Luận án Nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam motor show” từ năm 2012 đến năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Nam NGHỆ THUẬT TRƯNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR SHOW” TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2017 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT TP. Hồ Chí Minh - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Nam NGHỆ THUẬT TRƯNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR SHOW” TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2017 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬ

pdf218 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam motor show” từ năm 2012 đến năm 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẬT Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật Mã số: 9210101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Minh Phúc TP. Hồ Chí Minh - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Nghiên cứu sinh xin cam đoan luận án tiến sĩ Nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” từ năm 2012 đến năm 2017 là công trình nghiên cứu của tôi viết. Các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận án này là trung thực, khách quan và chƣa từng bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Việc tham khảo các tài liệu đƣợc trích dẫn và ghi nguồn đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2019 Nghiên cứu sinh Hồ Nam ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .... i BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT .......... iv MỞ ĐẦU ..... 1 NỘI DUNG ..... 9 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “MOTOR SHOW” TẠI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI .. 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....... 9 1.2. Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài luận án ..... 24 1.3. Khái quát về nghệ thuật trƣng bày tại các triển lãm thƣơng mại “Motor Show” tại Việt Nam và thế giới .. 36 Tiểu kết .. 49 Chƣơng 2: HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR SHOW” TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2017 .. 51 2.1. Bố cục không gian .. 53 2.2. Tạo hình .. 62 2.3. Ánh sáng ..... 79 2.4. Các nghệ thuật trình diễn và âm thanh ................................................... 90 Tiểu kết ...... 96 Chƣơng 3: GIÁ TRỊ THẨM MỸ VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN THẨM MỸ CỦA NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR SHOW” ......... 98 3.1. Giá trị thẩm mỹ của nghệ thuật trƣng bày tại các triển lãm thƣơng mại “Vietnam Motor Show” ................ 98 3.2. Xu hƣớng phát triển thẩm mỹ của nghệ thuật trƣng bày tại các triển lãm thƣơng mại “Vietnam Motor Show” ............... 125 iii Tiểu kết .... 146 KẾT LUẬN ............. 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ... 153 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............... 154 PHỤ LỤC ............ 166 iv BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT h. hình HN Hà Nội NCS Nghiên cứu sinh Ng: Nguồn trích dẫn NTTB Nghệ thuật trƣng bày Nxb Nhà xuất bản TLTM Triển lãm thƣơng mại Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh tr. trang VAMA Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (Vietnam Automobile Manufacturers’ Aossication, tên viết tắt giao dịch VAMA) VMS Vietnam Motor Show (Tạm dịch: Trƣng bày Ô tô Việt Nam) 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động triển lãm thương mại Việt Nam xuất hiện từ thời kỳ Pháp thuộc. Trải qua một chặng đường dài song hành cùng lịch sử đấu tranh dân tộc, phải đến thời điểm đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, diện mạo mỹ thuật trong vấn đề trưng bày tại các triển lãm thương mại (TLTM) mới có sự biến chuyển rõ nét và trở nên đa dạng trong những năm đầu thế kỷ 21 nhờ sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. “Vietnam Motor Show” (tạm dịch: Trưng bày Ô tô Việt Nam - VMS) là sự kiện TLTM mang tầm quốc gia và quốc tế được tổ chức lần đầu tiên vào năm 2002 tại Hà Nội. Các kỳ TLTM VMS đều tăng nhanh số lượng khách tham quan, đối tác và ký kết thành công nhiều hợp đồng thương mại giá trị. Việc tổ chức được thường niên sự kiện này tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh khẳng định vị thế và sự ảnh hưởng của nó trong đời sống xã hội. Năm 2012 với chiến lược “Hướng tới người tiêu dùng” và để đảm bảo cho sự kiện lần thứ 8 diễn ra một cách chuyên nghiệp, Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA) đã đưa ra những lựa chọn khắt khe với đối tác tổ chức và truyền thông dựa theo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần tạo nên diện mạo mới trong nghệ thuật trưng bày (NTTB) tại các TLTM VMS. Kể từ sự kiện này những hình thức biểu hiện của tạo hình không gian có sự biến chuyển rõ nét, có giá trị lan tỏa và ảnh hưởng tới NTTB tại các TLTM Việt Nam nói chung. Trong NTTB tại các TLTM VMS có thể thấy: Thứ nhất, tư duy mỹ thuật trong vấn đề bố cục không gian, tạo hình, nhịp điệu, đường nét, màu sắc, chất liệu và chiếu sáng được chú trọng, đáp ứng quy luật vốn có của thẩm mỹ học và nghệ thuật học; Thứ hai, là loại hình nghệ thuật có tính chiếm lĩnh không gian thuộc lĩnh vực Mỹ thuật ứng dụng, 2 đã có sự vận dụng linh hoạt các xu hướng mỹ thuật Hiện đại và tiếp thu xu hướng mỹ thuật Hậu hiện đại thông qua các kỳ TLTM VMS những năm gần đây; Thứ ba, giá trị tạo sự khác biệt độc đáo tạo hình mang bản sắc Việt được đề cập và khai thác ngày càng sâu sắc khi hội nhập và tiếp biến với NTTB tại các TLTM “Motor Show” có nguồn gốc phương Tây. NTTB tại các TLTM VMS là một trong những thành tố quan trọng góp phần tôn vinh và nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa, tăng cường xúc tiến thương mại, trực tiếp tạo đà phát triển kinh tế xã hội. Từ trước tới nay, ở Việt Nam chưa có hệ thống nghiên cứu một cách toàn diện về vấn đề này. Trên thực tế công tác lý luận phê bình mỹ thuật lĩnh vực NTTB tại các TLTM nói chung và NTTB tại các TLTM VMS nói riêng gần như chưa được đề cập. Nhiệm vụ đặt ra với công tác lý luận phê bình là cần phải hướng tới những tiếp cận lý thuyết khoa học, áp dụng các thành tựu mới của xã hội hiện đại để nâng tầm chất lượng thẩm mỹ cho NTTB tại các TLTM VMS. Với những vấn đề đặt ra trên, nhằm hệ thống một cách nghiêm túc và sâu sắc các khía cạnh của mỹ thuật tạo hình không gian trong NTTB tại các TLTM VMS thời gian qua, nghiên cứu sinh (NCS) mong muốn phát triển nền tảng nghiên cứu về Nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” từ năm 2012 đến năm 2017. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục đích tổng quát Nghiên cứu các biểu hiện nghệ thuật thị giác của NTTB tại các TLTM VMS để từ đó làm rõ giá trị thẩm mỹ và xu hướng phát triển. 2.2. Mục đích cụ thể - Nhận diện về NTTB. 3 - Xác định cơ sở lý luận liên quan đến nghiên cứu NTTB tại các TLTM VMS. - Làm rõ hình thức biểu hiện nghệ thuật thị giác của NTTB tại các TLTM VMS thông qua: bố cục không gian, tạo hình, ánh sáng, các nghệ thuật trình diễn và âm thanh. - Làm rõ sự hội nhập và tiếp biến của NTTB tại các TLTM VMS thông qua các hình thức biểu hiện nghệ thuật. - Làm rõ giá trị thẩm mỹ, hạn chế, xu hướng phát triển của NTTB tại các TLTM VMS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu NTTB thông qua các hình thức biểu hiện nghệ thuật tạo hình không gian tại các TLTM VMS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu NTTB của các nhà sản xuất lớn trong nước là thành viên trực thuộc VAMA, tham dự thường niên các sự kiện TLTM VMS như: Mercedes-Benz, Toyota, Lexus, Honda và Ford. Như vậy phạm vi không gian được chọn đồng thời là các nhà sản xuất có lịch sử kinh nghiệm về NTTB tại châu Âu, Bắc Mỹ, châu Á và có vị thế thương hiệu trên thế giới. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các đối tượng trên từ năm 2012 đến năm 2017. Cụ thể là NTTB của các nhà sản xuất: Toyota năm 2012 tại Hà Nội, Honda năm 2013 tại Tp. Hồ Chí Minh, Ford năm 2014 tại Tp. Hồ Chí Minh, Lexus năm 2016 tại Hà Nội, Mercedes-Benz năm 2017 tại Hà Nội. Năm 2012 là thời điểm NTTB tại các TLTM VMS đi vào chuyên nghiệp hóa theo tiêu chuẩn quốc tế về tổ chức sự kiện triển lãm. NCS nhận thấy khoảng thời gian này là điều kiện cần và đủ để đánh giá một cách khách 4 quan, toàn diện về hình thức biểu hiện của đối tượng để rút ra những bài học hữu ích cho công tác lý luận và lịch sử mỹ thuật về NTTB tại các TLTM VMS hiện tại và tương lai. 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết Các công trình nghiên cứu về NTTB tại các TLTM VMS dựa trên cơ sở lý luận mỹ thuật học, thẩm mỹ học đối với loại hình nghệ thuật có tính chiếm lĩnh không gian thuộc lĩnh vực Mỹ thuật ứng dụng. Căn cứ mục đích nghiên cứu cụ thể của luận án, sẽ liên quan chủ yếu đến lý thuyết Hình thái học của nghệ thuật của M.Cagan, lý thuyết chủ nghĩa Hậu hiện đại với đại diện tiêu biểu là Jean F. Lyotard và Jacques Derrida trong lĩnh vực nghệ thuật học, lý thuyết lan tỏa các nền văn hóa của Franz Boas và Ruth Benedict thông qua tiến trình: di chuyển, hội nhập, tiếp biến và lý thuyết giá trị được khởi nguồn từ Karl Marx để vận dụng đánh giá các tiêu chí thẩm mỹ. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp: Phân tích, tổng hợp các tài liệu thứ cấp là các công trình khoa học liên quan đến nội dung đề tài luận án, các hình ảnh thực tế và bản vẽ miêu tả không gian TLTM VMS bao gồm: mặt bằng, mặt đứng, phối cảnh, ảnh chụp thực tế. Phương pháp này giúp NCS tiếp cận đối tượng nghiên cứu trong sự vận động và phát triển. Bên cạnh đó nhận diện các hình thức biểu hiện nghệ thuật, chỉ ra hạn chế và rút ra các bài học kinh nghiệm. - Phương pháp thống kê, phân loại: Áp dụng phương pháp thống kê, phân loại trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án để xác định các không gian trưng bày tiêu biểu từ năm 2012 đến năm 2017 để đánh giá về NTTB tại các TLTM VMS, bên cạnh đó kết hợp với một số phương pháp cụ thể như: mô tả, diễn giải, chứng thực. 5 - Phương pháp tiếp cận liên ngành: Trên quan điểm duy vật biện chứng, sử dụng kết quả nghiên cứu của lĩnh vực nghệ thuật học, lịch sử và văn hóa học. Sử dụng phương pháp phân tích mỹ thuật học nhận định về các biểu hiện nghệ thuật thị giác trong tạo hình của NTTB tại các TLTM VMS thông qua các nguyên lý mỹ thuật học, nguyên lý design từ quan điểm nền tảng chủ nghĩa Hiện đại dịch chuyển hướng tới chủ nghĩa Hậu hiện đại trong tạo hình không gian. Nghiên cứu luận án tiếp cận lịch sử để NCS có cái nhìn tổng quan về NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới nói chung và NTTB tại các TLTM VMS nói riêng, nắm rõ quy luật hình thành của đối tượng nghiên cứu và dự đoán xu hướng phát triển. Bên cạnh đó, nghiên cứu luận án tiếp cận văn hóa học để làm sâu sắc thêm sự lan tỏa các nền văn hóa thông qua NTTB tại các TLTM “Motor Show” có nguồn gốc phương Tây trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Phương pháp này giúp NCS có cái nhìn đa chiều trong biện luận những vấn đề đặt ra của luận án nhằm hướng tới kết quả một cách khách quan và toàn diện. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: NTTB tại các TLTM VMS có những vấn đề gì? Vị trí, diện mạo của nó trong tiến trình lịch sử mỹ thuật Việt Nam nói chung và lịch sử NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới nói riêng? - Câu hỏi 2: Hình thức biểu hiện của NTTB tại các TLTM VMS thông qua cấu trúc và phương tiện biểu hiện nghệ thuật nào? - Câu hỏi 3: Giá trị thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS có những thành tựu và vấn đề gì? Xu hướng phát triển thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS trong xu thế thế giới hội nhập và phát triển? Từ các câu hỏi trên, NCS đi đến giả thuyết sau: 6 6. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết 1: NTTB tại các TLTM VMS là một loại hình nghệ thuật có tính chiếm lĩnh không gian thuộc lĩnh vực Mỹ thuật ứng dụng. Loại hình này có những đặc điểm riêng tương ứng với cấu trúc độc đáo của nó, đồng thời vận động và phát triển theo xu hướng chung của tiến trình lịch sử mỹ thuật Việt Nam nói chung và lịch sử NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới. Mục tiêu của giả thuyết này nhằm làm rõ cơ cấu nội tại của NTTB tại các TLTM VMS. Xác định các yếu tố cấu thành nghệ thuật và làm rõ những đặc điểm riêng tương ứng với cấu trúc độc đáo của NTTB tại các TLTM VMS trong sự vận động và phát triển của loại hình. Xác định vị trí đối tượng nghiên cứu trong tiến trình lịch sử mỹ thuật Việt Nam nói chung và lịch sử NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới. - Giả thuyết 2: NTTB tại các TLTM VMS có những hình thức biểu hiện nghệ thuật tương ứng với bản chất cơ cấu nội tại của nó đồng thời vận động và phát triển theo quy luật thẩm mỹ học, mỹ thuật học. Mục tiêu của giả thuyết này là tìm hiểu bản chất thẩm mỹ của đối tượng nghiên cứu theo quy luật thẩm mỹ học và mỹ thuật học. Trên cơ sở đó nhận diện những nét riêng thông qua hình thức biểu hiện của loại hình này. Đây là đóng góp quan trọng về mặt lý luận các hình thức biểu hiện thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS. - Giả thuyết 3: NTTB tại các TLTM VMS có những giá trị thẩm mỹ, có xu thế phát triển gắn liền với thành tựu của NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới, có dấu ấn bản sắc riêng và gắn liền với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Mục tiêu của giả thuyết này là nhìn nhận được những giá trị thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS trong biện luận đối chiếu với những giá trị 7 thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM “Motor Show” thế giới. Xác định rõ các yếu tố biểu hiện thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM “Motor Show” thế giới trong việc di chuyển vào Việt Nam. Xác định quá trình hội nhập và tiếp biến của nó nhằm xây dựng NTTB “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Bên cạnh đó mở ra các hướng phát triển thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS nhằm tiếp cận với xu thế thế giới. Xác định vai trò của khoa học công nghệ hiện đại đối với NTTB tại các TLTM VMS trong xu thế thế giới hội nhập và phát triển. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu xác định cơ sở lý luận và phương thức tiếp cận mới so với những nghiên cứu đi trước, đồng thời chỉ ra hình thức và phương tiện biểu đạt của loại hình NTTB tại các TLTM VMS trong sự vận động và phát triển. Nghiên cứu khẳng định NTTB tại các TLTM VMS là bộ phận quan trọng của NTTB TLTM “Motor Show” trên thế giới, có giá trị to lớn đối với Mỹ thuật ứng dụng Việt Nam hiện đại. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về NTTB tại các TLTM VMS. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm cơ sở lý luận, tài liệu tham khảo và ứng dụng thực tiễn cho các đơn vị đào tạo, công ty thiết kế mỹ thuật các công trình TLTM VMS nói riêng và TLTM Việt Nam nói chung. Nghiên cứu chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế và xu hướng phát triển thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS trong xu thế thế giới hội nhập nhằm hướng tới những chân giá trị của thời đại. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu (8 trang), Kết luận (5 trang), Danh mục các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án (1 trang), Tài liệu tham 8 khảo (12 trang) và Phụ lục (47 trang), nội dung luận án gồm ba chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, khái quát về nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Motor Show” tại Việt Nam và thế giới (42 trang). - Chương 2: Hình thức biểu hiện của nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” từ năm 2012 đến năm 2017 (47 trang). - Chương 3: Giá trị thẩm mỹ và xu hướng phát triển thẩm mỹ của nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” (50 trang). 9 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “MOTOR SHOW” TẠI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu đề tài luận án, NCS định hướng, tìm kiếm và khảo sát tư liệu. Đến thời điểm hiện tại NCS chưa phát hiện được công trình nghiên cứu hay bài viết nào có liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài luận án, mà chủ yếu là các nghiên cứu gần hoặc liên quan gián tiếp. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lý thuyết triết học nghệ thuật, hình thái học nghệ thuật là nền tảng để NCS xác định rõ bản chất cơ cấu nội tại của đối tượng nghiên cứu. Đối với lĩnh vực mỹ thuật học, các công trình nghiên cứu về lịch sử mỹ thuật Việt Nam và thế giới, một số lý luận chuyên biệt đối với vấn đề Mỹ thuật ứng dụng như phương pháp luận design, hệ giá trị thẩm mỹ là cơ sở cho các phân tích, đánh giá lĩnh vực nghiên cứu. Quan trọng hơn cả, các công trình liên quan gần đến đề tài luận án là NTTB tại các TLTM là nguồn tài nguyên phong phú để NCS kế thừa, phát triển hệ thống lý thuyết chuyên sâu. Cuối cùng, đối với những nghiên cứu lĩnh vực mỹ thuật, không thể tách rời các giá trị văn hóa học, vấn đề bản sắc và truyền thống. Trên cơ sở hệ thống tư liệu tập hợp được, NCS phân chia các công trình liên quan theo bốn nhóm các lĩnh vực sau: Triết học nghệ thuật và hình thái học nghệ thuật; Mỹ thuật học, mỹ thuật ứng dụng, phương pháp luận design và hệ giá trị thẩm mỹ; Nghệ thuật trưng bày triển lãm thương mại; Văn hóa học và nghệ thuật tạo hình truyền thống trong mỹ thuật. 1.1.1. Triết học nghệ thuật và hình thái học nghệ thuật Cuốn Mỹ học [16] (Huyền Giang dịch năm 2003) của Denis Huisman (sinh năm 1926) cho một cái nhìn tổng quan về toàn bộ hệ thống lịch sử mỹ 10 học thế giới. Tác giả giới thiệu“hàng chục thuyết mỹ học khác nhau và tất nhiên, với chừng ấy định nghĩa về cái Đẹp, hay nói rộng hơn, về cái Nghệ thuật” [16, tr.154]. Mỗi giai đoạn của mỹ học, Denis Huisman đưa ra những tác giả mỹ học tiêu biểu của từng thời đại: Platon (427-347 TCN), Aristote (384-322 TCN), Kant (1724-1804), Hegel (1770-1831) và đến những nhà mỹ học hiện đại. Denis Huisman đưa ra tập hợp các cách tiếp cận về mỹ học: triết học, tâm lý học và xã hội học. Cách tiếp cận triết học của ông đề cập tới bản chất, tiêu chuẩn và các giá trị của nghệ thuật. Cách tiếp cận tâm lý học đề cập tới sự thưởng thức, sự sáng tạo và biểu diễn nghệ thuật. Cách tiếp cận xã hội học đề cập tới công chúng, tác phẩm và môi trường của chúng. Đối với Kant: “Tự nhiên là đẹp khi nó mang bộ mặt nghệ thuật, và nghệ thuật chỉ được gọi là đẹp khi chúng ta thấy nó vừa là nghệ thuật nhưng lại vừa mang vẻ đẹp bên ngoài của tự nhiên” [16, tr.147]. Hegel còn rõ ràng hơn khi cho rằng: “Vẻ đẹp trong tự nhiên chỉ hiện ra như một sự phản chiếu của vẻ đẹp vào tinh thần” [16, tr.147]. Lần đầu tiên Mỹ học Hegel có sự phân tích cấu trúc về thế giới nghệ thuật là sự dung hợp và sự dung hợp hữu cơ với sự phân tích lịch sử. Quan điểm của Hegel là Hệ thống các nghệ thuật cá biệt không phải là một cấu trúc tĩnh mà là một tương quan sinh động biến đối và chuyển động theo những quy luật của những hình thức sáng tạo nghệ thuật. Nhà mỹ học xô-viết M.Cagan (1921-2006) với công trình Hình thái học của nghệ thuật [46] (Phan Ngọc dịch năm 2004) kế thừa và phát huy những quan điểm của những nhà mỹ học đi trước. Nhận thức luận của M.Cagan dựa trên quan điểm mỹ học duy vật biện chứng. Ông đã đưa ra một cách nhìn tổng quan về lịch sử và lý luận về cơ cấu bên trong của thế giới nghệ thuật xoay quanh trục biện luận: Tác giả - Thời đại - Công chúng. NCS đặc biệt quan tâm đến nhận thức những quy luật tổ chức bên trong của thế giới nghệ thuật với tư cách là một hệ thống những lớp, những nhóm, những loại hình (bao 11 gồm: loại hình lớn, loại hình con) và các thể của nó. Theo M.Cagan, sự phân loại nghệ thuật phải dựa vào hai tiêu chuẩn: tiêu chuẩn bản thể học và tiêu chuẩn ký hiệu học. M.Cagan hoàn toàn xác đáng khi cho rằng nhóm nghệ thuật không gian thuộc kiểu không miêu tả có các loại hình của sáng tạo kiến trúc tính. Tên gọi của nó lại vượt qua hình thức nghệ thuật như tính kiến trúc mà lại không phải đặc quyền của kiến trúc. M.Cagan cho rằng, yếu tố chủ đạo về mặt cấu trúc của ngôn ngữ nghệ thuật của chúng là giá trị mỹ học của mối tương quan những yếu tố tạo hình từ đó hình tượng nghệ thuật được tạo nên, đó là phương tiện biểu hiện của các nghệ thuật ứng dụng. Trên phương diện mỹ học, M.Cagan biện luận rằng mục đích của cách tổ chức triển lãm là “làm cho người xem có một trạng thái tâm hồn nhất định, gây nên ở anh ta một thái độ cảm xúc thẩm mỹ đối với những vật được trình bày và đối với với sức sáng tạo của con người, của xí nghiệp, của nhà nước, của các chế độ xã hội mà chúng đại diện” [46, tr.356]. M.Cagan cho rằng nghệ thuật của triển lãm là lĩnh vực một ngành nghệ thuật mới của thời đại, là loại hình nghệ thuật xây dựng hình thức và gắn liền với những tiến bộ kỹ thuật [46, tr.354]. M.Cagan đã biện luận và chỉ ra rằng đặc điểm của loại hình triển lãm có tính tạm thời, tính quảng cáo [46, tr.357] và tính sân khấu [46, tr.516]. Các phương tiện nghệ thuật tham gia vào chỉnh thể nghệ thuật triển lãm đều đóng vai trò có tính chất bổ trợ. NCS đặc biệt quan tâm đến nghiên cứu về những sức mạnh hội nhập của quá trình lịch sử nghệ thuật của M.Cagan, khi ông cho rằng: “Từ chỗ giữa các nghệ thuật có sự tồn tại độc lập bắt đầu hình thành những liên hệ và những ảnh hưởng qua lại dẫn tới những cấu trúc nghệ thuật mới và phức tạp, những cấu trúc tổng hợp” [46, tr.325]. M.Cagan chỉ rõ ngôn ngữ của nghệ thuật triển lãm: Là ngôn ngữ của những đồ vật thực sự, chứ không phải là những biểu hiện của nó bằng lời. Các đồ vật được tập hợp ở đây, được so 12 sánh và được tổ chức về mặt bố cục không phải theo cái lôgíc thuần túy kỹ thuật hay kinh tế, như điều xảy ra trong các kho hàng hóa hay các chủ hàng ở các cửa hiệu mà theo một lôgíc đặc biệt [46, tr.356]. M.Cagan cho rằng việc xây dựng chủ đề triển lãm là cần thiết nhằm tổ chức cách tri giác của người xem trong khoảng thời gian nhất định một cách logic và tuần tự. Như vậy, lý thuyết về hình thái học nghệ thuật của M.Cagan sẽ hỗ trợ cho luận án những cơ sở lý luận về cấu trúc và đặc thù của nghệ thuật triển lãm với những ảnh hưởng đan xen nhau trong một hợp thể nghệ thuật tạo hình không gian một cách toàn vẹn. Nếu như các công trình liệt kê trên đề cập các vấn đề nhận thức luận đến thời kỳ hiện đại thì mỹ học Hậu hiện đại được tiếp nối với quan điểm của triết gia Pháp: Jean F. Lyotard (1924-1998) qua ấn phẩm Hoàn cảnh hậu hiện đại [40] (Ngân Xuyên dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu năm 2008). Nếu ở thời hiện đại, có hai đại tự sự ảnh hưởng lớn là triết học của Hegel và Marx thì Jean F. Lyotard đưa ra định nghĩa về chủ nghĩa kỳ Hậu hiện đại như “một sự hoài nghi đối với các đại tự sự”. Ông cho rằng Hậu hiện đại là thời kỳ của sự phân mảnh và đa nguyên luận. Đa nguyên luận đòi hỏi nắm rõ từng tình huống cụ thể và tạo ra những chuẩn mực cụ thể. Do đó sẽ có được những phong phú về chuẩn mực và phán quyết. Jean F. Lyotard chủ trương sự cần thiết của một quan niệm công bằng về truyền thông, trong đó không chỉ cho phép tồn tại mà còn bảo vệ sự đa dạng, có thể liên tục phá vỡ sự đồng thuận tạm thời. Đặc trưng của Hậu hiện đại là sự đa dạng của nhiều thái độ và cách tiếp cận khác nhau cho các vấn đề xã hội. Để làm rõ thêm về chủ nghĩa Hậu hiện đại, tác giả Trần Quang Thái với ấn phẩm: Chủ nghĩa hậu hiện đại - Các vấn đề nhận thức luận [60] (xuất bản năm 2011) cho thấy một cái nhìn toàn cảnh về các nhận thức luận của các triết 13 gia chủ nghĩa Hậu hiện đại. Đáng chú ý là những thành tựu khoa học công nghệ, truyền thông đa phương tiện, công nghệ thực tại ảo xâm nhập ngày càng gia tăng vào các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật [60, tr.11]. Tác giả đi đến nhận định rằng: tính đồng nhất, cứng nhắc, hàn lâm, đơn điệu trước đây của những hoạt động văn hóa nghệ thuật đang nhường chỗ cho sự ra đời của những loại hình văn hóa nghệ thuật đề cao sự sáng tạo cá nhân, tính giải trí và tính quần chúng [60, tr.11]. Có thể thấy trong quan điểm mỹ học Hậu hiện đại của hai triết gia tiêu biểu là Jean F. Lyotard (1924-1998) và Jacques Derrida (1930- 2004) được biểu hiện thông qua các yếu tố như: Yếu tố hiện sinh, Yếu tố thực chứng, Yếu tố duy lý, Yếu tố chiết trung. Qua tập hợp các tư liệu trên, NCS kế thừa thành tựu về Hình thái học của nghệ thuật của M.Cagan về nghệ thuật triển lãm dựa trên quan điểm duy vật biện chứng lịch sử. Bên cạnh đó, bổ sung các yếu tố mới của chủ nghĩa Hậu hiện đại nhằm làm rõ nội dung và hình thức biểu hiện nghệ thuật của đối tượng nghiên cứu trong bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển. 1.1.2. Mỹ thuật học, mỹ thuật ứng dụng, phương pháp luận design và hệ giá trị thẩm mỹ 1.1.2.1. Mỹ thuật học Ấn phẩm Nghệ thuật học [42] (xuất bản năm 2011) của Đỗ Văn Khang (chủ biên) trình bày khái quát nguồn gốc của nghệ thuật, các thành tựu cơ bản của nghệ thuật phương Tây, phương Đông, nghệ thuật hiện đại và các phương pháp sáng tác nghệ thuật. Tác phẩm và hình tượng nghệ thuật chính là cơ sở để khám phá, sáng tạo và thưởng thức các loại hình nghệ thuật như: kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ,... Ấn phẩm cho NCS cái nhìn tổng quan các loại hình nghệ thuật thị giác, có tác dụng bổ trợ đối chiếu trong quá trình nghiên cứu luận án. Cuốn Một đề dẫn về lý thuyết nghệ thuật [12] (Nguyễn Như Huy dịch năm 2010) của Cynthia Freeland khái quát những nét chính của đặc điểm lịch 14 sử nghệ thuật tạo hình. Tác giả lập luận rằng, lịch sử nghệ thuật chính là lịch sử của những khái niệm nghệ thuật. Khái niệm “nghệ thuật là sự mô phỏng” (Art as Imitation) khởi nguồn từ Platon (427-347 TCN) và Aristote (384-322 TCN). Khái niệm này có ảnh hưởng lớn đến các quan niệm nghệ thuật ở phương Tây đến đầu thế kỷ 19 và bị suy chuyển bởi sự ra đời của nhiếp ảnh. Tuy nhiên, khái niệm này đã thực sự trở nên bế tắc khi bắt đầu có sự xuất hiện của hội họa trừu tượng. Tác phẩm của các nghệ sĩ trường phái trừu tượng đã triệt tiêu toàn bộ tính chất mô phỏng của nghệ thuật, thay vào đó là những đường nét và màu sắc thuần túy. Tiến trình lịch sử nghệ thuật tiếp tục gây tranh cãi với các tác phẩm nghệ thuật khởi xướng cho trào lưu nghệ thuật Hậu hiện đại với tên tuổi của Christo, Jeanne-Claude và Duchamp. Điều này phải nhắc tới quan điểm của Kant. Theo Kant, một điều đẹp đẽ luôn sở hữu cái gọi là “tính hợp mục đích không có mục đích”. Với Kant, bất kể một vật thể nào, dù có sở hữu sự mô phỏng hay không, nếu như nó mang những đặc trưng nào đó, về đường nét, màu sắc, lối kiểu đan dệt, bố cục, gây ra được cho người thưởng ngoạn một xúc động về mặt thẩm mỹ - thúc đẩy một trò chơi tương tác tự do giữa các quan năng nhận thức, là trí tuệ, tri giác, và sự tưởng tượng của họ - vật thể ấy đã sở hữu một tính chất quan trọng nhất - đó là cái Đẹp. Cái Đẹp của Kant ảnh hưởng tới lý thuyết hình thức của Clive Bell (1881- 1964). Bell cho rằng trong mỗi tác phẩm nghệ thuật thị giác, đường nét, màu sắc liên gộp theo một cách nào đó cùng với các mô dạng và mối liên hệ của nó tạo nên cảm xúc thẩm mỹ. Đó là chất lượng chung cho mọi tác phẩm nghệ thuật thị giác. Công trình trên giúp cho NCS cái nhìn tổng quan biến chuyển quan niệm về cái Đẹp và cấu trúc tác phẩm nghệ thuật thị giác. Cuốn Tiếp xúc với nghệ thuật - In Touch With Art [74] (xuất bản năm 2009) của Thái Bá Vân là ấn phẩm tập hợp các bài viết và nghiên cứu về các cuộc trưng bày lĩnh vực nghệ thuật tạo hình thông qua lối viết tinh tế giàu 15 thông tin, giàu trí tuệ. Trong ấn phẩm thấy rõ một quan niệm đúng đắn về hiện thực trong tác phẩm nghệ thuật mới, phân biệt mạch lạc đời sống vật thể và đời sống hình tượng của tác phẩm. Theo quan điểm của tác giả, mục đích của một tác phẩm nghệ thuật là vươn tới cái đẹp của hình tượng như một giá trị tinh thần. Trong ấn phẩm này, tiểu luận “Sử học mỹ thuật như một hệ thống” cho đến thời điểm này vẫn còn nguyên giá trị, đó là vấn đề: sử học mỹ thuật Việt Nam không thể đứng ngoài hệ thống mỹ thuật thế giới. Trong hoàn cảnh nghiên cứu của đề tài, NCS thấy rằng phải tiếp thu thành tựu học thuật phê bình mỹ thuật của những người đi trước, nhìn nhận vấn đề NTTB tại các TLTM VMS là một bộ phận của NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới thông qua quá trình tiếp biến văn hóa. Trong lĩnh vực mỹ thuật học, đáng chú ý là khái niệm cái Đẹp mô phỏng hiện thực kéo dài đến đầu thế kỷ 20 và biến chuyển với thành tựu nghệ thuật Hiện đại thông qua hình thức biểu hiện nghệ thuật: đường nét, màu sắc thuần túy. Tự thân các yếu tố này liên gộp với nhau tạo nên cảm xúc thẩm mỹ. Bên cạnh đó vấn đề sử học mỹ thuật Việt Nam không thể đứng ngoài hệ thống mỹ thuật thế giới. 1.1.2.2. Mỹ thuật ứng dụng và phương pháp luận design Trong cuốn Con mắt nhìn cái đẹp [57] (xuất bản năm 2005) của tác giả Nguyễn Quân, NCS đồng ý với quan điểm: “mỹ thuật - còn được gọi là nghệ thuật tạo hình - là một khái niệm tổng hợp, là kết quả của sự nhìn và nó đào luyện sự nhìn của mỗi người; là tổng hợp các yếu tố biểu đạt màu, đen - trắng, khối, nét - điểm tạo nên hình” [57, tr.28]. NCS đặc biệt quan tâm đến các vấn đề tác giả đặt ra, đó là yếu tố: hình - hình học - hình thị giác, khối - khối ảo, màu - sắc và tư duy liên tưởng. Trí tưởng tượng là kết quả tổng hợp của hoạt động tinh thần con người tạo nên cái Đẹp trong một chỉnh thể thống nhất. Trong chỉnh thể đó mọi thành tố tham gia đều góp phần tạo nên những giá trị 16 Chân - Thiện - Mỹ trong tác phẩm mỹ thuật nói chung. Tác giả xuất phát từ những đặc điểm sinh học và tâm lý thị giác, phân tích các yếu tố tạo hình: hình khối, đường nét, màu sắc như là những cơ cấu của sáng tạo nghệ thuật. Tác giả giới thiệu về design với vô số các ngành hẹp phát triển nhanh trong xã hội công nghiệp hiện đại. Từ những vấn đề đặt ra của đề tài luận án, NCS tâm đắc với những khái niệm và cách phân loại nghệ thuật của tác giả Nguyễn Xuân Tiên với Giáo trình mỹ thuật học đại cương [65] (xuất bản năm 2014). Bên cạnh việc khái lược lịch sử mỹ thuật, cuốn sách cung cấp nhận thức phân biệt các loại hình mỹ thuật đặc biệt là Mỹ thuật ứng dụng. Theo tác giả, đặc trưng của ngôn ngữ Mỹ thuật ứng dụng: “là nghệ thuật làm đẹp được ứng dụng trong đời sống hàng ngày của xã hội” [65, tr.207]. Sản phẩm của mỹ thuật ứng dụng (hay sản phẩm design) trước hết phải thỏa mãn nhu cầu thực tế xã hội, sự hữu dụng, hữu ích của nó đối với con người. Tác giả đề ra 5 yêu cầu cụ thể đối với sản phẩm mỹ thuật ứng dụng thông qua biện chứng của các nguyên tắc: sự hợp lý xã hội, ecgônômi, hiệu quả thẩm mỹ, hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường. Ấn phẩm là cơ sở cho NCS tham khảo về vấn đề giá trị thẩm mỹ của loại hình Mỹ thuật ứng dụng. Tác giả Nguyễn Luận với ấn phẩm Đi dai thị giác [45] (xuất bản năm 1990), nghiên cứu các yếu tố tạo hình design theo hướng nh...héo vào nhau của hai hay vài nghệ thuật làm nảy sinh một cấu trúc nghệ thuật một cách độc đáo và toàn vẹn, trong đó các thành tố tạo thành của nó bị hòa tan đến nỗi chỉ có sự phân tích khoa học mới có thể tách chúng ra từ cái thể thống nhất về cấu trúc này” [46, tr.327]. Bên cạnh hướng biện giải mở rộng ranh giới của thế giới nghệ thuật thời điểm giữa thế kỷ 20, tác giả cũng cho rằng có những phát hiện trong thời điểm đó không thể tiên đoán được trước những gì xảy ra ở tương lai, bởi công trình của ông chỉ muốn nêu khả năng về mặt nguyên tắc những cấu trúc nghệ thuật. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, NCS nhận thấy lý thuyết về Hình thái học của nghệ thuật sẽ hỗ trợ cho luận án những cơ sở lý luận cơ bản về NTTB thông qua bản chất, cấu trúc nội tại và sự vận động của loại hình này. Bên cạnh đó, một số ý kiến của M.Cagan về NTTB thời điểm đó rất gần gũi với quan điểm nghệ thuật của chủ nghĩa Hậu hiện đại. Chính vì vậy nghiên cứu luận án thấy cần phát triển hệ thống lý luận trên, đồng thời kết hợp lý thuyết Hậu hiện đại đối với lĩnh vực nghệ thuật thị giác trong bối cảnh loại hình này đã có nhiều hình thức tạo hình mới và hiệu quả thông qua những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại mà M.Cagan chưa đề cập đến. 1.2.3.2. Lý thuyết Hậu hiện đại Trong quan điểm mỹ học Hậu hiện đại của hai triết gia tiêu biểu là Jean F. Lyotard và Jacques Derrida có thẻ nhận thấy thông qua các yếu tố sau: Yếu 33 tố hiện sinh: đặc trưng đề cao tính phi lý, sự vui thỏa của con người, bằng cách gây ngạc nhiên, kỳ quái, hài hước, mới lạ, nằm trong môi trường sống, gây sự xúc động nhất thời; Yếu tố thực chứng: đề cao vai trò của tri thức và phương pháp giải cấu trúc phản ánh hiện thực xã hội. Phương pháp khoa học là cách thức để phân tích cấu trúc các sự kiện của tự nhiên, xã hội và con người và cả trong sáng tác nghệ thuật; Yếu tố duy lý: đề cao ý niệm; Yếu tố chiết trung: chủ trương giải thoát, phá cách, bất quy tắc, xóa bỏ mọi vật cản của chủ thể bằng cách sự khao khát, gây ấn tượng mạnh, thể hiện tinh thần đại chúng. Các quan điểm mỹ học Hậu hiện đại thông qua nhiều hình thức biểu hiện của các loại hình nghệ thuật mới. Nó có đặc trưng là ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ, ví dụ như: nghệ thuật sắp đặt (Installation Art), mỹ thuật truyền thông đa phương tiện (Multimedia Art), nghệ thuật số (Digital Art), nghệ thuật trình diễn (Performance Art),... Những hình thức trên giúp NCS xác định những yếu tố mới và xu hướng phát triển thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS. 1.2.3.3. Lý thuyết tiếp biến văn hóa NCS tiếp thu và vận dụng trong nghiên cứu luận án lý thuyết lan tỏa các nền văn hóa với đại diện là Franz Boas và Ruth Benedict. Lý thuyết trên giúp NCS lý giải sự biến chuyển NTTB thông qua tiến trình: di chuyển, hội nhập, tiếp biến. Bên cạnh các yếu tố đặc trưng sẵn có, cần nhận diện các yếu tố được bản địa hóa trong cấu trúc luôn vận động và biến đổi của đối tượng nghiên cứu. Hệ thống các tài liệu về lĩnh vực văn hóa, giá trị văn hóa và tạo hình truyền thống là kho tàng quý báu giúp NCS phát hiện và kế thừa những giá trị bản sắc trong một chỉnh thể hài hòa nhất quán của NTTB tại các TLTM VMS. Theo Boas, “các hình thái văn hóa có thể di chuyển từ nới này 34 đến nới khác, sau đó hội nhập, tiếp biến với các nền văn hóa khác” [52, tr.533]. Trong các công trình của mình, ông đề cập đến ba chủ đề quan trọng: Thứ nhất, văn hóa của các dân tộc khác biệt nhau về loại hình và bởi sự đa dạng của loài người. Thứ hai, các nền văn hóa phải được xem như là sản phẩm của sự tích hợp ngẫu nhiên, sự hợp nhất các yếu tố bắt nguồn từ nhiều thời gian và nhiều địa điểm khác nhau. Thứ ba, những yếu tố ngẫu nhiên này tập hợp lại với nhau theo một cách riêng phụ thuộc vào “tài năng của dân tộc” [52, tr.534]. Đối với quan điểm của Benedict, thì: “văn hóa dân gian là tấm gương phản ánh văn hóa, đồng thời cũng là sự tụt hậu của văn hóa, tức là những dư âm của quá khứ” [52, tr.535]. Bà nhấn mạnh tính đa dạng và sự hội nhập nội lực của các nền văn hóa. Quan điểm trên giúp NCS lý giải các biến chuyển thẩm mỹ của đối tượng nghiên cứu khi tiếp cận với văn hóa truyền thống Việt. 1.2.3.4. Lý thuyết giá trị Karl Marx đã khởi nguồn và đóng góp cho lý luận chung nhân loại về giá trị học. Trên quan điểm duy vật biện chứng, giá trị nằm trong mối quan hệ giữa các khách thể bao gồm quan hệ giữa chủ thể với khách thể và quan hệ giữa các khách thể với nhau. Quan niệm hợp lý về giá trị phải là cách tiếp cận từ khách thể, chủ thể và các mối quan hệ mà chúng tham gia. “Giá trị là tính chất của khách thể, được chủ thể đánh giá là tích cực xét trong so sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian - thời gian cụ thể” [63, tr.33]. Thông qua nghiên cứu Về sự biến đổi của chuẩn mực đánh giá thẩm mỹ trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam [18], NCS nhận thấy đây là cơ sở tham khảo để nghiên cứu luận án đánh giá cụ thể giá trị thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS hướng tới những chân giá trị bền vững. Tác giả Vũ Thị Kim Dung đã đề ra các tiêu chí đánh giá như: 35 - Tiêu chí về tính nhân văn, đó là: “quan điểm nhân văn hướng tới con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng - con người với tư cách là mục tiêu, là động lực của phát triển xã hội” [18, tr.125]. - Tiêu chí về sự hài hòa, hoàn thiện thẩm mỹ trong lĩnh vực nghệ thuật hiện nay hướng tới những “tiêu chí hài hòa cụ thể giữa giá trị nội dung và hình thức; giữa tính tư tưởng, tình cảm và ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ; giữa bản chất thẩm mỹ - xã hội với tính độc đáo của tài năng sáng tạo cá nhân, v.v..” [18, tr.130] và hướng tới sự hài hòa thẩm mỹ mang tính thời đại, đó là “sự hài hòa trong mối quan hệ con người - xã hội - tự nhiên” [18, tr.130]. - Tiêu chí về biểu cảm và tính hình tượng “đòi hỏi ở mức độ cao về tính đa nghĩa, đa chức năng của các hình tượng nghệ thuật” [18, tr.146]. Tính đa chức năng của nghệ thuật phải “đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ của những khoái cảm tinh thần, những khát vọng của con người về Chân - Thiện - Mỹ phù hợp với những định hướng nhân văn của phát triển và tiến bộ xã hội” [18, tr.149]. - Tiêu chí về tính sáng tạo trong đánh giá thẩm mỹ chủ yếu là “yêu cầu về tài năng, cá tính, sự độc đáo, đóng góp riêng mang đậm dấu ấn nhân cách cá nhân được phát triển ở trình độ cao của văn hóa thẩm mỹ” [18, tr.149]. Đó là những phẩm chất của tư duy như trình độ nhận thức, khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa, khả năng liên tưởng, tưởng tượng, so sánh, tư duy hình tượng,... nhằm xây dựng các thế giới biểu tượng vừa chân thực, vừa đạt đến trạng thái lý tưởng, hoàn mỹ. Với 4 lý thuyết tiếp cận nêu trên đồng thời thông qua cơ sở lý luận mỹ thuật học, NCS thấy rằng đó là điều kiện cần và đủ để biện luận những vấn đề đặt ra của luận án. 36 1.3. Khái quát về nghệ thuật trƣng bày tại các triển lãm thƣơng mại “Motor Show” tại Việt Nam và thế giới 1.3.1. Nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Motor Show” trên thế giới Lịch sử của triển lãm thế giới gắn liền với sự phát triển công nghiệp, tiến bộ kỹ thuật [46, tr.354]. Sự kiện Triển lãm thế giới đầu tiên được lịch sử ghi lại là vào thời điểm năm 1851 tại London [46, tr.355], [82, tr.6]. Thành công về mặt thương mại đã mở đường cho việc tổ chức các cuộc TLTM nói chung và TLTM “Motor Show” định kỳ trên khắp thế giới. Những sự kiện TLTM “Motor Show” có bề dày lịch sử và danh giá hàng đầu thế giới được biết đến như: Frankfurt Motor Show, Geneva Motor Show, Paris Motor Show, Tokyo Motor Show và Detroit Motor Show [121]. Được đánh giá là quy mô nhất của các TLTM lĩnh vực Ô tô, Frankfurt Motor Show được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1897 bởi Hiệp hội các nhà sản xuất xe hơi châu Âu. Kỳ TLTM đầu tiên được tổ chức tại thủ đô nước Đức nên có tên là Berlin Motor Show. Do nhu cầu quốc tế hóa nên sự kiện này dời về Frankfurt và được đổi thành Frankfurt Motor Show. Từ năm 1951 Frankfurt Motor Show trở lại vị trí TLTM mang tầm cỡ quốc tế và được tổ chức vào tháng 9 hàng năm. Frankfurt Motor Show luôn được các thương hiệu lớn lựa chọn làm bệ phóng cho các sản phẩm chiến lược hoặc công nghệ tiên phong. Paris Motor Show lần đầu tiên tổ chức vào năm 1898. Đây là sự kiện được tổ chức hai năm một lần vào dịp đầu tháng 10. Paris Motor Show không phải là sự kiện lớn nhất nhưng trong những năm gần đây, nó có lượng khách tham quan nhiều nhất. Geneva Motor Show được tổ chức lần đầu tiên năm 1905, đến khoảng những năm 1950 trở thành TLTM mang tầm cỡ quốc tế. Là TLTM duy nhất diễn ra thường niên vào mùa thu nên Geneva Motor Show 37 không bị cạnh tranh bởi Frankfurt Motor Show và Paris Motor Show. Nếu Frankfurt Motor Show là triển lãm thu hút các mẫu xe đã đi vào sản xuất thì Geneva Motor Show là nơi hữu hiệu cho các phiên bản thử nghiệm và các mẫu xe tương lai (concept). Năm 1954, Tokyo Motor Show được tổ chức lần đầu tiên và là sự kiện TLTM diễn ra thường niên tại khu vực châu Á. Những năm gần đây Tokyo Motor Show diễn ra định kỳ hai năm một lần vào khoảng cuối tháng 10 và tháng 11. Tokyo Motor Show được công nhận là một trong năm triển lãm xe lớn nhất thế giới vì số lượng xe concept tham gia tăng đáng kế. Sự kiện TLTM lớn nhất Bắc Mỹ là Detroit Motor Show được tổ chức thường niên vào tháng 1 hàng năm. Detroit Motor Show có lịch sử tổ chức từ năm 1899, nhưng đến năm 1987 mới trở thành sự kiện mang tầm quốc tế. Trước thế chiến thứ hai, NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới đã tính toán đến “sơ đồ di chuyển của người xem một cách rõ ràng với lối vào, lối ra riêng biệt” và cẩn trọng trong việc “phân loại hiện vật” theo tính chất tự thân của nó. Trong không gian trưng bày đã thiết lập chỗ nghỉ ngơi, bảng chỉ dẫn, danh mục TLTM phục vụ người xem một cách thuận tiện. Sau thế chiến thứ hai, đã phát triển nở rộ khoa học nghiên cứu về design thị giác [45, tr.19], ecgônômi (yếu tố con người) [49, tr.4]. NTTB tại các TLTM “Motor Show” phát triển phong phú về nội dung và hình thức, đáp ứng yêu cầu về ecgônômi biểu hiện thông qua các hình thức biểu hiện nghệ thuật thị giác: bố cục không gian, tạo hình, màu sắc, minh họa, đồ họa, mảng miếng, đường nét, chất liệu, ánh sáng. Do tính chất tạm thời của loại hình TLTM vừa sử dụng lại vừa phải thay đổi thường xuyên, nhiều thiết bị triển lãm đa năng ngày càng đáp ứng các yêu cầu nội dung trưng bày và các phương thức tạo hình không gian có độ phức tạp về tạo hình và nhịp điệu. Hệ thống các loại thiết bị này trở nên đa 38 dạng, chuyên nghiệp hóa vào cuối thế kỷ 20. Kết cấu từng hệ thống thiết bị tiện dụng và dễ thao tác, tính khoa học và tính kinh tế cao, thuận tiện cho việc lắp ráp, thay thế và sửa chữa [116, tr.15]. Vấn đề chiến lược triển lãm là mấu chốt thành công của các kỳ TLTM của các thương hiệu sản xuất Ô tô hàng đầu trên thế giới. Các tuyên ngôn thương mại (slogan) được coi là chiến lược tổng quát, được các nhà sản xuất đưa ra để diễn tả một lời hứa, một giá trị hướng phát triển lâu dài cho sản phẩm hoặc dịch vụ nổi trội của mình. Thông điệp mang đến từng sự kiện TLTM được coi là chiến lược cụ thể cho từng thị trường đơn lẻ. Các vấn đề này là đề tài sinh động khơi dậy ý tưởng sáng tạo cho NTTB các thương hiệu trên thế giới, đồng thời chính là giá trị bản sắc của các thương hiệu. Mercedes-Benz với tuyên ngôn thương mại “The best or nothing” (tạm dịch: Tốt nhất hoặc không có gì) khẳng định đẳng cấp tiên phong của hãng sản xuất ô tô hàng đầu thế giới. Mercedes-Benz hướng tới một loạt các vấn đề: đó là sự đổi mới, là hiệu suất thiết kế sản phẩm công nghiệp, là sự kết hợp nghệ thuật và kỹ thuật với độ an toàn cao và là vấn đề môi trường. Tạo hình không gian của Mercedes-Benz có xu hướng sử dụng các hình khối đa diện, chú ý tới sự tương phản của sự nông - sâu trong tạo hình khối, sử dụng các hình thức vát chéo của các khối thông qua tổ hợp các diện tam giác và hình bình hành. Tương ứng với nó, thể loại bố cục tự do được chú trọng và vận dụng ở hầu hết trong các NTTB tại các TLTM Mercedes-Benz. Đối với NTTB tại các TLTM Audi, việc tạo hình không gian và sử dụng vật liệu đặc thù được chú trong và tạo nên sự độc đáo hiếm có. Với lối tạo hình có xu hướng tiệm cận hình thức khối dạng khí động học, chú trọng tới những chuyển khối êm mượt trên diện tích bề mặt lớn. Tạo hình không gian có độ phức tạp và kỹ thuật cao và thông qua sử dụng vật liệu nhôm đặc thù. Điều này chứng minh bởi tuyên ngôn thương mại của Audi: “Vorsprung 39 durch Technik” (tạm dịch: Tiến bộ thông qua công nghệ). Qua các kỳ TLTM, Audi đã khẳng định thương hiệu bằng mẫu động cơ lý tưởng với mức tiêu thụ nhiên liệu thấp và vật liệu tiên tiến. Các thương hiệu lớn của Nhật Bản như Toyota với tuyên ngôn thương mại toàn cầu: “Moving Forward” (Tiến tới tương lai). Cuối năm 2012, Toyota đã công bố hình thức mới: “Let's go places” (dịch tiếng Việt theo công bố của hãng: Chuyển động tiên phong). Tuyên ngôn thương mại này thể hiện những động lực phát triển đầy lạc quan, mạnh mẽ, tham vọng, hàm súc và linh hoạt hướng tới tương lai. Đối với Lexus - phân khúc xe hạng sang của Toyota, khẩu hiệu thường thấy của hãng là “The Pursuit of Perfection” (tạm dịch: Theo đuổi sự hoàn hảo), nhưng tại những kỳ triển lãm tại Bắc Mỹ, Lexus đem tới tuyên ngôn thương mại: “Amazing in Motion” (tạm dịch: Cảm nhận tuyệt vời trong chuyển động). Tạo hình không gian của Toyota có xu hướng kiệm giản, hướng tới hình thức khối phẳng và sự chuyển khối của nó. Việc tạo nhịp điệu của tạo hình dựa trên sự lặp lại của các diện phẳng chồng xếp nhau. Đối với Lexus thì cầu kỳ và lịch lãm hơn, chú trọng tới những đường cong mềm mại của tập hợp các diện phẳng. Thương hiệu Honda với khẩu hiệu “The Power of Dreams” (tạm dịch: Sức mạnh của những giấc mơ). Tuyên ngôn thương mại này thể hiện tham vọng của thương hiệu trong cách thức thực hiện và truyền cảm hứng những ước mơ bất ngờ đối với khách hàng thông qua đổi mới. Tạo hình của Honda cũng mang tính tối giản, sử dụng các diện phẳng với các cạnh theo hình lục giác. Một số không gian sử dụng kết hợp các hình thức uốn cong của khối. Các thương hiệu Mỹ với khẩu hiệu "Go Further" của Ford (tạm dịch: Đi xa hơn nữa) được sử dụng trong nỗ lực tiếp thị ở Bắc Mỹ và tạo một sự khác biệt cho không gian ở châu Âu. Thương hiệu Chevrolet, “Find New Roads” (tạm dịch: Tìm đường mới) mang đậm phong cách Mỹ, khỏe khoắn, dũng mãnh, 40 nam tính, thể thao và sang trọng. Các thương hiệu này với tạo hình không gian sử dụng các khối diện phẳng và chú trọng tới sự mềm mại của nó. Nhiều trường hợp tạo hình không gian hướng tới việc tạo những bối cảnh lớn mô tả không gian thực. NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới được tạo dựng bởi các công ty thiết kế uy tín hoặc được lựa chọn thông qua các cuộc thi toàn cầu. Tùy theo từng không gian cụ thể, đội ngũ thiết kế thường là một nhóm bao gồm các công việc chuyên sâu: kiến trúc sư (architect), hoạch định kết cấu (Structural Planning), thiết kế nội thất (Interiors), thiết kế đồ họa truyền thông (Graphic/Communication), thiết kế chiếu sáng (Lighting Design), thiết kế hình ảnh động (Media Planning), thiết kế âm thanh (Music/Sound Design) [94], [102], [106]. Chính vì vậy chất lượng NTTB tại các TLTM “Motor Show” luôn được đánh giá cao bởi các Tổ chức Thiết kế Sáng tạo uy tín trên thế giới. Bố cục không gian các thương hiệu trên tại các TLTM “Motor Show” bao gồm: khu trưng bày và khu dịch vụ, điều hành. Hiện vật chủ đạo của cuộc trưng bày thường được bố trí tại trung tâm của bố cục. Đây đồng thời là vị trí sân khấu dành cho thuyết trình và quảng cáo. Các hiện vật khác sắp xếp theo chuyên đề bao quanh hiện vật chính, hoặc theo từng cụm, từng tuyến trưng bày. Màu sắc tổng thể thường có xu hướng thiên về các tông màu trung tính (nghiêng nhiều về đen, hoặc trắng, hoặc ghi). Các hình thức ảnh quảng cáo, phim quảng cáo thường được sử dụng với kích thước lớn. Khu trưng bày trung tâm là nơi thường diễn ra các màn giới thiệu sản phẩm (show) có tính chất như là “hạt nhân của cuộc trưng bày”. Tại đây có thể kết hợp các yếu tố trình diễn, vũ, kịch câm, nhảy hiện đại và âm thanh đặc thù của riêng nó. Hình thức chiếu sáng đa dạng thông qua nhiều phương tiện kỹ thuật hiện đại. 41 Với kinh nghiệm tổ chức các TLTM “Motor Show” hơn một thế kỷ, các thương hiệu lớn thường kết hợp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong NTTB thông qua các hình thức tạo hình của nghệ thuật sắp đặt (Installation Art), mỹ thuật truyền thông đa phương tiện (Multimedia Art), nghệ thuật số (Digital Art) đa dạng, phong phú và không bị trùng lặp cả về nội dung và hình thức mỹ thuật. Hình thức tạo hình luôn có sự biến chuyển thẩm mỹ để phù hợp với nhu cầu xã hội và thời đại. Vấn đề bản sắc thương hiệu thông qua logo, khẩu hiệu thương mại, ảnh quảng cáo, phim quảng cáo, màu sắc, nhạc hiệu... được đặc biệt chú ý. Sự cân đối về tỷ lệ các yếu tố trên phụ thuộc vào từng thị trường mà các thương hiệu hướng tới. NTTB tại các TLTM các thương hiệu châu Á và Bắc Mỹ hướng tới phương thức tạo hình có tính khái quát thông qua các diện phẳng, chú trọng tạo dựng không gian bối cảnh để thể hiện rõ nét đặc thù bản địa thông qua các phương tiện tạo hình khái quát. Đối với các thương hiệu châu Âu đặc biệt là các thương hiệu Ô tô CHLB Đức, NTTB đề cao việc tạo dáng hình khối không gian, đường nét, chất liệu ở một trình độ kỹ thuật cao. Các hình thức chiếu sáng và truyền thông hiện đại được vận dụng tạo nên những không gian trưng bày đặc sắc. Xu hướng hiện đại trong NTTB tại các TLTM “Motor Show” là phải khơi dậy cảm xúc của người xem không phải là từ những đồ vật trưng bày đơn lẻ mà là cảm xúc từ những chuỗi hiện vật liên tiếp thông qua một bối cảnh trưng bày. NTTB tại các TLTM “Motor Show” của các thương hiệu Nhật Bản có sự khác biệt với các thương hiệu châu Âu và Bắc Mỹ. Nhật Bản vốn có nền văn hóa chịu ảnh hưởng cả từ văn hóa châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ nhưng vẫn giữ được những nét riêng [65, tr.74]. Nội dung, tư tưởng có xu hướng hòa vào thiên nhiên đã mang lại cho NTTB của các thương hiệu Nhật Bản phẩm chất hiện đại, sâu sắc và tinh tế. 42 Từ cuối thế kỷ 20 đến nay, việc sử dụng đan xen sự hỗ trợ của các yếu tố thuộc các nghệ thuật Hậu hiện đại đã góp phần đại chúng hóa NTTB. NTTB tại các TLTM “Motor Show” chuyển dần thành một không gian nghệ thuật tương tác một cách hợp lý. Người tham quan không chỉ đơn thuần xem, chiêm ngưỡng hiện vật mà còn cảm thụ nó thông qua một bối cảnh không gian, một câu chuyện góp phần hình thành chuỗi cảm xúc thông qua các phương tiện biểu hiện của NTTB. NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới đa dạng, sáng tạo và độc đáo trong các biện pháp tạo hình. Hình thức biểu hiện của NTTB bám sát chiến lược trưng bày thông qua tuyên ngôn thương mại và thông điệp thị trường. Bên cạnh đó NTTB của các thương hiệu lớn cũng phản ánh chiều sâu văn hoá cũng như trình độ khoa học kỹ thuật của thời đại. 1.3.2. Nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” TLTM xuất hiện ở Việt Nam từ thời kỳ Pháp thuộc. Đây là một hình thái rất được quan tâm tại các nước thuộc địa [1, tr.18-19], [8, tr.13]. Triển lãm thế giới đầu tiên tại Đấu xảo - Hà Nội năm 1902 là sự kiện quan trọng trong lịch sử phát triển ngành Triển lãm Việt Nam hiện đại. Các cuộc TLTM Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc được tổ chức quy mô trong và ngoài nước, cân nhắc kỹ lưỡng các vấn đề: không gian, thời gian, địa điểm và phương thức tiến hành [1, tr.19], [115]...[117]. Trong khoảng thời gian đấu tranh giải phóng đất nước, khuynh hướng sáng tác nghệ thuật chủ yếu theo xu hướng “Hiện thực Xã hội Chủ nghĩa” [1, tr.80], [1, tr.99], [1, tr.103], [21 tr.9], [65 tr.81], tính chuyên nghiệp yếu [1, tr.104]. Các TLTM quy mô và tầm cỡ quốc tế của thời kỳ trước được thay thế bằng các hình thức triển lãm lĩnh vực văn hóa mang tính cổ động, tuyên truyền quy mô nhỏ. Năm 1975 đất nước giải phóng, các hoạt động triển lãm vẫn mang tính phong trào, nghiệp dư và phát 43 triển theo bề rộng [1, tr.245], [8, tr.261]. Có nhiều cuộc triển lãm lớn quy mô trong nước và quốc tế với hai loại hình: Triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, thông tin và Triển lãm các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật [8, tr.261]. Năm 1986, thời kỳ đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, hoạt động triển lãm có nhiều thay đổi cơ cấu [8, tr.162-164], mở rộng nhiều thành phần kinh tế tổ chức và tham gia hoạt động này [8, tr.194], có sự cởi mở trong khuynh hướng sáng tác nghệ thuật và tìm tòi các yếu tố mới [1, tr.336], [64, tr.83]. Xuất hiện nhiều loại hình triển lãm: Triển lãm kinh tế [8, tr.164], Triển lãm - Hội chợ và Hội chợ - Triển lãm [8, tr.171-178], [8, tr.262]. Năm 1994, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 390-TTg về Quy chế về Hội chợ và Triển lãm thương mại. Kể từ đây chính thức xuất hiện loại hình TLTM do các doanh nghiệp Việt Nam tổ chức cả trong và ngoài nước. Nhiều trung tâm tổ chức sự kiện triển lãm chuyên trách được thành lập trên cả nước. Tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ xây dựng hàng loạt các trung tâm triển lãm quy mô cấp quốc gia và quốc tế. Đầu thế kỷ 21, xuất hiện nhiều đơn vị tổ chức sự kiện, thiết kế thi công TLTM chuyên nghiệp như: Công ty cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Triển lãm C.I.S Việt Nam (C.I.S Việt Nam), Công ty cổ phần Hội chợ và Xúc tiến thương mại Á châu (ATFA), Công ty TNHH Minerva & Associates, Công ty TNHH Quảng cáo Gia Hòa, Công ty Quảng cáo và Hội chợ quốc tế Hà Nội (HADIFA), Công ty cổ phần Quảng cáo Thương mại Bằng Phương,... TLTM VMS được tổ chức lần đầu tiên tại Hà Nội năm 2002 bởi Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA). Từ năm 2006, VAMA đã thiết lập nội dung chủ đề cho sự kiện lần thứ 3: “Vì cuộc sông tốt đẹp hơn” để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Năm 2008, TLTM VMS lần thứ 4 được tổ chức mang thông điệp ấn tượng “Giấc mơ có 44 thật”. “Giấc mơ có thật” là niềm khát khao của VAMA trong hoàn cảnh không khả quan của thị trường trong nước, khi các loại thuế đồng loạt tăng (linh kiện, phí trước bạ, thuế tiêu thụ đặc biệt,...) kèm theo là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đây là khoảng thời gian khó khăn chung và rất cần có những quyết sách phát triển hợp lý trong những năm tiếp theo. Chính vì vậy năm 2009, TLTM VMS cùng sự nỗ lực của VAMA thiết lập chủ đề “Cho cuộc sống thêm phong phú” tác động mạnh tới thị trường Ô tô Việt Nam. Hòa chung với xu thế công nghệ Ô tô tiên tiến thế giới, TLTM VMS 2010 với khẩu hiệu “Xanh hơn và tốt hơn” và “Cùng xe hơi tận hưởng cuộc sống” năm 2011 đã giới thiệu đến công chúng nhiều mẫu Ô tô trong xu thế phát triển dòng sản phẩm “công nghệ xanh” của thế giới. Tại các sự kiện này, các nhà sản xuất đưa nhiều mẫu xe thân thiện với môi trường, giảm thiểu ô nhiễm không khí và tiếng ồn, mang tới những sản phẩm với công nghệ thiết thực và tiện ích hàng đầu thế giới. Trong khoảng thời gian này, những thành viên của VAMA thường xuyên góp mặt tại các sự kiện TLTM VMS là Mercedes-Benz, Toyota, Honda, Ford, Mitsubishi, Suzuki và GM. Hình thức biểu hiện thẩm mỹ của NTTB các thương hiệu này chủ yếu tuân thủ bản sắc thương hiệu đã được chuẩn hóa trên thế giới. Bố cục không gian bao gồm khu sân khấu trung tâm và các khu trưng bày liền kề cùng các khu dành cho hệ thống dịch vụ, phụ tùng, phụ kiện và điều hành. Các mẫu hiện vật được sắp xếp tuần tự theo từng chủ đề riêng biệt. Hỗ trợ nó là tập hợp các yếu tố biểu hiện nghệ thuật thị giác: hình khối, mảng miếng, màu sắc và chiếu sáng. Vốn là một thị trường nhỏ, do vậy việc đầu tư vào vấn đề NTTB những kỳ TLTM VMS đầu tiên chưa thực sự được quan tâm thấu đáo. NTTB mang tính giản đơn trong vấn đề bố cục, nghèo nàn trong vấn đề tỷ lệ và nhịp điệu. Các đai trưng bày chủ yếu ở dạng mảng phẳng nhằm khuôn viên từng không gian nhằm tạo sự tập trung 45 thị giác. Chính lý do trên đã mở hướng cho các biện pháp trang trí của đồ họa, minh họa, màu sắc nhằm tôn tạo các hiện vật phía trước . Khu trung tâm thường bố trí đai trưng bày có chiều cao nổi trội làm nền cho logo, khẩu hiệu thương mại. Vật liệu tạo hình bản địa chủ yếu được sử dụng như: gỗ tấm công nghiệp, sơn phun, kính, sắt,... có độ linh hoạt thấp nên chưa đáp ứng được yêu cầu cao của NTTB. Bên cạnh các hệ thống đai, bục bệ bằng những vật liệu sẵn có trong nước, từ năm 2010 bắt đầu sử dụng một số hệ thống thiết bị triển lãm chuyên dụng trong không gian trưng bày của Mercedes-Benz, Toyota và Honda. Ngôn ngữ đồ họa trong NTTB như logo, quảng cáo, biểu bảng được bổ sung dần những phương thức biểu hiện mới mang trạng thái động thông qua các phương tiện kỹ thuật số. Hình ảnh động này là tập hợp các mảng, nét đan xen nhau chuyển động từ xa đến gần mà nghệ thuật minh họa các thời kỳ trước không có được. Các hiệu ứng này phối kết hợp âm thanh tạo nên sự phấn khích cảm thụ của người xem qua các biện pháp tạo hình của Toyota, Honda, Mercedes-Benz. Việc đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng và ecgônômi chiếu sáng trong NTTB tại các TLTM VMS nói chung ngày càng được hoàn thiện. Các thiết bị chiếu sáng lập trình kết hợp hiệu ứng âm thanh rất ưa được sử dụng trong khu trung tâm trưng bày Mercedes-Benz, Honda, Toyota, Ford để phục vụ các buổi thuyết trình và ra mắt sản phẩm mới. Năm 2012 với chủ đề “Hướng tới người tiêu dùng”, TLTM VMS không chỉ là nơi để người tiêu dùng tiếp cận với những mẫu xe công nghệ mới, mà còn là dịp để các nhà quản lý, các nhà sản xuất thảo luận về chủ đề thuộc lĩnh vực sản xuất, chính sách và phát triển ngành công nghiệp ô tô bền vững tại Việt Nam [123]. Vì lý do trên, VAMA hướng tới cách tổ chức sự kiện lần thứ 8 một cách chuyên nghiệp theo mô hình thành công của các nước phương Tây. Liên danh C.I.S Việt Nam và Công ty TNHH Lê và Anh Em (Le 46 Bros) [125] được lựa chọn là đơn vị tổ chức và truyền thông sự kiện TLTM VMS năm 2012. Thành công về mặt tổ chức chuyên nghiệp dẫn đến liên danh này tiếp tục thắng thầu hai kỳ TLTM VMS tiếp theo. Từ năm 2015 đến năm 2017, VAMA lựa chọn các nhà thầu có năng lực khác như: Công ty cổ phần Hội chợ và Xúc tiến thương mại Á châu (ATFA), Vinalink Media, T&A Ogilvy. Những thông điệp nội dung “Cùng đi tới thành công” năm 2013, “Đam mê hội ngộ” năm 2014, “Sống cùng chuyển động” năm 2015 đã mang lại thành công về mặt định hướng thị trường, mở hướng phát triển mới cho ngành công nghiệp Ô tô Việt Nam. Năm 2016, ngành ô tô đang chứng kiến sự ra đời của hàng loạt công nghệ điều khiển xe số hóa, mang đến trải nghiệm hiện đại và an toàn hơn cho người sử dụng. Chính vì vậy, chủ đề “Tăng tốc - Đón đầu” năm 2016 được lựa chọn để khẳng định một tinh thần cởi mở, sẵn sàng bắt kịp xu hướng công nghệ mới. Tiếp sau đó, với chủ đề “Kết nối công nghệ, chuyển động thông minh”, TLTM VMS 2017 nhấn mạnh vai trò của công nghệ trong cuộc sống hiện đại. Những cải tiến và phát minh mới về công nghệ, cũng như việc ứng dụng các công nghệ hiện đại được các nhà sản xuất tích hợp vào những chiếc Ô tô giúp cho việc di chuyển ngày càng thuận tiện, thoải mái và an toàn, hướng tới mục tiêu chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Chiến lược thương mại được các nhà sản xuất đặc biệt chú trọng nhằm hướng tới các đối tượng khách hàng. Vấn đề nội dung, chủ đề TLTM VMS hòa chung với xu thế thế giới, bám sát tình hình thực tiễn Việt Nam nhằm kích cầu tiêu dùng. Theo công bố của VAMA, nhờ công tác thị trường tốt nhiều hãng sản xuất trong nước như: Mercedes-Benz, Toyota, Honda, Suzuki và Ford đạt tăng trưởng cao hàng năm [122]. Vấn đề thiết kế không gian trưng bày được các thành viên VAMA lựa chọn thầu thông qua kinh nghiệm, năng lực và chất lượng thiết kế. Một mặt 47 tuân thủ bản sắc thương hiệu, mặt khác đáp ứng nhu cầu bản địa về vấn đề thị hiếu. Bố cục không gian của Mercedes-Benz, Toyota, GM và Ford hướng tới thể loại bố cục tự do. Đối với bố cục không gian của các nhà sản xuất Nhật Bản: Honda, Suzuki, Mitsubishi chú trọng hình thức đăng đối, lấy trung tâm không gian là khu trưng bày chính, từ đó bố trí các khu trưng bày phụ bao quanh một cách tuần tự. Khác với cách bố cục không gian TLTM VMS những kỳ đầu tiên, từ năm 2012 TLTM VMS có bố cục chú trọng sự thoáng đãng trên khuôn viên trưng bày lớn hơn và hướng tới mở rộng trường thị giác. Bố cục các khuôn viên trưng bày phụ thuộc vào vị trí và đón hướng nhìn chính từ các tuyến lưu thông của người xem. Các mẫu xe thường được bố cục hàng lối hoặc bố cục theo hướng lan tỏa từ sân khấu trung tâm. Tại Vietnam Motor Show 2012, có chuyển biến trong việc bố cục và tổ chức các đai trưng bày, hình thức bố cục các đai trưng bày phong phú hơn, khắc phục xu hướng đơn giản hóa của các kỳ triển lãm trước. Tạo hình không gian TLTM VMS phổ biến là phương thức tạo hình theo hướng phát triển về tổ hợp các diện phẳng như không gian trưng bày của Toyota, Lexus, Suzuki, Honda, Mitsubishi, Ford, GM và tạo hình theo hướng phát triển về khối lẫn diện phẳng đối với không gian trưng bày của Mercedes-Benz, Hino. Các hình thức tủ, bục, kệ, giá, như những thành phần hỗ trợ cho giải pháp tạo hình tạo nên một tổ hợp hình khối. Từ năm 2012 xuất hiện một số vật liệu mới cao cấp như: kính cường lực, melamin, sơn phủ đa dạng bề mặt bóng và mờ, đa dạng các mẫu mã alumex,... Các hệ thống thiết bị triển lãm và chiếu sáng chuyên dụng nước ngoài hiện đại được sử dụng trong hầu hết tại sự kiện TLTM VMS đã đem lại giá trị thẩm mỹ tạo hình đa dạng. Sự kiện TLTM VMS 2012 đã sử dụng tổ hợp các tấm màn hình Led khổ lớn. Công nghệ màn hình màu và độ nét cao hơn những năm trước, dẫn đến chất...nthia Freeland (2010), Một đề dẫn về lý thuyết nghệ thuật, Nguyễn Như Huy dịch, Nxb Tri thức, HN. 13. Nguyễn Du Chi (2001), Trên đường tìm về cái đẹp của cha ông, Nxb Mỹ thuật, Viện Mỹ thuật, HN. 14. Nguyễn Du Chi (2003), Hoa văn Việt Nam (từ thời tiền sử đến nửa đầu TK phong kiến), Nxb. Văn học Nghệ thuật, Hà Nội. (chịu trách nhiệm xuất bản Trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội - Viện Mỹ thuật). 15. Phạm Hùng Cường (2010), Cảm thụ thị giác - những nguyên lý cơ bản, Trường Đại học Xây Dựng, HN. 16. Denis Huisman (2002), Mỹ học, Huyền Giang dịch, Nxb Thế giới, HN. 17. Phan Đại Doãn (2000), Vấn đề kế thừa văn hóa truyền thống trước thế kỷ XXI, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 5(191), tr.93-95. 18. Vũ Thị Kim Dung (2003), Về sự biến đổi của chuẩn mực đánh giá thẩm mỹ trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 19. Nguyễn Ngọc Dũng (2003), “Xin bàn về Design”, Design vì cuộc sống (Kỷ yếu hội thảo khoa học - Khoa tạo dáng Công nghiệp), Viện Đại học Mở Hà Nội, tr 48-53. 20. Nguyễn Ngọc Dũng (2012), “Bàn về thuật ngữ Design”, Tạp chí Nghiên cứu Mỹ thuật, số 3, tr 12-15. 21. Mạc Kính Dương (1965), Triển lãm, Ty văn hóa thông tin Ninh Bình, Ninh Bình. 22. Trần Duy (2002), Cảm luận nghệ thuật, Nxb Mỹ thuật, HN 23. Đại học dân lập Văn Lang (chủ biên) (2015), Mỹ thuật ứng dụng trên đường tìm về bản sắc Việt, Nxb Văn hóa Văn nghệ Tp. HCM. 156 24. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, HN. 25. Đinh Hồng Hải (2014), Nghiên cứu biểu tượng: Một số hướng tiếp cận lý thuyết, Nxb Thế giới, HN. 26. Đinh Hồng Hải (2012), Những biểu tượng đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam, tập 1: Các bộ trang trí điển hình, Nxb Tri thức, HN. 27. Đinh Hồng Hải (2015), Những biểu tượng đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam, tập 2: Các vị thần, Nxb Thế giới, HN. 28. Đinh Hồng Hải (2016), Những biểu tượng đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam, tập 3: Các con vật linh, Nxb Thế giới, HN. 29. Han Mohamedop X.O (1984), “Một số vấn đề cấp thiết của lý luận Design”, Ngô Đức Bái dịch, Tạp chí Mỹ thuật công nghiệp, số 15, tr.99-105. 30. Heghen (2005), Mỹ học, Phan Ngọc dịch, Nxb Văn học, HN. 31. Nguyễn Phi Hoanh (1970), Lược sử mỹ thuật Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, HN. 32. Nguyễn Đắc Hưng (2010), Văn hóa việt Nam giàu bản sắc, Nxb Chính trị Quốc gia, HN. 33. Nguyễn Hồng Hưng (2012), Nguyên lý design thị giác, Nxb Đại học Quốc gia Tp HCM. 34. Đỗ Trọng Hưng (2016), Cơ sở tạo hình, Nxb Mỹ thuật. HN. 35. Bùi Như Hương, Trần Hậu Tuấn (2000), Hội họa mới Việt Nam thập kỷ 90, Nxb Mỹ thuật, HN. 36. Đỗ Huy (1996), Mỹ học với tư cách là một khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, HN. 157 37. Đỗ Huy (2005), “Triết học Macxít - hình thức tư duy lý luận đúng đắn để tiếp cận tính toàn vẹn về con người và thế giới con người”, Tạp chí Triết học, số 2, tr 32-39. 38. Đỗ Huy (chủ biên), Đỗ Thị Minh Thảo, Hoàng Thị Hạnh (2002), Cơ sở triết học của văn hóa nghệ thuật Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông tin, HN. 39. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên), Đỗ Huy, Nguyễn Ngọc Thu (2001), Văn hoá thẩm mỹ và sự phát triển con người Việt Nam trong thế kỷ mới, Nxb Văn hóa, HN. 40. Jean F. Lyotard (2007), Hoàn cảnh hậu hiện đại, Người dịch: Ngân Xuyên, Nxb Tri thức, Hà Nội. 41. Vũ Ngọc Khánh (2008), Văn hóa Việt Nam - những điều học hỏi, Nxb Văn hóa - Thông tin, HN 42. Đỗ Văn Khang (chủ biên), Nguyễn Trân, Đỗ Thị Minh Thảo, Nguyễn Ngọc Ánh (2011), Nghệ thuật học, Nxb Thông tin và Truyền thông 43. Ngô Lao (1963), Nghệ thuật trang trí triển lãm và bảo tàng, Người dịch: Trần Công Tả, Nxb Văn hóa - Nghệ thuật, HN. 44. Lê Thanh Lộc (1998), Từ điển Mỹ thuật, Nxb Văn hóa - Thông tin, HN. 45. Nguyễn Luận (1990), Đi dai thị giác, Nxb Mỹ thuật. HN. 46. M. Cagan (2004), Hình thái học của nghệ thuật, Người dịch: Phan Ngọc, Nxb Hội nhà văn, HN. 47. Đặng Thị Bích Ngân (chủ biên), Nguyễn Duy Lẫm, Nguyễn Thế Hùng, Trần Khánh Chương, Trần Việt Sơn (2012), Từ điển mỹ thuật phổ thông, Nxb Mỹ thuật, HN. 48. Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tại văn bản số 03/NQ - TW ngày 28/6/ - 1/7/1996. 158 49. Nguyễn Bạch Ngọc (2000), Ecgônômi trong thiết kế và sản xuất, Nxb Giáo dục, HN. 50. Phan Ngọc (2005), Văn hóa Việt Nam một cách tiếp cận mới, Nxb Văn hóa - Thông tin, HN. 51. Phan Ngọc (2006), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn học, HN. 52. Nhiều tác giả (2016), Văn hóa học - Những phương pháp nghiên cứu văn hóa, Nxb Thế giới, HN. 53. Nhiều tác giả (1973), Về tính dân tộc của nghệ thuật tạo hình, Viện Nghệ thuật - Bộ Văn hóa, Nxb Văn Hóa, HN. 54. Ocvirk, Stinson, Wingg, Bone, Cayton (2006), Những nền tảng của mỹ thuật, Lê Thành dịch, Nxb Mỹ thuật, HN. 55. Nguyễn Quân (1986), Tiếng nói của hình và sắc, Nxb Văn hóa, HN. 56. Nguyễn Quân, Phan Cẩm Thượng (1989), Mỹ thuật của người Việt, Nxb Mỹ thuật, HN. 57. Nguyễn Quân (2005), Con mắt nhìn cái đẹp, Nxb Mỹ thuật, HN. 58. Nguyễn Quân (2008), Ghi chú về nghệ thuật, Nxb Trẻ, Tp HCM. 59. Richard Moore (2009), Đầu tư cho chiến lược hình ảnh Thương hiệu, Nxb Văn hóa - Thông tin, HN. 60. Trần Quang Thái (2011), Chủ nghĩa hậu hiện đại - Các vấn đề nhận thức luận, Nxb Tổng hợp, Tp HCM. 61. Bùi Thiết (2000), Cảm nhận về văn hóa, Viện Văn hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin, HN. 62. Trần Ngọc Thêm (2006), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Tổng hợp Tp HCM, Tp HCM. 63. Trần Ngọc Thêm (2017), Hệ giá trị Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, HN. 159 64. Nguyễn Thịnh (2012), Thiết kế trưng bày di sản - Lý thuyết và thực hành, Nxb Xây dựng, HN. 65. Nguyễn Xuân Tiên (2014), Giáo trình mỹ thuật học đại cương, Nxb Thông tin và Truyền thông, HN. 66. Đoàn Khắc Tình (1999), Giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật trong lý thuyết kiến trúc và Design, Nxb Giáo dục, HN. 67. Hoàng Trọng, Nguyễn Văn Thi (2000), Quảng cáo, Nxb Đại học Quốc gia Tp HCM, Tp HCM. 68. Chu Quang Trứ (1998), Mỹ thuật Lý - Trần Mỹ thuật Phật giáo, Nxb Thuận Hóa, Huế. 69. Chu Quang Trứ (2002), Văn hóa Việt Nam nhìn từ mỹ thuật (tập 1, 2), Viện Mỹ thuật - Nxb Mỹ thuật, HN. 70. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp (2000) (Tác giả: Họa sỹ Nguyễn Khang, Lê Quốc Lộc, Nguyễn Văn Y), Những con đường kiến tạo nghệ thuật, Nxb Mỹ thuật, HN. 71. Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam - Viện Mỹ thuật (2007), 20 năm Mỹ thuật Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986 - 2006 (Kỷ yếu hội thảo khoa học), Nxb Mỹ thuật, HN. 72. Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam - Viện Mỹ thuật (2008), Nghệ thuật Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa (Kỷ yếu hội thảo khoa học), Nxb Mỹ thuật, HN. 73. Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam - Viện Mỹ thuật (2010), Về bản sắc văn hóa Hà Nội trong văn học nghệ thuật thế kỷ XX (Kỷ yếu hội thảo khoa học), Nxb Tri thức, HN. 74. Thái Bá Vân (2009), Tiếp xúc với nghệ thuật - In Touch With Art, Nxb Mỹ thuật, HN. 160 75. Lê Huy Văn (2000), Lịch sử mỹ thuật công nghiệp, Nxb Đại học quốc gia Tp HCM. 76. Lê Huy Văn (2003), Cơ sở phương pháp luận Design, Nxb Xây dựng, HN. 77. Lê Huy Văn, Trần Từ Thành (2010), Cơ sở tạo hình, Nxb Mỹ thuật. HN. 78. Lê Huy Văn, Trần Văn Bình (2011), Lịch sử Design, Nxb Xây dựng, HN. 79. Lê Huy Văn (2011), “Nguyên lý thị giác - những chủ định trong đào tạo thiết kế và Design”, Tạp chí nghiên cứu Mỹ thuật, Trường đại học Mỹ thuật Việt Nam” - Viện Mỹ thuật, số 2, tr. 49-52. 80. Viện nghệ thuật - Bộ Văn hoá (1973), Về tính dân tộc trong nghệ thuật tạo hình, Nxb Văn hoá, HN. 81. Viện nghiên cứu Khoa học và Kỹ thuật - Bảo hộ lao động (1997), Atlas nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động- dấu hiệu tầm hoạt động khớp và trường thị giác. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, HN. 82. V.I.Rêviakin (1982), Triển lãm và kiến trúc trưng bày, Đinh Trọng Nghĩa dịch, Khu Triển lãm trung ương, HN 83. Trần Quốc Vượng (2000), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, Nxb Văn hóa dân tộc – Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, HN. 84. Trần Quốc Vượng (chủ biên), Tô Ngọc Thanh, Nguyễn Chí Bền, Lâm Thị Mỹ Dung, Trần Thuý Anh (2016), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam. 85. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan Xuân Thành (2008), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Đại học quốc gia Tp HCM, Tp HCM. 86. (1961) Những mẩu chuyện kinh nghiệm về công tác triển lãm nói chuyện khoa học kỹ thuật, Liên xưởng in VIII. HN. 87. (1963) Tổ chức triển lãm nhỏ, Nxb Văn hóa - Nghệ thuật, HN. 161 Tiếng Anh: 88. Alina Wheeler (2009), Design Brand Identity (Thiết kế bản sắc thương hiệu) 3nd Edition, John Wiley & Sons, Inc. 89. Arian Mostaedi (2006), Exhibition Design (Thiết kế triển lãm), Azur Corporation. 90. Arian Mostaedi (2003), Exhibition Stands (Gian hàng triển lãm), Links Internacional. 91. Arian Mostaedi (2004), New Exhibition Stands (Gian hàng triển lãm mới), Links Internacional. 92. Beverly Serrell (2015), Exhibit Labels: An Interpretive Approach (Triển lãm: Một cách tiếp cách và giải thích) 2nd Edition, Published by Rowman & Littlefield. 93. Collins Design (2006), Exhibit Design - High Impact Solutions (Thiết kế triển lãm – Giải pháp tác động cao), Harper Colllins Publisbers. 94. Conway Lloyd Morgan (2005), Trade Fair Design Annual 2004/2005 (Thiết kế Hội chợ Thương mại hàng năm 2004/2005), Av Edition Gmbh. 95. David Dernie (2006), Exhibition Design (Thiết kế triển lãm), W.W Norton & Company Ltd, London. 96. Gail Dexter Lord, Barry Lord (2002), The Manual of Museum Exhibitions (Hướng dẫn trưng bày bảo tàng), Altamira, UK. 97. Frame Publishers, Clare Lowther, Marlous Willems (2008), Grand Stand 2. Design for Trade Fair Stands 2 vol. (Gian triển lãm lớn 2: Thiết kế Hội chợ thương mại), Die Gestalten Verlag. 98. Francesc Zamora (2011), Affordable Exhibition Design (Thiết kế triển lãm với giá cả hợp lý), Collins Design. 162 99. Jacobo Krauel (2008), New Trade Show Design (Thiết kế mới về Triển lãm thương mại), Links International. 100. Jan Lorenc, Lee Skolnick, Craig Berger (2007), What is Exhibition Design? (Thiết kế triển lãm là gì?), Rotovision. 101. John Appleyard (2006), How to Exhibit at Trade Fairs: The Complete Guide to Making Your Company's Next Exhibition Enormously Rewarding (Cách thức trưng bày triển lãm thương mại: Hướng dẫn bổ ích cho việc tổ chức những triển lãm tiếp theo của doanh nghiệp bạn), Published by How to Books Ltd, UK. 102. Martin M.Pegler (2003), Designing The World’s Best Exhibits (Những thiết kế triển lãm tốt nhất thế giới), Visual Reference Publications. 103. Martin M.Pegler (2006), Contemporary Exhibit Design (Thiết kế triển lãm đương đại) No.2, Visual Reference Publications. 104. Pam Loker (2011), Basics Interior Design - Exhibition Design (Thiết kế nội thất cơ bản: Thiết kế triển lãm), AVA Publishing SA. 105. Philip Hughes (2010), Exhibition Design (Thiết kế triển lãm), Laurence King Publishing. 106. Philip Hughes (2015), Exhibition Design: An Introduction (Thiết kế triển lãm: Giới thiệu) (2nd Edition), Laurence King Publishing Ltd, UK. 107. Polly McKenna-Cress, Janet Kamien (2013), Creating Exhibitions: Collaboration in the Planning, Development, and Design of Innovative Experiences (Tạo dựng triển lãm: Hợp tác trong việc lập kế hoạch, phát triển và thiết kế sáng tạo), Wiley. 108. Shuhei Hashimoto (1994), Display, Commercial Space And Sign Design (Trưng bày, Không gian thương mại và Thiết kế bảng hiệu) (vol 22), Rikuyo-sha Publishing. 163 109. Silvio San Pietro (2001), New Exhibits in Italy. Best Interior Selection (Triển lãm mới tại Italia. Những không gian nội thất tốt nhất), L'Archivolto. 110. Stafford Cliff (1992), The Best in Trade and Exhibition Stand Design (Thiết kế gian hàng triển lãm thương mại tốt nhất), Rotovision. 111. Uwe Reinhardt, Philipp Teufel (2008), New Exhibition Design 01 (Thiết kế triển lãm mới 01), Avedition. 112. Uwe Reinhardt, Philipp Teufel (2010), New Exhibition Design 02 (Thiết kế triển lãm mới 02), Avedition. 113. Wang Shaoqiang (2016), Exhibition Art - Graphics and Space Design (Nghệ thuật triển lãm – Thiết kế đồ họa và không gian), Sandu Publishing Ltd, China. 114. (2010), Memories of Expo Shanghai China 2010 (Ký ức về Triển lãm Thế giới tại Thượng Hải – Trung Quốc 2010), China Intercontinental Press, Benjing. Tiếng Pháp: 115. Raquez A (1903), Entrée gratuite (Vào cửa tự do), Claude et Cie, Saigon. 116. (1902), L’Exposition de Hanoi (Triển lãm tại Hà Nội), Schneider edition. 117. (1925), Selection coloniale Indochine (Tuyển tập thuộc địa Đông Dương), Paris. Tiếng Nga: 118. В.М. Полевои (главныи редактор), В.Ф маркузон, Д.В. Сарабрьянов, В.Д. Синюков, (1986), ПОПУЛЯРНАЯ ХУДОЖЕСТВЕННАЯ ЭНЦИКЛОПЕНДИЯ (Bách khoa toàn thư phổ thông về mỹ thuật), 164 книга 1-2, Научно-редакционныи совет издательства "Советская энклопедия". 119. В.В.Литвинов (1989), Пратика современой эспозиций (Thực tiễn trưng bày hiện đại), Издательство Плакат. 120. Ян Лоренц, Ли Сколник, Крейг Бергер (2008), Дизайн выставок (Thiết kế triển lãm), АСТ, Астрель. Webside trong nước: (truy cập ngày 25/9/2017) 121.https://autodaily.vn/2012/10/vietnam-motor-show-2012-cu-hich-cho-thi- truong-oto 122.https://autodaily.vn/2016/10/mot-khong-gian-lexus-ngap-tran-cam-xuc- tai-vms-2016 123.https://cafeauto.vn/thi-truong/vms-2014-ford-viet-nam-mang-den-dan-xe- one-ford-8633.html 124.https://news.otofun.net/vms-2014-kham-pha-gian-trung-bay-cua-ford- 6264.html 125. b693b3f60914f8b9edddbce.html& 126.https://news.zing.vn/5-trien-lam-oto-danh-gia-nhat-the-gioi- post812471.html 127.https://tinhte.vn/threads/trien-lam-o-to-viet-nam-lan-thu-8-chuan-bi-dien- ra.1500623/ 128.https://tinhte.vn/threads/vms-2014-mot-vong-gian-hang-ford-da-dang- san-pham-trung-bay-dong-co-ecoboost-1-0.2391762/ 129. 130. vi-tri-thu-3-d193682.html 165 131. fascination-2017-19778.html 132. trung-nang-dong-2318.html 133.https://www.thethaovanhoa.vn/xa-hoi/vietnam-motor-show-2012-suc- song-moi-cho-thi-truong-o-to-n20120926224350862.htm Webside trong nước: (truy cập ngày 15/6/2019) 134.https://www.otosaigon.com/threads/trien-lam-vietnam-motor-show- 2010.2631413/ 135.https://www.otosaigon.com/threads/vietnam-motor-show- 2008.1151152/page-7 136. 137. Webside nước ngoài: (truy cập ngày 25/12/2017) 138.https://competition.adesignaward.com/design.php?ID=29732 139.https://www.m-box.de/en/membrane-projection-mercedes-benz-iaa-2009/ 140.https://www.pinterest.de/pin/288230444878689439/ 141.https://de.motorsport.com/automotive/photos/lexus-14582037/34473035/ 142.https://www.beaworldfestival.com/events/experience-amazing-lexus-on- demand-press-conference/ 166 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR SHOW” TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2017 PHỤ LỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT TP. Hồ Chí Minh - 2019 167 MỤC LỤC Phụ lục 1. Giải thích một số thuật ngữ sử dụng trong luận án 168 Phụ lục 2. Thống kê chủ đề nội dung “Vietnam Motor Show” từ năm 2002 đến năm 2017 .. 172 Phụ lục 3. Hình ảnh, bản vẽ không gian triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” ... 173 Phụ lục 4. Hình ảnh, bản vẽ không gian triển lãm thương mại “Motor Show” trên thế giới .. 200 168 Phụ lục 1. GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Các thuật ngữ sử dụng trong luận án có nguồn từ cuốn The Manual of Museum Exhibitions [96] (Hướng dẫn trưng bày bảo tàng) do Cục Di sản văn hóa phối hợp Bảo tàng dân tộc học Việt Nam dịch và biên soạn tháng 5/2005. Các thuật ngữ còn lại NCS đã ghi rõ nguồn và xuất xứ. Bản sắc (indentily): tra cứu đại từ điển tiếng Việt có nghĩa là “sắc thái, đặc tính, đặc thù riêng khác” [85, tr.66]. Đối với Chris Barker, ông cho rằng đó là một phạm trù. “Bản sắc là một bản chất (essense) mà có thể được biểu đạt thông qua những ký hiệu về thị hiếu, niềm tin, thái độ và phong cách sống” [4, tr.298]. Bản sắc không phải là cái gì đó mà chúng ta sở hữu hay là vật cố định. Nó như một công cuộc chuyển động về phía trước chứ không phải việc đến đích. Đai trưng bày: đây là thuật ngữ thường dùng trong thiết kế và thi công công trình bảo tàng và triển lãm. Đai trưng bày là hệ thống vách thông tin trưng bày, thường là hệ thống vách phẳng, hoặc có tạo hình khối bám theo tường hoặc hệ thống cột tòa nhà tạo thành như một vành đai giới hạn không gian trưng bày. Khoảng nghỉ mắt: là khoảng trống không gian giữa các hiện vật trưng bày trong trường thị giác người xem. Ecgônômi (yếu tố con người, nhân trắc học): có nhiều định nghĩa. Theo Hiệp hội Ecgônômi quốc tế (IEA) thì “ecgônômi là khoa học liên ngành, được cấu thành từ các khoa học về con người để phù hợp công việc, hệ thống máy móc, thiết bị, sản phẩm và môi trường với các khả năng về thể lực, trí tuệ và cả những hạn chế của con người” [43, tr.8]. 169 Hình thức (form): “cái bên ngoài, cái chứa đựng nội dung” [85, tr.705]. Mật độ trưng bày: được thể hiện bằng số lượng hiện vật trưng bày trên một mét vuông của không gian trưng bày. Mật độ trưng bày có thể khác nhau không chỉ theo kích cỡ của hiện vật trưng bày mà còn theo kiểu trưng bày được áp dụng và theo kiểu cảm thụ dự kiến cho khách tham quan ở từng khu vực. Nguyên lý thị giác: là những nguyên lý, đặc điểm về sự nhìn của mắt con người trong môi trường không gian. Nhịp điệu: là sự luân phiên đều đặn của các hành động, các yếu tố theo bản năng hoặc có tổ chức, nó tác động thường trực lên giác quan con người, chúng ta cảm nhận được không chỉ thị giác và thính giác. Trong thiết kế nhịp điệu là cơ sở hợp thành cấu trúc, nó được sừ dụng như một hình thức biểu cảm, cho phép các chuyển động hình ảnh của cảm xúc biểu thị một trật tự rõ ràng, hoặc ngược lại phá vỡ sự đơn điệu trong mỹ thuật. Hay nói một cách khác, nhịp điệu là sự luân phiên nhịp nhàng của các yếu tố, thứ tự kết hợp với các đường thẳng, hình khối mặt phẳng. Nhịp điệu tạo được tạo nên trên quy luật biểu hiện ở những thay đổi dần về số lượng, trong sự luân phiên tăng dần hay giảm dần của thể tích hay diện tích, của sự tập trung hay thưa thớt trong cơ cấu. Quảng cáo (advertisement): “tuyên truyền, giới thiệu bằng nhiều hình thức về hàng hóa. Dịch vụ hay về hãng kinh doanh những hàng hóa đó nhằm hấp dẫn và thuyết phục người mua để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa” [85, tr.1291]. Theo Luật Thương mại, số 58-L/CTN ban hành ngày 10/5/1997, quảng cáo thương mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để xúc tiến thương mại. Theo Từ điển thuật ngữ mỹ thuật phổ thông, quảng cáo là: “một hoạt động dùng trong lĩnh vực thương 170 mại hay đời sống: giới thiệu một mặt hàng để kích thích người tiêu dùng mua hàng, giới thiệu một thứ dịch vụ, một hoạt động văn hóa để thông báo mời mọi người tham gia” [47, tr 117] Tỉ lệ: là sự so sánh kích thước của các yếu tố hoặc các bộ phận của các bộ phận của một tổng thể, cũng như các đối tượng khác nhau, là sự hài hòa của các hình thức nghệ thuật, tương xứng với chất lượng thẩm mỹ của nó. Tương xứng thường tạo ra vẻ đẹp của hình thức. Nếu tỉ lệ là yếu tố của cái đẹp tĩnh thì nhịp điệu là yếu tố của cái đẹp động. Tỉ lệ thay đổi đến mức tạo ra nhịp điệu và yếu tố thẩm mỹ khác. Người Ai Cập cổ đại (TK II-III Tr.CN) đã tìm ra những con số vàng, tỉ lệ vàng và đã sáng tạo ra một thang tỉ lệ dựa trên sự hài hòa các bộ phận trên cơ thể con người. Tông màu: là tập hợp các sắc thái khác nhau của màu trong cùng một họ. Thực tại ảo, thực tế ảo (virtual reality): trải nghiệm ảo, thường hiện hữu dưới sự hỗ trợ của hệ thống máy chiếu kỹ thuật số trong môi trường không gian ba chiều. Truyền thống (tradition): “là nền nếp, thói quen tốt đẹp được lưu truyền từ đời này qua đời khác; có tính chất lâu đời, cổ truyền” [85, tr.1680]. Trưng bày theo thị hiếu khán giả: trưng bày được hình thành và phát triển với nhận thức về thị hiếu – mối quan tâm của khách hàng, khách tham quan trong mối quan hệ tương quan với các bộ sưu tập, hiện vật trưng bày và các nghiên cứu liên quan đến cuộc trưng bày đó. Trưng bày theo hệ thống: phương pháp trưng bày theo trình tự các kiểu hoặc nhóm hiện vật. Trưng bày theo tuyến: là loại trưng bày được sắp xếp theo một trình tự cảm thụ liên tục, thông qua quá trình sắp xếp các tác phẩm nghệ thuật hay các hiện vật trưng bày theo một thứ tự thời gian, chủ điểm liên quan đến cốt 171 truyện mà các hiện vật định truyền tải tới khách tham quan theo mối quan hệ và bối cảnh của chúng. Trường thị giác: là khoảng nhìn của mắt người. Tuyến lưu thông: là tuyến di chuyển của người tham quan trong không gian trưng bày theo một hướng nhất định. Một số tài liệu dùng là “sơ đồ di chuyển” [82, tr.75], hay “đường đi lại” [43, tr.40]. Các tài liệu nước ngoài hiện nay [104], [105] phổ biến dùng “circulation” (tạm dịch: sự lưu thông). 172 Phụ lục 2. THỐNG KÊ CHỦ ĐỀ NỘI DUNG TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR SHOW” TỪ NĂM 2002 ĐẾN NĂM 2017 TT Tên triển lãm thƣơng mại Chủ đề nội dung Địa điểm 1 Vietnam Motor Show 2002 (lần thứ 1) HN 2 Vietnam Motor Show 2004 (lần thứ 2) Tp. HCM. 3 Vietnam Motor Show 2006 (lần thứ 3) HN 4 Vietnam Motor Show 2008 (lần thứ 4) Giấc mơ có thật HN 5 Vietnam Motor Show 2009 (lần thứ 5) Cho cuộc sống thêm phong phú Tp. HCM. 6 Vietnam Motor Show 2010 (lần thứ 6) Xanh hơn và tốt hơn HN 7 Vietnam Motor Show 2011 (lần thứ 7) Cùng xe hơi tận hưởng cuộc sống Tp. HCM. 8 Vietnam Motor Show 2012 (lần thứ 8) Hướng tới người tiêu dùng HN 9 Vietnam Motor Show 2013 (lần thứ 9) Cùng đi tới thành công Tp. HCM. 10 Vietnam Motor Show 2014 (lần thứ 10) Đam mê hội ngộ Tp. HCM. 11 Vietnam Motor Show 2015 (lần thứ 11) Sống cùng chuyển động Tp. HCM. 12 Vietnam Motor Show 2016 (lần thứ 12) Tăng tốc - Đón đầu (Accelerate to Celebrate) HN 13 Vietnam Motor Show 2017 (lần thứ 13) Kết nối công nghệ, chuyển động thông minh Tp. HCM. Mercedes-Benz Fascination 2017 Một hành trình (The Journey) HN 173 Phụ lục 3. HÌNH ẢNH, BẢN VẼ KHÔNG GIAN TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR SHOW” h.2.1: Tạo hình đai trưng bày Toyota tại TLTM VMS 2006. (Ng: 136) h.2.2: Mảng đèn Led hỗ trợ trưng bày khu trung tâm của Honda tại TLTM VMS 2006. (Ng: Tư liệu cá nhân) 174 h.2.3: Trưng bày Toyota tại TLTM VMS 2008. (Ng: 135) h.2.4: Trưng bày Ford tại TLTM VMS 2008. (Ng: 135) 175 h.2.5: Khu trưng bày trung tâm của Mercedes-Benz tại TLTM VMS 2009. (Ng: 137) h.2.6: Tạo hình đai trưng bày Honda tại TLTM VMS 2009. (Ng: 137) 176 h.2.7: Nghệ thuật trình diễn tại TLTM VMS 2010. (Ng: 137) h.2.8: Trưng bày Ford Everest tại TLTM VMS 2010. (Ng: 134) 177 h.2.9: Các cảnh chính của truyền thông đa phương tiện tại khu trưng bày trung tâm của Audi tại TLTM VMS 2012. (Ng: Tư liệu cá nhân) 178 h.2.10: Khu trưng bày Suzuki và Ford tại TLTM VMS 2012. (Ng: Tư liệu cá nhân) h.2.11: Mặt bằng trưng bày Toyota tại TLTM VMS 2012 tại Hà Nội. (Ng: Tư liệu cá nhân) 179 h.2.12: Mặt bằng trần trưng bày Toyota tại TLTM VMS 2012. (Ng: Tư liệu cá nhân) h.2.13: Phối cảnh không gian khu trưng bày Toyota. (Ng: 125) 180 h.2.14: Khu trưng bày trung tâm của Toyota. (Ng: Tư liệu cá nhân) h.2.15: Khu trưng bày liền kề phía trái của sân khấu chính. (Ng: Tư liệu cá nhân) 181 h.2.16: Khu trưng bày liền kề phía phải sân khấu chính (Ng: Tư liệu cá nhân) h.2.17: Khu trưng bày Camry (Ng: Tư liệu cá nhân) 182 h.2.18: Mặt bằng trưng bày Honda tại TLTM VMS 2013 tại Tp. Hồ Chí Minh. (Ng: Tư liệu cá nhân) h.2.19: Tổng thể khu trưng bày Honda. (Ng: 132) 183 h.2.20: Khu sân khấu chính và hình thức quảng cáo thông qua truyền thông đa phương tiện tại màn hình trung tâm. (Ng: 132) h.2.21: Mặt bằng trưng bày Ford tại TLTM VMS 2014 tại Tp. Hồ Chí Minh. (Ng: Tư liệu cá nhân) 184 h.2.22: Khu vực sân khấu chính của Ford. (Ng: 124) h.2.23: Sử dụng màu sắc tương phản trong trưng bày Ford Focus. (Ng: 128) 185 h.2.24: Trưng bày kết hợp tạo bối cảnh với Ford Ranger. (Ng: 128) h.2.25: Đa dạng hình thức trình diễn vũ, kịch câm kết hợp âm thanh tại không gian trưng bày Honda tại TLTM VMS 2014. (Ng: 128) 186 h.2.26: Mặt bằng tổng thể không gian trưng bày Lexus tại TLTM VMS 2016 tại Hà Nội. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 187 h.2.27: Sơ đồ hệ thống chiếu sáng của không gian trưng bày Lexus. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 188 h.2.28: Sơ đồ hệ thống các tấm trần phản sáng của không gian trưng bày Lexus. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 189 h.2.29: Phối cảnh khu trưng bày Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) h.2.30: Không gian trưng bày Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: 122) 190 h.2.31: Mặt chiếu bên khu trưng bày Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) h.2.32: Mặt chiếu chính diện khu trưng bày Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 191 h.2.33: Khu sân khấu chính của Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: 122) h.2.34: Tổng thể không gian Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 192 h.2.35: Chiếu sáng màu và nghệ thuật trình diễn trong không gian Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) h.2.36: Kỹ xảo trình diễn trong không gian Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 193 h.2.37: Nghệ thuật trình diễn kết hợp âm thanh, ánh sáng trong không gian Lexus tại TLTM VMS 2016. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) h.2.38: Phối cảnh tổng thể khu trưng bày Mitsubishi tại TLTM VMS 2016 tại Hà Nội. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 194 h.2.39: Tạo bối cảnh trưng bày của Fuso tại TLTM VMS 2016 tại Hà Nội. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) h.2.40: Mặt bằng trưng bày tổng thể Mercedes-Benz Fascination 2017 tại Hà Nội. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 195 h.2.41: Mặt bằng trưng bày cố định khu vực A2 của Mercedes-Benz Fascination 2017. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) h.2.42: Mặt bằng trưng bày khu vực A2 khi kết thúc trình diễn. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 196 h.2.43: Khu vực tiếp đón Mercedes-Benz Fascination 2017. (Ng: Tư liệu cá nhân) h.2.44: Khu vực trưng bày Mercedes-Benz AMG. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 197 h.2.45: Khu vực trưng bày Mercedes-Benz AMG. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) h.2.46: Khu vực trưng bày Mercedes-Benz SUV. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) 198 h.2.47: Khu vực trưng bày dòng xe cáo cấp Maybach, Mercedes-Benz C và S- Class. (Ng: Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội) h.2.48: Chiếu sáng laser tại Mercedes-Benz Fascination 2017. (Ng: Tư liệu cá nhân) 199 h.2.49: Các cảnh chính của truyền thông đa phương tiện tại sự kiện Mercedes-Benz Fascination 2017. (Ng: Tư liệu cá nhân) h.2.50: Nghệ thuật trình diễn tại sân khấu chính Mercedes-Benz Fascination 2017. (Ng: Tư liệu cá nhân) 200 Phụ lục 4. HÌNH ẢNH, BẢN VẼ KHÔNG GIAN TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “MOTOR SHOW” TRÊN THẾ GIỚI h.3.51: Trưng bày Mercedes-Benz và Maybach tại Gieneva Motor Show 2002. (Ng: 91, tr. 98) h.3.52-53: Góc nhìn từ không gian tầng hai và góc nhìn chính theo tuyến lưu thông đối với không gian trưng bày Mercedes-Benz và Maybach. (Ng: 91, tr. 99) 201 h.3.54: Truyền thông đa phương tiện trong các khối kính của trưng bày Mercedes-Benz và Maybach tại Gieneva Motor Show 2002. (Ng: 91, tr. 101) 202 h.3.55: Mặt bằng trưng bày Audi năm 2003. (Ng: 91, tr.122) h.3.56: Khu trưng bày trung tâm Audi năm 2003. (Ng: 91, tr.123) 203 h.3.57: Toàn cảnh trưng bày Audi năm 2003. (Ng: 91, tr.123) h.3.58: Mặt bằng bố cục không gian của Mazda tại Detroit Motor Show 2003. (Ng: 94, tr.59) 204 h.3.59: Khu trưng bày trung tâm của Mazda tại Detroit Motor Show 2003. (Ng: 94, tr.58) h.3.60: Trưng bày Jeep tại Detroit Motor Show, năm 2004. (Ng: 94, tr.158) 205 h.3.61: Mặt bàng bố cục khu trưng bày FORD tại Buenos Aires Motor Show 2006. (Ng: 99, tr.206) h.3.62: Trưng bày Ford tại Buenos Aires Motor Show 2006. (Ng: 99, tr.219) 206 h.3.63: Các góc phối cảnh trần trưng bày và khu dịch vụ của Ford tại Buenos Aires Motor Show 2006. (Ng: 99, tr.219) h.3.64-65: Mặt bằng và mặt đứng trưng bày Mercedes-Benz tại Frankfurt Motor Show 2009. (Ng: 139) 207 h.3.66: Truyền thông đa phương tiện chiễm lĩnh không gian trưng bày Mercedes-Benz tại Frankfurt Motor Show 2009. (Ng: 139) h.3.67: Các hình kỷ hà đặc - rỗng, logo và tuyên ngôn thương mại Mercedes-Benz thể hiện thông qua truyền thông đa phương tiện. (Ng: 139) 208 h.3.68: Trưng bày Toyota tại Gieneva Motor Show 2013. (Ng: 138) h.3.69: Sử dụng tương phản mạnh trong thể hiện màu sắc đỏ - đen - trắng trong giải pháp tạo hình của Toyota. (Ng: 138) 209 h.3.70-71: Đa dạng hình thức truyền thông đa phương tiện trong tạo hình không gian Toyota tại Gieneva Motor Show 2013. (Ng: 138) 210 h.3.72: Thác nước ánh sáng trong màn giới thiệu Audi R8 tại Tokyo Motor Show 2014. (Ng: 140) 211 h.3.73: Trưng bày Lexus tại Frankfurt Motor Show 2017. (Ng: 142) h.3.74: Trưng bày sản phẩm hiệu năng cao Lexus LS500 tại Frankfurt Motor Show 2017. (Ng: 142) 212 h.3.75: Sử dụng công nghệ thực tại ảo trong giới thiệu trưng bày Lexus tại Frankfurt Motor Show 2017. (Ng: 143) h.3.76: Khuôn hình thực thông qua Microsoft HoloLens trong giới thiệu Lexus tại Frankfurt Motor Show 2017. (Ng: 143)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghe_thuat_trung_bay_tai_cac_trien_lam_thuong_mai_vi.pdf
  • pdf1. trich yeu luan an.pdf
  • pdf2 Abstract of the dissertaion.pdf
  • pdf3. Thong tin tom tat ve nhung ket luan moi cua luan an tien si.pdf
  • pdf4. Summary information on new conclusions of Doctoral thesis.pdf
  • pdf5.Tóm tắt luận án tiến sĩ.pdf
Tài liệu liên quan