêu chí đánh giá tính minh bạch của TTCK. Phân tích về các nguyên tắc, yêu
cầu để đảm bảo tính minh bạch của TTCK.
Thứ tư, các tài liệu công bố đã chỉ rõ quan điểm giám sát có liên quan tích cực
tới tính minh bạch của TTCK. Vì thế muốn tăng cường tính minh bạch của TTCK thì
nên chú ý tới nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát thị trường.
1.4.1.2. Về thực tiễn
Những nghiên cứu đã cung cấp cho nghiên cứu bức tranh tương đối toàn diện
về giám sát TTCK và tính minh bạch của TTCK ở các nền kinh tế khác nhau. Với mục
tiêu “tăng cường tính minh bạch của TTCK để bảo vệ các nhà đầu tư”, thúc đẩy dòng
vốn và tạo ra sự lành mạnh bền vững của thị trường, các nghiên cứu được công bố đã
mang lại giá trị thực tiễn cho luận án như sau:
Thứ nhất, khắc họa rất đầy đủ về thực trạng hoạt động giám sát và vai trò của
hoạt động giám sát trên các TTCK nhất là TTCK Việt Nam bắt đầu từ khi hình thành
tới nay.
Thứ hai, đánh giá tính minh bạch của các TTCK thông qua các hệ thống các
tiêu chí với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
29
Thứ ba, các nghiên cứu đã đưa ra nhiều khuyến nghị khả thi để các nhà quản lý
nâng cao tính minh bạch của TTCK, trong đó, rất nhiều giải pháp về việc tăng cường
các hoạt động giám sát của cơ quan quản lý các cấp đối với thị trường.
1.4.2. Các khoảng trống trong nghiên cứu
1.4.2.1. Về lý luận
Thứ nhất, mặc dù các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước đã hình thành
khung lý thuyết về giám sát TTCK và tính minh bạch của thị trường nhưng các nghiên
cứu khá rời rạc, chưa có lý luận đầy đủ về các yếu tố cấu thành hoạt động giám sát
TTCK cũng như các tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp về tính minh bạch của thị trường.
Thứ hai, chưa có khung lý thuyết về sự ảnh hưởng của giám sát tới tính minh
bạch của TTCK. Chưa có nghiên cứu nào đặt ra một mô hình về mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố cấu thành nên giám sát TTCK tới tính minh bạch của thị trường.
1.4.2.2. Về thực tiễn
Các tài liệu đã chỉ ra chưa có những nghiên cứu mà đối tượng chỉ tập trung vào ảnh
hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK với đầy đủ các đánh giá về hoạt động
giám sát, tính minh bạch của thị trường, và mối quan hệ của chúng về mặt định lượng.
1.5. Hướng nghiên cứu của luận án
Sau khi tổng hợp tất cả những nghiên cứu có liên quan được thực hiện trong
thời gian qua, nghiên cứu sinh nhận thấy vẫn còn khía cạnh chưa được khai thác và đã
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK
Việt Nam” để có được sự nghiên cứu một cách sâu rộng về hoạt động giám sát TTCK,
đánh giá tính minh bạch thị trường và tìm hiểu sự ảnh hưởng của giám sát tới tính
minh bạch của TTCK với mục đích có thể ứng dụng nghiên cứu trong quản lý và nâng
cao tính minh bạch của TTCK. Luận án cũng không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
nào đã có. Trong luận án, nghiên cứu sinh sẽ kế thừa những giá trị nghiên cứu như
những khảo sát, số liệu hay hệ thống cơ sở lý luận trong phạm vi nghiên cứu của mình,
đồng thời cũng có những đóng góp riêng có thể bổ sung cho những thiếu sót mà những
tài liệu trước chưa đưa ra. Luận án. kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định lượng và
định tính để phân tích, đánh giá các vấn đề, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của giám sát tới
tính minh bạch của TTCK Việt Nam hiện nay.
Luận án sẽ nghiên cứu theo những nội dung sau:
30
Thứ nhất, làm rõ vấn đề lý luận về giám sát TTCK, tính minh bạch của TTCK
và mối quan hệ giữa giám sát tới tính minh bạch của thị trường.
Thứ hai, xây dựng mô hình ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành hoạt động giám
sát TTCK tới tính minh bạch của thị trường.
Thứ ba, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát TTCK Việt Nam hiện nay, xác
định tính minh bạch của thị trường và định lượng ảnh hưởng của giám sát tới tính
minh bạch của TTCK Việt Nam hiện nay. Từ đó, chỉ ra những vấn đề trong giám sát
đối với tính minh bạch của TTCK.
Thứ tư, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát để tăng cường tính
minh bạch của TTCK Việt Nam dựa trên việc giải quyết các vấn đề đã được nhận diện
ở phần phân tích thực trạng.
Tiểu kết chương 1
Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động giám sát TTCK cũng
như tính minh bạch của thị trường. Đó là những giá trị mà luận án có thể kế thừa. Tuy
nhiên, các nghiên cứu đều chỉ đề cập đến 1 khía cạnh nhất định và chưa có sự tổng
hợp, đầy đủ về các vấn đề như yếu tố cấu thành hoạt động giám sát TTCK hay các tiêu
chí đánh giá về tính minh bạch thị trường. Từ việc tổng quan các công trình nghiên
cứu, khoảng trống chỉ ra là chưa có một mô hình tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của
giám sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam được xây dựng. Đây chính là khía
cạnh mà luận án sẽ khai thác. Điều này cũng làm cho luận án không bị trùng với các
nghiên cứu đã có và mang lại đóng góp mới về cả lý luận và thực tiễn.
31
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁM SÁT
TỚI TÍNH MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1. Giám sát thị trường chứng khoán
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Thị trường chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn để thúc đẩy sản xuất
ngày càng tăng, các doanh nghiệp phải tìm kiếm, sáng tạo ra nhiều kênh thu hút vốn
khác nhau và dần dần hình thành thị trường tài chính, là kênh huy động các khoản vốn
nhàn rỗi để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như tiêu dùng, đầu tư. Trên cơ sở
thời gian luân chuyển vốn, thị trường tài chính về cơ bản được chia thành hai thị
trường chính bao gồm thị trường tiền tệ với “mục đích mua bán, trao đổi các công cụ
tài chính ngắn hạn” (thường là dưới 1 năm) và thị trường vốn với “mục đích mua bán,
trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn”. Để huy động được nguồn vốn dài hạn,
bên cạnh việc huy động từ hệ thống ngân hàng thì còn thông qua một hình thức khác là
phát hành chứng khoán.
TTCK gắn liền với nền kinh tế thị trường và đơn giản đây là “một thị trường
đặc biệt mà ở đó người ta trao đổi, mua bán các chứng từ có giá trị bao gồm: cổ phiếu,
trái phiếu và một số công cụ tài chính khác” (Bạch Đức Hiền, 2006). Luật Chứng
khoán của Việt Nam được ban hành năm 2006 và sửa đổi, bổ sung năm 2010 và mới
nhất là Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 26 tháng
11 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn đưa ra khái niệm về TTCK mà chỉ đưa ra khái
niệm về “thị trường giao dịch chứng khoán”. Khoản 27 Điều 4 của Luật Chứng khoán
năm 2019 quy định: “Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức
trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán” (Quốc hội,
2019). Như vậy, theo quy định này, “thị trường giao dịch chứng khoán (hay thị trường
chứng khoán) là một địa điểm để thực hiện việc trao đổi thông tin nhằm tập hợp lệnh
mua và bán chứng khoán”. Mà chứng khoán được hiểu là “những tài sản bao gồm: cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua
cổ phần, chứng chỉ lưu ký; chứng khoán phái sinh; các loại chứng khoán khác do
Chính phủ quy định.” (Quốc hội, 2019). Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn thì chứng khoán
chính là các công cụ tài chính dài hạn bao gồm: cổ phiểu và trái phiếu. “Cổ phiếu là
giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập ròng và tài sản của
công ty cổ phần” (Bạch Đức Hiền, 2006). “Trái phiếu là giấy tờ chứng nhận việc vay
32
vốn của một chủ thể đối với một chủ thể khác” (Bạch Đức Hiền, 2006). Chứng khoán
được xem là các “tài sản tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá t...(2012), Determinants of voluntary disclosure for
Vietnamese listed firms, Luận án tiến sỹ, Đại học Curtin University.
151. Vụ Pháp chế - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2020), Luật Chứng khoán số
54/2019/QH14: Kỳ vọng nâng tầm thị trường chứng khoán Việt Nam, truy cập
ngày 23/05/2020 tại
542019qh14-ky-vong-nang-tam-thi-truong-chung-khoan-viet-nam-322249.html
152. Vụ Phát triển thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2020), ‘Vấn đề công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Tạp chí Tài chính, kỳ 1
tháng 3/2020.
153. XIE Chao-hua (2005), ‘On the Choice of Target Model of Financial Supervision
and Regulation of China’, CNKI jounal, Commercial research 2005-18.
156
PHỤ LỤC
Phụ lục 1A: Bảng lấy ý kiến chuyên gia lần 1
PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
(Lần 1)
Mã số:
Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia
Kính gửi ông/bà!
Tôi là Thái Quỳnh Mai Dung - Nghiên cứu sinh của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của giám
sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam” và mong muốn tìm hiểu thực tiễn vấn đề
để phục vụ cho luận án của mình. Kính mong ông/bà dành chút thời gian để trả lời cho
tôi một số câu hỏi dưới đây.
Cũng xin lưu ý rằng những câu trả lời của ông/bà là cơ sở để tôi xây dựng mô hình
nghiên cứu nên rất mong nhận được câu trả lời chi tiết và trung thực của ông/bà. Mọi
thông tin liên quan sẽ chỉ phục vụ duy nhất cho mục đích nghiên cứu đề tài và sẽ được
bảo mật hoàn toàn.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các ông/bà!
Câu hỏi 1:
Dưới đây là những nhân tố nội hàm của hoạt động giám sát của Nhà nước có ảnh
hưởng đến tính minh bạch của thị trường chứng khoán mà tôi đã tổng hợp sau khi
nghiên cứu hệ thống lý thuyết của các nhà khoa học. Giả thuyết nghiên cứu mà tôi đặt
ra như sau:
H1: Mô hình giám sát phù hợp có ảnh hưởng tích cực tới tính minh bạch của TTCK
H2: khung khổ pháp lý giám sát ảnh hưởng cùng chiều tới tính minh bạch của TTCK
H3: Nội dung giám sát có ảnh hưởng cùng chiều tới tính minh bạch của TTCK
H4: Phương thức giám sát phù hợp ảnh hưởng tích cực tới tính minh bạch của TTCK
Ông/bà vui lòng chỉ ra những nhân tố có tác động thật sự phù hợp với bối cảnh
Việt Nam hiện nay.
157
Phần lựa chọn các yếu tố của hoạt động giám sát của Nhà nước ảnh hưởng đến
tính minh bạch của thị trường chứng khoán cần phải có và giải thích:
TT Nhân tố
Cần có Giải thích
(nếu có) Có Không
1. Mô hình giám sát
2. Khung khổ pháp lý về giám sát
3. Nội dung giám sát
4. Phương thức giám sát
Câu hỏi 2:
Theo ông/bà, nên điều chỉnh những yếu tố trên như thế nào?
Câu hỏi 3:
Theo ông/bà, với mỗi yếu tố mà ông bà gợi ý, các mô tả đúng nhất bao gồm
những gì?
Cảm ơn ông/bà!
158
Phụ lục 1B: Bảng lấy ý kiến chuyên gia lần 2
PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
(Lần 2)
Mã số:
Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia
Kính gửi ông/bà!
Tôi rất cảm ơn ông/bà đã đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện mô hình nghiên cứu của đề
tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của giám sát tới tính minh bạch của TTCK Việt Nam”.
1. Sau khi tổng hợp ý kiến của chuyên gia, tôi đã xây dựng mô hình nghiên cứu sau:
Ông/ bà có đồng ý với mô hình nghiên cứu ở trên không?
? Đồng ý
? Không đồng ý
? Đồng ý nhưng có điều chỉnh như sau:
2. Tác giả đã xây dựng các biến quan sát độc lập, ông/bà chỉ ra những thang
đánh giá nào là phù hợp và không phù hợp
STT Biến quan sát Phù hợp Ghi
chú Có Không
1 Mô hình giám sát (a1)
1.1 Các cơ quan giám sát TTCK có tính độc lập cao, đảm bảo tính công bằng, khách quan
1.2 Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về giám sát TTCK có sự phân cấp hợp lý và thống nhất
159
STT Biến quan sát Phù hợp Ghi
1.3 Có sự phân chia chức năng cụ thể giữa các cấp giám sát TTCK
1.4 Cơ quan giám sát TTCK có quyền chủ động trong việc
thực thi các chế tài trên TTCK
1.5 Cơ quan giám sát TTCK có đủ thẩm quyền để thực hiện giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK
1.6 Cơ quan giám sát hoạt động hiệu quả trong việc chỉ ra
các sai phạm và ngăn ngừa, xử lý kịp thời
2 Khung khổ pháp lý về giám sát (a2)
2.1 Các văn bản pháp luật đã được thiết kế quy định rõ về
tính minh bạch thông tin trên TTCK
2.2 Các văn bản pháp luật đã được thiết kế quy định rõ về tính minh bạch
về quản trị doanh nghiệp tham gia trên TTCK
2.3
Các văn bản pháp luật đã quy định rõ về quyền hạn, tổ
chức hoạt động giám sát và cưỡng chế thực thi của cơ
quan giám sát TTCK
2.4 Các văn bản pháp luật đã xem xét đến các quyền lợi của
chủ thể tham gia TTCK
2.5
Các chế tài thực thi giám sát TTCK luôn được rà soát và
điều chỉnh để xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh ảnhh
hưởng đến tính minh bạch của TTCK do biến động của
nền kinh tế
2.6 Các chế tài thực thi giám sát có sự thống nhất cao trong
các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán
2.7 Các cơ quan giám sát TTCK dễ dàng thực thi các chế tài
để đạt mục tiêu giám sát.
3 Nội dung giám sát (a3)
3.1 Giám sát QTCT giúp minh bạch hoạt động DN trên TTCK
3.2 Giám sát CBTT giúp các thông tin trên TTCK chính xác, kịp thời, tin cậy và đầy đủ.
3.3 Giám sát giao dịch giúp phát hiện, ngăn chặn hành vi sai phạm, thao túng thị trường và mất công bằng trên TTCK
3.4
Giám sát hoạt động bù trừ và thanh toán đảm bảo tính ổn
định, lành mạnh tài chính của các đối tượng tham gia trên
TTCK
4 Phương thức giám sát (a4)
4.1 Phương thức giám sát đảm bảo ngăn ngừa gian lận, nâng
cao lợi ích của người đầu tư
4.2 Phương thức giám sát đảm bảo công bằng với mọi thành
viên tham gia TTCK
4.3 Phương thức giám sát phù hợp với các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo tính minh bạch của TTCK
4.4 Phương thức giám sát hiện đại, phù hợp với sự phát triển
của TTCK
160
3. Tác giả đã xây dựng các biến phụ thuộc, ông/bà chỉ ra những thang đánh giá
nào là phù hợp và không phù hợp
STT Biến quan sát Phù hợp Ghi
chú Có Không
Tính minh bạch của TTCK B1
1 Doanh nghiệp luôn công bố đầy đủ, chính xác thông tin
về các giao dịch trên TTCK B1_1
2 Những người tham gia TTCK đều thực hiện các giao dịch chứng khoán đúng quy định B1_2
3
Doanh nghiệp có hệ thống quản trị phù hợp với quy định
của pháp luật, luôn công khai và đảm bảo quyền lợi của
mọi cổ đông và có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
B1_3
4 Các hoạt động thanh toán và bù trừ trên TTCK đều được thực hiện đầy đủ đúng quy định pháp luật B1_4
5. Theo ông/bà, nên điều chỉnh những yếu tố trên như thế nào?
Cảm ơn ông/bà!
161
Phụ lục 1C: Danh sách chuyên gia
STT Họ tên Nơi công tác Ghi chú
1 TS. Lê Thu Huyền Học viện Tài chính
2 TS. Trần Thị Xuân Anh Học viện Ngân hàng
3 TS. Nguyễn Thuỳ Linh Học viện Tài chính
4 TS. Lê Trung Thành Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN
5 TS. Nguyễn Thanh Phương Trường Đại học Thương mại
6 TS. Trần Vân Anh Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN
7 Vũ Thị Chân Phương UBCKNN
8 Phạm Hồng Sơn UBCKNN
9 Lê Hải Trà HOSE
10 TS. Tạ Thanh Bình UBCKNN
162
Phụ lục 2: Bảng khảo sát mô hình
PHIẾU KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁM SÁT TỚI TÍNH
MINH BẠCH CỦA TTCK
A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CUỘC KHẢO SÁT
1. Cá nhân tiến hành khảo sát:
Đơn vị công tác:
Số điện thoại liên lạc:
2. Mục đích khảo sát: Chỉ dùng phục vụ cho việc nghiên cứu thực hiện Đề tài
Nghiên cứu sinh tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Đối tượng khảo sát: cán bộ ở cơ quan quản lý nhà nước về TTCK
(UBCKNN), cán bộ làm việc tài các công ty niêm yết, cán bộ làm việc tại sàn giao
dịch chứng khoán, các nhà đầu tư và môi giới chứng khoán.
4. Thời gian tiến hành khảo sát: Năm 2019.
B. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
Ông/bà thuộc đối tượng khảo sát nào dưới đây?
☐ Các bộ ở cơ quan quản lý TTCK
☐ Cán bộ làm việc tại các công ty niêm yết
☐ Cán bộ làm việc tại các sàn giao dịch chứng khoán
☐ Môi giới chứng khoán ☐ NĐT
C. NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Khảo sát về các nhân tố cấu thành hoạt động giám sát trên TTCK
1.1. Ông/bà đánh giá như thế nào về mô hình giám sát trên TTCK Việt Nam
Ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các nhận định dưới đây theo thang
điểm từ 1 đến 5: 1 = không đồng ý, 2 = Ít đồng ý, 3 = Trung lập, không có ý kiến, 4 =
Khá đồng ý, 5 = Rất đồng ý.
STT Nội dung Điểm số đánh giá (1-5) 1 2 3 4 5
1.1 Các cơ quan giám sát TTCK có tính độc lập cao, đảm bảo tính công bằng, khách quan
1.2 Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về giám sát TTCK có
sự phân cấp hợp lý và thống nhất
1.3 Có sự phân chia chức năng cụ thể giữa các cấp giám
sát TTCK
1.4 Cơ quan giám sát TTCK có quyền chủ động trong
việc thực thi các chế tài trên TTCK
1.5
Cơ quan giám sát TTCK có đủ thẩm quyền để thực
hiện giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia
TTCK
1.6 Cơ quan giám sát hoạt động hiệu quả trong việc chỉ ra
các sai phạm và ngăn ngừa, xử lý kịp thời
163
1.2. Ông/bà đánh giá như thế nào về khung khổ pháp lý về giám sát trên
TTCK Việt Nam
Ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các nhận định dưới đây theo thang
điểm từ 1 đến 5: 1 = không đồng ý, 2 = Ít đồng ý, 3 = Trung lập, không có ý kiến, 4 =
Khá đồng ý, 5 = Rất đồng ý.
STT Nội dung Điểm số đánh giá (1-5) 1 2 3 4 5
2.1 Các văn bản pháp luật đã được thiết kế quy định rõ về tính minh bạch thông tin trên TTCK
2.2
Các văn bản pháp luật đã được thiết kế quy định rõ về
tính minh bạch về quản trị doanh nghiệp tham gia trên
TTCK
2.3
Các văn bản pháp luật đã quy định rõ về quyền hạn, tổ
chức hoạt động giám sát và cưỡng chế thực thi của cơ
quan giám sát TTCK
2.4 Các văn bản pháp luật đã xem xét đến các quyền lợi của
chủ thể tham gia TTCK
2.5
Các chế tài thực thi giám sát TTCK luôn được rà soát và
điều chỉnh để xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh ảnhh
hưởng đến tính minh bạch của TTCK do biến động của
nền kinh tế
2.6 Các chế tài thực thi giám sát có sự thống nhất caotrong
các văn bản quy phạm pháp luật về CK
2.7 Các cơ quan giám sát TTCK dễ dàng thực thi các chế tài
để đạt mục tiêu giám sát.
1.3. Ông/bà đánh giá như thế nào về nội dung giám sát trên TTCK Việt Nam
Ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các nhận định dưới đây theo thang
điểm từ 1 đến 5: 1 = không đồng ý, 2 = Ít đồng ý, 3 = Trung lập, không có ý kiến, 4 =
Khá đồng ý, 5 = Rất đồng ý.
STT Nội dung Điểm số đánh giá (1-5) 1 2 3 4 5
3.1 Giám sát quản trị công ty giúp minh bạch hoạt động
DN trên TTCK
3.2 Giám sát CBTT giúp các thông tin trên TTCK chính
xác, kịp thời, tin cậy và đầy đủ.
3.3 Giám sát giao dịch giúp phát hiện, ngăn chặn hành vi sai phạm, thao túng thị trường và mất công bằng trên TTCK
3.4
Giám sát hoạt động bù trừ và thanh toán đảm bảo tính
ổn định, lành mạnh tài chính của các đối tượng tham
gia trên TTCK
164
1.4. Ông/bà đánh giá như thế nào về phương thức giám sát trên TTCK Việt Nam
Ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các nhận định dưới đây theo thang
điểm từ 1 đến 5: 1 = không đồng ý, 2 = Ít đồng ý, 3 = Trung lập, không có ý kiến, 4 =
Khá đồng ý, 5 = Rất đồng ý.
STT Nội dung
Điểm số đánh giá (1-5)
1 2 3 4 5
4.1
Phương thức giám sát đảm bảo ngăn ngừa gian lận,
nâng cao lợi ích của người đầu tư
4.2
Phương thức giám sát đảm bảo công bằng với mọi
thành viên tham gia TTCK
4.3
Phương thức giám sát phù hợp với các tiêu chuẩn,
điều kiện đảm bảo tính minh bạch của TTCK
4.4
Phương thức giám sát hiện đại, phù hợp với sự phát
triển của TTCK
2. Khảo sát về tính minh bạch của TTCK Việt Nam
Ông/bà đánh giá như thế nào về tính minh bạch của TTCK Việt Nam
Ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các nhận định dưới đây theo thang
điểm từ 1 đến 5: 1 = không đồng ý, 2 = Ít đồng ý, 3 = Trung lập, không có ý kiến, 4 =
Khá đồng ý, 5 = Rất đồng ý.
STT Nội dung
Điểm số đánh giá (1-5)
1 2 3 4 5
1
Doanh nghiệp luôn công bố đầy đủ, chính xác thông
tin về các giao dịch trên TTCK
2
Những người tham gia TTCK đều thực hiện các giao
dịch chứng khoán đúng quy định
3
Doanh nghiệp có hệ thống quản trị phù hợp với quy
định của pháp luật, luôn công khai và đảm bảo quyền
lợi của mọi cổ đông và có hệ thống kiểm soát nội bộ
hiệu quả.
4
Các hoạt động thanh toán và bù trừ trên TTCK đều
được thực hiện đầy đủ đúng quy định pháp luật
Cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!
165
Phụ lục 3: Các tiêu chí đo lường mức độ minh bạch và CBTT
của các công ty niêm yết
Nguồn: PGS.,TS. Trương Đông Lộc và ThS. Nguyễn Thị Kim Anh (2016)
STT Tiêu chí Điểm
1 Minh bạch cấu trúc sở hữu và quyền của NĐT 25
1.1 Công ty có cung cấp mô tả phân loại cổ phiếu? 1
1.2 Công ty có cung cấp mô tả các cổ đông nắm giữ các loại cổ phiếu? 1
1.3 Công ty có cung cấp số lượng cổ phiếu phổ thông đã phát hành và đang lưu hành?1 2
1.4 Công ty có cung cấp mệnh giá của cổ phiếu phổ thông đã phát hành và đang lưu
hành?
1
1.5 Công ty có cung cấp số lượng cổ phiếu ưu đãi và những loại khác đã phát hành và
đang lưu hành?
2
1.6 Công ty có cung cấp mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi và những loại khác đã phát hành
và đang lưu hành?
1
1.7 Công ty có đưa ra những quyền sở hữu khác ngoài quyền bổ phiếu (mua lại/trả cổ
tức)?
1
1.8 Công ty có công bố quyền bỏ phiếu cho mỗi loại cổ phiếu? 1
1.9 Công ty có công bố những cổ đông nằm trong top 1, 3, 5 hoặc 10 của công ty? 4
1.10 Công ty có công bố những cổ đông sở hữu nhiều hơn 3, 5 hoặc 10% trong công ty? 3
1.11 Công ty có công bố tỷ lệ sở hữu chéo? 1
1.12 Công ty có đưa ra lịch cho những ngày họp cổ đông quan trọng? Trước ngày họp? 2
1.13 Công ty có mô tả nội dung trong những cuộc họp cổ đông? Chi tiết? 2
1.14 Công ty có cung cấp tài liệu quan trọng chuẩn bị cho những cuộc họp cổ đông (báo
cáo của giám đốc, HĐQT, ban kiểm soát)?
3
2 Minh bạch tài chính và CBTT 38
2.1 Công ty có trình bày chi tiết về loại hình kinh doanh? 1
2.2 Công ty có trình bày chi tiết về sản phẩm/dịch vụ cung cấp? 1
2.3 Công ty có công bố mục tiêu hoạt động? 1
2.4 Công ty có công bố thị phần kinh doanh? Chi tiết? 2
2.5 Công ty có công bố về những kế hoạch phát triển trong những năm tới? Chi tiết?2 2
2.6 Công ty có cung cấp các chỉ tiêu tài chính hiệu quả (ROA, ROE, thanh khoản, nợ)? 3
2.7 Công ty có đưa ra phân tích về thông tin tài chính? Nhận diện rủi ro? Giải pháp ứng
phó?
3
2.8 Công ty có công bố báo cáo tài chính quý, năm?3 4
2.9 Công ty có công bố báo cáo tài chính hợp nhất? 1
2.10 Thông tin tài chính trên BCTN có phù hợp với báo cáo kiểm toán? 1
2.11 Công ty có công bố chính sách kế toán? 1
2.12 Công ty có công bố chuẩn mực kế toán được sử dụng trong kế toán? 1
1
Phát hành: 1 điểm và đang lưu hành: 1 điểm
2
Có công bố: 1 điểm, Có chi tiết: 1 điểm
3
Có báo cáo quý: 3 điểm, có báo cáo năm: 4 điểm
166
STT Tiêu chí Điểm
2.13 Công ty có cung cấp việc tính toán theo chuẩn mực kế toán trong nước? 1
2.14 Công ty có sử dụng một chuẩn mực kế toán quốc tế? 1
2.15 Công ty có công bố phương pháp định giá tài sản? 1
2.16 Công ty có công bố phương pháp khấu hao tài sản cố định? 1
2.17 Công ty có công bố tên của tổ chức kiểm toán độc lập? 1
2.18 Công ty có tường thuật lại báo cáo của kiểm toán? 1
2.19 Công ty có công bố chi phí trả cho kiểm toán? 1
2.20 Công ty có đưa ra nhiều kênh tiếp cận thông tin (websites, báo chí, . . .)? 2
2.21 Công ty có một website để công bố và cập nhật thông tin? 1
2.22 Có bất cứ trường hợp nào liên quan đến việc không tuân thủ giao dịch giữa 2 bên?
Chi tiết?
2
2.23 Có bất cứ trường hợp nào liên quan đến việc chậm CBTT (định kỳ, bất thường, theo
yêu cầu)?4
3
2.24 Có sự chênh lệch số liệu tài chính trước và sau kiểm toán? Giải trình? 2
3 Minh bạch cấu trúc HĐQT và tiến trình 37
3.1 Công ty có công bố danh sách thành viên HĐQT? Chi tiết (tên, chức vụ, quá trình
công tác)?
3
3.2 Công ty có chi tiết về vai trò của HĐQT, ban giám đốc, ban kiểm soát trong công ty? 3
3.3 Công ty có lưu lại những cuộc họp HĐQT trong năm ? Chi tiết cuộc họp? 2
3.4 Công ty có công bố chi tiết về giám đốc (tên, bên trong/bên ngoài)? 2
3.5 Công ty có công bố số lượng cổ phiếu công ty được nắm giữ bởi giám đốc (sở hữu,
đại diện)?
2
3.6 Công ty có trình bày báo cáo và đánh giá của ban giám đốc trước HĐQT? 2
3.7 Công ty có tách bạch chức danh chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều hành? 2
3.8 Công ty có công bố số lượng cổ phiếu được nắm giữ bởi thành viên HĐQT (sở hữu,
đại diện)?
2
3.9 Công ty có công bố danh sách thành viên HĐQT không tham gia điều hành công ty?
Tỷ lệ?5
4
3.10 Công ty có công bố danh sách Ban kiểm soát? Chi tiết? 2
3.11 Công ty có công bố thù lao HĐQT, ban kiểm soát, ban điều hành? 3
3.12 Công ty có thành lập các tiểu ban thuộc HĐQT?
3.13 Công ty có công bố tình hình quản trị (bán niên, năm) theo những quy tắc quản trị của
công ty?
2
3.14 HĐQT đã có chứng chỉ tham gia các khóa đào tạo về quản trị công ty ? Chi tiết thành
viên?
2
3.15 Công ty có công bố báo cáo phát triển bền vững? Chi tiết (giới thiệu, báo cáo an toàn,
sức khỏe, môi trường, trách nhiệm xã hội)?
5
4
Định kỳ: 1 điểm, bất thường: 1 điểm, theo yêu cầu: 1 điểm
5
Có công bố: 1 điểm. Tỷ lệ 0%: 2 điểm, 1/3: 4 điểm. Tỷ lệ 1/3 – tối thiểu phải
đạt theo quy định của Thông tư 121. Câu hỏi này phân biệt mức độ minh bạch, đáp ứng theo luật định của các
công ty
167
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố EFA
Bảng 4A.1: Phương sai trích của các biến trong mô hình
168
Bảng 4A.2: Kết quả EFA của các biến độc lập trong mô hình (chạy lần 1)
169
Phụ lục 5: Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Hình 5A.1: Mô hình phân tích CFA
170
Bảng 5A.2: Bảng trọng số hồi quy (chưa chuẩn hoá)
171
Bảng 5A.3: Chuẩn hoá trọng số hồi quy
172
Hình 5A.4: Mô hình SEM
173
Phụ lục 6: Tổng kết một số văn bản quy phạm pháp luật mới nhất nhằm
nâng cao tính minh bạch của TTCK
Nội dung Văn bản quy phạm
Quy định về điều chỉnh
các hoạt động giao dịch
trên TTCK
Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019
Văn bản hợp nhất số 37/VBHN-BTC của Bộ Tài chính ngày
05/07/2019 quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán
Thông tư số 91/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về chế độ báo cáo và
thủ tục hành chính áp dụng với công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư
chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán
Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28/5/2019 của Bộ Tài chính
hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán
giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính
quyền địa phương
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BTC ngày 03/05/2017 trên cơ
sở hợp nhất Thông tư số 202/2015/TT-BTC ngày 18/12/2015
ngày 18/12/2015 hướng dẫn về việc niêm yết chứng khoán trên
SGDCK và Thông tư số 29/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2015/TT-BTC
ngày 18/12/2015 hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên
SGDCK.
Quyết định số 1205/QĐ-UBCK ngày 27/12/2017 của UBCKNN
về việc sửa đổi Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ CK ban
hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBCK ngày 25/01/2017
Nghị định quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và
giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên TTCK số 95/2018/NĐ-
CP ngày 01/07/2018
Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ CK mới thay thế Quyết
định số 637/QĐ-UBCK ngày 30/8/2011 về việc ban hành Quy
chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ CK và Quyết định số 09/QĐ-
UBCK ngày 08 tháng 01 năm 2013 về việc sửa đổi Quy chế
hướng dẫn giao dịch ký quỹ CK số 87/QĐ-UBCK ngày
25/01/2017.
Văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn về đăng ký giao dịch
chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho Chứng khoán chưa
niêm yết số 28/VBHN-BTC ngày 09/05/2019
Thông tư số 13/2019/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2015
hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao
dịch cho Chứng khoán chưa niêm yết số 13/2019/TT-BTC ngày
15/03/2019
174
Nội dung Văn bản quy phạm
Thông tư hướng dẫn về giao dịch trên TTCK số Thông tư hướng
dẫn về giao dịch trên TTCK ngày 21/12/2015
Hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên SGDCK số
202/2015/TT-BTC ngày 18/12/2015
CBTT và chất lượng
CBTT trên TTCK
Thông tư số 155/2015/TT-BTC Hướng dẫn về việc CBTT trên
TTCK
Quyết định số 578/QĐ-UBCK ngày 04/08/2014 ban hành kèm
theo Quy chế hướng dẫn công ty đại chúng sử dụng Hệ thống
CBTT (IDS) của UBCKNN
Quyết định 756/QĐ-SGDHN ngày 01/09/2017Quy trình CBTT
và báo cáo đối với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại
SGDCK Hà Nội
Quy chế CBTT tại SGDCK Hà Nội số 606/QĐ-SGDHN ngày
29/09/2016
Quy định về giám sát,
kiểm tra hoạt động thị
trường, các chỉ tiêu giám
sát
Nghị định 17/2000/NĐ-CP ngày 26/05/2000 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra CK
Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-BTC hướng dẫn giám sát giao
dịch chứng khoán trên TTCK ngày 14/10/2019
Văn bản hợp nhất số 47/VBHN-BTC hướng dẫn công tác giám
sát tuân thủ của UBCKNN đối với hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán của SGDCK, VSD ngày 14/10/2019
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
115/2017/TT-BTC ngày 25/10/2017 hướng dẫn giám sát giao
dịch chứng khoán trên TTCK và Thông tư số 116/2017/TT-BTC
ngày 25/10/2017 hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của
UBCKNN đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở
GDCK, VSD số 35/2019/TT-BTC ngày 12/06/2019.
Thông tư số 116/2017/TT-BTC hướng dẫn công tác giám sát
tuân thủ của Ủy ban CK Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh
vực chứng khoán và TTCK của SGDCK, VSD
Thông tư số 115/2017/TT-BTC ngày 25/10/2017 hướng dẫn
giám sát giao dịch chứng khoán trên TTCK
Thông tư số 13/2013/TT-BTC Ban hành quy chế Giám sát giao
dịch chứng khoán trên TTCK ngày 25/01/2013
Quy định hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán số
531/QĐ-UBCK ngày 21/08/2009
Các biện pháp xử lý khi
phát sinh vi phạm trên
TTCK
Văn bản hợp nhất số 01/VBHN/BTC hợp nhất Nghị định số
145/2016/NĐ-CP và Nghị định số 108/2013/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 17/02/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK
Thông tư số 87/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài Chính
quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ
175
Nội dung Văn bản quy phạm
chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài
chính
Thông tư liên tịch 46/2009/TTLT-BTC-BCA ngày 11/03/2009
hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán và TTCK.
Văn bản hợp nhất Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK và Thông tư số
36/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
217/2013/TT-BTC số 20/VBHN-BTC ngày 22/08/2017
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
217/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK
36/2017/TT-BTC 27/04/2017
Thông tư hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và TTCK số 217/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013
Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn
phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và
TTCK số 46/2009/TTLT-BTC-BCA ngày 11/03/2009
Quy định về xử lý vi phạm CTCK thành viên và đại diện giao
dịch tại Sở GDCK Hà Nội số 487/QĐ-SGDHN ngày 06/08/2015
Quy định quản trị công ty
đại chúng
Nghị số 71/2017/NĐ-CP ngày 6/6/2017 của Chính phủ hướng
dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng
Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 5/5/2015 của Chính phủ quy
định về CK phái sinh và TTCK phái sinh.
Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2017/NĐ-
CP về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng số
95/2017/TT-BTC ngày 22/09/2017
Nguồn: Nghiên cứu sinh tự tổng hợp
176
Phụ lục 7: Các nguyên tắc của IOSCO
(1) Nhóm các nguyên tắc liên quan đến điều chỉnh hoạt động: (1) Trách nhiệm của
cơ quan quản lý cần được nêu rõ ràng và khách quan; (2) Cơ quan quản lý phải độc lập
về mặt hoạt động và chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng và quyền hạn của mình;
(3) Cơ quan quản lý phải có đủ quyền hạn, nguồn lực và năng lực thích hợp để thực hiện
các chức năng và quyền hạn của mình; (4) Cơ quan quản lý nên áp dụng các quy trình
quản lý rõ ràng và nhất quán; (5) Nhân viên của Cơ quan quản lý phải tuân thủ các tiêu
chuẩn chuyên môn cao nhất, bao gồm các tiêu chuẩn thích hợp về bảo mật; (6) Cơ quan
quản lý phải có hoặc đóng góp vào một quy trình để xác định, giám sát, giảm thiểu và
quản lý rủi ro hệ thống phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức; (7) Cơ quan quản lý phải có
hoặc đóng góp vào một quá trình giám sát để xem xét tổng thể các quy định một cách
thường xuyên; (8) Cơ quan quản lý nên tìm cách đảm bảo rằng các xung đột lợi ích và
các sai phạm cần phải tránh, loại bỏ, công bố hoặc quản lý theo cách khác.
(2) Nguyên tắc tự điều chỉnh: (9) Trường hợp hệ thống quản lý sử dụng các Tổ
chức tự điều chỉnh (SRO) thực hiện một số trách nhiệm giám sát trực tiếp đối với các
lĩnh vực năng lực, các SRO đó phải chịu sự giám sát của Cơ quan quản lý và nên tuân
thủ các tiêu chuẩn về công bằng và bảo mật khi thực hiện quyền hạn và trách nhiệm
được giao.
(3) Nhóm các nguyên tắc liên quan đến thực thi giám sát TTCK: (10) Cơ quan
quản lý cần kiểm tra, điều tra toàn diện và quyền hạn giám sát; (11) Cơ quan quản lý
phải có quyền thực thi toàn diện; (12) Hệ thống quản lý phải đảm bảo việc sử dụng
thanh tra một cách hiệu quả và đáng tin cậy, quyền hạn điều tra, giám sát và thực thi
và thực hiện một chương trình tuân thủ hiệu quả.
(4) Nhóm các nguyên tắc liên quan tới hợp tác: (13) Cơ quan quản lý phải có quyền
chia sẻ cả công khai và không công khai thông tin với các đối tác trong và ngoài nước;
(14) Các cơ quan quản lý nên thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin, cách họ chia sẻ thông tin
công khai và không công khai với đối tác trong và ngoài nước; (15) Hệ thống quản lý phải
cho phép cung cấp những hỗ trợ cho nước ngoài, các cơ quan quản lý cần đưa ra các yêu
cầu trong việc thực hiện các chức năng của họ và thực hiện quyền hạn của họ.
(5) Nhóm các nguyên tắc dành cho các công ty niêm yết: (16) Cần công bố đầy
đủ, chính xác và kịp thời các kết quả tài chính, rủi ro và thông tin khác quan trọng đối
với quyết định của nhà đầu tư; (17) Người nắm giữ chứng khoán trong một công ty
phải được đối xử công bằng và bình đẳng; (18) Các chuẩn mực kế toán được tổ chức ban
hành sử dụng để lập báo cáo tài chính phải có chất lượng cao và được quốc tế chấp nhận;
177
(6) Nhóm các nguyên tắc dành cho Kiểm toán viên, Cơ quan xếp hạng tín dụng
và các thông tin khác các nhà cung cấp dịch vụ: (19) Đánh giá viên phải chịu sự giám
sát thích hợp ở mức độ phù hợp; (20) Kiểm toán viên phải độc lập với đơn vị phát
hành mà họ kiểm toán; (21) Các chuẩn mực đánh giá phải có chất lượng cao và được
quốc tế chấp nhận; (22) Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm phải chịu sự giám sát đầy đủ.
Các hệ thống quản lý phải đảm bảo rằng các tổ chức xếp hạng tín dụng có xếp hạng
được sử dụng cho các mục đích quy định phải được đăng ký và giám sát liên tục; (23)
Các đơn vị khác cung cấp dịch vụ phân tích hoặc đánh giá cho nhà đầu tư phải chịu sự
giám sát và quy định phù hợp với tác động của các hoạt động của họ trên thị trường
hoặc mức độ mà hệ thống quản lý dựa vào chúng.
(7) Nhóm các nguyên tắc đối với kế hoạch đầu tư chung: (24) Hệ thống quản lý
phải thiết lập các tiêu chuẩn về điều kiện, quản trị, tổ chức và hoạt động của những
người muốn tiếp thị hoặc tiến hành đầu tư; (25) Hệ thống quản lý cần cung cấp các
quy tắc điều chỉnh hình thức pháp lý và cấu trúc của các kế hoạch đầu tư và sự tách
biệt và bảo vệ tài sản của khách hàng; (26) Các tổ chức phát hành phải công bố thông
tin để đánh giá tính phù hợp của phương án đầu tư cho một nhà đầu tư cụ thể và giá trị
mà nhà đầu tư quan tâm trong kế hoạch; (27) Kế hoạch đầu tư phải có cơ sở phù hợp,
được công bố tài sản, định giá và mua lại các đơn vị; (28) Các quỹ đầu cơ và / hoặc
các quỹ đầu cơ các nhà quản lý / cố vấn phải chịu sự giám sát thích hợp.
(8) Nhóm các nguyên tắc dành cho trung gian thị trường: (29) Nguyên tắc phải
có tiêu chuẩn tối thiểu đối với người trung gian khi gia nhập thị trường; (30) Các trung
gian thị trường cần có vốn ban đầu và giữ liên tục để đảm bảo các yêu cầu thận trọng,
phòng tránh rủi ro trong hoạt động của họ; (31) Các trung gian thị trường cần được yêu
cầu thiết lập các tiêu chuẩn tuân thủ nội bộ cho tổ chức và hoạt động ứng xử với mục
đích bảo vệ lợi ích của khách hàng và tài sản của họ và đảm bảo quản lý rủi ro thích
hợp, thông qua đó quản lý trung gian chấp nhận trách nhiệm chính cho những vấn đề
này; (32) Trung gian thị trường cần có các thủ tục để đối phó với sự thất bại nhằm
giảm thiểu thiệt hại và tổn thất cho nhà đầu tư và hạn chế rủi ro hệ thống.
(9) Nhóm các nguyên tắc cho Thị trường thứ cấp và Thị trường khác: (33) Việc
thiết lập các hệ thống giao dịch bao gồm các sở giao dịch chứng khoán cần được chịu
sự ủy quyền và giám sát theo quy định; (34) Cần có sự giám sát theo quy định liên tục
đối với các trao đổi và giao dịch hệ thống nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của giao dịch
được duy trì thông qua các quy tắc công bằng và công khai để tạo ra sự cân bằng thích
hợp giữa nhu cầu của các bên tham gia thị trường khác nhau; (35) Quy định cần thúc
đẩy tính minh bạch của giao dịch; (36) Quy định cần được thiết kế để phát hiện và
178
ngăn chặn các hành vi thao túng và không công bằng khác thực hành giao dịch; (37)
Quy định cần nhằm đảm bảo quản lý thích hợp các trường hợp vi phạm lớn, rủi ro vỡ
nợ và gián đoạn thị trường.
(10) Nhóm các nguyên tắc liên quan đến thanh toán bù trừ: (38) Hệ thống thanh
toán chứng khoán, lưu ký chứng khoán tập trung, lưu ký giao dịch và các đối tác trung
tâm phải chịu sự quản lý và giám sát các yêu cầu được thiết kế để đảm bảo rằng chúng
công bằng, hiệu quả và giảm rủi ro hệ thống.