Luận án Kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh hòa trong hội nhập quốc tế

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ HẢO KINH TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62.31.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Chu Đức Dũng 2. TS.Trần Thị Nam Trân HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án c

pdf184 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh hòa trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Bùi Thị Hảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1:TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................... 7 1.1. Những công trình trên thế giới nghiên cứu về kinh tế biển ............................................ 7 1.2. Những công trình trong nước nghiên cứu kinh tế biển ................................................. 10 1.3. Những nghiên cứu về kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà ................................. 13 1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho luận án ............................ 18 Chƣơng 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂNTRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...................................................................................... 23 2.1. Khái niệm, nội dung, đặc trưng và vai trò của kinh tế biển .......................................... 23 2.2. Hội nhập quốc tế và sự tác động của hội nhập quốc tế đối với kinh tế biển ............... 40 2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà ....... 46 2.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số tỉnh, thành phố trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................................................... 52 2.5. Bài học phát triển kinh tế biển từ kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trên thế giới và một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam ................................................................................... 64 Chƣơng 3:THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀTRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ........................................ 69 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những lợi thế phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà ........................................................................................................................ 69 3.2. Tình hình phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế từ năm 2005 đến năm 2015 ..................................................................................................... 76 3.3. Đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân phát triển kinh biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn hội nhập quốc tế .................................................................................. 97 Chƣơng 4:MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ........................................................................... 117 4.1. Dự báo bối cảnh tác động đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà thời gian tới ..................................................................................................................................... 117 4.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ...................................................................................................... 125 4.3. Giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ................................................................................................................................ 129 KẾT LUẬN ............................................................................................. 146 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 149 DANH MỤC C NG TR NH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................................... 164 PHỤ LỤC................................................................................................ 164 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt CNH,HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Mã lực hay sức ngựa. CV Horse Power (Đơn vị đo công suất tàu biển) Tấn. DWT Deadweight tonnage (Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu biển) FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức World Trade Organization WTO Tổ chức Thương mại Thế giới WB World Bank Ngân hàng thế giới GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội EU European Union Liên minh châu Âu United Nation World Tourism UNWTO Tổ chức du lịch thế giới Organization KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp KKT Khu kinh tế Hiệp định đối tác kinh tế chiến Trans – Pacific Strategic TPP lược xuyên Thái Bình Dương Economic Partnership Agreement Đơn vị tương đương 20 foot Twenty Foot Equivalent Units (Đơn vị đo hàng hoá được TEU container hoá) DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Hệ thống cảng biển Khánh Hoà ............................................................... 80 Bảng 3.2 : Khối lượng vận chuyển biển của Khánh Hoà ........................................ 83 Bảng 3.3 : Phương tiện vận tải biển Khánh Hoà có đến 31/12/2014 ....................... 84 Bảng 3.4: Lượng khách du lịch đến Khánh Hoà giai đoạn từ năm 2005-2015 .... 86 Bảng 3.5: Một số kết quả chủ yếu về kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà . 87 Bảng 3.6: Số chuyến tàu biển chở khách du lịch đến Khánh Hoà qua các năm ...... 88 Bảng 3.7: Năng lực tàu thuyền, phương tiện đánh bắt hải sảntỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 - 2015 ...................................................................................................... 91 Bảng 3.8: Năng lực tàu thuyền, phương tiện khai thác xa bờ tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 - 2015 ...................................................................................................... 91 Bảng 3. 9. Sản lượng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006- 2015.................................................................................... ...................................... 92 Bảng 3.10. Sản lượng nuôi trồng, khai thác và dịch vụ hải sản Khánh Hoà ............ 93 Bảng 3.11. Kết quả xuất khẩu thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006 - 2014...... ................................................................................................................... .95 Bảng 3.12: Quy mô GDP tỉnh, GDP của kinh tế biển và tỷ lệ đóng góp của kinh tế biển trong GDP của tỉnh Khánh Hoà ........................................................................ 99 Bảng 4.1 : Các lĩnh vực và cộng đồng dân cư dễ bị tác động do biến đổi khí hậu .. 124 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Khung phân tích chính sách hướng đến công nghiệp xanh của UNIDO .51 Hình 3.1. Lao động trong ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 - 2015 ... 89 Hình 3.2: Sản lượng muối xuất khẩu ở tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006 - 2015 ..... 96 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân loại bước sang thế kỷ XXI, bên cạnh những điều kiện thuận lợi như khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc, đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được nâng cao thì tình trạng dân số gia tăng, môi trường ô nhiễm, nguồn tài nguyên trên đất liền cạn kiệt làm cho không gian kinh tế truyền thống trở nên hạn hẹp. Để giải quyết khó khăn, các quốc gia hướng ra khai thác biển và đại dương đảm bảo các nhu cầu về nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, không gian sinh tồn. Do đó, phát triển kinh tế biển trở thành mục tiêu, chiến lược hành động của nhiều quốc gia. Nằm ở khu vực Đông Nam Á, bên bờ biển Đông - Việt Nam là quốc gia biển. Biển gắn bó mật thiết với đời sống con người và kinh tế biển có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trên cơ sở thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương phát huy tiềm năng, thế mạnh, tạo tốc độ phát triển kinh tế biển nhanh, bền vững trong tất cả các tỉnh, thành phố có biển. Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư Khoá X khẳng định “phải đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển” [25,tr.33]. Từ đây, vấn đề khai thác tiềm năng, lợi thế biển, tạo thế và lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ và làm chủ vùng biển đảo tổ quốc trở thành nhiệm vụ cấp bách. Khánh Hoà là tỉnh có nhiều lợi thế biển với bờ biển dài 385km, nhiều cửa lạch, đầm, vịnh cùng khoảng 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ và quần đảo Trường Sa. Khánh Hoà có 6/9 huyện, thị xã, thành phố tiếp giáp biển, nhiều vũng, vịnh kín gió như Nha Trang, Vân Phong, Cam Ranh có ưu thế nổi bật so với các tỉnh, thành phố trong nước, khu vực và thế giới. Khánh Hoà gần đường hàng hải quốc tế, là một trong năm con đường biển nhộn phịp nhất thế giới nên thuận lợi cho giao thương giữa các nước. Kinh tế biển được tỉnh xác định là lĩnh vực thế mạnh, là nơi tạo ra công ăn, việc làm và nâng cao đời sống nhân dân nên Đảng bộ tỉnh Khánh Hoà chủ trương đến năm 2020, tỉnh sẽ trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nước, có vị thế trong khu vực Đông Nam Á và đủ sức vươn ra hội nhập quốc tế. Các hoạt động đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, coi kinh tế biển là nền tảng vững chắc trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng được tỉnh chú trọng, tạo 1 động lực cho Khánh Hoà chuyển biến bộ mặt kinh tế - xã hội lên một tầm cao hơn, đóng góp vào tiến trình phát triển địa phương. Với quyết tâm cao nên thời gian qua, kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà đã có sự thay đổi mạnh mẽ, tạo nên thương hiệu kinh tế biển tỉnh và có vị thế nhất định trên bản đồ kinh tế biển quốc gia. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách khách quan thì sự phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà còn hạn chế về quy mô, thiếu một chiến lược với tầm nhìn dài hạn. Công tác dự báo, kinh nghiệm thực tiễn phát triển kinh tế biển có nhiều hạn chế. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu quy mô nhỏ, đầu tư chưa hợp lí và chưa tương xứng tiềm năng. Thực trạng này làm cho Khánh Hòa lãng phí lợi thế biển, thậm chí phá vỡ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kìm hãm sự phát triển kinh tế tỉnh. Bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi Khánh Hoà phải xác định đúng hướng, xây dựng mô hình cụ thể để vượt qua thách thức, tránh nguy cơ tụt hậu kinh tế, không bắt kịp xu thế phát triển kinh tế biển thế giớivà phụ thuộc vào các tập đoàn kinh tế bên ngoài. Để Khánh Hoà trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nước, khu vực, trọng điểm thực hiện Chiến lược biển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc nghiên cứu, đánh giá những tác động đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, xác định phương hướng, mục tiêu phù hợp, đề xuất các giải pháp hiệu quả cho phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà là vấn đề cấp thiết. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích: Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận kinh tế biển; nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các chủ thể sản xuất, kinh doanh kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015; đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh giai đoạn hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án có nhiệm vụ: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển. 2 - Phân tích thực trạng phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà bối cảnh hội nhập quốc tế. - Phân tích những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong bối cảnh hội nhập quốc tế mới. - Đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Để giải quyết tốt mục tiêunghiên cứu, câu hỏi đặt ra là: (i) Vấn đề cần giải quyết để phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà là gì?. (ii)Nhân tố tác động nào đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà bối cảnh hội nhập quốc tế mới?. (iii) Giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong bối cảnh hội nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Để trả lời những câu hỏi trên, luận án nghiên cứu trên giả thuyết: (i) Khánh Hoà chỉ có thể phát triển nhanh, bền vững nếu khai thác được lợi thế của hội nhập quốc tế, tập trung phát triển kinh tế biển. (ii) Khẳng định thương hiệu và phát triển theo hướng hiện đại tạo cơ hội cho kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà chiến thắng trong cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Nội dung luận án căn cứ vào câu hỏi, giả thuyết để phân tích, đánh giá làm cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Luận án tập trung làm rõ vấn đề phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trên các ngành kinh tế biển cơ bản Kinh tế hàng hải (cảng biển - dịch vụ cảng biển, vận tải biển); công nghiệp đóng tàu (công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển); Kinh tế thuỷ sản (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản); du lịch biển; phát triển các khu kinh tế, khu đô thị ven biển và kinh tế đảo. 3 Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Khánh Hoà (bao gồm toàn bộ dải đất liền, các huyện đảo và diện tích biển thuộc tỉnh Khánh Hoà trong mối quan hệ tương tác giữa biển và lục địa). Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà từ năm 2005 đến năm 2015, giải pháp đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế thông dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp tổng hợp:Tổng hợp tài liệulà các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Bao gồm các tài liệu lý thuyết, lý luận và thực tiễn của thế giới, trong nước và của tỉnh Khánh Hoà về kinh tế biển. Tổng hợp kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Thu thập thông tin: Thu thập thông tin, số liệu qua các nguồn: Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Khánh Hoà, sở Tài nguyên môi trường tỉnh Khánh Hoà, Ban quản lý khu kinh tế Vân Phong, Ban quản lý các khu kinh tế trọng điểm tỉnh Khánh Hoà. Xử lý thông tin:Sau khi thu thập sẽ tiến hành phân loại, thống kê theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Phương pháp phân tích: Kết hợp phân tích định lượng và định tính để giải thích số liệu,liên hệ với các nguyên nhân từ thực tiễn. Thống kê và so sánh: Sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để so sánh giữa các lĩnh vực, các ngành kinh tế biển Khánh Hoà qua các giai đoạn để có những nhận xét xác đáng. Ngoài ra luận án còn sử dụng các phương pháp logic, lịch sử, dự báo Cụ thể: Các phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin được sử dụng trong tất cả các chương của Luận án. Trong đó, phổ biến ở chương 1, chương 2 là phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, xử lý thông tin. Các phương pháp được dùng để hệ thống hoá các quan điểm về kinh tế biển, sâu chuỗi các sự kiện chủ yếu và khái quát vấn đề nghiên cứu của Luận án để thấy rõ quá trình phát triển lý luận, thực tiễn kinh tế biển. Các phương pháp logic, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin được dùng 4 để phân tích thực trạng trong chương 3, khái quát, tổng kết ưu điểm, hạn chế và chỉ ra vấn đề cần giải quyết cho kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn hội nhập quốc tế mới. Cũng trong chương 3, Luận án sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh... để thấy rõ tác động của các chủ trương, chính sách đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, những thành quả đạt được và những yếu kém cần khắc phục. Chương 4, Luận án sử dụng phương pháp dự báo để nêu bật những nội dung trọng tâm của bối cảnh hội nhập quốc tế mới có những tác động tích cực, thách thức đối với kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Trên cơ sở đánh giá thông tin dự báo, trong chương 4, Luận án sử dụng các phương pháp logic, phân tích, tổng hợp để luận giải phương hướng, mục tiêu của kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển phù hợp giai đoạn hội nhập quốc tế mới. Các phương pháp còn được kết hợp sử dụng để làm rõ nhận thức về kinh tế biển và tính tất yếu phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn hội nhập quốc tế. 5. Đóng góp của luận án Luận án tiếp cận vấn đề kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà từ góc độ chuyên ngành khoa học kinh tế chính trị. Đây là cách tiếp cận mới đối với kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà so với các cách tiếp cận của các công trình nghiên cứu đã công bố. Những đóng góp cụ thể của luận án: Một là, Luận án phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà bối cảnh hội nhập; chỉ ra phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế. Hai là,phân tích và làm rõ thực trạng phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà từ năm 2005 đến năm 2015. Đánh giá những vấn đề đã đạt được, những tồn tại và chỉ ra vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới. Ba là, Luận án cung cấp hệ thống giải pháp phù hợp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế biển trong bối cảnh hội nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 5 6. Ý nghĩa của luận án Luận án cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho tỉnh Khánh Hoà trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy các môn khoa học về biển, kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu; Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến đề tài luận án; Kết luận; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết. Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2. Cơ sở lý luận phát triển kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Chương 3. Thực trạng kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế Chương 4. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Thế kỷ XXI, nhân loại hướng vào khai thác biển và đại dương phục vụ đời sống và phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế biển trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của quốc gia có biển. Phát triển kinh tế biển trở thành đề tài hấp dẫn, thu hút sự quan tâm nghiên cứu trên nhiều phạm vi, khía cạnh khác nhau. Nhiều công trình khoa học, sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học được công bố cả trong và ngoài nước dưới khía cạnh trực tiếp hay gián tiếp đến kinh tế biển nói chung, kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà nói riêng. Phân tích, đánh giá những thành công và tồn tại của những công trình này giúp Luận án tìm ra những vấn đề còn đang bỏ ngỏ, chưa được làm rõ cần tập trung giải quyết. 1.1. Những công trình trên thế giới nghiên cứu về kinh tế biển Tác giả, nhà quân sự Mỹ, Alfred Thayer Mahan (1848-1914) trong nghiên cứu Sức mạnh biển đối với lịch sử (nhà xuất bản Tri thức, năm 2012)cho rằng: Sự vĩ đại của quốc gia gắn bó chặt chẽ với biển, quốc gia có biển sử dụng thương mại trong hòa bình và kiểm soát khi có chiến tranh; của cải có quan hệ chặt chẽ với biển và chính biển cả là điểm xung đột của tất cả các quốc gia muốn trở nên hùng mạnh. Do đó, các quốc gia muốn giàu có thì phải kiểm soát biển, phải giành và giữ được quyền kiểm soát các tuyến giao thông biển huyết mạch liên quan tới ngoại thương và các lợi ích khác của quốc gia mình. Như vậy, vai trò của kinh tế biển đã được nhận thức rất sớm ở châu Âu và nhanh chóng phát triển lan rộng ra phạm vi thế giới. Ngày nay, nghiên cứu phát triển kinh tế biển nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà kinh tế học. Nhiều nghiên cứu về các lĩnh vực kinh tế biển được đăng tải trên các ứng dụng, nổi bật như: Singapore Tourism Board, website: Canada‟s Oceans Strategy, Board Economic, Tourism Economic, The Journal of Travel Research, and Maritime and Port Authority of Singapore, website: mpa.gov.sg. Tuy nhiên, trong khuôn khổ tổng quan tài liệu, nghiên cứu sinh chỉ giới hạn đề cập một số tài liệu điển hình, liên quan trực tiếp đến hướng nghiên cứu của luận án. 7 Đề cập về xu hướng và kinh nghiệm phát triển kinh tế biển có các nghiên cứu điển hình như James D.walkins (Chairman) (2004), David Rosenberg (2010), Linwood Pendleton (2005), Lee Kuan Yew (2000), The Allen Consulting Group (2004), Chua Thia-Eng (2002), [166], [176], [178], [179], [169], [175]. Điểm chung của các tác giả này là nghiên cứu xu hướng vận động của kinh tế biển vào những năm đầu của thế kỷ XXI dưới góc nhìn những thuận lợi, khó khăn của điều kiện kinh tế mỗi nước, từ đó rút ra kinh nghiệm phát triển kinh tế biển cho các nước đi sau. Thông qua đó, tác giả James D.walkins (Chairman) (2004) cho rằng xu hướng tiến ra biển, khai thác, chiếm lĩnh biển là tất yếu khách quan của nhân loại trong thế kỷ XXI, tuy nhiên, điều kiện hạ tầng thực tế của mỗi nước khác nhau nên cách tiếp cận cũng cần phải có sự chọn lựa. Theo tác giả, điểm chung của các nước là nên tiếp cận kinh tế biển một cách hệ thống vì kinh tế biển có đặc trưng riêng và các lĩnh vực của kinh tế biển như du lịch biển, vận tải biển, cảng biển đòi hỏi nguồn lực khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết và có khả năng nâng đỡ, tác động đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình phát triển. Tác giả Chua Thia-Eng (2002), Linwood Pendleton (2005), David Rosenberg (2010) phân tích làm rõ thương mại biển chịu sự tác động lớn bởi các chính sách trong nước và quan hệ đối ngoại của các quốc gia biển lân cận và lưu ý phát triển kinh tế biển trong thế kỷ XXI chịu sự ảnh hưởng rất lớn của khoa học công nghệ biển. Do đó, các tác giả nhấn mạnh việc tiếp cận khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực biển trở thành nhu cầu bức thiết của các quốc gia biển. Đề cập đến kinh nghiệm phát triển kinh tế biển có các nghiên cứu của nhóm tác giả Abdul Aziz Abdul Rahman - Jamali Janb - Wong Hin Wei (1997), Lee Kuan Yew (2000), David Rosenberg (2010), Foster Klug (2010), [168], [179], [176], [177]. Theo đó, các tác giả đều chung quan điểm là biển và vùng ven biển là nơi mang lại tiềm lực tài chính, sức mạnh quân sự, chính trị, ngoại giao. Nếu có tư duy và chiến lược phát triển kinh tế biển hợp lý thì dựa vào biển sẽ mang lại sự giàu mạnh. Theo các tác giả thì đường lối phát triển kinh tế biển các quốc gia phải mang tính chiến lược, các giải pháp, chính sách phát triển kinh tế biển hợp lý, trong đó nhấn mạnh ưu tiên về vốn, nhân lực cho phát triển kinh tế biển. 8 Tác giả Abdul Aziz Abdul Rahman - Jamali Janb - Wong Hin Wei (1997), Lee Kuan Yew (2000) cho rằng các cơ quan quản lý biển phải được phân quyền mới tạo điều kiện cho phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, tác giả Lee Kuan Yew (2000), cho rằng dù là những quốc gia đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế biển nhưng Trung Quốc và Singapore đều bộc lộ những hạn chế trong cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại các đặc khu kinh tế (Trung Quốc), sự bất bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Đề cập đến phát triển kinh tế biển nhưng chú trọng vào kinh tế du lịch biển có các nghiên cứu nổi tiếng của các tác giả Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2001), Larry Dwyer, Petter Foryth and Wayne Dwyer (2011), Adrian Bull (1995) (2011), Amedeo Fossati (2010), [63], [180], [170], [171]. Nhóm tác giả Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình nghiên cứu toàn diện các điều kiện phát triển kinh tế du lịch, bao gồm cả việc quy hoạch, cách thức tuyên truyền, quản lý, thể chế quản lý và đào tạo nhận lực du lịch sao cho hiệu quả. Các tác giả Larry Dwyer, Petter Foryth and Wayne Dwyer (2011) lại nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế du lịch đến phát triển kinh tế quốc gia và toàn cầu; phân tích sức hấp dẫn của các điểm đến và sự ảnh hưởng của kinh tế, tác động của biến đổi khí hậu và tương lai của ngành du lịch. Tác giả Adrian Bull (1995) (2011) thì chỉ rõ sự khác biệt của du lịch biển so với các loại hình du lịch khác thông qua những đặc trưng cơ bản và cho rằng cần có các công cụ và giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế du lịch biển. Amedeo Fossati (2010) đề cập những nguyên tắc phát triển du lịch biển dựa trên quan điểm bền vững. Theo tác giả, muốn phát triển du lịch biển bền vững cần dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn xác thực, nền tảng quy hoạch du lịch và không gian biển. Do đó, cần có khung pháp lý, chính sách phát triển du lịch biển. Các tác giả thống nhất quan điểm cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, người dân địa phương trong bảo vệ, quản lý môi trường, tạo điều kiện phát triển du lịch biển. Liên quan đến hướng nghiên cứu kinh tế biển nhưng đề cập đến chủ đề nâng cao năng lực cạnh tranh và quản lý môi trường của các ngành kinh tế biển có các nghiên cứu điển hình của các tác giả Linwood Pendleton (2005), Twan Huybers (2007), Thomas L.Friedman (2012), [178], [173], [140]. Các nghiên cứu này chỉ ra rằng nâng cao năng lực cạnh tranh và quản lý môi trường phải có sự chung tay của cộng 9 đồng. Các quy định về môi trường và quản lý môi trường tốt góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tác động kép đến năng lực quản lý kinh doanh, hướng tới phát triển bền vững. Ngoài các công trình nghiên cứu với những nội dung cụ thể trên còn có các nghiên cứu của các tác giả Michen Béguery (1983), David Rosenberg (2010),[64], [176] về vai trò của kinh tế biển trong việc cung cấp sản phẩm phục vụ đời sống xã hội; thực trạng kinh tế biển đối với an ninh quốc gia. 1.2. Những công trình trong nƣớc nghiên cứu kinh tế biển Từ năm 2005 đến nay, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế biển được nhiều tác giả trong nước quan tâm, nghiên cứu. Đáng chú ý là các công trình khoa học của các tác giả Nguyễn Tác An (2007), Lê Cao Đoàn (1999), (2008), Nguyễn Chu Hồi (2007),Trần Đình Thiên(2008), Nguyễn Nhâm (2009), Nguyễn Thiết Hùng (2011), Chu Đức Dũng (2011), Nguyễn Thanh Minh (2011), Ngô Lực Tải (2012), Nguyễn Bá Ninh (2012), [1], [33], [38], [100], [66], [47], [20], [61], [93], [69]. Các nghiên cứu trên đều có chung quan điểm là kinh tế biển Việt Nam nhiều tiềm năng, điều kiện cần cho phát triển kinh tế biển (điều kiện tự nhiên) rất tốt nhưng điều kiện đủ, bao gồm những yếu tố xác lập quỹ đạo phát triển hiện đại và cung cấp động lực phát triển kinh tế biển (như hệ thống hạ tầng cảng biển, giao thông, logistics, các khu công nghiệp và khu kinh tế gắn với kinh tế biển, các ngành khoa học và các hoạt động nghiên cứu liên quan) - lại rất thiếu và yếu, điều này đồng nghĩa với việc chúng ta không sử dụng đúng tiềm năng mà biển đem lại. Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới hiện nay thì tài nguyên biển nước ta có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước. Biển Việt Nam chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên quý hiếm, đặc biệt là dầu khí [66,tr.166 - 167]. Không dừng lại ở đó, tác giả Nguyễn Thiết Hùng (2011) phân tích rõ đặc trưng của kinh tế biển. Theo đó, kinh tế biển có đặc trưng riêng về lĩnh vực sản xuất, khai thác và thị trường so với các lĩnh vực kinh tế truyền thống trên đất liền. Cụ thể: (i) Kinh tế biển là lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, có quan hệ và tác động lẫn nhau; (ii) Quá trình phát triển của kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào vị thế địa lý, tiềm năng tài nguyên, vùng ven biển, thời tiết, khí hậu và chịu sự tác động lớn của 10 thiên nhiên bão lũ; (iii) Kinh tế biển là ngành kinh tế nhờ vào khai thác tài nguyên, khoáng sản là chính và mọi hoạt động chủ yếu diễn ra trên biển và ven biển, do vậy có tác động lớn đến môi trường sinh thái biển; (iv) Hoạt động kinh tế biển mang tính liên vùng, biểu hiện thông qua vận tải biển, khai thác đánh bắt thuỷ sản. Do đó, kinh tế biển chịu sự tác động mạnh mẽ bởi cơ chế, chính sách. Đồng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Bá Ninh (2012), nhấn mạnh đặc trưng kinh tế biển: (i) Hoạt động sản xuất luôn được gắn với khai thác tài nguyên biển; (ii) Việc tổ chức sản xuất phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển; (iii) Thị trường của kinh tế biển mang tính đặc thù; (iv) Kinh tế biển gắn với chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Như vậy, các tác giả đều thừa nhận kinh tế biển có đặc trưng riêng, do đó trong hoạt động kinh tế biển cần có cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển. Hướng sự quan tâm đến vai trò của kinh tế biển đối với kinh tế - xã hội thông qua giá trị đóng góp của kinh tế biển đối với nền kinh tế quốc dân và đảm bảo an ninh quốc phòng có các nghiên cứu của các tác giả Võ Nguyên Giáp (1987), Nguyễn Văn Hường (1993), Nguyễn Văn Cường (2009), Nguyễn Thiết Hùng (2011), Nguyễn Bá Ninh (2012), Nguyễn Tác An (2012), [35], [40], [16], [4... giả Michael Boquery (1983), Võ Nguyên Giáp (1987), Dương Kim Thâm, Hoàng Minh Lỗ và Lương Hải Tân (1990), Nguyễn Ngọc Thanh, Phạm Thị Thanh Bình (2010), Chu Đức Dũng (2011), Nguyễn Bá Ninh (2012), [64], [35], [116], [96], [20], [69] đều có chung cách nhìn nhận kinh tế biển bao gồm các ngành, nghề cụ thể. Theo các học giả Dương Kim Thâm, Hoàng Minh Lỗ và Lương Hải Tân (1990) thì kinh tế biển được hiểu bao gồm 3 loại ngành, nghề theo các thời kỳ khác nhau là: nghề biển truyền thống; nghề biển mới phát triển; nghề biển tương lai và đồng thời chịu sự tác động của các ngành kinh tế ở dải đất liền ven biển. Cùng chung quan điểm trên, tác giả Võ Nguyên Giáp (1987), Nguyễn Văn Hường (1993), cho rằng kinh tế biển là một ngành kinh tế tổng hợp hoạt động trên biển và các ngành kinh tế khác không hoạt động trên biển nhưng dựa vào biển hoặc liên quan đến biển “kinh tế biển bao gồm một số ngành kinh tế liên quan đến biển truyền thống, được tổ chức quản lý của các bộ và các cơ quan chức năng theo từng lĩnh vực như giao thông vận tải biển, thủy sản, dầu khí, du lịch biển” [42, tr.45]; “bao gồm các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thông tin liên lạc, dịch vụ, du lịch thương mại... đó là một nền kinh tế tương đối toàn diện, có cơ cấu phức hợp, đa ngành” [37,tr.25]. Không chỉ dừng lại đánh giá kinh tế biển theo ngành, tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, Phạm Thị Thanh Bình (2010), Nguyễn Bá Ninh (2012) và Tổ chức hợp tác khu vực trong quản lý môi trường các biển Đông Á (PEMSEA) còn cụ thể hơn “kinh tế biển, theo nghĩa hẹp bao gồm đánh bắt, dầu khí và hải sản; còn theo nghĩa rộng bao gồm khoáng sản biển, vận tải biển, quốc phòng, du lịch và giải trí biển, các dịch vụ biển” [115, tr.42] hay “kinh tế biển được tạo thành bởi các yếu tố sau: Nuôi trồng và khai thác hải sản; công nghiệp trong kinh tế biển; dịch vụ trong kinh tế biển” [71,tr.31]. Tác giả Nguyễn Thiết Hùng trong bài Kinh tế biển Việt Nam trong thời đại hội nhập cho rằng kinh tế biển là một ngành kinh tế tổng hợp gồm 6 nền kinh tế 24 thành phần: (i) Kinh tế cảng. (ii) Kinh tế đóng tàu. (iii) Kinh tế du lịch biển đảo. (iv) Kinh tế thuỷ sản. (v) Kinh tế khai thác mỏ. (vi) Kinh tế lấn biển. Trong 6 lĩnh vực đó thì kinh tế cảng giữ vai trò chủ đạo. Theo nhà nghiên cứu kinh tế Bùi Tất Thắng thì kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động diễn ra trên biển, nhưng chủ yếu là (i) Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển). (ii) Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản). (iii) Khai thác dầu khí ngoài khơi. (iv) Du lịch biển. (v) Diêm nghiệp. (vi) Dịch vụ tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. (vii) Kinh tế đảo. Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng từ khoá VII đến khoá XI đều xác định kinh tế biển là bộ phận quan trọng trong toàn thể nền kinh tế quốc dân, có vai trò quan trọng đối với kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Đối với vùng ven biển, biển và hải đảo, Đảng ta xác định: “Phát triển kinh tế ven biển, biển và hải đảo theo định hướng Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” [32, tr.203]. Phân loại kinh tế biển theo vùng hay theo ngành chỉ phản ánh một mặt hay một khía cạnh của kinh tế biển, không nổi lên là một bộ phận đặc thù của nền kinh tế quốc dân. Đây là cách nhìn nhận kinh tế biển theo nghĩa hẹp, chưa phản ánh được đầy đủ phạm vi, tiềm năng và vai trò của kinh tế biển. Thực tế hoạt động kinh tế biển trong không gian vùng biển, ven biển hay trên đất liền được cụ thể qua các ngành, tác động qua lại, gắn bó chặt chẽ với môi trường biển, chính sách, luật pháp, hệ thống pháp lý đây là khía cạnh mang tính chất đặc thù của kinh tế biển. Với những phân tích như trên, có thể hiểu kinh tế biển là lĩnh vực kinh tế tổng hợp, đa ngành, phản ánh mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất (lao động, cơ sở vật chất - kỹ thuật, khoa học - công nghệ) với quan hệ sản xuất (chủ thể kinh tế biển) thông qua loại hình doanh nghiệp, các hình thức sản xuất, kinh doanh. Với ý nghĩa đó,trong Luận án này, kinh tế biển được hiểu là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và đất liền nhưng có liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác các nguồn lợi từ biển. Bao gồm các ngành cơ bản: (1)Kinh tế hàng hải (cảng biển - dịch vụ cảng biển, vận tải biển). (2) Công nghiệp đóng tàu (công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển). (3) Du lịch biển.(4) Kinh tế thuỷ sản (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản).(5) Phát triển các khu kinh tế, khu đô thị ven biển và kinh tế đảo.Cách hiểu kinh tế biển như vậy phù hợp thông lệ quốc tế. 25 2.1.1.2. Nội dung và các yếu tố cấu thành kinh tế biển Từ khái niệm về kinh tế biển như trên, chúng ta có thể hiểu nội dung của kinh tế biển bao gồm các hoạt động kinh tế liên quan đến biển và ven biển, được phân loại theo vùng, nghề và thông qua các ngành cụ thể. Kinh tế biển được tạo thành từ 5 ngành nghề cơ bản và bộc lộ thành 3 lĩnh vực chính là: Công nghiệp trong kinh tế biển; nuôi trồng, khai thác hải sản và dịch vụ trong kinh tế biển. Ba bộ phận này độc lập nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt động công nghiệp trong kinh tế biển bao gồm các ngành như hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, dầu khí ngoài biển; các ngành công nghiệp năng lượng từ gió, sức nước thủy triều trên biển (còn gọi là năng lượng biển); công nghiệp chế biến hải sản; công nghiệp đóng tàu biển và công nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực của kinh tế biển. Nuôi trồng, khai thác hải sản diễn ra trên cơ sở khai thác các tiềm năng và lợi thế vùng biển. Đó là các hoạt động nuôi trồng để tái tạo tự nhiên như nuôi các loại cá, hải sản có vỏ hay còn gọi là các loại nhuyễn thể (ngao, sò, nghêu, trai lấy ngọc, ốc, hến, tôm, cua...), các loại thực vật biển (rong biển, tảo biển, san hô) và các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến nuôi trồng và khai thác sinh vật biển. Dịch vụ kinh tế biển bao gồm tất cả các hoạt động dịch vụ như dịch vụ logistics, lai dắt tàu biển, cảng biển, dịch vụ hàng hải, du lịch biển, dịch vụ thông tin trong kinh tế biển; dịch vụ nghề cá phục vụ cho việc nuôi trồng và khai thác hải sản; dịch vụ hàng hải; dịch vụ thương mại; dịch vụ du lịch, dịch vụ sửa chữa tàu thuyền. Ngành công nghiệp biểnsẽ không phát huy hiệu quả, thậm chí trở nên kiệt quệ nếu không có nuôi trồng và khai thác hải sản. Ngược lại, khai thác hải sản cũng không thể phát huy thế mạnh nếu không có các ngành dịch vụ biển hỗ trợ, đặc biệt là các ngành dịch vụ của nền kinh tế hiện đại như dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính, tín dụng, dịch vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn trên biển. Mặt khác, các ngành nuôi trồng, khai thác hải sản và dịch vụ biển cũng không thể phát huy hiệu quả nếu không có ngành công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế như hiện nay. Như vậy, các bộ phận cấu thành kinh tế biển có quan hệ khăng khít và tác động qua lại lẫn nhau hợp thành cơ cấu kinh tế biển. Trong cơ cấu này, các ngành công nghiệp, nuôi trồng và khai thác hải sản, dịch vụ biển đều đóng vai trò quan trọng. 26 Thực tế cho thấy, giai đoạn hội nhập quốc tế, hoạt động dịch vụ đã phát triển lên nấc thang cao hơn. Trong các ngành dịch vụ thì dịch vụmôi giới hàng hải làm trung gian cho các bên liên quan trong việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu biển, hợp đồng lai dắt tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động hàng hải theo hợp đồng môi giới hàng hải; dịch vụ logistics là hoạt động dịch vụ thương mại trong kinh tế biển. Trong dịch vụ logistics, doanh nghiệp tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics là lĩnh vực phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao, được các quốc gia biển áp dụng phổ biến giai đoạn hiện nay; dịch vụ hàng hải là ngành thực hiện các hoạt động vận tải hàng hóa và dịch vụ trên biển. Hoạt động này nhằm cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa và dịch vụ cho các nhóm khách hàng khác nhau, từ các nguyên liệu thô dùng cho công nghiệp như than đá, thạch cao, clinker, thép phôi, tôn cuộn, cho đến các hàng tiêu dùng như gạo, ngô, đường, phân bóngiữa các cảng biển. Việc vận chuyển hàng hóa và dịch vụ trên biển từ địa phương này đến các địa phương khác hay từ nước này sang nước khác (vận chuyển quốc tế) đã trở thành hoạt động thường xuyên và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, cảng biển là một hình thức tổ chức dịch vụ, nơi để các tàu thuyền neo đậu và xếp, dỡ hàng hóa, là đầu mối giao thông giữa vận tải thủy và vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, đường hàng không. Đây là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống vận tải biển của một quốc gia. Hoạt động của bộ phận này cũng chịu áp lực cạnh tranh cao, do đó nếu có lợi thế về vị trí địa lý như có độ sâu lớn, luồng ổn định, không có đá ngầm, ít sa bồi, không có chướng ngại vậtsẽ là điều kiện cần thiết. Còn nếu có vị trí neo đậu, chuyển tải thuận lợi, có vị trí quay tàu phù hợp với cỡ tàu qui định, có nơi tránh gió bão, có mặt bằng rộng để xây dựng cầu tàu và bến bãi, có tính hợp lý trong việc vận chuyển hàng hóa với vùng đất liềnsẽ là điều kiện lợi thế để khai thác cảng biển; Lai dắt tàu biển là hoạt động kéo, đẩy, túc trực bên cạnh tàu hay các phương tiện nổi khác trên biển hoặc vùng nước cảng biển bằng tàu lai dắt. Hoạt động này giúp cho các phương tiện 27 và hoạt động của cảng biển được thông thoáng, ổn định và an toàn. Đặc biệt, du lịch biển đảo và vùng ven biển tận dụng ưu thế tài nguyên biển đảo với các sản phẩm đặc thù. Hoạt động này cung ứng cho khách sự thưởng ngoạn về khí hậu, địa hình, địa mạo, danh lam thắng cảnh biển. Các sản phẩm đặc thù du lịch biển như tham quan kết hợp với du lịch sinh thái trên bãi biển và đảo; du lịch di sản gắn với nghỉ dưỡng, tắm biển, câu cá, thể thao biển cùng nhiều sản phẩm phụ trợ khác Du lịch biển của một quốc gia chịu tác động cạnh tranh gay gắt trên thị trường du lịch quốc tế, vì thế, các nước phải tìm kiếm và tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao; thông tin phục vụcho kinh tế biển là hoạt động giúp định vị, tìm kiếm, cứu nạn giữa các phương tiện với các đài thông tin trên bờ, nhiệm vụ trực canh cấp cứu, thông tin khí tượng, chỉ dẫn y tế, thông tin liên lạc công cộng biển, đảo cho việc tổ chức sản xuất, kinh doanh và các thuê bao hoạt động trên biển, đảo. Ở Khánh Hoà, kinh tế khai thác mỏ không lợi thế và phát triển không mạnh nên Luận án đi sâu phân tích mối quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế trong mối quan hệ với các ngành kinh tế hàng hải; công nghiệp đóng tàu; kinh tế cảng biển; kinh tế du lịch biển và kinh tế thuỷ sản. 2.1.2. Đặc trưng và vai trò của kinh tế biển 2.1.2.1. Đặc trưng của kinh tế biển Thứ nhất, kinh tế biển là lĩnh vực kinh tế đa ngành, thị trường đa dạng. Hoạt động kinh tế biển có thể diễn ra trên biển, trên đất liền hay vùng ven biển và bao gồm nhiều ngành nghề như nuôi trồng, đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí, vận tải, dịch vụ cảng biển, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, du lịch biển. Các hoạt động sản xuất như nông, lâm, ngư nghiệp biển, diêm nghiệp, công nghiệp chế biến hải sản, đào tạo nhân lực kinh tế biển gắn liền với khai thác tài nguyên biển. Kinh tế biển là lĩnh vực kinh tế đa ngành nên thị trường kinh tế biển đa dạng, bộc lộ thông qua thị trường “đầu vào” và thị trường “đầu ra”.Thị trường “đầu vào” của kinh tế biển bao hàm cả bốn nguồn lực cơ bản của sản xuất là nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và công nghệ. Tuy nhiên, công nghệ và phương tiện sản xuất trong kinh tế biển phải hiện đại, chịu được sự khắc nghiệt về khí hậu và môi trường biển; nguồn nhân lực phải chịu được áp lực, đáp ứng yêu cầu môi trường lao động sản xuất trên biển. Để hiện thực hoá những yếu tố đầu vào trong thực tế đòi hỏi 28 hoạt động kinh tế biển phải có một nguồn vốn lớn với sự tham dự của nhà nước và các tập đoàn kinh tế.Phạm vi “đầu ra” của kinh tế biển rộng rãi, đa dạng và sản phẩm của kinh tế biển có thể tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh mang tính toàn cầu nên lợi thế tài nguyên không còn mang tính chất tuyệt đối. Để thắng trong cạnh tranh, các chủ thể sản xuất, kinh doanh thường chú trọng đến lợi thế về hợp tác, tránh tình trạng “xuất khẩu thô” đơn thuần tăng về lượng. Hiện đại hoá các ngành kinh tế biển là điều kiện sống còn của doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế. Bản chất thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán, các chủ thể kinh tế cạnh tranh xác định giá cả và sản lượng. Thị trường là phạm trù kinh tế trung tâm, nhất là đối với lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, thị trường đa dạng như kinh tế biển. Thứ hai, hoạt động sản xuất gắn liền với khai thác tài nguyên biển. Hoạt động sản xuất trong kinh tế biển gắn liền với khai thác tài nguyên động, thực vật; tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước và tài nguyên vị thế. Tài nguyên biển không phải vô tận nhưng rất dồi dào, nhiều lĩnh vực có khả năng tái tạo, do đó, nếu sử dụng tốt sẽ là nền tảng bền vững để phát triển kinh tế - xã hội. Tài nguyên khoáng sản biển tồn tại cả ở trong nước, trên đáy và trong lòng dưới đáy biển, đến nay có nhiều lĩnh vực chưa khám phá được. Trong tất cả tài nguyên thì tài nguyên vị thế vô cùng quan trọng. Tài nguyên vị thế là những giá trị do vị trí địa lý, không gian, cảnh quan, hệ sinh thái, chất lượng môi trường và một số đặc tính biển đem lại có tác dụng phục vụ kinh tế biển. Vị trí giao thông đường biển thuận lợi tạo cơ hội cho việc sử dụng hiệu quả không gian vùng biển, là điều kiện tối ưu phát triển các ngành kinh tế biển như công nghiệp năng lượng, dịch vụ hàng hải, dịch vụ du lịch và một số ngành kinh tế khác. Khai thác tài nguyên vị thế là đặc trưng quan trọng chiếm lĩnh lợi thế phát triển kinh tế biển. Thiên nhiên ban tặng cho vùng biển Việt Nam nguồn tài nguyên phong phú, dồi dào. Các hệ sinh thái biển như rạn san hô, khu bảo tồn đất ngập nước, rừng ngập mặn trải dọc theo bờ biển là những điều kiện vật chất thu hút khách du lịch [116, tr.6]. Các nguồn lợi thuỷ sản, các hệ sinh thái biển, ven biển với đặc trưng biển nhiệt đới nên trữ lượng, chất lượng, chủng loại đều cao. Ngoài ra, nhiều vịnh nông và đầm phá ven bờ là môi trường rất thuận lợi để nuôi các đặc sản biển [14, tr.7].Trong các 29 vùng biển và thềm lục địa nước ta có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và than, trữ lượng dầu khí có thể chiếm 25% trữ lượng dầu dưới đáy biển Đông, tổng trữ lượng dầu khí khoảng 10 tỷ tấn dầu quy đổi [65, tr.97]. Mặc dù dầu khí không nhiều nhưng chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế biển. Ngoài ra, dưới đáy biển còn nhiều khoáng sản quý như: titan, diricon, thạch anh, nhôm, sắt, mangan, đồng, kẽm và các loại đất hiếm Vùng biển Việt Nam là một trong bốn đường hàng hải nhộn nhịp nhất thế giới; khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cao và là cầu nối giữa nhiều cường quốc nên có vị thế quan trọng cả địa kinh tế và địa chính trị. Hoạt động kinh tế biển sẽ khai thác những tiềm năng, lợi thế, đảm bảo cho kinh tế biển thông suốt. Thứ ba, hoạt động kinh tế biển chịu sự tác động lớn từ điều kiện tự nhiên. Hoạt động của các ngành nuôi trồng, khai thác hải sản, công nghiệp và dịch vụ biển được thực hiện ở môi trường rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn thay đổi nên chịu sự tác động của thời tiết, khí hậu và không gian vùng biển. Tài nguyên sinh vật biển là những cơ thể sống nên việc nuôi trồng, khai thác hải sản phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu trên biển. Khi mưa bão, thời tiết xấu hoạt động khai thác, nuôi trồng hải sản, các giàn khoan dầu, khí và vận chuyển hàng hóa trên biển gặp khó khăn. Điều này có nghĩa là, kinh tế biển ngoài việc mang tính chất thuần túy kinh tế - kỹ thuật như các lĩnh vực kinh tế khác thì hoạt động tổ chức sản xuất của nhiều ngành mang tính thời vụ. Tại vùng nước nội thủy - vùng nước nằm bên trong đường cơ sở, việc tổ chức sản xuất ổn định và có nhiều thuận lợi vì diễn ra gần giống ở đất liền, còn vùng lãnh hải thì sản xuất khó khăn hơn và phải sử dụng phương tiện hiện đại, vốn đầu tư lớn. Hoạt động kinh tế biển tại vùng tiếp giáp lãnh hải (vùng biển phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải theo Điều 55 của Công ước quốc tế về Luật biển năm 1982, là vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia có biển) càng phức tạp. Thứ tư, kinh tế biển có quan hệ mật thiết với chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Thực chất hoạt động kinh tế biển sử dụng, khai thác vùng biển hoặc liên quan đến biển nên hoạt động kinh tế biển có quan hệ mật thiết với chủ quyền lãnh thổ quốc gia do đó phải được thực hiện theo Công ước và Luật pháp quốc tế. Quy chế pháp lý quy định vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển có các vùng biển nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và 30 thềm lục địa; vùng biển và đáy biển quốc tế. Việc thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên đối với thềm lục địa mang tính đặc quyền ở chỗ nếu quốc gia đó không thăm dò, khai thác thì không ai có quyền khai thác tại đây nếu không được sự đồng ý của quốc gia ven biển. Quy định về phạm vi cũng như quy chế pháp lý các vùng biển chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia ven biển được Công ước Luật biển năm 1982 quy định và các nước có biển và không có biển thực hiện. Việt Nam nghiêm túc thực hiện quy định Công ước Luật biển năm 1982, phát triển kinh tế biển gắn với chủ quyền quốc gia. Mục tiêu Chiến lược biển đến năm 2020 trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho đất nước giàu mạnh, “Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển” [32, tr.121]. 2.1.2.2. Vai trò của kinh tế biển Thứ nhất, kinh tế biển cung cấp sản phẩm phục vụ cuộc sống con người và phát triển kinh tế - xã hội Kinh tế biển gắn liền với khai thác tài nguyên mà tài nguyên biển thì vô cùng lớn, một số lĩnh vực có khả năng tái tạo nên kinh tế biển có thể cung cấp lượng sản phẩm khổng lồ phục vụ đời sống con người, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Hiện nay, các nước chú trọng khai thác thế mạnh tài nguyên sinh vật, khoáng sản và vị thế để phát triển kinh tế đất nước. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với nước đang phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế như Việt Nam. Nguồn lợi hải sản biển vô cùng phong phú, đa dạng về thành phần giống, loài. Nguồn lợi hải sản có khả năng tự tái tạo, do đó, nếu khai thác theo hướng bền vững thì đây là nguồn cung cấp thực phẩm vô tận cho đời sống con người. Vùng biển Việt Nam do địa hình vùng thềm lục địa nông, độ dốc thấp và mang đặc trưng miền nhiệt đới nên rất phong phú giống, loài. Theo số liệu thống kê, có 1.300 loài sinh vật và 11.000 loài sinh vật thuỷ sinh. Trong đó có khoảng 6.000 loài động vật đáy và 2.000 loài cá. Có 83 loại sinh vật biển được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (37 loài cá, 6 loài san hô, 5 loài da gai, 4 loài tôm rồng, 1 loài sam, 21 loài ốc, 6 loài động vật hai mảnh vỏ và 3 loài mực) và 110 loài cá kinh tế, thuộc 39 họ có 31 khả năng khai thác hàng triệu tấn mỗi năm [65, tr.92- 95]. Ngoài cá biển thì tôm, mực cũng là nguồn lợi lớn trong lĩnh vực hải sản. Khoáng sản biển như dầu khí, than, thiếc, đi-ri-con, thạch anh, nhôm, măng- gan, đồng, đất hiếm, đá hoa cương, muối, các hoá phẩm tại vùng biển và thềm lục địa. Những khoáng sản này có giá trị kinh tế cao, có vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp. Biển Đông còn được đánh giá là vùng có tài nguyên băng cháy, một dạng năng lượng lớn của tương lai [65, tr.92 - 95]. Tài nguyêndu lịch biển là nguồn tài nguyên quan trọng, nhân tố cơ bản đối với sự phát triển của ngành du lịch. Xu hướng thế giới hiện nay yêu thích du lịch sinh thái, khám phá, nghỉ dưỡng cảnh quan tự nhiên. Du lịch biển cho phép khai thác các loại hình như tắm biển, lặn tham quan đáy biển, du lịch thể thao đua thuyền buồm, lướt sóng, du thuyền... Các bãi biển đẹp, cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, không khí trong lành, cát mịn, hệ sinh thái rừng giữ được tính đa dạng sinh học là điều kiện thích hợp để tham quan, nghỉ dưỡng có sức cạnh tranh cao đối với du khách trên thế giới. Việt Nam có 125 bãi biển được phân bố đều từ Bắc vào Nam tạo thành tám khu du lịch trọng điểm của cả nước gồm Hạ Long, Đồ Sơn, Cát Bà, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Côn Đảo. Các bãi biển nổi tiếng như Nha Trang, Đà Nẵng, Vũng Tàu... được cấu tạo bằng cát có độ chặt cao, độ dốc trung bình 2º - 3º, độ mặn nước biển phần lớn đều không vượt quá 30‰, cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, không khí trong lành, các hệ sinh thái rừng đa dạng rất thuận lợi khai thác kinh tế du lịch [98, tr.6]. Tài nguyên sinh vậtbiển như thảm cỏ biển, rạn san hô, rừng ngập mặn... đóng góp quan trọng trong việc cung cấp thức ăn và nguồn giống hải sản và phát triển kinh tế biển. Vùng rừng ngập mặn là nơi đẻ trứng, ươm giống và bãi thức ăn của rất nhiều loài cá và sinh vật thân mềm có giá trị kinh tế cao. Theo thống kê tại 23 điểm của 12 tỉnh ở Việt Nam, phát hiện được 15 loài sống trong các thảm cỏ và hơn 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình thuộc về 6 vùng đa dạng sinh học biển và nhiều loại động vật quý hiếm khác [172, tr.3]. Tài nguyên vị thế biển là giá trị về các lĩnh vực vị trí địa lý, cảnh quan, hệ sinh thái, giá trị sử dụng không gian biển, chất lượng môi trường và một số đặc tính 32 mà biển có thể đem lại phục vụ phát triển các ngành kinh tế. Tài nguyên vị thế tạo thuận lợi để khai thác các loại tài nguyên khác và phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu quốc tế. Tài nguyên vị thế là dạng tài nguyên tái tạo, được coi là tài nguyên quan trọng nhất của biển trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay. Nước ta nằm ở bờ Tây biển Đông, khu vực biển quan trọng bậc nhất châu Á - Thái Bình Dương và là một trong 10 nước có chỉ số biển cao nhất thế giới. Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 thì Việt Nam có phần thềm lục địa và vùng biển với trên 1 triệu km2 vùng đặc quyền khai thác. Bờ biển chạy dọc theo chiều dài đất nước, hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ. Biển Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cao và là cầu nối giữa nhiều cường quốc kinh tế, chính trị. Vùng biển nhiều vũng, vịnh kín gió, độ sâu lớn thuận lợi phát triển cảng và giao thương quốc tế. Thứ hai, kinh tế biển là bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của quốc gia có biển Đối với quốc gia có biển, phát triển kinh tế biển đảm bảo bền vững nền kinh tế, tạo điều kiện thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần hoà nhập với cộng đồng quốc tế.Biển là cửa ngõ giao lưu, kết nối kinh tế thế giới nên kinh tế biển trở thành động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước. Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh quốc gia giữ vai trò tiên quyết, các lĩnh vực chính như công nghiệp, nông nghiệp, các ngành dịch vụ và mở rộng thị trường được quan tâm... kinh tế biển càng khẳng định vai trò của mình trong cơ cấu kinh tế quốc gia. Lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp biển: Tài nguyên khoáng sản biển như cát biển, than, aragônnít, vàng, bạch kim, kim cương, imênít, rutin, zicônuraniom, phốt phát, đặc biệt là các mỏ dầu khí, mỏ thiếc, titan, diracon, các mỏ kết của sắt - măng gan, cát trắng... là nguồn nguyên liệu khổng lồ cho phát triển công nghiệp khai thác, công nghiệp vật liệu, công nghiệp hóa chất và một số ngành công nghiệp khác. Bên cạnh đó, sức nước, sức gió trên mặt biển cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng cho phát triển công nghiệp điện lực. Các quốc gia có biển có lợi thế và triển vọng phát triển những ngành công nghiệp này. 33 Đối với nông nghiệp biển, những bãi rộng và thảm thực vật “màu lam” là nguồn tài nguyên vô tận cho việc chăn nuôi và trồng trọt. Sản phẩm do nuôi trồng và khai thác sinh vật biển là nguồn nguyên liệu phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản như sản xuất nước mắm, công nghiệp thực phẩm đồ hộp, công nghiệp dược phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Đối với các ngành dịch vụ và mở rộng thị trường: Vai trò này thể hiện thông qua việc phát triển giao thông, vận tải. Lợi thế giao thông đường biển là không tốn tiền đầu tư cơ sở hạ tầng, có thể nối liền với nhiều quốc gia, chi phí thấp và đáp ứng khối lượng vận tải lớn.Phát triển vận tải biển đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp dịch vụ, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, công nghiệpvà tạo điều kiện thúc đẩy thương mại quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển tạo điều kiện thử nghiệm những mô hình kinh tế mới, khai thác hiệu quả tiềm năng biển, đồng thời đảm bảo tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Thứ ba, kinh tế biển góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập Phát triển kinh tế biển có ảnh hưởng sâu sắc đến các vấn đề xã hội, nhất là về nâng cao nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngư dân. Vùng biển, ven biển và đảo là không gian sống của ngư dân, là nơi làm việc của công nhân dầu khí và du khách tham quan nên phát triển kinh tế biển ngoài giải quyết các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đơn thuần còn giải quyết các vấn đề xã hội tạo ổn định. Mặt khác, kinh tế biển mang tính chất đa ngành, đa lĩnh vực, nên phát triển các mô hình sản xuất tạo cơ hội phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo cho ngư dân. Vùng ven biển Việt Nam có 157 xã bãi ngang thuộc 28 tỉnh, thành phố ven biển, dự báo đến năm 2020 dân số khoảng 30,4 triệu người, trong đó lao động khoảng gần 19 triệu [14, tr.9]. Chiến lược phát triển kinh tế biển đến năm 2020, bên cạnh việc tập trung lãnh đạo thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế biển, Đảng và Nhà Nước chú trọng giải quyết việc làm cho ngư dân giúp ngư dân thoát nghèo. Thứ tư, kinh tế biển góp phần củng cố quốc phòng, an ninh và bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia trên biển Bối cảnh hội nhập quốc tế và vấn đề tranh chấp trên biển diễn biến phức tạp nên chiến lược quốc phòng, an ninh biển của quốc gia có biển không chỉ giữ gìn bờ 34 cõi đất liền mà còn giữ không gian biển. Việc đấu tranh chính trị hay quân sự với các bên tranh chấp thì mục đích cuối cùng cũng nhằm phục vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh để khai thác biển. Việc đầu tư xây dựng các lực lượng chuyên trách thực hiện quản lý nhà nước trên các vùng biển, phát triển khoa học, kỹ thuật biển, nhất là khoa học về quân sự, quốc phòng - an ninh trên biển không chỉ ổn định kinh tế - chính trị mà còn xây dựng lòng tin, sự hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau, đảm bảo tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia. Xác định tầm quan trọng của kinh tế biển đối với quốc phòng, an ninh, bảo vệ tổ quốc nên Việt Nam coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức giá trị biển; chú trọng công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức lực lượng lao động, tạo thế ổn định, sẵn sàng đối phó với các tình huống bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Mặt khác, Việt Nam xây dựng các mối quan hệ hợp tác với các cường quốc như Mỹ, Nga... tăng cường sức mạnh quân sự, nâng cao khả năng phòng thủ, xây dựng quân đội chính quy hiện đại, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong điều kiện hội nhập. 2.1.3. Phát triển kinh tế biển và các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế biển 2.1.3.1. Phát triển kinh tế biển Phát triển kinh tế biển là yêu cầu bức thiết của các quốc gia biển trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Căn cứ vào quy mô, mức độ lợi thế biển và tuỳ vào từng giai đoạn, các quốc gia biển có định hướng phát triển kinh tế biển cụ thể. Điểm chung của phát triển kinh tế biển là việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và gia tăng mức độ khai thác các nguồn lợi từ biển nhằm tăng tỷ trọng phát triển trong các ngành kinh tế biển, hướng tới một nền kinh tế biển bền vững, hiện đại. Nền kinh tế biển hiện đại, phát triển bền vững là nền kinh tế khai thác hiệu quả các lợi thế biển và đảm bảo thực hiện đồng bộ các nguyên tắc phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước, gắn với phát triển kinh tế - xã hội địa phương ven biển và hải đảo. Đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, gắn bó với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn trên biển. 35 Để kinh tế biển phát triển, công tác quản lý của nhà nước, các hoạt động củadoanh nghiệp và ngư dân phải được phối hợp đồng bộ. Quản lý nhà nước với cơ chế, chính sách hợp lý; doanh nghiệp có quy mô lớn, hiện đại, đủ sức cạnh tranh quốc tế và ngư dân trình độ cao, đủ khả năng lao động trong môi trường biển khắc nghiệt. Doanh nghiệp trong kinh tế biển áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Mạng lưới liên kết giữa các ngành kinh tế biển mạnh, phát triển rộng rãi, tạo thương hiệu lôi kéo các ngành kinh tế biển khác phát triển. Chính quyền địa phương xây dựng cấu trúc không gian kinh tế có sức lan toả tạo sự gắn kết giữa các ngành và trung tâm kinh tế biển. Công tác quản lý kinh tế biển đảm bảo tính hiện đại, phù hợp với tính chất, trình độ phát triển lực lượng sản xuất địa phương và xu hướng phát triển thế giới. Trong nền kinh tế hiện đại, kinh tế biển phải sử dụng nhân lực chất lượng cao, t...ng thông tin Chính phủ điện tử (Chinhphu.vn). 74. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Bộ luật hàng hải Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 75. Quang Nguyễn (2007), “Chiến lược biển đến năm 2020. Cú hích cho phát triển kinh tế biển” (200), Tạp chí Toàn cảnh sự kiện và dư luận. 76. Đào Duy Quát, Phạm Văn Linh (2008), Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ương, Nxb Chính tri quốc gia, Hà Nội. 77. Đào Duy Quát (2008), “Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển và giàu lên từ biển” (9),Tạp chí Tuyên giáo, Hà Nội. 154 78. Lê Thanh Quang (2011), “Biển Khánh Hòa: Giàu tiềm năng, điểm đến lý tưởng”, Kỷ yếu Diễn đàn kinh tế biển Việt Nam năm 2011, Nha Trang. 79. Đặng Đình Quý (2011), Biển Đông hướng tới một khu vực hoà bình, an ninh và hợp tác, Nxb Thế giới, Hà Nội. 80. Đặng Đình Quý (2012), Tranh chấp biển Đông: Luật pháp, địa chính trị và hợp tác quốc tế, Nxb Thế giới, Hà Nội. 81. Huy Sơn (2011), “Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển” (254), Tạp chí Toàn cảnh sự kiện và dư luận. 82. Chu Tiến Sơn (2012), “Tuyền truyền phát triển kinh tế biển, đảo: Kinh nghiệm từ thực tiễn Nghệ An”, Việt Nam quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 83. Sở nội vụ thành phố Hải Phòng (2004), Thông tin hội nhập kinh tế quốc tế. 84. Sở Du lịch Thương mại tỉnh Khánh Hòa (2010), Báo cáo năm năm thực hiện chương trình năm du lịch (2005-2010). 85. Sở Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa (2010), Rà soát, điều chỉnh, bổ sung phát triển công nghiệp Khánh Hoà đến 2020, Lưu tại Trung tâm lưu trữ - Văn phòng Tỉnh uỷ Khánh Hoà. 86. Sherry Heileman (biên tập), Nguyễn Công Minh - Nguyễn Đức Tú (biên dịch) (2008), Sổ tay đánh giá tiến độ và kết quả của công tác quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển, Nxb Hồng Đức, Hà Nội. 87. Nguyễn Hồng Thao (2008), Công ước biển 1982 và chiến lược biển Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 88. Thành uỷ thành phố Hải Phòng (2003), Hải Phòng thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 89. Thành uỷ thành phố Hải Phòng (2001), Văn kiện đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XII, Nxb Hải Phòng. 90. Thành uỷ thành phốHải Phòng (2011), Giá trị sản xuất một số ngành kinh tế biển thành phố Hải Phòng 1995-2010. 91. Thành uỷ thành phố Hải Phòng (2011), Kỷ yếu Đại hội XIV Đảng bộ nhiệm kỳ 2011-2015, Nxb Hải Phòng. 92. Tổng cục Thuỷ sản (2012), Báo cáo tóm tắt Tổng cục thuỷ sản. 155 93. Ngô Lực Tải (2012), Kinh tế biển Việt Nam trên đường phát triển và hội nhập, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 94. Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại vùng ven biển Việt Nam, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 95. Nguyễn Văn Thành (2011), “Phát triển kinh tế biển trong diều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế nhìn từ thực tiễn Hải Phòng”(2), Tạp chí Tuyên giáo. 96. Nguyễn Ngọc Thanh, Phạm Thị Thanh Bình (2010), “Phát triển kinh tế biển Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” (2), Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi Trung Đông. 97. Bùi Tất Thắng (2006), WTO thường thức, Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội. 98. Bùi Tất Thắng (2007), “Về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam” (8), Tạp chí kinh tế và dự báo. 99. Bùi Tất Thắng (2011), Các khu vực kinh tế ven biển trong tiến trình đưa Việt Nam trở thành một “Quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển”, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 100. Trần Đình Thiên (2006), “Gia nhập WTO: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (399), tr.3-15. 101. Trần Đình Thiên (2007), “Chiến lược biển và tầm nhìn công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, trong Nguyễn Chu Hồi (chủ biên, 2007) Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển Thuỷ sản Việt Nam, Viện Khoa học xã hội và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản. 102. Trần Đình Thiên (2007), Tầm nhìn chiến lược biển: Những suy nghĩ ban đầu. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Các giải pháp quản lý và phát triển kinh tế biển ở thành phố Đà Nẵng”, Đà Nẵng. 103. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định về điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Cam Ranh và huyện Diên Khánh để thành huyện Cam Lâm; điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị xã, thị trấn thuộc các huyện: Cam Lâm, Trường Sa và mở rộng phường Cam nghĩa thuộc thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà, số/2007/NĐ-CP, ngày 14/7/2007. 156 104. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và 2020, số 161/ QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ. 105. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 1855/ QĐ-TTg ngày 27/12/2007 Phê duyệt “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2050”, Hà Nội. 106. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định về việc Phê duyệt quy Đề án “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam đến năm 2020”, số 1353/QĐ-TTg, ngày 23.9.2008. 107. Thủ tướng Chính phủ (2008), Phê duyệt Đề án hợp tác quốc tế về biển đến 2020, Hà Nội. 108. Thủ tướng Chính phủ (2009), Nghị định về Quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo. 109. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, số 2190/QĐ-TTg, ngày 24.12.2009. 110. Thủ tướng Chính phủ (2009), Nghị định về việc Quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, số 25/2009/NĐ-CP, Hà Nội. 111. Thủ tướng Chính phủ (2010), Phê duyệt Quy hoạch kinh tế đảo Việt Nam đến 2020, Hà Nội. 112. Thủ tướng Chính phủ (2013), Phê duyệt Quy hoạch tổng thể du lịch biển Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội. 113. Thủ Tướng Chính Phủ (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 về Phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh”, Hà Nội. 114. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1216/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 09 năm 2012, Phê duyệt “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Hà Nội. 115. Huỳnh Văn Thanh (2002), “Giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững và có hiệu quả kinh tế biển thành phố Đà Nẵng”, Đề tài khoa học cấp thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đà Nẵng. 157 116. Dương Kim Thâm, Hoàng Minh Lỗ, Lương Hải Tân (1990), Chiến lược khai thác biển của Trung Quốc, Nxb Đại học Công nghiệp vật lý Hoa Trung. 117. Phạm Ngọc Thức (2012), “Khai thác tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng” (46), Tạp chí Quản lý kinh tế. 118. Thân Trọng Thụy, Phạm Thị Thu Nga (2013), “Phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa” (52), Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 119. Nguyễn Tấn Tuấn (2007), “Khai thác kinh tế ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thời Chúa Nguyễn” (12), Tạp chí Giao thông vận tải. 120. Nguyễn Ngọc Tuấn (2011), “Liên kết các tỉnh miền Trung trong phát triển kinh tế biển” (3), Khoa học xã hội Miền Trung. 121. Trần Trung Tín (1997), “Kinh tế biển và vấn đề kết hợp kinh tế với quốc phòng trên biển ở nước ta hiện nay” (10), Tạp chíNghiên cứu lý luận. 122. Trương Đình Tuyển (2005), “Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế”, Nghiên cứu chuyên đề của Bộ thương mại, Hà Nội. 123. Nguyễn Văn Thuận (2005), “Kinh tế dịch vụ thế mạnh của thành phố cảng” (17), Tạp chí Thương mại. 124. Lê Thủy (2010), “Phát triển kinh tế biển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (15), Tạp chí Kinh tế và dự báo. 125. Phạm Thị Thuý (2008), Thị trường dịch vụ ở Hải Phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiến sĩ kinh tế. 126. Tổng Công ty hàng hải Việt Nam (2011), “Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, mã số: KHCN 10.14, Hà Nội. 127. Lê Minh Thông (2011), “Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế ven biển ở nước ta hiện nay” (3), Tạp chí Quản lý nhà nước. 128. Quốc Toản, Mạnh Hùng, Mạnh Dũng (2008), “Kết hợp phát triển kinh tế biển với tăng cường quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới” (9), Tạp chíQuốc phòng toàn dân, Hà Nội. 158 129. Hữu Toàn (2012), “Khánh Hòa vươn ra biển lớn”, Khánh Hòa, Web: khanhhoaonline, ngày 30.01.2012 130. Đỗ Ngọc Toàn (2012), “Tiến trình phát triển kinh tế biển và chiến lược hiện nay của Trung Quốc” (7), Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc. 131. Nguyễn Thế Tràm (2007), “Giải pháp giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển các tỉnh miền Trung” (134), Tạp chí Quản lý nhà nước, Hà Nội. 132. Nguyễn Triều, Văn kỳ (2011), “Phát triển kinh tế biển: Cần một tư duy đột phá” (152), Báo Tuổi trẻ. 133. Đoàn Vĩnh Tường (2009), Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, Luận án tiến sỹ, Học viện ngân hàng, Hà Nội. 134. Đoàn Văn Trường (1991), Chiến lược phát triển kinh tế ven biển Trung Quốc, Viện nghiên cứu Khoa học thị trường giá cả, Hà Nội. 135. Nguyễn thế Trung (2012), “Nguồn nhân lực phát triển kinh tế biển, đảo Việt Nam - bài toán cần sớm giải quyết” (65), Tạp chí Cộng sản. 136. Tuyển tập nghiên cứu về hệ sinh thái nước trồi mạnh Nam Trung Bộ và hiệu quả sinh thái của chúng (2002), Nxb Khoa học và kỹ thuật. 137. Nguyễn Tấn Trịnh (2007), “Phát triển kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước” (1), Tạp chí Thủy sản. 138. Nguyễn Đức Triều (2002), “Phát triển kinh tế biển là cơ hội việc làm , nâng thu nhập và từng bước ổn định đời sống cho ngư dân, nông dân”(5), Tạp chí Nông thôn mới. 139. Touraine M.(1996), Sự đảo lộn của thế giới: Địa chính trị thế kỷ XXI. Bản dịch của Nxb Chính tri quốc gia, Hà Nội. 140. Thomas L.Friedman (Nguyễn Hằng biên dịch), (2012), Nóng, phẳng, chật, Nxb Trẻ. 141. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2001), Chương trình kinh tế biển Khánh Hòa giai đoạn 2001-2010, Khánh Hòa. 142. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010. 143. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2003), Quy hoạch sản xuất chế biến muối tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2002 - 2010. 159 144. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2006), Kế hoạch triển khai chương trình phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa năm 2006. 145. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2006), Chương trình kinh tế biểntỉnh Khánh Hòa gia đoạn 2006 - 2010. 146. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2007), Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại các cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa. 147. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2007), Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 148. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2008), Quy hoạch chi tiết giao thông đường thủy nội địa tỉnh Khánh Hòa giai đoạn đến năm 2020. 149. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2009), Quy chế quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản tại các vùng nước biển tỉnh Khánh Hòa. 150. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2010), QĐ số 3074/QĐ-UBND Về Phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động đến năm 2020 tỉnh Khánh Hoà. 151. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2011), Chương trình kinh tế biểntỉnh Khánh Hòa gia đoạn 2011 - 2015. 152. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2012), Chương trình hành động ngành Du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến 2020. 153. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2012), Nghị quyết số 06/NQ-HĐND về “Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2012 - 2020” 154. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2012), Quyết định số 1190/QĐ - UBNDvề “Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020” 155. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2013), về “Bổ sungChương trình hành động triển khai thực hiện nghị quyết trung ương 4 (khóa X) về phát triển chiến lược biển Việt Nam đến 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. 156. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2014), Quyết định số 743/QĐ-UBND về “Phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. 160 157. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2015), Báo cáo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hoà 158. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2015), Báo cáo Tổng kết tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà năm 2015 159. Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà (2003), Địa chí Khánh Hoà, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 160. Đinh Ngọc Viện, Đào Thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn (2002), “Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập Quốc tế”, Đề tài NCKH cấp Nhà nước, Mã số: KHCN 10.14, Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội. 161. Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam, kết quả Hội thảo khoa học, Hà Nội. 162. Viện Hải Dương học Nha Trang (2011), Báo cáo kết quả khảo sát môi trường nước trồi mạnh Nam Trung bộ, Hội thảo khoa học Việt - Đức. 163. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2012), Báo cáo Chỉ số GDP xanh: Nghiên cứu Phát triển Khung Phương pháp, Hà Nội. 164. Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế, Nxb Chính Trị quốc gia, Hà Nội. 165. Nguyễn Trọng Xuân (chủ nhiệm), Đề tài khoa học cấp Bộ, Phát triển vùng trong mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2020, Báo cáo tổng quan, nghiệm thu tháng 12/2011. Tiếng Anh 166. Adminal James D.walkins (Chairman) (2004), AN Ocean Blueprint for the 21 st century. 167. Australia‟s Minister for Industry, Tourism and Resources (2005), Marine Industry Action Agenda, 168. Abdul Aziz Abdul Rahman - Jamali Janb - Wong Hin Wei (1997), The maritime economy of Malaysia, Pelandak publications. 169. The Allen Consulting Group (2004), The economic contribution of Australia’s marine industries, Canberra, Report to the National Ocean Office. 161 170. Adrian Bull (1995), The Economic of Travel and Tourism, Nxb Tri thức 171. Amedeo Fossati (2010), Tourism and Sustainable Economic Development, 172. Canada’s Oceans Strategy - Our Oceans, Our Future. Published by: Fisheries and Oceans Canada; Oceans Directorate; Ottawa. Ontario. K1A 0E6; 2002. 173. Center for Ocean Solution (2009), Ecosystem and People of Pacific Ocean - Threats and Opportunities for Action: A Scientific Consensus Statement, The Woods Institute for the Environment at Stanford University. 174. Center for Ocean Solution (2009), Pacific Ocean Synthesis, The Woods Institute for the Environment at Stanford University. 175. Chua Thia-Eng (2002), Coastal and Ocean Governance of the Sea of East Asia: Towards an Era of New Regional Cooperration and Partnerships, Keynote Speech at the Second Meeting of the Regional Network of Local Governments Practicing Integrated Coastal Management (RNLG) held in Xiamen, PR China on 20-21 September. 176. David Rosenberg (2010), “GOVERNING THE SOUTH CHINA SEA: From freedom of the Seas To Enclosure Movements”, in “ The Disputed Sea - Maritime Security in East Asia”, Harverd Asia Quarterly, December 2010. 177. Foster Klug (2010), Seast Asian leaders urge frre navigation, The Associated Press, 25/9/2010. 178. Linwood Pendleton (2005), The Economics of Using Ocean Observing Systems to Improve Beach Closure Policy, University of California, Los Angeles. 179. Lee Kuan Yew (2000), “From third world to first: The Singapore story 1965 - 2000”, Harper Collins Publishers. 180. Larry Dwyer, Petter Foryth and Wayne Dwyer (2011), Tourism Economics and Policy, Nxb Trẻ 181. The Allen Consulting Group (2004), The economic contribution of Australia’s marine industries, Canberra, Report to the Nationnal Oceans Office. 182. Twan Huybers (2007), Tourism In Developing Countries, Nxb Tri thức 162 183. Petrakos George, Arvanitidis Paschalis and Pavleas Sotiris (2007), “Determinants of economic growth: the experts‟ view”, available at: https://www.esri.ie/...economics/.../Working_Paper_No._20.pdf 184. UNIDO (2011), Green Industry: Policies for supporting Green Industry available at: www.unido.org/.../Green_Industry/web_policies_green_industry.pdf. 185. Maritime and Port Authority of Singapore 186. 187. Aghion, P.,Hemous, D.,& Veugelers, R. (2009), No Green Growth without Innovation, available at : content/uplood/imported/publications/pb_climatervpa_231109_01.pdf. Các Website Singapore Tourism Board World Trade Organization 163 DANH MỤC C NG TR NH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Bùi Thị Hảo (2012), “Tiềm năng phát triển kinh tế biển của tỉnh Khánh Hoà”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý (02), tr 79 - 80. 2. Bùi Thị Hảo (2012), “Khánh Hoà chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, du lịch”, Tạp chí Thương mại (18), tr 37 - 38. 3. Bùi Thị Hảo (2014), “Phát triển du lịch biển, đảo ở tỉnh Khánh Hoà”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý (11), tr 86 - 87. 4. Bùi Thị Hảo (2014), “Khánh Hoà phát triển kinh tế biển gắn với an ninh - quốc phòng trên biển trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Tạp chí Khoa học (02), tr 15-20. 5. Bùi Thị Hảo (2016), “Phát triển kinh tế thuỷ sản tỉnh Khánh Hoà trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (02), tr 11-13. 6. Bùi Thị Hảo (2016), “Phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hoà trong hội nhập quốc tế”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý (18), tr 39 - 41. 164 PHỤ LỤC 165 Phụ lục 1 Một số thông tin về 06 huyện, thành phố tiếp giáp với biển tỉnh Khánh Hoà 1. Thành phố Nha Trang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch tỉnh Khánh Hoà.Nha Trang là thành phố có nền kinh tế tương đối phát triển ở khu vực miền Trung. Diện tích 4,84% toàn tỉnh, chiếm hơn 1/3 dân số và hơn 2/3 tổng sản phẩm nội địa Khánh Hoà. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 13 - 14%. Cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Nha Trang được mệnh danh là Viên ngọc xanh vì giá trị thiên nhiên. 2. Thành phố Cam Ranh cách Nha Trang 45 km về phía Nam, bên bờ vịnh Cam Ranh, một vịnh biển tự nhiên được xem là vịnh tự nhiên với mực nước sâu, kín gió, diện tích lớn, nằm gần đường hàng hải quốc tế và sân bay Cam Ranh, được đánh giá là vịnh tốt nhất Đông Nam Á. Công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực và là động lực cho nền kinh tế Cam Ranh. Trong đó, chủ yếu vào các lĩnh vực đóng tàu, sản xuất xi măng và chế biến nông-thủy sản. 3. Huyện Vạn Ninh nằm ở phía bắc của tỉnh Khánh Hoà, phía nam dãy Đèo Cả - Vọng Phu. Giáp các huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh của Phú Yên. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 550km², với khoảng 75% là rừng. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.Huyện có một số khoáng sản như cao lanh, cát trắng, sa khoáng, đá granit, vàng. Huyện Vạn Ninh có các thắng cảnh như bãi biển Đại Lãnh, vịnh Vân Phong. Vân Phong có phần đất vươn ra biển Đông xa nhất Việt Nam, độ sâu trung bình 20 - 27 mét, kín gió, gần đường hàng hải quốc tế. Hiện vịnh được quy hoạch thành cảng nước sâu để giao thương quốc tế. 4. Thị xã Ninh Hoà nằm tại ngã ba nơi giao nhau giữa quốc lộ 1 và quốc lộ 26 đi Buôn Ma Thuột. Cách thành phố Nha Trang 33 km, cách Buôn Ma Thuột 164 km. Có nhiều địa danh nổi tiếng như chiến khu Đá Bàn, Hòn Hèo, căn cứ địa Cần Vương Hòn Khói - Đầm Vân. Huyện có nhiều danh lam thắng cảnh giá trị như Dốc Lết, Ba Hồ, hồ chứa nước Đá Bàn, suối nước nóng Trường Xuân, thác Bay (Ea - Crông- ru). Khoáng sản chủ yếu của Ninh Hòa là sét cao lanh, sét gạch ngói, sét Laterit, đá hoa cương phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng tại địa phương. 5. Huyện Cam Lâm nằm ở phía nam tỉnh Khánh Hòa.Huyện Cam Lâm có 166 diện tích tự nhiên 55.026 ha với 101.932 nhân khẩu (năm 2009). Huyện có diện tích rừng tự nhiên lớn, nhiều khoáng sản và tiềm năng du lịch. 6. Huyện Trƣờng Sa là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Khánh Hòa. Trường Sa được thiết lập trên cơ sở các đảo san hô nhỏ, cồn cát, rạn đá ngầm và bãi ngầm. Huyện đảo Trường Sa có tám cụm là Song Tử, Loại Ta, Thị Tứ, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm và Bình Nguyên với nhiều tài nguyên, khoáng sản quý và vị trí địa lý vô cùng quan trọng. 167 Phụ lục 2 Các trƣờng Đại học, Cao đẳng, cơ sở nghiên cứu khoa học tại Khánh Hoà Đại học Cao đẳng Viện nghiên cứu Đại học Nha Trường Cao đẳng Y tế Viện Pasteur Nha Trang Trang Khánh Hòa Đại học Khánh Trường Cao đẳng nghề Viện Hải dương học Hoà Nha Trang Đại học Tôn Đức Trường Cao đẳng nghề Du Viện Vắc-xin và Sinh phẩm Y tế Thắng (Cơ sở) lịch Nha Trang (IVAC) Đại học Thái Trường Cao đẳng Sư phạm Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công Bình Dương trung ương Nha Trang nghệ Nha Trang Học viện Hải Trường Cao đẳng Nghề Liên đoàn Địa chất Thủy văn - Địa quân Việt Mỹ chất công trình miền Trung Trường Sĩ quan Trường Cao đẳng Nghề Trung tâm nghiên cứu Thủy sản III thông tin Quốc tế Nam Việt Trường Sĩ quan Phân viện thú y miền Trung không quân Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga (chi nhánh ven biển) Đài Khí tượng - Thủy văn Nam Trung Bộ Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung Nguồn:. Pgdntrang.khanhhoa.edu.vn. “Phòng Gd&Đt Nha Trang”, Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016. Phụ lục 3 168 Thống kê các doanh nghiệp chế biến thủy sản toàn tỉnh Khánh Hòa TT Tên DNCB Địa chỉ Ngành kinh doanh 58B, đường 2/4 Vĩnh 1 CT CP Nha Trang Seafoods Chế biến xuất khẩu TS Hải, Nha Trang, KH 9 Nguyễn Trọng Kỹ, TX 2 CT CP Cafico Việt Nam Chế biến xuất khẩu TS Cam Ranh, KH 28B Phước Long, Bình Chế biến thủy sản ĐL 3 CT TP Anh Đào Tân, Nha Trang, KH XK Lô A4-A8, Khu CN Suối Chế biến thủy sản ĐL, 4 CT TNHH Sao Đại Hùng Dầu, huyện Cam Lâm đóng hộp XK 194 Lê Hồng Phong, Chế biến thủy sản ĐL 5 CT CP Hải sản Nha Trang Nha Trang, KH XK XN Tư doanh CBTS Cam Quốc lộ 1 A Cam Thịnh Chế biến thủy sản ĐL 6 Ranh Đông, TX Cam Ranh XK XN Khai thác và Dịch vụ 10 Võ Thị Sáu, Nha 7 Chế biến thủy sản XK TS KH Trang, KH 2/7B Tân An, Bình Tân, Chế biến tôm xuất 8 CT TNHH TM Việt Long Nha Trang, KH khẩu 6 Phước Long, Bình Tân, Chế biến đồ hộp thủy 9 CT TNHH Thiên Long Nha Trang, KH sản, ĐL XK Lô A12-13, Khu CN Chế biến thủy sản ĐL 10 CT TNHH Trúc An Suối Dầu, huyện Cam XK Lâm, KH 17 Nguyễn Trọng Kỹ, Chế biến thủy sản ĐL 11 CT Thực phẩm Yamato TX Cam Ranh, KH XK Ô A4, Khu CN Suối Chế biến thủy sản XK 12 CT TNHH LongShin Dầu, huyện Cam Lâm và tiêu thụ nội địa Chi nhánh CT CP Thủy sản Lô A9-10, Khu CN Suối Chế biến thủy sản 13 Bạc Liêu Dầu, huyện Cam Lâm đông lạnh XK 14 CT TNHH Hải Long Lô C3-6, Khu CN Suối Chế biến hải sản ĐL 169 Dầu, huyện Cam Lâm XK Lô B Đường số 1, Khu Chế biến hải sản ĐL 15 CT TNHH Hải Vương CN Suối Dầu, huyện XK Cam Lâm, KH Lô B10-11, Khu CN CT TNHH Gallant Ocean Chế biến hải sản ĐL 16 Suối Dầu, huyện Cam Việt Nam XK Lâm, KH Chế biến thủy sản, ghẹ CT TNHH Phillips Seafood Lô B3-4, Khu CN Suối 17 đông lạnh, đóng hộp (Việt Nam) Dầu, huyện Cam Lâm XK Thôn Đắc Lộc, xã Vĩnh Chế biến KD Thủy 18 CT TNHH Tín Thịnh Phương, Nha Trang, KH sản ĐL XK 73 Nguyễn Trãi, Nha Chế biến KD Thủy 19 DN TN Việt Thắng Trang, KH sabr ĐL XK Thôn Lương Hòa, xã Chế biến TS, ĐL, Khô 20 CT CP Đại Thuận Vĩnh Lương, Nha Trang XK 28B Phước Long, Bình Chế biến TS, Nông 21 CT TNHH TS Vân Như Tân, Nha Trang, KH sản, ĐL XK 580 Lê Hồng Phong, 22 CT TNHH Khải Thông Chế biến TS Khô Nha Trang, KH Đông Hòa, Ninh Hải, 23 CT TNHH Vina BK Chế biến TS Khô Ninh Hòa, KH 45 Trường Sơn, Vĩnh 24 CT TNHH Hoàn Mỹ Chế biến TS Khô XK Trường, Nha Trang, KH Thôn Phước Thượng, 25 CT TNHH Huy Quang Chế biến TS Khô XK Phước Đồng, Nha Trang 3 Trường Sơn, Vĩnh Chế biến thủy sản ĐL 26 CT Thực phẩm Việt Trung Trường, Nha Trang, KH XK 69 Trường Sơn, Vĩnh 27 NDTN Chín Tuy Chế biến TS khô XK Trường, Nha Trang, KH 170 Số 2 đường 13 Phước Chế biến thủy sản ĐL 28 CT TNHH Thiên Anh Long, Nha Trang, KH XK và nội địa CT TNHH Nông Hải sản 6 Đoàn Trần Nghiệp, 29 Chế biến TS Khô XK Nha Trang Vĩnh Phước, Nha Trang CT CP Thực phẩm và DV 06 Tô Vĩnh Diện, Nha Chế biến ĐL XK, nội 30 Tổng hợp Trang, KH địa 31 CT TNHH Hạnh Quyến 1 Võ Thị Sáu, Nha Trang Chế biến khô XK 45 Trường Sơn, Vĩnh 32 CT TNHH Hoàn Mỹ Chế biến khô XK Trường, Nha Trang, KH 52A Võ Thị Sáu, Vĩnh Chế biến TS ĐL, TS 33 CT TNHH Chấn Hưng Trường, Nha Trang khô 21 Lý Nam Đế, Phước Chế biến ĐL, khô XK, 34 DNTN Hồng Phát Long, Nha Trang nội địa 59 Cao Thắng, Phước Xuất khẩu cá ngừ đại 35 CT TNHH Đại Dương Long, Nha Trang dương, TS đông lạnh CT TNHH Thủy sản Khánh Chế biến ĐL, khô XK, 36 Phước Đồng, Nha Trang Hòa nội địa 73 Trường Sơn, Bình 37 DNTN Hùng Dũng Chế biến khô XK Tân, Nha Trang 99 Đường 23/10, Nha Chế biến ĐL, XK, nội 38 CT TNHH Thịnh Hưng Trang địa 62A Hoàng Văn Thụ, Chế biến khô XK, nội 39 CT TNHH Long Hương Nha Trang địa 298 Đường 2/4, Nha Chế biến ĐL, cá ngừ 40 CT TNHH Hoàng Hải Trang đại dương XK Nguồn: Sở NN&PTNT Khánh Hòa 171 Phụ lục 4 Tốc độ phát triển một số chỉ tiêu kinh tế năm 2015 so với năm 2014 Tốc độ STT Một số chỉ tiêu chủ yếu (%) 1 Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 107,51 2 Vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện 107,7 3 Tổng mức bán lẻ hang hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dung 115,00 4 Tổng kim ngạch xuất khẩu 112,00 5 Doanh thu du lịch 114,92 6 Khách quốc tế đến Khánh Hoà 114,32 7 Chỉ số giá tiêu dung 100,94 8 Chỉ số giá vàng 94,26 9 Chỉ số giá đô la Mỹ 105,64 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hoà 172 Phụ lục 5 Tổng hợp các chỉ số và xếp hạng của Khánh Hoà qua các năm Chỉ số Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Gia nhập thị 7,95 8,26 8,47 6,11 8,35 8,72 6,86 7,49 7,99 trường Tiếp cận đất 5,32 5,88 5,24 5,03 5,32 6,56 7,31 5,67 5,33 đai Tính minh 5,18 6,4 5,56 5,12 5,31 5,96 5,73 6,12 6,28 bạch Tính năng 3,63 4,83 3,95 3,37 4,57 5,43 5,36 4,89 4,13 động Hỗ trợ doạnh 5,93 7,25 5,51 6,09 4,19 4,18 5,24 5,73 5,93 nghiệp Đào tạo lao 4,53 4,5 5,64 5,46 5,32 4,97 5,25 6,55 6,52 động Thiết chế 3,74 3,49 5,44 5,65 6,26 3,11 3,95 5,67 5,51 pháp lý CPI 52,42 52,12 58,66 56,75 59,11 58,82 57,49 59,78 58,69 Xếp hạng 52 36 30 40 34 24 34 16 27 Nguồn: Ban Pháp Chế - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) 173 Phụ lục 6 Các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 TT Chỉ tiêu 2015 2020 I Một số chỉ tiêu tổng hợp 1 GDP xanh - - 2 Chỉ số phát triển con người Đạt nhóm trung Đạt nhóm trung bình khá của thế bình cao của thế giới giới 3 Chỉ số bền vững môi trường - - II Một số chỉ tiêu kinh tế 4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Số đồng < 5,0 < 5,0 vốn đầu tư thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng GDP) 5 Năng suất lao động xã hội (USD/lao 3.900-4.000 6.100-6.500 động) 6 Tỷ trọng đóng góp của năng suất các 30,0 35,0 nhân tố tổng hợp (%) 7 Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản 2,5-3,0%/năm 2,5-3,0%/năm xuất ra một đơn vị GDP (%) 8 Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu 4 5 sử dụng năng lượng (%) III Một số chỉ tiêu về môi trƣờng Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng - - sinh học (%) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu 60 70 chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn (%) Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý 85 90 đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 174 quốc gia tương ứng (%) IV Các chỉ tiêu về xã hội Tỷ lệ nghèo (%) Giảm bình quân Giảm bình quân 1,5-2%/năm 1,5-2%/năm Tỷ lệ thất nghiệp (%) <3,00 <3,00 Tỷ lệ lao động đang làm việc trong 55 >70 nền kinh tế đã qua đào tạo (%) Nguồn: Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn (2011-2020) 175 Phụ lục 7: Các yếu tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng (Điểm của các yếu tố được quy theo thang điểm 10). Các yếu tố ảnh hƣởng Điểm số của nƣớc Điểm số của nƣớc Sự khác phát triển đang phát triển biệt Công nghệ cao, đổi mới, R&D 7,89 5,31 2,58 Nguồn nhân lực chất lượng cao 7,78 5,91 1,87 Ngành chuyên môn hóa và thâm 7,37 4,81 2,56 dụng vốn Cơ sở hạ tầng tốt 7,13 6,28 0,85 Mức độ cao của sự cởi mở 7,09 6,31 0,78 (mạng lưới, liên kết) Sự đảm bảo của tổ chức (hệ thống pháp luật, quyền sở hữu, 6,97 6,71 0,26 hệ thống thuế, hệthống tài chính) Khả năng điều chỉnh (linh hoạt) 6,70 5,98 0,72 Môi trường chính trị ổn định 6,61 7,02 -0,41 Nền kinh tế thị trường tự do (sự 6,38 542 0,96 can thiệp của Nhà nước thấp) Quản lý kinh tế vĩ mô vững 6,22 6,06 0,16 mạnh Bộ máy quản lý công ít quan 6,12 5,96 0,16 liêu Tập trung đô thị lớn (dân số và 5,71 5,77 -0,06 hoạt động kinh tế) Năng lực cho các hoạt động tập thể (đa nguyên chính trị, và sự 5,71 5,12 0,59 tham gia, phân cấp) Tổ chức chính thức mạnh mẽ 5,47 5,58 -0,11 (văn hóa, quan hệ xã hội, đạo 176 đức, tôn giáo) Điều kiện nhân khẩu học thuận lợi (quy mô dân số, tổng hợp, 5,35 5,93 -0,58 phát triển) Đầu tư trực tiếp nước ngoài 5,28 6,90 -1,62 đáng kể Tài nguyên thiên nhiên phong 4,13 6,52 -2,39 phú Vị trí địa lý thuận lợi 4,00 6,07 -2,07 Các yếu tố ngẫu nhiên (những 3,80 4,75 -0,95 cú sốc không thể đoán trước) 1. (Nguồn: Yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế: Quan điểm của các chuyên gia[Petrakos George, Arvanitidis Paschalis and Pavleas Sotiris (2007), “Determinants of economic growth: the experts‟ view”, available at: https://www.esri.ie/...economics/.../Working_Paper_No._20.pdf.]) 177

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_kinh_te_bien_tren_dia_ban_tinh_khanh_hoa_trong_hoi_n.pdf
Tài liệu liên quan