HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐÀO NGỌC TUẤN
MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐÀO NGỌC TUẤN
MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS PHẠM XUÂN HẢO
2. PGS.TS PHẠM MINH ANH
HÀ
197 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng, được trích dẫn theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đào Ngọc Tuấn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 11
1.1. Nghiên cứu về mạng lưới xã hội 11
1.2. Nghiên cứu về nhóm sĩ quan quân đội và mạng lưới xã hội sĩ
quan quân đội 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI
CỦA NHÓM SỸ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
VIỆT NAM 39
2.1. Các khái niệm cơ bản 39
2.2. Một số lý thuyết xã hội học vận dụng trong nghiên cứu 59
2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây
dựng quân đội, xây dựng đội ngũ sĩ quan 69
2.4. Đặc điểm về đơn vị nghiên cứu 74
Chương 3: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH CỦA SĨ QUAN CẤP
ÚY HIỆN NAY 78
3.1. Mạng lưới xã hội gia đình bố mẹ đẻ 78
3.2. Mạng lưới xã hội gia đình bố mẹ vợ 85
3.3. Mạng lưới xã hội gia đình vợ, con 91
3.4. Tác động của mạng lưới xã hội gia đình đối với sĩ quan cấp úy 100
Chương 4: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY
HIỆN NAY 111
4.1. Mạng lưới xã hội bạn bè trước khi nhập ngũ 111
4.2. Mạng lưới xã hội bạn bè sau khi nhập ngũ 118
4.3. Tác động của mạng lưới xã hội bạn bè đối với sĩ quan cấp úy 132
KẾT LUẬN 144
KHUYẾN NGHỊ 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 160
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy 8
Bảng 3.1: So sánh tương quan nơi sinh với hình thức và tần suất liên
hệ với gia đình bố mẹ đẻ sĩ quan cấp úy 82
Bảng 3.2: Tương quan nơi sinh của sĩ quan cấp úy với thời gian và
nội dung liên hệ với bố mẹ đẻ 85
Bảng 3.3: Nghề nghiệp gia đình bố mẹ vợ 86
Bảng 3.4: Tương quan so sánh nơi sinh sống của gia đình bố mẹ 86
Bảng 3.5: Tương quan so sánh khoảng cách từ nơi sinh sống của gia
đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ đến đơn vị 87
Bảng 3.6: Tương quan hình thức, tần suất liên hệ với gia đình
bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ 89
Bảng 3.7: Thời gian và nội dung liên hệ với gia đình bố mẹ vợ 91
Bảng 3.8: Nghề nghiệp của vợ 92
Bảng 3.9: Tương quan nơi sinh sống của gia đình 93
Bảng 3.10: So sánh khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và vợ,
con đến đơn vị 95
Bảng 3.11: Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình vợ, con 96
Bảng 3.12: So sánh thời gian và nội dung liên hệ giữa gia đình bố mẹ
đẻ, bố mẹ vợ với gia đình vợ, con 98
Bảng 3.13: Tương quan ảnh hưởng của gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và
vợ, con với sĩ quan cấp úy 103
Bảng 4.1: Tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ của sĩ
quan cấp úy với bạn bè trước khi nhập ngũ
112
Bảng 4.2: Tương quan xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy và
hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ
115
Bảng 4.3: Tương quan xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy
và thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ
117
Bảng 4.4: Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị
119
Bảng 4.5: So sánh tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất
liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị
123
Bảng 4.6: So sánh tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ
với bạn bè trong quân đội, đơn vị
124
Bảng 4.7: Tương quan thời gian, nội dung liên hệ của sĩ quan cấp úy với
bạn bè trong quân đội và gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, vợ, con
125
Bảng 4.8: Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn
vị sau khi nhập ngũ 127
Bảng 4.9: Tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất liên hệ
với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ 128
Bảng 4.10: Tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất liên hệ
với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ 129
Bảng 4.11: Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn
vị sau khi nhập ngũ 131
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của bạn bè trong quân đội, đơn vị
137
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Sơ đồ 1: Khung phân tích luận án 5
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng quát về mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy 51
Sơ đồ 2.2: Mô hình mạng lưới xã hội gia đình nhóm sĩ quan cấp úy 52
Sơ đồ 2.3: Mô hình mạng lưới xã hội bạn bè nhóm sĩ quan cấp úy 53
Biều đồ 3.1: Nghề nghiệp của bố đẻ hiện nay 79
Biều đồ 3.2: Khu vực sống của gia đình bố mẹ đẻ 80
Biểu đồ 3.3: Khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến đơn vị 81
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản
Việt Nam sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Từ khi thành lập đến nay, gắn liền
với quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành là quá trình biến đổi về cơ
cấu tổ chức, biên chế lực lượng, trang bị cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
từng giai đoạn phát triển; bảo đảm phương hướng xây dựng quân đội cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng hợp lý, với chất
lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao; thực sự là lực lượng trung thành, tin cậy
của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Nhóm sĩ quan nói chung, sĩ quan cấp úy nói riêng được Đảng, Nhà
nước và quân đội xác định là lực lượng nòng cốt trong xây dựng quân đội, là
thành phần chủ yếu của đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý các cấp, và thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ
đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ
và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Trong đội ngũ sĩ quan, nhóm sĩ quan cấp úy có vai trò quan trọng, là
đội ngũ cán bộ đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ cấp phân đội, trực tiếp lãnh
đạo, chỉ huy bộ đội thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu,
chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Nhóm sĩ quan cấp úy có số lượng lớn nhất
trong biên chế của sĩ quan quân đội, là lực lượng trẻ, khoẻ được đào tạo cơ
bản; lực lượng kế cận, kế tiếp để xây dựng đội ngũ sĩ quan trung, cao cấp
của quân đội. Trên thực tế nhóm sĩ quan cấp úy có động cơ phấn đấu tốt, ý
thức trách nhiệm cao, luôn nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ; khẳng
định vai trò trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy; là lực lượng kế tục xuất
sắc để xây dựng quân đội.
2
Thực tiễn cho thấy, nhóm sĩ quan quân đội nói chung và nhóm sĩ quan
cấp úy nói riêng sẽ vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ khi có cơ cấu xã
hội hợp lý, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu nhiệm xây dựng quân đội
trong từng thời kỳ, giai đoạn của cách mạng Việt Nam. Hiện nay, những biến
đổi về kinh tế - xã hội của đất nước đã và đang tác động nhiều chiều đối với
nhóm sĩ quan cấp úy. Sĩ quan cấp úy là nhóm sĩ quan trẻ, với đặc thù về nghề
nghiệp, tâm lý lứa tuổi, kinh nghiệm cuộc sống,... nên có sự thích nghi và biến
đổi rất mạnh mẽ về cơ cấu xã hội, về quan hệ xã hội theo xu hướng mở rộng
nhằm thiết lập thêm các quan hệ mới đồng thời tạo môi trường xã hội thuận
lợi để "lập thân, lập nghiệp", tự hoàn thiện để trở thành trụ cột gia đình. Bên
cạnh đó, quá trình hội nhập quốc tế về lĩnh vực quân sự, quốc phòng đã tạo
môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy nói riêng
mở rộng quan hệ xã hội không chỉ các mối quan hệ trong phạm vi quân đội và
ngoài xã hội, mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế.
Với những biến đổi như vậy, đã và đang đặt ra rất nhiều vấn đề về quản
lý các quan hệ xã hội này của nhóm sĩ quan cấp úy, để nhóm xã hội này trung
thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Mạng
lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay"
làm đề tài luận án của mình. Đây là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính
thực tiễn trong xây dựng nhóm sĩ quan cấp úy giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng
mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mạng lưới xã hội của nhóm
sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam.
3
- Đánh giá thực trạng mạng lưới xã hội gia đình của nhóm sĩ quan cấp úy
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng mạng lưới xã hội bạn bè của nhóm sĩ quan cấp úy
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá tác động của mạng lưới xã hội đối với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và hình thành phẩm chất con người xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp
tại Đoàn B01, Quân đội nhân dân Việt Nam).
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Lý luận và thực tiễn mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
+ Nghiên cứu ở hai loại mạng lưới xã hội: Mạng lưới xã hội gia đình
và mạng lưới xã hội bạn bè.
Mạng lưới xã hội gia đình gồm: gia đình bố mẹ đẻ; gia đình bên vợ (với
sĩ quan đã có vợ) và gia đình vợ, con sĩ quan (với sĩ quan đã có vợ).
Mạng lưới xã hội bạn bè gồm: Bạn bè trước khi nhập ngũ và bạn bè
sau khi nhập ngũ.
- Phạm vi về không gian: Đoàn B01, Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Khảo sát tài liệu, số liệu từ năm 2011 đến năm
2016. Điều tra, khảo sát thực tiễn năm 2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi thứ nhất: Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện
nay như thế nào?
4
- Câu hỏi thứ hai: Mạng lưới xã hội tác động như thế nào đến quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy?
- Câu hỏi thứ ba: Mạng lưới xã hội tác động như thế nào đến việc hoàn
thiện phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết thứ nhất: Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay
phong phú, đa dạng: mở rộng về phạm vi, về tính chất; chủ yếu diễn ra gián tiếp,
vào tất cả các ngày, giờ và cường độ thông tin diễn ra nhanh.
- Giả thuyết thứ hai: Mạng lưới xã hội tác động mạnh đến việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy theo hai chiều tích cực và tiêu cực.
- Giả thuyết thứ ba: Mạng lưới xã hội tác động mạnh đến việc hình
thành, phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy theo hai chiều
tích cực và tiêu cực.
5.3. Các biến số
- Biến độc lập:
+ Thành phần xuất thân (nghề nghiệp của bố mẹ).
+ Khu vực sống của gia đình: nông thôn - đô thị; vùng - miền; đồng
bằng và miền núi, hải đảo.
+ Tuổi quân.
+ Quân hàm.
+ Loại hình cán bộ (chính trị, quân sự, hậu cần kỹ thuật).
+ Thiết chế quân sự.
- Biến phụ thuộc:
+ Mạng lưới xã hội gia đình
Gia đình bố mẹ đẻ (gia đình nơi sĩ quan cấp úy sinh ra và lớn lên) gồm
các thành viên trong gia đình: ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột.
Gia đình bố mẹ vợ (những sĩ quan đã có vợ) gồm những thành viên trong
gia đình: ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột.
Gia đình vợ, con gồm: vợ, con.
5
+ Mạng lưới xã hội bạn bè:
Bạn bè trước khi nhập ngũ: bạn học phổ thông, bạn cùng làng xóm, tổ
dân phố, phường.
Bạn bè sau khi nhập ngũ: bạn bè trong quân đội (cùng đơn vị và khác
đơn vị); bạn bè nơi đóng quân; bạn bè thông qua các mạng xã hội.
- Biến can thiệp:
+ Đặc điểm tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối tượng.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng quân đội, xây dựng
nhóm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới.
+ Sự vận động, biến đổi định hướng nghề nghiệp nhóm sĩ quan cấp úy.
5.4. Khung phân tích
Đặc điểm tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối tượng;
Đặc điểm kinh tế - xã hội đất nước
Thành phần xuất thân
MLXH gia
đình: MLXH tác động đến
Khu vực sống - Bố mẹ đẻ thực hiện chức năng,
- Bố mẹ vợ nhiệm vụ của SQCU
- Vợ, con
MLXH
Tuổi quân
nhóm
SQCU
Mạng lưới xã hộ i
sĩ quan cấp úy MLXH tác động đến
Quân hàm; MLXH bạn
bè: việc hình thành, phát
Loại hình cán bộ huy phẩm chất con
- Trước
nhập ngũ người xã hội của
Thiết chế quân sự - Sau nhập SQCU
ngũ
Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XDQĐ, xây dựng nhóm sĩ quan QĐ;
Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới;
Sự vận động, biến đổi định hướng nghề nghiệp của nhóm SQCU
Sơ đồ 1: Khung phân tích luận án
6
6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận
+ Học thuyết Mác - Lênin về quân đội vô sản.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
cán bộ, sĩ quan trong quân đội.
+ Lý thuyết xã hội học về mạng lưới xã hội và vốn xã hội; lý
thuyết tổ chức xã hội được vận dụng cho việc xem xét, đánh giá thực
trạng mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay.
+ Các văn bản pháp luật Nhà nước, của Bộ Quốc phòng về cán bộ, sĩ
quan quân đội; điều lệnh, điều lệ, biểu biên chế của quân đội.
- Cơ sở thực tiễn
+ Thực tiễn tổ chức thực hiện quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước về xây dựng quân đội trong tình hình mới.
+ Công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng nhóm sĩ quan cấp úy từ năm
2011 đến 2016.
+ Các báo cáo tổng kết, đánh giá, phân loại sĩ quan cấp úy của các đơn vị
khảo sát từ năm 2011 đến 2016.
+ Đặc điểm tình hình về đơn vị nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về sĩ
quan, sĩ quan cấp úy trong quân đội.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như: Phân tích và tổng hợp; thống kê, so sánh; lôgíc, lịch sử
Phương pháp cụ thể:
6.2.1. Phân tích tài liệu có sẵn
+ Thu thập tài liệu, số liệu về nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội,
nhóm sĩ quan cấp úy Đoàn B01.
7
+ Sưu tìm, phân tích Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quân đội lần thứ
VIII, IX, X; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các khóa của Đoàn B01; Các
báo cáo, thống kê về sĩ quan cấp úy; Công trình nghiên cứu khoa học,
bài viết về mạng lưới xã hội, mạng lưới xã hội của các nhóm xã hội, về
sĩ quan cấp úy.
+ Tham khảo và kế thừa hai công trình nghiên cứu trực tiếp về
nhóm sĩ quan cấp úy: "Quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân ở đơn
vị cơ sở trong tình hình mới" [56], đây là cuốn sách được biên soạn năm
2015 dựa trên kết quả nghiên cứu đề tàì cấp Bộ Quốc phòng và được tiến
hành khảo sát trong toàn quân, và "Cơ cấu xã hội của nhóm sĩ quan cấp
úy Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới" [31], đề tài khoa học
mà tác giả luận án là thành viên; đây là công trình được nghiên cứu khảo
sát ở ba đơn vị đại diện cho toàn quân ở ba khu vực Bắc, Trung, Nam;
công trình được in thành sách năm 2016.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến với sĩ quan cấp úy.
- Tổng thể điều tra: Đoàn B01 có ba trung đoàn. Do tính chất của tổ
chức quân sự, các trung đoàn thuộc Đoàn B01 có tính chất xã hội tương đồng
về biên chế, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.
- Mẫu điều tra: Trong ba trung đoàn của Đoàn B01, bốc thăm ngẫu
nhiên một trung đoàn để tiến hành điều tra toàn bộ số sĩ quan cấp úy của
trung đoàn. Hai trung đoàn còn lại, bốc thăm ngẫu nhiên ở mỗi trung đoàn
một tiểu đoàn để điều tra toàn bộ sĩ quan cấp úy của tiểu đoàn đó. Tổng số
mẫu điều tra bằng phiếu: 232 người (Số sĩ quan cấp úy có mặt tại đơn vị
vào thời điểm điều tra).
- Về cơ cấu mẫu điều tra:
8
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy
STT Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy SL %
1 Cấp bậc quân hàm Thiếu úy 46 19,8
Trung úy 73 31,5
Thượng úy 83 35,8
Đại úy 30 12,9
2 Chức vụ Cán bộ trung đội 88 37,9
Cán bộ đại đội 102 44,0
Cán bộ tiểu đoàn 22 9,5
Trợ lý tiểu đoàn, trung đoàn 20 8,6
3 Loại hình cán bộ (chuyên Cán bộ chính trị 91 39,2
môn, nghiêp vụ) Cán bộ quân sự 121 52,2
Cán bộ hậu cần - kỹ thuật 20 8,6
4 Trình độ đào tạo Sơ cấp 29 12,5
chuyên môn, nghiệp vụ Trung cấp 25 10,8
Cao đẳng 15 6,5
Đại học 163 70,3
5 Tuổi đời Dưới 25 tuổi 49 21,1
Từ 26 đến 30 tuổi 77 33,2
Từ 31 đến 35 tuổi 73 31,5
Trên 36 tuổi 33 14,2
6 Tuổi quân (trải nghiệm Dưới 5 năm 46 19,8
thực tiễn) 6 năm đến 10 năm 65 28,0
11 năm đến 15 năm 89 38,4
Trên 16 năm 32 13,8
7 Tình trạng hôn nhân Đã có gia đình 168 72,4
Chưa có gia đình 64 27,6
8 Thành phần dân tộc Dân tộc Kinh 220 94,8
Dân tộc khác 12 5,2
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.
9
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính
+ Phỏng vấn sâu sĩ quan cấp tá và cấp úy của các đơn vị đã chọn điều
tra. Số lượng 30 người.
+ Tọa đàm với một nhóm sĩ quan cấp úy và một nhóm sĩ quan cấp tá;
mỗi nhóm 10 người.
6.2.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Số liệu của cuộc điều tra được phân tích, xử lý bằng chương trình SPSS
16.0 trên máy vi tính và được phân tích tần suất, tương quan so sánh về cấp
bậc, chức vụ, loại hình cán bộ, tuổi quân, tình trạng hôn nhân, nơi sinh, xuất
thân nghề nghiệp gia đình.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần bổ sung, hoàn thiện về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành Xã hội học nói chung, Xã hội học quân sự nói riêng về mạng lưới
xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định tính đúng đắn và phù hợp
của lý luận trong các chủ trương, quốc sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng
quân đội; về đào tạo, giáo dục, rèn luyện nhóm sĩ quan.
- Luận án gợi mở ra hướng nghiên cứu ở cấp độ cao hơn, sâu hơn (có thể
nâng cấp thành đề tài ngành cấp Tổng cục Chính trị và đề tài cấp Bộ Quốc
phòng) cho cùng chủ đề này, nhằm phát huy tốt hơn nữa vai trò của nhóm sĩ
quan cấp úy trong quân đội, bảo đảm cho người sĩ quan cấp úy hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy
về công tác giáo dục nói chung trong các nhà trường quân đội, công tác xây
dựng môi trường văn hoá nói riêng của quân đội.
- Cung cấp cơ sở khoa học - thực tiễn cho lãnh đạo, chỉ huy các cấp, nhất
là các đơn vị cơ sở trong việc tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh, xây dựng
10
được các mạng lưới đúng đắn trong và ngoài quân đội của người sĩ quan cấp úy;
bên cạnh đó giúp cho quá trình quản lý và xây dựng đơn vị hiệu quả, làm tiền đề
cho các cá nhân và đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Các khuyến nghị mà luận án đưa ra có thể được vận dụng một cách
khoa học, hiệu quả cho các đơn vị có những điều kiện tương đồng trong
toàn quân hiện nay.
8. Đóng góp của đề tài luận án
- Luận án làm sáng tỏ về tính chất mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp
úy trước những biến đổi, tác động của tình hình đất nước, khu vực và trên thế
giới, cũng như chức năng, nhiệm vụ của quân đội trong giai đoạn mới hiện nay.
- Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích trong nghiên cứu và giảng dạy ở
các nhà trường quân đội; là cơ sở cho các đơn vị trong quản lý và phát huy mạng
lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị hiện nay, trên cơ sở đó góp phần xây
dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, làm tiền đề cho sĩ quan cấp úy và đơn vị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
9. Kết cấu đề tài luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình
nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn mạng lưới xã hội của
nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam; Chương 3: Mạng lưới
xã hội gia đình của sĩ quan cấp úy; Chương 4: Mạng lưới xã hội bạn bè của
sĩ quan cấp úy.
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI
Nghiên cứu về mạng lưới xã hội ở cả trong nước và ngoài nước đã
được nhiều tác giả chú ý trong các nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và
xã hội học nói riêng, nhất là khoảng cuối thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ
XXI. Các công trình nghiên cứu tùy theo ý định tìm hiểu của các tác giả mà
nghiên cứu, khai thác ở những nội dung, khía cạnh khác nhau. Tổng quan về
vấn đề này, tác giả luận án tiếp cận theo hai góc độ: Lý thuyết, phương pháp
tiếp cận mạng lưới xã hội và mạng lưới xã hội một số nhóm xã hội.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp
tiếp cận mạng lưới xã hội
Tiếp cận ở góc độ lý thuyết hệ thống xã hội, mạng lưới xã hội là biểu hiện
cụ thể, trực tiếp và rõ rệt nhất của cấu trúc xã hội. Phân tích mạng lưới xã hội đã
trở thành một phương pháp tiếp cận cấu trúc xã hội [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Đầu tiên phải kể đến các công trình nghiên cứu của C.Mác và Ph.
Ăngghen. Trong các tác phẩm của mình Mác và Ăngghen đã quan tâm nghiên
cứu rất nhiều về con người, về quan hệ xã hội của con người. Có thể khái quát
những nội dung cơ bản của Mác, Ăngghen về con người, quan hệ xã hội của con
người: (1) con người là một điển hình xã hội; trong mỗi con người bao gồm tổng
hòa các mối quan hệ xã hội; (2) con người và các quan hệ xã hội của họ làm nên
xã hội, do đó phân tích con người phải bắt đầu từ các hoạt động sống của họ; (3)
con người vừa là chủ thể xã hội, vừa là sản phẩm của xã hội; (4) trong xã hội
mỗi con người có nhiều vị trí, chức năng xã hội và phạm vi hoạt động xã hội (tại
mỗi thời điểm và suốt trong cuộc đời), do đó đóng nhiều vai trò xã hội. Trong
“Luận cương về Phoiơbắc” Mác cũng khẳng định: “Con người không tồn tại như
những sinh vật đơn lẻ, mà trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa những mối quan hệ xã hội” [49, tr.11]. Như vậy, mặc dù Mác không đề
12
cập trực tiếp đến nghiên cứu mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội, nhưng khi bàn
đến con người, Mác nhấn mạnh cần phải được tiến hành phân tích các quan hệ
xã hội của họ không phải trong sự đơn lẻ, mà trong tính toàn vẹn, tổng hợp,
chỉnh thể các quan hệ xã hội.
Emile Durkheim đã tiến hành nghiên cứu mạng lưới xã hội theo thuyết
cấu trúc, chức năng và đưa ra khái niệm: đoàn kết hữu cơ và đoàn kết cơ giới
tương ứng với các hình thức phân công lao động phức tạp và đơn giản, từ đó
tạo nên những kiểu quan hệ và liên hệ tương ứng giữa các cá nhân với cá
nhân, cá nhân với nhóm và giữa các nhóm xã hội với nhau. Ông cho rằng,
mạng lưới quan hệ phi chức năng đặc trưng cho kiểu đoàn kết máy móc của
xã hội truyền thống, còn mạng lưới quan hệ chức năng đặc trưng cho kiểu
đoàn kết hữu cơ của xã hội hiện đại [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Đề cập tới mật độ, cường độ, độ dài và sự tin cậy của các liên hệ, trong
nghiên cứu cách thức tìm kiếm việc làm, Mark Grannovetter (1973) đưa ra
nguyên tắc để phân biệt các hình thức liên hệ trong cấu trúc của mạng lưới
thông qua các tiêu chí: Độ dài của các mối liên hệ (thời gian duy trì quan hệ);
Xúc cảm, tình cảm của các mối quan hệ (cường độ của mối quan hệ); Sự tin
cậy của các mối quan hệ. Từ các tiêu chí đó, ông đã phân biệt “liên hệ mạnh”
và “liên hệ yếu” [87]. Để chứng minh luận điểm trên, trong một nghiên cứu
khác là Tìm kiếm việc làm năm 1974, Mark Grannovetter đã chỉ ra rằng 56%
số người trả lời tìm được việc làm thông qua các mối quen biết sơ sài, những
người mà họ thỉnh thoảng gặp. Năm 1983, trong công trình Sức mạnh của
những “liên hệ yếu”, ông còn đi vào đo lường sức mạnh của các mối liên hệ
đối với giao tiếp, tìm kiếm việc làm và hội nhập với xã hội. Ông cho rằng, các
liên hệ yếu không hề tạo nên sự chia cắt mà chúng đóng một vai trò thiết yếu
trong việc liên kết các cá nhân trong xã hội hiện đại [88].
Trong khi đó, thông qua tiếp cận lý thuyết tương tác xã hội, Georg
Simmel đã tập trung vào phân tích các kiểu và hình thức của mạng lưới xã hội
13
gồm các mối liên hệ của các cá nhân tác động qua lại lẫn nhau [43, dẫn theo
Lê Ngọc Hùng]. Theo Georg Simmel thì khái niệm tính liên hệ xã hội được
hiểu như một tập hợp các mối quan hệ giữa các cá nhân/ nhóm với những cá
nhân khác/ nhóm khác [69, dẫn theo Lê Minh Tiến]. Sau này nhiều tác giả đã
vận dụng nghiên cứu của Georg Simmel để tìm hiểu và phân tích mạng lưới
xã hội một cách hiệu quả. Jacob Moreno đã phát triển phương pháp và kỹ
thuật trắc nghiệm xã hội để đo lường từng mối quan hệ của cá nhân nhằm xây
dựng các đồ thức xã hội chỉ rõ cá nhân nào quan hệ như thế nào với ai và ai là
người chiếm vị trí nào trong mạng lưới quan hệ đó. Alex Bavelas và Harold
Leavitt chỉ ra các mạng lưới giao tiếp trong đó quan trọng nhất là kiểu mạng
dây, mạng vòng, mạng tháp và mạng hình sao. Fritz Heider, Theodore
Newcomb và những người khác tập trung vào nghiên cứu động thái và sự cân
bằng động các mạng lưới xã hội trong đó bất kỳ một thay đổi nào trong mối
quan hệ với bộ phận nào đều kéo theo những biến đổi ở bộ phận khác và toàn
bộ mạng lưới, kết quả là tái lập trạng thái cân bằng, ổn định tương đối của cả
mạng [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Các nghiên cứu mạng lưới xã hội trong nhóm nhỏ bằng phương pháp trắc
nghiệm, ví dụ như nghiên cứu của Jacob Moreno đã thúc đẩy hướng nghiên cứu
xã hội học định lượng về các kiểu mạng lưới xã hội và vai trò của chúng đối với
sự thống nhất và hội nhập xã hội. Từ những nghiên cứu về các quá trình nhóm
đã phát hiện ra loại cấu trúc chính thức dựa vào các mối quan hệ chức năng được
thiết lập và vận hành theo những quy chế nhất định và cấu trúc phi chính thức
dựa vào mối tương tác giữa các cá nhân [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].
Tại Trung Quốc, trong một cuộc khảo sát năm 1988 tại Thiên Tân,
Yanjie Bian cho rằng có tới 70% người được phỏng vấn cho rằng tìm kiếm
được việc làm thường phụ thuộc vào mối quan hệ thân tộc [84]. Công trình
nghiên cứu của Yanjie Bian (1997) Quay lại vấn đề quan hệ mạnh: Quan hệ
gián tiếp, kết nối mạng lưới trong tìm kiếm việc làm ở Trung Quốc. Yanjie
14
Bian cũng đã vận dụng lý thuyết sức mạnh của những “liên hệ yếu” của
Grannovetter để phân tích và đo lường sức mạnh của mối quan hệ trong tìm
kiếm việc làm của người Trung Quốc.
Các công trình nghiên cứu sau này đã chịu ảnh hưởng rất nhiều từ công
trình nghiên cứu của M. Grannovetter, trong đó, đáng chú ý là công trình
nghiên cứu của Lee Jac-Yeol (2008), quan hệ xã hội của người Hàn Quốc,
đăng trên Bộ giáo trình Hàn Quốc học SNU-VNU, quyển 4. Trong đó Lee
Jac-Yeol đã chọn số lần tiếp xúc và thời gian duy trì quan hệ theo đối tượng
để tìm hiểu. Nghiên cứu xác định 4 loại hình, mỗi loại hình tương ứng với
thời gian duy trì quan hệ và tần số tiếp xúc cụ thể: loại hình 1, mối quan hệ
lâu dài và chắc chắn (tương ứng với quan hệ gia đình); loại hình 2, mối quan
hệ lâu dài nhưng lỏng lẻo (tương ứng với mối quan hệ như họ hàng, đồng
hường, đồng học); loại hình 3, mối quan hệ ngắn nhưng chắc chắn (tương ứng
với quan hệ hàng xóm, đồng nghiệp); loại hình 4, mối quan hệ ngắn và lỏng
lẻo (tương ứng với mối quan hệ cùng sở thích, đoàn thể xã hội) [10, tr.252].
Trên cơ sở phân tích 4 loại hình mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội, tác
giả phân chia thành hai loại chính là mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội
yếu và mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội mạnh.
Ở Việt Nam, bàn đến tác động của mạng lưới xã hội đến việc nâng cao
vị thế xã hội của chủ thể, một số công trình nghiên cứu còn đưa ra những con
số thực nghiệm thông qua phương pháp điều tra định lượng để chứng minh sự
tác động của mạng lưới đến đời sống kinh tế và tinh thần. Một trong số đó là:
“Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư” của Đặng Nguyên Anh
(1998). Tác giả đã chỉ rõ tác động của mạng lưới xã hội đến người di cư được
thể hiện ở quyết định lựa chọn nơi chuyển đến và hình thức trợ giúp về kinh
tế của mạng lưới xã hội. Hơn 70% số người di cư được khảo sát cho biết có
họ hàng, người thân, bạn bè sinh sống tại nơi chuyển đến và những người
thân chính là đầu mối thông tin và nguồn hỗ trợ kinh tế đối với người di cư [3,
15
tr.18]. Bên cạnh đó tác giả còn chỉ rõ tác động của mạng lưới xã hội đến việc
ổn định cuộc sống, tìm kiếm việc làm và gửi tiền về quê giúp đỡ gia đình,
người thân. Kết quả cho thấy người di chuyển có được thông tin việc làm từ
phía gia đình, bạn bè lớn hơn nhiều so với các nguồn thông tin từ trung tâm
giới thiệu việc làm hay từ chính sách của nhà nước [2, tr.20].
Vận dụng lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội, Lê
Ngọc Hùng (2003) “Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội:
trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên” [43] đã đi vào tìm hiểu rõ thành
phần và kiểu dạng các quan hệ xã hội mà cá nhân có thể sử dụng để tìm kiếm
việc làm. Về mặt lý thuyết, Lê Ngọc Hùng đã nêu khái quát ba kiểu mạng
lưới xã hội: (1) kiểu truyền thống, (2) kiểu hiện đại, (3) kiểu hỗn hợp giữa
truyền thống và hiện đại. Trong đó, kiểu mạng lưới truyền thống cá nhân chủ
yếu dựa vào các quan hệ gia đình để tìm kiếm việc làm, kiểu hiện đại cá nhân
chủ yếu dựa vào các mối quan hệ chức năng với cơ quan, tổ chức và thiết chế
của thị trường lao động để tìm kiếm việc làm, kiểu hỗn hợp là sự kết hợp giữa
truyền thống và hiện đại.
Trong bài viết: Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã hội
trong nghiên cứu xã hội, Lê Minh Tiến (2006) đã xác định phương pháp phân
tích mạng lưới xã hội như là một tập hợp các phương pháp chọn mẫu, thu
thập và xử lý dữ kiện, các khái niệm, các lý thuyết nhằm mô tả và phân tích
các mối quan hệ giữa các actor trong mạng lưới, các quy luật hình thành và
biến chuyển của những mối quan hệ đó, và nhất là làm sáng tỏ những ảnh
hưởng của các mối quan hệ xã hội (hay cấu trúc của mạng lưới) đối với hành
vi các actor. Chính...chức năng, nhiệm vụ của quân đội, với chức trách, nhiệm vụ của sĩ quan,
những cán bộ chỉ huy các cấp trong quân đội.
1.2.2. Những nghiên cứu về mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan, sĩ
quan cấp úy trong quân đội
Một số công trình của Phạm Xuân Hảo: Bài viết "Quản lý các quan hệ xã
hội của đội ngũ sĩ quan - một nội dung quan trọng của công tác cán bộ trong giai
đoạn cánh mạng mới" (1997); Sách: "Một số vấn đề xã hội học trong xây dựng
quân đội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân" (2005); Đề tài: “Tác động của
phân hoá giàu nghèo ở nước ta đến ý thức chính trị của đội ngũ sĩ quan trẻ
quân đội hiện nay” (2009); Chương 8, Xã hội học quân sự (Giáo trình dùng cho
đào tạo bậc đại học): "Phân hoá giàu nghèo và xây dựng quân đội về chính trị"
(2001); "Đẩy mạnh bồi dưỡng năng lực quản lý các quan hệ xã hội của quân
nhân cho đội ngũ chính trị viên" (2013); "Giáo trình xã hội học quân sự" (Dùng
cho đào tạo chính ủy cấp trung, sư đoàn) (2014). Ở bài viết "Quản lý các quan
hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan - một nội dung quan trọng của công tác cán bộ
trong giai đoạn cánh mạng mới", khẳng định, quản lý các quan hệ xã hội của đội
ngũ sĩ quan không phải là một nội dung mới, mà đã được tiến hành từ khi thành
lập quân đội cho đến nay. Quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan nhằm
góp phần giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực để đội ngũ sĩ quan
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, chiến đấu của quân đội. Tác giả cho rằng, ngày
nay, sĩ quan quân đội chịu sự tác động của nhiều mặt đời sống xã hội và ảnh
hưởng của các nhóm xã hội. Trong thời bình quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan
ngày càng đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát, sĩ quan quân đội không chỉ có quan
hệ công tác, quan hệ gia đình, dòng họ, mà còn có các quan hệ kinh tế, quan hệ
với vai trò là một công dân. Quan hệ đa dạng đó ảnh hưởng không nhỏ đến tâm
31
tư, tình cảm, cách sống của sĩ quan theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực, thậm chí
còn tác động đến định hướng nghề nghiệp quân sự. Khi quan hệ xã hội của sĩ quan
ngày càng đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát thì công tác cán bộ nên thực hành
quản lý thường xuyên, chặt chẽ của quan hệ xã hội của sĩ quan bằng nhiều hình
thức khác nhau [26]. Cần quản lý theo đa tuyến, với cách nhìn rộng, phân tích đầy
đủ các quan hệ xã hội cơ bản, thường xuyên, không chỉ vạch ra thực trạng mà còn
phải dự báo xu hướng biến động các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan.
Sách: "Một số vấn đề xã hội học trong xây dựng quân đội, xây dựng nền
quốc phòng toàn dân" [28] có mục bàn về quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ
sĩ quan (trang140-151). Cuốn sách đã đưa ra quan niệm về quan hệ xã hội, cho
rằng: “Thông qua hoạt động xã hội con người xác lập các quan hệ xã hội theo vị
trí, vị thế, chức năng xã hội”; “Quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan là những liên
hệ xã hội mà đội ngũ sĩ quan tiến hành trong hoạt động quân sự, trong tổ chức
quân sự và trong xã hội” để thực hiện chức trách, nhiệm vụ và hoàn thiện mình.
Về quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan, tác giả khẳng định: Quan hệ xã hội của đội
ngũ sĩ quan hiện nay được mở rộng, mang tính “đa phương”; quan hệ xã hội mang
tính đa phương đó ảnh hưởng không nhỏ đến tâm tư, tình cảm, cách sống của sĩ
quan theo hai chiều tích cực và tiêu cực, tạo ra sự giằng xé giữa cống hiến và
hưởng thụ trong mỗi con người sĩ quan.
Trong các công trình“Tác động của phân hoá giàu nghèo ở nước ta
đến ý thức chính trị của đội ngũ sĩ quan trẻ quân đội hiện nay” [29]; Chương
8, Xã hội học quân sự (Giáo trình dùng cho đào tạo bậc đại học): "Phân hoá giàu
nghèo và xây dựng quân đội về chính trị" [58] đã chỉ ra tính chất quan hệ xã hội
của quân nhân từ góc độ tiếp cận phân hóa giàu nghèo. Trong các công trình đó
tác giả đã chỉ ra rằng, hoạt động nhằm bảo đảm đời sống của gia đình ngày càng
tốt hơn đã buộc các sĩ quan quân đội mở rộng quan hệ xã hội không chỉ trong
đơn vị mà còn diễn ra ở cả bên ngoài đơn vị; không chỉ có quan hệ theo chức
năng mà còn có những quan hệ cá nhân về kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì thế, mạng
32
lưới quan hệ xã hội của sĩ quan ngày càng đa dạng, phức tạp, ẩn chứa yếu tố
kinh tế, văn hóa, xã hội, yếu tố lợi ích cá nhân, có thể xuất hiện quan hệ mang
tính giàu nghèo. Từ đó gợi mở hướng nghiên cứu về tính chất “đẳng cấp giàu
nghèo” trong quan hệ giữa các quân nhân do phân hóa giàu nghèo mang lại.
Trong bài viết "Đẩy mạnh bồi dưỡng năng lực quản lý các quan hệ xã hội
của quân nhân cho đội ngũ chính trị viên" [30] lại đi vào nghiên cứu vai trò của
đội ngũ chính trị viên với công tác quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân.
Tác giả nhấn mạnh, chính trị viên phải nhận diện kịp thời, đúng, cụ thể các
quân nhân trong đơn vị đang nghĩ gì, sẽ làm gì, có những vướng mắc và mong
ước gì,? Muốn vậy, phải nắm cho tường minh các quan hệ xã hội hiện tại
của họ. Phải biết được “mạng lưới các quan hệ xã hội” của các quân nhân thì
mới hiểu hết được “con người xã hội” của mỗi quân nhân, từ đó mới có
những kế hoạch, biện pháp cụ thể trong tiến hành công tác tư tưởng, công tác
tổ chức và công tác chính sách trong đơn vị. Do đó, đẩy mạnh bồi dưỡng cho
chính trị viên năng lực quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân là một đòi
hỏi khách quan, mang tính cấp thiết hiện nay [30]. Nội dung bồi dưỡng năng
lực quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân, về thực chất, theo tác giả là bồi
dưỡng phương pháp, tác phong công tác cho chính trị viên, bồi dưỡng cách
làm việc, cách ứng xử của người “đại diện của Đảng” trong quân đội - cách
làm việc, cách ứng xử của người lãnh đạo cụ thể, tỉ mỉ, sâu sát, có lý, có tình.
Ngoài ra, trong bồi năng lực quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân cho
chính trị viên cần chú trọng bồi dưỡng phương thức nắm bắt dư luận quân
nhân; nắm bắt các nhóm xã hội quân nhân, chú trọng nắm bắt các nhóm xã
hội quân nhân phi chính thức; nắm bắt các quan hệ xã hội của quân nhân ở bên
ngoài quân đội, đơn vị.
Trong Chương 3, "Giáo trình xã hội học quân sự" (Dùng cho đào tạo
chính ủy cấp trung, sư đoàn), có nội dung về quân nhân và quan hệ xã hội của
quân nhân. Trong đó đã trình bầy khá rõ lý luận và thực tiễn về quan hệ xã hội
33
của quân nhân. Sách đã chỉ rõ: mạng lưới quan hệ xã hội của quân nhân đa dạng,
đan cài, đan xen, luôn biến động, phức tạp và khó kiểm soát; hình thức, mức độ,
tính chất quan hệ xã hội của quân nhân phụ thuộc vào vị trí, vị thế, vai trò của họ
trong quân đội, ngoài quân đội và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa, xã
hội của đất nước, phụ thuộc vào vị thế xã hội của quân đội trong xã hội và hoạt
động thực hiện các chức năng của quân đội; phụ thuộc vào sự năng động trong
hoạt động thực tiễn của quân nhân.
Nguyễn Thanh Tuấn và Đinh Quang Tuấn đồng chủ biên (2015) "Quản lý
các quan hệ xã hội của quân nhân ở đơn vị cơ sở trong tình hình mới", [56] là
cuốn sách được biên soạn dựa trên kết quả nghiên cứu đề tàì cấp Bộ Quốc
phòng. Cuốn sách đã phân tích khá sâu sắc về quan hệ xã hội của quân nhân ở
đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Mô tả, phân tích các
loại hình quan hệ xã hội của người quân nhân ở đơn vị quân đội: quan hệ với
Đảng, Tổ quốc và nhân dân; quan hệ trong nội bộ quân nhân, quan hệ với các
nhóm xã hội bên ngoài đơn vị; quan hệ xã hội chính thức và phi chính thức;
quan hệ chức năng và quan hệ phi chức năng và chỉ rõ: quan hệ xã hội của quân
nhân ở đơn vị cơ sở của quân đội hiện nay đa dạng, phong phú, phức tạp, khó
kiểm soát. Nội dung nổi trội của cuốn sách trong phân tích quan hệ xã hội của
quân nhân ở đơn vị cơ sở quân đội hiện nay là làm nổi bật tính chất xã hội của
nó. Về quan hệ giữa các quân nhân, cuốn sách đánh giá: các quan hệ “theo đúng
chức trách, nhiệm vụ, đúng quy định của điều lệnh quân đội và pháp luật của
Nhà nước”; “Tính chất dân chủ, bình đẳng giữa các quân nhân ở đơn vị cơ sở
khá tốt và là nét nổi trội trong đời sống chính trị - tinh thần của quân đội hiện
nay”; tuy vậy “vẫn còn những hạt sạn: cán bộ quân phiệt với chiến sĩ, chiến sĩ
gây gổ đánh nhau,”. Về quan hệ xã hội của quân nhân bên ngoài đơn vị, cuốn
sách chỉ ra rằng: “khá đa dạng, phức tạp, với tính chất và mức độ khác nhau, khó
kiểm soát”; mạng quan hệ xã hội phủ rộng trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội; bao gồm: quan hệ chức năng và quan hệ phi chức năng, quan
34
hệ chính thức và phi chính thức, quan hệ dựa trên huyết thống, tình cảm và quan
hệ dựa trên lợi ích. Về cơ bản, quan hệ giữa quân nhân và nhân dân “mang tính
tích cực”, tình đoàn kết quân dân được củng cố, phát huy; song cũng đã xuất
hiện một vài hiện tượng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ giữa quân đội
và nhân dân. Cá biệt, có quân nhân đã tham gia vào các tệ nạn xã hội ở địa
phương như: cờ bạc, cho vạy nặng lãi, rượu chè bê tha, Như thế, cuốn sách
đã cho thấy mạng lưới quan hệ xã hội của quân nhân nói chung, sĩ quan ở đơn
vị cơ sở nói riêng hiện nay đa dạng, phức tạp và khó kiểm soát. Mạng lưới xã
hội ảnh hưởng đến tính tích cực chính trị - xã hội của quân nhân theo hai
chiều tích cực và tiêu cực.
Phạm Xuân Hảo và Đặng Văn Thi (2016), đồng chủ biên trong cuốn sách:
“Cơ cấu xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam
trong thời kỳ mới” [31], tập trung vào nghiên cứu cơ cấu xã hội sĩ quan cấp úy.
Xét trong cơ cấu xã hội các nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội có nhóm chính
thức, nhóm không chính thức. Các nhóm này có kiểu quan hệ khác nhau, đó là
quan hệ theo chức năng và quan hệ không theo chức năng. Những quan hệ theo
chức năng được được hình thành và quy định bởi điều lệnh quân đội và mang
bản chất giai cấp của quân đội. Các quan hệ không theo chức năng chủ yếu diễn
ra ở các nhóm không chính thức như nhóm cùng quê hương, nhóm cùng sở
thích, cùng tuổi Việc quản lý các quan hệ xã hội của các nhóm chính thức và
không chính thức có vai trò rất lớn trong quản lý sĩ quan cấp úy, là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến quản lý đơn vị. Đề tài đã chỉ rõ, việc nghiên cứu các nhóm
xã hội trong quân đội thông qua phân tích cơ cấu xã hội, quan hệ xã hội nhóm sĩ
quan cấp úy có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để đề ra những yêu cầu và biện
pháp quản lý nhóm xã hội này, đồng thời phát huy tốt vai trò nhóm sĩ quan cấp
úy trong quân đội hiện nay.
Đào Ngọc Tuấn có các bài viết: Quản lý các mối quan hệ xã hội của
đội ngũ sĩ quan trẻ trong quân đội hiện nay (2016); Một số giải pháp quản lý
35
mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay (2016); Vai trò của vốn xã hội và mạng lưới xã hội đối
với sĩ quan quân đội hiện nay (2017). Ở các bài viết Quản lý các mối quan hệ
xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ trong quân đội hiện nay [75], và Một số giải
pháp quản lý mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị cơ sở trong
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay [76], tác giả đã đi vào làm rõ vai trò
của quản lý các mối quan hệ xã hội, mạng lưới xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ
và sĩ quan cấp úy trong quân đội hiện nay trong bối cảnh tác động của tình
hình thế giới, khu vực; sự phát triển của điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội của đất nước; sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường, sự phân tầng
xã hội; sự phát triển mới của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay
từ đó đặt ra những yêu cầu mới đối với việc quản lý các mối quan hệ xã hội
của đội ngũ sĩ quan trẻ và đưa ra một số giải pháp quản lý là: Nâng cao năng
lực, phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy, các tổ chức, các lực
lượng trong quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ; tạo môi
trường xã hội thuận lợi cho việc đẩy mạnh xã hội hóa quân nhân với đội ngũ
sĩ quan trẻ; phát huy vai trò của các thiết chế quân sự trong quản lý mạng lưới
xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ; khuyến khích hành vi chuẩn mực, đấu tranh
với các hành vi lệch chuẩn trong giải quyết các quan hệ xã hội của từng sĩ
quan. Trong bài viết Vai trò của vốn xã hội và mạng lưới xã hội đối với sĩ
quan quân đội hiện nay [77], đã phân tích và làm rõ: Vốn xã hội và mạng lưới
xã hội có vai trò quan trọng đối với sĩ quan quân đội hiện nay. Nhận thức
đúng vấn đề này, giúp sĩ quan biết quan tâm, đầu tư gây dựng vốn xã hội từ
mạng lưới xã hội gia đình, họ hàng, đơn vị và kết hợp sự dịch chuyển vốn xã
hội từ gia đình đến đơn vị làm tiền đề cơ sở cho cá nhân cũng như tập thể đơn
vị hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vốn xã hội và mạng lưới xã hội ở đơn vị hiện nay
đóng vai trò quan trọng, góp phần tích lũy thêm kinh nghiệm, nâng cao tri
36
thức để làm giàu thêm vốn sống cũng như khả năng thăng tiến của sĩ quan ở
đơn vị hiện nay.
Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên cho thấy: Một là, nghiên cứu về
quan hệ xã hội, mạng lưới quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan, nhóm sĩ quan cấp
úy của quân đội đã được chú trọng. Hai là, nghiên cứu về quan hệ xã hội, mạng
lưới xã hội của nhóm sĩ quan khá đa dạng, phong phú, bảo gồm cả lý thuyết và
thực nghiệm, từ những nghiên cứu trực tiếp về quan hệ xã hội đến những nghiên
cứu thông qua tiếp cận cơ cấu xã hội, phân hóa xã hội, quản lý xã hội để làm rõ
quan hệ xã hội. Ba là, đã đưa ra được quan niệm về quan hệ xã hội của quân
nhân nói chung, nhóm sĩ quan nói riêng; các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến
quan hệ xã hội và phương pháp tiếp cận, phân tích quan hệ xã hội của quân
nhân, nhóm sĩ quan. Bốn là, chỉ ra được phạm vi, mức độ, tính chất quan hệ xã
hội của nhóm sĩ quan quân đội hiện nay. Năm là, đặt ra những yêu cầu, đề xuất
một số biện pháp quản lý quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan quân đội. Sáu là, xác
định trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy, của chính ủy, chính trị viên trong quản
lý quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổng quan nghiên cứu các công trình trên giúp tác giả nhận thức và vận dụng
đúng đắn lý thuyết và phương pháp phân tích mạng lưới xã hội vào nghiên cứu về
mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội hiện nay nhằm phân tích
đặc điểm, tính chất, kiểu loại và vai trò của mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy.
Nghiên cứu về nhóm sĩ quan, sĩ quan cấp úy, mặc dù không đề cập trực tiếp
đến quan hệ xã hội, mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan quân đội, nhưng xét dưới
góc độ xã hội học thông qua phương pháp tiếp cận phân tích cấu trúc - chức năng,
các công trình trên đều hướng tới nghiên cứu các quan hệ chức năng của sĩ quan
quân đội nói chung với tư cách là người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, do đó sĩ quan
quân đội có các mối quan hệ với tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy, với cấp trên, với
cán bộ, chiến sĩ cấp dưới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Như vậy, nghiên
37
cứu về nhóm sĩ quan quân đội chính là nghiên cứu các quan hệ xã hội của họ, đó
là các quan hệ giữa các vị trí, vị thế xã hội thông qua thực hiện vai trò xã hội trong
quân đội. Tức là, vị trí, vị thế xã hội của sĩ quan quân đội quy định tính chất, nội
dung, hình thức các quan hệ xã hội, quy định hành vi ứng xử của họ trong đơn vị.
Với cách tiếp cận như vậy, tổng quan nghiên cứu về đội ngũ sĩ quan sẽ giúp cho
tác giả nhận thức rõ bản chất xã hội nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay.
Những nghiên cứu có liên quan đến mạng lưới xã hội và quan hệ xã hội
của sĩ quan cấp úy cũng rất đa dạng, phong phú với các mục đích khác nhau từ
trực tiếp nghiên cứu quan hệ xã hội trong quá trình lãnh đạo, chỉ huy, quản lý
đơn vị; nghiên cứu nội dung quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan; đến
nghiên cứu phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội; cơ cấu xã hội đều chỉ ra
mối liên hệ, tác động tới quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy trong quá trình quản
lý nhóm xã hội này. Các nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ sự tác động của phân
tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo đến các quan hệ xã hội từng nhóm xã hội quân
nhân thông qua nghiên cứu cơ cấu xã hội quân nhân; đặc biệt là đã chỉ ra các
hình thức quan hệ xã hội của quân nhân, đồng thời xác định nội dung và phương
pháp quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân hiện nay Qua nghiên cứu các
công trình trên, giúp tác giả luận án có cách nhìn đa chiều và đầy đủ hơn về
mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy; về vị trí, vai trò và phương pháp
quản lý mạng lưới xã hội các nhóm xã hội quân nhân.
Tuy nhiên, nghiên cứu trực tiếp về mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp
úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, theo sự hiểu biết của tác giả luận án,
vẫn là một khoảng trống, chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu. Nghiên cứu
về mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay là một nội dung quan
trọng, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong quản lý các quan hệ xã hội
của nhóm xã hội này, làm cơ sở cho việc giáo dục phát huy vai trò, trách nhiệm và
bảo đảm nhóm xã hội này trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân,
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, làm tiền đề cơ sở cho xây dựng đơn
38
vị vững mạnh toàn diện, cho quân đội hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ trong
giai đoạn cánh mạng mới mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Tổng quan nghiên cứu các công trình trên giúp tác giả luận án có cách nhìn
đa chiều và đầy đủ hơn về nhóm sĩ quan, sĩ quan cấp úy, về mạng lưới xã hội nói
chung, quan hệ xã hội nhóm sĩ quan cấp úy nói riêng. Đặc biệt, các nghiên cứu về
mạng lưới xã hội, quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân, nghiên cứu về công
tác quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam đã khẳng định tầm
quan trọng của mạng lưới xã hội đối với nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội.
Chính những kết quả nghiên cứu đó đã thúc đẩy nhu cầu nghiên cứu mạng lưới xã
hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay của tác giả
luận án. Tác giả luận án trân trọng kế thừa và vận dụng một cách khoa học, sáng
tạo, có hiệu quả cả về mặt lý luận, thực tiễn về lý thuyết và phương pháp nghiên
cứu, cũng như khắc phục những hạn chế, những nội dung không phù hợp khi áp
dụng vào nghiên cứu trong môi trường hoạt động quân sự.
Đề tài "Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay" là công trình độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa học
đã nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa có chọn lọc một số quan điểm, tư
tưởng trong những công trình khoa học có liên quan, tác giả luận án rút ra những
kết luận thực tiễn làm tiền đề cho nghiên cứu, giải quyết những nội dung luận án
tiếp tục nghiên cứu: Một là, về quan niệm mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp
úy; Hai là, về phương pháp tiếp cận, phân tích mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan
cấp úy; Ba là, làm rõ một số vấn đề về lý luận mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan
cấp úy; Bốn là, đánh giá thực trạng mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy
hiện nay; Năm là, khuyến nghị một số vấn đề về quản lý mạng lưới xã hội của
nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay.
39
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA
NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Chương này có các nội dung chính: các khái niệm cơ bản của đề tài; phân
tích một số lý thuyết xã hội học được vận dụng nghiên cứu; tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng quân đội, xây dựng đội
ngũ sĩ quan; mô tả về đặc điểm đơn vị nghiên cứu.
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam
Điều 1, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 (sửa đổi) quy
định: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là
cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm
cấp uý, cấp tá, cấp tướng [48]. Căn cứ vào Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam 2008 (sửa đổi), nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt
Nam là quân nhân được Nhà nước, quân đội phong quân hàm thiếu úy, trung
úy, thượng úy, đại úy.
Nhóm sĩ quan cấp úy thuộc diện bố trí cán bộ rộng, từ cấp phân đội ở
đơn vị cơ sở đến cơ quan các cấp trong quân đội; ở các đơn vị làm nhiệm vụ
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, các đơn vị phục vụ chiến đấu và các đoàn
kinh tế - quốc phòng; có số lượng lớn, tập hợp thành các cấp, lớp ở cấp phân
đội gồm: cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương; với các mối liên hệ
trong và liên hệ ngoài; quan hệ trên và quan hệ dưới, hình thành mạng quan
hệ xã hội mang tính hệ thống và tính đặc thù. Nhóm sĩ quan cấp úy có những
đặc trưng điển hình của nhóm sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xét dưới góc độ cấu trúc - chức năng của hệ thống biên chế tổ chức trong
quân đội, nhóm sĩ quan cấp úy có các đặc trưng cơ bản sau: Một là, nhóm sĩ
quan cấp úy là một nhóm xã hội phân biệt với nhóm sĩ quan cấp tá và cấp tướng
40
về loại hình cấp bậc quân hàm. Theo cấu trúc hệ thống quân hàm, nhóm sĩ quan
cấp úy là nhóm có số lượng nhiều hơn nhóm sĩ quan cấp tá, cấp tướng. Hai là,
nhóm sĩ quan cấp úy là những cán bộ chỉ huy cấp phân đội - những phân đội
chiến đấu cơ bản của quân đội [xem Bảng 1, tr. 8]. Số lượng, cơ cấu, phẩm chất,
năng lực, phương pháp tác phong của nhóm sĩ quan cấp úy trực tiếp quyết định
sự vững mạnh toàn diện và hoàn thành mọi nhiệm vụ của đơn vị. Ba là, sĩ quan
cấp úy là người trực tiếp chỉ huy, quản lý sĩ quan cấp úy cấp dưới thuộc quyền
và hạ sĩ quan, binh sĩ. Trực tiếp quản lý các quan hệ xã hội, nắm tất cả những
diễn biến tư tưởng trong đời sống cá nhân của cán bộ, chiến sĩ cấp dưới thông
qua các hoạt động của đơn vị. Vì vậy, phẩm chất, năng lực, phương pháp tác
phong của nhóm sĩ quan cấp úy không chỉ góp phần vào việc hoàn thành nhiệm
vụ của đơn vị, của quân đội, mà còn là tấm gương để cán bộ chiến sĩ ở đơn vị
mình học tập, noi theo. Bốn là, nhóm sĩ quan cấp úy là đội ngũ cán bộ kế cận
nhóm sĩ quan cấp tá và kế tiếp nhóm sĩ quan cấp tướng.
Xét từ góc độ cấu trúc xã hội, nhóm sĩ quan cấp úy có các các đặc trưng
sau: Thứ nhất, đó là những sĩ quan có độ tuổi phổ biến dưới 36 tuổi [xem Bảng
1, tr. 8]. Theo cấu trúc lứa tuổi, sĩ quan cấp úy thuộc “nhóm trẻ” về tuổi đời, theo
đó họ ở vào thời kỳ phát triển, hoàn thiện phẩm chất con người xã hội mạnh và
từng bước định hình, khẳng định cái tôi trong quá trình hình thành con người xã
hội quân nhân. Thứ hai, sĩ quan cấp úy hiện nay có trình độ học vấn phổ biến là
đại học [xem Bảng 1, tr. 8]; về nghiệp vụ chuyên môn, đa số sĩ quan cấp úy được
đào tạo có hệ thống và cơ bản ở các trường sĩ quan, học viện và được bố trí
cương vị công tác đúng với chuyên ngành đào tạo. Thứ ba, trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ nhóm sĩ quan cấp úy từng bước ổn định nghề nghiệp quân sự,
khẳng định đường hướng cuộc sống theo binh nghiệp, phục vụ lâu dài trong
quân đội. Thứ tư, phần đông sĩ quan cấp úy xuất thân từ gia đình sống ở khu vực
nông thôn [xem Bảng 1, tr. 8], với ngành nghề sản xuất nông nghiệp, hoặc liên
quan đến sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vì vậy, ở họ sẵn có những đức tính
41
tốt đẹp của người nông dân Việt Nam như cần cù, chịu khó trong lao động; thật
thà, chất phác trong quan hệ xã hội; có ý chí cao trong học tập; tính cố kết cộng
đồng xã hội, lối sống giản dị. Những đặc điểm đó là điều kiện thuận lợi trong
việc hình thành, phát triển tính dân tộc, tính nhân dân. Mặc dù vậy, nhóm sĩ quan
cấp úy còn ẩn chứa tâm lý tiểu nông, mang dấu ấn của người sản xuất nhỏ, manh
mún, cẩu thả, tính gia trưởng, làm hạn chế đến việc tiếp nhận, phát triển bản
chất giai cấp công nhân. Thứ năm, nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay đang có sự dịch
chuyển xã hội về cơ cấu xã hội lãnh thổ giữa nơi sinh và chỗ ở của gia đình vợ,
con (với những đồng chí đã có vợ) [xem Bảng 1, tr. 8]. Việc lựa chọn nơi định
cư sau khi sĩ quan cấp úy cưới vợ luôn là bài toán đối với họ và gia đình. Kinh tế
thị trường, với một xã hội mở đã tạo điều kiện thuận lợi cho sĩ quan cấp úy lựa
chọn nơi định cư sau khi lập gia đình. Thứ sáu, nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay có
quan hệ xã hội khá rộng, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm hoạt động chính trị -
xã hội, bản lĩnh chính trị chưa thật vững vàng. Điểm khác biệt của nhóm sĩ quan
cấp úy hiện nay so với lớp sĩ quan thời kỳ trước là quan hệ xã hội theo hướng
“mở”, có thể giao lưu và kết thân với nhiều nhóm xã hội khác nhau, tạo lập
mạng lưới quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp. Với đặc điểm tâm lý của lớp người
có tuổi đời, tuổi quân chưa cao nên sĩ quan cấp úy thường đơn giản, thiếu kinh
nghiệm trong thực hiện các quan hệ xã hội.
Xem xét từ góc độ thiết chế xã hội quân sự, nhóm sĩ quan cấp úy có nhiều
thiệt thòi trong thực hiện các liên hệ xã hội, phần lớn các liên hệ xã hội được
thực hiện "gián tiếp". Sĩ quan cấp úy là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ huy và quản
lý cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền một cách toàn diện, mọi hoạt động, mọi lúc, mọi
nơi. Do đó, để thực hiện tốt hoạt động này, theo quy định của quân đội, sĩ quan
cấp úy phải có mặt tại đơn vị, gắn bó với đơn vị 24/24 giờ (trừ khi sĩ quan cấp úy
đi công tác hoặc được nghỉ phép, đi tranh thủ theo chế độ quy định của đơn vị,
quân đội). Khi sĩ quan cấp úy đi ra ngoài đơn vị giải quyết công việc, hoặc đi
phép phải báo cáo, xin phép người chỉ huy trực tiếp và phải đề xuất người thay
42
thế mình đảm nhiệm nhiệm vụ ở đơn vị. Sĩ quan cấp úy chỉ được phép ra khỏi
đơn vị khi cấp trên đồng ý và ký giấy giải quyết. Với đặc thù tính chất hoạt động
như vậy, nên sĩ quan cấp úy có rất ít thời gian gặp gỡ quan hệ trực tiếp với gia
đình, người thân và bạn bè, mà chủ yếu thực hiện các quan hệ xã hội một cách
gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như điện thoại, thư
tín, fax, internet (email, facebook, viber, zalo, yahoo).
Sĩ quan cấp úy một năm có khoảng 40-50 ngày được về với gia đình.
Hằng năm, sĩ quan cấp úy được đi phép theo chế độ một lần/năm (15-20 ngày),
đi tranh thủ khoảng 25 ngày (chia đều cho 4 quý). Như vậy, sĩ quan cấp úy gắn
bó với đơn vị gần như cả năm (khoảng 310/365 ngày; chiếm 84,93%). Với mức
độ, tính chất, cường độ lao động quân sự của sĩ quan cấp úy cho thấy sự thiệt
thòi và ít khả năng thực hiện các quan hệ xã hội trực tiếp tạo dựng mạng lưới xã
hội của họ. Sự xa cách với gia đình đã tác động đến vai trò người con, người
chồng, người cha của sĩ quan cấp úy trong gia đình, đồng thời ảnh hưởng tiêu
cực đến việc duy trì mối liên hệ với gia đình, bạn bè.
2.1.2. Mạng lưới xã hội
2.1.2.1. Quan niệm về mạng lưới xã hội
Hiện nay, thuật ngữ mạng lưới xã hội được nhiều nhà khoa học đề cập
và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, mỗi nhà nghiên cứu thường xác định nó tùy theo sự lựa chọn góc
độ tiếp cận của mình.
Khi mô tả tổ chức xã hội tại Bremnes, nhà nhân học người Anh J.A.
Barnes (1954) đã phân tích các mối liên hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng và đã sáng tạo ra thuật ngữ mạng lưới xã hội. Theo Barnes, mạng lưới xã
hội là “Các mối quan hệ của con người” [69, dẫn theo Lê Minh Tiến].
Một số tác giả cho rằng, mạng lưới xã hội là nguồn lực gắn liền với
quan hệ xã hội và vốn xã hội. Chẳng hạn, vốn xã hội kết nối với mạng lưới xã
hội tương đối bền vững và là nguồn lực dựa trên mạng lưới được thừa nhận
43
hoặc quen biết [Bourdieu, 1986: 248-249]; vốn xã hội nằm trong quan hệ xã
hội [Coleman, 1988: 98-100]; vốn xã hội ở trong mạng lưới xã hội và là
nguồn lực nằm trong mạng lưới xã hội [Lin, 2001: 24-25]; mạng lưới xã hội
là một thành tố của vốn xã hội [Putnam, 2000: 19]; cần quan sát vốn xã hội
thông qua mạng lưới xã hội [Portes, 1998: 8] [3, dẫn theo Nguyễn Tuấn Anh].
Lê Ngọc Hùng (2003), lại cho rằng, mạng lưới xã hội là “Phức hợp các
mối quan hệ của các cá nhân trong các nhóm, các tổ chức, các cộng đồng. Các
mạng lưới xã hội bao gồm các quan hệ đan chéo, chằng chịt lẫn nhau từ quan
hệ gia đình, thân tộc, bạn bè, láng giềng, cho tới các quan hệ trong tổ chức,
đoàn thể, tầng lớp, hiệp hội, đảng phái, nghề nghiệp” [43, tr.67-75].
Theo Lê Minh Tiến (2006), lưới xã hội là một tập hợp các mối quan hệ
giữa các thực tế xã hội gọi chung là các actor. Các thực tế xã hội này không
nhất thiết chỉ là các cá nhân mà còn là các nhóm xã hội, các tổ chức, các thiết
chế, các công ty xí nghiệp và cả các quốc gia. Các mối quan hệ giữa các actor
cũng có thể mang nhiều nội dung khác nhau từ sự tương trợ, trao đổi thông tin
cho đến việc trao đổi hàng hóa, trao đổi các dịch vụ... [69, tr.67-77].
Như vậy, trên thực tế, có nhiều quan niệm khác nhau về mạng lưới xã
hội, một số tác giả cho rằng mạng lưới xã hội là một dạng cấu trúc xã hội; một
số tác giả khác cho rằng mạng lưới xã hội là biểu hiện bề mặt của, hoặc phản
ánh cấu trúc xã hội ẩn ngầm bên dưới; một số tác giả nhấn mạnh khái niệm
mạng lưới xã hội là sự nối kết, hoặc là điểm giữa cách nhìn cấu trúc luận và
cách nhìn cá nhân phương pháp luận.
Qua tiếp cận, phân tích, nghiên cứu từ các quan niệm trên, tác giả đưa ra
quan niệm về mạng lưới xã hội như sau: Mạng lưới xã hội - khái niệm xã hội
học, để chỉ phức hợp các mối quan hệ xã hội do con người xây dựng, duy trì và
phát triển trong cuộc sống với tư cách là thành viên của xã hội; một hay nhiều
quan hệ của hai chủ thể với nhau tạo thành một liên kết; tập hợp của các liên kết
44
bao gồm các quan hệ đan chéo, chằng chịt từ quan hệ gia đình, thân tộc, bạn bè
đến các quan hệ trong tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, đảng phái, nghề nghiệp.
2.1.2.2. Yếu tố chi phối mạng lưới xã hội
Mạng lưới xã hội của con người, nhóm xã hội bị chi phối bởi nhiều yếu
tố, các yếu tố chủ yếu: Vị trí, vị thế, vai trò xã hội của các chủ thể xã hội; Môi
trường xã hội; Hệ chuẩn mực, giá trị xã hội; Vốn xã hội và thiết chế xã hội.
Vị trí, vị thế, vai trò xã hội của các chủ thể xã hội
Xã hội bao giờ cũng có một cơ cấu gồm một tập hợp phức tạp các vị trí, vị
thế xã hội khác nhau, được liên kết với nhau thông qua các quan hệ xã hội. Mỗi
khi cá nhân gia nhập vào xã hội, sẽ rơi vào một vị trí xã hội nào đó trong cơ cấu xã
hội, trong mạng lưới các quan hệ xã hội. Vị trí xã hội của cá nhân chính là vị trí ... 1.2 .6
Bảng số 3. Nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình
Nghề nghiệp gia đình Loại gia đình
Bố đẻ Mẹ đẻ Bố vợ Mẹ vợ Vợ
Cán bộ lực lượng vũ trang 25.0 1.3 28.0 1.2 10.7
Viên chức Nhà nước 16.8 12.1 20.8 25.6 45.8
Công nhân 8.6 5.6 10.1 12.5 43.5
Nông dân 42.2 64.2 41.1 60.7
Buôn bán 5.2 9.5
Thợ thủ công 2.2 3.0
Nghề tự do 4.3
Bảng số 4. Khoảng cách từ đơn vị đến gia đình
Khoảng cách từ đơn vị Loại gia đình
đến gia đình Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con
Dưới 5 km 4.3 10.7 19.6
Từ 5-10 km 4.7 10.1 20.2
Từ 11-15km 4.7 12.5 19.6
Từ 16-20 km 19.4 23.8 17.9
Từ 21-30 km 7.8 16.7 17.9
Từ 31-50 km 5.6 15.5 4.8
Từ 51-70 km 12.9 10.7
c48. Từ 71-100 km 25.9
Trên 100 km 14.7
162
Bảng số 5. Khoảng cách từ gia đình vợ con đến gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ
Khoảng cách từ gia đình vợ, con đến gia Loại gia đình
đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ
Dưới 5 km 3.0 4.2
Từ 5-10 km 4.2 3.0
Từ 11-15 km 20.2 18.5
Từ 16-20 km 15.5 17.3
Từ 21-30 km 28.6 27.4
Từ 31-50 km 11.3 14.3
Từ 51-70 km 7.7 9.5
Từ 71-100 km 9.5 6.0
Bảng số 6. Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình
Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình Loại gia đình
Hình thức Tần suất Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con
Gặp gỡ khi về phép 1 năm/lần 100.0 100.0 100.0
Gặp gỡ trực tiếp khi 1 tuần/lần .4 1.2 8.9
đi tranh thủ 2 tuần/lần 3.0 6.0 23.8
3 tuần/lần 24.6 32.1 67.3
1 tháng/lần 55.2 60.7
1,5 tháng/lần 6.0
2 tháng/lần 10.8
Gặp gỡ trực tiếp tại 1-3 tháng/lần 3.0
đơn vị 4-6 tháng/lần 16.1
1 năm/lần 27.4
Vài năm/lần 2.2 1.8 53.6
Chưa bao giờ 97.8 98.2
Gọi điện thoại Hàng ngày 100.0
3-5 ngày/lần 3.9 4.2
1 tuần/lần 36.2 45.2
2-3 tuần/lần 53.0 50.6
163
1 tháng/lần 6.9
Vài tháng/lần 3.9
1 năm trở lên/lần 36.2
Gọi điện thoại có Hàng ngày 44.6
video 3-5 ngày/lần 44.6
1 tuần/lần 16.7
2-3 tuần/lần 22.4
Viết thư tay (thư Vài tháng/lần 3.0
giấy) Chưa bao giờ 97.0 100.0 100.0
Nhắn tin bằng điện Hàng ngày 58.9
thoại 3-5 ngày/tuần 5.2 10.1 41.1
2-3 lần/tháng (hàng
tháng) 33.6 68.4
1 năm trở lên/lần 5.2 21.5
Thông qua internet: Hàng ngày 73.2
facebook, viber, Hàng tuần 65.4 43.5 26.8
zalo Hàng tháng 21.2 37.0
Hàng năm 13.5 19.6
Gửi email Hàng tuần 11.4
Hàng tháng 59.1
Hàng năm 100.0 100.0 29.5
Bảng số 7. Thời gian và nội dung liên hệ
Loại gia đình
Thời gian và nội dung liên hệ
Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con
Thời gian diễn Giờ nghỉ 68.1 97.0 79.8
ra liên hệ Ngày nghỉ 23.3 3.0 20.2
Giờ, ngày làm việc 8.6
Nội dung liên Kinh tế 17.2 21.4 53.6
hệ Chính trị 8.2 10.7 13.1
Tình cảm 74.6 67.9 33.3
164
Bảng số 8. Vợ là người cùng xã, huyện, tỉnh hay khác tỉnh nơi sinh ra của sĩ quan cấp úy
Nơi sinh của vợ với nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Cùng xã Cùng huyện Khác huyện Khác tỉnh
6.5 16.1 50.6 26.8
Bảng số 9. Chỗ ở của vợ con cùng hay khác địa phương với gia đình bố mẹ đẻ và gia
đình bố mẹ vợ
Chỗ ở của gia đình
Chỗ ở của vợ, con hiện nay
Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ
Cùng địa phương 25.0 29.8
Khác địa phương 75.0 70.2
Bảng số 10. Mức độ ảnh hưởng của gia đình
Loại gia đình
Mức độ ảnh hưởng của gia đình
Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con
Khi có công việc cần xin ý kiến thì tham khảo ý
kiến của ai là chủ yếu 24.1 17.2 58.6
Thường nghe theo ý kiến của ai 21.6 15.1 63.4
Ai là người có ảnh hưởng nhất 5.2 2.2 92.7
Sự chi viện, giúp đỡ Giúp đỡ về vật chất
28.4 25.0 46.6
của gia đình đối với
Giúp đỡ về tinh thần
sĩ quan cấp úy 23.3 27.6 49.1
Sự chi viện, giúp đỡ Giúp đỡ về vật chất
53.4 46.6
của gia đình hai bên
Giúp đỡ về về tinh thần 50.0 50.0
đối với vợ con
Giúp đỡ chăm sóc con cháu 42.2 57.3
165
Bảng số 11. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ
Hình thức, tần suất liên hệ với bạn
Các loại bạn bè
bè trước khi nhập ngũ
Tự làm Bạn bè
Bạn bè là quen trực thông qua
Bạn học
hàng xóm, tiếp hoặc người
Hình thức Tần suất phổ thông
láng giềng, qua các khác, bạn
các cấp
khu phố phương bè giới
tiện TTĐC thiệu
Gặp gỡ khi về 1 năm/lần 6.5 31.0 35.3 3.4
phép 2 năm trở lên/lần 12.9 24.1 26.7 5.2
Gặp gỡ trực tiếp 1 tuần/lần 5.2 4.3 2.2 1.3
khi đi tranh thủ 2 tuần/lần .9 1.7 2.6 3.9
3 tuần/lần 17.2 8.6 6.5 2.6
1 tháng/lần 43.1 34.9 8.6 6.9
1,5 tháng/lần 37.5 23.3 7.3 3.9
2 tháng/lần 26.7 30.2 4.7 3.9
Gặp gỡ tại đơn vị Vài năm/lần 2.6
Chưa bao giờ 100.0 100.0 100.0
Gọi điện thoại 1 tháng/lần 24.6 24.1
Vài tháng/lần 28.4 43.1 26.3 2.2
1 năm trở lên/lần 30.2 17.2 13.8
Gọi điện thoại có 2-3 tuần/lần
video 3.0 24.6 10.8
Viết thư tay Vài tháng/lần 5.2 3.9 1.7 .9
Nhắn tin bằng 2-3 lần/tháng 10.3
điện thoại 1 năm trở lên/lần 14.7 61.6 9.1 6.5
Thông qua Hàng tuần 13.8
internet: Hàng tháng 31.9 34.1
facebook, viber Hàng năm 7.3 72.0 5.2 4.7
Gửi email Hàng tháng 9.1
Hàng năm 21.1 4.7 2.2
166
Bảng số 12. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị
Các loại bạn bè
Với Với
Những Với Mang Với Cùng
Với sĩ những
quân cán Với tính những điều
bạn quan người
Hình thức, tần suất liên hệ nhân bộ, người chất người kiện,
bè cùng cùng
với bạn bè trong quân đội, có chiến cùng gia có hoàn
là loại nhập
đơn vị cùng sĩ quê đình, cùng cảnh
cấp hình ngũ,
cấp cấp hương dòng sở gia
trên ngành cùng
bậc dưới họ thích đình
nghề tuổi
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
Gặp gỡ 1 năm/lần 5.2 3.0 3.4 18.1 4.7 12.9 19.4 2.2 1.3
khi về 2 năm trở lên/lần 4.7 3.4 3.0 12.1 7.8 18.5 15.9 2.6 3.4
phép
Gặp gỡ 2 tuần/lần 6.5 11.2
khi đi 3 tuần/lần 8.2 15.1 2.2
tranh 1 tháng/lần 3.0 5.2
thủ 1,5 tháng/lần 1.7 3.0
Gặp gỡ 1-3 ngày/lần 3.0 8.6 19.4 11.6 14.2 12.1 8.6 10.8 11.6
trực 1 tuần/lần 4.7 11.6 17.2 12.1 12.9 12.9 10.8 6.9 10.8
tiếp tại c1333. 1 tháng 10.8 14.2 17.2 11.6 2.2 .9
đơn vị /lần
Vài tháng/lần 6.5 3.9
Gọi Hàng ngày 4.3 7.3 25.4 9.5 14.7 18.1 7.3 6.9 6.5
điện 3-5 ngày/lần 4.7 5.6 20.3 10.3 16.4 19.4 9.5 8.6 5.2
thoại 1 tuần/lần 5.2 9.5 8.2 14.7 17.2 17.2 10.3 10.8 6.9
2-3 tuần/lần 10.8 8.6 7.3 6.9 15.1 17.2 8.2 9.5 4.3
1 tháng/lần 2.2 5.2 3.0 5.2 3.4 7.3 8.2 8.6 6.5
Vài tháng/lần 1.3 4.7 3.0 5.2 7.3
Gọi 3-5 ngày/lần 2.6 4.7 6.5 1.3 3.0
điện có 1 tuần/lần 2.2 1.3 1.7 3.4 4.7 5.2 15.9
video 2-3 tuần/lần 2.6 2.2 3.9 1.7 6.5 4.7 10.8 12.9
Nhắn Hàng ngày 2.6 32.3 5.2 31.9 10.3 2.6 7.3 7.8 2.6
tin 3-5 ngày/tuần 1.7 29.3 7.3 28.0 10.3 3.0 6.9 6.5 1.7
bằng 2-3 lần/tháng 7.3 11.2 4.7 14.7 7.8 6.5 5.2 6.9 7.3
điện
thoại
167
Thông Hàng ngày 3.0 31.0 8.2 6.5 8.2 5.6 9.5 3.9
qua Hàng tuần 12.5 56.5 6.5 9.5 3.9 5.2 6.0
interne Hàng tháng 23.7 4.3 5.6 8.6 6.9 12.9 12.9 12.5 12.5
t Hàng năm 40.1 5.2 8.2 8.2 6.9
Gửi Hàng tuần 10.3
email Hàng tháng 1.3 2.6 73.3 8.6 5.2 1.7
Hàng năm 30.2 5.2 8.6 6.9 2.2 3.0 3.9
Khi có công việc cần xin ý 4.3 15.9 19.0 9.1 3.4 11.6 25.9 9.1 1.7
kiến thì tham khảo ý kiến
của ai là chủ yếu
Thường nghe theo ý kiến 12.9 6.9 18.1 10.3 2.6 3.9 38.8 3.9 2.6
của ai
Ai là người có ảnh hưởng 30.2 1.7 32.8 3.4 3.0 20.7 2.2 6.0
nhất
Bảng số 13. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ
Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè
Các loại bạn bè
ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ
Liên hệ với bạn bè là Liên hệ với bạn bè
người địa phương nơi khác (thông qua mạng
Hình thức Tần suất
đóng quân, địa bàn xã hội như facebook
hoạt động )
Gặp gỡ trực tiếp 1 năm/lần 7.3
khi về phép 2 năm trở lên/lần 10.8
Gặp gỡ trực tiếp 1 tuần/lần 5.2
khi đi tranh thủ 2 tuần/lần 3.0
3 tuần/lần 10.8 3.0
1 tháng/lần 46.1 5.2
1,5 tháng/lần 27.2
2 tháng/lần 7.8
Gặp gỡ trực tiếp 1-3 tháng/lần 3.0
tại đơn vị 4-6 tháng/lần 8.2
1 năm/lần 11.6
Chưa bao giờ 77.2
Gọi điện thoại 3-5 ngày/lần 6.0
168
1 tuần/lần 9.9 2.6
2-3 tuần/lần 14.7 6.5
1 tháng/lần 24.1 8.6
Vài tháng/lần 26.7 25.9
1 năm trở lên/lần 18.5 49.6
Gọi điện thoại có Hàng ngày 21.1
video 3-5 ngày/lần 13.8
1 tuần/lần 5.2
2-3 tuần/lần 3.0
Nhắn tin bằng Hàng ngày 7.3
điện thoại 3-5 lần/ tuần 4.7 14.7
2-3 lần/tháng 20.3 11.2
1 năm trở lên/lần 48.3 51.7
Thông qua Hàng ngày 8.2
internet: Hàng tuần 31.9 34.9
facebook, viber Hàng tháng 6.5 10.8
Hàng năm 52.2 26.7
Gửi email Hàng năm 3.0 .9
Bảng số 14. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ
Các loại bạn bè
Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè Liên hệ với bạn bè là Liên hệ với bạn bè
ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ người địa phương nơi khác (thông qua mạng
đóng quân, địa bàn xã hội như facebook
hoạt động )
Thời gian diễn ra Giờ nghỉ 14.7 81.0
liên hệ Ngày nghỉ 79.3 19.0
Giờ làm việc 6.0
Nội dung liên hệ Kinh tế 19.8 30.2
Chính tri 5.2
Tình cảm 34.5 31.9
Giao lưu, giải trí 40.5 37.1
169
Bảng số 15. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ và trong quân
đội (sau khi nhập ngũ)
Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè Các loại bạn bè
trước khi nhập ngũ và trong quân đội Liên hệ với bạn bè Liên hệ với bạn bè
(sau khi nhập ngũ) trong quân đội trước khi nhập ngũ
Thời gian Giờ nghỉ 19.0 78.4
diễn ra liên Ngày nghỉ 70.7 19.0
hệ Giờ, ngày làm việc 10.3 2.6
Nội dung Kinh tế 7.3 27.6
liên hệ Chính tri 23.3 .9
Tình cảm 30.2 30.2
Giao lưu, giải trí 39.2 41.4
PHỤ LỤC 2: TƯƠNG QUAN LOẠI HÌNH CÁN BỘ
Bảng số 1. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ
Hình thức, tần suất liên hệ với Loại hình cán bộ
bạn bè trước khi nhập ngũ
Hậu cận-kỹ
Chính trị Quân sự
Hình thức Tần suất thuật
Gặp gỡ khi về 1 năm/lần 37.9% 57.6% 4.5%
phép 2 năm trở
lên/lần 41.2% 53.8% 5.0%
Gặp gỡ trực 1 tuần/lần 36.7% 56.7% 6.7%
tiếp khi đi 2 tuần/lần 38.1% 52.4% 9.5%
tranh thủ
3 tuần/lần 44.4% 49.4% 6.2%
1 tháng/lần 38.7% 55.8% 5.5%
1,5 tháng/lần 39.5% 55.7% 4.8%
2 tháng/lần 40.1% 54.6% 5.3%
Gặp gỡ trực Vài năm/lần
tiếp tại đơn vị 33.3% 50.0% 16.7%
Gọi điện thoại Hàng ngày 39,2 52,2 8,6
3-5 ngày/lần 39,2 52,2 8,6
1 tuần/lần 39,2 52,2 8,6
2-3 tuần/lần 36,8 59,3 3,9
170
1 tháng/lần 40,0 53,9 6,1
Vài tháng/lần 44,0 48,0 8,0
Gọi điện thoại 3-5 ngày/lần 47,6 45,2 7,1
có video 1 tuần/lần. 45,0 48,8 6,2
2-3 tuần/lần 37,1 57,1 5,7
Gọi điện thoại 2-3 tuần/lần
có video 41.6% 51.7% 6.7%
Viết thư tay Vài tháng/lần 29.6% 63.0% 7.4%
Nhắn tin bằng 2-3 lần/tháng 33.3% 58.3% 8.3%
điện thoại 1 năm trở
39.0% 56.8% 4.2%
lên/lần
Thông qua Hàng tuần 37.5% 53.1% 9.4%
internet: Hàng tháng 40.5% 54.2% 5.2%
facebook,
Hàng năm
viber 37.7% 58.5% 3.9%
Gửi email Hàng tháng 38.1% 52.4% 9.5%
Hàng năm 43.1% 49.2% 7.7%
Bảng số 2. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị
Hình thức, tần suất liên hệ với Loại hình cán bộ
bạn bè trong quân đội, đơn vị
Hậu cận-kỹ
Chính trị Quân sự
Hình thức Tần suất thuật
Gặp gỡ trực 1 năm/lần 40.5% 54.6% 4.9%
tiếp khi về 2 năm trở
39.8% 55.4% 4.8%
phép lên/lần
Gặp gỡ trực 2 tuần/lần 46.3% 46.3% 7.3%
tiếp khi đi 3 tuần/lần 44.1% 49.2% 6.8%
tranh thủ
1 tháng/lần 42.1% 47.4% 10.5%
1,5 tháng/lần 18.2% 72.7% 9.1%
Gặp gỡ trực 1-3 ngày/lần 39.2% 52.2% 8.6%
tiếp tại đơn vị 1 tuần/lần 39.2% 52.2% 8.6%
1 tháng /lần 40.2% 54.5% 5.3%
Vài tháng/lần 33.3% 58.3% 8.3%
Gọi điện thoại Hàng ngày 39.2% 52.2% 8.6%
3-5 ngày/lần 39.2% 52.2% 8.6%
1 tuần/lần 39.2% 52.2% 8.6%
2-3 tuần/lần 36.8% 59.3% 3.9%
171
1 tháng/lần 40.0% 53.9% 6.1%
Vài tháng/lần 44.0% 48.0% 8.0%
Gọi điện thoại 3-5 ngày/lần 47.6% 45.2% 7.1%
có video 1 tuần/lần. 45.0% 48.8% 6.2%
2-3 tuần/lần 37.1% 57.1% 5.7%
Nhắn tin bằng Hàng ngày 39.2% 52.2% 8.6%
điện thoại 3-5 ngày/tuần 38.9% 56.0% 5.1%
2-3 lần/tháng 39.8% 55.4% 4.8%
Thông qua Hàng ngày 37.5% 58.0% 4.5%
internet: Hàng tuần 39.2% 52.2% 8.6%
facebook,
Hàng tháng 39.2% 52.2% 8.6%
viber
Hàng năm 41.5% 53.5% 5.0%
Gửi email Hàng tuần 33.3% 58.3% 8.3%
Hàng tháng 38.6% 56.3% 5.1%
Hàng năm 41.0% 53.2% 5.8%
Khi có công việc cần xin ý kiến
39.2% 52.2% 8.6%
thì tham khảo ý kiến của ai
Thường nghe theo ý kiến của ai 39.2% 52.2% 8.6%
Ai là người có ảnh hưởng nhất 39.2% 52.2% 8.6%
Bảng số 3. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ
Hình thức, tần suất liên hệ với Loại hình cán bộ
bạn bè ngoài quân đội, đơn vị
sau khi nhập ngũ Hậu cận-kỹ
Chính trị Quân sự
Hình thức Tần suất thuật
Gặp gỡ trực 1 năm/lần 35.3% 52.9% 11.8%
tiếp khi về 2 năm trở
32.0% 60.0% 8.0%
phép lên/lần
Gặp gỡ trực 1 tuần/lần 25.0% 66.7% 8.3%
tiếp khi đi 2 tuần/lần 28.6% 57.1% 14.3%
tranh thủ
3 tuần/lần 37.5% 53.1% 9.4%
1 tháng/lần. 40.3% 53.8% 5.9%
1,5 tháng/lần 44.4% 47.6% 7.9%
2 tháng/lần. 38.9% 50.0% 11.1%
Gặp gỡ trực 1-3 tháng/lần 28.6% 57.1% 14.3%
tiếp tại đơn vị 4-6 tháng/lần. 42.1% 47.4% 10.5%
1 năm/lần. 29.6% 63.0% 7.4%
Chưa bao giờ. 38.5% 57.0% 4.5%
Gọi điện thoại 3-5 ngày/lần. 28.6% 57.1% 14.3%
172
1 tuần/lần 34.5% 58.6% 6.9%
2-3 tuần/lần 44.9% 46.9% 8.2%
1 tháng/lần 43.4% 50.0% 6.6%
Vài tháng/lần. 39.3% 54.9% 5.7%
1 năm trở
41.8% 53.2% 5.1%
lên/lần
Gọi điện thoại Hàng ngày 44.9% 46.9% 8.2%
có video 3-5 ngày/lần 37.5% 53.1% 9.4%
1 tuần/lần 25.0% 66.7% 8.3%
2-3 tuần/lần 28.6% 57.1% 14.3%
Nhắn tin bằng Hàng ngày. 35.3% 52.9% 11.8%
điện thoại 3-5 lần/tuần 48.9% 42.2% 8.9%
2-3 lần/tháng 42.5% 50.7% 6.8%
1 năm trở
39.2% 52.2% 8.6%
lên/lần
Thông qua Hàng ngày 42.1% 47.4% 10.5%
internet: Hàng tuần 41.3% 53.5% 5.2%
facebook,
Hàng tháng 45.0% 47.5% 7.5%
viber
Hàng năm 39.9% 55.7% 4.4%
Gửi email Hàng năm 22.2% 66.7% 11.1%
Bảng số 4. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ
Thời gian, nội dung liên hệ với Loại hình cán bộ
bạn bè ngoài quân đội, đơn vị
sau khi nhập ngũ Hậu cận-kỹ
Chính trị Quân sự
Hình thức Tần suất thuật
Thời gian diễn Giờ nghỉ 38.3% 54.5% 7.2%
ra liên hệ Ngày nghỉ 39.0% 53.1% 7.9%
Giờ làm việc 28.6% 57.1% 14.3%
Nội dung liên Kinh tế 40.5% 53.4% 6.0%
hệ Chính tri 25.0% 66.7% 8.3%
Tình cảm 40.9% 53.9% 5.2%
Giao lưu, giải
38.9% 56.7% 4.4%
trí
173
PHỤ LỤC 3: TƯƠNG QUAN NƠI SINH CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY
Bảng số 1. Cấp bậc
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Cấp bậc Thành phố, thị Tổng
Nông thôn Vùng núi
xã
Thiếu úy 45.8 16.4 28.6 19.8
Trung úy 25.0 32.8 14.3 31.5
Thượng úy 12.5 38.8 28.6 35.8
Đại úy 16.7 11.9 28.6 12.9
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
Bảng số 2. Chức vụ
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Chức vụ Thành phố, thị Tổng
Nông thôn Vùng núi
xã
Cán bộ trung đội 37.5 37.8 42.9 37.9
Cán bộ đại đội 41.7 45.8 .0 44.0
Cán bộ tiểu đoàn 8.3 9.5 .0 9.1
Trợ lý tiểu đoàn, trung
42.9 7.0 57.1 9.1
đoàn
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
Bảng số 3. Loại hình cán bộ
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Loại hình cán bộ Thành phố, thị Tổng
Nông thôn Vùng núi
xã
Cán bộ chính trị 41.7 38.3 57.1 39.2
Cán bộ quân sự 50.0 54.2 .0 52.2
Cán bộ hậu cần - kỹ thuật 8.3 7.5 42.9 8.6
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
174
Bảng số 4. Trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Trình độ đào tạo chuyên
Thành phố, thị Tổng
môn nghiệp vụ Nông thôn Vùng núi
xã
Sơ cấp 16.7 12.4 .0 12.5
Trung cấp 20.8 9.5 14.3 10.8
Cao đẳng .0 7.0 14.3 6.5
Đại học 62.5 71.1 71.4 70.3
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
Bảng số 5. Tuổi đời
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Tuổi đời Thành phố, Tổng
Nông thôn Vùng núi
thị xã
Dưới 25 tuổi 41.7 17.4 57.1 21.1
Từ 26-30 tuổi 29.2 34.8 .0 33.2
Từ 31-35 tuổi 12.5 34.3 14.3 31.5
Trên 36 tuổi 16.7 13.4 28.6 14.2
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
Bảng số 6. Tuổi quân
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Tuổi quân Thành phố, thị Tổng
Nông thôn Vùng núi
xã
Dưới 5 năm 14.3 21.9 14.3 19.8
Từ 6-10 năm 20.8 29.9 .0 28.0
Từ 11-15 năm 50.0 36.3 57.1 38.4
Trên 16 năm 25.0 11.9 28.6 13.8
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
175
Bảng số 7. Tình trạng hôn nhân
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Tình trạng hôn nhân Thành phố, thị Tổng
Nông thôn Vùng núi
xã
Đã có gia đình 54.2 74.1 85.7 72.4
Chưa có gia đình 45.8 25.9 14.3 27.6
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
Bảng số 8. Thành phần dân tộc
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Thành phần dân tộc Thành phố, thị Tổng
Nông thôn Vùng núi
xã
Dân tộc Kinh 95.8 95.0 85.7 94.8
Dân tộc khác 14.3 5.0 14.3 5.2
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
Bảng số 9. Xuất thân nghề nghiệp bố đẻ của sĩ quan cấp úy
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Xuất thân nghề nghiệp
Thành phố, thị Tổng
bố đẻ của sĩ quan cấp úy Nông thôn Vùng núi
xã
Lực lượng vũ trang 37.5 22.4 57.1 25.0
Viên chức Nhà nước 8.3 18.4 .0 16.8
Công nhân 4.2 9.5 .0 8.6
Nông dân 50.0 42.3 14.3 42.2
Buôn bán .0 5.5 14.3 5.2
Thợ thủ công .0 2.0 14.3 2.2
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
176
Bảng số 10. Xuất thân nghề nghiệp mẹ đẻ của sĩ quan cấp úy
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Xuất thân nghề nghiệp
Thành phố, thị Tổng
mẹ đẻ của sĩ quan cấp úy Nông thôn Vùng núi
xã
Lực lượng vũ trang 8.3 .5 .0 1.3
Viên chức Nhà nước 8.3 12.4 14.3 12.1
Công nhân 4.2 5.5 14.3 5.6
Nông dân 62.5 65.7 28.6 64.2
Buôn bán 8.3 9.5 14.3 9.5
Thợ thủ công .0 3.0 14.3 3.0
Nghề tự do 8.3 3.5 14.3 4.3
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
Bảng số 11. Khoảng cách từ đơn vị đến gia đình bố mẹ đẻ
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Khoảng cách từ đơn vị
Thành phố, thị Tổng
đến gia đình bố mẹ đẻ Nông thôn Vùng núi
xã
Dưới 5 km .0 5.0 .0 4.3
Từ 5-10 km 4.2 5.0 .0 4.7
Từ 11-15 km 4.2 5.0 .0 4.7
Từ 16-20 km 25.0 18.4 28.6 19.4
Từ 21-30 km 8.3 8.0 .0 7.8
Từ 31-5 km 4.2 6.0 .0 5.6
Từ 51-70 km 8.3 13.4 14.3 12.9
Từ 71-100 km 33.3 24.9 28.6 25.9
Trên 100 km 12.5 14.4 28.6 14.7
Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0
177
Bảng số 12. Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ
Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình bố
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
mẹ đẻ
Thành phố, thị
Hình thức Tần suất Nông thôn Vùng núi
xã
Gặp gỡ trực tiếp khi
1 năm/lần 100.0 100.0 100.0
về phép
Gặp gỡ trực tiếp khi 1 tuần/lần .0 .5 .0
đi tranh thủ 2 tuần/lần 4.2 2.5 14.3
3 tuần/lần 83.3 18.4 .0
1 tháng/lần .0 62.2 42.9
1-2 tháng/lần 8.3 5.5 14.3
2 tháng/lần 4.2 10.9 28.6
Gặp gỡ trực tiếp tại Vài năm/lần .0 2.5 .0
đơn vị Chưa bao giờ 100.0 97.5 100.0
Gọi điện thoại 3-5 ngày/tuần 4.2 3.5 14.3
1 tuần/lần 91.7 30.3 14.3
2-3 tuần/lần .0 59.7 42.9
1 tháng/lần 4.2 6.5 28.6
Viết thư tay (thư Vài tháng/lần 4.2 1.5 14.3
giấy)
Chưa bao giờ 95.8 98.5 85.7
Nhắn tin bằng điện 3-5 ngày/tuần 8.3 12.8 .0
thoại
2-3 lần/tháng 91.7 71.8 .0
1 năm trở lên .0 15.4 .0
Thông qua internet: Hàng tuần 63.6 66.7 .0
facebook, viber, Hàng tháng 9.1 30.0 .0
zalo
Hàng năm 27.3 3.3 .0
178
Bảng số 13. Thời gian và nội dung liên hệ với bố mẹ đẻ
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Thời gian và nội dung
Thành phố, thị Tổng
liên hệ với bố mẹ đẻ Nông thôn Vùng núi
xã
Thời gian Giờ nghỉ 62.5 69.7 42.9 68.1
liên hệ Ngày nghỉ 16.7 23.4 42.9 23.3
Giờ làm việc 20.8 7.0 14.3 8.6
Nội dung Kinh tế 25.0 16.9 .0 17.2
liên hệ Chính trị 12.5 8.0 .0 8.2
Tình cảm 62.5 75.1 100.0 74.6
Bảng số 14. Mức độ ảnh hưởng của gia đình bố mẹ đẻ
Nơi sinh của sĩ quan cấp úy
Mức độ ảnh hưởng của gia đình bố
Thành phố, thị Tổng
mẹ đẻ Nông thôn Vùng núi
xã
Khi có công việc cần xin ý kiến của
4.2 27.4 .0 24.1
bố mẹ
Thường nghe theo ý kiến của bố mẹ 16.7 22.9 .0 21.6
Bố mẹ là người có ảnh hưởng nhất .0 6.0 .0 5.2
Giúp đỡ về vật chất của bố mẹ 12.5 30.8 14.3 28.4
Giúp đỡ về tinh thần của bố mẹ 12.5 25.4 .0 23.3
179
PHỤ LỤC 4: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho sĩ quan cấp úy)
Đồng chí thân mến!
Để đánh giá đúng thực trạng mạng lưới xã hội (MLXH) của nhóm sĩ quan cấp úy
(SQCU) Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; từ đó đưa ra đề xuất, khuyến nghị một số
giải pháp quản lý MLXH của nhóm SQCU thời gian tới hiệu quả. Xin đồng chí trả lời một
số thông tin dưới đây. Đồng ý phương án nào thì đồng chí đánh dấu X vào bên phải
phương án trả lời. Đồng chí không cần ghi tên mình vào phiếu.
Xin cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
1. Đồng chí cho biêt thông tin bản thân?
Thông tin bản thân
Cấp bậc quân hàm
Thiếu úy
Trung úy
Thượng úy
Đại úy
Chức vụ
Cán bộ trung đội
Cán bộ đại đội
Cán bộ tiểu đoàn
Trợ lý tiểu đoàn, trung đoàn
Loại hình cán bộ (chuyên
Cán bộ chính trị
môn, nghiêp vụ) Cán bộ quân sự
Cán bộ hậu cần - kỹ thuật
Trình độ đào tạo chuyên môn,
Sơ cấp
nghiệp vụ Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Tuổi đời
Dưới 25 tuổi
180
Từ 26 đến 30 tuổi
Từ 31 đến 35 tuổi
Trên 36 tuổi
Tuổi quân (trải nghiệm thực
Dưới 5 năm
tiễn)
6 năm đến 10 năm
11 năm đến 15 năm
Trên 16 năm
Tình trạng hôn nhân
Đã có gia đình
Chưa có gia đình
Thành phần dân tộc
Dân tộc Kinh
Dân tộc khác
2. Nơi sinh sống của gia đình? (Những đồng chí đã có gia đình: Thêm thông tin
gia đình bố mẹ vợ và vợ, con)
Loại gia đình
Nơi sinh sống Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con
Thành phố, thị xã
Nông thôn
Vùng núi cao
3. Xuất thân nghề nghiệp gia đình (Những đồng chí đã có gia đình: Thêm thông
tin gia đình bố mẹ vợ và vợ)
Xuất thân nghề nghiệp
Bố đẻ Mẹ đẻ Bố vợ Mẹ vợ Vợ
gia đình
Cán bộ LLVT
Viên chức Nhà nước
Công nhân
Nông dân
Buôn bán
Thợ thủ công
Nghề tự do
181
4. Khoảng cách từ đơn vị đến gia đình (Những đồng chí đã có gia đình: Thêm
thông tin gia đình bố mẹ vợ và vợ, con)
Khoảng cách từ Loại gia đình
đơn vị đến gia đình Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con
Dưới 5 km
Từ 5-10 km
Từ 11-15km
Từ 16-20 km
Từ 21-30 km
Từ 31-50 km
Từ 51-70 km
Từ 71-100 km
Trên 100 km
5. Khoảng cách từ gia đình vợ, con đến gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (chỉ những
đồng chí có gia đình)
Khoảng cách từ gia đình vợ con đến gia Loại gia đình
đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ
Dưới 5 km
Từ 5-10 km
Từ 11-15km
Từ 16-20 km
Từ 21-30 km
Từ 31-50 km
Từ 51-70 km
Từ 71-100 km
Trên 100 km
182
6. Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình
Hình thức, tần suất liên hệ với gia
đình Loại gia đình
Hình thức Tần suất Gia đình bố Gia đình bố Gia đình vợ,
mẹ đẻ mẹ vợ con
Gặp gỡ khi 1 năm/lần
về phép 2 năm trở lên/lần
Gặp gỡ khi 1 tuần/lần
đi tranh thủ 2 tuần/lần
3 tuần/lần
1 tháng/lần
1,5 tháng/lần
2 tháng/lần
Gặp gỡ tại 1-3 tháng/lần
đơn vị 4-6 tháng/lần
1 năm/lần
Vài năm/lần
Chưa bao giờ
Gọi điện Hàng ngày
thoại 3-5 ngày/lần
1 tuần/lần
2-3 tuần/lần
1 tháng/lần
Vài tháng/lần
1 năm trở lên/lần
Gọi điện Hàng ngày
thoại có 3-5 ngày/lần
video 1 tuần/lần
2-3 tuần/lần
Viết thư tay 1-3 tuần/lần
(thư giấy) 1 tháng/lần
183
Vài tháng/lần
Chưa bao giờ
Nhắn tin Hàng ngày
bằng điện 3-5 ngày/tuần
thoại 2-3 lần/tháng
1 năm trở lên/lần
Thông qua Hàng ngày
internet: Hàng tuần
facebook, Hàng tháng
zalo Hàng năm
Gửi email Hàng tuần
Hàng tháng
Hàng năm
7. Thời gian và nội dung liên hệ với gia đình
Loại gia đình
Thời gian và nội dung liên hệ
Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con
Thời gian Giờ nghỉ
liên hệ Ngày nghỉ
Giờ, ngày làm việc
Nội dung Kinh tế
liên hệ Chính trị
Tình cảm
Giao lưu, giải trí
8. Vợ là người cùng xã, huyện, tỉnh hay khác tỉnh nơi sinh ra của sĩ quan cấp úy
(chỉ những đồng chí có vợ)
Nơi sinh của vợ với nơi Cùng xã Cùng huyện Khác huyện Khác tỉnh
sinh của sĩ quan cấp úy
184
9. Chỗ ở của vợ con cùng hay khác địa phương với gia đình bố mẹ đẻ và gia
đình bố mẹ vợ (chỉ những đồng chí có vợ)
Chỗ ở của gia đình
Chỗ ở của vợ, con hiện nay
Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ
Cùng địa phương
Khác địa phương
10. Mức độ ảnh hưởng của gia đình
Loại gia đình
Mức độ ảnh hưởng của gia đình
Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con
Khi có công việc cần xin ý kiến thì tham khảo
ý kiến của ai là chủ yếu
Thường nghe theo ý kiến của ai
Ai là người có ảnh hưởng nhất
Sự chi viện, giúp Giúp đỡ về vật chất
đỡ của gia đình đối Giúp đỡ về tinh thần
với sĩ quan cấp úy
Sự chi viện, giúp Giúp đỡ về vật chất
đỡ của gia đình hai Giúp đỡ về về tinh thần
bên đối với vợ con Giúp đỡ chăm sóc con
cháu
185
11. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ
Hình thức, tần suất liên hệ với bạn
Các loại bạn bè
bè trước khi nhập ngũ
Tự làm Bạn bè
Bạn bè là quen trực thông qua
Bạn học
hàng xóm, tiếp hoặc người
Hình thức Tần suất phổ thông
láng giềng, qua các khác, bạn
các cấp
khu phố phương bè giới
tiện TTĐC thiệu
Gặp gỡ khi về 1 năm/lần
phép 2 năm trở lên/lần
Gặp gỡ trực tiếp 1 tuần/lần
khi đi tranh thủ 2 tuần/lần
3 tuần/lần
1 tháng/lần
1,5 tháng/lần
2 tháng/lần
Gặp gỡ tại đơn vị Vài năm/lần
Chưa bao giờ
Gọi điện thoại 1 tháng/lần
Vài tháng/lần
1 năm trở lên/lần
Gọi điện thoại có 2-3 tuần/lần
video
Viết thư tay Vài tháng/lần
Nhắn tin bằng 2-3 lần/tháng
điện thoại 1 năm trở lên/lần
Thông qua Hàng tuần
internet: Hàng tháng
facebook, viber Hàng năm
Gửi email Hàng tháng
Hàng năm
186
12. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị
Các loại bạn bè
Với Với
Những Với Mang Với Cùng
Với sĩ những
quân cán Với tính những điều
Hình thức, tần suất liên hệ bạn quan người
nhân bộ, người chất người kiện,
với bạn bè trong quân đội, bè cùng cùng
có chiến cùng gia có hoàn
đơn vị là loại nhập
cùng sĩ quê đình, cùng cảnh
cấp hình ngũ,
cấp cấp hương dòng sở gia
trên ngành cùng
bậc dưới họ thích đình
nghề tuổi
Gặp gỡ 1 năm/lần
khi về 2 năm trở
phép lên/lần
Gặp gỡ 1 tuần/lần
khi đi 2 tuần/lần
tranh thủ 3 tuần/lần
1 tháng/lần
1,5 tháng/lần
2 tháng/lần
Gặp gỡ 1-3 ngày/lần
tại đơn 1 tuần/lần
vị 1 tháng /lần
Vài tháng/lần
Gọi điện Hàng ngày
thoại 3-5 ngày/lần
1 tuần/lần
2-3 tuần/lần
1 tháng/lần
Vài tháng/lần
Gọi điện Hàng ngày
thoại có 3-5 ngày/lần
video . 1 tuần/lần
2-3 tuần/lần
Viết thư c1361. 1-3
tay (thư tuần/lần
giấy) c1362. 1
187
tháng/lần
Vài tháng/lần
Nhắn tin Hàng ngày
bằng 3-5 ngày/tuần
điện 2-3 lần/tháng
thoại 1 năm trở
lên/lần
Thông Hàng ngày
qua Hàng tuần
internet: Hàng tháng
facebook Hàng năm
, zalo
Gửi Hàng tuần
email Hàng tháng
Hàng năm
Khi có công việc cần xin ý
kiến thì tham khảo ý kiến
của ai là chủ yếu
Thường nghe theo ý kiến
của ai
Ai là người có ảnh hưởng
nhất
14. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ
Các loại bạn bè
Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè Bạn bè khác (thông
Bạn bè là người địa
ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập qua mạng xã hội
phương nơi đóng
ngũ quân, địa bàn hoạt như facebook,
động yahoo, zalo)
Gặp gỡ khi về 1 năm/lần
phép 2 năm trở lên/lần
Gặp gỡ trực 1 tuần/lần
tiếp khi đi 2 tuần/lần
tranh thủ 3 tuần/lần
188
1 tháng/lần
1,5 tháng/lần
2 tháng/lần
Gặp gỡ trực 1-3 tháng/lần
tiếp bạn bè tại 4-6 tháng/lần
đơn vị 1 năm/lần
Chưa bao giờ
Gọi điện thoại Hàng ngày
3-5 ngày/lần
1 tuần/lần
2-3 tuần/lần
1 tháng/lần
Vài tháng/lần
1 năm trở lên/lần
Gọi điện thoại Hàng ngày
có video 3-5 ngày/lần
1 tuần/lần
2-3 tuần/lần
Viết thư tay 1-3 tuần/lần
(thư giấy) 1 tháng/lần
Vài tháng/lần
Nhắn tin bằng Hàng ngày
điện thoại 3-5 ngày/tuần
2-3 lần/tháng
1 năm trở lên/lần
Thông qua Hàng ngày
internet: Hàng tuần
facebook, Hàng tháng
viber, zalo Hàng năm
Gửi email Hàng tuần
Hàng tháng
Hàng năm
189
15. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước và sau khi nhập ngũ
Các loại bạn bè
Bạn bè sau khi nhập ngũ
Bạn bè ngoài quân đội
Thời gian, nội dung liên hệ Bạn bè là
Bạn bè thông
với bạn bè trước và sau khi Bạn bè trước người địa
Bạn bè trong qua mạng xã
nhập ngũ khi nhập ngũ phương nơi
quân đội hội như
đóng quân,
facebook,
địa bàn hoạt
yahoo, zalo
động
Thời Giờ nghỉ
gian Ngày nghỉ
liên hệ Giờ làm việc
Nội Kinh tế
dung Chính tri
liên hệ Tình cảm
Giao lưu, giải trí
190
PHỤ LỤC 5: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
(Dùng cho sĩ quan úy và cấp cấp tá)
Thông tin người trả lời: Cấp bậc:
Chức vụ:
Câu hỏi 1: Theo đồng chí, trong quân đội, ngoài các quan hệ xã hội
chính thức, nhóm sĩ quan cấp úy còn hình thành những quan hệ xã hội không
chính thức nào? Đánh giá về các quan hệ xã hội đó?
Câu hỏi 2: Ảnh hưởng của các quan hệ xã hội không chính thức của sĩ
quan cấp úy ở đơn vị?
Câu hỏi 3: Vai trò của mối quan hệ giữa những sĩ quan cấp úy có cùng
ngành nghề ở đơn vị?
Câu hỏi 4: Ở đơn vị hiện nay, có ý kiến cho rằng giữa sĩ quan cấp úy có
sự gia tăng khoảng cách về mặt quan hệ? Đánh giá của đồng chí về vấn đề này?
Câu hỏi 5: Đồng chí cho biết quan hệ xã hội bên ngoài quân đội của
nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 6: Mối quan hệ với gia đình, người thân của sĩ quan cấp úy
hiện nay có vai trò như thế nào đối với sĩ quan cấp úy ở đơn vị?
Câu hỏi 7: Quan hệ với gia đình nơi vợ, con và gia đình nơi bố mẹ sinh
sống hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 8: Xu hướng lấy vợ và hợp lý hóa gia đình của nhóm sĩ quan
cấp úy hiện nay?
Câu hỏi 9: So sánh về số lượng và mật độ liên hệ với bạn bè trước và
sau khi nhập ngũ của sĩ quan cấp úy hiện nay?
Câu hỏi 10: Vai trò của thiết chế xã hội quân đội trong việc quản lý
quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay?
Câu hỏi 11: Thời gian liên hệ với gia đình là khi nào?
Câu hỏi 12: Gia đình có tác động thế nào đối với động cơ phấn
đấu của đồng chí?