VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THANH HOÀ
LỖI PHÁT ÂM TIẾNG ANH
CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM
TRƢỜNG HỢP SINH VIÊN
ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI - 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THANH HOÀ
LỖI PHÁT ÂM TIẾNG ANH
CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM
TRƢỜNG HỢP SINH VIÊN
ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 62.22.02.41
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NG
183 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 717 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên Việt Nam trường hợp sinh viên đại học Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ KIM BẢNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án
Lê Thanh Hoà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
THUYẾT ................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu lỗi phát âm ....................................................... 7
1.2. Cơ sở lí thuyết .................................................................................................... 13
1.3. Khái quát về âm tiết tiếng Việt và tiếng Anh ..................................................... 29
1.4. Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 40
Chƣơng 2: LỖI PHÁT ÂM PHỤ ÂM TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ĐẠI
HỌC ĐỒNG NAI ................................................................................................... 41
2.1. Phụ âm tiếng Anh và tiếng Việt ......................................................................... 41
2.2. Lỗi phát âm phụ âm đứng đầu âm tiết................................................................ 58
2.3. Lỗi phát âm phụ âm đứng cuối âm tiết .............................................................. 75
2.4. Một số giải pháp khắc phục lỗi phát âm phụ âm cho sinh viên Đại học Đồng
Nai ............................................................................................................................. 96
2.5. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 100
Chƣơng 3: LỖI PHÁT ÂM NGUYÊN ÂM TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI ......................................................................................... 102
3.1. Nguyên âm tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................. 102
3.2. Lỗi phát âm nguyên âm tiếng Anh ................................................................... 124
3.3. Một số giải pháp khắc phục lỗi phát âm nguyên âm tiếng Anh cho sinh viên Đại
học Đồng Nai .......................................................................................................... 137
3.4. Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 139
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 142
DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN .............................................................................................................. 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 146
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 160
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Các chữ viết tắt Viết đầy đủ
CTÂT Cấu trúc âm tiết
CTV Cộng tác viên
ĐHĐN Đại học Đồng Nai
F Nữ
HTÂC Hệ thống âm cuối
HTÂĐ Hệ thống âm đầu
L1 Ngôn ngữ thứ nhất
L2 Ngôn ngữ thứ hai
M Nam
Nxb Nhà xuất bản
PÂC Phụ âm cuối
PÂĐ Phụ âm đầu
SV Sinh viên
tr. Trang
DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang
Bảng 2.1: Phụ âm tiếng Anh 42
Bảng 2.2: Những từ miêu tả biến thể phụ âm tắc bật hơi 46
Bảng 2.3: Phụ âm tiếng Việt 51
Bảng 2.4: Phụ âm tiếng Anh và tiếng Việt 55
Bảng 2.5: Lỗi phụ âm [-] 59
Bảng 2.6: Lỗi phụ âm [-] 60
Bảng 2.7: Lỗi phụ âm [d-] 61
Bảng 2.8: Lỗi phụ âm [t-] 62
Bảng 2.9: Lỗi phụ âm [-] 63
Bảng 2.10: Lỗi phụ âm [-] 64
Bảng 2.11: Lỗi phụ âm [z-] 65
Bảng 2.12: Lỗi tổ hợp [r-] 79
Bảng 2.13: Lỗi tổ hợp [w-] 71
Bảng 2.14: Lỗi tổ hợp [r-] 72
Bảng 2.15: Lỗi tổ hợp [skr-] 74
Bảng 2.16: Lỗi phụ âm [-p] 76
Bảng 2.17: Lỗi phụ âm [-] 77
Bảng 2.18: Lỗi phụ âm [-] 78
Bảng 2.19: Lỗi phụ âm [-d] 79
Bảng 2.20: Lỗi phụ âm [-t] 80
Bảng 2.21: Lỗi phụ âm [-] 81
Bảng 2.22: Lỗi phụ âm [-] 82
Bảng 2.23: Lỗi phụ âm [-z] 82
Bảng 2.24: Lỗi phụ âm [-s] 83
Bảng 2.25: Lỗi phụ âm [-l] 84
Bảng 2.26: Lỗi phụ âm [-b] 84
Bảng 2.27: Lỗi phụ âm [-d] 85
Bảng 2.28: Lỗi phụ âm [-g] 86
Bảng 2.29: Lỗi phụ âm [-f] 87
Bảng 2.30: Lỗi phụ âm [-v] 88
Bảng 2.31: Lỗi tổ hợp [-nd] 89
Bảng 2.32: Lỗi tổ hợp [-st] 90
Bảng 2.33: Lỗi tổ hợp [-lf] 92
Bảng 2.34: Lỗi tổ hợp [-mpt] 93
Bảng 2.35: Lỗi tổ hợp [-ksts] 94
Bảng 2.36: Lỗi tổ hợp [-lfs] 95
Bảng 3.1: Giá trị trung bình F1 và F2 của nguyên âm đơn tiếng Anh 105
Bảng 3.2: Giá trị F1 và F2 của nguyên âm đơn tiếng Việt 117
Bảng 3.3: Nguyên âm tiếng Anh và tiếng Việt theo vị trí của lưỡi 121
Bảng 3.4: Nguyên âm tiếng Anh và tiếng Việt theo độ mở của miệng 122
Bảng 3.5: Nguyên âm tiếng Anh và tiếng Việt theo hình dáng của môi 122
Bảng 3.6: Lỗi nguyên âm [i] 124
Bảng 3.7: Lỗi nguyên âm [u] 127
Bảng 3.8: Lỗi nguyên âm [] 129
Bảng 3.9: Lỗi nguyên âm [] 130
Bảng 3.10: Lỗi nguyên âm đôi [e] 131
Bảng 3.11: Lỗi nguyên âm đôi [a] 132
Bảng 3.12: Lỗi nguyên âm đôi [] 133
Bảng 3.13: Lỗi nguyên âm ba [e] 135
Bảng 3.14: Lỗi nguyên âm ba [a] 136
DANH MỤC HÌNH VẼ Trang
Hình 1.1: Sóng âm, thanh phổ của quát ầm và quá tầm 30
Hình 1.2: Hình biểu thị các thông số âm học của âm tiết toán tiếng Việt 35
với 5 thành tố âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu
Hình 2.1: Sóng âm của từ pie 46
Hình 2.2: Sóng âm của từ buy 47
Hình 2.3: Sóng âm của từ spy 47
Hình 2.4: Sóng âm và cường độ của từ petrol 48
Hình 2.5: Sóng âm và cường độ của từ patrol 48
Hình 2.6: Các thông số âm học của phụ âm [p] trong âm Pa 52
Hình 2.7: Các thông số âm học của phụ âm [] trong từ rõ ràng 53
Hình 2.8: Sóng âm và quang phổ từ scraped 75
Hình 2.9: Sóng âm và quang phổ từ scripts 75
Hình 2.10: Sóng âm và formant của texts 90
Hình 3.1: Hình thang Nguyên âm Quốc tế 104
Hình 3.2: Nguyên âm đơn tiếng Anh 106
Hình 3.3: Nguyên âm đôi tiếng Anh 109
Hình 3.4: Nguyên âm ba tiếng Anh 112
Hình 3.5: Nguyên âm đơn tiếng Việt 117
Hình 3.6: Nguyên âm đôi tiếng Việt 119
Hình 3.7: Nguyên âm đơn tiếng Anh () và tiếng Việt () 121
Hình 3.8: Sóng âm và formant thể hiện trường độ nguyên âm [i] trong 125
từ peace
Hình 3.9: Sóng âm và formant thể hiện trường độ nguyên âm [] trong 126
từ piss
Hình 3.10: Sóng âm và formant thể hiện trường độ nguyên âm [u] trong 127
từ who’d
Hình 3.11: Sóng âm và formant thể hiện trường độ nguyên âm [] trong 128
từ hood
Hình 3.12: Sóng âm và formant thể hiện trường độ nguyên âm [] 129
trong từ hawed
Hình 3.13: Sóng âm và formant thể hiện trường độ nguyên âm [] trong 130
từ hod
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trong xu thế hội nhập quốc tế, việc học tập và sử dụng các ngôn ngữ
không phải là tiếng mẹ đẻ ngày càng phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới. Ở Việt
Nam, việc học tập và sử dụng tiếng Anh - ngôn ngữ quốc tế, ngày càng phát triển và
phổ biến. Theo xu hướng đó, việc sử dụng ngoại ngữ để giao lưu, hội nhập là một
trong những điều kiện không thể thiếu. Trong các ngoại ngữ đang được học và sử
dụng tại Việt Nam, tiếng Anh là ngoại ngữ phổ biến nhất. Nhận thức được vai trò
của ngôn ngữ này trong cuộc sống, người Việt không những học tiếng Anh để giao
tiếp mà còn học để nói hay hơn, giao tiếp với người nước ngoài bằng ngôn ngữ này
hiệu quả hơn.
1.2. Trong hai phương tiện giao tiếp phổ biến nhất của con người là hoạt động
nói và viết thì hoạt động thứ nhất chiếm vai trò quan trọng hơn trong đời sống hằng
ngày. Khi giao tiếp bằng tiếng Anh, người Việt thường mắc khá nhiều lỗi; chẳng
hạn như lỗi về từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ âm v.v. Trong quá trình dạy tiếng
Anh cho sinh viên Đại học Đồng Nai, chúng tôi nhận thấy họ gặp rất nhiều khó
khăn bởi những sự khác biệt rất rõ rệt trên bình diện ngữ âm - âm vị học giữa hai
ngôn ngữ Anh - Việt. Những lỗi phát âm tiếng Anh của họ không chỉ ảnh hưởng đối
với bản thân họ, mà về lâu dài, sẽ ảnh hưởng đến nhiều thế hệ học trò mà họ trực
tiếp giảng dạy tiếng Anh sau này.
1.3. Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu lỗi phát âm của người
Việt học tiếng Anh. Các tác giả Trần Thị Thanh Diệu [9] và Nguyện Huy Kỷ [22]
nghiên cứu về lỗi phát âm các yếu tố siêu đoạn tính như lỗi về trọng âm và ngữ điệu
của người Việt nói tiếng Anh. Hiện chưa có một công trình khoa học nào nghiên
cứu lỗi phát âm các yếu tố chiết đoạn của sinh viên do ảnh hưởng của tiếng Việt
được nói ở Đồng Nai1. Theo chúng tôi, lỗi phát âm các yếu tố chiết đoạn cần được
nghiên cứu toàn diện trên cơ sở phân tích sự khác biệt về loại hình ngôn ngữ, sự
1 Trong luận án này, tiếng Việt được nói ở Đồng Nai được quy ước là tiếng Việt.
1
tiến triển trong việc khắc phục lỗi phát âm trong một quá trình học và đặc điểm
phương ngữ mà người học đó sử dụng.
Vì những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Lỗi phát âm tiếng Anh của sinh
viên Việt Nam: Trường hợp sinh viên Đại học Đồng Nai”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có hai mục đích nghiên cứu sau:
1/ Luận án xác định các kiểu loại lỗi phát âm chiết đoạn tiếng Anh tiêu biểu của
các sinh viên trong một không gian cụ thể, đó là trường Đại học Đồng Nai từ góc độ
đối chiếu và sự tiến triển trong việc khắc phục lỗi phát âm này theo thời gian học.
2/ Luận án đề xuất những phương pháp sửa lỗi để nâng cao chất lượng dạy và
học tiếng Anh cho người Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi xác định những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1/ Tổng quan được tình hình nghiên cứu về lỗi và lỗi phát âm trên thế giới và
ở Việt Nam để thấy được vị trí và vai trò của nghiên cứu lỗi phát âm trong ứng
dụng dạy học ngoại ngữ. Từ đó, tìm hiểu những vấn đề lí thuyết liên quan đến đề
tài như: khái niệm lỗi và phân tích lỗi, ngôn ngữ học đối chiếu, cấu trúc âm tiết v.v.
2/ Khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về lỗi phát âm của sinh viên Đại học Đồng Nai.
3/ Đối chiếu và miêu tả các kiểu lỗi phát âm chiết đoạn tiếng Anh tiêu biểu.
4/ Chỉ rõ các nguyên nhân chi phối các kiểu lỗi: sự khác biệt về mặt loại hình;
thời gian học và đặc điểm phát âm địa phương.
5/ Đề xuất các giải pháp khắc phục lỗi phát âm tiếng Anh cho sinh viên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các kiểu lỗi phát âm phụ âm và nguyên
âm tiếng Anh của 14 sinh viên Đại học Đồng Nai. Các lỗi của họ được quan sát từ
năm thứ nhất đến năm thứ tư. Bằng cách nghiên cứu như vậy, chúng tôi có thể đưa
ra kết luận kiểu lỗi nào người học có thể khắc phục được theo thời gian học, để từ
đó đưa ra những giải pháp sửa lỗi phù hợp.
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu lỗi phát âm ở những đơn vị chiết đoạn tiếng Anh của sinh
viên ngành sư phạm tiếng Anh tại Đại học Đồng Nai được theo dõi liên tục từ năm
thứ nhất đến năm thứ tư.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình triển khai đề tài luận
án, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau đây:
4.1. Phương pháp miêu tả ngữ âm học - âm vị học
Luận án một mặt dựa vào kết quả nghiên cứu ngữ âm - âm vị học tiếng Việt và
tiếng Anh của các tác giả đi trước; mặt khác, kết hợp giữa phương pháp quan sát,
cảm thụ chủ quan bằng thính giác của người nghiên cứu về các đặc trưng và nét khu
biệt ngữ âm - âm vị học giữa hai ngôn ngữ Việt - Anh. Vì nhiệm vụ chính của luận
án là xác định các kiểu lỗi phát âm các đơn vị chiết đoạn tiếng Anh nên chúng tôi
chủ yếu miêu tả các đối tượng ngôn ngữ ở góc độ ngữ âm học.
Với quan điểm như vậy, chúng tôi mong muốn tìm ra được chính xác các kiểu
lỗi phát âm của người Việt để từ đó những giải pháp mà chúng tôi đề xuất sẽ có tính
hiệu quả hơn.
4.2. Phương pháp ngữ âm học khí cụ
4.2.1. Xây dựng bảng từ
Xây dựng bảng từ thử là các âm tiết có đầy đủ các kiểu loại âm đầu, âm chính
và âm cuối trong tiếng Anh (Xem Phụ lục 3).
4.2.2. Lựa chọn cộng tác viên
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên một lớp trong số ba lớp bậc đại học ngành sư phạm
tiếng Anh năm thứ nhất. Chúng tôi tiếp tục chọn ngẫu nhiên 14 sinh viên trong tổng
số 40 sinh viên của lớp được chọn trước đó. 14 sinh viên này được chọn trên tiêu
chí địa lí của những huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai. Tất cả 14 cộng
tác viên đều sinh ra và lớn lên tại Đồng Nai và chưa thay đổi chỗ ở. Trong số đó, có
2 nam và 12 nữ. Có 10 cộng tác viên 22 tuổi (sinh năm 1993) và 4 cộng tác viên 23
tuổi (sinh năm 1992) (Xem Phụ lục 1).
3
4.2.3. Cách ghi âm
Chúng tôi tiến hành ghi âm 4 lần với tất cả 14 cộng tác viên vào đầu mỗi năm
học, từ khi họ học năm thứ nhất (năm 2012) đến năm thứ 4 (năm 2015).
Những phát ngôn (utterance) của cộng tác viên được ghi âm tự nhiên trong giờ
thực hành tiếng Anh bằng máy ghi âm số ZOOM H2n Handy Recorder theo cỡ mẫu
22.050 Hz, 16 bit, dưới dạng file có định dạng .wave. Các file ghi âm tiếng Anh của
cộng tác viên được tập hợp trong Cơ sở dữ liệu số hoá (computerised database) để
thuận tiện trong việc phân tích, thống kê các kiểu lỗi phát âm tiếng Anh của cộng
tác viên.
4.2.4. Xử lí tư liệu ghi âm
Chúng tôi tiến hành nghe lại những phát ngôn của cộng tác viên và đánh giá
lỗi của họ dựa vào thang đánh giá (Xem Phụ lục 4). Chúng tôi sử dụng một số phần
mềm chuyên dụng như praat, speech analyzer để phân tích, minh hoạ những kiểu lỗi
có tính chất tinh tế. Để từ đó, chúng tôi đi đến những kết luận khoa học và khách
quan về lỗi phát âm của cộng tác viên.
4.3. Phương pháp đối chiếu
- Đối chiếu cách phát âm của người Việt với cách phát âm chuẩn tiếng Anh để
tìm lỗi phát âm.
- Đối chiếu các lỗi thống kê được trong từng năm để chỉ rõ sự tiến bộ trong
việc khắc phục lỗi phát âm.
4.4. Thủ pháp
Bên cạnh các phương pháp trên, trong quá trình thực hiện luận án chúng tôi
còn sử dụng một số thủ pháp như thống kê, phân loại để đưa ra các kết quả minh
chứng cho các luận điểm trong từng phần của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Tìm ra các loại lỗi đọc (nói) sai các nguyên âm và phụ âm tiếng Anh (phụ âm
đầu, phụ âm cuối âm tiết), tìm nguyên nhân và bước đầu đề xuất giải pháp khắc
phục lỗi. Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể tham khảo để tìm ra các lỗi
phát âm và cách khắc phục cho việc dạy ngoại ngữ khác ở Việt Nam (tiếng Pháp,
tiếng Nga, tiếng Trung v.v.).
4
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lí luận
Về mặt lí luận, luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lí thuyết liên quan
đến ngữ âm học và âm vị học, đặc biệt là vấn đề tương đồng và khác biệt trong cấu
trúc âm tiết tiếng Việt và tiếng Anh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần thiết thực vào
việc giải quyết lỗi phát âm của người Việt học tiếng Anh, một ngôn ngữ khác hẳn
về loại hình so với tiếng Việt.
Kết quả nghiên cứu lỗi của người học trong bốn năm liên tục đã chỉ ra các
kiểu lỗi và nguyên nhân lỗi phát âm chiết đoạn tiếng Anh về phụ âm ở vị trí đầu âm
tiết, cuối âm tiết cũng như các kiểu lỗi phát âm nguyên âm tiếng Anh của người
Việt. Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các phương pháp khắc phục
những kiểu lỗi trên cho người Việt, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng
Anh ở Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được
triển khai thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết
Trong chương này, luận án trình bày hai vấn đề chính. Thứ nhất, luận án điểm
luận những công trình đi trước liên quan đến đề tài, trong đó cụ thể là những nghiên
cứu lỗi phát âm tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam. Thứ hai, luận án trình bày
những cơ sở lí thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu và phân tích lỗi. Bên cạnh những
cơ sở lí thuyết trên, trong chương này luận án cũng trình bày khái quát về ngữ âm
tiếng Việt và tiếng Anh ở cấp độ cấu trúc âm tiết, vì chúng tôi cho rằng lỗi phát âm
tiếng Anh của sinh viên Đại học Đồng Nai có nguồn gốc sâu xa từ sự khác biệt về
cấu trúc âm tiết cũng như loại hình hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
Chương 2: Lỗi phát âm phụ âm tiếng Anh của sinh viên Đại học Đồng Nai
Trong chương này, trước hết luận án miêu tả, đối chiếu hệ thống phụ âm tiếng
Việt và tiếng Anh; sau đó luận án dự đoán các kiểu lỗi phụ âm có thể xảy ra đối với
5
sinh viên Đại học Đồng Nai. Dựa vào kết quả phân tích, chúng tôi miêu tả những lỗi
phụ âm nào có thể khắc phục được, những lỗi nào mang tính cố hữu, khó khắc phục.
Trên cơ sở dữ liệu của luận án, chúng tôi đề xuất biện pháp khắc phục lỗi hợp lí.
Chương 3: Lỗi phát âm nguyên âm tiếng Anh của sinh viên Đại học Đồng Nai
Đồng cấu trúc với chương 2, chương 3 cũng trên cơ sở tập trung miêu tả, đối
chiếu hệ thống nguyên âm tiếng Việt và tiếng Anh; sau đó luận án dự đoán các kiểu
lỗi nguyên âm có thể xảy ra đối với sinh viên Đại học Đồng Nai. Tượng tự ở
chương 2, chúng tôi sẽ phân loại các kiểu lỗi nguyên âm tiêu biểu qua 4 lần thu âm
ở 4 năm học. Dựa vào kết quả phân tích lỗi, luận án miêu tả và phân loại các kiểu
lỗi nguyên âm của sinh viên Đại học Đồng Nai và đề xuất biện pháp khắc phục lỗi.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu lỗi phát âm
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu lỗi nói chung và lỗi phát âm nói riêng đã được nhiều tác giả trên
thế giới thực hiện.
Mathew [75] nghiên cứu lỗi phát âm tiếng Anh của ba nhóm người nói tiếng
Indonesia và hai ngôn ngữ khác là Gayo và Acehnese được nói ở tỉnh Aceh,
Indonesia. Kết quả nghiên cứu cho thấy những nhóm người này thường mắc nhiều
lỗi phát âm yếu tố chiết đoạn tiếng Anh. Đó là những phụ âm tắc [p]. [b], [t], [d].
[g]; những phụ âm xát [s], [z], [], []; những phụ âm tắc xát [t], [d]; và
những phụ âm răng [], [].
Bằng cách sử dụng các phương tiện nghiên cứu khác nhau như sự quan sát,
ghi âm và khảo sát, Hassan và Muhammad [60] tìm hiểu lỗi phát âm tiếng Anh của
những người nói tiếng Ả Rập Saudi, để từ đó đưa ra giải pháp giúp người học cải
thiện phát âm tiếng Anh của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy người Ả Rập Saudi
gặp khó khăn khi phát âm những nguyên âm có nhiều cách phát âm (sự không nhất
quán trong cách thể hiện con chữ và cách phát âm) và một số cặp phụ âm đối lập
như [z] và [], [s] và [], [b] và [p], [] và [t]. Dựa vào kết quả nghiên cứu,
Elkhair Muhammad Idriss Hassan kết luận rằng người Ả Rập Saudi mắc lỗi phát âm
do sự giao thoa ngôn ngữ, sự khác nhau giữa hai hệ thống âm thanh tiếng Ả Rập
Saudi và tiếng Anh và sự thể hiện con chữ không nhất quán với cách phát âm, đặc
biệt là nguyên âm tiếng Anh.
Zhang và Yin [91] nghiên cứu lỗi phát âm của sinh viên Trung Quốc học tiếng
Anh. Nhóm tác giả chứng minh được nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cách phát âm của
người Trung Quốc như sự giao thoa ngôn ngữ, tuổi, thái độ cũng như kiến thức về
ngữ âm học - âm vị học tiếng Anh. Trong số những yếu tố đã kể thì sự giao thoa
ngôn ngữ Trung - Anh có ảnh hưởng lớn nhất, là nguyên nhân chính dẫn đến lỗi
phát âm tiếng Anh của người Trung Quốc.
7
Enli [52] nghiên cứu lỗi phát âm phụ âm và nguyên âm của người nói tiếng
phổ thông Trung Quốc. Dựa vào kết quả phân tích phát âm của 50 người, tác giả kết
luận người nói tiếng phổ thông Trung Quốc gặp khó khăn khi phát âm phụ âm răng
[] và [] và phụ âm cuối ở danh từ số nhiều cũng như động từ số ít [s], [z] hoặc
[z]. Về nguyên âm, nhóm người này thường mắc lỗi với nguyên âm [i], [],
[e], [u], [a] và [e].
Luo [74] tìm hiểu lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên đại học Trung Quốc ở
ba nhóm đối tượng: Thứ nhất là những sinh viên hay nhầm lẫn giữa âm [n] và âm
[l] thuộc khu vực sông Dương Tử, Trung Quốc. Thứ hai là những sinh viên nói
phương ngữ miền Nam, những người mà hầu như không thể phân biệt được cặp phụ
âm [f] và [h]. Thứ ba là những sinh viên nói phương ngữ Chuang ở phía Tây của
Trung Quốc, những người không thể phân biệt phụ âm bật hơi và phụ âm không bật
hơi. Jianping Luo khẳng định yếu tố giao thoa ngôn ngữ (cụ thể là ba phương ngữ
khác nhau ở trên) là nguyên nhân chính gây khó khăn cho sinh viên khi nói hoặc
đọc tiếng Anh.
Hjollum và Mees [62] đã ghi âm phát ngôn của sáu người trên đảo Faroes ở
Đan Mạch khi họ học tiếng Anh. Bằng cách phân tích 3547 phát ngôn của những
người này, nhóm tác giả đã kết luận được những người nói tiếng Faroese thường
gặp khó khăn khi phát âm tiếng Anh. Những lỗi phổ biến nhất bao gồm thay thế âm
tố tiếng Anh bằng một âm tố tương đương trong tiếng Faroese (chẳng hạn thay phụ
âm [] bằng phụ âm [t] của tiếng Faroese), giảm độ vang của các phụ âm mũi ([m],
[n], [] và phụ âm nước ([l], [r]) và lỗi nhiều nhất ở nhóm phụ âm tắc vô thanh
tiếng Anh [p], [t], [k]. Người Faroese áp đặt cách phát âm nhóm phụ âm này
có yếu tố bật hơi ở cả vị trí giữa từ và cuối từ tiếng Anh, trong khi đó phụ âm tắc vô
thanh tiếng Anh không có yếu tố bật hơi ở hai vị trí này.
Ahmad [43] nghiên cứu lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên dự bị đại học tại
trường Đại học Najran, Ả Rập Saudi. Dựa vào sự phân tích hệ thống ngữ âm hai
ngôn ngữ Ả Rập và tiếng Anh, cùng với việc phân tích phát ngôn của những cộng
tác viên, tác giả đã kết luận 7 phụ âm sau đây gây khó khăn nhất cho sinh viên Ả
8
Rập Saudi (theo thứ tự từ khó khăn nhất đến ít khó khăn nhất): [], [p], [], [d],
[t], [v] và [t].
Ahmad và Muhiburrahman [44] tìm hiểu quan điểm về lỗi phát âm phụ âm
của người Ả Rập Saudi của giáo viên giảng dạy tiếng Anh ở chương trình dự bị tại
trường Đại học Najran, Ả Rập Saudi. Nhóm tác giả kết luận rằng do thiếu chú ý đến
việc hướng dẫn phát âm cũng như thiếu động lực học tập nên dẫn đến sinh viên đã
mắc lỗi phát âm. Theo dữ liệu nghiên cứu, sinh viên thường phát âm sai những phụ
âm như [p], [d], [v], [t], [] và []. Chúng tôi cho rằng nghiên cứu lỗi phát âm
mà chỉ đơn thuần dựa vào bảng khảo sát của giáo viên về lỗi của sinh viên không
thể mang lại kết quả khách quan.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cho đến nay, việc nghiên cứu về hiện tượng song ngữ và giao thoa giữa tiếng
Việt và các ngôn ngữ ở Việt Nam cũng như giữa tiếng Việt và một số ngôn ngữ phổ
biến trên thế giới, đã có nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu. Có thể nói, nghiên cứu
lỗi nói chung, có thể quy về mấy hướng nghiên cứu chính sau:
1.1.2.1. Hướng nghiên cứu lỗi trong sự tiếp xúc, giao thoa ngôn ngữ Việt - dân tộc,
dân tộc - Việt.
Tiêu biểu cho hướng này là các công trình như Bùi Khánh Thế [34] đã nghiên
cứu và chỉ ra một vài cứ liệu về song ngữ và vấn đề nghiên cứu song ngữ ở Việt
Nam; Phùng Thị Thanh [33] đã phân tích đối chiếu hệ thống phụ âm đầu, phần vần
và thanh điệu tiếng Việt với tiếng Hmông. Tác giả đã áp dụng khung phân loại lỗi
phát âm của Weinreich [90]: Giao thoa dưới mức khu biệt, giao thoa trên mức khu
biệt, giao thoa tái thuyết nét khu biệt và giao thoa thay thế âm tố. Trên cơ sở phân
chia các kiểu lỗi của học sinh Hmông , tác giả đề xuất giải pháp khắc phục lỗi phát
âm tiếng Việt của học sinh Hmông. Bên cạnh những công trình trên, còn có nhiều
công trình nghiên cứu về hiện tượng song ngữ và giao thoa giữa tiếng Việt với các
ngôn ngữ dân tộc để ứng dụng giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam [24],
[26], [28], [29] và [32].
Hướng nghiên cứu này là một vùng đất còn nhiều khoảng trống chưa được
khai phá, bởi sự đối chiếu Việt - dân tộc, dân tộc - Việt để phát hiện ra lỗi phụ thuộc
9
vào trình độ hiểu biết tiếng dân tộc bản địa, cũng như việc thực hiện chính sách
ngôn ngữ dân tộc về giáo dục song ngữ trong nhà trường.
1.1.2.2. Hướng nghiên cứu lỗi trong sự tiếp xúc, giao thoa ngôn ngữ giữa tiếng Việt
với một ngoại ngữ.
Đây là lĩnh vực nghiên cứu được nhiều tác giả đề cập, khảo sát một cách công
phu, theo sự phân chia lỗi dựa vào hệ thống cấu trúc ngôn ngữ, có thể chỉ ra sau
đây: (1) Những nghiên cứu về lỗi ngữ pháp, ngữ nghĩa - ngữ dụng trong việc học và
dạy ngoại ngữ. Chẳng hạn, Nguyễn Thiện Nam [27] đã khảo sát lỗi ngữ pháp tiếng
Việt của người nước ngoài và những vấn đề liên quan. Tác giả đã đã bước đầu áp
dụng lí thuyết phân tích lỗi của Corder [46] để phân loại lỗi và chỉ ra một số nguyên
nhân gây lỗi ngữ pháp của họ trong khi học và sử dụng tiếng Việt. Tác giả dựa vào
cứ liệu thu thập từ người nói tiếng Khơ me, tiếng Anh, tiếng Nhật để phân loại lỗi
của họ thành hai tiểu loại: lỗi tự ngữ đích (lỗi chung) và lỗi giao thoa (lỗi riêng).
Với một số lập luận xác đáng về lỗi, tác giả đã đưa ra một số giải pháp sửa lỗi giúp
người nước ngoài vượt qua được những khó khăn khi học và sử dụng ngữ pháp
tiếng Việt. Phạm Đăng Bình [4] đi vào khảo sát và chỉ ra các lỗi giao thoa ngôn ngữ
- văn hoá trong diễn ngôn của người Việt học tiếng Anh, đặc biệt đi sâu vào phân
tích lỗi giao thoa văn hóa. Trên cơ sở phân tích lỗi của người học, tác giả chỉ ra các
kiểu lỗi phụ âm ở vị trí đầu âm tiết, phụ âm cuối âm tiết, nguyên âm, lỗi về ngữ
pháp, từ vựng và văn hóa. Nhìn chung tác giả đã khái quát được một số lỗi của
người Việt học tiếng Anh nhưng chưa thật sự phân tích sâu các nguyên nhân gây
lỗi. Vì tác giả bao quát khá rộng các lỗi liên quan đến nhiều góc độ nên tác giả
không thể đề xuất các giải pháp khắc phục lỗi hiệu quả trong giới hạn một luận án.
(2) Những nghiên cứu về lỗi ngữ âm của người nước ngoài trong việc học tiếng
Việt. Đây là hướng nghiên cứu thu hút nhiều nhà nghiên cứu đi vào khảo sát, tiến
hành nghiên cứu thực nghiệm từ thực tiễn giảng dạy ngoại ngữ. Chẳng hạn, Nguyễn
Văn Phúc [30] nghiên cứu và cung cấp một cách nhìn hệ thống đối với thực trạng
các lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên nước ngoài nói tiếng Anh. Chúng tôi cho
rằng tác giả đã có những đóng góp đáng kể khi đưa ra những miêu tả về lỗi trên góc
độ ngữ âm học, xét lỗi ở ngôn ngữ động, tức là miêu tả lỗi trong sự hành chức của
10
ngôn ngữ. Buarapha [5] đã phân tích đối chiếu hệ thống thanh điệu tiếng Thái Lan
và tiếng Việt. Trên cơ sở miêu tả các loại thanh điệu tiếng Việt và tiếng Thái, tác
giả chỉ ra nguyên nhân gây lỗi và cách khắc phục lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt
của sinh viên Thái Lan học tiếng Việt. (3) Những nghiên cứu về lỗi ngữ âm của
người Việt trong việc học ngoại ngữ. Đây là những nghiên cứu có liên quan trực
tiếp đến đề tài luận án, đặc biệt là trường hợp lỗi phát âm tiếng Anh của người Việt.
Vấn đề nghiên cứu lỗi phát âm của người học ngoại ngữ cũng đã được các nhà
nghiên cứu dành cho một sự quan tâm đáng kể. Vũ Bá Hùng [21] nghiên cứu các
hiện tượng giao thoa ngôn ngữ trên bình diện ngữ âm và sửa lỗi phát âm trong quá
trình dạy tiếng Đức cho học viên người Việt. Miller [79] nghiên cứu các kiểu giao
thoa ngữ âm của người Việt khi phát âm tiếng Anh. Bằng cách so sánh hệ thống
nguyên âm, phụ âm tiếng Việt và tiếng Anh, tác giả đã khái quát một kiểu lỗi phát
âm tiếng Anh của người Việt theo khung phân loại lỗi của Weinreich [90]. Nguyên
Huy Kỷ [22] nghiên cứu lỗi ngữ điệu tiếng Anh đối với người Việt để giúp họ nói
tiếng Anh ngày càng tốt hơn, cụ thể là sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội.
Bằng phương pháp miêu tả âm vị học, Dương Thị Nụ [49] đã nghiên cứu lỗi phát
âm 4 âm vị tiếng Anh [], [], [t] và [d]. Tác giả kết luận rằng lỗi phát âm
tiếng Anh là do thiếu kiến thức về cách phát âm và quan trọng hơn cả là do ảnh
hưởng của tiếng mẹ đẻ. Với những lí luận xác đáng về lỗi trên cơ sở những sự khác
nhau của vị trí cấu âm và phương thức cấu âm, tác giả đã đã chỉ ra 4 cặp lỗi tương
ứng: [] thành [s], [] thành [z], [d] thành [z] hoặc [s] và [t] thành [c] và đề
xuất biện pháp khắc phục lỗi. Trần Thị Thanh Diệu [9] đã tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm để khảo sát cách phát âm trọng âm và ngữ điệu tiếng Anh của người
Việt. Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã bước đầu miêu tả được
các kiểu loại lỗi phát âm những yếu tố ngôn điệu tiếng Anh của người Việt và đưa
ra giải pháp khắc phục lỗi liên quan đến trọng âm từ và trọng âm câu tiếng Anh.
Nghiên cứu lỗi và đưa ra giải pháp ứng dụng trong việc dạy ngoại ngữ cũng đã
được nghiên cứu ở một số luận văn thạc sĩ. Chẳng hạn, Nguyễn Vũ Phương [82] so
sánh nguyên âm kép trong tiếng Việt và tiếng Anh, chỉ ra được những tương đồng
và dị biệt giữa chúng và từ đó tìm giải pháp giúp đỡ người Việt học tiếng Anh tránh
11
lỗi phát âm do nhữngdị biệt này gây ra. Nguyễn Tấn Lộc [81] miêu tả hai phụ âm
xát tiếng Anh [θ] và [ð], so sánh chúng với các phụ âm vẫn thường được coi là
tương tự trong tiếng Việt nhằm giúp sinh viên không chuyên ngữ tại Đại học Giao
thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh phát âm chuẩn tiếng Anh. Lê Thanh Tú [71]
áp dụng những cặp tối thiểu để dạy những âm tiếng Anh riêng biệt cho sinh viên
không chuyên ngữ tại Đại học Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh. Trần
Thị Thu Giang [87] nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp giúp học sinh trường
THPT Yên Viên, Hà Nội nói tiếng Anh hay hơn. Vũ Đoàn Thị Phương Thảo [89]
nghiên cứu sửa các lỗi sai phát âm phụ âm tiếng Anh thường mắc phải ở sinh viên
ngoại ngữ 2, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Kim Ba
[80] tìm hiểu những khó khăn về phát âm mà sinh viên năm thứ nhất tại Đại học
Mekong gặp phải; từ đó tác giả đề xuất một số biện pháp để giúp sinh viên phát âm
tốt hơn. Phạm Thị Tú Hằng [83] tìm hiểu những khó khăn của của người Hà Tĩnh
trong việc phát âm tổ hợp phụ âm cuối tiếng Anh.
Có thể nói, những công trình này đã bước đầu xác lập được một hệ thống cơ
sở lí thu...giao thoa ngữ âm của hai ngôn ngữ thành bốn loại sau:
a) Giao thoa dưới mức khu biệt (under-differentiation)
Giao thoa xảy ra khi cá thể song ngữ lẫn lộn các âm vị của ngôn ngữ đích, vốn
không khu biệt ở ngôn ngữ nguồn. Ví dụ, do tiếng Việt không có phụ âm tiếng Anh
[-] nên sinh viên Việt Nam sẽ phát âm phụ âm này thành biến thể tiếng Việt [-]
hoặc [j-].
b) Giao thoa trên mức khu biệt (over-differentiation)
Giao thoa xảy ra khi cá thể song ngữ đưa tiêu chí khu biệt đặc trưng cho ngôn
ngữ nguồn vào ngôn ngữ đích.
Xét về mặt âm vị học, theo phương thức cấu âm, phụ âm tiếng Anh [t] là
một phụ âm tắc xát, ồn, vô thanh. Trong quá trình đắc thụ tiếng Anh, sinh viên Việt
Nam phát âm phụ âm này thành phụ âm tắc, ồn, vô thanh [c].
c) Giao thoa tái thuyết nét khu biệt (re-interpretation)
Giao thoa xảy ra khi cá thể song ngữ phân biệt các âm vị ở ngôn ngữ đích theo
các tiêu chí đặc trưng cho hệ thống âm vị ngôn ngữ nguồn. Sinh viên Việt Nam
không có khả năng phân biệt tiêu chí ngắn – dài của nguyên âm tiếng Anh. Chẳng
hạn, họ không thể phân biệt [i] và [] trong hai từ sheep [ip] (con cừu) và
ship [p] (tàu thuỷ).
d) Giao thoa thay thế âm tố (phone substitution)
Giao thoa xảy ra khi cá thể song ngữ thay thế âm vị đích bằng một âm vị
nguồn. Hai âm vị của ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích có thể là tương tự nhau
nhưng trong thực tiễn giao tiếp không cho phép người học thay thế trực tiếp một âm
vị trong ngôn ngữ đích bằng một âm vị trong ngôn ngữ nguồn vì hai âm vị đều có
những nét khu biệt khác nhau.
Ví dụ: Xét về mặt âm vị học, phụ âm [-] tiếng Việt và phụ âm [d-] tiếng
Anh có những đặc điểm chung: cùng được cấu âm bằng phương thức tắc, ồn, hữu
thanh. Trong khi phụ âm [-] có tính hút vào, hay nổ vào trong (implosive) thì phụ
âm [d-] tiếng Anh lại có tính nổ ra bên ngoài (plosive). Vì vậy, khi thụ đắc tiếng
26
Anh, sinh viên Việt thường có xu hướng cảm thụ và tạo sản phụ âm tắc, hữu thanh,
nổ ra [d-] tiếng Anh như phụ âm tắc, hữu thanh, hút vào [-] tiếng Việt, mà không
có động tác nổ ra như chuẩn mực phát âm phụ âm [b-] tiếng Anh.
1.2.2.4. Ý nghĩa của lỗi và phân tích lỗi
Việc tìm hiểu bản chất của lỗi và quá trình phân tích lỗi mang lại ý nghĩa cả về
mặt lí luận lẫn thực tiễn trong dạy học ngôn ngữ.
Ý nghĩa về mặt lí luận:
- Các nhà ngôn ngữ học nói chung, các nhà ngôn ngữ học ứng dụng và các nhà
ngôn ngữ học tâm lí, các nhà ngôn ngữ học đối chiếu nói riêng, đều muốn biết
quá trình học ngôn ngữ thứ hai hay ngoại ngữ của con người diễn ra như thế nào.
Họ đưa ra các giả thuyết khác nhau và tiến hành nghiên cứu, phân tích các kết
quả thực nghiệm để kiểm chứng cho lí thuyết của mình. Việc nghiên cứu và phân
tích lỗi cũng có mục đích tương tự. Những kết quả thu được trong quá trình
nghiên cứu và phân tích lỗi sẽ khẳng định hoặc phủ định tính đúng đắn cho giả
thuyết đã được đề ra.
- Các kết quả thu được qua việc nghiên cứu và phân tích lỗi sẽ giúp cho các
nhà ngôn ngữ học lí thuyết, nhân chủng học, xã hội học và ngôn ngữ học ứng dụng
thấy rõ thêm mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ, văn hoá và tư duy trong quá trình
giao tiếp liên ngôn và tác động qua lại giữa chúng với nhau trong quá trình học và
thụ đắc ngôn ngữ nói chung, ngoại ngữ nói riêng. Mặt khác việc nghiên cứu và phân
tích lỗi cho thấy việc học tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ giống và khác nhau ở điểm nào.
Người học sẽ gặp khó khăn gì và liệu các nhà nghiên cứu về lí thuyết và ứng dụng
có thể giúp người học tiếng ở những mức độ như thế nào.
- Kết quả nghiên cứu và phân tích lỗi của người học trước, trong và sau quá
trình học còn giúp các nhà ngôn ngữ học tâm lí, các nhà ngôn ngữ học đối chiếu
kiểm chứng lí thuyết về sự chuyển di, khả năng dự báo những khó khăn và lỗi của
người học do sự khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ đang học. Việc phân tích
lỗi còn giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ thêm và có thêm bằng chứng về khả năng
thụ đắc ngôn ngữ của con người trong điều kiện học không có môi trường tiếng.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
27
- Việc phân tích lỗi có ý nghĩa rất quan trọng đối với giáo viên dạy tiếng. Lỗi
của người học cung cấp cho giáo viên tín hiệu phản hồi về hiệu quả của chương
trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy, hình thức kiểm tra đánh giá. Lỗi của
người học là một tong những bằng chứng rất quan trọng cho thấy những điểm chưa
phù hợp và những chỗ cần chỉnh lí và điều chỉnh trong hoạt động dạy học.
- Kết quả phân tích lỗi không những cho người dạy thấy được những khó khăn
của người học, mà còn tạo điều kiện cho người dạy thấy được các nguyên nhân gây
lỗi để có giải pháp giúp người học xử lí lỗi và tự mình vượt qua được các khó khăn
trong quá trình học tiếng.
- Lỗi là nguồn thông tin vô cùng bổ ích giúp cho các tác giả sách giáo khoa có
cơ sở cho việc biên soạn chương trình, giáo trình, hệ thống bài luyện tập và nội
dung kiểm tra đánh giá phù hợp cho từng loại đối tượng học sinh. Kết quả nghiên
cứu lỗi cũng cho các nhà nghiên cứu biết được các phương pháp học, chiến lược
học ngoại ngữ của người học, để trên cơ sở đó phát huy tính chủ động sáng tạo của
học sinh, khiến họ có thể chủ động sáng tạo biến quá trình học thành quá trình tự
đào tạo.
- Việc nghiên cứu về lỗi và các nguyên nhân gây lỗi còn cho thấy không phải
chỉ có giáo viên và học sinh cần phải nỗ lực trong việc dạy và học tiếng, mà cả các
nhà quản lí giáo dục cũng phải có những chính sách phù hợp và đồng bộ, nếu không
việc khắc phục lỗi của người học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng khó
có thể đạt kết quả như mong muốn.
1.3. Khái quát về âm tiết tiếng Việt và tiếng Anh
1.3.1. Âm tiết tiếng Việt
1.3.1.1. Một số đặc điểm ngữ âm học - âm vị học cơ bản của âm tiết tiếng Việt
- Tính tách bạch, rõ ràng
Trong chuỗi lời nói tiếng Việt, mỗi âm tiết chiếm giữ một khoảng thời gian nhất
định, ranh giới của nó với các âm tiết liền kề trong dòng ngữ lưu là rất rõ ràng. Vì
vậy, chúng ta có thể dễ dàng đếm được bao nhiêu âm tiết trong một ngữ lưu tiếng
Việt. Chất giọng có thể khác nhau ở tất cả các phương ngữ và thổ ngữ trong cả nước
nhưng tính tách bạch, sự phân giới rõ ràng của âm tiết tiếng Việt là không thay đổi.
28
- Ranh giới âm tiết trùng với ranh giới hình vị
Cũng như nhiều ngôn ngữ đơn lập khác (tiếng Hmông, tiếng Hán chẳng hạn),
ranh giới âm tiết tiếng Việt luôn trùng với ranh giới hình vị. Tức là, không có khúc
đoạn âm thanh nào nhỏ hơn âm tiết mà lại có thể mang nghĩa, không thể có đường
ranh giới hình thái học cắt ngang một âm tiết. Hình vị tiếng Việt đơn vị tối thiểu và
thường là chỉ một âm tiết. Về mặt hành chức, âm tiết trùng với từ đơn được sử dụng
độc lập. Chính vì tiếng Việt tồn tại một đơn vị đặc biệt với ba chiều kích thước là ba
đại lượng cơ bản của ngôn ngữ học: âm tiết, hình vị và từ mà Nguyễn Quang Hồng
[50] gọi là “một thể ba ngôi”. Mỗi âm tiết tiếng Việt thường là vỏ ngữ âm của một
hình vị (đơn vị có nghĩa). Do đó trong tiếng Việt, âm tiết có vai trò rất quan trọng.
Nó là đơn vị ngữ âm cơ bản trong phân tích âm vị học, đồng thời cũng là đơn vị có
nghĩa nhỏ nhất trong sự phân chia hình thái học.
- Cấu trúc chặt chẽ
Như đã nói ở trên, âm tiết tiếng Việt là một đơn vị ngôn ngữ đặc biệt, là khối
thống nhất giữa các mặt ngữ âm, ngữ nghĩa, hình thái. Bàn về tính chặt chẽ của âm
tiết tiếng Việt, Cao Xuân Hạo [11, tr.26] cho rằng: “Âm tiết hay tiếng, vốn đồng
thời cũng là một hình vị hay một từ, có một cấu trúc cố định, trong đó mỗi thành
phần có một chức năng riêng trong việc cấu tạo âm tiết và một vị trí cố định trong
âm tiết, và một phụ âm cuối âm tiết không bao giờ rời khỏi âm tiết của nó để trở
thành phụ âm đầu của một âm tiết khác”.
Đúng như vậy, phụ âm cuối tiếng Việt kết hợp chặt chẽ với âm chính. Thực
chất, các phụ âm cuối tiếng Việt luôn khép vào, tính chất mà Hà Cẩm Tâm [57] gọi
là thói quen nuốt âm cuối. Vì tính chất này mà tiếng Việt không có sự nối âm. Giữa
các âm tiết trong dòng ngữ lưu thường có một khoảng im lặng. Phụ âm cuối của
một âm tiết đứng trước không thể kết hợp được với nguyên âm sau. Người nói tiếng
Việt bản ngữ dễ dàng kiểm chứng tính chất này. Chẳng hạn, dù nói nhanh đến đâu,
chúng ta, những người Việt, bản ngữ cũng dễ dàng phân biệt ngữ lưu: ôm ai và ô
mai, hay quát ầm và quá tầm.
29
Hình 1.1. Sóng âm, thanh phổ của quát ầm và quá tầm
Nhìn vào Hình 1.3, chúng ta thấy các từ quát, ầm, quá, và tầm đều được đọc
từng âm tiết rõ ràng và không có hiện tượng nối âm.
1.3.1.2. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt
Quan điểm về cấu trúc âm tiết hiện nay còn nhiều điểm chưa thống nhất giữa
các nhà Việt ngữ học. Tuy vậy, có hai hướng quan điểm chính:
Xu hướng thứ nhất xem âm tiết tiếng Việt là một khối duy nhất không thể
phân xuất nhỏ hơn được nữa. Tiêu biểu cho xu hướng này có thể kể đến là Cao
Xuân Hạo [11] và Nguyễn Quang Hồng [18]. Cao Xuân Hạo [40, tr.39] khẳng định
như sau: “Trong tiếng Việt các âm đoạn nguyên âm và phụ âm không phải là đại
lượng có cương vị âm vị học âm vị trong tiếng Việt (hay tiếng Nhật, hay tiếng
Hán) là âm tiết, là tiếng Tất cả các chữ cái của chữ quốc ngữ khi được viết liền
trong một âm tiết đều biểu thị trong những đơn vị siêu đoạn mà xét trên quan điểm
âm vị học chẳng có gì khác với thanh điệu: đó đều là những chùm nét khu biệt cùng
được thực hiện đồng thời về phương diện âm vị học, nghĩa là cùng làm thành một
âm vị mà tiếng Việt gọi là tiếng”.
Cùng xu hướng với Cao Xuân Hạo, Nguyễn Quang Hồng dựa vào đặc trưng
của âm tiết tiếng Việt kết hợp với truyền thống âm vị học châu Âu đã có một quan
niệm về âm tiết tiếng Việt theo một hướng rất thú vị. Tác giả cho rằng: “Hai đại
lượng ngữ âm khác nhau được phân xuất một cách khá hiển nhiên trong thành phần
cấu trúc âm tiết tiếng Việt là âm đầu (thanh mẫu) và vần cái (vận mẫu) Thanh
điệu và âm đệm đều không chiếm giữ một vị trí tiếp nối với âm đầu và vần cái, do
30
đó chúng đều không phải là đơn vị ngữ âm chiết đoạn, mà là những thuộc tính
chung của âm tiết, được hình dung như những đại lượng nằm song song với âm đầu
và vần cái trong cấu trúc chung của âm tiết tiếng Việt” [18, tr. 236-242]. Từ cách
nhìn đó, Nguyễn Quang Hồng đã đưa ra lược đồ cấu trúc âm tiết tiếng Việt như sau:
T
I R
M
Lƣợc đồ 1.1. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt của Nguyễn Quang Hồng
Lược đồ cho chúng ta thấy rằng, theo quan điểm của Nguyễn Quang Hồng,
mỗi âm tiết tiếng Việt đều bao gồm 4 thành tố trực tiếp: Hai thành tố chiết đoạn là
âm đầu (I - Initial) và vần cái (R - Rhyme); hai thành tố phi chiết đoạn là thanh điệu
(T - Tone) và âm đệm (M - Medial).
Trong luận án này, chúng tôi xem cấu trúc âm tiết tiếng Việt theo một xu
hướng khác, tức xem âm tiết tiếng Việt không phải là một đơn vị duy nhất không
thể phân xuất được, mà là một cấu trúc hai bậc và có thể phân xuất thành nhiều bộ
phận nhỏ hơn. Xu hướng này hiện nay có nhiều người ủng hộ mà một số tác giả tiêu
biểu có thể kể đến là Đoàn Thiện Thuật [36], Đinh Lê Thư và Nguyễn Văn Huệ
[96], Mai Ngọc Chừ [8] v.v. Dựa vào các sự kiện ngôn ngữ như nói lái, hiệp vần
thơ, “iếc” hoá v.v., Đoàn Thiện Thuật [36, tr.76-83] cho rằng một âm tiết tiếng Việt
ở dạng đầy đủ nhất có thể phân xuất thành 5 thành phần như sau:
- Thành tố thứ nhất là thanh điệu: Thanh điệu có chức năng khu biệt âm tiết về
mặt cao độ (âm vực và chất giọng). Tiếng Việt toàn dân có sáu thanh: Thanh 1
“thanh Không dấu”, thanh 2 “thanh Huyền”, thanh 3 “thanh Hỏi”, thanh 4 “thanh
Ngã”, thanh 5 “thanh Sắc”, và thanh 6 “thanh Nặng”.
- Thành tố thứ hai là âm đầu. Âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết và do một
phụ âm đảm nhận. Quan điểm này cũng có một số tranh luận. Một số người cho
rằng âm tiết tiếng Việt cũng có thể bắt đầu bằng một nguyên âm. Ví dụ: em, yêu,
anh. Một điểm rất có thể là nguyên nhân cho sự không thống nhất này là do trước
nguyên âm “e” trong em, “y” trong yêu, và “a” trong anh không có con chữ nào thể
hiện. Qua cảm thụ bằng tai, cảm nhận bằng bộ phận phát âm và phân tích trên máy
31
tính, chúng ta có thể khẳng định rằng tất cả những từ bắt đầu bằng một con chữ
nguyên âm tiếng Việt đều bắt đầu bằng một phụ âm tắc thanh hầu [], dù cho
chúng ta chưa có một kí hiệu nào để thể hiện phụ âm này trên chữ viết.
- Thành tố thứ ba là âm đệm. Thành tố này có chức năng biến đổi âm sắc của
âm tiết sau lúc mở đầu. Âm đệm do một âm vị bán nguyên âm (hay bán phụ âm)
đảm nhận, được kí hiệu là [w]. Âm đệm làm cho phụ âm trước bị môi hoá (tròn
môi) so với âm tiết không có sự hiện diện của âm này (không tròn môi). Chúng ta
có thể thấy vai trò của âm đệm qua các cặp từ sau: hoà (tròn môi) - hà (không tròn
môi); toán (tròn môi) - tán (không tròn môi).
- Thành tố thứ tư là âm chính. Âm chính có chức năng quy định âm sắc chủ
yếu của âm tiết và là hạt nhân của âm tiết. Âm chính là thành phần bắt buộc của âm
tiết và do nguyên âm đảm nhiệm.
- Thành tố thứ năm là âm cuối. Âm cuối là yếu tố có chức năng kết thúc âm
tiết có thể do một phụ âm, nguyên âm, bán nguyên âm hay một âm vị zê rô đảm
nhiệm.
Theo Đoàn Thiện Thuật [36], âm tiết tiếng Việt có hai bậc: bậc thứ nhất bao
gồm những thành tố trực tiếp của nó được phân định bằng những ranh giới có ý
nghĩa hình thái học, bậc thứ hai bao gồm những nét thành tố của phần vần, chỉ có
chức năng khu biệt thuần tuý.
Âm tiết
Bậc 1: . Thanh điệu Âm đầu Phần vần
Bậc 2: .............. Âm đệm Âm chính Âm cuối
Lƣợc đồ 1.2. Cấu trúc hai bậc của âm tiết tiếng Việt
Từ những lập luận đó, Đoàn Thiện Thuật [36, tr. 80] đã miêu tả lược đồ cấu
trúc âm tiết tiếng Việt như sau:
32
Thanh điệu
Vần
Âm đầu
Âm đệm Âm chính Âm cuối
Lƣợc đồ 1.3. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt của Đoàn Thiện Thuật
Trong cấu trúc âm tiết trên thì bậc thứ nhất được xem là yếu tố phi chiết đoạn
còn bậc thứ hai là yếu tố chiết đoạn.
Cùng có quan điểm âm tiết tiếng Việt được cấu tạo bởi những thành tố nhỏ
hơn nhưng theo Cù Đình Tú và công sự [38], thanh điệu tiếng Việt chỉ bao trùm lên
phần vần chứ không phủ lên toàn bộ thành phần chiết đoạn của âm tiết từ âm đầu
cho đến âm cuối như mô hình cấu trúc âm tiết nói trên của Đoàn Thiện Thuật.
Các tác giả này đựa ra lược đồ âm tiết tiếng Việt như sau.
Thanh điệu
Vần
Âm đầu
Âm đệm Âm chính Âm cuối
Lƣợc đồ 1.4. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt của Cù Đình Tú và cộng sự
Quan điểm âm tiết được cấu tạo từ nhiều thành tố nhỏ hơn vừa trình bày trên
là điều mà chúng ta có thể tìm được trong các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ
học gần đây. Ví dụ, Goldsmith [130] cho rằng cấu trúc âm tiết của bất kì ngôn ngữ
nào cũng bao gồm hai bộ phận quan trọng là phần đầu (khởi âm) và phần vần. Phần
vần gồm có một hạt nhân và một âm cuối.
Syllable
(âm tiết)
Onset Rhyme
(khởi âm) (vần)
Nucleus Coda
(âm33 chính) (âm cuối)
Lƣợc đồ 1.5. Cấu trúc âm tiết của Goldsmith
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng quan điểm về âm tiết tiếng Việt của
Nguyễn Quang Hồng là sự kết hợp giữa quan điểm của Đoàn Thiện Thuật (chấp
nhận có yếu tố chiết đoạn là âm đầu, và phần vần) và quan điểm của Cao Xuân Hạo
(xem thành tố âm đệm là yếu tố phi chiết đoạn). Quan điểm của Nguyễn Quang
Hồng cho rằng thành tố âm đệm là yếu tố phi chiết đoạn cũng rất có cơ sở. Nếu
chúng ta thừa nhận chức năng của âm đệm là biến đổi âm sắc của âm tiết, môi hoá
phụ âm đứng trước thì cũng có thể âm đệm trải dài trên toàn bộ âm tiết. Ví dụ,
chúng ta nhận thấy tính tròn môi của âm đệm [w] trải dài từ đầu đến cuối quá trình
phát âm âm tiết “hoa”, “uống”, “buồng” v.v.
Theo cách nhìn phổ biến truyền thống cũng như xuất phát từ lợi ích thực tế
trong việc giảng dạy, ở luận án này chúng tôi sẽ xem xét cấu trúc âm tiết tiếng Việt
theo xu hướng thứ nhất, tức xem âm tiết tiếng Việt không phải là một đơn vị duy
nhất không thể phân xuất được mà là một cấu trúc hai bậc gồm năm thành phần như
đã phân tích ở trên.
Bằng các chương trình phân tích tiếng nói hiện đại trên máy tính, chúng tôi
thấy rằng quan điểm vừa trình bày trên có những cơ sở khoa học rất đáng tin cậy.
Dưới đây chúng tôi biểu thị các thông số âm học của âm tiết toán với đầy đủ năm
thành tố: thanh điệu, âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối.
34
Hình 1.2. Hình biểu thị các thông số âm học của âm tiết toán tiếng Việt với 5
thành tố âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu
1.3.1.3. Kiểu loại âm tiết tiếng Việt
Dựa trên cơ sở sự có mặt hay vắng mặt và đặc trưng của âm cuối, âm tiết tiếng
Việt được chia thành bốn kiểu loại sau:
- Âm tiết mở: Âm tiết kết thúc bằng nguyên âm (âm cuối zê rô).
- Âm tiết nửa mở: Âm tiết có âm cuối là một bán nguyên âm [w] hoặc [j].
- Âm tiết nửa khép: Âm tiết có âm cuối là một phụ âm mũi [m], [n] hoặc [].
- Âm tiết khép: Âm tiết có âm cuối là một phụ âm tắc vô thanh [p], [t] hoặc [k].
Ví dụ: Âm tiết tiếng Việt trong câu nói của Bác Hồ: “Vì lợi ích mƣời năm thì
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời” được phân loại như sau:
Âm tiết mở : vì, thì
Âm tiết nửa mở : lợi, mười, phải, cây, người
Âm tiết nửa khép : năm, trồng, trăm
Âm tiết khép : ích
35
1.3.2. Âm tiết tiếng Anh
1.3.2.1. Một số đặc điểm ngữ âm học - âm vị học cơ bản của âm tiết tiếng Anh
Trước hết phải thừa nhận rằng, âm tiết trong các ngôn ngữ biến hình không có
vai trò quan trọng. Khi nói đến đơn vị ngữ nghĩa tiếng Anh người ta thường đề cập
đến khái niệm từ (word). Khi nói đến thành phần cấu tạo từ người thường có khái
niệm yếu tố đứng đầu từ (word-initially), hạt nhân (nucleus), giữa từ (word-
medially) và cuối từ (word-finally). Dù vậy, chúng tôi cho rằng việc phân tích đặc
điểm ngữ âm - âm vị học của âm tiết có vai trò thiết thực trong quá trình đối chiếu
với cấu trúc âm tiết tiếng Việt. Âm tiết tiếng Anh có một số đặc điểm sau:
- Không tách bạch, rõ ràng
Không như tiếng Việt, cấu trúc âm tiết tiếng Anh không rõ ràng. Hầu như mọi
người đều có thể dễ dàng xác định được số lượng âm tiết trong một từ, hoặc một
cụm từ được nói ở tốc độ bình thường. Nhưng trong một số trường hợp người ta
không thống nhất số lượng âm tiết của một từ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự
khác nhau ở yếu tố phương ngữ (hoặc thổ ngữ) giữa họ. Ví dụ, từ history (lịch sử)
có ba âm tiết tại vì họ nói [hstr]. Một số người khác phát âm từ này như
/hstr/ cho rằng nó có hai âm tiết. Tương tự như vậy, tuỳ theo quan điểm của
người nói về một khái niệm nào đó mà kết luận số lượng của một âm tiết. Những từ
như pessimism (chủ nghĩa bi quan) và mysticism (chủ nghĩa thần bí) có thể được
cho là có 3 hoặc 4 âm tiết phụ thuộc việc có xem phụ âm cuối [m] là một phụ âm
tiết tính hay không.
- Ranh giới âm tiết không rõ ràng
Trong các ngôn ngữ biến hình, hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa để cấu tạo
từ. Hình vị, về mặt biểu đạt âm thanh, có thể nhỏ hơn một âm tiết (Ví dụ, trong
tiếng Anh, s, es dùng để biểu thị danh từ số nhiều hoặc động từ số ít, ed biểu thị ý
nghĩa quá khứ của động từ, ing biểu thị ý nghĩa tiếp diễn), có thể là một âm tiết ở
dạng nguyên thể như look [lk] (nhìn), at [t] (vào), that [t] (đó), có thể
nhiều hơn một âm tiết ở những từ đa âm tiết như teacher [tit] (giáo viên),
phonetics [fnetk] (ngữ âm), intonation [ntnen] (nhịp
điệu), international [ntnnl] (quốc tế). Trong từ, ranh giới hình
vị có thể cắt ngang ranh giới âm tiết, và ngược lại ranh giới âm tiết cũng có thể cắt
ngang ranh giới hình vị. Như vậy, ranh giới hình vị và ranh giới âm tiết không nhất
thiết phải trùng nhau.
36
Thậm chí ngay cả khi người ta xác định rõ số lượng âm tiết của một từ đa âm
tiết, người ta vẫn không hoàn toàn xác định được ranh giới giữa các âm tiết.
Ladefoged và Johnson [68, tr. 248] cho rằng: “Đôi khi thật khó để nói rằng một phụ
âm là âm kết của một âm tiết này hay là âm khởi của âm tiết khác [trong một từ].
Làm sao bạn có thể phân xuất một từ như happy (hạnh phúc) thành những âm tiết
riêng biệt được? Một số người sẽ nói [h.pi]; một số khác lại xem như là
[hp.i]”.
- Cấu trúc âm tiết không chặt chẽ
Cấu trúc âm tiết tiếng Anh không có tính chặt chẽ như tiếng Việt, đặc biệt ở yếu
tố cuối từ. Trong một dòng ngữ lưu, các âm tiết tiếng Anh thường chia sẻ với nhau để
tạo nên những khúc đoạn tiếp hợp. Trong một dòng ngữ lưu, đặc biệt khi được nói tự
nhiên (natural speech) hay nói nhanh (rapid speech), phụ âm cuối thường rời bỏ âm
tiết của mình để trở thành âm đầu của âm tiết đứng sau bắt đầu bằng một nguyên âm
(hay chính xác hơn là một phụ âm tắc thanh hầu). Vì tính chất kết cấu âm tiết lỏng lẻo
như vậy nên hiện tượng nối âm là rất phổ biến trong tiếng Anh.
1.3.2.2. Cấu trúc âm tiết tiếng Anh
Hầu hết các nhà ngôn ngữ học đều chấp nhận cấu trúc âm tiết tiếng Anh có hai
phần chính là phần mở đầu âm tiết và phần vần. Phần vần gồm có âm chính và âm
kết [158, tr.73], [135, tr. 104], [114, tr.77], [133, tr.71]. Theo những tác giả này, cấu
trúc âm tiết tiếng Anh có thể minh hoạ như sau:
Syllable
(âm tiết)
Onset Rhyme
(khởi âm) (vần)
Nucleus Coda
(âm chính) (âm cuối)
Lƣợc đồ 1.6. Cấu trúc âm tiết tiếng Anh
37
Như vậy, về cơ bản, cấu trúc âm tiết tiếng Anh bao gồm phụ âm đầu, nguyên
âm chính và âm cuối. Nếu không kể đến yếu tố phi đoạn tính trong cấu trúc âm tiết
tiếng Việt của Nguyễn Quang Hồng, thì phần đoạn tính còn lại giống với cấu trúc âm
tiết tiếng Anh. Chúng ta có thể đơn giản hoá Lƣợc đồ 1.6 trên thành lược đồ sau.
Âm tiết
Vần
Âm đầu
Âm chính Âm cuối
Lƣợc đồ 1.7. Cấu trúc âm tiết tiếng Anh
Như đã trình bày, một từ trong tiếng Anh có thể có hơn một âm tiết (từ đa âm
tiết) nên việc phân xuất ranh giới giữa các âm tiết đang là một vấn đề chưa được sự
đồng thuận cao. Trong số những tác giả nghiên cứu về cấu trúc âm tiết tiếng Anh,
McCully [76] phân tích chi tiết nhất về vai trò và thành phần cấu tạo âm tiết. Tác giả
không chỉ dừng lại ở việc miêu tả một âm tiết mà tìm hiểu mối liên hệ giữa các thành
phần cấu tạo nên những âm tiết khác nhau trong từ đa âm tiết. Ví dụ: McCully [76] đã
miêu tả cấu trúc âm tiết của từ shimmer [m] (ánh sáng lung linh) theo sơ
đồ 5 lớp. Word
(từ)
Syllable Syllable
(âm tiết) (âm tiết)
Rhyme Rhyme
(vần) (vần)
Onset Nucleus Coda Onset Coda
(khở i âm) (âm chính) (âm cuối) (khởi âm) (âm cuối)
X X X X
[ m ]
38
Lƣợc đồ 1.8. Sơ đồ cấu trúc âm tiết của McCully
Theo McCully [76, tr.81], âm tiết tiếng Anh được sắp xếp thành năm lớp: Thứ
nhất là lớp âm tiết (syllables), thứ hai là lớp bộ phận cấu tạo âm tiết (syllable
constituents), thứ ba là lớp vần (rhymes), thứ tư là lớp chiết đoạn (X-tier: CV
segments) và thứ 5 là lớp âm vị (phonemes).
Như chúng ta đã biết, phụ âm tắc hai môi [p] có yếu tố bật hơi khi khởi đầu
một âm tiết tiếng Anh. Ở đây chúng ta hiểu là âm tiết của từ đơn âm. Ví dụ: pan
[pn] (cái chảo), pond [pnd] (cái ao) v.v. Tuy nhiên, khi nó đứng đầu âm
tiết nhưng giữa từ (không phải âm tiết thứ nhất), phụ âm này không bật hơi. Ví dụ:
Trong những từ shopper [p] (người mua sắm), helper [help] (người
giúp đỡ) v.v. Yếu tố bật hơi cũng không tìm thấy ở phụ âm này khi nó đứng cuối
âm tiết. Ví dụ: shop [p] (cửa hàng), tip [tp] (tiền boa) v.v. Như vậy, vì
những đặc trưng riêng của tiếng Anh, khi xem xét cấu trúc âm tiết của nó chúng ta
thường nghĩ đến vị trí của mỗi thành phần cấu tạo âm tiết đứng ở vị trí nào trong từ:
đứng đầu từ, giữa từ hay cuối từ. Trong luận án này, chúng tôi chấp nhận mô hình
cấu trúc âm tiết tiếng Anh của McCully [76, tr.104]. Các bộ phận cấu tạo âm tiết
tiếng Anh được chúng tôi miêu tả như sau:
Từ hai âm tiết
Từ một âm tiết
Khởi âm Âm chính Âm cuối/ Khởi âm Âm chính Âm cuối
C V C V C
Lƣợc đồ 1.9. Lược đồ cấu trúc âm tiết tiếng Anh
Trong lược đồ trên, âm chính là yếu tố bắt buộc. Những từ có ba âm tiết trở
lên thì sẽ phát triển thêm số lượng âm chính và âm cuối.
Một điểm khác biệt ở vị trí đầu hoặc cuối âm tiết tiếng Việt và tiếng Anh là
trong khi chỉ có một phụ âm thì tiếng Anh, ở hai vị trí này, lại có sự xuất hiện của tổ
hợp phụ âm. Tổ hợp phụ âm ở vị trí đầu âm tiết có thể có tối đa là ba phụ âm (Ví
39
dụ: spring [spr] (mùa xuân) và ở vị trí sau âm tiết có thể có bốn phụ âm (Ví
dụ: texts [teksts] (những bài kiểm tra).
1.3.2.2. Kiểu loại âm tiết tiếng Anh
Tiếng Anh có hai kiểu loại âm tiết: Âm tiết mở và âm tiết đóng
Âm tiết mở là những âm tiết kết thúc bằng một nguyên âm. Ví dụ: fly [fla]
(bay), go [g] (đi). Âm tiết mở kết thúc bằng một phụ âm. Ví dụ: stop [stp]
(dừng) , sing [s] (hát).
1.4. Tiểu kết chƣơng 1
Mắc lỗi là hiện tượng tự nhiên và tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ. Nhiều
công trình nghiên cứu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã tìm hiểu,
nghiên cứu lỗi của người học. Trong tất cả các lỗi mà người học mắc trong quá trình
thụ đắc ngoại ngữ, lỗi phát âm dễ nhận biết nhất trong quá trình giao tiếp. Tất cả các
nghiên cứu về lỗi phát âm trên thế giới và ở Việt Nam đều khẳng định rằng nguyên
nhân gây lỗi này là do sự giao thoa ngôn ngữ nguồn là tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ
đích là ngôn ngữ đang học.
Tuân thủ triệt để những nguyên tắc cơ bản của ngôn ngữ học đối chiếu giúp
người nghiên cứu xác định được các kiểu giao thoa ngữ âm, để từ đó miêu tả và
phân loại lỗi hợp lí. Qua việc xem xét các quan điểm khác nhau về lỗi như: thuyết
hành vi luận, chức năng luận, phân tích đối chiếu, ngôn ngữ học tâm lí, giao thoa
văn hoá, luận án đã lấy quan điểm phân tích lỗi do Corder [47] khởi xướng làm cơ
sở lí luận để khảo sát và phân tích lỗi phát âm tiếng Anh của SV ĐHĐN.
Trên cơ sở miêu tả, phân tích kết quả nghiên cứu, luận án trình bày các kiểu
lỗi phát âm chiết đoạn tiếng Anh tiêu biểu của SV ĐHĐN và đề xuất một số giải
pháp nhằm giúp sinh viên khắc phục lỗi phát âm tiếng Anh của họ.
40
CHƢƠNG 2
LỖI PHÁT ÂM PHỤ ÂM TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
2.1. Phụ âm tiếng Anh và tiếng Việt
2.1.1. Khái niệm phụ âm
Phụ âm có thể được định nghĩa từ góc độ ngữ âm học và âm vị học. Về mặt
ngữ âm học, theo Crystal [48, tr.103], “phụ âm (consonants) là những âm được tạo
ra bằng việc đóng hoàn toàn hay một phần của bộ phận cấu âm, làm cho không khí
đi ra bị cản trở hoàn toàn hay bị cản trở một phần”. Từ quan điểm âm vị học,
Crystal [48, tr.103] cho rằng “Phụ âm là những đơn vị có chức năng làm âm đầu
hay âm cuối, kể cả đối với phụ âm đơn lẫn tổ hợp phụ âm”. Sự cấu âm của phụ âm
có thể được miêu tả dựa trên ba đặc điểm: phương thức cấu âm, vị trí cấu âm và đặc
điểm thanh tính để nhận diện và phân biệt các đơn vị phụ âm khác nhau.
2.1.1.1. Phương thức cấu âm
Phương thức cấu âm đề cập đến mối quan hệ theo chiều thẳng đứng giữa bộ
phận cấu âm chủ động (active articulator) và bộ phận cấu âm thụ động (passive
articulator). Bộ phận cấu âm chủ động là bộ phận chủ động xát lại gần bộ phận thụ
động để cản trở không khí đi ra, và sau đó mở rộng để không khí ra ngoài. Căn cứ
vào phương thức cấu âm, tức là sử dụng cách cấu âm để phát âm đúng một âm nào
đó, người ta phân loại phụ âm thành: phụ âm tắc, phụ âm mũi, phụ âm rung, phụ âm
vỗ, phụ âm xát, phụ âm tắc xát, phụ âm xát bên, phụ âm lỏng và phụ âm lỏng bên.
2.1.1.2. Vị trí cấu âm
Vị trí cấu âm đề cập đến mối quan hệ theo chiều ngang giữa các bộ phận cấu
âm. Nó xác định vị trí cụ thể giữa điểm cao nhất của bộ phận cấu âm chủ động
(thông thường là phần nào đó của lưỡi, và đôi khi là môi dưới) với bộ phận cấu âm
thụ động. Căn cứ vào các bộ phận cấu âm, người ta chia vị trí cấu âm của phụ âm
thành các loại: phụ âm hai môi, phụ âm môi răng, phụ âm răng, phụ âm lợi, phụ âm
sau lợi, phụ âm quặt, phụ âm ngạc cứng, phụ âm mạc, phụ âm lưỡi con, phụ âm
thanh quản và phụ âm hầu.
41
2.1.1.3. Đặc điểm thanh tính
Ở Bảng Ngữ âm Quốc tế, đặc điểm thanh tính của phụ âm được thể hiện theo
chiều trực diện. Theo đó, những cặp phụ âm xuất hiện theo cặp đôi ở cùng phương
thức cấu và vị trí cấu âm đối lập nhau ở đặc điểm thanh tính: phụ âm bên trái có tính
vô thanh (voiceless), phụ âm bên phải có tính hữu thanh (voiced). Khi phát âm phụ
âm vô thanh, dây thanh không rung và ngược lại.
2.1.2. Phụ âm tiếng Anh
Dựa vào Bảng Ngữ âm Quốc tế (Xem Phụ lục 5), hệ thống phụ âm tiếng Anh
được sắp xếp như sau:
Bảng 2.1. Phụ âm tiếng Anh
Hai Môi Răng Lợi Sau Quặt Ngạc Mạc Lƣỡi Thanh Hầu
môi răng lợi cứng con quản
Tắc p b t d k g
Mũi m n
Rung r
Vỗ
Xát f v s z h
Xát bên
Lỏng w j (w)
Lỏng bên l
Khi sắp xếp các phụ âm vào bảng trên, chúng tôi dựa trên 3 quan điểm của
Ladefoged và Johnson [68].
Thứ nhất, hai phụ âm tắc xát [t] và [d] không thể sắp xếp vào bảng mặc
dù chúng là hai âm vị độc lập, khu biệt nhau theo tiêu chí vô thanh/ hữu thanh, có
đầy đủ tính chất của một phụ âm. Điều này cũng đã được Ladefoged và Johnson
[68, tr.43] lí giải: “Ngay cả Bảng Ngữ âm Quốc tế cũng tránh sự không chính xác
khi yếu tố âm tắc và yếu tố âm xát có vị trí phát âm khác nhau bằng cách chỉ liệt kê
kí hiệu âm tắc và âm xát trong bảng phụ âm”.
42
Thứ hai, Ladefoged và Johnson [68, tr.43] có quan điểm là có thể sắp xếp bán
nguyên âm [w] vào hai vị trí trong bảng; vì nó được cấu âm bằng việc co hẹp lại kẽ
hở của hai môi, làm cho nó trở thành âm hai môi (lalabial) và đồng thời phần sau
lưỡi cũng nâng lên hướng đến ngạc mềm, làm cho nó trở thành âm mạc (velar). Để
thuận tiện cho so sánh đối chiếu, chúng tôi chủ yếu xem [w] là phụ âm hai môi, còn
yếu tố nâng lên của lưỡi thì chỉ đề cập khi cần thiết.
Thứ ba, Ladefoged và Johnson [68] khẳng định rằng, phụ âm tắc thanh hầu
[] xuất hiện trong những từ tiếng Anh bắt đầu bằng con chữ nguyên âm, nhưng
không được thể hiện trên chữ viết. Nhóm tác giả này khẳng định: “Những từ trong
tiếng Anh mà thể hiện bằng một nguyên âm trong con chữ như eek ...nguyên âm đôi tiếng Việt”, Ngữ
học toàn quốc, tr. 171-182.
32. Trương Văn Sinh (1991), Về việc dạy tiếng Việt cho học sinh các dân tộc ít
người, Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học: Giáo dục ngôn ngữ: hợp tác và
phát triển, Hội ngôn ngữ học Việt Nam, Đại học Sư phạm Huế.
33. Phùng Thị Thanh (2007), Phân tích đối chiếu hệ thống ngữ âm - âm vị học
tiếng Việt với tiếng Hmông và các lỗi phát âm tiếng Việt của học sinh Hmông,
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Viện Ngôn ngữ học.
34. Bùi Khánh Thế (2013), “Tiếp xúc ngôn ngữ và vấn đề song ngữ ở Việt Nam
hiện nay”, Ngôn ngữ, số 4, tr. 3-10.
35. Lê Quang Thiêm (2004), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
36. Đoàn Thiện Thuật (1980a), Ngữ âm tiếng Việt. Nxb Đại học và Trung học
chuyên nghiệp.
37. Đinh Lê Thư, Nguyễn Văn Huệ (1998), Cơ cấu ngữ âm tiếng Việt. Nxb Giáo
dục.
38. Cù Đình Tú, Hoàng Văn Thung, Nguyễn Nguyên Trứ (1972), Giáo trình tiếng
Việt hiện đại. Nxb Giáo dục.
39. Hoàng Tuệ (1962), Hệ thống ngữ âm và ngữ pháp tiếng Việt. Nxb Giáo dục.
40. Bùi Tất Tươm, Nguyễn Văn Bằng, Hoàng Xuân Tâm (1997), Cơ sở ngôn ngữ
học và tiếng Việt. Nxb Giáo dục.
41. Hoàng Văn Vân (2012), Biên soạn sách giáo khoa tiếng Anh tiểu học: Tiếp
cận theo chủ đề. Ngôn ngữ, số 8, tr. 3-12.
42. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt. Nxb Từ điển Bách khoa.
B. TIẾNG ANH
148
43. Ahmad, J. (2011), Pronunciation problems among Saudi Learners: A Case
Study at the Preparatory Year Program, Najran University. Language in India,
11, pp. 22-36.
44. Ahmad, J., Muhiburrahman, M. (2013), Teachers‟ perspectives on errors in
English consonant sounds by Saudi EFL Learners. Asian Journal of
Humanities and Social Sciences. 1(3), pp. 150-168.
45. Ball, M. J., Muller, N. (2011), Phonetics for communication disorder. New
York: Routledge.
46. Corder, S. P. (1973), Introducing Applied Linguistics. Great Britain: Penguin.
47. Corder. S. P. (1981), Error analysis and interlanguage. Oxford: Oxford
University Press.
48. Crystal, D. (2008), A dictionary of linguistics and phonetics. Blackwell.
49. Dương Thị Nụ (2009), Mistake or Vietnamese English. Journal of Science,
Foreign languages, 25, p. 41-50.
50. Ehrlich, S., Avery, P. (2013), Teaching American English pronunciation.
Oxford: Oxford University Press.
51. Ellis, R. (2001), The study of second language acquisition. Oxford: Oxford
University Press.
52. Enli, L. (2014), Pronunciation of English consonants, vowels and diphthongs
of Mandarin - Chinese Speakers. Studies in Literature and Language, 8(1), pp.
62-65.
53. Fasold, R. (1991), The sociolinguistics of society. Massachussets: Blackwell.
54. Fries, C. (1945), Teaching and learning English as a foreign language. Ann
Arbor: University of Michigan.
55. Goksel, A., Kerslake, C. (2000), Studies on Turkish and Turkic languages.
Harrassowitz Verlag.
56. Goldsmith, J. A. (1990), Autosegmental and metrical phonology. Cambridge:
Blackwell.
57. Hà Cẩm Tâm (2005), Common pronunciation of Vietnamese learners of
English, Journal of Science - Foreign Languages, Hanoi University.
149
58. Harris, Z. (1954), Transfer grammar. Internaltional Journal of Applied
Lingusitics, (2) pp. 259-270.
59. Harris, Z. (1963), Structural linguistics. Chicago: University of Chicago.
60. Hassan, I., Muhammad, E. (2014), Pronunciation Problems: A Case Study of
English Language Students at Sudan University of Science and Technology.
English Language and Literature Studies, 4 (4), pp. 31-44.
61. Hawkins, S., Midgley, J. (2005), Formant frequencies of RP monophthongs in
four age groups of speakers. Journal of the International Phonetic
Association, 35(2). pp. 183-199.
62. Hjollum, E. I., Mees, M. I. (2012), Error analysis of the pronunciation of
English consonants by Faroese - speaking learners. Moderna Spraak, 6(2), pp.
73-84.
63. James, C. (1983). Contrastive analysis. London and New York: Longman.108
64. Kent, R. D., Read, C. (2002), Acoustic analysis of speech. California: Singular
Publishing Group.
65. Kirby, J. P. (2011), Vietnamese (Hanoi Vietnamese). Journal of the
Internaltional Phonetic Association, 41(3), pp. 381-392.
66. Kreidler, C. W. (1972), Teaching English spelling and pronunciation. TESOL
Quarterly, 6(1), pp. 3-12.
67. Ladefoged, P. (2001), Vowels and consonants: an introduction to the sounds
of languages. Blackwell.
68. Ladefoged, P., Johnson, K. (2011), A course in phonetics. Canada: Cengage.
69. Lado, R. (1957), Linguistics across cultures. University of Michigan Press.
70. Lê Thanh Hòa (2010), The effect of Vietnamese on English pronunciation,
particularly the ending sounds. Victoria University, Australia.
71. Lê Thanh Tú (2009), Using minimal pairs to teach English discrete sounds to
English non-majored students: A case study at the University of Transport in
HCMC, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
72. Littlewood, W. (1999), A foreign and second language learning. Cambridge:
Cambridge University Press.
150
73. Lodge, K. (2009), Fundamental concepts in phonology. Edinburgh: Edinburgh
University Press.
74. Luo, J. (2014), A study of mother tongue interference in pronunciation of
college English learning in China. Theory and Practice in Language Studies,
4(8), pp. 1702-1706.
75. Mathew, I. (2005), Errors in pronunciation of consonants by learners of
English as a foreign language whose first languages are Indonesian, Gayo and
Acenhnese. Monash University Linguistics Papers, 3(2), pp. 29-44.
76. McCully, C. (2009), The sound structure of English: an introduction.
Cambridge: Cambridge University Press.
77. Mel‟chuk. I. A. (1963), Machine Translation and Linguistics, In OS.
Akhmanova et al, Exact Methods in Linguistics Research, University of
California, Berkeley, pp. 44-79.
78. Mike, D., Hannahs, S. J. (1998), Introduction to phonetics and phonology.
London: Arnold.
79. Miller, J. D. (1976), Types of phonic interference in Vietnamese speakers of
English. Mon-Khmer Studies. pp. 195-202.
80. Nguyễn Thị Kim Ba (2009), Pronunciation problems faced by first year
English learners at Mekong University – Pedagogical implications. Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
81. Nguyễn Tấn Lộc (2009), Teaching the fricative to English non-majored
students at University of Transport in Ho Chi Minh City: Problems and
solutions. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
82. Nguyễn Vũ Phương (2006), Comparing English mono-phonemic dipthongs
with Vietnamese ones – Pronunciation problems facing Vietnamese speakers
of English. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
83. Phạm Thị Tú Hằng (2010), Problems of Ha Tinh learners in pronouncing
English final consonants. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
84. Richards, J., Schmidt, R. (2013), Longman dictionary of language teaching
and applied linguistics. Routledge.
151
85. Roach, P. (2010), English phonetics and phonology. Cambridge: Cambridge
University Press.
86. Thielemann, N., Kosta, P. (2013), Approaches to Slavic interaction. John
Benjamins Publishing Company.
87. Trần Thị Thu Giang (2010), Difficulties in teaching English pronunciation to
11-form students at Yen Vien high school. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
88. Trask, R. L. (2005), A dictionary of phonetics and phonology. London:
Routledge.
89. Vũ Đoàn Thị Phương Thảo (2011), Correcting English consonants commonly
mispronounced by second year non-English majora at ULIS-VNUH. Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
90. Weinreich, U. (1953), Languages in contact: Findings and problems. New
York: Linguistic Circle of New York.
91. Zhang, F., Yin, P. (2009), A study of pronunciation of English learners in
China. Asian Social Science, 5(6), pp.141-146.
152
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN
TT Cộng tác viên Năm sinh Nơi sinh Địa chỉ thƣờng trú
1 F1 1993 Đồng Nai Tp. Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai
2 M1 1993 Đồng Nai Huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
3 F2 1992 Đồng Nai Huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
4 F3 1993 Đồng Nai Huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
5 M2 1993 Đồng Nai Huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
6 F4 1993 Đồng Nai Huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
7 F5 1993 Đồng Nai Huyện Long Thành, tỉnh Đồng
Nai
8 F6 1993 Đồng Nai Huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
9 F7 1993 Đồng Nai Huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
10 F8 1992 Đồng Nai TX. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
11 F9 1992 Đồng Nai Thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng
Nai
12 F10 1993 Đồng Nai Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
13 F11 1992 Đồng Nai Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
14 F12 1993 Đồng Nai Huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
i
Phụ lục 2
BẢNG TỪ TIẾNG VIỆT
Bảng 1: Phụ âm đầu
Âm Từ thử Âm Từ thử
[p-] Sa Pa [l-] lớp
[-] ba [-] trong trắng
[m-] một [-] sung sướng
[f-] phố phường [-] rõ ràng
[v-] và [c-] cha
[h-] học hành [-] nhanh nhẹn
[w-] huề [j-] dao, giáo
[t-] thơm tho [k-] con cá
[t-] tu [-] ngoan ngoãn
[-] đai [-] khó khăn
[n-] nâu [-] con gà
[s-] xây nhà [-] ăn uống
ii
Bảng 2: Phụ âm cuối
Âm Từ thử Âm Từ thử
[-m] quá tầm [-p] lớp
[-n] nhanh nhẹn [-t] quát ầm
[-] ăn uống [-k] thắc mắc
[-] nhanh nhẹn
Bảng 3: Nguyên âm
Âm Từ thử Âm Từ thử
[i] đi [a] trong trắng
[e] thể [u] tu
Âm Từ thử Âm Từ thử
[] sẽ [o] một
[] học hành [] rõ ràng
[] nhƣng [] học hành
[] thơm tho [ie] tiên
[] nâu [] phố phƣờng
[a] ba [uo] ăn uống
iii
Bảng 4: Đoạn văn (James P. Kirby [65])
Gió bấc và mặt trời cãi nhau xem ai mạnh hơn, trong lúc đó một du khách mặc
một áo khoác ấm đi qua. Họ giao kèo với nhau rằng ai là người đầu tiên mà có thể
bắt người du khách kia cởi áo thì sẽ được coi là mạnh hơn. Sau đó gió bấc bắt đầu
thổi mạnh hết sức có thể, nhưng càng thổi thì người du khách càng giữ chặt áo
khoác và cuối cùng gió bấc phải từ bỏ. Sau đó mặt trời sưởi ấm và người du khách
liền cởi áo khoác. Kết cục là gió bấc phải thừa nhận rằng mặt trời là người mạnh
hơn trong hai người.
iv
Phụ lục 3
BẢNG TỪ TIẾNG ANH
Bảng 1: Phụ âm đầu âm tiết
Âm Từ thử Phiên âm Âm Từ thử Phiên âm
[p-] pie [pa] [d-] job [db]
[p-] shopper [p-] [s-] say [se]
[b-] buy [ba] [z-] zoo [zu]
[m-] mine [man] [l-] life [laf]
[f-] fat [ft] [r-] rap [rp]
[v-] van [vn] [-] sheet [it]
[w-] why [wa] [-] pleasure [ple]
[-] thank [k] [j-] year [j]
[-] these [iz] [k-] key [ki]
[t-] tie [ta] [k-] locker [lk]
[t-] hotter [ht] [g-] good [gd]
[d-] dye [da] [-] singer [l]
[n-] no [n] [-] eat [it]
[t-] cheap [tip] [h-] hat [ht]
Bảng 2: Phụ âm cuối âm tiết
v
Âm Từ thử Phiên âm Âm Từ thử Phiên âm
[-p] rap [rp] [-t] match [mt]
[-b] pub [pb] [-d] bridge [brd]
[-m] name [nem] [-s] piss [ps]
[-f] leaf [lif] [-z] rise [raz]
[-v] love [lv] [-l] pill [pl]
[-] bath [ba] [-] wish [w]
[-] breathe [bri] [-] rouge [ru]
[-t] cute [kjut] [-k] rack [rk]
[-d] mad [md] [-g] flag [flg]
[-n] man [mn] [-] sing [s]
Bảng 3: Nguyên âm đơn
Âm Từ thử Phiên âm Âm Từ thử Phiên âm
[i] peace [pi] [] gut [gt]
[] piss [ps] [u] who'd [hud]
[e] fed [fed] [] hood [hd]
[] gap [gp] [] hawed [hd]
[] away [we] [] hod [hd]
[] burn [bn] [] barn [bn]
vi
Bảng 4: Nguyên âm đôi
Âm Từ thử Phiên âm Âm Từ thử Phiên âm
[] near [n] [a] life [laf]
[e] dare [de] [] toy [t]
[] poor [p] [] low [l]
[e] bay [be] [a] how [ha]
Bảng 5: Nguyên âm ba
Âm Từ thử Phiên âm Âm Từ thử Phiên âm
[e] player [ple] [] mower [m]
[a] fire [fa] [a] shower [a]
[] loyal [ll]
Bảng 6: Tổ hợp hai phụ âm đầu âm tiết
Tổ hợp Từ thử Phiên âm Tổ hợp Từ thử Phiên âm
[sp-] spin [spn] [lj-] lude [ljud]
[st-] stick [stk] [pl-] play [ple]
[sk-] skin [skn] [kl-] clay [kle]
[sf-] sphere [sf] [bl-] black [blk]
[sm-] smell [smel] [gl-] glue [glu]
vii
[sn-] snow [sn] [fl-] fly [fla]
[sl-] slip [slp] [pr-] pray [pre]
[sw-] swim [swm] [tr-] tray [tre]
[sj-] sue [sju] [kr-] cry [kra]
[pj-] pjaw [pj] [br-] bring [br]
[tj-] tune [tjun] [dr-] drip [drp]
[kj-] queue [kju] [gr-] green [grin]
[bj-] beauty [bjuti] [fr-] fry [fra]
[dj-] due [dju] [r-] throw [r]
[fj-] few [fju] [r-] shrew [ru]
[hj-] huge [hjud] [tw-] twin [twn]
[vj-] view [vju] [kw-] quick [kwk]
[mj-] muse [mjuz] [dw-] dwell [dwel]
[nj-] news [njuz] [w-] thwart [wt]
Bảng 7: Tổ hợp ba phụ âm đầu âm tiết
Tổ hợp Từ thử Phiên âm Tổ hợp Từ thử Phiên âm
[spl-] splay [sple] [skw-] square [skwe]
[skl-] sclera [sklr] [spj-] spew [spju]
[spr-] spray [spre] [stj-] stew [stju]
viii
[str-] string [str] [skj-] skew [skju]
[skr-] scripts [skrpts]
Bảng 8: Tổ hợp hai phụ âm cuối âm tiết
Tổ hợp Từ thử Phiên âm Tổ hợp Từ thử Phiên âm
[-z] breathes [brez] [-st] fast [fast]
[-t] eighth [et] [-sk] ask [ask]
[-dd] bridged [brdd] [-mp] pump [pmp]
[-tt] watched [wtt] [-nd] find [fand]
[-t] wahed [wt] [-k] bank [bk]
[-pt] stopped [stpt] [-gd] bagged [bgd]
ix
Bảng 9: Tổ hợp ba phụ âm cuối âm tiết
Tổ hợp Từ thử Phiên âm Tổ hợp Từ thử Phiên âm
[-lps] helps [helps] [-ndz] bonds [bndz]
[-kst] next [nekst] [-lf] twelfth [twelf]
[-pts] scripts [skrpts] [-fs] fifths [ffs]
[-lpt] helped [helpt] [-pst] lapsed [lpst]
[-ks] banks [bks] [-mpt] prompt [prmpt]
Bảng 10: Tổ hợp bốn phụ âm cuối âm tiết
Tổ hợp Từ thử Phiên âm Tổ hợp Từ thử Phiên âm
[-lfs] twelfths [twelfs] [-kss] sixths [skss]
[-mpts] prompts [prmpts] [-ksts] texts [teksts]
x
Phụ lục 4
THANG ĐÁNH GIÁ PHÁT ÂM TIẾNG ANH
Nghe và đánh giá mức độ đạt được của CTV về những yếu tố phụ âm đầu, nguyên
âm và phụ âm cuối được in đậm.
Thang đánh giá có 5 khung để đánh giá khả năng phát âm của CTV ở các mức: Sai,
Tạm chấp nhận, Trung bình, Khá và Đúng.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Sai Tạm chấp nhận Trung bình Khá Đúng
Tiêu chí đánh giá:
Phát âm đạt 0 - 2 điểm : Sai
Phát âm đạt 3 - 4 điểm : Tạm chấp nhận
Phát âm đạt 5 - 6 điểm : Trung bình
Phát âm đạt 7 - 8 điểm : Khá
Phát âm đạt 9 - 10 điểm : Đúng
Ghi chú: Đánh giá trực tiếp trên Bảng từ thử của mỗi cộng tác viên.
xi
Phụ lục 5
BẢNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾ
(Nguồn: https://www.internationalphoneticassociation.org/content/ipa-chart)
xii
Phụ lục 6
SỰ PHÂN BỐ NGUYÊN ÂM ĐƠN TIẾNG ANH THEO NHÓM TUỔI
Nguyên âm đơn tiếng Anh (Sarah Hawkins
Jonathan Midgley [167, tr.187])
xiii
Phụ lục 7
LỖI PHỤ ÂM ĐẦU
Sai Tạm CN TB Khá Đúng Sai Tạm CN TB Khá Đúng
TT Âm Năm TT Âm Năm
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 8 57.1 3 21.4 3 21.4 0 0.0 0 0.0 1 2 14.3 3 21.4 8 57.1 1 7.1 0 0.0
2 5 35.7 5 35.7 4 28.6 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 3 21.4 5 35.7 6 42.9 0 0.0
1 [-] 8 [b-]
3 0 0.0 8 57.1 3 21.4 3 21.4 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 5 35.7 7 50.0 2 14.3
4 0 0.0 7 50.0 2 14.3 5 35.7 0 0.0 4 0 0.0 0 0.0 3 21.4 6 42.9 5 35.7
1 3 21.4 8 57.1 3 21.4 0 0.0 0 0.0 1 2 14.3 3 21.4 8 57.1 1 7.1 0 0.0
2 2 14.3 8 57.1 4 28.6 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 3 21.4 5 35.7 6 42.9 0 0.0
2 [-] 9 [d-]
3 0 0.0 9 64.3 3 21.4 2 14.3 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 5 35.7 7 50.0 2 14.3
4 0 0.0 6 42.9 6 42.9 2 14.3 0 0.0 4 0 0.0 0 0.0 3 21.4 6 42.9 5 35.7
1 6 42.9 3 21.4 5 35.7 0 0.0 0 0.0 1 3 21.4 3 21.4 8 57.1 0 0.0 0 0.0
2 1 7.1 7 50.0 5 35.7 1 7.1 0 0.0 /p- 2 2 14.3 2 14.3 10 71.4 0 0.0 0 0.0
3 [d-] 10
3 1 7.1 5 35.7 5 35.7 3 21.4 0 0.0 ] 3 1 7.1 2 14.3 5 35.7 4 28.6 2 14.3
4 1 7.1 5 35.7 2 14.3 6 42.9 0 0.0 4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 2 14.3 5 35.7
1 5 35.7 3 21.4 6 42.9 0 0.0 0 0.0 1 3 21.4 3 21.4 8 57.1 0 0.0 0 0.0
2 2 14.3 6 42.9 6 42.9 0 0.0 0 0.0 [t- 2 2 14.3 2 14.3 10 71.4 0 0.0 0 0.0
4 [t-] 11
3 0 0.0 7 50.0 3 21.4 4 28.6 0 0.0 ] 3 1 7.1 2 14.3 5 35.7 4 28.6 2 14.3
4 0 0.0 6 42.9 2 14.3 6 42.9 0 0.0 4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 2 14.3 5 35.7
1 4 28.6 4 28.6 6 42.9 0 0.0 0 0.0 1 3 21.4 3 21.4 8 57.1 0 0.0 0 0.0
2 1 7.1 6 42.9 7 50.0 0 0.0 0 0.0 [k- 2 2 14.3 2 14.3 10 71.4 0 0.0 0 0.0
5 [-] 12
3 1 7.1 5 35.7 4 28.6 4 28.6 0 0.0 ] 3 1 7.1 2 14.3 5 35.7 4 28.6 2 14.3
4 1 7.1 4 28.6 5 35.7 4 28.6 0 0.0 4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 2 14.3 5 35.7
1 4 28.6 3 21.4 7 50.0 0 0.0 0 0.0 1 1 7.1 2 14.3 7 50.0 3 21.4 1 7.1
2 1 7.1 6 42.9 7 50.0 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 2 14.3 5 35.7 5 35.7 2 14.3
6 [-] 13 [r-]
3 1 7.1 4 28.6 5 35.7 4 28.6 0 0.0 3 0 0.0 2 14.3 2 14.3 6 42.9 4 28.6
4 1 7.1 4 28.6 5 35.7 4 28.6 0 0.0 4 0 0.0 1 7.1 2 14.3 3 21.4 8 57.1
1 3 21.4 4 28.6 7 50.0 0 0.0 0 0.0 1 1 7.1 2 14.3 8 57.1 2 14.3 1 7.1
2 1 7.1 5 35.7 3 21.4 5 35.7 0 0.0 2 0 0.0 1 7.1 6 42.9 5 35.7 2 14.3
7 [z-] 14 [g-]
3 0 0.0 6 42.9 2 14.3 6 42.9 0 0.0 3 0 0.0 1 7.1 1 7.1 9 64.3 3 21.4
4 0 0.0 5 35.7 0 0.0 9 64.3 0 0.0 4 0 0.0 0 0 1 7.1 3 21.4 10 71.4
xiv
Phụ lục 8 LỖI TỔ HỢP HAI PHỤ ÂM ĐẦU
Sai Tạm CN TB Khá Đúng Sai Tạm CN TB Khá Đúng
TT Âm Năm TT Âm Năm TL TL
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL SL
% %
1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 3 21.4 9 64.3 2 14.3 0 0.0 0 0.0 2 2 14.3 8 57.1 4 28.6 0 0.0 0 0.0
1 [pl-] 8 [tw-]
3 2 14.3 6 42.9 4 28.6 2 14.3 0 0.0 3 1 7.1 3 21.4 8 57.1 2 14.3 0 0.0
4 2 14.3 2 14.3 3 21.4 7 50.0 0 0.0 4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 7 50.0 0 0.0
1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0
2 4 28.6 8 57.1 2 14.3 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1
2 [pr-] 9 [tj-]
3 2 14.3 7 50.0 4 28.6 1 7.1 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1
4 1 7.1 4 28.6 6 42.9 3 21.4 0 0.0 4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100
1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0 1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1 2 2 14.3 8 57.1 4 28.6 0 0.0 0 0.0
3 [pj-] 10 [dr-]
3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1 3 1 7.1 3 21.4 8 57.1 2 14.3 0 0.0
4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100 4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 7 50.0 0 0.0
1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 3 21.4 8 57.1 3 21.4 0 0.0 0 0.0 2 2 14.3 8 57.1 4 28.6 0 0.0 0 0.0
4 [bl-] 11 [dw-]
3 1 7.1 5 35.7 6 42.9 2 14.3 0 0.0 3 1 7.1 3 21.4 8 57.1 2 14.3 0 0.0
4 1 7.1 2 14.3 4 28.6 7 50.0 0 0.0 4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 7 50.0 0 0.0
1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0
2 3 21.4 8 57.1 3 21.4 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1
5 [br-] 12 [dj-]
3 1 7.1 5 35.7 6 42.9 2 14.3 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1
4 1 7.1 2 14.3 4 28.6 7 50.0 0 0.0 4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100
1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0 1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1 2 2 14.3 8 57.1 4 28.6 0 0.0 0 0.0
6 [bj-] 13 [kl-]
3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1 3 1 7.1 3 21.4 8 57.1 2 14.3 0 0.0
4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100 4 1 7.1 1 7.14 5 35.7 7 50.0 0 0.0
1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 2 14.3 8 57.1 4 28.6 0 0.0 0 0.0 2 1 7.1 7 50.0 6 42.9 0 0.0 0 0.0
7 [tr-] 14 [kr-]
3 1 7.1 3 21.4 8 57.1 2 14.3 0 0.0 3 0 0.0 3 21.4 9 64.3 2 14.3 0 0.0
4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 7 50.0 0 0.0 4 1 7.1 1 7.143 5 35.7 7 50.0 0 0.0
xv
Phụ lục 8 LỖI TỔ HỢP HAI PHỤ ÂM ĐẦU (tiếp theo)
Sai Tạm CN TB Khá Đúng Sai Tạm CN TB Khá Đúng
TT Âm Năm TT Âm Năm TL TL
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL SL
% %
1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 2 14.3 7 50.0 5 35.7 0 0.0 0 0.0 2 3 21.4 9 64.3 2 14.3 0 0.0 0 0.0
15 [kw-] 22 [fl-]
3 0 0.0 3 21.4 9 64.3 2 14.3 0 0.0 3 2 14.3 8 57.1 3 21.4 1 7.1 0 0.0
4 0 0.0 1 7.1 6 42.9 7 50.0 0 0.0 4 1 7.1 1 7.1 8 57.1 4 28.6 0 0.0
1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0 1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1 2 4 28.6 8 57.1 2 14.3 0 0.0 0 0.0
16 [kj-] 23 [fr-]
3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1 3 2 14.3 6 42.9 6 42.9 0 0.0 0 0.0
4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100 4 2 14.3 2 14.3 5 35.7 5 35.7 0 0.0
1 7 50.0 5 35.7 2 14.3 0 0.0 0 0.0 1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0
2 4 28.6 7 50.0 3 21.4 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1
17 [gl-] 24 [fj-]
3 1 7.1 6 42.9 6 42.9 1 7.1 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1
4 1 7.1 1 7.1 8 57.1 4 28.6 0 0.0 4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100
1 7 50.0 5 35.7 2 14.3 0 0.0 0 0.0 1 8 57.1 6 42.9 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2 4 28.6 7 50.0 3 21.4 0 0.0 0 0.0 2 4 28.6 8 57.1 2 14.3 0 0.0 0 0.0
18 [gr-] 25 [tr-]
3 1 7.1 6 42.9 6 42.9 1 7.1 0 0.0 3 3 21.4 7 50.0 4 28.6 0 0.0 0 0.0
4 1 7.1 1 7.1 8 57.1 4 28.6 0 0.0 4 2 14.3 7 50.0 5 35.7 0 0.0 0 0.0
1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0 1 8 57.1 6 42.9 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1 2 6 42.9 6 42.9 2 14.3 0 0.0 0 0.0
19 [nj-] 26 [tw-]
3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1 3 6 42.9 4 28.6 4 28.6 0 0.0 0 0.0
4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100 4 5 35.7 2 14.3 7 50.0 0 0.0 0 0.0
1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0 1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0
2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1 2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1
20 [mj-] 27 [tj-]
3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1 3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1
4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100 4 0 0.0 0 0.00 0 0.0 0 0.0 14 100
1 6 42.9 5 35.7 3 21.4 0 0.0 0 0.0 1 8 57.1 5 35.7 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 2 14.3 8 57.1 4 28.6 0 0.0 0 0.0 2 2 14.3 10 71.4 2 14.3 0 0.0 0 0.0
21 [mw-] 28 [sp-]
3 1 7.1 3 21.4 8 57.1 2 14.3 0 0.0 3 1 7.1 4 28.6 7 50.0 2 14.3 0 0.0
4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 7 50.0 0 0.0 4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 7 50.0 0 0.0
xvi
Phụ lục 8
LỖI TỔ HỢP HAI PHỤ ÂM ĐẦU (tiếp theo)
Sai Tạm CN TB Khá Đúng Sai Tạm CN TB Khá Đúng
TT Âm Năm TT Âm Năm TL TL
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL SL
% %
1 7 50.0 5 35.7 2 14.3 0 0.0 0 0.0 1 8 57.1 6 42.9 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2 4 28.6 6 42.9 4 28.6 0 0.0 0 0.0 2 2 14.3 11 78.6 1 7.1 0 0.0 0 0.0
29 [st-] 35 [sw-]
3 2 14.3 3 21.4 6 42.9 3 21.4 0 0.0 3 1 7.1 6 42.9 7 50.0 0 0.0 0 0.0
4 2 14.3 1 7.1 4 28.6 7 50.0 0 0.0 4 0 0.0 2 14.3 12 85.7 0 0.0 0 0.0
1 6 42.9 7 50.0 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0
2 2 14.3 9 64.3 3 21.4 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1
30 [sk-] 36 [sj-]
3 1 7.1 3 21.4 6 42.9 4 28.6 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1
4 1 7.1 1 7.1 5 35.7 7 50.0 0 0.0 4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100
1 7 50.0 6 42.9 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 6 42.9 7 50.0 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 4 28.6 8 57.1 1 7.1 1 7.1 0 0.0 2 2 14.3 7 50.0 4 28.6 1 7.1 0 0.0
31 [sf-] 37 [zl-]
3 2 14.3 5 35.7 5 35.7 2 14.3 0 0.0 3 2 14.3 1 7.1 8 57.1 3 21.4 0 0.0
4 1 7.1 2 14.3 4 28.6 7 50.0 0 0.0 4 1 7.1 0 0.0 6 42.9 7 50.0 0 0.0
1 4 28.6 9 64.3 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 6 42.9 5 35.7 3 21.4 0 0.0 0 0.0
2 3 21.4 7 50.0 3 21.4 1 7.1 0 0.0 2 4 28.6 5 35.7 5 35.7 0 0.0 0 0.0
32 [sm-] 38 [sr-]
3 3 21.4 4 28.6 4 28.6 3 21.4 0 0.0 3 3 21.4 5 35.7 6 42.9 0 0.0 0 0.0
4 2 14.3 1 7.1 4 28.6 7 50.0 0 0.0 4 3 21.4 2 14.3 9 64.3 0 0.0 0 0.0
1 7 50.0 6 42.9 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0
2 2 14.3 11 78.6 1 7.1 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1
33 [sn-] 39 [hj-]
3 2 14.3 3 21.4 6 42.9 3 21.4 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1
4 2 14.3 1 7.1 4 28.6 7 50.0 0 0.0 4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 100
1 6 42.9 7 50.0 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 0 0.0 0 0.0 10 71.4 4 28.6 0 0.0
2 2 14.3 7 50.0 4 28.6 1 7.1 0 0.0 2 0 0.0 0 0.0 3 21.4 10 71.4 1 7.1
34 [sl-] 40 [vj-]
3 2 14.3 1 7.1 8 57.1 3 21.4 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 13 92.9 1 7.1
4 1 7.1 0 0.0 6 42.9 7 50.0 0 0.0 4 0 0.0 0 0.00 0 0.0 0 0.0 14 100
xvii
Phụ lục 9
LỖI TỔ HỢP BA PHỤ ÂM
Sai Tạm CN TB Khá Đúng Sai Tạm CN TB Khá Đúng
TT Âm Năm TT Âm Năm
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 8 57.1 6 42.9 0 0.0 0 0.0 0 0.0 1 1 7.1 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2 4 28.6 8 57.1 2 14.3 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 2 14.3 0 0.0 1 7.1 0 0.0
1 [spl] 6 [skw]
3 3 21.4 6 42.9 5 35.7 0 0.0 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 2 14.3 0 0.0 1 7.1
4 2 14.3 6 42.9 6 42.9 0 0.0 0 0.0 4 0 0.0 1 7.1 0 0.0 1 7.1 0 0.0
1 7 50.0 7 50.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 1 1 7.1 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2 3 21.4 8 57.1 3 21.4 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 1 7.1 2 14.3 0 0.0 0 0.0
2 [skl] 7 [spj]
3 2 14.3 7 50.0 5 35.7 0 0.0 0 0.0 3 0 0.0 1 7.1 1 7.1 0 0.0 1 7.1
4 1 7.1 7 50.0 6 42.9 0 0.0 0 0.0 4 1 7.1 0 0.0 0 0.0 1 7.1 0 0.0
1 8 57.1 6 42.9 0 0.0 0 0.0 0 0.0 1 1 7.1 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2 4 28.6 8 57.1 1 7.1 1 7.1 0 0.0 2 2 14.3 1 7.1 0 0.0 1 7.1 0 0.0
3 [spr] 8 [stj]
3 3 21.4 7 50.0 4 28.6 0 0.0 0 0.0 3 0 0.0 0 0.0 2 14.3 1 7.1 0 0.0
4 2 14.3 7 50.0 5 35.7 0 0.0 0 0.0 4 0 0.0 1 7.1 0 0.0 1 7.1 1 7.1
1 7 50.0 7 50.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 1 1 7.1 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2 3 21.4 9 64.3 2 14.3 0 0.0 0 0.0 2 0 0.0 2 14.3 1 7.1 0 0.0 0 0.0
4 [str] 9 [skj]
3 3 21.4 6 42.9 4 28.6 1 7.1 0 0.0 3 1 7.1 0 0.0 2 14.3 1 7.1 0 0.0
4 2 14.3 6 42.9 3 21.4 3 21.4 0 0.0 4 0 0.0 1 7.1 2 14.3 1 7.1 0 0.0
1 8 57.1 6 42.9 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2 5 35.7 7 50.0 2 14.3 0 0.0 0 0.0
5 [skr]
3 3 21.4 6 42.9 5 35.7 0 0.0 0 0.0
4 2 14.3 6 42.9 5 35.7 1 7.1 0 0.0
xviii
Phụ lục 10 LỖI NGUYÊN ÂM ĐƠN
Sai Tạm CN TB Khá Đúng Sai Tạm CN TB Khá Đúng
TT Âm Năm TT Âm Năm
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
4 28.6 5 35.7 5 35.7 0 0.0 0 0.0 4 28.6 4 28.6 5 35.7 0 0.0 1 7.1
1 1
2 3 21.4 5 35.7 5 35.7 1 7.1 0 0.0 2 3 21.4 2 14.3 7 50.0 1 7.1 1 7.1
1 7
4 28.6 3 21.4 6 42.9 0 0.0 1 7.1 2 14.3 3 21.4 6 42.9 1 7.1 2 14.3
3 3
4 28.6 3 21.4 6 42.9 0 0.0 1 7.1 1 7.1 1 7.1 7 50.0 2 14.3 3 21.4
4 4
4 28.6 4 28.6 6 42.9 0 0.0 0 0.0 4 28.6 4 28.6 5 35.7 0 0.0 1 7.1
1 1
2 4 28.6 3 21.4 6 42.9 1 7.1 0 0.0 2 2 14.3 2 14.3 8 57.1 1 7.1 1 7.1
2 8
3 21.4 3 21.4 7 50.0 0 0.0 1 7.1 1 7.1 3 21.4 8 57.1 1 7.1 1 7.1
3 3
4 28.6 2 14.3 7 50.0 0 0.0 1 7.1 1 7.1 1 7.1 7 50.0 3 21.4 2 14.3
4 4
4 28.6 4 28.6 6 42.9 0 0.0 0 0.0 3 21.4 5 35.7 3 21.4 1 7.1 2 14.3
1 1
2 4 28.6 2 14.3 8 57.1 0 0.0 0 0.0 2 3 21.4 2 14.3 5 35.7 2 14.3 2 14.3
3 9
3 21.4 3 21.4 7 50.0 1 7.1 0 0.0 2 14.3 3 21.4 5 35.7 2 14.3 2 14.3
3 3
4 28.6 1 7.1 8 57.1 0 0.0 1 7.1 0 0.0 2 14.3 7 50.0 3 21.4 2 14.3
4 4
4 28.6 3 21.4 7 50.0 0 0.0 0 0.0 3 21.4 5 35.7 4 28.6 1 7.1 1 7.1
1 1
2 3 21.4 3 21.4 7 50.0 1 7.1 0 0.0 2 2 14.3 3 21.4 7 50.0 1 7.1 1 7.1
4 10
3 21.4 2 14.3 8 57.1 1 7.1 0 0.0 0 0.0 5 35.7 7 50.0 1 7.1 1 7.1
3 3
3 21.4 1 7.1 7 50.0 3 21.4 0 0.0 0 0.0 3 21.4 6 42.9 3 21.4 2 14.3
4 4
3 21.4 5 35.7 5 35.7 1 7.1 0 0.0 3 21.4 5 35.7 4 28.6 1 7.1 1 7.1
1 1
2 4 28.6 4 28.6 5 35.7 1 7.1 0 0.0 2 3 21.4 2 14.3 6 42.9 1 7.1 2 14.3
5 11
3 21.4 2 14.3 7 50.0 1 7.1 1 7.1 0 0.0 4 28.6 7 50.0 2 14.3 1 7.1
3 3
3 21.4 0 0.0 8 57.1 2 14.3 1 7.1 0 0.0 1 7.1 8 57.1 3 21.4 2 14.3
4 4
4 28.6 4 28.6 6 42.9 0 0.0 0 0.0 4 28.6 4 28.6 4 28.6 1 7.1 1 7.1
1 1
6 1 7.1 6 42.9 5 35.7 2 14.3 0 0.0 12 2 14.3 3 21.4 6 42.9 1 7.1 2 14.3
2 2
1 7.1 3 21.4 6 42.9 3 21.4 1 7.1 0 0.0 4 28.6 6 42.9 1 7.1 3 21.4
3 3
xix
1 7.1 1 7.1 8 57.1 2 14.3 2 14.3 0 0.0 1 7.14 7 50.0 2 14.3 4 28.6
4 4
Phụ lục 11 LỖI NGUYÊN ÂM ĐÔI
Sai Tạm CN TB Khá Đúng TT Âm Năm Sai Tạm CN TB Khá Đúng
TT Âm Năm
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
4 28.6 8 57.1 1 7.1 0 0.0 1 7.1
1 1 3 21.4 0 0.0 0 0.0 1 7.1 1 7.1
2 3 21.4 9 64.3 1 7.1 0 0.0 1 7.1 2 2 14.3 1 7.1 1 7.1 0 0.0 0 0.0
1 5
2 14.3 6 42.9 4 28.6 1 7.1 1 7.1
3 3 2 14.3 1 7.1 1 7.1 1 7.1 0 0.0
2 14.3 5 35.7 3 21.4 1 7.1 3 21.4
4 4 1 7.1 1 7.1 2 14.3 1 7.1 1 7.1
4 28.6 8 57.1 1 7.1 0 0.0 1 7.1
1 1 3 21.4 0 0.0 0 0.0 1 7.1 0 0.0
2 3 21.4 8 57.1 1 7.1 1 7.1 1 7.1 2 3 21.4 1 7.1 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 6
2 14.3 6 42.9 4 28.6 0 0.0 2 14.3
3 3 0 0.0 1 7.1 3 21.4 0 0.0 0 0.0
2 14.3 2 14.3 8 57.1 0 0.0 2 14.3
4 4 0 0.0 1 7.1 1 7.1 2 14.3 1 7.1
4 28.6 8 57.1 2 14.3 0 0.0 0 0.0
1 1 1 7.1 1 7.1 0 0.0 1 7.1 0 0.0
2 2 14.3 8 57.1 3 21.4 1 7.1 0 0.0 2 1 7.1 2 14.3 1 7.1 0 0.0 0 0.0
3 7
1 7.1 7 50.0 5 35.7 0 0.0 1 7.1
3 3 2 14.3 0 0.0 1 7.1 0 0.0 1 7.1
0 0.0 4 28.6 7 50.0 1 7.1 2 14.3
4 4 1 7.1 1 7.1 0 0.0 1 7.1 1 7.1
3 21.4 9 64.3 2 14.3 0 0.0 0 0.0
1 1 1 7.1 1 7.1 1 7.1 0 0.0 0 0.0
2 0 0.0 9 64.3 3 21.4 0 0.0 2 14.3 2 0 0.0 2 14.3 1 7.1 0 0.0 0 0.0
4 8
0 0.0 6 42.9 4 28.6 2 14.3 2 14.3
3 3 0 0.0 2 14.3 1 7.1 1 7.1 0 0.0
0 0.0 1 7.1 8 57.1 3 21.4 2 14.3
4 4 0 0.0 1 7.1 1 7.1 2 14.3 1 7.1
xx
Phụ lục 12 LỖI NGUYÊN ÂM BA
Sai Tạm CN TB Khá Đúng TT Âm Năm Sai Tạm CN TB Khá Đúng
TT Âm Năm
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
4 28.6 8 57.1 2 14.3 0 0.0 0 0.0 3 21.4 7 50.0 3 21.4 1 7.1 0 0.0
1 1
2 3 21.4 8 57.1 3 21.4 0 0.0 0 0.0 2 2 14.3 7 50.0 2 14.3 3 21.4 0 0.0
1 4
1 7.1 8 57.1 4 28.6 1 7.1 0 0.0 0 0.0 6 42.9 5 35.7 3 21.4 0 0.0
3 3
0 0.0 5 35.7 8 57.1 0 0.0 1 7.1 0 0.0 1 7.1 9 64.3 2 14.3 2 14.3
4 4
4 28.6 7 50.0 3 21.4 0 0.0 0 0.0 3 21.4 7 50.0 3 21.4 1 7.1 0 0.0
1 1
2 2 14.3 9 64.3 1 7.1 2 14.3 0 0.0 2 2 14.3 7 50.0 2 14.3 3 21.4 0 0.0
2 5
0 0.0 9 64.3 3 21.4 2 14.3 0 0.0 0 0.0 6 42.9 5 35.7 3 21.4 0 0.0
3 3
0 0.0 4 28.6 7 50.0 1 7.1 2 14.3 0 0.0 1 7.1 9 64.3 2 14.3 2 14.3
4 4
3 21.4 7 50.0 3 21.4 1 7.1 0 0.0
1
2 2 14.3 8 57.1 1 7.1 3 21.4 0 0.0
3
0 0.0 7 50.0 4 28.6 3 21.4 0 0.0
3
0 0.0 1 7.1 8 57.1 3 21.4 2 14.3
4
xxi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_loi_phat_am_tieng_anh_cua_sinh_vien_viet_nam_truong.pdf