HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÙNG THỊ LÝ
HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH
NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÙNG THỊ LÝ
HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH
NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08
NGƯỜI HƯỚNG
193 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. BÙI THỊ NGỌC LAN
2. TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Phùng Thị Lý
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 9
1.1. Tổng quan các công trình nước ngoài liên quan đến luận án 9
1.2. Tổng quan các công trình trong nước liên quan đến luận án 16
1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần
làm rõ 28
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 33
2.1. Lý luận về đào tạo nguồn nhân lực; về hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực 33
2.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 67
Chương 3: THỰC TRẠNG HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH
NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG HIỆN NAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 78
3.1. Thực trạng hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn
nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 78
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 113
Chương 4: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC
ĐẨY MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH
NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG HIỆN NAY 121
4.1. Những quan điểm cơ bản về hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 121
4.2. Một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng
bằng sông Hồng hiện nay 130
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 166
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Mỗi quốc gia muốn phát triển cần nhiều nguồn lực như vốn, tài nguyên
thiên nhiên, khoa học công nghệ, con người, trong đó nguồn lực con người
(nguồn nhân lực) được coi là yếu tố quyết định nhất. Đối với Việt Nam đang
trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, việc đòi hỏi nguồn
nhân lực đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có khả năng làm việc trong môi
trường công nghệ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, có niềm tin và phấn đấu cho
mục tiêu chung, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của đất nước ngày càng
trở nên quan trọng. Chỉ có như vậy, nguồn nhân lực này mới thực sự trở thành
yếu tố then chốt và là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển hiện
đại, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Song để có được chất lượng đó,
người lao động phải trải qua quá trình học tập, rèn luyện nghiêm túc. Vì vậy,
hoạt động đào tạo trong nhà trường được xác định là hoạt động cơ bản, cốt lõi
nhất làm lên chất lượng nguồn nhân lực.
Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung các cơ quan đầu não chính trị, kinh
tế, văn hóa của cả nước, là khu vực tập trung nhiều nhất các cơ sở đào tạo nghề
nghiệp và là địa bàn đóng chân của rất nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ của các tổ
chức kinh tế lớn trong cả nước. Theo đó, đây là khu vực có nguồn cung và nhu
cầu rất lớn về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Với
đặc điểm kinh tế - chính trị này, đồng bằng sông Hồng là vùng có vị trí chiến
lược quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, đào tạo nguồn nhân lực của vùng trong những
năm gần đây vẫn còn nặng về lý thuyết. Việc đào tạo kỹ năng, nhất là kỹ năng
thực hành, kỹ năng xã hội và các kỹ năng nghề nghiệp khác chưa được đầu tư
thỏa đáng. Một bộ phận không nhỏ nguồn nhân lực đã qua đào tạo ở khu vực
2
này hiện nay vẫn đang trong tình trạng yếu về chuyên môn, thiếu các kỹ năng
và tác phong làm việc, chưa đáp ứng được yêu cầu nhân lực của thị trường
lao động, của doanh nghiệp, của xã hội, lạc hậu so với thời đại... Về phía doanh
nghiệp, khi khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì
yêu cầu về trình độ, chất lượng nguồn nhân lực với đầy đủ kiến thức chuyên
môn, kỹ năng, ý thức trách nhiệm được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Đây là cơ sở để các doanh nghiệp khẳng định vai trò, vị thế của mình trong
kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thực tế này cho thấy: Muốn
nâng cao chất lượng đào tạo để những nhân lực này khi tham gia vào thị trường
lao động, các doanh nghiệp không phải mất thời gian, chi phí đào tạo lại thì
việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp ngay từ trong quá trình đào tạo
được coi là vấn đề cấp thiết đặt ra. Mối quan hệ này không phải chỉ nhằm mục
đích tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội mà còn bắt nguồn từ quan
hệ lợi ích của chính bản thân nhà trường và doanh nghiệp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế” với định hướng “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp”, “Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao
động, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã
hội”, “Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho
phát triển kinh tế tri thức” [32, tr.130]. Đó cũng là con đường tất yếu để nước ta
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định
đường lối “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn
diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp
luật và trách nhiệm công dân”, “Nâng cao kiến thức chuyên sâu và tác phong
3
công nghiệp trong đào tạo nghề; phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự nghiên
cứu ở bậc đại học.”, “gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và thu hút các nhà khoa học tham gia giảng dạy”, “Khuyến khích
xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và
trình độ đào tạo. Giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là
các trường đại học, trường dạy nghề”, “Khuyến khích và tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ. Tăng cường hoạt động nghiên cứu ở các trường đại
học” [36, tr.296-298]. Đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước
là cơ sở pháp lý quan trọng có giá trị định hướng cho việc đổi mới nội dung,
phương thức giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy: mối liên hệ giữa nhà trường và
doanh nghiệp ở khu vực đồng bằng sông Hồng còn rất lỏng lẻo, chủ yếu mới
dừng ở việc hỗ trợ cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức
một vài hoạt động thực tế, thực tập, giao lưu, tọa đàm, hội nghị việc làm hoặc
tham gia góp ý cho nội dung chương trình đào tạo. Các hoạt động khác doanh
nghiệp gần như đứng ngoài cuộc. Không ít doanh nghiệp vẫn quan niệm rằng
đào tạo là việc của nhà trường, do vậy dẫn đến tình trạng cơ sở đào tạo cứ đào
tạo nhưng không đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp cần; những cái doanh
nghiệp cần thì nhà trường chưa đủ điều kiện để đào tạo hoặc đào tạo không
chuyên sâu. Hệ quả là nguồn nhân lực sau đào tạo không tìm được việc làm,
hoặc tìm được việc làm nhưng không đúng chuyên môn đào tạo, hoặc làm
việc nhưng chưa tương xứng với trình độ chuyên môn được đào tạo mà doanh
nghiệp cần. Doanh nghiệp phải đào tạo lại, gây tốn kém về kinh tế, ức chế về
tâm lý. Nhìn ở góc độ chính trị - xã hội, những bất cập này chính là một trong
những nguyên nhân dẫn đến nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội, làm gia tăng
các tệ nạn xã hội, hình thành những điểm nóng chính trị, gây mất niềm tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và làm giảm tính
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
4
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và những bất cập nêu trên, tác giả
chọn vấn đề “Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn
nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ với
mong muốn tìm ra những giải pháp mang tính khả thi để góp phần thúc đẩy việc
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng
đồng bằng sông Hồng hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực, những yếu tố cơ bản tác
động đến hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân
lực vùng đồng bằng sông Hồng, luận án đánh giá thực trạng hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông
Hồng và đề xuất những quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận
án, từ đó chỉ ra khoảng trống và những vấn đề luận án cần tiếp tục làm sáng tỏ.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
- Phân tích thực trạng hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất những quan điểm cơ bản và một số giải pháp, kiến nghị nhằm
thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo
nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu hoạt động hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ hợp tác giữa các trường đại học
(khối kỹ thuật) và các doanh nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình
đào tạo cho đối tượng sinh viên các ngành kỹ thuật ở 3 nội dung: (i) Hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong thực hiện công tác tuyển sinh; (ii) hợp
tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong thực hiện các hoạt động đào tạo;
(iii) hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong giải quyết việc làm cho
nguồn nhân lực sau đào tạo.
- Về không gian:
Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái
Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nghiên cứu hoạt
động hợp tác đào tạo nguồn nhân lực giữa các trường đại học khối kỹ thuật và
các doanh nghiệp ở các tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng
Ninh. Đây là các tỉnh tập trung nhiều doanh nghiệp và các trường đại học khối
kỹ thuật của vùng.
- Về thời gian:
Luận án nghiên cứu hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng từ đại hội XI (2011) đến nay.
Đây là đại hội đưa ra mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo: Thực hiện liên kết
chặt chẽ với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển nguồn
nhân lực theo nhu cầu xã hội.
6
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án thực hiện trên cơ sở:
- Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo, về nguồn nhân
lực, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực.
- Tham khảo và kế thừa quan điểm của các học giả đi trước về giáo dục,
đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành
như: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các
phương pháp logic - lịch sử, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp. Đặc biệt,
trong luận án tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và điều tra xã
hội học.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện như sau: Qua các văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc, văn kiện các hội nghị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, các tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng về nhà trường, doanh nghiệp, hợp tác nhà trường và doanh nghiệp;
đề tài, luận án, sách, báo, tạp chí, báo cáo, niên giám thống kê của Tổng cục
thống kê và các nguồn tài liệu tham khảo khác có liên quan, tác giả khái quát
những cơ sở lý luận, thực tiễn; phân tích thực trạng; nêu ra một số quan điểm và
giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện qua các bước:
- Xây dựng bảng hỏi: Xây dựng bảng hỏi cho các đối tượng là cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp; cán bộ, giảng viên, sinh viên
của các trường đại học khối kỹ thuật về mức độ, hiệu quả thực hiện hợp tác
7
giữa các trường đại học và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực. Để đảm
bảo tính sát thực của thông tin cần thu thập, sau khi xây dựng mẫu phiếu, tác
giả đã tiến hành test thử ở mỗi đối tượng 10 phiếu. Bằng kết quả thu được, tác
giả hoàn thiện phiếu để thực hiện khảo sát.
- Chọn mẫu và tiến hành khảo sát: Với tổng số 600 phiếu tham gia điều
tra, trong đó 95 phiếu dành cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của doanh
nghiệp, 125 phiếu dành cho cán bộ, giảng viên, 380 phiếu dành cho sinh viên
các trường đại học. Sau khi xây dựng xong bảng hỏi, tác giả tiến hành khảo sát
và thu thập thông tin.
Đối với doanh nghiệp: Tác giả lựa chọn đối tượng cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật của 10 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các tỉnh, thành phố
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương, bao gồm: Công ty cổ
phần thiết bị điện Việt Nam - Gelex (Hà Nội), Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nissan Việt Nam (Hà Nội); Công ty trách nhiệm hữu hạn Samsung Display
(Bắc Ninh), Công ty trách nhiệm hữu hạn Canon Việt Nam (Bắc Ninh), Công
ty cổ phần Lilama 69 - 2 (Hải Phòng), Công ty trách nhiệm hữu hạn LG
Display Việt Nam (Hải Phòng), Công ty trách nhiệm hữu hạn Regina Miracle
International Việt Nam (Hải Phòng), Công ty trách nhiệm hữu hạn May Tinh
Lợi (Hải Dương), Công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Việt Nam (Hải Dương),
Công ty Than Vàng Danh (Quảng Ninh).
Đối với nhà trường: Tác giả lựa chọn đối tượng cán bộ, giảng viên, sinh
viên ở 05 trường đại học (thuộc khối kỹ thuật) vùng đồng bằng sông Hồng: Đại
học Công nghiệp Hà Nội, Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, Đại học Hải
Phòng, Đại học Sao Đỏ (Hải Dương), Đại học Hải Dương.
- Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được thông tin đã khảo sát, tác giả tiến
hành tính toán, phân tích, tổng hợp số liệu trên phần mềm excel. Kết quả dữ
liệu thu thập được chính là một trong những bằng chứng khách quan để tác giả
8
sử dụng đánh giá thực trạng hoạt động hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận án đã chỉ ra những vấn đề bất cập
khi xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy mối quan
hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng
đồng bằng sông Hồng hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần bổ sung một số căn cứ lý luận và thực tiễn để đề xuất
quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
- Luận án có thể được tham khảo làm cơ sở thực tiễn cho công tác đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các
trường chuyên nghiệp với doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ở vùng
đồng bằng sông Hồng nói riêng, ở nước ta nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả
đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương, 9 tiết
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lợi ích và những yếu tố tác động
đến hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
Australian Council for Educational Research, The benefits of school-
business relationships (Những lợi ích của quan hệ giữa nhà trường và
doanh nghiệp) [127]. Qua bài viết, tác giả cho rằng mối liên hệ giữa các
trường học và doanh nghiệp là một trong những phương thức quan trọng để
cải thiện kết quả giáo dục. Bằng các phương pháp nghiên cứu, điều tra,
khảo sát, phỏng vấn, tác giả đã chỉ ra lợi ích của các bên khi xây dựng mối
quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp; đưa ra những bằng
chứng cho thấy học sinh, giáo viên, phụ huynh, doanh nghiệp, trường học
và cộng đồng xã hội đều có thể được hưởng lợi từ mối quan hệ này. Những
lợi ích này được thể hiện cụ thể nhất là: Sinh viên có cơ hội được rèn
luyện, trưởng thành trong môi trường thực tiễn của doanh nghiệp. Giáo
viên có cơ hội học tập và đào tạo chuyên nghiệp đi kèm với sự tăng cường
tiếp xúc với giới kinh doanh. Các trường học nói chung có thể hưởng lợi từ
nguồn nhân lực, tài chính và vật chất do doanh nghiệp đóng góp, học cách
tiếp thị sáng tạo và cách thức quản lý nhân lực. Cộng đồng được hưởng lợi
từ các sản phẩm hữu hình có liên quan đến một số chương trình hợp tác.
Các doanh nghiệp cũng được hưởng lợi theo nhiều cách: Nhân viên của
doanh nghiệp có cơ hội được học tập ở các trường. Đồng thời thông qua
các chương trình hợp tác, doanh nghiệp yên tâm hơn về sự trưởng thành
của nguồn nhân lực tương lai.
10
José Guimón, Promoting University-Industry Collaboration in Developing
Countries (Hợp tác đại học - doanh nghiệp cùng phát triển) [132]. Trong bài
viết, tác giả khẳng định: những lợi ích của sự hợp tác giữa các trường đại học
và doanh nghiệp là điều các quốc gia phát triển đều nhận thấy. Sự hợp tác này
đóng vai trò rất quan trọng để phát triển các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết
cho nhân viên của doanh nghiệp. Thông qua hợp tác nghiên cứu và phát triển,
doanh nghiệp cùng nhà trường tạo ra, mua lại, sử dụng kiến thức và quảng bá
tinh thần khởi nghiệp. Đồng thời, qua mối quan hệ hợp tác, doanh nghiệp
giúp nhà trường điều phối các chương trình nghiên cứu và phát triển, tránh
trùng lặp, kích thích cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường đầu tư nghiên
cứu. Bên cạnh đó, mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp còn
mang lại lợi ích cho các tổ chức xã hội trong việc nuôi dưỡng, thương mại
hóa các kết quả nghiên cứu và phát triển.
Dr. Dinah W. Tumuti, Prof. Peter M. Wanderi, Prof. Caroline Lang’at -
Thoruwa, Benefits of University-Industry Partnerships: The Case of Kenyatta
University and Equity Bank (Lợi ích của quan hệ đối tác giữa các trường đại
học và doanh nghiệp: Trường hợp của Đại học Kenyatta và Ngân hàng cổ
phần) [130]. Theo tác giả bài báo, sự hợp tác giữa các trường đại học và các
doanh nghiệp đang nhanh chóng trở thành một xu thế trên toàn thế giới. Do
đó, quan hệ đối tác này đang trở thành một đặc điểm của việc học tập suốt đời
trong các trường đại học. Qua bài viết, tác giả đã nêu bật tầm quan trọng của
quan hệ đối tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ
mang tính cộng sinh và có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của
một quốc gia. Do sự cạnh tranh gia tăng, do kết quả của toàn cầu hoá và
những tiến bộ của khoa học công nghệ, bắt buộc các trường đại học phải hợp
tác với doanh nghiệp để tăng cường quảng bá kiến thức, nghiên cứu và phát
triển, đổi mới bằng sáng chế và xây dựng quốc gia. Quan hệ đối tác ngân
11
hàng và Đại học Kenyatta - Equity đã mang lại lợi ích to lớn cho các bên liên
quan, cho người học và cho cả xã hội. Thông qua mối quan hệ này, sinh viên
có thêm kinh nghiệm và được trang bị các kỹ năng cần thiết. Các kỹ năng này
sẽ có ích khi họ tham gia vào thị trường lao động.
Kurtuluş Kaymaz, Kadir Yasin Eryiğit, Determining Factors Hindering
University-Industry Collaboration: An Analysis from the Perspective of
Academicians in the Context of Entrepreneurial Science Paradigm (Nhận
diện các yếu tố cản trở hợp tác Đại học - Công nghiệp: Phân tích từ góc nhìn
của học giả trong bối cảnh kinh doanh) [133]. Tác giả bài báo đã đưa ra mô
hình hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp ở Thổ Nhĩ Kỳ, trong đó
chú ý nhấn mạnh đến hợp tác trong nghiên cứu và phát triển. Bên cạnh việc
nghiên cứu mô hình hợp tác, tác giả cũng đi sâu phân tích các yếu tố cản trở
quá trình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, chỉ ra nguồn gốc của
những rào cản này là do thiếu sự quan tâm từ cả doanh nghiệp và nhà trường,
địa bàn nhà trường và doanh nghiệp không ở gần nhau, thiếu công khai, thiếu
thông tin liên lạc, quy định pháp luật chưa cụ thể, các trung tâm cộng tác giữa
các trường đại học và doanh nghiệp không hiệu quả.
Mihaela-Cornelia Dan, Why Should University and Business
Cooperate? A Discussion of Advantages and Disadvantages (Tại sao trường
đại học và các nhà kinh doanh cần hợp tác? Lợi thế và bất lợi) [134]. Trong
bài báo này, tác giả đã trình bày quan điểm về sự hợp tác của các ngành và
các trường đại học, trong đó tập trung phân tích những lợi thế và bất lợi cho
cả hai bên. Qua bài viết, nhìn từ quan điểm của trường đại học, hợp tác với
các doanh nghiệp trong nghiên cứu dự án là cơ hội để hoàn thành nhiệm vụ
của các trường đại học. Đối với một doanh nghiệp, nghiên cứu và phát triển
là các hoạt động trên một chuỗi giá trị, được thực hiện bởi một kế hoạch đầu
tư, mang lại lợi thế cạnh tranh, trong khi đó ở các trường đại học, nghiên
12
cứu chỉ là làm tròn công việc, nó không được định hướng chuyển giao công
nghệ trên thị trường.
Renato Garcia, Veneziano Araujo, Suelene Mascarini, Emerson Gomes
dos Santos, Ariana Ribeiro Costa - Escola, The academic benefits of long-
term university-industry collaborations: a comprehensive analysis (Những
lợi ích học thuật của sự hợp tác lâu dài giữa các trường đại học và doanh
nghiệp: phân tích toàn diện) [137]. Theo tác giả bài viết, hợp tác với doanh
nghiệp có thể mang lại lợi ích về nghiên cứu học thuật theo nhiều cách cho
nhà trường. Về kinh tế, hợp tác với doanh nghiệp tạo điều kiện nguồn lực tài
chính cho nhóm nghiên cứu được tiếp cận với các phòng thí nghiệm và các
vật liệu hiện đại. Bên cạnh đó, hợp tác lâu dài giữa nhà trường với doanh
nghiệp còn giúp các nhà nghiên cứu và các nhà công nghiệp trao đổi thông
tin và chia sẻ kiến thức. Hợp tác với doanh nghiệp cũng góp phần xây dựng
được mối liên hệ gần gũi hơn giữa các nhà khoa học công nghiệp, các nhà
nghiên cứu học thuật để từ đó có thể là khởi nguồn quan trọng cho những ý
tưởng mới sáng tạo. Do đó, sự hợp tác giữa các nhà khoa học công nghiệp
và các nhà nghiên cứu học thuật đã góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt
động nghiên cứu khoa học.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giải pháp hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
European Commission, Directorate-General for Research, Improving
knowledge transfer between research institutions and industry across Europe
- Voluntary guidelines for universities and other research institutions to
improve their links with industry across Europe (Cải thiện chuyển giao kiến
thức giữa các tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp - Hướng dẫn cho các
trường đại học và các tổ chức nghiên cứu khác để cải thiện liên kết của họ với
doanh nghiệp trên khắp châu Âu) [131]. Truyền thông này kêu gọi các nhà
13
nghiên cứu nhận ra những lợi thế khi làm việc chặt chẽ hơn với doanh nghiệp
và ngược lại. Để đánh giá kết quả nghiên cứu đối với sự trưởng thành của
người nghiên cứu trong quá trình học tập, doanh nghiệp cần tăng đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển, các cơ quan hành chính nhà nước cần đảm bảo sự
linh hoạt cho lĩnh vực này. Bên cạnh đó, bài viết còn cung cấp hướng nghiên
cứu về quản lý và khai thác tài sản trí tuệ, đặc biệt trong bối cảnh cộng tác với
ngành, đảm bảo rằng nghiên cứu là một nguồn sáng tạo và cải thiện sự phát
triển của châu Âu.
Chana Kasipar, Mac van Tien, Se-Yung LIM, Pham Le Phuong, Phung
Quang Huy, Alexander Schnarr, Wu Quanquan, Xu Ying, Frank Bunning,
Linking Vocational Training with the Enterprises - Asian Perspectives (Liên
kết đào tạo nghề với doanh nghiệp - quan điểm châu Á) [128]. Bài viết đã đề
cập tới nhiều giải pháp liên kết mang lại hiệu quả tích cực như đào tạo tại xí
nghiệp, đào tạo tại nơi sản xuất với vai trò chủ đạo thuộc về cơ sở sử dụng
nhân lực. Theo Frank Bunning và Alexander Schnarr, cần chú ý đến chiến
dịch hợp tác giữa các thành viên như: Các cá nhân, cộng đồng và gia đình, các
tổ chức tình nguyện, cơ sở đào tạo tư nhân, cơ sở đào tạo công lập, công nhân
và tổ chức...
Yao Wei, Chen Jin and SI Yaqi, Research on the knowledge creation
process of the university-Industry collaboration: A case from China (Hợp tác
giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ - trường hợp Trung Quốc) [138]. Bài viết khẳng định: Trong
nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI, khoa học và công nghệ đã trở thành
nguồn lực chính mang lại lợi nhuận và là cơ sở đánh giá lợi thế cạnh tranh
bền vững của doanh nghiệp. Qua bài báo, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
để thực hiện chuyển giao công nghệ giữa các trường đại học Trung Quốc và
các doanh nghiệp.
14
Yaqing Tu, Huiyue Yang, Li Shu, Wangshu Tu, Baoxin Chen, A Mode
of Government - Enterprise - University - Institute - Employer Cooperation
for Innovative Postgraduate Cultivation (Hợp tác đại học - doanh nghiệp -
viện nghiên cứu - cơ chế của Chính Phủ) [139]. Qua bài viết các tác giả nhấn
mạnh, việc đào tạo sinh viên sau đại học trong nghiên cứu sáng tạo nhằm
nâng cao trình độ học vấn là hoạt động lâu dài, phức tạp và có hệ thống. Bài
viết đã đề xuất những giải pháp cơ bản để xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa
các bên: Chính phủ - Doanh nghiệp - Đại học - Học viện - Nhà tuyển dụng
như: Cần có cơ chế rõ ràng dành cho giáo dục, cải thiện điều kiện nghiên cứu
và thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ, đẩy mạnh hơn
nữa những hoạt động thực tế, thực tập và thực hiện học tập suốt đời.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về mô hình hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
McGill University and École de technologie supérieure, University-
Industry partnerships, An emerging model efficiently supporting and
enhancing participation in R&D in Canada (Quan hệ đối tác giữa trường đại
học và doanh nghiệp: một mô hình mới hỗ trợ và nâng cao hiệu quả tham gia
nghiên cứu và phát triển ở Canada) [136]. Đây là bản phản hồi ý kiến của
Đại học McGill và trường đại học công nghệ về sáng kiến hỗ trợ nghiên cứu
và phát triển. Theo bài viết, các trường đại học đóng một vai trò quan trọng
trong chuỗi đổi mới thông qua việc thực hiện nghiên cứu và phát triển, đào
tạo thế hệ lao động tiếp theo thành những người có kỹ năng nên nhà trường
cần liên kết với các doanh nghiệp để hỗ trợ nhu cầu nghiên cứu và phát
triển. Sự hợp tác của các trường đại học với cộng đồng doanh nghiệp là chìa
khóa giúp Canada cạnh tranh hiệu quả hơn trong tương lai. Trên cơ sở đó,
đại học McGill và đại học công nghệ đã đưa ra mô hình về việc hợp tác giữa
trường đại học với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nghiên cứu, phát
15
triển. Trong mối quan hệ này, chính phủ có thể đóng một vai trò quan trọng
trong việc tăng cường tác động nghiên cứu và phát triển bằng cách không
chỉ cung cấp tài trợ cho nghiên cứu và phát triển mà còn là khách hàng đầu
tiên của các kết quả đầu ra thương mại đại học và công nghiệp thông qua các
chính sách mua sắm.
M.S. Salleh, M.Z.Omar, University - Industry Collaboration Models in
Malaysia (Mô hình hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp ở
Malaysia) [135]. Bài viết đề xuất mô hình hợp tác giữa các trường đại học và
doanh nghiệp ở Malaysia theo hướng tập trung vào sự tương tác giữa đại học,
chính phủ và ngành công nghiệp, trong đó nhấn mạnh vai trò của chính phủ
với việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa hai bên. Nhà trường có
thể bổ nhiệm trợ giảng và chuyên gia từ các ngành công nghiệp để theo dõi
yêu cầu của họ đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp. Các công ty lớn đa quốc
gia cũng có thể tham gia vào quá trình hợp tác thông qua các chương trình
đào tạo sinh viên, chuyển giao tri thức, tư vấn việc làm và thương mại hóa các
kết quả nghiên cứu, trong đó khuyến khích các công ty lớn thiết lập phòng
nghiên cứu tại trường đại học và tài trợ cho hoạt động nghiên cứu.
Çetin Bektas, Gulzhanat Tayauova, A Model Suggestion for Improving
the Efficiency of Higher Education: University-Industry Cooperation (Đề xuất
mô hình hợp tác đại học - doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đà...trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực, chưa có công trình nào
đề cập đến việc cần nhất quán về quan điểm khi xây dựng mối quan hệ hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực.
31
Do vậy luận án sẽ tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực; tính tất yếu của hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực; các yếu tố tác động đến hợp tác giữa nhà trường
và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện
nay. Đây chính là khung lý thuyết, là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả luận
án tiếp tục triển khai làm rõ thực trạng hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
Thứ hai, trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đã
được công bố, kết hợp với khảo sát thực tiễn, tiến hành điều tra xã hội học ở
một số trường đại học khối kỹ thuật và doanh nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng, luận án tiến hành phân tích, đánh giá làm sáng tỏ thực trạng hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng
bằng sông Hồng hiện nay trên ba nội dung cơ bản (thực hiện công tác tuyển
sinh, thực hiện các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện tư vấn nghề
nghiệp và giải quyết việc làm cho nguồn nhân lực sau đào tạo). Từ đó, luận án
cũng phân tích những vấn đề đặt ra đang làm ảnh hưởng đến quá trình hợp tác
cần phải tiếp tục nghiên cứu giải quyết để tạo ra những môi trường, điều kiện
và cơ chế, chính sách đúng đắn đảm bảo cho hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ở vùng đồng bằng sông Hồng
ngày càng hiệu quả.
Thứ ba, luận án đề xuất những quan điểm cơ bản và một số giải pháp,
kiến nghị nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.
32
Kết luận chương 1
Vấn đề hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là vấn đề đã và đang thu
hút sự quan tâm rất lớn của các học giả, các nhà khoa học không chỉ trên thế
giới mà ở cả nước ta hiện nay. Về cơ bản, các công trình khoa học đã luận giải,
làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, do mục đích, phạm vi nghiên cứu khác nhau nên cho đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện, cụ
thể và mang tính chuyên biệt (dưới góc độ chính trị - xã hội) về hợp tác giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ở vùng đồng bằng
sông Hồng.
Các công trình trên thế giới chỉ chủ yếu nghiên cứu về hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong nghiên cứu và phát triển, không đi sâu vào các
hình thức hợp tác khác như vấn đề xây dựng nội dung chương trình hay thực
hiện các hoạt động đào tạo
Các công trình trong nước, chủ yếu nghiên cứu về quản lý liên kết đào tạo
giữa nhà trường và doanh nghiệp, đưa ra một số hình thức hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp song rất ngắn gọn và chưa phân tích từng hình thức
hợp tác và chưa đưa ra những giải pháp mang tính cụ thể. Do vậy, việc nghiên
cứu đề tài “Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn
nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” là cần thiết hiện nay.
33
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
2.1. LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC; VỀ HỢP TÁC GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
2.1.1. Quan niệm về đào tạo nguồn nhân lực; về hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
2.1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực
- Quan niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là thuật ngữ được sử dụng một cách phổ biến trong
cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, về mặt khoa học, tùy theo góc độ, mục
tiêu nghiên cứu mà người ta đưa ra những quan niệm khác nhau. Theo Cơ
quan phát triển của Liên hợp quốc (UNDP): “Nguồn nhân lực là tất cả
những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con
người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [126,
tr.8]. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Nguồn nhân lực là toàn bộ
những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động [51, tr.39].
Dù khác nhau song các quan điểm này đều thống nhất ở những nội
dung cơ bản: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội.
Hiểu theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cấu thành
lực lượng sản xuất, giữ vai trò quan trọng nhất, là nguồn lực cơ bản và
nguồn lực vô tận của sự phát triển, là sự tổng hợp cả số lượng và chất lượng;
không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con
người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là nguồn lực tham gia vào sự phát triển kinh
tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng
34
lao động, sản xuất, là tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, tâm lực của họ để
huy động vào quá trình lao động sản xuất.
Từ những quan niệm trên, ở góc độ chính trị - xã hội có thể hiểu:
Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng, năng lực của con người được
huy động để sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần, thúc đẩy sự phát triển
nhanh và bền vững của một quốc gia.
Nguồn nhân lực là động lực phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Đó là nguồn lực của mọi nguồn lực, tài nguyên của mọi tài nguyên.
Nguồn nhân lực là yếu tố cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất xã hội.
C.Mác phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người, tìm ra
sự thật giản đơn là: con người phải ăn, uống, mặc, ở, đi lại trước khi thực
hiện các hoạt động chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo. Nhưng muốn có
cái ăn, cái mặc, nơi ở thì con người phải lao động [13, tr.449-450]. Tuy
nhiên, lao động của con người không thể tùy tiện mà phải có cách thức lao
động, đó là phương thức sản xuất. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, con
người có những phương thức sản xuất khác nhau. Sự thay thế của các
phương thức sản xuất chính là yếu tố dẫn đến sự thay thế nhau của các hình
thái kinh tế - xã hội, trong đó vai trò và ảnh hưởng của con người có giá trị
quyết định nhất, bởi con người là lực lượng sản xuất hàng đầu. C.Mác cho
rằng, vì con người là một thực thể tự nhiên sinh học, do đó con người tất yếu
bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên và cũng phải có những hoạt động để
thích nghi với giới tự nhiên. Tuy nhiên, không chỉ là thích nghi, con người
còn biết lợi dụng giới tự nhiên, tìm mọi cách chinh phục, cải tạo tự nhiên và
sáng tạo ra một tự nhiên thứ hai như là tác phẩm nghệ thuật của chính mình,
đó là thế giới xã hội loài người. Điều đó được thực hiện không chỉ bằng thể
lực mà chủ yếu bằng trí lực của con người.
Ph.Ăngghen khi bàn về những yếu tố cần thiết để xây dựng chủ nghĩa
xã hội cũng cho rằng: muốn xây dựng được xã hội xã hội chủ nghĩa - xã hội
35
phát triển cao hơn xã hội tư bản chủ nghĩa cũng rất cần lực lượng nhân lực
chất lượng cao: “...Sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân còn cần có
những bác sĩ, kỹ sư, nhà hóa học, nông học và các chuyên gia khác, vì vấn
đề là phải nắm lấy việc quản lý không phải chỉ bộ máy chính trị, mà còn cả
toàn bộ nền sản xuất xã hội nữa, và ở đây cần đến những kiến thức vững
chắc...” [14, tr.613-614].
V.I.Lênin cũng đã khẳng định vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối
với sự phát triển của xã hội ngay từ những năm đầu bước vào thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô Viết. Ông cho rằng: Chính quá trình
phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những tiền đề về cơ sở vật chất - kỹ
thuật cần thiết, phương thức tổ chức, quản lý ngày càng cao để những người
cộng sản có thể và cần phải tận dụng, xem đó như là những viên gạch,
những vật liệu quý để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những người cộng sản
không chỉ tiếp thu những tinh hoa, kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản mà cần
phải có đủ trí tuệ và hết sức tỉnh táo để có thể lựa chọn được những phát
minh mới nhất, đồng thời làm chủ được kỹ thuật cao nhất của khoa học hiện
đại, hay nói cách khác là phải biết nội sinh hóa những thành tựu tiên tiến của
thế giới, biến nó trở thành cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Song để làm chủ được khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại
cần phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Họ là nguồn lực trí tuệ của đất
nước, đóng vai trò quan trọng trong việc sáng tạo tri thức mới, kỹ thuật mới
và vận dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. V.I.Lênin khẳng định: “Trước sự liên minh của
các đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và giới kỹ thuật, không một thế lực
đen tối nào có thể đứng vững được” [64, tr.218].
Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Con người vừa
là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, vừa là chủ thể tích cực cải biến tự nhiên
36
và xã hội. Do vậy, nguồn lực con người có vai trò quyết định đối với sự phát
triển của lịch sử xã hội.
Ở Việt Nam, từ xa xưa cha ông ta cũng đã có những triết lý sâu sắc
khẳng định vai trò, tầm quan trọng của nguồn lực con người đối với sự phát
triển của đất nước, sự phồn vinh của dân tộc như “phi trí bất hưng”, “hiền tài
là nguyên khí quốc gia”. Tư tưởng này còn được khắc đậm trên bia Văn
Miếu Quốc Tử Giám: “Các bậc hiền nhân tài giỏi là yếu tố cốt tử đối với
một chính thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phồn thịnh. Khi yếu tố
này kém cỏi thì đất nước suy yếu.Những người tài giỏi là một sức mạnh
đặc biệt quan trọng đối với đất nước”.
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người,
nguồn lực con người, vai trò của nguồn lực con người; kế thừa, phát triển tư
tưởng của cha ông ta và kinh nghiệm thực tiễn của các nước về sử dụng,
trọng dụng nhân lực, nhân tài, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức
được vai trò to lớn của con người (nguồn nhân lực) và xem đó là vấn đề có ý
nghĩa quyết định đến sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Người cho rằng,
con người là vốn quý nhất, “trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân” [76,
tr.276]. Vì vậy “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì trước hết cần có con
người xã hội chủ nghĩa” [76, tr.604]. Người nói: “Chính là những đảng cách
mạng lại càng trọng trí thức. Vì muốn phát triển văn hóa thì phải cần thầy
giáo, muốn phát triển sức khỏe của nhân dân thì phải cần thầy thuốc, muốn
phát triển các kỹ nghệ phải cần có kỹ sư,... Trí thức không bao giờ thừa, chỉ
có thiếu trí thức thôi” [75, tr.32-33]. Con người xã hội chủ nghĩa theo quan
điểm của Hồ Chí Minh, đó là những con người vừa hồng vừa chuyên, vừa có
đức, vừa có tài; hay nói cách khác đó là những con người có ý thức, năng
lực, trình độ làm chủ, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có kiến thức
khoa học kỹ thuật, có tinh thần sáng tạo, ra sức rèn luyện về thể chất để đảm
bảo sự phát triển toàn diện cá nhân; có ý thức tổ chức kỷ luật cao; giàu lòng
37
yêu nước, thương dân, có tình thương yêu giai cấp, thương yêu đồng loại,
sống nhân đạo, nhân văn; kiên cường đấu tranh bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, chống lại âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt quá trình lãnh đạo cũng luôn
nhấn mạnh vai trò đặc biệt của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước, coi nguồn nhân lực là một trong những yếu tố
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và quyết định đến
sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước
phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta chỉ
rõ: “con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể
phát triển” [32, tr.76], “phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển nhanh và bền vững đất nước” [32, tr.41]. Do vậy, phát triển nguồn
nhân lực ở nước ta không chỉ do yêu cầu phát triển kinh tế mà đó còn là con
đường tất yếu để đưa nước ta tiến đến mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” ở những giai đoạn
tiếp theo.
- Quan niệm về đào tạo nguồn nhân lực
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam:
Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho con
người lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách có hệ thống, chuẩn bị cho con người thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh loài người. Về cơ bản, đào tạo là hoạt động giảng dạy
và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách
[117, tr.735].
38
Theo Từ điển Giáo dục học:
Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp
những kinh nghiệm, tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp,
chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần
thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động
tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước [120, tr.76].
Mặc dù đưa ra những định nghĩa khác nhau về đào tạo, song về cơ bản
các quan niệm trên đều cho rằng đào tạo là động từ chỉ hoạt động dạy dỗ,
rèn luyện nhằm trang bị cho người học hệ thống những kiến thức, kỹ năng
cần thiết để họ có thể thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể. Đào tạo
còn bao gồm cả sự chuẩn bị tâm thế, tăng thêm tình cảm với nghề nghiệp
tương lai. Đây cũng có thể được coi là khái niệm về đào tạo nguồn nhân lực.
Tiếp cận ở góc độ chính trị - xã hội: Đào tạo nguồn nhân lực là một
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể nhằm hình
thành, phát triển những năng lực, phẩm chất cần thiết để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ hành nghề một cách năng suất và
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của một quốc gia
trong mỗi giai đoạn cụ thể.
Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định hệ
thống giáo dục quốc dân nước ta gồm các cấp học: Giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Như vậy, đào tạo
nguồn nhân lực bao gồm: Đào tạo qua các bậc giáo dục nghề nghiệp (trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề); Đào tạo qua bậc giáo dục đại học (cao
đẳng, đại học và sau đại học).
Quá trình đào tạo nguồn nhân lực được tiến hành chủ yếu trong các cơ
sở đào tạo như nhà trường, trung tâm, học viện hoặc ở cơ sở sản xuất với
những mục tiêu, nội dung, chương trình hoàn chỉnh và có hệ thống cho mỗi
khóa học, có thời gian quy định với trình độ khác nhau. Bản chất của đào tạo
39
nguồn nhân lực là làm biến đổi về chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt
thể lực, trí lực, kỹ năng, ý thức, thái độ..., đồng thời cũng là quá trình tạo
lập, kích thích phát huy năng lực của con người một cách toàn diện vì sự
hoàn thiện của nhân cách con người và tiến bộ xã hội. Mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực là đào tạo cho người học có tri thức, trình độ chuyên môn
cao đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, của thị trường và thời đại; rèn luyện
cho người học các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để có khả năng thích ứng nhanh
với biến đổi của môi trường làm việc trong nước và quốc tế; nâng cao thể
chất, giáo dục cho người học phát triển và hoàn thiện nhân cách, đạo đức,
bồi dưỡng lý tưởng sống, ý thức chính trị và đạo đức cách mạng đáp ứng yêu
cầu xây dựng và phát triển đất nước.
Đào tạo nguồn nhân lực là việc làm cần thiết ở mọi thời đại. Ngay từ
thời đại của mình, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã thấy rõ
tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với việc hình thành nguồn nhân
lực này. Các ông đều cho rằng: Muốn có xã hội phát triển cao rất cần nguồn
nhân lực chất lượng cao song để có được nguồn nhân lực đó, con người phải
trải qua quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường. Vì vậy, công tác giáo dục
và đào tạo phải được đặc biệt coi trọng và phải được coi là biện pháp cơ bản,
trực tiếp, lâu dài để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Theo Các Mác: “Một lao động được coi là cao hơn, phức tạp hơn so
với lao động xã hội trung bình thì nó là biểu hiện của một sức lao động đòi
hỏi những chi phí cao hơn. Người ta phải tốn nhiều thời gian lao động hơn
để tạo ra nó và vì vậy, nó có một giá trị cao hơn so với sức lao động giản
đơn” [15, tr.256]. Ph.Ăngghen cũng cho rằng: “Công tác giáo dục sẽ làm
cho những người trẻ tuổi có khả năng nắm vững nhanh chóng toàn bộ hệ
thống sản xuất trong thực tiễn, làm cho họ có thể lần lượt chuyển từ ngành
sản xuất này sang ngành sản xuất nọ tùy theo nhu cầu của xã hội hoặc tùy
theo sở thích của bản thân họ” [12, tr.475].
40
Đến thời đại của V.I.Lênin, ngay từ những năm đầu bước vào thời kỳ
xây dựng chủ nghĩa xã hội, với việc khẳng định vai trò to lớn của con người
trong sự phát triển của xã hội “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể
nhân loại là công nhân và người lao động” [63, tr.430], ông khẳng định giáo
dục, đào tạo có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và nhất thiết phải coi trọng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
lực con người để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thậm chí giáo dục đào tạo phải
được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin khẳng định: “Sự thay đổi đó căn bản là ở chỗ: trước đây chúng ta
đã đặt và không thể không đặt trọng tâm công tác của chúng ta vào cuộc đấu
tranh chính trị, vào cách mạng, vào việc giành lấy chính quyền... thì trọng
tâm công tác của chúng ta hiện nay quả thật là xoáy vào hoạt động giáo dục”
[65, tr.428]. Ông giải thích rõ: sở dĩ giáo dục - đào tạo có tầm quan trọng
đặc biệt như vậy vì cơ sở vật chất duy nhất của chủ nghĩa xã hội chỉ có thể là
nền đại công nghiệp cơ khí. Để có được cơ sở đó, không có cách nào khác là
nước Nga phải tiến hành điện khí hóa toàn quốc, song việc điện khí hóa toàn
quốc “không thể do những người mù chữ mà thực hiện được, mà chỉ biết
chữ thôi cũng không đủ”. Sự nghiệp vĩ đại này “chỉ có thể thực hiện được
trên cơ sở một nền học vấn hiện đại”, nếu thiếu nó thì “chủ nghĩa cộng sản
vẫn chỉ là một nguyện vọng mà thôi” [65, tr.364-365].
Ở Việt Nam, đào tạo nguồn nhân lực là tư tưởng xuyên suốt chiều dài
phát triển của lịch sử dân tộc. Thời nhà Lê, Thân Nhân Trung đã từng nói:
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà
hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế
vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn
kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết...”. Câu nói này
đã được khắc trên bia Văn Miếu Quốc Tử Giám.
41
Kế thừa tư tưởng của các nhân sĩ đi trước và từ tưởng của chủ nghĩa
Mác - Lênin trong thời đại cách mạng xã hội chủ nghĩa, chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng rất coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo. Đây là lý tưởng và
hành động nhất quán trong tư tưởng của Người. Người khẳng định “Một dân
tộc dốt là một dân tộc yếu”, “dân cường thì quốc thịnh”. Người xem “trồng
người” là vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng Việt Nam: “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” [79,
tr.93]. Trong bức thư cuối cùng gửi cho ngành giáo dục (năm 1968), Người
kêu gọi: “Dù khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt và học tốt. Trên
nền tảng giáo dục chính trị và lãnh đạo tư tưởng tốt, phải phấn đấu nâng cao
chất lượng văn hóa và chuyên môn nhằm thiết thực giải quyết các vấn đề do
cách mạng nước ta đề ra và trong một thời gian không xa đạt những đỉnh cao
của khoa học kỹ thuật” [78, tr.420].
Đảng ta cũng đã vận dụng tư tưởng này trong suốt quá trình lãnh đạo
của mình. Đảng luôn nhấn mạnh vai trò của giáo dục và đào tạo, coi “giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Ngay sau khi giành độc lập năm 1945,
Đảng ta đã xem phát triển giáo dục là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu để xoá
“giặc dốt”, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực. Trong thời kỳ xây
dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta tiếp tục khẳng định vai trò đặc biệt quan
trọng của giáo dục và đào tạo, là phương tiện để phát triển con người toàn
diện; đáp ứng nhu cầu nhân lực quốc gia, đặc biệt là cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao cho khoa học và công nghệ, đồng thời tạo nguồn để phát
huy tối đa nguồn lực con người vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Trong thời đại phát triển của kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế và cách
mạng công nghiệp 4.0, khi khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp thì chất lượng nguồn nhân lực trở thành nguồn tài nguyên quan
trọng hơn cả so với các nguồn tài nguyên khác. Muốn tiếp cận và sử dụng
42
khoa học công nghệ một cách hiệu quả, không có con đường nào khác là
người lao động phải trải qua quá trình học tập, rèn luyện, vì vậy giáo dục và
đào tạo càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta chỉ rõ:
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển [32, tr.77].
Đảng ta nhấn mạnh “phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ” [32, tr.106] là một trong ba khâu đột phá để
thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2020: “đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế
của đất nước” [32, tr.265].
Giáo dục và đào tạo giúp người học có tri thức, trình độ chuyên môn;
có phương pháp làm việc khoa học và khả năng thích ứng nhanh với biến
đổi của môi trường làm việc; phát triển và hoàn thiện nhân cách, đạo đức
nghề nghiệp, nâng cao thể chất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực hiện nay cần “Chú trọng phát
triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết
xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế
giới” [34, tr.9] để đủ sức, đủ tầm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên
đất nước ta.
43
2.1.1.2. Quan niệm về hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực
- Quan niệm về nhà trường:
Quan niệm về nhà trường được hình thành và phát triển cùng chiều
dài phát triển của lịch sử nhân loại. Ở từng thời kỳ, nhà trường có những
chức năng khác nhau và phát triển dần cho đến khi hoàn thiện như ngày nay.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà trường là một dạng
thiết chế chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu
tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện chức năng truyền thụ kinh
nghiệm xã hội cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng xã hội
[84, tr.81].
Ở Việt Nam, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nhà trường là cơ sở
để tiến hành dạy học và các hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện nhiệm
vụ và mục tiêu giáo dục - đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước với các loại
hình công lập, dân lập, bán công, tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý nhà
nước của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của
chính phủ” [118, tr.222]. Theo Từ điển Giáo dục học: “Nhà trường là tổ
chức giáo dục có tư cách pháp nhân, đặt dưới quyền một hiệu trưởng, nhằm
đảm bảo việc giáo dục học sinh, sinh viên (nói chung là người học) và
những hoạt động của học sinh, sinh viên, giáo viên và những thành viên
khác” [120, tr.299].
Như vậy có thể hiểu: Nhà trường là một thiết chế xã hội mang tính
đặc thù bao gồm hệ thống tổ chức và những con người làm việc trong tổ
chức đó; là nơi diễn ra các hoạt động dạy học và giáo dục, tạo điều kiện cho
người học phát triển toàn diện vì nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục và đào tạo
của quốc gia.
44
Với mục tiêu phát triển toàn diện con người, nhà trường là nhân tố
quyết định đến sự hình thành nhân cách con người mới. Vận dụng trong thời
đại cách mạng xã hội chủ nghĩa, V.I.Lênin đã đề ra nhiệm vụ cho nhà trường
Xô viết là “trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức khoa học chân chính về tự
nhiên và xã hội, hình thành cho họ thế giới quan duy vật khoa học, quan
điểm và niềm tin cộng sản”. Ông chỉ rõ “cần phải thực hiện giáo dục thế hệ
trẻ theo tinh thần đạo đức Cộng sản chủ nghĩa để hình thành những phẩm
chất đạo đức mới cho họ” [84, tr.82].
Ở Việt Nam, năm 1076 được coi là dấu mốc đánh dấu sự hình thành
khái niệm nhà trường với sự ra đời của Quốc Tử Giám thời nhà Lý. Đây là
trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Trải qua các thời kỳ lịch sử, qua hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ thắng lợi, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nền giáo dục nước ta ngày càng phát triển, hệ
thống nhà trường cũng ngày càng hoàn thiện, hướng chuẩn, góp phần thực
hiện các mục tiêu của nền giáo dục đất nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt
nằm trong hệ thống tổ chức xã hội, đóng vai trò là yếu tố phục vụ đắc lực
cho việc tái tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đẩy lùi giặc dốt để xây
dựng, duy trì và phát triển đất nước. “Sự học tập trong nhà trường có ảnh
hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và tương lai của thanh niên là
tương lai của đất nước. Vì vậy, cái cốt nhất của giáo dục nhà trường là phải
làm cho học trò biết yêu nước thương nòi... phải dạy cho họ có ý chí tự lập
tự cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ” [73,
tr.120-121]. Người nhấn mạnh: “Trường học của chúng ta là trường học xã
hội chủ nghĩa. Trường học xã hội chủ nghĩa là thế nào? Nhà trường xã hội
chủ nghĩa là nhà trường: Học đi đôi với lao động, lý luận đi với thực hành,
cần cù đi với tiết kiệm” [77, tr.295].
45
Giáo dục nhà trường mang tính tự giác và có tính mục đích rõ ràng,
được tổ chức và thực hiện theo một kế hoạch đào tạo xác định. Nhà trường
lập kế hoạch cụ thể cho từng môn học, từng loại hình đào tạo.... Nội dung
giáo dục của nhà trường được chọn lọc một cách khoa học, cơ bản và được
sắp xếp một cách có hệ thống. Hoạt động giáo dục của nhà trường do cán bộ
quản lý nhà trường, giáo viên - những người được đào tạo một cách bài bản
về chuyên môn, nghiệp vụ thiết kế, tổ chức, vận hành, kiểm tra và điều chỉnh
theo những nguyên tắc chung của khoa học giáo dục. Phương pháp và
phương tiện giáo dục nhà trường được lựa chọn và sử dụng trên cơ sở khoa
học, phù hợp với trình độ, tâm sinh lý học sinh và nội dung giáo dục cho
phép để mang lại kết quả bằng con đường ngắn nhất.
- Quan niệm về doanh nghiệp
Lịch sử thế giới chứng minh rằng, một đất nước có nền sản xuất phát
triển bao giờ cũng là một nước có vị thế vững chắc trên thế giới. Nền sản
xuất đó được thực hiện bởi một tổ chức chuyên môn hóa, đó là doanh
nghiệp. Doanh nghiệp được coi là đơn vị cơ sở, là tế bào của nền kinh tế
nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất, dịch vụ có hiệu quả cho xã hội. Với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, các hình thức tổ
chức và các loại hình doanh nghiệp cũng ngày càng phong phú, đa dạng hơn.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua năm
2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh” [87, tr.2].
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước; là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước
(GDP), góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn thu ngân sách nhà nước,
giúp nhà nước dễ dàng hơn trong việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội. Sự phát triển của doanh nghiệp đã thu hút một lượng lớn những người
46
lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm,
ổn định cuộc sống, thực hiện xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo và các vấn đề xã hội khác. Doanh nghiệp phát triển sẽ là nhân tố đảm
bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Nói về vai trò của doanh nghiệp mà đứng đầu là đội ngũ doanh nhân,
Đảng ta khẳng định: “Đội ngũ doanh nhân là lực lượng có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, tr.2]. Vì vậy, để
xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân hiện nay, cần “xây dựng
đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao,
sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển
nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế” [1, tr.2].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh lựa chọn khái
niệm doanh nghiệp được quy định ở luật doanh nghiệp năm 2014 để tìm
hiểu nội dung hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn
nhân lực.
- Quan niệm về hợp tác nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo
nguồn nhân lực
Trong thực tế, có nhiều thuật ngữ được sử dụng với hàm nghĩa chỉ sự
hợp tác với nhau giữa các chủ thể, như: liên kết, cộng tác, gắn kết.... Đây
thực chất là những từ đồng nghĩa để chỉ sự kết hợp của hai hay nhiều chủ thể
để cùng thực hiện một vấn đề nào đó ...122. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2016), Quyết định số 680/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch nhân lực tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Bắc Ninh.
123. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2011), Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020, Hải Dương.
124. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2014), Quyết định số 2704/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 11 năm 2014 phê duyệt quy hoạch nhân lực tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh.
125. Viện Nghiên cứu Phát triển Phương Đông (2014), Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội.
126. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2004), Quản lý nguồn nhân
lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội.
* Tài liệu tiếng Anh
127. Australian Council for Educational Research (2011), The benefits of
school-business relationships.
128. Chana Kasipar, Mac van Tien, Se-Yung LIM, Pham Le Phuong, phung
Quang Huy, Alexander Schnarr, Wu Quanquan, Xu Ying, Frank Bunning
(2009), Linking Vocational Training with the Enterprises - Asian
Perspectives, InWEnt - Capacity Building International, in cooperation
with the UNESCO-UNEVOC International Centre for Technical and
Vocational Education and Training.
164
129. Çetin BEKTAŞ, Gulzhanat TAYAUOVA (2014), A Model Suggestion for
Improving the Efficiency of Higher Education: University-Industry
Cooperation, Procedia - Social and Behavioral Sciences 116, 2270 - 2274.
130. Dr. Dinah W. Tumuti, Prof. Peter M. Wanderi, Prof. Caroline Lang’at -
Thoruwa (2013), Benefits of University-Industry Partnerships: The Case
of Kenyatta University and Equity Bank, International Journal of Business
and Social Science, No. 7; July.
131. European Commission, Directorate-General for Research (2007),
Improving knowledge transfer between research institutions and industry
across Europe - Voluntary guidelines for universities and other research
institutions to improve their links with industry across, Europe, Office for
Official Publications of the European Communities.
132. José Guimón (2013), “Promoting University-Industry Collaboration in
Developing Countries”, World Bank.
133. Kurtuluş Kaymaz, Kadir Yasin Eryiğit (2011), Determining Factors
Hindering University-Industry Collaboration: An Analysis from the
Perspective of Academicians in the Context of Entrepreneurial Science
Paradigm, International Journal of Social Inquiry Volume 4 Number 1
2011 pp. 185-213.
134. Mihaela-Cornelia Dan (2013), Why Should University and Business
Cooperate? A Discussion of Advantages and Disadvantages, International
Journal of Economic Practices and Theories, No. 1.
135. M.S.Salleha, M.Z. Omara (2013), University-Industry Collaboration
Models in Malaysia, Procedia - Social and Behavioral Sciences 102,
654 - 664.
136. McGill University and École de technologie supérieure (2011),
University-Industry partnerships: An emerging model efficiently
supporting and enhancing participation in R&D in Canada.
165
137. Renato Garcia, Veneziano Araújo, Suelene Mascarini, Emerson Gomes
dos Santos, Ariana Ribeiro Costa - Escola (2017), The academic benefits
of long-term university-industry collaborations: a comprehensive analysis.
138. Yao Wei, Chen Jin and SI Yaqi (2011), Research on the knowledge
creation process of the university-Industry collaboration: A case from
China, African Journal of Business Management Vol. 5(32), pp. 12586-
12597,14 December.
139. Yaqing Tu, Huiyue Yang, Li Shu, Wangshu Tu, Baoxin Chen, A Mode
of Government - Enterprise - University - Institute - Employer
Cooperation for Innovative Postgraduate Cultivation, Universal Journal
of Educational Research Vol. 3(2), pp. 93 - 98
140. Yuan-jian QIN, Davit MKHITARYAN and Miraj Ahmed BHUIYAN
(2017), University-Industry Collaboration in Armenia, 2017 International
Conference on Applied Mechanics and Mechanical Automation (AMMA
2017) ISBN: 978-1-60595-471-4.
141. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), “Hướng tới một nền giáo dục đại học
trung thực và chất lượng” tại trang [truy cập
ngày 17/7/2019].
142. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (2016), "Tiềm năng hợp tác" tại trang
https://www.hust.edu.vn/tiem-nang-hop-tac, [truy cập ngày 20/6/2019].
166
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 1.1
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL, CBKT ở các doanh nghiệp)
Để có căn cứ thực tế làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực, đề nghị anh (chị) vui lòng trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách
điền vào chỗ trống (...) hoặc đánh dầu (x) vào ô trống mà anh (chị) cho là phù hợp.
Xin trân trọng cảm ơn anh/ chị!
Câu 1. Anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân (nếu có thể)
Họ và tên:....................................................................................................
Doanh nghiệp đang làm việc:.....................................................................
Chức vụ trong doanh nghiệp:.....................................................................
Câu 2. Anh (chị) hãy đánh giá về mức độ và hiệu quả hợp tác giữa các
trường đại học khối kỹ thuật và doanh nghiệp (nơi anh/chị công tác) trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Hiệu quả được đánh giá theo mức
độ giảm dần từ 1 đến 3 (1 là hiệu quả cao, 2 là trung bình, 3 là hiệu quả thấp).
Mức độ hợp tác
Hiệu quả
hợp tác
TT
Các nội dung và
hình thức hợp tác Thường
xuyên
Đôi
khi
Chưa
tham gia
Mức
1
Mức
2
Mức
3
1
Hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong thực hiện
công tác tuyển sinh
-
Doanh nghiệp cung cấp thông tin
về nhu cầu nhân lực, nhà trường
tự làm công tác tuyển sinh
-
Doanh nghiệp thực hiện tuyển
sinh cho nhà trường (Ở hình thức
đào tạo theo địa chỉ)
-
Doanh nghiệp và nhà trường
cùng xây dựng chiến lược, lập kế
hoạch và cử nhân lực đến các
trường trung học phổ thông thực
hiện công tác tuyển sinh
167
2
Trong hoạt động nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công
nghệ
-
Nhà trường hợp tác với doanh
nghiệp trong nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ
-
Xây dựng trung tâm nghiên cứu
chung
-
Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn nghiên cứu khoa học
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
đánh giá, nghiệm thu sản phẩm
nghiên cứu khoa học của nhà
trường
-
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu của nhà trường cho
doanh nghiệp
-
Doanh nghiệp hỗ trợ tài chính,
máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho quá trình nghiên cứu
3
Trong xây dựng, thực hiện
chương trình đào tạo
-
Cán bộ doanh nghiệp cùng tham
gia xây dựng chương trình đào
tạo của nhà trường
-
Nhà trường tham khảo ý kiến của
doanh nghiệp về chương trình đào
tạo
-
Nhà trường khảo sát yêu cầu của
doanh nghiệp và chủ động xây
dựng chương trình đào tạo
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
giảng dạy, hướng dẫn thực hành
cho sinh viên
168
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn, đánh giá khóa luận
tốt nghiệp cho sinh viên
-
Doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí, cơ
sở vật chất, máy móc, trang thiết
bị phục vụ giảng dạy, học tập ở
nhà trường
4 Hoạt động trực tập, trải nghiệm
-
Doanh nghiệp tạo điều kiện cho
sinh viên đến thăm quan, trải
nghiệm theo định kỳ (ít nhất 1
lần/1 kỳ)
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn sinh viên thực tập tại
doanh nghiệp
-
Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất,
trang thiết bị tại doanh nghiêp để
phục vụ cho sinh viên trong quá
trình thực tập nghề nghiệp
5 Tư vấn nghề nghiệp và giải quyết
việc làm
-
Nhà trường tổ chức các hoạt động
cho sinh viên tiếp cận với doanh
nghiệp (giao lưu, tọa đàm, hội chợ
việc làm)
-
Nhà trường và doanh nghiệp phối
hợp tổ chức công tác tuyển dụng tại
trường sau đào tạo
169
Phụ lục 1.2
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ, giảng viên ở các trường Đại học khối kỹ thuật)
Để có căn cứ thực tế làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực, đề nghị anh (chị) vui lòng trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách
điền vào chỗ trống (...) hoặc đánh dầu (x) vào ô trống mà anh (chị) cho là phù hợp.
Xin trân trọng cảm ơn sự tham gia, góp ý của anh (chị).
Câu 1. Anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân (nếu có thể)
- Họ và tên:.................................................................................................
- Trình độ chuyên môn:..............................................................................
- Chức vụ:...................................................................................................
- Đơn vị công tác:.......................................................................................
Câu 2. Anh (chị) hãy đánh giá về mức độ và hiệu quả hợp tác giữa nhà
trường (nơi anh/ chị công tác) và doanh nghiệp trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực hiện nay. Hiệu quả được đánh giá theo mức độ giảm dần từ 1 đến 3 (1
là hiệu quả cao, 2 là trung bình, 3 là hiệu quả thấp).
Mức độ hợp tác Hiệu quả hợp tác
TT
Các nội dung và
hình thức hợp tác
Thường
xuyên
Đôi
khi
Chưa
tham gia
Mức
1
Mức
2
Mức
3
1
Hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong thực hiện
công tác tuyển sinh
-
Doanh nghiệp cung cấp thông tin
về nhu cầu nhân lực, nhà trường
tự làm công tác tuyển sinh
-
Doanh nghiệp thực hiện tuyển
sinh cho nhà trường (Ở hình thức
đào tạo theo địa chỉ)
-
Doanh nghiệp và nhà trường
cùng xây dựng chiến lược, lập kế
hoạch và cử nhân lực đến các
trường trung học phổ thông thực
hiện công tác tuyển sinh
170
2
Trong hoạt động nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công
nghệ
-
Nhà trường hợp tác với doanh
nghiệp trong nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ
-
Xây dựng trung tâm nghiên cứu
chung
-
Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn nghiên cứu khoa học
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
đánh giá, nghiệm thu sản phẩm
nghiên cứu khoa học của nhà
trường
-
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu của nhà trường cho
doanh nghiệp
-
Doanh nghiệp hỗ trợ tài chính,
máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho quá trình nghiên cứu
3
Trong xây dựng, thực hiện
chương trình đào tạo
-
Cán bộ doanh nghiệp cùng tham
gia xây dựng chương trình đào
tạo của nhà trường
-
Nhà trường tham khảo ý kiến của
doanh nghiệp về chương trình đào
tạo
-
Nhà trường khảo sát yêu cầu của
doanh nghiệp và chủ động xây
dựng chương trình đào tạo
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
giảng dạy, hướng dẫn thực hành
cho sinh viên
171
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn, đánh giá khóa luận
tốt nghiệp cho sinh viên
-
Doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí, cơ
sở vật chất, máy móc, trang thiết
bị phục vụ giảng dạy, học tập ở
nhà trường
4 Hoạt động trực tập, trải nghiệm
-
Doanh nghiệp tạo điều kiện cho
sinh viên đến thăm quan, trải
nghiệm theo định kỳ (ít nhất 1
lần/1 kỳ)
-
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn sinh viên thực tập tại
doanh nghiệp
-
Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất,
trang thiết bị tại doanh nghiêp để
phục vụ cho sinh viên trong quá
trình thực tập nghề nghiệp
5 Tư vấn nghề nghiệp và giải quyết
việc làm
-
Nhà trường tổ chức các hoạt động
cho sinh viên tiếp cận với doanh
nghiệp (giao lưu, tọa đàm, hội chợ
việc làm)
-
Nhà trường và doanh nghiệp phối
hợp tổ chức công tác tuyển dụng tại
trường sau đào tạo
172
Phụ lục 1.3
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho sinh viên các trường Đại học)
Để có căn cứ thực tế làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực, đề nghị bạn vui lòng trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách điền
vào chỗ trống (...) hoặc đánh dầu (x) vào ô trống mà bạn cho là phù hợp.
Xin trân trọng cảm ơn sự tham gia, góp ý của bạn !
Câu 1. Bạn vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân (nếu có thể)
- Họ và tên:..................................................................................................
- Là sinh viên năm....................................................................................
- Trường:....................................................................................................
- Ngành học:................................................................................................
Câu 2. Bạn hãy đánh giá về mức độ và hiệu quả hợp tác giữa nhà trường
và doanh nghiệp (nơi bạn học tập) về hoạt động nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ. Hiệu quả được đánh giá theo mức độ giảm dần từ 1
đến 3 (1 là hiệu quả cao, 2 là trung bình, 3 là hiệu quả thấp).
Mức độ hợp tác
Hiệu quả
hợp tác
TT
Các nội dung và
hình thức hợp tác Thường
xuyên
Đôi
khi
Chưa
tham gia
Mức
1
Mức
2
Mức
3
1
Hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong thực hiện
công tác tuyển sinh
-
Doanh nghiệp cung cấp thông tin
về nhu cầu nhân lực, nhà trường
tự làm công tác tuyển sinh
-
Doanh nghiệp thực hiện tuyển
sinh cho nhà trường (Ở hình thức
đào tạo theo địa chỉ)
-
Doanh nghiệp và nhà trường
cùng xây dựng chiến lược, lập kế
hoạch và cử nhân lực đến các
trường trung học phổ thông thực
hiện công tác tuyển sinh
173
2 Trong hoạt động nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công
nghệ
- Nhà trường hợp tác với doanh
nghiệp trong nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ
- Xây dựng trung tâm nghiên cứu
chung
- Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu
- Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn nghiên cứu khoa học
- Cán bộ doanh nghiệp tham gia
đánh giá, nghiệm thu sản phẩm
nghiên cứu khoa học của nhà
trường
- Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu của nhà trường cho
doanh nghiệp
- Doanh nghiệp hỗ trợ tài chính,
máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho quá trình nghiên cứu
3 Trong thực hiện chương trình
đào tạo
- Cán bộ doanh nghiệp tham gia
giảng dạy, hướng dẫn thực hành
cho sinh viên
- Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn, đánh giá khóa luận
tốt nghiệp cho sinh viên
- Doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí, cơ
sở vật chất, máy móc, trang thiết
bị phục vụ giảng dạy, học tập ở
nhà trường
174
4 Hoạt động trực tập, trải nghiệm
- Doanh nghiệp tạo điều kiện cho
sinh viên đến thăm quan, trải
nghiệm theo định kỳ (ít nhất 1
lần/1 kỳ)
- Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn sinh viên thực tập tại
doanh nghiệp
- Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất,
trang thiết bị tại doanh nghiêp để
phục vụ cho sinh viên trong quá
trình thực tập nghề nghiệp
5 Tư vấn nghề nghiệp và giải quyết
việc làm
-
Nhà trường tổ chức các hoạt động
cho sinh viên tiếp cận với doanh
nghiệp (giao lưu, tọa đàm, hội chợ
việc làm)
-
Nhà trường và doanh nghiệp phối
hợp tổ chức công tác tuyển dụng tại
trường sau đào tạo
175
Phụ lục 2
Bảng 2.1: Diện tích, dân số chia theo vùng trong cả nước năm 2016
Stt Khu vực
Diện tích
(km²)
Dân số trung bình
(Nghìn người)
Mật độ dân số
(người/km²)
Cả nước 331230,8 92695,1 280
2 Đồng bằng sông Hồng 21260,3 21133,8 994
3 Trung du và miền núi phía Bắc 95222,3 11984,3 126
4
Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung
95871,3 19798,8 207
5 Tây nguyên 54508,4 5693,2 104
6 Đông Nam Bộ 23552,6 16424,3 697
7 Đồng bằng Sông Cửu Long 40816,3 17660,7 433
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2016
Bảng 2.2: Số lượng, tỷ trọng lao động chia theo vùng năm 2016
Stt Khu vực
Số lượng lao động
(Nghìn người)
Tỷ trọng lao
động (%)
Cả nước 54.445,3 100
2 Đồng bằng sông Hồng 11.993,8 22,03
3 Trung du và miền núi phía Bắc 7.562,8 13,89
4 Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung 11.806,4 21,68
5 Tây nguyên 3.482,0 6,40
6 Đông Nam Bộ 9.081,0 16,68
7 Đồng bằng Sông Cửu Long 10.519,3 19,32
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2016
176
Bảng 2.3: Số sinh viên đại học phân theo vùng năm 2016
Stt Khu vực
Tổng số sinh viên
(Người)
Cả nước 1.759.449
1 Đồng bằng sông Hồng 731.215
2 Trung du và miền núi phía Bắc 80.047
3 Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 250.537
4 Tây Nguyên 31.169
5 Đông Nam Bộ 509.532
6 Đồng bằng sông Cửu Long 156.949
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2016
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp và tổng số vốn kinh doanh bình quân
của các doanh nghiệp chia theo vùng năm 2016
Stt Khu vực
Số lượng
doanh nghiệp
Tổng số vốn kinh
doanh bình quân
(Tỷ đồng)
Cả nước 505.059 26.049.661
1 Đồng bằng sông Hồng 158.505 7.862.391
2 Trung du và miền núi phía Bắc 19.614 798.735
3 Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung 63.861 1.755.537
4 Tây nguyên 12.969 276.399
5 Đông Nam Bộ 212.562 8.309.912
6 Đồng bằng Sông Cửu Long 37.386 994.658
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2016
177
Bảng 2.5: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp phân theo vùng
năm 2016
Stt Khu vực
Tổng số lao động trong các
doanh nghiệp (Người)
Cả nước 14.012.276
1 Đồng bằng sông Hồng 4.565.748
2 Trung du và miền núi phía Bắc 818.712
3 Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 1.640.828
4 Tây Nguyên 240.520
5 Đông Nam Bộ 5.304.055
6 Đồng bằng sông Cửu Long 1.101.755
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2016
Bảng 2.6: Tỷ lệ lao động (từ 15 tuổi trở lên, đã qua đào tạo) đang làm việc
trong nền kinh tế phân theo vùng năm 2016
Stt Khu vực
Tỷ lệ lao động đã qua đào
tạo (%)
Cả nước 20.6
1 Đồng bằng sông Hồng 28.4
2 Trung du và miền núi phía Bắc 17.5
3 Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 20
4 Tây Nguyên 13.1
5 Đông Nam Bộ 26.2
6 Đồng bằng sông Cửu Long 12
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2016
178
Phụ lục 3
Phụ lục 3.1
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Doanh nghiệp cung cấp
thông tin về nhu cầu nhân
lực, nhà trường tự làm công
tác tuyển sinh
64 67.4 21 22.1 10 10.5 87 69.6 29 23.2 9 7.2 211 55.5 122 32.1 47 12.4
2 Doanh nghiệp thực hiện
tuyển sinh cho nhà trường
(Ở hình thức đào tạo theo
địa chỉ)
18 18.9 36 37.9 41 43.2 21 16.8 51 40.8 53 42.4 51 13.4 121 31.8 208 54.8
3 Doanh nghiệp và nhà
trường cùng xây dựng chiến
lược, lập kế hoạch và cử
nhân lực đến các trường
trung học phổ thông thực
hiện công tác tuyển sinh
7 7.4 18 18.9 70 73.7 12 9.6 29 23.2 84 67.2 24 6.3 55 14.5 301 79.2
179
Phụ lục 3.2
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Doanh nghiệp cung cấp
thông tin về nhu cầu nhân
lực, nhà trường tự làm công
tác tuyển sinh
56 58.9 24 25.3 15 15.8 66 52.8 33 26.4 26 20.8 143 37.6 91 23.9 146 38.5
2 Doanh nghiệp thực hiện
tuyển sinh cho nhà trường
(Ở hình thức đào tạo theo
địa chỉ)
15 15.8 17 17.9 63 66.3 17 13.6 21 16.8 87 69.6 42 11.1 54 14.2 284 74.7
3 Doanh nghiệp và nhà
trường cùng xây dựng chiến
lược, lập kế hoạch và cử
nhân lực đến các trường
trung học phổ thông thực
hiện công tác tuyển sinh
6 5.3 12 12.6 77 82.1 7 5.6 17 13.6 101 80.8 18 4.7 61 16.1 301 79.2
180
Phụ lục 3.3
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa tham
gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
Xây dựng trung tâm nghiên cứu
chung
7 7.4 35 36.8 53 55.8 7 5.6 44 35.2 74 59.2 8 2.1 115 30.3 257 67.6
2
Xây dựng nhóm nghiên cứu
chung của nhà trường và doanh
nghiệp
14 14.7 41 37.9 45 47.4 18 14.4 51 40.8 56 44.8 45 11.8 150 39.5 185 48.7
3
Thành lập hội đồng khoa học
chung, chịu trách nhiệm định
hướng các hoạt động nghiên cứu
và ứng dụng
8 8.4 22 23.2 65 68.4 13 10.4 38 30.4 74 59.2 22 5.8 132 34.7 226 59.5
4
Xây dựng vườn ươm công nghệ
để hiện thực hóa những kết quả
nghiên cứu của sinh viên trong
thực tiễn
9 9.5 8 8.4 78 82.1 12 9.6 16 12.8 97 77.6 31 8.2 24 6.3 325 85.5
5
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn sinh viên nghiên cứu
khoa học
12 12.6 37 38.9 46 48.5 22 17.6 54 43.2 39 31.2 63 16.6 156 41.1 161 42.3
6
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
đánh giá, nghiệm thu sản phẩm
nghiên cứu khoa học của nhà
trường
16 16.8 39 41.1 40 42.1 17 13.6 52 41.6 56 44.8 56 14.7 142 37.4 182 47.9
7
Doanh nghiệp hỗ trợ, tài chính,
cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị
phục vụ nghiên cứu
27 28.4 23 24.2 45 47.4 37 29.6 31 24.8 57 45.6 111 29.2 107 28.2 162 42.6
181
Phụ lục 3.4
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà
trường(125)
Sinh viên (380)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3
Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
Xây dựng trung tâm nghiên cứu
chung
6 6.3 35 36.8 54 56.9 6 4.8 42 33.6 77 61.6 22 5.8 98 25.8 249 68.4
2
Xây dựng nhóm nghiên cứu chung
của nhà trường và doanh nghiệp
13 13.7 42 44.2 40 42.1 17 13.6 39 31.2 69 55.2 55 14.5 132 32.4 193 53.1
3
Thành lập hội đồng khoa học chung,
chịu trách nhiệm định hướng các
hoạt động nghiên cứu và ứng dụng
11 11.6 23 24.2 61 64.2 11 8.8 36 28.8 78 62.4 32 8.4 121 31.8 227 59.8
4
Xây dựng vườn ươm công nghệ để
hiện thực hóa những kết quả nghiên
cứu của sinh viên trong thực tiễn
8 8.4 14 14.7 73 76.9 11 8.8 17 13.6 97 77.6 26 6.8 41 10.8 313 82.4
5
Cán bộ doanh nghiệp tham gia
hướng dẫn sinh viên nghiên cứu
khoa học
9 9.5 37 38.9 49 51.6 17 13.6 46 36.8 44 49.6 39 10.3 161 42.4 180 47.3
6
Cán bộ doanh nghiệp tham gia đánh
giá, nghiệm thu sản phẩm nghiên cứu
khoa học của nhà trường
15 15.8 31 32.6 49 51.6 18 14.4 51 40.8 56 44.8 55 14.5 166 43.7 159
41.8
7
Doanh nghiệp hỗ trợ, tài chính, cơ sở
vật chất, máy móc, thiết bị phục vụ
nghiên cứu
23 24.2 27 28.4 45 47.4 38 30.4 26 20.8 61 48.8 101 26.6 121 31.8 158 41.6
182
Phụ lục 3.5
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG XÂY DỰNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà
trường(125)
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL %
1 Doanh nghiệp tham gia cùng nhà trường xây dựng
chương trình đào tạo
17 17.9 29 30.5 49 51.6 22 17.6 42 33.6 61 48.8
2 Nhà trường tham khảo ý kiến của doanh nghiệp về chương
trình đào tạo
31 32.6 35 36.8 29 30.6 47 37.6 37 29.6 41 32.8
3 Nhà trường khảo sát yêu cầu của doanh nghiệp và
chủ động xây dựng chương trình đào tạo
81 85.3 7 7.4 7 7.3 113 90.4 8 6.4 4 3.2
4 Nhà trường tham gia xây dựng các chương trình đào
tạo của doanh nghiệp
9 9.5 15 15.8 80 74.7 19 15.2 23 18.4 83 66.4
183
Phụ lục 3.6
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG THỰC HIỆN NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Cán bộ doanh nghiệp tham
gia giảng dạy, hướng dẫn
thực hành cho sinh viên
11 11.6 16 16.8 68 71.6 19 15.2 22 17.6 84 67.2 17 4.5 61 16.1 302 79.4
2 Cán bộ doanh nghiệp tham
gia hướng dẫn, đánh giá
khóa luận tốt nghiệp cho
sinh viên
9 9.5 18 18.9 68 71.6 17 13.6 26 20.8 86 65.6 42 11.1 103 27.1 235 61.8
3 Doanh nghiệp hỗ trợ kinh
phí, cơ sở vật chất, máy
móc, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy, học tập ở nhà
trường
41 43.2 42 44.2 12 12.6 52 41.6 56 44.8 17 13.6 124 32.6 159 41.8 97 25.6
184
Phụ lục 3.7
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG
XÂY DỰNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL %
1
Cán bộ doanh nghiệp cùng tham
gia xây dựng chương trình đào tạo
của nhà trường
10 10.5 18 18.9 67 70.6 19 15.2 29 23.2 77 61.6
2
Nhà trường tham khảo ý kiến của
doanh nghiệp về chương trình đào tạo
37 38.9 34 35.8 24 25.3 46 36.8 28 22.4 51 40.8
3
Nhà trường khảo sát yêu cầu của
doanh nghiệp và chủ động xây
dựng chương trình đào tạo
59 62.1 22 23.1 14 14.8 73 76.8 21 16.8 31 6.4
4
Nhà trường tham gia xây dựng
các chương trình đào tạo của
doanh nghiệp
8 8.4 13 13.7 74 77.9 11 8.8 16 12.8 98 78.4
185
Phụ lục 3.8
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG
THỰC HIỆN NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Cán bộ doanh nghiệp tham
gia giảng dạy, hướng dẫn
thực hành cho sinh viên
10 10.5 18 18.9 67 70.6 17 13.6 24 19.2 84 67.2 21 5.5 86 22.6 273 71.9
2 Cán bộ doanh nghiệp tham
gia hướng dẫn, đánh giá
khóa luận tốt nghiệp cho
sinh viên
12 12.6 21 22.1 68 65.3 14 11.2 26 27.4 86 61.4 37 9.7 109 28.7 235 61.6
3 Doanh nghiệp hỗ trợ kinh
phí, cơ sở vật chất, máy
móc, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy, học tập ở nhà
trường
37 38.9 32 33.7 26 27.4 48 38.4 51 40.8 26 20.8 124 32.6 159 41.8 97 25.6
186
Phụ lục 3.9
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG TỔ CHỨC CHO SINH VIÊN ĐI THỰC TẬP, TRẢI NGHIỆM TẠI DOANH NGHIỆP
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Nhà trường và doanh
nghiệp cùng tổ chức cho
sinh viên thăm quan, trải
nghiệm tại doanh nghiệp
39 41.1 54 56.8 2 2.1 47 37.6 72 57.6 6 4.8 136 35.8 213 56.1 31 8.1
2 Cán bộ doanh nghiệp tham
gia hướng dẫn sinh viên
thực tập tại doanh nghiệp
16 16.8 21 22.1 58 61.1 26 20.8 23 18.4 66 60.8 47 12.4 58 15.3 275 72.3
3 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở
vật chất, trang thiết bị tại
doanh nghiêp để phục vụ
cho sinh viên trong quá trình
thực tập nghề nghiệp
63 66.3 11 11.6 51 22.1 84 67.2 19 15.2 22 17.6 229 60.3 84 22.1 67 17.6
187
Phụ lục 3.10
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP, TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Nhà trường và doanh nghiệp
cùng tổ chức cho sinh viên
thăm quan, trải nghiệm tại
doanh nghiệp
33 34.7 26 27.4 36 37.9 42 33.6 44 35.2 39 31.2 124 32.6 121 31.8 135 35.6
2 Cán bộ doanh nghiệp tham
gia hướng dẫn sinh viên
thực tập tại doanh nghiệp
25 26.3 27 28.4 43 45.3 31 24.8 33 26.4 61 48.8 99 26.1 119 31.3 162 42.6
3 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật
chất, trang thiết bị tại doanh
nghiêp để phục vụ cho sinh
viên trong quá trình thực tập
nghề nghiệp
37 38.9 26 27.4 32 33.7 56 44.8 26 20.8 43 34.4 168 44.2 91 23.9 121 31.9
188
Phụ lục 3.11
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG TƯ VẤN NGHỀ NGHIỆP VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Thường
xuyên
Đôi khi Chưa
tham gia
Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
Nhà trường tổ chức các hoạt
động cho sinh viên tiếp cận
với doanh nghiệp (giao lưu,
tọa đàm, hội chợ việc làm)
45 47.4 31 33.7 19 18.9 77 61.6 42 33.6 6 4.8 140 36.8 189 49.7 51 13.5
2
Nhà trường và doanh nghiệp
phối hợp tổ chức công tác
tuyển dụng tại trường sau đào
tạo
47 49.5 36 37.9 12 12.6 67 53.6 49 39.2 9 7.2 199 52.4 131 34.5 50 13.1
189
Phụ lục 3.11
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG TƯ VẤN NGHỀ NGHIỆP VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Đối tượng
Cán bộ doanh nghiệp (95) Cán bộ, giảng viên nhà trường(125) Sinh viên (380)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Stt
Nội
dung
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
Nhà trường tổ chức các hoạt
động cho sinh viên tiếp cận với
doanh nghiệp (giao lưu, tọa
đàm, hội chợ việc làm)
35 36.8 37 38.9 23 24.3 52 41.6 44 35.2 29 23.2 121 31.8 165 43.4 94 24.8
2
Nhà trường và doanh nghiệp
phối hợp tổ chức công tác
tuyển dụng tại trường sau đào
tạo
21 22.1 27 28.4 47 49.5 36 28.8 38 30.4 51 40.8 62 16.3 77 20.3 241 63.4