HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐÀO MẠNH HOÀN
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐÀO MẠNH HOÀN
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 9 38 01 06
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. TRẦN NGHỊ
2. TS. LÊ THANH BÌNH
HÀ NỘI
186 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Đào Mạnh Hoàn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 9
1.2. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM 28
2.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật tuyển dụng
công chức ở Việt Nam 28
2.2. Khái niệm hoàn thiện pháp luật và các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam 52
2.3. Các yếu tố bảo đảm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở
Việt Nam 60
2.4. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức của một số
nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 65
Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 74
3.1. Quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về tuyển dụng công chức
ở Việt Nam 74
3.2. Thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và
nguyên nhân 89
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM 130
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam 130
4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam 137
KẾT LUẬN 159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 162
PHỤ LỤC 177
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
QPPL : Quy phạm pháp luật
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Mức thu phí tuyển dụng công chức 87
Bảng 3.2: Kết quả tuyển dụng công chức năm 2018-2020 99
Bảng 3.3: So sánh số lượng, chất lượng công chức năm 2008 và 2017 100
Bảng 4.1: Đề xuất mức thu phí tuyển dụng công chức trong thời gian tới 140
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Kết quả tuyển dụng công chức của một số cơ quan, địa phương 99
Biểu đồ 3.2: So sánh các cuộc thanh tra từ năm 2003 - 2020 của Bộ Nội vụ 120
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời rất quan tâm đến việc xây dựng một
đội ngũ cán bộ, công chức. Người đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” [90].
Người đã cho chúng ta nhiều chỉ dẫn có ý nghĩa phương pháp luận khoa học để
xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Vì vậy, sau khi cách mạng thành công,
nhằm xây dựng một nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Hồ Chủ Tịch đã quan
tâm, chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế công chức, nhằm tuyển chọn, thu
hút những nhân sỹ yêu nước ở trong nước, các trí thức, kiều bào từ nước ngoài
vào làm việc trong bộ máy cơ quan nhà nước. Công chức là người trực tiếp
thực hiện công vụ, là người xây dựng các chế độ, chính sách, thực hiện các
công việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và cũng là
người làm cầu nối giữa nhà nước với người dân, trực tiếp tiếp xúc, giải quyết
các công việc cho nhân dân. Do đó, công chức có vị trí, vai trò rất quan trọng
trong một quốc gia, góp phần ổn định tình hình chính trị và phát triển kinh tế,
văn hóa và xã hội của đất nước. Nên bất cứ một quốc gia nào cũng quan tâm,
chú trọng đến việc nghiên cứu, xây dựng ban hành các văn bản pháp luật quy
định về trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức nhằm xây dựng một đội ngũ
công chức có trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng làm việc để phục vụ cho
sự phát triển của đất nước.
Sau hơn ba mươi năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, Nhà nước ta đã chủ động xây dựng và ban hành hệ thống pháp
luật quy định về công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển nền kinh tế - xã hội
của đất nước và phục vụ nhân dân. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật tuyển dụng công chức nói riêng đã
2
có những tiến bộ quan trọng. Quy trình ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật được đổi mới. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về công chức
được ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn để Nhà
nước quản lý công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức.
Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được đề cao và phát huy
trong thực tiễn hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và thực thi pháp luật
về tuyển dụng công chức. Trong những năm qua, Nhà nước đã tuyển dụng
được đội ngũ công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức để phục
vụ trong nền công vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản
lý điều hành của Nhà nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới của đất
nước và hội nhập quốc tế ngày càng tập trung vào chiều sâu, tạo lên sức
mạnh tổng hợp và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được
nâng cao, tạo tiền đề để đất nước phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức Việt Nam vẫn
chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Từ
thực tế công tác tuyển dụng công chức tại một số Bộ, ngành và địa phương cho
thấy các quy định trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển
dụng công chức ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Trong quá trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa dự liệu hết các tình huống phát sinh
trong thực tế, thiếu tính bao quát, đồng bộ và toàn diện. Còn nhiều quy định
thiếu chặt chẽ, tạo kẽ hở phát sinh tiêu cực trong quá trình tổ chức thực hiện.
Có những quy định hết sức chung chung, mỗi địa phương, đơn vị hiểu một
cách khác nhau, tạo nên sự thiếu đồng bộ, thống nhất trong vận dụng dẫn đến
nhiều hệ lụy. Cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật tuyển dụng công chức còn
nhiều bất cập và chưa được coi trọng đổi mới, hoàn thiện. Mỗi lần sửa đổi, bổ
sung được rất ít nội dung, không theo kịp những yêu cầu và sự phát triển của
thực tiễn khách quan. Trong giai đoạn đất nước đang trong quá trình phát triển
3
kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ công chức có trình độ, năng
lực và đạo đức, tận tụy phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, thu hút các nhà đầu tư, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Với các
quy định pháp luật về tuyển dụng công chức hiện nay chưa đáp ứng được yêu
cầu này. Bên cạnh đó, với xu hướng nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, Việt Nam
đang tích cực, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế quốc gia. Tuy nhiên, những
yếu tố tích cực, tinh hoa trong hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật về
tuyển dụng công chức của các quốc gia phát triển chưa được quan tâm nghiên
cứu, học tập đúng mức.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên là do chưa hoạch định
được một chương trình xây dựng pháp luật về tuyển dụng công chức một cách
toàn diện, tổng thể, có tầm nhìn chiến lược; việc đào tạo, nâng cao trình độ của
các chủ thể có thẩm quyền xây dựng và ban hành pháp luật về tuyển dụng công
chức và công tác kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp
luật về tuyển dụng công chức chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn. Việc hoàn
thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay không những
xuất phát từ thực trạng công tác tuyển dụng công chức và yêu cầu xây dựng đội
ngũ công chức trong thời kỳ đổi mới mà còn là yêu cầu xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật về công chức, công vụ, trong đó có nội dung về tuyển dụng
công chức.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu,
nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo cơ sở pháp lý
để thực hiện một cách có hiệu quả công tác tuyển dụng công chức trên phạm vi
cả nước, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công
chức ở Việt Nam” là rất cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Nội dung nghiên cứu của luận án cung cấp những cơ sở lý luận và giá trị thực
tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong
thời gian tới.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Mục đích của luận án là trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
đánh giá thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam, đề xuất và
luận chứng các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công
chức ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Trên cơ sở nghiên cứu về pháp luật tuyển dụng công chức ở một số
nước trên thế giới, rút ra các bài học kinh nghiệm đối với hoàn thiện pháp luật
về tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
- Phân tích cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở
Việt Nam như: khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật tuyển dụng
công chức ở Việt Nam; các tiêu chí hoàn thiện pháp luật và các yếu tố ảnh
hướng đến pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
- Đánh giá khách quan về thực trạng pháp luật tuyển dụng công chức ở
Việt Nam, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng
pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật tuyển dụng
công chức ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoàn thiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn
hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam từ năm 1945 đến
nay (từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập đến nay).
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật
tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
5
- Phạm vi về nội dung: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về
pháp luật tuyển dụng công chức (tuyển dụng mới), không tập trung vào
quá trình bổ nhiệm vào ngạch công chức hay thi tuyển các chức danh lãnh
đạo quản lý. Luận án nghiên cứu về thực trạng pháp luật về tuyển dụng
công chức hiện nay nhằm tìm ra những đặc điểm, hạn chế để đưa ra các
giải pháp hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong
thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh về công
tác cán bộ; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chế độ công vụ, công
chức và tuyển dụng công chức, xây dựng đội ngũ công chức trong giai đoạn
hội nhập quốc tế và phát triển đất nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết Luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu, như sau:
- Phương pháp thống kê
Luận án sử dụng phương pháp thống kê tại chương 3 (quá trình hình
thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Trong quá
trình thống kê, sử dụng số liệu về đội ngũ công chức, số liệu về kết quả tuyển
dụng của một số cơ quan, tổ chức, địa phương trên cơ sở các tài liệu thứ cấp và
tài liệu sơ cấp để có số liệu tổng hợp, từ đó minh chứng cho các lập luận trong
phần thực trạng và kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
- Phương pháp hệ thống
Phương pháp hệ thống được tác giả sử dụng tại chương 2 nhằm hệ
thống, đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài về
quy định của pháp luật tuyển dụng công chức.
6
- Phương pháp so sánh
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh ở chương 1 (cơ sở lý luận về hoàn
thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam) để so sánh, đối chiếu
nhằm tìm ra sự khác biệt trong quy định pháp luật về tuyển dụng công chức
giữa các quốc gia trên thế giới. Từ đó, rút ra bài học, kinh nghiệm hoàn thiện
pháp luật về tuyển dụng công chức vận dụng cho Việt Nam.
Phương pháp so sánh còn được tác giả sử dụng ở chương 3 (quá trình
hình thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam).
Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu các quy định pháp luật về
tuyển dụng công chức được kế thừa và phát triển giữa các giai đoạn từ năm
1945 đến nay. Thông qua đó xác định được quá trình phát triển, những giá trị
được kế thừa trong pháp luật về tuyển dụng công chức.
- Phương pháp tổng hợp
Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp tại chương 3 (quá trình hình
thành và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Việc sử
dụng phương pháp tổng hợp để tóm tắt nội dung sau mỗi phần luận giải, phân
tích nhằm đưa ra những ý kiến đánh giá khái quát, tổng kết thực tiễn. Ngoài ra,
phương pháp tổng hợp được sử dụng trong phần tóm lược nội dung của từng
mục, các kết luận của từng chương trong luận án.
- Phương pháp phân tích
Luận án sử dụng phương pháp phân tích ở chương tổng quan và
chương 2 (cơ sở lý luận về hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở
Việt Nam) để nghiên cứu, phân tích, lý giải về tính cấp thiết cũng như ý
nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu đặt ra trong bối cảnh hoàn thiện
pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đi vào phân
tích, làm rõ mục đích và nhiệm vụ nhằm định hướng nội dung nghiên cứu
theo từng chương. Phương pháp phân tích cũng được tối đa hóa công dụng
của phương pháp này, để lý giải, làm sáng tỏ các giải pháp được luận án đề
7
xuất, kiến nghị áp dụng nhằm nâng cao tính khả thi, thuyết phục và có giá trị
thực tiễn của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Phương pháp này được tác giả sử dụng ở chương 3 (quá trình hình thành
và thực trạng pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam). Luận án sử
dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp để nghiên cứu quy định pháp
luật của nhà nước ta qua các thời kỳ lịch sử về pháp luật tuyển dụng công chức.
Từ đó, rút ra quy luật vận động và phát triển của pháp luật về tuyển dụng công
chức ở Việt Nam.
5. Những đóng góp về khoa học của Luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống
và toàn diện về hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam nên
có một số đóng góp khoa học mới sau:
- Xây dựng khái niệm pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam,
hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam; chỉ ra được các nội
dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam;
xác định các tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng hoàn thiện pháp luật về tuyển
dụng công chức ở Việt Nam.
- Luận án phân tích được các kết quả, hạn chế của thực trạng pháp luật
về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và chỉ ra được nguyên nhân của thực
trạng này.
- Đề xuất được hệ thống quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện
pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
- Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm kho tàng
lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, nhất là lý luận về hoàn thiện pháp luật
tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
8
- Về mặt thực tiễn:
Các kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào
việc nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí, điều kiện, phương pháp,
cách thức, quy trình tuyển dụng công chức ở Việt Nam trong bối cảnh đẩy
mạnh hoàn thiện pháp luật và cải cách công vụ, công chức.
Luận án là tài liệu có giá trị tham khảo cho công tác nghiên cứu khoa học,
học tập và giảng dạy môn Nhà nước và Pháp luật trong hệ thống các trường
chính trị các tỉnh, thành phố và Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
trong các trường đại học chuyên ngành luật, khoa luật của các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp trong cả nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu với 4 chương, 10 tiết.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công chức, công vụ và pháp luật
về công chức, công vụ
* Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện
chế độ công vụ ở Việt Nam”, Trần Anh Tuấn (chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2011.
Đề tài đã đề cập tới những vấn đề phân cấp trong tuyển dụng công chức, viên
chức ở Việt Nam trong những năm qua; đánh giá về thực trạng còn tồn tại
trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức
cũng như các chế độ đãi ngộ, chính sách trong thực thi công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức ở nước ta. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp về
hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, đặc biệt là nhóm các giải pháp kiến nghị
về hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính [130].
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức cơ sở”, Nguyễn Thế Vịnh (chủ nhiệm), Bộ
Nội vụ, 2005. Đề tài đã khái quát một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức
và chế độ tuyển dụng, chính sách đãi ngộ, sử dụng, quản lý đối với cán bộ,
công chức ở cấp cơ sở. Nêu ra thực trạng về chế độ tuyển dụng, chính sách sử
dụng, quản lý và đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ở cấp cơ sở trong thời
gian qua. Đề xuất phương hướng, các giải pháp tiếp tục hoàn thiện chế độ
tuyển dụng, chính sách sử dụng, đánh giá, quản lý, đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức ở cấp cơ sở [139].
10
* Luận án
- Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ, công chức
ở Việt Nam hiện nay” Lương Thanh Cường (tác giả), 2008. Đối tượng nghiên
cứu của luận án là chế độ công vụ, công chức ở nước ta trước khi ban hành
Luật Cán bộ, công chức và chủ yếu nghiên cứu về pháp lệnh cán bộ, công chức
năm 1998 và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức. Tác giả đã đưa ra mối quan hệ của chế định
pháp luật về công chức, công vụ với các chế định pháp luật khác và vai trò của
chế định pháp luật công vụ đối với công cuộc cải cách hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề ra các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của
chế định pháp luật về công vụ, công chức và đưa ra kinh nghiệm hoàn thiện chế
độ pháp luật về công chức, công vụ của một số quốc gia phát triển trên thế giới.
Từ đó, tác giả đã đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp luật
về công chức, công vụ ở nước ta hiện nay [53].
* Sách
- Sách: “Công vụ, công chức nhà nước”, Phạm Hồng Thái (chủ biên),
Nhà xuất bản Tư pháp, 2004. Tác giả đã phân tích lý luận về công chức, công
vụ cũng như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam quản lý về
công vụ, công chức từ năm 1945 đến 2004. Bên cạnh đó, tác giả tập trung phân
tích, đánh giá các văn bản pháp luật, các quy định của Việt Nam quy định về
nền công vụ nước ta và công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, chế độ tiền
lương, chế độ phụ cấp, công tác điều động, luân chuyển cán bộ, biệt phái công
chức, đào tạo và bồi dưỡng, nâng ngạch, chuyển ngạch, khen thưởng và kỷ luật
công chức [108].
- Sách: “Hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính nhà nước”, Tạ Ngọc Hải (chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp,
2013. Khái quát tình hình nghiên cứu và các mục tiêu, yêu cầu đặt ra đối với
việc hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ; thực trạng pháp luật công chức,
công vụ hiện hành; nguyên tắc, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật
công chức, công vụ; những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến pháp luật công
11
chức, công vụ; quá trình xây dựng, công cuộc phát triển của pháp luật về công
chức, công vụ Việt Nam từ năm 1945 đến nay; phương hướng hoàn thiện pháp
luật công chức, công vụ và một số giải pháp cơ bản hoàn thiện về pháp luật
công chức, công vụ đáp ứng yêu cầu công tác cải cách hành chính. Trong đó,
tác giả đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc trong quá trình tuyển
dụng công chức và đề ra những phương hướng hoàn thiện các khâu trong quá
trình tuyển dụng công chức ở Việt Nam [65].
- Sách: “Quản trị nhân lực thấu hiểu từng người trong tổ chức”, Nguyễn
Quốc Khánh (chủ biên), Nhà xuất bản Tài chính, 2010. Nội dung quyển sách
đã đề cập tới nghệ thuật tuyển dụng nhân sự. Tuyển dụng nhân sự phải thật sự
có nghệ thuật riêng như: Các biện pháp được sử dụng để tuyển chọn nhân sự,
cách thức để tuyển chọn được nhà lãnh đạo, quản lý tài năng và văn hóa trong
tuyển dụng cán bộ, tổ chức nhân sự [83].
- Sách: “Những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước và chế độ công
vụ, công chức”, Viện Khoa học tổ chức nhà nước (chủ biên), Nhà xuất bản
Văn hóa Thông tin, 2014. Cuốn sách đã phân tích tuyển dụng công chức là quá
trình lựa chọn, sáng lọc những người có đủ trình độ, tiêu chuẩn, điều kiện vào
đội ngũ công chức. Đây là một quá trình diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Theo quy định
của các văn bản pháp luật về tuyển dụng hiện nay, công tác tuyển dụng công
chức phải dựa vào vào vị trí việc làm, nhiệm vụ chuyên môn và chỉ tiêu biên
chế được cơ quan có thẩm quyền giao cho, những người có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, không phân biệt về dân tộc, tôn giáo, thành phần xuất thân, nếu có đủ
tiêu chuẩn đều được đăng ký tham dự xét tuyển hoặc thi tuyển vào đội ngũ
công chức [138].
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tuyển dụng công chức và pháp
luật tuyển dụng công chức
* Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Các giải pháp bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan trong tuyển dụng công chức, viên chức ở nước ta”, Trần Thị Thơi
12
(chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2018. Tác giả đã phân tích các vi phạm trong công tác
tuyển dụng công chức, viên chức tại các bộ, ngành và địa phương do không
đảm bảo các yêu cầu khách quan, minh bạch, công khai trong tuyển dụng công
chức, viên chức. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tính
công khai, sự minh bạch, tính khách quan, công bằng trong việc tuyển dụng
công chức, viên chức ở nước ta như: hoàn thiện xác định vị trí việc làm, hoàn
thiện pháp luật công chức, công vụ, công tác tuyển dụng công chức, đổi mới
nội dung và hình thức thi tuyển, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám
sát tuyển dụng công chức, viên chức [113].
- Đề tài khoa học cấp cơ sở:“Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất
lượng tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước”, Chu
Tuấn Tú (chủ nhiệm), Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, 2014. Trên
cơ sở phân tích, làm sáng tỏ về cơ sở lý luận trong công tác tuyển dụng công
chức và đánh giá thực trạng chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao về chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay [128].
- Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Tuyển dụng công chức: Lý luận và thực
tiễn”, Nguyễn Thị Hồng Hải (chủ nhiệm), Học viện Hành chính quốc gia,
2017. Tác giả khái quát vấn đề lý luận về tuyển dụng công chức ở Việt Nam và
trên thế giới, từ đó đã nêu bật thực trạng công tác tuyển dụng công chức ở Việt
Nam và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhằm
nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ công chức Việt Nam [63].
* Bài đăng tạp chí
- Bài viết: “Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ
công chức ở nước ta hiện nay”, Thạch Thọ Mộc (Tác giả), Thông tin Cải cách
hành chính nhà nước, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, 2015. Tác
giả phân tích về thực trạng công tác tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện
nay, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công tác tuyển dụng công chức. Công
tác tuyển dụng tại một số cơ quan, địa phương vẫn còn tình trạng tuyển dụng
13
nhằm giải quyết công việc cho con em, người thân quen của lãnh đạo. Do đó,
dễ xảy ra tình trạng bố trí con người rồi tìm vị trí công việc để sắp xếp, chứ
chưa chú trọng đến yêu cầu của vị trí công việc để lựa chọn con người. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đề xuất việc ban hành văn bản quy định về công tác hợp
đồng công chức đối với các cơ quan chưa thực hiện được tuyển dụng công
chức, lại đang cần người làm việc. Công tác tuyển dụng công chức phải có sự
liên thông nhất định giữa những người là công chức với viên chức và người lao
động ở ngoài doanh nghiệp, khu vực tư. Nên, việc xây dựng vị trí việc làm
cùng với bản mô tả công việc của mỗi vị trí việc làm hết sức cụ thể, chi tiết,
đúng chức năng, nhiệm vụ, từ đó, mới có cơ sở để thực hiện công tác tuyển
dụng công chức đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc được cấp có thẩm
quyền phê duyệt [91].
- Bài viết: “Trao đổi về công tác tuyển dụng công chức, viên chức
hiện nay”, Tạ Đình Thi, Khuất Hữu Vân (Tác giả), Tạp chí Tài nguyên và
Môi trường, 2016. Các tác giả đã phân tích công tác tuyển dụng công chức,
viên chức được xác định là khâu quan trọng có tính quyết định đến chất
lượng nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Trong thời gian gần đây, Bộ Nội
vụ đã nghiên cứu, đề ra nhiều giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác tuyển dụng, trong đó có thi tuyển công chức theo phương thức trắc
nghiệm trên máy tính [111].
- Bài viết: “Quy định về tuyển dụng công chức và một số giải pháp hoàn
thiện”, Phạm Tuấn Doanh (tác giả), Tạp chí Tổ chức nhà nước, 2016. Bài viết
đã trình bày các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về công việc tuyển
dụng công chức ở Việt Nam. Từ đó, tác giả chỉ ra những khó khăn, hạn chế
trong công tác tuyển dụng công chức: Công tác tuyển dụng công chức như bây
giờ chưa có quy định chặt chẽ về mặt thời gian, thời gian chưa cố định nên mỗi
địa phương, cơ quan, tổ chức lại có cách làm và quy định về thời gian thi tuyển
khác nhau. Do đó, thí sinh khó khăn trong việc tiếp cận thông tin để tham gia
dự tuyển công chức. Quy định công chức sau khi tập sự phải được bổ nhiệm
vào ngạch công chức. Tuy nhiên, để được bổ nhiệm vào ngạch công chức phải
14
có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. Tuy nhiên, do điều kiện cơ
quan chưa cử đi học hoặc chưa có lớp học. Vì vậy, quy định này không khả thi
trên thực tế. Tác giả đã đề xuất các giải pháp như: Sửa đổi các quy định về
pháp luật tuyển dụng công chức, lựa chọn nhưng công chức làm công tác tuyển
dụng công chức có trình độ chuyên môn, năng lực kỹ năng làm việc, kinh
nghiệm thực tế và đạo đức công vụ. Tăng cường công tác thành tra, kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện việc tuyển dụng công chức tại các bộ, cơ quan
ngang bộ, ngành và địa phương [56].
- Bài viết: “Một số vấn đề về đổi mới tuyển dụng công chức ở Việt Nam”,
Nguyễn Thị Hồng Hải (tác giả), Tạp chí Tổ chức nhà nước, 2017. Tác giả đã
nêu ra thực trạng công tác tuyển dụng công chức Việt Nam hiện nay với những
hạn chế, vướng mắc: theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, công tác tuyển
dụng đội ngũ công chức chủ yếu thực hiện theo hình thức, cách thức là thi
tuyển với quy trình hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên, đối với những vị trí việc làm,
công việc đơn giản thì cũng phải áp dụng quy trình tuyển dụng hết sức tốn kém
về chi phí và thời gian, công sức. Nội dung đề thi, môn thi, cách thức thi tuyển
quy định hết sức chung chung, không phù hợp với các chuyên ngành có phạm
vi hẹp. Do đó, rất khó đánh giá được trình độ, năng lực thực tế của thí sinh. Để
giải quyết được các vấn đề trên, tác giả đã đề xuất ra các giải pháp: hoàn thiện
danh mục vị trí việc làm, xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực gắn
liền với từng vị trí để làm căn cứ cho việc tuyển dụng công chức. Tiến hành
ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của quy trình tuyển dụng.
Đổi mới nội dung, hình thức, quy trình ra đề thi và chấm thi công chức [64].
- Bài viết: “Hoàn thiện quy định pháp luật về tuyển dụng công chức bảo
đảm tính thống nhất, khách quan, minh bạch”, Hoàng Mai (tác giả), Tạp chí
Quản lý nhà nước, 2019. Bài viết đã chỉ ra những hạn chế trong công tác tuyển
dụng ở Việt Nam hiện nay: nguyên tắc tuyển dụng là kết hợp giữa chỉ tiêu biên
chế được giao với vị trí việc làm. Tuy nhiên nội dung này khó thực thi trên thực
tế vì xác định vị trí việc làm là một công việc mới và rất khó ở nước ta. Cách
thức ra đề thi hiện không có quy định rõ ràng về nội dung các câu hỏi, các câu
15
hỏi chủ yếu kiểm tra về học thuộc lòng, không kiểm tra được tư duy logic, sáng
tạo, cảm xúc, đạo đức của thí sinh. Do đó, theo tinh thần của nghị quyết
trung ương Đảng về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Bộ Nội vụ cần
nghiên cứu, sửa đổi Luật Cán bộ, công chức, xây dựng và ban hành văn bản
quy định về kiểm định chất lượng đầu vào đối với công chức, xây dựng tổ chức
kiểm định độc lập trực thuộc Bộ Nội vụ, tạo nên sự khách quan, minh bạch đối
với công tác kiểm định chất lượng công chức của các bộ, ngành và địa phương.
Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra kiến nghị việc kiểm định chất lượng đầu vào đối
với công chức không làm phát sinh môn thi và thủ tục hành chính nhằm giảm
thiểu thời gian, chi phí cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân [87].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
1.1.2.1. Các công trình người Việt Nam nghiên cứu về pháp luật tuyển
dụng của nước ngoài
* Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp bộ:“Mô hình tuyển dụng công chức trên thế giới”,
Đào Thị Thanh Thủy (chủ nhiệm), Bộ Nội vụ, 2017. Chủ nhiệm đã là...nh này đã khiến cho số lượng cán
30
bộ, công chức ở nước ta tăng lên rất nhiều nhưng đã khắc phục được khoảng
trống trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
Trước yêu cầu của công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, xu hướng hội nhập
quốc tế, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số
115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 quy định về chế độ công chức dự bị; Nghị
định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 quy định việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức. Theo đó, công chức: “là công dân Việt Nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được giao làm nhiệm
vụ, công vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội”. Lần đầu tiên, nhà nước ta đã ban hành văn
bản, trong đó phân biệt giữa cán bộ, viên chức và công chức. Những ai làm
việc trong cơ quan nhà nước từ cấp xã trở lên là công chức, những người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức. Như vậy, đã có sự thu hẹp
phạm vi công chức.
Tuy nhiên, nhiều nội dung của Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 và
năm 2003 đã thể hiện sự bất cập, hạn chế. Do đó, ngày 13/11/2008, Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật Cán bộ, công chức
2008. Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta, có một luật quy định về cán bộ, công
chức. Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước [100].
31
Qua quá trình tổ chức thực hiện, Bộ Nội vụ đã tổng hợp ý kiến góp ý từ
các Bộ, ngành, địa phương trình Chính phủ và Quốc hội ban hành Luật số
52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, trong đó quy định về công chức như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ
chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước [103].
2.1.1.2. Khái niệm tuyển dụng công chức
Ở mỗi quốc gia có quy định riêng về tiêu chuẩn, điều kiện, nguyên tắc,
phương pháp, nội dung, quy trình, cách thức tuyển dụng công chức tuỳ thuộc
vào điều kiện, đặc điểm của nền hành chính, đặc điểm của thị trường lao động,
thể chế chính trị. Đa số các quốc gia trên thế giới sử dụng ba hình thức tuyển
dụng sau: tuyển dụng trực tiếp qua hồ sơ của ứng viên; tuyển dụng thông qua
thi tuyển và tuyển dụng thông qua giới thiệu, phân bổ. Tuy nhiên, trên thế giới
có một số quốc gia tuyển dụng công chức qua một số tổ chức tuyển dụng nhân
lực độc lập, mục đích tìm kiếm những người tài giỏi, phù hợp với yêu cầu của
từng vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức.
Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý đội ngũ
công chức trong hệ thống công vụ. Sau khi được tuyển dụng, công chức sẽ được
tổ chức bố trí phân công công việc, tiến hành tập sự, học việc, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. Việc đào tạo,
bồi dưỡng giúp cho công chức có kỹ năng làm việc, hình thành kinh nghiệm,
làm việc được tốt hơn, có cơ hội phát triển, thăng tiến trong công vụ hoặc được
32
điều động, biệt phái, luân chuyển đến các công việc, vị trí phù hợp cũng như
được bố trí thi nâng ngạch, chuyển ngạch khi công chức có đủ điều kiện và có
thể bổ nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo trong tổ chức; được đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về công vụ, công chức.
Theo quy định của Sắc lệnh số 76-SL, tuyển dụng công chức là việc tuyển
chọn người có thành tích, kinh nghiệm và trình độ văn hóa vào làm việc trong
các cơ quan nhà nước thông qua kỳ thi, xét theo học bạ hay văn bằng và theo
đề nghị của Hội đồng tuyển trạch. Quy định trong sắc lệnh có sự linh động,
không cứng nhắc mà mở rộng qua các hình thức tuyển dụng tùy theo điều kiện.
Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 quy định về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước có quy
định: “Tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan
nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển”. Ở góc độ này, tuyển dụng công chức
là việc tìm kiếm, lựa chọn nhân lực trong những người đáp ứng đầy đủ điều
kiện, tiêu chuẩn đề ra của cơ quan, tổ chức vào giữ một vị trí và làm một công
việc nhất định. Việc tuyển dụng hiểu theo một nghĩa đơn giản là việc lấy thêm
người vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước theo một trình tự,
thủ tục nhất định.
Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 và Nghị định số 24/2010/NĐ-
CP ngày 15/3/2010 được ban hành, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức. Theo đó, tuyển dụng công chức phải dựa vào yêu cầu công vụ, công
việc, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu số lượng biên chế được cấp có thẩm
quyền giao cho đơn vị sử dụng công chức. Cơ quan, tổ chức sử dụng công chức
phải xác định, xây dựng bảng mô tả về vị trí việc làm, sau đó báo cáo cơ quan
có thẩm quyền quản lý công chức, đề nghị phê duyệt, sau khi được phê duyệt,
tổ chức đơn vị sử dụng công chức lấy làm căn cứ để tuyển dụng công chức. Vì
vậy, cơ quan tổ chức sử dụng công chức phải tiến hành xây dựng kế hoạch
tuyển dụng công chức và báo cáo với cơ quan quản lý công chức để thực hiện
việc phê duyệt, tiến hành công tác tuyển dụng công chức theo quy định của
pháp luật. Trong các văn bản cũng quy định rõ điều kiện đăng ký tuyển dụng,
33
ưu tiên trong tuyển dụng công chức, thẩm quyền tuyển dụng công chức, hội
đồng tuyển dụng công chức. Tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua
hai hình thức: thi tuyển và xét tuyển. Tuy nhiên, việc tuyển dụng công chức có
thể tiến hành bằng hình thức tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong
tuyển dụng công chức.
Sau khi Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua, ký ban hành,
có hiệu lực và các nghị định hướng dẫn Luật được ban hành, công tác tuyển
dụng công chức đã được quy định một cách chi tiết, rõ ràng, minh bạch và
khoa học. Lần đầu tiên ở nước Việt Nam, công tác tuyển dụng công chức đã
được thể chế hóa cụ thể, trở thành căn cứ pháp lý để cho các cơ quan, đơn vị
thực hiện công tác tuyển dụng công chức.
Tuyển dụng công chức ở Việt Nam là công việc do cơ quan, đơn vị, tổ
chức có thẩm quyền tiến hành theo những trình tự, thủ tục đã được quy định
trong pháp luật về tuyển dụng công chức nhằm mục đích lựa chọn những cá
nhân có nguyện vọng trở thành công chức, đáp ứng được yêu cầu của chức
danh công chức và vị trí việc làm để thực hiện các công việc của cơ quan, đơn
vị, tổ chức đó.
Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên của quy trình quản lý công chức
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công chức được tuyển dụng là người
xuất sắc nhất trong những ứng viên tham dự tuyển dụng công chức. Để góp
phần tạo nên đội ngũ công chức có trình độ, năng lực, kỹ năng để giải quyết
công việc cho tổ chức và người dân, việc tuyển dụng công chức là một công
việc hết sức quan trọng mang tính quyết định đối với chất lượng đội ngũ công
chức. Vì vậy, tuyển dụng công chức đòi hỏi phải có một kế hoạch, thực hiện
đúng theo các văn bản quy định của pháp luật. Trong quy trình tuyển dụng
công chức những người làm công tác tuyển dụng phải thực sự công tâm, khách
quan, minh bạch và khoa học thì mới lựa chọn được những người có trình độ
chuyên môn, năng lực kỹ năng làm việc và đạo đức công chức, để bổ sung vào
đội ngũ công chức.
34
2.1.1.3. Khái niệm pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam
Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định về tuyển dụng công chức,
có thể nhận biết được mô hình tuyển dụng công chức của một quốc gia: tuyển
dụng công chức theo mô hình vị trí việc làm, tuyển dụng công chức theo mô
hình chức nghiệp hay tuyển dụng công chức theo mô hình hỗn hợp (gồm chức
nghiệp kết hợp với vị trí việc làm). Chẳng hạn, với các quy định về chủ thể có
chức năng, quyền hạn trong việc tuyển dụng công chức, phương pháp tuyển
dụng sử dụng trong các kỳ tuyển dụng công chức, các môn thi, phạm vi kiến
thức, số lượng câu hỏi, quy trình tuyển dụng công chức, cho thấy hoạt động
tuyển dụng công chức của Nhật Bản theo mô hình chức nghiệp. Các quy định
về nguyên tắc tuyển dụng, căn cứ tuyển dụng, thành phần hồ sơ, tiêu chuẩn thí
sinh, phương pháp tuyển dụng, hình thức tuyển dụng, ưu tiên trong tuyển dụng
công chức, của Việt Nam theo mô hình hỗn hợp. Vì vậy, với cách tiếp cận cụ
thể, pháp luật tuyển dụng công chức là các quy phạm pháp luật quy định về
công tác tuyển dụng công chức tương ứng với một chế độ nhà nước của một
quốc gia nhất định.
Hình thức của pháp luật tuyển dụng công chức của các quốc gia trên thế
giới chủ yếu được ban hành dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
thành văn. Nhiều quốc gia sử dụng hình thức văn bản luật (Luật Cán bộ, công
chức Việt Nam, Luật Cải cách công chức Hoa Kỳ, Luật Công vụ quốc gia
Nhật Bản, Cộng hòa Pháp sử dụng hình thức nghị định). Tuy nhiên, một số
quốc gia khác lại sử dụng hình thức pháp luật tuyển dụng công chức dưới
dạng quy chế: Anh Quốc sử dụng hình thức quy chế tuyển dụng Hình thức
của pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam là văn bản quy phạm pháp
luật có kết cấu là các chương, mục, điều khoản, điểm. Bên cạnh đó, tên gọi
của văn bản quy phạm pháp luật quy định công tác tuyển dụng công chức
giữa các quốc gia cũng có sự khác nhau: Luật Công vụ quốc gia Nhật Bản
năm 1947; Luật Cán bộ, công chức Việt Nam năm 2008; Luật Cải cách công
chức Hoa Kỳ năm 1978; Luật số 5 của Philippin; Luật Công vụ Vương quốc
Thái Lan năm 1992
35
Khái niệm pháp luật tuyển dụng công chức được xác định phụ thuộc vào
việc xác định đối tượng và phạm vi điều chỉnh. Mỗi quốc gia có một quan điểm
riêng khi xây dựng khái niệm pháp luật về tuyển dụng công chức, trong đó
chứa đựng các nội dung quy định tùy thuộc vào quan niệm về đối tượng và
phạm vi điều chỉnh khác nhau. Theo đó:
Một là, nếu xác định công chức là những người làm việc trong các cơ
quan chuyên môn của Chính phủ thì đối tượng và phạm vi áp dụng của văn bản
chỉ là những người làm việc trong các bộ, ngành thuộc Chính phủ, không áp
dụng đối với những người làm việc ở các cơ quan địa phương.
Hai là, nếu xác định công chức là những người làm việc trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Chính phủ, các cơ quan chuyên môn của cấp địa
phương thì đối tượng và phạm vi điều chỉnh của pháp luật tuyển dụng công
chức có phạm vi rộng từ trung ương đến địa phương.
Nếu xác định công chức bao gồm những người làm việc trong các cơ
quan hành chính từ Trung ương đến địa phương, trong các cơ quan lập pháp, tư
pháp và các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập thì đối
tượng và phạm vi điều chỉnh rất rộng, trong đó có tất cả những người làm việc
trong các cơ quan nhà nước đó.
Qua nghiên cứu cho thấy, pháp luật tuyển dụng công chức Việt Nam là
một bộ phận của pháp luật công vụ, công chức, có đối tượng và phạm vi áp
dụng là các nguồn nhân lực tham gia tuyển dụng công chức trong xã hội; các
cơ quan có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tuyển dụng công chức từ cấp
trung ương đến địa phương (các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, các
cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập). Pháp
luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam được ban hành nhằm mục tiêu tuyển
dụng những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, năng lực làm
việc, sức khỏe, đạo đức, phẩm chất chính trị tốt vào công tác trong cơ quan nhà
nước các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập.
Pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam là tổng thể các quy phạm
pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan
36
hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tuyển
dụng công chức với những người tham gia tuyển dụng công chức nhằm tiếp
nhận nguồn nhân lực phục vụ cho nền công vụ Việt Nam.
2.1.2. Nội dung pháp luật về tuyển dụng công chức
2.1.2.1. Nhóm các quy định pháp luật về điều kiện tuyển dụng công chức
Các quy định pháp luật về kế hoạch tuyển dụng công chức: kế hoạch
tuyển dụng công chức do cơ quan, đơn vị thẩm quyền tuyển dụng công chức
lập, gồm các nội dung: số lượng chỉ tiêu biên chế công chức được giao, số
lượng vị trí việc làm cần tuyển, điều kiện đăng ký, tiêu chuẩn dự tuyển, nội
dung và hình thức, phương pháp, cách thức sử dụng để tuyển dụng công chức.
Các quy định pháp luật về căn cứ, cơ sở tuyển dụng công chức: căn cứ
tuyển dụng công chức là vị trí việc làm và số lượng chỉ tiêu biên chế được giao.
Cơ quan tuyển dụng công chức phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
của tổ chức và quyền hạn của mình, tiến hành xác định vị trí việc làm, được cơ
quan quản lý công chức phê duyệt để xác định chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng
công chức.
Các quy định pháp luật về phương thức tuyển dụng công chức: tùy theo
số lượng thí sinh đăng ký tuyển dụng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn tuyển dụng quyết định về việc thành lập Hội đồng thi
tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển.
Các quy định pháp luật về trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công
chức:viên chức, người làm việc trong lực lượng vũ trang và cơ yếu, người đang
là lãnh đạo, quản lý tại các doanh nghiệp nhà nước; người từng là cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên được điều động, chuyển công tác về các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp. Các trường hợp này không phải thi tuyển công chức
nhưng phải trải qua kỳ sát hạch, kiểm tra về năng lực.
Các quy định pháp luật về điều kiện tuyển dụng công chức: công dân Việt
Nam không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn
giáo, đủ 18 tuổi trở lên, viết đơn tự nguyện dự tuyển, có sơ yếu lý lịch tư pháp
37
rõ ràng, có bằng tốt nghiệp, chứng chỉ ngoại ngữ và tin học văn phòng phù hợp
với vị trí tuyển dụng, có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, có giấy chứng nhận
sức khỏe của cơ sở y tế cấp sẽ được đăng ý dự tuyển dụng công chức. Bên cạnh
đó, cơ quan có thẩm quyền, nhiệm vụ về tuyển dụng công chức tùy theo yêu
cầu, tính chất, vị trí việc làm và số lượng tuyển dụng sẽ có quy định khác về
điều kiện đăng ký tham dự tuyển dụng công chức. Một số đối tượng không
được tham gia dự tuyển công chức: những người không cư trú ở Việt Nam, bị
mất và đang bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự...
Các quy định pháp luật về ưu tiên trong tuyển dụng công chức: những đối
tượng chính sách, anh hùng, người dân tộc thiểu số, những người công tác ở
quân đội, công an, cơ yếu chuyển ngành, con gia đình chính sách, người hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, trí thức tình nguyện, đội viên thanh niên xung phong
đã hoàn thành xong nhiệm vụ được cộng số điểm ưu tiên tùy theo đối tượng
vào tổng số điểm thi tuyển và xét tuyển.
Các quy định pháp luật về phiếu đăng ký dự tuyển công chức: pháp luật
về tuyển dụng công chức hiện hành qui định người đăng ký tham dự tuyển
dụng công chức cần nộp phiếu đã điền đầy đủ các thông tin đăng ký tham gia
tuyển công chức. Phiếu đăng ký tham gia tuyển công chức bao gồm các nội
dung: vị trí, đơn vị dự tuyển, thông tin cá nhân, thông tin đào tạo, miễn thi
ngoại ngữ, tin học, đăng ký dự thi môn ngoại ngữ và đối tượng ưu tiên.
Các quy định pháp luật về lệ phí tuyển dụng công chức: nhằm hướng dẫn
công tác thu chi về tài chính phục vụ cho việc tuyển dụng công chức, Bộ Tài
chính đã ký ban hành Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng
ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi
tuyển khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định. Cơ
quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng công chức được quyền tổ chức thu phí tuyển
dụng và sử dụng theo quy định, phục vụ cho công tác tổ chức tuyển dụng.
38
2.1.2.2. Nhóm các quy định pháp luật về thẩm quyền tuyển dụng
công chức
Các quy định pháp luật về các chủ thể có thẩm quyền tuyển dụng công
chức: cơ quan thuộc tổ chức hệ thống của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn
phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Cơ quan Tư pháp cấp trung ương,
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam tiến hành tuyển dụng công chức và có quyền
hạn phân cấp tuyển dụng cho các cơ quan, đơn vị ngành dọc. Bộ, ngành được
phép tiến hành hoạt động tuyển dụng công chức và phân cấp tuyển dụng công
chức trong cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp
tỉnh có quyền tuyển dụng và được quyền phân cấp tuyển dụng công chức trong
cơ quan thuộc quyền quản lý.
Các quy định pháp luật về Hội đồng tuyển dụng công chức: Hội đồng
công chức gồm có từ 05 - 07 thành viên, là những người có thẩm quyền và
trách nhiệm, kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến các
vị trí, công việc tuyển dụng công chức. Hội đồng tuyển dụng công chức hoạt
động theo chế độ tập thể và quyết định thành lập các bộ phận giúp việc: Ban ra
đề thi, Ban coi thi, Ban dọc phách, Ban chấm các môn thi, Ban kiểm tra sát
hạch, Ban phúc khảo; được thu các khoản kinh phí của thí sinh tham dự tuyển;
tổ chức thực hiện việc chấm các bài thi; tiến hành tiếp nhận, xử lý, giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của thí sinh, công dân.
2.1.2.3. Nhóm các quy định pháp luật về hoạt động tuyển dụng công chức
Các quy định pháp luật về thông báo tuyển dụng công chức: thông báo
tuyển dụng công chức phải được thông tin, đăng tải công khai trên các phương
tiện báo chí, đài tiếng nói, truyền hình, trang thông tin điện tử và dán công khai
tại trụ sở làm việc của cơ quan tuyển dụng công chức. Thông báo có nội dung
về tiêu chuẩn, điều kiện yêu cầu đối với thí sinh đăng ký tham gia tuyển dụng,
số lượng người cần tuyển, vị trí việc làm cần tuyển dụng, thời hạn, bộ phận tiếp
nhận phiếu đăng ký tham gia dự tuyển, thông tin liên lạc của bộ phận tiếp nhận
phiếu đăng ký dự tuyển, nội dung, hình thức tuyển dụng, thời gian, địa điểm
tuyển dụng.
39
Các quy định pháp luật về thông báo kết quả tuyển dụng công chức: sau
khi nhận được báo cáo kết quả thi tuyển dụng của Hội đồng tuyển dụng công
chức, cơ quan tuyển dụng công chức phải công khai kết quả tuyển dụng, danh
sách dự kiến thí sinh trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện
tử của cơ quan; gửi thông báo kết quả thi tuyển, xét tuyển bằng văn bản tới thí
sinh. Thủ trưởng cơ quan tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công
chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; gửi thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển bằng văn bản tới thí sinh.
Các quy định pháp luật về thời hạn ra quyết định tuyển dụng công chức
và nhận việc: từ ngày có quyết định tuyển dụng công chức, trong thời hạn 30
ngày, thí sinh được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc. Thí
sinh được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến
nhận việc, phải làm đơn xin gia hạn. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày.
Nếu thí sinh được tuyển dụng không đến nhận việc sau thời hạn quy định, cơ
quan tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
2.1.2.4. Nhóm các quy định pháp luật về tập sự
Các quy định pháp luật về chế độ tập sự: thí sinh được tuyển dụng bắt
buộc phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công việc,
những công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian tập sự: 12 tháng
đối với người có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sĩ; 06 tháng đối với
người có trình độ trung cấp, sơ cấp. Thời gian nghỉ sinh con, nghỉ ốm đau, bị
tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác không được tính vào thời gian tập sự.
Nội dung tập sự: nắm vững các quy định của Luật Cán bộ, công chức; các quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của cơ quan, nhiệm
vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng; học hỏi kiến thức, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ và thực hiện các công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Các quy định pháp luật về hướng dẫn tập sự: cơ quan sử dụng công chức
có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc
theo yêu cầu nội dung tập sự. Thủ trưởng cơ quan sử dụng phải cử công chức
40
cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01
người tập sự.
Các quy định pháp luật về chế độ, chính sách đối với người tập sự và
người hướng dẫn tập sự: người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của
ngạch tuyển dụng; người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương
bậc 2 của ngạch tuyển dụng; người tập sự có trình độ tiến sĩ được hưởng 85%
mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng và các khoản phụ cấp theo quy định.
Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp khi làm việc ở địa bàn
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian xét nâng lương. Công chức hướng dẫn tập sự được hưởng hệ
số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu.
Các quy định pháp luật về bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người
hoàn thành chế độ tập sự: kết thúc tập sự, người tập sự báo cáo kết quả tập sự
bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải gửi văn bản nhận xét, đánh giá kết
quả tập sự đến cơ quan sử dụng công chức. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức đánh giá người tập sự theo các tiêu chí quy định. Nếu người tập sự
đạt yêu cầu thì có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ
nhiệm và xếp lương cho công chức.
Các quy định pháp luật về hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập
sự: người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật bị hủy bỏ
quyết định tuyển dụng và được trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp và tiền tàu xe
trở về nơi ở.
2.1.3. Đặc điểm của pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam
2.1.3.1. Pháp luật tuyển dụng công chức có đối tượng và phạm vi điều
chỉnh rộng
Pháp luật tuyển dụng công chức điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong việc tuyển dụng nhân lực làm việc, giữa các nguồn lực tham gia tuyển
dụng công chức như sinh viên mới tốt nghiệp, lao động từ khu vực tư nhân
với các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Ở Việt Nam nguồn nhân
41
lực tham gia tuyển dụng công chức, các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, nhu cầu tuyển dụng công chức có phạm vi rộng hơn so với nhiều
nước trên thế giới. Chính vì vậy, pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam
có đối tượng và phạm vi điều chỉnh rộng.
Ở các nước trên thế giới, công chức chỉ là những con người làm các công
việc trong các cơ quan thi hành pháp luật. Một số quốc gia công chức chỉ là
những người làm việc ở cơ quan trung ương. Chẳng hạn, Hoa Kỳ chỉ có công
chức ở cơ quan trung ương, không có công chức ở địa phương, công chức làm
việc trong cơ quan hành pháp, không có công chức làm việc ở cơ quan lập pháp
và tư pháp. Tuy nhiên, phạm vi công chức ở nước ta rất rộng, công chức làm
việc ở các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, công chức cấp xã; công chức thuộc
lực lượng công an nhân dân và quân đội nhân dân, cụ thể như sau:
Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam: Người giữ chức
vụ cấp phó, trợ lý, thư ký của người đứng đầu và người làm việc trong văn
phòng, cục, vụ của cơ quan Đảng ở trung ương. Ở cấp tỉnh: người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong ban Đảng của tỉnh ủy,
thành ủy. Ở cấp huyện: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người
làm việc trong ban Đảng của huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy. Phó Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó
Tổng kiểm toán Nhà nước; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người
làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
Công chức ở các cơ quan cấp Bộ: Thứ trưởng và người giữ chức danh,
chức vụ tương đương; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm
việc trong văn phòng, vụ, thanh tra; Tổng cục trưởng và tương đương, Phó
Tổng cục trưởng và tương đương, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và
người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra thuộc Tổng cục và tương đương;
Cục trưởng, Phó Cục trưởng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người
làm việc trong văn phòng, phòng, thanh tra, chi cục thuộc Cục.
42
Công chức cấp tỉnh: Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người
giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND), Văn
phòng UBND; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc UBND; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc
trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Công chức cấp huyện: Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người
làm việc trong Văn phòng HĐND và UBND; người giữ chức vụ cấp trưởng,
cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Công chức cấp xã: 7 chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã.
Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân: Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ,
ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên
trách; Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong
văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân
dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện.
Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân: Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc
trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; kiểm
sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, phòng thuộc Viện
Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm
sát nhân dân cấp huyện.
43
Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội:
Ở Trung ương: Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức
ở Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; người làm việc
trong bộ phận giúp việc của Ủy ban thuộc tổ chức chính trị - xã hội.
Ở cấp tỉnh: Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của
tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương.
Ở cấp huyện: Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã
hội và tổ chức tương đương.
Công chức trong đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân:
người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp [34].
2.1.3.2. Pháp luật tuyển dụng công chức quan hệ chặt chẽ với các công
cụ điều chỉnh quan hệ xã hội
Pháp luật về tuyển dụng công chức có mối quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại với các công cụ quản lý, điều chỉnh quan hệ xã hội khác. Trong đó,
pháp luật tuyển dụng công chức chịu ảnh hưởng lớn nhất từ các quy phạm đạo
đức. Pháp luật về tuyển dụng công chức nước ta thể hiện tính dân tộc sâu sắc,
có mối quan hệ mật thiết với văn hóa, đạo đức, phong tục, tập quán. Đạo đức là
truyền thống dân tộc kết hợp với những giá trị đạo đức tiến bộ của các nước
trên thế giới là cơ sở để xây dựng pháp luật về tuyển dụng công chức Việt
Nam. Các tư tưởng tiến bộ và các quy tắc ứng xử, đạo đức tiến bộ là cơ sở cho
việc xây dựng pháp luật tuyển dụng công chức. Pháp luật tuyển dụng công
chức lại củng cố và chứa đựng, truyền tải các thông tin, quy định về các giá trị
44
đạo đức. Từ Hiến pháp năm 2013 đến các văn bản quy phạm pháp luật về
tuyển dụng công chức đã ghi nhận, bảo vệ các quan điểm, giá trị và chuẩn mực
đạo đức.
Tại điều 36, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về một trong
những tiêu chuẩn để đăng ký tham gia dự tuyển dụng vào công chức là công
dân Việt Nam phải có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt. Đất nước ta với
truyền thống duy tình, các mối quan hệ dựa trên các mối quan hệ tình cảm, coi
trọng đạo đức. Điều đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến nội dung cũng như hoạt
động xây dựng pháp luật ở Việt Nam và cũng được quy định cụ thể trong pháp
luật tuyển dụng công...dựng và ban hành pháp luật về
tuyển dụng công chức; đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, đánh giá thực
trạng thi hành pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt Nam; bảo đảm đầy đủ
các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và kinh phí cho hoạt động
xây dựng, ban hành pháp luật về tuyển dụng công chức; tiếp thu và vận dụng
kinh nghiệm xây dựng và ban hành pháp luật về tuyển dụng công chức của
nước ngoài phù hợp với điều kiện của Việt Nam; xây dựng niên giám danh
mục vị trí việc làm, tạo cơ sở tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công
chức; tiếp tục sửa đổi các qui định pháp luật tuyển dụng công chức chưa phù
hợp và bổ sung các qui định pháp luật tuyển dụng công chức còn thiếu; thực
hiện nghiêm túc hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý văn bản pháp luật về tuyển
dụng công chức; tiến hành hiệu quả hoạt động rà soát, hệ thống hóa pháp luật
về tuyển dụng công chức.
161
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đào Mạnh Hoàn (2019), “Thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
trong khu vực công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (283), tr.20-23.
2. Đào Mạnh Hoàn (2020), “Hoàn chỉnh các quy định về tuyển dụng công
chức”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (294), tr.66-69.
162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII (1995), Hội nghị lần thứ 8,
Nghị quyết số 08-NQ/HNTW ngày 23/01/1995 về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1997), Nghị quyết số 03-
NQ/TW ngày 18/6/1997 về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII (2018), Hội nghị lần thứ 7, Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ, Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Hà Nội.
5. Báo cáo (2008), Báo cáo kết quả tổng điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính năm 2008, Hà Nội.
6. Báo điện tử VietNamNet (2011), Xem người Mỹ lọc công chức, tại trang
https://vietnamnet.vn/vn, [truy cập 13/5/2013.
7. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/BCT ngày 24/5/2005 về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020, Hà Nội.
8. Bộ Lao động (1990), Thông tư số 20-BLĐ/TT, Hà Nội.
9. Bộ Lao động (1977), Thông tư số: 14-LĐ/TT ngày 21/06/1977 hướng dẫn
việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với công nhân, viên chức nhà nước
trong tình hình mới, Hà Nội.
10. Bộ Lao động (1982), Thông tư số 20-BLĐ/TT ngày 17/9/1982 về việc áp
dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức nhà nước, Hà Nội.
163
11. Bộ Nội vụ, Lao động, Tài chính (1957), Thông tư số 29-TT/LB ngày
03/10/1957 của liên bộ: Nội vụ, Lao động và Tài chính quy định những
điều áp dụng cụ thể đối với quân nhân phục viên được chuyển sang công
tác tại cơ quan chính quyền và toàn thể, Hà Nội.
12. Bộ Nội vụ (1957), Thông tư số 6093-PL, ngày 25/10/1957 của Bộ Nội vụ
giải thích về chế độ đối với quân nhân phục viên chuyển sang các cơ quan
chính quyền đoàn, thể, Hà Nội.
13. Bộ Nội vụ (1959), Thông tư số 31-NV/CB ngày 01/07/1959 của hướng
dẫn giải quyết những người làm việc theo hợp đồng, phù động, tạm tuyển
làm công tác có tính chất thường xuyên, lâu dài, Hà Nội.
14. Bộ Nội vụ (1959), Thông tư số 32-NV/CB ngày 01/07/1959 của hướng
dẫn việc tuyển dụng vào biên chế, Hà Nội.
15. Bộ Nội vụ (1959), Công văn số 121-CB/PCB ngày 12/12/1959 hướng dẫn
tiêu chuẩn tuyển dụng, Hà Nội.
16. Bộ Nội vụ (1960), Thông tư số 16-NV/CB ngày 17/03/1960 ban hành bổ
sung Thông tư số 31-NV/CB ngày 01/07/1959 hướng dẫn tiêu chuẩn tuyển
dụng, Hà Nội.
17. Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ (2005), Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính, Hà Nội.
18. Bộ Nội vụ (2010), Thông tư số 13/2010TT-BNV ngày 30/12/2010 quy định
chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
19. Bộ Nội vụ (Chủ biên) (2011), Giới thiệu quy định pháp luật mới dành cho
cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/11/2011 hướng
dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, Hà Nội.
164
21. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2012
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
22. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 06/2013/TT-BNV ngày 17/7/2013 bãi bỏ
điều 19 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy
định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức, Hà Nội.
23. Bộ Nội vụ (2016), Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức thi tuyển công chức tại
Nhật Bản, Bài hội thảo, Hà Nội.
24. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế
độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, Hà Nội.
25. Bộ Nội Vụ (2020), Báo cáo kết luận thanh tra về công tác tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
26. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi
nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức, Hà Nội.
27. Bộ trưởng Tổng Thư ký (1982), Thông tư số 40-BT ngày 22/4/1982 hướng
dẫn thi hành Nghị quyết số 16-HĐBT ngày 08/2/1982 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc tinh giản biên chế hành chính, Hà Nội.
28. Bộ Tư pháp (2012), Thông tư số 10/2012/TT-BTP ngày 01/9/2012 quy
định tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Hà Nội.
29. Chính phủ (1957), Nghị định số 250-TTg ngày 12/06/1957 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành điều lệ quy định về chính sách đối với quân nhân
phục viên, Hà Nội.
165
30. Chính phủ (1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
31. Chính phủ (2003), Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 quy
định về chế độ công chức dự bị, Hà Nội.
32. Chính phủ (2003), Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 quy
định việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là công chức), Hà Nội.
33. Chính phủ (2004), Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 về công
tác văn thư, Hà Nội.
34. Chính phủ (2006), Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy
định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng,
trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội.
35. Chính phủ (2010), Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về
công tác văn thư, Hà Nội.
36. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội.
37. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định
những người là công chức, Hà Nội.
38. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
39. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP ngày 08/11/2011 về
việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020, Hà Nội.
40. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 quy định
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Hà Nội.
166
41. Chính phủ (2015), Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006
quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội.
42. Chính phủ (2018), Nghị định số 161/NĐ-CP ngày 29/11/2018, về việc sửa
đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng
ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, Hà Nội.
43. Phan Huy Chú (1992), Lịch triều hiến chương loại chí, tập 1, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
44. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1945), Sắc lệnh số 18/SL ngày 08/9/1945 quy định
bãi bỏ ngạch học quan do chính sách thực dân Pháp đặt ra, Hà Nội.
45. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1945), Sắc lệnh 58 ngày 10/11/1945 quy định về
chế độ nghỉ dài hạn không lương của công chức, viên chức, Hà Nội.
46. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1945), Sắc lệnh 75 VN/CC ngày 17/12/1945quy
định về chế độ làm việc, nghỉ ngơi của công chức, viên chức thời kỳ kháng
chiến, Hà Nội.
47. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1948), Sắc lệnh số 188-SL ngày 29/5/1948 quy
định rõ về chế độ công chức, Hà Nội.
48. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1950), Sắc lệnh số 60-SL ngày 14/4/1950 về việc
cho những công chức, giữ các chức chỉ huy trong văn phòng các cấp,
được hưởng lương theo chức vụ, Hà Nội.
49. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1950), Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban
hành Quy chế công chức, Hà Nội.
50. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1990), Chỉ thị số 414-CT ngày 30/11/1990
quyết định thành lập tiểu ban chỉ đạo sắp xếp tổ chức và biên chế hành
chính sự nghiệp, Hà Nội.
167
51. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1991), Chỉ thị số 311-CT Ngày 14/10/1991
về việc đẩy mạnh Nghị quyết số 109-HĐBT ngày 14/2/1991 về việc sắp
xếp biên chế hành chính, sự nghiệp, Hà Nội.
52. Cổng thông tin điện tử (2020), Thông báo về kết quả tuyển dụng của các
cơ quan, địa phương từ năm 2018-2020, [truy cập ngày 22/2/2020].
53. Lương Thanh Cường (2008), Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ,
công chức ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
54. Hà Hùng Cường (2015), Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tại trang
[truy cập ngày 1/8/2019].
55. Triệu Văn Cường (2020), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam”, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
56. Phạm Tuấn Doanh (2016), “Quy định về tuyển dụng công chức và một số
giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
57. Nguyễn Quang Dũng (Chủ nhiệm) (2008), Nghiên cứu xây dựng cơ chế
kiểm soát thu nhập của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước,
Đề tài cấp bộ, Bộ Nội vụ, Hà Nội.
58. Hoàng Công Dũng, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, tại trang
59. Mai Anh Duy (2015), A comparative study of Vietnamese and Japanese
central government recruitment systems - Lessons learned for the
Vietnamese national public servants recruitment system - Một nghiên cứu
so sánh các hệ thống tuyển dụng chính quyền trung ương của Việt Nam và
Nhật Bản - Bài học kinh nghiệm cho các công chức hệ thống tuyển quốc
gia Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Meji Nhật Bản.
60. Hữu Đại (Chủ biên) (2010), Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Nxb
Lao động, Hà Nội.
168
61. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội toàn quốc lần thứ VI, Nghị quyết về đổi
mới công tác tổ chức, chấn chỉnh tổ chức tinh giản biên chế trong bộ máy
của Đảng, bộ máy quản lý Nhà nước, bộ máy các đoàn thể, Hà Nội.
62. Nguyễn Trọng Điều (Chủ nhiệm) (2004), Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn
thiện chế độ công vụ ở Việt Nam, Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước,
Bộ Nội vụ, Hà Nội.
63. Nguyễn Thị Hồng Hải (Chủ nhiệm) (2002), Tuyển dụng công chức: Lý
luận và thực tiễn, Chuyên đề khoa học cơ sở Học viện Hành chính quốc
gia, Hà Nội.
64. Nguyễn Thị Hồng Hải (2017), “Một số vấn đề về đổi mới tuyển dụng công
chức ở Việt Nam”, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
65. Tạ Ngọc Hải (Chủ biên) (2013), Hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
66. Trần Quốc Hải (2008), “Ưu điểm của mô hình công vụ việc làm và hoàn
thiện thể chế công vụ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (01+02).
67. Harold Koontz (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, (Cyril
O”Donnell và Heinz Weihrich) do dịch giả Vũ Thiếu dịch, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
68. Nguyễn Quốc Hiệp (2007), Hoàn thiện pháp luật về tuyển chọn và bổ
nhiệm công chức ở nước ta, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước và
Pháp luật, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.
69. Hoa Kỳ (1883), Luật chế độ công chức ra đời.
70. Hoa Kỳ, Cải thiện hành chính công trong thế giới cạnh tranh, do Ngô Đức
Mạnh và các dịch giả khác dịch.
71. Hội đồng Bộ trưởng (1982), Nghị quyết số 16-HĐBT ngày 08/2/1982, về
việc tinh giản biên chế hành chính, Hà Nội.
72. Hội đồng Bộ trưởng (1982), Quyết định số 117-HĐBT ngày 15/7/1982 ban
hành danh mục số 1 các chức vụ viên chức nhà nước, Hà Nội.
169
73. Hội đồng Bộ trưởng (1983), Chỉ thị số 58-HĐBT ngày 13/6/1983 về công
tác kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế hành chính, Hà Nội.
74. Hội đồng Bộ trưởng (1987), Quyết định 227-HĐBT ngày 29/12/1987 về
việc sắp xếp lại tổ chức, tinh giản biên chế các cơ quan hành chính sự
nghiệp, Hà Nội.
75. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Quyết định số 111-HĐBT ngày 12/4/1991 của
về một số chính sách trong sắp xếp biên chế, Hà Nội.
76. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 169-HĐBT ngày 25/5/1991 về
công chức nhà nước, Hà Nội.
77. Hội đồng Chính phủ (1963), Nghị định số 24-CP ngày 13/03/1963 của
ban hành điều lệ tuyển dụng và cho thôi việc đối với công nhân, viên chức
nhà nước, Hà Nội.
78. Hội đồng Chính phủ (1973), Nghị định số 29-CP ngày 20/2/1973 về việc
thành lập Ban Tổ chức của Chính phủ, Hà Nội.
79. Hội đồng Chính phủ (1980), Quyết định số 36-CP ngày 02/2/1980, thành
lập Tiểu ban nghiên cứu xây dựng danh mục và tiêu chuẩn nghiệp vụ các
chức vụ viên chức Nhà nước, Hà Nội.
80. Nguyễn Anh Hùng (2002), “Chức năng, thẩm quyền và hoạt động giám
sát hành pháp của Quốc hội Mỹ”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, (11).
81. Nguyễn Thành Hữu (2018), “Tuyển chọn quan chức thời kỳ phong kiến”,
Báo Khoa học và Đời sống.
82. Nguyễn Thu Huyền (Chủ nhiệm) (2016), Nghiên cứu kinh nghiệm tuyển
dụng và đánh giá công chức một số nước trên thế giới, Chuyên đề cơ sở,
Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, Hà Nội.
83. Nguyễn Quốc Khánh (Chủ biên) (2010), Quản trị nhân lực thấu hiểu từng
người trong tổ chức, Nxb Tài chính, Hà Nội.
84. Hùng Kỳ, Đôi nét về quy trình lập pháp ở Quốc hội Hoa Kỳ, Trung Tâm
Bồi dưỡng đại biểu dân cử, Quốc hội, Hà Nội.
170
85. Lê Thị Thảo Linh (2019), “Cạnh tranh trong tuyển dụng công chức ở một
số nước khu vực châu Á và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Quản lý
nhà nước.
86. C.Mác, Ph.Ăngghen (1980), Tuyển tập, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
87. Hoàng Mai (2019), “Hoàn thiện quy định pháp luật về tuyển dụng công
chức bảo đảm tính thống nhất, khách quan, minh bạch”, Tạp chí Quản lý
nhà nước.
88. Ngô Đức Mạnh (Dịch), Cải thiện hành chính công trong thế giới cạnh
tranh của Hoa Kỳ, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
89. Michel Amiel, Quản lý hành chính lý thuyết và thực hành.
90. Hồ Chí Minh (1947), Sửa đổi lề lối làm việc, Nxb Sự thật, Hà Nội.
91. Thạch Thọ Mộc (2015), Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá
đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay, Thông tin Cải cách hành chính nhà
nước, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, số 05, Hà Nội.
92. Hà Quang Ngọc (Chủ nhiệm) (2011), Đổi mới phương pháp đánh giá
công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, Đề tài cấp bộ, Bộ Nội
vụ, Hà Nội.
93. Nhật Bản (1947), Luật số 120, Luật Công vụ quốc gia quy định về công
chức, công vụ, Tokyo.
94. Nguyễn Minh Phương (Chủ nhiệm) (2005), Luận cứ khoa học phân định
ngạch công chức, viên chức nhà nước, Đề tài cấp bộ, Bộ Nội vụ, Hà Nội.
95. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1946), Hiến pháp
năm 1946, Hà Nội.
96. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1959), Hiến pháp
năm 1959, Hà Nội.
97. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1980), Hiến pháp
năm 1980, Hà Nội.
171
98. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp
năm 1992, Hà Nội.
99. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Hà Nội.
100. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Quốc hội
khóa XII kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008, Hà Nội.
101. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 và sửa đổi năm 2019, Hà Nội.
102. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp
năm 2013, Hà Nội.
103. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật số
52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Hà Nội.
104. Quốc hội Singapore, Bộ Pháp luật của Singapore đảm trách việc xây
dựng pháp luật nhiều lĩnh vực như trợ giúp pháp lý, hòa giải cộng đồng,
sở hữu trí tuệ, quản lý đất đai, dịch vụ pháp lý, phá sản, tại trang
105. Trần Anh Tuấn Sách (Chủ biên) (2012), Pháp luật về công vụ, công
chức của Việt Nam và một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
106. Lê Minh Tâm (1992), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật, Hà Nội.
107. Lê Minh Tâm, Nguyễn Minh Đoan (Chủ biên) (2010), Giáo trình lý luận
nhà nước và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
108. Phạm Hồng Thái (Chủ biên) (2004), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb,
Hà Nội.
172
109. Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu (2009), Lý luận nhà nước và pháp luật,
Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
110. Trần Hương Thanh (Chủ biên) (2010), Các biện pháp tâm lý nâng cao tính
tích cực lao động của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính
nhà nước hiện nay, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
111. Tạ Đình Thi (2016), “Trao đổi về công tác tuyển dụng công chức, viên
chức hiện nay”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, (03).
112. Vũ Thiếu (Dịch) (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý của tác giả
Harold Koontz, Cyril O”Donnell và Heinz Weihrich, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
113. Trần Thị Thơi (Chủ nhiệm) (2018), Các giải pháp bảo đảm công khai,
minh bạch, khách quan trong tuyển dụng công chức, viên chức ở nước
ta, Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội
vụ, Hà Nội.
114. Thủ tướng Chính phủ (1957), Chỉ thị số 57-TTg ngày 02/02/1977 về việc quy
định tiêu chuẩn biên chế và định mức biên chế cho những tổ chức thuộc các
ngành không sản xuất vật chất trong các cơ quan nhà nước, Hà Nội.
115. Thủ tướng Chính phủ (1957), Nghị định số 250-TTg ngày 12/06/1957 ban
hành điều lệ quy định về chính sách đối với quân nhân phục viên, Hà Nội.
116. Thủ tướng Chính phủ (1958), Thông tư số 402-TTg ngày 14/8/1958 hạn
chế việc tuyển thêm cán bộ công nhân viên vào biên chế và hạn chế việc
lấy nhân viên phụ động hợp đồng vào làm những công tác có tính chất
thường xuyên, Hà Nội.
117. Thủ tướng Chính phủ (1959), Công văn số 2477-NC ngày 20/06/1959 về
việc tuyển dụng người vào biên chế và sử dụng nhân viên phụ động hợp
đồng, Hà Nội.
118. Thủ tướng Chính phủ (1961), Chỉ thị số 161-CP ngày 12/10/1961 về việc
tạm thời đình chỉ tuyển dụng người mới và việc điều chỉnh công nhân,
nhân viên công tác từ nơi thừa qua nơi thiếu. Nhằm có cơ sở để tuyển
dụng người làm việc, Hà Nội.
173
119. Thủ tướng Chính phủ (1980), Chỉ thị số 184-TTg ngày 06/6/1980 quản lý
chặt chẽ biên chế cơ quan nhà nước, Hà Nội.
120. Thủ tướng Chính phủ (1980), Thông tư số 279-TTg ngày 27/8/1980
hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 184-TTg quản lý chặt chẽ biên chế cơ quan
nhà nước, Hà Nội.
121. Thủ tướng Chính phủ (1980), Chỉ thị số 277-TTg ngày 01/10/1980 về việc
nghiên cứu xây dựng danh mục và tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức vụ viên
chức nhà nước, Hà Nội.
122. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức, Hà Nội.
123. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định 1016/QĐ-TTg ngày 14/8/2018
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước và biên chế
của các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước năm
2019, Hà Nội.
124. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 1066/QĐ-TTg ngày
22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về số lượng biên chế công
chức hành chính hưởng lương từ quỹ tiền lương của nhà nước và số lượng
biên chế người làm việc trong các tổ chức Hội, quỹ hoạt động, làm việc
trong phạm vi toàn quốc trong năm 2019, Hà Nội.
125. Đào Thị Thanh Thủy (2017), “Tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm -
Lý luận và thực tiễn trên thế giới”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (01).
126. Đào Thị Thanh Thủy (Chủ nhiệm) (2017), Mô hình tuyển dụng công chức
trên thế giới, Đề tài khoa học cấp bộ, Bộ Nội vụ, Hà Nội.
127. Phạm Đức Toàn (2017), “Tuyển chọn công chức theo năng lực tại một số
quốc gia trên thế giới”, Tạp chí Tổ chức Quản lý nhà nước, (252).
174
128. Chu Tuấn Tú (Chủ nhiệm) (2014), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao
chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước,
Chuyên đề khoa học cơ sở, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ,
Hà Nội.
129. Trần Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ Luật,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
130. Trần Anh Tuấn (Chủ nhiệm) (2011), Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn
thiện chế độ công vụ ở Việt Nam, Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước,
Bộ Nội vụ, Hà Nội.
131. Trần Anh Tuấn (Chủ nhiệm) (2014), Cơ sở khoa học xác định cơ cấu công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, Đề tài cấp bộ, Bộ Nội vụ,
Hà Nội.
132. Ủy ban Công vụ Philipin (2014), Conference - Workshop on examination
and testing in the Asean civil service - Hội nghị - Hội thảo về kiểm tra và
thử nghiệm tuyển dụng công chức trong các cơ quan hành chính ASEAN,
pasig, Philippin từ ngày 24/11 -28/11/2014.
133. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh số 02-/CTN ngày
26/02/1998 về cán bộ, công chức, Hà Nội.
134. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2000), Pháp lệnh số 21/2000/PL-
UBTVQH10, Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Hà Nội.
135. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2003), ngày 29/4/2003 ban hành Pháp lệnh
số Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Hà Nội.
136. Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ (Chủ biên) (2010), Luật Cán
bộ, công chức, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
137. Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ (2012), Thực trạng số lượng,
cơ cấu, chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức và
công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã, Dự án điều tra, Hà Nội.
175
138. Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ (2014), Những vấn đề cơ bản
về hành chính nhà nước và chế độ công vụ, công chức, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
139. Nguyễn Thế Vịnh (Chủ nhiệm) (2008), Nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, Đề tài cấp bộ, Bộ Nội vụ,
Hà Nội.
140. Lại Đức Vượng (Chủ nhiệm) (2010), Các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu
cầu quản lý công mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài cấp bộ, Bộ Nội
vụ, Hà Nội.
* Tài liệu tiếng Anh
141. Anthony Walsh & Craig Hemmens, Law, Justice and Society (New York:
Oxford University Press, 2008) at 3.
142. Brian Z. Tamanaha, A General Jurisprudence of Law and Society (Oxford:
Oxford University Press, 2001) at 41.
143. China's Examination Hell: The Civil Service Examinations of Imperial
China. History Today. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
144. “Imperial China: Civil Service Examinations” (PDF). Princeton
University. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
145. Jean-Michel De Forges, Droit administratif, Pari.
146. John Locke (2011), trích trong F.A. Hayek, The Constitution of Liberty:
The Definitive Edition, London: University of Chicago Press, tr.232.
147. Kazin, Edwards, and Rothman (2010), 142.
148. “Performance Appraisal Handbook” của US. Department of the
Interior, 2004.
176
149. Robert Beckman, The role of scientists, experts and other stakeholders in
the law making process in Singapore - Vai trò của các nhà khoa học,
chuyên gia và các bên liên quan trong quá trình làm luật ở Singapore,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Singapore.
150. “The Federal Legislative Process, or How a Bill Becomes a Law” đăng tải
trên trang website: https://www.naeyc.org/our-work/public-policy-
advoca)cy/federal-legislative-process-or-how-bill-becomes-law.
151. Tsuji Yuichiro (2016), Making laws in Japan - a legislative review in
Japan - Làm luật ở Nhật Bản - đánh giá lập pháp ở Nhật Bản, tại trang
https://www.researchgate.net/publication/324670902_Law_Making_Power
_in_Japan-Legislative_Assessment_in_Japan.
177
PHỤ LỤC
Bảng 1: Số lượng, chất lượng công chức tính đến tháng 12/2008
Tổng số Công Công
công chức là chức
TT Chia theo trình độ chức Nam Nữ người lãnh đạo
(người) dân tộc
A B 1 2 3 4 5
1 Trình độ chuyên môn 195.422 134.650 60.772 13.116 54.091
Trình độ đại học trở lên 117.057
Trình độ trung cấp 66.365
Trình độ sơ cấp 12.000
2 Trình độ lý luận chính trị: 118.821 người
Cao cấp 20.832
Trung cấp 58.453
Sơ cấp 39.536
3 Trình độ quản lý nhà nước: 88.280 người
Chuyên viên cao cấp 1.501
Chuyên viên chính 15.417
Chuyên viên 59.933
Cán sự 11.429
4 Trình độ ngoại ngữ: 128.908 người
Trình độ A 37.019
Trình độ B 74.402
Trình độ C 15.786
Trình độ D 1.701
5 Trình độ tin học: 140.409 người
Trình độ A 64.249
Trình độ B 72.267
Trình độ C 3.893
178
Bảng 2: Số lượng, chất lượng công chức có mặt đến tháng 12/2017
Tổng số Công
công chức là
TT Chia theo trình độ Nam Nữ Tôn giáo
chức người
(người) dân tộc
A B 1 2 3 4 5
1 Trình độ chuyên môn 289.375 180.679 108.696 21.548 4.269
Đại học trở lên 241.041
Cao đẳng 9.200
Trung cấp 30.348
Sơ cấp 8.786
2 Trình độ lý luận chính trị: 218.751 người
Cử nhân 6.311
Cao cấp 38.526
Trung cấp 123.726
Sơ cấp 50.008
3 Trình độ quản lý nhà nước: 194.907 người
Chuyên viên cao cấp 5.461
Chuyên viên chính 40.724
Chuyên viên 118.374
Cán sự 30.348
4 Trình độ ngoại ngữ: 252.386 người
Đại học tiếng Anh 9.543
Chứng chỉ 233.863
Đại học ngoại ngữ khác 1.987
Chứng chỉ 6.993
5 Trình độ tin học: 260.201 người
Đại học 15.799
Chứng chỉ 244.402
179
Bảng 3: Kết quả tuyển dụng công chức năm 2018, 2019, 2020
Năm tuyển Tổng số chỉ tiêu Tổng số thí Thí sinh
TT Tên cơ quan, địa Phương
dụng tuyển dụng sinh tham gia trúng tuyển
A B 1 2 3 4
1 2018 Bộ Y tế 20 61 20
2 2018 Bộ Nội vụ 37 257 28
3 2018 Bộ Công Thương 79 185 69
4 2018 Tổng cục Đường bộ Việt Nam 63 142 63
5 2018 UBND tỉnh Lai Châu 18 80 14
6 2018 UBND tỉnh Ninh Bình 80 151 77
7 2018 UBND tỉnh An Giang 130 352 127
8 2018 UBND tỉnh Đắc Lắc 120 241 102
9 2018 UBND tỉnh Bắc Giang 86 86 86
10 2018 UBND tỉnh Tuyên Quang 90 157 84
11 2018 Bộ Tài nguyên và Môi trường 120 195 80
12 2018 Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính 434 1731 386
13 2019 Tổng cục Thống kê 537 1052 389
14 2019 Tỉnh ủy Đắc Lắc 75 423 70
15 2019 Cục Thông tin Ngân hàng NN Việt Nam 19 42 17
16 2019 Tỉnh ủy Quảng Ngãi 21 120 14
17 2019 Tỉnh ủy Đắc Nông 162 420 144
18 2019 Tỉnh ủy Gia Lai 168 537 95
19 2019 Thành ủy Hà Nội 355 1700 270
20 2019 Thành ủy Hồ Chí Minh 336 575 336
21 2019 UBND tỉnh Hòa Bình 29 128 26
22 2019 UBND tỉnh Tiền Giang 53 106 53
23 2019 UBND tỉnh Thanh Hóa 205 510 142
24 2019 UBND tỉnh Sóc Trăng 56 172 39
25 2019 UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 130 250 124
26 2019 Tỉnh ủy Yên Bái 54 137 37
27 2019 Tỉnh ủy Nam Định 97 167 92
28 2019 Tỉnh ủy Thái Nguyên 106 230 105
29 2019 UBND tỉnh Bắc Ninh 44 196 44
30 2019 UBND tỉnh Phú yên 122 739 122
31 2019 UBND TP. Hải Phòng 236 292 126
32 2019 UBND tỉnh Lai Châu 43 81 33
33 2019 Bộ Khoa học và Công nghệ 55 242 55
34 2019 Bộ Giao thông vận tải 25 72 15
35 2019 Bộ Công Thương 95 249 86
36 2019 UBND tỉnh Quảng Trị 55 394
37 2019 UBND tỉnh Đồng Nai 383 501 96
38 2020 UBND tỉnh Hà Nam 60 120 49
39 2020 UBND tỉnh Bắc Cạn 120 992 79
40 2020 Tổng cục Hải quan Việt Nam 90 168 88
41 2020 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 60 585 60
Tổng số 5.068 14.838 3.922
180
Bảng 4: Kết quả xét tuyển công chức từ năm 1998 - 2002
Xét tuyển
TT Tên cơ quan
Hành chính Sự nghiệp
A B C D
Khối Bộ, ngành 161 312
1 Bộ Thương mại 12 6
2 Bộ Nông nghiệp và PTNT 11 7
3 Bộ Thủy sản 32 159
4 Ngân hàng Nhà nước 8 0
5 Bộ Công nghiệp 66 59
6 Ủy ban Dân tộc 1 0
7 Bộ Tài chính 31 1
Khối địa phương 337 3.640
1 Quảng Ninh 5 73
2 Hòa Bình 12 45
3 Quảng Trị 14 546
4 Thái Nguyên 3 7
5 Yên Bái 26 679
6 Hải Dương 64 35
7 Thừa Thiên - Huế 122 1.100
8 Bình Phước 86 1.039
9 Gia Lai 5 116