VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN PHONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA
QUÂN SỰ VIỆT NAM TẠI LÀO
TỪ NĂM 1959 ĐẾN NĂM 1975
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 92 29 013
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN ĐỨC CƯỜNG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu, số
liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng th
254 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại lào từ năm 1959 đến năm 1975, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo quy định. Những kết luận của luận án chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Tác giả
Lê Văn Phong
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .............................................. 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 20
1.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã được các công trình nghiên cứu, làm rõ 26
1.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết .................................... 28
* Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 29
Chương 2. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA QUÂN SỰ VIỆT
NAM TẠI LÀO TỪ NĂM 1959 ĐẾN NĂM 1968 ...................................................... 31
2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam tại Lào (1959-1968) .......................................................................................... 31
2.1.1. Truyền thống đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam
trước năm 1959 ......................................................................................................... 31
2.1.2. Tình hình quốc tế, khu vực .............................................................................. 34
2.1.3. Âm mưu của Mỹ đối với Lào và Việt Nam ...................................................... 36
2.1.4. Chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Lào về tăng
cường đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam ..................................... 38
2.1.5. Đặc điểm về địa lý, lịch sử, văn hóa, xã hội Lào ............................................ 40
2.2. Góp phần giúp cách mạng Lào đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
của đế quốc Mỹ (1959-1968) .................................................................................... 42
2.2.1. Sự ra đời, phát triển của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào ............ 42
2.2.2. Góp phần giúp cách mạng Lào xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ............ 55
2.2.3. Góp phần giúp cách mạng Lào xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân đánh
thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ........................................... 69
* Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 79
Chương 3. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA QUÂN SỰ VIỆT
NAM TẠI LÀO TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975 ...................................................... 81
3.1. Những yếu tố mới tác động đến hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam tại Lào (1969-1975) ........................................................................................... 81
3.1.1. Tình hình quốc tế, khu vực ................................................................................ 81
3.1.2. Âm mưu mới của Mỹ đối với Lào và Việt Nam .................................................. 82
3.1.3. Chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào về tăng cường đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam ................. 84
3.2. Góp phần giúp cách mạng Lào đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt tăng
cường”, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1969-1975) ........................ 86
3.2.1. Các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tiếp tục xây dựng, củng cố trong giai
đoạn mới .................................................................................................................... 86
3.2.2. Góp phần giúp cách mạng Lào nâng cao chất lượng lực lượng vũ trang về
mọi mặt ...................................................................................................................... 97
3.2.3. Góp phần giúp cách mạng Lào đẩy mạnh chiến tranh nhân dân đánh thắng
chiến lược “chiến tranh đặc biệt tăng cường”, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước .................................................................................................................. 108
* Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 122
Chương 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ......................................... 124
4.1. Kết quả ............................................................................................................. 124
4.2. Hạn chế ............................................................................................................. 136
4.3. Đặc điểm .......................................................................................................... 142
4.4. Một số kinh nghiệm ......................................................................................... 152
* Tiểu kết chương 4 ............................................................................................... 165
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 166
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ....................... 171
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................... 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 172
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
1 Chính trị quốc gia CTQG
2 Khoa học xã hội KHXH
3 Nhà xuất bản Nxb
4 Quân đội nhân dân QĐND
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào hình thành từ rất sớm, được Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Cay-xỏn Phôm-vi-hản, Chủ tịch Xu-pha-nu-vông đặt nền
móng, được các thế hệ lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước dày
công vun đắp, phát triển tới đỉnh cao trong năm đấu tranh giải phóng dân tộc.
Bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, phát huy thành tích, kết
quả của quân tình nguyện Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và
lực lượng cố vấn quân sự những năm đầu chống Mỹ (1954-1958), năm 1959, trên
cơ sở thỏa thuận cấp cao giữa cách mạng hai nước Việt Nam - Lào, Tổng Quân ủy
và Bộ Quốc phòng Việt Nam quyết định thành lập Đoàn chuyên gia quân sự 959
thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào. Tiếp đó, đáp ứng yêu cầu phát triển liên minh
chiến đấu Việt Nam - Lào lên tầm cao mới và theo yêu cầu của cách mạng Lào,
Đoàn chuyên gia quân sự 463 (4/1963), Đoàn chuyên gia quân sự và quân tình
nguyện 565 (5/1965)1 lần lượt được thành lập, được cử sang hoạt động tại Lào.
Cùng với lực lượng quân tình nguyện, các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam
tại Lào là một trong những lực lượng đặc biệt của Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Trong suốt những tháng năm chiến đấu chống thù chung, quán triệt chủ trương,
đường lối đoàn kết quốc tế của Đảng và phương châm chiến lược “Giúp bạn là mình
tự giúp mình” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam
luôn nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ,
đã cùng quân đội và nhân dân Lào chiến đấu, chiến thắng, lập nhiều chiến công hiển
hách, góp phần hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Lào và tác
động tích cực đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam
và nhân dân Campuchia.
Đi đôi với nhiệm vụ giúp cách mạng Lào xây dựng, tổ chức lực lượng vũ
trang về mọi mặt, các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam đã giúp cách mạng Lào
xây dựng, phát triển chiến tranh nhân dân chống lại các chiến lược chiến tranh của
Mỹ và tay sai; đồng thời, tham mưu, đề xuất với cách mạng Lào phối hợp với cách
mạng Việt Nam chống thù chung. Chính nhờ sự giúp đỡ tận tình, hiệu quả của các
đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam, cách mạng Lào đã có một lực lượng vũ trang
vững mạnh, một thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc, phù hợp điều kiện thực tế
1 Năm 1968 đổi tên thành Đoàn chuyên gia quân sự 565.
2
của cách mạng Lào trong thế chiến lược chung của cách mạng ba nước Đông
Dương chống đế quốc Mỹ xâm lược.
Có thể nói, sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang cách mạng Lào với
các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam là tài sản vô giá của mối quan hệ đặc biệt.
Tuy nhiên cho đến nay, trong các công trình nghiên cứu đã công bố, vị trí, vai trò và
những đóng góp của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam hoạt động tại Lào từ
năm 1959 đến năm 1975 chưa được thể hiện một cách hệ thống trong bất kỳ công
trình nghiên cứu riêng nào. Từ thực tiễn này, chúng tôi cho rằng, đi sâu nghiên cứu,
làm rõ quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ là vấn đề cấp thiết. Không những thế, việc thực hiện tốt
một công trình như đã nêu sẽ tạo cơ sở để thực hiện tốt hơn chế độ, chính sách đối
với các cựu chuyên gia quân sự, đồng thời qua đó đúc kết một số kinh nghiệm đối với
các đoàn chuyên gia quân sự sang giúp Quân đội Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện
nay ngày càng hiệu quả, góp phần thắt chặt hơn nữa tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt
giữa quân đội hai nước Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam.
Ngoài tính cấp thiết trên, trong giai đoạn hiện nay, tình hình quốc tế, khu vực
và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường. Bên cạnh sự chống phá về
nhiều mặt của kẻ thù, tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào trong những năm
kháng chiến trước đây đã bị xuyên tạc, đặc biệt trong việc Đảng, Nhà nước và Quân
đội Nhân dân Việt Nam cử các đoàn chuyên gia quân sự và quân tình nguyện sang
giúp đỡ cách mạng Lào. Do đó, việc làm rõ sự giúp đỡ vô tư, trong sáng trên tinh
thần quốc tế vô sản cao cả của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm
1959 đến năm 1975 là đặc biệt quan trọng, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn vững
chắc để bảo vệ thành quả cách mạng cũng như liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào
đã giành được, từ đó xây dựng, phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với nguyện
vọng chính đáng của quân đội và nhân dân hai nước.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, tôi quyết định chọn “Hoạt động của
các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975” làm
đề tài nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựng lại và làm rõ quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975, từ đó rút ra những kinh nghiệm vận dụng
cho hiện nay.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Hai là, làm rõ những yếu tố tác động tới hoạt động của các đoàn chuyên gia
quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
Ba là, làm rõ sự ra đời, xây dựng, phát triển các đoàn chuyên gia quân sự về
mọi mặt và quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào
từ năm 1959 đến năm 1975, qua hai giai đoạn: 1959-1968 (góp phần giúp cách
mạng Lào đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt”) và 1969-1975 (góp phần
giúp cách mạng Lào đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt tăng cường”, kết
thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước).
Bốn là, rút ra nhận xét và đúc kết một số kinh nghiệm từ quá trình hoạt động
của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình hoạt động của các đoàn
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 1959 đến năm 1975. Năm 1959 là năm đoàn chuyên
gia quân sự đầu tiên được thành lập sang hoạt động tại Lào; năm 1975 là năm cách
mạng Lào giành thắng lợi hoàn toàn đánh dấu bằng sự ra đời của nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào (2/12/1975). Đây cũng là năm đoàn chuyên gia quân sự cuối cùng
giúp cách mạng Lào kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi nhiệm vụ rút về nước.
Về không gian: Đề tài giới hạn không gian chủ yếu trên đất Lào và có sự liên hệ
chặt chẽ với cách mạng Việt Nam. Bởi quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia
quân sự Việt Nam trên đất Lào vừa là thực hiện nhiệm vụ quốc tế, vừa thực hiện nhiệm
vụ đấu tranh giải phóng dân tộc.
Về nội dung nghiên cứu: Làm rõ cơ cấu tổ chức, quá trình hoạt động và
những đóng góp cụ thể của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam đối với cách
mạng Lào trên một số lĩnh vực chủ yếu; đánh giá kết quả, hạn chế, từ đó nêu lên
một số đặc điểm và đúc kết một số kinh nghiệm từ quá trình hoạt động của các đoàn
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào trong những năm 1959-1975.
4
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sưu tầm, hệ thống hóa và thẩm định độ
chính xác những tài liệu tổng kết về các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào
thời kỳ chống Mỹ; hồi ký của các vị lãnh đạo Lào và của cựu chuyên gia quân sự
Việt Nam; tham khảo các công trình biên soạn về lịch sử cách mạng Việt Nam, lịch
sử cách mạng Lào và lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Các
tài liệu này hiện được lưu trữ tại Thư viện Quân đội, Thư viện Quốc gia, Thư viện
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện Lịch sử Đảng (Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh), Viện Sử học, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á (Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam). Đặc biệt là nguồn tài liệu lưu trữ ở Trung tâm lưu trữ Bộ
Quốc phòng (K4), Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng,v.v
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đoàn kết
quốc tế, về liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, về chiến tranh nhân dân, về xây
dựng hậu phương và quân đội làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài luận án.
Phương pháp nghiên cứu: Nhằm đạt được mục đích đề ra, nghiên cứu sinh
vận dụng phương pháp liên ngành, trong đó phương pháp chủ yếu được sử dụng là
phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic; bên cạnh đó là phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp chuyên gia,v.v... Phương
pháp thống kê cũng được nghiên cứu sinh sử dụng để làm rõ những nội dung nghiên
cứu đề tài luận án đặt ra.
Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic là hai phương pháp chính
được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài nhằm làm rõ những yếu tố tác động, quá
trình ra đời và phát triển của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào cũng như
những đóng góp chủ yếu của lực lượng này đối với cách mạng Lào và sự tác động trở
lại đối với cách mạng Việt Nam những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh hoạt động của các đoàn
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào giữa hai giai đoạn 1959-1968, 1969-1975 và
với lực lượng cố vấn quân sự trước năm 1959 cũng như với các đoàn chuyên gia
quân sự Việt Nam sau năm 1975, từ đó tìm ra những điểm giống và khác nhau về
vai trò, nhiệm vụ của chuyên gia quân sự trong mỗi thời kỳ, đồng thời giúp người
5
nghiên cứu có cái nhìn khách quan, để qua đó đánh giá toàn diện về lực lượng
chuyên gia quân sự trong khoảng thời gian đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Các thông tin thu thập được từ các kho
lưu trữ (chủ yếu là tài liệu gốc) kết hợp với nguồn tài liệu thứ cấp sẽ được thẩm định
một cách nghiêm túc, phân tích, đánh giá khách quan, sau đó tổng hợp thành nguồn
tư liệu chính thức phục vụ đề tài. Những kết luận, nhận xét, đánh giá sẽ được xây
dựng dựa trên sự phân tích và tổng hợp các sự kiện lịch sử tiêu biểu.
Phương pháp thống kê: Được sử dụng để làm rõ thành tích của các đoàn
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào trên những mặt chủ yếu. Phương pháp này
cũng được sử dụng để thống kê tổ chức lực lượng của các đoàn chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào trong mỗi thời kỳ.
Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng trong quá trình thực hiện luận án
nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp của những nhà nghiên cứu chuyên sâu về chủ đề này.
Về hướng tiếp cận: Nghiên cứu hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975 đề tài tiếp cận dưới góc độ lịch sử
quan hệ quốc tế, lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, lịch sử liên minh chiến
đấu Việt Nam - Lào, lịch sử quân sự Việt Nam và lịch sử tổ chức quân sự (quá trình
xây dựng, phát triển các đoàn chuyên gia quân sự).
5. Đóng góp của đề tài
Cung cấp hệ thống tư liệu, tài liệu khai thác từ nhiều nơi, nhiều nguồn khác
nhau, đặc biệt là hệ thống tư liệu gốc khai thác tại các trung tâm lưu trữ của Nhà
nước và Bộ Quốc phòng liên quan đến hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
Phục dựng lại hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào
từ năm 1959 đến năm 1975, qua hai giai đoạn: 1959-1968 và 1969-1975.
Góp thêm nhận xét về quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào trên cả hai phương diện kết quả đạt được và những hạn chế còn
tồn tại, làm rõ nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đó, từ đó chỉ rõ đặc điểm,
tính chất hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự từ năm 1959 đến năm 1975.
Đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình hoạt động của các đoàn
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần tổng kết quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc tế của Quân
đội Nhân dân Việt Nam với thực tế là hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho
việc bổ sung, tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động của
các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào trong thời gian tới.
Cung cấp cơ sở lý luận để phản bác lại những luận điệu xuyên tạc về quan hệ
đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam và việc Đảng, Nhà nước, Quân đội Nhân
dân Việt Nam cử các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam sang hoạt động tại Lào.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng đối với Quân ủy Trung ương,
Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam để xây
dựng, củng cố tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào thời kỳ mới.
Thực hiện thành công luận án là cơ sở để thực hiện tốt hơn chế độ, chính
sách đối với các cựu chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào.
Luận án có ý nghĩa quan trọng đối với việc tuyên truyền, nghiên cứu, giảng
dạy lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, lịch sử liên minh chiến đấu Việt Nam -
Lào và lịch sử tổ chức quân sự Việt Nam thời kỳ hiện đại.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại
Lào từ năm 1959 đến năm 1968
Chương 3: Hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào
từ năm 1969 đến năm 1975
Chương 4: Một số nhận xét và kinh nghiệm
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
* Nhóm công trình nghiên cứu về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào -
Việt Nam
Quan hệ Việt - Lào, Lào - Việt, Nxb CTQG, Hà Nội, 1993, là một trong những
cuốn sách đầu tiên nghiên cứu về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào. Tuy chỉ là kỷ
yếu hội thảo khoa học, nhưng ở thời điểm đó, quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào đã
được nhắc đến là một biểu tượng tốt đẹp trong lịch sử thế giới đương đại. Kết quả
cuộc hội thảo góp phần làm sâu sắc quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trên tất cả các
lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị... Đặc biệt, cuốn sách có nhiều bài
viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh với quan hệ đặc biệt Việt - Lào; về liên minh chiến
đấu giữa hai dân tộc và về quân tình nguyện Việt Nam tại Lào... Do đó, cuốn sách
có giá trị to lớn trong việc cung cấp những tư liệu cho nghiên cứu sinh trong quá
trình thực hiện luận án.
Tiếp đó là tác giả Hoài Nguyên với cuốn Lào - Đất nước con người, Nxb
Thuận Hóa, 1997, đã giới thiệu đất nước Lào tươi đẹp với nguồn tài nguyên phong
phú, đa dạng. Cùng với đó, tác giả giới thiệu những nét lớn về lịch sử Lào qua các
thời kỳ như: Thời kỳ tiền sử; Phạ Ngừm với việc thành lập Vương quốc Lạn Xạng;
những triều đại tiếp sau Phạ Ngừm; nước Lào bị chia cắt dẫn đến sự xâm lược của
phong kiến Xiêm; thực dân Pháp xâm lược Lào và cuộc đấu tranh của nhân dân Lào
chống Pháp xâm lược, và cuối cùng tác giả viết về đế quốc Mỹ thế chân Pháp xâm
lược Lào. Khi mô tả về 20 năm đấu tranh của nhân dân Lào chống đế quốc Mỹ xâm
lược và giành thắng lợi vĩ đại (1955-1975), cuốn sách dành nhiều trang viết về mối
quan hệ đoàn kết giữa hai nước Lào - Việt Nam trên các mặt, đặc biệt là trong đấu
tranh quân sự, dẫn tới thắng lợi hoàn toàn của cách mạng Lào vào năm 1975.
Cũng trong năm 1997, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á thuộc Trung tâm
Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia hoàn thành công trình Lịch sử Lào, được
Nxb KHXH ấn hành. Đây là một trong những cuốn sách đầu tiên nghiên cứu cơ bản
về lịch sử Lào, gồm bốn phần chính: Phần thứ nhất - Từ những di tích văn minh thời
tiền sử và sở sử đến sự hình thành các mường cổ đại trên đất nước Lào; Phần thứ hai
8
- Vương quốc Lào - Lạn Xạng thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất nước; Phần thứ ba -
Nước Lào trong thời kỳ thuộc Pháp (1893-1954); Phần thứ tư - Cuộc đấu tranh của
nhân dân Lào chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ dưới sự lãnh đạo của Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào, thắng lợi vĩ đại năm 1975. Cuốn sách dành nhiều trang
viết về mối quan hệ Việt Nam - Lào qua các thời kỳ lịch sử, đặc biệt là trong thời kỳ
chống Mỹ, liên minh chiến đấu giữa hai nước được cuốn sách mô tả phát triển tới
đỉnh cao, trở thành nhân tố quan trọng góp phần vào thắng lợi của cách mạng Lào.
Năm 2006, Nxb CTQG ấn hành cuốn Lịch sử Lào hiện đại, Tập II, của nhóm
tác giả Nguyễn Hùng Phi và Bua-si Cha-lơn-súc, nêu bật sự phát triển của cách mạng
Lào qua các giai đọan: 1954-1975 và 1975-2000. Trong đó, cuốn sách dành phần chủ
yếu viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Lào, nêu bật đường lối lãnh
đạo đúng đắn của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, tinh thần đoàn kết của nhân dân
Lào, đặc biệt là tinh thần đoàn kết với nhân dân Việt Nam về mọi mặt chống Mỹ xâm
lược và tay sai.
Năm 2007, Nxb CTQG ấn hành cuốn Quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện
Việt Nam - Lào trong giai đoạn 1954-2000 của tác giả Lê Đình Chỉnh, không chỉ
cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về lịch sử của nhân dân hai nước Việt -
Lào trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do - giai đoạn 1954-1975, mà còn giúp người
đọc hiểu được quá trình đổi mới (1986-2000) cùng những thành tựu đạt được của
hai nước trên nhiều lĩnh vực. Đáng lưu ý, trong các Chương 1, 2 và 3, tác giả đã nêu
bật tình đoàn kết chiến đấu giữa quân dân hai nước chống Mỹ xâm lược và kết quả
của tình đoàn kết chiến đấu giành được là giải phóng hoàn đất nước, hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của hai dân tộc Việt - Lào.
Trong mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, đường Trường Sơn - đường Hồ
Chí Minh là một biểu tượng sinh động. Với ý nghĩa đó, năm 2007, bài viết Đường
Hồ Chí Minh - Biểu tượng của tình đoàn kết đặc biệt Việt Nam - Lào trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của tác giả Nguyễn Văn Nhật, Tạp chí Nghiên
cứu Lịch sử, số 7 (tr.3-9), đã làm rõ quá trình ra đời, xây dựng và phát triển của
đường Hồ Chí Minh, đặc biệt là quá trình đường Hồ Chí Minh lật cánh sang phía
Tây Trường Sơn chạy trên đất Lào, được quân dân Lào hết lòng ủng hộ, giúp đỡ
phát triển tuyến đường, góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ của
nhân dân Việt Nam cũng như của nhân dân Lào anh em.
9
Năm 2012, Nxb Thanh Hóa ấn hành cuốn Thanh Hóa với cách mạng Lào và
tỉnh Hủa Phăn (1930-2010), đã đề cập mối quan hệ toàn diện giữa hai tỉnh qua các
thời kỳ lịch sử: Thanh Hóa - Hủa Phăn trong lịch sử đấu tranh xây dựng và bảo vệ
quê hương, đất nước; Thanh Hóa góp phần xây dựng Đảng bộ Lào và phong trào
đấu tranh tiến tới Cách mạng Tháng Tám năm 1945 (1930-1945); Thanh Hóa thực
hiện vai trò căn cứ hậu phương với cách mạng Lào trong kháng chiến chống thực
dân Pháp (1945-1954); Thanh Hóa thực hiện vai trò căn cứ hậu phương với cách
mạng Lào trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975); Thanh Hóa - Hủa Phăn hợp
tác, phát triển toàn diện (1975-1995); Thanh Hóa - Hủa Phăn hợp tác phát triển
toàn diện trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996-2010). Đặc biệt, trong
công trình này, khi mô tả về vai trò căn cứ hậu phương với cách mạng Lào trong
kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) cho chúng ta thấy một góc nhìn mới về mối
quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Tiếp tục khai thác các sự kiện lịch sử ở một địa phương, một khu vực riêng
lẻ trong mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Kỷ yếu hội thảo quốc tế Các sự kiện
lịch sử Trung Lào trong quan hệ đặc biệt Việt - Lào, Quảng Trị (9/2009) đã cung
cấp nhiều bài viết có giá trị như: Sự đồng tâm, hiệp lực giữa Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào và Đảng Lao động Việt Nam trong bước khởi đầu xác định phương pháp
đấu tranh chống đế quốc Mỹ của tác giả Trịnh Nhu; Vị trí của Trung Lào trong
chiến lược toàn Lào và mối quan hệ Lào - Việt trong kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ của tác giả Đức Vượng; Quan hệ Việt - Lào trên địa bàn Trung Lào nhìn
từ khía cạnh văn hóa và truyền thống đoàn kết đấu tranh trong lịch sử của tác giả
Phạm Văn Linh; Vị trí, vai trò của các sự kiện Trung Lào và những đóng góp của
quân dân Quân khu 4 trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (1945-
1975) của tác giả Mai Quang Phấn..., một lần nữa cho thấy mối quan hệ khăng khít
giữa Trung Lào với các tỉnh miền Trung của Việt Nam trong tổng thể mối quan hệ
đặc biệt Việt Nam - Lào.
Nổi bật trong nhóm công trình nghiên cứu về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam
- Lào phải kể đến: Đảng Nhân dân Cách mạng Lào - Đảng Cộng sản Việt Nam,
Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930-2007), Nxb CTQG,
Hà Nội, 2011. Đây là sản phẩm chính trong dự án nghiên cứu quan hệ đặc biệt Việt
Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Công trình dày 914 trang, là kết quả sau nhiều năm
nghiên cứu của những nhà khoa học Việt Nam và Lào với: Phần thứ nhất, Dưới sự
10
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, nhân dân hai nước Việt Nam và Lào
phát huy truyền thống đặc biệt, đấu tranh giành độc lập, tự do (1930-1945); Phần
thứ hai, liên minh Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam chiến đấu chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975); Phần thứ ba, quan hệ đoàn kết đặc biệt, hợp
tác toàn diện Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam từ năm 1976 đến 2007; Phần thứ tư,
thành quả, bài học và triển vọng. Trong phần thứ hai, công trình nêu bật quan hệ
hai nước trên tất cả các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, đến văn hóa, xã hội, đặc biệt là
trong liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung. Theo đó, bên cạnh lực lượng quân
tình nguyện, một số đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào đã được công trình
đề cập là một nhân tố quan trọng góp phần xây dựng liên minh chiến đấu Việt Nam
- Lào, Lào - Việt Nam.
Năm 2012, tác giả Đàm Đức Vượng với cuốn Cay-xỏn Phôm-vi-hản - Tiểu
sử và sự nghiệp, Nxb CTQG, Hà Nội, đã khái quát cuộc đời và quá trình hoạt động
cách mạng của Tổng Bí thư Cay-xỏn Phôm-vi-hản từ tuổi ấu thơ đến năm 1992 với
các giai đoạn: Tuổi trẻ chí lớn (1920-1945); Tham gia cuộc vận động giải phóng
dân tộc (1945-1946); Những năm kháng chiến chống Pháp xâm lược Lào (1946-
1954); Cùng Trung ương Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
(1955-1975); Cùng Trung ương Đảng lãnh đạo công cuộc bảo vệ và xây dựng đất
nước (1975-1992) và cuối cùng viết về Tổng Bí thư Cay-xỏn Phôm-vi-hản sống mãi
trong lòng nhân dân Lào. Có thể nói, trong tổng thể mối quan hệ đặc biệt Việt Nam
- Lào, Lào - Việt Nam, Tổng Bí thư Cay-xỏn Phôm-vi-hản là biểu tượng của mối
quan hệ đặc biệt ấy và luôn dành nhiều tình cảm sâu đậm với quân tình nguyện và
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào.
Đối với Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, đã nghiên cứu và xuất bản nhiều
công trình có giá trị như: Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), 9
tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2013; Lịch sử quân sự Việt Nam, Tập 11 - Cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Nxb CTQG, Hà Nội, 2005; Lịch sử quân
sự Việt Nam, Tập 12 - Những nhân tố hợp thành sức mạnh Việt Nam thắng Mỹ, Nxb
CTQG, Hà Nội, 2011. Cùng với đó phải kể đến Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh
trực thuộc Bộ Chính trị, Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - Thắng lợi
và bài học, Nxb CTQG, Hà Nội, 2015... Đây là những công trình không chỉ nêu bật
cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam qua các giai đoạn; nêu bật
đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo của Đảng cùng tinh thần đại đoàn kết
11
toàn dân chống Mỹ xâm lược, mà trong các công trình trên đã đề cập sâu sắc sự ủng
hộ, giúp đỡ to lớn của bè bạn quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân
dân Việt Nam; đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam -
Lào - Campuchia được nhắc đến là một nhân tố quan trọng dẫn đến thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam nói riêng và nhân
dân ba nước Đông Dương nói chung.
Cùng với Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, sau nhiều năm nghiên cứu, bộ
Lịch sử Việt Nam do Viện Sử học, Viện Hàn lâm Khoa học ...hành năm 1997. Với việc phục
dựng lại nhiều trận đánh ở hai miền Nam - Bắc trong cuộc chiến tranh Việt Nam,
đặc biệt là mô tả cuộc hành quân Lam Sơn 719 của quân đội Mỹ và quân đội Sài
Gòn đã cho thấy quyết tâm của Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam,
đồng thời cho thấy liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào trong đánh bại cuộc hành
quân Lam Sơn 719 bằng Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào (1971).
Bên cạnh mô tả những trận đánh quyết định trong cuộc chiến tranh Việt
Nam, tác giả Nigel Cawthorne với cuốn Chiến tranh Việt Nam - được và mất,
23
(Thanh Xuân dịch), Nxb Đà Nẵng ấn hành 2007, đã mô tả những nét chính yếu nhất
về cuộc chiến tranh Việt Nam, được tác giả nhấn mạnh đây là cuộc chiến tranh diễn ra
lâu nhất trong lịch sử nước Mỹ. Trong phần thứ 9 của cuốn sách với tiêu đề Mở rộng
cuộc chiến - Mục: Địa thế của Lào, tác giả đã mô tả liên minh chiến đấu Việt Nam -
Lào được phát huy cao độ trong việc đánh bại nhiều cuộc hành quân của quân đội Mỹ
và quân đội tay sai.
Giô-dép A.Am-tơ, Lời phán quyết về Việt Nam (tiếng nói của một công dân)
(Nguyễn Tấn Cưu dịch), Nxb QĐND, Hà Nội, 1985, là cuốn sách nhân danh một
công dân Mỹ nhằm vạch trần thất bại của nhiều đời Tổng thống Mỹ trong cuộc
chiến tranh Việt Nam. Cuốn sách gồm bốn phần, nêu rõ sự dính líu của Mỹ vào Việt
Nam; cuộc chiến tranh Việt Nam của Johnson; cuộc chiến tranh Việt Nam của
Nixon và thảm họa Việt Nam. Theo đó, nằm trong âm mưu chung của các đời Tổng
thống Mỹ, cuộc chiến tranh Việt Nam luôn nằm trong âm mưu mở rộng chiến tranh
ra toàn Đông Dương, đặc biệt là việc đánh phá bằng không quân Mỹ. Vấn đề này
được cuốn sách nhấn mạnh: “Trước sức ép của cuộc đấu tranh mạnh mẽ trong nước
Mỹ do số thương vong của Mỹ ở chiến trường Việt Nam ngày càng tăng, Nixon
buộc phải rút quân, nhưng lại thay bằng cuộc chiến tranh không quân kỹ thuật ác
liệt nhất trong lịch sử. Riêng số bom thả xuống miền Nam và miền Bắc Việt Nam
đã gấp hơn hai lần toàn bộ số bom được thả trong suốt cuộc chiến tranh thế giới thứ
hai. Nixon đã tiến công vào Campuchia và Lào, mở rộng cuộc chiến tranh ra toàn
Đông Dương” [82, tr.6].
Ga-bri-en Côn-cô, Giải phẫu một cuộc chiến tranh (Việt Nam, Mỹ và kinh
nghiệm lịch sử hiện đại) (Nguyễn Tấn Cưu dịch), Nxb QĐND, Hà Nội, 1989. Cuốn
sách gồm 5 phần, trình bày: Nguồn gốc của cuộc chiến tranh cho đến năm 1960;
cuộc khủng hoảng ở miền Nam Việt Nam và sự can thiệp của Mỹ (1961-1965);
chiến tranh tổng lực (1965-1967) và sự biến đổi của Nam Việt Nam; cuộc tiến công
Tết và các sự kiện năm 1968; chiến tranh ngoại giao (1969-1972) và cuộc cuộc
khủng hoảng của Việt Nam Cộng hòa và sự kết thúc chiến tranh (1973-1975).
Trong đó, một phần của cuốn sách trình bày về sự mở rộng chiến tranh của Mỹ đối
với Lào, đặc biệt là về không quân. Cuốn sách nhấn mạnh: “Ngay khi vì sức ép
chính trị mà Mỹ phải chấm dứt một phần ném bom Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
họ chỉ việc chuyển máy bay sang Lào và số bom trên toàn chiến trường Đông
24
Dương không bao giờ giảm xuống. Lào và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chịu
một nửa toàn bộ các phi vụ” [78, tr.198].
Nước Mỹ và Đông Dương từ Ph.Ru-dơ-ven đến R.Nixon của Bi-tơ A.Pu-lơ là
một trong nhiều cuốn sách xuất bản ở Mỹ viết về cuộc chiến tranh Việt Nam, được
Vũ Bách Hợp dịch, Nxb Thông tin Lý luận ấn hành năm 1986, gồm 20 chương, mô
tả cuộc chiến tranh Việt Nam là cuộc chiến tranh lâu dài nhất, tốn kém nhất, gây ra
sự chia rẽ sâu sắc nhất trong xã hội Mỹ và cũng là một “thất bại nặng nề nhất trong
lịch sử nước Mỹ”. Đặc biệt ở Chương 6, cuốn sách đề cập “Việc trung lập hóa của
Lào”, đã mô tả lại nhận thức của Tổng thống Mỹ John F. Kennedy về Lào; trình bày
diễn biến của Hội nghị Giơnevơ về Lào những năm 1961-1962 và mô tả sự thất bại
của Mỹ tại chiến trường Nậm Thà (1962) đã đem tới những dấu hiệu báo động cho Mỹ,
bởi nhân tố làm nên thắng lợi này là sức mạnh của liên quân Lào - Việt. Cùng với đó,
cuốn sách mô tả việc Chính phủ liên hiệp lần thứ hai ở Lào được thành lập và chính
sách của Mỹ đối với Lào sau Hiệp định Giơnevơ 1962... Tuy không trực tiếp đề cập
đến chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào, nhưng với những sự kiện và tư liệu được
trình bày, cuốn sách giúp ích nhiều cho nghiên cứu luận án khi làm rõ sự phát triển của
tình hình cách mạng Lào trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
George C.Herring, Cuộc chiến dài ngày nhất của nước Mỹ, xuất bản lần đầu
tại Mỹ vào năm 1985, được Lê Phương Thúy dịch, Nxb CTQG ấn hành năm 1998,
gồm 8 chương, làm rõ cuộc chiến tranh Việt Nam qua các giai đoạn: 1950-1954,
1954-1961, 1961-1963, 1963-1965, 1965-1967, Tết Mậu Thân 1968, 1969-1973 và
thất bại chiến tranh ở Việt Nam cũng như hậu quả của nó. Trong cuốn sách, tác giả
dành một phần trình bày âm mưu của Mỹ trong chiến tranh Việt Nam gắn liền với
chiến tranh xâm lược Lào, trong đó nêu rõ: Tháng 2/1971, Nixon mở rộng chiến tranh,
cho phép đánh lớn ở Lào. Tuy nhiên cuốn sách cũng chỉ rõ: Cuộc hành quân vào Lào
chỉ là một trận đấu thủ hòa tốn kém, và cũng có thể coi là một đại bại [80, tr.309].
Bên cạnh những công trình đã được dịch ra tiếng Việt và xuất bản, hiện có một
số công trình chưa được dịch ra tiếng Việt, có liên quan đến chủ đề luận án nghiên cứu,
được coi là những yếu tố tác động đến liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào nói chung
và hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào nói riêng.
Cuốn What the Air force did in Vietnam and why [Không quân đã làm gì ở
Việt Nam và tại sao]/Earl H. Tilford, Washington: Air university press, 1991, đã
trình bày quá trình tham chiến của không quân Mỹ ở Việt Nam, Lào cũng như ở
25
Campuchia. Sự tham chiến của không quân Mỹ được cuốn sách đánh giá căn bản là
thất bại, do đó không quân Mỹ đã phải tiến hành cải tổ. Cuốn sách nêu lên quá trình
cải tổ không quân Mỹ, chỉ rõ vai trò của những nhà hoạch định chính sách, hoạch
định chiến lược của không quân Mỹ tại Việt Nam, Lào và Campuchia. Theo cuốn
sách, không quân Mỹ luôn được sử dụng là lực lượng ném bom chiến lược đối với
những trọng điểm ở miền Bắc Việt Nam có phối hợp với các hoạt động quân sự của
quân đội Mỹ ở chiến trường miền Nam Việt Nam cũng như ở chiến trường Lào và
Campuchia. Sự thất bại trong các cuộc ném bom ở Việt Nam, Lào, Campuchia làm
cho không quân Mỹ không còn được coi là huyền thoại như họ từng đề cao trong
nhiều năm trước đó.
Cũng đề cập đến lực lượng không quân, cuốn The advisory years to 1965
[Những năm hỗ trợ cho đến 1965] /Robert F. Furtell, Washington, D.C. :
Government Printing Office, c'1981, là ký sự về không lực Hoa Kỳ ở miền Nam
Việt Nam, ở Lào và trong chừng mực nào đó có nhắc đến sự hoạt động của không
quân ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến 1975.
Cuốn US Global Involvement: A Study of American Expansionism [Sự can
dự toàn cầu của Mỹ: Nghiên cứu về chủ nghĩa bành trường Mỹ] /M. L. Gujral, New
Delhi: Arnold-Heiremann, c'1975, nghiên cứu sự bành trướng của Mỹ ở trong nước
và ngoài nước; chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ được thực hiện thông qua các biện
pháp quân sự, viện trợ, buôn bán, đầu tư, sự lật đổ của CIA... Bên cạnh đó, cuốn
sách dành nhiều trang mô tả quá trình bành trướng lãnh thổ và can thiệp của Mỹ ở
các nước Mỹ Latinh cũng như sự dính líu của Mỹ ở Việt Nam, Lào, Campuchia và
các quốc gia châu Á khác. Đối với Việt Nam và Lào, âm mưu, thủ đoạn của Mỹ
được đề cập hết sức rõ nét, nhằm biến những nơi này thành căn cứ quân sự, thành
thuộc địa kiểu mới để ngăn chặn phong trào cộng sản đang lan rộng ở Đông Dương
và Đông Nam Á.
At war with Asia [Cuộc chiến tranh với châu Á]/ Noam Chomsky, New
York: Pantheon Book, c'1970 là cuốn sách tiêu biểu nghiên cứu cuộc chiến tranh
của Mỹ ở Đông Dương, trong đó đề cập tới sự bế tắc của Chính phủ và quân đội Mỹ
trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, Lào và Campuchia, đặc biệt là thời điểm Việt
Nam tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
Cuốn Vietnam documents: American and Vietnam views of the war [Những tài
liệu về Việt Nam: Quan điểm của Việt Nam và Mỹ về chiến tranh]/ Ed. by: George
26
Katsiaficas, London: M.E. Sharpe, 1992, New York, đã tóm tắt cuộc chiến tranh Đông
Dương lần thứ nhất; về Hội nghị Giơnevơ 1954 và những năm sau đó; sự kiện vịnh
Bắc Bộ; cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968; phong trào phản chiến ở
Mỹ; Việt Nam hoá chiến cuộc; Hiệp định Paris và sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn.
Cuốn sách cũng đề cập đến sự có mặt của bộ đội Việt Nam ở Lào và các hoạt động
giúp đỡ cách mạng Lào trong những năm 1954-1975.
Bên cạnh những công trình trên hiện còn nhiều công trình liên quan đến chủ
đề luận án nghiên cứu như: Langer, Paul F. and Zasloff, Joseph J. (1970), North
Vietnam and the Pathet Lao: Partners in the struggle for Laos [Bắc Việt và Pathet
Lào: Liên minh chiến đấu vì Lào] Cambridge, Mass.: Harvard University Press;
Adams, Nina S., McCoy, Alfred W., eds. (1970), Laos: War and Revolution [Lào:
Chiến tranh và cách mạng], Harper Colophon Book Series, CN 221, New York,
Harper and Row; D.Welsh (1981), The history of the Vietnam war [Lịch sử chiến
tranh Việt Nam], London: Bison books limited; Hung Manh Nguyen (1987), The
Vietnam war in retrospect: Its nature and some lessons [Nhìn lại cuộc chiến tranh
Việt Nam - Bản chất và bài học], Westport: Greenwood Press; Chinnery P.D
(1994), The secret war in Laos 1967-1968 [Cuộc chiến bí mật ở Lào những năm
1967-1968], England: Airlife; Evans, Grant (ed.) (2000), Laos Culture and Society
[Lào: Văn hoá và xã hội], Institute of Southeast Asian Studies, Singapore; Grant
Evans, (2002), A Short History of Laos: the Land in between [Lược sử Lào: Vùng đất
nằm kẹp giữa], Silkworm Books, Thailand,v.v Nhìn chung, những công trình này
tuy ít đề cập trực tiếp tới hoạt động của quân tình nguyện và các đoàn chuyên gia quân
sự Việt Nam tại Lào nhưng đã cung cấp nhiều tư liệu quý và gợi mở nhiều vấn đề giúp
nghiên cứu sinh có thể tham khảo, kế thừa trong quá trình nghiên cứu luận án.
1.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã được các công trình nghiên
cứu, làm rõ
Sự ra đời và quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam
tại Lào là nét nổi bật trong lịch sử quan hệ đoàn kết chiến đấu đặc biệt giữa Quân
đội Nhân dân Việt Nam với Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước của hai dân tộc. Chính vì vậy, đây là một đề tài giành
được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước, dưới nhiều góc
độ tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, những công trình đã công bố có những đóng góp
cơ bản sau:
27
Thứ nhất, về tư liệu: Các học giả trong và ngoài nước đã khai thác được
nhiều tư liệu lưu trữ tại các trung tâm lưu trữ lớn của Việt Nam như Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam và lưu trữ ở nước ngoài, đặc biệt là ở Mỹ liên quan đến quan hệ
đặc biệt Việt Nam - Lào nói chung cũng như liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào,
về quân tình nguyện và chuyên gia quân sự nói riêng. Bên cạnh đó còn phải kể tới
các cuốn hồi ký của các nhân vật, đặc biệt là những nhân vật có nhiều đóng góp cho
quan hệ đặc biệt và liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào đã được các nhà nghiên
cứu sưu tầm, phân tích, xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Những khối
tài liệu này không chỉ soi rọi nhiều vấn đề lịch sử mà còn gợi mở một số nội dung
về liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam.
Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan hệ đoàn kết đặc biệt
Việt Nam - Lào nói chung, liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, về hoạt động của
quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào nói riêng, ngoài những
công trình sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic là chủ yếu,
một số nghiên cứu đã sử dụng đạt hiệu quả cao bằng phương pháp nghiên cứu liên
ngành như: Chính trị học, Khoa học quân sự, Xã hội học, Dân tộc học,v.v Đây là
đóng góp nổi bật của các công trình nghiên cứu xuất bản trong những năm gần đây.
Thứ ba, về nội dung: Có thể thấy, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
cũng như ở nước ngoài về cơ bản đã góp phần phục dựng sinh động mối quan hệ và
tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam qua từng thời kỳ
lịch sử, dưới nhiều góc độ, chiều kích khác nhau và có những đánh giá, nhận xét sâu
sắc về mối quan hệ đặc biệt, về liên minh chiến đấu giữa quân đội và nhân dân hai
nước cũng như đúc kết những kinh nghiệm quý báu về mối quan hệ đặc biệt này,
tiêu biểu như dự án Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930-
2007). Bên cạnh đó, các công trình do Viện Lịch sử quân sự Việt Nam và Cục Khoa
học Lịch sử quân sự Bộ Quốc phòng Lào phối hợp tổ chức nghiên cứu, biên soạn đã
phần nào mô tả được sự ra đời và hoạt động của quân tình nguyện và chuyên gia
quân sự Việt Nam tại Lào trong những năm kháng chiến chống Mỹ của hai dân tộc.
Cùng với đó còn phải kể đến các luận văn, luận án, chuyên luận của các nhà nghiên
cứu đã công bố phần nào giới thiệu về hoạt động riêng lẻ của từng đoàn quân tình
nguyện, từng đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào hay hoạt động của quân
tình nguyện và chuyên gia quân sự của một tỉnh cụ thể tại chiến trường Lào như:
28
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,v.v... Những công trình này giúp nghiên
cứu sinh có cái nhìn toàn diện hơn về truyền thống đoàn kết giữa hai dân tộc Việt
Nam - Lào trong những năm tháng kháng chiến trước đây cũng như trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
1.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết
Nghiên cứu quan hệ Việt Nam - Lào nói chung, liên minh chiến đấu Việt
Nam - Lào nói riêng đã thu được nhiều kết quả cả về tư liệu, phương pháp luận
cũng như nội dung lịch sử. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách có hệ thống về các vấn đề như: Những yếu tố tác động tới quá trình
hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào trong giai đoạn 1959-
1975; chưa hệ thống hóa và phục dựng được đầy đủ quá trình hoạt động của các
đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào; nêu lên những đóng góp nổi bật của các
đoàn chuyên gia quân sự đối với sự phát triển của cách mạng Lào qua từng giai đoạn
và sự tác động trở lại đối với cách mạng Việt Nam; chỉ ra đặc điểm chung về quá
trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự và làm rõ những kết quả đạt được,
những hạn chế còn tồn tại, từ đó đúc kết một số kinh nghiệm chung cho tất cả các
đoàn chuyên gia quân sự để vận dụng trong tình hình thực tiễn hiện nay. Mặc dù vậy, kết
quả nghiên cứu các công trình nghiên cứu trên rất quan trọng, vừa cung cấp nhiều tư liệu
quý, vừa là sự gợi mở bổ ích cho nghiên cứu sinh khi thực hiện đề tài luận án này.
Từ thực tiễn trên, luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa tư liệu, tài liệu từ nhiều nơi, nhiều nguồn khác nhau liên
quan đến quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào, đặc
biệt là những tư liệu gốc lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm lưu trữ quốc gia III, Viện Lịch sử quân sự
Việt Nam, Viện Lịch sử Đảng (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), Viện Sử
học, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), trên
cơ sở đó phục dựng lại quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam
tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
Hai là, bối cảnh lịch sử và những yếu tố tác động tới quá trình hoạt động của
các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào, đó là truyền thống đoàn kết chiến đấu
Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam trước năm 1959; tình hình quốc tế, khu vực; những
âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ đối với Lào và Việt Nam cũng như chủ trương,
đường lối của Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về tăng
29
cường đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam, đặc biệt là những đặc
điểm về địa lý, lịch sử, văn hóa, xã hội của Lào, qua đó khẳng định sự liên minh chiến
đấu, sự giúp đỡ lẫn nhau giữa cách mạng hai nước là một tất yếu đảm bảo cho thắng lợi
của cách mạng mỗi nước trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung. Bởi những yếu tố
này đã tác động trực tiếp, toàn diện tới hoạt động và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của
các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào những năm chống Mỹ.
Ba là, quá trình tổ chức, xây dựng các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam gắn với
tiến trình cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Lào. Bởi sự phát triển của
các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào luôn gắn chặt với yêu cầu thực tiễn cách
mạng Lào phối hợp với cách mạng Việt Nam chống thù chung.
Bốn là, những đóng góp chủ yếu của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam
đối với cách mạng Lào trong xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, xây dựng lực
lượng vũ trang trung lập yêu nước, trong xây dựng và phát triển chiến tranh nhân dân
chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ (chiến tranh đặc biệt 1959-1968,
chiến tranh đặc biệt tăng cường 1969-1973) và quá trình giúp cách mạng Lào đấu
tranh giành chính quyền những năm 1973-1975. Bên cạnh đó, luận án còn phân tích
sự tác động của cách mạng Lào đối với cách mạng Việt Nam thông qua sự giúp đỡ
của các đoàn chuyên gia quân sự bằng những sự kiện lịch sử tiêu biểu, cụ thể.
Năm là, nhận xét về những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế, từ
đó chỉ rõ đặc điểm và đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của các
đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
* Tiểu kết chương 1
Liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam nói chung, quân tình
nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào nói riêng từ rất sớm đã nhận được sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, đơn vị, các vị lãnh đạo chủ chốt cùng nhiều
học giả ở trong và ngoài nước. Chiếm đa số các nghiên cứu đó là các cơ quan, đơn vị,
các vị lãnh đạo, những học giả Việt Nam và Lào. Thực tế các công trình nghiên cứu đã
công bố đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách có hệ thống về “Hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại
Lào từ năm 1959 đến năm 1975”.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, nghiên cứu sinh
đã đánh giá kết quả của các công trình đạt được trên cả phương diện “nội dung”, “tư
liệu” và “phương pháp nghiên cứu”, tìm ra những điểm, những nội dung có thể tham
30
khảo, kế thừa; đồng thời, chỉ ra những “khoảng trống” các công trình nghiên cứu đã
công bố chưa đề cập; từ đó xác định những vấn đề, những nội dung luận án tập trung
nghiên cứu, giải quyết. Bên cạnh đó, tổng quan tình hình nghiên cứu giúp nghiên cứu
sinh lựa chọn được phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài “Hoạt động của các
đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975”; có cơ sở về
mặt lý luận và thực tiễn để rút ra đặc điểm, đánh giá kết quả đạt được cũng như chỉ
ra những hạn chế còn tồn tại và đúc kết những bài học kinh nghiệm mang tính gợi mở
đối với các đoàn chuyên gia quân sự sang hoạt động tại Lào trong giai đoạn hiện nay.
31
Chương 2
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA QUÂN SỰ
VIỆT NAM TẠI LÀO TỪ NĂM 1959 ĐẾN NĂM 1968
2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động của các đoàn chuyên gia quân
sự Việt Nam tại Lào (1959-1968)
2.1.1. Truyền thống đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt
Nam trước năm 1959
Cùng nằm trên bán đảo Đông Dương, do có nhiều điểm tương đồng về địa
lý, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là nhiều lần chung vận mệnh lịch sử,
từ rất sớm hai nước Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam đã đoàn kết bên nhau chống
thù chung, hình thành nên tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt.
Ngay từ đầu thế kỷ XX, nhân dân Việt Nam và nhân dân Lào đã cùng nổi dậy
đấu tranh bằng nhiều hình thức khác nhau chống thực dân Pháp xâm lược, tiêu biểu là
phong trào đấu tranh của người Lào Thơng do ông Kẹo và ông Co-ma-đam lãnh đạo
kéo dài hơn 30 năm (1901-1937) trên cao nguyên Bô-lô-ven1 diễn ra cùng lúc với
phong trào đấu tranh của nhân dân vùng Tây Nguyên (Việt Nam), do tù trưởng I-rê của
dân tộc Xơ-đăng trực tiếp lãnh đạo. Trong cuộc đấu tranh này, nghĩa quân Xơ-đăng đã
phối hợp chặt chẽ với người Lào Thơng bên kia biên giới trong cuộc tấn công san bằng
đồn canh địch trên ngã ba sông K-rông Pô-cô và Đác Psi ngày 27/5/1901.
Sau cuộc khởi nghĩa này, nhiều cuộc khởi nghĩa khác của nhân dân hai nước
Việt Nam - Lào đã diễn ra và có sự phối hợp với nhau nhưng cuối cùng đều thất bại do
thiếu một đường lối, thiếu tổ chức và sự lãnh đạo đúng đắn. Đáp ứng đòi hỏi của thực
tiễn lịch sử Việt Nam, ngày 5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm
đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và khẳng định: “Muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản” [109,
tr.30]. Đến mùa Xuân năm 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Tháng 10/1930, Đảng Cộng
sản Việt Nam đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương, trực tiếp lãnh đạo phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc ở ba nước Đông Dương theo yêu cầu chung lúc ấy.
1 Cao nguyên Bô-lô-ven nằm ở vùng biên giới giữa ba nước Lào - Việt Nam - Campuchia. Từ cao nguyên
này có thể kiểm soát một phần lớn Hạ Lào cũng như một phần vùng Tây Nguyên Việt Nam và vùng Đông
Bắc Campuchia.
32
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở Việt Nam và Lào diễn ra mạnh mẽ, có sự phối hợp với nhau.
Tháng 8/1945, thời cơ giành độc lập cho Việt Nam và Lào xuất hiện, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Nam đã làm nên cuộc Cách mạng Tháng
Tám thành công, dẫn tới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày
2/9/1945; đến ngày 12/10/1945, nhân thời cơ phát xít Nhật đầu hàng quân “Đồng
minh” và phong trào cách mạng của quần chúng lên cao, Lào tuyên bố độc lập. Tình
đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam bước sang một trang sử mới.
Nhằm đưa tình đoàn kết chiến đấu giữa hai nước phát triển lên một tầm cao
mới, ngày 16/10/1945, tại Viêng Chăn, Việt Nam và Lào ký Hiệp ước tương trợ
Lào - Việt và đến ngày 30/10/1945 ký Hiệp định thành lập liên quân Lào - Việt
nhằm giúp đỡ nhau về mọi mặt trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược, bảo vệ nền độc lập vừa mới giành được. Đó là những văn kiện chính thức đầu
tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Lào Ítxala, tạo cơ sở pháp
lý để hai dân tộc hợp tác, liên minh chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược.
Trong những năm đầu chống Pháp, Việt Nam và Lào đẩy mạnh liên minh
chiến đấu. Trên tinh thần như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Kháng chiến của
Việt - Miên - Lào là của chung chúng ta, là bổn phận của chúng ta. Việt Nam kháng
chiến có thành công thì kháng chiến Miên - Lào mới thắng lợi và kháng chiến Miên -
Lào có thắng lợi thì kháng chiến Việt Nam mới hoàn toàn thắng lợi” [69, tr.213], Việt
Nam đã trở thành chiến trường chính, nơi Pháp tập trung lực lượng đông nhất, nơi
diễn ra những trận chiến lớn với quân xâm lược Pháp, đồng thời Việt Nam trở thành
hậu phương lớn, chỗ dựa vững chắc đối với cách mạng Lào. Với sự hỗ trợ, giúp đỡ
của Việt Nam, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Ngày 20/1/1949, Quân đội Lào Ítxala ra đời. Đến năm 1950, Lào xây dựng
được nhiều vùng giải phóng và khu căn cứ rộng lớn, chiếm một phần ba diện tích
nước Lào, mở thông với các vùng căn cứ Tây Bắc, các vùng hậu phương của Liên
khu 4 và Liên khu 5 (Việt Nam), tạo thành một thế kháng chiến liên hoàn vững chắc
giữa Việt Nam và Lào suốt theo chiều dài biên giới từ Bắc xuống Nam. Đặc biệt, từ
ngày 13-15/8/1950, tại tỉnh Tuyên Quang (Việt Nam) diễn ra Đại hội quốc dân Lào,
quyết định thống nhất các tổ chức quần chúng, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất,
tức Neo Lào Ítxala và Chính phủ kháng chiến Lào, do Hoàng thân Xu-pha-nu-vông
làm Thủ tướng.
33
Trên cơ sở sự phát triển toàn diện của cách mạng Lào, trong năm 1951, Đảng
và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cử hơn một vạn cán bộ, chiến sĩ sang
phối hợp và giúp đỡ nhân dân Lào đẩy mạnh kháng chiến. Tháng 4/1951, Bộ Tư
lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Mặt trận Thượng Lào được thành lập nhằm
thống nhất các lực lượng quân tình nguyện ở Bắc Lào và Tây Lào (gồm Đoàn 80,
81, 82, 83) tập trung cùng các lực lượng cách mạng Lào xây dựng khu giải phóng
Thượng Lào thành căn cứ địa chính của cả nước. Đặc biệt, trong giai đoạn cuối
cuộc kháng chiến chống Pháp, để tạo điều kiện cho cách mạng Lào phát triển mạnh
mẽ, năm 1953, Đảng và Chính phủ Việt Nam quyết định phối hợp với Chính phủ
kháng chiến Lào mở Chiến dịch Thượng Lào, giải phóng Sầm Nưa. Tháng 12/1953,
một bộ phận quân chủ lực Việt Nam phối hợp với bộ đội Lào Ítxala và quân tình
nguyện Việt Nam mở Chiến dịch Trung, Hạ Lào. Thắng lợi của các chiến dịch này
không chỉ tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào phát
triển mạnh mẽ mà còn tác động trực tiếp tới Việt Nam. Ngày 13/3/1954, quân dân
Việt Nam mở đầu cuộc tiến công tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Phối hợp với
chiến trường chính, quân dân Lào đẩy mạnh các hoạt động quân sự từ Bắc xuống
Nam Lào kiềm chế địch, góp phần “chia lửa” với chiến trường chính. Ngày 7/5/1954,
Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ba
nước Việt Nam - Lào - Campuchia kết thúc thắng lợi, buộc thực dân Pháp phải ký
Hiệp định Giơvơne lập lại hòa bình ở Đông Dương, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và Campuchia.
Mặc dù Hiệp định Giơnevơ được ký kết, thực dân Pháp phải rút khỏi Việt
Nam, Lào và Campuchia, nhưng đế quốc Mỹ, với mưu đồ làm bá chủ thế giới đã
thay chân Pháp vào xâm lược Đông Dương. Mục tiêu chiến lược của Mỹ là chia cắt
lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ
quân sự của Mỹ nhằm bao vây và làm bàn đạp tấn công Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa cũng như các nước xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh can thiệp vào Lào, biến Lào
thành thuộc địa kiểu mới, đồng thời phá hoại nền trung lập của Campuchia, tiến tới
thôn tính và biến ba nước Đông Dương thành thuộc địa kiểu mới hoặc lệ thuộc vào
Mỹ. Vì vậy, sau năm 1954, đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù chính của nhân dân các
nước Đông Dương, trước hết là đối với Việt Nam và Lào.
Bước vào giai đoạn cách mạng mới, ngày 16/7/1954, Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị Nguyễn Chí Thanh công bố quyết định thành lập Đoàn cố vấn quân sự Việt
34
Nam giúp Quân đội Pathét Lào, lấy bí danh là Đoàn 100; Chính ủy Đại đoàn 316 Chu
Huy Mân làm Đoàn trưởng kiêm Bí thư Đảng ủy. Trước ngày Đoàn sang Lào, Chủ
nhiệm Tổng cục Chính trị Nguyễn Chí Thanh căn dặn: “Phải luôn luôn nắm vững
đường lối quan điểm quốc tế của Đảng, tập trung mọi sức lực giúp đỡ bồi dưỡng cán
bộ bạn, bạn nhanh chóng trưởng thành tự đảm đương được nhiệm vụ Giúp bạn theo
phương thức cố vấn là một công việc mới mẻ đối với cán bộ ta. Vì vậy, phải chú trọng
tìm hiểu thực tế, rút kinh nghiệm qua từng nhiệm vụ, từng việc làm để không ngừng cải
tiến phương pháp, nâng cao chất lượng giúp bạn” [11, tr.21-22].
Hoạt động trong điều kiện bí mật, xa đất nước, Đoàn cố vấn quân sự 100 đã
phát huy truyền thống của quân tình nguyện Việt Nam trước đây, vượt qua nhiều khó
khăn, từ năm 1954 đến năm 1958 đã giúp Quân đội Pathét Lào xây dựng Cơ quan Bộ
chỉ huy tối cao, khối bộ đội chủ lực và một số đơn vị trực thuộc; đặc biệt là Đoàn đã
giúp thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng trong lực lượng vũ trang, qua đó nâng cao
bản lĩnh chính trị, tinh thần giác ngộ cách mạng và sự tin tưởng tuyệt đối của cán bộ,
chiến sĩ vào sự lãnh đạo của Đảng. Bên cạnh đó, Đoàn còn giúp quân đội và nhân dân
hai tỉnh tập kết Hủa Phăn và Phong Xa Lỳ chiến đấu đánh bại các cuộc tiến công của
quân phái hữu, buộc Chính phủ Vương quốc phải chấp nhận hiệp thương chính trị, thực
hiện hòa hòa dân tộc, thành lập Chính phủ liên hiệp lần thứ nhất vào năm 1957. Những
thành tích đạt được của Đoàn cố vấn quân sự 100 trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
quốc tế tại Lào là dấu ấn sâu đậm của liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, để lại nhiều
kinh nghiệm quý cho các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam sang thực hiện nhiệm vụ
quốc tế tại Lào thời gian sau đó.
Có thể thấy, tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam hình
thành sớm trong lịch sử, được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt nền móng, gây dựng, đã
không ngừng phát triển và ngày càng gắn bó bền chặt trong cuộc đấu tranh chống
thù chung. Đặc biệt, với sự hoạt động tích cực, hiệu quả của quân tình nguyện Việt
Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và lực lượng cố vấn quân sự
những năm đầu chống Mỹ (1954-1958) đã đưa tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt
Nam- Lào, Lào- Việt Nam lên một tầm cao mới, là yếu tố tích cực tác động trực tiếp
tới hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào những năm sau đó.
2.1.2. Tình hình quốc tế, khu vực
Trong những năm 50, 60 thế kỷ XX, Liên Xô ngày càng lớn mạnh và giữ vai
trò quan trọng trong các lực lượng cách mạng của nhân dân thế giới. Sau thành công
35
phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo trái đất (1957), đến năm 1961, Liên Xô phóng
tàu vũ trụ đầu tiên, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Về đối
ngoại, Liên Xô phát triển tình đoàn kết với các nước dân chủ nhân dân, củng cố
toàn diện hệ thống xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng của
các dân tộc trên thế giới.
Đối với Trung Quốc, từ năm 1959, Chủ tịch Mao Trạch Đông đưa ra đường
lối “Ba ngọn cờ hồng”1 nhằm sớm đưa đất nước vượt qua thời kỳ quá độ, tiến lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, tư tưởng nóng vội, chủ quan đã gây ra nhiều
hậu quả nghiêm trọng, nổi bật là kinh tế lâm vào khủng hoảng, nội bộ Đảng Cộng
sản phân ...n
niên sự kiện và tư liệu), Tập 1 (1930-1975), Nxb QĐND, Hà Nội.
142. Tổng kết 43 năm lực lượng vũ trang Quân khu 4 làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào
(1945-1988). 2006. Nxb QĐND, Hà Nội.
143. Tổng kết chiến dịch Mường Sủi - Salaphukhun (1971-1972). 2014. Viêng Chăn
(bản dịch tiếng Việt, lưu Viện Lịch sử quân sự Việt Nam).
144. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Nghiên cứu Đông
Nam Á. 1997. Lịch sử Lào, Nxb KHXH, Hà Nội.
145. Trung tâm Từ điển bách khoa quân sự Bộ Quốc phòng. 2004. Từ điển bách khoa
Quân sự Việt Nam, Nxb QĐND, Hà Nội.
146. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
2015. Quân tình nguyện Việt Nam ở Nam Trung Bộ làm nhiệm vụ quốc tế tại Hạ
Lào và Đông Bắc Campuchia - Vai trò và ý nghĩa lịch sử, Hội thảo khoa học
quốc tế.
147. Nguyễn Văn Vinh. 2008. Những sự kiện lịch sử ở Lào (1353-1975), Nxb Lao
động, Hà Nội.
148. Viện Khoa học xã hội Việt Nam - Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào. 2007.
Tình đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt
Nam và Lào, Nxb KHXH, Hà Nội.
149. Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào - Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 2009.
Liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam trên chiến trường Cánh đồng Chum -
Xiêng Khoảng, Nxb KHXH, Hà Nội.
150. Viện Sử học. 1974. Một số vấn đề về “Việt Nam hóa chiến tranh”, Nxb KHXH
Hà Nội.
151. Viện Sử học. 1976. Việt Nam những sự kiện 1945-1975 (2 tập), Nxb KHXH,
Hà Nội.
152. Viện Sử học. 1985. Sức mạnh chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước, Nxb KHXH, Hà Nội.
182
153. Viện Sử học. 2014. Lịch sử Việt Nam thường thức (Từ năm 1858 đến năm 2000),
Tập 2, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
154. Viện Sử học (Trần Đức Cường chủ biên). 2017. Lịch sử Việt Nam (1954-
1965), Tập 12, Nxb KHXH, Hà Nội.
155. Viện Sử học (Nguyễn Văn Nhật chủ biên). 2017. Lịch sử Việt Nam (1965-
1975), Tập 13, Nxb KHXH, Hà Nội.
156. Việt - Lào, Lào - Việt - Tình sâu hơn nước Hồng Hà, Cửu Long. 2013. Nxb
QĐND, Hà Nội.
157. VI.Lênin. 1978. Toàn tập, Tập 4 (1898-Tháng Tư 1901), Nxb Tiến bộ,
Mátxcơva.
158. Đàm Đức Vượng. 2012. Cay-xỏn Phôm-vi-hản - Tiểu sử và sự nghiệp, Nxb
CTQG, Hà Nội.
159. William. C.Westmoreland. 1988. Tường trình của một quân nhân, Nxb Trẻ, thành
phố Hồ Chí Minh.
* Tài liệu lưu trữ
160. Anh Xuân Thủy tóm tắt ý kiến của Bộ Chính trị trong cuộc họp hai ngày 21 và
22/4/1967 về vấn đề Lào, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW/490.
161. Bài giới thiệu kinh nghiệm chiến dịch phản công ở Đường 9 - Nam Lào mùa Xuân
1971, ngày 31/8/1971, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/4186.
162. Bài nói chuyện của đồng chí Văn tại Hội nghị tổ trưởng chuyên gia giúp Lào,
ngày 24/9/1971, Thư viện Quân đội, số ký hiệu T/5002.
163. Báo cáo kiểm điểm sự giúp đỡ của ta đối với Đảng Nhân dân Lào (bản viết
tay), Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK4912.
164. Báo cáo của Quân uỷ Trung ương số 132/QU về tình hình và nhiệm vụ cách
mạng Lào trong 2-3 năm tới, ngày 18/12/1969, Viện Lịch sử quân sự Việt
Nam, số ký hiệu TW/494.
165. Báo cáo của Quân ủy Trung ương về tình hình, nhiệm vụ cách mạng Lào 1969-
1973, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW296.
166. Báo cáo tổng kết công tác giúp lực lượng trung lập yêu nước Xiêng Khoảng
(từ tháng 4/1963 đến tháng 7/1970), Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký
hiệu TK643.
167. Báo cáo về tình hình mới ở bán đảo Đông Dương và nhiệm vụ của chúng ta.
(Báo cáo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Bí thư Quân uỷ Trung ương tại
183
Hội nghị Trung ương 19), ngày 29/12/1970, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam,
số ký hiệu TW/290.
168. Báo cáo của Quân ủy Trung ương trong Hội nghị tổng kết Chiến dịch Đường
9, ngày 28/6/1971, Thư viện Quân đội, số ký hiệu T/12791.
169. Báo cáo một số nét chính của tình hình Lào năm 1971, ngày 17/4/1972, Trung
tâm lưu trữ Quốc gia III, số 44-BC/VP, tờ 15, hồ sơ 8730, quyển IV, phông
Phủ Thủ tướng,
170. Báo cáo của đồng chí Trưởng Đoàn chuyên gia quân sự 959 tại lễ kỷ niệm 15
năm thành lập (9/1959-9/1974), Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu
TK4578.
171. Báo cáo tổng kết 10 năm làm công tác giúp cách mạng Lào của chuyên gia
chính trị, kinh tế, văn hóa từ 1964-1974, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số
ký hiệu TK636.
172. Biên niên những sự kiện lịch sử Lào, lưu Viện Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
173. Biên bản cuộc họp giữa đoàn đại biểu Đảng Lao động Việt Nam và đoàn đại
biểu Đảng Nhân dân Lào, ngày 20/1/1962, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số
ký hiệu TW/1262.
174. Biên bản cuộc hội đàm giữa hai đoàn đại biểu Trung ương Đảng Lao động
Việt Nam và Trung ương Đảng Nhân dân Lào (7/1962), Viện Lịch sử quân sự
Việt Nam, số ký hiệu TW/1266.
175. Biên bản cuộc trao đổi ý kiến của Trung ương Đảng Lao động Việt Nam và
Trung ương Đảng Nhân dân Lào, ngày 18/5/1967, Viện Lịch sử quân sự Việt
Nam, số ký hiệu TW/1268.
176. Biên bản hội đàm giữa Trung ương Đảng Lao động Việt Nam và Trung ương
Đảng Nhân dân Lào, ngày 9/4/1970, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký
hiệu TW/1271.
177. Biên bản hội đàm giữa Quân ủy Trung ương Việt Nam và Lào năm 1970, Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW/1272.
178. Biên niên diễn biến cuộc chiến tranh cách mạng Lào giai đoạn chống Mỹ
(1965-1968), Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/937.
179. Biên niên sự kiện tổng kết Lào trong chống Mỹ năm 1969-1970, Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK935.
184
180. Biên niên cách mạng Lào năm 1971-1972, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký
hiệu TK4923.
181. Bộ Chính trị báo cáo Trung ương Đảng về tình hình mới và nhiệm vụ trước
mắt của cách mạng Lào, ngày 2/7/1959, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng,
phông Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 223.
182. Bộ Quốc phòng điều chỉnh nhiệm vụ của Bộ Tư lệnh 959, ngày 14/7/1971,
Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Bộ Quốc phòng, Hồ sơ 1294.
183. Bộ Tổng Tham mưu chỉ thị quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quan hệ chỉ đạo, chỉ
huy chuyên gia, các đội vũ trang công tác và quân tình nguyện ở Lào, ngày
28/6/1968, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TWC/258.
184. Bộ Tổng Tham mưu báo cáo kế hoạch tác chiến ở Lào, ngày 20/6/1969, Trung
tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 3288.
185. Bộ Tổng Tham mưu chỉ thị Quân khu Tây Bắc giúp Lào trong năm 1969-1970,
ngày 9/8/1969, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ
sơ 3229.
186. Bộ Tổng Tham mưu báo cáo Thường trực Quân uỷ Trung ương kế hoạch tác
chiến ở Lào, ngày 12/9/1969, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục
Tác chiến, Hồ sơ 3822.
187. Bộ Tổng Tham mưu báo cáo Thường trực Quân uỷ Trung ương kế hoạch tác
chiến ở Cánh đồng Chum - Xiêng khoảng mùa khô 1969-1970, ngày 27/11/1969,
Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, Hồ sơ 1214.
188. Bộ Tổng Tham mưu báo cáo Quân uỷ Trung ương về tình hình Lào năm 1969
và những chủ trương hoạt động sắp tới của ta, ngày 23/4/1970, Trung tâm
Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân uỷ Trung ương, Hồ sơ 694.
189. Bộ Tổng Tham mưu quyết định tổ chức, biên chế Bộ Tư lệnh 959, ngày
6/11/1970, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, Hồ sơ 4105.
190. Bộ Tổng Tham mưu báo cáo đồng chí Võ Nguyên Giáp về tình hình, âm mưu,
chủ trương của địch ở miền Nam và Đông Dương, ngày 29/12/1970, Trung
tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân uỷ Trung ương, Hồ sơ 650.
191. Bộ Tổng Tham mưu báo cáo Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương tình hình tác
chiến và xây dựng lực lượng trên chiến trường Đông Dương năm 1970, ngày
25/1/1971, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 3839.
185
192. Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị xây dựng dự thảo Đề án công tác
chuyên gia giúp bạn Lào năm 1971- 1972, ngày 20/3/1972, Trung tâm Lưu trữ
Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5843.
193. Bộ Tổng Tham mưu đánh giá thắng lợi và cục diện chiến trường ba nước
Đông Dương đến cuối năm 1972, ngày 29/1/1973, Trung tâm Lưu trữ Bộ
Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5205.
194. Bộ Tổng Tham mưu dự thảo báo cáo Quân ủy Trung ương tình hình Lào, ngày
22/2/1973, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 6211.
195. Bộ Tổng Tham mưu quyết định điều các tổ chuyên gia không quân ở Lào do Đoàn
959 quản lý về trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Trung tâm
lưu trữ Bộ Quốc phòng, Phông Bộ Tổng Tham mưu, Hồ sơ 1780.
196. Chỉ thị của Quân ủy Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đối với các đoàn
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào, tháng 7/1969, in trong Tập tài liệu lưu
trữ về cách mạng Lào, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK5116.
197. Chỉ thị kiên quyết đập tan bước phưu lưu quân sự mới của đế quốc Mỹ và tay
sai, giành thắng lợi trong chiến dịch Đường 9 - Nam Lào, ngày 9/2/1971,
Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 713.
198. Cục Tác chiến xác định phương hướng giúp Lào về quân sự năm (1971- 1973),
ngày 25/7/1971, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung
ương, Hồ sơ 764.
199. Cục Tác chiến tổng hợp tình hình quân sự ở Việt Nam và Đông Dương ba năm
(1969-1971), ngày 5/11/1971, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục
Tác chiến, Hồ sơ 4373.
200. Cục Tác chiến tổng hợp tình hình quân sự ở Đông Dương năm 1971, ngày
2/12/1971, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 4376.
201. Cục Tình báo báo cáo âm mưu sắp tới của Mỹ ở Việt Nam và Đông Dương,
ngày 4/2/1971, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ
sơ 4236.
202. Cuộc hội đàm giữa Quân uỷ Trung ương Đảng Lao động Việt Nam và Quân uỷ
Trung ương Đảng Nhân dân Lào, tháng 5/1970, Viện Lịch sử quân sự Việt
Nam, số ký hiệu TW/1272.
203. Diễn văn khai mạc của đồng chí Ung Văn Khiêm tại Hội nghị 12 Đảng về vấn
đề Lào, tháng 4/1962, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW/1256.
186
204. Diễn biến cuộc chiến tranh cách mạng Lào và sự giúp đỡ của Đảng ta về quân sự
trong giai đoạn 1964-1968, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/1135.
205. Dự thảo Nghị quyết về giúp đỡ cách mạng Lào trong thời gian trước mắt, ngày
8/9/1965, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TWC/202.
206. Dự thảo báo cáo tổng kết công tác chuyên gia quân sự - Phần thứ hai, Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK753.
207. Dự thảo tài liệu tổng kết giúp bạn, phần thứ 3 - Đặc điểm quan hệ Lào - Việt và
một số kinh nghiệm của ta giúp lực lượng vũ trang Pathét Lào và quân đội Lào
yêu nước, Thư viện Quân đội, số ký hiệu 23V/5052.
208. Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Bí thư Quân ủy Trung ương phát biểu trong Hội
nghị thông báo tình hình chiến dịch Đường 9 - Nam Lào, ngày 8/2/1971,
Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 717.
209. Đề cương nghiên cứu tổng kết việc Đảng ta thực hiện nghĩa vụ quốc tế về mặt
quân sự với cuộc chiến tranh cách mạng Lào từ năm 1945-1975, Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/626.
210. Hội nghị bàn về nhiệm vụ Đoàn 959 giúp Lào, ngày 4/9/1961, Trung tâm Lưu
trữ Bộ Quốc phòng, phông Bộ Tổng Tham mưu, Hồ sơ 602.
211. Kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Bộ Chính trị về Lào, ngày 4/8/1966, Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TWC/212.
212. Lời khai mạc hội nghị chuyên gia quân sự giúp Lào của đồng chí Lê Quang
Đạo, tháng 9/1973, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (bản viết tay).
213. Nghị quyết về việc cử một Đoàn cán bộ giúp Trung ương Đảng Nhân dân Lào,
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký kiệu TW/502.
214. Nghị quyết 13 (tháng 5/1965) của Trung ương Đảng bạn về đặc điểm, nhiệm
vụ và đường lối cơ bản và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Lào, Viện Lịch
sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/4528.
215. Nghị quyết về sự giúp đỡ cách mạng Lào trong thời gian trước mắt, ngày
8/9/1965, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TWC/200.
216. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 12 của Ban Chấp hành Trung ương về tình hình và
nhiệm vụ mới, ngày 27/12/1965, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu
TW/199.
217. Nghị quyết của Hội nghị Đoàn ủy Đoàn chuyên gia quân sự 959 đánh giá tình
hình Lào năm 1965 và những chủ trương công tác chính tập trung giúp bạn trong
187
năm 1966, ngày 20/3/1966, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu
TWC/215.
218. Nghị quyết của Bộ Chính trị tăng cường giúp đỡ cách mạng Lào ngày
10/10/1967, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW/453.
219. Nghị quyết của Quân ủy Trung ương về tăng cường giúp đỡ cách mạng Lào về
quân sự, ngày 30/12/1967, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW/509.
220. Nghị quyết 16 của Trung ương Đảng Nhân dân Lào (từ 25/7-3/8/1968), Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/4536.
221. Nghị quyết Bộ Chính trị về tình hình mới ở bán đảo Đông Dương và nhiệm vụ
mới của chúng ta, ngày 19/6/1970, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu
TW/1015.
222. Nghị quyết của Thường trực Quân ủy Trung ương về phương hướng giúp Lào
năm 1970-1971, ngày 6/7/1970, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu
TW/511.
223. Nghị quyết Quân ủy Trung ương Lào về kế hoạch, nhiệm vụ và phương hướng
quân sự mùa khô 1970-1971, ngày 30/10/1970, Viện Lịch sử quân sự Việt
Nam, số ký hiệu TK/935.
224. Nghị quyết Quân ủy Trung ương về việc kiện toàn tổ chức giúp bạn Lào, ngày
1/12/1971, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW 458.
225. Nghị quyết của Quân uỷ Trung ương về tình hình và nhiệm vụ quân sự năm 1972,
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW/290.
226. Nghị quyết của Thường vụ Quân uỷ Trung ương về một số vấn đề cấp thiết về tổ
chức lực lượng và chi viện chiến trường, ngày 17/1/1973, Viện Lịch sử quân sự
Việt Nam, số ký hiệu TW/350.
227. Nghị quyết Quân ủy Trung ương về phương hướng giúp bạn Lào trong tình
hình mới, ngày 2/3/1973, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW 516.
228. Nghị quyết của Thường vụ Quân ủy Trung ương về việc giúp Lào trong tình hình
mới, ngày 26/7/1974, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TW 375.
229. Những sự kiện chính trị về Lào, Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng,
phông 32, cặp 189, đơn vị bảo quản 8.
230. Phương hướng, kế hoạch xây dựng các lực lượng vũ trang giải phóng nhân
dân Lào, ngày 27/5/1969, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/809.
188
231. Quân ủy Trung ương quyết định thành lập Mặt trận 968, Trung tâm lưu trữ Bộ
Quốc phòng, Phông Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 677.
232. Quân ủy Trung ương Đảng Nhân dân Lào xác định nhiệm vụ xây dựng lực
lượng vũ trang, in trong Tập tài liệu lưu trữ về cách mạng Lào, Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK5116.
233. Quân ủy Trung ương chỉ thị cho các đơn vị về công tác giúp bạn Lào, ngày
29/10/1971, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 4198.
234. Quân ủy Trung ương Việt Nam hội đàm với Quân ủy Trung ương Lào về
phương hướng hoạt động ở Lào mùa khô 1971-1972, ngày 6/11/1971, Trung
tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 4756.
235. Quân ủy Trung ương chỉ đạo Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Chiến dịch Cánh đồng Chum
- Long Chẹng nhiệm vụ tác chiến bước hai của chiến dịch, ngày 30/1/1972,
Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5746.
236. Sơ kết việc thực hiện chủ trương công tác quân sự 1970-1971, Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK729.
237. Sự kiện về quân tình nguyện Việt Nam trên chiến trường Lào từ năm 1965 đến
năm 1975, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/905.
238. Tài liệu tham khảo về Lào, từ tháng 1 năm 1972 đến tháng 12 năm 1972, Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu TK/943.
239. Thành lập Đảng ủy và Bộ Tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Lào, Trung
tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, Phông Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 677.
240. Tổng kết việc Đảng ta thực hiện nhiệm vụ quốc tế về mặt quân sự với cuộc
chiến tranh cách mạng Lào (từ 1945- 1975), Viện Lịch sử quân sự Việt Nam,
số ký hiệu TK/626.
241. Thư gửi cán bộ, chiến sĩ Đoàn 959, ngày 19/4/1967, Trung tâm Lưu trữ Bộ
Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 528.
242. Thư gửi toàn thể cán bộ, chiến sĩ, đảng viên, đoàn viên Đoàn chuyên gia quân
sự Việt Nam tại Lào, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu 491.
243. Thường trực Quân ủy Trung ương ra chỉ thị về phương hướng giúp Lào trong
mùa khô 1966, ngày 28/10/1966, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông
Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 431.
189
244. Thường trực Quân uỷ Trung ương ra nghị quyết về công tác ở Lào, ngày
10/7/1969, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân uỷ Trung ương,
Hồ sơ 624.
245. Thường trực Quân ủy Trung ương ra nghị quyết về công tác giúp Lào, ngày
9/8/1969, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Bộ Quốc phòng, Hồ sơ 3023.
246. Thường trực Quân uỷ Trung ương ra nghị quyết về nhiệm vụ giúp bạn Lào ở
khu vực Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng, ngày 3/4/1970, Trung tâm Lưu trữ
Bộ Quốc phòng, phông Quân uỷ Trung ương, Hồ sơ 694.
247. Thường trực Quân uỷ Trung ương thông qua nghị quyết về phương hướng giúp
Lào năm 1970- 1971, ngày 7/5/1970, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông
Cục Tác chiến, Hồ sơ 3927, 4162, 4164.
248. Thường trực Quân uỷ Trung ương chỉ thị cho Bộ Tư lệnh 139 hoạt động tác
chiến ở Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng, ngày 8/7/1970, Trung tâm Lưu trữ
Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 661.
249. Thường vụ Quân ủy Trung ương chỉ đạo Thường vụ Đảng ủy 959 và Mặt trận
Thượng Lào, ngày 26/2/1971, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục
Tác chiến, Hồ sơ 3758.
250. Thường trực Quân ủy Trung ương kết luận về tình hình hoạt động ở Cánh đồng
Chum và sự lãnh đạo, chỉ huy của Đảng ủy và Bộ Tư lệnh 959, ngày 18/9/1971,
Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, Hồ sơ 763.
251. Thường vụ Quân ủy Trung ương chỉ đạo Đảng ủy và Bộ Tư lệnh 959 tác chiến
khu vực Cánh đồng Chum, Xảm Thông, Loong Chẹng, ngày 1/4/1972, Trung
tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5746.
252. Thường vụ Quân ủy Trung ương quyết nghị về nhiệm vụ sắp tới của Mặt trận
Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng, ngày 20/6/1972, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc
phòng, phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5770.
253. Tư liệu về Lào năm 1960, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số ký hiệu
TK/4349.
254. Vị trí, nhiệm vụ chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam trong liên minh
chiến đấu Việt - Lào, Viện Lịch sử quân sự, số ký hiệu TK/4404.
190
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
255. Adams, Nina S., McCoy, Alfred W., eds. 1970. Laos: War and Revolution
[Lào: Chiến tranh và cách mạng], Harper Colophon Book Series, CN 221,
New York, Harper and Row.
256. At war with Asia. 1970. [Cuộc chiến tranh với châu Á]/ Noam Chomsky, New
York: Pantheon Book, c'.
257. Chinnery P.D. 1994. The secret war in Laos 1967-1968 [Cuộc chiến bí mật ở
Lào những năm 1967-1968], England: Airlife.
258. D.Welsh. 1981. The history of the Vietnam war [Lịch sử chiến tranh Việt
Nam], London: Bison books limited.
259. Evans, Grant (ed.). 2000. Laos Culture and Society [Lào: Văn hoá và xã hội],
Institute of Southeast Asian Studies, Singapore.
260. Grant Evans. 2002. A Short History of Laos: the Land in between [Lược sử
Lào: Vùng đất nằm kẹp giữa], Silkworm Books, Thailand.
261. Hung Manh Nguyen. 1987. The Vietnam war in retrospect: Its nature and
some lessons [Nhìn lại cuộc chiến tranh Việt Nam - Bản chất và bài học],
Westport: Greenwood Press.
262. Langer, Paul F. and Zasloff, Joseph J. 1970. North Vietnam and the Pathet
Lao: Partners in the struggle for Laos [Bắc Việt và Pathet Lào: Liên minh
chiến đấu vì Lào] Cambridge, Mass.: Harvard University Press.
263. The advisory years to 1965. 1981. [Những năm hỗ trợ cho đến 1965] /Robert
F. Furtell, Washington, D.C. : Government Printing Office, c'.
264. US Global Involvement: A Study of American Expansionism. 1975. [Sự can dự
toàn cầu của Mỹ: Nghiên cứu về chủ nghĩa bành trường Mỹ] /M. L. Gujral,
New Delhi: Arnold-Heiremann, c'.
265. Vietnam documents: American and Vietnam views of the war. 1992. [Những tài
liệu về Việt Nam: Quan điểm của Việt Nam và Mỹ về chiến tranh]/ Ed. by:
George Katsiaficas, London: M.E. Sharpe, New York
266. What the Air force did in Vietnam and why. 1991. [Không quân đã làm gì ở
Việt Nam và tại sao]/Earl H. Tilford, Washington: Air university press.
191
PHỤ LỤC
192
PHỤ LỤC 1
Danh sách tập thể, cá nhân thuộc các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam
tại Lào được tuyên dương Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
A. Tập thể
STT Đơn vị Ngày tuyên dương
1 Đại đội bộ binh 9, Đoàn chuyên gia quân sự
565
22/12/1967
2 Đại đội 1 bộ binh, Tiểu đoàn 927, Đoàn
chuyên gia quân sự 565
25/8/1970
Nguồn: Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb QĐND, Hà Nội, 1996
B. Cá nhân
STT Họ và tên Quê quán Đơn vị
1 Hà Văn Kẹp
(tức Kẹt)
Sinh năm 1942, dân tộc
Thái, xã Kỳ Tân, huyện
Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa
Nhập ngũ tháng 2/1961,
được tuyên dương ngày
1/1/1967, khi đó là Chuẩn
úy, đảng viên, Trung đội
phó Trung đội Trinh sát
thuộc Tiểu đoàn 923, Đoàn
chuyên gia quân sự 959
2 Nguyễn Đức
Hạnh (tức
Nguyễn Văn
Tích)
Sinh năm 1939, dân tộc
Kinh, quê xã Vũ Công,
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình
Nhập ngũ tháng 3/1959;
được tuyên dương ngày
31/12/1973, khi đó là
Thượng úy, đảng viên, Tổ
trưởng Tổ chuyên gia thuộc
Đoàn chuyên gia quân sự
959
193
3
Phan Châu Mỹ Sinh năm 1945, dân tộc
Kinh, xã Phúc Đồng,
huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh
Nhập ngũ tháng 2/1964;
được tuyên dương ngày
6/11/1978, khi đó là Thượng
úy, đảng viên, Chính trị viên
Tiểu đoàn 7 bộ binh, Trung
đoàn 39, Đoàn chuyên gia
quân sự 565
Nguồn: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb QĐND, Hà Nội, 1996
194
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ TÀI LIỆU VỀ
CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA QUÂN SỰ VIỆT NAM TẠI LÀO
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA QUÂN SỰ
VIỆT NAM TẠI LÀO TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ
233
Ảnh 1: Đoàn cố vấn quân sự 100 họp mặt tại
Cơ quan Đoàn bộ ở bản Căng Thạt, huyện Mường Xôi, tỉnh Hủa Phăn năm 1955
Nguồn: Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Lịch sử quân tình nguyện và chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975), Nxb QĐND, Hà Nội, 2005
Ảnh 2: Bộ đội tình nguyện Việt Nam
liên hoan chia tay nhân dân các bộ tộc Lào trước khi về nước năm 1961
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
234
Ảnh 3: Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang Pathét Lào Khăm- tày Xi-phăn-đon giao nhiệm vụ cho chuyên
gia quân sự và quân tình nguyện Việt Nam huấn luyện kỹ thuật xe tăng cho bộ đội Pathét Lào năm 1962
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 4: Bộ đội tình nguyện Việt Nam tổ chức hội thao đánh giá kết quả huấn luyện
pháo 75mm và 105mm của bộ đội Pathét Lào, ngày 20/1/1962
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
235
Ảnh 5: Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại Đại hội mừng công của Đoàn chuyên gia quân sự 959, tháng 12/1965
Nguồn: Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930-2007) (Sách ảnh),
Nxb CTQG, Hà Nội, 2011
Ảnh 6: Hội đàm giữa Trung ương Đảng Lao động Việt Nam do Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Lao động Việt Nam Lê Duẩn dẫn đầu và Trung ương Đảng Nhân dân Lào do Tổng Bí thư Cay-xỏn
Phôm-vi-hản dẫn đầu tại Hà Nội, năm 1967
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
236
Ảnh 7: Chuyên gia Việt Nam sang giúp Lào năm 1968
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 8: Dân công Lào mở đường Tây Trường Sơn
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
237
Ảnh 9: Nhân dân Lào vận chuyển lương thực và đạn dược trên tuyến đường Tây Trường Sơn
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 10: Tổng Bí thư Cay-xỏn Phôm-vi-hản thăm và làm việc với chuyên gia quân sự và quân tình nguyện
Việt Nam sau thắng lợi đánh bại cuộc hành quân Cù Kiệt năm 1970 của đối phương
Nguồn: Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Lịch sử các đoàn quân tình nguyện và chuyên gia
quân sự Việt Nam tại Lào (1945-1975), Nxb QĐND, Hà Nội, 1999
238
Ảnh 11: Liên quân Lào - Việt chiến đấu trong Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào năm 1971
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 12: Hội đàm giữa Đoàn đại biểu Đảng Lao động Việt Nam
và Đoàn đại biểu Đảng Nhân dân Lào tại Hà Nội, tháng 8/1971
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
239
Ảnh 13: Đại tướng Võ Nguyên Giáp trao tặng Đại hội II Đảng Nhân dân Lào bức trướng mang dòng chữ
“Tình đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và Đảng Lao động Việt Nam
muôn năm”, Viêng Xay, tháng 2/1972
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 14: Chuyên gia quân sự Việt Nam huấn luyện kỹ thuật sử dụng pháo 12 nòng cho đơn vị nữ pháo binh
Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào chống Mỹ năm 1972
Nguồn: Ảnh tư liệu TTXVN
240
Ảnh 15: Bộ đội tình nguyện Việt Nam và Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào nghiên cứu sa bàn
trong Chiến dịch phòng ngự Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng mùa mưa 1972
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 16: Thiếu tướng Nguyễn Trọng Vĩnh (giữa), Đoàn trưởng Đoàn chuyên gia quân sự 959 trình bày với
Ban Công tác miền Tây kế hoạch bảo vệ vùng giải phóng Lào
Nguồn: Ảnh tư liệu TTXVN
241
Ảnh 17: Đoàn đại biểu Đảng, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Bí thư thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam Lê Duẩn dẫn đầu thăm vùng giải phóng Lào, tháng 11/1973
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 18: Hội đàm giữa Đoàn đại biểu Quân ủy Trung ương Đảng Lao động Việt Nam do Đại tướng Võ
Nguyên Giáp làm Trưởng đoàn với Đoàn đại biểu Quân ủy Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
do đồng chí Khăm-tày Xi-phăn-đon làm Trưởng đoàn tại Hà Nội, năm 1973
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
242
Ảnh 19: Hoàng thân Xu-pha-nu-vông làm việc với chuyên gia quân sự Việt Nam năm 1973
Nguồn: Ảnh tư liệu TTXVN
Ảnh 20: Chuyên gia quân sự Việt Nam với các chiến sĩ Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào
Nguồn: Ảnh tư liệu TTXVN
243
Ảnh 21: Một số chuyên gia quân sự Việt Nam và các chiến sĩ Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào
Nguồn: Ảnh tư liệu TTXVN
Ảnh 22: Chuyên gia quân sự Việt Nam với cán bộ Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào
Nguồn: Ảnh tư liệu TTXVN
244
Ảnh 23: Chuyên gia quân sự Việt Nam và chiến sĩ Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào
Nguồn: Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Nhà xuất bản Thông tấn,
Hà Nội. 2017
Ảnh 24: Nhân dân Lào chở quân tình nguyện Việt Nam qua sông
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
245
Ảnh 25: Lễ ký Tuyên bố chung Lào - Việt Nam tại Viêng Xay (Lào), tháng 11/1973
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 26: Đồng chí Nu-hắc Phum-xa-vẳn, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào tiếp chuyên gia quân sự Việt Nam năm 1974
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
246
Ảnh 27: Các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
tiếp Hoàng thân Xu-pha-nu-vông, Chủ tịch Mặt trận Lào yêu nước tại Hà Nội, ngày 2/4/1974
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
Ảnh 28: Tổng Bí thư Cay-xỏn Phôm-vi-hản nói chuyện với chuyên gia quân sự Việt Nam
tại Hội nghị tổng kết 10 năm công tác chuyên gia giúp cách mạng Lào tại Hà Nội, tháng 12/1974
Nguồn: Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào (Sách ảnh), Hà Nội, 2007
247
Ảnh 29: Chủ tịch nước Trần Đại Quang tặng quà cho cựu chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào,
ngày 28/4/2016
Nguồn: Tạp chí Tuyên giáo (
Ảnh 30: Thành phố Đà Nẵng tổ chức lễ trao tặng huân, huy chương của nước CHDCND Lào cho 33 cựu
chuyên gia, quân tình nguyện Việt Nam anh dũng chiến đấu vì sự nghiệp cách mạng Lào trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, ngày 20/4/2017
Nguồn: Ảnh tư liệu TTXVN
248
Ảnh 31: Thiếu tướng Huỳnh Đắc Hương, nguyên Đoàn trưởng Đoàn chuyên gia quân sự 959 và Đại sứ Lào
Thongsavanh Phomvihane tại giao lưu hữu nghị với Đại sứ quán Lào, tháng 3/2019
Nguồn: Báo Thế giới và Việt Nam (https://baoquocte.vn)
Ảnh 32: Thượng tướng Thongloy Silivong, Thứ trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân
Lào và Đại sứ Việt Nam tại Lào Nguyễn Bá Hùng cắt băng khai mạc triển lãm 70 măm truyền thống quân
tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào (30/10/1949-30/10/2019)
Nguồn: Ảnh tư liệu TTXVN
249
Ảnh 33: Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân cho Quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào ngày 29/10/2019
Nguồn: Báo Công an Nhân dân (
Ảnh 34: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Bounnhang Vorachith tặng tranh
lưu niệm cho đại diện Quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào ngày 29/10/2019
Nguồn: Báo Công an Nhân dân (
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_hoat_dong_cua_cac_doan_chuyen_gia_quan_su_viet_nam_t.pdf