VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ ANH VŨ
HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHMER NHẬP CƯ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội, 2021
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ ANH VŨ
HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHMER NHẬP CƯ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Ngành: Công tác xã hội
Mã số:
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1.PGS.TS Trần Thị Ki
200 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m Xuyến
2. TS. Hà Thị Thư
Hà Nội, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận án đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết quả nghiên cứu nêu trong luận
án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Lê Anh Vũ
LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Trần Thị Kim Xuyến và TS. Hà Thị Thư đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện luận án này. Tôi biết rằng, nếu như không có sự hỗ trợ về chuyên môn thì tôi
sẽ không thể hoàn thành luận án này một cách tốt nhất có thể. Tôi cũng xin gửi lời
cám ơn tới quý thầy cô, các cán bộ trong khoa Công tác xã hội của Học viện Khoa
học Xã hội, các đồng nghiệp trong chương trình Công tác xã hội khoa Khoa học xã
hội và Nhân văn thuộc Trường Đại học Thủ Dầu Một đã hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình làm luận án. Tôi cũng xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa từng
được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào. Với sự nỗ lực của bản thân, luận án
được hoàn thành nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự động viên, góp ý của quý thầy cô, các bạn học viên để nghiên cứu
được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 12 tháng 2 năm 2020
TÁC GIẢ
Lê Anh Vũ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................. 11
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................... 18
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến
luận án ....................................................................................................... 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VỀ HỖ
TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHMER NHẬP CƯ ... 31
2.1. Người lao động Khmer với vấn đề sinh kế ....................................... 31
2.2. Hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư .... 44
2.3. Khung phân tích ................................................................................. 61
2.4. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................ 63
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHMER NHẬP CƯ TẠI BÌNH DƯƠNG .... 67
3.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .......................... 67
3.2. Thực trạng về sinh kế của lao động Khmer nhập cư ......................... 70
3.3. Thực trạng hoạt động hỗ trợ sinh kế cho lao động Khmer nhập cư .. 83
3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ sinh kế ...... 102
Chương 4: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN CỘNG
ĐỒNG TRONG HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHMER
NHẬP CƯ TẠI BÌNH DƯƠNG ................................................................. 116
4.1. Sự cần thiết của ứng dụng phương pháp Phát triển cộng đồng ....... 116
4.2. Khái niệm cộng đồng và phát triển cộng đồng ................................ 117
4.3. Nguyên tắc và tiến trình trong phát triển cộng đồng ....................... 121
4.4. Tiến trình ứng dụng phương pháp ................................................... 122
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ........ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA
1 CSXH Chính sách xã hội
2 CTXH Công tác xã hội
3 DFID The Department for International Development
Bộ Phát triển quốc tế vương quốc Anh
4 LĐTS Lao động Thiểu số
5 NVXH Nhân viên xã hội
6 UBND Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 68
Bảng 3.2: Thời gian làm việc .................................................................................... 71
Bảng 3.3: Mô tả về thu nhập và chi tiêu theo loại hình công việc (triệu đồng) ........ 75
Bảng 3.4: Tỷ lệ người quen biết và người giúp đỡ ................................................... 79
Bảng 3.5: Vai trò của hệ thống thân tộc – đồng hương trong hỗ trợ sinh kế ............ 80
Bảng 3.6: Hoạt động hỗ trợ tâm lý ............................................................................ 83
Bảng 3.7: Kiểm định mức độ hiệu quả của hoạt động hỗ trợ tâm lý với loại hình
công việc hiện tại ............................................................................................ 84
Bảng 3.8: Nguồn lực hỗ trợ về tâm lý ....................................................................... 85
Bảng 3.9: Hoạt động hỗ trợ tăng cường mạng lưới xã hội ....................................... 89
Bảng 3.10: Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá mức độ hiệu quả hỗ trợ tăng
cường mạng lưới xã hội theo nhóm học vấn .................................................. 89
Bảng 3.11: Hoạt động hỗ trợ thông tin ..................................................................... 92
Bảng 3.12: Nguồn lực hỗ trợ thông tin ..................................................................... 93
Bảng 3.13: Một số địa chỉ hỗ trợ thanh niên công nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương . 94
Bảng 3.14: Hoạt động hỗ trợ việc làm ...................................................................... 98
Bảng 3.15: Nguồn lực hỗ trợ về việc làm ................................................................. 98
Bảng 3.16: Kiểm định phương sai giữa loại hình làm việc và mức độ thường xuyên
được nhận hỗ trợ việc làm ............................................................................ 100
Bảng 3.17: Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm ........................................... 103
Bảng 3.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tâm lý .............................................. 106
Bảng 3.19: Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ thông tin .......................................... 108
Bảng 3.20: Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội ................. 110
Bảng 3.21: Kiểm định mối liên hệ giữa việc hiểu về nhu cầu và các đặc điểm nhân
khẩucủa người trả lời .................................................................................... 113
Bảng 3.22: Kiểm định mối liên hệ giữa việc biết tiếng Khmer và các đặc điểm nhân
khẩu của người trả lời ................................................................................... 114
Bảng 4.1: Đặc điểm lao động Khmer trong cộng đồng .......................................... 124
Bảng 4.2: Xếp hạng ưu tiên các vấn đề quan tâm theo giới tính ............................ 129
Bảng 4.3: Nhu cầu liên quan đến sinh kế ................................................................ 129
Bảng 4.4: Xếp hạng ưu tiên các hoạt động cần triển khai ...................................... 130
Bảng 4.5: Kế hoạch thực hiện ................................................................................. 132
Bảng 4.6: Mức độ tham gia của cộng đồng ............................................................ 133
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1: Mô hình giải quyết vấn đề sử dụng cách tiếp cận “Con người trong môi
trường” ........................................................................................................... 56
Biểu đồ 3.1: Tình trạng công việc theo loại hình công việc ..................................... 71
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về điều kiện sống theo địa bàn .............................................. 78
Hình 3.1: Một số địa chỉ hỗ trợ thanh niên công nhân trên địa bàn
tỉnh Bình Dương ........................................................................................................ 95
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức cộng đồng ở khu trọ ......................................................... 124
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Dương là một trong những địa phương có tốc độ phát triển nhanh, có
nhiều khu công nghiệp nhất trong cả nước. Đến cuối năm 2018, toàn tỉnh hiện có 29
khu công nghiệp và 12 cụm công nghiệp với 35.609 doanh nghiệp vốn trong nước
với tổng vốn đầu tư 286.295 tỷ đồng và 3.471 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn
đầu tư 31,75 tỷ USD. Cơ cấu kinh tế của tỉnh với công nghiệp và dịch vụ đóng vai
trò chủ đạo theo tỷ lệ công nghiệp 63,87% - dịch vụ 23,94% - nông nghiệp 3,08%
[4]. Đạt được kết quả như hôm nay là do trong quá trình phát triển kinh tế, Bình
Dương luôn lấy công nghiệp làm nền tảng đột phá mà hạt nhân chính là xây dựng
kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp gắn với đô thị hóa [188]. Với tốc độ phát triển
nhanh, Bình Dương trở thành điểm đến thu hút một làn sóng người nhập cư từ khắp
cả nước, từ nhân lực có trình độ cao đến lao động phổ thông. Trong dòng người di
cư đến vùng đất này có không ít là lao động thiểu số đến từ các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long. Theo số liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018, hiện có
khoảng 18.655 người là dân tộc thiểu số ở vùng Tây Nam Bộ đang sinh sống và làm
việc [79]. Trong tổng số đó, theo ước tính người lao động Khmer nhập cư chiếm đa
số với khoảng 90%. Chính vì thế chúng tôi đã lựa chọn nhóm này làm khách thể
nghiên cứu cho luận án của mình. Từ thực tế quan sát cho thấy, việc thay đổi về
không gian sống và nghề nghiệp truyền thống sang không gian đô thị và công
nghiệp đã tác động đáng kể đến sinh kế và phong tục tập quán của đồng bào Khmer.
Trong quá trình thích ứng sinh kế, việc hòa nhập vào môi trường sống và môi
trường làm việc mới với những khác biệt về giờ giấc, kỷ luật và cách thức làm việc
là điều không hề đơn giản. Bên cạnh đó, những sự thay đổi về văn hóa, lối sống
cũng đặt họ vào tình thế phải lựa chọn để có thể đảm bảo sinh kế là những vấn đề
rất đáng được lưu tâm tìm hiểu.
Ở một khía cạnh khác, công tác hỗ trợ sinh kế cho lao động nhập cư tại Bình
Dương cũng được Đảng bộ và chính quyền tỉnh quan tâm thông qua các chương
trình tiêu biểu như chương trình “Bốn ổn định” (đời sống, sức khỏe, việc làm, nhà
ở). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về hiện trạng tiếp cận phúc lợi của công nhân trên
2
toàn địa bàn tỉnh Bình Dương còn nhiều hạn chế, đặc biệt đối với công nhân đang
làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, chính đối tượng công nhân
cũng không có điều kiện do tính chất công việc (thường xuyên tăng ca), điều kiện
kinh tế cũng như nhận thức của họ về các chính sách phúc lợi xã hội còn chưa đầy
đủ đã khiến cơ hội tiếp cận và hưởng dụng phúc lợi của công nhân nhập cư bị thu
hẹp [29]. Riêng với người lao động thiểu số (LĐTS) nhập cư nói chung và lao động
Khmer nói riêng ngoài những chính sách chung cho người nhập cư thì hầu như chưa
có chính sách nào đặc thù dành cho đối tượng này ở Bình Dương.
Chính vì những lý do trên, việc tìm hiểu thực trạng sinh kế và hỗ trợ sinh kế
đối với người lao động Khmer nhập cư ở Bình Dương cũng như xác định những yếu
tố nào tác động đến hoạt động hỗ trợ sinh kế là hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu
về người lao động Khmer nhập cư ở Bình Dương không chỉ là tìm hiểu thực trạng
mà còn phải tìm ra các giải pháp dưới cách tiếp cận của Công tác Xã hội (CTXH)
mang tính bền vững trong việc đáp ứng nhu cầu và giải quyết những vấn đề về sinh
kế mà người Khmer đang gặp phải. Bên cạnh đó, luận án hướng đến việc nghiên
cứu tìm ra các chương trình, dịch vụ xã hội hỗ trợ phù hợp nhằm giúp lao động
Khmer nhập cư phát triển sinh kế. Đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài: “Hỗ trợ
sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương”
làm luận án của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sinh kế và hỗ trợ sinh kế
đối với lao động Khmer nhập cư; phân tích,đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng sinh kế và hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động
Khmer nhập cư tại tỉnh Bình Dương; áo dụng những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư từ thực tiễn
tỉnh Bình Dương; từ đó đề xuất một số khuyến nghị phù hợp với kết quả nghiên cứu
và mang tính khả thi nhằm góp phần nâng cao đời sống của LĐTS nhập cư nói
chung vào lao động là người Khmer nhập cư nói riêng.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sinh kế và hoạt động hỗ trợ sinh kế
người lao động Khmer nhập cư dưới cách tiếp cận của CTXH.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng sinh kế và hoạt động hỗ trợ
sinh kế đối với lao động Khmer nhập cư.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ
sinh kế đối với lao động Khmer nhập cư như: đặc điểm của lao động Khmer; đặc điểm
của người hỗ trợ và các yếu tố liên quan đến mạng lưới xã hội của lao động Khmer.
- Ứng dụng và Thực nghiệm phương pháp CTXH trong phát triển cộng đồng
đối với lao động là người Khmer nhập cư trong việc hỗ trợ sinh kế.
- Đề xuất một số khuyến nghị phù hợp với kết quả nghiên cứu và mang tính
khả thi nhằm góp phần nâng cao đời sống của LĐTS nhập cư nói chung và lao động
là người Khmer nhập cư nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động
Khmer nhập cư dưới tiếp cận của CTXH từ thực tiễn tỉnh Bình Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Trong luận án này, hoạt động hỗ trợ sinh
kế được giới hạn và phân chia thành 4 nhóm hoạt động cơ bản, đó là hoạt động hỗ
trợ việc làm, hoạt động cung cấp thông tin, hoạt động hỗ trợ tâm lý, hoạt động hỗ
trợ kết nối mạng lưới xã hội.
Phạm vi về không gian: Khảo sát được tiến hành tại ba địa bàn là: phường
Bình Hòa thuộc thị xã Thuận An; phường Mỹ Phước thuộc thị xã Bến Cát và xã
Phước Hòa thuộc huyện Phú Giáo. Đây là những nơi có đông người Khmer nhập cư
đang sinh sống.
4
Phạm vi về thời gian: Luận án thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
8/2016 đến tháng 2/2019. Thời gian thực nghiệm phương pháp phát triển cộng đồng
là từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận (hay lý luận về phương pháp) là hệ thống cơ sở lý luận
cho phương pháp nghiên cứu. Bao gồm những nguyên tắc, quan điểm xuất phát từ
một lý thuyết hoặc một hệ thống lý luận nhất định, để chỉ đạo việc tìm kiếm, xây
dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp cũng như trong việc xác định phạm
vi, khả năng áp dụng các phương pháp ấy phù hợp với mục tiêu của luận án.
Như vậy, phương pháp luận của luận án, về mặt thực tiễn dựa trên quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và thực hiện chính sách
dân tộc. Bên cạnh đó, về mặt nhận thức luận, luận án kế thừa và tiếp thu có chọn lọc
quan điểm về sinh kế bền vững; quan điểm về con người trong môi trường và lý
thuyết hỗ trợ xã hội (như đã trình bày ở trên). Cơ sở phương pháp luận này sẽ được
vận dụng vào quá trình nghiên cứu và đề xuất những giải pháp hỗ trợ sinh kế đối
với lao động Khmer ở Bình Dương theo phương pháp CTXH trong phát triển cộng
đồng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tư liệu
Bên cạnh việc tham khảo các tài liệu nghiên cứu trong nước và ngoài nước,
chúng tôi còn tham khảo hệ thống văn bản và tư liệu của Đảng và nhà nước có liên
quan tới các các hoạt động hỗ trợ lao động Khmer nhập cư. Từ đó, hệ thống hóa
một số vấn đề lý luận liên quan đến lao động Khmer nhập cư, sinh kế và hỗ trợ sinh
kế đối với lao động Khmer nhập cư. Bên cạnh đó, việc tổng quan tài liệu nghiên cứu
giúp tác giả xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Danh sách cụ thể các
tài liệu được nêu trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi sử dụng điều tra được chuẩn hóa bao gồm bốn phần: Thực trạng
sinh kế; Thực trạng hoạt động hỗ trợ sinh kế; các yếu tố tác động đến hoạt động hỗ
5
trợ sinh kế và thông tin nhân khẩu. Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin bằng
phiếu hỏi nhằm tập hợp thông tin trên diện rộng nhằm tăng tính đầy đủ, chính xác
và khách quan của đề tài.
Về nội dung khảo sát được bố trí như sau:
- Ở phần thực trạng sinh kế, nội dung tập trung vào thực trạng về việc làm,
mạng lưới xã hội, điều kiện sống, thu nhập và chi tiêu, văn hóa - giải trí và chiến
lược về sinh kế.
- Ở phần thực trạng về hoạt động hỗ trợ sinh kế, nội dung tập trung vào việc
tiếp cận và đánh giá hiệu quả các hoạt động hỗ trợ việc làm, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ
thông tin và hỗ trợ về kết nối mạng lưới xã hội.
- Ở phần các yếu tố tác động đến hoạt động, nội dung tập trung vào các biến
liên quan đến nhân khẩu và các đặc điểm về mạng lưới xã hội.
Về dung lượng mẫu nghiên cứu, Mẫu được tính dựa trên ước lượng theo số
liệu báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về “tình hình di dân của đồng
bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Tính tới
ngày 8/8/2018, hiện có 18.655 người dân tộc thiểu số khu vực này sinh sống. Trong
đó, người Khmer chiếm khoảng 90%. Dựa trên tổng thể này, dung lượng mẫu cần
khảo sát là:
n = (
𝑁
1+𝑁.𝑒2
) ∗ 0.9 =
16790
1+16790.(0.05)2
∗ 0.9 = 360.
Từ căn cứ trên, trong đề tài này, chúng tôi xác định dung lượng mẫu là 360
người lao động Khmer nhập cư từ 15 tuổi trở lên đang tham gia vào quá trình lao
động hoặc có khả năng lao động. NCS đã khảo sát 360 phiếu phỏng vấn định lượng,
theo nguyên tắc chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn thông qua việc chọn ba khu vực đặc
thù cư trú của công nhân như trên đã trình bày. Theo đó, chúng tôi phân bố mỗi địa
bàn 120 phiếu. Mỗi thị xã/huyện lại chọn một xã/phường theo tiêu chí có đông lao
động Khmer sinh sống nhất và tính đến yếu tố đặc thù về nghề nghiệp là công nhân
và lao động trong các cơ sở sản xuất nhỏ. Ở cấp xã/phường, chúng tôi lại tiếp tục
tiến hành chọn mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên có hệ thống theo danh sách lao
6
động Khmer tạm trú tại các địa phương cung cấp tại thời điểm khảo sát, cùng với sự
kiểm chứng thực tế tình hình cư trú của lao động Khmer nhập cư.
Bện cạnh việc chọn mẫu trong nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến sinh kế với mẫu gồm 360 lao động Khmer ở ba địa bàn đã đề cập ở trên.
Trong hoạt động thực nghiệm phương pháp CTXH trong phát triển cộng đồng,
chúng tôi còn chọn mẫu gồm 200 người là những người đang sống tại khu trọ 30/4
tại đường Bình Hòa 20 thuộc phường Bình Hòa thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương.
Ở trường hợp này, chúng tôi chọn mẫu tổng thể để khảo sát, đánh giá nhu cầu của
người lao động Khmer đang sinh sống tại đây trước khi tiến hành các hoạt động hỗ
trợ sinh kế.
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để thu thập thông tin từ các khách thể nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành các
cuộc đối thoại có chủ định thông qua phỏng vấn sâu với lao động Khmer nhập cư,
chủ doanh nghiệp và quản lý tại các phân xưởng có đông lao động Khmer nhập cư,
cán bộ đoàn thể ở địa phương.
- Đối với lao động Khmer nhập cư, phỏng vấn sâu tập trung vào các nội dung
sau: lý do vì sao lên Bình Dương, cách thức tìm kiếm việc làm; trải nghiệm về
những khó khăn liên quan đến sinh kế ở Bình Dương và cách thích nghi; cảm nhận
và đánh giá về những sự hỗ trợ đối với bản thân và gia đình về sinh kế ở Bình
Dương; những nhu cầu của bản thân và gia đình cần được trợ giúp và mong đợi ở
tương lai về sinh kế. Tổng số phỏng vấn sâu đã thực hiện đối với lao động Khmer
nhập cư là 30 cuộc.
- Đối với khách thể là người quản lý lao động và chủ doanh nghiệp có đông
lao động Khmer nhập cư, phỏng vấn sâu tập trung vào các nội dung sau: đặc điểm
và tình hình lao động Khmer trong doanh nghiệp; cảm nhận và đánh giá về các
điểm mạnh, điểm yếu của lao động Khmer trong doanh nghiệp; chia sẻ và đánh giá
những hoạt động hỗ trợ của doanh nghiệp đối với lao động Khmer, những đề xuất,
kiến nghị về hỗ trợ lao động Khmer. Tổng số phỏng vấn sâu đã thực hiện đối với
chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý là 04 cuộc.
7
- Đối với khách thể là cán bộ địa phương tại các địa bàn có đông lao động
Khmer nhập cư đang sinh sống, phỏng vấn sâu tập trung vào các nội dung: tình hình
lao động Khmer trên địa bàn; cảm nhận và đánh giá về các điểm mạnh, điểm yếu
của lao động Khmer đang tạm trú; chia sẻ và đánh giá về những hoạt động hỗ trợ
của địa phương đối với lao động Khmer, những đề xuất, kiến nghị về hỗ trợ lao
động Khmer nhập cư đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tổng số phỏng
vấn sâu đã thực hiện đối với cán bộ địa phương là 08 cuộc.
Các cuộc phỏng sâu được thực hiện sau khi tác giả và các phỏng vấn viên có
thời gian làm quen và tạo sự tin cậy cũng như đảm bảo tính khuyết danh, sự thoải
mái trong quá trình thu thập thông tin. Mục đích, ý nghĩa của cuộc phỏng vấn cũng
như việc sử dụng thông tin sau khi thu thập đều được thông báo đến người trả lời
phỏng vấn.
4.2.4. Phương pháp quan sát
Với mục đích trải nghiệm bối cảnh nghiên cứu thông qua việc quan sát tham
dự vào các hoạt động sinh hoạt của lao động Khmer tại nơi ở trọ trong gia đình và
cộng đồng. NCS được tham gia và chứng kiến các hoạt động sống một cách chân
thực nhất, đồng thời thiết lập được mối quan hệ thân thiết với cộng đồng và đối
tượng nghiên cứu giúp cho việc xác định chính xác hơn những mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu, đồng thời bao quát được các nội dung nghiên cứu của luận án.
4.2.5. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA)
PRA (Participatory Rural Appraisal) là một công cụ đặc biệt hữu ích trong
công tác phát triển cộng đồng nói chung và đây là một phương pháp trao quyền cho
người dân để quyết định các công việc của cộng đồng. Trong luận án này, các công
cụ về xếp hạng ưu tiên được sử dụng để lấy ý kiến nhanh từ lao động Khmer nhập
cư trong cộng đồng về những nhu cầu mà họ đang mong đợi nhất ở thời điểm khảo
sát. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng công cụ sơ đồ tổ chức cộng đồng để tìm
hiểu các tổ chức và vai trò của các tổ chức đó đối với người dân trong cộng đồng.
4.2.6. Phương pháp xử lý thống kê
Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mểm SPSS phiên bản 20 như sau:
8
- Trong thống kê mô tả về mức độ thường xuyên được nhận hỗ trợ và mức
độ hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ, điểm trung bình được quy ước như sau:
Mức độ thường xuyên Giá trị
trung bình
Mức độ hiệu quả
Không nhận hỗ trợ 1,00 – 1,80 Rất không hiệu quả
Hiếm khi 1,81 – 2,60 Không hiệu quả
Thỉnh thoảng 2,61 – 3,40 Bình thường
Thường xuyên 3,41 – 4,20 Hiệu quả
Rất thường xuyên 4,21 – 5,00 Rất hiệu quả
- Trong việc kiểm định mối liên hệ giữa hai biến định tính, tác giả sử dụng
kiểm định Chi -Square với mức ý nghĩa 0,05. Ngoài ra, chúng tôi còn dựa vào hệ số
Cramer’s V để đo lường độ mạnh trong mối liên hệ giữa hai biến định danh. Đối
với biến thứ bậc, chúng tôi sử dụng hệ số Gamma.
- Trong phân tích sự khác biệt giữa các nhóm trong một biến định có hai
nhóm với một biến định lượng, chúng tôi sử dụng kiểm định Independen T – test
với mức ý nghĩa là 0,05
- Khi tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm trong 1 biến định tính có từ ba
nhóm trở lên, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa là 0,05
- Trong phân tích mối tương quan giữa hai biến định lượng chúng tôi sử
dụng hệ số hệ số Pearson, hệ số này giá trị dao động từ -1 đến 1: Nếu r càng tiến về
1 và -1 là tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ. Khi tiến về 1 là tương
quan dương, tiến về -1 là tương quan âm. Cuối cùng, nếu r càng tiến về 0: tương
quan tuyến tính càng yếu.
- Trong phân tích các mô hình, tác giả sử dụng hệ số tương quan B Hệ số B
là hệ số tương quan hồi quy theo nguyên tắc là nếu B có giá trị dương là có tác động
thuận chiều với biến phụ thuộc và ngược lại khi B có giá trị âm là tác động nghịch
chiều với biến phụ thuộc.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Từ tổng quan tài liệu cho thấy ở Việt Nam, nghiên cứu về sinh kế lao động
Khmer nhập cư đã được tiến hành dưới các cách tiếp cận Nhân học, Xã hội học và
9
Địa lý học. Tuy nhiên, hầu như chưa có nghiên cứu nào tiếp cận dưới góc độ
CTXH. Chính vì thế, luận án hướng đến nghiên cứu và phân tích vấn đề dưới góc
độ tiếp cận của CTXH để phân tích thực trạng sinh kế và hỗ trợ sinh kế. Từ đó,
đánh giá những yếu tố tác động đến hoạt động hỗ trợ và đưa ra những đề xuất giải
pháp để nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ sinh kế góp phần ổn định đời sống
lao động Khmer nhập cư và quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Mặt khác, luận án không chỉ dừng lại ở việc đề xuất giải pháp mà còn tiến
hành thực nghiệm phương pháp CTXH trong phát triển cộng đồng trong hỗ trợ lao
động Khmer tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội. Qua đó, rút ra những kinh nghiệm để
có thể triển khai và ứng dụng trên diện rộng ở Bình Dương.
Như vậy, Các ngành khoa học xã hôị giúp cho các nhà nghiên cứu hiểu rõ về
bối cảnh sống, những gì đang diễn ra, nguyên nhân của các hiện tượng đó. Còn
CTXH ngoài việc chỉ ra những cơ sở lý luận cũng như hình thành một hệ thống lý
thuyết cho việc tiếp cận hiệu quả của những nhóm người cụ thể, mà còn đưa ra
những mô hình thực tế có thể triển khai được. Trong luận án này, từ cách tiếp cận
CTXH đã giúp chúng tôi làm rõ được đặc điểm của nhóm đối tượng cần tác động
cũng như những cơ hội, thách thức, điểm mạnh điểm yếu của họ để đề xuất những
kiến nghị, giải pháp và đặc biêt, đưa ra những mô hình cụ thể cho một cộng đồng
đặc thù, mà ở đây là nhóm lao đông nhập cư người Khmer
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được, đề tài góp phần làm rõ thêm
những vấn đề lý luận trong việc nhận diện, thu thập thông tin, đánh giá thực trạng
sinh kế và hỗ trợ sinh kế đối lao động Khmer nhập cư. Những kết quả và thông tin
thu được từ nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu Công
tác xã hội đối với lao động thiểu số nhập cư.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu về người lao động Khmer nhập cư ở Bình Dương không chỉ
là tìm hiểu thực trạng mà còn tìm ra các giải pháp dưới cách tiếp cận của CTXH
10
mang tính bền vững trong việc đáp ứng nhu cầu và giải quyết những vấn đề về sinh
kế mà người Khmer đang gặp phải. Qua đó, góp phần tổng kết thực tiễn, phản biện
xã hội, đồng thời tạo các cứ liệu khoa học cho việc hoàn thiện cơ chế chính sách
dành cho lao động Khmer nhập cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bên cạnh đó, luận
án phát hiện ra các chương trình, dịch vụ xã hội hỗ trợ phù hợp nhằm giúp lao động
Khmer ổn định và phát triển sinh kế.
7. Cấu trúc của Luận án
Luận án có 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận. Trong
phần nội dung gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận và tổ chức nghiên cứu về hỗ trợ sinh kế đối
với người lao động Khmer nhập cư
Chương 3: Thực trạng hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với người lao động
Khmer nhập cư ở Bình Dương
Chương 4: Ứng dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ sinh kế
đối với người lao động Khmer nhập cư ở Bình Dương
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hoạt động hỗ trợ sinh kế dành cho người thiểu số nhập cư luôn là vấn đề
được các quốc gia trên thế giới quan tâm và nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực
tiễn. Bởi lẽ, đây là vấn đề phức tạp và khó giải quyết, nó liên quan đến những vấn
đề nhạy cảm về lịch sử, bản sắc văn hóa, chủ quyền quốc gia, quyền chính trị và
lãnh thổ. Chính vì vậy, để có thể thực hiện được đề tài đã chọn, thì tác giả đề tài
không chỉ kế thừa những công trình đã công bố về thực tiễn mà còn phải tiếp thu có
chọn lọc những công trình lý luận trong và ngoài nước để có thể triển khai nghiên
cứu thực tế những vấn đề cơ bản của luận án.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Các nghiên cứu về chính sách, pháp luật đối với người thiểu số nhập cư
Trong bài viết “Minority rights in International Law” vào năm 1997, tác giả
Jelena Pejic cho thấy, vấn đề về bảo vệ dân tộc thiểu số được Liên hợp quốc bắt đầu
quan tâm sau chiến tranh thế giới thứ nhất và trở thành lĩnh vực được quan tâm trên
thế giới. Từ giữa thế kỷ XX đến nay, quyền của người thiểu số đã có nhiều tiến bộ
trong việc xác định khung pháp lý để giải quyết các cuộc khủng hoảng liên quan
đến người thiểu số và tầm quan trọng của các quyền dành cho người thiểu số một
lần nữa được chứng minh mạnh mẽ trên trường quốc tế. Tuy nhiên, sự đáp ứng của
khung pháp lý này là rất chậm so với thực tế đang diễn ra. Nguyên nhân của vấn đề
nằm ở việc chưa thống nhất về mặt khái niệm cơ bản, chẳng hạn như thiểu số được
hiểu như thế nào? Ai là chủ sở hữu quyền thiểu số và những quyền đó là gì? Tác giả
cũng cho rằng, các giải pháp cho các vấn đề thực tiễn cần phải được xây dựng trên
cơ sở khoan dung và tôn trọng lẫn nhau nhấn mạnh đến ba yếu tố: truyền thông,
tham gia và hội nhập. Điều thứ nhất có nghĩa là phải có các cấu trúc phù hợp để tạo
thuận lợi cho đối thoại. Điều thứ hai có nghĩa là các dân tộc thiểu số phải có đủ cơ
hội để đại diện cho lợi ích của họ. Điều thứ ba có nghĩa là các dân tộc thiểu số sẽ có
thể duy trì bản sắc riêng của mình [158].
12
Ở một nghiên cứu công phu của Ann Morissens và Diane Sainsbury vào năm
2005 có tiêu đề “Migrants Social Rights, Ethnicity and Welfare Regimes” đã sử
dụng dữ liệu nghiên cứu thu nhập Luxembougr (LIS) của Anh, Mỹ, Đức, Đan Mạch
và Thụy Điển đã cho thấy có sự khác biệt lớn quyền của người di cư dân tộc thiểu...ư.
25
Có thể nói đây là một trong những giáo trình đầu tiên ở Việt Nam đề cập đến CTXH
đối với người di cư [69].
Trong nghiên cứu “tiếp cận CTXH trong việc nâng cao chất lượng sống cho
công nhân nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” xuất bản vào năm 2016,
Tạ Thị Thanh Thủy và Phạm Thị Tâm cho rằng để nâng cao chất lượng cuộc sống
cho công nhân nhập cư nên dựa trên các cách tiếp cận dựa trên quyền và tiếp cận
dựa trên điểm mạnh trong CTXH. Về thực tiễn, các tác giả cho rằng để cải thiện
tình hình cần có sự quyết tâm của hệ thống chính trị. Trong đó, cần tính toán quy
hoạch các khu công nghiệp phù hợp với quy mô lao động nhập cư và năng lực quản
lý trên địa bàn [65].Ở khía cạnh cụ thể hơn, khi nghiên cứu về “vai trò CTXH trong
việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động trong khu vực kinh tế phi chính
thức tại thành phố Hồ Chí Minh”, Phạm Thị Hà Thương cho rằng nhân viên CTXH
có vai trò là người kết nối và giới thiệu cho đối tượng các chính sách, dịch vụ,
nguồn tài nguyên đang sẵn có. Ngoài ra, nhân viên CTXH còn có vai trò là người
cung cấp kiến thức kỹ năng cho người lao động [70].
Trong dòng người di cư hiện nay, xu hướng “nữ hóa” đã được chỉ ra và nữ
lao động nhập cư cũng chịu rất nhiều thiệt thòi về tiền công cũng như đối mặt với
những nguy cơ bị kỳ thị nhiều hơn nam giới [1], [7], [15],[37], [62], [22], [24]. Có
lẽ vì thế, các nghiên cứu dưới cách tiếp cận CTXH về lao động nhập cư thường hay
quan tâm đến nhóm này. Tác giả Phan Thuận cho rằng, vai trò của nhân viên CTXH
là hết sức cần thiết trong việc hỗ trợ chính sách và đảm bảo cơ hội phát triển của nữ
công nhân nhập cư. Để làm được việc này cần tạo cơ sở pháp lý và chế độ chính
sách để đội ngũ nhân viên CTXH có thể tiếp cận và hỗ trợ đối tượng trong việc đáp
ứng quyền lợi chính đáng của mình [62]. Trong nghiên cứu của Đặng Lộc Thọ và
Phạm Văn Hảo đối với nữ lao động di cư, nhân viên CTXH phải đảm bảo sự bình
đẳng và công bằng. Ngoài ra, phải đảm bảo nhu cầu và quyền của người lao động.
Tiếp theo, nhân viên CTXH phải đảm bảo sự tham gia của người lao động nữ và gia
đình của họ và phải tôn trọng các bên tham gia vào quá trình biện hộ. [59]
Ở một khía cạnh khác, Đào Bích Hà [14], Nguyễn Thu Hoài và Trương Thị
Ly [15], Hoàng Thị Nga và Vũ Thị Hồng Khanh [36] cho rằng, CTXH cần phải tập
26
trung vào việc kết nối các nguồn lực nhằm hỗ trợ nữ lao động nhập cư như: kết nối
họ với mạng lưới xã hội xung quanh vừa thúc đẩy để tạo nên tính gắn kết bền vững
của mối quan hệ này bằng cách tư vấn, hỗ trợ cho họ khai thác tối đa các nguồn lực
từ mạng lưới xã hội này. Để từ đó có thể làm giảm thiểu những tác động xấu của
việc di cư lên mối quan hệ gia đình.
Đối với lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, có các nghiên cứu của Lê Thị Thúy Ngà và
Nguyễn Như Trang [33]; Lê Thị Thủy và Phạm Thị Hồng Bích [66] Nguyễn Thị Bích
Thủy và Nguyễn Thị Hoài An [63]; Nguyễn Bích Thủy [64]. Nhìn chung, các tác giả cho
rằng nhân viên CTXH phải có vai trò tham vấn cho thân chủ là người lao động nhập cư
khi họ gặp khủng hoảng hay lo lắng về tình trạng sức khỏe, bệnh tật của họ. Ngoài ra,
nhân viên CTXH còn có vai trò môi giới, cung cấp thông tin cho thân chủ của mình.
Ở lĩnh vực sức khỏe tâm thần, nhân viên CTXH cần phát hiện sớm, can thiệp
trong trường hợp khẩn cấp, đánh giá phân tích vấn đề, cung cấp các dịch vụ chăm
sóc tại gia đình, kết nối chuyển gửi và biện hộ cá nhân. Ở cấp độ cộng đồng và xã
hội, cần có các hoạt động như truyền thông, biện hộ nhóm, tập huấn và xây dựng
các nhóm hỗ trợ được cho là các hoạt động quan trọng [66]. Nhìn chung, các nghiên
cứu dưới cách tiếp cận CTXH đối với lao động nhập cư ở Việt Nam đều nhấn mạnh
tầm quan trọng của nghề này trong việc hỗ trợ lao động nhập cư trong việc hỗ trợ
giải quyết những khó khăn mà họ gặp phải thông qua việc kết nối, chuyển gửi và
biện hộ. Tuy nhiên, dường như các tác giả bàn nhiều đến các hoạt động hỗ trợ mà
chưa đề cập đến kỹ năng, thái độ và những am hiểu về mặt văn hóa – xã hội của
người nhập cư của nhân viên CTXH trong quá trình làm việc với lao động nhập cư.
Mặt khác, với đối tượng là LĐTS nói chung và lao động Khmer nói riêng hầu như
chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều và là lĩnh vực cần phải được quan tâm.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đều đề cập tới vai trò quan trọng của
CTXH trong việc hỗ trợ sinh kế đối với lao động nhập cư nói chung. Tuy nhiên, đa
phần các nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở mức đề xuất những giải pháp mà chưa có
những nghiên cứu thực nghiệm để cho thấy được những thuận lợi và khó khăn của
CTXH trong việc hỗ trợ sinh kế đối với lao động nhập cư. Ngoài ra, vấn đề hỗ trợ
27
sinh kế đối với LĐTS nhập cư, hầu như chưa có nhiều nghiên cứu đề cập. Điều này,
cho thấy đây là chủ đề mới rất đáng cần được quan tâm nghiên cứu.
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến luận án
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa và tiếp tục phát triển
Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến chủ đề nghiên cứu, tác giả rút được một số đánh giá như sau:
Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu liên quan đến pháp luật, chính sách đối với
LĐTS nhập cư. Kết quả tổng quan tài liệu cho thấy, tùy vào đặc thù của quốc gia
mà có thể có đạo luật riêng về vấn đề người thiểu số hoặc không có luật riêng mà
được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật. Đối với nước ta, Đảng và
nhà nước khẳng định về nguyên tắc người dân các tộc người thiểu số được coi là bình
đẳng với tộc người đa số trên mọi phương diện: dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và
văn hóa. Bên cạnh đó, với mục tiêu tạo sự bình đẳng trong phát triển giữa các dân
tộc, những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách để phát
triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số với những chương trình cụ thể.
Tuy nhiên, có thể thấy các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số mới chỉ tập
trung nhiều vào nhóm dân tộc thiểu số đang cư trú ổn định và chính thức ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của cả nước mà chưa quan tâm đúng mức đến
đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp mà trong đó có
không ít người LĐTS nhập cư. Đây là nội dung khá quan trọng mà tác giả sẽ chú ý
làm rõ trong luận án của mình.
Thứ hai, ở nội dung nghiên cứu về thực trạng sinh kế của LĐTS nhập cư.
Tác giả nhận thấy rằng đa phần các nghiên cứu đều chỉ ra những rào cản về mặt
chính sách và định kiến xã hội dành cho họ. LĐTS nhập cư thường phải đối diện
những vấn đề về ngôn ngữ, thất nghiệp và những rủi ro về sức khỏe. Tình hình
chung là họ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đến các chính sách phúc lợi xã
hội dành cho họ. Thậm chí, còn phải đối diện với những chính sách mang tính “loại
trừ” như ở Anh và Thái Lan. Đối với lao động Khmer nhập cư, những nghiên cứu
tại Việt Nam cũng chỉ ra những đóng góp quan trọng của họ đối với gia đình ở quê
nhà. Tuy nhiên, với sự thiếu hụt về nguồn vốn sinh kế, cuộc sống của họ nơi đất
28
khách cũng gặp phải những vấn đề như LĐTS các nơi khác trên thế giới. Lao động
Khmer thường phải đối diện với những rủi ro về việc làm, sức khỏe do hạn chế về
ngôn ngữ, trình độ học vấn và trình độ tay nghề. Mặc dù, họ có đóng góp đối với sự
phát triển của địa phương nhập cư và cả cuộc sống ở quê nhà. Ngoài ra, khi nghiên
cứu về sinh kế của LĐTS phải quan tâm đến những yếu tố về văn hóa – xã hội của
nhóm người này như một biến độc lập quan trọng.
Thứ ba, ở nội dung về vai trò của CTXH trong hoạt động hỗ trợ sinh kế đối
với LĐTS nhập cư. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều chỉ ra tầm quan trọng
của CTXH ở các cấp độ từ vĩ mô đến vi mô. Ở tầm vĩ mô, CTXH đóng vai trò trung
gian làm giảm những sự khác biệt xã hội giữa các tộc người và là cầu nối giữa các
nhóm thiểu số với các chính sách do các thể chế chính trị quy định. Điều này cũng
hàm ý rằng, CSXH có tác động rất lớn đến CTXH trong việc tạo cơ sở pháp lý cho
hoạt động hỗ trợ và can thiệp. Ở những nơi có những chính sách quản lý chặt chẽ và
có sự phân biệt với người lao động TSNC thì CTXH có thể rơi vào tình trạng mâu
thuẫn giữa những giá trị nghề nghiệp và quan điểm chính sách. Tuy nhiên, dù khó
khăn và có nhiều rủi ro nhưng CTXH phải có nhiệm vụ biện hộ để góp phần thay
đổi những chính sách chưa hợp lý với DTTS. Đối với những hoạt động hỗ trợ sinh
kế cụ thể, các nghiên cứu đều tập trung vào các hoạt động hỗ trợ việc làm, hỗ trợ
tinh thần, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội.
Đối với nhân viên CTXH, các nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của việc
phải hiểu văn hóa và ngôn ngữ của người thiểu số trong quá trình làm việc. Họ còn
phải vượt qua định kiến của bản thân để tôn trọng sự khác biệt từ phía thân chủ
cũng như xây dựng được mối quan hệ tin cậỵ và tôn trọng lẫn nhau từ khách hàng
của mình. Đây là điểm mà luận án hết sức lưu tâm khi đề cập đến vai trò của nhân
viên CTXH trong quá trình làm việc với thân chủ.
Tóm lại, kết quả tổng quan cho thấy hướng nghiên cứu về LĐTS nhập cư nói
chung và lao động Khmer nhập cư dưới cách tiếp cận CTXH là hướng nghiên cứu
còn rất mới ở Việt Nam. Điều này, một mặt khẳng định được định hướng nghiên
cứu của luận án là đúng đắn nhưng cũng đặt ra những thách thức và rất nhiều vấn đề
29
cần phải giải quyết và làm sáng tỏ trong quá trình tổng quan tài liệu để có thể tiến
hành nghiên cứu một cách nghiêm túc, cẩn thận và có kết quả tốt.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra với luận án
Từ những kế thừa được đúc kết ở trên đã đặt ra những vấn đề mà luận án cần
phải quan tâm, làm rõ:
Thứ nhất, lĩnh vực nghiên cứu và thực tiễn về hỗ trợ sinh kế đối với người
thiểu số nhập cư ở Việt Nam hầu như chưa được đề cập đến nên việc kế thừa và
đánh giá các mô hình CTXH đã triển khai là không khả thi. Vì thế luận án phải mở
rộng phạm vi tìm hiểu những hoạt động hỗ trợ đã triển khai trên thực tế dành cho
đối tượng này ở Bình Dương nói chung và địa bàn nghiên cứu nói riêng để từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện thực nghiệm hỗ trợ sinh kế.
Thứ hai, hoạt động hỗ trợ sinh kế thông qua nghiên cứu tổng quan để được
thao tác hóa cụ thể. Tuy nhiên, luận án phải làm rõ mối quan hệ giữa nhu cầu của
lao động Khmer với các hoạt động hỗ trợ mà có thể họ đã được tiếp cận. Mặt khác,
phải làm rõ sự khác biệt giữa việc được tiếp cận với nội dung được tiếp cận và tầm
quan trọng của hoạt động hỗ trợ được tiếp cận đó.
Thứ ba, luận án nghiên cứu về những hoạt động hỗ trợ sinh kế đối với lao
động là người Khmer nhập cư nên việc áp dụng các quan điểm của lý thuyết sinh kế
bền vững; lý thuyết hỗ trợ xã hội và lý thuyết con người trong môi trường là hết sức
cần thiết và phù hợp.
Thứ tư, khi thực hiện luận án, tác giả phải hiểu rõ về đặc điểm tâm lý và văn
hóa - xã hội của lao động Khmer nhập cư để có cách ứng xử cho phù hợp. Những
khó khăn trong việc tiếp xúc và khai thác thông tin là những trở ngại cần phải lường
trước. Để khắc phục, người nghiên cứu cần phải có thời gian trò chuyện, tìm hiểu để
tạo được sự đồng cảm trước khi tiến hành nghiên cứu.
30
Tiểu kết chương 1
Trong chương tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài, NCS đã tập hợp, so
sánh và phân tích các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Từ đó,
đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án để làm rõ những nội dung mà
luận án sẽ kế thừa và những điểm mới mà luận án sẽ tập trung nghiên cứu. Kết quả
của chương cho thấy hướng nghiên cứu về LĐTS nhập cư nói chung và lao động
Khmer nhập cư dưới cách tiếp cận CTXH là hướng nghiên cứu còn rất mới ở Việt
Nam. Về mặt lý thuyết, cần kế thừa có chọn lọc các quan điểm của lý thuyết sinh kế
bền vững; lý thuyết hỗ trợ xã hội và lý thuyết con người trong môi trường. Về mặt
phương pháp nên sử dụng phương pháp hỗn hợp giữa định lượng và định tính. Về
mặt triển khai nghiên cứu, NCS phải hiểu rõ về đặc điểm tâm lý và văn hóa -xã hội
của lao động Khmer nhập cư để có cách ứng xử cho phù hợp.
31
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VỀ HỖ TRỢ
SINH KẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHMER NHẬP CƯ
2.1. Người lao động Khmer với vấn đề sinh kế
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm người lao động Khmer
2.1.1.1. Khái niệm ngườii lao động Khmer nhập cư
* Khái niệm người lao động Khmer:
Lao động là nhân tố quyết định đối với sự phát triển xã hội loài người. Theo
Ăng-ghen thì lao động đã tạo ra chính bản thân con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội [58]. Trong lao động, người lao động
đóng vai trò chủ thể. Tại Công ước số 155 về An toàn lao động, vệ sinh lao động và
môi trường làm việc (1981), khái niệm người lao động là bao gồm tất cả những
người đang được sử dụng, kể cả công chức [184]. Ở Việt Nam, tại khoản 1 Điều 3
Bộ luật lao động năm 2012 định nghĩa: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở
lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu
sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động” [42].
- Dân tộc Khmer: Dân tộc Khmer là một tộc người trong một quốc gia đa
dân tộc Việt Nam. Người Khmer chủ yếu sinh sống ở vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long. Đến cuối thế kỷ XV, đầu thế kỷ XVI người Khmer đã có mặt khá đông ở
ĐBSCL, tập trung thành ba vùng lớn: Vùng Sóc Trăng - Bạc Liêu, vùng An Giang -
Kiên Giang, vùng Trà Vinh - Vĩnh Long. Trong báo cáo điều tra tổng quan thực
trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số, tính đến ngày 1/7/2015, trên cả nước,
dân tộc Khmer có 1.283.405 người và đa phần đang sống tại Đồng bằng châu thổ
sông Cửu Long với 1.201.323 người, chiếm tỷ lệ 93,6%. Trong đó, tập trung nhiều
ở các tỉnh Sóc Trăng (406.594 người); Trà Vinh (326,653 người) và Kiên Giang
(210,879 người). Riêng tính ở tỉnh Bình Dương số người Khmer đang tạm trú ở
Bình Dương là khoảng 16.790 người [76].
- Người lao động Khmer: Từ khái niệm về người lao động và dân tộc
Khmer, có thể hiểu người lao động Khmer là người Khmer từ đủ 15 tuổi trở lên, có
32
khả năng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng
lao động.
Về chính sách dành cho người lao động thiểu số nói chung và lao động là
người Khmer nói riêng, tại khoản 1 Điều 19 Luật Việc làm 2013 đã quy định người
lao động là người dân tộc thiểu số sẽ được ưu tiên tham gia chính sách việc làm
công. Cũng tại luật này, tại khoản 2 điều 20 cũng quy định người lao động là người
dân tộc thiểu số có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước
hỗ trợ [43]:
+ Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt
Nam và nước tiếp nhận lao động;
+ Đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp
nhận lao động;
+ Vay vốn với lãi suất ưu đãi.
* Khái niệm về ngưởi lao động Khmer nhập cư
- Người nhập cư: Trong giải thích thuật ngữ về di cư năm 2011, Tổ chức di
cư quốc tế (IOM) đưa ra khái niệm nhập cư là dùng để chỉ quá trình những người
không phải công dân của quốc gia tiếp nhận di chuyển tới quốc gia đó với mục đích
định cư. Dựa trên quan điểm này, Lê Thị Hờ Rin (2016) cho rằng người nhập cư là
những người di cư từ nơi ở trước đây, thường là nơi thường trú – một đơn vị hành
chính cũ – để nhập cư vào nơi khác – một đơn vị hành chính mới – để sinh sống,
làm việc [46]. Theo Lê Văn Thành (2005), trong đề tài về lao động nhập cư ở TP.
Hồ Chí Minh, dân nhập cư TP. Hồ Chí Minh được xác định là những người từ các
tỉnh khác về sinh sống, làm việc tại TP.HCM và chưa có hộ khẩu thường trú tại
TP.HCM. Còn những người từ các tỉnh về TP.HCM nhưng đã được giải quyết hộ
khẩu thường trú vì đủ tiêu chuẩn quy định không nằm trong phạm vi này [46]. Từ
những cách hiểu như trên, trong luận án này, người nhập cư được hiểu là những
người di chuyển từ nơi ở trước đây sang một nơi ở mới để sinh sống và làm việc
nhưng chưa có hộ khẩu thường trú.
- Người Lao động Khmer nhập cư: Trong luận án này, từ khái niệm người
lao động Khmer và khái niệm nhập cư, chúng tôi đề xuất khái niệm người lao động
33
Khmer nhập cư như sau: lao động Khmer nhập cư là người Khmer từ đủ 15 tuổi trở
lên di chuyển từ nơi ở trước đây sang một nơi ở khác để làm việc kiếm sống. Đây là
những người có khả năng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động.
2.1.1.2. Đặc điểm và khó khăn của người lao động Khmer và Khmer nhập cư
* Đặc điểm về mặt tâm lý:
Về mặt tâm lý, người Khmer sống thật thà, chất phác, khiêm tốn, dễ tin,
nhưng cũng có lòng tự trọng và ý thức dân tộc cao. Có tính phóng khoáng nhưng
cũng dễ tự ty mặc cảm. Người lớn tuổi thì thích người khác người tôn trọng, kính nể
mình. Trong khi đó, phụ nữ thường e thẹn. Người Khmer có tính cách hiền hòa,
không thích người nói dối. Chính vì thế, nếu họ bị lừa gạt dù chỉ một lần cũng có
thể làm người Khmer mất niềm tin có khi dẫn đến xung đột và hận thù [5]. Những
đặc điểm này cũng được đề cập trong đề tài cấp nhà nước “Những đặc điểm tâm lý
cơ bản của cộng đồng người Tây nguyên, Tây Nam Bộ và ảnh hưởng của chúng đến
sự phát triển kinh tế- xã hội ở khu vực này” như sau: “ người Khmer có tính cách
bình dị, chất phác, làm nhiều hơn nói, trọng đạo lý, hướng về một cuộc sống êm
đềm nơi trần thế, tìm hạnh phúc trong họ hàng, phum, sóc, tìm giải tỏa cho bản
thân trong văn học, thơ ca, hát múa, song không cố chấp không bảo lưu ý kiến, giữ
hòa khí với người Việt, Hoa, Chăm” [8]
Ở một khía cạnh khác, Huỳnh Thanh Quang [41], khi nghiên cứu về tính
cách người Khmer còn cho rằng: người Khmer sống rất thực tế (không phải là thực
dụng). Họ luôn quan tâm đến những gì mang lại lợi ích trực tiếp cho họ, họ ít “cân ,
đo, đong , đếm” ít tính toán thiệt hơn, không thích cạnh tranh, tâm lý này khiến cho
họ không kiên định về lập trường tư tưởng.
Dưới sự tác động của công nghiệp hóa – đô thị hóa và kinh tế thị trường, một
bộ phận người Khmer cũng nhiều người nông dân ở các vùng quê khác có xu hướng
dịch chuyển lên thành phố để kiếm tìm việc làm nhằm giải quyết những khó khăn ở
quê nhà. Trên hành trang mưu sinh, họ cũng mang theo những đặc trưng tâm lý của
dân tộc mình và đặc điểm này cũng được thể hiện qua các nghiên cứu về lao động
Khmer di cư.
34
Trong nghiên cứu về sự thích ứng sinh kế của lao động Khmer nhập cư ở ven
đô thành phố Hồ Chí Minh, Ngô Thu Trang và cộng sự đã cho biết lý do chính mà
lao động Khmer được thuê mướn là cho họ chịu thương, chịu khó đảm đương các
công việc khác nhau cho dù là những công việc nặng nhọc [56]. Trong nghiên cứu
của mình về việc làm của lao động Khmer tại thành phố Hồ Chí Minh, Trương
Hoàng Trương (2016) cũng chỉ ra một thực trạng là lao động Khmer có tâm lý dễ
thay đổi, không duy trì công việc lâu dài và bản thân họ cũng không có nhiều dự
định trong tương lai [67].
Riêng đối với lao động nữ Khmer trong công việc giúp việc nhà ở thành phố
Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra lý do mà nữ lao động Khmer được thuê
để giúp việc nhà là chịu khó, thật thà nhưng cũng có hạn chế là không nhanh nhẹn như
những người giúp việc đến từ các tỉnh phía Bắc và ngôn ngữ rất khó nghe [16].
Ở Bình Dương, nghiên cứu của Nguyễn Văn Chiều cũng có những kết quả
khá tương đồng khi cho thấy lao động Khmer thường làm các công việc phổ thông
dựa vào sức khỏe và khả năng chịu đựng môi trường làm việc khắc nghiệt [6].
Trong khi đó, Lê Anh Vũ (2017) còn chỉ ra tâm thế “an phận” ở nơi làm việc vì ý
thức được những hạn chế về ngôn ngữ và trình độ của mình. Tuy nhiên, ở không
gian sống là ở những khu trọ có đông đồng hương, thân tộc thì lao động Khmer trở
nên linh hoạt và cởi mở hơn. [83].
Tóm lại, về mặt tâm lý, lao động Khmer nhập cư có những điểm rất tích cực
như chịu khó lao động, trung thực, thật thà, sống hiền hòa nhưng cũng có những điểm
hạn chế như có tính tự ty, mặc cảm, không thích cạnh tranh nên có khi không kiên
định về lập trường tư tưởng dễ dẫn đến thay đổi việc làm và công việc không ổn định.
Từ những đặc điểm này cho thấy rất cần có các hoạt động hỗ trợ tâm lý đối với lao
động Khmer nhập cư từ nhân viên xã hội và các đoàn thể ở nơi làm việc cũng như nơi
họ cư trú để có thể giúp họ hội nhập một cách thực sự vào vùng đất mới.
* Đặc điểm văn hóa – xã hội
Về mặt xã hội, trong truyền thống người Khmer vốn là cư dân nông nghiệp, ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long, họ tập hợp nhau lại thành những đơn vị xã hội tự
quản. Mỗi tập thể định cư trên một địa điểm bám sát đất trồng trọt gọi là phum. Đơn
35
vị cao hơn phum và bao gồm nhiều phum gọi là srok (theo Việt hóa là sóc). Phum
sóc không phải là đơn vị hành chính nhà nước, mà là những đơn vị xã hội cổ truyền,
ràng buộc nhau bởi các phong tục, lễ nghi mà ở đó ngôi chùa là trung tâm sinh hoạt
văn hóa [41]. Ở trong các tổ chức cộng đồng này, cuộc sống khá yên bình, lành mạnh
và hầu như ít có tệ nạn xấu như đánh nhau, chửi bới trộm cướp. Người dân có tinh
thần đoàn kết, tính tập thể gắn bó với cộng đồng. Mọi người sống chan hòa, thương
yêu và sẵn sàng giúp đỡ nhau [55]. Trong cộng đồng, không phân biệt tuổi tác, giới
tính, đẳng cấp mà mọi thành viên đều phải tuân theo, ai làm sai sẽ bị cộng đồng phê
phán. Trong gia đình, người chồng thường là người quyết định chính trong sản xuất
và giao tiếp xã hội còn người vợ chịu trách nhiệm chính trong quản lý gia đình như
nội trợ và nuôi dạy con con cái [51].
Ngày nay, dưới tác động của cơ chế thị trường, đô thị hóa và sự đồng nhất
trong các chính sách của nhà nước, ngày nay văn hóa tổ chức cộng đồng theo kiểu
truyền thống của người Khmer đã có những biến đổi đáng kể. Thiết chế phum, sróc
được thay thế bằng đơn vị hành chính phường, quận. Đặc biệt, theo truyền thống,
mỗi phum, sróc có người đứng đầu gọi là mê phum, mê sróc (mẹ phum, mẹ sróc).
Danh từ mê phum, mê sróc đối với đồng bào Khmer ngoài được hiểu là người đứng
đầu, còn các chức năng bảo trợ, hỗ trợ giải quyết khó khăn cho cộng đồng trên
nhiều phương diện. Cùng với sự phát triển xã hội danh xưng “mê phum, mê sróc” đã
không còn được sử dụng thay vào đó là những chức danh mang ý nghĩa hành chính
là chủ yếu và sự vận hành xã hội theo truyền thống của tộc người cũng đã có những
thay đổi để phù hợp.
Nói đến tổ chức xã hội của người Khmer, không thể không nhắc đến vai trò
quan trọng của Đạo Phật và ngôi chùa. Người Khmer hầu hết đều theo đạo Phật
Tiểu thừa (Nam Tông), họ có quan niệm rằng dù tu ở chùa, hay tu tại nhà cũng đều
tự coi là con Phật. Đi tu, trong quan niệm của người Khmer, không phải để thành
Phật mà là để làm người có nhân cách, phẩm chất và đạo đức [83]. Đối với người
Khmer Tây Nam Bộ, ngôi chùa mang một tình cảm rất sâu sắc. Một người Khmer
khi sinh ra lớn lên rồi về già cho đến lúc chết mọi buồn vui của cuộc đời đều gắn bó
với ngôi chùa. Người Khmer quan niệm rằng sống kiếp này là để tu nhân tích đức
36
cho kiếp sau nên ít thu vén cho cá nhân. Kiếp này nghèo là do kiếp trước vụng tu do
đó người Khmer sẵn sàng đóng góp tiền của, công sức để xây dựng ngôi chùa khang
trang, lộng lẫy, trong khi họ chấp nhận sống nghèo túng trong những căn nhà tranh
lụp xụp [34]. Chính vì thế cộng đồng người Khmer mang đậm dấu ấn tôn giáo, thể
hiện ở phong tục, lối sống phương thức ứng xử, ở nghệ thuật và tư duy.
Như vậy, về mặt xã hội, người Khmer thường sống thành cộng đồng và có
tính cố kết cộng đồng cao thông qua những quy tắc, chuẩn mực chung về sự tương
trợ, giúp đỡ nhau cũng như cùng hướng về đạo Phật với một niềm tôn kính vô bờ.
Về mặt văn hóa, Người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long có đời sống
văn hóa tinh thần khá phong phú, bao gồm: ngôn ngữ và chữ viết, văn học, nghệ
thuật ca múa nhạc, lễ hội và tôn giáo [186]. Tính cộng đồng và giản dị được thể
hiệu rõ nét trong đời sống văn hóa thông qua sinh hoạt tín ngưỡng và đoàn kết dân
tộc. Bên cạnh đó, văn hóa của người Khmer còn thể hiện tính nhân văn sâu sắc
thông qua các lễ hội, các giáo lý nhớ ơn tổ tiên, ông bà cha mẹ và cả những nghi lễ
vòng đời của cá nhân từ khi sinh ra đến lúc chết đi bao hàm giá trị đạo đức, thẩm
mỹ. Mặt khác, tính dung hòa và giàu yếu tố tâm linh trong văn hóa của dân tộc
Khmer, điều này dẫn đến việc người Khmer đã tiếp thu văn hóa của dân tộc người
Việt, Hoa, Chăm và các dân tộc khác. Ngoài ra, tính tự trị trong văn hóa của cộng
đồng dân tộc Khmer cũng tạo nên những tập thể khép kín mang tính tự trị xây dựng
môi trường tốt để bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.
Chính đặc trưng về văn hóa – xã hội cũng tác động rất lớn đến người lao
động Khmer khi di cư trong việc thích ứng sinh kế ở nơi đến. Nghiên cứu của Ngô
Thu Trang và cộng sự chỉ ra rằng, chính giá trị văn hóa thể hiện trong việc gắn kết
cộng đồng và tạo nên bản sắc dân tộc của người Khmer và chính giá trị văn hóa gằn
kết cộng đồng đã tạo điều kiện cho dân nhập cư Khmer thích ứng với các hoạt động
sinh kế của khu vực ven đô được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nó có thể trở thành một
lực cản gây hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực trong một xã hội hiện đại
khi Phần lớn người dân nhập cư Khmer vẫn còn “co cụm” trong các khu cư trú của
họ. Ở đây có sự khác biệt so với ở quê nhà là thường sống theo gia đình và hệ thống
thân tộc thì ở địa bàn mà nhóm nghiên cứu, hình thức cư trú của lao động Khmer là
37
khá đa dạng với ba hình thức chính: thứ nhất, sống theo đặc thù công việc nên sự
tương tác với nhau là hạn chế và giữ khoảng cách. Kết quả này là tương đồng với
nghiên cứu của Trương Hoàng Trương khi tác giả cho thấy lao động Khmer sống
rải rác và phân tán khắp thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, ở tại nhà của các cơ sở
sản xuất kinh doanh nhỏ. Hình thức cư trú thứ ba là ở trong các nhà trọ dành riêng
cho công nhân, người lao động xác định và tự thuê nhà trọ. Từ đó, hình thành
những khu vực cư trú riêng cho dân nhập cư Khmer lao động xa quê. Trong nghiên
cứu này, tác giả cũng chỉ lao động Khmer thường chơi theo nhóm cùng dân tộc,
đồng hương mà rất ít tham gia các tổ chức và các mạng lưới xã hội chính thức do e
ngại khi tiếp xúc với người bản địa.
Một trong những thay đổi rất lớn trong đời sống văn hóa tâm linh là khi lên
thành phố Hồ Chí Minh, đa phần lao động Khmer nhập cư không đi chùa và đây là
nét rất khác so với ở quê nhà. Điều này đã làm cho đời sống văn hóa, tôn giáo của
dân Khmer nhập cư ở Bình Tân bị quên lãng phần nào khi không có điều kiện thực
hành tôn giáo.
Ở Bình Dương, nghiên cứu của Lê Anh Vũ (2019) về lao động Khmer ở
Bình Dương cũng cho thấy các hình thức cư trú tương tự. Tuy nhiên, thông qua việc
điền dã dài ngày ở cộng đồng, tác giả còn phát hiện ra tính cố kết cộng đồng chặt
chẽ hay không phụ thuộc rất lớn vào hệ thống thân tộc – đồng hương. Ở khu trọ nào
mà có đông lao động Khmer có quan hệ thân tộc – đồng hương thì tính cố kết cộng
đồng rất cao so với những nơi tuy có đông lao động Khmer sinh sống nhưng không
là đồng hương, họ hàng thì mối dây liên kết lỏng lẻo hơn nhiều. Tuy nhiên, điểm
chung là họ chỉ cởi mở và tự tin trong mối quan hệ với người cùng dân tộc và ít làm
quen, kết bạn với người bản địa và dân tộc khác. Tình trạng không đi chùa và xa rời
các hoạt động tôn giáo là rất phổ biến. Bên cạnh đó, họ cũng rất ít tham gia vào các
hoạt động do các đoàn thể tổ chức [87].
Như vậy, từ quê nhà lên các khu đô thị, đời sống văn hóa – xã hội của lao
động Khmer nhập cư có nhiều biến đổi cho phù hợp với không gian sống mới. Việc
cư trú theo cộng đồng cũng là cách họ thích ứng về sinh kế. Tuy nhiên, điều này
cũng vô hình chung hình thành sự “tách biệt” của họ với các cộng đồng khác. Điều
38
này, cho thấy mạng lưới xã hội của họ chủ yếu là những người trong cộng đồng dân
tộc của mình và phần nào thể hiện tính khép kín. Ngoài ra, việc không đi lễ chùa
cũng là một hạn chế đối với lao động Khmer trong đời sống văn hóa tinh thần ở nơi
nhập cư. Từ những kết quả này cho thấy để có thể hỗ trợ sinh kế đối với lao động
Khmer nhập cư rất cần phải có những hoạt động hỗ trợ tăng cường mạng lưới xã hội
thông qua việc kết nối họ với các hoạt động của tổ chức đoàn thể tại nơi làm việc và
nơi tạm trú. Đây là hoạt động rất cần thiết để lao động Khmer nhập cư có thể tiếp cận
được các chính sách hỗ trợ và thực sự hòa nhập với môi trường xã hội ở nơi họ đến.
* Những khó khăn và rào cản của người lao động Khmer nhập cư
Đối với lao động nhập cư là người Khmer, nguyên nhân “đẩy” họ rời quê
hương của mình đa phần là kinh tế [16], [17], [26], [6], [56],[82], [87], [131]. Tuy
nhiên, từ điển cứu trường hợp về thanh niên Khmer lên Bình Dương làm công nhân
của Lê Anh Vũ [82] còn cho thấy, việc rời bỏ quê nhà còn là những mong muốn
kiếm tìm một môi trường sống mới để vượt qua những mâu thuẫn, xung đột trong
cuộc sống thường ngày ở quê nhà. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra điểm đến của
người Khmer nhập cư thường là TP.HCM, Bình Dương và thời gian gần đây còn là
một số tỉnh Tây Nguyên như Lâm Đồng. Việc làm của lao động Khmer ngày càng
trở nên đa dạng hơn, từ lao động phổ thông, giúp việc nhà, phụ buôn bán đến các
ngành vốn thu hút đông đảo lao động, như xây dựng, dệt may, thủy sản...
Có thể thấy, lao động Khmer có vốn con người còn thấp hơn so với mặt bằng
chung [16], [17]. Việc không thông thạo tiếng phổ thông cũng là một trở ngại lớn
đối với lao động Khmer trong việc thích ứng sinh kế ở đô thị [56], [57],[87]. do
trình độ học vấn chưa cao và đa phần không có tay nghề nên họ không có cơ hội
thay đổi, nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, người lao động Khmer thường
phải làm những việc làm khó khăn, nặng nhọc để kiếm sống tại thành phố và các
khu công nghiệp.
Bên cạnh đó, lao động Khmer dường như chưa quen với cách thức làm việc
theo kiểu công nghiệp và các lễ hội văn hóa của người Khmer trải dài trong suốt
năm nên họ thường nghỉ việc vào những dịp lễ. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân mà lao động Khmer nhập cư ở Bình Dương khó có ...59, p.157-165.
156. Park, E. M., & Dimigen, G. (1994), Cross-cultural comparison of the social
support system after childbirth, Journal of Comparative family studies, 25,
p.345-352.
157. Petričušić, A. (2005), The Rights of Minorities in International Law: Tracing
Developments in Normative Arrangements of International Organizations,
Croatian International Relations Review, 38, pp. 2-23.
158. Pejic, J. (1997), Minority rights in international law, Human Rights
Quarterly, 19(3), p. 666-685.
159. Piedra, L. M., & Engstrom, D. W. (2009), Segmented assimilation theory
and the life model: An integrated approach to understanding immigrants and
their children, Social Work, 54(3), p.270-277.
160. Pierson, P. (2001), Post-industrial pressures on the mature welfare states, The
new politics of the welfare state ,1, p.80-105.
161. Portes, A., & Rumbaut, R. G. (1990), Immigrant America: a portrait,
University of California Press, Berkeley.
162. Potocky-Tripodi, M. (2002), Best practices for social work with refugees and
immigrants, Columbia University Press.
163. Prelow, H. M., & Loukas, A. (2003), The role of resource, protective, and
risk factors on academic achievement-related outcomes of economically
disadvantaged Latino youth, Journal of Community Psychology, 31, p.513–529.
164. Riley, J. (2008), Let them in: The Case for Open Borders, Gotham Books,
New York.
167
165. Reardon, T., & Taylor, J. E. (1996). Agroclimatic shock, income inequality,
and poverty: Evidence from Burkina Faso, World Development, 24(5), p.901-
914.
166. Rook, K. S., & Dooley, D. (1985), Applying social support research:
Theoretical problems and future directions, Journal of Social Issues, 41(1), p.5-
28.
167. Sakamoto, I. (2007), A critical examination of immigrant acculturation:
Toward an anti-oppressive social work model with immigrant adults in a
pluralistic society , British Journal of Social Work, 37(3), p.515-535.
168. Sarason P. & Sarason B. (1994), General and specific perceptions of social
support, In Avison, W., & Gotlib, I. H. (Eds.), Stress and mental health:
Contemporary issues and prospects for the future, Plenum Press, New York.
169. Scheppers, E., Van Dongen, E., Dekker, J., Geertzen, J., & Dekker, J.
(2006), Potential barriers to the use of health services among, Family practice,
23, p.325 -348.
170. Schraufnagel, T. J., Wagner, A. W., Miranda, J., & Roy-Byrne, P. P. (2008),
Treating minority patients with depression and anxiety: what does the evidence
tell us, Focus, 6(4), p.517-527.
171. Soysal, Y. N. (2012), Citizenship, immigration, and the European social
project: rights and obligations of individuality, The British journal of sociology,
1(63), p.1-21.
172. Streeter, C. L., & Franklin, C. (1992), Defining and measuring social
support: Guidelines for social work practitioners, Research on Social Work
Practice, 2(1), p.81-98.
173. Scoones, I. (1998), Sustainable rural livelihoods: a framework for analysis,
IDS Working paper 72.
174. Taylor, P. (2007), Poor Policies, Wealthy; Alternative Trajetories of Rural
Development in Vietnam, Journal of Vietnamese Studies, 2(2), p.3-56.
168
175. Terada, K. (2010), The Concept of livelihood support in Japanese social
work: Views around support for domestic violence victims in Japan, Niigata
journal of health and welfare, 10, p.2-10.
176. Untalon, F. (1991), “Chamorros”, in Mokuau, N. (Ed.), Handbook of social
services for Asian and Pacific Islanders, Greenwood Press, Westport.
177. Vega, W. A., & Amaro, H. (1994), Latino outlook: good health, uncertain
prognosis, Annual review of public health, 15(1), p. 39-67.
178. Weick, A., Rapp, C., Sullivan, W. P., & Kisthardt, W. (1989), A strengths
perspective for social work practice, Social Work, 34, p.350- 354. (Lan Scoones
, 1998).
179. Whitbeck, L. B. (2006), Some guiding assumptions and a theoretical model
for developing culturally specific preventions with Native American people,
Journal of Community Psychology, 34, p.183–192.
180. Wilson, A., & Beresford, P. (2000), Anti-oppressive practice: Emancipation
or Appropriation, British Journal of Social Work, 30 (5), p.553-573.
181. Wong, D. F. K., & Leung, G. (2008), The functions of social support in the
mental health of male and female migrant workers in China, Health & Social
Work, 33(4), p.275-285.
182. Yip, K. S. (2004), The empowerment model: A critical reflection of
empowerment in Chinese culture, Social Work, 49(3), p.479-487.
183. Zastrow, C. (2003), The practice of social work: Applications of generalist
and advanced content, Wadsworth Publishing Company.
Tài liệu trên Internet
184. Nguyễn Văn Chính (2016), “Định kiến tộc người trên truyền thông đại
chúng”, Tia sáng, đăng ngày 10/03/2016, truy cập ngày
25/10/2016.
185. Lê Thị Hằng (2017), “Văn hóa truyền thống của đồng bào Khmer vùng Tây
Nam Bộ “
hoa-truyen-thong-cua-dong-bao-khmer-vung-tay-nam-bo.html truy cập ngày
21/3/2018.
169
186. Hội đồng dân tộc quốc hội (2016), Chính sách đất đai đối với người dân tộc
thiểu số, người bản địa của một số nước trên thế giới, truy
cập ngày 12/10/2016.
187. Minority rights group internanional, Thailand - Highland ethnic groups,
truy cập ngày 3/11/2016.
188. Thái Sơn (2015), Tổng quan về kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương qua 30 năm
đổi mới và một số định hướng trong thời gian tới,
truy cập ngày 15/7/2016.
189. Thư viện pháp luật, Công ước 155 về an toàn lao động, vệ sinh lao động và
môi trường lao động, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-
luong/Cong-uoc-155-an-toan-lao-dong-ve-sinh-lao-dong-va-moi-truong-lao-
dong-20-06-1981-90167.aspx truy cập ngày 21/6/2017.
170
PHỤ LỤC
HỖ TRỢ SINH KẾ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHMER NHẬP CƯ TỪ
THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
1. Địa bàn khảo sát:
1. Thuận An 3. Phú Giáo
2. Bến Cát
2. Mã số người được hỏi: ........................................................................................
Số điện thoại: ......................................................................................................
Thời gian thực hiện: .......................................... Ngày: ..........tháng 08 năm 2018
3. Phỏng vấn viên: ...................................................................................................
4. Người soát phiếu: .............................................. Ký tên: ......................................
Thủ Dầu Một, năm 2018
MÃ SỐ PHIẾU: ..............................
171
PHẦN A: THỰC TRẠNG SINH KẾ
A1. VIỆC LÀM
A1.1: Việc làm chính hiện tại của anh/chị hiện nay là:
1. Công nhân
2. Lao động trong các cơ sở sản xuất nhỏ
A1.2: Công ty anh /chị hiện đang làm việc thuộc loại hình doanh nghiệp nào?
1. Doanh nghiệp nhà nước 4. Doanh nghiệp tư nhân
2. Doanh nghiệp liên doanh 5. Kinh doanh cá thể
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6. Loại hình khác (ghi rõ)
A1.3: Trước khi vào làm công việc hiện tại anh/chị đã học qua lớp đào tạo nghề nào chưa (kể cả
đào tạo nghề không có cấp chứng chỉ)?
0. Chưa => Chuyển sang Câu A1.9 1. Có => Hỏi tiếp Câu A1.8
A1.4: Lớp đào tạo nghề mà anh/ chị đã học qua là nghề gì?: ...........................................................
A1.5: Anh/chị tự nhận thấy điều kiện của mình có những thuận lợi gì khi xin việc làm hiện tại?
(chọn tối đa 3 ý)
1. Có bằng cấp/ chuyên môn 5. Quen biết nhiều người
2. Đặc điểm quê quán 6. Trẻ tuổi
3. Đặc điểm giới tính 7. Có kinh nghiệm
4. Sức khỏe 8. Ý kiến khác (ghi rõ) ..........................
A1.6: Anh/ chị tự nhận thấy điều kiện của mình có những khó khăn gì khi xin việc làm hiện
tại? (chọn tối đa 3 ý)
172
1. Học vấn thấp 5. Do lớn tuổi
2. Đặc điểm quê quán 6. Ít tuổi (Chưa đủ tuổi lao động)
3. Đặc điểm giới tính 7. Ít quen biết
4. Sức khỏe 8. Ý kiến khác (ghi rõ) ..........................
A1.7: Theo anh/chị, sức khỏe hiện giờ ở mức nào?
1. Rất không tốt 4. Tốt
2. Không tốt 5. Rất tốt
3. Bình thường
A1.8: Hiện tại, anh/ chị có bị bệnh mãn tính (như ung thư, tim mạch, lao, đái tháo đường) nào
không?
1. Không 2. Không biết, do không đi khám
3. Có => Nếu có, đó là bệnh gì?...........................................................................................
A1.9: Công việc anh/ chị đang làm có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không?
0. Không => Chuyển sang A1.15 1. Có => Hỏi tiếp A1.14
2. Không biết => Chuyển sang A1.16
A1.10: Nếu có, ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của anh/ chị? (nhiều lựa chọn)
1. Ảnh hưởng đến hệ hô hấp 4. Da liễu
2. Đau lưng 5. Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa
3. Bệnh trĩ 6. Mắt mờ
7. Ý kiến khác (ghi rõ): .........................................................................................................
A1.11: Từ khi đi làm đến nay anh/ chị có bị tai nạn lao động lần nào không?
0. Không => Chuyển sang phần A2 1. Có => Hỏi tiếp A1.16
A1.12: Lý do nào dẫn đến anh/ chị bị tai nạn lao động
173
1. Mệt mỏi
2. Không tuân thủ quy định về an toàn lao động
3. Không có đồ bảo hộ
4. Sự cố máy móc
5. Lý do khác (ghi rõ): ........................................................................................................
A2: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI
A2.1. Anh/chị hãy cho biết hiện tại anh chị có khoảng bao nhiêu bạn bè có thân thiết
Có khoảng.bạn bè là người Bình Dương
Có khoảng..bạn bè là đồng nghiệp
Có khoảng .bạn bè là người cùng quê
Có khoảng .bạn bè là người cùng dân tộc
A2.2. Anh/chị có thường xuyên đến chơi thăm hỏi những đối tượng sau và họ có thường xuyên
đến thăm hỏi anh/chị không?
Đối tượng Anh chị đến thăm hỏi họ Họ đến thăm hỏi anh /chị
1. Họ hàng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2. Bạn bè thân
3. Đồng hương
4. Người cùng xóm trọ
5. Đồng nghiệp
6. Người dân nơi trọ
7. Chính quyền nơi ở trọ
8. Đoàn thể địa phương
A2.3: Anh chị có quen thân thiết những người nào sau đây? (chọn nhiều ý)
174
1. Công an khu vực 5. Tổ trưởng/chuyền trưởng 9. Tu sĩ trong tôn giáo
2. Tổ trưởng/tổ phó khu phố 6. Giám đốc bộ phận 10. Người q/lý đoàn hội TG
3. Cán bộ đoàn thể chính trị 7. Quản đốc 11. Chủ nhà trọ
4. Cán bộ chính quyền 8. Giám đốc/PGĐ công ty 12. Đại diện hội đồng hương
Ghi tổng số lượng người thân thiết:..
A2.4: Khi gặp khó khăn những người này có sẵn sàng giúp đỡ anh chị không? (chọn nhiều ý)
1. Công an khu vực 5. Tổ trưởng/chuyền trưởng 9. Tu sĩ trong tôn giáo
2. Tổ trưởng/tổ phó khu phố 6. Giám đốc bộ phận 10. Người q/lý đoàn hội TG
3. Cán bộ đoàn thể chính trị 7. Quản đốc 11. Chủ nhà trọ
4. Cán bộ chính quyền 8. Giám đốc/PGĐ công ty 12. Đại diện hội đồng hương
Ghi tổng số lượng người sẵn sàng giúp đỡ:..
A2.5: Hiện tại anh/ chị có đang là thành viên của các đoàn thể/ nhóm xã hội nào sau đây sau
không?
STT Nhóm xã hội/ đoàn thể
Thành viên
chính thức
1 = Hiện đang là
thành viên
2 = Trước đây có,
bây giờ thì không
3 = Chưa bao giờ
(không hỏi tiếp)
Đánh giá lợi ích
khi tham gia
1= Rất có ích cho bản
thân
2= Có ích cho bản
thân
3= Chẳng có ích lợi gì
Anh chị đã từng được các tổ
chức này giúp đỡ như thế nào?
1= Chưa bao giờ
2= Trợ giúp pháp lý
3 = Giải quyết tranh chấp lao động
4= Thăm hỏi khi đau ốm
5 = Hỗ trợ tiền khi khó khăn
6 = Cho vay, mượn tiền
7 = Giúp đỡ khác (xin ghi rõ.)
1 Đảng CSVN
2 Công Đoàn
175
A2.6. Hiện nay, anh chị có tham gia loại bảo hiểm nào ở quê và ở Bình Dương?
Các loại bảo hiểm Ở quê Ở Bình Dương hiện nay
Có Không Có Không
Bảo hiểm y tế tự nguyện
Bảo hiểm y tế bắt buộc
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm nhân thọ
Khác.
3 Đoàn TNCSHCM
4
Hội LHTN VN
5
Hội LHPN VN
6
Hội đồng hương
7 Nhóm bạn nghề
8 Nhóm bạn nhà trọ
9 Đoàn thể tôn giáo
10 Nhóm chơi hụi
11 Nhóm bạn cùng sở thích
12 Khác (ghi rõ): ....................................
176
A2.7. Anh/chị biết những chính sách ưu đãi nào dành cho đồng bào dân tộc thiểu số?
Biết Mức độ hiểu biết
Chính sách Có Không Rất
mơ
hồ
Mơ hồ Biết
Chút chút
Rõ Rất
rõ
Trợ giúp việc làm 1 2 1 2 3 4 5
Trợ giúp giáo dục 1 2 1 2 3 4 5
Vay vốn ưu đãi 1 2 1 2 3 4 5
Hỗ trợ đất ở 1 2 1 2 3 4 5
Dạy nghề 1 2 1 2 3 4 5
Trợ giúp xã hội 1 2 1 2 3 4 5
Ưu đãi xã hội 1 2 1 2 3 4 5
Chính sách
khác.
1 2 1 2 3 4 5
A2.8. Anh/chị biết các chính sách ưu đãi nói trên từ đâu?
Nguồn cung cấp Đánh giá
Rất không
TX
Không
TX
BT TX Rất TX
Văn bản trực tiếp 1 2 3 4 5
Tivi, loa phát thanh, báo giấy 1 2 3 4 5
Mạng Internet 1 2 3 4 5
Các buổi họp dân 1 2 3 4 5
Ban bè, người thân 1 2 3 4 5
Cán bộ/ CTV CTXH 1 2 3 4 5
khác 1 2 3 4 5
177
Ạ2. 9. Hiện tại ở Bình Dương anh/chị có được hưởng chính sách nào sau đây? (Nếu có, thì hỏi
tiếp cận thông qua ai)
TCCS Thông qua ai
Chính sách Có Không Chủ trọ Cán bộ
Đoàn thể
Internet Người
thân
Bạn
bè
Trợ giúp việc làm 1 2 1 2 3 4 5
Trợ giúp giáo dục 1 2 1 2 3 4 5
Vay vốn ưu đãi 1 2 1 2 3 4 5
Hỗ trợ đất ở 1 2 1 2 3 4 5
Dạy nghề 1 2 1 2 3 4 5
Trợ giúp xã hội 1 2 1 2 3 4 5
Ưu đãi xã hội 1 2 1 2 3 4 5
Chính sách
khác
1 2 1 2 3 4 5
A3: ĐIỀU KIỆN SỐNG
A3.1: Hiện tại, anh/chị ở Bình Dương theo diện nào?
1. KT3 3. Chưa khai báo
2. KT4 4. Khác.
A3.2: Nơi ở hiện tại của anh/ chị là?
1. Ở nhờ nhà người thân => Chuyển sang A3.4
2. Nhà thuê/ phòng trọ => Hỏi tiếp A3.3
3. Nhà công ty cho công nhân thuê => Hỏi tiếp A3.3
4. Nơi khác (ghi rõ): ................................................................................................................
A3.3 Hiện anh/ chị đang sinh sống cùng ai?
1. Người thân trong gia đình 4. Đồng nghiệp
2. Họ hàng 5. Ở một mình
178
3. Người cùng quê 6. Ở ghép
A3.3: Hiện tại giá thuê nhà/ phòng trọ như thế nào so với thu nhập của anh chị?
1. Quá cao 3. Vừa đủ
2. Hơi cao 4. Dư giả
A3.4: Tổng diện tích sử dụng tại nơi ở hiện nay của anh/ chị là bao nhiêu?......m2
A3.5: Số người sống chung..
A3.6: Lý do anh/ chị chọn khu vực này để ở là gì?
1. Vì có người cùng họ hàng
2. Vì có người cùng quê
3. Vì có người cùng làm chung một công ty
4. Lý do khác (ghi rõ):
A3.7: Anh/chị hãy cho biết ý kiến về tình trạng nơi sinh sống của mình?
STT
Yếu tố Rất không
đúng
Không
Đúng
Lưỡng lự Đúng Rất
đúng
1 Ẩm thấp/ ngột ngạt
2 Thường xuyên mất điện
3 Thiếu nước sạch
4 Hệ thống thoát nước không tốt
5 Vệ sinh môi trường không tốt
6 Trộm cắp, cướp giật
7 Nghiện hút
8 Mãi dâm
9 Cờ bạc (đề, đá gà)
10 Nhà vệ sinh bẩn, quá tải
11 Đường sá chật chội
179
A3.8: Vui lòng cho biết gia đình anh/ chị đã mua sắm được những đồ dùng nào sau đây? (có thể
chọn nhiều ý)
1. Ti-vi 5. Điện thoại di động 9. Xe gắn máy
2. Truyền hình cáp/kỹ thuật số 6. Smartphone 10. Tủ lạnh
3. Ra-điô 7. Máy tính
A4: THU NHẬP VÀ CHI TIÊU
A4.1: Xin anh/ chị cho biết thu nhập trung bình 1 tháng của anh/chị là bao
nhiêu?.........................đồng
A4.2: Ngoài khoản thu nhập trên, anh/ chị còn có khoản thu nhập nào khác?
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Thu nhập hàng tháng Số tiền
1 Giúp đỡ của người thân ........................................................ / tháng
2 Trợ cấp của địa phương quê gốc ........................................................ / tháng
3 Trợ cấp của địa phương đang làm việc ........................................................ / tháng
4 Khác (ghi rõ): .................................................................... ........................................................ / tháng
180
A4.3: Trong vòng 12 tháng qua, anh/ chị có vay, mượn tiền của ai không?
0. Không => Chuyển sang A6.6 1. Có => Hỏi tiếp A6.5
A4.4: Trong 12 tháng qua, số tiền vay, mượn là bao nhiêu?
STT Nguồn cho vay/ mượn
Mượn Vay
Ghi
chú
Tổng
số tiền
mượn
Số tiền
đã trả
Số tiền
còn nợ
Tổng
số tiền
vay
Số tiền
đã trả
Số
tiền
còn
nợ
1 Ngân hàng/ Tổ chức tín dụng nhà nước
2 Người thân trong gia đình
3 Bạn bè (bạn cùng quê)
4 Bạn bè nói chung (nơi làm việc, nơi ở)
5 Chủ nhà trọ
6 Công đoàn trong công ty
7 Chủ doanh nghiệp
8
Tổ chức đoàn thể địa phương (đoàn TN,
PN,TN..)
9 Tổ chức tôn giáo (chùa,nhà thờ...)
10 Cá nhân/ Tổ chức tư nhân (Cho vay lãi)
11 Nơi khác (ghi rõ): ....................................................
A4.5: Trong vòng 12 tháng qua, anh/ chị có tiết kiệm được tiền không?
0. Không => Chuyển sang A6.6 1. Có => Hỏi tiếp A6.5
A4.6: Số tiền tiết kiệm cho đến nay? 000 đồng
Số tiền tiết kiệm được trong 12 tháng qua? .......................................................... 000 đồng
A4.7: Anh/ chị dành số tiền tiết kiệm này để làm gì? (Chọn tối đa 3 ý)
1. Mua đất/ xây nhà 5. Lo cho con ăn học
2. Làm vốn về quê lập nghiệp 6. Gửi về quê giúp đỡ gia đình
3. Lấy vợ/ lấy chồng 7. Phòng khi ốm đau
4. Học thêm, nâng cao trình độ 8. Ý kiến khác (ghi rõ): ................................
A4.8: Anh/ chị vui lòng cho biết chi phí cho các hoạt động của anh/chị trung bình 1 tháng là
bao nhiêu? (nếu mục nào không có thì ghi số 0) Đơn vị tính: 1000 đồng
181
STT Các khoản chi
Số chi trung bình hàng tháng
(đồng/ tháng)
1 Ăn, uống, hút
2 Quần áo, giày dép
3 Nhà ở
4 Điện, nước, phí thu gom rác thải
5 Thiết bị, đồ dùng
6 Khám chữa bệnh
7 Đi lại, bưu điện, điện thoại
8 Giáo dục, đào tạo của bản thân
9 Giáo dục, đào tạo của con cái
10 Du lịch, thể thao, giải trí
11 Đám cưới, ma chay, sinh nhật, thôi nôi,
12 Số tiền tiết kiệm được
13 Gởi về quê
14 Khác (ghi rõ): .........................................................
Tổng cộng
A5. CHIẾN LƯỢC SINH KẾ
A5.1: Tình trạng công việc hiện tại của anh/chị?
1. Hợp đồng từ 1 năm trở lên 4. Không hợp đồng
2. Hợp đồng từ 6 tháng đến dưới 1 năm 5. Tự kinh doanh/tự làm
3. Hợp đồng dưới 6 tháng 5. Khác (ghi
rõ)
A5.2: Anh/chị tìm việc làm hiện nay qua nguồn nào?
1. Tự tìm kiếm 6. Người cùng ở trọ
2. Nhờ người thân trong gia đình 7. Người môi giới việc làm
3. Nhờ đồng hương 8. Quảng cáo việc làm
4. Chủ nhà trọ 9. Đoàn thể tôn giáo
182
5. Trung tâm giới thiệu việc làm 10. Đoàn thể chính trị xã hội
A5.3: Khi xin việc anh/ chị có mất khoản chi phí nào không (ngoài chi phí chuẩn bị và nộp hồ
sơ)?
0. Không => Chuyển sang A1.8 1. Có => Hỏi tiếp A1.7
A5.4: Khoản chi phí đó là bao nhiêu? 000 đồng
Đưa cho ai (ghi rõ): ........................................................................................................................
A5.5: Trong 3 năm qua anh/ chị có thay đổi công việc hay không?
0. Không => Chuyển quaA1.10 1. Có => Hỏi tiếp A1.9
A5.6: Tổng số lần thay đổi công việc trong 3 năm qua của anh/ chị là khoảng bao nhiêu lần?
.lần
A5.7: Lý do chính của lần thay đổi công việc gần đây nhất là gì? (chỉ chọn 3 câu trả lời chính)
1. Do lương, thu nhập thấp
2. Do công ty gặp khó khăn
3. Do chủ thuê lao động khó tính
4. Do công việc nặng nhọc
5. Do môi trường làm việc ô nhiễm
6. Chính sách phúc lợi của công ty không phù hợp
7. Ý kiến khác (ghi rõ):..
A5.8: Thông thường thời gian làm việc của anh/chị như thế nào?
Số giờ làm việc trong một ngày (không tăng ca):
Số giờ làm việc trong một ngày(nếu tăng ca):.
Số ngày làm việc trong tuần (không tăng ca):..
Số ngày làm việc trong tuần (nếu tăng ca):.
A5.9: anh/ chị phải làm gì để đề phòng những lúc khó khăn về tài chính? (nhiều lựa chọn)
1. Tới đâu hay tới đó 4. Chơi hụi
2. Học cách thức chi tiêu hợp lý 5. Mua vàng
3. Sống kham khổ để tiết kiệm tiền 6. Gởi sổ tiêt kiệm
7. Ý kiến khác (ghi rõ):
A5.10: Với điều kiện của mình, anh/chị có thể mượn được tối đa bao nhiêu
tiền? . . . . . . . . . . . . . . .đồng.
A5.11: Và từ những ai ? (có thể có nhiều ý)
1. Cha mẹ 2. Anh chị em ruột thịt 3. Họ hàng
183
4. Bạn bè 5. Đoàn thể xã hội chính trị 6. Hội đoàn, tổ chức tôn giáo
7. Công đoàn 8.Nguồn khác (ghi rõ) : . . . . . . . . . . . .
A5.12: Khi anh/ chị gặp bất kỳ khó khăn gì ngoài sức của mình, với những nhóm vấn đề sau
đây, ai sẽ là người anh chị chia sẻ hoặc nhờ giúp đỡ?
STT Nguồn giúp đỡ
Về nhà
ở
1=Có
0=Không
Về
khám
chữa
bệnh
1=Có
0=Không
Giáo
dục/ đào
tạo
1=Có
0=Không
Hỗ trợ
việc làm
1=Có
0=Không
Hỗ trợ
tâm lý
1=Có
0=Không
Tài
chính
1=Có
0=Không
1
Không nhờ ai (tự bản thân/gia
đình giải quyết)
2 Người thân trong gia đình
3 Bạn bè (bạn cùng quê)
4
Bạn bè nói chung (nơi làm
việc, nơi ở ..)
5 Chủ nhà trọ
6 Công đoàn trong công ty
7 Chủ doanh nghiệp
8
Đoàn thể chính trị xã hội
(Đoàn TN, Hội TN, PN..)
9
Tổ chức tôn giáo (chùa, nhà
thờ ....)
10
Tổ chức tư nhân (trung tâm
giới thiệu việc làm,...)
11 Nơi khác (ghi rõ):...........
184
A6: VĂN HÓA - GIẢI TRÍ
A6.1: Mức độ anh/ chị tham gia các hoạt động sau vào những lúc rảnh rỗi ?
A6.2. Vào các dịp lễ/ tết của dân tộc mình anh chị thường làm gì?
1. Về tham gia lễ hội ở quê
2. Tổ chức ăn uống tại nơi trọ 5. Không tổ chức do không có tiền
3. Đi chùa 6. Không tổ chức do bận công việc
STT Hoạt động
Mỗi ngày
Tuần vài
lần
Tháng
vài lần
Năm vài
lần
Chưa bao
giờ
1. Xem tivi, nghe radio
2. Lên internet
3. Nhậu với bạn bè
4.
Uống café trò chuyện với
bạn bè, người thân
5. Đi lễ chùa
6. Đọc sách báo
7. Đi thăm phố xá
8. Đi mua sắm
9.
Tham gia các hoạt động do
Hội đồng hương tổ chức
10. Học tập nâng cao kiến thức
11. Học tập nâng cao tay nghề
12.
Hoạt động khác (xin ghi
rõ..)
185
4. Tham gia lễ hội do địa phương nơi tạm trú tổ chức 8. Khác..
A6.3: Anh/chị có thường xuyên truy cập internet không?
1. Có số giờ/ngày:.. 2. Không => chuyển sang
A6.4: Anh/chị truy cập internet bằng phương tiện gì?
1. Máy vi tính bàn/xách tay của gia đình 3. Máy tính tại nơi làm việc
2. Máy tính điểm dịch vụ công cộng 4. Điện thoại thông minh
A6.5: Anh/chị truy cập internet cho các mục đích gì sau đây? (nhiều lựa chọn)
1. Đọc báo, tin tức 5. Giải trí: nghe nhạc, xem phim
2. Tìm kiếm thông tin việc làm 6. Chơi game
3. Tìm kiếm thông tin chăm sóc sức khỏe 7. Làm quen, kết bạn
4. Tìm kiếm thông tin tri thức phổ thông 8. Trao đổi thông tin bạn bè, người thân
9. Khác.
B1. Hỗ trợ việc làm
Có được
hỗ trợ
1: có
2: không
Mức độ thường xuyên
1 = Rất không thường
xuyên
2 = Hiếm khi
3= Thỉnh thoảng
4 = Thường xuyên
5 = Rất thường xuyên
Mức độ hiệu quả
1 = rất không hiệu
quả
2 = không hiệu quả
3 = Bình thường
4 = hiệu quả
5 = rất hiệu quả
Người hỗ trợ chính
1 = Gia đình; 2 =
thân tộc – đồng
hương; 3 = đồng
nghiệp
4 = cán bộ xã hội
; 5 = Chủ nhà trọ
1. Hỗ trợ tìm việc
làm
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4
2 Thông tin về việc
làm
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4
3. Hỗ trợ phương
tiện làm việc
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4
4. Hỗ trợ đào tạo
nghề
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4
5. Kết nối nguồn
lực hỗ trợ việc làm
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
186
B2. Hỗ trợ tâm lý
Có được
hỗ trợ
1: có
2: không
Mức độ thường xuyên
1 = Rất không thường
xuyên
2 = Hiếm khi
3= Thỉnh thoảng
4 = Thường xuyên
5 = Rất thường xuyên
Mức độ hiệu quả
1 = rất không hiệu
quả
2 = không hiệu quả
3 = Bình thường
4 = hiệu quả
5 = rất hiệu quả
Người hỗ trợ chính
1 = Gia đình; 2 = thân
tộc – đồng hương; 3 =
đồng nghiệp
4 = cán bộ xã hội
; 5 = Chủ nhà trọ
1. Tâm sự khi buồn
1 2
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2. Cho lời khuyên
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
3. Hỗ trợ ra quyết
định
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4. Đồng cảm
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
5. Tin tưởng
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
B3. Hỗ trợ thông tin
Có được
hỗ trợ
1: có
2: không
Mức độ thường xuyên
1 = Rất không thường
xuyên
2 = Hiếm khi
3= Thỉnh thoảng
4 = Thường xuyên
5 = Rất thường xuyên
Mức độ hiệu quả
1 = rất không hiệu
quả
2 = không hiệu quả
3 = Bình thường
4 = hiệu quả
5 = rất hiệu quả
Người hỗ trợ chính
1 = Gia đình; 2 = thân
tộc – đồng hương; 3 =
đồng nghiệp
4 = cán bộ xã hội
5 = Chủ nhà trọ
1.Dịch vụ khám chữa
bệnh
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2.Giáo dục
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
3. Nhà trọ/nơi ở
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4.Chính sách được
hưởng
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
5. Pháp luật
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
6. Vay vốn
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
187
B4. Hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội
Bảng 1
Có được
hỗ trợ
1: có
2: không
Mức độ thường xuyên
1 = Rất không thường
xuyên
2 = Hiếm khi
3= Thỉnh thoảng
4 = Thường xuyên
5 = Rất thường xuyên
Mức độ hiệu quả
1 = rất không hiệu quả
2 = không hiệu quả
3 = Bình thường
4 = hiệu quả
5 = rất hiệu quả
Người hỗ trợ chính
1 = Gia đình; 2 = thân
tộc – đồng hương; 3 =
đồng nghiệp
4 = cán bộ xã hội
; 5 = Chủ nhà trọ
1. Kết nối tham gia hội
đoàn thể ở nơi làm việc
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2. Kết nối tham gia hội
đồng hương
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
3. Kết nối tham gia đoàn
thể nơi cư trú
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4. Kết nối tham gia tổ dân
phố/xóm
1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
B5. Anh/chị hãy cho biết mức độ đồng ý của mình với các nhận định sau đây về các hoạt động hỗ trợ:
Anh chị hãy cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về các phát
biểu sau đây bằng cách chọn ô thích hợp:
Hoàn toàn không đồng ý: chọn ô số 1
Không đồng ý: chọn ô số 2
Trung lập: chọn ô số 3
Đồng ý chọn ô số 4
Rất đồng ý chọn ô số 5
H
o
à
n
to
à
n
k
h
ô
n
g
đ
ồ
n
g
ý
K
h
ô
n
g
đ
ồ
n
g
ý
T
ru
n
g
lậ
p
Đ
ồ
n
g
ý
R
ấ
t đ
ồ
n
g
ý
1 2 3 4 5
1. Tôi luôn được hỗ trợ việc làm
2. Tôi luôn được hỗ trợ tâm lý (chia sẻ, động viên, đồng cảm)
3.Tôi luôn được hỗ trợ thông tin (sức khỏe, pháp luật, chỗ ở, giáo
188
dục)
4. Tôi luôn được hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội (tham gia
hội/nhóm, đồng hương)
Đặc điểm người hỗ trợ
Người hỗ trợ cần giao tiếp được bằng tiếng Khmer
Người hỗ trợ cần hiểu biết về văn hóa Khmer
Người hỗ trợ cần tôn trọng chúng tôi
Người hỗ trợ cần hiểu được nhu cầu của chúng tôi
189
C. THÔNG TIN NHÂN KHẨU
THÔNG TIN CÁ NHÂN
D1.Tuổi.
D3.Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
D4. Hôn nhân: 1. Chưa lập gia đình 2. Đã lập gia đình 3 ly hôn/ly thân 4. Góa
D5: Anh/chị hãy cho biết trình độ học vấn cao nhất mà mình đạt được
D6. Tính đến thời điểm hiện tại, anh chị đã nhập cư vào Bình Dương được bao nhiêu
năm.
D7. Lý do quan trọng nhất mà anh/ chị quyết định di cư vào Bình Dương?
1. Dễ tìm việc làm 4. Công việc ổn định
2. Việc làm có lương cao 5. Được ở với/ gần người thân
3. Chi phí sinh hoạt thấp 6. Lý do khác (ghi rõ)...................................
D8: Anh/ chị di cư vào Bình Dương cùng ai? (có thể chọn nhiều ý)
1. Vợ/ chồng, con cái 4. Bạn bè cùng quê
2. Anh chị em ruột 5. Người môi giới lao động
3. Bà con họ hàng 6. Đi một mình
7. Ý kiến khác (ghi rõ)
190
MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU ĐỊNH TÍNH 1
Khách thể nghiên cứu: Lao động Khmer nhập cư
Câu 1: Hỏi những thông tin cá nhân của người trả lời?
- Quê quán
- Tình trạng hôn nhân
- Học vấn
- Tuổi
- Số năm làm việc ở Bình Dương
Câu 2: Tìm hiểu lý do vì sau lên Bình Dương làm việc?
- Kinh tế
- Đời sống tinh thần
- Lý do khác (Cố gắng khai thác nhiều thông tin có liên quan)
Câu 3: Những thay đổi trong cuộc sống từ khi lên Bình Dương?
- Kinh tế: việc làm, thu nhập
- Tiếp cận dịch vụ xã hội
- Đời sống tinh thần: Vui chơi, giải trí, sinh hoạt tôn giáo
Cố gắng hỏi cả những khía cạnh tiêu cực và tích cực. Có thể gợi ý người trả
lời kể những câu chuyện có liên quan mà họ nhớ nhất từ khi lên Bình Dương.
Câu 4: Những thuận lợi và khó khăn trong cuộc sống ở Bình Dương so với quê
nhà?
- Hỏi kỹ về kinh tế, sinh hoạt văn hóa, điều kiện sống, nuôi dạy con cái
Câu 5: Khi gặp những khó khăn trong cuộc sống thì anh (chị) thường làm như
thế nào?
Cố gắng hỏi kỹ về mạng lưới chính thức cũng như phi chính thức của người
trà lời. Có thể nhờ họ kể những câu chuyện có liên quan.
Câu 6: Anh (chị) có thể đánh giá như thế nào về những sự hỗ trợ đó
191
(hỏi từng hình thức hỗ trợ, người hỗ trợ)
Câu 7: Hiện thời, anh (chị) đang có những nhu cầu gì?
- Điều kiện sống
- Việc làm
- Tiếp cận dịch vụ phúc lợi: văn hóa, giáo dục, y tế, vay vốn, vui chơi, giải trí
Câu 8: Những mong đợi về tương lai của anh (chị)
Hỏi về những dự định trong tương lai và nhờ người trả lời giải thích những
mong đợi mà họ lựa chọn.
192
MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU ĐỊNH TÍNH 1
Khách thể nghiên cứu: Quản lý lao động Khmer nhập cư
Câu 1: Hỏi những thông tin cá nhân của người trả lời?
- Quê quán
- Tình trạng hôn nhân
- Học vấn
- Tuổi
- Số năm làm việc ở Bình Dương
Câu 2: Hỏi về tình hình của công nhân trong công ty nơi anh (chị) làm quản
lý?
- Việc làm
- Cách giao tiếp
- Khả năng thích nghi
Câu 3: Những điểm mạnh của lao động Khmer trong công việc?
- Có thể gợi ý những điểm liên quan đến vốn con người: sức khỏe, tinh thần
làm việc
Câu 4: Những điểm yếu của lao động Khmer trong công việc?
- Có thể gợi ý những điểm liên quan đến vốn con người: học vấn, ý thức làm
việc
Câu 5: Những cách thức khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh trong
công việc của lao động Khmer mà anh (chị) đã tiến hành?
- Có thể kể những câu chuyện thực tế có liên quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_ho_tro_sinh_ke_doi_voi_nguoi_lao_dong_khmer_nhap_cu.pdf
- Trichyeu_LeAnhVu.pdf