Luận án Nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn cố đô Huế”

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Thị Hòa NGHỆ THUẬT TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ” LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Thị Hòa NGHỆ THUẬT TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ” Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật Mã số: 9210101 LUẬN ÁN TIẾN S

pdf245 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn cố đô Huế”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ĩ NGHỆ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đoàn Thị Mỹ Hương Hà Nội - 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các trích dẫn, kết quả nghiên cứu có chú thích nguồn cụ thể. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan và nội dung luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án Nguyễn Thị Hòa ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ii MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1 Chưo ̛ng 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ” ........................................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................................... 7 1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 16 1.3. Khái quát về tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” ................................................... 21 Tiểu kết ................................................................................................................................. 39 Chưo ̛ng 2: NHẬN DIỆN CÁC THỂ LOẠI TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ”........................................................................... 41 2.1. Nội dung phân loại tranh minh họa ............................................................................... 41 2.2. Các thể loại tranh minh họa ........................................................................................... 44 Tiểu kết ................................................................................................................................. 72 Chưo ̛ng 3: ĐẶC ĐIỂM TẠO HÌNH TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ”.......................................................................... 74 3.1. Vận dụng linh hoạt các yếu tố ngôn ngữ tạo hình phương Đông và phương Tây ....... 74 3.2. Phong cách tạo hình mang tính chất tượng trưng và hiện thực .................................... 95 3.3. Bút pháp biểu cảm sắc thái địa phương Huế ...............................................................100 Tiểu kết ...............................................................................................................................105 Chưo ̛ng 4: BÀN LUẬN VỀ NGHỆ THUẬT TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ”...........................................................107 4.1. Giá trị thẩm mỹ tạo hình tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” . 107 4.2. Mối liên hệ giữa nội dung và ý tưởng tạo hình tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” ........................................................................................................118 4.3. Vị trí của tranh minh họa tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” đối với mỹ thuật đương thời ...........................................................................................................................135 4.4. Nghệ thuật tranh minh họa tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” tương quan với minh họa báo chí cùng thời ................................................................................................140 Tiểu kết ............................................................................................................................... 144 KẾT LUẬN ........................................................................................................................146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ........................................150 TÀI LIẸ ̂U THAM KHẢO .................................................................................................. 151 PHỤ LỤC ...........................................................................................................................163 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AAVH: Association des Amis du Vieux Hué BAVH: Bulletin des Amis du Vieux Hué H: Hình Nxb: Nhà xuất bản Pb: Phụ bản PL: Phụ lục tr: trang iv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Thống kê số lượng tranh minh họa theo năm phát hành ..................... 31 Bảng 1.2: Thống kê tổng hợp số lượng tranh của họa sĩ trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” .......................................................................................... 33 Bảng 1.3: Thống kê các thể loại tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” ........................................................................................................... 42 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tranh minh họa là hình thức truyền tải thông tin bằng tranh, một thể loại đồ họa gắn liền với sự hình thành, phát triển của lĩnh vực xuất bản sách báo trên thế giới và ở Việt Nam. Minh họa thường đi với nội dung bài viết, tạo ra giá trị nhất định giữa thông tin và thẩm mỹ các ấn phẩm sách báo. Những năm đầu thế kỷ XX dưới sự cai trị của chính quyền thuộc địa Pháp, nhằm mục đích phát triển “dân trí” cho người Việt, nhà cầm quyền đã in ấn, phát hành sách báo, trong đó có sự xuất hiện của thể loại tranh minh họa gắn với nội dung các bài viết, công trình nghiên cứu... Điều đó đã tạo điều kiện để nghệ thuật tranh minh họa du nhập, tiếp biến, phát triển ở Việt Nam. Cùng các chuyên khảo, các bài nghiên cứu, sưu tầm tranh minh họa góp phần đưa BAVH trở thành một trong những công trình độc đáo rất riêng của Huế so với bối cảnh văn hóa bản địa thời đó. Quá trình tiếp xúc văn minh Đông - Tây cùng sự ra đời BAVH, các họa sĩ góp phần vào những công trình kiến trúc, nghệ thuật, ghi nhận sự hiện diện của lớp họa sĩ minh họa sách báo, tôn vinh giá trị nghệ thuật các công trình mỹ thuật và sản phẩm văn hóa mang bản sắc Huế, thông qua hệ thống tranh minh họa ở tạp chí BAVH. Tùy thuộc vào yêu cầu nội dung của bài viết, chủ đề nghiên cứu của chủ bút đặt ra, mà mỗi nhóm minh họa có đề tài, bố cục, chất liệu, phương pháp thể hiện khác nhau, phản ánh tính đa dạng trong sáng tạo nghệ thuật của các họa sĩ ở Huế đầu thế kỷ XX. Nghiên cứu về tranh minh họa trong BAVH, nhiều ý kiến, giả thuyết chưa dẫn dắt độc giả nhận biết rõ ràng các yếu tố ngôn ngữ tạo hình bố cục, đường nét, không gian, hình, mảng, khối mà chỉ tập trung giới thiệu khái quát nguồn tư liệu minh họa, điều đó đặt ra vấn đề nghiên cứu cần có hệ thống từng phần cụ thể, chuyên sâu về đặc điểm, nét đặc thù tranh minh họa. Mặt khác, nếu như văn hóa cung đình Huế có tác động đến phương cách tạo hình, cần có sự tìm hiểu sâu 2 vấn đề về bản sắc văn hóa truyền thống trong sự tiếp xúc Đông – Tây, có những đặc điểm tạo hình, giá trị thẩm mỹ, ý tưởng tạo hình là những vấn đề mà luận án quan tâm. Khảo cứu BAVH hiện nay đang xuống cấp, số lượng hình ảnh tranh minh họa dần mất đi, từng trang có dấu hiệu của sự mục nát, các minh họa bằng màu bị ố, hình vẽ phai mờ khó có thể thấy sự chân xác, vẻ đẹp nguyên gốc của tư liệu tranh minh họa. Đây là một tài liệu quí đang cần được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, luận án có ý nghĩa cần thiết đối với công tác bảo tồn, lưu giữ bản sắc văn hóa, phát huy những giá trị mỹ thuật Huế trong lịch sử mỹ thuật Việt Nam. Nghiên cứu về tạp chí BAVH, trong phạm vi khảo cứu tài liệu của luận án, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa trong BAVH, chính vì những khoảng trống trong các công trình nghiên cứu đã làm tiền đề để thực hiện luận án với tiêu đề Nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế”, luận án sẽ tập trung nghiên cứu phân tích về những đặc điểm tạo hình, từ đó tìm ra những bình luận về giá trị nghệ thuật thông qua các giá trị thẩm mỹ, giá trị tư duy (ý tưởng) trong các tranh minh họa thực hiện bởi các họa sĩ Việt và Pháp. Từ đó, làm cơ sở đánh giá bước đầu về vai trò, vị trí của tranh minh họa BAVH trong dòng chảy mỹ thuật Việt Nam đương thời. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục đích tổng quát - Nghiên cứu nghệ thuật tranh minh họa trong BAVH giai đoạn năm từ 1914 đến năm 1944, tìm hiểu làm rõ đặc điểm, các yếu tố tạo hình của tranh minh họa trong quá trình giao lưu văn hóa nghệ thuật Đông – Tây. - Bàn luận về giá trị nghệ thuật, nội dung, hình thức biểu đạt cũng như xác định vị trí nguồn tranh minh họa của BAVH trong dòng chảy mỹ thuật Huế, Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Thống kê tổng hợp, phân loại các thể loại, số lượng tranh, bước đầu xác 3 định các thể loại, loại tranh minh họa trong BAVH. - Phân tích đặc điểm nghệ thuật, là sự kết hợp yếu tố tạo hình phương Đông và phương Tây, hình thành phong cách, bút pháp trên nền văn hóa truyền thống, có đóng góp về giá trị mới về nghệ thuật tranh minh họa. - Bàn luận để làm rõ những khía cạnh liên quan đến giá trị nghệ thuật như giá trị thẩm mỹ, nội dung ý tưởng thể hiện gắn kết nội dung với bài viết, từ đó xác định vị trí nguồn tranh minh họa đóng góp trong mỹ thuật đương thời Huế, Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu phân tích đặc điểm, các yếu tố tạo hình của nghệ thuật tranh minh họa trong BAVH do các họa sĩ Việt, Pháp thể hiện ở Huế đầu thế kỷ XX, những nét mới nảy sinh từ sự tiếp xúc ảnh hưởng từ hai văn hóa, qua đó định hình giá trị nghệ thuật của tranh minh họa đóng góp trong lịch sử mỹ thuật Huế, Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: giới hạn các tranh minh họa trong BAVH, lựa chọn nghiên cứu một số tranh có đặc điểm tạo hình để nghiên cứu, nhận định. Phạm vi thời gian: giai đoạn đầu thế kỷ XX. 4. Câu hỏi và giả thuyết khoa học Luận án có 3 câu hỏi nghiên cứu như sau: Câu hỏi 1: Quá trình giao lưu văn hóa Việt - Pháp tác động như thế nào đến đặc điểm tạo hình trong tranh minh họa của BAVH? Câu hỏi 2: Tranh minh họa trong tạp chí BAVH thể hiện giá trị nghệ thuật như thế nào? Câu hỏi 3: Tranh minh họa trong BAVH có vị trí và vai trò như thế nào trong lịch sử mỹ thuật Việt Nam? Từ các câu hỏi nghiên cứu như trên, luận án đưa ra 3 giả thuyết khoa học như sau: 4 Giả thuyết 1: Nghệ thuật tranh minh họa ở BAVH biểu hiện sự vận dụng linh hoạt các yếu tố ngôn ngữ tạo hình phương Đông và phương Tây, biểu hiện phong cách tạo hình mang tính chất ẩn dụ tượng trưng và hiện thực, bút pháp biểu cảm sắc thái địa phương Huế, là những đặc điểm cách tân của nghệ thuật tạo hình hiện đại. Giả thuyết 2: Giá trị nghệ thuật thể hiện về giá trị thẩm mỹ trong mô típ trang trí, với mục đích nâng cao ý tưởng của hình tượng nghệ thuật tạo nên tính tượng trưng và tư duy thẩm mỹ có yếu tố tạo hình kết hợp từ hai nền văn hóa, nhưng hòa quyện trong một tinh thần phương Đông của nghệ thuật tạo hình hiện đại. Nghệ thuật thể hiện trong mối liên hệ giữa ý tưởng và nội dung bài viết, tạo thành nghệ thuật tranh minh họa. Hình minh họa thể hiện tinh thần tôn giáo, thẩm mỹ mang bản sắc Huế, cũng là một trong những giá trị nghệ thuật của tranh minh họa trong BAVH. Giả thuyết 3: Tranh minh họa ở BAVH có vị trí đối với mỹ thuật đương thời, là góp phần phát triển nghệ thuật đồ họa, minh chứng giai đoạn lịch sử mỹ thuật cận đại, bảo tồn lưu giữ bản sắc văn hóa nghệ thuật trong một giai đoạn của lịch sử mỹ thuật Huế trong dòng chảy mỹ thuật Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Định vị hệ thống các tư liệu thứ cấp đã phát hành lưu trữ từ Bảo tàng Mỹ thuật cung đình Huế, Thư viện tỉnh Thừa Thiên Huế, Thư viện quốc gia Việt Nam, trong một số tủ sách gia đình, tủ sách tư nhân, từ internet... gián tiếp (tài liệu, sách sử), các bài viết công bố trong và ngoài nước liên quan đến nghệ thuật tạo hình là vấn đề nghiên cứu của luận án. - Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp phân tích tổng hợp, thu thập những bài viết, kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, tổng hợp, phân tích về đặc điểm, phong cách, giá trị nghệ thuật, vị trí của tranh minh họa trong mỹ thuật đương thời đầu thế kỷ XX. 5 - Phương pháp thống kê, phân loại Thống kê nguồn tư liệu, các thể loại, loại tranh minh họa trên BAVH, các tranh vẽ minh họa, nhóm tranh minh họa, bài báo để phân tích đánh giá các dữ liệu, quan điểm nghệ thuật, đưa ra các luận điểm khoa học trong quá trình nghiên cứu, tìm ra nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa trên BAVH. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành Sử dụng phương pháp liên ngành như văn hóa học, dân tộc học, xã hội học, lịch sử, trong đó chủ yếu dựa trên phương pháp nghiên cứu nghệ thuật học: tìm hiểu về đặc điểm nghệ thuật, tính thẩm mỹ, hình tượng nghệ thuật, giá trị thẩm mỹ từ các góc nhìn mỹ thuật học, trong sự kết hợp yếu tố tạo hình Đông - Tây hình thành trên tranh minh họa trong BAVH. - Phương pháp so sánh So sánh tranh minh họa của sách báo cùng thời trong một nền văn hóa ở Việt Nam, đối chiếu để làm rõ hơn đặc điểm nghệ thuật, chú ý đến sự tác động của giao lưu, tiếp biến văn hóa với tương quan giữa văn hóa và nghệ thuật, trong quá trình vận động phát triển, tạo ra giá trị của nghệ thuật tranh minh họa có ở BAVH. 6. Đóng góp khoa học của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án Nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” là công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành về nghệ thuật tranh minh họa. Luận án đề cập đến đặc điểm tạo hình, giá trị nghệ thuật trong tương quan với các tranh minh họa cùng thời, góp phần làm sáng tỏ các nhận định trong nội dung nghiên cứu, có những đóng góp khoa học lý luận và thực tiễn. Góp thêm điểm mới nghiên cứu về nghệ thuật tranh minh họa theo góc độ nghệ thuật học, tiếp cận sâu phân tích đặc điểm ngôn ngữ tạo hình, những yếu tố ảnh hưởng từ tạo hình phương Tây hình thành giá trị nghệ thuật hiện đại. Qua đó xác định vị trí của tranh minh họa trong thuật lịch sử mỹ thuật Huế, Việt Nam. 6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về nội dung: Trên cơ sở những nhận định tổng quát về nghệ thuật minh họa, phân chia các thể loại, phân tích đặc điểm từng phần cụ thể, đánh giá về giá trị nghệ thuật, dưới góc nhìn nghiên cứu chuyên sâu, phân tích sự đa dạng phong phú về đề tài, thể loại, ngôn ngữ biểu đạt của nghệ thuật. Thông qua những giá trị nghệ thuật tạo hình, bổ sung nguồn tài liệu tham khảo lý luận mỹ thuật cho chuyên ngành đồ họa, xác định nguồn tư liệu, góp phần minh chứng luận cứ của lịch sử mỹ thuật có vị trí đối với mỹ thuật hiện đại ở Huế, Việt Nam. Đóng góp về mặt tư liệu: Hệ thống tư liệu về hình ảnh, phân tách các thể loại, trích dẫn thông tin tranh vẽ minh họa, tác giả, hội tụ giá trị nguồn tư liệu cung cấp thông tin hữu ích về nghiên cứu văn hóa, nghệ thuật thời cận đại ở Huế, Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Phần mở đầu (6 trang), kết luận (4 trang), tài liệu tham khảo (13 trang) và phụ lục (75 trang). Nội dung luận án gồm có 4 chương: Chương 1: Tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” (34 trang). Chương 2: Nhận diện các thể loại tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” (33 trang). Chương 3: Đặc điểm tạo hình tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” (33 trang). Chương 4: Bàn luận về nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” (39 trang). 7 Chương 1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ” 1.1. Tình hình nghiên cứu Từ khi xuất bản (1914), do điều kiện khách quan BAVH chưa phổ biến rộng rãi, thông tin về công trình còn gói gọn trong phạm vi hẹp, vì vậy, những tài liệu liên quan đến nghệ thuật tranh minh họa dường như thưa vắng trên các công trình nghiên cứu. Từ năm 1997 đến nay BAVH biên dịch xuất bản tại Huế, độc giả quan tâm nhiều hơn, cùng với sự nhìn nhận đánh giá các giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, khoa học định vị trong BAVH được biết đến trong đời sống xã hội. Từ đây, một số công trình nghiên của các tác giả giới thiệu đến nguồn tranh minh họa để minh chứng, nghiên cứu giá trị đa ngành. Nguồn tư liệu tranh minh họa vẫn là mảng ít được biết đến trong lĩnh vực mỹ thuật, còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu dưới góc nhìn của lý luận, lịch sử, làm rõ đặc điểm và giá trị nghệ thuật của tranh minh họa trong BAVH. 1.1.1. Những nghiên cứu nghệ thuật tạo hình tranh minh họa Có thể thấy những tài liệu liên quan đến nghệ thuật tạo hình, thuật ngữ lý luận chuyên ngành được lồng ghép trong các bài viết ở các góc độ khác nhau. Những công trình nghiên cứu cung cấp các nhận định về nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa làm cơ sở khoa học cho luận án đó là: Nội dung đề cập về chuyên môn sâu của các thể loại chuyên ngành đồ họa, trong công trình nghiên cứu có tính hệ thống chuyên đề mỹ thuật Giáo trình Bố cục [36], Đặng Quý Khoa giới thiệu tổng quát nhiều khuynh hướng lý thuyết, phân tích sự biểu hiện đa dạng bố cục tạo hình trong một số thể loại tác phẩm nghệ thuật, tài liệu đóng góp thông tin trong việc tìm hiểu các thể loại trong tạo hình tranh minh họa. Những nét đặc thù chất liệu nghệ thuật đồ họa Việt Nam, giới thiệu thông tin nghệ thuật tranh minh họa trong những cuốn sách xuất bản thời Pháp thuộc, tác giả 8 Hoàng Minh Phúc đề cập đến nghệ thuật tranh minh họa: “Minh họa sách báo thời Pháp thuộc có giá trị nghệ thuật đáng nghiên cứu về đời sống xã hội và mối tương quan giữa văn chương và nghệ thuật” [91, tr.114]. Việc khẳng định những minh họa trên sách báo của Pháp có giá trị nghệ thuật, cho thấy nghiên cứu nghệ thuật tạo hình tranh minh họa trong sách báo là cần thiết, trong đó có nghệ thuật tranh minh họa ở BAVH. Trong bài “Vấn đề sử dụng khái niệm, thuật ngữ về thể loại tranh in ở Việt Nam” tác giả Nguyễn Nghĩa Phương bàn luận thuật ngữ tranh in là: “Tranh đồ họa bao gồm cả tranh vẽ và tranh in”, “Tranh in là thuật ngữ chỉ khái niệm về một tổ hợp hình ảnh đường nét, chấm mảng, bố cục ra đời từ quá trình khắc và in trên các chất liệu, chủ yếu phản ánh những tác phẩm đồ họa độc lập, đôi khi cả những tranh minh họa” [90, tr.41-44], thuật ngữ tranh in đi liền với nghệ thuật đồ họa độc lập và đồ họa giá vẽ, một hình thức nghệ thuật mới làm cơ sở phân tích đặc điểm của một số thể loại tranh minh họa trên báo chí, sẽ hỗ trợ luận án nhìn nhận rõ hơn khi phân tách các thể loại tranh minh họa ở BAVH. Những nghiên cứu nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa trên sách báo là không nhiều, chỉ có những thông tin vắt tắt về nghệ thuật minh họa, hoặc các giá trị bản sắc văn hóa. Khi nhìn tổng quan Mỹ thuật Việt Nam thế kỷ XX, nhiều tác giả có đề cập đến các vấn đề nghệ thuật tạo hình đương đại ở cả ba miền Bắc - Trung - Nam thế kỷ XX, những khảo cứu đầy tính khách quan với những nội dung: phân kỳ lịch sử mỹ thuật, đào tạo mỹ thuật, quan niệm nghệ thuật, thị trường và các vấn đề mỹ thuật đương đại Việt Nam trong đó, có một số bình luận tóm lược chung về các vấn đề mỹ thuật ở Huế. Một số công trình khác của các tác giả như: Phan Cẩm Thượng, Lê Quốc Việt, Cung Khắc Lược (2011), Đồ họa cổ Việt Nam [113], các tác giả cho rằng: “ nhiều minh họa tranh nhằm dùng hình thị giác, kích thích cái kiểu chữ nghĩa. Do vậy mà tranh minh họa trong sách in khắc gỗ là phổ biến ở Việt Nam” [113, tr.93]; Lê Tiến Vượng (2016), “Minh họa trên báo”, tác giả nhận xét nghệ thuật 9 minh họa đương thời: “Nghệ thuật minh họa được nhiều độc giả biết đến với những nét vẽ độc đáo và phong cách riêng” [129] Các công trình giải thích về thuật ngữ, mô tả khái quát tính chuyên biệt nghệ thuật tranh minh họa trong mỹ thuật tạo hình Việt Nam. Đây là những nét cơ bản sẽ áp dụng nhìn nhận thực tiễn nghiên cứu nghệ thuật tranh minh họa trong BAVH. 1.1.2. Những nghiên cứu về văn hóa nghệ thuật và tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” - Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài về nghệ thuật và tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” Qua khảo sát, có những tài liệu trình bày trong một số công trình của các tác giả nước ngoài những năm đầu thế kỷ XX đa phần đăng trong BAVH. Trong những nghiên cứu nghệ thuật hầu như các tác giả nhìn nhận, nhận xét, đánh giá chung nghệ thuật ở Huế, đưa ra những quan điểm, giải pháp thực trạng nền nghệ thuật An Nam, nhằm định hướng phát triển nghệ thuật phù hợp với tình hình xã hội đương thời ở Huế, cung cấp một số tư liệu lịch sử, có ý nghĩa tạo cơ sở khoa học cho việc khái quát nghệ thuật tân kỳ tập trung ở các công trình sau: Nhóm tài liệu nghiên cứu của tác giả nước ngoài về nghệ thuật trong tạp chí “Những người Bạn Cố đô Huế” Nhóm nghiên cứu nghệ thuật An Nam là những cứ liệu khoa học khám phá các góc nhìn khai mở, so sánh, hướng phát triển giá trị nghệ thuật phù hợp với thực tiễn văn hóa xã hội đương thời. Năm 1915, Edmond Gras trong bài “Vài suy nghĩ về giảng dạy nghệ thuật ở An Nam”, từ việc xác định rõ đối tượng cần được giáo dục thẩm mỹ cho người An Nam là cần thiết, bài viết tập trung xem xét đặt ra các giả thuyết của việc đào tạo thẩm mỹ cho người học mỹ thuật ở An Nam từ những năm đầu thế kỷ XX; Năm 1915, L.Cadière và Hội truyền giáo nước ngoài trong bài “Dự án tổ chức và phát triển Hội nghệ thuật của những người bạn Huế”, nêu rõ mục đích nghiên cứu tổng hợp tư liệu miêu tả giới thiệu bằng tranh vẽ về diễn biến đời 10 sống nghệ thuật ở Huế, bài viết đưa ra kế hoạch tổng quan của dự án nghiên cứu nghệ thuật Huế bằng phương pháp khảo sát, điền dã rõ ràng, cụ thể, hỗ trợ luận án định hình phương pháp nghiên cứu có hệ thống với nghệ thuật An Nam. Năm 1919, tác giả Edmond Gras “Thành phố, nhà cửa, bàn ghế, hàng thêu” tập VI/1919A [55], viết về các mẫu đồ vật nội ngoại thất như kiểu nhà, bàn ghế đồ gỗ, câu đối, vũ khí, cây đèn dầu, chậu cảnh... những đồ cổ như tâm hồn của xứ sở cần sưu tập bảo tồn rồi đề xuất thiết lập viện bảo tàng mỹ thuật ở Huế; Năm 1919, trong bài viết “Bàn về thẩm mỹ”, tác giả C.Auclair bày tỏ quan điểm về sự thay đổi giữa cái cũ và cái mới: “ nếu như cứ theo mãi người xưa thì không có gì tỏ ra là hiện đại nữa” [56, tr.76], VI/1919B, trong nghệ thuật từ những tư duy cũ của người xưa sẽ tạo nên cái mới: “Nghệ thuật là cảm hứng, là luật lệ, thứ tự, đo lường, nó là ý nghĩa của sự thật” [56, tr.81], VI/1919B, câu chuyện phê bình nghệ thuật giữa hai tác giả C.Auclair là kiến trúc sư và họa sĩ Gras, phản ánh sự đa diện quan điểm đổi mới trong lĩnh vực nghệ thuật ở Huế đầu thế kỷ XX. Năm 1920, trong bài “Vấn đề nghệ thuật bản xứ”, G.Groslier chú ý một số nguyên tắc chủ đạo trong việc giáo dục nền mỹ thuật bản xứ: “Tự do hoàn toàn, tự do tuyệt đối của nghệ thuật bản xứ” [23, tr.556-569], đó là mục đích cho phép người An Nam khi tiếp cận phương tiện hiện đại, cơ hội để thực hành nghệ thuật, tham gia công tác giáo dục nghệ thuật bản địa, vấn đề nêu trên biểu hiện tinh thần tôn trọng giao lưu học thuật của các họa sĩ Việt, Pháp. Năm 1925 tác giả CH.Gravelle “Nghệ thuật An Nam” [119], phân tích tính mới của nghệ thuật An Nam, trong buổi giao thời những người bảo hộ Pháp vào vùng địa canh xứ Huế cùng người An Nam tìm hướng bảo tồn, phát triển nghệ thuật truyền thống trong sự tôn trọng cảnh ngộ, nhân công, vật liệu, nghi lễ, kiểu thức... các sản phẩm trên nền nghệ thuật An Nam đổi mới phỏng theo kiểu châu Âu, biểu hiện tính chất mới hiện đại. Năm 1928, L.Cadière “Lăng mộ của người An Nam trong phụ cận Huế” 11 [28], L.Cadière cùng họa sĩ Nguyễn Thứ xác định các lăng mộ bằng tranh tất cả có 317 lăng mộ, 51 hình vẽ, 86 văn bia, những tranh minh họa kiến trúc lăng mộ, phản ảnh sự ảnh hưởng phối cảnh viễn cận trong tạo hình của quá trình giao lưu tiếp biến mỹ thuật. Năm 1937, tác giả Yves Laubie “Suy nghĩ về Tranh dân gian ở Bắc Kỳ”, những tác phẩm nghệ thuật sử dụng minh họa trong bài viết như một lời tâm sự, chia sẻ các góc nhìn về bố cục tranh vẽ trên giấy của người An Nam: “Có một nền nghệ thuật tranh vẽ dân gian mà nguồn gốc của loại tranh vẽ dân gian này cũng đã có từ xa xưa...” [116, tr.135], và thẩm mỹ tranh dân gian An Nam: “ cũng đẹp như cái đẹp sơ khai nhất” [116, tr.135], bài viết phân tích một số tác phẩm của họa sĩ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là dấu ấn quan trọng của lịch sử mỹ thuật Việt Nam. Năm 1939, tác giả Léo Craste “Nghiên cứu về nhà ở của người An Nam ở Huế và ở vùng xung quanh”, nghiên cứu những tư liệu chân xác các mẫu cổng phổ biến, cấu trúc các cửa cổng được minh họa và so sánh: “Tôi tìm thấy ở địa hạt này rất nhiều tương đồng với nghệ thuật tô chữ (enluminures), của thế kỷ thứ XIII ở Pháp” [45, tr.70], những hình vẽ có sự giao thoa nội dung, hình thức nghệ thuật Đông - Tây. Những công trình nghiên cứu của các tác giả người Pháp suy nghĩ về mỹ thuật Huế trên quan điểm khách quan ở nhiều góc độ khác nhau về, qua sự nhìn nhận ghi chép nét chung của mỹ thuật Huế, trên quan điểm khách quan, có lịch sử cụ thể hỗ trợ luận án đánh giá xác thực hơn trong nghiên cứu nghệ thuật tạo hình tranh minh họa. Nghiên cứu về phương pháp khai thác có tính khai phá nghệ thuật Huế, để tổng hợp thành kho tư liệu bằng tranh cho công trình “Mỹ thuật ở Huế”, nguồn tài liệu lý thuyết về phương pháp liệt kê, thống kê, mô tả, so sánh, điều tra Nhân học, minh họa tranh vẽ về mỹ thuật Huế. Đây là tập sách có nội dung trọng điểm với đề tài luận án, trong việc tham khảo trích dẫn các cứ liệu lý thuyết, minh họa 12 mô típ trang trí, nhận định các giá trị nghệ thuật truyền thống và hiện đại, từ góc nhìn của tác giả người Pháp và Việt trên BAVH. Nhóm tài liệu nghiên cứu của tác giả nước ngoài về văn hóa nghệ thuật Huế Nội dung cuốn sách chuyên khảo, bài viết về lịch sử mỹ thuật của người Việt trong văn hóa nghệ thuật vùng Huế, thông tin giới thiệu, bàn về nghệ thuật nhiều khía cạnh khi tiếp xúc với văn hóa An Nam của các tác giả người Pháp. Năm 1954, cuốn L’art Vietnamien (Nghệ thuật Việt Nam) [40] dịch sang tiếng Việt của tác giả L.Bezacier, nội dung có nhiều chuyên khảo, bài viết lịch sử mỹ thuật của người Việt và văn hóa nghệ thuật vùng Huế, bàn về nghệ thuật với nhiều khía cạnh khi tiếp xúc với văn hóa An Nam. Tài liệu sẽ hỗ trợ cho luận án khi so sánh đối chiếu nhìn nhận rõ hơn các cứ luận liên quan về nghệ thuật Huế. Một số công trình trình có tính chất gợi mở quan điểm nghiên cứu nghệ thuật như: 2001, Jean Despierres trong bài “Nguyễn Đình Hòe, Thượng thư, nhân chứng lịch sử có vai trò quan trọng trong Hội những người bạn Cố đô Huế” [121], tác giả sử dụng nhiều hình vẽ của BAVH để trang trí minh chứng cùng những chuyên đề nghiên cứu lịch sử văn hóa Huế có giá trị. Điểm chung của những công trình mô tả nghệ thuật Huế ở nhiều góc độ có khái quát về tranh minh họa, là nhóm cứ liệu khoa học tham khảo, khảo cứu, thống kê những tư liệu các loại hình mỹ thuật, chưa tìm thấy nghiên cứu độc lập về nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa BAVH. - Những nghiên cứu của tác giả trong nước về tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” Tình hình nghiên cứu tài liệu lý luận về nghệ thuật ở Huế, qua một số công trình của các tác giả nghiên cứu ở trong nước, chỉ giới thiệu từ khi BAVH dịch thuật, xuất bản. Nội dung giới thiệu ngắn gọn những nét chính tổng quan, các bài viết kết nối sâu chuỗi thành quá trình có sự kế thừa, tiếp cận nhận diện khám phá và cảm nhận thú vị nhiều góc độ nghệ thuật tranh minh họa khi và 13 phân tích khái quát các tư liệu liên quan những thành tựu của nghệ thuật Nguyễn trong tạp chí BAVH. Nhóm tài liệu của tác giả trong nước dẫn chứng tranh minh họa trong BAVH để phụ họa cho các phần viết về đề tài nghiên cứu Những tài liệu phụ họa bằng tranh minh họa của BAVH đặt trong mối liên hệ chỉ dẫn trong tính tổng thể của vấn đề nghiên cứu trong một số tập sách báo như: năm 2001, tác giả Nguyễn Hữu Thông xuất bản cuốn sách Mỹ thuật Huế nhìn từ góc độ ý nghĩa và biểu tượng trang trí [105]; 2013, tập sách tranh Ngàn năm áo mũ [20], Nhã Nam và nhà xuất bản Thế Giới của tác giả Trần Quang Đức; 2013, tập sách tranh Đại lễ phục Việt Nam thời Nguyễn (1802-1945) [97] của tác giả Trần Đình Sơn. Các công trình đều có sử dụng dẫn chứng tranh minh họa của BAVH để minh chứng rõ hơn vấn đề nghiên cứu, là những tài liệu tập trung làm rõ thêm giá trị tư liệu theo hướng nghiên cứu của luận án. Nhóm tài liệu của tác giả trong nước tập hợp những dẫn liệu liên quan đến tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” Những đánh giá về giá trị nghệ thuật BAVH bao gồm: năm 2000, “Đặc điểm và sự kiện chính của mỹ thuật Huế giai đoạn 1954-1975” [96], tác giả Phan Xuân Sanh chia sẻ nhiều thông tin về những sự kiện chính của mỹ thuật Huế, trong đó có những họa sĩ tham gia truyền giảng mỹ thuật tại các trường công và tư, có sáng tác nhiều công trình mỹ thuật mà BAVH phản ánh rõ ràng; bài viết “Văn hóa nghệ thuật miền Trung suy nghĩ về định hướng nghiên cứu” [4], tác giả Nguyễn Chí Bền đánh giá sự công phu của các họa sĩ qua từng chi tiết diễn tả, tạo ra giá trị tư liệu nghiên cứu văn hóa nghệ thuật miền Trung và những đặc điểm của BAVH; tập sách Lịch sử báo chí Huế [30], tác giả ...chữ thiết kế hoa văn lối cách điệu trong nhiều số khác nhau, đôi khi có lồng ghép chữ Hán, trên trang bìa có đầy đủ thông tin thời gian xuất bản. Nghệ thuật trang trí bìa đơn giản có kết hợp cấu trúc hoa văn chữ viết, gợi mở xác định phạm vi đối tượng mà tạp chí hướng tới nghiên cứu, giúp bạn đọc dễ dàng tìm hiểu, thẩm mỹ trang trí bìa thu hút liên tưởng đến văn hóa Huế [PL3, H3.4.3.1, tr.222]. - Nội dung chủ yếu: Nghiên cứu với 5 mảng chính là Kinh thành Huế và phụ cận, lịch sử Huế và An Nam, nghệ thuật xứ Huế, ngôn ngữ học, dân tộc học, văn hóa dân gian xứ Huế và các đề tài khác. Ngoài các số thông thường còn ra những số chuyên đề nghiên cứu sâu về nghệ thuật, lịch sử, địa lý riêng chuyên đề số 1/1919 “Nghệ thuật Huế” (L’Art à Hué), tập gốc xuất bản năm 1919, tái bản - Nouvelle Edition năm 1936, 2013 có 157 trang viết, còn lại các trang chủ yếu nghiên cứu những mẫu thức về đề tài mỹ thuật ở Huế, là ấn phẩm có tính thẩm mỹ, được giới chuyên môn học thuật đánh giá cao, ấn tượng với độc giả về sự tinh tế trở thành tập san cổ điển mẫu mực, là một tác phẩm cung hiến dâng lên Hoàng thượng Bảo Đại vào ngày 28 tháng 3 năm 1933 [70, tr.413], XX/1933, nhân dịp Hội AAVH kỷ niệm chu niên lần thứ 20 ngày thành lập. - Tiêu chí và mục đích trình bày tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế”: Nhiệm vụ chủ yếu đi sâu nghiên cứu ở lĩnh vực đa ngành, trong đó có văn hóa nghệ thuật, các bài viết đăng trên tạp chí luôn kết hợp chặt chẽ với tranh minh họa, tạo ra ấn phẩm có giá trị. Sự kết hợp hài hoà giữa nội dung, hình thức và phần thiết kế trình bày tranh minh họa là yếu tố thúc đẩy, nâng cao nhận thức thẩm mỹ, thị hiếu của độc giả, lưu giữ phát triển giá trị nghệ thuật xưa. BAVH xác định tôn chỉ, mục đích, nảy sinh từ nhu cầu tham khảo, tra cứu về lịch sử, ngôn ngữ học, nhân học, sưu tập ảnh, tranh vẽ... của hội viên Hội 29 AAVH và những độc giả tham khảo về Huế, do vậy tác giả L.Cadière xúc tiến việc xây dựng thành lập thư viện của Hội: “Ngày 13 tháng 1 năm 1920 Thư viện chính thức khánh thành” [50, tr.9], I/1914. Từ đây, những hoạt động của Hội phản ánh chính yếu qua BAVH, trong bối cảnh biến đổi của quá trình giao lưu văn hóa nghệ thuật, nhằm hướng về sự hiểu biết mới do văn minh đem lại, đề cao ý thức bảo tồn vốn văn hóa nghệ thuật cổ, chính trị, tôn giáo, văn học liên quan đến Huế và vùng phụ cận, mà phần nghiên cứu tranh minh họa thể hiện hình thái đời sống văn hóa xã hội, lưu lại dấu tích xưa bằng tranh minh họa BAVH. BAVH ra đời cùng những khó khăn về điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất, vật liệu giấy in khan hiếm, quy trình in ấn phục thuộc vào sự kiểm duyệt của chính quyền Pháp, một phần BAVH chú trọng hình thức sáng tạo tranh minh họa với mục đích lưu dấu nét xưa, có tác động đôi chiều về nhu cầu văn hóa đọc và xem của nhiều đối tượng độc giả dễ dàng tiếp nhận thông tin: “ mục đích duy nhất làm cho mọi người biết rõ cái đẹp quyến rũ tột mức của Huế là bảo tồn lại kinh đô của nước An Nam” [70, tr.417], XX/1933. Tôn chỉ là coi trọng, bảo tồn giá trị văn hóa, nghệ thuật hướng về cội nguồn bản sắc dân tộc. Vì vậy, tất cả các số trên BAVH đều biên tập, thiết kế trình bày tranh minh họa phù hợp nhu cầu thị hiếu nghệ thuật (đọc và xem của các tầng lớp trí thức hay người dân trong cộng đồng xã hội), tác giả L.Cadière chia sẻ: “ chúng ta hiểu rằng một khi càng được minh họa, thì tập san càng đạt được mục đích đề ra trong khi xuất bản và nếu được đánh giá cao, thì nó càng phải làm vừa lòng mọi người” [52, tr.500], III/1916, tạp chí mang tính thẩm mỹ truyền thống, dẫn dắt độc giả dễ dàng tiếp cận thông tin hiểu rõ tôn chỉ, nội dung cần chuyển tải trên BAVH. BAVH cấu trúc trình bày tranh minh họa phụ thuộc vào các bài viết, thể hiện sự thống nhất mang lại cho người đọc thông tin hữu ích về tư duy và thẩm mỹ, góp phần tôn lên nội dung và hình thức của BAVH, tác giả Victor Goloubew giải thích: “ phụ bản được kèm theo tác phẩm đã tạo nên một nguồn thông tin và tư liệu trực tiếp cần thiết, không chỉ đối với người không 30 chuyên, mà cả đối với người chuyên” [71, tr.13], XXI/1934. Cấu trúc trình bày bao gồm: Bố cục tranh vẽ, mô típ trang trí phụ họa; phụ bản ấn định theo mã số thứ tự bằng chữ số La Mã, ví dụ: Planche: CXXII - Phụ bản: 122; Fig.17. - Hình.17; Planche: IIbis - Phụ bản: Iibis, có những minh họa có chữa ký hoặc không có chú thích, cách ghi chú thông tin ở dưới tranh minh họa hoặc trên trang giấy mỏng đặt trước bức tranh Vị trí trang trí trình bày đa dạng về kiểu thức, bố cục thu ̛ờng đặt ở đầu trang, có thể là lệch qua phải hoặc sang bên trái, nghĩa là mỗi bài viết có thể thiết kế vị trí đặt tranh minh họa không giống nhau, có những bố cục trình bày ấn định ở giữa, hay toàn bộ trang giấy hoặc sau phần kết thúc của bài viết, cả sự sắp đặt ngẫu nhiên khi thiết kế dàn trang, theo sự bố trí minh họa kích cỡ to, nhỏ hợp lý với bố cục, thẩm mỹ trang viết Đa phần các số tạp chí đều có phần thiết kế trình bày gây ấn tượng về bố cục, kiểu thức trang trí, tạo sự chú ý của thị giác trên các minh họa làm nên nét riêng của BAVH. - Khảo sát tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế”: 120 tập của BAVH, hình tranh minh họa xuất hiện từ số 1/1914 đến 4/1944, nhiều chủ đề nghiên cứu, ghi chép, minh họa chi tiết, tập có số hình minh họa ít nhất là 3 hình vẽ (3/14), tập nhiều nhất 253 hình minh họa (1/1919). Hình minh họa theo hình thức in lại trong tạp chí: Có khoảng 830 hình minh họa, chủ yếu là các hình vẽ tiêu bản và kết bản, với hơn 100 mẫu (40 mẫu tiêu bản, 60 mẫu kết bản); tập 2/1915 có 10 hình vẽ của M.Durie, họa sĩ Nguyễn Thứ vẽ lại và đăng 1/1936 cùng minh họa cho bài viết có nội dung Tế Nam Giao; tranh chân dung M.Rheinart đăng ở 2/1916 và 1,2/1943 minh họa cùng nội dung bài viết về quan chức Pháp... đây là hình thức minh họa của tranh in, khác các thể loại tranh khác. Hình minh họa có thông tin cụ thể: Khoảng 2100 hình minh họa, trong đó (100 mẫu trang trí bìa, 1200 tranh minh họa, 400 sơ đồ và bản đồ, 400 vignette) phản ánh tính đa dạng trong sáng tạo nghệ thuật. Tuy nhiên, luận án 31 lựa chọn đề cập đến những tranh minh họa có dẫn nguồn đăng trên tạp chí BAVH, hoặc tranh minh họa có thông tin của họa sĩ, để làm cơ sở xác định tư liệu nghiên cứu, phân loại, phân tích đặc điểm, ngôn ngữ biểu hiện, hiệu quả tạo hình thống kê như sau: Bảng 1.1: Thống kê số lượng tranh minh họa theo năm phát hành S T T Năm phát hành Số lượng tranh minh họa Ghi chú số lượng tranh các quý Quý I Quý II Quý III Quý IV Ghi chú tranh minh họa Tranh các quý có dẫn nguồn Tranh họa sĩ Việt Nam Tranh họa sĩ Pháp Tranh đồng tác giả Tranh khuyết danh Tranh khác 1 1914 46 2 1915 18 6 4 2 7 4 4 19 30 3 1916 5 9 26 1 22 13 6 41 4 1917 10 20 5 25 10 35 5 1918 1 1 1 6 1919 207 2 3 15 214 12 1 227 7 1920 2 1 3 3 8 1921 35 33 2 35 9 1922 2 2 4 4 10 1923 12 8 12 8 20 11 1924 1 1 1 1 2 3 12 1925 24 12 33 2 1 36 13 1926 1 17 17 1 18 14 1927 14 14 14 15 1928 53 53 53 16 1929 56 56 56 17 1930 8 8 8 18 1931 32 19 1932 6 6 6 20 1933 2 5 1 5 2 1 8 21 1934 1 7 6 10 4 14 22 1935 2 2 2 23 1936 4 1 5 5 5 24 1937 22 12 17 12 5 34 25 1938 8 1 6 2 1 9 26 1939 6 6 6 27 1940 175 28 1941 1 1 2 2 29 1942 1 1 1 30 1943 1 1 1 31 1944 4 3 1 4 Tổng số tranh các quý có dẫn nguồn đăng trên các số của BAVH 676 [Nghiên cứu sinh tổng hợp] Tranh minh họa đăng ở các quý trong năm có khác nhau: 5 năm đăng đủ 4 quý/1915, 1916, 1919, 1921, 1934; 3 năm đăng trong 3 quý/1917, 1924, 1933; 9 năm đăng ở 2 quý/ 1920, 1922, 1923, 1925, 1926, 1936, 1937, 1938, 1941; 9 năm đăng 1 quý/ 1918, 1927, 1930, 1932, 1935, 1939, 1942, 1943, 1944; ngoài ra, năm 1914 có 46 hình vẽ chưa rõ nguồn; năm 1931 không có tranh minh họa, nhưng có một số minh họa tiêu bản và kết bản; năm 1940 có 175 hình vẽ các sơ đồ và bản đồ. Tổng cộng tranh minh họa có dẫn nguồn đăng trên BAVH: 676 tranh; số lượng tranh minh họa của họa sĩ Việt Nam và Pháp: 552; bên cạnh số tranh minh họa có tên họa sĩ, còn một số tranh là đồng tác giả, hoặc không ghi tên tác giả, hay sử dụng minh họa khác (số lượng tranh đồng tác giả: 16; số tranh khuyết danh: 98; số tranh trích từ nguồn khác: 10). Do đặc thù tính chuyên biệt là tạp chí khoa học nghiên cứu theo bài viết và các chuyên đề, tùy vào các nội dung mà tranh minh họa xuất hiện số lượng chênh lệch trên tạp chí. Đây cũng là điểm khác biệt với một số tạp chí thông thường tạo nét riêng của BAVH, thống kê như sau: 33 Bảng 1.2: Thống kê tổng hợp số lượng tranh của họa sĩ trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” (tranh có dẫn nguồn và thông tin của họa sĩ) STT Họa sĩ Việt Nam Sô lượng tranh STT Họa sĩ Pháp Số lượng tranh Đen trắng In màu Đen trắng In màu 1 Nguyễn V Am (An) 1 1 Aude 1 2 Nguyễn Văn Bá 1 2 Cosserat 3 3 Hường Cao 1 1 3 E.Gras 3 25 4 Trần Quý Công 1 4 D.Cunaud 1 5 Nguyễn Văn Cự 1 5 Henri Mège 2 6 Nguyễn Văn Nhơn 14 6 J.Lavée 1 7 Phi Hùng 11 5 7 P.Kauffmann 2 8 H.Kiên 1 8 L.Craste 2 9 Ngô Lương 2 9 M.Durier 2 2 10 Nguyễn Văn Nhân (có mẫu tác phẩm) 10 M.H.Cosserat Fils 1 11 Đỗ Văn Nhớn 7 11 M.Lugeol 1 12 Nguyễn Hữu Phác 1 12 M.Silice 1 13 Tr.Phiên 1 13 T.Ordioni 2 2 14 Nguyễn Phương 1 14 Th.Weber 1 15 Trần Văn Phềnh 50 8 16 Nguyễn Văn Tanh 4 17 Nguyễn Thứ 108 46 18 Lê Văn Tùng 143 6 19 Phạm Văn Thuận 1 20 Tôn Thất Sa 56 29 Tổng cộng: 500 399 101 Tổng cộng: 52 23 29 Tổng cộng tranh họa sĩ Việt và Pháp: 552 Tranh đen trắng: 422 Tranh màu: 130 [Nghiên cứu sinh tổng hợp] Họa sĩ Việt Nam: 20 (trong đó Nguyễn Văn Nhân có đăng mẫu tranh trong BAVH); Họa sĩ Pháp: 14 Tổng cộng tranh minh họa của họa sĩ Việt và Pháp: 552, đa phần là tranh minh hoạ của các họa sĩ Việt Nam chiếm 90,6%, họa sĩ Pháp chiếm 9,4%; hầu 34 hết tranh minh hoạ đen trắng có 76,4%, tranh màu có 23.6 %. Có 8 họa sĩ tham gia từ 7 đến 154 tranh; 10 họa sĩ chỉ có dưới 5 tranh; 16 họa sĩ chỉ có 1 tranh. Họa sĩ Việt Nam có nhiều tranh minh họa: Nguyễn Thứ: 154; Lê Văn Tùng: 149; Tôn Thất Sa: 85; Trần Văn Phềnh: 58; Phi Hùng: 16; Nguyễn Văn Nhơn 14; Đỗ Văn Nhớn: 7 Họa sĩ Pháp tham gia một số tranh minh họa: E.Gras: 28; Cosserat: 3; T.Ordioni: 4 Tranh minh họa chỉ tồn tại dưới dạng tranh in đen trắng và tranh màu, nhân bản in trong tạp chí, tranh đen trắng có số lượng nhiều hơn. Họa sĩ Việt Nam có vai trò chủ đạo sáng tạo số lượng tranh minh họa nhiều hơn họa sĩ Pháp. Như vậy, số lượng tranh minh họa của từng họa sĩ phản ánh sự sáng tạo, ghi nhận dấu ấn cá nhân là cơ sở để đánh giá, nhận định về nghệ thuật tranh minh họa trong BAVH. 1.3.3. Chủ bút Léopold Michel Cadière và Họa sĩ của tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” 1.3.3.1. Vài nét về tiểu sử và vai trò của chủ bút Cadière Léopold Michel Cadière (1869-1955) sinh ngày 14 tháng 2 năm 1869 tại Aix-en-Provence (Pháp) [PL2, tr.166], trong một gia đình nông dân. Năm 1892, sau khi thụ phong linh mục, L.Cadière được Hội Thừa sai Pari cử sang Việt Nam. L.Cadière đến Đà Nẵng học tiếng Việt, sau này khi thông ngôn có viết: “Học tiếng Việt, không phải để nói tiếng Việt giỏi giống như họ mà còn phải tâm tư suy nghĩ như họ” [33, tr.340]; về Huế L.Cadière được Giám mục Caspar, hướng dẫn nghiên cứu ngôn ngữ, lịch sử, dân tộc, tôn giáo. Từ năm 1893 – 1894, L.Cadière làm giáo sư tại Chủng viện An Ninh, rồi Đại chủng viện Huế, phụ trách các môn thần học tín lý, triết lý và tu từ học, sau đó ông trở về Đại chủng viện Huế; tháng 10-1895 L.Cadière cử về làm giáo xứ Tam Tòa, rồi chuyển về Cù Lạc (Quảng Bình), từ năm 1904 đến 1910 ông được điều về Cổ Vưu (Trí Bưu), rồi Dinh cát (Quảng Trị), năm 1910 ông ngã bệnh phải về Pháp điều trị; Từ 1912 -1918 L.Cadière được cử làm tuyên úy trường Pellerin ở Huế, năm 1913 Hội những người bạn Cố đô Huế (AAVH) thành lập, L.Cadière chủ biên 35 BAVH, đồng thời cộng tác viên của Viện Viễn Đông Bác Cổ. L.Cadière nhận biết sâu rộng văn hóa Tây - Đông, am tường nhiều ngôn ngữ, hiểu về chính trị và văn hóa Huế, gần gũi với người bản xứ, có quan niệm nhìn nhận mô tả đánh giá về các hiện tượng nghiên cứu rõ ràng, để thu tập các minh chứng cho vấn đề nghiên cứu, quan tâm sâu sắc đến văn hóa, nghệ thuật, với mong muốn “cứu vãn quá khứ” [70, tr.416], XX/1933, L.Cadière để lại tình cảm trân quý với người Việt Nam: “Tôi đã nghiên cứu lịch sử của họ, xuyên qua các thế kỷ, đặc biệt là từ triều Nguyễn và nhận thấy rằng đất nước Việt Nam, từ nguyên Thủy, đã không ngừng nung nấu một ý hướng cao về phát triển và tiến bộ, đã miệt mài theo đuổi thực hiện ý hướng ấy với hào hùng cam đảm và linh hoạt thích ứng vào từng hoàn cảnh trên đường tiến bước của mình” [30, tr.342]. Vai trò của L.Cadière phụ trách BAVH, chịu trách nhiệm về nội dung thông tin các bài viết và hình ảnh minh họa, cùng ban biên tập đảm nhiệm công việc soạn thảo, xuất bản tạp chí. L.Cadière thể hiện quan điểm chỉ đạo tạp chí luôn giữ đúng tôn chỉ, mục đích, phục vụ lợi ích hoạt động khảo cứu, sáng tạo để truyền bá tri thức, giới thiệu về giá trị của văn hóa nghệ thuật: “Mục đích của Hội chúng tôi là nghiên cứu, bảo tồn và truyền lại tất cả các tài liệu liên quan đến nghệ thuật, lịch sử, phong tục và tập quán của nước An Nam” [70, tr.413], XX/1933. L.Cadière cũng là tác giả cộng tác có khoảng 250 bài nghiên cứu về ngôn ngữ, tín ngưỡng, địa lý tự nhiên, lịch sử văn học giáo dục chủ yếu là văn minh Việt Nam và văn hóa Huế, là người đầu tiên đã đưa ra một hệ thống nghiên cứu gồm Huế tiền sử, Huế Chàm, Huế An Nam, Huế Âu, thành công nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, tiêu biểu là “Mỹ thuật ở Huế”, 1/1919. Một sự đảm trách bền bỉ trong vai trò của tổng biên tập, kiên nhẫn đồng hành cùng với tạp chí của các Hội viên. Hoàng đế Bảo Đại ban khẩu dụ trong dịp kỷ niệm thành lập lần thứ 20 vào năm 1933 cho Hội AAVH và BAVH: “Hoàng thượng ban khen những người bạn, những “người yêu” của Huế về công việc đã làm được” [70, tr.418], XX/1933. Tiểu sử và vai trò của vị linh mục sống và làm việc một phần lớn cuộc đời 36 tại Huế, đến Huế ở tuổi 23 vào tuổi 84 L.Cadière tự sự: “Cả đời tôi, tôi đã dâng cho xứ sở này rồi, cho tôi được ở lại và chết nơi đây”. L.Cadière mất ngày 6 tháng 7 năm 1955, theo sở nguyện yên nghỉ an bình tại nghĩa trang Đại Chủng viện Xuân Bích, Hương Long ở Huế. Chúng ta kính trọng L.Cadière như một công dân nước Việt với tinh thần yêu khoa học lưu lại dấu ấn về chính trị, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật cho Huế và dân tộc Việt Nam. 1.3.3.2. Các hoạ sĩ minh hoạ trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” Theo số liệu thống kê bút danh có khoảng 34 họa sĩ (chưa kể họa sĩ khuyết danh), trong đó: 20 họa sĩ Việt Nam, 14 họa sĩ Pháp [Bảng 1.2, tr.33], các họa sĩ đến từ nhiều miền khác nhau, tác giả L.Cadière giới thiệu: “Hai họa sĩ hay là hai tuyệt tốt, một ở Bắc vào, một ở trường nghiệp dư ở Huế, ra giúp việc của Hội vài tháng nay” [53, tr.328], IV/1917. Công việc của các họa sĩ thanh toán theo tài chính hàng tháng “Và chúng ta còn trả tiền cho một họa sĩ mỗi tháng 30$00, và một họa sĩ khác 15$00” [53, tr.326], IV/1917. Các họa sĩ cùng đến Huế tâm huyết sáng tạo tranh minh họa thu nhận kiến thức góp phần vào những công trình mỹ thuật: “Nhiều nghệ sĩ đã vui lòng cộng tác với chúng tôi để minh họa cho các bài miêu tả hoặc minh họa cho tài liệu” [70, tr.7], XX/1933. Các họa sĩ dùng tên thật và chữ ký để xác định tranh minh họa sáng tạo của cá nhân, chịu trách nhiệm bản quyền tác giả, cũng có những tranh minh họa không có chữ ký, nhưng ghi chú ở phụ lục trong tạp chí, có tranh khuyết danh chưa xác định tác giả. L.Cadière ghi nhận vai trò của một số họa sĩ như sau: - Họa sĩ Lê Văn Miến và Tôn Thất Sa là một trong những thành viên Hội AAVH tổ chức và phụ trách bảo tàng (Tân Thơ Viện) “ Tôn Thất Sa, Lê Văn Miến, Lê Văn Kỳ: Ủy viên” [50, tr.10], I/1914. - L.Cadière bày tỏ sự kính mến đối với tài năng của những bạn họa sĩ: “ ông Hường Cao, nhất là ông Tôn Thất Sa là người bạn không bao giờ thiếu thiện chí và luôn phát huy cái khéo léo kỹ thuật” [52, tr.492], III/1916. 37 - Họa sĩ E.Gras có chuyên môn tạo hình của người nghệ sĩ: “ đã nhiều dịp thưởng ngợi với cái tài năng vững vàng và độc sáng” [55, tr.35], giữ vai trò chịu trách nhiệm chính về chuyên môn khi đăng các minh họa trong tập 1/1919, VI/1919A. - Tác giả L.Cadière tri ân với cộng tác viên vẽ tranh minh họa: “Dòng đầu này đã cậy đến một họa sĩ An Nam nay đã qua đời - Họa sĩ Nguyễn Văn Nhơn giúp phần vẽ lại những mẫu thức trang trí trong nghệ thuật Trung Kỳ” [55, tr.33], VI/1919A. - Họa sĩ Tôn Thất Sa là thầy giáo của các thế hệ học trò tiếp nối vững vàng trong nghệ thuật: “Cụ Tôn Thất Sa, Giáo sư môn họa tại trường Huấn nghệ Huế và một trong những học trò của cụ là bạn Lê Văn Tùng và Trần Văn Phềnh, cựu học sinh trường Bảo hộ - Hà Nội” [55, tr.36], VI/1919A, tài khéo của thầy và trò hiện rõ trong tranh minh họa trên BAVH. - Họa sĩ Ngô Lương giáo viên Trường Trung học Vinh có tranh minh họa vẽ mẫu súng đại bác, 4/1934. - Họa sĩ Phạm Văn Thuận phụ trách dạy vẽ ở Trường Cao đẳng Vinh chỉ có một tranh minh họa duy nhất Pb.CXXXIII: Trích đoạn mảnh gạch từ Nhạn - Tháp 2,3,4/1936. BAVH tập hợp những họa sĩ có chuyên môn và cả không chuyên tham gia sáng tạo tranh minh họa với tinh thần cùng giao lưu học thuật, lưu giữ các giá trị nghệ thuật hình thành chân dung các họa sĩ đương thời, đây là sự tiếp nối nguồn nhân lực thúc đẩy mỹ thuật Huế bước đầu chuyển hướng phát triển mới, góp phần làm sáng tỏ lịch sử nghệ thuật tạo hình hiện đại ở Cố đô Huế. Những năm đầu thế kỷ XX ở Việt Nam chưa có trường mỹ thuật chuyên nghiệp, trong giao lưu tiếp biến văn hóa có sự chuyển biến mới mỹ thuật ở Huế như: Thành lập trường Kỹ nghệ Huế; đưa môn mỹ thuật vào giảng dạy ở trường Quốc học; nghệ thuật tạo hình Pháp theo chân các giáo sĩ truyền giáo đến Huế như linh mục L.Cadière giúp các họa sĩ Việt, Pháp có dịp lưu lại nét vẽ trong BAVH, trong Bản dẫn 1914-1944 có ghi: “Lập bản danh sách các tác phẩm nghệ 38 thuật của quá khứ còn lưu giữ trong các cung điện, đền, miếu, lăng tẩm, dinh thự; du lãm nghệ thuật; sưu tập tranh vẽ; xuất bản phẩm nghệ thuật; thiết lập các trường mỹ thuật bản xứ ở Trung Kỳ” [82, tr.33-35] Năm 1915, L.Cadière và Hội truyền giáo nước ngoài Paris có kế hoạch với “Dự án tổ chức và phát triển Hội nghệ thuật của những người bạn Huế” [51, tr.455-461], II/1915, bài viết về dự án nghệ thuật với tinh thần thiện trí hợp tác, với đề xuất nghiên cứu tổng quan bằng ảnh chụp và tranh vẽ, gắn với những chuyên đề trong diễn biến đời sống xã hội và văn hóa nghệ thuật. Khởi đầu các tác giả V.F.Ducro, Délétré, A.Bonhomme, công bố 9 hình vẽ về Cửu đỉnh ở Đại Nội, 2 tranh minh họa phong cảnh, 33 hình vẽ (sưu tầm) đồ đồng mỹ nghệ thời Minh Mạng trong tập số 1/1914. Về sau có sự tham gia của các họa sĩ bản địa, hầu như các họa sĩ Việt Nam chưa qua đào tạo từ môi trường mỹ thuật chính quy, nhưng có năng khiếu bẩm sinh, người Pháp phát hiện, cung cấp phương tiện, tạo cơ hội để tiếp nhận kiến thức hội họa hiện đại, tham gia vào những công trình kiến trúc, nghệ thuật, tác giả Ch.Gravelle bước đầu kích lệ mỹ thuật Việt Nam: “ vay mượn các nền nghệ thuật láng giềng, làm sống dậy năng khiếu tân kỳ của người thợ hoặc nghệ nhân” [82, tr.35]. Hướng chủ đạo giáo dục nền mỹ thuật theo nguyên tắc tự do toàn diện tuyệt đối, sử dụng vốn tự thân mưu tìm cái mới của người địa phương làm công tác giáo dục nghệ thuật bản xứ. Có thể thấy họa sĩ Tôn Thất Sa tiếp cận nghệ thuật tạo hình như là: “sớm tiếp nhận được lối vẽ trực họa và lối vẽ đặc tả qua sự hướng dẫn từ những thầy tu người Pháp và qua tham khảo các tập sách của nhiều linh mục mà ông được tham khảo. Tôn Thất Sa sớm được nhiều người Pháp biết đến và coi ông như một họa sĩ tài hoa thực thụ” [9, tr.81]. Hội AAVH gắn kết cùng sự tồn tại với BAVH là tình yêu đối với kinh đô, L.Cadière bày tỏ: “Công trình của chúng tôi là một công trình tập thể nó đã tập hợp vô số ý tốt đẹp với tinh thần hăng say, với tấm lòng vô vị lợi” [70, tr.417], XX/1933, “Những gì chúng tôi đã làm ở đây là vì dân tộc An Nam, vì triều đại nhà Nguyễn, vì Hoàng thượng” [70, tr.418], XX/1933. BAVH được thế giới biết 39 đến, trong bài “Những tài liệu liên quan đến Hội”, khi trích thông tri bằng thư (tiếng Anh) của Giáo sư, Tiến sĩ W.G.Goddard Trường nghiên cứu Đông Phương Denbeigh Lodge, gửi cho BAVH thêm minh chứng uy tín của tạp chí với bạn đọc: “Có thể xác định giá trị tập kỷ yếu và ông đặt mua, ông thấy trong đó có thông tin quý giá”, L.Cadière bày tỏ sự quan tâm đầy thiện cảm mà độc giả dành cho công trình BAVH: “Kỷ yếu của chúng ta đã truyền bá khắp nơi và lúc nào cũng được đánh giá cao” [70, tr.422], XX/1933. Dù rằng vẫn còn hạn chế một số mặt nhưng BAVH góp phần vào việc nghiên cứu, nhiều bài viết có hình ảnh minh họa đến nay vẫn còn giá trị tham khảo về triều Nguyễn ở Việt Nam. Tiểu kết Qua nguồn tài liệu tổng quan, những công trình đóng góp trong việc sưu tầm, phát hiện, mô tả, thống kê, giới thiệu, đánh giá khái quát nguồn tư liệu tranh minh họa trên bình diện lý thuyết chung. Vì vậy, nghiên cứu nghệ thuật tranh minh họa BAVH là vấn đề cần quan tâm của mỹ thuật hiện đại Huế trong lịch sử mỹ thuật Việt Nam. Luận án dựa trên cơ sở lý luận, thông qua các khái niệm, định nghĩa từ nhiều góc nhìn về quan niệm, ý nghĩa, những quan điểm của các tác giả trong việc dẫn giải thống nhất cách gọi tên tranh minh họa, xác định phù hợp, để sử dụng các thuật ngữ liên quan đến nghệ thuật tranh minh họa ở BAVH. Từ nội dung nghiên cứu của luận án trong bối cảnh giao lưu văn hóa Đông - Tây, tiếp cận lựa chọn xây dựng Lý thuyết tiếp biến văn hóa dựa trên nền nghiên cứu văn hóa, trong hệ thống lý thuyết khoa học, vận dụng lý giải khuynh hướng giao lưu, tiếp biến, tiếp xúc, tiếp nhận kinh nghiệm từ hội họa Pháp. Trong mối tác động hai chiều làm cho nghệ thuật tranh minh họa hình thành đậm nét ở xứ sở. Đây là điểm tựa khi xem xét phân tích về nghệ thuật, giá trị tạo hình của tranh minh họa tạo nên phát triển ở BAVH. Hiện tượng Hội AAVH ra đời tại Cố đô, theo mô hình tập hợp khám phá khoa học liên ngành hiện hữu trong BAVH. Lịch sử quá trình hình thành, cùng 40 với những thông tin khái quát về thời gian xuất bản, tổ chức hoạt động, các nội dung chủ yếu, cho thấy tranh minh họa có nội dung hướng về các giá trị truyền thống. Từ mục đích tôn chỉ đến cấu trúc trình bày làm cho ấn phẩm đầy màu sắc văn hóa Huế, dẫn dắt độc giả dễ dàng tiếp cận thông tin, hiểu rõ nội dung cần chuyển tải của bài viết trên BAVH. Thống kê số liệu phân loại tranh theo năm phát hành, bút danh, họa sĩ, phản ánh số lượng tranh minh họa có sự khác nhau, do đặc thù tính chuyên biệt là tạp chí khoa học, mà tranh minh họa xuất hiện số lượng chênh lệch trên tạp chí, ghi nhận dấu ấn cá nhân họa sĩ là cơ sở để nhận định nghệ thuật tranh minh họa. Qua đó có thể thấy vai trò đầy trách nhiệm của Chủ bút L.Cadière, sự tâm huyết của họa sĩ trong BAVH góp phần lưu giữ giá trị văn hóa, nghệ thuật ở Huế. Nguồn tranh minh họa trong BAVH là kết quả của sự giao thoa văn hóa nghệ thuật. Các tranh minh họa thể hiện nghệ thuật tạo hình hiện đại có giá trị nhiều mặt về triều Nguyễn Huế xưa, ở Việt Nam đầu thế kỷ XX. Nội dung trong chương 1 là cơ sở định hướng nhận diện vấn đề nghiên cứu, cũng là tiền đề để triển khai cụ thể khi nghiên cứu sâu về các thể loại, loại tranh, đặc điểm, giá trị nghệ thuật tạo hình tranh minh họa ở các chương sau. 41 Chương 2 NHẬN DIỆN CÁC THỂ LOẠI TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ” 2.1. Nội dung phân loại tranh minh họa Tạp chí BAVH thu hút nhiều họa sĩ Việt, Pháp tham gia sáng tạo vẽ tranh, việc dung nạp, hòa trộn, kết hợp áp dụng những yếu tố biểu hiện nghệ thuật khác nhau vào nội dung chủ đề sáng tác, đổi mới trong ngôn ngữ biểu đạt, tạo nên sắc thái riêng biệt. Quá trình giao lưu trao đổi nghệ thuật mở ra không khí sinh hoạt báo chí trong đời sống xã hội thuộc địa, rồi tự hòa nhập, đổi mới, gia nhập vào không gian hoạt động nghệ thuật minh họa trong sách báo. Thông qua tranh minh họa trong BAVH, có thể thấy phần nghiên cứu nghệ thuật An Nam được triển khai từ bài viết kết hợp với tranh ảnh, luôn có các minh họa đính kèm làm sáng tỏ thêm việc nghiên cứu. L.Cadière động viên các nghệ sĩ sáng tạo tùy theo khả năng tài hoa riêng biệt, chấp nhận tất cả hình thức minh họa có thể làm nổi bật lên nét đẹp của Huế: “Mọi thể loại, tranh ảnh đều được chấp nhận: tranh sơn dầu, tranh thủy mạc, tranh sáng tối, ảnh chụp, tốc họa, kiểu dáng họa, tranh vài nét sơn dầu” [51, tr.461], II/1915, khuyến khích các tranh vẽ thuần túy theo phong cách An Nam để tăng thêm nét đặc trưng tác phẩm khi xuất bản. Các tranh minh họa minh họa ghi chú tên tranh minh họa, tác giả, phương tiện, chất liệu tạo hình chú thích như là: màu nước, mực nho, bút lông, bút chì màu, khắc in gỗ L.Cadière sử dụng thuật ngữ “painture” (bức tranh), “dessin” (hình vẽ) cho các tranh vẽ minh họa màu và đen trắng. Vì vậy, thông tin về tranh minh họa trong BAVH đa dạng, có thể phân cách, xác định theo những đặc điểm riêng. - Tiêu chí phân loại Trong nghệ thuật tạo hình việc phân loại các thể loại tranh là mấu chốt chính của sự sắp xếp phân loại thể loại, để xác định về nội dung, hình thức của tranh minh họa. Từ điển Mỹ thuật chú giải theo nghĩa rộng thể loại là: “Thể loại, 42 bộ môn tranh sinh hoạt chỉ những bức tranh minh họa miêu tả cảnh thường ngày chân dung và tĩnh vật là những thể loại tranh” [46, tr.61]. Mỗi thể loại tồn tại trong suốt quá trình phát triển sáng tạo, mà các thể loại tranh ở nghệ thuật tạo hình luôn có sự vận động, thay đổi, pha trộn vào nhau việc phân loại thể loại tranh có thể xem xét trên bình diện nhìn từ các góc độ nghệ thuật tạo hình như: bút pháp, xu hướng tạo hình, chất liệu hoặc chủ đề nội dung tranh vẽ... Trong tập sách Nghệ thuật tạo hình Việt Nam hiện đại, tác giả Nguyễn Quân đề cập đến thể loại của mỹ thuật như: “ thể loại trước hết là sự phân chia theo nội dung và đề tài của tác phẩm các thể loại có thể là tranh lịch sử, tranh phong cảnh, tranh tĩnh vật, tranh sinh hoạt” [94, tr.113]. Tác phẩm nghệ thuật hay tranh vẽ, có thể chia làm nhiều thể loại theo hai nhánh chủ yếu: phân loại theo chất liệu và phân loại theo nội dung. Từ những tiêu chí nêu trên, việc phân loại tranh trong BAVH làm sáng tỏ đặc thù căn bản của từng thể loại, dựa vào nguồn tranh có nội dung chủ đề cụ thể và đặc điểm nghệ thuật để thực hiện phân loại. Luận án chia tách phân loại tranh minh họa (những tranh minh họa có dẫn nguồn cụ thể): Bảng 1.3: Thống kê các thể loại tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” Tranh minh họa phong cảnh Tranh minh họa chân dung Tranh minh họa sinh hoạt Tranh minh họa khác Sinh hoạt đời thường Sinh hoạt cung đình Tranh minh họa đồ vật Tranh minh họa đồ án và mô típ trang trí Loại tranh khác Đồ bình dân Đồ ngự dụng Đồ cổ vật Đồ thờ 136 36 29 7 37 51 56 7 295 22 20.1% 5.3% 5.3% 22.3% 43.6% 3.3% 69.1% Tổng cộng: 676 [Nghiên cứu sinh tổng hợp] Trong tổng số 676 tranh minh họa gồm có 3 thể loại và tranh minh họa 43 khác, mỗi loại có số lượng khác nhau, trong đó: tranh minh họa khác (đồ vật, tranh minh họa đồ án và mô típ trang trí, loại tranh khác, chiếm tỉ lệ: 69.1%, có tỉ lệ nhiều hơn so với các thể loại tranh (phong cảnh, chân dung, sinh hoạt có tỉ lệ: 30,7%), đây cũng là các số liệu tổng quát về dữ liệu tranh minh họa góp phần thuận lợi nghiên cứu nhận định, đánh giá rõ hơn về nghệ thuật tranh minh họa của BAVH. Nguồn tư liệu tranh minh họa biểu hiện rõ tính tư liệu, do vậy sự xác thực của các hình minh họa chú ý đề cao và cảm thụ qua các yếu tố tạo hình. Việc phân loại giới thiệu tranh minh họa dựa trên kết quả nghiên cứu sáng tạo của các họa sĩ, theo chủ đề khảo cứu, hệ thống nhóm thành các loại tranh minh họa nổi bật của BAVH. Mỗi tiêu chí phân loại các thể loại đều có sự hợp lý ở một mức độ nhất định. Cách phân loại ở đây cho phép giới thiệu về các thể loại tranh minh họa với đặc điểm theo thể loại nội dung đề tài, cách phân chia thể loại phù hợp với hướng nghiên cứu. Khi phân loại các thể loại tranh minh họa có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đặc điểm tạo hình. Đây là việc phân chia thể loại để định hướng phân tích các góc nhìn thể loại tranh vẽ minh họa. - Tranh minh họa trong giai đoạn 1914-1944 Tạp chí BAVH sử dụng một dung lượng đáng kể để chuyển tải các tranh minh họa xuất hiện duy trì suốt tạp chí. Thời gian khởi đầu, những vấn đề đặt ra từ thực tế sinh động, đòi hỏi cách tiếp cận mới trong sáng tác tranh minh họa, dù những thông tin nghệ thuật du nhập không nhiều, nhưng góp phần kích thích nguồn cảm hứng sự tìm tòi, thể nghiệm ngôn ngữ nghệ thuật có hứng thú đường hướng mới. Từ năm 1914 đến 1929, trong 16 năm có khoảng 576 tranh minh họa về Kinh thành Huế và phụ cận, lịch sử Huế và An Nam, nghệ thuật Huế Đầu tiên những đề tài tranh minh họa xuất hiện do yêu cầu đặt ra từ các chủ đề chân thực về nghệ thuật truyền thống, lịch sử, văn hóa, phong tục, mỹ t... Nxb Thuận Hóa, Huế. 57. Nhiều tác giả (1920), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập VII, Bản dịch của Bửu Ý, Phan Xưng (2001), Nxb Thuận Hóa, Huế. 58. Nhiều tác giả (1921), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, tập VIII, Bản dịch của Phan Xương, Hiệu đính Nhị Xuyên (2001), Nxb Thuận Hóa, Huế. 59. Nhiều tác giả (1922), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập IX, Bản dịch của Phan Xưng (2001), NXB Thuận Hóa, Huế. 60. Nhiều tác giả (1923), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập X, Bản dịch của Phan Xưng, Hà Xuân Liêm, Hiệu đính Nguyễn Vy (2002), Nxb Thuận Hóa, Huế. 61. Nhiều tác giả (1924), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XI, Bản dịch của Phan Xưng, Hiệu đính Nguyễn Vy (2002), Nxb Thuận Hóa, Huế. 62. Nhiều tác giả (1925), Những người bạn Cố đô Huế, Tập XII, Bản dịch của Hà Xuân Liêm, Hiệu đính Trần Thanh, Nhị Xuyên (2002), Nxb Thuận Hóa, Huế. 63. Nhiều tác giả (1926), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XIII, Bản dịch của Đỗ Hữu Thạch, Hà Xuân Liêm, Hiệu chỉnh Nhị Xuyên, Nguyên Anh (2004), Nxb Thuận Hóa, Huế. 64. Nhiều tác giả (1927), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XIV, Bản dịch của Hà Xuân Liêm, Hiệu chỉnh Nhị Xuyên, Nguyên Anh, (2004), Nxb Thuận Hóa, Huế. 65. Nhiều tác giả (1928), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XV, Bản dịch của Hà Xuân Liêm, Hiệu chỉnh Nhị Xuyên (2004), Nxb Thuận Hóa, Huế. 66. Nhiều tác giả (1929), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XVI, Bản dịch Nguyễn Cửu Sà, Hiệu chỉnh, Biên tập Lê Nguyễn Lưu, Võ Nhị Xuyên (2003), Nxb Thuận Hóa, Huế. 157 67. Nhiều tác giả (1930), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XVII, Bản dịch Nguyễn Cửu Sà, Hiệu chỉnh, Biên tập Lê Nguyễn Lưu, Võ Nhị Xuyên (2003), Nxb Thuận Hóa, Huế. 68. Nhiều tác giả (1931), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XVIII, Khuyết tên người dịch và năm xuất bản, Nxb Thuận Hóa, Huế. 69. Nhiều tác giả (1932), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XIX, Bản dịch của Hà Xuân Liêm, Hiệu đính Nhị Xuyên (2006), Nxb Thuận Hóa, Huế. 70. Nhiều tác giả (1933), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XX, Bản dịch của Hà Xuân Liêm, Hiệu đính Nhị Xuyên (2006), Nxb Thuận Hóa, Huế. 71. Nhiều tác giả (1934), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXI, Bản dịch của Hà Xuân Liêm, Hiệu đính Nhị Xuyên (2006), Nxb Thuận Hóa, Huế. 72. Nhiều tác giả (1935), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXII, Bản dịch của Dương Đình Khôi, Hiệu chỉnh và Biên tập Nguyên Anh, Nhị Xuyên (2010), Nxb Thuận Hóa, Huế. 73. Nhiều tác giả (1936), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, tập XXIII, Bản dịch của Hà Xuân Liêm, Hiệu chỉnh và Biên tập Nguyên Anh, Nhị Xuyên (2010), Nxb Thuận Hóa, Huế. 74. Nhiều tác giả (1937), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXIV, Bản dịch của Hà Xuân Liêm, Hiệu chỉnh và Biên tập Nguyên Anh, Nhị Xuyên (2010), Nxb Thuận Hóa, Huế. 75. Nhiều tác giả (1938), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXV, Bản dịch của Hà Xuân Liêm (2012), Nxb Thuận Hóa, Huế. 76. Nhiều tác giả (1939), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXVI, Bản dịch của Hà Xuân Liêm (2012), Nxb Thuận Hóa, Huế. 77. Nhiều tác giả (1940), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXVII, Bản dịch của Hà Xuân Liêm (2012), Nxb Thuận Hóa, Huế. 78. Nhiều tác giả (1941), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXVIII, Khuyết tên người dịch (2015), Nxb Thuận Hóa, Huế. 158 79. Nhiều tác giả (1942), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXIX, Khuyết tên người dịch (2015), Nxb Thuận Hóa, Huế. 80. Nhiều tác giả (1943) Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXX, Khuyết tên người dịch (2015), Nxb Thuận Hóa, Huế. 81. Nhiều tác giả (1944), Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXXI, Khuyết tên người dịch (2015), Nxb Thuận Hóa, Huế. 82. Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Bản dẫn, 1914 – 1944, Bản dịch của Nguyễn Cửu Sà (2001), Nxb Thuận Hóa, Huế. 83. Tiệp Nhân, Vệ Hải (chủ biên), (2004), Từ điển Mỹ thuật hội họa thế giới, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 84. Đặng Thị Bích Ngân (chủ biên), (2012), Từ điển Mỹ thuật phổ thông, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 85. Ocvirk (2006), Những nền tảng của Mỹ thuật, Bản dịch của Lê Thành, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 86. Paul Doumer (2016), Xứ Đông Dương (Hồi ký), Bản dịch của Lưu Đình Tuân, Hiệu Constant, Lê Đình Chi, Hoàng Long, Vũ Thúy, Nxb Thế giới, Hà Nội. 87. P.Jabouille (1929) “Ký sự bảo tàng”, Những người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XVI, Bản dịch Nguyễn Hữu Sà, Hiệu chỉnh, Biên tập Lưu Nguyễn, Nhị Xuyên (2003), Nxb Thuận Hóa, Huế. 88. Nguyễn Khắc Phê (1995), Lê Văn Miến người họa sĩ đầu tiên, người thầy đầu tiên, Nxb Thuận Hóa, tr.50. 89. Trần Nguyễn Khánh Phong (2014), “Đề tài về lĩnh vực dân tộc học trên tập san BAVH” Tạp chí sông Hương, số 302, tr.65-71. 90. Nguyễn Nghĩa Phương (2012), “Vấn đề sử dụng khái niệm, thuật ngữ về thể loại tranh in ở Việt Nam”, Tạp chí Mỹ thuật, số 236, tr.41-44. 91. Hoàng Minh Phúc (2015), Đồ họa in khắc gỗ hiện đại Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội. 159 92. Lê Phùng (chủ biên), (2016), Hồi cố, Nxb Thuận Hóa, Huế. 93. Nguyễn Quân, Phan Cẩm Thượng (1989), Mỹ thuật của người Việt, Nxb Mỹ Thuật, Hà Nội. 94. Nguyễn Quân (1982), Nghệ thuật tạo hình Việt Nam hiện đại, Nxb Văn hóa, Hà Nội. 95. Nguyễn Quân (2005), Con mắt nhìn cái đẹp, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 96. Phan Xuân Sanh (2000), “Đặc điểm và sự kiện chính của mỹ thuật Huế giai đoạn 1954-1975” Mỹ thuật Việt Nam thế kỷ XX, Kỷ yếu Hội thảo, Trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội - Viện Mỹ thuật, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội, tr.12-19. 97. Trần Đình Sơn (2013), Đại lễ phục Việt Nam thời Nguyễn (1802-1945), Hội Luật gia Việt Nam, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 98. Nguyễn Đức Sơn (2015), Tranh kỹ thuật số ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam, Hà Nội. 99. Nguyễn Trân (2005), Các thể loại và loại hình Mỹ thuật, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 100. Nguyễn Trân (1995), Nghệ thuật đồ họa, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 101. Nguyễn Ngọc Trân (2006), “Minh họa là biểu đạt”, Tạp chí Mỹ thuật, số 149, tr.7-9. 102. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.291. 103. Trần Ngọc Thêm, 2001, Tìm về bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 104. Nguyễn Hữu Thông (chủ biên) (1992), Mỹ thuật thời Nguyễn trên đất Huế, Nxb Hội Nhà văn, Thành phố Hồ Chí Minh. 105. Nguyễn Hữu Thông (2001), Mỹ thuật Huế nhìn từ góc độ ý nghĩa và biểu tượng trang trí, Phân Viện nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật thành phố Huế, Nxb Thuận Hóa, Huế. 106. Nguyễn Hữu Thông (2014) “L’art à Hue đặc khảo mỹ thuật đầy ấn tượng của BAVH”, 100 năm BAVH và vấn đề tiếp xúc văn minh Đông – Tây đầu thế kỷ XX, Kỷ yếu tọa đàm khoa học, Phân Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc 160 gia Việt Nam tại Huế - Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, tr.73-79. 107. Lại Văn Toàn (chủ biên) (1999), Truyền thống và hiện đại trong văn hóa, Viện thông tin khoa học xã hội, Hà Nội. 108. Nguyễn Duy Tờ (2014), “101 năm Hội Đô thành Hiếu cổ AAVH và ý nghĩa việc tổ chức dịch, xuất bản bộ sách BAVH”, 100 năm BAVH và vấn đề tiếp xúc văn minh Đông – Tây đầu thế kỷ XX, Kỷ yếu tọa đàm khoa học, Phân Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế - Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, tr.119-123. 109. Trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội (1991), Giáo trình đồ họa, Hà Nội. 110. Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam, Viện Mỹ thuật (2000), Mỹ thuật Việt Nam thế kỷ 20, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 111. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Tập 2, Cục xuất bản, Bộ Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 112. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 113. Phan Cẩm Thượng, Lê Quốc Việt, Cung Khắc Lược (2011), Đồ họa cổ Việt Nam, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 114. Phan Cẩm Thượng (1987), “Hội họa và đồ họa Việt Nam”, Tạp chí Mỹ Thuật, Nxb Hội Nghệ sỹ tạo hình Việt Nam, số 330, tr.53-64. 115. Chu Quang Trứ (2000), Văn hóa Mỹ thuật Huế, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội. 116. Yves Laubie (1937), “Suy nghĩ về Tranh dân gian ở Bắc Kỳ”, Những Người bạn Cố đô Huế, BAVH, Tập XXIV, Bản dịch tiếng Việt của Hà Xuân Liêm, Hiệu chỉnh và biên tập Nguyên Anh, Nhị Xuyên (2010), Nxb Thuận Hóa, Huế, tr.133. Tiếng nước ngoài 117. Bulletin I’École française d'Extrême-Orient “Viện Viễn Đông Bác cổ”, (BEFEO), (1901). 118. C.Auclair (1919), “A Propos D’esthétique” “Bàn về thẩm mỹ”, Bulletin des Amis du Vieux Huế, 6e Année Nos 1bis et 2, pp. 223-229. 161 119. CH.Gravelle (1925), “L’Art An Nam ite” “Nghệ thuật An Nam”, Bulletin des Amis du Vieux Huế, 12e Année Nos 2bis et 2, pp. 105-113. 120. Edmond Gras (1915), “Quelques réflexions sur un enseignement D’Art en An Nam” “Vài suy nghĩ về giảng dạy nghệ thuật ở An Nam ”, Bulletin des Amis du Vieux Huế, 2e Année Nos 4, pp. 456-460. 121. Jean Despierres (2001), “Nguyễn Đình Hòe, Mandarin et Lettré, acteur essential de I’Association des Amis du Vieux Hué, témoin privilégré de son époque” “Nguyễn Đình Hòe, Thượng thư, nhân chứng lịch sử có vai trò quan trọng trong Hội những người bạn Cố đô Huế”, Bulletin de la nouvelle Association des Amis du Vieux Hue, Bulletin de la nouvelle AAVH- No6- décember, pp. 3-28. 122. Le comité de rédaction de la NAAVH (2001), “Bref aperçu de l’histoire et de l’œuvre de L’association des Amis du Vieux Hue” “Tổng quan lịch sử hoạt động của Hội Những người bạn Cố đô Huế” (1914-1944), NAAVH. 123. Nadine André Pallois (1989), De l’art révolutionnaire à la révolution de l’art, (Từ nghệ thuật cách mạng đến cách mạng nghệ thuật) extrait dulivre « Paris- Hanoi- Saigon, l’aventure de l’art moderne au R. de Berval, « L'estampage en Asie et au Vietnam », France-Asie, n° 82, mars 1953. Tài liệu Web 124. Nguyễn Văn Phúc (2005) “Giá trị thẩm mỹ và chất lượng nghệ thuật”, Tạp chí Triết học. Nguồn https://www.chungta.com/nd/tu-lieu-tra-cuu/gia trithammyvachatluongnghethuat-4.html (ngày đăng 20/12/2005). 125. Vũ Huy Thông (2015) “Minh họa tuyên truyền cổ động độc đáo của báo Việt Nam độc lập”, Tạp chí Mỹ thuật Nhiếp ảnh (Nguồn: viet-nam-doc-lap-d758.th) (ngày đăng 18/09/2015). 126. Lê Huỳnh Hữu Ủy (2014), “Con rồng mỹ trong thuật Huế”, Tạp chí sông 162 Hương, số 29, (nguồn: chi/c302/n14370/Con-rong-trong-my-thuat-Hue.html) (ngày đăng 26/02/2014). 127. U.M.Lotman, “Về ý nghĩa mô hình hóa các khái niệm Kết thúc và Mở đầu trong văn bản nghệ thuật”, Bản dịch Lã Nguyên, (nguồn: Лотман Ю.М. Семиосфера. — С.-Петербург: «Искусство—СПБ», 2000. - С. 427-430) (ngày đăng 26/02/2014) (ngày đăng 06/01/2013). 128. Trần Quốc Vượng (1994), “Bản sắc văn hóa dân tộc qua sắc thái Huế”, Tạp chí Sông Hương, số 5, Huế, (nguồn: webtailieu.org/threads/222289- Bản-sắc-văn-hóa-dân-tộc-qua-sắc-thái-huế) (ngày đăng 28/09/2005). 129. Lê Tiến Vượng (2016), “Minh họa trên báo” Hội Mỹ thuật Việt Nam, (nguồn: ml) (ngày đăng 06/2016). BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM NGHỆ THUẬT TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ” PHỤ LỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội - 2021 164 MỤC LỤC Trang Phụ lục 1: Bảng thống kê tổng hợp các thể loại tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” .......................................................... 165 Phụ lục 2: Chân dung Léopold Michel Cadière .................................. 166 Phụ lục 3: Tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” .... 168 3.1. Tranh minh họa phong cảnh ......................................................... 168 3.2. Tranh minh họa chân dung ........................................................... 178 3.3. Tranh minh họa sinh hoạt ............................................................. 183 3.4. Tranh minh họa khác .................................................................... 195 3.4.1. Tranh minh họa đồ vật ............................................................... 195 3.4.2. Tranh minh họa đồ án và mô típ trang trí .................................. 207 3.4.3. Loại tranh minh họa khác .......................................................... 222 3.4.4. Loại tranh sử dụng minh họa khác ............................................ 232 Phụ lục 4: Tranh minh họa trong một số báo chí khác ......................... 236 165 Phụ lục 1 Bảng tổng hợp các thể loại tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” (những tranh có dẫn nguồn được chọn đưa vào luận án) [Nguồn: Tạp chí BAVH trong Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2017] Stt Các thể loại tranh minh họa Số lượng Hình vẽ đen trắng Chất liệu Khác Màu nước Mực nho In khắc 1 Tranh minh họa phong cảnh 136 109 22 4 1 2 Tranh minh họa chân dung 36 15 16 5 3 Tranh minh họa sinh hoạt 36 13 21 1 1 chì màu 4 Tranh minh họa khác Tranh minh họa đồ vật 151 108 40 3 Tranh minh họa đồ án và mô típ trang trí 295 275 19 1 Loại tranh minh họa khác 22 9 10 3 Tổng cộng 676 529 118 23 5 1 166 Phụ lục 2 Chân dung Léopold Michel Cadière (1869-1955) [Nguồn: L’Association des Amis du Vieux Hue, Fonds iconographique; ] 2.1. Ảnh chân dung Léopold Michel Cadière 167 Tác phẩm: Chân dung Léopold Cadière Tác giả: Salgé (1913) (Bản gốc của bức tranh thuộc về Archives des Missions Etrangères de Paris). Phụ lục 2 Chân dung Léopold Michel Cadière (1869-1955) [Nguồn: L’Association des Amis du Vieux Hue, Fonds iconographique; ] 2.2. Tranh vẽ chân dung Léopold Michel Cadière 168 Hình 3.1.1. Phu Văn Lâu, chất liệu màu nước, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, LIV, 4/1915] Phụ lục 3 Tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” [Nguồn: Tạp chí BAVH trong Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2017] 3.1. Tranh minh họa phong cảnh 169 Hình 3.1.2. Cổng vào trường Quốc học, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, IX, 1/1916] Hình 3.1.3. Des buffles barbotent en reniflant, chất liệu màu nước, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, X, 2/1916] 170 Hình 3.1.4. Cổng Văn Miếu, chất liệu màu nước, tác giả T.Ordioni [Nguồn: BAVH, XLII, 4/1916] Hình 3.1.5. Toàn cảnh ngôi nhà của Chaigneau, tác giả Nguyễn V Am (An) [Nguồn: BAVH, XXIV, 2/1917] 171 Hình 3.1.7. Hải Vân Quan, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, LII, 1921] Hình 3.1.6. Cầu ngói Thanh Thủy, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, XXIX, 2/1917] 172 Hình 3.1.9. Lăng Gia Long, lăng mộ của Hoàng đế và Hoàng hậu, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, 3/1923] Hình 3.1.8. Thánh giá ở nghĩa trang Con Trẻ ở Kim Long, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, LXXI, 3/1922] 173 Hình 3.1.10. Lăng Gia Long, cổng lăng Quang Hưng, chất liệu màu nước, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, XXIX, 3/1923] Hình 3.1.11. Tranh minh họa chất liệu chì màu, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, 4/1923] 174 Hình 3.1.12. Hộ Thành Hà và Vọng Lâu, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, LXXXI, 3/1924] Hình 3.1.13. Mộ số 63, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, X, 1/1928] 175 Hình 3.1.14. Toàn cảnh nhìn viễn cận Kinh thành, từ đằng sau tới, tranh khắc gỗ của An Nam (bản vẽ thu nhỏ của Nguyễn Thứ) [Nguồn: BAVH, XXVII, 1,2/1933] Hình 3.1.15. Mặt trước Kinh thành Huế, tranh khắc gỗ của An Nam (bản vẽ thu nhỏ của Nguyễn Thứ) [Nguồn: BAVH, XXVIII, 1,2/1933] 176 Hình 3.1.16. Một ngôi nhà ở kiểu thường, trong vùng quanh Huế, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, I, 1/1937] Hình 3.1.17. Tàu chiến trên biển Thuận An, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, LI, 3/1933] 177 Hình 3.1.18. Cầu Gia Hội bằng gỗ Huế xưa [Nguồn: BAVH LII, 3/1933] Hình 3.1.19. Cổng trước Lăng vua Thiệu Trị, chất liệu in gỗ, tác giả H.Cosserat [Nguồn: BAVH, Ibis, 1/1939] 178 Hình 3.2.1. Chân dung Bổn Giác ở chùa Quốc Ân, chất liệu màu nước, tác giả M.Durier [Nguồn: BAVH, XLVI, 3/1915] Phụ lục 3 Tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” [Nguồn: Tạp chí BAVH trong Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2017] 3.2. Tranh minh họa chân dung 179 Hình 3.2.2. M.Rheinart, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, III, 1/1916] Hình 3.2.3. M.Harmand, tác giả, Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, V, 1/1916] 180 Hình 3.2.4. Phò mã, chất liệu màu nước, tác giả Phi Hùng [Nguồn: BAVH, LIII, 3/1934] Hình 4.2.5. Mạng – Quan, chất liệu màu nước, tác giả Phi Hùng [Nguồn: BAVH, LV, 3/1934] 181 Hình 3.2.6. Công chúa Annam trong trang phục cưới, chất liệu màu nước, tác giả Phi Hùng [Nguồn: BAVH, LXVII 3/1934] 182 Hình 3.2.7. Một người hút thuộc tầng lớp khá giả, chất liệu mực nho, tác giả Phi Hùng [Nguồn: BAVH, XXVIII 3/1938] Hình 3.2.8. Một người hút, chất liệu mực nho, tác giả Phi Hùng [Nguồn: BAVH, XXIX 3/1938] 183 Hình 3.3.1. Trong một nhà quan lại, chất liệu màu nước, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, XIV, 2/1916] Hình 3.3.2. Các nữ tù khổ sai, chất liệu màu nước, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, XIII, 2/1916] Phụ lục 3 Tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” [Nguồn: Tạp chí BAVH trong Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2017] 3.3. Tranh minh họa sinh hoạt 184 Hình 3.3.4. Ảo thuật (một đêm xem hát), chất liệu màu nước, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, XVII, 2/1916] Hình 3.3.3. Rước Hoàng Đế (Đoàn kỵ binh hộ tống), chất liệu màu nước, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, XV, 2/1916] 185 Hình 3.3.6. Phẩm phục thường triều các quan thời Nguyễn, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XXXV, 3/1916] Hình 3.3.5. “J’appellerai cet homme cureur d’oreilles”, chất liệu màu nước, tác giả Hường Cao [Nguồn: BAVH, XXVIII, 2/1916] [XVIII, 2/1916] 186 Hình 3.3.7. Phẩm phục đại triều các quan thời Nguyễn, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XXXVI, 3/1916] Hình 3.3.8. Tranh minh họa màu nước [Nguồn: BAVH, 4/1923] 187 Hình 3.3.10. Gia đình sản xuất mành, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XXI, 4/1919] Hình 3.3.9. Fini les ballades moelleuses en pousse caoutchouté, màu nước, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, XVIII, 2/1917] 188 Hình 3.3.11. Tranh minh họa của tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, 1921] Hình 3.3.12. Trên sân khấu, chất liệu màu nước, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, 1921] 189 Hình 3.3.14. Tranh minh họa của tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, 1921] Hình 3.3.13. Tranh minh họa của tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, 1921] 190 Hình 3.3.15. Tranh minh họa của tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, 4/1923] 191 Hình 3.3.17. Đám cưới và lễ phẩm, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, LXXIII, 4/1930] Hình 3.3.16. Tranh minh họa của tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, 4/1923] 192 Hình 3.3.18. Đám tang, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, LXXVI, 4/1930] Hình 3.3.19. Đám tang, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, LXXVII, 4/1930] 193 Hình 3.3.20. Lễ cúng - người đọc văn tế, chất liệu màu nước, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, LXXVIII, 4/1933] Hình 3.3.21. Đám rước dâu công chúa, chất liệu màu nước, tác giả Phi Hùng [Nguồn: BAVH, LIX, 3/1934] 194 Hình 3.3.22. Kết thúc, tác giả M.Henri Mège, [Nguồn: BAVH, XXXI, 2,3/1938] Hình 3.3.23. Ngựa và người đưa thư, tác giả Phi Hùng [Nguồn: BAVH, I, 1/1944] 195 Hình 3.4.1.1. Áo mũ và đồ trang trí của Hoàng đế ở tế lễ Nam Giao, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa và Hường Cao [Nguồn: BAVH, XXI, 2/1915] Phụ lục 3 Tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” [Nguồn: Tạp chí BAVH trong Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2017] 3.4. Tranh minh họa khác 3.4.1. Tranh minh họa đồ vật 196 Hình 3.4.1.2. Thuyền “Tế Thông” [Nguồn: BAVH, XXII, 3/1916] Hình 3.4.1.3. Thuyền “Tường Long” [Nguồn: BAVH, XXV, 3/1916] 197 Hình 3.4.1.5. Đãy trầu thuốc, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XXXVI, 3/1916] Hình 3.4.1.4. Phẩm phục quan văn, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XXIX, 3/1916] 198 Hình 3.4.1.6. Bìa kim sách, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, I, 1/1917] Hình 3.4.1.7. Gốm Long Thọ, chất liệu màu nước, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, VI, 1/1917] 199 Hình 3.4.1.8. Chiếc rương bằng gỗ, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, Fig 32, 2/1917] Hình 3.4.1.9. Chiếc nghiên mực của vua Tự Đức, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XXVIII, 3/1917] 200 Hình 3.4.1.11. Lư hương ở Thọ Xuân, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, I, 2/1919] Hình 3.4.1.10. Nón thượng, chất liệu màu nước, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, II, 1/1918] 201 Hình 3.4.1.12. Trống ở cung điện Huế, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XX, 2/1920] Hình 3.4.1.13. Vạc đồng điện Càn Chánh, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, X, 3/1926] 202 Hình 3.4.1.15. Tấm thẻ bài ngà hình bầu dục dành cho các phu nhân làm nhiệm vụ tại Cung điện hoặc tại lăng mộ, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, XCL, 3/1926] Hình 3.4.1.14. Tấm thẻ bài vàng dành cho các hoàng tử và dòng tộc- Trong trường hợp này là thẻ bài của Công chúa Ngọc - Lâm, chị ruột của S.M.Khải Định, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, XC, 3/1926] 203 Hình 3.4.1.16. Gốm Bình Định, mẫu gốm không tráng men, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, XXIX, 3,4/1927] Hình 3.4.1.17. Gốm Bình Định, mẫu gốm tráng men, chất liệu màu nước, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, XXXIV, 3,4/1927] 204 Hình 3.4.1.18. Bình vôi gốm sứ; [Nguồn: BAVH, XXIX, 2/1929] Hình 3.4.1.19. Hộp đựng đồ cúng bằng gỗ chạm, nạm kim loại [Nguồn: BAVH, XXXV, 2/1929] 205 Hình 3.4.1.20. Khay bằng ngà, bằng gỗ chạm, và bằng gỗ cẩn [Nguồn: BAVH, XXXVI, 2/1929] Hình 3.4.1.21. Đèn lồng bằng gỗ và gương vẽ [Nguồn: BAVH, XLII, 2/1929] 206 Hình 3.4.1.22. Những dụng cụ thuốc phiện, chất liệu mực nho, tác giả Phi Hùng [Nguồn: BAVH, XX, 2,3/1938] Hình 3.4.1.23. Hình thêu ở các bổ tử biểu thị các dấu hiệu về phẩm trật khác nhau của hàng quan võ (những hình vẽ được thực hiện theo các hình ở trang 1451 – 1453, trong bài Binh chế ở Đại Việt quốc của tác giả Baulmont [Nguồn: BAVH, LX, 4/1941] 207 Hình 3.4.2.1. Mặt võng hình lục giác, dáng hoa chanh, tác giả Trần Văn Phềnh [Nguồn: BAVH, VII, 1/1919] Hình 3.4.2.2. Những hình chữ thọ, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, XVII, 1/1919] Phụ lục 3 Tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” [Nguồn: Tạp chí BAVH trong Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2017] 3.4. Tranh minh họa khác 3.4.2. Tranh minh họa đồ án và mô típ trang trí 208 Hình 3.4.2.3. Hồi văn hình chữ thập, tác giả Trần Văn Phềnh [Nguồn: BAVH, XVIII, 1/1919] Hình 3.4.2.4. Hồi văn và lá, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, XXIX, 1/1919] 209 Hình 3.4.2.5. Chữ Thọ, chất liệu màu nước, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, XLI, 1/1919] Hình 3.4.2.6. Chữ Thọ, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, XLII, 1/1919] 210 Hình 3.4.2.7. Bình phong ở Tiểu Viện Cơ Mật, chất liệu màu nước, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, LXI, 1/1919] Hình 3.4.2.8. Bình phong ở Đại Viện Cơ Mật, tác giả Trần Văn Phềnh [Nguồn: BAVH, LXII, 1/1919] 211 Hình 3.4.2.10. Cây thân thảo và hoa, tác giả Lê Văn Tùng, [Nguồn: BAVH, XCV, 1/1919] Hình 3.4.2.9. Cái mõ của nhà sư (hai đầu rồng và viên ngọc), tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CXXXI, 1/1919] 212 Hình 3.4.2.11. Cành mai hóa kỳ lân, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, XCVI, 1/1919] Hình 3.4.2.12. Cành tùng hóa rồng, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, XCVII, 1/1919] 213 Hình 3.4.2.13. Cành mẫu đơn hóa lân, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, XCVIII, 1/1919] Hình 3.4.2.14. Quả lựu và quả đào, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CVII, 1/1919] 214 Hình 3.4.2.15. Rồng ổ, chất liệu màu nước, tác giả Trần Văn Phềnh [Nguồn: BAVH, CXXXV, 1/1919] Hình 3.4.2.16. Hình lân, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CLVI, 1/1919] 215 Hình 3.4.2.17. Đôi chim phượng hoàng, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CLXVII, 1/1919] Hình 3.4.2.18. Rùa đội bia, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CLXXVII, 1/1919] 216 Hình 3.4.2.19. Cái nghiên mực, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CLXXX, 1/1919] Hình 3.4.2.20. Sư tử nhanh nhẹn, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CXCVII, 1/1919] 217 Hình 3.4.21. Cái mõ hình con cá, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, CC, 1/1919] Hình 3.4.2.22. Máng xối con cá, tác giả Trần Văn Phềnh [Nguồn: BAVH, CCII, 1/1919] 218 Hình 3.4.2.24. Tượng voi ở lăng Thiệu Trị, tác giả Trần Văn Phềnh [Nguồn: BAVH, CCXI, 1/1919] Hình 3.4.2.23. Tượng ngựa ở sân chầu lăng Thiệu Trị, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CCX, 1/1919] 219 Hình 3.4.2.25. Đầu rồng nhìn chính diện, chất liệu màu nước, tác giả Trần Văn Phềnh [Nguồn: BAVH, CXXXVI, 1/1919] Hình 3.4.2.26. Hoa lan biến thành chim phượng hoàng, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CLXXIII, 1/1919] 220 Hình 3.4.2.28. Rồng và cá, mực nho, tác giả Nguyễn Văn Nhơn [Nguồn: BAVH, CXXIX, 1/1919] Hình 3.4.2.27. Lá sen biến thành rùa, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CLXXIX, 1/1919] 221 Hình 3.4.2.29. Lưỡng long triều nguyệt, màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, CXXII, 1/1919] 222 Hình 3.4.3.1. Bìa của tạp chí BAVH, chất liệu in gỗ [Nguồn: BAVH, 1,2,3,4/1914 và 3/1916] Phụ lục 3 Tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” [Nguồn: Tạp chí BAVH trong Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2017] 3.4. Tranh minh họa khác 3.4.3. Loại tranh minh họa khác 223 Hình 3.4.3.2. Cờ đạo, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, LIII, 4/1915] 224 Hình 3.4.3.3. Bình phong “Bách phúc, Bách thọ”, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XII, 1/1917] 225 Hình 3.4.3.4. Đầu hồ ở lăng Tự Đức, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, XV, 2/1917] Hình 3.4.3.5. Con sư tử, chất liệu màu nước, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CXCIV, 1/1919] 226 Hình 3.4.3.7. Tượng hộ pháp giữ cửa, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, CCIX, 1/1919] Hình 3.4.3.6. Tượng hộ pháp giữ cửa, chất liệu màu nước, tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, CCVIII, 1/1919] 227 Hình 3.4.3.8. Tranh bách cổ, chất liệu màu nước, tác giả Lê Văn Tùng [Nguồn: BAVH, CCXIV, 1/1919] Hình 3.4.3.9. Lũy phòng thủ đèo Hải Vân ở Dụ Đỉnh (đỉnh thứ 8 của Cửu Đỉnh trong sân Thế Miếu), tác giả Tôn Thất Sa [Nguồn: BAVH, LIV, 1921] 228 Hình 3.4.3.10. Các pa-nô ở bi đình bên phải, mặt phía Tây, chất liệu màu nước, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, XXVI, 1/1925] 229 Hình 3.4.3.11. Bi đình phía bên trái, nhìn chính diện, mặt phía Tây, chất liệu màu nước, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, XVIII, 1/1925] 230 Hình 3.4.3.13. Nam Giao, tác giả E.Gras [Nguồn: BAVH, 1/1936] Hình 3.4.3.12. Voi chiến của quân đội An Nam xưa, tác giả Nguyễn Thứ [Nguồn: BAVH, L, 3/1933] 231 Hình 3.4.3.15. Hoa văn trang trí tại lăng Minh Mạng, tác giả Nguyễn Thứ và M.Ch.Lichtenfelder [Nguồn: BAVH, LXXXIV, 4/1937] Hình 3.4.3.14. Trong sân chầu lăng Minh Mạng: lân, voi, ngựa, tác giả Nguyễn Thứ và M.Ch.Lichtenfelder [Nguồn: BAVH, LXXVIII, 4/1937] 232 Hình 3.4.4.1. Lính An Nam, J.Lavée vẽ qua sơ thảo của M.Brossard và Corbigny (Le Tour de Monde, du premiar semester 1878, tr.53) [Nguồn: BAVH, XLI, 3/1916] Phụ lục 3 Tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” [Nguồn: Tạp chí BAVH trong Thư viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2017] 3.4. Tranh minh họa khác 3.4.4. Loại tranh sử dụng minh họa khác 233 Hình 3.4.4.3. Lễ bệ kiến Hoàng đế Pháp của Bộ sứ Phan Thanh Giản tại điện Tuileries, khắc in, (theo tập minh họa thế giới, qua Hồ Đắc Khải) [Nguồn: BAVH, XXXV, 1/1926] Hình 3.4.4.2. Tiếp đón giữa sứ bộ toàn quyền Pháp và Tây Ban Nha đến Huế, cùng các quan chức của Hoàng đế, M.Lugeol phỏng theo tranh khắc in [Nguồn: BAVH, XXXII, 4/1918] 234 Hình 3.4.4.5. Tranh “Ngũ Lão” 1934, tác giả Đỗ Văn Nhớn [Nguồn: BAVH, XXXVI, 1/1937] Hình 3.4.4.4. Giám mục Taberd trao quyển Tự điển An Nam – Latinh cho Giám mục D’Adran, khuyết danh [Nguồn: BAVH, LXVI, 4/1933] 235 Hình 3.4.4.6. Thiền sư Liễu Quán, (lưu giữ trong chùa Bửu Tịnh ở Phú Yên), khuyết danh [Nguồn: BAVH, XXIV, 1/1937] 236 Hình 4.1.1. Tranh vẽ minh họa trong câu chuyện “Những người bạn của Tứ Ly), tuần báo ra ngày thứ 6, 26/10/1934, năm thứ ba, số 121[Nguồn: Báo Phong Hóa (file PDF)] Hình 4.1.2. Người thì đi lễ, kẻ đixin!, Đông Sơn, tuần báo ra ngày thứ 6, năm thứ hai, số 82, 1932 [Nguồn: Báo Phong Hóa (file PDF)] Phụ lục 4 Tranh minh họa trong một số báo chí khác 4.1. Tranh minh họa trong báo Phong Hóa [Nguồn: Báo Phong Hóa (file PDF). Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2019] 237 Hình 4.1.4. Minh họa cho bài viết “Đi vô xứ Huế”, Tô Ngọc Vân, tuần báo ra thứ 6, ngày 20/03/1936, năm thứ năm, số 179 [Nguồn: Báo Phong Hóa (file PDF)] Hình 4.1.3. Sư tử lễ Hổ, Đông Sơn, tuần báo ra ngày thứ 6, năm thứ hai, số 82, 1932 [Nguồn: Báo Phong Hóa (file PDF)] 238 Hình 4.2.1. Đàn Nam Giao, Huế [Nguồn: Trần Đoàn Lâm (2015), Xứ Đông Dương (1897-1902), Nxb Thế Giới, thành phố Hồ Chí Minh, tr.307] Hình 4.2.2. Lăng Gia Long [Nguồn: Trần Đoàn Lâm (2015), Xứ Đông Dương (1897-1902), Nxb Thế Giới, thành phố Hồ Chí Minh, tr.321] Phụ lục 4 Tranh minh họa trong một số báo chí khác 4.2. Tranh minh họa trong tạp chí “ Xứ Đông Dương” (1897-1902) [Nguồn: Trần Đoàn Lâm (2015), Xứ Đông Dương (1897-1902), Nxb Thế Giới, thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2019] 239 Hình 4.2.3. Tướng Archinard [Nguồn: Trần Đoàn Lâm (2015), Xứ Đông Dương (1897-1902), Nxb Thế Giới, thành phố Hồ Chí Minh, tr.610] Hình 4.2.4.Tướng Borgnis Desbordes [Nguồn: Trần Đoàn Lâm (2015), Xứ Đông Dương (1897-1902), Nxb Thế Giới, thành phố Hồ Chí Minh, tr.614]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghe_thuat_tranh_minh_hoa_trong_tap_chi_nhung_nguoi.pdf
  • pdfAbstract of the dissertaion.pdf
  • jpgCong van dang thong tin luan an Nguyen Thi Hoa.jpg
  • pdfSummary information on new conclusions of Doctoral thesis.pdf
  • pdfThong tin tom tat ve ket luan moi cua luan an.pdf
  • pdfTom tat luan an.pdf
  • pdfTrich yeu luan an.pdf
Tài liệu liên quan