VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH NGA
NĂNG LỰC TIẾNG PHÁP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ
XÃ HỘI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG CHUYÊN
HÀ NỘI AMSTERDAM VÀ TRƯỜNG CHU VĂN AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH NGA
NĂNG LỰC TIẾNG PHÁP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ
XÃ
180 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Năng lực tiếng pháp của học sinh trung học phổ thông dưới tác động của một số nhân tố xã hội: nghiên cứu trường hợp trường chuyên Hà nội amsterdam và trường Chu Văn An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG CHUYÊN
HÀ NỘI AMSTERDAM VÀ TRƯỜNG CHU VĂN AN
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9229020
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. Đỗ Việt Hùng
Hà Nội, 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám đốc Học viện, Khoa Ngôn ngữ học, Phòng đào tạo sau đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học: GS. TS
Đỗ Việt Hùng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Bên cạnh đó, luận án này sẽ không thể
hoàn thành nếu không có những ý kiến đóng góp vô cùng quý báu của GS.TS
Nguyễn Văn Hiệp, GS.TS Vũ Văn Đại, GS.TS Nguyễn Văn Khang, PGS.TS
Vũ Thị Thanh Hương cùng nhiều thầy cô khác.
Tôi xin cảm ơn Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, phòng
Thư ký Biên tập khoa học xã hội và nhân văn đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận án.
Cuối cùng tôi xin cản ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Mặc dù đã hết sức cố gắng hoàn thiện luận án, song không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý quý báu của Quý thầy
cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Thanh Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
NGUYỄN THỊ THANH NGA
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN....
6. Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN..............................
1
3
5
8
14
14
15
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.
16
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................ 16
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về năng lực ngôn ngữ ........................................... 16
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về năng lực tiếng Pháp................................... 20
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá năng lực ngôn ngữ............................. 23
1.1.4. Tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực ngoại ngữ.. 25
1.1.5. Nhận xét..................................................................................................... 33
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 35
1.2.1. Một số vấn đề lí thuyết ngôn ngữ học xã hội liên quan cách tiếp cận đề
tài luận án .............................................................................................
35
1.2.2. Khái niệm Khung mô tả năng lực ngôn ngữ.............................................. 48
Tiểu kết... 54
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ NĂNG LỰC TIẾNG PHÁP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Trường hợp trường THPT chuyên Hà Nội
Amsterdam và trường THPT Chu Văn An)........................................................
57
2.1. Mô tả mẫu ................................................................................................ 59
2.1.1. Đặc trưng cá nhân...................................................................................... 59
2.1.2. Đặc trưng gia đình..................................................................................... 62
2.1.3. Nhận xét..................................................................................................... 65
2.2. Năng lực tiếng Pháp của học sinh trung học phổ thông theo các kĩ
năng...........................................................................................................
66
2.2.1. Kĩ năng nghe...................................................................................... 67
2.2.2. Kĩ năng nói................ 75
2.2.3. Kĩ năng đọc ....................................................................................... 90
2.2.4. Kĩ năng viết ............................................................................................... 94
2.3. Đánh giá chung......................................................................................... 99
Tiểu kết.. 107
CHƯƠNG 3: NHỮNG NHÂN TỐ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
LỰC TIẾNG PHÁP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Trường hợp trường THPT chuyên Hà Nội Amsterdam và trường THPT
Chu Văn An)..............................................................................................
110
3.1. Đặc điểm cá nhân .................................................................................. 112
3.1.1. Sự ảnh hưởng của nhân tố thời điểm bắt đầu học ngoại ngữ đến năng
lực tiếng Pháp của học sinh trung học phổ thông ...................................
113
3.1.2. Sự ảnh hưởng của nhân tố động cơ, thái độ của học sinh đến năng lực
tiếng Pháp của học sinh trung học phổ thông...........................................
116
3.1.3. Sự tác động của nhân tố trải nghiệm cá nhân đến năng lực tiếng Pháp
của học sinh trung học phổ thông.............................................................
120
3.2. Đặc điểm gia đình....................................................................... 121
3.2.1. Sự tác động của nhân tố gia đình có người biết tiếng Pháp ảnh hưởng
đến năng lực tiếng Pháp của học sinh trung học phổ thông.
122
3.2.2. Sự tác động của nhân tố định hướng gia đình đối với năng lực tiếng
Pháp của học sinh trung học phổ thông...................................................
125
3.3. Đặc điểm văn hoá-xã hội....................................................................... 128
3.3.1. Sự tác động của yếu tố công nghệ thông tin đối với năng lực tiếng
Pháp của học sinh trung học phổ thông...................................................
128
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.
Sự tác động của nhân tố điều kiện xã hội đối với năng lực tiếng Pháp
của học sinh trung học phổ thông.
Sự tác động của yếu tố cơ hội việc làm đối với năng lực tiếng Pháp của
học sinh trung học phổ thông...........................................
Sự tác động của nhân tố giao tiếp xã hội với người nước ngoài đối với
năng lực tiếng Pháp của học sinh trung học phổ thông.. .
134
136
137
Tiểu kết.. 144
KẾT LUẬN........................................................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
162
PHỤ LỤC 163
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCTSL: cơ chế tâm - sinh lí
CEFR: Common European Framework of Reference for Languages:
Learning, Teaching, Assessment - khung tham chiếu Châu Âu
CMEC: Council of Ministers of Education Canada - Hội đồng Bộ trưởng
Giáo dục Canada.
CNTT: công nghệ thông tin
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
KNLNNVN: khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
NLCL: năng lực chiến lược
NLDH: năng lực dụng học
NLDN: năng lực diễn ngôn
NLGT: năng lực giao tiếp
NLNN: năng lực ngôn ngữ
NLNNXH: năng lực ngôn ngữ xã hội.
NLNP: năng lực ngữ pháp
NLTC: năng lực tổ chức
THPT: trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tỉ lệ nam nữ theo khối của học sinh 60
Bảng 2.2 Tần suất nghe hiểu tiếng Pháp ở lớp theo khối học và giới tính của
học sinh
68
Bảng 2.3 Tỉ lệ có tham gia các các hoạt động nghe tiếng Pháp ở ngoài
lớp học theo tuổi/khối học và giới tính
69
Bảng 2.4 Mức độ hiểu khi nghe, xem chủ điểm yêu thích 71
Bảng 2.5 Những khó khăn đối với kĩ năng nghe tiếng Pháp 72
Bảng 2.6 Mức độ quan trọng của kĩ năng nghe hiểu 75
Bảng 2.7 Tần suất giao tiếp tiếng Pháp ở lớp theo khối 77
Bảng 2.8 Hoạt động giao tiếp tiếng Pháp ở đâu/với ai của học sinh 78
Bảng 2.9 Đối tượng giao tiếp ở trường của các em học sinh 80
Bảng 2.10 Tần suất sử dụng tiếng Pháp để giao tiếp ở nhà 83
Bảng 2.11 Hoàn cảnh sử dụng tiếng Pháp 84
Bảng 2.12 Đối tượng giao tiếp ở nhà của các em học sinh 85
Bảng 2.13 Tần suất giao tiếp tiếng Pháp ở ngoài xã hội 86
Bảng 2.14 Địa điểm các bạn học sinh giao tiếp tiếng Pháp 87
Bảng 2.15 Đối tượng giao tiếp của học sinh ngoài xã hội 88
Bảng 2.16 Kết quả thường đạt đối với kĩ năng nói của học sinh 88
Bảng 2.17 Mức độ quan trọng của hoạt động giao tiếp 89
Bảng 2.18 Mức độ hiểu đối với kĩ năng đọc hiểu 91
Bảng 2.19 Mức độ đọc sách báo truyện tiếng Pháp 92
Bảng 2.20 Những khó khăn đối với hoạt động đọc 93
Bảng 2.21 Kết quả thường đạt đối với kĩ năng đọc hiểu của học sinh 94
Bảng 2.22 Tần suất viết bằng tiếng Pháp của học sinh 96
Bảng 2. 23 Những khó khăn thường gặp đối với kĩ năng viết của học sinh 97
Bảng 2.24 Những lỗi hay mắc đối với kĩ năng viết của học sinh 98
Bảng 2.25 Điểm viết thường đạt của các em học sinh 99
Bảng 2.26 Kết quả tự đánh giá năng lực ngoại ngữ theo tuổi 100
Bảng 2.27 Kết quả tự đánh giá năng lực ngoại ngữ theo giới tính 102
Bảng 3.1 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá theo tương quan
với nhân tố động lực và thái độ với tiếng Pháp
117
Bảng 3.2 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá theo tương quan
với việc tự học tiếng Pháp
119
Bảng 3.3 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá theo tương quan
với trải nghiệm bản thân
120
Bảng 3.4 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá theo tương quan
với nhân tố gia đình có người biết tiếng Pháp và sử dụng
tiếng Pháp trong gia đình
122
Bảng 3.5 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá theo tương quan
với nhân tố bối cảnh sử dụng tiếng Pháp trong gia đình
124
Bảng 3.6 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá tốt theo tương
quan với yếu tố định hướng gia đình vì thích tiếng Pháp
125
Bảng 3.7 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá tốt theo tương
quan với yếu tố công nghệ thông tin của học sinh
131
Bảng 3.8 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá theo tương quan
với yếu tố điều kiện xã hội
135
Bảng 3.9 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá theo tương quan
với yếu tố cơ hội công việc
137
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thời gian bắt đầu học và lí do học tiếng Pháp của học sinh 62
Biểu đồ 2.2 Người định hướng theo học tiếng Pháp cho học sinh 63
Biểu đồ 2.3 Lí do gia đình định hướng học tiếng Pháp cho học sinh 64
Biểu đồ 2.4 Điểm của kĩ năng nghe hiểu theo khối và giới tính của học sinh 74
Biểu đồ 2.5 Tần suất giao tiếp tiếng Pháp ở lớp theo giới tính học sinh 77
Biểu đồ 2.6 Mức độ hiểu đối với kĩ năng đọc hiểu 90
Biểu đồ 2.7 Tần suất viết tiếng Pháp của học sinh 95
Biểu đồ 2.8 Tỉ lệ đánh giá mức độ thành thạo ở 4 kĩ năng theo giới tính học
sinh
102
Biểu đồ 2.9 Kết quả đạt được 4 kĩ năng của học sinh THPT 104
Biểu đồ 2.10 Tỉ lệ học sinh có các chứng chỉ Delf, Dalf tiếng Pháp 106
Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ học sinh đạt 4 kĩ năng từ loại khá trở lên theo tương quan
với các đặc điểm cá nhân và khối lớp
112
Biểu đồ 3.2 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá theo tương quan với
nhân tố thời điểm bắt đầu học tiếng Pháp
115
Biểu đồ 3.3 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá tốt theo tương quan
với yếu tố định hướng gia đình vì sang Pháp học tập
127
Biểu đồ 3.4 Tỉ lệ học sinh có năng lực tiếng Pháp khá tốt theo tương quan
với yếu tố giao tiếp với người nước ngoài
138
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Việt Nam là quốc gia đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế.
Điều đó có tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước, trong đó
có nền giáo dục. Để giáo dục Việt Nam có thể hội nhập với giáo dục của
các nước trên thế giới, vươn tầm quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã thực
hiện các quyết sách mạnh mẽ nhằm thúc đẩy việc học ngoại ngữ trong nhà
trường. Bởi lẽ ngoại ngữ được xem như là chìa khoá để phát triển của một
quốc gia, là công cụ bắt buộc phải có để làm việc trong môi trường toàn
cầu hóa, là phương tiện tốt nhất để tiếp cận với tri thức hiện đại. Hiểu được
tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
đã ban hành Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020 với mục tiêu là đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong các trường và biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của
người dân Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay theo đánh giá chung, khả năng
ngoại ngữ của người Việt còn hạn chế. Việc trang bị cho mình một thứ
tiếng nước ngoài để đáp ứng xu thế hội nhập và trở thành công dân toàn
cầu còn mang tính tự phát. Ngoài những vấn đề thuộc về chính sách và nhu
cầu xã hội, chúng tôi cho rằng việc học ngoại ngữ cũng như hiệu quả và
chất lượng đạt được của nó còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, trong đó
có nhân tố xã hội. Tuy nhiên cho đến nay, gần như chưa có công trình
nghiên cứu nào về sự ảnh hưởng của các nhân tố xã hội đối với kết quả học
ngoại ngữ nói chung và tiếng Pháp nói riêng của học sinh Việt Nam. Đây
được xem là một hướng nghiên cứu mới góp phần hiện thực hóa mục tiêu
mà Bộ GD&ĐT đã đề ra là nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở tất
cả các cấp học.
1.2. Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường mà Bộ
GD&ĐT đề ra được xem là mục tiêu chung cho tất cả các ngoại ngữ đang
2
được giảng dạy trong hệ thống giáo dục phổ thông nước ta. Tuy nhiên mỗi
ngoại ngữ lại có đặc thù riêng. Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ toàn cầu
và là ngoại ngữ số một trên thế giới và ở Việt Nam. Ngoại ngữ này được
giảng dạy phổ biến trong tất cả các trường học và được sử dụng rộng rãi
trong đời sống văn hóa xã hội. Một số ngoại ngữ khác cũng đang khá phát
triển ở nước ta hiện nay như tiếng Tây Ba Nha, tiếng Đức, tiếng Nhật v.v.
tuy nhiên đó lại không phải là thực trạng đối với tiếng Pháp. Tác giả
Vương Toàn (2013) có cùng quan điểm như vậy khi cho rằng: “Chúng ta
có thể giải thích thực trạng hiện nay một phần bởi sự bùng nổ tiếng Anh
trong thời đại toàn cầu hóa. Nhưng so với các ngoại ngữ khác, một câu hỏi
được đặt ra: tại sao tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn và cả tiếng Đức,
tiếng Tây Ban Nha v.v. lại có sự phát triển tương đối ở Việt Nam? Và tại
sao đây không phải là trường hợp cho tiếng Pháp”. Thực tế cho thấy, từ khi
nước ta gia nhập cộng đồng Pháp ngữ vào năm 1970, tiếng Pháp không
ngừng được quan tâm và giảng dạy. Là một trong 88 thành viên chính thức
của Cộng đồng Pháp ngữ, song hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với
một thực tế đó là tiếng Pháp đang mất dần vị thế ở nước ta, chất lượng và
kết quả học tập ngoại ngữ này chưa xứng tầm. Đây cũng là vấn đề được
Chính phủ hai nước thảo luận khá nhiều nhằm tháo gỡ các khó khăn hiện
nay và thúc đẩy công tác giảng dạy tiếng Pháp, tăng quy mô, số lượng học
sinh tiếng Pháp ở Việt Nam. Năm 2019, trong buổi làm việc với đại diện
Bộ GD&ĐT Việt Nam, Đại sứ Bertrand Lortholary khẳng định chủ trương
này là quyết tâm chính trị của Chính phủ Pháp và được hai nước quan tâm
phát triển như là một lĩnh vực hợp tác tốt đẹp nhất trong mối quan hệ hợp
tác ngoại giao giữa hai nước. Chúng tôi cho rằng để khôi phục lại vị thế
cho tiếng Pháp cũng như là việc dạy và học có hiệu quả ngoại ngữ này ở
Việt Nam, một đất nước đang trên đà phát triển về mọi phương diện, nhân
tố xã hội giữ vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có
3
công trình nghiên cứu tổng thể nào về các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến
năng lực tiếng Pháp của người học nói chung và của học sinh nói riêng tại
nước ta cũng như trên thế giới. Như vậy luận án thực hiện việc nghiên cứu
các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến việc học tiếng Pháp của học sinh trung
học phổ thông là yêu cầu hết sức quan trọng và cấp thiết trong bối cảnh
hiện nay.
Điểm lại các công trình nghiên cứu đã công bố trước luận án này
chúng tôi nhận thấy đã có khá nhiều công trình đề cập đến tầm quan trọng
của việc học ngoại ngữ, thảo luận về phương pháp giảng dạy từng ngoại
ngữ, từng kĩ năng cụ thể. Bên cạnh đó cũng có khá nhiều các công trình
nghiên cứu về năng lực ngoại ngữ nói chung và năng lực tiếng Pháp nói
riêng, song đều là các nghiên cứu để phục vụ cho phương pháp giảng dạy
hay kiểm tra đánh giá ngoại ngữ. Việc tìm hiểu về năng lực ngoại ngữ
trong mối quan hệ với các nhân tố xã hội thì gần như chưa có. Nói cách
khác những công trình này đều tiếp cận quá trình dạy và học ngoại ngữ từ
góc độ ngôn ngữ học và giáo dục học. Tuy nhiên chưa có công trình nào
quan tâm đến vai trò, hay tác động của các yếu tố xã hội đối với việc phát
triển năng lực ngoại ngữ. Đây là một sự thiếu vắng đáng tiếc vì thực tiễn
dạy và học ngoại ngữ khẳng định rằng các nhân tố xã hội có tác động
không nhỏ đến quá trình hình thành và phát triển năng lực ngoại ngữ ở
người học, nhất là trong bối cảnh xã hội có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngoại ngữ như hiện nay. Vì những lí do đó chúng tôi đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu Năng lực tiếng Pháp của học sinh trung học phổ thông dưới tác
động của một số nhân tố xã hội: Nghiên cứu trường hợp trường chuyên Hà
Nội Amsterdam và trường Chu Văn An theo cách tiếp cận ngôn ngữ học xã
hội. Đây là một cách tiếp cận mới và cần thiết vì qua đó chúng ta xác định
được những đường lối chính sách, ứng xử xã hội hợp lí để đạt được mục
tiêu mà chính phủ hai nước đề ra.
4
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu năng lực tiếng Pháp thực tế của học sinh THPT
ở một số trường chuyên ở Hà Nội và làm sáng tỏ tác động của một số nhân tố
xã hội tới năng lực đó ở học sinh, luận án hướng đến mục đích giúp nâng cao
năng lực tiếng Pháp cho học sinh và tìm lại vị thế của ngoại ngữ này trong hệ
thống giáo dục cũng như trong đời sống xã hội ở nước ta. Ngoài ra kết quả
nghiên cứu của luận án còn góp phần vào việc hoạch định chính sách ngoại
ngữ phù hợp ở Việt Nam.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra các câu hỏi nghiên
cứu chính sau đây:
1/ Năng lực tiếng Pháp thực tế của học sinh THPT lớp chuyên và song
ngữ tiếng Pháp ở Hà Nội như thế nào ?
2/ Các nhân tố xã hội nào ảnh hưởng đến năng lực tiếng Pháp của học
sinh THPT lớp song ngữ và chuyên Pháp tại Hà Nội ?
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu trên, chúng tôi đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu như sau:
1/ Năng lực thực tế của học sinh THPT khối lớp song ngữ và chuyên
Pháp tại Hà Nội đáp ứng được yêu cầu của Bộ GD&ĐT.
2/ Các nhân tố xã hội (cá nhân, gia đình, văn hóa-xã hội) có ảnh hưởng
đáng kể đến việc hình thành và phát triển năng lực tiếng Pháp của học sinh
THPT khối lớp song ngữ và chuyên Pháp tại Hà Nội.
2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án hướng tới nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sau:
1/ Nghiên cứu các mô hình lí thuyết liên quan đến luận án.
5
- Hệ thống hóa lí thuyết về ngôn ngữ học xã hội: năng lực ngôn ngữ,
năng lực giao tiếp, biến ngôn ngữ, biến xã hội và mối quan hệ giữa biến ngôn
ngữ và biến xã hội;
- Lí thuyết về khung mô tả năng lực ngôn ngữ: khung tham chiếu Châu
Âu và khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.
2/ Khảo sát thực trạng năng lực tiếng Pháp của học sinh THPT lớp
chuyên và song ngữ ở Hà Nội.
3/ Chỉ ra được các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến năng lực tiếng Pháp của
học sinh THPT lớp chuyên và song ngữ ở Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến
năng lực tiếng Pháp của các em học sinh THPT lớp song ngữ và chuyên ở
Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu về không gian
Hà Nội được chọn làm địa bàn khảo sát của luận án bởi lẽ đây được xem
là một trong những thành phố lớn của Việt Nam có số lượng trường dạy tiếng
Pháp ở hệ THPT nhiều nhất so với cả nước. Cụ thể có sáu trường, trong đó có
năm trường theo hệ thống giáo dục Việt nam (THPT Chuyên Ngữ, THPT Chu
Văn An, THPT chuyên Amsterdam, THPT Chuyên Nguyễn Huệ - Hà Đông,
THPT Sơn Tây) và một trường theo hệ thống giáo dục của Pháp (THPT Quốc
tế Pháp Alexandre Yersin). Hà Nội cũng là thành phố luôn đi đầu trong việc
thực hiện các chính sách đổi mới giáo dục của Bộ GD&ĐT. Học sinh trên địa
bàn Hà Nội được xem như là có mọi điều kiện (xã hội, trường lớp, gia đình
v.v.) tốt nhất cả nước. Đây được xem là nhân tố vô cùng quan trọng trong
việc học tập nói chung và học ngoại ngữ nói riêng.
6
Hệ thống các trường THPT có tiếng Pháp là ngoại ngữ 1 ở Hà Nội
được đánh giá là không đồng đều về trình độ tiếng Pháp cũng như về điều
kiện giảng dạy và học tập. Luận án nghiên cứu về các nhân tố xã hội ảnh
hưởng đến năng lực tiếng Pháp của học sinh THPT không thể rải đều cho
tất các các nhóm trường. Chúng tôi lựa chọn khảo sát những trường về cơ
bản là ở tốp cao, có điều kiện tốt nhất, để qua đó thấy được với điều kiện
tốt như thế thì năng lực tiếng Pháp của các em học sinh đạt được là như thế
nào ? Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra hai mặt của vấn đề. Nếu học sinh của
hai trường này đạt kết quả học khá tốt đáp ứng được mục tiêu của Bộ
GD&ĐT thì chúng tôi cho rằng đây sẽ là hướng phát triển tích cực cho
tiếng Pháp trên địa bàn Hà Nội cũng như cả nước. Ngược lại, nếu như học
sinh trong những trường có mọi điều kiện học tập tốt như vậy mà kết quả
vẫn không đảm bảo thì Chính phủ và các nhà làm chính sách giáo dục cần
xem lại chương trình giảng dạy tiếng Pháp ở nước ta vì như thế có nghĩa là
chương trình chưa đi đúng hướng.
Với mục đích nghiên cứu trường hợp như vậy, luận án chọn hai trường
là THPT chuyên Hà Nội Amsterdam và THPT Chu Văn An. Đây là những
trường có truyền thống lâu đời tại Hà Nội, trong đó tiếng Pháp được giảng
dạy từ nhiều năm nay. Hiện nay, đây là hai trường duy nhất còn có cả hai lớp
song ngữ và lớp chuyên Pháp. Một số trường khác như trường THPT Chuyên
Nguyễn Huệ trước đây cũng có cả hai lớp song ngữ và lớp chuyên Pháp tuy
nhiên giờ chỉ còn duy trì lớp chuyên. Năm 2017, hai trường này đã được cấp
nhãn hiệu rất có uy tín LabelFrancEducation. Đây là một nhãn hiệu xuất sắc
được trao cho các trường được đánh giá tốt nhất về chất lượng giảng dạy tiếng
Pháp trong chương trình song ngữ tiếng Pháp. Hiện nay trên thế giới chỉ có
209 trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt được nhãn
hiệu này. Gần như 100% học sinh trong tổng số 333 em khối tiếng Pháp của
7
hai trường này đều học tiếng Pháp từ lớp 1 của Chương trình tiếng Pháp tăng
cường của Bộ GD&ĐT.
Chúng tôi cho rằng, với hai trường THPT tốp đầu này, học sinh sẽ có
được những điều kiện tốt nhất. Mục tiêu của luận án khảo sát năng lực tiếng
Pháp của học sinh không phải để đưa ra các phương pháp học tập theo đường
hướng giáo học pháp mà là tìm hiểu các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến kết quả
học ngoại ngữ này của học sinh. Như vậy, với sự quan tâm thích đáng từ phía
xã hội, nhà trường, gia đình và sự trang bị tốt từ cá nhân, chúng tôi cho rằng
điều đó sẽ thể hiện rõ nhất mối quan hệ giữa các nhân tố xã hội trên với năng
lực tiếng Pháp của học sinh. Ở những trường có điều kiện không tốt bằng,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố xã hội sẽ không rõ ràng. Đây là những lí
do luận án chọn hai trường THPT chuyên Hà Nội Amsterdam và THPT Chu
Văn An là địa bàn khảo sát và học sinh khối tiếng Pháp của hai trường làm
khách thể nghiên cứu.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Luận án được thực hiện trong khoảng thời gian 3 năm từ tháng 8/2016 –
8/2019. Tuy nhiên, việc điều tra nghiên cứu ở địa bàn hai trường THPT
chuyên Hà Nội Amsterdam và THPT Chu Văn An chỉ được thực hiện trong
khoảng thời gian hơn 1 năm, từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019. Năm đầu
tiên, chúng tôi dành thời gian để tìm hiểu về hệ thống, chương trình giảng dạy
của nhà trường; phỏng vấn, trao đổi với Ban Giám hiệu nhà trường và các
giáo viên giảng dạy tiếng Pháp để nắm được những thông tin cơ bản nhất về
chương trình tiếng Pháp và đặc thù của học sinh khối tiếng Pháp. Năm thứ 2,
chúng tôi thực hiện việc khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn đối
với 333 học sinh và 8 giáo viên dạy tiếng Pháp của hai trường. Để đảm bảo
tiến độ của luận án chúng tôi kết thúc khảo sát vào tháng 4/2019, là thời điểm
trước khi khi kết thúc năm học 1 tháng. Điều đó đảm bảo tính cập nhật của số
liệu thống kê và các vấn đề nghiên cứu mang tính thời sự. Song hạn chế gặp
8
phải là vào thời điểm này học sinh chưa tham gia hết các cuộc thi chứng chỉ
tiếng Pháp, đặc biệt là đối với học sinh lớp 12. Các em thường thi vào cuối
năm học để đăng kí vào các trường Đại học nước ngoài.
3.2.3. Phạm vi nghiên cứu về khách thể
Phạm vi về khách thể của luận án là nghiên cứu trên mẫu 333 học sinh
của hai khối lớp song ngữ và chuyên tiếng Pháp tại hai trường THPT chuyên
Hà Nội Amsterdam và Trường THPT Chu Văn An.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài luận án làm về năng lực tiếng Pháp của học sinh trung học phổ
thông dưới tác động của một số nhân tố xã hội được nghiên cứu theo
hướng ngôn ngữ học xã hội, vì vậy việc thu thập và xử lí tư liệu đóng vai
trò hết sức quan trọng.
4.1. Phương pháp thu thập tư liệu
Để tiến hành thu thập tư liệu cho đề tài, chúng tôi áp dụng hai phương
pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
4.1.1. Thu thập dữ liệu trong tiếp cận định lượng
Chọn mẫu là một trong những khâu đầu tiên trong quá trình thu thập
tư liệu trong tiếp cận phương pháp định lượng. Học sinh khối tiếng Pháp
được lựa chọn từ hai trường THPT tiêu biểu của Hà Nội (Trường THPT
chuyên Hà Nội Amsterdam và Trường THPT Chu Văn An). Các thông tin
chi tiết về mẫu được trình bày trong phần nội dung về địa bàn nghiên cứu.
Nói chung, về cơ bản các em học sinh được chọn làm đối tượng điều tra
đều có trình độ tiếng Pháp cơ bản và khá đồng đều; được sống và học tập
trong môi trường điều kiện xã hội đảm bảo. Điều đó giúp cho việc nghiên
cứu mối quan hệ giữa các nhân tố xã hội như: gia đình, văn hóa - xã hội, cá
nhân v.v. có được những kết quả chân thực và khách quan. Cụ thể, số
lượng mẫu như sau:
9
Giới
Tuổi
NAM NỮ Tổng
Lớp 10 (2003) 55 86 141
Lớp 11 (2002) 40 67 105
Lớp 12 (2001) 33 52 87
Tổng 128 205 333
Theo bảng mẫu cho thấy, trong tổng số mẫu được chọn là toàn bộ học
sinh khối tiếng Pháp, có 128 nam, 205 nữ. Điều này vừa lí giải cho thực trạng
của học sinh khối ngoại ngữ nói chung và với tiếng Pháp nói riêng. Đặc thù ở
các trường chuyên ngữ và khối ngoại ngữ là tỉ lệ học sinh nam gần như luôn ít
hơn học sinh nữ. Theo mẫu ngẫu nhiên, học sinh lớp 10 (sinh năm 2003) đông
nhất so với học sinh lớp 11 (sinh năm 2002) và học sinh lớp 12 (2001). Sở dĩ
có các số liệu này là vì những lí do khách quan và chủ quan. Lí do khách quan
là số lượng học sinh tuyển sinh hàng năm thay đổi. Bên cạnh đó nhân tố chủ
quan là có khá nhiều học sinh, đặc biệt là học sinh trường chuyên
Amsterdam, chỉ học lớp 10 hoặc lớp 11 ở Việt Nam, sau đó sẽ đi du học
nước ngoài. Vì vậy, số lượng học sinh lớp 12 bao giờ cũng ít đi so với ban
đầu và so với các khối khác.
Thông tin định lượng được thu thập qua Bảng hỏi. Bảng hỏi là công cụ
đo lường quan trọng trong nghiên cứu ngôn ngữ học xã hội. Chính nhờ
những câu hỏi đặt ra trong bảng hỏi mà chúng ta có thể có được thông tin về
các nhân tố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Đối với nội dung nghiên
cứu của luận án, các câu hỏi đặt ra trong bảng hỏi để thu thập thông tin về
thực trạng năng lực tiếng Pháp và các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến năng
lực tiếng Pháp của học sinh.
Bảng hỏi được thiết kế bao gồm có 3 phần chính: (1) Thông tin cá
nhân (2) Nội dung chính (3) Câu hỏi chung. Trong đó phần (1) có 9 câu hỏi
10
nhằm khai thác thông tin về cá nhân và gia đình của học sinh tham gia
phỏng vấn. Phần (2) nội dung chính bao gồm 25 câu hỏi, tập trung khai
thác về mức độ sử dụng, khó khăn, thái độ, kết quả của học sinh đối với
bốn kĩ năng tiếng Pháp (nghe-nói-đọc-viết). Trong đó kĩ năng nghe (6 câu);
kĩ năng nói (11 câu); kĩ năng viết (4 câu) và kĩ năng đọc hiểu (4 câu). Các
câu hỏi của bốn kĩ năng không giống nhau. Trong đó kĩ năng nghe và nói
có số lượng câu hỏi nhiều hơn hẳn hai kĩ năng còn lại bởi trong việc học
tập ngoại ngữ nói chung và tiếng Pháp nói riêng, kĩ năng nghe-nói là hai kĩ
năng trọng tâm và phức tạp hơn. Đặc biệt là đối với kĩ năng nói có ưu thế
hơn các kĩ năng khác là nó có thể vận dụng linh hoạt được ở nhiều không
gian, thời gian như lớp học, gia đình hay xã hội. Trong khi đó các kĩ năng
khác phạm vi sử dụng khá hạn chế. Đó là lí do kĩ năng nói có nhiều câu hỏi
nhất nhằm khai thác triệt để các thông tin hữu ích. Thang đo tần suất trong
bảng hỏi được trình bày về cơ bản với 5 mức độ từ cao đến thấp: rất thường
xuyên, khá thường xuyên, bình thường, khá không thường xuyên, không
thường xuyên. Tuy nhiên cũng có một số ít các câu hỏi có thang đo ở 3
hoặc 7 mức độ nhằm phù hợp với tình hình thực tế nghiên cứu. Phần (3)
bao gồm 15 câu hỏi chung, hướng tới việc thu thập các thông tin chi tiết
hơn về các hoạt động tiếng Pháp của các em học sinh.
Trước khi phát bảng hỏi tại địa bàn khảo sát, việc thử nghiệm bảng hỏi
đã được thực hiện. Đây được xem là một khâu nằm trong bước điều tra thử
nói chung và thử bảng hỏi trên mẫu có đặc trưng tương tự như mẫu thật.
Mẫu thử được chọn là 10 học sinh lớp chuyên Pháp của Trường THPT
Chuyên Ngoại ngữ. Đây là những đối tượng có trình độ và điều kiện học tập
khá tương đương với các mẫu chính. Thao tác này đã giúp chúng tôi có được
nhiều sửa đổi, bổ sung các thông tin hợp lí và hữu ích để hoàn chỉnh công cụ
thu thập dữ liệu.
11
4.1.2. Thu thập dữ liệu trong tiếp cận định tính
Sau khi tiến hành phương pháp định lượng bằng cách sử dụng công cụ
đo lường là bảng hỏi, chúng tôi nhận thấy còn có một số thông tin cần được
làm sáng tỏ và tìm hiểu sâu hơn nữa để có thể giải thích cho mối quan hệ giữa
các nhân tố xã hội đối với năng lực... et al. (1978)
và được phát triển bởi Skehan (1989). Theo đó, có năm nhóm biến: ba nhóm
biến độc lập (lớp học-cơ sở vật chất, người học và bối cảnh) và hai nhóm biến
phụ thuộc (hoạt động học và kết quả). Mặc dù các biến số được nghiên cứu
theo hướng giáo học pháp, song để phục cho nghiên cứu của luận án, chúng
tôi quan tâm đến yếu tố người học và yếu tố bối cảnh mà các tác giả trình bày.
Yếu tố người học được thể hiện ở sự khác biệt về nhận thức, cảm xúc và văn
hoá-xã hội. Trong đó sự khác biệt về cảm xúc được thể hiện ở các đặc điểm
sau: cá nhân (tính cách), thái độ, động cơ và sự khác biệt về văn hoá-xã hội
được thể hiện ở tuổi, giới tính và giáo dục trước đó.Yếu tố bối cảnh được thể
hiện ở bối cảnh xã hội và sự thực hành ngôn ngữ. Bối cảnh xã hội được thể
hiện ở các đặc điểm sau: sự đạt được hiệu năng, mối quan hệ với cộng đồng
đích, thái độ với ngôn ngữ đích, tầng lớp xã hội. Sự thực hành ngôn ngữ được
thể hiện ở việc tiếp cận với người bản ngữ trong hoặc ngoài lớp học, sử dụng
ngôn ngữ để giao tiếp và sử dụng có thương lượng. Hai biến phụ thuộc mà tác
giả đề cập là hoạt động học và kết quả, hay chính là năng lực của người học.
Cả hai công trình nghiên cứu đều nhằm mục đích mang lại phương pháp sư
phạm trong việc giảng dạy ngoại ngữ. Trong một nghiên cứu khác, Atlan
(2000) còn xem xét việc sử dụng chiến lược học tập đó có bị ảnh hưởng bởi
công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông hay không.Tuy nhiên tác giả
28
không hướng tới việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố công nghệ đến
năng lực ngoại ngữ của học sinh mà chỉ nhắm vào việc nghiên cứu một số
thuộc tính của các công nghệ được sử dụng để giảng dạy và chỉ ra rằng CNTT
có ảnh hưởng đến cách thức mà người học thực hiện hoạt động học. Cái mà
chúng tôi quan tâm là sự ảnh hưởng của nhân tố CNTT đối với năng lực ngoại
ngữ của người học.
Tác giả Mutta (1999) khi nghiên cứu về năng lực từ vựng tiếng Pháp
của sinh viên Phần Lan đã nhận định rằng cách thức để đạt được năng lực
từ vựng tiếng Pháp tốt nhất đó là học tập trong môi trường tiếng Pháp tự
nhiên hay ở những nơi đào tạo tiếng Pháp. Đây là một nghiên cứu về giáo
học pháp, song tác giả cũng đề cập đến nhân tố xã hội ảnh hưởng đến năng
lực tiếng, cụ thể là môi trường của ngôn ngữ đích.
Arnold (2006) khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc học một
ngoại ngữ nhận định rằng nhiều chuyên gia về giảng dạy ngôn ngữ đã đề cập
đến yếu tố cảm xúc nói chung và các mặt thể hiện của nó như: động lực
(Dörnyei 2001b, 2005; Lorenzo 2004); thái độ (MacIntyre và Charos, 1996),
lòng tự trọng (de Andrés, 1999); học tập hợp tác (Casal, 2002); sự khác biệt
cá nhân (Oxford và Ehrman, 1993, Reid, 1995, Fonseca, 2005) và sự lo lắng
(Horwitz, Horwitz et Cope, 1986, Rubio, 2004, Young, 1999). Tác giả chỉ ra
hai nhóm yếu tố cảm xúc ảnh hưởng đến việc học một ngoại ngữ gồm: nhóm
yếu tố tiêu cực (sự lo lắng, ức chế v.v.) và nhóm yếu tố tích cực (lòng tự
trọng/sự tự tin; thái độ/niềm tin; cách thức học v.v.). Mục đích của nghiên cứu
này giúp giáo viên điều chỉnh được hoạt động giảng dạy ngoại ngữ trong lớp
học, đó là giảm ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực và kích thích các yếu tố
tích cực để học sinh đạt được năng lực giao tiếp một cách hiệu quả nhất. Như
vậy, đây là một công trình nghiên cứu về giáo học pháp. Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc học ngoại ngữ được tìm hiểu nhằm phục vụ cho phương pháp
dạy học. Tác giả cho rằng ngoài ra cũng phải chú ý đến các yếu tố ngoài lớp
29
học, như là yếu tố xã hội và yếu tố cá nhân. Song tác giả chưa đề cập đến cụ
thể là các yếu tố xã hội nào.
Liên quan đến yếu tố cảm xúc, Khung tham chiếu chung Châu Âu (Hội
đồng Châu Âu, 2000) cũng thừa nhận tầm quan trọng của yếu tố cảm xúc đối
với hoạt động học tập ngoại ngữ và cho rằng: “Hoạt động giao tiếp của người
sử dụng / người học không chỉ bị ảnh hưởng bởi kiến thức, sự hiểu biết và
năng khiếu của họ mà còn bởi các yếu tố cá nhân liên quan đến tính cách của
chính họ và được đặc trưng bởi thái độ, động lực, giá trị, niềm tin và các loại
hình tính cách riêng của họ”. Theo đó, một trong những đặc điểm của thái độ
là “sự cởi mở và quan tâm đến những trải nghiệm mới, những người khác,
những ý tưởng khác, những dân tộc khác, những nền văn minh khác”.
Tác giả Mirela (2016) đã đưa ra một nghiên cứu về các yếu tố liên quan
trong quá trình tiếp nhận tiếng Pháp như một ngoại ngữ dựa theo công trình
nghiên cứu của tác giả Véronique (2009). Dựa trên cơ sở lí thuyết của
Véronique về các yếu tố như trên đã trình bày, Mirela đã đưa ra những luận
điểm về thực tế của bản thân. Về tuổi, theo tác giả nên cho trẻ học ngoại ngữ
từ sớm, ít nhất là năm đầu tiên của tiểu học, khoảng 7 tuổi. Về bối cảnh, tác
giả cho rằng việc được đến Pháp để trải nghiệm có vai trò rất quan trọng. Việc
tiếp xúc với người bản địa đã có một sự ảnh hưởng tốt trong việc cải thiện khả
năng tiếng Pháp của chính tác giả. Như vậy tác giả đề cập đến hai nhân tố là
tuổi nên học ngoại ngữ và nhân tố trải nghiệm bản thân.
Tác giả Savard (2019) cho rằng động lực và tuổi tác trong học tập ngoại
ngữ giữ vai trò quan trọng. Trong đó động lực cá nhân là một điều kiện tiên
quyết bởi động lực giúp cho người học tích cực và chú ý đến các hoạt động
trong lớp học. Bên cạnh đó, tác giả cho rằng tuổi tác là yếu tố quyết định
trong việc học ngoại ngữ. Trẻ em cho đến 7 tuổi, nhất là từ 4 đến 7 tuổi, sẽ là
giai đoạn lĩnh hội được ngoại ngữ ở mức toàn diện nhất như học tiếng mẹ đẻ.
Ngoài ra tác giả còn đề cập đến vai trò của công nghệ mới trong việc học
30
ngoại ngữ. Theo tác giả việc ứng dụng công nghệ trong lớp học như việc
trang bị các thiết bị âm thanh, video, đồ họa hay phim hoạt hình v.v. là những
yếu tố tạo ra sự năng động và hứng thú học cho học sinh. Qua đó, học sinh có
cơ hội được tiếp xúc với giọng người bản địa, hoàn cảnh giao tiếp, thông tin
văn hóa v.v. Ngoài ra tác giả còn đề cập đến một số yếu tố khác như: uy tín
của ngôn ngữ, giới tính, động lực hay yếu tố cá nhân cũng có ảnh hưởng đến
việc tiếp thu ngôn ngữ. Đây là một nghiên cứu về giáo học pháp, song để
phục vụ cho nghiên cứu của luận án, chúng tôi quan tâm đến một số cách tiếp
cận các yếu tố của tác giả về tuổi, giới tính, động lực, cá nhân và công nghệ.
Qua khảo sát cho thấy gần như chưa có công trình nào nghiên cứu về
các yếu tố xã hội mà đều là các yếu tố của giáo học pháp. Các tác giả tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng đến việc lĩnh hội một ngoại ngữ để đưa ra các phương
pháp giảng dạy nhằm đạt kết quả cao.
1.1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam cũng có nhiều công trình
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ.
Nguyễn Văn Khang (1999) đánh giá năng lực ngôn ngữ của người học
theo đường hướng giao tiếp và cho rằng: “Trình độ giao tiếp của mỗi cá nhân
con người phụ thuộc các quan hệ như hoàn cảnh gia đình, sự từng trải xã hội
của từng cá nhân và cả những nhu cầu thực tế.” Nhận xét này giúp chúng ta
xác định được hướng nghiên cứu về nhân tố cá nhân trong mối quan hệ với
điều kiện gia đình và sự từng trải xã hội.
Vũ Thị Thanh Hương (2013) chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến việc
học ngoại ngữ của học sinh như sau: không có cơ hội thực hành, phương pháp
giảng dạy của giáo viên chưa phù hợp, lớp học đông, học phí cao. Chúng ta
có thể nhóm lại thành hai yếu tố cơ bản, đó là yếu tố lớp học và điều kiện gia
đình. Như vậy điều đáng chú ý ở nghiên cứu của tác giả đó là việc chỉ ra một
31
vài yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hay chính là năng lực học ngoại ngữ của các
em học sinh, sinh viên.
Nguyễn Lân Trung (2015) cho rằng một số yếu tố ảnh hưởng đến người
học ngoại ngữ như: tuổi, giới tính, nguồn gốc, văn hoá, nhu cầu, điều kiện gia
đình, điều kiện tài chính, điều kiện xã hội v.v.Tác giả không chỉ rõ đó là các
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực ngoại ngữ của học sinh nhưng về cơ bản thì
chính là như vậy.
Hoàng Quốc (2015) cho rằng yếu tố gia đình hay là sự quan tâm của
gia đình, tạo điều kiện cho học tập và môi trường sống, môi trường giáo dục,
ảnh hưởng lớn đến năng lực ngôn ngữ của các em học sinh. Điểm mới mà tác
giả đã chỉ ra được đó là yếu tố giới tính có ảnh hưởng đến năng lực ngôn ngữ.
Cụ thể đối với các em học sinh người Việt gốc Hoa thì năng lực tiếng Việt
cũng như tiếng Hoa của học sinh nam khá hơn so với học sinh nữ. Đối với
tiếng Hoa, tác giả chỉ ra một số nguyên nhân chủ quan như trong gia đình
người Hoa, con trai có phần được ưu tiên hơn trong việc học tiếng dân tộc.
Song cũng có những yếu tố chủ quan như: "Học sinh nữ do tâm lí ngại nói
nên cũng ít dùng tiếng Hoa để giao tiếp hơn học sinh nam". Tác giả cũng đề
cập đến lứa tuổi, tuy nhiên ở góc độ khác, do ảnh hưởng của yếu tố gia đình,
ý thức tự giác về tiếng mẹ đẻ nên các lứa tuổi khác nhau có năng lực ngoại
ngữ các thứ tiếng khác nhau. Về khía cạnh lứa tuổi, tác giả không đề cập đến
câu hỏi liệu càng nhiều tuổi năng lực ngôn ngữ càng tốt hơn do có thời gian
học nhiều hơn không?
Một số công trình nghiên cứu khác không đề cập trực tiếp đến các nhân
tố ảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ mà thể hiện gián tiếp qua động cơ học
tập. Động cơ học tập được xem là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc lĩnh
hội một ngoại ngữ.
Nguyễn Phương Nga (2012) khi nghiên cứu về việc giảng dạy tiếng
Pháp như một ngôn ngữ thứ hai cho trẻ em học song ngữ ở Việt Nam đã
32
nhận thấy rằng động cơ của các em học sinh bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố
sau: yếu tố lớp học (việc dạy, đánh giá, hoạt động, không khí lớp v.v.);
nhóm yếu tố trường học (quy tắc, giờ giấc v.v.); yếu tố cuộc sống của học
sinh (gia đình, bạn bè v.v.); yếu tố xã hội (chất lượng cuộc sống, văn hóa,
luật pháp v.v.). Tuy nhiên, trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả chỉ
tập trung vào bốn yếu tố quyết định động cơ học ngoại ngữ của học sinh
Việt Nam như sau: việc giảng dạy; tuổi của người học; văn hóa giáo dục; gia
đình. Đây là một nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo học pháp. Chính bởi vậy
các yếu tố mà tác giả đưa ra nhằm mục đích phục vụ cho phương pháp giảng
dạy tiếng Pháp ở Tiểu học.
Liên quan đến vấn đề động cơ học tập của học sinh-sinh viên, trong
đó chiến lược tự học được nói đến nhiều. Tại Việt Nam, khi áp dụng việc
học và đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh theo tín chỉ dựa trên Khung
tham chiếu Châu Âu thì việc tự học càng trở thành yếu tố hết sức quan trọng
của bản thân người học. Theo Chương trình chuyên sâu THPT chuyên môn
tiếng Pháp của Bộ GD&ĐT ban hành tháng 12 năm 2009, khi bàn về
phương pháp giảng dạy, ngoài những yêu cầu đối với giáo viên, học sinh
sinh viên cũng phải đảm bảo một số yêu cầu như: tích cực làm việc cá nhân,
chủ động tìm hiểu, phát huy trí tưởng tượng, tính sáng tạo v.v. Hay nói cách
khác, nằm trong chương trình đổi mới giáo dục, lấy người học làm trung
tâm, Bộ GD&ĐT cũng đã chú trọng đến yếu tố tự học ở học sinh. Tác giả
Bùi Ngọc Quang (2016) cho rằng ba yếu tố của vấn đề tự học đó là: nhận
thức, thái độ và phương pháp. Nghiên cứu đối với ngành song ngữ Nga -
Anh, tác giả đặc biệt nhấn mạnh vào số giờ tự học trung bình một ngày của
sinh viên bởi lẽ so với các ngành khác, đây là ngành có số giờ tự học rất cao
do khối lượng kiến thức môn học của ngành song ngữ nhiều và nặng. Đây là
điểm mới của nghiên cứu và cũng mở ra hướng nghiên cứu mới cho các
ngành học song ngữ khác như song ngữ Pháp - Việt.
33
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực ngoại ngữ nói chung và năng lực tiếng Pháp nói riêng cho thấy, có
khá nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề này. Song phần lớn
các công trình đều nghiên cứu các nhân tố thuộc phạm trù giáo học pháp. Đó
là các nhân tố cơ bản như sau: sự định hướng học tập, sự lo lắng, sự thành
công hay thất bại, chiến lược hỗ trợ - sự tập trung và quản lí thời gian, động lực
học và các yếu tố cảm xúc, giới tính, tuổi tác, nguồn gốc, tầng lớp xã hội, thái
độ, môi trường sống , điều kiện xã hội, điều kiện lớp học, lớp học đông, học
phí cao v.v. Như vậy có một vài nghiên cứu có đề cập đến các nhân tố xã hội
song chưa rõ nét và không phải theo hướng nghiên cứu ngôn ngữ học xã hội.
Đây sẽ là những khung lí thuyết quan trọng giúp cho luận án hoàn thiện
được hướng nghiên cứu về các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến kết quả học
tiếng Pháp của học sinh THPT.
1.1.5. Đánh giá chung
Như vậy luận án thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu trong và
ngoài nước về một số vấn đề sau: năng lực ngôn ngữ, các công trình về năng
lực tiếng Pháp, đánh giá năng lực ngôn ngữ và các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực ngoại ngữ của học sinh.
Về khái niệm NLNN / NLGT đã có khá nhiều quan điểm khác nhau của
các tác giả trong và ngoài nước. Luận án đồng tình với quan điểm của tác giả
Hymes (1971) cho rằng kiến thức về một ngôn ngữ không chỉ hạn định ở các
quy tắc ngữ pháp mà cần phải có các kiến thức về tâm lí, xã hội. Tuy nhiên
mục đích của nghiên cứu không nhắm vào việc phân định rạch ròi các khái
niệm NLNN, NLGT, NLCL v.v. hay tìm hiểu các thành tố. Làm rõ các khái
niệm trên nhằm mục đích hiểu được cơ sở lí thuyết của vấn đề nghiên cứu và
thấy rõ rằng một trong những đổi mới phương pháp giảng dạy ngoại ngữ hiện
nay là theo đường hướng giao tiếp.
34
Tổng quan các công trình về năng lực tiếng Pháp giúp đề tài có được
cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, luận án có được hướng tiếp
cận phù hợp và riêng biệt.
Tổng quan về đánh giá năng lực ngôn ngữ nói chung và ngoại ngữ nói
riêng cho thấy các tác giả đều đưa ra quan điểm khi đánh giá năng lực một ngôn
ngữ cần dựa vào bốn kĩ năng: nghe-nói-đọc-viết và kiến thức ngôn ngữ. Luận án
cũng chọn theo quan điểm này. Năng lực tiếng Pháp của học sinh THPT trong
luận án sẽ được đánh giá theo bốn kĩ năng cơ bản trên.
Về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực ngoại ngữ của người học, qua
tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy các tác giả trong và ngoài nước đều đã
đề cập đến khá nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố tích cực như: động
lực học, thái độ, trải nghiệm bản thân, niềm tin, sự tự tin, điều kiện xã hội
v.v.và cũng có những nhân tố tiêu cực như: lo lắng, ức chế, lớp học đông,
học phí cao v.v. Các yếu tố này được tạm phân chia thành các nhóm như sau:
Cá nhân (động lực học, thái độ, giới tính, tuổi tác, nguồn gốc, trải nghiệm
bản thân, tầng lớp xã hội, sự lo lắng, ức chế v.v.); Môi trường học tập (điều
kiện trường, lớp, môi trường giáo dục, lớp học đông v.v.); Gia đình (thái độ,
điều kiện, môi trường sống, học phí cao v.v.); Văn hoá-xã hội (văn hóa giáo
dục, điều kiện xã hội v.v.). Đây là các yếu tố thuộc phạm trù giáo học pháp
phục vụ cho công tác giảng dạy tiếng nước ngoài. Giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, luận án chỉ hướng tới những nhân tố tích cực mang tính
xã hội. Từ những nhân tố mà các nhà nghiên cứu đi trước đã chỉ ra, cùng với
kết quả khảo sát thực tế tại hai trường THPT, chúng tôi sẽ có cơ sở để đưa ra
các nhân tố xã hội ảnh hưởng tích cực đến năng lực học tiếng Pháp của học
sinh THPT.
35
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Một số vấn đề lí thuyết ngôn ngữ học xã hội liên quan cách tiếp cận
đề tài luận án
Bản chất của ngành ngôn ngữ học xã hội là nghiên cứu mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và xã hội. M.A.K Halliday nêu ra 15 lĩnh vực nghiên cứu của
ngôn ngữ học xã hội, trong đó có “ngôn ngữ học xã hội với vấn đề dạy học”
và “năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp” (Trích theo Nguyễn Văn Khang
(1999)). Liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án, việc làm rõ hai khái
NLNN / NLGT là cần thiết. Tác giả Nguyễn Văn Khang (1999) cũng cho
rằng: “Năng lực giao tiếp là một khái niệm quan trọng của ngôn ngữ học xã
hội. Trước khi nói về “năng lực giao tiếp” có một khái niệm liên quan, không
thể không nhắc đến, đó là “năng lực ngôn ngữ””.
Bởi vì ngôn ngữ học xã hội nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và
xã hội nên nó cũng khảo cứu hành vi ngôn ngữ như một chức năng của các
biến xã hội. Liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án là các nhân tố xã
hội ảnh hưởng đến năng lực tiếng Pháp của học sinh THPT theo hướng tiếp
cận ngôn ngữ học xã hội, việc làm rõ vấn đề lí thuyết liên quan đến biến ngôn
ngữ và biến xã hội là việc làm không thể thiếu.
Như vậy, luận án sẽ làm rõ một số vấn đề lí thuyết ngôn ngữ học xã hội
liên quan đến nội dung nghiên cứu là: “năng lực ngôn ngữ/năng lực giao tiếp”
và “biến ngôn ngữ/ biến xã hội”.
1.2.1.1. Khái niệm “Năng lực ngôn ngữ” và “Năng lực giao tiếp”
Năng lực là một phạm trù phức tạp bởi nó mang tính chuyên biệt theo
từng lĩnh vực và chuyên ngành khác nhau. Luận án tập trung nghiên cứu vào
năng lực ngôn ngữ, cụ thể là năng lực ngoại ngữ trong lĩnh vực giảng dạy.
Như vậy, việc tổng thuật và nghiên cứu các công trình có tính tiên phong và
sự ảnh hưởng lớn trên thế giới trong lĩnh vực này là việc làm cần thiết. Như
đã trình bày ở trên, điểm qua tình hình nghiên cứu về NLNN, các tác giả Việt
36
Nam hoặc không đưa ra định nghĩa trực tiếp về NLGT hay NLNN, hoặc có
quan điểm đồng tình với một số quan điểm của các tác giả nước ngoài. Chính
bởi vậy, trong phần trình bày khái niệm NLNN và NLGT, luận án chỉ giới
thiệu các quan điểm tiêu biểu của một số tác giả nước ngoài.
1.2.1.1.1. Quan điểm của Chomsky
Khái niệm NLNN đã được Chomsky (1955) nhắc đến trong khuôn khổ
của một bài viết cho những bản thảo về "cuộc cách mạng nhận thức" đối với
khoa học loài người. (Dẫn theo Bronckart, Dolz-Mestre, 1999:31). Chomsky
(1957) cho rằng: “NLNN là một tiềm năng sinh học, vốn có của loài người;
nó được tạo thành từ tập hợp các quy tắc (những kiến thức ngữ pháp) cho
phép các cá nhân tạo ra vô số sự hình thành ngôn ngữ (hành năng)”. Đến
Chomsky (1965) với lí thuyết ngữ pháp cải biến-tạo sinh, NLNN được cụ thể
hóa hơn, chính là NLNP hay hành năng và được định nghĩa như sau: “NLNN
là kiến thức của con người về ngôn ngữ mà thực chất là kiến thức cú pháp của
tiếng mẹ đẻ”.
Tác giả sử dụng thuật ngữ NLNN để làm rõ sự khác biệt giữa ngữ năng
(compétence) và ngữ thi (performance) và cho rằng đối tượng nghiên cứu của
ngôn ngữ học là ngữ năng chứ không phải là lời nói hay hành vi ngôn ngữ.
Theo tác giả ngữ năng là đặc tính của con người, mang tính bẩm sinh, được di
truyền và nghiên cứu ngữ năng là để xây dựng ngữ pháp tạo sinh phản ánh
năng lực ngôn ngữ. Ngữ thi là khả năng con người thực thi ngôn ngữ như là
hiệu quả trong giao tiếp. Chomsky (1965) phân biệt giữa ngữ năng và ngữ thi
như sau: “ngữ năng là tri thức của người nói/người nghe về ngôn ngữ của họ,
còn ngữ thi là sự sử dụng thực tế của ngôn ngữ trong những tình huống cụ thể”.
Với quan điểm của Chomsky về NLNN, tác giả chỉ đề cập đến người
nói/người nghe lí tưởng trong một cộng đồng ngôn ngữ đồng nhất, dựa trên
việc xét đoán về tính ngữ pháp. Đây là quan điểm thuần tuý ngôn ngữ học.
Chính bởi vậy nó đã bị phê phán bởi những nhà ngôn ngữ học ứng dụng và
37
ngôn ngữ học xã hội như Campbell & Wales (1970) và Hymes (1972). Họ
cùng chung quan điểm, cho rằng quan niệm của Chomsky là hẹp khi không
xem xét đến năng lực sử dụng ngôn ngữ trong sự tương tác xã hội. Tác giả
Linda Allal trong bài viết Thụ đắc và đánh giá năng lực trong môi trường
trường học cũng đã chỉ ra rằng: “Sự phân biệt giữa “ngữ năng” và “ngữ thi”
giữa "những gì tôi biết" và "những gì tôi làm", giữa các cấu trúc ngữ pháp hay
các chức năng tâm lí giải thích hành động của chủ thể và hành vi có thể quan
sát được là rất cũ”. Như vậy, theo Linda Allal (1999): “Việc tách rời giữa biết
(ngữ năng) và làm (ngữ thi) đã không còn phù hợp đối với xu hướng nghiên
cứu về năng lực nói chung và NLNN nói riêng trong bối cảnh hiện nay”.
Nhiều nhà khoa học khác cùng không đồng tình với quan điểm thuần ngôn
ngữ học của Chomsky khi cho rằng NLNN thuần tuý chỉ là kiến thức về các
quy tắc ngữ pháp. Mặc dù hiện nay lí thuyết của ông không còn chi phối lí
luận dạy ngoại ngữ nhiều như trong hai thập kỉ 1970 và 1980 nữa nhưng có
thể nói đó vẫn được xem là cơ sở quan trọng cho những công trình nghiên cứu
về sau cả về lí thuyết ngôn ngữ học và trong giảng dạy ngoại ngữ.
1.2.1.1.2. Quan điểm của Campbell & Wales
Campbell & Wales (1970) cho rằng quan niệm của Chomsky là khá
hẹp và gọi nó là NLNP. Họ cũng chỉ ra rằng với quan điểm của Chomsky,
tính thích hợp của một phát ngôn trong một ngữ cảnh cụ thể và ý nghĩa văn
hoá xã hội của nó đã không được quan tâm đến.
Hymes (1972) và Campbell & Wales (1970) là những người đầu tiên
chỉ ra rằng sự phân biệt giữa ngữ năng và ngữ thi không tính đến sự thích hợp
(appropriateness) về ý nghĩa văn hóa xã hội của một phát ngôn trong tình
huống và ngữ cảnh lời nói mà nó được sử dụng. (Trích theo Canale & Swain
(1980:4).
Theo Campbell & Wales, đối với khả năng ngôn ngữ (linguistic ability)
điều quan trọng nhất là tạo ra và hiểu những phát ngôn mà không cần tính
38
đến yếu tố ngữ pháp nhưng phù hợp với bối cảnh mà chúng được tạo ra. Nhấn
mạnh vào sự thích hợp (appropriateness) với tình huống (situation) và ngữ
cảnh (context) của phát ngôn, các tác giả đề xuất một khái niệm rộng hơn là
“năng lực giao tiếp” (communicative competence). Theo đó, NLGT sẽ bao
gồm các thành tố là (1) NLNP: là các kiến thức về các quy tắc ngữ pháp và
(2) năng lực cảnh huống (contextual competence) hay NLNNXH: là các kiến
thức về các quy tắc sử dụng ngôn ngữ.
1.2.1.1.3. Quan điểm của Hymes
Không đồng tình với quan điểm của Chomsky vì cho rằng nó quá hẹp.
Hymes (1971) cho rằng kiến thức về một ngôn ngữ không chỉ hạn định ở các
quy tắc ngữ pháp mà cần phải có các kiến thức về tâm lí, xã hội. Ông đặc
biệt quan tâm đến khía cạnh văn hóa xã hội của một ngôn ngữ. Hymes
(1972) nói: “Có những quy tắc về cách sử dụng mà thiếu chúng thì những
quy tắc ngữ pháp sẽ là vô dụng”. Tuy nhiên tác giả lại không phủ nhận hoàn
toàn lí thuyết của Chomsky mà tìm cách mở rộng nó. Ông đưa ra khái niệm
NLGT với hàm ý không chỉ có những kiến thức về ngôn ngữ mà cả kiến
thức về một bộ mã ngôn ngữ học xã hội cùng các quy tắc sử dụng chúng.
Ông cũng không đồng tình với quan điểm phân tách ngữ năng và ngữ thi của
Chomsky và cho rằng cần phải xem xét chúng như hai mặt của một vấn đề.
Hymes (1972) đã xác định NLGT không chỉ như một NLNP vốn có mà
còn là khả năng sử dụng ngữ pháp trong nhiều tình huống giao tiếp khác
nhau. Do đó ông đưa quan điểm xã hội học vào quan điểm về ngôn ngữ của
Chomsky.
Hymes cho rằng nếu lí thuyết ngôn ngữ được gộp với lí thuyết về giao
tiếp và văn hóa thì sự phân biệt này phải được thể hiện một cách tổng quát
đầy đủ. Theo đó sẽ có bốn câu hỏi tương ứng với các mục tiêu của một lí
thuyết về NLNN, đó là:
39
1. Liệu (và tới giới hạn nào) một điều gì đó có thể (possible) về mặt
hình thức;
2. Liệu (và tới giới hạn nào) một điều gì đó thực hiện được căn cứ vào
tính khả thi (feasible);
3. Liệu (và tới giới hạn nào) một điều gì đó thích hợp (appropriate) đối
với ngữ cảnh mà trong đó nó được sử dụng và đánh giá;
4. Liệu (và tới giới hạn nào) một điều gì đó được làm thực sự, được
thực hiện thực tế (performed) và việc làm của nó kéo theo.
Hymes (1972) có quan điểm: “Tóm lại, có thể nói rằng mục đích của
một lí thuyết rộng về năng lực là để thể hiện cách thức mà theo đó tính có thể,
tính khả thi và tính thích hợp được kết hợp với nhau nhằm tạo ra và diễn giải
một hành vi văn hóa thực sự xảy ra”.
Theo ông, NLGT bao gồm các thành tố sau: (1) NLNNXH hay năng
lực cảnh huống và (2) NLNP hay NLNN.
Như vậy Campbell & Wales và Hymes là những người tiên phong đề
xuất việc mở rộng khái niệm năng lực của Chomsky với việc tích hợp hai
thành tố NLNP (kiến thức ngầm và hiển lộ về các quy tắc ngữ pháp) và
NLNNXH (kiến thức về các quy tắc sử dụng ngôn ngữ). Họ gọi năng lực này
là NLGT. Quan điểm này đã trở thành tiền đề cho các nhà ngôn ngữ học tiếp
tục nghiên cứu về NLGT và các thành tố của nó.
1.2.1.1.4. Quan điểm của Widdowson
Widdowson là người có cùng quan điểm với Hymes. Ông cho rằng
NLGT của người nói bao gồm cả sự hiểu biết về hệ thống các quy tắc ngữ
pháp để tạo ra những câu đúng, lẫn sự hiểu biết về những quy tắc mà tạo cho
người nói có khả năng sử dụng chúng một cách phù hợp để thực hiện những
hành vi tu từ trong những tình huống xã hội nhất định. Để làm rõ khái niệm
NLGT, Widdowson (1983) đã đưa ra sự phân biệt giữa năng lực
(competence) và khả năng (capacity).
40
Về phương diện này, ông đã định nghĩa năng lực, có nghĩa là NLGT, là
kiến thức về các quy tắc của ngôn ngữ học và ngôn ngữ xã hội học. Khả năng,
thường là khả năng theo thủ tục hay khả năng giao tiếp, được hiểu là khả năng sử
dụng kiến thức như là phương tiện tạo ra ý nghĩa trong một ngôn ngữ. Theo ông,
khả năng không phải là một bộ phận của năng lực. Song nó là một lực lượng tích
cực để thực hiện những gì Halliday gọi là "tiềm năng về nghĩa" (Widdowson,
1983: 27). Xác định NLGT theo cách này, Widdowson được cho là người đầu
tiên phản ánh mối quan hệ giữa ngữ năng (competence) và ngữ thi
(performance), chú ý hơn đến ngữ thi hay việc sử dụng ngôn ngữ thực tế. (Trích
theo Vesna Bagarié, Jelena Mihaljevié Djigunovié (2007: 95).
Tóm lại, theo Widdowson, NLGT được hiểu là kiến thức về quy tắc
ngôn ngữ và ngôn ngữ học xã hội. Như vậy, vấn đề cơ bản của NLGT là điều
chỉnh theo cảnh huống.
1.2.1.1.5. Quan điểm của Canale và Swain
Canale và Swain (1980, 1981) đưa ra quan điểm về NLNP chủ yếu
được dựa vào định nghĩa về NLNN của Chomsky. Canale và Swain cho rằng
NLNP có liên quan đến việc làm chủ mã ngôn ngữ bao gồm kiến thức về vốn
từ vựng cũng như kiến thức về hình thái học, cú pháp, ngữ nghĩa, ngữ âm và
các quy tắc chính tả. Năng lực này cho phép người nói sử dụng kiến thức và
những kĩ năng cần thiết cho sự hiểu biết và thể hiện nghĩa của phát ngôn.
Chính bởi vậy, NLNN có tầm quan trọng rất lớn. Song không đồng tình với
quan điểm của Chomsky, theo các tác giả, việc tách rời NLNP và NLGT là
không hợp lí vì NLNP là một bộ phận thiết yếu của NLGT. Canale và Swain
định nghĩa : ‘‘NLGT là sự tổng hợp của một hệ thống kiến thức cơ bản và kĩ
năng cần thiết cho giao tiếp’’. Trong đó kiến thức được đề cập đến là kiến
thức có ý thức hoặc vô thức (conscious or unconscious) của một cá nhân về
ngôn ngữ và các khía cạnh khác của việc sử dụng ngôn ngữ. Theo họ, có ba
loại kiến thức: kiến thức về nguyên tắc ngữ pháp cơ bản, kiến thức về cách sử
41
dụng ngôn ngữ trong bối cảnh xã hội để thực hiện các chức năng giao tiếp và
kiến thức về cách kết hợp các lời nói và các chức năng giao tiếp liên quan đến
các nguyên tắc diễn ngôn. Ngoài ra, khái niệm kĩ năng còn để chỉ cách sử
dụng kiến thức trong giao tiếp thực tế của một cá nhân. (Trích theo Vesna
Bagarié, Jelena Mihaljevié Djigunovié (2007: 96). Sự phân loại này chính là
cơ sở để Canale và Swain xây dựng mô hình lí thuyết về NLGT.
Ban đầu, Canale và Swain (1980) đưa ra mô hình NLGT bao gồm ba
thành phần chính: NLNP, NLNNXH và NLCL. Trong phiên bản sau của mô
hình trên, các tác giả đã chuyển một số yếu tố từ NLNNXH sang thành
NLDN và đưa ra mô hình NLGT gồm 4 thành tố như sau: NLNP,
NLNNXH, NLCL và NLDN. Như vậy so với mô hình ban đầu, thì ở mô
hình lí thuyết sau, NLNNXH được thu hẹp lại. Các kiến thức về diễn ngôn
được tách ra thành một bộ phận riêng gọi là NLDN hay còn được gọi là
“năng lực văn bản”. Canale và Swain đã mô tả năng lực này như là việc nắm
vững các quy tắc xác định các cách thức kết hợp các hình thức và ý nghĩa
với nhau nhằm có được sự thống nhất ý nghĩa trong văn bản nói hoặc văn
bản viết. NLNP bao gồm các kiến thức đối với các quy tắc về âm vị, chính
tả, từ vựng, cấu tạo câu v.v. nhằm tạo ra những câu đúng ngữ pháp.
NLNNXH bao gồm các kiến thức về các quy tắc văn hóa xã hội nhằm tạo ra
sự phù hợp cả về ý nghĩa lẫn hình thức trong những ngữ cảnh ngôn ngữ xã
hội khác nhau. NLCL là kiến thức về các chiến lược trong giao tiếp bằng
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để nâng cao hiệu quả của giao tiếp và có khả
năng giải quyết những vấn đề trong quá trình giao tiếp. Hay nói cách khác,
NLCL có khả năng khắc phục những khó khăn trong giao tiếp khi các
NLNP, NLNNXH hay NLDN không đáp ứng được.
Mô hình của Canale và Swain được các nhà nghiên cứu đánh giá là mô
hình tuy đơn giản, vận dụng dễ dàng song nó đã đạt tới sự thống trị các lĩnh
vực tiếp thu và kiểm tra ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ nói chung trong hơn
42
một thập kỉ. Nó có tầm ảnh hưởng lớn và đã góp phần thay đổi cách dạy, thiết
kế chương trình và đánh giá năng lực ngôn ngữ của người học theo trường
phái giao tiếp.
1.2.1.1.6. Quan điểm của Savignon
Trong các nghiên cứu về khái niệm NLGT, tác giả Vesna Bagaric
(2007) cho rằng quan điểm của Savignon không giống với Hymes, Canale
và Swain hoặc thậm chí cả Widdowson. Vì Savignon (1972, 1983) đặc biệt
chú ý đến phương diện khả năng (ability) đối với khái niệm NLGT. Tác giả
mô tả NLGT là: “khả năng hoạt động trong một môi trường giao tiếp thực
sự, có nghĩa là trong sự trao đổi năng động mà ở đó năng lực ngôn ngữ
phải thích ứng với toàn bộ các dữ liệu ngôn ngữ và cận ngôn ngữ của một
hoặc nhiều người tham gia giao tiếp” (Savignon, 1972: 8). Tác giả đặt
NLGT tương đương với “sự thành thạo ngôn ngữ” (language proficiency).
Savignon (1972, 1983) còn đưa ra quan điểm đối với các khái niệm “ngữ
năng” và “ngữ thi” của Chomsky. Theo tác giả ngữ năng là khả năng
(ability) cơ bản, còn ngữ thi là sự biểu hiện mở của ngữ năng. Theo đó ngữ
năng có thể được quan sát, phát triển, duy trì và đánh giá bởi ngữ thi. Qua
đó cho thấy, Savignon không đồng tình với Chomsky, khi cho rằng ngữ
năng và ngữ thi có mối quan hệ mật thiết với nhau chứ không tách rời
nhau. Savignon (1972, 1983) và nhiều nhà ngôn ngữ học như Canale và
Swain (1980), Bachman và Palmer (1996) đều cho rằng NLGT có bản chất
không phải ở trạng t...iên cứu từ các ngành khoa học
khác. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực tiếng Pháp của học sinh
trung học phổ thông cũng có thể được thực hiện theo hướng nghiên cứu của
các ngành như: ngôn ngữ học ứng dụng, xã hội học, giáo học pháp v.v. Như
vậy luận án này có thể mở ra những hướng nghiên cứu liên ngành mới.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Thanh Ái (2013), Ngôn ngữ học xã hội: Những quan niệm và khuynh
hướng, Tạp chí Khoa học - Đại học Cần Thơ, số 25 (79-95).
2. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và đánh giá theo năng lực, Tạp chí
Khoa học ĐHSP TPHCM, số 6 (71) (21-31).
3. Trần Đình Bình (2012), Ngôn ngữ học với việc dạy học tiếng Pháp,
Tạp chí Ngôn ngữ số 10, 2012.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009-2010), Tài liệu phân chương trình
THPT môn tiếng Pháp.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình chuyên sâu THPT
chuyên, môn tiếng Pháp.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
8. Lê Văn Canh (2010), Noam Chomsky và Michael Halliday, Tạp chí
Ngôn ngữ & Đời sống, số 12 (182).
9. Nguyễn Đức Dân (2011), Nên học ngoại ngữ từ rất sớm, Tạp chí Ngôn
ngữ & Đời sống 8 (46-48).
10. Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020.
11. Trần Khánh Đức (2013), Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào
tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục, Đề tài Trọng điểm
ĐHQGHN, mã số: QGTĐ, 2013.
12. Nguyễn Thiện Giáp (2011), Ngôn ngữ học tạo sinh của N.Chomsky:
Mô hình ngôn ngữ thứ nhất, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ
27 (217-224).
152
13. Nguyễn Thu Hà (2014), Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo
năng lực trong giáo dục: Một số vấn đề lí luận cơ bản, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, tập 30, số 2 (56-64).
14. Phạm Thu Hà (2017), Chính sách giáo dục tiếng Anh ở Thái Lan qua
các thời kì, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 2 (256).
15. Phạm Minh Hạc (Chủ biên), Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn
(1991), Tâm lí học (Sách dùng trong các trường Trung học Sư phạm),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Hiên (2014), Đánh giá năng lực sử dụng từ ngữ của học
sinh phổ thông, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, số 65.
17. Nguyễn Văn Hiệp (2015), Ngữ pháp tạo sinh và việc đánh giá hiện
tượng ngôn ngữ “phi chuẩn” của lớp trẻ hiện nay, Tạp chí Từ điển học
và Bách khoa thư số 1 (33) (90).
18. Nguyễn Khải Hoàn (2015), Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp
nhằm phát triển năng lực người học, Tạp chí Giáo dục, số 8.
19. Nguyễn Chí Hòa (2014), Nâng cao năng lực giao tiếp cho người học
tiếng Việt, Báo cáo khoa học.
20. Đặng Thành Hưng (2010), Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí
Khoa học giáo dục số 62, (25-28).
21. Đặng Thành Hưng (2012), Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng
lực, Tạp chí Quản lí giáo dục, số 43.
22. Nguyễn Mai Hương (2013), Nâng cao năng lực tiếng Anh cho sinh
viên Viện Đại học Mở Hà nội nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra theo khung
tham chiếu Châu âu, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 9 -2013 (215).
23. Vũ Thị Thanh Hương (2006), Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn
đề dạy và học tiếng Việt trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam hiện
nay, Tạp chí Ngôn ngữ số 4 – 2006 (1-12).
153
24. Vũ Thị Thanh Hương (2013), Năng lực ngoại ngữ và thái độ của
học sinh, sinh viên đối với việc dạy-học ngoại ngữ trong nhà
trường, Tạp chí Ngôn ngữ, số 5-2013 (21-29).
25. Vũ Thị Thanh Hương (2013), Năng lực ngoại ngữ và thái độ của
giáo viên đối với chính sách ngoại ngữ hiện nay ở Việt Nam, Tạp
chí Ngôn ngữ, số 1-2013 (27-38).
26. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội, Những vấn đề cơ
bản, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
27. Lê Hồng Linh (2010), Mối liên hệ giữa ngôn ngữ và giới tính trong tiếng
Việt và tiếng Anh, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 1, 2 (29- 35).
28. Phạm Hùng Linh (2017), Phát triển năng lực tiếng của người học dưới
ánh sáng của lý luận ngôn ngữ học hiện đại, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 142, Viện Khoa học Giáo dục.
29. Nguyễn Văn Long (2009), Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong việc
ứng dụng công nghệ vào giảng dạy ngoại ngữ, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, số 30 (128-142).
30. Nguyễn Văn Long (2016), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
ngoại ngữ: Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục,Tập 32, số 2 (36-47).
31. Dương Thu Mai, Nguyễn Thị Chi, Phạm Thị Thu Hà (2016), Xây dựng
năng lực đánh giá cho giáo sinh ngành sư phạm tiếng Anh tại Đại học
Quốc Gia Hà Nội dựa trên nguyên tắc về tính giá trị, Khoa Sư phạm
tiếng Anh, Trường Đại học NN, ĐHQGHN.
32. Lê Thị Thu Mai & Phạm Thị Tuyết Hương (2014), Phương pháp dạy
học sử dụng internet nhằm phát triển kỹ năng nghe hiểu cho sinh viên
tiếng Anh thương mại – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hội thảo
154
khoa học quốc tế Chiến lược ngoại ngữ trong xu thế hội nhập, Đại học
Hà Nội (708-714).
33. Nguyễn Hữu Minh (2016), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội.
34. Dư Ngọc Ngân (2016), Dạy ngữ pháp trong ngữ cảnh (Liên hệ với việc
dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số
12 (254).
35. Trịnh Thị Kim Ngọc (2003), Một số vấn đề của giáo dục ngoại ngữ ở
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hiện nay, Tạp chí Khoa học Đại học
QGHN, số 3.
36. Hoàng Quốc (2015), Cảnh huống song ngữ Việt-Hoa tại đồng bằng
sông Cửu Long, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
37. Đỗ Bá Quý (2005), Năng lực giao tiếp và phát triển năng lực giao tiếp
trong giảng dạy ngoại ngữ, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN, txxi, số 2.
38. Đỗ Bá Quý (2009), Vai trò của kiến thức đầu vào trong phát triển năng lực
giao tiếp ngoại ngữ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, txxv, số 3 (140-145).
39. Đỗ Bá Quý (2009), Vai trò của kiến thức nền trong phát triển năng lực
giao tiếp ngoại ngữ, báo cáo tại Hội nghị Ngữ học Toàn quốc năm
2009, Cần thơ.
40. Nguyễn Quang (2016), Từ năng lực ngôn ngữ đến năng lực liên văn
hoá, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: nghiên cứu nước ngoài, tập 32 s3.
41. Bùi Ngọc Quang (2016), Tác động của tự học đến kết quả học tập của
sinh viên ngành song ngữ Nga-Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển
Khoa học và Công nghệ, số19.2X (105-117).
42. Trần Thị Minh Thảo (2018), Khung mô tả chi tiết năng lực sử dụng
tiếng Anh cho sinh viên bậc Đại học không chuyên ngữ (Nghiên cứu
trường hợp học viện ANND), Luận án Tiến sĩ HVKHXH.
155
43. Trần Trọng Thuỷ (Chủ biên), Nguyễn Quang Uẩn, Lê Ngọc Lan
(1998), Tâm lí học (Giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ CĐSP và
Sư phạm 12+2), NXB Giáo dục, Hà Nội.
44. Trần Gia Nguyên Thy (2017), Động cơ và chiến lược học Ngoại ngữ
2: Trường hợp Sinh viên Khoa Tiếng Pháp trường Đại học Ngoại Ngữ,
Đại học Đà Nẵng, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số: 2 (256) (72-74).
45. Vương Toàn (2013), Những kỷ niệm về tình hữu nghị Việt-Pháp và
Pháp ngữ, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
46. Nguyễn Đức Tồn (2016), Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Việt
Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
47. Nguyễn Lân Trung (2005), Công nghệ thông tin với việc dạy-học
ngoại ngữ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, T XXI, Số 2.
48. Nguyễn Lân Trung (2015), Nhận thức về người học và phương pháp
học ngoại ngữ: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, tập 31, số 1 (1-16).
49. Nguyễn Anh Tú (2013), Dạy học ngoại ngữ sớm cho trẻ em, Hội nghị
Nghiên cứu khoa học cấp Đại học Ngoại ngữ.
50. Nguyễn Quang Uẩn cùng các tác giả (2004), Giáo trình Tâm lý học đại
cương, NXB Đại học Sư phạm.
51. Nguyễn Quang Việt (2015), Đánh giá kết quả học tập theo năng lực
trong đào tạo nghề, Luận án Tiến sĩ - Đại học Sư phạm Hà Nội.
52. Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế (2009), Tài liệu hướng dẫn
giảng dạy môn tiếng Pháp cấp THPT.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
1. Allal, L. (1999), Acquisition et évaluation des compétences en situation
scolaire trong J. Dolz, L’énigme de la compétence en éducation
(Raisons éducatives). De Boeck Supérieur (75-94).
156
2. Arnold, J. (2006), Comment les facteurs affectifs influencent-ils
l'apprentissage d'une langue étrangère ? Revue de didactologie et de
lexiculturologie des langues-cultures- Ela. Études de linguistique
appliqué, 2006/4 (n° 144), (407-425).
3. Atlan, J. (1997), Les stratégies d’apprentissage d’une langue étrangère:
definition, typologie, méthodologie de recherche, in: Cahier de
l’APLIUT, Vol 16, numéro 3, 1997. Stratégie d’apprentissage, (9-17).
4. Atlan, J. (2000), L’utilisation des stratégies d’apprentissage d’une
langue dans un environnement des TICE, La revue Apprentissage des
langues et systèmes d'information et de communication, Vol 3, numéro
1, juin 2000, (109-123).
5. Aubret, J., Gilbert, P. (2003), L'évaluation des comptences, Editeur
Mardaga.
6. Audigier, F., Tutiaux-Guillon, N. (2008), Compétences et contenus:
Les curriculums en questions, NXB Boeck Université, Bruxelle, Belge.
7. Bachman, L.F. (1990), Fundamental Considerations in Language
Testing, Oxford: Oxford University Press.
8. Bachman, L.F., & Palmer, A.S. (1996), Language Testing in Practice:
Designing and Developing Useful Language Tests. Oxford: Oxford
University Press.
9. Bagarié, V., Mihaljevié Djigunovié, J. (2007), Defining Communicative
Competence, Metodika Vol.8, br.1. (94-103) Review paper.
10. Bronckart, J. -P., Dolz-Mestre, J. (1999), La notion de comptétence:
quelle pertinence pour l'étude de l'apprentissage des actions
langagières ? Raisons éducatives, (2), (27-44).
11. Campbell, R., & Wales, R. (1970), The Study of Language
Acquisition, In Lyons, J. (Ed.), New Horizons in Linguistics, (242-
260). Harodsworth: Pinguin Books Ltd.
157
12. Canale, M., & Swain, M. (1980), Theoretical bases of communicative
approaches to second language teaching and testing, Applied
Linguistics, 1. (1-47).
13. Canale, M., & Swain, M. (1981), A Theoretical Framework for
Communicative Competence. In Palmer, A., Groot, P., & Trosper, G.
(Eds.), The construct validation of test of communicative competence,
(31-36).
14. Conseil de l’Europe (2000), Cadre européen commun de référence
pour les langues: Apprendre, Enseigner, Evaluer, Strasbourg/ Paris:
Conseil de l’Europe /Didier. (84).
15. Centre des niveaux de compétence linguistique canadiens (2012),
Niveaux de compétence linguistique canadiens Français langue
seconde pour adultes.
16. Chomsky, N. (1957), Syntactic structure, Mouton, The Hague.
17. Chomsky, N. (1965), Aspects of the theory of syntax, Cambrige,
Massachusetts: The M.I.T. Press.
18. Council of Europe (2001), Common European framework of
references for language: learning, teaching, assessment, Strasbourg:
Cambridge University Press.
19. Conseil des ministres de l’Éducation (Canada) [CMEC] (2013),
Parlons d’exellence: Competence linguistique pour un enseignement
efficace.
20. DeSeCo (2002), Education - Lifelong Learning and the Knowledge
Economy: Key Competencies for the Knowledge Society. In:
Proceedings of the DeSeCo Symposium, Stuttgart.
21. Gardner, R. C. (1985), Social Psychology and Second Language
Learning: The Role of Attitude and Motivation. Baltimore, MD:
Edward Arnold.
158
22. Halliday, M.A.K. (1970), Language Structure and Language
Function, in Lyons, J. (ed.). New Horizons in Linguistics, Cambridge
University Press, Cambridge.
23. Halliday, M.A.K. (1972), Towards a Sociological Semantics, in
Widdowson, H.G. (ed.). Explorations in Applied Linguistics, Oxford
University Press, Oxford.
24. Hymes, D.H. (1971), On Communicative Competence. Philadelphia:
University of Pennsylvania Press.
25. Hymes, D. H. (1972), On Communicative Competence. In Pride, J. B.,
& Holmes, J. (Eds.), Sociolinguistics, 269-293. Baltimore, USA:
Penguin Education, Penguin Books Ltd.
26. Jonnaert, P. (2003), Compétences et socioconstructivisme: Un cadre
théorique, Perspectives en éducation & formation.
27. Lemenu, D. et Lejeune, C. (2010), L’Aproche par compétence: une
modélisation de construction des référentiels, fichier PPT, Haute École
Léonard de Vinci.
28. Markowski, G. (2008), L’influence de l’âge des jeunes apprenants sur
leur attitude envers le processus d’apprentissage de la langue
étrangère, Synergies Pays Scandinaves n° 3 – 2008, (45-50).
29. Meriem, S. (2011), Interactions didactiques en classe de francais
langue non maternelle (enfants de 7-8 ans) en école Algerienne:
Compétence langagières visées et pratiques de classe, Thèse en
Sciences du langage et didactique des langues - Université de Franche-
Comté, France.
30. Mirela, T. (2016), Les facteurs intervenant dans le processus
d’appropriation du francais langue étrangère, Sitographie:
contextualisation, consulté
le 28 mai 2016.
159
31. Mutta, M. (1999), La compétence lexicale des étudiants finnophones
en francais, Étude sur la production écrite des apprenants, Thèse de
Doctorat en Linguistique, L'université de Turku, Finland.
32. Nguyễn Phương Nga (2012), Développement de l’expression orale
chez les ecoliers des classes bilingues par la perspective actionnelle,
Thèse de Doctorat en Sciences du langage, à Nantes – France.
33. Nguyễn Việt Anh (2012), Élaboration d'un réferentiel d'évaluation de
la compétence de production écrite, selon l'approche par compétence,
des étudiants en Francais des universités de langues étrangères au
Vietnam, Thèse de Doctorat en Sciences du langage, à Hanoi, Vietnam.
34. Penfield, W., and L.Roberts (1959), Speech and Brain Mechanisms,
Princeton, NJ: Princeton University Press.
35. Pintrich, P. R., & Schunk, D. H. (2002), Motivation in Education,
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
36. Québec- Ministère de l’ Éducation, Québec Education Program,
Secondary School, Education Cycle One, 2004.
37. Rahmatian, R. (1996), Acquisition d'une compétence linguistique en
français chez des étudiants iraniens, Thèse de doctorat en Linguistique
à Toulouse, France.
38. Rivers, W., (1973), From Linguistic Competence to Communicative
Compétence, TESOL Quarterly, so 7/1. 1973. (25-34).
39. Savignon, S. J. (1972), Communicative Competence: An Experiment
in Foreign- Language Teaching. Philadelphia, Philadelphia: The
Centre for Curriculum Development, Inc.
40. Savignon, S. J. (1983), Communicative Competence: Theory and
Classroom Practice. Texts and Contexts in Second Language
Learning, Reading, Massachusetts: Addison-Wesley Publishing
Company.
160
41. Singleton, D. (2003), Le facteur de l’âge dans l’acquisition d’une L2:
remarques preliminaires, Éditeur Association Encrages.
42. Ślęzak-Świat, A. (2008), Components of strategic competence in
advanced foreign language users, University of Silesia, (24).
43. Véronique, D. (2009), L’acquisition de la grammaire du francais,
langue étrangere, Didier Paris.
44. Widdowson, H. G. (1983), Learning Purpose and Language Use,
Oxford: Oxford University Press.
III. Tài liệu mạng
1. https://www.slideshare.net/congdinh149/tm-hiu-v-nng-lc-m-hnh-v-
khung-nng-lc-ca-con-ngi.
2.
tieng-phap-tai-viet-nam.html/BPF/vi-VN/CMS_Cat/thong-tin-giao-
duc-quoc-te/CMS_Detail/1160.
3.
4.
thao-phap-ngu-o-chau-a-tai-phap/
5. https://vn.ambafrance.org/Thach-thuc-va-dinh-huong-trong-hop-tac-
ngon-ngu.
6.
tai-viet-nam.
7.
tri-thuc_238081.html.
8.
9. https://www.nhandan.com.vn/nation_news/item/32453502-viet-nam-la-
diem-nhan-tai-hoi-thao-phap-ngu-o-chau-a-tai-phap.html.
10. https://amthuccuoituan.net/details/hoc-tieng-phap-ban-khoan-ve-tuong-
lai.html.
161
11. https://baoquocte.vn/hoc-sinh-song-ngu-viet-nam-noi-tieng-phap-nhu-
dua-xe-cong-thuc-1-90080.html.
12. https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/tang-cuong-giang-day-tieng-phap-
ca-ve-so-luong-chat-luong-3978124-v.html.
13. https://vn.ambafrance.org/Thach-thuc-va-dinh-huong-trong-hop-tac-
ngon-ngu.
14. https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/doi-moi-chuong-trinh-thuc-day-
giang-day-tieng-phap-tai-viet-nam-4019906-v.html.
15. https://vn.ambafrance.org/Thach-thuc-va-dinh-huong-trong-hop-tac-
ngon-ngu.
16. https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/doi-moi-chuong-trinh-thuc-day-
giang-day-tieng-phap-tai-viet-nam-4019906-v.html.
17. https://slideplayer.fr/slide/13254279/ (les facteurs qui influencent
l’apprentissage des langues étrangères – Danielle Savard).
18. https://rces.info/sinh-vien-kinh-te-nckh/gioi-thieu-phan-mem-spss/.
19. https://arlap.hypotheses.org/author/mem880.
162
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thanh Nga (2019), Thực trạng đánh giá năng lực tiếng Pháp
đối với học sinh trong các trường THPT ở Việt Nam, Tạp chí Từ điển học và
Bách khoa thư, số 3 (59), 5-2019.
2. Nguyễn Thị Thanh Nga (2019), Một số vấn đề về năng lực ngôn ngữ và
năng lực giao tiếp (Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài), Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 4 (284) -2019.
3. Nguyễn Thị Thanh Nga (2019), Năng lực tiếng Pháp của học sinh trung
học phổ thông lớp chuyên và song ngữ, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa
thư, số 4 (60),7-2019.
4. Nguyễn Thị Thanh Nga (2019), Vai trò của yếu tố xã hội đối với phát triển
năng lực tiếng Pháp của học sinh, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9-
2019.
163
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU VỀ NĂNG LỰC TIẾNG PHÁP
------------------------
Chào các bạn học sinh!
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu Năng lực tiếng Pháp của học sinh
trung học phổ thông dưới tác động của một số nhân tố xã hội. Các câu hỏi
dưới đây muốn tìm hiểu các hoạt động tiếng Pháp của các bạn tại trường và trong
cuộc sống hàng ngày. Thông tin thu thập được đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ
cho đề tài khoa học, không phục vụ mục đích nào khác.
Cám ơn các bạn đã cộng tác!
I.Thông tin cá nhân
1. Họ và tên: . Năm sinh:
2. Lớp: .
3. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
4. Trong gia đình có ai biết tiếng Pháp không ?: 1. Có 2. Không (chuyển câu 8)
5. Nếu có thì là ai:
1. Ông 2. Bà 3. Bố 4. Mẹ 5. Anh chị em ruột 6. Họ hàng
6. Bạn học tiếng Pháp từ ai ?
1. Ông 2. Bà 3. Bố 4. Mẹ 5. Anh chị ruột 6. Người khác
7. Mức độ bạn nói tiếng Pháp với người trong gia đình như thế nào ?
1. Nhiều 2. Vừa phải 3. Thỉnh thoảng 4. Gần như không 5. Không
8. Bạn học tiếng Pháp từ khi nào?
1. Trước Tiểu học 2. Tiểu học 3. THCS 4. THPT
9. Trước khi vào Tiểu học, bạn biết tiếng Pháp ở mức độ nào ?
1. Biết nhiều 2. Biết ít 3. Vài câu 4. Vài từ 5. Không biết gì
II. Các kĩ năng tiếng Pháp
1. Kĩ năng nghe hiểu tiếng Pháp
ST
T
KĨ NĂNG
NGHE HIỂU
TIẾNG PHÁP
Mức độ sử dụng
1 NGHE tiếng
Pháp ở lớp diễn
ra ở mức độ nào
?
1. Rất
thường
xuyên
2. Khá
thường
xuyên
3. Bình thường 4. Khá
không
thường
xuyên
5. Không
thường
xuyên
2. Bạn tham gia
các hoạt động
nghe nào ngoài
lớp học ? (Chọn
tối đa 3 đáp án)
1. Bài
học
2. Xem
phim
3. Xem
Ca
nhạc
4. Nghe
đài
5. Xem
kênh
giải trí
6.
Xe
m
tin
tức
7.
Giao
tiếp
xã
hội
164
3. Khi bạn nghe
đài hoặc xem
truyền hình về
các chủ điểm mà
bạn quan tâm,
mức độ hiểu như
thế nào?
1. Hiểu gần hết 2. Hết
phần
lớn
3. Hiểu
1 nửa
4. Hiểu
1 ít
5. Không
hiểu gì
4. Những khó khăn
của bạn khi nghe
tiếng Pháp là gì?
(Chọn tối đa 3
đáp án)
1. Phát âm 2.Từ
mới
3. Cấu
trúc ngữ
pháp
4. Tốc
độ nói
(của
người
bản
xứ)
5. Yếu tố
khác (không
tập trung,
không hào
hứng)
5. Điểm nghe tiếng
Pháp bạn thường
đạt ?
1. Xuất sắc
(9+-10)
2. Giỏi
(8+-9)
3. Khá
(7-8)
4.Trung
bình
(5- 6)
5. Yếu (<5)
6. Theo bạn nghe
có quan trọng
trong việc học
tiếng Pháp
không ?
1. Rất quan trọng 2.Quan
trọng
3. Bình
thường
4. Ít
quan
trọng
5. Không
quan trọng
2. Kĩ năng nói tiếng Pháp
STT KĨ NĂNG NÓI
TIẾNG PHÁP
Mức độ sử dụng
1. Mức độ sử dụng tiếng
Pháp để giao tiếp ở
trường (lớp) của bạn
như thế nào ?
1. Rất
thường
xuyên
2. Khá
thường
xuyên
3. Bình
thường
4. Khá
không
thường
xuyên
5.
Không
thường
xuyên
2. Bên ngoài giờ học ở
trường, bạn giao tiếp
tiếng Pháp ở đâu? (Có
thể nhiều đáp án)
1. Câu lạc
bộ tiếng
Pháp của
trường
2. Ở trường vào
giờ ra chơi
3. Ngoại khóa của trường
3. Bạn giao tiếp với ai?
(Có thể nhiều đáp án)
1. Giáo viên nước
ngoài
2. Giáo viên Việt
Nam
3. Bạn bè
4. Mức độ sử dụng tiếng
Pháp để giao tiếp ở nhà
của bạn như thế nào?
1.Rất thường
xuyên
2. Khá
thường
xuyên
3. Bình
thường
4. Ít khi 5. Không
(chuyển
câu 7)
165
5. Nếu có, sử dụng trong
hoàn cảnh nào? (Chọn
tối đa 3 đáp án)
1. Khi học bài
(được ông bà,
bố mẹdạy
học)
2.Tron
g bữa
ăn
3. Chào
đi
ngủ/thức
dậy
4. Khi
xem
phim/ ca
nhạc
5. Trong
sinh hoạt
hàng
ngày
6. Bạn thường giao tiếp
với ai? (Chọn tối đa 3
đáp án)
1. Ông 2. Bà 3. Bố 4. Mẹ 5.Anh/chị
/em
7. Mức độ sử dụng tiếng
Pháp để giao tiếp ngoài
xã hội của bạn như thế
nào?
1.Rất thường
xuyên
2. Khá
thường
xuyên
3. Bình
thường
4. Ít khi 5. Không
(chuyển
câu 10)
8. Nếu có, bạn sử dụng
tiếng Pháp ở đâu
(Chọn tối đa 3 đáp
án)
1. Địa điểm
tham quan du
lịch
2. Các
trung
tâm
văn
hóa
Pháp
3. Các nơi tổ chức
sự kiện tiếng Pháp
4. Đại sứ
quán
Pháp hay
các cơ
quan của
Pháp tại
Việt Nam
9. Bạn giao tiếp tiếng
Pháp với ai? (Chọn tối
đa 3 đáp án)
1. Khách du
lịch nói tiếng
Pháp.
2. Bạn
bè các
trường
khác
nói
tiếng
Pháp
3. Người làm trong
các cơ quan của
Pháp tại Việt Nam.
4. Những
người
biết tiếng
Pháp.
10. Điểm nói tiếng Pháp
bạn thường đạt ?
1. Xuất sắc
(9+-10)
2. Giỏi
(8+-9)
3. Khá
(7-8)
4.Trung
bình (5- 6)
5. Yếu
(<5)
11 Theo bạn NÓI có quan
trọng trong việc học
tiếng Pháp không ?
1. Rất quan
trọng
2.
Quan
trọng
3. Bình
thường
4. Ít quan
trọng
5. Không
quan
trọng
3. Kĩ năng đọc hiểu tiếng Pháp
STT KĨ NĂNG ĐỌC
HIỂU TIẾNG
PHÁP
Mức độ sử dụng
1. Mức độ đọc hiểu
của bạn đối với tài
liệu học trên lớp?
1. Gần hết 2. Phần
nhiều
3. Một
phần
4. Ít 5. Rất ít
2. Ngoài bài học, bạn có
đọc sách, báo, chuyện
1. Đọc
nhiều
2. Đọc vừa 3. Thỉnh
thoảng
4. Đọc rất ít 5.
Không
166
tiếng Pháp không ? đọc đọc
3. Khi đọc hiểu bạn
thường gặp những
khó khăn gì?
(Chọn tối đa 3
đáp án)
1. Từ mới 2. Từ ngữ
(ngữ, thành
ngữ, quán
ngữ)
3. Ngữ
pháp
4. Kiến thức 5. Văn
hóa
4. Điểm đọc hiểu
tiếng Pháp bạn
thường đạt ?
1. Xuất sắc
(9+-10)
2. Giỏi
(8+-9)
3. Khá
(7-8)
4.Trung
bình (5- 6)
5. Yếu
(<5)
4. Kĩ năng viết tiếng Pháp
ST
T
KĨ NĂNG VIẾT
TIẾNG PHÁP
Mức độ sử dụng
1. Mức độ viết bằng tiếng
Pháp của bạn như thế
nào?
1. Rất
thường
xuyên
2. Khá
thường
xuyên
3. Bình
thường
4. Khá
không
thường
xuyên
5. Không
thường
xuyên
2. Khi viết bạn hay gặp
những khó khăn gì?
(Chọn tối đa 3 đáp án)
1. Từ vựng 2. Ngữ
pháp
3. Diễn
đạt
4. Ý tưởng 5. Giới hạn
độ dài bài
viết
3. Trong các bài kiểm tra
được cô giáo chữa bạn
hay mắc lỗi gì? (Chọn
tối đa 3 đáp án)
1. Từ vựng 2. Ngữ
pháp
3. Diễn
đạt
4. Chính tả 5. Giới
hạn độ
dài bài
viết
4. Điểm viết tiếng Pháp
bạn thường đạt ?
1. Xuất sắc
(9+-10)
2. Giỏi
(8+-9)
3. Khá
(7-8)
4.Trung
bình (5- 6)
5. Yếu
(<5)
III. Câu hỏi chung
1. Bạn đánh giá bốn kĩ năng của mình ở mức độ nào?
Kĩ năng 1. Thành thạo 2. Tương đối tốt 3. Bình thường 4. Hơi kém 5. Kém
1. Nghe hiểu 1 2 3 4 5
2. Nói 1 2 3 4 5
3. Đọc hiểu 1 2 3 4 5
4. Viết 1 2 3 4 5
2. Lí do bạn học tiếng Pháp?
1. Yêu thích 2. Cơ hội công việc
3. Môn học bắt buộc 4. Định hướng gia đình
5. Lí do khác (thích phim ảnh Pháp, tiếng Pháp dễ học, gia đình có người
biết tiếng Pháp nên có thể kèm thêm ở nhà)
3. Ai là người định hướng cho bạn học tiếng Pháp?
167
1. Ông 2. Bà 3. Bố 4. Mẹ 5. Anh chị 6. Người khác
4. Gia đình bạn có họ hàng ở Pháp hay các nước nói tiếng Pháp không?
1. Có 2. Không
5. Nếu là do gia đình định hướng học tiếng Pháp, bạn có biết lí do không?
1. Thích tiếng Pháp 2. Gia đình có người biết tiếng Pháp
3. Tỉ lệ chọi thấp hơn tiếng Anh 4. Sang Pháp hoặc các nước nói tiếng Pháp học tập
5. Lí do khác 6. Không biết
6. Bạn dành bao nhiêu thời gian cho hoạt động tiếng Pháp ở nhà (nghe, viết, nói, đọc truyện)
1. Không 2. Từ 0-30 phút 3.Từ 30-60phút 4.Từ 1-2 giờ 5. > 2 giờ
7. Ở trường bạn có học với giáo viên nước ngoài không: 1. Có 2. Không (chuyển
câu 11)
8. Nếu có, thời lượng bao nhiêu tiết/tuần: 1. 1 tiết 2. 2 tiết 3. 3 tiết
9. Nếu có, bạn thích học với giáo viên người nước ngoài là nam hay nữ?
1. Nam 2. Nữ 3. Như nhau
10. Bạn thích học với giáo viên nước ngoài ở tuổi nào?
1. > 50 tuổi 2.Từ 40-50 tuổi 3.Từ 30-40 tuổi 4. < 30 tuổi
11. Bạn đã từng đến các nước nói tiếng Pháp chưa?
1. Pháp 2.Canada 3. Các nước khác 4. Chưa
11. Bạn có tham gia chương trình học tiếng Pháp nào khác ngoài trường học không?
Nếu có, ở đâu?.................................................................
12. Bạn đã từng tham gia vào các kì thi học sinh giỏi tiếng Pháp chưa?
1. Học sinh giỏi Quận 2. Học sinh giỏi Thành phố
3. Học sinh giỏi Quốc gia 4. Khác 5. Không (chuyển câu 14)
13. Nếu có kết quả bạn đạt được:
Cấp 1.Giải nhất 2. Giải nhì 3. Giải ba 4. Khuyến khích
Quận 1 2 3 4
Thành phố 1 2 3 4
Quốc gia 1 2 3 4
Khác 1 2 3 4
14. Bạn đã có chứng chỉ tiếng Pháp nào? (có thể nhiều đáp án)
1. DELF A1 2. DELF A2 3. DELF B1 4. DELF B2 5. DALF 6. TCF
15. Bạn nghĩ gì về việc học tiếng Pháp hiện nay (khó khăn, thuận lợi)?
1. Khó khăn:
2. Thuận lợi:
Cảm ơn!
168
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÂU HỎI PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN
1. Anh/Chị là giáo viên giảng dạy tiếng Pháp được bao nhiêu năm rồi?
2. Trong những năm giảng dạy tiếng Pháp ở THPT, anh/chị nhận thấy có những
thuận lợi và khó khăn gì?
3. Anh/Chị có thể nói qua về chương trình đào tạo tiếng Pháp ở trường không?
4. Theo anh/chị những yếu tố xã hội và gia đình nào làm ảnh hưởng đến khả năng
học, hay nói cách khác là ảnh hưởng đến năng lực tiếng Pháp của các em?
5. Nhiều năm giảng dạy tiếng Pháp, anh/chị nhận thấy có sự khác biệt về năng lực
ngoại ngữ giữa học sinh nam và học sinh nữ không ? Đặc biệt là khả năng nói, giao
tiếp? Nếu có, cụ thể là gì?
6. Nếu được liệt kê ra danh sách 5 học sinh có năng lực trội hơn các học sinh khác
trong lớp, trong khối, thì anh/chị thấy trong đó có mấy nam, mấy nữ?
7. Trong các bài kiểm tra, ở từng kĩ năng nghe nói đọc viết các em hay mắc những lỗi
gì ? Trong đó, học sinh nam hay mắc lỗi gì ? học sinh nữ hay mắc lỗi gì ?
9. Cách chấm điểm và đánh giá của giáo viên có dựa vào Khung tham chiếu châu âu không?
10. Theo anh/chị năng lực tiếng Pháp của các em học sinh THPT của trường có đạt
trình độ B1 theo tiêu chuẩn của khung tham chiếu Châu Âu không?
11. Trong lớp có nhiều học sinh có gia đình có người biết tiếng Pháp không (ông,
bà, cha mẹ, anh chị em)? Những học sinh này có năng lực trội hơn các bạn khác
không?
12. Thường các em học sinh vào trường này thì học tiếng Pháp từ lớp mấy?
13. Các em học sinh được làm việc với giáo viên nước ngoài bao nhiêu tiết/tuần?
14. Các em thường được tham gia các hoạt động nào liên quan đến tiếng Pháp?
15. Tỉ lệ học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu môn tiếng Pháp chiếm khoảng bao
nhiêu phần trăm? Giỏi, khá, trung bình, yếu là khoảng điểm nào?
16. Giáo viên sử dụng tiếng Pháp trong giờ học thì các em học sinh hiểu bài hết không?
17. Học sinh có phải bắt buộc nói tiếng Pháp trong giờ học tiếng Pháp không?
18. Theo quan sát của anh/chị, học sinh khối tiếng Pháp giờ ra chơi hay ngoại khóa
có bao giờ giao tiếp bằng tiếng Pháp với nhau không?
169
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỌC SINH
1. Các em học tiếng Pháp từ lớp mấy?
2. Những em nào trong gia đình có người biết tiếng Pháp? (Nếu có là ai? Có dạy các
em học bài không? )
3. Ai là người định hướng cho các em học tiếng Pháp? Các em có biết lí do không ?
4. Các em có học tiếng Pháp ở nhà nhiều không? Thường học những kĩ năng nào ?
Học bằng hình thức gì (làm bài tập, xem vô tuyến, nghe đài, máy tính, ipad?
5. Những em nào đi học ở các trung tâm Pháp ngữ (ví dụ như L’espace Tràng Tiền?
Nếu có, các em có thấy học ở đó giúp khả năng tiếng Pháp của mình tốt hơn không?
6. Các em có thường đến các điểm du lịch hay những nơi có nhiều khách du lịch nước
ngoài như Bờ hồ, Bảo tàng Dân tộc học để thực hành thêm tiếng Pháp không?
7. Các em có tiếp xúc nhiều với người Pháp không?
8. Việc học tiếng Pháp, đặc biệt là giao tiếp tiếng Pháp, là do các em tự nguyện hay do
bố mẹ, thầy cô yêu cầu?
9. Các em có đọc sách báo và xem các kênh bằng tiếng Pháp nhiều không?
10. Trên lớp, giờ tiếng Pháp, giáo viên giảng bài bằng tiếng Pháp hay tiếng Việt? Nếu
bằng tiếng Pháp các em có hiểu hết không?
11. Các em có nói chuyện với nhau bằng tiếng Pháp vào giờ ra chơi ở trường không?
12. Điểm kiểm tra ở lớp các em thường đạt (nghe, nói, đọc, viết, điểm trung bình)?
13. Các em đánh giá năng lực của các bạn trong lớp như thế nào?
14. Các em đã thi những chứng chỉ tiếng Pháp nào?
15. Trong lớp các bạn có thi hết không? Những bạn chưa thi thường là vì lí do gì? Theo
các em, mặt bằng chung của lớp mình sẽ đạt đến trình độ nào ?
16. Các em đã từng đến Pháp hay các nước nói tiếng Pháp chưa?
17. Các em thấy học tiếng Pháp có những thuận lợi và khó khăn gì? Ví dụ như so với
tiếng Anh chẳng hạn.
18. Các em có hài lòng về sự lựa chọn của gia đình và của bản thân mình khi theo tiếng
Pháp không?
19. Các em có dự định đi du học không?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nang_luc_tieng_phap_cua_hoc_sinh_trung_hoc_pho_thong.pdf
- TrichYeu_NguyenThiThanhNga.pdf