Luận án Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRỌNG LĂNG HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI – 2021 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRỌNG LĂNG HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN Ngành: TÂM LÝ HỌC Mã số: 9. 31. 04. 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Hảo Hà Nội - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan, công trình nghiên cứu “Hàn

pdf201 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Luận án Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vi ủng hộ xã hội của sinh” là của riêng tác giả. Những dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Trọng Lăng MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI 1.1. Những nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội 9 1.2. Những nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 26 1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội 29 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI 2.1. Lý luận về hành vi và hành vi xã hội 32 2.2. Hành vi ủng hộ xã hội 37 2.3. Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 55 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 60 Chƣơng 3 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tổ chức nghiên cứu 67 3.2. Mẫu và địa bàn nghiên cứu 69 3.3. Phương pháp nghiên cứu 71 3.4 Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá 77 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 4.1. Thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 86 4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 114 4.3. Phân tích trƣờng hợp chân dung tâm lý (điển hình) 129 4.4. Đề xuất các biện pháp thúc đẩy hành vi ủng hộ 136 xã hội của sinh viên KẾT LUẬN 145 KIẾN NGHỊ 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm n sâu sắc P S. TS. ê V n ảo đã tận tình hư ng d n và g i cho tôi những tư ng trong quá trình lựa chọn các vấn đ nghiên cứu của luận án, t o đi u kiện gi p đ , động viên đ tôi vư t qua nhi u khó kh n trong nghiên cứu. Tôi nhận đư c sự gi p đ đ trách nhiệm của các cán bộ hoa Tâm l -giáo d c và các Ph ng Quản l ào t o - ọc viện hoa học ã hội. Trong quá trình làm luận án của mình, không th không nhắc t i sự quan tâm, gi p đ nhiệt tình của S. TS. V V n ng và P S. TS. Ngu n Th ai an, luôn ch bảo, gi p đ tôi những l c khó kh n. in bà t sự cảm n sâu sắc t i tập th cán bộ, giảng viên của ọc viện hoa học ã hội. Tôi xin cảm n các b n đ ng nghiệp, các em sinh viên, an iám hiệu trư ng i học Trà Vinh đã t o mọi đi u kiện đ tôi hoàn thành luận án của mình. c biệt cảm n những ngư i thân trong gia đình đã động viên, quan tâm, dành th i gian đ tôi hoàn thiện luận án nà . Trong th i gian làm luận án, do kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhi u nên luận án của tôi c n mắc nhi u l i và c n đư c góp , ch nh s a đ bản luận án ngà hoàn thiện h n. nh mong qu th , cô giáo và qu b n đ ng nghiệp, những ai quan tâm đến đ tài nghiên cứu nà đóng kiến, đ tôi có th ch nh s a, hoàn thiện luận án nà đư c tốt h n. Trân trọng cảm n à Nội, tháng 03 n m 2021 Nguyễn Trọng Lăng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ SV Sinh viên DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên biểu bảng Trang Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể 69 Bảng 3.2. Các công cụ khảo sát của đề tài 79 Bảng 4.3. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 86 Bảng 4.4. Hành vi chia sẻ của sinh viên 89 Bảng 4.5. Mức độ tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên 91 Bảng 4.6: Mức độ tham gia tình nguyện của sinh viên 93 Bảng 4.7: Hành vi ủng hộ xã hội theo giới tính sinh viên 97 Bảng 4.8: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo dân tộc 98 Bảng 4.9: Mức độ thể hiện các hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên giữa năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba và năm thứ tư 100 Bảng 4.10: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo khối ngành học 101 Bảng 4.11: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo mức sống 103 Bảng 4.12: Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội theo niềm tin tôn giáo 105 Bảng 4.13: Mức độ tương quan Pearson giữa các hành vi ủng hộ xã hội 107 Bảng 4.14: So sánh mức độ lòng tin xã hội giữa nam và nữ sinh viên 109 Bảng 4.15: Sinh viên đánh giá người khác theo quan điểm của mình 110 Bảng 4.16: Thứ tự ưu tiên của các giá trị đối với sinh viên 111 Bảng 4.17: So sánh giữa nam và nữ về thứ tự ưu tiên các giá trị 113 Bảng 4.18. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 115 Tên biểu bảng Trang Bảng 4.19: Ảnh hưởng yếu tố xu hướng thực hiện đến hành vi ủng hộ xã hội 118 Bảng 4.20: Ảnh hưởng yếu tố niềm tin tôn giáo đến hành vi ủng hộ xã hội 119 Bảng 4.21: Ảnh hưởng các yếu tố môi trường đến hành vi ủng hộ xã hội 121 Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt giữa các yếu tố với sinh viên các năm 122 Bảng 4.23: Mức độ tương quan Pearson giữa các yếu tố 123 Bảng 4.24. Tương quan giữa các yếu tố với hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 124 Bảng 4.25. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi chia sẻ của sinh viên 125 Bảng 4.26. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi vị tha của sinh viên 126 Bảng 4.27. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tình nguyện của sinh viên 127 Bảng 4.28. Ảnh hưởng của các yếu tố đến Động cơ thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 128 Bảng 4.29. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ nhất 130 Bảng 4.30. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ hai 133 Bảng 4.31. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ ba 135 Bảng 4.32. Đánh giá của sinh viên về các biện pháp nuôi dưỡng và thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội 141 Bảng 4.33: Kiểm định độ tương quan Pearson của các nhóm biện pháp đề xuất 142 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Tên biểu đồ Trang Hình 2.1. Khung lý thuyết về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 65 Biểu đồ 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên (Điểm trung bình). 115 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hành vi ủng hộ xã hội - một khía cạnh rất quan trọng của xã hội hiện nay. Hành vi ủng hộ xã hội (prosocial behavior) hay còn gọi là hành vi vì xã hội và động cơ ấy đã trở thành sự quan tâm lớn của nhiều nhà Tâm lý học xã hội tập trung nghiên cứu. Hành vi ủng hộ xã hội hiểu một cách đơn giản hành vi mang đến lợi ích cho người khác. Đây là những hành vi tích cực trong xã hội và được khuyến khích thực hiện. Nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội đã được thực hiện nhiều trên thế giới. Song tại Việt Nam thì khái niệm này còn khá mới. Mặc dù, không dùng cụ thể thuật ngữ hành vi ủng hộ xã hội nhưng hành vi này đã được nhắc đến nhiều, thậm chí đã đi vào lịch sử nước nhà như hành vi đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, vị tha Trong những năm gần đây, các nhà khoa học tập trung nhiều vào các mặt tích cực - mặt sáng như các yếu tố giúp tăng cường sức khỏe tâm lý của cá nhân và xã hội. Nhiều công trình nghiên cứu trước cho thấy, hành vi ủng hộ xã hội có vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội. Tầm quan trọng ở mức độ tự trọng cao, làm sao để phát triển các mối quan hệ lâu bền và làm thế nào để tạo ra động lực duy trì các hành vi vị tha và giúp đỡ người khác. Green và Schneider cũng nhất trí rằng hành vi ủng hộ xã hội là hành vi học được. Nhà nghiên cứu đã tìm hiểu sâu hơn chính xác điều gì trẻ em học được qua quan sát, hành vi ủng hộ xã hội của người khác? Họ cho rằng cái quyết định hành vi ủng hộ xã hội không chỉ là sự cần thiết phải quan sát và bắt chước hành vi của người khác, mà cả khả năng hiểu được người khác [dẫn lại theo David Clarke, 2003]. Hành vi giúp đỡ, đoàn kết, hợp tác đã được ghi nhận ngay từ những giai đoạn đầu của lịch sử và nền văn hóa (trong đấu tranh sinh tồn, trong bảo vệ bộ tộc, bộ lạc,) [Levine & Levine, 1992]. Hành vi ủng hộ xã hội bao gồm những hành vi như an ủi, giúp đỡ, chia sẻ và hành vi nhân ái, vị tha đối với người khác trong cộng đồng xã hội, biểu hiện truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam ta với tinh thần “tối lửa tắt đèn có nhau”; “lá lành đùm lá rách”; “thương người như thể thương thân”, nhất là trong việc chống dịch Covid-19 và chống thiên tai tại các tỉnh miền 2 Trung. Những việc tình nguyện vì người khác càng có tác động lan tỏa trong cộng đồng, làm cho mọi người gắn kết hơn với nhau còn hơn bất cứ sự tuyên truyền, lời nói, sự kiện nào khác. Trong xã hội Việt Nam ta hiện nay, mọi người đều thừa nhận đời sống kinh tế của người dân ngày càng khá lên. Tuy nhiên, tình cảm và đạo đức lại có chiều xuống cấp. Trong đó, có hành vi ủng hộ xã hội hiểu theo nghĩa tích cực và cũng là vấn đề cơ bản của tâm lý học xã hội - một chuyên ngành nghiên cứu quan hệ xã hội và ảnh hưởng xã hội. Nghiên cứu mang tính chất cơ bản này sẽ góp phần tạo ra sự cân bằng hơn giữa các nghiên cứu tâm lý vốn hay thiên về phần tối, tiêu cực hơn là phần sáng, tích cực, cái thiện. Việc nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội còn mang ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong xã hội Việt Nam hiện nay. Trong đó, có nhiều người đang tích cực tham gia phong trào xung kích, tình nguyện, hiến máu nhân đạo, thực hiện việc làm tử tế nhưng một số khác cũng bị đánh giá là ích kỷ hay thậm chí thờ ơ, vô cảm. Từ cuối năm 2014 đến nay, truyền hình Việt Nam cũng bắt đầu một chương trình Việc t tế. Sau một năm phát sóng, 300 tấm gương, hành động đẹp, vì người khác hay xã hội được đã được tôn vinh, lan tỏa, người nhỏ tuổi nhất là một em học sinh lớp năm và người lớn tuổi nhất là một cụ già 93 tuổi. [dẫn lại theo Lê Văn Hảo, 2016]. Nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên có giá trị thực tiễn ứng dụng cho các nhà quản lý, các nhà giáo dục hay các bậc cha mẹ, khi họ muốn nuôi dưỡng lòng nhân ái, thúc đẩy các hành vi ủng hộ xã hội trong gia đình, nhà trường và cộng đồng. Điều này, lại càng đặc biệt có ý nghĩa trong một môi trường xã hội đang chuyển đổi, đan xen nhiều yếu tố tích cực và tiêu cực - hành vi chống đối xã hội như vi phạm pháp luật trong sinh viên, tâm lý con người dần bộc lộ nhiều điểm sáng và tối trong xã hội phức tạp hiện nay. Hành vi ủng hộ xã hội là sợi chỉ đỏ gắn kết cộng đồng giữa con người với con người, tạo ra sức mạnh đoàn kết chung để vượt qua những thời điểm khó khăn trong lịch sử một gia đình, cộng đồng hay một quốc gia. Hiểu biết về hành vi ủng hộ xã hội và động cơ ấy, cũng như các yếu tố cản trở và yếu tố thúc đẩy để nuôi dưỡng, phát triển các dạng hành vi tích cực cũng 3 chính là một cách hiệu quả đẩy lùi các hành vi tiêu cực, lệch chuẩn hay chống đối xã hội, vi phạm pháp luật vốn đang có xu hướng tăng trong giai đoạn hiện nay, nhất là ở sinh viên. Đặc biệt thanh niên nói chung và sinh viên ở các trường Đại học nói riêng là đội ngũ tri thức được đào tạo bài bản và tương lai là chủ nhân của đất nước. Bác Hồ đã từng dặn trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường: “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh vai các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu” [Hồ Chí Minh, 1972, tr.12]. Với mong muốn tìm hiểu làm sáng tỏ các hành vi có ích, có lợi với người khác và cho xã hội trong sinh viên, chúng tôi hy vọng những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ kịp thời góp phần vào việc xây dựng, bổ sung nền tảng cơ sở khoa học cho công tác định hướng, giáo dục hành vi tích cực, giúp cho sinh viên trở thành người tử tế, phát triển toàn diện nhân cách và đóng góp ngày càng tích cực hơn cho cộng đồng. Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn đặt ra, chúng tôi lựa chọn đề tài “Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên” là vấn đề nghiên cứu của luận án. 2.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Xác định cơ sở lý luận và chỉ ra thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Từ đó, đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Hành vi ủng hộ xã hội trong nước và ngoài nước. 2.2.2. Xây dựng cơ sở lý luận về hành vi ủng hộ xã hội và hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. 2.2.3. Chỉ ra thực trạng về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên 2.2.4. Đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. 4 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn chúng tôi đề ra những giả thuyết nghiên cứu cho luận án cụ thể: - Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên ở mức độ thường xuyên qua các dạng hành vi: hành vi chia sẻ, hành vi vị tha và hành vi tình nguyện đối với người khác. Trong đó hành vi chia sẻ thể hiện rõ hơn so với các hành vi còn lại. - Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên bao gồm: cái tôi hiệu quả, tự kiểm soát, xu hướng thực hiện hành vi, niềm tin tôn giáo và các yếu tố môi trường giáo dục có ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. ối tư ng nghiên cứu: Mức độ và biểu hiện Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. 3.2. hách th nghiên cứu: Sinh viên Trường Đại học Trà Vinh 620 người (Thuộc 5 khối ngành: Khoa học xã hội - Kinh tế; Kỹ thuật - Công nghệ; Nông nghiệp - Thủy sản; Sư phạm; Sức khỏe). 3.3. Ph m vi nghiên cứu 3.3.1. i i h n nội dung Tìm hiểu hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Do vậy, luận án chỉ tập trung nghiên cứu những khía cạnh sau đây: - Đánh giá mức độ và biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên ở ba dạng hành vi ủng hộ xã hội cụ thể là: hành vi vị tha, hành vi chia sẻ, hành vi tình nguyện với người khác trong đời sống. - Luận án chỉ tập trung tìm hiểu một số yếu tố về mặt cá nhân ảnh hưởng đến thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo các tiêu chí: Cái tôi hiệu quả, Tự kiểm soát, xu hướng thực hiện hành vi xã hội, tôn giáo, các yếu tố môi trường. 5 3.3.2. i i h n v đ a bàn nghiên cứu Trường Đại học Trà Vinh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Trường có đặc trưng gần 30% sinh viên dân tộc khmer học tập. Trong mẫu nghiên cứu này chúng tôi chọn theo nguyên tắc tiện lợi trên 19% sinh viên dân tộc Khmer. Quy mô đào tạo là trên 18.000 nghìn sinh viên, ở nhiều tỉnh lân cận hội tụ về Trường Đại học Trà Vinh học tập, giao lưu và điều này càng thể hiện tính đa văn hóa trong môi trường Đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long, miền Tây Nam Bộ. Thời gian nghiên cứu từ 4/2017 đến 6/2020 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của tâm lý học sau đây: 4.1.1. Ngu ên tắc khách quan: Nghiên cứu phải đảm bảo tính khách quan, trước hết là phải nghiên cứu từ chính bản thân sự vật, hiện tượng, phải xem xét sự vật, hiện tượng như chúng vốn có trong thực tế, ghi nhận mọi chi tiết, mọi biểu hiện của chúng. Nguyên tắc khách quan làm tăng tin cậy của các kết quả nghiên cứu và giúp các nghiên cứu ngày càng tiến gần hơn đến bản chất của tin cậy với vai trò thúc đẩy, định hướng, dẫn dắt, dự báo hành vi ủng hộ xã hội. 4.1.2. Ngu ên tắc ho t động - nhân cách: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Do đó, hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên phải nghiên cứu thông qua thực tiễn hoạt động học tập nhóm, công tác xã hội tình nguyện của sinh viên. Hành vi ủng hộ xã hội là sự phản ánh một phần điều kiện xã hội của nhóm, của cộng đồng mà sinh viên sinh sống, hoạt động trong đó. Đồng thời cũng là sản phẩm của hoạt động và học tập xã hội. Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên được tham gia trong các lớp học, tổ chức Đoàn, Hội sinh viên và xã hội. 6 4.1.3. Ngu ên tắc tiếp cận khoa học liên ngành: Hành vi ủng hộ xã hội đã được nhiều ngành khoa học nghiên cứu như: Tâm lý học xã hội, sinh lý học, xã hội học, giáo dục học, Tâm lý học xuyên văn hóa... Vì vậy, khi nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội cần phải tiếp cận liên ngành khoa học để có cách nhìn hệ thống, đầy đủ. 4.1.4. Ngu ên tắc phát tri n: Mỗi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên hay trong mối quan hệ xã hội đều có quá trình nảy sinh, vận động và phát triển qua các hành vi ủng hộ xã hội trong từng giai đoạn phát triển lịch sử xã hội. Tâm lý cá nhân hay của xã hội đều nằm trong quy luật này, có sự phát triển và biến đổi về chất. Khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội, nhà khoa học cần xem xét chúng trong một quá trình phát triển. Các phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện và giải quyết các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: 4.2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - văn bản, tài liệu 4.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4.3.1. Phương pháp chuyên gia 4.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 4.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 4.3.4. Phương pháp phân tích trường hợp (chân dung) tâm lý 4.3.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng chương trình thống kê SPSS Việc mô tả chi tiết cụ thể về mục đích, cách thức tiến hành, thực hiện các phương pháp nghiên cứu cụ thể này sẽ được chúng tôi trình bày rõ hơn trong chương 3. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Trong luận án đã đưa ra được một tổng quan nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của giới trẻ, bao gồm sinh viên. Các hướng nghiên cứu, các dạng hành vi cụ thể là: hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện và phân loại được hành vi ủng hộ xã hội. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được một hệ thống các khái niệm 7 căn bản để định hướng cho nghiên cứu thực tiễn. Từ đó, thao tác hóa khái niệm thành các chỉ báo đo lường được trong thực tiễn. - Nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội có ý nghĩa thiết thực, thể hiện tính nhân văn, mình vì mọi người và sự sẵn sàng chia sẻ trong quan hệ cá nhân sinh viên với cộng đồng, đặc biệt là những người yếu thế. Điều này cần có ở sinh viên và rất cần được giáo dục cho thế hệ trẻ hiện nay. - Việc chỉ ra được thực trạng mức độ và các biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội, so sánh với biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo nhiều biến số độc lập, ở mức độ thường xuyên, có nghĩa là phần lớn có sự cân bằng với hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện, hành vi chia sẻ là nổi bật nhất và phân tích (trường hợp) chân dung tâm lý sinh viên và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng, tác động đều đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất biện pháp, những nội dung, giáo dục hành vi ủng hộ xã hội, hành vi tích cực trong sinh viên hiện nay, cải thiện và phòng ngừa những hành vi tiêu cực, chống đối xã hội trong sinh viên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. V m t l luận: - Kết quả nghiên cứu về lý luận của luận án góp phần bổ sung, làm giàu có thêm nguồn tri thức, hiểu biết khi nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên, làm sáng tỏ thêm lý luận về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên trong tâm lý học xã hội. Làm tư liệu lý luận trong đào tạo và giáo dục sinh viên và trong nghiên cứu Tâm lý học. - Nghiên cứu này cũng góp phần bổ sung vào một số khoảng trống nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Những vấn đề mà luận án chưa đi sâu nghiên cứu hoặc chưa giải quyết được có thể sẽ là những gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan đến lĩnh vực này. 8 6.2. V thực ti n: - Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án đóng góp vào việc nâng cao nhận thức, hiểu biết, tri thức về quan niệm, hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên, thông qua mô tả thực trạng mức độ biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Hành vi ủng hộ xã hội càng nhiều, sinh viên càng có nhiều cảm nhận hạnh phúc về cuộc sống. - Kết quả nghiên cứu thực trạng đã cung cấp hệ thống tư liệu về thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Có giá trị ứng dụng thực tiễn cho các nhà quản lý, các nhà giáo dục và các bậc cha mẹ, để nuôi dưỡng lòng nhân ái, thúc đẩy các hành vi ủng hộ xã hội trong mỗi gia đình, nhà trường phát triển nhân cách sinh viên. - Các biện pháp được đề xuất là tài liệu tham khảo cho các bậc cha mẹ, cán bộ quản lý giáo dục, thầy cô giáo và tổ chức Đoàn - Hội sinh viên vận dụng thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. 7. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm: Mở đầu, 4 chương Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hành vi ủng hộ xã hội Chương 2. Cơ sở lý luận về Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Kết luận và kiến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI Thông qua việc tìm hiểu về tình hình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên cho thấy, vấn đề này mặc dù được các tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ lâu, song tại Việt Nam, vẫn là vấn đề mới được nhắc đến trong một vài năm trở lại đây. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, chúng tôi nhận thấy, việc tổng quan tình hình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo vấn đề là phù hợp hơn về mặt khoa học. Trên quan điểm như vậy, tình hình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên sẽ được trình bày một số nội dung chính dưới đây. 1.1. Những nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội Hành vi ủng hộ xã hội về cơ bản bị bỏ quên, cho đến những năm 60 của thế kỷ XX. Lúc đó, hành vi ủng hộ xã hội được tập trung quan tâm thay thế dần cho các hành vi tiêu cực xã hội. Do thời điểm đó, các nhà khoa học nhận thức rằng hành vi tiêu cực như một mối đe dọa cho xã hội. Một số nhà nghiên cứu tin rằng, việc đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu hành vi ủng hộ xã hội là cách thức cần thiết để hiểu hành vi tiêu cực xã hội cũng như để thúc đẩy sự thay đổi. Nhiều năm sau, nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội trong việc điều tiết xã hội, hành vi xã hội tích cực đã được ghi nhận. Sự quan tâm đến việc phát triển hành vi ủng hộ xã hội xuất phát từ nhu cầu mong muốn xã hội vận hành một cách hài hòa [Kavussanu, Seal & Phillips, 2006]. Khi mà hành vi ủng hộ xã hội trở nên quan trọng hơn đối với các cá nhân và nhóm xã hội thì chúng đã được nghiên cứu một cách trọng tâm hơn và cũng được công nhận một cách phù hợp hơn. Sau này, các nhà hành vi học đã bắt đầu nhận ra tầm quan trọng của việc ngăn chặn hành vi có hại thông qua việc tăng cường và hỗ trợ xây dựng các hành vi có ích. Từ đây, hành vi đạo đức cũng được quan tâm nghiên cứu. Hành vi ủng hộ xã hội cũng được xem là gắn kết rất chặt chẽ với yếu tố đạo đức [Bar-Tal, 1982]. 10 1.1.1. Những nghiên cứu v t m quan trọng của hành vi ủng hộ xã hội Ryan & Patrick [2001] cho rằng, hành vi ủng hộ xã hội là một yếu tố dự báo của sự thành công trong học tập, xã hội và đời sống tình cảm sau này. Sự phát triển lành mạnh và tích cực về mặt xã hội ở người trẻ tuổi có tương quan với sự phát triển nhận thức, từ đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho thành tích học trong tương lai. Trẻ em và thanh thiếu niên thực hiện nhiều hành vi ủng hộ xã hội đã được chứng minh rằng có nhiều cơ hội hơn để đạt được thành công học tập ở trường [Roeser và cộng sự, 2000]. Hành vi đạo đức/ ủng hộ xã hội khi được hình thành sớm cũng có hiệu quả trong việc phòng tránh các chứng trầm cảm và trong việc thúc đẩy thành tích học tập [Bandura và cộng sự 1996a]. Một thái độ tích cực và hành vi ủng hộ xã hội dẫn đến các mối quan hệ tốt với những người khác và giúp nâng cao mức độ tự tin của người đó [Barry & Wentzel, 2006]. Eisenberg & Mussen [1989] trong nghiên cứu của mình đã chứng minh rằng, việc thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội mang đến hiệu quả tâm lý tích cực cho thanh thiếu niên, bao gồm việc làm tăng tính tự chủ và kỹ năng đối phó với các tình huống khó khăn trong cuộc sống. Hầu hết thanh thiếu niên hành động mang tính ủng hộ xã hội bằng cách tuân thủ theo chuẩn mực xã hội để phù hợp với xã hội đó. Tuy nhiên, cũng có những thanh thiếu niên không tôn trọng các quy tắc chuẩn mực, thay vào đó là tham gia vào các hoạt động hoặc thực hiện các hành vi chống đối xã hội [Hoffman, 2008]. Hậu quả của các hành vi tiêu cực này có thể liên quan đến tình trạng thanh thiếu niên bỏ học hoặc ít tham gia các hoạt động mang tính tập thể và đồng đội. Khi thanh thiếu niên có những hành vi chống đối xã hội thì sẽ dễ dẫn đến những nguy cơ như: bỏ học, lạm dụng thuốc, quan hệ tình dục không an toàn, phá hủy các mối quan hệ xã hội [Walker, Colvin, & Ramsey, 1995]. Nếu hành vi tiêu cực này vẫn tồn tại và kéo dài, nhiều biện pháp sẽ được đưa ra, như đuổi học (nhưng biện pháp này lại thường là một trong những nguyên nhân gây gia tăng nhiều hơn các hành vi tiêu cực). Vì lý do này, hành vi ủng hộ xã hội là điều cần thiết trong sự phát triển xã hội. Thanh thiếu niên là một nhóm xã hội quan trọng vì họ có nhiều khả năng chống lại hành vi chuẩn mực, thay vào đó là những hành vi 11 mà các em cảm thấy phù hợp. Điều này thấy rõ nhất trong thanh thiếu niên độ tuổi từ 7 đến 17 tuổi. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội mang lại nhiều lợi ích về thể chất cũng như tinh thần, chẳng hạn như: Các hành động tích cực giúp con người tăng cường các cảm giác hạnh phúc [Kurtz, Lyubomirsky, 2008]; [McGowen, 2006]; Hành vi ủng hộ xã hội có tương quan thuận với chất lượng các mối quan hệ [Helgeson, 1994] và làm giảm tỉ lệ tử vong ở người [Brown và cộng sự 2003]. Việc giúp đỡ người khác thậm chí còn mang đến dự đoán làm giảm tỉ lệ tử vong do căng thẳng Poulin và cộng sự [2013]. Theo Thoits & Hewitt (2001), công việc tình nguyện – một dạng của hành vi ủng hộ xã hội còn giúp tăng cường cảm nhận hạnh phúc, sự hài lòng trong cuộc sống, lòng tự trọng, ý thức kiểm soát cuộc sống, tăng cường sức khoẻ thể chất, giảm bớt chứng trầm cảm và giúp tăng đáng kể các lợi ích lâu dài [Piliavin & Siegl 2007]. Nhóm tác giả Dunn, Ashton-James, Hanson & Aknin [2010] còn chỉ ra rằng, việc chúng ta lấy tiền để giúp đỡ người khác còn mang lại hạnh phúc hơn là dùng số tiền đó để chi tiêu cho chính bản thân mình. Đem tiền cho hoạt động từ thiện, trên thực tế, kích hoạt vùng não liên quan đến phần thưởng [Harbaugh, Mayr & Burghart, 2007]. Từ đó, những người hạnh phúc hơn thường có hành động tích cực hơn và họ trải qua những mức độ hạnh phúc cao hơn bằng cách làm như vậy [Piliavin, 2003]. Như vậy, việc thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội đã được nhiều tác giả khẳng định là mang lại nhiều lợi ích, chẳng hạn: mang lại sự thành công, mở rộng mối quan hệ, cảm nhận hạnh phúc, giảm tỉ lệ tử vong Những kết quả tích cực này cho thấy, việc nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội trên khách thể thanh niên là điều nên làm, để chúng ta khuyến khích các hành vi ủng hộ xã hội trong thanh niên. Điều này sẽ giúp làm giảm các nguy cơ về hành vi chống đối xã hội, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật trong thanh niên. 12 1.1.2. Những nghiên cứu v các ki u/ lo i hành vi ủng hộ xã hội Eisenberg và cộng sự [1998] khi nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội đã xác định hai loại của hành vi này là: lòng vị tha và hành vi thân thiện với xã hội. Các hành vi ủng hộ xã hội được định nghĩa là sự giúp đỡ tự nguyện chủ yếu do mối quan tâm đến nhu cầu và phúc lợi của người khác, thường gây ra bởi sự đáp ứng cảm thông và hiện thưc hóa các nguyên tắc phù hợp với việc giúp đỡ người khác [Eisenberg và Fabes, 1990]. Với loại hành vi thân thiện xã hội này, bởi vì người trợ giúp chủ yếu quan tâm đến phúc lợi của người khác, nên những người trợ giúp thỉnh thoảng vẫn phải bỏ ra chi phí. Mặc dù các nhà nghiên cứu đã tranh luận rất gay gắt rằng, liệu các hành vi vị tha có tồn tại hay không thì có ít nhất ba dòng bằng chứng ủng hộ sự tồn tại của lòng vị tha: + Thứ nhất, Batson & Shaw [1991] đã trình bày bằng chứng về tính di truyền của sự thông cảm. Sự thông cảm được cho là có khả năng thích nghi trong quá trình tiến hóa. Điều này liên quan đến lòng vị tha từ tính di truyền. + Thứ hai, Gilbert và Fiske, [2004] có những bằng chứng về sự ổn định trong cách ứng xử theo hướng ủng hộ xã hội ở thời thơ ấu và thanh thiếu niên. + Thứ ba, Eisenberg và Fabes [1990] đã tìm ra các cách hành xử khác nhau của cùng một cá nhân trong các hoàn cảnh khác nhau. Cũng theo Eisenberg và Fabes [1990], hành vi ủng hộ xã hội là kiểu hành vi mà trong đó mọi người có động cơ ứng xử theo cách tiến bộ khi ở nơi công cộng và được thực hiện bởi mong muốn được chấp thuận và tôn trọng bởi những người khác (như phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời cũng để tăng cường giá trị của bản thân. Penner, Dovidio, Piliavin, và Schroeder [2005] còn đưa ra một hướng chung trong nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội là tìm hiểu xem liệu những người khác, có đóng vai trò làm chứng cho hành vi ủng hộ xã hội của một cá nhân hay không. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giúp đỡ thực hiện trước mặt người khác đôi khi kết hợp với động cơ tự định hướng. Cũng theo các tác giả này, tình nguyện là một dạng hành vi ủng hộ xã hội trong bối cảnh một tổ chức, được lên kế hoạch và thực hiện trong một thời gian dài, theo đó nhằm mục đích hỗ trợ xã hội và có sự 13 cam kết công dân. Các tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này cho rằng, hoạt động tình nguyện đúng nghĩa có những điểm khác với sự giúp đỡ thông thường. Theo Eisenberg và Fabes [1998], những khác biệt này ở chỗ: hoạt động tình nguyện ít có khả năng xuất phát từ một cảm giác về nghĩa vụ cá nhân, trong khi hầu hết các hành động giúp đỡ thông thường liên quan đến ý thức về một nghĩa vụ cá nhân đối với một người cụ thể. Những tình nguyện viên trong một tổ chức hoặc một dịch vụ từ thiện thường không được thúc đẩy bởi sự cân nhắc như vậy. Musick và Wilson (2008) trong cuốn sách của họ viết về tình nguyện đã tuyên bố rằng: Tình nguyện là một hình thức của hành vi vị tha. Sự kết hợp giữa tình nguyện và vị tha là rất dễ nhận thấy thông qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người khác, bao gồm cả sự an ủi với người (bị) bệnh [Chambré, 1995]. Rõ ràng mong muốn giúp đỡ người khác mà không phải bỏ ra chi phí gì là điều quan trọng để con người tham gia vào bất kỳ hình thức tình nguyện nào. ...àm từ thiện khá mạnh mẽ trong doanh nghiệp [Đặng Nguyên Anh, và cộng sự, 2011]. Có thể nói hoạt động thiện nguyện ở Việt Nam ngày càng có tính tự nguyện hơn và đây là một thuận lợi lớn cho việc phát huy sức mạnh của hoạt động thiện nguyện cộng đồng. 1.2. Những nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Ở Việt Nam, những nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội có thể nói tính đến nay mới có tác giả Lê Văn Hảo [2016] với công trình “ ành vi ủng hộ xã hội trong thanh niên hiện na ” và Phan Thị Mai Hương [2016] với công trình “Tr tuệ cảm x c và mối quan hệ của nó v i hành vi xã hội thanh thiếu niên” đề cập trực tiếp đến hành vi ủng hộ xã hội với ý nghĩa khái quát của khái niệm hành vi ủng hộ xã hội. Lê Văn Hảo [2016] đã đánh giá thực trạng hành vi ủng hộ xã hội ở thanh niên Việt Nam hiện nay. Tìm hiểu động cơ của các hành vi ủng hộ xã hội trong bối cảnh 27 có nhiều biến đổi xã hội hiện nay. Xác định các lập luận đạo đức (các cân nhắc, xét đoán về mặt đạo đức) nằm sau hành vi ủng hộ xã hội trong những tình huống nan đề. Xem xét mức độ thấu cảm và hành vi ủng hộ xã hội có liên quan ra sao, xem xét lòng tin, đặc biệt là lòng tin xã hội (lòng tin liên cá nhân) như một yếu tố thúc đẩy hành vi giúp đỡ, hành vi hợp tác ở thanh niên. Tìm hiểu giá trị liên quan đến hành vi ủng hộ xã hội hay điều mà gia đình, nhà trường và chính thanh niên coi trọng. Phan Thị Mai Hương trong nghiên cứu của mình đã tìm hiểu mức độ thực hiện một số dạng hành vi xã hội trong đó có hành vi ủng hộ xã hội và chỉ ra mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và những dạng hành vi này. Tác giả Vũ Quỳnh Châu (2015) với “Thực trạng hành vi ủng hộ xã hội ở thanh niên Việt Nam” (Trong đề tài Hành vi ủng hộ xã hội thanh niên Việt Nam; 2012.09; do tác giả Lê Văn Hảo làm chủ nhiệm). Nghiên cứu tiến hành khảo sát 1.200 thanh niên đang học tại các trường THPT, trung cấp, cao đẳng, Đại học thuộc 5 tỉnh thành phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ thực hiện hành vi ủng hộ xã hội thanh niên Việt Nam hiện nay chưa cao [Vũ Quỳnh Châu, 2015]. Tác giả Lê Văn Hảo (2006) với “Bước đầu tìm hiểu tính cá nhân, tính cộng qua quan hệ hàng xóm láng giềng ở một xã ven đô” nghiên cứu thực hiện năm 2004 trên mẫu chọn 418 người tham gia phần nghiên cứu định lượng và 21 người tham gia phần nghiên cứu định tính. Cụ thể, phỏng vấn bán cấu trúc trên mẫu 21 người có 12 nữ, 9 nam bao gồm cả những người làm ruộng, làm thủ công, công nhân, giáo viên, đã nghỉ hưu và một số cán bộ xã, thôn ở cả 3 thôn Huỳnh Cung, Tựu Liệt và Kim Ngưu. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm “cộng đồng nhà” không thể phủ nhận ở người dân Tam Hiệp. Chính vì vậy, để hợp tác và tương trợ trở nên sâu rộng, mang tính xã hội hóa cao, vượt ra khỏi phạm vi “nhà”, thường phải đòi hỏi có sự khởi xướng, lãnh đạo của chính quyền hay một tổ chức xã hội nào đó. Đây cũng là nghiên cứu gián tiếp liên quan đến hành vi ủng hộ xã hội [Lê Văn Hảo, 2006, tr.11]. Nguyễn Thị Hoa (2016) với Hành vi giúp đỡ giữa những người hàng xóm ở Hà Nội. Nghiên cứu thực hiện 150 người dân ở Hà Nội, kết quả điểm trung bình ở mục giúp đỡ nhau khi khó khăn là 2,08 thang điểm từ 1 đến 3, thể hiện mối quan tâm giúp đỡ 28 giữa những người hàng xóm trong mẫu khảo sát chỉ ở mức trung bình [Nguyễn Thị Hoa, 2016, tr.50]. Tác giả Lê Văn Hảo (2017), “Chúng ta đang nuôi dưỡng và thúc đẩy phẩm chất nào ở thanh niên?”. Nghiên cứu này có mục tiêu tìm hiểu định hướng giá trị quan trọng liên quan đến hành vi ủng hộ xã hội mà cha mẹ và giáo viên đang truyền tải tới thanh niên. Sử dụng phương pháp trên một mẫu chọn 1.200 thanh niên (tuổi trung bình là 18,31) ở 5 tỉnh và thành phố, nghiên cứu phát hiện ra rằng “quan tâm, chăm sóc người khác” không phải là ưu tiên hàng đầu của thanh niên Việt Nam và càng không phải là định hướng giá trị ưu tiên của cha mẹ và thầy cô dành cho thanh niên. Thông điệp số một mà đa số thầy cô giáo gửi cho thanh niên (học sinh, sinh viên của họ) là thành đạt chứ không phải là quan tâm, chăm sóc [Lê Văn Hảo, 2017, tr.23-35]. Tác giả Đỗ Ngọc Khanh (2017), với “Thấu cảm và hành vi ủng hộ xã hội ở thanh niên”. Nghiên cứu này được thực hiện trên 1.200 thanh niên (tuổi từ 15 đến 26 tuổi, trung bình toàn mẫu 18,31) đang sinh sống ở Hà Nội, Tuyên Quang, Bình Định, thành phố Hồ Chí Minh và An Giang, nhằm tìm hiểu mức độ thấu cảm của thanh niên, cả về mặt nhìn nhận từ quan điểm của người khác lẫn quan tâm thấu cảm, đạt mức trung bình khá. Mức thấu cảm của thanh niên khác nhau theo giới, nơi cư trú, lứa tuổi. Có mối tương quan thuận giữa mức độ thấu cảm với hành vi ủng hộ xã hội, động cơ hành vi ủng hộ xã hội và mức độ lập luận về mặt đạo đức khi đưa ra quyết định hành động của thanh niên [Đỗ Ngọc Khanh, 2017]. Nguyễn Tuấn Anh (2017), “Mối quan hệ giữa đồng cảm và hành vi ủng hộ xã hội ở sinh viên”. Bằng phương pháp sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với 144 sinh viên và phỏng vấn sâu 2 sinh viên, nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ thuận chiều giữa đồng cảm và hành vi ủng hộ xã hội ở sinh viên. Bên cạnh đó, có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nhóm sinh viên phân theo giới tính, năm học và địa bàn xuất thân về một số dạng đồng cảm và hành vi ủng hộ xã hội [Nguyễn Tuấn Anh, 2017, tr.76-87]. Nhìn chung, các nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu và đánh giá khá sâu sắc các yếu tố cả về mặt chủ quan lẫn khách quan có vai trò tác động đến hành vi ủng hộ xã hội. Những biến số như tình huống được đánh giá là có tác động khá đáng kể trong 29 việc cá nhân thực hiện hành vi ủng hộ xã hội. Mặc dù vậy, vẫn còn nhiều tranh cãi xoay quanh các kết quả nghiên cứu giữa các tác giả không đồng nhất. Chẳng hạn như yếu tố giới tính, tuổi tác, học vấn liệu có ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội? 1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội Các nghiên cứu đã chỉ rõ sự khác biệt rõ ràng giữa các cộng đồng ở nông thôn và đô thị. Mặc dù đa số các nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội đều tập trung vào sự giúp đỡ người lạ, nhưng trong thực tế sự giúp đỡ thường xảy ra nhất, trong gia đình hay nhóm bạn bè gần gũi. Các nghiên cứu về hành vi đã tiếp cận theo các hướng: khuyến khích, kích hoạt, tham gia và minh hoạ. Phương pháp tiếp cận này rất hữu ích để xác định khoảng trống có thể cần phải được điền nếu thay đổi hành vi là xảy ra. Hành vi xã hội cũng được thể hiện bằng các khoản đóng góp bằng tiền cho các tổ chức từ thiện, công việc tình nguyện, giúp đỡ người không quen biết. Các nghiên cứu đánh giá 6 loại hành vi xã hội: vị tha, tuân thủ, cảm xúc, khinh thường, công khai và ẩn danh. Các biện pháp thông cảm, quan điểm, đau khổ cá nhân, tính thích ứng xã hội, hành vi xã hội toàn cầu, trách nhiệm xã hội, ghi nhận trách nhiệm, kỹ năng ngôn ngữ, và lý luận luân lý xã hội cũng đã được nghiên cứu. Các kết quả khác nhau được thể hiện bởi các nghiên cứu sử dụng các biện pháp hành vi tự đánh giá so với hành vi của hành vi xã hội có thể không chỉ dừng lại ở sự khác biệt về cách thức quản lý mà còn trong loại hành vi được đánh giá, các biện pháp tự thể hiện thường được đánh giá các hành vi tự nguyện, không khẩn cấp hơn, trong khi các biện pháp hành vi thường đánh giá các hành vi khẩn cấp, hoặc các tình huống khi có sự giúp đỡ. Khách thể nghiên cứu được chọn từ trẻ em đến người già. Trong đó, ít đề cập đến sinh viên để khảo sát nghiên cứu. Đây là khoảng trống cần được nghiên cứu về hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện của sinh viên để bổ sung vào bức tranh chung của hành vi ủng hộ xã hội. Các nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội: Hành vi ủng hộ xã hội: sức mạnh của tình huống, Động cơ hành vi ủng hộ xã hội ở thanh niên Việt Nam, Thực trạng 30 hành vi ủng hộ xã hội ở thanh niên Việt Nam, Lập luận về mặt đạo đức trong các hành vi ủng hộ xã hội,... có trong lĩnh vực tâm lý học. Cha mẹ thường ưu tiên con cái của mình nhiều hơn. Hầu như trong bất kỳ trường hợp nào họ cũng muốn giúp đỡ đầu tư cho con cái và mong con cái sẽ đền đáp công ơn đó lúc về già. Các nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội còn mỏng. Các nghiên cứu Hành vi ủng hộ xã hội tập trung vào giới trẻ nói chung, còn tập trung vào khách thể sinh viên còn ít. Do đó, khoảng trống cần nghiên cứu để lấp đầy là Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Hành vi ủng hộ xã hội là một vấn đề khá mới tại Việt Nam. Tính đến thời điểm này, rất ít tác giả lựa chọn hành vi ủng hộ xã hội làm vấn đề nghiên cứu của mình. Do vậy, việc chúng tôi lựa chọn vấn đề này làm chủ đề nghiên cứu sẽ có thể mang tính mới cao và nhiều nội dung có thể lựa chọn để nghiên cứu song sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình học hỏi, trao đổi với các chuyên gia, nhóm nghiên cứu, tác giả khác. Nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên đặc biệt dân tộc Kinh, Khmer, Hoa còn ít được nghiên cứu ở Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, sự lựa chọn nghiên cứu đề tài trên đã tạo ra điểm mới của đề tài luận án. Kết quả nghiên cứu đề tài luận án phục vụ trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên dân tộc Kinh, Khmer, Hoa trong các trường đại học ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Các nhà nghiên cứu thống nhất Hành vi ủng hộ xã hội được hiểu là tất cả những hành động mang lại lợi ích cho người khác hay xã hội nói chung và chúng bao gồm các dạng hành vi: hành vi v tha, gi p đ , chia sẻ, tình ngu ện và hợp tác, tuân thủ, cảm xúc, khinh thường, công khai và ẩn danh. Đặc điểm của các dạng hành vi này đã đang bàn đến hiệu quả của việc giúp đỡ, mang lại lợi ích cho người khác chứ chưa bàn đến động cơ bên trong thúc đẩy hành vi này. Do đó, động cơ thực hiện hành vi có thể là vì ích kỷ cá nhân, có thể hoàn toàn vì người khác hoặc cũng có thể là vì một mục đích nhất định để thực hiện phù hợp với chuẩn mực xã hội hoặc các quy tắc đạo đức giữa người với người. 31 Các nghiên cứu đã xem xét cho thấy Hành vi ủng hộ xã hội chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm: cái tôi hiệu quả, tiêu điểm kiểm soát, yếu tố tôn giáo, xu hướng thực hiện hành vi, môi trường hoàn cảnh sống. Môi trường giáo dục là bối cảnh ảnh hưởng rõ nét nhất đến việc thực hiện hành vi ủng hộ xã hội. Môi trường giáo dục thường bao gồm một nhóm sinh viên, học sinh, giáo viên. Nhưng 5 yếu tố mà tác giả luận án chọn là vì các yếu tố ảnh hưởng bao gồm yếu tố Cá nhân + Yếu tố xã hội trong mối quan hệ tương tác với nhau: Yếu tố nào mạnh hơn sẽ chiếm ưu thế để dẫn đến giúp đỡ hay không giúp đỡ. Có thể thành 2 nhóm: yếu tố thúc đẩy và yếu tố cản trở hành vi ủng hộ xã hội sinh viên trong trường Đại học. Nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội, các tác giả trên thế giới đã tập trung giải quyết một số nội dung căn bản sau: Nghiên cứu về tầm quan trọng của hành vi ủng hộ xã hội; Nghiên cứu về kiểu/loại hành vi ủng hộ xã hội; Nghiên cứu về sự phát triển của hành vi ủng hộ xã hội; Nghiên cứu xuyên văn hóa về hành vi ủng hộ xã hội; Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội; Bàn về tình hình nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội ở Việt Nam, hiện nay mới có đề tài của tác giả Lê Văn Hảo (2016) thực hiện với mục đích tìm hiểu thực trạng hành vi ủng hộ xã hội trong thanh niên Việt Nam. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước cho thấy, hành vi ủng hộ xã hội được nhiều nhà nghiên cứu đề cập và theo nhiều hướng khác nhau, mỗi cách tiếp cận có khách thể nghiên cứu riêng biệt, khai thác ở các khía cạnh hành vi vì xã hội, mang lại lợi ích và làm lợi cho nhiều người khác. Đặc biệt, ở Việt Nam các nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội theo hướng tích cực, mặt tốt chưa nhiều, chưa rộng khắp ở các vùng miền. 32 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN 2.1. Lý luận về hành vi và hành vi xã hội 2.1.1. Hành vi 2.1.1.1. Khái niệm hành vi Trong xã hội hiện nay, thuật ngữ hành vi được hiểu theo nghĩa rộng là “các hành động, phản ứng, tương tác đáp lại những tác nhân kích thích bên ngoài và bên trong, bao gồm cả những hoạt động có thể quan sát được một cách khách quan, các hoạt động quan sát được qua nội quan và các quá trình vô thức” [Corsini, 1999, tr. 99]. Theo Từ điển Thuật ngữ Tâm lý học (2012) của Vũ Dũng (chủ biên) “Hành vi đư c coi là tổng h p các phản ứng vận động đối v i các k ch th ch bên ngoài” [Vũ Dũng (chủ biên), 2012, tr.169]. Hành vi biểu hiện bằng toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định. Hành vi tốt đẹp, việc làm của con người trong xã hội. 2.1.1.2. Đặc điểm của hành vi Hành vi là bất kỳ hoạt động nào có thể được quan sát, ghi lại và đo lường. Cá nhân ứng xử với một môi trường, đó là bản chất của con người để đáp ứng tình huống kích thích tạo ra bởi môi trường bên trong và bên ngoài. Md. Abu Sayed (2013), Các đặc điểm của hành vi con người có thể được thể hiện dưới dạng: 1.Các quy tắc và luật lệ xã hội: Con người là sinh vật xã hội và tuân theo các quy tắc và luật lệ xã hội. Các quy tắc và quy định xã hội thúc đẩy một cá nhân theo một cách cụ thể. 2.Ngôn ngữ và sự hiểu biết: Con người thể hiện tình cảm, cảm xúc và trò chuyện với nhau thông qua ngôn ngữ. Sự tương tác của cá nhân và nhóm giúp họ truyền tải tin tức và quan điểm của họ. 3.Giáo dục và kiến thức: Giáo dục là sức 33 mạnh giúp một cá nhân thừa nhận sự khác biệt giữa đúng và sai. Giá trị của thực hành trong việc đạt được kỹ năng hoặc kiến thức đặc điểm chung của hành vi con người. Học vấn và kiến thức là những điều chỉnh quan trọng trong hành vi của con người. 4.Khả năng thích ứng: Bản chất con người luôn thay đổi để đối phó thành công với tình huống mới. Con người luôn phải đối mặt với sự thay đổi của môi trường. Khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường là đặc điểm chung của hành vi con người. 5.Năng lực tìm hiểu kiến thức: Chỉ con người mới có đủ khả năng để học hỏi kiến thức. Con người có thể nâng cao năng lực của mình bằng cách tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm. Đây là đặc điểm riêng của con người. 6.Mục tiêu: Con người hành xử với mục đích hoàn thành mục tiêu chung của họ, điều đó thúc đẩy anh ta đến một hướng cụ thể. Thúc đẩy hoặc nhằm mục tiêu theo đuổi hành vi hướng đến mục tiêu. 7.Hành vi và kiến thức: Con người vĩ đại về hành vi và kiến thức, đủ khả năng để trang bị kiến thức và kinh nghiệm của họ. Năm 1913 Watson đưa ra cương lĩnh đầu tiên của Tâm lý học hành vi bao gồm 4 đặc điểm sau đây: Tâm lý học hành vi không mô tả, không giảng giải các trạng thái ý thức, mà quan tâm đến hành vi của tồn tại người, như: tồn tại người, chứ không phải là người với tư cách là chủ thể của các quan hệ xã hội. Các sự kiện quan sát thấy đều được lý giải theo nguyên tắc: Khi có một kích thích nào đó tác động vào, cơ thể tạo ra một phản ứng nhất định. Đi theo những người nghiên cứu tâm lý học động vật lấy nguyên tắc “thử và lỗi” làm nguyên tắc khởi thủy điều khiển mọi hành vi, Oátxơn muốn loại trừ tâm lý học duy tâm với phương pháp nội quan bằng cách nghiên cứu hành vi theo phương pháp lâu nay vẫn dùng trong tâm lý học động vật. Oátxơn đặt ra cho thuyết hành vi mục đích điều khiển được hành vi. Toàn bộ việc điều khiển dựa vào chỗ cứ có một trong hai yếu tố thì biết được yếu tố tương ứng thứ hai [Phạm Minh Hạc, 2002 tr.359-360]. Theo D.Rotter hành vi của con người có các đặc điểm sau: Chúng ta có sẵn thái độ chủ quan đối với kết quả hành vi của mình trong các thuật ngữ về số lượng, 34 chất lượng củng cố có thể diễn ra sau hành vi đó. Chúng ta đánh giá xác suất của việc một hành vi nào đó sẽ dẫn đến nhận được một củng cố nhất định và trên cơ sở những đánh giá đó điều chỉnh hành vi của mình. Chúng ta gán cho các củng cố khác nhau, những mức độ quan trọng khác nhau và đánh giá giá trị tương đối của chúng trong các tình huống khác nhau. Môi trường tâm lý khác nhau, các môi trường này là đa dạng, tổng hợp, độc đáo đối với chúng ta cũng như với mỗi cá nhân có thể gây ra những tác động khác nhau đến những người khác nhau [Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hướng, 2003, tr171-172]. 2.1.1.3. Phân loại hành vi Houle, Sagarin & Kaplan [2005] đã đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa các giá trị (có vai trò như động cơ xã hội) thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội; với ý thức ủng hộ xã hội trong hành vi mua hàng của khách hàng Anh [Pepper, Jackson và Uzzell, 2009]; với tình yêu thương của những người làm tình nguyện [Sprecher và Fehr, 2005]; hành vi tham gia tình nguyện [Clary và Snyder, 1999; Dekker và Halman, 2003; Schwartz, 2010; Clary, Snyder & Ridge, 1992; Wilson, 2003]; hành vi hợp tác liên cá nhân [Bornstein & Brian, 1999]; với hành vi hợp tác [Schwartz, 1996]; hành vi sẵn sàng liên hệ với người lạ [Rokeach,1973]; hành vi bảo vệ môi trường [Stern, 2000; De Groot & Steg [2007, 2008]; Dietz, Fitzgerald & Shwom [2005]; Nordlund & Garvill [2002]; Oreg & Katz- Gerro [2006]; Steg & Vlek [2009]; hành vi tiêu dùng với ý thức bảo vệ môi trường Karp [1996]; hành vi sử dụng chất tái chế [Dunlap, Grieneeks & Rokeach, 1983]; ý thức sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện hành vi bảo vệ môi trường [Stern & Dietz, 1994]; hành vi tiêu thụ năng lượng trong gia đình [Brandon & Lewis, 1999]; hành vi từ chối túi nhựa, hộp nhựa trong các cửa hàng hoặc mua các loại giấy dán tường tái chế [Gatersleben, Steg & Vlek, 2002]. Phân loại hành vi theo các góc độ khác nhau gồm có: Theo nguồn gốc nảy sinh, hình thành và phát triển Hành vi bản năng, hành vi kỹ xảo, hành vi trí tuệ; Theo tính tự giác của hành vi Hành vi ứng phó, Hành vi chủ động; Theo góc độ tổ chức xã hội Hành vi gia đình, Hành vi tập thể; Theo góc độ hoạt động xã hội Hành vi giao tiếp, Hành vi đạo đức, Hành vi tiêu dùng Theo các thời kỳ phát triển tâm 35 lý có thể phân chia thành 3 loại hành vi cơ bản: Hành vi bản năng; Hành vi kỹ xảo; Hành vi trí tuệ. Hành vi bản n ng: Bản năng là hành vi bẩm sinh, thoả mãn nhu cầu sinh lý của cơ thể; Có thể là tự vệ; Mang tính lịch sử; Mang tính văn hoá mỗi quốc gia vùng miền, dân tộc. Hành vi kỹ xảo: Là hành vi do cá nhân tự tạo trên cơ sở luyện tập; Có tính mềm dẻo và biến đổi lớn; Nếu được định hình trên vỏ não và củng cố thì sẽ bên vững không thay đổi. Hành vi trí tuệ: Là hành vi đạt được do hoạt động trí tuệ nhằm nhận thức được bản chất của các mối quan hệ xã hội có tính quy luật, của sự vật hiện tượng nhằm thích ứng và cải tạo thế giới khách quan. Một số dạng hành vi được quan tâm đặc biệt trong tâm lý học như: hành vi bất thường, hành vi lệch chuẩn, hành vi tội phạm, hành vi tự kỷ, hành vi bột phát. Các dạng hành vi có tính ổn định tương đối. Tuy nhiên, có thể tùy theo điều kiện sống và hoạt động, môi trường, giáo dục, các quan hệ xã hội. Phân loại hành vi tích cực mà xã hội mong đợi: 1) Hành vi hợp tác; 2) Hành vi tương trợ; 3) Hành vi từ thiện; 4) Hành vi bảo vệ môi trường; 5) Hành vi điều đình [Phạm Minh Hạc, 2015]. Hành vi của con người là vấn đề từ lâu đã được các nhà nghiên cứu nói chung và các nhà nghiên cứu Tâm lý học nói riêng quan tâm sâu sắc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Ở con người có rất nhiều loại hành vi, mỗi loại hành vi có đặc trưng riêng và được biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày. Việc hiểu biết về hành vi con người là điều rất quan trọng đối với những ai làm công việc liên quan đến con người. Từ đó, giúp cho mỗi cá nhân nhận biết được các loại hành vi của mình trong cuộc sống để hình thành các hành vi phù hợp. 2.2.2. Hành vi xã hội 2.2.2.1. Khái niệm Theo Britt [1957], hành vi xã hội là hành vi của cá nhân đáp lại những cá nhân khác và hành vi của cá nhân diễn ra trong môi trường xã hội. Còn theo Từ điển Tâm lý học của Chaplin [1971], hành vi xã hội là hành vi cá nhân chịu ảnh hưởng của sự có mặt của người khác, chịu sự kiểm soát của xã hội và là hành vi nhóm [dẫn theo Hoàng Mộc Lan, 2015]. 36 Từ điển thuật ngữ Tâm lý học của [Vũ Dũng chủ biên, 2012, tr177], hành vi xã hội là hành vi dưới sự kiểm soát hoặc ảnh hưởng của xã hội hoặc của một nhóm xã hội. Như vậy, có thể thấy, hành vi xã hội là hành vi của cá nhân được hình thành trong môi trường xã hội, trong tương tác với người khác và chịu sự kiểm soát của xã hội cũng như chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, văn hóa, xã hội. Trong Luận án này theo quan điểm Từ điển thuật ngữ Tâm lý học của Vũ Dũng chủ biên, chúng tôi lựa chọn cách hiểu, hành vi xã hội là hành vi của cá nhân đối v i ngư i khác, hình thành trong môi trư ng xã hội và ch u sự ki m soát của ngư i khác. 2.2.2.2. Phân loại hành vi xã hội Có rất nhiều cách phân loại hành vi xã hội, chẳng hạn như: Theo cách con ngư i đáp trả các tình huống khác nhau ho c k ch th ch bao gồm: Hành vi liên quan đến cảm xúc; Hành vi tiêu cực; Hành vi mất kiểm soát và Hành vi nhóm. Theo lo i chuẩn mực, qu ư c xã hội: Hành vi hợp chuẩn; Hành vi lệch chuẩn Theo mức độ bộc lộ hành vi: Hành vi bộc lộ và hành vi ngầm ẩn; Hành vi biểu tượng và hành vi phi biểu tượng. Theo t nh chất của hành vi: Hành vi ủng hộ xã hội và Hành vi chống đối xã hội [dẫn theo Phan Thị Mai Hương, 2016]. Trong Luận án này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại hành vi xã hội theo tính chất của hành vi xã hội để triển khai nghiên cứu. 2.2.2.3. Tính ủng hộ xã hội Theo Từ điển Collins trực tuyến thì tính ủng hộ xã hội được hiểu là “vì l i ch của xã hội nói chung”. Theo Từ điển Mac Millan trực tuyến, thì tính ủng hộ xã hội được hiểu là “liên quan đến hành vi t ch cực, có l i và th c đẩ sự chấp nhận của xã hội”. 37 Theo các tác giả Nowak [2006] và de Waal [2008] thì tính ủng hộ xã hội là “tính tích cực hướng đến người khác”. Xu hướng này được mô tả như là kết quả của một quá trình tiến hóa về sự hợp tác giữa các cá nhân trong nhóm và trong xã hội. Tính ủng hộ xã hội là một cấu trúc phức tạp và đa chiều [Padilla-Walker và Carlo, 2014]. Ở cấp độ tình cảm, tính ủng hộ xã hội còn bao gồm cả sự đồng cảm một khuynh hướng thấu hiểu và chia sẻ cảm xúc của người khác [Eisenberg và cộng sự, 2006]. Như vậy, có thể hiểu, tính ủng hộ xã hội nói đến tính chất, khuynh hướng hành động vì lợi ích chung của xã hội, mang tính có lợi cho người khác. 2.2. Hành vi ủng hộ xã hội 2.2.1. Khái niệm hành vi ủng hộ xã hội Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng đưa ra một khái niệm hữu hiệu nhất về hành vi ủng hộ xã hội để sử dụng thống nhất trong các nghiên cứu, mặc dù định nghĩa là thứ hiếm khi thỏa thuận được [Jackson & Tisak, 2001]. Các khái niệm về hành vi ủng hộ xã hội cũng tương tự như vậy, nhưng có xu hướng thay đổi theo hướng nghiên cứu và qua thời gian. Một số khái niệm thường được công nhận được liệt kê dưới đây như sau: Hays, [1994] Hành vi ủng hộ xã hội đề cập đến các tư ng tác t ch cực giữa cá nhân v i những ngư i khác, bao g m cả việc gi p đ , chia sẻ, h p tác và an ủi. Khái niệm này là phổ biến, nhưng đã bị chỉ trích vì tập trung quá nhiều vào khái niệm vị tha. Lòng vị tha là một khía cạnh quan trọng của hành vi ủng hộ xã hội, tuy vậy nó không chứa đựng về mặt ý nghĩa của tất cả các hành vi ủng hộ xã hội [Eisenberg & Fabes, 1998]. Ngoài ra, khái niệm này không chỉ rõ một động lực đằng sau sự tương tác, trong khi đây là căn cứ cần thiết để xác định xác định hành vi ủng hộ xã hội [Malti, Gummerum, Keller & Buchmann, 2009]. Shaffer, [2009] Hành vi ủng hộ xã hội là bất kỳ hành động nào nh m mang l i l i ch cho ngư i khác. Đó có thể là hành vi được thực hiện nhằm bảo vệ hoặc nâng cao phúc lợi của người khác [Schwartz & Bilsky, 1990] và bao gồm các biện 38 pháp can thiệp hữu ích [Batson, 1987; Cialdini và cộng sự, 1987], công việc tình nguyện [Foster và cộng sự, 2001; Freeman, 1997] và quyên góp tiền [Frey & Meyer, 2004] hoặc hiến máu [Piliavin & Callero, 1991] hoặc trong một số tình huống khác. Các khái niệm được sử dụng bởi Shaffer là khá hiệu quả, mặc dù nó rộng lớn và không đặc hiệu. Tuy vậy, khái niệm chưa rõ ràng, có thể dẫn đến sự mơ hồ, song vẫn rất cần thiết để làm cho một định nghĩa hoàn chỉnh. Trong hướng định nghĩa thứ hai này còn có những tác giả khác như Aronson, Wilson & Akert [2004]; Twenge và cộng sự [2007]. Theo Twenge và cộng sự [2007], hành vi ủng hộ xã hội được đặc trưng bởi việc giúp đỡ mà không có lợi cho người thực hiện hành vi. Trên thực tế, hành vi ủng hộ xã hội thường đi kèm với chi phí. Trong một vài trường hợp, người thực hiện hành vi ủng hộ xã hội cũng có thể bị mất chi phí, thời gian, công sức [Bénabou, 2004a]. Việc cá nhân giúp sức và tạo điều kiện cho nhóm sẽ dần dần làm cho nhóm ổn định. Từ đó, mang lại cho các cá nhân những lợi ích to lớn và lâu dài hơn từ nhóm [Twenge và cộng sự, 2007]. Eisenberg, [1982] Hành vi ủng hộ xã hội là tự ngu ện, cố mang đến l i ch cho ngư i khác; các động c là không xác đ nh và có th là t ch cực, tiêu cực ho c cả hai. Eisenberg [1982] tạo ra khái niệm này trong quá trình làm việc của mình và nó đã được sử dụng bởi nhiều người khác sau đó. Hai tác giả Eisenberg & Mussen [1989] đã chỉ ra rằng, hành vi ủng hộ xã hội chứa đựng sự hào phóng, thể hiện lòng tốt đối với người khác và được sự chấp nhận của người khác. Thậm chí, hành vi ủng hộ xã hội còn đòi hỏi cả sự cải thiện về thể chất và tinh thần của người khác [Knickerbocker, 2003]. Các khái niệm từ đó đã được mở rộng và được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo của các tác giả này. Đến năm 1989, nhóm tác giả Eisenberg & Mussen đã phát triển định nghĩa về hành vi ủng hộ xã hội theo hướng kết quả của hành vi. Theo đó, hành vi ủng hộ xã hội lúc này được hiểu là hành vi đư c thực hiện một cách tự ngu ện, v i bất kỳ động c và l do gì, nhưng phải có kết quả dư ng t nh v i ngư i khác. Theo các tác giả này, hành vi ủng hộ xã hội còn bao gồm cả đ nh đ gi p đ các cá nhân ho c 39 nhóm; nó chứa đựng sự hào phóng, chu đáo, th hiện l ng tốt đối v i ngư i khác và đư c sự chấp nhận của ngư i khác. Eisenberg và Mussen cung cấp một trong những khái niệm hiệu quả nhất, kể từ khi họ nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội. Khái niệm này bao gồm từng khía cạnh của hành vi ủng hộ xã hội và đủ để có thể đo lường và xác định hành vi này. Chính khái niệm này sẽ là khái niệm được chúng tôi đi đến thống nhất và lựa chọn khái niệm “Hành vi ủng hộ xã hội” sau đây làm khái niệm công cụ định hướng cho các bước nghiên cứu tiếp theo: “ ành vi ủng hộ xã hội là hành vi đư c thực hiện v i m c đ ch mang l i l i ch cho ngư i khác”. Theo chúng tôi, đây là khái niệm dễ hiểu nhất và khái quát nhất về hành vi ủng hộ xã hội. Với ý nghĩa đó, hành vi ủng hộ xã hội sẽ bao gồm tất cả những hành vi bất kể động cơ, mục đích, được thực hiện tự nguyện hay theo một quy định, chuẩn mực có sẵn, miễn là chúng mang lại kết quả dương tính, có lợi cho người khác và cho xã hội. Như vậy, theo quan điểm của Eisenberg & Mussen hành vi ủng hộ xã hội được hiểu và được dùng trong Luận án này Hành vi ủng hộ xã hội là phản ứng vận động v i các k ch th ch bên ngoài th hiện hành vi chia sẻ, hành vi v tha, hành vi tình ngu ện v i ngư i khác. 2.2.2. Đặc điểm của Hành vi UHXH c đi m cá nhân mang t nh v tha: Cách tiếp cận cá nhân khi được đề nghị giúp đỡ là một đặc điểm có vai trò rất quan trọng. Ngược lại, sự giúp đỡ lâu bền thường diễn ra, khi người giúp đỡ đã nhập tâm, coi hành vi ủng hộ xã hội như một phần nhân cách của mình. Những gì giúp người khác biết về ta bằng cách giới thiệu hay nhận biết cá nhân đều giúp làm tăng những hành vi giúp đỡ sau này. Mỗi cá nhân đều có đặc trưng là tính tích cực, yếu tố đảm bảo cho khả năng, năng lực tự thay đổi của cá nhân một cách biện chứng kết hợp sự phụ thuộc vào hoàn cảnh để có sự giúp đỡ người khác. Theo Ladd và Profilet [1996], hành vi ủng hộ xã hội được phát triển trong những năm đầu tiên của cuộc đời mỗi người và có thể tăng lên trong quá trình cá nhân sinh sống và lớn lên. c đi m hoàn cảnh: Tổng thể tất cả các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt gia đình, giáo dục, mặt xã hội, trong sự kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh bên 40 ngoài ảnh hưởng đến hành vi của con người. Trong tâm lý học nhân cách [Nguyễn Ngọc Bích (1998) tr, 154-159] “Sự đánh giá của con người xuất phát từ hoàn cảnh nào đó. Con người có thể điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với hoàn cảnh. Hành vi xã hội có thể thực hiện chỉ khi nhân cách có lực lượng tâm lý phù hợp với hoàn cảnh trong những trường hợp cần thiết có thể tạo nên, gây ra tâm thế xã hội và thực hiện hành vi xã hội của mình”. Chủ động: Là những hành động vì xã hội phục vụ mục đích tư lợi. Phản ứng: Đây là những hành động được thực hiện để đáp ứng nhu cầu cá nhân. Vị tha: Những hành động này bao gồm những hành động nhằm giúp đỡ người khác mà không mong đợi lợi ích cá nhân. Đặc điểm nổi bật vị tha là sự giúp đỡ mang tính tự nguyện và có thể có sự mất mát đối với người vị tha [Walster & Piliavin, 1972]. Nhìn chung, những loại hành vi ủng hộ xã hội này tuy có thể khác nhau về cách biểu hiện song tất cả đều hàm chứa những đ c t nh sau đây: Thứ nhất, nó bao gồm “ý định” mang lại lợi ích cho người khác. Chính vì thế, những hành vi không có ý định mang lại lợi ích cho người khác sẽ không được tính (ví dụ: một người chuyển công tác đi và có một người chuyển đến thay thế vị trí của người đó. Người đến sau có lợi ích nhưng không phải do chủ đích của người đi). Những hành vi dự kiến giúp đỡ nhưng trên thực tế không giúp được vẫn có thể được xếp trong hành vi ủng hộ xã hội dù nó có thể vô ích, nhưng chúng mang tính ủng hộ xã hội. Thứ hai, thứ thực sự mang đến lợi ích cho người khác phụ thuộc vào bối cảnh xã hội và có thể thay đổi theo thời gian và địa điểm. Thứ ba, lợi ích đem đến cho một hoặc nhiều người khác, kể cả cho xã hội, được đặt lên hàng đầu, chứ không phải mang lại lợi ích cho bản thân mình. 2.2.3. Phân loại hành vi ủng hộ xã hội Hành vi ủng hộ xã hội thường được dùng để chỉ những hành vi tự nguyện mang lại lợi ích cho người khác. Do đó, có một số hành động tuy khác nhau song cũng được thực hiện để nhằm mục...th, H. M., & Betz, N. E. (2000). Development and validation of a scale of perceived social self-efficacy. Journal of Career Assessment, 8, 283-301 161. Sprecher, S. & Fehr, B. (2005), “Compassionate love for close others and humanity”, Journal of Social and Personal Relationships (22), pp. 629- 651. 162. Thomas DE, Bierman KL. the Conduct Problems Prevention Research Group. The impact of classroom aggression on the development of 166 aggressive behavior problems in children. Development and Psychopathology. 2006;18(2):471–487 163. Tangney, J.P., Baumeister, R.F., & Boone, A.L. (2004). High self- control predicts good adjustment, less pathology, better grades, and interpersonal success. Journal of Personality, 72(2), 271-322. 164. Trivers, R. L. (1985). Social evolution. Menlo Park, CA: Benjamin/Cummings. 165. Triandis, H. C (1995). Individualism and Collectivism. Boulder, Co: Westview. 166. Trussell, R. P. (2008). Classroom universals to prevent problem behaviors. Intervention in School and Clinic, 43(3), 179–185. http:// dx.doi.org/10.1177/1053451207311678 167. Twenge, J. M., Baumeister, R. F., DeWall, C. N., Ciarocco, N. J., & Bartels, J. M. (2007). Social exclusion decreases prosocial behavior. Journal of Personality and Social Psychology, 92, 56 – 66. 168. Walker, H. M., Colvin, G., & Ramsey, E. (1995). Antisocial Behavior in School: Strategies and Best Practices. Pacific Grove, CA: Brooks/Cole. 169. Wang, S. L., & Lin, S. S. J. (2007a). The application of social cognitive theory to web-based learning through NetPorts. British Journal of Educational Technology, 38(4), 600–612 170. Wilson, D.S., and E.Sober (1994), Reintroducing group selection to the human behavioral sciences. Behavioral and Brain Sciences, 17, pp. 585-654. 171. Whiting, B. B., & Whiting, J. W. M. (1975), Children of six cultures: A psycho-cultural analysis, Cambridge, MA: Harvard University Press. 172. Zhao R., Cao L., (2010). Social Change and Anomie: A Cross-National Study. Social Forces, Volume 88, Number 3, March 2010, pp. 1209-1229. 167 PHỤ LỤC PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN Các bạn sinh viên thân mến! Chúng tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu về Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh. Để hoàn thành được nghiên cứu này chúng tôi cần các bạn trả lời các câu hỏi dưới đây. Các bạn không cần ghi tên và các thông tin này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không có mục đích nào khác. A. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN ( hoanh tr n ho c đi n số/chữ vào phư ng án th ch h p) A1. i i t nh: 1. Nam 2. Nữ ; A2. Tuổi: A. 3. ân tộc: inh, Khmer  A4. N i sinh: T i khu vực: 1. Nông thôn 2. ô th ; A5. ọc vấn của cha: 1. T PT tr lên 2. Trung cấp 3. Cao đẳng/đ i học . Ngh nghiệp:...... A6. ọc vấn của mẹ: 1. T PT tr lên 2. Trung cấp 3. Cao đẳng/đ i học. Ngh nghiệp:..... A7. Số thế hệ đang sống trong gia đình b n: A8. ức sống của gia đình b n hiện na : 1. Nghèo 2. Cận nghèo 3. Trung bình 4. há giả 5. Giàu có A9. Tôn giáo: 1. Không 2. Có (ghi rõ tôn giáo): Phật giáo ; Công giáo ; hác A10. Sinh viên khối ngành: 1. hoa học xã hội- inh tế 2. hoa học kỹ thuật-Công nghệ 3. hối khoa học nông nghiệp thủ sản 4. hối khoa học sư ph m, 5. hối khoa học sức kh e A11. n đang học n m thứ: 1, 2, 3, 4 B. Bạn vui lòng đánh dấu (x) vào các ô số tương ứng theo ý kiến đánh giá của cá nhân mình, chọn 1 trong 5 phương án trả lời. Ý kiến 1. Hoàn toàn không đ ng 2. u như không đ ng 3. N a đ ng n a không 4. u như đ ng 5. Hoàn toàn đ ng 1.Tự động giúp đỡ ai đó là điều bổ ích rất có ý nghĩa 2.Giúp đỡ người già không phải là trách nhiệm của tôi, trừ trường hợp họ là thành viên gia đình của tôi 3.Trẻ em cần được dạy về việc tại sao cần giúp đỡ người khác 4.Giúp đỡ người nghèo là điều nên làm 5.Giúp bạn bè và gia đình là một trong những niềm vui lớn trong cuộc sống 6.Không nhất thiết phải giúp đỡ người mình không quen cho dù là trường hợp khẩn cấp 7.Giúp đỡ người khác thường là lãng phí thời gian 168 8. Giúp bạn nghe giảng và phát biểu ý kiến trong giờ học 9. Tôi thường giúp bạn cùng lớp để học tốt môn học 10. Giúp bạn tự học ở nhà 11. Giúp bạn tham gia vào hoạt động chung trong lớp 12. Giúp bạn củng cố và nắm vững tri thức 13. Giúp bạn mở rộng kiến thức, nâng cao hiểu biết C. Bạn cho biết quan điểm của bạn (Chọn 1 trong 5 phư ng án trả l i, đánh dấu x vào ô tư ng ứng) Ý kiến 1. Hoàn toàn không đ ng 2. u như không đ ng 3. N a đ ng n a không 4 . u như đ ng 5. Hoàn toàn đ ng 1.Khi có cơ hội, tôi thích giúp đỡ người khác khi họ cần giúp đỡ 2.Bản thân tôi thấy dễ chịu khi ai đó mong muốn được giúp đỡ 3.Tôi thấy hạnh phúc khi làm việc gì đó mang tính tự nguyện 4.Tôi cảm thấy dễ chịu với bản thân khi giúp đỡ ai khác một cách tự nguyện 5.Tôi cảm thấy tuyệt vời khi giúp đỡ người có nhu cầu 6.Tôi cảm thấy bình an với bản thân mình khi giúp đỡ người khác 7.Tôi tự hào với sự giúp đỡ người nghèo 8.Giúp bạn điều chỉnh cảm xúc 9.Tôi cảm thấy mãn nguyện nhất khi an ủi ai đó đang rất đau khổ. 10. Tôi có xu hướng giúp những người khác đặc biệt khi họ đang đau khổ về cảm xúc. 11.Tôi giúp đỡ người khác tốt nhất trong những tình huống cảm xúc cao độ. 12.Tôi muốn giúp những người cần giúp trong các tình huống có nhiều cảm xúc. 169 D. Hãy chọn 1 trong 5 phƣơng án, đánh dấu X vào một trong những ô bên phải, tƣơng ứng với tần xuất mà bạn đã làm những hành động sau: Tình huống Ý kiến Chƣa bao giờ Một lần Nhiều hơn một lần Thƣờng xuyên Rất thƣờng xuyên 1. Tôi giúp đẩy xe cho một người lạ khi họ hỏng xe hoặc hết xăng 2. Tôi chỉ đường cho một người lạ. 3. Tôi ghi chép bài giúp bạn nếu bạn tôi nghỉ ốm 4. Tôi ủng hộ tiền cho một tổ chức từ thiện. 5. Tôi cho tiền một người lạ, những người đang thiếu thốn tiền 6. Tôi ủng hộ hàng hóa và quần áo cho tổ chức từ thiện 7. Tôi làm tình nguyện viên cho một tổ chức từ thiện 8. Tôi tham gia hiến máu nhân đạo 9 Tôi giúp một người lạ mang vác đồ khi thấy họ mang vác nặng 10. Tôi ấn nút giữ mở cửa thang máy để chờ cho một người mà tôi không quen biết vào cùng 11. Tôi nhường vị trí xếp hàng của mình cho những người đến sau 12. Tôi cho một người lạ đi nhờ xe của tôi. 13. Tôi thông báo với nhân viên bán hàng khi họ trả thừa tiền cho tôi 14. Tôi cho hàng xóm của tôi mượn đồ đạc và dụng cụ gia đình 15. Tôi chia sẻ tài liệu môn học với bạn bè 16. Tôi giúp trông con, cháu miễn phí hộ nhà hàng xóm 17. Tôi giúp đỡ một người lạ tàn tật, người già trên phố 18. Tôi nhường chỗ ngồi xe bus của tôi cho người lạ đang đứng 19. Tôi dành ngày nghỉ lễ để giúp một người quen chuyển nhà 20. Tôi làm việc nhà giúp người thân 170 Tình huống Ý kiến Chƣa bao giờ Một lần Nhiều hơn một lần Thƣờng xuyên Rất thƣờng xuyên khi họ về muộn 21. Tôi hỏi thăm bạn bè khi họ bị ốm 22. Tôi bảo vệ bạn tôi khi họ bị bắt nạt 23. Tôi hỗ trợ bạn bè khi gặp khó khăn E. Sau đây là một số câu có thể đúng và không đúng với bạn. Hãy cho biết mỗi câu dƣới đây đúng với bạn tới mức nào bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho phù hợp với bạn nhất. 1. Hoàn toàn không giống tôi 2. Chỉ giống tôi một chút ít 3. Giống tôi một phần nào đó 4. Giống tôi khá nhiều 5. Rất giống tôi 1. Tôi có thể giúp người khác tốt nhất khi mọi người nhìn tôi. 2. Tôi dễ dàng giúp những ai cần giúp hơn khi có những người khác xung quanh. 3. Tôi nghĩ điều tốt nhất trong việc giúp đỡ người khác là nó làm cho tôi trông có vẻ hay hơn. 4. Tôi nhận được nhiều nhất từ việc giúp đỡ người khác khi nó được thực hiện trước mặt mọi người. 5. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người thực sự cần hoặc đang bị khủng hoảng thực sự. 6. Khi mọi người đề nghị tôi giúp họ, tôi không ngần ngại. 7. Tôi thích ủng hộ tiền một cách khuyết danh (không cần cho biết tên). 8. Tôi có xu hướng giúp những người bị thương nặng. 9. Tôi tin rằng mọi người sẽ ủng hộ đồ đạc hoặc tiền bạc nhiều hơn nếu họ được miễn trừ thuế (nếu có). 10. Tôi có xu hướng giúp những người cần giúp nhiều nhất khi họ không biết người giúp mình là ai. 11. Tôi giúp người khác tốt nhất khi 171 1. Hoàn toàn không giống tôi 2. Chỉ giống tôi một chút ít 3. Giống tôi một phần nào đó 4. Giống tôi khá nhiều 5. Rất giống tôi tôi ở vị trí nổi bật. 12. Sẽ dễ dàng hơn cho tôi để giúp những người khác khi họ đang trong tình huống thảm khốc. 13. Phần lớn những lần tôi giúp người khác đều là những lần họ không biết tên tuổi tôi . 14. Tôi tin rằng tôi phải được thừa nhận nhiều hơn vì thời gian và công sức mà tôi đã dành cho các công việc từ thiện. 15. Tôi không bao giờ e ngại giúp đỡ người khác khi họ đề nghị. 16. Tôi nghĩ rằng việc giúp ai đó mà không cần cho họ biết là tốt nhất. 17. Một trong những điều tốt đẹp nhất về việc làm từ thiện là nó làm cho lý lịch của tôi trông tốt hơn. 18. Tôi thường đóng góp ẩn danh/khuyết danh vì nó làm cho tôi cảm thấy dễ chịu. 19. Tôi cảm thấy rằng nếu tôi giúp ai đó thì họ phải giúp tôi trong tương lai. G. Hãy cho biết mỗi câu dƣới đây đúng với bạn tới mức nào bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho phù hợp với bạn nhất. Hành vi Ý kiến Chưa bao giờ Một lần Nhiều hơn một lần Thường xuyên Rất thường xuyên 1. Tôi tham gia hoạt động của các tổ chức tình nguyện 2. Tôi kêu gọi và vận động mọi người tham gia vào tổ chức tình nguyện 3. Tôi tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động tình nguyện mà tôi tham gia 4. Tôi đi đến những nơi khó khăn, vùng sâu 172 Hành vi Ý kiến Chưa bao giờ Một lần Nhiều hơn một lần Thường xuyên Rất thường xuyên vùng xa để giúp đỡ người dân nghèo 5. Tôi tham gia vào các hoạt động xây dựng hệ thống điện, đường, trường, trạm tại địa phương 6. Tôi tham gia xây dựng và góp ý các chương trình tình nguyện 7. Tôi kêu gọi mọi người ủng hộ tiền, đồ đạc cho hoạt động tình nguyện 8. Tôi tham gia các hoạt động tình nguyện của thanh niên 9. Tôi dành phần lớn thời gian rỗi cho hoạt động tình nguyện I. Trong mỗi tình huống hãy cho biết điều này mô tả bạn đúng đến mức độ nào bằng cách đánh dấu vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho đúng với bạn nhất. Hãy đọc cẩn thận từng câu và trả lời trung thực. Ý kiến 1. Hoàn toàn không đ ng 2. Một chút đ ng 3. Một ph n đ ng 4. Khá đ ng 5. Hoàn toàn đ ng 1 Tôi tin rằng mỗi vấn đều có hai mặt và tôi cố gắng xem xét cả hai 2 Khi tôi khó chịu với ai đó, tôi cố gắng đặt mình vào địa vị của họ một lúc 3 Tôi thường khá xúc động với những gì tôi thấy 4 Tôi cố gắng xem xét các khía cạnh bất đồng của mọi người trước khi đưa ra quyết định 5 Khi tôi thấy ai đó bị đối xử không công bằng, đôi khi tôi không cảm thấy thương hại họ lắm 6 Đôi khi tôi khó nhìn thấy những thứ từ 173 quan điểm của người khác 7 Trước khi chỉ trích một ai đó, tôi cố cảm nhận xem mình thấy như thế nào nếu tôi ở vào vị trí của họ 8 Nếu tôi chắc chắn rằng mình đúng về một điều gì đó thì tôi không mất thời gian lắng nghe các lý lẽ của mọi người 9 Đôi khi tôi không cảm thấy thương người khác khi họ gặp vấn đề 10 Tôi thường có cảm giác quan tâm đối với những người kém may mắn hơn tôi 11 Đôi khi tôi cố hiểu bạn của mình hơn bằng cách hình dung mọi việc trông thế nào từ quan điểm của họ 12 Những điều không may mắn của người khác thường không làm phiền tôi lắm 13 Đôi khi thấy ai đó bị lạm dụng, tôi cảm thấy như muốn bảo vệ họ 14 Tôi có thể mô tả bản thân mình như một người có trái tim yếu đuối K. Hãy cho biết mỗi câu dƣới đây đúng với bạn tới mức nào bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho phù hợp với bạn nhất. Quan điểm Ý kiến Hoàn toàn không đồng tình Phần nhiều không đồng tình Nửa đồng tình, nửa không đồng tình Phần nhiều đồng tình Hoàn toàn đồng tình 1. Giúp đỡ người khác thường là một sự lãng phí thời gian. 2. Khi có cơ hội, tôi thích giúp đỡ những người có nhu cầu. 3. Nếu có thể, tôi sẽ trả tiền nhặt được hoặc tiền không phải của mình cho chủ nhân của nó 174 Quan điểm Ý kiến Hoàn toàn không đồng tình Phần nhiều không đồng tình Nửa đồng tình, nửa không đồng tình Phần nhiều đồng tình Hoàn toàn đồng tình 4. Giúp đỡ bạn bè và gia đình là một trong những niềm vui lớn trong cuộc sống. 5. Tôi sẽ né tránh việc phải đưa một người đi cấp cứu 6. Tôi cảm thấy tuyệt vời khi giúp đỡ người có nhu cầu 7. Làm tình nguyện để giúp đỡ một người nào đó là rất bổ ích. 8. Tôi không thích đưa ra lời khuyên cho những người đang mất phương hướng. 9. Làm tình nguyện khiến cho tôi cảm thấy hạnh phúc 10. Tôi dành thời gian và tiền bạc của mình để làm từ thiện hàng tháng. 11. Giúp đỡ người già không phải là trách nhiệm của tôi, trừ khi đó là người thân trong gia đình tôi 12. Trẻ em cần được giáo dục về tầm quan trọng của việc giúp đỡ người khác. 13. Tôi dự định sẽ hiến tặng nội tạng của mình khi chết với hy vọng mình sẽ cứu sống được một ai đó 14. Tôi luôn cố gắng để giúp đỡ bất kỳ ai học cùng hay làm việc cùng tôi 15. Tôi cảm thấy bình an với bản thân mình khi tôi giúp đỡ người khác. 16. Nếu người mua hàng trước tôi đang bị thiếu một ít tiền để trả, tôi sẽ giúp họ trả số tiền này 17. Tôi cảm thấy tự hào khi tôi biết rằng sự rộng lượng của tôi đã được mang đến niềm vui cho người nghèo. 175 L. Hãy cho biết mỗi câu dƣới đây đúng với bạn tới mức nào bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho phù hợp với bạn nhất. Nhận định Ý kiến Không giống tôi chút nào Ít giống tôi Khá giống tôi Giống tôi Rất giống tôi 1. Nếu mẹ của bạn cảm thấy hạnh phúc, bạn cũng thấy hạnh phúc 2. Bạn luôn hiểu rằng, khi một người cảm thấy xấu hổ là khi người đó đã làm điều gì sai 3. Nếu bạn của bạn buồn, bạn muốn đến để an ủi người đó 4. Bạn cảm thấy thật khủng khiếp khi chứng kiến cảnh hai người cãi nhau 5. Khi một người bạn của bạn tức giận, bạn thường hiểu ngay lý do là gì 6. Bạn thường trấn an bạn của bạn khi người đó nổi giận 7. Một người bạn của bạn gặp chuyện buồn, bạn cũng cảm thấy buồn 8. Bạn hiểu rằng, nếu như anh ấy đang tự hào nghĩa là anh ấy đã vừa làm một việc gì tốt 9. Khi thấy hai người bạn cùng lớp đánh nhau, bạn thường cố gắng để giúp đỡ hòa giải 10. Nếu bạn của bạn đang cười vì vui sướng, bạn cũng cười theo 11. Thấy cô ấy buồn, bạn thường hiểu lý do vì sao cô ấy buồn 12. Bạn muốn thấy mọi người có nhiều niềm vui 13. Khi thấy một người bạn khóc, bạn cũng cảm thấy rất xúc động và đau buồn 14. Bạn thường hiểu lý do vì sao bạn của bạn khóc 15. Nếu cô ấy buồn, bạn thường muốn làm gì đó để cô ấy vui hơn 16. Nếu một người trong gia đình bạn buồn, bạn cảm thấy rất tồi tệ 17. Bạn thích tặng quà cho bạn bè 18. Khi thấy bạn của bạn buồn rầu, bạn thấy rất khó chịu trong người 176 M. Hãy chọn 1 trong 5 phƣơng án trả lời phù hợp với quan niệm của bạn và đánh dấu X vào cột tƣơng ứng: 1. Hoàn toàn không đ ng 2. Một chút đ ng 3. Một ph n đ ng 4. Khá đ ng 5. Hoàn toàn đ ng 1 Tôi nghĩ là tất cả chúng ta phải cố gắng để nâng cao phúc lợi của những người khác thông qua hành động của chúng ta. 2 Tôi đánh giá hành vi của mình qua tác động của nó đối với người khác và xã hội. 3 Mỗi người nên tình nguyện một số thời gian của mình vì lợi ích của cộng đồng và xã hội. 4 Mỗi chúng ta đều có trách nhiệm với người khác trong xã hội. N1.Nói chung, b n cho r ng h u hết mọi ngư i xung quanh b n là những ngư i có th tin cậ đư c ha là b n luôn phải cẩn thận v i họ? (chọn 1 trong 4 mức và khoanh tr n vào số đó) Luôn phải cẩn thận với họ 1 2 3 4 Hầu hết có thể tin cậy được N2.Ph n l n th i gian, những ngư i xung quanh b n là những ngư i luôn cố gắng gi p đ ngư i khác ha là họ ch quan tâm đến bản thân? (chọn 1 trong 4 mức và khoanh tr n vào số đó) Chỉ quan tâm đến bản thân 1 2 3 4 Luôn cố gắng giúp đỡ người khác N3.Ph n l n mọi ngư i đ u cố gắng l i d ng b n nếu họ có c hội ha là họ luôn cố gắng đối x công b ng v i b n c ng như v i ngư i khác? (chọn 1 trong 4 mức và khoanh tr n vào số đó) Lợi dụng khi có cơ hội 1 2 3 4 Cố gắng đối xử công bằng O1. Điều quan trọng nhất đối với cá nhân tôi là: (quan trọng nhất đề số (1), quan trọng thứ hai đề số (2) và quan trọng thứ ba đề số (3). - Quan tâm, chăm sóc người khác ( ) - Thành đạt cao ( ) - Là một người hạnh phúc (cảm thấy tốt đẹp trong phần lớn thời gian sống) ( ) O2. Theo tôi, điều quan trọng nhất đối với cha mẹ tôi là: - Tôi quan tâm, chăm sóc người khác ( ) - Tôi thành đạt cao ( ) - Tôi là một người hạnh phúc ( ) O3. Theo tôi, điều quan trọng nhất đối với thầy cô giáo của tôi là: - Tôi quan tâm, chăm sóc người khác ( ) - Tôi thành đạt cao ( ) 177 - Tôi là một người hạnh phúc ( ) O4. Theo tôi, điều quan trọng nhất đối với bạn bè của tôi là: - Quan tâm, chăm sóc người khác ( ) - Thành đạt cao ( ) - Là một người hạnh phúc ( ) Q. Hãy chọn 1 trong 5 phƣơng án trả lời phù hợp với bạn và đánh dấu X vào cột tƣơng ứng: Các yếu tố Ý kiến Không giống tôi chút nào Ít giống tôi Khá giống tôi Giống tôi Rất giống tôi Q.Cái tôi hiệu quả (Self Efficacy): 1. Tôi luôn có thể giải quyết những vấn đề khó khăn nếu như tôi cố gắng hết sức 2. Nếu ai đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra phương tiện và cách thức để có được những gì tôi muốn 3. Thật dễ dàng cho tôi trong việc đặt mục tiêu cũng như hoàn thành những mục tiêu 4. Tôi tin rằng, tôi có thể đối phó hiệu quả với những vấn đề xảy ra bất ngờ 5. Nhờ sự tháo vát của tôi, tôi biết làm thế nào để xử lý các tình huống không lường trước được 6. Tôi có thể giải quyết hều hết các vấn đề nếu tôi đầu tư, nỗ lực 7. Tôi có thể bình tĩnh khi phải đối mặt với những khó khăn bởi vì tôi có thể dựa vào khả năng ứng phó linh hoạt của mình 8. Khi phải đối mặt với một vấn đề, tôi thường có thể tìm thấy một số giải pháp 9. Nếu tôi gặp rắc rối, tôi thường nghĩ ngay một cách giải quyết 10. Tôi thường có thể xử lý bất cứ vấn đề gì theo cách của tôi R.Tiêu điểm kiểm soát (Locus of control): 1. Tôi giỏi chống lại sự cám dỗ 2. Tôi rất khó để có thể từ bỏ thói quen xấu 3. Tôi lười biếng 4. Tôi hay nói những điều không phù hợp 5. Tôi chấp nhận làm những việc có thể ảnh 178 Các yếu tố Ý kiến Không giống tôi chút nào Ít giống tôi Khá giống tôi Giống tôi Rất giống tôi hưởng xấu đến tôi, nếu họ vui vẻ 6. Tôi từ chối những điều xấu cho tôi 7. Tôi ước tôi sống có kỷ luật hơn 8. Niềm vui và hoan lạc đôi khi khiến tôi không thể hoàn thành công việc 9. Tôi gặp rắc rối khi tập trung 10. Tôi có thể làm việc hiệu quả cho các mục tiêu dài hạn 11. Đôi khi tôi không thể ngăn bản thân mình làm một việc già đó, ngay cả khi tôi biết nó là sai 12. Tôi thường hành động mà không suy nghĩ, bỏ qua tất cả các lựa chọn thay thế S.Xu hƣớng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội: Không giống tôi chút nào Ít giống tôi Khá giống tôi Giống tôi Rất giống tôi 1. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người đang gặp khủng hoảng thực sự hoặc cần. 2. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người làm tổn thương mình. 3. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người khác khó khăn nhất khi họ không biết ai đã giúp họ. 4. Tôi có khuynh hướng giúp đỡ người khác đặc biệt khi họ gặp khó khăn. 5. Tôi có ý định sau này chết sẽ hiến tạng cho y học 6. Tôi thường thực hiện các khoản đóng góp vô danh vì họ làm tôi cảm thấy tốt. T.Tôn giáo: Không giống tôi chút nào Ít giống tôi Khá giống tôi Giống tôi Rất giống tôi 1.Với tôi những hành động tốt trong hiện tại sẽ dẫn tới kết quả tốt trong tương lai của cuộc sống này hoặc ở thế giới bên kia 2.Với tôi những hành động xấu ở hiện tại sẽ dẫn tới những kết quả tốt trong tương lai ngay trong kiếp này hoặc kiếp sau 3.Tôi tin vào luật nhân quả 4.Tôi tin có luân hồi/ tái sinh 5.Theo tôi vũ trụ là cuộc sống luân hồi 179 Các yếu tố Ý kiến Không giống tôi chút nào Ít giống tôi Khá giống tôi Giống tôi Rất giống tôi 6.Tôi nghĩ rằng không có bắt đầu và kết thúc ở vũ trụ này 7.Thế giới đã không được tạo ra từ một hành động sáng tạo 8.Tôi thường tham gia nghi lễ tôn giáo vào các dịp lễ, Tết 9.Trong cuộc sống hàng ngày niềm tin tôn giáo hay tâm linh là quan trọng đối với tôi 10.Khi tôi có những rắc rối hoặc khó khăn trong công việc, gia đình và cuộc sống cá nhân tôi thường tìm đến sự an ủi tinh thần. 11.Tôi là người theo tôn giáo để trả ơn, báo hiếu cha mẹ U.Các yếu tố môi trƣờng: 1. Sức mạnh tình huống trong hành động ủng hộ xã hội 2. Văn hóa vùng miền và văn hóa nông thôn so với văn hóa thành thị 3. Quan hệ gần gũi so với quan hệ xã hội mang tính chất trao đổi 4. Hiệu ứng người đứng nhìn: 4.1. thấ có chu ện gì đó đang xả ra 4.2. i n d ch sự việc là khẩn cấp nhưng nhi u ngư i b r i 4.3.Nhận trách nhiệm gi p đ V. Điều quan trọng nhất đối với cá nhân tôi là (đánh dấu X vào cột tƣơng ứng) 1. Không quan trọng 2. Quan trọng một ch t 3. Quan trọng một ph n 4. Quan trọng nhi u 5. Rất quan trọng Biện pháp Mức độ 1 2 3 4 5 1. Cần hình thành thái độ quan tâm đến người khác như là việc được ưu tiên trong cuộc sống sinh viên 2. Sinh viên cần tạo ra các cơ hội để quan tâm và biết ơn người khác 180 3. Sinh viên cần mở rộng phạm vi quan tâm giúp đỡ là việc cần làm 4. Củng cố chuẩn mực vị tha trao đổi lẫn nhau giữa sinh viên và các bạn trong lớp có ý nghĩa quan trọng 5. Khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của sinh viên vì sự phát triển của lớp học, trường học 6. Xây dựng tập thể sinh viên đoàn kết, gắn bó, vui vẻ, giúp đỡ lẫn nhau là trách nhiệm của sinh viên Chân thành cảm ơn bạn! Mẫu bảng hỏi phỏng vấn sâu 1. Anh chị có thường xuyên giúp đỡ người khác không? Anh chị thường giúp người khác trong những hoàn cảnh như thế nào? (khó khăn, tai nạn, thiên tai) 2. Điều gì thôi thúc anh chị giúp đỡ/hợp tác với những người khác? 3. Những tình huống nào anh chị dễ giúp đỡ người khác? Khi giúp người khác anh chị nghĩ đến điều gì? (Có muốn được trả ơn không?). 4. Anh chị thường hành động theo cảm tính hay có tính toán? 5. Cảm giác khi anh chị làm một việc trái với những mục tiêu, hành vi mà anh chị đang hướng đến? 6. Những trường hợp nào anh chị cảm thấy khó làm theo những gì mình theo đuổi? Chẳng hạn như, anh chị coi quyền lực là rất quan trọng nhưng đôi khi anh chị vẫn phải nhún nhường cho người khác vị trí kiểm soát người khác. 7. Theo bạn những yếu tố nào ảnh hưởng tới mức độ hành vi ủng hộ xã hội? 8. Theo bạn để thúc đẩy những hành vi tốt cần những biện pháp nào? 9. Bạn thấy có thuận lợi và khó khăn gì khi tham gia các hoạt động từ thiện của sinh viên hiện nay? 181 Kết quả 182 183 184 185 186 Correlations Hanh vi vi tha Chia se TongG TongQ TongR TongS TongT Tuong U Hanh vi vi tha Pearson Correlatio n 1 .545** .536** .274** .068 .336** .150** .209** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .093 .000 .000 .000 Sum of Squares and Cross- products 347.437 138.903 219.908 87.929 18.185 113.82 3 54.474 75.805 Covarianc e .561 .224 .355 .142 .029 .184 .088 .122 N 620 620 620 620 620 620 620 620 Chia se Pearson Correlatio n .545** 1 .506** .317** .087* .332** .180** .205** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .031 .000 .000 .000 Sum of Squares and Cross- products 138.903 186.718 152.295 74.650 17.128 82.671 48.093 54.581 Covarianc e .224 .302 .246 .121 .028 .134 .078 .088 N 620 620 620 620 620 620 620 620 TongG Pearson Correlatio n .536** .506** 1 .345** .102* .351** .243** .273** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .011 .000 .000 .000 Sum of Squares and Cross- products 219.908 152.295 484.916 130.90 5 32.477 140.55 0 104.50 8 117.195 Covarianc e .355 .246 .783 .211 .052 .227 .169 .189 N 620 620 620 620 620 620 620 620 TongQ Pearson Correlatio n .274** .317** .345** 1 .260** .390** .300** .371** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sum of Squares and Cross- products 87.929 74.650 130.905 297.31 8 64.668 122.45 9 101.06 7 124.598 Covarianc e .142 .121 .211 .480 .104 .198 .163 .201 N 620 620 620 620 620 620 620 620 TongR Pearson Correlatio n .068 .087* .102* .260** 1 .329** .310** .411** Sig. (2- tailed) .093 .031 .011 .000 .000 .000 .000 Sum of Squares and Cross- products 18.185 17.128 32.477 64.668 208.75 8 86.401 87.419 115.592 187 Covarianc e .029 .028 .052 .104 .337 .140 .141 .187 N 620 620 620 620 620 620 620 620 TongS Pearson Correlatio n .336** .332** .351** .390** .329** 1 .384** .417** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sum of Squares and Cross- products 113.823 82.671 140.550 122.45 9 86.401 331.15 8 136.44 6 147.667 Covarianc e .184 .134 .227 .198 .140 .535 .220 .239 N 620 620 620 620 620 620 620 620 TongT Pearson Correlatio n .150** .180** .243** .300** .310** .384** 1 .450** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sum of Squares and Cross- products 54.474 48.093 104.508 101.06 7 87.419 136.44 6 380.64 8 170.952 Covarianc e .088 .078 .169 .163 .141 .220 .615 .276 N 620 620 620 620 620 620 620 620 Tuong U Pearson Correlatio n .209** .205** .273** .371** .411** .417** .450** 1 Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sum of Squares and Cross- products 75.805 54.581 117.195 124.59 8 115.59 2 147.66 7 170.95 2 379.236 Covarianc e .122 .088 .189 .201 .187 .239 .276 .613 N 620 620 620 620 620 620 620 620 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N Tinh nguyen 3.0478 .70745 620 Hanh vi vi tha 2.6242 .74919 620 Chia se 3.1703 .54922 620 188 TongHVUHXHchung N Valid 620 Missing 0 Mean 2.9474 Median 2.9119 Mode 2.43a Skewness .479 Std. Error of Skewness .098 Sum 1827.41 a. Multiple modes exist. The smallest value is shown Correlations Statistics Chia se Hanh vi vi tha HVtinhnguyen N Valid 620 620 620 Missing 0 0 0 Mean 3.1703 2.6242 3.0478 Median 3.1429 2.6000 3.0000 Mode 3.07 2.60 3.00 Std. Deviation .54922 .74919 .70745 Sum 1965.57 1627.00 1889.67 Percentiles 25 2.7857 2.2000 2.6667 50 3.1429 2.6000 3.0000 75 3.5000 3.0000 3.3333 Correlations Correlations TongHVUHXHchung Chia se Hanh vi vi tha HVtinhnguyen TongHVUHXHchung Pearson Correlation 1 .778 ** .894** .886** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 189 N 620 620 620 620 Chia se Pearson Correlation .778 ** 1 .545** .543** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 N 620 620 620 620 Hanh vi vi tha Pearson Correlation .894 ** .545** 1 .696** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 N 620 620 620 620 HVtinhnguyen Pearson Correlation .886 ** .543** .696** 1 Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 N 620 620 620 620 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). mucsong3muc Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Ngeo, can ngheo 59 9.5 9.5 9.5 Trung binh 459 74.0 74.0 83.5 Kha gia, giau co 102 16.5 16.5 100.0 Total 620 100.0 100.0 190 Report mucsong3muc Chia se Hanh vi vi tha tinhnguyen Ngeo, can ngheo Mean 3.34 2.75 3.10 N 59 59 59 Std. Deviation .54 .94 .82 Trung binh Mean 3.13 2.57 3.01 N 459 459 459 Std. Deviation .54 .70 .69 Kha gia, giau co Mean 3.2598 2.7980 3.1699 N 102 102 102 Std. Deviation .57774 .80469 .70943 Total Mean 3.1703 2.6242 3.0478 N 620 620 620 Std. Deviation .54922 .74919 .70745 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. tinhnguyen Between Groups 2.167 2 1.084 2.173 .115 Within Groups 307.636 617 .499 Total 309.803 619 Hanh vi vi tha Between Groups 5.306 2 2.653 4.784 .009 Within Groups 342.131 617 .555 Total 347.437 619 Chia se Between Groups 3.412 2 1.706 5.743 .003 Within Groups 183.305 617 .297 Total 186.718 619 191 Report tongiao2muc Chia se Hanh vi vi tha tinhnguyen khong theo ton giao Mean 3.1451 2.6359 3.0213 N 407 407 407 Std. Deviation .54251 .77612 .71850 co theo ton giao Mean 3.2183 2.6019 3.0986 N 213 213 213 Std. Deviation .55997 .69608 .68465 Total Mean 3.1703 2.6242 3.0478 N 620 620 620 Std. Deviation .54922 .74919 .70745 192 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Differenc e Std. Error Differenc e 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper tinhnguye n Equal variance s assumed .018 .895 -1.293 618 .197 -.07730 .05980 - .19473 .04013 Equal variance s not assumed -1.312 448.93 3 .190 -.07730 .05890 - .19305 .03845 Hanh vi vi tha Equal variance s assumed 3.246 .072 .536 618 .592 .03399 .06339 - .09050 .15849 Equal variance s not assumed .555 473.04 1 .579 .03399 .06128 - .08641 .15440 Chia se Equal variance s assumed .017 .896 -1.577 618 .115 -.07317 .04639 - .16427 .01793 Equal variance s not assumed -1.562 418.67 8 .119 -.07317 .04685 - .16527 .01893

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hanh_vi_ung_ho_xa_hoi_cua_sinh_vien.pdf
  • pdfQD_NguyenTrongLang.pdf
  • pdfTrichyeu_NguyenTrongLang.pdf
Tài liệu liên quan