HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HIẾU
KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI
CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HIẾU
KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI
CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ N
182 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận án Kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG QUANG ĐỊNH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS,TS Đặng Quang
Định. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy
định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Hiếu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 6
1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế thừa giá trị lối
sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới .............................. 6
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp kế thừa giá trị
lối sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên
Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 22
1.3. Khái quát kết quả của các công trình liên quan đến luận án và những
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................... 33
Chương 2. KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN
TỘC TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI CHO SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ......................... 37
2.1. Lối sống truyền thống dân tộc Việt Nam - Khái niệm và những giá trị
cơ bản .......................................................................................................... 37
2.2. Kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối
sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay - Thực chất, tính tất yếu và nội
dung cơ bản ................................................................................................. 59
Chương 3. KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN
TỘC TRONG XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI CHO SINH VIÊN VIỆT
NAM HIỆN NAY - NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG, THỰC TRẠNG VÀ
NGUYÊN NHÂN ........................................................................................... 81
3.1. Nhân tố tác động đến việc kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc
trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay ................. 81
3.2. Thực trạng kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong xây dựng
lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay ........................................... 88
3.3. Nguyên nhân của thực trạng kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân
tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay ......... 108
Chương 4. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỰ KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG
DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI CHO SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................................. 124
4.1. Nhóm giải pháp về nhận thức, vai trò của các chủ thể kế thừa giá trị lối
sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt
Nam hiện nay ............................................................................................ 124
4.2. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh viên kế
thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới... 135
4.3. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung, chương trình, đa dạng hóa
phương thức, hình thức kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong
xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay ......................... 141
KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 151
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH, HĐH
CNXH
HNQT
KHCN
KTTT
LSTTDT
TCH
TNCS
XHCN
Chữ viết đầy đủ
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Chủ nghĩa xã hội
: Hội nhập quốc tế
: Khoa học công nghệ
: Kinh tế thị trường
: Lối sống truyền thống dân tộc
: Toàn cầu hóa
: Thanh niên Cộng sản
: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lối sống của các cá nhân, cộng đồng và dân tộc không phải tự nhiên có
được mà nó hình thành, phát triển dựa trên sự kế thừa các giá trị từ lối sống
truyền thống trước đó kết hợp với những giá trị mới. Tuy nhiên, không phải
mọi cái truyền thống đều có giá trị, vì vậy cần phải có sự chọn lọc, tiếp biến.
Trong những năm gần đây, do sự tác động mạnh mẽ của nhiều nhân tố như
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), sự phát triển của kinh tế thị
trường (KTTT) cùng quá trình hội nhập và toàn cầu hóa (TCH) đã làm biến
đổi sâu sắc lối sống của người Việt Nam, nhất là thanh niên, trong đó có sinh
viên. Bởi lẽ, sinh viên là lứa tuổi đang định hình về lối sống và hoàn thiện
nhân cách. Trong quá trình đó sinh viên vừa kế thừa các giá trị của lối sống
truyền thống dân tộc (LSTTDT), vừa tiếp thu các giá trị lối sống hiện đại để
hình thành lối sống mới. Tình hình đó đã đặt ra một số vấn đề sau:
Thứ nhất, bên cạnh những giá trị còn phù hợp, LSTTDT cũng có những
yếu tố không còn phù hợp với điều kiện xã hội mới. Trong quá trình xây dựng
lối sống mới, sinh viên cần phải nhận diện đúng những giá trị của LSTTDT
để kế thừa, phát huy, đồng thời đấu tranh, loại bỏ những yếu tố lạc hậu của lối
sống truyền thống.
Thứ hai, sự biến đổi của đời sống xã hội hiện nay đòi hỏi phải nhận
diện và xây dựng được lối sống mới phù hợp. Vậy lối sống mới là như thế nào
cho phù hợp với sự phát triển của xã hội mới với con người mới, nhất là thanh
niên, sinh viên.
Những vấn đề đó đặt ra yêu cầu phải xác định rõ những giá trị của
LSTTDT; sự biến đổi của LSTTDT và quá trình hình thành lối sống mới của
sinh viên Việt Nam trên cơ sở kế thừa, phát huy những giá trị của lối sống
truyền thống, tiếp thu giá trị của lối sống hiện đại, văn minh, để xây dựng thế
hệ sinh viên Việt Nam thời đại mới.
2
Thực trạng kế thừa các giá trị LSTTDT của sinh viên Việt Nam trong
thời gian qua còn nhiều bất cập, thể hiện ở việc coi nhẹ các giá trị đạo đức
truyền thống, giá trị tinh thần của dân tộc, tuyệt đối hóa các yếu tố vật chất.
Trong khi những giá trị cơ bản của lối sống mới vẫn còn đang nằm trong quá
trình nảy sinh, chưa được định hình rõ thì “lối sống thực dụng, cá nhân vị
kỷ đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. Không ít trường hợp
vì đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trò,
đồng chí, đồng nghiệp” [32, tr.46]. Thực tế đó đã và đang tạo nên sự xung đột
giữa các giá trị của LSTTDT với các giá trị của lối sống hiện đại, đồng thời
cũng dẫn đến nhiều khó khăn trong định hướng để xây dựng lối sống mới cho
sinh viên.
Thực tiễn những năm gần đây, sự suy thoái về đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, đảng viên; hiện tượng tham nhũng, lãng phí; sự xuống
cấp một số phương diện của đạo đức xã hội và các tệ nạn xã hội có diễn biến
phức tạp đã và đang tác động mạnh mẽ đến lối sống của xã hội và thanh niên,
sinh viên. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu tiếp tục có những nghiên cứu về sự biến
đổi của lối sống, định hướng xây dựng lối sống mới, trong đó có vấn đề kế
thừa các giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên.
Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “ th a i t i
n t n th n n t t n i n i n i h inh i n i t
Na hi n na ” làm nội dung nghiên cứu trong luận án Tiến sĩ Triết học.
2. M c đích và nhi v nghi n c u
2.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận và thực trạng của việc kế
thừa các giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên những
năm qua, luận án đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kế thừa giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt
Nam hiện nay.
3
2.2. Nhiệm vụ
t , phân tích một số giá trị cơ bản của LSTTDT Việt Nam; thực
chất, tính tất yếu và nội dung cơ bản của việc kế thừa giá trị LSTTDT trong
xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
ai , phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân những hạn chế
của việc kế thừa giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên
Việt Nam thời gian qua.
a , đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sự
kế thừa giá trị LSTTDT trong việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạ vi nghi n c u
.1. i ư g ghi c
Luận án tập trung nghiên cứu sự kế thừa các giá trị cơ bản của
LSTTDT Việt Nam trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam
hiện nay.
.2. Phạm vi ghi c
- Luận án nghiên cứu sự kế thừa giá trị LSTTDT trong việc xây dựng
lối sống mới của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội từ khi đổi mới đất
nước (1986) đến nay.
- Luận án xác định lối sống truyền thống dân tộc là lối sống được định
hướng trên cơ sở các giá trị đạo đức truyền thống. Vì vậy, luận án tập trung
nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với lối sống
truyền thống, trong đó lối sống truyền thống là cách thức, phương thức biểu
hiện của giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, còn giá trị đạo đức truyền thống
là cơ sở định hướng cho lối sống.
Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau. Trong luận án này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu giá trị đạo đức
truyền thống trong xây dựng lối sống cho sinh viên, cụ thể là một số giá trị cơ
4
bản sau: lòng yêu nước; tinh thần hiếu học; tinh thần đoàn kết, nhân ái, bao
dung; đức tính cần cù, tiết kiệm và lối ứng xử thân thiện, hài hòa, linh hoạt
với tự nhiên.
4. Cơ l luận và phương pháp nghi n c u
4.1. Cơ sở lý l ậ
Luận án dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về lối sống, xây
dựng lối sống cho thanh niên (trong đó có sinh viên), về kế thừa giá trị tinh
thần, giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam trong xây dựng lối sống
mới cho thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng. Ngoài ra, luận án cũng
kế thừa những thành tựu đã đạt được của các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài.
4.2. Phươ g pháp ghi c
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích cơ sở hình
thành của LSTTDT cũng như sự biến đổi của nó.
Các phương pháp lịch sử - lôgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp điều tra, khảo sát, so sánh cũng được sử dụng để thực
hiện đề tài luận án.
. Đ ng g p i của luận án
- Luận án góp phần làm rõ mối quan hệ giữa các giá trị đạo đức truyền
thống với lối sống truyền thống của dân tộc, trong đó làm rõ lối sống là cách
thức, phương thức biểu hiện của giá trị đạo đức truyền thống, còn các giá trị
ấy đóng vai trò là cơ sở định hướng, dẫn dắt cho lối sống, hay nói cách khác
là mặt tinh thần của lối sống. Từ đó lý giải vì sao các giá trị tinh thần, giá trị
đạo đức, giá trị lối sống và các giá trị khác lại có những nét tương đồng nhau,
thậm chí là khó tách biệt.
5
- Luận án luận chứng thực chất, tính tất yếu của việc kế thừa giá trị
LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Luận án góp phần làm rõ thêm những thành tựu và hạn chế của sự kế
thừa các giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam
hiện nay.
- Luận án góp phần đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kế thừa giá trị LSTTDT trong việc xây dựng lối sống mới cho
sinh viên Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận án gồm: 04 chương, 11 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC TRONG XÂY
DỰNG LỐI SỐNG MỚI
1.1.1. Những công trình nghi n c u về lối ống, lối ống i
Cuốn sách “L i n ã h i hủ n hĩa” [122] là công trình nghiên cứu
khá toàn diện về lối sống xã hội chủ nghĩa (XHCN). Công trình đã đưa ra
quan niệm về lối sống và các vấn đề cơ bản của lối sống XHCN: bản chất, đặc
điểm; cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị của lối sống XHCN; quan điểm đạo đức
của lối sống XHCN. Các tác giả cũng làm rõ vai trò của công tác giáo dục tư
tưởng trong sự phát triển của lối sống XHCN.
Đề tài khoa học “L i n thanh ni n i t Na ” [146] do Lê Anh Trà
chủ nhiệm đã phân tích, đánh giá thực trạng lối sống của thanh niên về các
mặt: hoạt động chính trị xã hội; hoạt động lao động; hoạt động văn hóa tinh
thần, tình yêu, hôn nhân, gia đình. Từ đó đã đưa ra các kiến nghị về các chuẩn
mực cần xây dựng của lối sống; về nội dung và hình thức giáo dục lối sống
cũng như một số chính sách liên quan đến xây dựng lối sống cho thanh niên
như giải quyết việc làm, chính sách văn hóa, thể chế hóa một số hoạt động
văn hóa, thực hiện dân chủ hóa trong sinh hoạt của thanh niên và phát huy vai
trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh trong mọi lĩnh vực
hoạt động xã hội.
Đề tài khoa học “ ăn hóa, i n ôi t ườn ” [137] do Chu Khắc
Thuật chủ nhiệm đã xem xét mối quan hệ giữa lối sống, văn hóa và môi
trường. Đề tài đã thông qua sự so sánh thực trạng về lối sống với những giá
trị, chuẩn mực của văn hóa để thấy được những năng lực thực sự và tiềm ẩn
của con người. Đề tài cũng đã phần nào mô tả lối sống của con người Việt
7
Nam từ truyền thống đến hiện đại; làm rõ những đặc điểm cơ bản của môi
trường để thấy mức độ của sự thích hợp trong cách ứng xử của con người
theo những tiêu chuẩn văn hóa. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất một số kiến nghị
nhằm xây dựng một lối sống có chất lượng, hài hòa với môi trường tự nhiên
và xã hội.
Đề tài khoa học “X n i n , đạ đứ h ẩn i t ã h i
i t n đi ki n ôn n hi p hóa, hi n đại hóa, ph t t iển kinh t th
t ường the đ nh hư n ã h i hủ n hĩa” [159] của Huỳnh Khái Vinh đã
phân tích cơ sở lý luận của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và mối quan
hệ của chúng với sự phát triển văn hóa, xây dựng con người trong điều kiện
CNH, HĐH và KTTT. Đề tài cũng phân tích các nhân tố tác động và xu
hướng chuyển đổi lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội trong giai đoạn
CNH, HĐH đất nước. Đồng thời nêu rõ tính tất yếu trong sự kế thừa và phát
triển nếp sống, đạo đức, các giá trị truyền thống dân tộc và cách mạng. Ngoài
ra, đề tài còn trình bày một số kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống,
đạo đức và chuẩn giá trị xã hội của một số nước trên thế giới.
Trong các công trình “Xã h i họ - t hư n nhìn” [93] và “Gi
dụ i n , n p n i” [95], Thanh Lê đã đưa ra khái niệm lối sống, cơ
sở của lối sống mới - lối sống XHCN, đặc trưng cơ bản, bản chất của lối sống
XHCN ở những nét khái quát; tác giả cũng làm rõ lối sống đô thị và vấn đề
xây dựng lối sống, nếp sống đô thị. Cũng Thanh Lê (chủ biên) trong công
trình “L i n ã h i hủ n hĩa th t n ầ hóa” [94] đã đi sâu
nghiên cứu khái niệm lối sống, hình dung nó như một chỉnh thể sinh động cụ
thể với những chi tiết của các quan hệ xã hội khác nhau như: sản xuất, sinh
hoạt văn hóa, gia đình, nói lên đặc trưng của một xã hội nhất định. Trong
bối cảnh TCH, vấn đề lối sống là một vấn đề chịu nhiều tác động, đòi hỏi phải
chứng minh được những ưu việt của lối sống XHCN. Điều này càng cấp thiết
trong điều kiện nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH).
8
Trong công trình “ t ấn đ i n , đạ đứ , h ẩn i t ã
h i” [158], Huỳnh Khái Vinh đã khẳng định: lối sống, đạo đức và chuẩn giá
trị xã hội là những yếu tố cơ bản trong đời sống xã hội của mỗi con người và
mỗi nền văn hóa, gắn liền với các cơ sở kinh tế, chính trị, tư tưởng. Trong đó,
đạo đức về cơ bản đóng vai trò là lẽ sống, định hình, định tính lối sống, văn
hóa và con người. Dưới sự tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội
làm cho lối sống, đạo đức, chuẩn mực giá trị xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH
đất nước có nhiều chuyển biến sâu sắc. Trong công trình, tác giả cũng đưa ra
phương hướng, quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn
mực giá trị xã hội mới.
Công trình “ ăn hóa ứn ử i t Na hi n na ” [148] của Nguyễn
Thanh Tuấn đã đề cập đến lối sống tương đương với phạm trù văn hóa ứng
xử. Tác giả cũng đề cập đến quan điểm và cách tiếp cận về lối sống ở các
nước XHCN Đông Âu và Liên Xô trước đây với ba khuynh hướng chủ yếu;
các quan điểm và cách tiếp cận ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến cách
tiếp cận lối sống như một phương thức ứng xử thực tế của con người trong
một môi trường nhất định. Trong công trình, tác giả cũng đưa ra những giải
pháp điều tiết văn hóa ứng xử giai đoạn xây dựng xã hội công nghiệp theo
hướng hiện đại, trong đó có đề cập đến việc chủ động phòng, chống lối sống
thực dụng, sự băng hoại đạo đức, sự đảo lộn các thang bậc giá trị xã hội và sự
phá hoại phong tục tập quán truyền thống và cách mạng; phối hợp các phong
trào văn hóa nhằm xây dựng nếp sống kỷ cương, văn minh.
Cuốn sách “Thanh ni n i n ủa thanh ni n i t Na t n q
t ình đổi i h i nhập q t ” [149] của Phạm Hồng Tung đã tập trung
làm rõ một số nội dung cơ bản sau: những vấn đề lý luận và cách tiếp cận khi
nghiên cứu về thanh niên và lối sống của thanh niên; một số khái niệm liên
quan đến thanh niên và lối sống thanh niên; khảo sát và phân tích tình hình
thanh niên Việt Nam và lối sống của thanh niên trong hơn hai thập kỷ đổi mới
9
đất nước, thông qua đó chỉ ra những đặc trưng cơ bản của thanh niên và đặc
trưng lối sống của thanh niên hiện nay; làm rõ những xu hướng biến đổi lối
sống của thanh niên trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế
(HNQT), chỉ ra những yếu tố tác động cơ bản có tính chất định hướng trong
quá trình biến đổi lối sống của thanh niên. Cuốn sách đã đưa ra các nhóm giải
pháp cơ bản để xây dựng lối sống lành mạnh, hiện đại, đậm đà bản sắc dân
tộc của thanh niên Việt Nam trong nửa đầu thế kỷ XXI bao gồm: nhóm giải
pháp liên quan đến đường lối, chính sách thanh niên của Đảng và Nhà nước;
nhóm giải pháp liên quan đến các tổ chức đoàn thể của thanh niên; nhóm giải
pháp liên quan đến gia đình và giáo dục gia đình đối với thanh niên; nhóm
giải pháp liên quan đến giáo dục học đường đối với thanh niên; nhóm giải
pháp liên quan đến truyền thông đại chúng; nhóm giải pháp liên quan đến bản
thân thanh niên.
Bên cạnh những đề tài khoa học các cấp, các công trình nghiên cứu, vấn
đề lối sống cũng được đề cập khá nhiều trên các tạp chí khoa học. Trong bài
viết “Tư tưởn , đạ đứ , i n - nhữn ấn đ then h t ủa ăn hóa”
[111], Trần Quang Nhiếp đã khẳng định lối sống cùng tư tưởng, đạo đức là linh
hồn, là cái chi phối, chỉ đạo quá trình sáng tạo văn hóa, là căn cứ để đánh giá
thực trạng văn hóa, là cơ sở để đảm bảo cho văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội. Bài viết cũng đề xuất một số biện pháp để xây dựng nền tư tưởng, đạo
đức, lối sống xã hội lành mạnh, đó là vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phát huy truyền thống tốt đẹp, khắc phục
tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống; nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của Nhà nước; động viên phong trào nhân dân rộng lớn, xây dựng
đời sống văn hóa ở từng địa phương và tổ chức xã hội.
Bài viết “L i n “tôn thờ thần tượn ” ấn đ nh n h” [90]
của Phạm Minh Lăng đề cập đến lối sống tôn thờ thần tượng của một bộ phận
dân cư, đặc biệt là giới trẻ. Tác giả cũng phân tích những biểu hiện của lối
10
sống này và hệ lụy của nó. Tác giả cho rằng “Lối sống “tôn thờ thần tượng” là
lối sống của những con người chỉ biết sống theo trào lưu, theo sự thay đổi của
không khí xã hội - những trào lưu mà sự tồn vong của xã hội không mấy chờ
đợi. Như người ta thường gọi đây là những con người xu thời mà thường lại
là kiểu xu thời không được ý thức đầy đủ, thậm chí không có ý thức gì” [90,
tr.26]. Đây là lối sống của những con người có nhân cách chưa phát triển.
Bài viết “L i n n ười i t Na ư i t đ n ủa t n ầ hóa
hi n na ” [77] của Nguyễn Văn Huyên đã đưa ra quan niệm về lối sống, đặc
điểm hình thành lối sống của một dân tộc, các phương diện của lối sống như
phương thức hoạt động kinh tế - xã hội, tiêu dùng, phương thức giao tiếp,
đặc biệt bài viết đã bước đầu phân tích những biến đổi sâu sắc về lối sống của
con người Việt Nam trước những tác động của TCH.
Trong bài viết “ ai t ò ủa i n đ i i h ạt đ n ủa n n ười -
t ấn đ phươn ph p ận” [41], Nguyễn Hữu Đễ sau khi phân tích các
khía cạnh và những lát cắt khác nhau của mối quan hệ giữa lối sống và hoạt
động của con người, đã rút ra những quan điểm có tính phương pháp luận như
sau: thứ nhất, sau khi đã hình thành, lối sống quy định hoạt động tiếp theo của
con người theo hướng hoàn thiện dần một lối sống đại diện cho một phương
thức sản xuất cụ thể; thứ hai, ảnh hưởng của lối sống lên hoạt động của con
người được thể hiện một cách đa dạng, nhiều cấp độ trong cơ chế hoạt động
của con người; thứ ba, vai trò của lối sống thể hiện không chỉ đối với bản thân
hoạt động của con người, trong việc tạo ra một môi trường lành mạnh cho
hoạt động đó, mà còn cả trong việc thay đổi một số thói quen trong hành động
hay một số phong tục tập quán không phù hợp với xu thế phát triển chung của
xã hội hiện đại [41, tr.32].
Trong bài viết “ i n đ nh hư n n i n i h
th h t ẻ i t Na hi n na ” [22], Mai Thị Dung đã khẳng định sự cần thiết
và vai trò của việc xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ. “Không xây dựng
11
được nền tảng tinh thần, lối sống, đời sống tinh thần lành mạnh, xã hội không
thể phát triển bền vững, cuộc sống của từng cá nhân và cả cộng đồng không
thể bình yên, thế hệ trẻ không thể lập thân lập nghiệp một cách lành mạnh và
tìm thấy triển vọng trong cuộc sống. Càng hướng đến văn minh và hiện đại,
xã hội càng phải chú trọng tới đạo đức, văn hóa lao động và lối sống trong
phát triển” [22, tr.84-85]. Từ đó tác giả đưa ra quan niệm về lối sống, lối sống
của thế hệ trẻ. Trên cơ sở khái quát đặc điểm cơ bản của thế hệ trẻ Việt Nam,
tác giả đã trình bày các nội dung để xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ vừa
có sự kế thừa tinh hoa văn hóa của dân tộc Việt Nam, vừa tiếp thu văn minh
nhân loại, phù hợp với thời đại mới.
Bài viết “X n ăn hóa đạ đứ i n ăn hóa t n đi
ki n kinh t th t ườn h i nhập q t ” [11] của Trần Văn Bính đã khẳng
định: KTTT và TCH là xu thế khách quan, tất yếu đối với mọi quốc gia, dân
tộc, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của xã hội, không chỉ trên lĩnh vực
sản xuất vật chất mà cả lĩnh vực đời sống tinh thần. Chúng ta chậm trong việc
nhận thức các mặt trái của KTTT và TCH, đặc biệt đối với đạo đức, lối sống,
vì vậy chưa có những giải pháp cần thiết, kịp thời và hiệu quả. Để xây dựng
nền văn hóa đạo đức và lối sống có văn hóa ở nước ta hiện nay, theo tác giả bài
viết, cần trở về với những bài học lớn của cha ông ta mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đúc kết, khái quát và nâng lên một tầm cao mới, đó là: giải quyết tốt mối
quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng; giữa nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần,
giữa giá trị vật chất và giá trị tinh thần; tăng cường vai trò của các cơ quan lãnh
đạo và quản lý xã hội đối với việc xây dựng văn hóa đạo đức và lối sống văn
hóa. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến vai trò của việc nêu gương trong việc
xây dựng đạo đức và lối sống từ trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước, từ
những người có trọng trách trong xã hội (bao gồm những người lãnh đạo, quản
lý ở mọi cấp mọi ngành, những thầy cô giáo, các bậc cha mẹ). Bài viết cũng
cho thấy văn hóa và lối sống chịu sự tác động to lớn của KTTT và TCH.
12
Bài viết “L i n n i n h thanh ni n t n n n kinh t
th t ườn đ nh hư n ã h i hủ n hĩa ở nư ta hi n na ” [140] của Phạm Thu
Thủy đã đưa ra quan điểm về lối sống là phương thức sống của con người
trong một chế độ xã hội nhất định được biểu hiện trên các lĩnh vực của đời
sống, như: lao động sản xuất, hoạt động chính trị, hoạt động văn hóa và hoạt
động giao tiếp hàng ngày. Qua đó, tác giả nêu ra những yêu cầu cũng như vai
trò của việc xây dựng lối sống cho thanh niên trong nền KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Có thể thấy rằng, những công trình nghiên cứu trên đã đưa ra các quan
niệm về lối sống, trong đó đa số đều khẳng định lối sống là phương thức sinh
sống của một cộng đồng, một dân tộc hay các cá nhân trong những giai đoạn
lịch sử nhất định. Khái niệm, đặc trưng, bản chất của lối sống XHCN cũng đã
được một số công trình nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên, những công trình này
chủ yếu nghiên cứu về lối sống XHCN trước đổi mới, hoặc thời kỳ đầu của
đổi mới, nên có những nội dung không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Vai trò quan trọng của lối sống và sự cần thiết phải xây dựng lối sống
văn hóa, lành mạnh cũng được các công trình nghiên cứu khẳng định. Ngoài
ra, nhiều công trình cũng phân tích các nhân tố tác động đến sự vận động của
lối sống trong thời kỳ đổi mới như CNH, HĐH, phát triển KTTT, quá trình
hội nhập và TCH. Qua đó, một số công trình đã phân tích những biến đổi của
lối sống ở cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Vấn đề lối sống của thanh niên nói chung và của sinh viên nói riêng đã
được các công trình đề cập ở các phương diện khác nhau: sự cần thiết giáo
dục lối sống văn hóa, lành mạnh; đặc điểm của lối sống thanh niên, sinh viên;
các quan điểm, giải pháp; các kiến nghịTuy nhiên, những năm gần đây lối
sống của thanh niên, sinh viên đang có những thay đổi nhanh chóng dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại, và sẽ tiếp
tục có những thay đổi khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động
13
mạnh mẽ. Vì vậy, vấn đề lối sống của thanh niên, sinh viên cần tiếp tục được
nghiên cứu.
1.1.2. Những công trình nghi n c u về lối ống truyền thống dân
tộc và giá trị lối ống truyền thống dân tộc Vi t Na
Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Đặ điể tư i n ủa n
n ười i t Na hi n na nhữn ấn đ đặt a t ư ầ đổi i h i
nhập q t ” [49] do Nguyễn Ngọc Hà chủ nhiệm đã tập trung nghiên
cứu, làm rõ các đặc điểm của tư duy và lối sống truyền thống của con người
Việt Nam, sự biến đổi của tư duy và lối sống trong thời kỳ đổi mới (bao gồm
cả đặc điểm tích cực và đặc điểm tiêu cực) thông qua 4 phương thức cơ bản
(phương thức “xóa bỏ - thay thế”, phương thức “kế thừa - cải tiến”, phương
thức “vượt - gộp” và phương thức hướng tới “Cân bằng khinh - trọng”). Công
trình cũng phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến tư duy và
lối sống con người Việt Nam, những vấn đề đặt ra về tư duy và lối sống trước
yêu cầu đổi mới và chủ động HNQT; đề xuất và phân tích các căn cứ lý luận
và thực tiễn của các phương hướng lớn và các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục
xây dựng tư duy và lối sống mới của con người Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách “Gi t tinh thần t n th n ủa n t i t Na ” [47],
của Trần Văn Giàu đã tập trung phân tích và đưa ra khái niệm giá trị tinh thần
truyền thống của dân tộc, nêu ra những tác động của lịch sử đối với việc phát
triển các giá trị truyền thống. Công trình đã tập trung phân tích các đức tính
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam bao gồm: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo,
lạc quan, thương người, vì nghĩa. Đây là những giá trị truyền thống quý báu
cốt lõi của dân tộc ta đã được kiểm nghiệm qua hàng ngàn năm lịch sử dựng
nước và giữ nước. Trong đó, tác giả nhấn mạnh tinh thần yêu nước chính là
trung tâm trong bảng giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc. Từ đó, tác giả
đặt vấn đề kế thừa, giáo dục những giá trị tinh thần yêu nước, thương người
cho con người Việt Nam hiện nay.
14
Trong cuốn “Đ n hi n đại t t n th n ” [80], bằng cách tiếp cận giá
trị truyền thống có vai trò to lớn trong quá trình phát triển đất nước, Trần
Đình Hượu đã đưa ra một trong những cách đánh giá, nhìn nhận đúng tầm
quan trọng của các giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống xã hội và xác
định văn hóa truyền thống như một nguồn lực nội sinh và không ngừng ảnh
hưởng đến việc xây dựng nền văn hóa mới trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách “Tì hiể i t ăn hóa t n th n t n q t ình ôn
n hi p hóa, hi n đại hóa” [18] đã chú trọng phân tích, làm rõ các khái niệm
giá trị, truyền thống, giá trị truyền thống và giá trị văn hóa truyền thống, vai
trò của văn hóa truyền thống trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các tác
giả cũng đề cập đến mối quan hệ giữa văn hóa truyền thống và phát triển bền
vững, vai trò động lực của văn hóa trong sự nghiệp CNH, HĐH cũng như bối
cảnh TCH hiện nay. Trong cuốn sách, các tác giả đã chỉ ra năm đặc trưng cơ
bản của tư duy truyền thống là: đề cao nhân tố đạo đức, nhưng tư duy pháp lý
mờ nhạt, trong quan hệ ứng xử lấy đạo đức làm cơ sở; thiên về tư duy kinh
nghiệm, yếu kém về tư duy lý luận; mang đậm chủ nghĩa yêu nước, thương
người; tư duy truyền thống có ảnh hưởng sâu sắc đến nền giáo dục; mang đặc
trưng biện chứng phương Đông - nặng về trực quan, trực giác. Vì vậy, ngoài
việc kế thừa, chúng ta cần phải tiến hành đổi mới tư duy truyền thống bằng
cách tăng cường, rèn luyện và nâng cao tư duy khoa học, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, kết hợp nội lực với ngoại lực.
Cuốn sách “Gi t t n th n t ư nhữn th h thứ ủa t n ầ
hóa” [19] đã tập trung làm rõ thực chất của TCH và khẳng định vai trò, sức
mạnh to lớn của truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như giữ
gìn bản sắc dân tộc và bảo đảm tính ổn định xã hội; đồng thời khẳng định ý
nghĩa to lớn của việc giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống trước những cơ
hội và thách thức của TCH. Các tác giả đã đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề
như: mối quan hệ giữa giá trị tr...iai đ ạn hi n na ” [48] do Đỗ Ngọc Hà chủ nhiệm đã khái
quát cơ sở lý luận về lối sống, giáo dục lối sống và phương pháp luận tiếp cận
nghiên cứu lối sống của thanh niên. Khảo sát hiện trạng những biểu hiện đặc
trưng về lối sống của thanh niên, những yếu tố tác động và nội dung, phương
thức giáo dục lối sống của Đoàn Thanh niên, qua đó đề xuất một số phương
30
hướng giáo dục lối sống cho thanh niên của Đoàn Thanh niên trong giai đoạn
hiện nay.
Trong đề tài “Nhữn iải ph p đi ki n th hi n phòn , h n
th i tư tưởn , đạ đứ , i n t n n b , đản i n” [128] do Ngô Văn
Thạo chủ nhiệm đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận về việc phòng chống suy
thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên và kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới. Đề tài cũng đánh giá thực trạng tác
động của công tác xây dựng Đảng, của hệ thống pháp luật, của Mặt trận Tổ
quốc và của HNQT đối với phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên hiện nay, từ đó đề tài đưa ra những giải
pháp nhằm chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ,
đảng viên trong tình hình mới.
Trong công trình “ th a đổi i i t đạ đứ t n th n
tron q t ình h ển an n n kinh t th t ườn ở i t Na ” [98], Nguyễn
Văn Lý đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo
kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống trong điều kiện KTTT ở
nước ta hiện nay như: đẩy mạnh giáo dục giá trị đạo đức truyền thống trong
gia đình, nhà trường, xã hội với nội dung và hình thức phù hợp; nâng cao vai
trò, hiệu quả của pháp luật trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức
truyền thống; kết hợp giữa phát huy các giá trị đạo đức truyền thống với tiếp
thu các giá trị nhân văn của thời đại thông qua giao lưu quốc tế.
Trong công trình “Gi ụ đạ đứ , i n ăn hóa, ý tưởn h
ạn h th h t ẻ hi n na the Tư tưởn ồ Chí inh” [24], các tác giả đã
nêu quan điểm của Hồ Chí Minh về các biện pháp xây dựng lối sống mới cho
thế hệ trẻ, trong đó nêu rõ để xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ cần kế thừa
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như chủ nghĩa yêu nước, tinh thần
nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, truyền thống cần cù,
dũng cảm, yêu lao động, học tập...Đồng thời cũng cần loại bỏ những yếu tố
31
lạc hậu như sự lười biếng, tâm lý hưởng thụ, tính vô kỷ luật, lãng phí, chủ
nghĩa cá nhân...
Bài viết “ ấn đ i ụ i t ăn hóa t n th n h inh i n
t n b i ảnh hi n na ở nư ta” [1] của Lê Hữu Ái và Trần Quang Ánh đã
nêu ra vấn đề giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho sinh viên hiện nay là
công việc khách quan và cần thiết. Sau khi khái quát những tính chất cơ bản
của văn hóa truyền thống, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm giáo dục giá trị
văn hóa truyền thống cho sinh viên gồm: giáo dục văn hóa phải đặt trong bối
cảnh giáo dục toàn diện, xây dựng đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh
và củng cố lòng tự hào dân tộc trong lĩnh vực văn hóa, chủ động HNQT về
văn hóa.
Trong bài viết “N n a nhận thứ ủa inh i n ai t ò ủa i t
ăn hóa t n th n n t t n n i n hi n na ” [132], Võ
Văn Thắng đã đưa ra một số giải pháp để xây dựng lối sống cho sinh viên
hiện nay thông qua việc nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của giá
trị văn hóa truyền thống.
Bài viết “ ấn đ i ụ đạ đứ t n th n t n n i n
i h inh i n i t Na hi n na ” [52] của Tạ Thị Thanh Hà đã khẳng định
giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh niên,
sinh viên là mối quan tâm của toàn xã hội, là nhu cầu tự thân của mỗi người
trẻ tuổi trước ngưỡng cửa lập thân, lập nghiệp. Hơn nữa, đặt vấn đề giáo dục
đạo đức mới trong xây dựng lối sống cho thanh niên, sinh viên không phải chỉ
xuất phát từ sự suy thoái đạo đức và lối sống của một bộ phận thanh niên,
sinh viên, mà còn vì định hướng phát triển lâu dài trong tương lai với tầm
nhìn chiến lược. Tác giả bài viết đã đề cập đến vai trò của giáo dục đạo đức
truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống cho sinh viên và đưa ra một số
giải pháp nhằm phát huy tốt vai trò giáo dục đạo đức truyền thống trong việc
xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
32
Trong bài viết “Tăn ườn i ụ đạ đứ , i n h thanh ni n
i t Na t n b i ảnh h i nhập ăn hóa hi n na ” [79], Đào Thu Hương
khẳng định công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên đóng vai trò
hết sức quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tác giả đã
đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối
sống văn hóa cho thanh niên Việt Nam để góp phần xây dựng lớp thanh niên
giàu lòng yêu nước, yêu CNXH, có bản lĩnh chính trị, ý thức chấp hành pháp
luật, có đạo đức cách mạng và lối sống đẹp trong bối cảnh hội nhập văn hóa
hiện nay, đó là: tăng cường giáo dục cho thế hệ trẻ nhận thức đúng các giá trị,
chuẩn mực đạo đức, những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và toàn xã hội trong việc giáo dục,
rèn luyện đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên Việt Nam; Đảng và Nhà
nước cần quan tâm, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách tăng cường giáo
dục, rèn luyện đạo đức, lối sống cho thanh niên; Đoàn Thanh niên phải tự đổi
mới về nội dung và phương thức hoạt động
Trong các công trình nghiên cứu trên, các phương hướng chủ yếu để kế
thừa các giá trị truyền thống được đưa ra tập trung vào một số nội dung như
giữ gìn, phát huy những yếu tố tích cực của giá trị truyền thống, đồng thời
loại bỏ các yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu; tiếp nhận có cải biến các giá trị mới để
làm phong phú các giá trị truyền thốngCác nhóm giải pháp để kế thừa giá
trị truyền thống được các công trình nghiên cứu đưa ra gồm: xây dựng môi
trường lành mạnh (gia đình, nhà trường, xã hội), đổi mới cách thức giáo dục
để nâng cao nhận thức về các giá trị truyền thống, tăng cường giao lưu hợp
tác, nâng cao ý thức tự giác của các chủ thể (thanh niên, học sinh, sinh viên),
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nướcVề cơ bản các phương hướng
và giải pháp trên là phù hợp với thực trạng vấn đề kế thừa giá trị truyền thống
và xây dựng lối sống những năm vừa qua. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây và trong thời gian tới vấn đề phương hướng và giải pháp để kế thừa giá trị
33
truyền thống và lối sống truyền thống để xây dựng lối sống mới cho thanh
niên, sinh viên cần tiếp tục được nghiên cứu. Kết quả của các công trình
nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để luận án tiếp tục đưa ra những giải pháp kế thừa
có hiệu quả các giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên
Việt Nam hiện nay.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả nghi n c u của các công trình li n quan
đến đề tài luận án
Qua việc khảo sát các công trình nghiên cứu, có thể nhận xét như sau:
Thứ nhất, các vấn đề lý luận về lối sống, lối sống mới, lối sống XHCN
như: quan niệm về lối sống, lối sống XHCN, cơ sở hình thành lối sống, các
nhân tố tác động đến sự vận động, biến đổi của lối sống đã được các công
trình đề cập, phân tích ở các góc độ khác nhau.
Vấn đề truyền thống và các giá trị truyền thống dân tộc, sự cần thiết
phải giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống dân tộc trong thời kỳ hiện
nay được nhiều tác giả nghiên cứu ở những chiều cạnh khác nhau. Những vấn
đề lý luận về xây dựng lối sống mới nói chung và lối sống mới cho sinh viên
nói riêng cũng đã được một số công trình nghiên cứu đặt ra và phân tích.
Những kết quả nghiên cứu của các công trình trên là cơ sở lý luận quan
trọng để tác giả luận án tiếp tục đi sâu làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai, trong các công trình đã công bố, các tác giả đề cập đến sự cần
thiết, thực trạng, những nhân tố tác động đến việc kế thừa giá trị đạo đức
truyền thống, giá trị văn hóa truyền thống, hoặc các giá trị truyền thống nói
chung. Tuy nhiên, chưa có công trình nào luận chứng một cách toàn diện, hệ
thống dưới góc độ triết học về thực trạng kế thừa các giá trị LSTTDT trong
việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu ở trên đã bàn đến các phương
hướng, giải pháp để kế thừa, phát huy hoặc giữ gìn, bảo tồn giá trị truyền
34
thống, giá trị đạo đức truyền thống ở những nét chung, chẳng hạn như: giữ
gìn, phát huy những yếu tố tích cực đồng thời loại bỏ những yếu tố lỗi thời lạc
hậu; kết hợp truyền thống với hiện đại trong quá trình phát triển... Tuy nhiên,
các giải pháp để kế thừa các giá trị cơ bản trong LSTTDT để xây dựng lối
sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay cần phải tiếp tục đi sâu nghiên
cứu, làm rõ.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra à luận án tiếp t c nghi n c u
Các công trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp trong việc làm
sáng tỏ những vấn đề về lối sống, lối sống mới, giá trị đạo đức truyền thống
dân tộc, vai trò của việc kế thừa giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong
việc xây dựng lối sống mới cho con người Việt Nam nói chung và lối sống
sinh viên nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề cần tiếp tục được
nghiên cứu, làm rõ, cụ thể như sau:
t , vấn đề mối quan hệ giữa giá trị tinh thần truyền thống với các
giá trị đạo đức, giá trị lối sống truyền thống và các giá trị khác; sự biến đổi
của các giá trị LSTTDT diễn ra như thế nào cũng cần được phân tích; đồng
thời cần làm rõ thực chất, tính tất yếu và những nội dung cơ bản của sự kế
thừa các giá trị LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam
hiện nay.
Hai là, vấn đề kế thừa các giá trị cơ bản của LSTTDT trong việc xây
dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay đang được thực hiện như
thế nào cần được chứng minh trên cả hai phương diện: những kết quả đạt
được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. Các nhân tố
tác động đến việc kế thừa giá trị LSTTDT trong quá trình xây dựng lối sống
mới cho sinh viên cũng cần được làm rõ. Đặc biệt, việc tìm hiểu, phân tích
các nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong kế thừa giá trị LSTTDT để
xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong thời gian vừa qua là cơ
sở quan trọng để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kế thừa các giá trị
LSTTDT trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên trong thời gian tới.
35
Các vấn đề nêu trên sẽ được tác giả phân tích, làm rõ trong đề tài
luận án.
Ba là, luận án sẽ phân tích một số nhóm giải pháp chủ yếu để kế thừa
có hiệu quả những giá trị LSTTDT trong quá trình xây dựng lối sống mới cho
sinh viên Việt Nam hiện nay.
Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên đã đề cập các vấn đề có
liên quan đến đề tài luận án ở các góc độ khác nhau với các cách tiếp cận,
phương pháp nghiên cứu và nội dung khác nhau về lối sống, xây dựng lối
sống, các giá trị truyền thống dân tộc, vấn đề kế thừa các giá trị truyền thống
dân tộc trong xây dựng lối sống mớiTuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc độ triết học vấn đề kế thừa giá trị
LSTTDT trong việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ những nội dung trên, luận án đi sâu nghiên cứu dưới góc độ triết
học vấn đề “Kế hừa giá rị l i s g r yề h g dâ ộc ro g việc xây
dự g l i s g mới cho si h vi Việ Nam hiệ ay”.
Tiểu kết chương 1
Các công trình nghiên cứu được khảo sát ở trên nhìn chung đã có
những đóng góp nhất định đối với các vấn đề lý luận về lối sống, lối sống
mới, những biến đổi của lối sống con người Việt Nam từ khi đổi mới đến nay.
Nhiều công trình đã phân tích khá sâu sắc về các giá trị văn hóa, giá trị tinh
thần và giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc cũng như vai trò của việc kế
thừa những giá trị ấy trong xây dựng lối sống mới và hoàn thiện nhân cách
con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện nói chung và sinh viên nói
riêng. Nhiều công trình đã phân tích các nhân tố tác động đến việc hình thành,
phát triển và biến đổi của lối sống trong giai đoạn hiện nay, như tác động của
CNH, HĐH, sự phát triển của KTTT, quá trình TCH và HNQT. Một số công
trình nghiên cứu cũng đã minh chứng được những thay đổi của lối sống con
36
người Việt Nam hiện nay trên cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực bằng
những số liệu khảo sát cụ thể. Những quan điểm, phương hướng và các giải
pháp để xây dựng lối sống mới, hoàn thiện nhân cách cho sinh viên và thế hệ
trẻ cũng đã được các nhiều công trình nghiên cứu phân tích ở các mức độ
khác nhau.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu trực tiếp về các giá trị LSTTDT Việt Nam
được đề cập đến trong các công trình trên cần tiếp tục được nghiên cứu thêm.
Vị trí, vai trò của các giá trị LSTTDT trong hệ giá trị truyền thống cũng như
đối với việc xây dựng lối sống văn minh, hiện đại ngày nay vẫn còn nhiều nội
dung cần được nghiên cứu, làm rõ. Vấn đề kế thừa giá trị LSTTDT trong xây
dựng lối sống mới nói chung và lối sống sinh viên nói riêng là vấn đề cần tiếp
tục được nghiên cứu làm rõ, đặc biệt trong bối cảnh TCH và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 hiện nay. Vì vậy đề tài “Kế hừa giá rị l i s g r yề
h g dâ ộc ro g việc xây dự g l i s g mới cho si h vi Việ Nam
hiệ ay” là vấn đề nghiên cứu có nhiều ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
37
Chương 2
KẾ THỪA GIÁ TRỊ LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG MỚI CHO SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. LỐI SỐNG TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VIỆT NAM - KHÁI NIỆM VÀ
NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN
2.1.1. Lối ống và lối ống truyền thống dân tộc Vi t Na
2.1.1.1. L i s g
Lối sống là một thuật ngữ tồn tại phổ biến trong đời sống xã hội; là một
khái niệm được nghiên cứu bởi nhiều khoa học khác nhau: triết học, văn hóa
học, xã hội học, đạo đức học, giáo dục học...Quan niệm về lối sống đã được
nhiều nhà khoa học với nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ và cách tiếp
cận khác nhau, nên không có một định nghĩa thống nhất về lối sống.
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, sản xuất vật chất là yếu tố
quyết định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, trong đó phương
thức sản xuất là yếu tố cơ bản quy định sự tồn tại và cơ sở để hình thành lối
sống của xã hội loài người.
Không nên nghiên cứu phương thức sản xuất ấy đơn thuần theo
khía cạnh nó là sự tái sản xuất ra sự tồn tại thể xác của các cá nhân.
Mà hơn thế, nó là một phương thức hoạt động nhất định của những
cá nhân ấy, một hình thức nhất định của hoạt động sống của họ, một
phương thức sinh sống nhất định của họ [14, tr.30].
Như vậy, theo C.Mác và Ph.Ăngghen, lối sống chính là phương thức
sống, là dạng hoạt động của con người, lối sống chịu sự quy định của phương
thức sản xuất và toàn bộ những điều kiện sinh sống của con người. Từ đó,
C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, ở những hình thái kinh tế - xã hội khác nhau
sẽ có lối sống khác nhau và trong xã hội có giai cấp, lối sống cũng mang tính
giai cấp.
38
Trên sơ sở tiếp cận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về lối sống,
các nhà lý luận Xô viết cho rằng: “Lối sống là một tổng thể, một hệ thống
những đặc điểm chủ yếu nói lên hoạt động của các dân tộc, giai cấp, các
nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định” [122, tr.45]. Quan niệm khác cho rằng:
Lối sống là phạm trù dùng để chỉ toàn bộ hoạt động sống của con
người (các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân)
trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định và được thể hiện trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa
tinh thần... Lối sống phản ánh trình độ văn hóa của con người, trình
độ phát triển của xã hội [121, tr.5].
Về vấn đề này, Vũ Khiêu quan niệm:
Lối sống là phạm trù xã hội, khái quát toàn bộ hoạt động của các
dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong những
điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và biểu hiện
trên các lĩnh vực của đời sống: trong lao động và hưởng thụ, trong
quan hệ giữa người với người, trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa
[84, tr.514].
Nhìn chung những quan điểm, định nghĩa về lối sống trên đây có điểm
tương đồng khi cho rằng lối sống là hoạt động sống của con người trong
những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và biểu hiện trên
mọi lĩnh vực của đời sống từ lao động sản xuất vật chất đến sinh hoạt tinh
thần cũng như trong quan hệ giữa con người với con người. Vì vậy, có thể
khái quát một số đặc điểm của lối sống như sau:
t , lối sống được biểu hiện trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của
con người trong một xã hội nhất định. Lối sống là một hệ thống những đặc
điểm chủ yếu về phương thức sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã
hội, các cá nhân trong những điều kiện lịch sử nhất định.
39
Hai là, lối sống phản ánh hoạt động của chủ thể, vì vậy, qua lối sống,
người ta có thể đánh giá trình độ văn hóa của các cá nhân, của một cộng đồng,
một giai cấp, một dân tộc nhất định.
Ba là, lối sống của con người trong mỗi quốc gia, dân tộc được hình
thành trên cơ sở các điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, hệ động
thực vật,...), phương thức sản xuất, lịch sử chính trị, văn hóa, truyền thống, tư
tưởng... trong đó phương thức sản xuất có vai trò quyết định.
B n là, phạm vi và nội dung cơ bản của lối sống là hệ các giá trị trong
toàn bộ các hoạt động sống của các cá nhân, các giai cấp, dân tộc trong những
điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Từ sự phân tích trên chúng tôi đưa ra định nghĩa lối sống như sau:
L i n phươn thứ n ủa n n ười hình th nh t n nhữn
đi ki n, h n ảnh h ử nhất đ nh, đượ thể hi n thôn q a h n hĩ
h nh đ n ủa n n ười t n phươn i n ơ bản ủa đời n t a
đ n ản ất đ n h ạt đ n hính t , ăn hóa, tinh thần, q an h ứn
ử iữa n n ười i t nhi n ã h i.
2.1.1.2. L i s g r yề h g dâ ộc Việ Nam
* T n th n
Truyền thống là một khái niệm cho đến nay có nhiều cách diễn đạt khác
nhau tùy thuộc vào góc độ và đối tượng nghiên cứu của từng ngành khoa học.
Theo Trần Văn Giàu, “truyền thống là những đức tính hay những thói tục kéo
dài nhiều thế hệ, nhiều thời kỳ lịch sử và hiện có nhiều tác dụng, tác dụng có thể
là tích cực, có thể là tiêu cực” [47, tr.10]. Khi nghiên cứu về truyền thống văn
hóa, Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Truyền thống (truyền = chuyển giao, thống =
nối tiếp) là cơ chế tích lũy và truyền đạt kinh nghiệm qua không gian và thời
gian cộng đồng. Truyền thống văn hóa là những giá trị tương đối ổn định (những
kinh nghiệm tập thể) thể hiện dưới những khuôn mẫu xã hội” [133, tr.26].
40
Vũ Khiêu định nghĩa: “Truyền thống là những thói quen lâu đời đã
được hình thành trong nếp sống, nếp suy nghĩ và hành động của một dân
tộc, một gia đình, một dòng họ, một làng xã, một tập đoàn lịch sử” [83,
tr.536]. Còn Trần Quốc Vượng, khi nghiên cứu về truyền thống, cho rằng:
Có thể hiểu “truyền thống” như là một hệ thống các tính cách, các
thế ứng xử của một n đồn , được hình thành trong h ử, trong
một môi trường sinh thái và nhân văn nhất định, trở nên ổn đ nh,
trường tồn nhưng không vĩnh cửu, có thể được định chế hóa bằng
luật hay bằng lệ (phong tục tập quán) và được t a t n từ thế hệ
này sang thế hệ khác, để đảm bảo tính đồn nhất của một cộng
đồng [160, tr.102].
Qua các quan điểm trên có thể khái quát một số đặc trưng cơ bản của
truyền thống như sau:
Thứ nhất, truyền thống là những yếu tố tồn tại lâu dài, phản ánh được
bản sắc của mỗi cộng đồng người, được truyền nối từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
Thứ hai, truyền thống là kết quả hoạt động của con người trong quá
khứ biểu hiện ở tính cách, phẩm chất, tư tưởng, tình cảm, tập quán, thói quen,
cách giao tiếp, ứng xử,...
Thứ ba, truyền thống được hình thành trong lịch sử do tác động của
hoàn cảnh địa lý - tự nhiên, các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa...
Thứ tư, truyền thống có tính cộng đồng, tính ổn định và tính lưu truyền.
Tuy nhiên, các đặc trưng này cũng có tính độc lập tương đối, khi những cơ sở,
điều kiện hình thành nên truyền thống đã thay đổi thì sớm muộn những nội
dung của nó cũng dần biến đổi cho phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh
mới hoặc những truyền thống mới được hình thành và phát triển.
Như vậy, truyền thống là những yếu tố tồn tại lâu dài qua các thời kỳ
lịch sử, được hình thành trên cơ sở những điều kiện tự nhiên - địa lý, kinh tế -
41
xã hội nhất định, phản ánh hoạt động của con người trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội, được lưu truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác.
* Cơ ở hình th nh i n t n th n n t i t Na
Lối sống truyền thống dân tộc Việt Nam được hình thành dựa trên cơ
sở hoàn cảnh địa lý - tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa,
tinh thần của dân tộc Việt Nam. h n ảnh đ a lý - t nhi n, nước ta nằm
trên bán đảo Đông Dương với sự phong phú về địa hình, với khí hậu nóng
ẩm, đất đai màu mỡ thuận lợi cho nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, đây
cũng là nơi thường xuyên xảy ra thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hántrong
khi nền sản xuất và đời sống của con người lại phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
Chính trong hoàn cảnh đó, con người Việt Nam đã rèn luyện cho mình tinh
thần đoàn kết, tương thân tương ái, đức tính cần cù, tiết kiệm...
đi ki n kinh t - ã h i, sau khi thoát khỏi chế độ Bắc thuộc, trở
thành một quốc gia độc lập, Việt Nam cơ bản trải qua ba chế độ chính trị xã
hội, đó là xã hội phong kiến độc lập, xã hội thực dân nửa phong kiến và xã
hội có định hướng XHCN. Trong đó xã hội phong kiến độc lập tồn tại trong
thời gian dài đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành lối sống truyền
thống của dân tộc ta. Phương thức sản xuất trong thời kỳ phong kiến ở nước
ta thuộc kiểu phương thức sản xuất châu Á như quan điểm của C.Mác đã chỉ
ra. Phương thức sản xuất này với những đặc trưng cơ bản của nó đã không tạo
động lực cho nền sản xuất phát triển. Ngoài sản xuất nông nghiệp, thủ công
nghiệp và thương nghiệp cũng tồn tại, nhưng chỉ được coi là nghề phụ và
hoàn toàn phụ thuộc vào nghề nông, hơn nữa lại diễn ra trong làng xã khép
kín. Kết quả của các cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh xã hội chỉ dẫn đến sự
thay đổi các triều đại phong kiến khác nhau, chứ không thể có cách mạng xã
hội sâu sắc, triệt để. Vì vậy, xã hội phong kiến với những đặc trưng vốn có
kéo dài, làm cho lối sống của con người Việt Nam được hình thành từ thời sơ
sử cứ lặp đi lặp lại, mặc dù có sự thay đổi về hình thức, về lượng, nhưng
không có sự thay đổi về chất.
42
ơ ở ăn hóa, tinh thần, lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử của các
cuộc đấu tranh chống ngoại xâm để giữ nước, đồng thời là cuộc đấu tranh
khắc phục các thiên tai trong sản xuất, nên đã hình thành một hệ thống các giá
trị văn hóa, giá trị tinh thần truyền thống phong phú, đa dạng, giàu bản sắc
dân tộc. Trong hệ thống giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc ta, giá trị
đạo đức chiếm vị trí nổi bật.
Giá trị đạo đức là những chuẩn mực, quy tắc ứng xử được lựa chọn
nhằm điều chỉnh và đánh giá hành vi đạo đức của con người. Chúng được thực
hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Bản thân giá trị đạo đức, xét theo chiều thời gian (lịch đại) có thể phân
chia thành giá trị đạo đức truyền thống và giá trị đạo đức hiện đại. Giá trị đạo
đức truyền thống là một bộ phận trong hệ giá trị tinh thần truyền thống của
dân tộc ta. Khi đề cập đến các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc ta là
nói đến đặc thù của đạo đức Việt Nam với những phẩm chất đã hình thành và
được bảo lưu đến thời điểm hiện tại. Đó là các giá trị nhân văn mang tính
cộng đồng, tính ổn định tương đối, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác, thể hiện trong các chuẩn mực mang tính phổ biến có tác dụng điều
chỉnh hành vi giữa cá nhân và cá nhân, giữa cá nhân và xã hội. Giá trị đạo đức
truyền thống là những phẩm chất đạo đức đặc thù nhất, bản chất nhất, đặc
trưng cho cốt lõi văn hóa, tinh thần của dân tộc, góp phần tạo nên cốt cách, lối
sống của dân tộc Việt Nam.
Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc hình thành gắn với điều kiện cụ
thể của Việt Nam trải qua hàng ngàn năm lịch sử, là kết quả và là động lực to
lớn của quá trình dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước của dân tộc
mang đậm nét đặc thù của sự phát triển xã hội trong lịch sử Việt Nam. Giá trị
đạo đức truyền thống dân tộc còn là kết quả của quá trình tiếp thu sáng tạo
tinh hoa của nhiều trào lưu tư tưởng, văn hóa lớn của thế giới để bồi đắp thêm
cho những giá trị đạo đức - văn hóa vốn có của mình.
43
Giá trị đạo đức truyền thống trở thành cơ sở tinh thần cốt yếu định
hướng cho lối sống truyền thống của dân tộc, tạo nên mối liên hệ mật thiết với
LSTTDT Việt Nam. Điều này được biểu hiện ở những nội dung sau:
t , giữa giá trị đạo đức truyền thống và LSTTDT có sự quy định
lẫn nhau. Với tư cách là phương thức sinh sống của con người, LSTTDT
không chỉ chịu sự quy định của hoàn cảnh tự nhiên, các điều kiện kinh tế - xã
hội, mà còn bởi hệ giá trị tinh thần truyền thống, trong đó cốt lõi là giá trị đạo
đức truyền thống. Các giá trị đạo đức truyền thống là yếu tố tinh thần cơ bản
giúp cho lối sống được duy trì và thực hiện theo các chuẩn mực giá trị chung
đã được cộng đồng dân tộc khẳng định. Mọi cách thức tiến hành hoạt động
sống, dù trong lao động sản xuất, hoạt động chính trị xã hội hay ứng xử giao
tiếp với con người, với tự nhiên đều chịu sự ràng buộc của hệ giá trị đạo đức
truyền thống dân tộc. Ở đây, có thể hiểu giá trị đạo đức truyền thống chính là
ặt tinh thần của LSTTDT. Các giá trị đó đảm bảo cho lối sống truyền thống
được thực hiện theo các giá trị chân - thiện - mỹ, tạo nên sự tiếp nối quá khứ -
hiện tại - tương lai, đồng thời giữ gìn được bản sắc dân tộc.
Lối sống truyền thống dân tộc là một phương thức cơ bản để bảo tồn,
chuyển tải và tiếp nối các giá trị đạo đức truyền thống, làm cho các giá trị ấy
được khẳng định và duy trì. Nếu không được hiện thực hóa thông qua lối sống
thì các giá trị đạo đức truyền thống sẽ bị ẩn giấu, dần trở nên mờ nhạt và có
thể bị lãng quên.
Hai là, giữa giá trị đạo đức truyền thống và LSTTDT có sự tác động
qua lại lẫn nhau. Các giá trị đạo đức truyền thống là yếu tố cốt lõi hình thành
lẽ sống có tác dụng định hướng, dẫn đường cho lối sống, duy trì tính dân tộc
của lối sống. Sức mạnh của giá trị đạo đức truyền thống thông qua LSTTDT
đã được định hình sẽ tạo dựng lối sống của các thế hệ tiếp theo. Các giá trị
đạo đức truyền thống là những phẩm giá cao quý, biểu trưng cho bản sắc dân
tộc giúp cho lối sống hình thành và phát triển theo hướng tích cực.
44
Sự thay đổi của lối sống sẽ dẫn đến những thay đổi trong hệ giá trị đạo
đức, buộc những giá trị đạo đức phải được chắt lọc, bổ sung, phát triển để đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển. Nếu không có sự thay đổi đó, các giá trị đạo
đức truyền thống sẽ trở thành bảo thủ, lạc hậu và dần bị lãng quên.
Ba là, các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại hiện thực trong con
người cũng như lối sống của con người chứ không đứng ngoài đời sống xã
hội nói chung và lối sống nói riêng. Lối sống truyền thống là phương thức
thể hiện, chuyển hóa các giá trị đạo đức truyền thống thông qua các lĩnh vực
lao động sản xuất, hoạt động chính trị xã hội và ứng xử với con người và tự
nhiên. Các giá trị đạo đức truyền thống chỉ có thể được nhận biết khi được
biểu hiện thông qua các phương thức mà lối sống là một trong số đó. Đức
tính cần cù, yêu lao động được hiện thực hóa qua quá trình lao động sản xuất
sẽ thể hiện ở động cơ, mục đích chân chính của lao động với ý nghĩa lao
động là phương thức hoàn thiện nhân cách con người. Quá trình thẩm thấu
các giá trị đạo đức truyền thống vào lối sống được thực hiện thường xuyên,
liên tục làm cho lối sống truyền thống thể hiện được các giá trị đạo đức và
kết tinh thành giá trị.
Thực tiễn xã hội chứng minh, sự xâm nhập lẫn nhau giữa giá trị đạo
đức truyền thống và LSTTDT là một tất yếu, trong đó LSTTDT chính là
phương thức sống của con người được định hướng bởi các giá trị đạo đức
truyền thống, biểu hiện ra như những hoạt động sống đậm tính dân tộc và tuân
theo các chuẩn mực của đạo đức truyền thống.
Như vậy, LSTTDT Việt Nam được hình thành trên cơ sở tổng hợp các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, tinh thần, đạo đức...trong đó các
giá trị đạo đức truyền thống là một cơ sở cốt yếu định hướng cho lối sống, nó
có thể được coi là mặt tinh thần của LSTTDT Việt Nam. Đây cũng là cơ sở để
xác định các giá trị LSTTDT Việt Nam.
45
* h i ni i n t n th n n t i t Na
Như đã phân tích, lối sống là phương thức sống của con người được
hình thành trong quá trình hoạt động của cộng đồng, dân tộc. Lối sống của
mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia, dân tộc luôn chịu sự quy định của hoàn cảnh tự
nhiên - địa lý, các điều kiện kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, tinh thần
truyền thống nhất định, tạo nên cho mỗi quốc gia, dân tộc có lối sống truyền
thống với những nét đặc trưng riêng biệt.
Lối sống truyền thống của một dân tộc là phương thức sống của cộng
đồng người được hình thành, tồn tại, duy trì và phát triển trong lịch sử của dân
tộc, được thể hiện thông qua các lĩnh vực của cuộc sống con người.
Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử của các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm để giành và giữ độc lập, đồng thời cũng là lịch sử của cuộc đấu
tranh gian khổ chống chọi với những hiện tượng khắc nghiệt của tự nhiên như
lũ lụt, hạn hán...Lịch sử đó đã tạo nên cho con người Việt Nam lối sống
truyền thống riêng biệt với những đặc trưng độc đáo.
Qua những phân tích ở trên, có thể khẳng định, i n t n th n
n t i t Na phươn thứ n ủa con n ười i t Na , hình th nh
ph t t iển t n h ử n nư , iữ nư ủa n t , đượ thể hi n
thôn q a h ạt đ n ủa n n ười t n ĩnh ủa đời n ã h i như
a đ n ản ất, h ạt đ n hính t - ã h i, inh h ạt ăn hóa tinh thần,
h thứ ứn ử i n n ười t nhi n.
2.1.2. Giá trị lối ống truyền thống dân tộc Vi t Na
2.1.2.1. Khái iệm ...B Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), ăn ki n i n h ần thứ Chín Ban
hấp h nh T n ươn khóa XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), ăn ki n Đại h i đại biể t n q ần
thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Trần Thị Anh Đào (Chủ biên) (2010), Côn t i ụ ý ận hính t
h inh i n i t Na hi n na , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Nguyễn Hữu Đễ (2012), “Vai trò của lối sống đối với hoạt động của con người
- một số vấn đề phương pháp luận”, Tạp hí T i t họ , (12), tr.32-37.
42. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2007),“Đ nh hư n i t h inh
i n t n iai đ ạn hi n na ”, Báo cáo chuyên đề của Ban Thanh niên
trường học, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
43. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2008), ăn ki n Đại h i Đại biể
t n q ần thứ IX, NXB Thanh niên, Hà Nội.
44. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2018), 10 ki n ôn t Đ n
ph n t Thanh Thi nhi ti biể nă 2017, tại trang
svvn.vn [truy cập ngày 14/01/2018].
45. Vũ Minh Giang (2009), L h ử i t Na - T n th n hi n đại, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
46. Võ Nguyên Giáp (1998), “Văn hóa Việt Nam - Truyền thống và cốt cách
dân tộc”, Tạp hí n ản, (15), tr.9-12.
47. Trần Văn Giàu (1980), Gi t tinh thần t n th n ủa n t i t
Nam, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
155
48. Đỗ Ngọc Hà (2005), Đ n Thanh ni n i i n i n h
thanh niên t n iai đ ạn hi n na , mã số 2005-70-398, Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hà Nội.
49. Nguyễn Ngọc Hà (2010), Đặ điể tư i n ủa n n ười i t
Na hi n na nhữn ấn đ đặt a t ư ầ đổi i h i
nhập q t , mã số KX.03.07/06-10, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Hà Nội.
50. Nguyễn Ngọc Hà (Chủ biên) (2011), Đặ điể tư i n ủa n
n ười i t Na hi n na : t ấn đ ý ận th tiễn, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
51. Nguyễn Thị Thanh Hà (2014), Gi t đạ đứ t n th n n t i
i n i n i h inh i n i t Na t n b i ảnh
t n ầ hóa hi n na , Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
52. Tạ Thị Thanh Hà (2015), “Vấn đề giáo dục đạo đức truyền thống trong xây
dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay”, Tạp hí Lý ận
hính t T n thôn , (6), tr.37-39.
53. Phạm Minh Hạc (2015), Tì hiể i t n t i t Na i t ý
họ i ụ họ , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
54. Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên (chủ biên) (2015), Đ nh hư n i t
n n ười i t Na thời kỳ đổi i h i nhập, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
55. Lương Việt Hải (2001), “Mấy nguyên tắc xử lý mối quan hệ giữa toàn cầu
hóa và các giá trị văn hóa truyền thống”, Tạp hí T i t họ , (5),
tr.25-27.
56. Chu Hảo (2008), “Việt Nam đang theo triết lý giáo dục nào”, Tạp hí Dạ
ọ n na , (11), tr.12-15.
156
57. Cao Thu Hằng (2002), “Vai trò của pháp luật trong việc giữ gìn và phát
huy các giá trị đạo đức truyền thống”, Tạp hí T i t họ , (11),
tr.30-33.
58. Cao Thu Hằng (2003), “Giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống trong
điều kiện hiện nay”, Tạp hí T i t họ , (11), tr.60-63.
59. Nguyễn Hùng Hậu (2005), "Từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống đến chủ
nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh", Tạp chí Tri t học, (9), tr.17-21.
60. Phùng Thu Hiền (2015), Gi t đạ đứ t n th n i i hình th nh
ph t t iển nh n h inh i n i t Na hi n na , Luận án tiến
sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
61. Lê Như Hoa (Chủ biên) (1993), L i n t n đời n đô th hi n na ,
NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
62. Lê Như Hoa (2003), ản ắ n t t n i n hi n đại, NXB Văn
hóa - Thông tin, Hà Nội.
63. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2011), Giáo trình
ý ận ăn hóa đườn i ăn hóa ủa Đản C n ản i t
Nam, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
64. Hội đồng lịch sử Đoàn, Hội trung ương Đoàn (2008), ăn ki n Đản
ôn t thanh ni n (tập 3), NXB Thanh Niên, Hà Nội.
65. Hội Sinh viên Việt Nam (2009), ủa an hấp h nh T n ươn
i Sinh i n i t Na tại Đại h i ần thứ III (2009-2013), Hà Nội.
66. Hội Sinh viên Việt Nam (2016), Tổn k t hi n h thanh ni n tình
n n hè 2016, tại trang [truy cập ngày
15/9/2016].
67. Hội Sinh viên Việt Nam (2017), Ra q n hi n h n tình n n ần
9 nă 2017, tại trang [truy cập ngày
26/3/2017].
68. Hội Sinh viên Việt Nam (2017), k t q ả t iển khai hươn t ình
Ti p ứ ùa thi nă 2017, Hà Nội.
157
69. Hội Sinh viên Việt Nam (2017), Tổn k t hươn t ình Ti p ứ ùa thi
nă 2017, tại trang [truy cập ngày
15/8/2017].
70. Hội Sinh viên Việt Nam (2018), T n ươn inh i n 5 t t ấp T n
ươn t a iải thưởn Sa th n Gi n , tại trang
[truy cập ngày 08/01/2018].
71. Nguyễn Ánh Hồng (2005), Ph n tí h ặt t ký họ i n ủa inh
viên Th nh ph ồ Chí inh t n iai đ ạn hi n na , Luận án
tiến sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm, Hà Nội.
72. Cao Hùng (2018), “Nở rộ” sinh viên bị buộc thôi học, tại trang
https://laodong.vn, [truy cập ngày 05/01/2018]
73. Đỗ Huy (2001), “Giá trị truyền thống Việt Nam trước thách thức của toàn
cầu hóa”, Tạp chí Tri t học, (8), tr.15-18.
74. Đỗ Huy (2008), L i n n t - hi n đại: ấ ấn đ ý ận th
tiễn, NXB Văn hóa - Thông tin & Viện Văn hóa, Hà Nội.
75. Nguyễn Văn Huyên (1995), Góp phần n hi n ứ ăn hóa i t Na , tập I,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
76. Nguyễn Văn Huyên (1996), Góp phần n hi n ứ ăn hóa i t Na , tập
II, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
77. Nguyễn Văn Huyên (2003), “Lối sống người Việt Nam dưới tác động của
toàn cầu hoá”, Tạp hí T i t họ , (12), tr.29-34.
78. Dương Quốc Hưng (2004), th n b hí ủa Đ n i ôn t i
ụ hính t , tư tưởn i n h thanh niên”, mã số 2004-70-
110, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hà Nội.
79. Đào Thu Hương (2016), “Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho
thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập văn hóa hiện nay”,
Tạp hí Lý ận hính t T n thôn , (5), tr. 47-51.
80. Trần Đình Hượu (1996), Đ n hi n đại t t n th n , NXB Văn học, Hà Nội.
158
81. Đoàn Văn Khái (2010), th a ph t h i t t n th n i t
Na t n b i ảnh t n ầ hóa hi n na , Hà Nội.
82. Đặng Cảnh Khanh (Chủ nhiệm) (2009), Đi t a tình hình tư tưởn
nhận thứ hính t ủa thanh ni n t n iai đ ạn hi n na , Báo
cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, Hà Nội.
83. Vũ Khiêu (1996), n ăn hóa i t Na , tập 3, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội.
84. Vũ Khiêu (Chủ biên) (2000), ăn hóa i t Na - xã h i n n ười,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
85. Nguyễn Thế Kiệt (2012), Nhữn ấn đ đạ đứ họ - ít n
đạ đứ t n đi ki n kinh t th t ườn ở i t Na hi n na ,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
86. Trần Kiều và các cộng sự (2001), Th t ạn iải ph p i ụ đạ
đứ , tư tưởn hính t , i n h thanh ni n họ inh, inh i n
t n hi n ượ ph t t iển t n i n n n ười i t Na thời kỳ
ôn n hi p hóa, hi n đại hóa đất nư , Báo cáo kết quả nghiên
cứu chuyên đề KHXH 04-07-CĐ, Hà Nội.
87. Tương Lai (1983), Chủ đ n tí h n đạ đứ i, NXB Sự
thật, Hà Nội.
88. Lê Thị Lan (2001), “Nội dung và vị thế của giá trị truyền thống Việt Nam
trong giá trị nhân loại”, Tạp hí T i t họ , (7), tr.12-16.
89. Lê Thị Lan (2002), “Quan hệ giữa các giá trị truyền thống và hiện đại
trong xây dựng đạo đức”, Tạp hí T i t họ , (7), tr.25-27.
90. Phạm Minh Lăng (2001),“Lối sống “tôn thờ thần tượng” và vấn đề nhân
cách”, Tạp hí T i t họ , (6), tr.25-27.
91. Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang (Chủ biên) (1994), Các giá t t n th n
n n ười i t Na hi n na , Chương trình khoa học công nghệ
cấp nhà nước KX.07, đề tài KX-02, tập I, Hà Nội.
159
92. Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang (Chủ biên) (1996), C i t t n th n
n n ười i t Na hi n na , Chương trình khoa học công nghệ
cấp nhà nước KX.07, đề tài KX-02, tập II, Hà Nội.
93. Thanh Lê (2001), Xã h i họ - t hư n nhìn, NXB Thanh niên, Thành
phố Hồ Chí Minh.
94. Thanh Lê (Chủ biên) (2001), L i n ã h i hủ n hĩa th t n ầ
hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
95. Thanh Lê (2004), Gi ụ i n , n p n i, NXB Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh.
96. Phan Đăng Long (2015), ăn hóa i n đô th N i (t nă 1986 đ n
nay), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Tạ Long (2009), “Đặc điểm lối sống truyền thống của dân tộc Việt/Kinh”, Tạp
hí Thôn tin h a họ ã h i, (9), tr.32-37.
98. Nguyễn Văn Lý (2013), th a đổi i i t đạ đứ t n
th n t n q t ình h ển an n n kinh t th t ườn ở i t
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Hồ Chí Minh (1996), T n tập, tập 9, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100. Hồ Chí Minh (2000), T n tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
101. Hồ Chí Minh (2000), T n tập, tập 7, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
102. Hồ Chí Minh (2000), T n tập, tập 12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
103. Hồ Chí Minh (2002), T n tập, tập 14, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
104. Hồ Chí Minh (2011), T n tập, tập13, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.
105. Hồ Chí Minh (2011), T n tập, tập 15, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.
106. Đỗ Mười (1997), ôn n hi p hóa, hi n đại hóa đất nư , NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
107. Phùng Thị An Na, Đỗ Lan Hiền (2012), Ảnh hưởn ủa tư tôn i đ n
i n n ười i t, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
160
108. Ngô Thị Thu Ngà (2010), “Về vai trò của đạo đức mới trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”, Tạp hí
T i t họ , (6), tr.71-76.
109. Phan Ngọc (2006), ản ắ ăn hóa i t Na , NXB Văn học, Hà Nội.
110. Mai Nguyễn (2014), Gi ụ đạ đứ , i n bồi ưỡn ý tưởn
h ạn h th h t ẻ i t Na hi n na - ấn đ iải ph p,
tại trang [truy cập ngày
25/2/2014].
111. Trần Quang Nhiếp (1998), “Tư tưởng, đạo đức, lối sống - những vấn đề
then chốt của văn hóa”, Tạp hí C n ản, (20), tr.33-37.
112. Trần Sỹ Phán (2016), Gi ụ đạ đứ i ph t t iển nh n h inh
i n i t Na hi n na , NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
113. Nguyễn Hồng Phong (1963), Tì hiể tính h n t , NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội.
114. Trần Văn Phòng (Chủ biên) (2017), t ấn đ t i t họ t n
ăn ki n Đại h i XII ủa Đản , NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
115. Nguyễn Văn Phúc (1998), “Phát huy các giá trị truyền thống trong phát
triển đất nước”, Tạp hí C n ản, (20), tr.38-40, 58.
116. Vũ Văn Phúc, Ngô Văn Thạo (đồng chủ biên) (2012), Nhữn iải ph p
đi ki n th hi n phòn h n th i tư tưởn đạ đứ i
n t n n b đản i n, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117. Mai Thị Quý (2001), “Vấn đề kế thừa và phát huy những giá trị truyền
thống Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa”, Tạp hí T i t họ ,
(6), tr.14-28.
118. Mai Thị Quý (2007), “Tác động của toàn cầu hóa đến truyền thống cần cù,
tiết kiệm của dân tộc Việt Nam”, Tạp hí T i t họ , (5), tr.20-25.
119. Mai Thị Quý (2009), T n ầ hóa ấn đ k th a t i t
t n th n ủa n t t n b i ảnh t n ầ hóa hi n na ,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
161
120. Trần Đình Sử (1996), “Truyền thống dân tộc và tính hiện đại của truyền
thống”, Tạp hí C n ản, (15), tr.45-47.
121. Tạ Ngọc Tấn (Chủ nhiệm) (1998), T đ n ủa b hí đ i i i
n i n tí h ủa thanh ni n, inh i n hi n na , Đề tài
khoa học cấp Bộ (1997-1998), Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
122. Tập thể tác giả Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô (cũ) (1982), L i n ã
h i hủ n hĩa, NXB Sự thật, Hà Nội.
123. Bùi Phương Thanh (2017), “Một số biểu hiện sai lệch trong học tập của
thanh niên hiện nay”, Tạp hí Thanh ni n, (25), tr.28-29.
124. Đặng Quang Thanh, Quế Anh (2000), ấn đ i n n i
n đô th ở i t Na , NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
125. Phạm Huy Thành (2010), “Quan niệm về giá trị cuộc sống của sinh viên
Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường”, Tạp hí h a họ
hính t , (4), tr.64-67.
126. Phạm Huy Thành (2014), Giáo ụ i t đạ đứ t n th n i i
hình th nh ph t t iển nh n h inh i n kh T N n
t n b i ảnh t n ầ hóa hi n na , Luận án tiến sĩ Triết học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
127. Lương Trọng Thành, Tạ Văn Hưng (2017), “Cách mạng công nghiệp 4.0
và những vấn đề đặt ra với các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ”,
Tạp hí Lý ận hính t , (9), tr.65-68.
128. Ngô Văn Thạo (2011), Nhữn iải ph p đi ki n th hi n phòn ,
h n th i tư tưởn , đạ đứ , i n t n n b , đản
viên, mã số 2011-90-572, Ban Tuyên giáo Trung ương, Hà Nội.
129. Trịnh Xuân Thắng (2017), “Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đến sự phát triển của nền hành chính nhà nước”, Tạp hí Lý
ận hính t , (9), tr.110-114.
162
130. Võ Văn Thắng (2006), “Nhân ái - Một giá trị văn hóa truyền thống cần
kế thừa và phát huy trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp hí T i t họ , (7), tr.33-38.
131. Võ Văn Thắng (2007), “Xây dựng lối sống dân tộc - hiện đại - nhân văn ở
nước ta hiện nay”, Tạp hí h a họ hính t , (5), tr.31-34.
132. Võ Văn Thắng (2010), “Nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của
giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống hiện
nay”, Tạp hí Gi ụ , (234), tr.6-8.
133. Trần Ngọc Thêm (1997), Tì bản ắ ăn hóa i t Nam, NXB Thành
phố Hồ Chí Minh.
134. Trần Ngọc Thêm (2016), i t i t Na t t n th n đ n hi n
đại n đườn t i tươn ai, NXB Văn hóa - Văn nghệ, Thành
phố Hồ Chí Minh.
135. Ngô Đức Thịnh (Chủ biên) (2014), Gi t ăn hóa i t Na : t n
th n bi n đổi, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
136. Nguyễn Đình Thuận (1998), “Quán triệt tinh thần Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa VIII) vào việc xây dựng nếp sống văn minh của sinh
viên”, Tạp hí C n ản, (23), tr.51-53,59.
137. Chu Khắc Thuật (2001), ăn hóa, i n ôi t ườn , mã số 2001-
353, Viện nghiên cứu dự báo chiến lược, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Hà Nội.
138. Bùi Thanh Thủy (2015), Gi ụ i t ăn hóa tinh thần t n th n
n t i i hình th nh ph t t iển nh n h inh i n i t
Na hi n na , Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
139. Lê Thị Thủy (2016), “Vấn đề xây dựng, phát triển con người Việt Nam
trong văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam”,
Tạp hí Lý ận hính t T n thôn , (7), tr.21-24.
163
140. Phạm Thu Thủy (2016), “Lối sống và xây dựng lối sống cho thanh niên trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”,
Tạp hí Lý ận hính t T n thôn , (3), tr.48-52.
141. Phạm Thu Thủy (2016), th a i t đạ đứ t n th n t n i
n i n h thanh ni n i t Na hi n na , Luận án tiến sĩ
Triết học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa
học xã hội, Hà Nội.
142. Nguyễn Tài Thư (2001), “Khả năng phát triển giá trị truyền thống Việt
Nam trước xu thế toàn cầu hóa”, Tạp hí T i t họ , (5), tr.29-32.
143. Đặng Hữu Toàn (2001), “Hướng các giá trị truyền thống theo hệ chuẩn
giá trị chân - thiện - mỹ trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển
kinh tế thị trường”, Tạp hí T i t họ , (4), tr.27-32.
144. Đặng Hữu Toàn (2006), “Toàn cầu hóa, “nguy cơ tha hóa” và vấn đề định
hướng giá trị văn hóa tinh thần”, Tạp hí T i t họ , (5), tr.20-27.
145. Mạc Văn Trang (1995), Đặ điể i n inh i n hi n na nhữn
phươn hư n , bi n ph p i ụ , Mã số B94-38-32, Viện Nghiên
cứu phát triển giáo dục - Bộ Giáo dục & Đào tạo, Hà Nội.
146. Lê Anh Trà (1990), L i n thanh ni n i t Na , mã số 91-0104, Bộ
Văn hóa Thông tin Thể thao Du lịch, Hà Nội.
147. Võ Minh Tuấn (2004), “Tác động của toàn cầu hóa đến đạo đức sinh viên
hiện nay”, Tạp hí T i t họ , (4), tr.34-37.
148. Nguyễn Thanh Tuấn (2008), ăn hóa ứn ử i t Na hi n na , NXB
Từ điển bách khoa và Viện Văn hóa.
149. Phạm Hồng Tung (2011), Thanh ni n i n ủa thanh ni n i t
Na t n q t ình đổi i h i nhập q t , NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
150. Văn Tùng (2008), Tư tưởn ồ Chí inh i ụ đạ đứ h
ạn h đ n i n thanh ni n, NXB Thanh niên, Hà Nội.
164
151. Nguyễn Đình Tường (2006), “Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống ở Việt Nam trước tác động toàn cầu hóa”, Tạp hí T i t họ ,
(5), tr.28-32.
152. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ nhiệm) (1998), X n i n đạ đứ i
h inh i n Đại họ ư phạ phụ ụ ôn n hi p hóa, hi n đại hóa
đất nư , Mã số: QG/96/08, Báo cáo tổng hợp đề tài, Hà Nội.
153. V.I.Lênin (1977), T n tập, tập 39, NXB Tiến bộ, Matxcơva.
154. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2016), “C h ạn
ôn n hi p ần thứ tư: t đặ t ưn , t đ n h ý hính
h đ i i i t Na ”, Báo cáo tổng hợp, Trung tâm Phân tích và
Dự báo, Hà Nội.
155. Viện Nghiên cứu Thanh niên (2010), “Đ n Thanh ni n i i
n i n h thanh ni n t n iai đ ạn hi n na ”, Báo cáo
đề tài khoa học, Hà Nội.
156. Viện Nghiên cứu Thanh niên (2010), “ t ấn đ i ụ đạ đứ
i n h thanh ni n”, Báo cáo khoa học chuyên đề, Hà Nội.
157. Trần Nguyên Việt (2001), “Giá trị nhân văn truyền thống Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa”, Tạp hí T i t họ , (4), tr.33-37.
158. Huỳnh Khái Vinh (Chủ biên) (2001), t ấn đ i n , đạ đứ ,
h ẩn i t ã h i, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
159. Huỳnh Khái Vinh (2002), X n i n , đạ đứ h ẩn i t ã
h i i t n đi ki n ôn n hi p hóa, hi n đại hóa, ph t t iển
kinh t th t ườn the đ nh hư n ã h i hủ n hĩa, mã số 2002-
815, Hà Nội.
160. Trần Quốc Vượng (2003), ăn hóa i t Na : tì tòi n ẫ , NXB
Văn học, Hà Nội.
165
PHỤ LỤC
Ph l c 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Để cung cấp dữ liệu khoa học, góp phần xây dựng những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong
việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay, rất mong bạn
vui lòng cộng tác và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây bằng cách đá h
dấ (X) vào ý kiến bạn chọn.
Câu 1: Theo bạn, vi c kế thừa các giá trị lối ống truyền thống để xây
dựng lối ống i hi n nay:
1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không cần thiết
Câu 2: Theo bạn, đâu là những giá trị của lối sống truyền thống cần kế thừa?
1. Chăm chỉ, cần cù, tiết kiệm 2. Hòa đồng với thiên nhiên
3. Lười biếng, xa hoa, lãng phí 4. Tùy tiện, ngẫu hứng
5. Coi trọng kinh nghiệm 6. Trọng tình nghĩa, tình cảm
Câu 3: Vi c kế thừa các giá trị lối ống truyền thống nư c ta hi n nay,
theo bạn đang được thực hi n:
1. Tốt 2. Chưa tốt 3. Không kế thừa
Câu 4: Theo bạn, đâu là những giá trị cần thiết trong lối ống ngày nay?
1. Tính trung thực 2. Trách nhiệm cộng đồng
3. Tính năng động, sáng tạ 4. Ý thức tổ chức, kỷ luật
5. Danh dự cá nhân 6. Tình nghĩa, đoàn kết
7. Công bằng, bình đẳng 8. Tôn trọng truyền thống
Câu : Điều gì thúc đẩy bạn chọn nghề đang học
a. Phù hợp với năng lực, sở thích, có điều kiện phát triển năng lực cá nhân
b. Có thể giúp ích cho nhiều người (cho xã hội) khi chọn nghề này
166
c. Giúp có thu nhập và địa vị xã hội cao
d. Lựa chọn ngẫu nhiên
e. Phù hợp với xu hướng xã hội, được mọi người đang chuộng
f. Theo truyền thống hoặc ý muốn gia đình
Câu 6: Theo bạn, hành trang cần c của inh vi n trong giai đoạn hi n
nay là gì?
a. Sống có mục đích, có lý tưởng b. Có kiến thức chuyên môn vững vàng
c. Thành thạo ít nhất một ngoại ngữ d. Có các kỹ năng mềm
e. Có ý chí, nghị lực, có trách nhiệm với xã hội f. Có sức khỏe tốt
g. Kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống h. Có nhiều tiền
Câu 7: Theo bạn, inh vi n hi n nay c những biểu hi n au đây không?
a. Sa sút về lý tưởng
b. Coi nhẹ các giá trị đạo đức
c. Sống thực dụng, coi trọng đồng tiền
d. Lơ là trong học tập, nghiên cứu khoa học
e. Mắc vào các tệ nạn xã hội
f. Sống an phận, trông chờ sự may rủi của số phận
Câu 8: Trư c các hành vi ti u cực và vi phạ pháp luật của người khác,
bạn c thái độ như thế nào?
a. Kiên quyết lên án, chống lại các hành vi đó
b. Thỉnh thoảng có lên án, chống lại
c. Chỉ lên án, chống lại khi nó xâm hại đến lợi ích của mình
d. Không quan tâm
Câu 9: Theo bạn, inh vi n c cần tích cực tha gia các hoạt động xã
hội, inh hoạt trong các tổ ch c đoàn thể để xây dựng, hoàn thi n lối
ống của ình?
a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiế
167
Câu 10: Vi c tha gia các hoạt động của Đoàn Thanh ni n và Hội Li n
hi p thanh ni n của bạn:
a. Thường xuyên b. Khá thường xuyên
c. Tham gia khi bị bắt buộc d. Không tham gia
Câu 11: Trư c những vấn đề thời ự của đất nư c, bạn c thái độ như
thế nào?
a. Rất quan tâm c. Ít quan tâm
b. Quan tâm d. Không quan tâm
Câu 12: Bạn c thường xuy n quan tâ tì hiểu các Nghị quyết, đường
lối, chính ách của Đảng và Nhà nư c không?
a. Nghiên cứu thường xuyên b. Nghiên cứu tương đối thường xuyên
c. Nghiên cứu những nội dung liên quan khi cần d. Không quan tâm
Câu 13: Theo bạn, inh vi n c cần thiết phải phấn đấu để tr thành
đảng vi n không?
a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết
Câu 14: Bạn c tin tư ng vào thắng lợi của công cuộc đổi i và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội nư c ta không?
a. Tin tưởng b. Không tin tưởng c. Khó trả lời
Câu 1 : Vi c giáo d c các giá trị truyền thống n i chung và giá trị lối
ống truyền thống n i ri ng các trường đại học, cao đẳng hi n nay, theo
bạn c cần thiết không?
a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết
Câu 16: Theo bạn, vi c giáo d c các giá trị truyền thống các trường đại
học, cao đẳng hi n nay đang được thực hi n:
a. Rất tốt b. Tốt c. Chưa tốt d. Không thực hiện
Câu 17: Vi c giáo d c các giá trị truyền thống, theo bạn cần thực hi n:
a. Trở thành một môn học độc lậ
b. Lồng ghép với các môn khoa học Mác - Lênin
c. Thực hiện theo các chuyên đề
168
Câu 18: Theo bạn, vi c học tập các ôn khoa học Mác - L nin, tư tư ng
Hồ Chí Minh các trường đại học, cao đẳng:
a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết
Câu 19: Bạn c thấy hài lòng khi nghe giảng các ôn khoa học Mác -
L nin, tư tư ng Hồ Chí Minh không?
a. Rất hài lòng b. Hài lòng c. Bình thường d. Không hài lòng
Câu 20: Bạn đánh giá như thế nào về thái độ của inh vi n trường bạn
trong vi c học tập các ôn khoa học Mác - L nin, tư tư ng Hồ Chí Minh
hi n nay?
a. Rất tích cực, chủ độn b. Bình thường
c. Tích cực nhưng chưa chủ động d. Không tích cực, không chủ động
Câu 21: Theo bạn, vai trò của các nhân tố đối v i vi c hình thành lối ống
của ình như thế nào?
a. ườ g l i, chí h sách của ả g và Nhà ước
1. Rất quan trọng 2. Quan trọng
3. Bình thường 4. Không quan trọng
b. Các hoạ độ g của oà Tha h i , Hội si h vi
1. Rất quan trọng 2. Quan trọng
3. Bình thường 4. Không quan trọng
c. Gia đì h
1. Rất quan trọng 2. Quan trọng
3. Bình thường 4. Không quan trọng
d. Nhà rườ g
1. Rất quan trọng 2. Quan trọng
3. Bình thường 4. Không quan trọng
e. Môi rườ g xã hội
1. Rất quan trọng 2. Quan trọng
3. Bình thường 4. Không quan trọng
169
f. Toà cầ hóa và hội hập q c ế
1. Rất quan trọng 2. Quan trọng
3. Bình thường 4. Không quan trọng
Câu 22: Theo bạn, thế nào là ống đẹp?
1. Sống có ích cho bản thân và xã hội
2. Sống có bản lĩnh và biết cống hiến
3. Sống có lý tưởng cao cả, đúng đắn, phù hợp thời đại, có trách nhiệm
4. Sống năng động, sáng tạo
5. Sống có tri thức, cống hiến tài năng, trí tuệ cho nhân loại.
Xin bạn cho biết đôi nét về bản thân:
- Sinh viên trường:Năm thứ: .
- Khoa:
- Sinh năm: , Dân tộc:., Giới tính: Nam/Nữ
- Bạn hiện đang ở: Nội trú Ngoại trú Cùng gia đình
- Gia đình bạn ở: Thành thị Nông thôn Miền núi
Xi châ hà h cảm ơ sự cộ g ác của bạ !
170
Ph l c 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ LẤY PHIẾU KHẢO SÁT SINH VIÊN
Tổng ố phiếu: 996
Bảng 1: M c độ cần thiết vi c kế thừa các giá trị LSTT dân tộc để xây
dựng lối ống i hi n nay
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ %
400 40,2 580 58,2 16 1,6
Bảng 2: Các giá trị lối ống truyền thống cần kế thừa
Các giá trị lối ống truyền thống cần kế thừa Số phiếu Tỷ l %
Chăm chỉ, cần cù, tiết kiệm 924 92,8
Hòa đồng với thiên nhiên 700 70,3
Lười biếng, xa hoa, lãng phí 0 0
Tùy tiện, ngẫu hững 16 1,6
Coi trọng kinh nghiệm 652 65,5
Trọng tình nghĩa, tình cảm 800 80,3
Bảng 3: Đánh giá c độ thực hi n kế thừa các giá trị LSTT dân tộc
nư c ta hi n nay
Tốt Chưa tốt Không kế thừa
Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l %
200 20,1 756 75,9 40 4,0
Bảng 4: Các giá trị cần thiết trong lối ống ngày nay
Các giá trị cần thiết trong lối ống ngày nay Số phiếu
Tỷ l
%
1. Tính trung thực 908 91,2
2. Trách nhiệm cộng đồng 828 83,1
3. Tính năng động, sáng tạo 940 94,4
171
4. Ý thức tổ chức, kỷ luật 860 86,3
5. Danh dự cá nhân 496 49,8
6. Tình nghĩa, đoàn kết 852 85,5
7. Công bằng, bình đẳng 860 86,3
8. Tôn trọng truyền thống 760 76,3
Bảng : Các ti u chí lựa chọn nghề đang học
Ti u chí lựa chọn nghề đang học Số phiếu
Tỷ l
%
Phù hợp với năng lực, sở thích, có điều kiện phát triển
năng lực cá nhân
628 63,1
Có thể giúp ích cho nhiều người (cho xã hội) khi chọn
nghề này
144 14,5
Giúp có thu nhập và địa vị xã hội cao 248 24,9
Lựa chọn ngẫu nhiên 208 20,9
Phù hợp với xu hướng xã hội, được mọi người đang
chuộng
174 17,7
Theo truyền thống hoặc ý muốn gia đình 112 11,2
Bảng 6: Những hành trang cần c của inh vi n hi n nay
Hành trang cần c của inh vi n hi n nay Số phiếu
Tỷ l
%
1. Sống có mục đích, có lý tưởng 964 96,8
2. Có kiến thức chuyên môn vững vàng 848 85,1
3. Thành thạo ít nhất một ngoại ngữ 780 78,3
4. Có các kỹ năng mềm 888 89,2
5. Có ý chí, nghị lực, có trách nhiệm với xã hội 800 80,3
6. Có sức khỏe tốt 812 81,5
7. Kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống 712 71,5
8. Có nhiều tiền 208 20,9
172
Bảng 7: Những biểu hi n của inh vi n hi n nay
Những biểu hi n của inh vi n hi n nay Số phiếu
Tỷ l
%
1. Sa sút về lý tưởng 644 64,7
2. Coi nhẹ các giá trị đạo đức 596 59,8
3. Sống thực dụng, coi trọng đồng tiền 804 80,7
4. Lơ là trong học tập, NCKH 812 81,5
5. Mắc vào các TNXH 680 68,3
6. Sống an phận, trông chờ sự may rủi của số phận 660 66,3
Bảng 8: Thái độ của inh vi n đối v i các hành vi ti u cực và vi phạ
pháp luật của người khác
Thái độ của inh vi n đối v i các hành vi ti u cực và
vi phạ pháp luật của người khác
Số phiếu
Tỷ l
%
1. Kiên quyết lên án, chống lại 456 45,8
2. Thỉnh thoảng có lên án, chống lại 340 34,1
3. Chỉ lên án, chống lại khi nó xâm hại đến lợi ích của
mình
156 15,7
4. Không quan tâm 44 4,4
Bảng 9: Vi c inh vi n tích cực tha gia các hoạt động xã hội, tổ ch c
đoàn thể để xây dựng hoàn thi n lối ống của bản thân
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l %
472 47,4 516 51,8 8 0,8
Bảng 10: Vi c inh vi n tha gia các hoạt động Đoàn TNCS và Hội LHTN
Vi c inh vi n tha gia các hoạt động Đoàn TNCS và
Hội LHTN
Số phiếu Tỷ l
%
1. Thường xuyên 172 17,3
2. Khá thường xuyên 364 36,5
173
3. Tham gia khi bị bắt buộc 240 24,1
4. Không tham gia 220 22,1
Bảng 11: Thái độ của inh vi n trư c những vấn đề thời ự của đất nư c
Thái độ của inh vi n trư c những vấn đề thời ự của
đất nư c
Số phiếu Tỷ l
%
1. Rất quan tâm 176 17,7
2. Quan tâm 664 66,6
3. Ít quan tâm 152 15,3
4. Không quan tâm 4 0,4
Bảng 12: Sinh vi n tì hiểu, nghi n c u NQ, CS của Đảng, Nhà nư c
Sinh vi n tì hiểu, nghi n c u NQ, CS của Đảng,
Nhà nư c
Số phiếu Tỷ l
%
1. Nghiên cứu thường xuyên 44 4,4
2. Nghiên cứu tương đối thường xuyên 100 10
3. Nghiên cứu những nội dung liên quan khi cần 676 67,9
4. Không quan tâm 176 17,7
Bảng 13: M c độ cần thiết phải phấn đấu để tr thành đảng vi n của
sinh viên
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l %
188 18,9 544 54,6 264 26,5
Bảng 14: Niề tin của inh vi n vào thắng lợi của công cuộc đổi i và
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội nư c ta
Tin tư ng Không tin tư ng Kh trả lời
Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l %
472 47,4 64 6,4 460 46,2
174
Bảng 1 : M c độ cần thiết của vi c giáo d c các giá trị truyền thống n i
chung và giá trị LSTT n i ri ng các trường đại học, cao đẳng hi n nay
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l %
360 36,1 532 53,4 104 10,5
Bảng 16: M c độ thực hi n vi c giáo d c các giá trị truyền thống các
trường đại học, cao đẳng hi n nay
M c độ thực hi n vi c giáo d c các giá trị truyền
thống các trường đại học, cao đẳng hi n nay
Số phiếu Tỷ l
%
1. Rất tốt 48 4,8
2. Tốt 436 43,8
3. Chưa tốt 480 48,2
4. Không thực hiện 32 3,2
Bảng 17: Vi c giáo d c các giá trị truyền thống cần thực hi n như thế nào?
Vi c giáo d c các giá trị truyền thống cần thực hi n
như thế nào?
Số phiếu Tỷ l
%
1. Trở thành một môn học độc lập 244 24,5
2. Lồng ghép với các môn khoa học Mác - Lênin 336 33,7
3. Thực hiện theo các chuyên đề 416 41,8
Bảng 18: M c độ cần thiết của vi c học tập các ôn khoa học Mác -
L nin, tư tư ng Hồ Chí Minh các trường đại học, cao đẳng
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l % Số phiếu Tỷ l %
124 12,4 704 70,7 168 16,9
175
Bảng 19: M c độ hài lòng khi nghe giảng các ôn LLCT
M c độ hài lòng khi nghe giảng các ôn LLCT Số phiếu
Tỷ l
%
1. Rất hài lòng 96 9,6
2. Hài lòng 328 32,9
3. Bình thường 536 53,8
4. Không hài lòng 36 3,7
Bảng 20: Thái độ học tập các ôn LLCT của inh vi n
Thái độ học tập các ôn LLCT của inh vi n Số phiếu
Tỷ l
%
1. Rất tích cực, chủ động 40 4,0
2. Bình thường 476 47,8
3. Tích cực nhưng chưa chủ động 140 14,1
4. Không tích cực, không chủ động 340 34,1
Bảng 21: Vai trò tác động của các nhân tố đối v i vi c hình thành lối
ống của inh vi n
Các nhân tố tác động
Rất
quan
trọng
(%)
Quan
trọng
(%)
Bình
thường
(%)
Không
quan
trọng
(%)
Đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước
28,1 40,6 27,7 3,6
Các hoạt động của Đoàn TN,
Hội SV
14,5 52,6 30,5 2,4
Gia đình 75,1 22,5 2,4 0
Nhà trường 33,7 49,8 15,3 1,2
Môi trường xã hội 59 32,1 8 0,9
TCH và HNQT 47,4 35,7 10,8 2,1
176
Bảng 22: Quan ni của inh vi n về ống đẹp
Quan ni của inh vi n về ống đẹp Số phiếu
Tỷ l
%
1. Sống có ích cho bản thân và xã hội 552 55,4
2. Sống có bản lĩnh và biết cống hiến 424 42,6
3. Sống có lý tưởng, có trách nhiệm, phù hợp thời đại 684 68,7
4. Sống năng động, sáng tạo 428 43
5. Sống có tri thức, cống hiến tài năng, trí tuệ cho nhân
loại
488 49