Luận án Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà nội hiện nay

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LƯU KHƯƠNG HOA LèI SèNG THANH NI£N N¤NG TH¤N NGO¹I THµNH Hµ NéI HIƯN NAY (QUA KHẢO SÁT TRƯỜNG HỢP XÃ CỔ LOA HUYỆN ĐƠNG ANH VÀ XÃ THỤY HƯƠNG HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HĨA HỌC Mã số: 62 31 06 40 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN DUY BẮC TS. NGUYỄN THỊ TUYẾN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận á

pdf204 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà nội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo qui định. Tác giả Lưu Khương Hoa MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỐI SỐNG THANH NIÊN 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về lối sống thanh niên 8 1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu về lối sống thanh niên 23 Chương 2: THỰC TRẠNG LỐI SỐNG THANH NIÊN NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI HIỆN NAY 41 2.1. Khảo sát lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay (Qua trường hợp xã Cổ Loa, huyện Đông Anh và xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội) 41 2.2. Đánh giá chung về lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội 73 Chương 3: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA LỐI SỐNG THANH NIÊN NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI HIỆN NAY 89 3.1. Các nhân tố tác động đến lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội 89 3.2. Xu hướng vận động của lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội 101 Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỚI LỐI SỐNG THANH NIÊN NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 121 4.1. Những vấn đề đặt ra với lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội 121 4.2. Một số khuyến nghị đối với với lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay 131 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC 160 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCTT : Cơ chế thị trường CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTH : Đô thị hóa ĐTNCSHCM : Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh KNS KTTT : Kỹ năng sống : Kinh tế thị trường KT-XH : Kinh tế - xã hội NCS : Nghiên cứu sinh TCH : Toàn cầu hóa TNNTNTHN : Thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 2.1: Cơ cấu thanh niên xã Cổ Loa 41 Bảng 2.2: Cơ cấu thanh niên xã Thụy Hương 44 Bảng 2.3: Chất lượng nguồn nhân lực của hai xã Cổ Loa và Thụy Hương 47 Bảng 2.4: Nghề nghiệp của thanh niên xã Cổ Loa 47 Bảng 2.5: Nghề nghiệp của thanh niên xã Thụy Hương 47 Bảng 2.6: Nguyên nhân lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên 48 Bảng 2.7: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm, nghề nghiệp của thanh niên 49 Bảng 2.8: Đánh giá mức độ hài lòng đối với việc làm của thanh niên 50 Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ ổn định trong thu nhập của thanh niên 52 Bảng 2.10: Việc sử dụng các vật dụng trong gia đình 53 Bảng 2.11: Mức độ đánh giá cách thức chi tiêu trong gia đình 54 Bảng 2.12: Dự định sử dụng tiền tiết kiệm của thanh niên 55 Bảng 2.13: Các loại hình giải trí của thanh niên 55 Bảng 2.14: Mức độ quan tâm tới các loại hình âm nhạc của thanh niên 57 Bảng 2.15: Mức độ tham gia của thanh niên đối với các hoạt động xã hội 59 Bảng 2.16: Mức độ quan tâm của thanh niên đối với một số lễ hội truyền thống ở địa phương khác 63 Bảng 2.17: Phân công công việc gia đình 64 Bảng 2.18: Nhận thức của thanh niên về các giá trị truyền thống 67 Bảng 2.19: Nơi đang cư trú của đối tượng điều tra 68 Bảng 2.20: Tiêu chí lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện nay 70 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thanh niên theo giới tính 42 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thanh niên theo giới tính 44 Biểu đồ 2.3: Người quyết định công việc trong gia đình 65 Biểu đồ 2.4: Mức độ chia sẻ với gia đình và bạn bè 68 Biểu đồ 2.5: Lý do muốn sinh con trai 71 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục và giao dịch quốc tế lớn của cả nước. Từ sau Đại hội VII (năm 1991), cùng với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, quá trình đô thị hóa (ĐTH) ở Hà Nội diễn ra sôi động hơn rất nhiều so với thời gian trước đây, và đặc biệt là rất nhanh so với mặt bằng chung cả nước. Từ năm 2008, sau khi mở rộng địa giới hành chính, thành phố Hà Nội có những thuận lợi rất cơ bản, song đồng thời cũng đang phải đối mặt trước những khó khăn, thách thức không nhỏ trong quá trình phát triển. Một trong những thách thức đó là vấn đề lối sống của thanh niên nông thôn ngoại thành trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH thành phố Hà Nội. Từ trong lịch sử, nông thôn ngoại thành Hà Nội luôn có vị trí, vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển thành phố Hà Nội. Trong gần ba thập kỷ qua, kể từ khi Đảng ta phát động sự nghiệp đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân đã được cải thiện đáng kể, công bằng hơn trong các cơ hội phát triển. Bộ mặt nông thôn ngoại thành Hà Nội đã có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh, hiện đại hơn. Tuy nhiên cho đến nay, nông thôn ngoại thành Hà Nội vẫn là khu vực chậm phát triển trong mặt bằng chung của kinh tế - xã hội (KT-XH) Thủ đô. Thu nhập của người nông dân ngoại thành Hà Nội tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với khu vực nội thành. Sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng tính chất của một nền sản xuất nhỏ, manh mún, sử dụng không hiệu quả dẫn đến gây lãng phí các nguồn lực quý giá, đặc biệt là nguồn lực con người, trong đó có lực lượng thanh niên nông thôn. Lịch sử đã chứng minh, cùng với thanh niên cả nước, thanh niên thành phố Hà Nội, trong đó có nông thôn ngoại thành là lực lượng xã hội to lớn, đóng vai trò quan trọng góp phần quyết định tương lai, vận mệnh của đất nước. Đúng như Đảng ta xác định: thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó, thanh niên luôn và cần phải được đặc biệt quan tâm trong chiến 2 lược đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn lực con người vì sự phát triển bền vững đất nước. Có thể thấy, vấn đề xây dựng lối sống thanh niên nói chung trong những năm gần đây đã được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH mạnh mẽ như hiện nay lại chưa được giới nghiên cứu quan tâm một cách thỏa đáng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay là một vấn đề quan trọng, cấp thiết không chỉ về mặt lý luận, mà cả trong hoạt động thực tiễn quản lý, giáo dục, xây dựng lực lượng và phát huy sức mạnh, tiềm năng của đội ngũ thanh niên. Lựa chọn vấn đề "Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay" (Qua khảo sát trường hợp xã Cổ Loa huyện Đông Anh và xã Thụy Hương huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội) làm đề tài luận án là sự mong muốn được tiếp tục đi sâu nghiên cứu vấn đề mà chúng tôi đã quan tâm trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, nghiên cứu lối sống là một vấn đề có nhiều khó khăn, phức tạp. Hơn nữa lại gắn với một đối tượng nhạy cảm là thanh niên nông thôn thì vấn đề càng trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Chúng tôi ý thức rằng, luận án không có tham vọng nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện những vấn đề đặt ra với lối sống mà chỉ tập trung vào một số khía cạnh chủ yếu của lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay (qua khảo sát trường hợp xã Cổ Loa huyện Đông Anh và Thụy Hương huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội), luận án nhằm mục đích nhận diện những nét đặc trưng cơ bản nhất trong lối sống của thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn thành phố đang đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH, ĐTH như hiện nay. Từ đó, dự báo xu hướng vận động và phát triển của lối sống thanh niên niên nông thôn ngoại thành Hà Nội trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở đó, luận án hướng tới xác định những vấn đề cần quan tâm trong lối sống của thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội - với tư cách là những chủ thể tích cực của lối sống. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị đối với cấp Trung ương, thành phố Hà Nội và tổ chức CT-XH của thanh niên nhằm phát huy tốt nhất sức mạnh của thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội trong những thập niên tiếp theo. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản nhất về lối sống, lối sống thanh niên, lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội từ góc nhìn văn hóa học. - Khảo sát những biểu hiện cơ bản của lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội qua trường hợp xã Cổ Loa (huyện Đông Anh) và xã Thụy Hương (huyện Chương Mỹ) trên 3 lĩnh vực hoạt động chủ yếu: hoạt động hiện thực hóa giá trị văn hóa vật chất, bao gồm vấn đề việc làm, nghề nghiệp và phương thức tiêu dùng các sản phẩm vật chất; hoạt động hiện thực hóa giá trị văn hóa tinh thần, bao gồm các hoạt động vui chơi, giải trí và tôn giáo, tín ngưỡng; hoạt động hiện thực hóa giá trị văn hóa xã hội, bao gồm các quan hệ gia đình, dòng họ và định hướng giá trị của thanh niên. Từ đó, luận án nhận diện chiều sâu các giá trị văn hóa trong những biểu hiện cơ bản của lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay. - Phân tích những nhân tố tác động, dự báo xu hướng vận động của lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội trong những năm tới. - Xác định những vấn đề đặt ra và nột số đề xuất, kiến nghị đối với các cấp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ điểm đến diện. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát một số địa bàn cụ thể, luận án khái quát trên một phạm vi rộng lớn hơn của nông thôn ngoại thành Hà Nội, thuộc những địa bàn ráp gianh với khu vực nội thành Hà Nội. Vì vậy, luận án chọn đại diện 2 xã là Cổ Loa huyện Đông Anh và Thụy Hương huyện Chương Mỹ để nghiên cứu. - Về thời gian: Luận án lấy mốc thời gian nghiên cứu từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính (năm 2008) cho đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để khảo sát, tìm hiểu quá trình hiện 4 thực hóa các giá trị văn hóa trong lối sống thanh niên; phân tích đặc điểm cũng như xu hướng vận động của lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay. Phép biện chứng mácxit là phương pháp nhận biết hiện thực trong tính tổng thể, toàn vẹn và sâu sắc, soi sáng cho tất cả những phương pháp tiếp cận khác nhau được sử dụng trong quá trình khảo sát hiện thực của luận án. Luận án nghiên cứu lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội dựa trên các khái niệm công cụ như lối sống, lối sống thanh niên, lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội và lý thuyết hoạt động, lý thuyết giá trị, lý thuyết chức năng... 4.2. Phương pháp nghiên cứu Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội có thể được tiếp cận từ nhiều ngành khoa học chuyên biệt như triết học, kinh tế học, xã hội học, dân tộc học, văn hóa học, lịch sử văn hóa... Tuy nhiên, để phù hợp với mã số chuyên ngành văn hóa học, luận án chú trọng sử dụng phương pháp tiếp cận văn hóa học đối với lối sống, tìm hiểu chiều sâu văn hóa trong lối sống thanh niên. Với cách tiếp cận như vậy, để giải quyết được mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, luận án chủ yếu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp liên/đa ngành Nghiên cứu lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội là sự thu thập, tổng hợp kết quả nghiên cứu của rất nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành như xã hội học, tâm lý học, sử học, khoa học chính trị và nghiên cứu văn hóa. Ở một chừng mực nhất định, chúng tôi cũng có áp dụng cách nhìn nhận, phân tích của kinh tế học và khoa học quản lý... - Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu Luận án đã tổng hợp, phân tích nguồn thông tin khoa học từ các nghiên cứu đã được công bố ở Việt Nam và nước ngoài để bước đầu nắm vững được những vấn đề liên quan đến mục đích nghiên cứu. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng các số liệu thống kê sẵn có của các ban ngành đoàn thể các cấp trung ương, thành phố, huyện và xã phục vụ cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp Phương pháp nghiên cứu trường hợp hay còn gọi là phương pháp điển hình thực chất là sự phân tích một hay một số trường hợp điển hình cụ thể nhằm mục 5 đích nghiên cứu nào đó. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát một số địa bàn cụ thể, luận án khái quát trên một phạm vi rộng lớn hơn của nông thôn ngoại thành Hà Nội. Tuy nhiên, chúng tôi cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu vào các huyện có vị trí giáp ranh với nội thành. Vì vậy, luận án chọn đại diện 2 xã là Cổ Loa huyện Đông Anh và xã Thụy Hương huyện Chương Mỹ để làm trường hợp nghiên cứu. Cổ Loa là xã có bề dày lịch sử và truyền thống văn hóa (năm 938, sau khi Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán, đã chọn Cổ Loa làm nơi đóng đô; 30 năm sau vua Đinh Tiên Hoàng đã chọn Cổ Loa làm kinh đô của nước Đại Cồ Việt). Thụy Hương là xã thuộc tỉnh Hà Tây cũ trước khi hợp nhất về Hà Nội (năm 2008) và là 1/11 xã điểm được chọn để thực hện triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) trong cả nước. - Phương pháp điều tra xã hội học Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng 154 phiếu hỏi anket với thanh niên thuộc xã Cổ Loa và 163 phiếu hỏi anket với thanh niên thuộc xã Thụy Hương Sau khi thu thập được ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát được mã hóa và xử lý thông qua phần mềm thống kê xã hội SPSS 16.0 cho kết quả định lượng, phục vụ cho đề tài. Có thể nói, đây là nguồn thông tin quan trọng nhất, cung cấp luận cứ, nguyên liệu "đầu vào" cho hầu hết tất cả các phân tích và lập luận trong nghiên cứu của luận án. Về mục đích: đây là cuộc khảo sát chuyên biệt, tập trung vào mục tiêu là khám phá thực trạng, đo lường mức độ và phạm vi ảnh hưởng, tìm hiểu các nhân tố tác động trực tiếp, dự báo xu thế vận động của các xu hướng lối sống chủ yếu của thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay. Về thời gian: Cuộc khảo sát được chuẩn bị và tiến hành vào khoảng 6 tháng cuối năm 2014. Chúng tôi đã tiến hành điều tra trực tiếp 317 nam nữ thanh niên trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế xây dựng theo mục đích nghiên cứu. Về địa bàn khảo sát: chúng tôi xác định địa bàn khảo sát dựa trên một số tiêu chuẩn lựa chọn sau: + Một huyện đại diện cho địa bàn ngoại thành của Hà Nội cũ (huyện Đông Anh). Một huyện đại diện cho địa bàn ngoại thành Hà Nội mới mở rộng (huyện Chương Mỹ). + Mỗi huyện chọn 01 xã đại diện. Cụ thể huyện Chương Mỹ, chúng tôi chọn xã Thụy Hương bởi lẽ, đây là xã có làng nghề truyền thống - đại diện cho huyện ngoại 6 thành Hà Nội đi lên từ tiểu thủ công nghiệp. Ở huyện Đông Anh chúng tôi chọn xã Cổ Loa bởi lẽ, đây là xã thuần túy làm nông nghiệp - đại diện cho nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập thế giới hiện nay. Về độ tuổi của đối tượng khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát thanh niên hiện đang học tập và sinh sống tại hai xã Thụy Hương và Cổ Loa, có độ tuổi từ 18 đến 30, trong đó có khoảng 60% trong tổng số thanh niên được khảo sát là chưa lập gia đình. Về phương pháp và kỹ thuật điều tra: để có thể mang lại tính khách quan và trung thực cho cuộc khảo sát, ngoài bảng hỏi anket, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một số cá nhân, nhóm thuộc các độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, địa vị xã hội...khác nhau nhằm đánh giá sự biến đổi lối sống của thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Những kết quả điều tra từ bảng hỏi và phỏng vấn cá nhân, nhóm sẽ là cơ sở để chúng tôi đưa ra những đề xuất, kiến nghị đối với các ngành, các cấp liên quan. - Phương pháp điền dã thực địa Đồng thời với phương pháp điều tra xã hội học, chúng tôi cũng chú trọng sử dụng phương pháp điền dã thực địa (bao gồm cả điền dã tham dự và điền dã quan sát). Bởi lẽ, phương pháp này giúp cho chúng tôi có được những tài liệu trung thực thông qua việc quan sát thực tế, ghi chép, ghi âm, ghi hình thực tiễn sinh động của cuộc sống sinh hoạt và lao động hàng ngày của thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội. Qua phương pháp nghiên cứu điền dã này, chúng tôi cũng nhận thức được sâu sắc và đầy đủ nhiều chiều cạnh hơn của thực trạng những biểu hiện của lối sống thanh niên. Trên cơ sở đó, có được những phân tích, đánh giá và nhận xét mang tính khách quan, khoa học nhằm góp phần đưa ra được những ý kiến đề xuất, kiến nghị có giá trị tạo được sức thuyết phục cho người đọc cũng như người tiếp nhận kết quả nghiên cứu. - Phương pháp dự báo Luận án kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng để dự báo về xu hướng vận động và phát triển của lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 5.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đóng góp một số vấn đề lý luận cho chuyên ngành văn hóa học trong nghiên cứu về lối sống thanh niên và lối sống thanh niên nông thôn. 7 Luận án coi lối sống là những hình thức biểu hiện cụ thể của văn hóa, là quá trình hiện thực hóa các giá trị và hệ giá trị văn hóa trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày của thanh niên. Điều này giải thích tại sao khi nghiên cứu về văn hóa thanh niên, người ta bắt buộc phải nghiên cứu lối sống thanh niên, và ngược lại, nghiên cứu lối sống thanh niên để tìm ra chiều sâu các giá trị văn hóa trong thanh niên. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua nghiên cứu, khảo sát những biểu hiện cụ thể của lối sống thanh niên xã Cổ Loa, huyện Đông Anh và xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội nói riêng và nhìn rộng ra các làng quê nông thôn khác của ngoại thành Hà Nội nói chung, luận án chỉ ra chiều sâu văn hóa của lối sống; sự hiện thực hóa những giá trị và hệ giá trị văn hóa trong lối sống; những nhân tố tác động và xu hướng vận động của lối sống thanh niên. Đồng thời, từ sự phân tích đánh giá đó, luận án chỉ rõ những vấn đề đặt ra và đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp xây dựng lối sống thanh niên ở nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH nhằm phát huy tốt nhất những giá trị văn hóa lối sống lành mạnh, đồng thời hạn chế đến mức tối đa mặt trái của nó trong bối cảnh đất nước đổi mới, mở của và hội nhập thế giới ngày càng sâu rộng như hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được chia làm 04 chương, 8 tiết. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỐI SỐNG THANH NIÊN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LỐI SỐNG THANH NIÊN 1.1.1. Nghiên cứu về lối sống thanh niên trên thế giới Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX khoa học xã hội phương Tây đã đạt được những bước tiến căn bản trong nghiên cứu về lối sống nhờ sự ra đời và phát triển của hai ngành khoa học xã hội cơ bản là xã hội học và tâm lý học - với tính cách là những khoa học riêng biệt, bước đầu tách khỏi triết học. Max Weber (1864 - 1920) - nhà xã hội học người Đức được coi là người khai sáng cho cách tiếp cận hệ giá trị văn hóa, thiết chế xã hội và lối sống của các cộng đồng người ở cả phương Tây và phương Đông từ góc độ tiếp cận xã hội học. Trong công trình nghiên cứu "Tập hợp các chuyên luận về xã hội học tôn giáo" (2 tập) đã đưa ra quan niệm lối sống như một khái niệm khoa học liên quan đến đẳng cấp và vị thế xã hội. Ông là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ "lối sống" như một khái niệm khoa học. Lối sống được ông mô tả như kiểu sống của một nhóm xã hội, giai cấp, cộng đồng người cùng chung một vị trí kinh tế. Theo Max Weber, lối sống thể hiện vị trí của các nhóm xã hội. Ông cho rằng, sự phân tầng xã hội theo hình tam giác: phần đỉnh của tam giác là tầng lớp trên - chủ sở hữu của các phương tiện sản xuất, rất lợi thế nhờ có của; phần giữa là tầng lớp trung lưu không làm chủ của cải, có cơ may đời sống nhờ khả năng thị trường từ các kỹ năng không phải chân tay; phần đáy là tầng lớp nghèo, hết sức bất lợi trong cơ may đời sống, do địa vị yếu kém không có sở hữu của cải... Mỗi tầng lớp lại chia thành các nhóm nhỏ hơn, dựa trên những địa vị, cơ may, thu nhập, các tiện nghi sinh hoạt khác, với những mức sống và lối sống khác nhau. Nhiều vấn đề có liên quan đến phạm trù lối sống được các nhà xã hội học Phương Tây như Tony Bilton, Kenvin, Berger, Bonnett, Philip Jones, Ken Sheard, Michelle Stanworth và Andrew Webster đề cập và phân tích trong công trình nghiên cứu "Nhập môn xã hội học" do Nhà xuất bản Macmillan ấn hành bằng tiếng Anh năm 1981 và sau đó đã được tái bản nhiều lần trong các năm từ năm 1982 cho đến năm 1987. Từ góc độ tiếp cận xã hội học, các tác giả đã đề cập đến khái niệm văn 9 hóa và xã hội hóa và coi đây là 2 khái niệm chính để giải thích đời sống xã hội trong lý thuyết đồng cảm. Hành vi tiếp thu được trong mỗi xã hội cụ thể bao gồm ý thức, kỹ thuật và thói quen (lối sống) từ thế hệ này sang thế hệ khác - một di sản xã hội - mà thực tế là một tập hợp các giải pháp đối với các vấn đề con người đã gặp và giải quyết trong một thời gian dài... gọi là nền văn hóa. Quá trình quá độ mà chúng ta có thể tiếp nhận được nền văn hóa của xã hội mà trong đó ta đã được sinh ra - quá trình mà nhờ nó chúng ta đạt được những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử được coi là thích hợp trong xã hội ta đang sống- được gọi là quá trình xã hội hóa. Khi cá nhân thông qua xã hội hóa, chấp nhận những qui tắc và đòi hỏi tạo dựng nền văn hóa xã hội mà họ đang sống, sử dụng chúng để qui định hành vi của mình nghĩa là họ đã tiếp thu được các qui luật văn hóa của xã hội. Quá trình xã hội hóa của con người từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời rõ ràng là có ảnh hưởng quyết định tới những thái độ và hành vi khi lớn lên, cho nên gia đình chính là nhóm người đầu tiên mà mỗi cá nhân trong mọi xã hội thường phải phụ thuộc vào. Như vậy, gia đình là một môi trường xã hội hóa có tầm quan trọng chính yếu đối với việc hình thành nhân cách và lối sống của con người. Không chỉ giới hạn trong gia đình, các môi trường khác bên ngoài như nhà trường, môi trường xã hội, lao động và việc làm, truyền thông đại chúng v.v... cũng ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và lối sống của con người, đặc biệt đối với tầng lớp thanh niên. Cũng trong công trình nghiên cứu này, khi bàn về văn hóa thanh niên, nhiều nhà xã hội học và bình luận viên ngành truyền thông coi sự tồn tại một "nền văn hóa thanh niên" như là phản ánh và biểu đạt những kinh nghiệm, những hoạt động và giá trị của thanh niên. Berger cho rằng: ở một mức độ đáng kể, văn hóa thanh niên cắt ngang qua các tuyến giai cấp, nó đã tạo nên những biểu tượng và kiểu mẫu hành vi có khả năng dành địa vị cho những con người xuất phát từ những bối cảnh giai cấp hoàn toàn khác... Văn hóa thanh niên có một đặc tính bình đẳng mạnh mẽ. Ý kiến phổ biến này về sự phân chia thế hệ được biểu đạt dưới dạng một nền văn hóa thanh niên dựa trên một quan niệm chủ yếu có tính chức năng, bao hàm một khái niệm về sự gián đoạn giữa các hệ thống giá trị của người lớn và thanh niên. Theo cách nhìn này, sự tác động qua lại vững chắc giữa các thành viên có các độ tuổi khác nhau là điều cần thiết cho sự vận động và tính liên tục của chế độ xã hội. 10 Trong nghiên cứu lối sống thanh niên, các vấn đề như: sự phân tầng xã hội, các vấn đề giai cấp, quyền lực chính trị, gia đình, giáo dục, lao động, tín ngưỡng v.v cũng được nhiều tác giả đề cập, tranh luận. Các hướng nghiên cứu này một mặt tiếp cận những vấn đề mới nảy sinh của lối sống hiện đại, mặt khác, ngày càng đi sâu và cụ thể hóa lối sống của các nhóm nhỏ, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng, biểu hiện cụ thể của lối sống giữa các nhóm trong đời sống xã hội. Vào những thập niên đầu của thế kỷ XX, những nghiên cứu đầu tiên về thanh niên, văn hóa và lối sống thanh niên bắt đầu xuất hiện cùng với tên tuổi của những nhà xã hội học, tâm lý học nổi tiếng như: Charlotte Buhler, SiegFried BernFeld, Eduard Spranger, Hildegard Hetzer...Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, đặc biệt từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX, do kết quả của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật mà các nước tư bản phát triển chuyển nhanh sang giai đoạn "hậu công nghiệp" với nhiều xu hướng xã hội lôi cuốn hàng triệu thanh niên, như xu hướng hippie, punk... Đó chính là lý do làm bùng nổ những nghiên cứu mới về thanh niên và lối sống thanh niên dưới góc độ tâm lý học và xã hội học. Trong những thập niên đầu thế kỷ XX còn xuất hiện một trường phái mới trong nghiên cứu về lối sống thanh niên, đó là trường phái "tiểu văn hóa" (Subculture). Đây là một trường phái có ảnh hưởng khá mạnh mẽ trong các nghiên cứu về thanh niên ở phương Tây trong suốt ba thập kỷ cuối của thế kỷ XX. Tuy nhiên, càng ngày trường phái nghiên cứu này càng bộc lộ những bất cập cả trên bình diện lý luận, cách tiếp cận và bị nhiều nhà nghiên cứu phê phán khá gay gắt. Cũng trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, ở Đức đã hình thành một trường phái nghiên cứu mới, mang tính liên ngành cao, với Klaus Hurelmann là đại biểu tiêu biểu nhất. Theo trường phái này, để tiếp cận và khám phá bản chất của quá trình xã hội hóa nhân cách, định hướng lối sống của thanh niên trong xã hội hiện đại cần phải xây dựng lý thuyết mới về vấn đề thanh niên dựa trên sự tích hợp, liên ngành giữa tâm lý học, xã hội học, khoa học chính trị và sử học. Đó chính là lý thuyết xã hội hóa (Sozialisationstheorie). Hiện nay, đây là trường phái nghiên cứu đang được áp dụng ngày càng phổ biến trong các nghiên cứu về thanh niên ở nước ngoài. Trong khoảng chục năm trở lại đây, đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu quá trình đổi mới về kinh tế với những chuyển biến xã hội ở cả nông 11 thôn và thành thị. Bên cạnh những công trình thuộc các lĩnh vực nhân học, xã hội học, văn hóa học... đã bắt đầu xuất hiện một số nghiên cứu liên ngành có giá trị, liên quan đến vấn đề lối sống và lối sống thanh niên Việt Nam hiện đại. Tuy thành tựu của giới Việt Nam học phương Tây là khá phong phú, song cho đến nay chưa có một công trình chuyên khảo nào về lối sống thanh niên Việt Nam. Mặc dù vậy, các công trình kể trên cũng là một trong những nguồn tài liệu tham khảo có giá trị đối với nghiên cứu của chúng tôi. 1.1.2. Nghiên cứu về lối sống thanh niên ở Việt Nam Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, khi Việt Nam bước vào giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, những thay đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong giai đoạn này đã kéo theo những biến đổi sâu sắc về lối sống của con người, đặc biệt là thanh niên. Do đó mà những nghiên cứu về lối sống thanh niên đã được các nhà khoa học đề cập đến nhiều hơn, phong phú và đa dạng hơn. Lối sống thanh niên đã bắt đầu trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn, là đề tài của nhiều luận văn, luận án từ cử nhân đến thạc sĩ, tiến sĩ. Một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước về lối sống và lối sống thanh niên đã được triển khai. Nhiều nhà khoa học với những đầu sách nghiên cứu về lối sống thanh niên đã được xuất bản, có giá trị lớn và được đánh giá cao. Tác giả Đặng Cảnh Khanh với công trình "Xã hội học thanh niên" [58] đã nhìn xã hội học, đi từ góc độ tiếp cận lý thuyết đến những nghiên cứu thực nghiệm, đã nghiên cứu khá toàn diện về thanh niên. Tác giả đã cho chúng ta cái nhìn khá đầy đủ về vị trí, vai trò, giá trị đạo đức cũng như những thay đổi trong văn hóa, lối sống và định hướng giá trị của thanh niên trong bối cảnh đất nước và thời đại hiện nay. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn căn bản nhất liên quan tới thanh niên Việt Nam, với tính cách là một nhóm xã hội không đồng nhất. Trong đó, định hướng giá trị, văn hóa, cấu trúc của thanh niên và phong trào thanh niên đã được tác giả khảo cứu và phân tích một cách sâu sắc trong mối liên hệ, tương tác đa chiều với một số yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa, v.v Ở Phần III, Chương VIII, tác giả luận bàn về những thay đổi các chuẩn mực và giá trị trong nội dung xã hội hóa thanh niên qua các số liệu điều tra xã hội học. 12 Tác giả đã phân tích một cách sâu sắc những vấn đề cụ thể như: giá trị đạo đức trong cộng đồng và gia đình Việt Nam ngày nay đang bị sói mòn, do đó cần phải phục hồi và nâng cao vai trò của những chuẩn mực và giá trị truyền thống; việc giáo dục các giá trị truyền thống thông qua phương pháp truyền miệng cần phải được các gia đình coi trọng; việc tổ chức sinh hoạt văn hóa vui chơi tại cộng đồng là biện pháp giáo dục có hiệu quả... Ở Chương IX, tác giả khẳng định: các biện pháp để tăng cường vai trò và sức mạnh của truyền thông chính là giải pháp không thể thiếu được trong một xã hội đang tiến hành CNH, HĐH; sự kết hợp chặt chẽ giữa khoa học truyền thông với khoa học chính trị rất có sức mạnh trong việc làm thay đổi nhận thức và hành vi của con người, đặc biệt là thanh niên... Tiếp theo đó, các công trình nghiên cứu "Điều tra tình hình tư tưởng và nhận thức chính trị của thanh niên trong giai đoạn hiện nay" của Đặng Cảnh Khanh [59] đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nhận thức đúng đắn vấn đề quan trọng mấu chốt nhất trong lối sống là tình hình tư tưởng và nhận thức chính trị của thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Kết quả điều tra đã cho thấy vấn đề học tập (48,5%), việc làm (40,2%) chiếm tỷ lệ cao nhất trong các trong các mối quan tâm của thanh niên nói chung. Điều này đã có sự khác biệt so với những cuộc điều tra trước đây. Đó là sự chuyển đổi vị trí cho nhau giữa vấn đề lao động việc làm với vấn đề học tập. Trước đây thường là lao động và việc làm đứng ở vị trí số một, nay chuyển xuống vị trí số hai, nhường ch...nghệ thuật, các ứng xử, trong đó có lối sống - với tính cách là những biểu hiện sống động, linh hoạt và dễ thấy nhất của văn hóa. Lối sống - dù tiếp cận dưới góc độ nào thì cũng là quá trình hiện thực hóa các giá trị và hệ giá trị văn hóa trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Xét theo chều thẳng 25 đứng thì lối sống không có nhiều tầng lớp và cấp độ như văn hóa. Về mặt lý thuyết, chỉ có các giá trị và hệ giá trị nào được hiện thực hóa trong thực tiễn cuộc sống mới được coi là chiều sâu văn hóa của lối sống. Điều đó có nghĩa, khi nghiên cứu lối sống, người ta buộc phải nghiên cứu các chiều sâu văn hóa của nó, phải khám phá xem lối sống đó dựa trên hay là sự hiện thực hóa trong thực tiễn của những giá trị và hệ giá trị nào. Vì vậy, khi nghiên cứu về lối sống, phải nghiên cứu cả các cách ứng xử văn hóa, các chế định và các biểu tượng văn hóa. Đây là những bộ phận hợp thành, những tầng lớp văn hóa rất gần gũi với lối sống và thậm chí trùng khớp với lối sống. Như vậy, tiếp cận lối sống từ góc nhìn văn hóa học chính là nghiên cứu các chiều sâu văn hóa của lối sống để hiểu rõ hơn giá trị và xu hướng vận động, biến đổi của lối sống Đi theo hướng tiếp cận này, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi cho rằng có ba luận điểm quan trọng cần nhấn mạnh: Thứ nhất, con người (cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng) dù ở đâu và trong bất cứ thời đại nào đều phải sống theo một kiểu nào đó (thành thị hay nông thôn, công nghiệp hay nông nghiệp...). Song, theo lý thuyết hoạt động, lối sống là hệ thống những dạng hoạt động sống ổn định của con người, là cách thức hoạt động sống chứ không phải chỉ là bản thân các hoạt động sống thuần túy. Vì vậy, không phải bất cứ hoạt động sống, phương thức tiến hành hoạt động sống nào của con người cũng đều được coi là lối sống. Mà, chỉ những hoạt động sống và phương thức tiến hành hoạt động sống nào được lặp đi lặp lại nhiều lần, trở thành thói quen, thành nếp mới được coi là lối sống. Nói cách khác, chỉ những hoạt động sống và phương thức tiến hành hoạt động sống nào có thời gian kiểm nghiệm, thực chứng, ổn định, có tầm ảnh hưởng mạnh và độ phổ biến cao trong đa số cá thể của một nhóm, một cộng đồng người hay trong toàn xã hội thì mới được coi là lối sống và các biểu hiện của lối sống. Thứ hai, theo lý thuyết giá trị, về bản chất, con người luôn tiến hành các hoạt động sống một cách có ý thức, có tính hướng đích. Lối sống chính là quá trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa thông qua hoạt động sống của con người trong những điều kiện sống xác định. Hay nói cách khác, lối sống biểu hiện cho sự lựa chọn giá trị của con người. Sự lựa chọn ở đây không phải chỉ biểu hiện ở động cơ và tính mục đích của hoạt động sống mà còn ở chỗ con người còn có thể lựa 26 chọn phương thức và phương tiện tiến hành các hoạt động sống của mình trong những điều kiện cụ thể. Vì vậy mà phạm vi lựa chọn cũng luôn bị giới hạn và qui định bởi những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan nhất định. Thậm chí, trong nhiều trường hợp, con người không có khả năng hoặc không được phép lựa chọn giá trị của mình. Trong lối sống, mục đích, lý tưởng sống chính là sự lựa chọn chủ quan của con người về giá trị của lối sống. Và điều đó, chi phối và điều khiển toàn bộ các dạng hoạt động sống của con người. Điều này trả lời cho câu hỏi: sống để làm gì? sống vì cái gì? và, sống như thế nào? Điều đó có nghĩa, lẽ sống chính là mục đích, ý nghĩa, lý tưởng, động cơ của lối sống. Và do đó, lẽ sống nằm ở tầng sâu giá trị văn hóa của lối sống. Lẽ sống hay giá trị văn hóa dẫn đường cho lối sống, xác định nguyên tắc, sự lựa chọn hành vi của lối sống. Lẽ sống là bộ phận cốt lõi nhất của lối sống, là giá trị văn hóa của lối sống, là sự tổng hợp hòa quyện của lý trí và tình cảm, của các kiến thức về đạo đức, lý tưởng, khát vọng, niềm tin, v.v.... Đối với việc giáo dục con người, đặc biệt là thế hệ thanh niên, việc định hướng lẽ sống - chiều sâu văn hóa của lối sống là một vấn đề hết sức quan trọng. Thứ ba, những giá trị văn hóa được con người sáng tạo ra thì vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, không phải tất cả những giá trị đó đều được tiếp nhận theo những mức độ và phương thức giống nhau, và không phải tất cả chúng đều được hiện thực hóa như nhau trong thực tiễn cuộc sống. Mà, chỉ những giá trị văn hóa nào được con người chấp nhận và đang hiện thực hóa nó trong cuộc sống hàng ngày mới tạo nên hoạt động sống và góp phần làm nên lối sống. Những giá trị văn hóa đó và sự hiện thực hóa nó trong thực tiễn chính là các chiều cạnh chủ quan của văn hóa, trùng khớp với hoạt động sống và lối sống. Còn những giá trị văn hóa khác không được hiện thực hóa thông qua hoạt động sống, thì dù có tồn tại (như tục ngữ, ca dao, tín điều tôn giáo, học thuyết chính trị hay các biểu tượng văn hóa) cũng không được coi là một bộ phận, là yếu tố của lối sống. Chúng tồn tại và tạo nên một chiều cạnh khác, chiều cạnh khách quan của lối sống. Như vậy, từ góc độ tiếp cận văn hóa học, lối sống chính là quá trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa thông qua hoạt động sống của con người trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Từ đó, luận án có thể đưa ra khái niệm về lối 27 sống như sau: Lối sống là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người và phương thức tiến hành các hoạt động đó trong một xã hội nhất định. Lối sống bao gồm các nội dung cơ bản: lao động sản xuất; tính tích cực chính trị - xã hội, sinh hoạt tinh thần, văn hóa giáo dục, cách nhận thức và ứng xử với các mối qua hệ trong tự nhiên, xã hội và tư duy. 1.2.1.2. Cơ cấu của lối sống Lối sống không phải là một tập hợp tùy tiện của những hiện tượng rời rạc trong hoạt động sống của con người, mà là một khái niệm mang tính cấu trúc, nghĩa là các yếu tố của nó có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, chi phối và điều chỉnh lẫn nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Sự biến đổi của một yếu tố sẽ kéo theo sự thay đổi của các yếu tố khác. Vì thế, phân tích cơ cấu của lối sống để nhận thức sâu sắc hơn về lối sống là vấn đề tất yếu của việc nghiên cứu. Khi đề cập đến cấu trúc của văn hóa, các nhà khoa học đã đưa ra những mô hình cấu trúc khác nhau tùy hướng tiếp cận và mục đích nghiên cứu của mình. Một cách thông thường và khá phổ biến hiện nay là chia cấu trúc văn hóa thành những lĩnh vực văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và văn hóa xã hội. Văn hóa vật chất: hiểu theo nghĩa rộng, là tổng hòa tất cả sản phẩm vật chất do lao động sáng tạo của con người tạo nên trong một xã hội nhất định. Hay nói cách khác, văn hóa vật chất là một tổng thể các hoạt động sống (lối sống) liên quan đến việc tổ chức khai thác và sử dụng các đối tượng vật thể, đáp ứng nhu cầu tồn tại vật chất của con người như ăn, mặc, ở, đi lại, sản xuất... nhằm tái sản sinh ra đời sống vật chất của con người theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Văn hóa tinh thần: bao gồm toàn thể những hoạt động liên quan đến việc tổ chức quá trình sản xuất, bảo quản, phân phối và tiêu dùng các sản phẩm tinh thần, nhằm tái sản sinh ra nhân cách con người ngày càng nhân bản hơn. Nói cách khác, văn hóa tinh thần bao gồm những khía cạnh thuộc về tôn giáo, tín ngưỡng, quan niệm về hệ giá trị và các chuẩn mực xã hội, các loại hình sân khấu, văn học dân gian, nghệ thuật, lễ hội... Văn hóa xã hội bao gồm những qui tắc ứng xử trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, xã hội...; các quy định xã hội về tang lễ, hiếu hỉ, các thiết chế văn hóa, xã hội... 28 Từ cấu trúc văn hóa trên, chúng ta có thể lắp ghép các hoạt động sống của con người với các phạm trù của văn hóa để có một cái nhìn toàn diện hơn về lối sống [97, tr.33-34]: Văn hóa Lối sống Đáp ứng nhu cầu Văn hóa vật chất - Hoạt động sản xuất vật chất (phương thức mưu sinh; phương thức tiêu dùng các sản phẩm vật chất...) - Tồn tại về mặt vật chất của con người Văn hóa tinh thần - Hoạt động vui chơi giải trí, sáng tạo - Hoạt động giáo dục - Hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng - Nhu cầu thẩm mỹ, hướng tới sự thanh lọc và thăng hoa tình cảm - Trao truyền kinh nghiệm cho thế hệ sau - Giao tiếp với thần linh. Văn hóa xã hội - Quan hệ gia đình, làng xóm, cộng đồng xã hội... - Các qui định xã hội về tang ma, cưới xin... - Đảm bảo trật tự, ổn định và an sinh cho cộng đồng xã hội Trên thực tế, lối sống của con người - dù ở đâu và trong thời đại nào cũng đều thể hiện mình thông qua 3 hoạt động chính: hoạt động sản xuất vật chất, tương ứng với văn hóa vật chất; hoạt động văn hóa tinh thần, tương ứng với văn hóa tinh thần; hoạt động văn hóa xã hội, tương ứng với văn hóa xã hội. Hay nói một cách khác, văn hóa (vật chất, tinh thần, xã hội) đều do các hoạt động sống - lối sống (sản xuất vật chất, tinh thần, xã hội) của con người tạo nên. Như đã nói ở trên, lối sống chính là quá trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa thông qua hoạt động sống của con người. Hoạt động sống của con người thì vô cùng phong phú, đa dạng và phức hợp, bao gồm các hoạt động từ ăn, mặc, ở, đi lại, sáng tạo và thưởng thức văn học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức, luật pháp, v.v... Tuy nhiên, chỉ những hoạt động sống và phương thức tiến hành các hoạt động sống nào được một bộ phận lớn hoặc toàn thể nhóm hay cộng đồng người chấp nhận và thực hành nó trong một khoảng thời tương đối ổn định mới được coi là lối sống. Từ mối liên hệ giữa văn hóa với lối sống, chúng tôi cho rằng: Cơ cấu của lối sống cũng có thể được chia (một cách tương đối) thành ba lĩnh vực: hoạt động hiện 29 thực hóa giá trị văn hóa vật chất; hoạt động hiện thực hóa giá trị văn hóa tinh thần và hoạt động hiện thực hóa giá trị văn hóa xã hội. 1.2.2. Quan niệm về lối sống thanh niên 1.2.2.1. Quan niệm về thanh niên Theo Từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học công bố vào năm 2003 (in lần thứ chín, có sửa chữa, bổ sung) thì thanh niên được giải thích là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành [92, tr.913]. Trong các văn bản pháp lý Việt Nam hiện hành, thuật ngữ thanh niên cũng có phạm vi điều chỉnh không thống nhất. Theo Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ký phê duyệt kèm theo quyết định số 70/3003/QĐ-TTg ngày 29-4-2003 thì thanh niên nước ta được cho là gồm những người Việt Nam trong độ tuổi từ 15 đến 34. Chỉ hai năm sau, Luật thanh niên (Luật số 53/2005/QH11) được Quốc hội khóa XI thông qua đã qui định tại điều 1: "Thanh niên qui định trong luật này là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi". Đây cũng là điều được ghi nhận tại Điều 1, mục 2 của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (năm 2007). Ngoài tiêu chí độ tuổi, thanh niên còn có thể được chia thành các tiểu nhóm khác nhau như thanh niên thành thị, thanh niên nông thôn (lấy địa bàn cư trú làm tiêu chí phân biệt); hay thanh niên công nhân, nông dân, trí thức (lấy nghề nghiệp làm tiêu chí phân biệt)... Ngoài ra, các yếu tố khác như tộc người, tôn giáo, giới tính, giàu - nghèo... cũng có thể được coi là tiêu chí để phân biệt các nhóm thanh niên. Qua đó có thể thấy: - Xét về độ tuổi, thanh niên Việt Nam là những công dân từ đủ 16 đến 30 tuổi. - Xét về tính chất, thanh niên là một nhóm xã hội - dân cư có tính phức hợp rất cao, hàm chứa trong đó nhiều sự đa dạng về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa bàn cư trú, định hướng giá trị, lợi ích, tâm linh và các mô hình ứng xử và lựa chọn xã hội. Như vậy, bộ phận được gọi là "thanh niên", chỉ phân biệt một cách tương đối với các bộ phận dân cư khác, trên một tiêu chí duy nhất là giới hạn độ tuổi. Điều này cho thấy, theo qui luật vận động tự nhiên của sự "lớn lên" hay "già đi" của con người, thanh niên là đối tượng "động" chứ không "tĩnh", ổn định. Cũng chính đặc 30 điểm này đã hàm chứa cả những ưu điểm cũng như những nhược điểm khó tránh khỏi của nó, đó là nhờ qui luật "động" thường xuyên cho nên thanh niên luôn là chủ thể chuyển tải liên tục các giá trị liên thế hệ, nhưng mặt khác, rất khó xác lập những giá trị xác định để tạo nên bản sắc của thanh niên. Cái chung, cái thống nhất căn bản nhất của thanh niên chính là ở tuổi trẻ, ở độ tuổi "thanh niên" của tất cả các thành viên. Trong cuộc đời của mỗi con người thì tuổi thanh niên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Xét từ góc độ tâm sinh lý thì đây là giai đoạn chuyển biến từ một người trẻ tuổi, đang độ trưởng thành, hoàn thiện về nhân cách thành một người trưởng thành. Xét từ góc độ xã hội, thì đây là giai đoạn chuẩn bị hành trang cho toàn bộ cuộc đời (học vấn, nghề nghiệp, sự thử nghiệm và lựa chọn văn hóa, lối sống trên cơ sở định hình dần hệ giá trị của riêng mình), trở thành công dân thực thụ với đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ do luật định, lựa chọn bạn đời và lập gia đình v.v... Thanh niên là lứa tuổi đang nhập cuộc và khẳng định mình trong xã hội. Họ cũng là lớp người chịu tác động và ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội một cách sâu sắc. Vì vậy, khả năng chịu sự hướng dẫn, lôi cuốn của những giá trị mới, hiện đại, nhân văn luôn gắn liền với sự hoàn thiện nhân cách thanh niên. Với ý nghĩa nhóm xã hội - dân cư thì thanh niên có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của cộng đồng, quốc gia, dân tộc. Thanh niên chính là tương lai của cộng đồng, quốc gia, dân tộc. Do đó, nếu thế hệ thanh niên không được chuẩn bị chu đáo thì số phận và tương lai của toàn bộ cộng đồng sẽ bị đe dọa nghiêm trọng. Thanh niên là lớp người năng động, chủ động, tích cực trong việc chuẩn bị hành trang cho tương lai của bản thân và dân tộc. Vì vậy, bên cạnh những gì họ bị ảnh hưởng do tiếp nhận sự trao truyền, giáo dục của thế hệ đi trước thì họ cũng đồng thời có sự lựa chọn của riêng mình và thế hệ mình. Trong thế giới phẳng hiện nay, họ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh nghiệm, giá trị và sự lựa chọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Vì vậy mà thanh niên thường có xu hướng thử nghiệm, nhập cuộc ngay cả khi họ chưa hề được chuẩn bị đủ những kiến thức cần thiết (vì vẫn có thời cơ thử nghiệm lại). Có thể nói, tính trẻ, năng động là một trong những đặc trưng chung của thanh niên ở tất cả các quốc gia - dân tộc, và trong các thời đại lịch sử khác nhau. 31 1.2.2.2. Quan niệm về lối sống thanh niên Như đã trình bày ở trên, từ góc độ tiếp cận văn hóa học, lối sống chính là quá trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa thông qua hoạt động sống của con người. Vì vậy, chúng tôi cho rằng, tiếp cận lối sống thanh niên phải bắt đầu từ văn hóa thanh niên. Do những nét đặc thù riêng của thanh niên mà khi nghiên cứu về văn hóa thanh niên, một cách tiếp cận và quan niệm được chấp nhận khá rộng rãi trước đây là xếp đối tượng này vào một loại "tiểu văn hóa". Thành viên của tiểu văn hóa này được nhận biết bởi tính đặc trưng của phong cách, ứng xử và các sở thích. Do vậy, các nghiên cứu về văn hóa thanh niên theo cách tiếp cận này thường tập trung vào phân tích các biểu tượng văn hóa gắn với cách phục trang, loại hình âm nhạc được ưa thích hoặc là những tác động hữu hình lên các thành viên của tiểu văn hóa đó. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không cho phép chúng ta khám phá được những chiều sâu của văn hóa thanh niên, đặc biệt là sự biến đổi của hệ giá trị văn hóa cũng như các yếu tố làm nảy sinh và định hướng các xu hướng biến đổi đó. Trên cơ sở của cách tiếp cận và quan niệm tiểu văn hóa, nhiều nhà nghiên cứu gần đây cho rằng, văn hóa thanh niên là một bộ phận không tách rời của văn hóa dân tộc. Nó có mối liên hệ hữu cơ với các bộ phận và các thành tố khác của văn hóa dân tộc. Văn hóa thanh niên cũng phản ánh bản sắc của văn hóa dân tộc với những đặc điểm chung của nền văn hóa dân tộc trên tất cả các chiều cạnh. Tuy nhiên, thanh niên là một nhóm xã hội - dân cư đặc thù của cộng đồng quốc gia dân tộc, do đó mà nó cũng có những đặc trưng và sắc thái riêng bắt nguồn từ chính vị thế và vai trò đặc biệt của thanh niên. Thanh niên có đặc điểm là tính trẻ và năng động, các hệ giá trị đang định hình, kiểm nghiệm và hoàn thiện nhân cách. Theo quy luật vận động và phát triển, bất cứ nền văn hóa nào cũng luôn biến đổi cùng thời gian. Trong quá trình biến đổi đó, những hệ giá trị văn hóa luôn luôn được kiểm nghiệm và thử thách. Trong khi một số giá trị và hệ giá trị này được duy trì, hoàn thiện thì những giá trị khác, hệ giá trị khác có thể bị xói mòn, thậm chí biến mất hoàn toàn. Sự thay đổi hệ giá trị văn hóa vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của sự biến đổi của ứng xử văn hóa. Tuy nhiên, sự biến đổi đó không ngang bằng nhất loạt về cường độ và không diễn ra dưới những hình thức giống nhau trong các nhóm dân cư. Riêng với thanh niên thì 32 quá trình này diễn ra rõ nét hơn, nhất là tại các xã hội đang chuyển đổi mạnh mẽ như Hà Nội. Trong giai đoạn CNH, HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay, mật độ, biên độ và mức độ của những thử nghiệm, kiểm nghiệm, phủ nhận và tiếp thu các giá trị văn hóa thông qua sự thay đổi đa dạng của các ứng xử văn hóa ở thanh niên tỏ ra dày đặc, sôi nổi và gay gắt hơn rất nhiều. Văn hóa thanh niên chính là cầu nối giao lưu, là bộ phận tiên phong của nền văn hóa dân tộc trong quá trình " tự làm mới bản thân" của nền văn hóa đó [95]. Như vậy, trong các nghiên cứu về văn hóa thanh niên, ta vừa phải đặt nó trong mối liên hệ hữu cơ với văn hóa dân tộc, vừa phải đặc biệt chú trọng đến việc khám phá những cái riêng, cái đặc thù của văn hóa thanh niên Đi theo hướng tiếp cận này, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận án, chúng tôi cho rằng: văn hóa thanh niên là một hiện tượng văn hóa đặc biệt, gắn liền với tuổi trẻ, sáng tạo, đổi mới, sôi động, nhân văn và có tính cộng đồng, cộng cảm rất lớn. Tuy nhiên, sức mạnh sáng tạo và sôi nổi của văn hóa thanh niên đến mức độ nào thì khả năng sai lệch của nó cũng có thể tương ứng như vậy, việc ngăn chặn những sai lệch và ảnh hưởng của nó đối với đời sống xã hội là rất cần thiết. Vì vậy, cần phải xây dựng những định hướng cơ bản cho việc phát triển văn hóa thanh niên với những đặc trưng đặc biệt kết hợp với việc phát triển nguồn lực con người. Chúng ta đều biết rằng, văn hóa thanh niên được thể hiện thông qua chủ thể của nó là thanh niên. Do đó, nghiên cứu lối sống thanh niên, điều hết sức quan trọng là phải tìm hiểu xem thanh niên quyết định cho mình mức độ quan trọng của các nhu cầu văn hóa và cách thức thỏa mãn các nhu cầu ấy trong cuộc sống như thế nào? Tổng hòa các khuôn mẫu ứng xử, các thể chế xã hội được vận hành theo một bảng giá trị nào đó trong những điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định chính là nội dung của lối sống thanh niên. Hay nói cách khác, lối sống thanh niên là tổng hòa những hoạt động sản xuất văn hóa vật chất; văn hóa tinh thần và văn hóa xã hội của thanh niên. Tìm hiểu lối sống thanh niên có nghĩa là chúng ta phân tích các chiều sâu văn hóa của lối sống, xem những biểu hiện cụ thể của lối sống thanh niên dựa trên hay là sự hiện thực hóa trong thực tiễn của những giá trị và hệ giá trị văn hóa nào? Tuy nhiên, trong thực tế các giá trị và hệ giá trị văn hóa không bao giờ đứng độc lập hay tác động đến lối sống một cách riêng lẻ mà thường chúng luôn tương tác, đan xen nhau... Và do 33 đó, những hình thức hiện thực hóa lối sống thanh niên trong thực tiễn đời sống cũng hết sức phong phú, đa dạng và phức hợp. Vì thế mà trong các nghiên cứu về lối sống thanh niên, thường phải có sự tích hợp của nhiều chuyên ngành khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, cũng như việc sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Do có những quan niệm khác nhau trong nghiên cứu lối sống nên cách tiếp cận và quan niệm về lối sống thanh niên cũng được thể hiện trên nhiều bình diện khác nhau. Song, dù tiếp cận từ góc độ nghiên cứu nào thì về cơ bản, lối sống thanh niên cũng bao gồm ba lĩnh vực hoạt động chính: hoạt động hiện thực hóa giá trị văn hóa vật chất (vấn đề việc làm, nghề nghiệp; cách sử dụng các phương tiện vật chất...), hoạt động hiện thực hóa giá trị văn hóa tinh thần (vui chơi giải trí; tôn giáo, tín ngưỡng...) và hiện thực hóa giá trị các quan hệ xã hội (gia đình, cộng đồng; định hướng giá trị cá nhân...). Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, từ góc nhìn văn hóa học, chúng tôi quan niệm về lối sống thanh niên như sau: Lối sống thanh niên là quá trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa thông qua hoạt động sống của thanh niên trong những điều kiện sống xác định. Đó là những cách thức, phương pháp và các hình thức hoạt động sống cơ bản, tiêu biểu, tương đối ổn định của cá nhân và cộng đồng thanh niên nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của chính bản thân thanh niên. 1.2.3. Quan niệm về lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội 1.2.3.1. Quan niệm về nông thôn ngoại thành Hà Nội Quan niệm về nông thôn có thể được hiểu khác nhau ở các quốc gia. Vùng nông thôn có thể được định nghĩa bởi qui mô định cư, mật độ dân số, khoảng cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính và tầm quan trọng của ngành công nghiệp [104]. Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), có hai phương pháp phổ biến để định nghĩa nông thôn. Phương pháp thứ nhất là sử dụng định nghĩa địa chính trị. Theo cách này thì thành thị được xác định bởi luật là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện. Và đương nhiên, các vùng còn lại được định nghĩa là nông thôn. Phương pháp thứ hai là sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát được để xác định vùng thành thị. Trong một vùng có các hộ gia đình sống gần nhau tạo nên cộng đồng lớn hơn một số nhất định nào đó, thì được coi là thành thị. Và khu vực còn lại được coi là nông thôn. Phương pháp này có sự thuyết phục hơn bởi nó đưa ra một 34 giới hạn xác định rõ ràng. Tuy nhiên, giới hạn này lại rất khác nhau theo từng quốc gia. Bên cạnh đó, cũng có một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại hình dịch vụ để xác định vùng thành thị, phần còn lại là nông thôn. Phương pháp này thích đáng ở quan điểm phân tích nghèo đói, bởi sự thiếu vắng các dịch vụ cần thiết thường đi kèm với đói nghèo. Theo Từ điển khách khoa Việt Nam, nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp [91, tr.306]. Tháng 8/2009, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Trong đó, đã thống nhất quan niệm: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã" (Điều 1). Cũng theo Từ điển khách khoa Việt Nam, ngoại thành (ngoại ô) là vùng đất rộng lớn nằm trong vùng ảnh hưởng của thành phố lớn và cực lớn, ranh giới phía trong tiếp giáp với nội thành và phía ngoài là ranh giới của vùng ảnh hưởng Ngoại thành chịu tác động mạnh mẽ của đô thị trong mọi lĩnh vực như văn hóa, lối sống, khả năng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, khoa học kỹ thuật... Ngoại thành sẽ ĐTH nhanh chóng theo đà mở rộng của đô thị [91, tr.122-123]. Như vậy, có thể hiểu rằng: nông thôn ngoại thành Hà Nội là một vùng đất rộng lớn trong vùng ảnh hưởng của các quận nội thành Hà Nội (đô thị đặc biệt), chịu tác động mạnh mẽ của các quận trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Dân cư nông thôn ngoại thành Hà Nội hàng ngày thường đi vào trung tâm thành phố, đô thị làm việc và trở về nơi cư trú theo kiểu "di chuyển con lắc". Dân cư nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay có cơ cấu dân số khá trẻ, nhờ vậy hiện nay thành phố Hà Nội vẫn đang có lợi thế về đội ngũ lao động trẻ, một điều mà rất nhiều thủ đô trong khu vực và trên thế giới đang gặp khó khăn. Đến nay, tổng tỷ suất sinh ở khu vực nông thôn vẫn là 2,25 con và trong tương lai, số người trong độ tuổi sinh đẻ vẫn đông, mức tăng dân số tiếp tục cao trong một thời gian dài. Ở nội thành, tuy tỷ lệ sinh thấp hơn ngoại thành nhưng số dân di cư về nội thành tăng nên tốc độ tăng dân số ở đô thị vẫn gấp sáu lần tốc độ tăng dân số ở nông 35 thôn. Khả năng tăng lực lượng lao động trẻ của Hà Nội vừa là lợi thế vừa là thách thức cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô [104, tr.112]. Về địa giới hành chính, năm 2008, Quốc hội đã thông qua nghị quyết điều chỉnh địa giới hành chính thủ đô Hà Nội. Từ diện tích gần 1.000 km² và dân số khoảng 3,4 triệu người, Hà Nội sau khi mở rộng đã có diện tích tự nhiên khoảng 3.345 km² và dân số gần 7 triệu người. Khu vực nông thôn của thành phố có diện tích tự nhiên hơn 2.841 km2 chiếm 84,9%, dân số gần 04 triệu người chiếm 57,1%. Tỷ lệ thanh niên thành phố khoảng gần 03 triệu người (chiếm 1/3 dân số), trong đó thanh niên nông thôn chiếm trên 1,3 triệu người [31]. Hiện nay, tính cả Hà Nội cũ và Hà Nội mở rộng, thành phố Hà Nội gồm 29 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị xã, 12 quận và 17 huyện - và là thành phố có nhiều đơn vị hành chính cấp huyện nhất Việt Nam. Với tuổi đời hơn 1000 năm, Hà Nội là thủ đô lâu đời nhất trong 10 thủ đô của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sau khi mở rộng địa giới hành chính, với hơn 6 triệu dân, Hà Nội có hơn 3 triệu người đang trong độ tuổi lao động. Mặc dù vậy, thành phố vẫn thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao. Nhiều sinh viên tốt nghiệp vẫn phải đào tạo lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ cấu ngành kinh tế. Năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ cũng như sức hấp dẫn môi trường đầu tư của thành phố còn thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn vẫn chậm, đặc biệt cơ cấu ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ lực mũi nhọn. Chất lượng quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở Hà Nội không cao và thành phố cũng chưa huy động tốt tiềm năng kinh tế trong dân cư nông thôn ngoại thành. Từ cuối thập niên 1990, sự đẩy mạnh tốc độ phát triển về kinh tế Thủ đô đã dẫn đến khu vực ngoại thành Hà Nội nhanh chóng được đô thị hóa. Những cao ốc mọc lên ở khu vực nội thành và các trung tâm công nghiệp cũng được xây dựng nhiều hơn ở những huyện ngoại thành. Sự phát triển ấy mang lại những thành tựu to lớn, nhưng cũng đã kéo theo những hệ lụy không nhỏ về phương diện văn hóa xã hội - mà biểu hiện rõ nhất là những thay đổi trong lối sống của thanh niên. Hầu hết các làng, xã ở nông thôn ngoại thành Hà Nội, sản xuất nông nghiệp là hoạt động chính, nhưng trong thời gian rảnh rỗi, nông nhàn, người nông dân đã tìm mọi cách tăng thêm thu nhập bằng các nghề khác để cải thiện đời sống. Điều đó 36 đã hình thành nên nền kinh tế nông nghiệp kết hợp tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp. Có thể nói, đây là một cơ cấu kinh tế điển hình và khá phổ biến ở nông thôn Việt Nam nói chung và ngoại thành Hà Nội nói riêng từ trong lịch sử cho đến nay. Không có làng Việt thuần nông hoàn toàn, và cũng không có làng Việt chỉ có kinh tế tiểu thủ công và thương nghiệp. Chính cơ cấu kinh tế linh hoạt này đã hình thành nên khả năng thích nghi nhanh, tự điều chỉnh khi có những tác động, ảnh hưởng cả từ nội sinh và ngoại sinh cho cư dân nông thôn ngoại thành Hà Nội. Do những khác biệt về điều kiện tự nhiên, địa lý cũng như truyền thống văn hóa, tập quán của cư dân, mà nông thôn ngoại thành Hà Nội có những đặc điểm riêng biệt so với các vùng nông thôn khác trong cả nước. Sự khác biệt ấy thể hiện ở sự phát triển khá mạnh của các ngành tiểu thủ công nghiệp và thương nghiệp, tuy nông nghiệp vẫn được duy trì. Có thể nói, điều kiện tự nhiên nơi cư trú là tiền đề quan trọng quyết định sự lựa chọn phương thức mưu sinh của cư dân. Khi không còn đất để canh tác nông nghiệp, người dân bắt buộc phải chuyển đổi phương thức mưu sinh mới thì các hoạt động sống của họ cũng biến đổi theo. Biến đổi về xã hội đã phức tạp, biến đổi về lối sống càng phức tạp hơn. 1.2.3.2. Quan niệm về lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội Từ cách tiếp cận trên, về bản chất, nghiên cứu lối sống chính là việc chúng ta xem xét cụ thể thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội sống bằng cái gì? Họ đang sống như thế nào? Sống để làm gì? Cuộc sống thường ngày của họ thể hiện những hành vi nào? v.v... Hay nói cách khác, nghiên cứu lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội có nghĩa là chúng ta nghiên cứu các chiều sâu văn hóa của lối sống, nhằm khám phá lối sống, hiểu rõ bản chất và xu hướng vận động của lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Điều đó cũng có nghĩa là chúng ta nhìn lối sống như một hệ thống liên quan đến quá trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa, chuẩn mực và khuôn mẫu ứng xử trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày của thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội. Trên cơ sở các quan niệm về lối sống, lối sống thanh niên và nông thôn ngoại thành Hà Nội như đã trình bày ở trên, chúng tôi có thể đưa ra ý kiến về quan niệm lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội như sau: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội là quá trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa thông qua hoạt động 37 sống của thanh niên. Đó là những cách thức, phương pháp và hình thức hoạt động sống cơ bản, tiêu biểu, tương đối ổn định của cá nhân và cộng đồng thanh niên trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất đinh, được thể hiện trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất văn hóa vật chất, hoạt động văn hóa tinh thần và hoạt động văn hóa xã hội. Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội là sự thể hiện phẩm chất, đạo đức, trình độ, thế giới quan, nhân sinh quan của thanh niên trước cuộc đời. 1.2.4. Lý thuyết tiếp cận nghiên cứu lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội 1.2.4.1. Lý thuyết hoạt động Lý thuyết hoạt động nhìn lối sống thanh niên như một hệ thống những dạng hoạt động sống ổn định của th... với các biểu hiện tiêu cực 1 2 3 Không biết 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 Câu 54: Để giúp thanh niên ngoại thành Hà Nội có lối sống lành mạnh, tích cực hơn đối với bản thân và xã hội, theo bạn các chủ thể sau đây cần phải làm gì? -Thành phố Hà Nội 174 ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ............................................................................................................................ -Chính quyền cấp huyện, xã ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ............................................................................................................................ -Tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ............................................................................................................................ -Nhà trường ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ............................................................................................................................ Gia đình, dòng họ ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ............................................................................................................................ Bản thân thanh niên ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ............................................................................................................................ Xin chân thành cảm ơn Anh (chị)! 175 Phụ lục 2 BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT Bảng số liệu dựa trên phiếu trưng cầu ý kiến, đáng giá khách quan của thanh niên gắn với đề tài: “Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay” (qua khảo sát trường hợp xã Cổ Loa - Đông Anh và xã Thụy Hương-Chương Mỹ để thấy lối sống của thanh niên hiện nay có những thay đổi như thế nào, những khó khăn và biện pháp khắc phục trong vấn đề việc làm cho thanh. Mặt khác tìm hiểu những mặt tích cực và hạn chế cần phải khắc phục để giúp cho nhà hoạch định chính sách, có cái nhìn tổng quát hơn khi đưa ra khuyết sách. Phiếu trưng cầu ý kiến, chúng tôi tiến hành khảo sát thanh niên hiện đang học tập và sinh sống tại hai xã Thụy Hương và Cổ Loa, tuổi từ 18 đến 30 với số phiếu được phát ra như sau: - Thanh niên thuộc xã Thụy Hương: thực hiện khảo sát 163 mẫu. - Thanh niên thuộc xã Cổ Loa: thực hiện khảo sát 154 mẫu. Chúng tôi thực hiện khảo sát theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với dung lượng mẫu là 317 mẫu đủ điều kiện đại diện cho tổng thể. Sau khi thu thập được ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát được mã hóa và xử lý thông qua phần mềm thống kê xã hội SPSS 16.0 cho kết quả định lượng, phục vụ cho đề tài. Kết quả thu được như sau: Câu 1: Một số thông tin cá nhân Giới tính Tần suất Tỷ lệ% Nam 171 53.9 Nữ 146 46.1 Tổng 317 100% - Trình độ học vấn Học vấn Tần suất Tỷ lệ % Tiểu học 2 .6 THCS 45 14.2 THPT 123 38.8 Trung cấp, cao đẳng 79 24.9 Đại học 50 15.8 sau đại học 18 5.7 176 - Tình trạng hôn nhân Tình trạng hôn nhân Tần suất Tỷ lệ % Đã kết hôn 188 59.3 Chưa kết hôn 128 40.4 Ly thân, ly hôn 1 0.3 Tổng 317 100 - Tôn giáo Cư trú Tần suất Tỷ lệ % Có 11 3.5 Không 306 96.5 Tổng 317 100.0 - Khu vực sinh sống Cư trú Tần suất Tỷ lệ % Cổ Loa 154 48.6 Thụy Hương 163 51.4 Tỏng 317 100.0 Câu 2: Xin cho biết nghề nghiệp chính của Anh (Chị) hiện nay? Nghề nghiệp chính Tần suất Tỷ lệ % Thủ công 21 6.6 Nông dân 21 6.6 Công nhân 119 37.5 Công nhân viên chức 22 6.9 Công an, bộ đội 3 .9 Buôn bán dịch vụ 24 7.6 Học sinh/sinh viên 92 29.0 Thất nghiệp 7 2.2 Nội trợ 1 .3 Khác 7 2.2 Tổng 317 100.0 Câu 2a: Nghề nghiệp hiện tại của Anh (chị) là gì? Nghề nghiệp hiện tại Tần suất Tỷ lệ % Trồng trọt 15 4.7 Chăn nuôi 9 2.8 Tiểu thủ công nghiệp 24 7.6 Xây dựng 6 1.9 Dịch vụ 5 1.6 Công nhân 117 36.9 Cán bộ, CN viên chức 24 7.6 Buôn bán 26 8.2 Khác 91 28.7 Câu 3: Theo anh (chị) những khó khăn cơ bản hiện nay của thanh niên nông thôn là gì? 177 Khó khăn cơ bản của TN hiện nay Tần suất Tỷ lệ % Thiếu việc làm 186 58.7 Trình độ học vấn thấp 148 46.7 Thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh 119 37.5 Thiếu thông tin về thị trường lao động 90 28.4 Khó tiếp cận các nguồn vốn 97 30.6 Thiếu đất để sản xuất 29 9.1 Các chính sách xã hội 15 4.7 Câu 4.1: Anh (chị) đánh giá như thế nào về việc làm của mình Thu nhập Tần suất Tỷ lệ % Không ổn định 140 54.7 Ổn định 108 42.2 Rất ổn định 8 3.1 Tổng 256 100 Câu 4.2: Đánh giá về việc làm của bản mình Việc làm Tần suất Tỷ lệ % Không ổn định 125 48.8 Ổn định 123 48.0 Rất ổn định 8 3.1 Tổng 256 100.0 Câu 5: Anh (chị) cho biết những hiện tượng nào dưới đây đã xảy ra tại nơi làm việc? Biểu hiện Tần suất Tỷ lệ % Xô xát giữa người lao động 106 33.4 Xô xát giữa người lao động và quản lý 95 30.0 La mắng người lao động 112 35.3 Đình công 68 21.5 Câu 6: Lý do anh (chị) giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp nơi làm việc? Lý do Tần suất Tỷ lệ % Trách nhiệm của bản thân 223 70.3 Vì là người cùng quê 82 25.9 Vì chơi thân với nhau. 82 25.9 Vì cùng hoàn cảnh 107 33.8 Câu 7: Trong làm việc anh chị học tập nâng cao tay nghề không? Học tập nâng cao tay nghề Tần suất Tỷ lệ % Có 267 84.2 Không 50 15.8 Tổng 317 100 Câu 7.1: Nếu có Anh (Chị) học tập nâng cao tay nghề từ đâu? Học tập nâng cao tay nghề từ Tần suất Tỷ lệ % 178 Tự học hỏi qua sách vở, phương tiện truyền thông đại chúng. 118 37.2 Tự học hỏi mọi người xung quanh 167 52.7 Tham gia các lớp đào tạo của các tổ chức giáo dục 88 27.8 Câu 7.2: Nếu không xin Anh (Chị) cho biết lý do? Lý do không Tần suất Tỷ lệ % Vì công việc bận 11 3.5 Thấy không cần phải học 14 4.4 Không có tiền học 24 7.6 Không có ai tổ chức 9 2.8 Câu 8: Anh (chị) mong muốn mình sẽ làm nghề gì trong thời gian tới? Nghề nghiệp Tần suất Tỷ lệ % Nông nghiệp 14 4.4 Làm công nhân trong các khu công nghiệp 33 10.4 Tiểu thủ công nghiệp 28 8.8 Kinh doanh dịch vụ 79 24.9 Mở doanh nghiệp 43 13.6 Công chức, viên chức 109 34.4 Đi làm ăn xa 3 .9 Khác 8 2.5 Tổng 317 100.0 Câu 9: Theo anh(chị), lý do chính của thanh niên khi lựa chọn nghề nghiệp hiện nay là gì? Lý do lựa chọn nghề nghiệp Tần suất Tỷ lệ % Kế thừa nghề của ông bà, cha mẹ 118 37.2 Mang lại thu nhập cao 239 75.4 Bản thân có thiên hướng về nghề đó 101 31.9 Người thân xin/định hướng công việc 104 23.8 Công việc đơn giản 55 17.4 Chuyên ngành được đào tạo 115 36.3 Không có lựa chọn nào khác 20 6.3 Câu 10: Theo anh(chị) những vấn đề nào ảnh hưởng đến công việc, nghề nghiệp và thu nhập của thanh niên địa phương hiện nay? Vấn đề ảnh hưởng đến công việc Tần suất Tỷ lệ % Vốn đầu tư 203 64.0 Trình độ chuyên môn, đào tạo nghề 193 60.9 Thị trường lao động 104 23.8 Sự hiểu biết về kinh tế thị trường 110 34.7 Cơ chế chính sách cho thanh niên 80 25.2 Sự quan tâm định hướng, giúp đỡ của tổ chức TN 103 32.5 Sự quan tâm của chính quyền địa phương 67 21.1 Sự tự vươn lên của bản thân 79 24.9 179 CÁCH THỨC TIÊU DÙNG SẢN PHẨM VẬT CHẤT Câu 11.1: Hiện tại Anh(chị) đang cư trú tại? Nơi cư trú Tần suất Tỷ lệ % Ở nhà riêng của vợ chồng 68 21.5 Ở nhà của bố mẹ 228 71.9 Ở nhờ 8 2.5 Ở nhà trọ 11 3.5 Ở ký túc xá 2 0.6 Khác 68 21.5 Tổng 317 100 Câu 11.2: Anh (chị) đang sống cùng ai? Cư trú cùng Tần suất Tỷ lệ % Cùng vợ/chồng 106 33.4 Cùng họ hàng 55 17.4 Cùng người yêu 7 2.2 Cùng đồng nghiệp/bạn bè 17 5.4 Độc thân/ ở một mình 41 12.9 Khác 91 28.7 Tổng 317 100 Câu 12: Phương tiện đi lại chính của anh(chị) là gì? Phương tiện đi lại Tần suất Tỷ lệ % Xe máy 222 70.0 Xe đạp 32 10.1 Xe điện 15 4.7 Xe buýt 43 13.6 Ô tô cá nhân 3 0.9 Phương tiện khác 2 0.6 Tổng 317 100.0 Câu 13: Người đóng góp chính vào thu nhập trong gia đình anh(chị) là ai? Người đóng góp chính thu nhập trong gia đình Tần suất Tỷ lệ % Vợ 11 3.5 Chồng 60 18.9 Bố/mẹ 180 56.8 Bản thân anh chị 59 18.6 Người khác 7 2.2 Tổng 317 100 Câu 14.1: Số tiền anh (chị) tích lũy hàng tháng là bao nhiêu? Tiền tích lũy hang tháng Tần suất Tỷ lệ % Không có tích lũy 134 42.3 Dưới 500.000 đồng 66 20.8 Từ 500.000 đến 1.000.000 đồng 51 16.1 180 Từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng 22 6.9 Trên 2.000.000 đồng 44 13.9 Tổng 317 100 Câu 14.2: Nếu có, số tiền tích lũy được, anh (chị) dùng vào việc gì? Số tiền tích lũy dung vào việc Tần suất Tỷ lệ % Gửi ngân hàng 93 29.3 Hỗ trợ người thân 41 12.9 Dự phòng vào các việc đột xuất 114 36.0 Đầu tư vào học tập cho con cái 58 18.3 Đầu tư cho sản xuất, kinh doanh 40 12.6 Câu 15: Xin anh(chị) cho biết, gia đình có những đồ dùng sinh hoạt nào sau? Đồ dung sinh hoạt trong gia đình Tần suất Tỷ lệ % Ti vi 316 99.7 Máy giặt 180 56.8 Tủ lạnh 276 87.1 Máy vi tính 192 60.6 Nồi cơm điện 304 95.9 Bếp ga, bếp từ 269 84.9 Lò vi sóng 70 22.1 Xe Máy 308 97.2 Đầu vi deo, dàn máy nghe nhạc 220 69.4 Câu 16: Khi hết giờ làm việc, anh (chị) thường làm gì ? Khi hết giờ làm việc Anh (Chị) làm Tần suất Tỷ lệ % Đi đón con 85 26.8 Đi ăn uống với bạn bè 64 20.2 Đi mua sắm 38 12.0 Chơi thể thao 156 49.2 Câu 17: Anh (chị) thường làm gì trong thời gian rỗi? Thời gian rảnh rỗi Tần suất Tỷ lệ % Xem tivi, nghe đài 196 61.8 Đọc báo, sách 94 29.7 Chơi thể thao 118 37.2 Làm thêm để tăng thu nhập 46 14.5 Dạy con học 41 12.9 Tham quan, du lịch 29 9.1 Thăm bạn bè, người thân 53 16.7 Sinh hoạt ở các nhóm sở thích 51 16.1 Câu 18: Anh(chị) chăm sóc sức khoẻ cho bản thân và gia đình như thế nào? Cách chăm sóc sức khỏe cho bản thân Tần suất Tỷ lệ % Tập thể dục 214 67.5 Đi Đi nghỉ, dã ngoại 34 10.7 181 Kiểm tra sức khoẻ định kỳ 97 30.6 Chơi những môn thể thao yêu thích 156 49.2 Câu 19: Anh(chị) hãy đánh giá mức độ quan trọng của những hoạt động chi tiêu sau? Không quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Mức độ quan trọng của hạt động chi tiêu Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Việc học tập của con cái 15 4.7 33 10.4 269 84.9 Mua lương thực, thực phẩm ăn uống 18 5.7 78 24.6 221 69.7 Điện thoại 46 14.5 136 42.9 135 42.6 Khám sức khỏe 13 4.1 66 20.8 238 75.1 Sinh hoạt phí (tiền điện, nước, gas) 12 3.8 102 32.2 203 64.0 Xăng xe, sửa chữa - bảo dưỡng xe 20 6.3 135 42.6 162 51.1 Mua sắm đồ dùng gia đình 22 6.9 134 42.3 161 50.8 SINH HOẠT VĂN HÓA TINH THẦN Câu 20: Anh(chị) thường giải trí bằng loại hình nào? Loại hình giải trí Tần suất Tỷ lệ % Nghe đài, xem tivi 232 73.2 Chát trên mạng, lướt Web 166 52.4 Chơi game 132 41.6 Xem phim tại rạp 45 14.2 Xem thi đấu trực tiếp các môn thể thao 64 20.2 Xem biểu diễn ca nhạc 29 9.1 Đi hát karaoke 100 31.5 Đi mua sắm 88 27.8 Xem các loại hình nghệ thuật truyền thống 36 11.4 Câu 21.1: Nơi làm việc của anh (chị) đã tổ chức những hoạt động nào sau đây ? Những hoạt động tại nơi làm việc Tần suất Tỷ lệ % Thể thao 214 67.5 Văn nghệ 157 49.5 Thi cắm hoa, nấu ăn 37 11.7 Các hoạt động khác 74 23.3 Không tổ chức 32 10.1 Câu 21.2: Lý do nơi làm việc của anh (chị) không tổ chức các hoạt động nói trên? Lý do nơi làm việc không tổ chức các hoạt động Tần suất Tỷ lệ % Không có sân khấu 4 1.3 182 Không có sân chơi 5 1.6 Không có kinh phí 1 0.3 Không có người đứng ra tổ chức 7 2.2 Câu 22: Nơi cư trú của anh (chị), tổ chức những hoạt động nào cho thanh niên ? Cư trú tổ chức hoạt động nào cho thanh niên Tần suất Tỷ lệ % Giao lưu văn nghệ 255 80.4 Giao lưu thể thao 214 67.5 Tổ chức các cuộc thi 111 35.0 Hoạt động câu lạc bộ sở thích 53 16.7 Các hoạt động khác 57 18.0 Không tổ chức 19 6.0 Câu 23: Anh (chị) có quan tâm tới các loại hình âm nhạc hiện đại và truyền thống sau: Rất quan tâm Quan tâm Không quan tâm Loại hình âm nhạc Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Nhạc Pop 80 25.2 83 26.2 154 48.6 Nhạc rock 50 15.8 62 19.6 205 64.7 Hip hop 51 16.1 75 23.7 191 60.3 Nhạc Ráp 52 16.4 85 26.8 180 56.8 Dance 52 16.4 120 37.9 145 45.7 Những bài hát cách mạng 93 29.3 107 33.8 117 36.9 Câu 24: Anh (chị) có yêu thích nghệ thuật truyền thống không? Nghệ thuật truyền thống yêu thích Tần suất Tỷ lệ % Ca trù 18 7.43 Quan họ 21 8.67 Cải lương 16 6.61 Chèo 22 9.90 Múa đương đại 17 7.02 dân ca 71 6.0 Dân ca nghệ thuật tạo hình 22 9.90 Kịch 8 3.30 Múa rối 5 2.06 Nhạc vàng 37 15.28 Tuồng 4 1.65 Xam 1 0.41 Tổng 242 100 183 HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ XÃ HỘI Câu 25: Mức độ tham gia hoạt động xã hội tại địa phương của anh(chị)? Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Cư trú cùng Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Sinh hoạt cộng đồng 116 36.6 188 59.3 13 4.1 Hoạt động của các tổ chức chính trị - XH 65 20.5 203 64.0 49 15.5 Công tác chính quyền, đoàn thể 93 29.3 190 59.9 34 10.7 Hoạt động xã hội từ thiện 61 19.2 209 65.9 47 14.8 Tham gia các hoạt động tôn giáo - tín ngưỡng 47 14.8 214 67.5 56 17.7 Câu 26: Anh (chị) có đóng góp ý kiến tại những cuộc họp ở nơi cư trú hay không ? Mức độ đóng góp ý kiến Tần suất Tỷ lệ (%) Thường xuyên 80 25.2 Thỉnh thoảng 179 56.5 Không 42 13.2 Không đi họp 16 5.0 Tổng 317 100 Câu 27: Anh (chị) cho biết mức độ gắn kết giữa anh (chị) với bà con ở nơi cư trú ? Mức độ gắn kết Tần suất Tỷ lệ (%) Chặt chẽ 146 46.1 Bình thường 167 52.7 Lỏng lẻo 4 1.3 Tổng 317 100.0 Câu 28: Nếu hàng xóm có vấn đề cần giúp đỡ, anh (chị) có sẵn sàng không? Mức độ giúp đỡ hàng xóm Tần suất Tỷ lệ (%) Sẵn sàng 222 70.0 Tùy từng lúc 50 15.8 Tùy từng việc 41 12.9 Không 4 1.3 Tổng 317 100 Câu 29: Anh (chị) tham gia những hoạt động nào sau đây? Có Không Không biết Hoạt động Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % 184 Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hoá” 226 71.3 73 23.0 18 5.7 Phong trào "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" 229 72.2 64 20.2 24 7.6 Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM 258 81.4 46 14.5 13 4.1 Phong trào xây dựng nông thôn mới 241 76.0 59 18.6 17 5.4 Phong trào thanh niên lập nghiệp 206 65.0 73 23.0 38 12.0 Câu 30: Theo Anh (chị) thanh niên nông thôn hiện nay? Có Không Không biết Thanh niên nông thôn hiện nay Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tích cực hoà nhập với xã hội văn minh, hiện đại 272 85.8 28 8.8 17 5.4 Chủ động tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật 239 75.4 62 19.6 16 5.0 Chịu ảnh hưởng các giá trị văn hóa và lối sống nước ngoài 213 67.2 78 24.6 26 8.2 Xem nhẹ các giá trị truyền thống dân tộc 176 55.5 117 36.9 24 7.6 Quan tâm đến tình hình đất nước và tin tưởng vào tương lai dân tộc 239 75.4 56 17.7 22 6.9 Câu 31: Trong 2 năm gần đây, Anh(chị) tham gia những lễ hội truyền thống nào? Có Không Không biết Tham gia lễ hội truyền thống nào Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Giỗ tổ Hùng Vương 163 51.4 147 46.4 7 2.2 Lễ khai ấn đền Trần 64 20.2 243 76.7 10 3.2 Lễ hội Phủ Giày 52 16.4 250 78.9 15 4.7 Lễ hội Bà Chúa kho 78 24.6 217 68.5 22 6.9 Lễ hội Chùa Hương 163 51.4 146 46.1 8 2.5 Lễ hội Yên Tử 106 33.4 202 63.7 9 2.8 Lễ dâng sao giải hạn 106 33.4 199 62.8 12 3.8 Lễ Noel 201 63.4 112 35.3 4 1.3 Lễ hội tình yêu 203 64.0 111 35.0 3 .9 Lễ hội Đống Đa 75 23.7 227 71.6 15 4.7 Lễ hội Thánh Gióng 79 24.9 220 69.4 18 5.7 Các lễ hội mới 73 23.0 213 67.2 31 9.8 185 CÁC MỐI QUAN HỆ GIA ĐÌNH VÀ BẢN THÂN Câu 33: Theo Anh (chị), hôn nhân và gia đình quan trọng như thế nào đối với thanh niên hiện nay? Quan trọng Bình thường Không quan trọng Khó trả lời Mức độ quan trọng của hôn nhân và gia đình Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Hôn nhân 260 82.0 41 12.9 5 1.6 11 3.5 Gia đình 289 91.2 18 5.7 2 0.6 8 2.5 Câu 34: Anh (chị) thường chia sẻ với ai về những nội dung sau đây ? Người thân Vợ/chồng Bạn bè Nội dung Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Về công việc 142 44.8 93 29.3 82 25.9 Về sức khỏe 185 58.4 103 32.5 29 9.1 Về con cái 110 34.7 153 48.3 54 17.0 Về tình cảm 99 31.2 113 35.6 105 33.1 Về người khác 73 23.0 91 28.7 153 48.3 Câu 35: Theo anh(chị) tiêu chuẩn sống của người thanh niên trong thời đại hiện nay là? Có Không Không biết Tiêu chuẩn sống của TN hiện nay Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Có mục đích, lí tưởng 279 88.0 22 6.9 16 5.0 Tôn trọng pháp luật, kỷ cương 281 88.6 20 6.3 16 5.0 Say mê, tâm huyết, sáng tạo đối với công việc 271 85.5 25 7.9 21 6.6 Có ý thức tiết kiệm trong công việc và cuộc sống. 265 83.6 33 10.4 19 6.0 Sống, làm việc có nề nếp, khoa học 263 83.0 28 8.8 26 8.2 Chân thành, giúp đỡ mọi người 284 89.6 15 4.7 18 5.7 Đoàn kết, thân ái với đồng nghiệp 281 88.6 20 6.3 16 5.0 Biết làm giàu chính đáng 274 86.4 26 8.2 17 5.4 Tự chủ, sáng tạo trong học tập và lao động 279 88.0 17 5.4 21 6.6 Có trách nhiệm với bản thân và gia đình, cộng đồng, xã hội. 293 92.4 12 3.8 12 3.8 Câu 36: Theo anh(chị) mục đích sống của thanh niên hiện nay là gì ? Mục đích sống của thanh niên hiện nay Tần suất Tỷ lệ (%) Thành đạt 237 74.8 Hạnh phúc 194 61.2 Tiền bạc 135 42.6 186 Tài sản 97 30.6 Danh tiếng 88 27.8 Con cái trưởng thành 101 31.9 Câu 37: Theo anh(chị) thanh niên hiện nay thể hiện sự quan tâm đến vợ(chồng) như thế nào? TN hiện nay thể hiện sự quan tâm đến vợ (chồng) Tần suất Tỷ lệ (%) Đưa đi chơi, mua sắm 131 41.3 Quan tâm đến công việc của nhau 154 48.6 Tặng quà nhân dịp đặc biệt, ngày lễ 134 42.3 Đưa đi du lịch 70 22.1 Chăm sóc nhau 210 66.2 Câu 38: Theo anh(chị), những tiêu chí lựa chọn bạn đời của thanh niên hiện nay là gì? Tiêu chí lựa chọn bạn đời của TN hiện nay Tần suất Tỷ lệ (%) Ngoại hình ưa nhìn 148 46.7 Thực sự yêu nhau 224 70.7 Thực sự chia sẻ với bạn 116 36.6 Có thu nhập cao 91 28.7 Có công việc ổn định 152 47.9 Có học vấn/văn hóa 92 29.0 Có sức khỏe 98 30.9 Gia đình khá giả hơn gia đình bạn 22 6.9 Gia đình có nề nếp/lễ nghĩa 82 25.9 Sống có trách nhiệm 117 36.9 Hai gia đình “môn đăng hậu đối” 29 9.1 Câu 39: Theo anh(chị), lý do quan trọng nhất để tiến tới hôn nhân hạnh phúc của thanh niên hiện nay là gì? Lý do quan trọng nhất tiến tới hôn nhân Tần suất Tỷ lệ (%) Thực sự yêu nhau 182 57.4 Đảm bảo về công việc và có thu nhập ổn định 32 10.1 Đảm bảo về điều kiện vật chất 27 8.5 Cả hai phải thực sự chia sẻ khi vui/buồn 57 18.0 Có trình độ học vấn ngang nhau 9 2.8 Luôn ở bên/gần nhau 8 2.5 Khác 2 .6 Tổng 317 100.0 Câu 40.1: Anh (chị) mong muốn lấy vợ/chồng là người có vị trí địa lý như thế nào? Vị trí địa lý Tần suất Tỷ lệ (%) Cùng làng/thôn 94 29.7 Cùng xã 92 29.0 Khác xã cùng huyện 76 24.0 187 Khác xã khác huyện 17 5.4 Khác huyện cùng thành phố 31 9.8 Khác thành phố 7 2.2 Tổng 317 100.0 Câu 40.2: Anh (chị) mong muốn lấy vợ/chồng là người có tuổi tác như thế nào? Tuổi tác Tần suất Tỷ lệ (%) Cùng tuổi 64 20.2 Hơn kém nhau từ 1-3 tuổi 135 42.6 Hơn kém nhau từ 4-5 tuổi 88 27.8 Hơn kém nhau từ 6-7 tuổi 21 6.6 Hơn kém nhau từ 8-10 tuổi 5 1.6 Hơn kém nhau trên 10 tuổi 4 1.3 Tổng 317 100.0 Câu 41: Để gia đình hạnh phúc, theo anh(chị) điều quan trọng nhất hiện nay là gì? Để gia đình hạnh phúc Tần suất Tỷ lệ (%) Mọi người tôn trọng, thương yêu nhau 166 52.4 Có tôn ti, trật tự 25 7.9 Có sức khỏe 48 15.1 Có khả năng kiếm tiền của các thành viên 20 6.3 Sự thỏa mãn về vật chất 30 9.5 Sự thỏa mãn về tinh thần 14 4.4 Sự tự do cá nhân của từng thành viên 12 3.8 Khác 2 .6 Tổng 317 100.0 Câu 42: Hiện nay, trong gia đình anh (chị) đang có mấy thế hệ cùng chung sống? Thế hệ Tần suất Tỷ lệ (%) Một thế hệ 38 12.0 Hai thế hệ 118 37.2 Ba thế hệ 131 41.3 Bốn thế hệ 28 8.8 Năm thế hệ 2 .6 Tổng 317 100.0 Câu 43: Theo anh (chị) lý do muốn sinh con trai là gì? Lý do mong muôn sinh con trai Tần suất Tỷ lệ (%) Khỏe mạnh, xốc vác trong công việc hơn con gái 129 40.7 Kiếm được nhiều tiền hơn con gái 82 25.9 Nối dõi tông đường 204 64.4 Thờ cúng tổ tiên 138 43.5 Câu 44: Theo anh(chị), thanh niên cần có trách nhiệm quan tâm giúp đỡ với những chủ thể nào sau đây? 188 Có Không Không biết Trách nhiệm của thanh niên Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Thành viên GĐ/bạn bè/họ hàng 302 95.3 12 3.8 3 .9 Trong cộng đồng/làng xóm 294 92.7 17 5.4 6 1.9 Trong xã hội/người xa lạ 246 77.6 40 12.6 31 9.8 Câu 45.1: Trong gia đình anh(chị) ai là người thường làm các công việc sau đây? Chồng Vợ Ông/bà Khác Công việc gia đình Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Đi chợ mua thực phẩm, lương thưc 36 11.4 167 52.7 18 5.7 96 30.3 Mua đồ dùng 88 27.8 113 35.6 17 5.4 99 31.2 Mua đồ điện tử, điện lạnh, máy móc 161 50.8 44 13.9 14 4.4 98 30.9 Nấu ăn 17 5.4 195 61.5 13 4.1 92 29.0 Lau nhà 25 7.9 173 54.6 7 2.2 112 35.3 Giặt quần áo 17 5.4 179 56.5 10 3.2 111 35.0 Đưa đón con đi học 55 17.4 130 41.0 20 6.3 112 35.3 Sửa chữa đồ dùng hỏng trong nhà 177 55.8 29 9.1 11 3.5 100 31.5 Chăm sóc trẻ em, người già 33 10.4 156 49.2 20 6.3 108 34.1 Kèm con học bài 37 11.7 147 46.4 13 4.1 120 37.9 Đi họp tổ dân phố, thôn, xóm 120 37.9 43 13.6 56 17.7 98 30.9 Thăm hỏi hàng xóm khi có việc hiếu, hỉ 110 34.7 46 14.5 64 20.2 97 30.6 Quét dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm 38 12.0 118 37.2 38 12.0 123 38.8 Câu 46: Trong gia đình anh (chị), ai là người quyết định các công việc sau đây? Chồng Vợ Cả hai Khác Công việc gia đình Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Định hướng giáo dục con cái 47 14.8 33 10.4 160 50.5 77 24.3 Mua sắm các tiện nghi đắt tiền 64 20.2 27 8.5 147 46.4 79 24.9 Xây, sửa chữa nhà cửa 79 24.9 10 3.2 150 47.3 78 24.6 Làm thêm, phát triển kinh tế GĐ 54 17.0 21 6.6 156 49.2 86 27.1 Chuyển đổi nghề 58 18.3 18 5.7 139 43.8 102 32.2 189 nghiệp Câu 47: Anh(chị) quan tâm giáo dục con cái những nội dung nào dưới đây? Rất quan tâm Quan tâm Không quan tâm Nội dung giáo dục con cái Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Lễ phép, kính trên nhường dưới 122 38.5 20 6.3 0 0 Có hiếu với ông bà, cha mẹ 121 38.2 23 7.3 0 0 Yêu thương, đùm bọc anh em 111 35.0 10 3.2 2 .6 Giúp đỡ người khác 93 29.3 51 16.1 0 0 Yêu quê hương, đất nước 100 31.5 42 13.2 2 .6 Vị tha, nhân hậu 92 29.0 51 16.1 1 .3 Biết hy sinh khi cần thiết 94 29.7 46 14.5 4 1.3 Biết làm giàu 89 28.1 51 16.1 4 1.3 Cần cù lao động 94 29.7 48 15.1 2 .6 Tiết kiệm 91 28.7 53 16.7 0 0 Tự chủ, sáng tạo trong học tập và lao động 99 31.2 43 13.6 2 .6 Câu 48: Khi gặp vấn đề khó khăn, cần sự góp ý, anh(chị) thường nhờ sự giúp đỡ của ai Người thân, bạn bè Tần suất Tỷ lệ (%) Ông Bà Nội (ngoại) 79 24.9 Cha mẹ đẻ 257 81.1 Cha mẹ chồng (vợ) 35 11.0 Vợ (chồng) 108 34.1 Anh chị em ruột thịt 176 55.5 Hàng xóm 44 13.9 Bạn bè, đồng nghiệp 123 38.8 Câu 49: Anh(chị) đánh giá như thế nào về lối sống của thanh niên nông thôn hiện nay? Có Không Không biết Lối sống của TN nông thôn hiện nay Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % An phận thủ thường (giàu hay nghèo đều do số phận) 208 65.6 86 27.1 23 7.3 Nghèo là do không có vốn làm ăn, do nợ nần. 191 60.3 88 27.8 38 12.0 Nếu không có nhiều tiền thì cuộc 171 53.9 100 31.5 45 14.2 190 sống không có ý nghĩa Hiện nay con gái dễ kiếm việc làm ở các xí nghiệp hơn con trai 187 59.0 89 28.1 41 12.9 TN thời nay thích đi làm sớm kiếm tiền hơn là học cao 207 65.3 91 28.7 19 6.0 Mối quan hệ xã hội cũng là một thứ vốn liếng cần thiết 240 75.7 59 18.6 18 5.7 Làm từ thiện vì muốn giúp đỡ những người nghèo khác 215 67.8 60 18.9 42 13.2 Nam nữ sống chung nhưng không kết hôn là chuyện BT 151 47.6 122 38.5 44 13.9 Câu 50: Anh (chị) cho biết những hiện tượng nào dưới đây đã xảy ra trong cuộc sống của thanh niên địa phương? Có Không Không biết Hiện tượng Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Sống thử trước kết hôn 161 50.8 115 36.3 41 12.9 Quan hệ TD trước hôn nhân 234 73.8 53 16.7 30 9.5 Ngoại tình 181 57.1 94 29.7 42 13.2 Tình yêu đồng giới 87 27.4 176 55.5 54 17.0 Câu 51: Anh(chị) mong muốn con mình lớn lên sẽ làm nghề gì sau đây? Nghề nghiệp Tần suất Tỷ lệ (%) 10. Kỹ sư 111 35.0 11. Bác sĩ, dược sĩ 147 46.4 12. Giáo viên 110 34.7 13. Công nhân/Thợ 30 9.5 14. Nông dân 11 3.5 15. Kinh doanh, buôn bán 120 37.9 16. Cán bộ 66 20.8 17. Bộ đội, công an 127 40.1 Câu 52: Theo Anh (chị) thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội hiện nay có những biểu hiện sau không? Có Không Không biết Biểu hiện Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Lối sống buông thả, thực dụng, coi tiền bạc vật chất là trên hết 239 75.4 62 19.6 14 4.4 Sùng ngoại một cách thái quá 179 56.5 117 36.9 21 6.6 Coi thường pháp luật 180 56.8 121 38.2 16 5.0 Lối sống ích kỷ, vô cảm 207 65.3 94 29.7 16 5.0 Lối sống thiếu trách nhiệm với bản thân và cộng đồng 173 54.6 125 39.4 19 6.0 191 Câu 53: Đánh giá của anh(chị) về một số hiện tượng dưới đây của thanh niên địa phương ở mức độ nào? Thường xuyên Bình thường Không có Không biết Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ % Hút thuốc lá 184 58.0 130 41.0 3 .9 0 0 Uống rượu say 131 41.3 167 52.7 15 4.7 4 1.3 Vi phạm luật GT 123 38.8 166 52.4 14 4.4 14 4.4 Đánh nhau 82 25.9 187 59.0 30 9.5 18 5.7 Chửi bới nhau 96 30.3 167 52.7 30 9.5 24 7.6 Cờ bạc 76 24.0 181 57.1 24 7.6 36 11.4 Giao tiếp thiếu lịch sự 76 24.0 189 59.6 34 10.7 18 5.7 Nặng lời với người thân 48 15.1 189 59.6 43 13.6 37 11.7 Trộm cắp 58 18.3 158 49.8 60 18.9 41 12.9 Sử dụng ma túy 36 11.4 125 39.4 85 26.8 71 22.4 Thờ ơ với các biểu hiện tiêu cực 53 16.7 139 43.8 51 16.1 74 23.3 Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án. 192 Phụ lục 3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA Ảnh 3.1: Hoạt động Hiến máu tình nguyện của thanh niên xã Cổ Loa, huyện Đông Anh (Nguồn: Đoàn TNCSHCM xã Cổ Loa) Ảnh 3.2: Hoạt động vì an toàn giao thông của thanh niên xã Cổ Loa, huyện Đông Anh (Nguồn: NCS) 193 Ảnh 3.3: Vợ chồng chủ nhiệm cơ sở mộc dân dụng và phục chế nhà cổ Nguyễn Văn Luận và Chủ tịch thôn Phúc Cầu Đỗ Văn Thắng tại gia đình anh Luận (Nguồn: NCS) Ảnh 3.4: Một bức tranh chạm khắc gỗ phục chế nhà cổ của cơ sở anh Nguyễn Văn Luận, cơ sở lớn nhất xã Thụy Hương hiện nay (Nguồn: NCS) 194 Ảnh 3.5: Báo Người Hà Nội tôn vinh cơ sở anh Nguyễn Văn Luận, thôn Phúc Cầu, xã Thụy Hương (Nguồn: Gia đình) Ảnh 3.6: Lễ tôn vinh thương hiệu truyền thống, gia tuyền nổi tiếng, thương hiệu phát triển bền vững cho cơ sở anh Nguyễn Văn Luận, thôn Phúc Cầu, xã Thụy Hương (Nguồn: Gia đình) 195 Ảnh 3.7: Không khí làm việc nhóm của NCS với thanh niên thôn Chúc Đồng 1, xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ (Nguồn: NCS) Ảnh 3.8: NCS tham dự sinh hoạt chi đoàn tại thôn Chúc Đồng 2, xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ (Nguồn: NCS) 196 Ảnh 3.9: Hoạt động gây quỹ từ thiện của thanh niên xã Cổ Loa, huyện Đông Anh (Nguồn: Đoàn TNCSHCM xã Cổ Loa) Ảnh 3.10: Hoạt động Đền ơn đáp nghĩa của thanh niên xã Cổ Loa, huyện Đông Anh (Nguồn: Đoàn TNCSHCM xã Cổ Loa) 197 Ảnh 3.11: Những luống măng tây của HTX rau sạch do anh Nguyễn Hữu Hải – Phó chủ tịch kiêm Chủ tịch Hội nông dân xã Thụy Hương (phải) và anh Bùi Đình Huân, Phó chủ nhiệm HTX rau sạch (trái) (Nguồn: NCS) Ảnh 3.12: Cổng vào xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ (Nguồn: NCS) 198 Ảnh 3.13: HTX rau sạch do thanh niên làm chủ của xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ (Nguồn: NCS) Ảnh 3.14: Nhật ký chăm sóc rau (Nguồn: NCS) 199 Ảnh 3.15: Xưởng Mộc dân dụng, phục chế nhà cổ của anh Nguyễn Văn Luận, thôn Phúc Cầu, xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ (Nguồn: NCS) Ảnh 3.16: NCS đang PVS anh Nguyễn Văn Ngọc, nguyên Chủ tịch xã Thụy Hương trong 10 năm, hiện là Trưởng Ban quản lý mặt bằng huyện Chương Mỹ và chị Nguyễn Thị Duyên, nguyên Bí thư Đoàn, hiện là Phó Bí thư Đảng ủy xã Thụy Hương tại gia đình anh Ngọc (Nguồn: NCS)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_loi_song_thanh_nien_nong_thon_ngoai_thanh_ha_noi_hie.pdf
  • pdfthong tin Viet-Anh.pdf
  • pdfTom tat Viet.pdf
Tài liệu liên quan