VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘ I VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH VIỆT HÀ
HÂM MỘ THẦN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG
GIỚI TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Văn hóa học
Mã số: 9 22 90 40
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM QUỲNH PHƯƠNG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Phạm Quỳnh Phương. Các kết quả nghiên cứu được
trình bày trong
209 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 909 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu của ai khác.
- Luận án đã được thực hiện một cách nghiêm túc, cầu thị và đảm bảo
các nguyên tắc đạo đức trong việc trích dẫn tài liệu.
Tác giả luận án
Đinh Việt Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN............................................................................................................................ 12
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 12
1.1.1. Những nghiên cứu về văn hóa giới trẻ ............................................................... 12
1.1.2. Những nghiên cứu về hâm mộ thần tượng ..............................................................
1.2. Cơ sở lí luận và các khái niệm liên quan ............................................................ 31
1.2.1. Các khái niệm được sử dụng trong luận án ........................................................ 31
1.2.2. Cơ sở lí luận của luận án .................................................................................... 34
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 39
CHƯƠNG 2: BỨC TRANH CHUNG VỀ HÂM MỘ THẦN TƯỢNG
Ở VIỆT NAM .............................................................................................................. 40
2.1. Những mẫu hình thần tượng trong lịch sử ........................................................ 40
2.2. Bối cảnh của hiện tượng hâm mộ thần tượng ở giới trẻ Việt Nam hiện nay .. 44
2.2.1. Chính sách mở cửa, kinh tế thị trường, quá trình hiện đại hoá và đô thị hoá
ở Việt Nam ..................................................................................................................... 44
2.2.2. Toàn cầu hoá và các dòng chảy văn hoá nước ngoài ......................................... 45
2.2.3. Sự phát triển của truyền thông đại chúng ........................................................... 48
2.3. Sự thịnh hành của các ngôi sao giải trí trong đời sống giới trẻ ....................... 52
2.3.1. Những ngôi sao giải trí nước ngoài .................................................................... 52
2.3.2. Các ngôi sao giải trí trong nước ......................................................................... 55
2.4. Hâm mộ thần tượng qua sự phản ánh của báo chí ........................................... 56
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: NHỮNG THỰC HÀNH HÂM MỘ THẦN TƯỢNG CỦA GIỚI
TRẺ HIỆN NAY .......................................................................................................... 61
3.1. Like, view, share, vote, support: những thực hành hàng ngày ........................ 62
3.1.1.Theo dõi, cổ vũ, bênh vực thần tượng .................................................................. 63
3.1.2. Quảng bá cho thần tượng.................................................................................... 67
3.2. Câu lạc bộ người hâm mộ (Fanclub) .................................................................. 69
3.2.1. Mục đích và bối cảnh thành lập fanclub ............................................................. 70
3.2.2. Hoạt động của các fanclub ................................................................................. 73
3.2.3. Vai trò của các admin (ban quản trị FC) ............................................................ 78
3.3. Các hoạt động tiêu dùng có liên quan đến thần tượng ..................................... 80
3.3.1. Tiêu thụ sản phẩm trực tiếp ................................................................................ 81
3.3.2. Các hình thức tiêu thụ trên không gian mạng ..................................................... 86
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 90
CHƯƠNG 4: HÂM MỘ THẦN TƯỢNG: MỘT PHƯƠNG THỨC KIẾN TẠO
BẢN SẮC Ở GIỚI TRẺ .............................................................................................. 91
4.1. Hâm mộ thần tượng trong quá trình định vị căn tính của giới trẻ ................. 91
4.1.1. Nhu cầu định vị căn tính của những người trẻ ................................................... 91
Vai trò của thần tượng trong quá trình định vị căn tính ở giới trẻ ............................... 93
4.2. Những phương thức kiến tạo căn tính của người hâm mộ trẻ ........................ 99
4.2.1. Giải mã thần tượng: sự phản chiếu cá nhân ....................................................... 99
4.2.2. Chia sẻ ý nghĩa biểu trưng: sự kiến tạo căn tính nhóm .................................... 107
Tiểu kết chương 4 ...................................................................................................... 115
CHƯƠNG 5: HÂM MỘ THẦN TƯỢNG Ở GIỚI TRẺ TRONG NHỮNG
ĐỘNG NĂNG CỦA XÃ HỘI VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI .................................... 116
5.1. Đời sống giới trẻ trong bối cảnh nền công nghiệp giải trí ở Việt Nam hiện
nay ............................................................................................................................... 116
5.1.1. Sự phát triển công nghiệp giải trí ở Việt Nam hiện nay ................................... 116
5.1.2. Tác động của nền công nghiệp giải trí đến đời sống giới trẻ ........................... 119
5.2. Truyền thông, thần tượng và giới trẻ như một nhóm công chúng đặc biệt .. 122
5.2.1. Ảnh hưởng của truyền thông tới các hình thức giải trí và tương tác của giới
trẻ ................................................................................................................................ 122
5.2.2. Sự tiêu thụ truyền thông mạnh mẽ ở giới trẻ..................................................... 124
5.3. Chủ nghĩa tiêu dùng và giới trẻ như một thị trường tiềm năng .................... 127
5.3.1. Giới trẻ - một thế hệ người tiêu dùng mới ........................................................ 127
5.3.2. Sự thẩm thấu ý thức hệ thị trường ..................................................................... 133
5.4. Định vị bản thân và khao khát toàn cầu: giới trẻ và những giá trị mới ....... 137
5.4.1. Định vị bản thân ................................................................................................ 137
5.4.2. Khao khát toàn cầu ........................................................................................... 144
Tiểu kết chương 5 ...................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 152
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hâm mộ thần tượng trở thành một hiện tượng nổi
bật, phổ biến của giới trẻ trên phạm vi toàn cầu. Từ phương diện học thuật, hâm mộ
thần tượng là một khía cạnh nghiên cứu quan trọng về văn hóa giới trẻ. Từ khi
Ngành Nghiên cứu văn hóa ra đời và phát triển vào những năm 1960 ở phương Tây,
văn hóa giới trẻ đã được tiếp cận bằng nhiều khung lí thuyết nhằm khám phá các
chiều kích khác nhau như tiểu văn hóa, bản sắc, sự phản kháng, mạng lưới xã hội,
văn hóa tiêu dùng... Ở trong nước, hai thập kỉ trở lại đây chứng kiến giới trẻ và văn
hóa giới trẻ trở thành đối tượng nghiên cứu của một số ngành như xã hội học, tâm lí
học, giáo dục học, văn hóa học. Đặc biệt, với sự phát triển của ngành nghiên cứu
văn hóa ở Việt Nam, các chiều cạnh của văn hóa giới trẻ ngày càng được nghiên
cứu đa chiều hơn. Ban đầu, các nhà nghiên cứu hầu như chỉ chú ý đến lối sống, hệ
giá trị, quan niệm sống hay nhận thức của giới trẻ, sau đó những đặc trưng cũng như
biến đổi của văn hóa giới trẻ trong bối cảnh đặc thù mà họ sống được quan tâm
nhiều hơn chẳng hạn hiện tượng sống thử, sự thay đổi thị hiếu, phong cách, sự thể
hiện bản sắc... trước những tác động của toàn cầu hóa, đặc biệt với vai trò của
internet. Văn hóa giới trẻ và những biểu hiện ngày càng đa dạng, phức tạp của nó
cần được nhìn nhận và có thể soi chiếu bằng những lăng kính đa chiều hơn mà hâm
mộ thần tượng là một hiện tượng nổi bật. Nghiên cứu về hâm mộ thần tượng sẽ giúp
nhận diện những chiều kích mới của văn hóa giới trẻ với những động năng của xã
hội Việt Nam đương đại.
Hâm mộ thần tượng không phải là hiện tượng hoàn toàn mới ở Việt Nam.
Khi đất nước còn chìm đắm trong khói lửa chiến tranh, những lãnh tụ cách mạng,
những người lính anh dũng không tiếc tuổi xuân cho sự nghiệp giải phóng dân tộc
được xem là hình mẫu của lớp lớp thanh niên. Sau khi đất nước giải phóng và bước
vào công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, những người được ngưỡng mộ và
được coi là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ chính là những anh hùng lao động. Trong
bối cảnh hiện nay, các ngôi sao giải trí, những người nổi tiếng lại là những thần
tượng có sức thu hút mạnh mẽ đối với số đông giới trẻ.
1
Việc giới trẻ hiện nay trở nên say mê với những ca sĩ, diễn viên, cầu thủ và
tham gia vào những cộng đồng người hâm mộ cuồng nhiệt chờ chực ở sân bay,
khóc lóc, ngất xỉu vì thần tượng, sẵn sàng bỏ ra những số tiền lớn so với khả năng
chi tiêu ở độ tuổi của họ để mua album, gậy cổ vũ, mua vé dự concert... đã khiến
không ít phụ huynh lo ngại và tỏ ra hoang mang vì không hiểu nổi con em họ đã
nghĩ gì và tại sao các ngôi sao giải trí kia lại có thể khiến con em họ “phát cuồng”
như thế. Đối lập với lo ngại của các thế hệ lớn hơn, giới trẻ vẫn hàng ngày, hàng giờ
theo dõi, chia sẻ, thậm chí “chạy theo” các thần tượng của mình. Điều này gợi ra
những câu hỏi nghiên cứu có tính then chốt để hiểu về giới trẻ Việt Nam trong bối
cảnh văn hoá tiêu dùng phát triển mạnh mẽ và sự khủng hoảng về căn tính của
những người trẻ còn loay hoay tìm giá trị bản thân.
Từ góc nhìn nghiên cứu văn hóa, quan điểm của chính những người trẻ - như
là “tiếng nói người trong cuộc” - cần phải được “lên tiếng”. Những câu chuyện,
những thực hành văn hóa thường ngày nhỏ nhặt, riêng tư, “cái tôi”, “cái khác biệt”
của giới trẻ cần được phân tích. Khác với các ngành khác, nghiên cứu văn hóa nhìn
ra được những ý nghĩa của các thực hành bị gạt ra ngoài lề, nhìn hâm mộ thần tượng
không phải là một thực hành phi lí, nông nổi, điên rồ mà có vai trò quan trọng trong
quá trình tạo dựng ý nghĩa và căn tính giới trẻ. Trong quá trình biến đổi liên tục,
phức tạp của bối cảnh trong nước và thế giới, khi những khoảng cách thế hệ và định
kiến về giới trẻ vẫn luôn tồn tại, khi giới trẻ vẫn luôn loay hoay với những câu hỏi
trong việc xác định “họ là ai”, luôn không ngừng tìm kiếm những cách thức để phản
kháng lại những áp đặt, định kiến và khẳng định bản thân thì nghiên cứu cơ bản về
giới trẻ và văn hóa giới trẻ vẫn luôn là một việc làm quan trọng. Tìm hiểu việc hâm
mộ thần tượng của giới trẻ có thể góp phần làm lộ ra các chiều kích phong phú, đa
chiều của văn hoá giới trẻ ngày nay. Vì vậy, chúng tôi tin rằng việc nghiên cứu
“Hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ Việt Nam hiện nay” có tính cấp thiết
cao trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của đề tài là khám phá thực hành hâm mộ thần tượng
và chỉ ra phương thức kiến tạo bản sắc của giới trẻ trong những động năng của xã
hội Việt Nam đương đại.
Các câu hỏi nghiên cứu cơ bản:
2
1- Thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ được thể hiện như thế nào?
2- Vai trò của những thực hành ấy trong việc kiến tạo nên bản sắc của giới trẻ?
3- Những động năng của xã hội Việt Nam đương đại đã góp phần định dạng
hiện tượng hâm mộ thần tượng của giới trẻ hiện nay như thế nào?
Để trả lời câu hỏi này, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
Cung cấp một cái nhìn tổng quan những khía cạnh lí thuyết quan trọng trong
nghiên cứu về văn hóa giới trẻ và hâm mộ thần tượng.
Nhận diện các thực hành hâm mộ thần tượng ở giới trẻ Việt Nam (qua
nghiên cứu trường hợp cụ thể một số cá nhân người hâm mộ và các câu lạc bộ
người hâm mộ).
Tìm hiểu phương thức kiến tạo bản sắc của giới trẻ thông qua việc hâm mộ
thần tượng trong bối cảnh hiện nay.
Phân tích những yếu tố tác động đến thực hành hâm mộ thần tượng của giới
trẻ Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ Việt
Nam hiện nay, cụ thể là các thần tượng giải trí trong nền văn hoá đại chúng, tập
trung chủ yếu vào các thần tượng âm nhạc. Sở dĩ tôi lựa chọn các thần tượng âm
nhạc là vì các hoạt động của họ và người hâm mộ của họ diễn ra phong phú, nổi bật
và đều đặn trên truyền thông (truyền hình, youtube, báo điện tử...), dễ nhận thấy sự
ảnh hưởng của họ trong việc định hình và khiến cho đời sống giải trí của giới trẻ trở
nên sôi động như hiện nay. Thêm vào đó, vì đây là những ngôi sao biểu diễn, gắn
với một loại hình văn hóa đại chúng có tính chất phổ biến và sôi động nhất hiện nay
(nhạc Pop) nên đã tạo ra những đặc trưng riêng nhưng đồng thời cũng mang tính
bao quát khá đầy đủ cho những cộng đồng người hâm mộ (có tên gọi và lightstick
riêng của fandom, có những hoạt động đặc trưng: tham gia các show diễn cổ vũ
thần tượng - hoạt động này không có ở fan của ngôi sao điện ảnh, mua các sản
phẩm đa dạng gắn với thần tượng như album, nhạc số và các sản phẩm của thần
tượng hay do thần tượng làm đại diện quảng cáo)...
3
Trong những trường hợp nhất định, tôi vẫn sử dụng tư liệu về người hâm mộ
của những ngôi sao điện ảnh hay ngôi sao thể thao khác làm minh chứng để bổ sung
cho các kết luận của mình.
- Khách thể nghiên cứu: những người hâm mộ trẻ (fan), các câu lạc bộ người
hâm mộ (FC - fanclub) ở Việt Nam hiện nay. Trong luận án này, thuật ngữ “giới
trẻ” không hoàn toàn trùng khít với thuật ngữ “thanh niên” (theo định nghĩa của
Luật Thanh niên là độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi), bởi “giới trẻ” còn chỉ tất cả những
người có “tính trẻ”, khao khát tìm kiếm định vị bản thân, thử nghiệm những điều
mới mẻ, liều lĩnh, năng động, sáng tạo. Tuy nhiên, người hâm mộ đối với các thần
tượng trong giới nghệ sĩ giải trí, mà cụ thể là thần tượng âm nhạc, chủ yếu là những
người trẻ là học sinh, sinh viên, người mới đi làm. Vì vậy, nghiên cứu này chủ yếu
tiếp cận và phân tích người hâm mộ ở độ tuổi 16 - 30 này.
Để có thể tìm hiểu thấu đáo và cụ thể về người hâm mộ trẻ, đề tài luận án lựa
chọn nghiên cứu trường hợp người hâm mộ của ca sĩ nổi tiếng Sơn Tùng M-TP.
Sơn Tùng M-TP tên thật là Nguyễn Thanh Tùng, sinh ngày 5/7/1994, quê Thái
Bình, là một trong những ca sĩ “hot” nhất trong làng nhạc trẻ hiện nay ở Việt Nam.
Là một ca sĩ thành danh từ giới underground, Sơn Tùng hoạt động nghệ thuật từ khi
còn là học sinh cấp 3, nhưng chính thức được biết đến rộng rãi từ năm 2013 sau khi
xuất hiện trên chương trình Vietnam Idol với ca khúc “Cơn mưa ngang qua”. Sáng
tác tầm 20 bài hát, ca sĩ này đã từng giành nhiều giải trên các sân khấu âm nhạc,
không ít bài đã trở thành “hit”, có lượt xem cao kỉ lục so với các ca sĩ Việt Nam:
“Em của ngày hôm qua”, “Không phải dạng vừa đâu”, “Chúng ta không thuộc về
nhau”, “Lạc trôi”, “Nơi này có anh”, “Chạy ngay đi”, “Hãy trao cho anh”... Trong
danh sách Top 10 tìm kiếm nhiều nhất trên Google Việt Nam năm 2015 có đến 4 từ
khóa liên quan đến nam ca sĩ này. Tháng 10/2017, ca sĩ này còn ra mắt tự truyện
Chạm tới giấc mơ với 17.000 bản in. Tháng 7/2019, sau khi MV Hãy trao cho anh
được phát hành, với sự góp mặt của những nghệ sĩ nước ngoài và đặc biệt là sự góp
giọng của huyền thoại nhạc Rap Snoop Dog của Mỹ thì tên tuổi Sơn Tùng đã vượt
xa hơn nữa khỏi lãnh thổ Việt Nam. Sự kiện này được nhắc đến trong một thời gian
dài trên các phương tiện truyền thông ở Việt Nam năm 2019. Sơn Tùng cũng trở
thành gương mặt thương hiệu, đại diện cho hàng chục nhãn hàng lớn nhỏ, là cái tên
xuất hiện liên tục trên báo chí, mạng xã hội, các chương trình truyền hình. Dù mới
4
chỉ tham gia lĩnh vực giải trí được 7 năm nhưng Sơn Tùng đã có một sự nghiệp
đáng kể, có lượng người hâm mộ trẻ đông đảo bậc nhất ở Việt Nam hiện nay. Có
một điều đặc biệt là không chỉ Sơn Tùng mà cộng đồng người hâm mộ của ca sĩ này
cũng luôn là đối tượng, chủ đề bàn luận của báo chí, cộng đồng mạng trong suốt
thời gian vừa qua. Các câu lạc bộ người hâm mộ (fanclub - FC) của ca sĩ này dù
hoạt động tự phát nhưng khá đông đảo và chuyên nghiệp, thu hút ngày càng nhiều
thành viên tham gia. Nghiên cứu trường hợp người hâm mộ Sơn Tùng M-TP sẽ
giúp nhận diện các chiều kích của vấn đề người hâm mộ trẻ hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khía cạnh nghiên cứu, luận án không bao quát mọi khía cạnh của hiện
tượng hâm mộ thần tượng (nghiên cứu thần tượng, người hâm mộ, các công ty giải
trí, mạng lưới kinh doanh và quản lý thần tượng, mối quan hệ xuyên quốc gia trong
ngành công nghiệp kinh doanh thần tượng...) mà tập trung nghiên cứu những thực
hành hâm mộ thần tượng của người hâm mộ - những người đã kiến tạo nên thần
tượng và tiêu thụ thần tượng theo cách riêng của họ, mặc dù bị chi phối trong mạng
lưới về “nghĩa” của thế giới tiêu dùng và ngành công nghiệp giải trí. Luận án chú ý
tới các khía cạnh cảm xúc, hành vi tiêu dùng, đặt chúng trong mối quan hệ với việc
kiến tạo căn tính của người hâm mộ trẻ. Ngành công nghiệp giải trí có ảnh hưởng
không nhỏ trong việc định hướng thẩm mỹ, định hướng thị trường, được công
nghiệp hóa trở thành một ngành công nghiệp. Chính trong bối cảnh của ngành công
nghiệp này mới khiến xuất hiện nhiều những người nổi tiếng, những thần tượng
như hiện nay. Đồng thời, công nghiệp văn hóa cũng tạo nên cả một hệ thống nghĩa
mới đối với công chúng nói chung và giới trẻ nói riêng.
Về thời gian nghiên cứu: quá trình nghiên cứu được thực hiện từ giữa năm
2017 đến cuối năm 2019.
Về không gian nghiên cứu: chủ yếu tại nội thành Hà Nội vì đây là nơi thường
xuyên diễn ra những chương trình, sự kiện văn hóa văn nghệ và thể thao có sự tham
gia của các ngôi sao âm nhạc, thể thao trẻ tuổi và các fan hâm mộ của họ. Không
chỉ thế, đô thị Hà Nội còn là nơi có cơ sở hạ tầng phù hợp cho những sự kiện giải trí
thu hút một số lượng người đông đảo (các sân vận động, nhà văn hoá, trung tâm
phát hành vé, trung tâm thương mại - nơi thường được các ekip tổ chức sự kiện thực
hiện các chương trình quảng bá, giao lưu, fan meeting...).
5
Ngoài phạm vi nghiên cứu là không gian thực tế, chúng tôi cũng tiến hành
nghiên cứu hiện tượng hâm mộ thần tượng và các cá nhân, hội nhóm những người
hâm mộ ở không gian trực tuyến (mạng xã hội Facebook, các diễn đàn của fan và
anti-fan, ví dụ diễn đàn về Sơn Tùng trên VOZ...). Việc này giúp chúng tôi có thêm
cơ sở dữ liệu để chỉ ra được những thứ mà giới trẻ muốn thể hiện cũng như những
yếu tố tác động đến quan niệm, thị hiếu, nhu cầu của họ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu định tính với mục tiêu khám phá diện mạo và ý nghĩa
của thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ Việt Nam trong xã hội đương đại.
Trước khi lựa chọn các phương pháp nghiên cứu định tính, tôi đã tiến hành khảo sát
sơ bộ một số nhóm bạn trẻ hâm mộ thần tượng Việt Nam và K-Pop thông qua phiếu
hỏi ý kiến để có được cái nhìn khái quát và những nhận định chung về người hâm
mộ và các thực hành hâm mộ của họ (xin xem Phụ lục 1). Sự nhất quán tương đối
trong những câu trả lời của các đối tượng được khảo sát này đã giúp tôi có cơ sở để
quyết định lựa chọn nghiên cứu định tính đối với một số người hâm mộ trẻ nhằm
tìm hiểu sâu hơn về ý nghĩa của hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ Việt
Nam hiện nay. Các phương pháp định tính bao gồm quan sát tham dự, phỏng vấn
sâu, thảo luận nhóm. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp các tư liệu thứ cấp.
Trước hết là phương pháp quan sát tham dự. Do có một thời gian dài tìm hiểu
trên các mạng xã hội, tham gia vào các diễn đàn, hội nhóm người hâm mộ, tôi nhận
thấy các thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ đa dạng và đa chiều hơn nhiều
so với những gì báo chí phản ánh. Vì vậy, tôi đã đề nghị được trở thành “member”
(thành viên) của một số fanclub (FC) như 4 FC của những người hâm mộ Sơn Tùng
M-TP, 1 FC của ca sĩ Đức Phúc, 1 FC của những người hâm mộ nhóm nhạc nữ Hàn
Quốc T-ara, 1 FC của nhóm EXO, 1 FC của nhóm BTS, ngoài ra tôi còn theo dõi
một số FC của các ca sĩ, diễn viên, cầu thủ bóng đá Việt Nam và nước ngoài.
Để được chấp nhận là “member” (thành viên), tôi phải trả lời 3-5 câu hỏi của
“admin” (ban quản trị FC) để chứng minh được rằng tôi là fan thật sự, tôi phải có
những hiểu biết nhất định về thần tượng của cả nhóm và nếu muốn tham gia với tư
cách là thành viên chính thức, tôi phải nộp phí định kì và tham gia các hoạt động
offline với FC. Quỹ của FC sẽ do một thành viên trong dàn admin giữ để chi tiêu
6
vào những việc chung của FC như mua áo đồng phục, mua bảng đèn cổ vũ, in
banner và poster để tổ chức “đu show” cho các thành viên trong nhóm; thuê loa đài
để tổ chức các sự kiện offline của FC (kỉ niệm ngày thành lập FC, kỉ niệm ngày
thần tượng phát hành album hay bài hát nào đó đáng nhớ, sinh nhật của thần
tượng...); làm từ thiện khi có sự kiện như kỉ niệm ngày sinh của thần tượng hoặc khi
có những hoàn cảnh cần trợ giúp. Tôi đã tham gia đóng quỹ và trở thành một thành
viên chính thức trong một FC của những người hâm mộ Sơn Tùng M-TP tại Hà Nội.
Để tăng cường các mối quan hệ và duy trì tư cách thành viên, tôi đã mua
“vương miện” đội đầu để cổ vũ khi đi xem show, đi dự offline tại phố đi bộ và tại
các quán trà sữa, cà phê cùng với cả FC. Nhờ quá trình này, tôi nhanh chóng làm
quen với khá nhiều bạn trẻ cả nam và nữ. Tôi cùng xếp hàng với họ để đợi được vào
miễn phí trong một vài show tại phố đi bộ theo quyền lợi của các thành viên chính
thức trong FC, cùng họ kêu gọi những người hâm mộ khác mua vương miện cổ vũ
Sơn Tùng, cùng hồi hộp săn vé trên hệ thống VinID và xếp hàng tại cửa hàng Circle
K để đổi 3 thùng Pepsi lấy vé Vvip. Tôi cũng từng tụ tập từ 7 rưỡi sáng đến 12 giờ
đêm để tham dự Skytour (một liveshow có bán vé của Sơn Tùng năm 2019) cùng
FC. Nhờ vậy, dù hơn tuổi khá nhiều nhưng các bạn trẻ này coi tôi như “người trong
cùng gia đình Sky” của họ. Tôi đã cùng họ có những trải nghiệm tuyệt vời trong
suốt quãng thời gian từ 2017 đến nay. Ngoài quan sát tham dự những hoạt động
thực tế của FC này, tôi còn tham gia bình luận trên facebook của các FC khác, để có
những thông tin, những trải nghiệm khác của một thành viên online. Phương pháp
này đã giúp tôi thu được những tư liệu quan trọng, những cảm nhận sinh động, thực
tế, vừa bao quát vừa cụ thể từ góc độ của người trong cuộc.
Phương pháp phỏng vấn sâu được triển khai dựa trên những hiểu biết và mối
quan hệ tôi có được từ quá trình quan sát tham dự dài ngày. Từ một vài thông tín
viên thân thiết, phương pháp “quả cầu tuyết” (snowball) đã giúp tôi mở rộng mạng
lưới những người có thể phỏng vấn. Tôi đã tiến hành các cuộc phỏng vấn với 45
bạn trẻ là những người hâm mộ của các ca sĩ, diễn viên, cầu thủ bóng đá của Việt
Nam và nước ngoài, trong đó 30 bạn là người hâm mộ của ca sĩ Sơn Tùng M-TP.
Họ là những người thể hiện tình cảm nồng nhiệt với thần tượng (like, share và
comment liên tục tại các fanpage, các diễn đàn về thần tượng, nhiệt tình trong các
sự kiện của FC). Các bạn trẻ được lựa chọn phỏng vấn khá đa dạng về độ tuổi, nghề
7
nghiệp, trình độ, quê quán. Họ là sinh viên (26 bạn), học sinh (6 bạn), người đã đi
làm (13 bạn, trong đó có 5 bạn làm các công việc văn phòng như y tá, giáo viên,
luật sư, nhân viên truyền thông; 6 bạn còn lại kinh doanh tự do hoặc là nhân viên
bán hàng); 14/45 bạn được phỏng vấn là người Hà Nội, còn lại là các bạn đến từ
nhiều tỉnh thành miền Bắc, miền Trung và cả miền Nam. Đây là những bạn trẻ
trong độ tuổi từ 16 - 30 (cũng có một số ít bạn ngoài 30 tuổi - 4 bạn). Những bạn là
fan của ca sĩ Sơn Tùng M-TP chủ yếu sinh sống tại nội thành Hà Nội (13/30 bạn).
Ngoài ra cũng có một vài trường hợp ngoại lệ (là người sống ở Sài Gòn hoặc tỉnh
ngoài nhưng đến Hà Nội để “off” - họp fan với những người hâm mộ khác). Với
một số fan sống ở Sài Gòn, qua thông tín viên của mình - cũng là thành viên của
một FC, tôi đã liên hệ được với 2 admin của FC này. Khi họ ra Hà Nội công tác, tôi
có dịp cùng gặp gỡ, đi ăn, đi uống nước cùng họ và các admin đầu cầu Hà Nội. Nhờ
có những hiểu biết nhất định về Sơn Tùng M-TP, tôi bắt chuyện và hòa nhập khá
nhanh với họ.
Trong các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc được thực hiện trong khoảng từ 60 -
120 phút, những người tham gia cùng tôi trao đổi và chia sẻ về một số chủ đề: Cách
họ được giới thiệu/ biết tới thần tượng, tại sao hâm mộ thần tượng này; Những khía
cạnh của thần tượng mà họ thích hoặc không thích; Cách mà họ thể hiện sự hâm mộ
của mình và Tại sao họ lại hâm mộ như vậy? Cách hâm mộ của họ có ảnh hưởng từ
đâu?; Những sự thay đổi về cảm xúc, suy nghĩ, quan điểm, thị hiếu, thẩm mỹ từ khi
hâm mộ ca sĩ này? Họ muốn cho người khác thấy họ là những người hâm mộ như
thế nào? Cách họ sử dụng phương tiện truyền thông xã hội cho các hoạt động của
người hâm mộ... Tất cả các cuộc phỏng vấn đều bắt đầu bằng câu chuyện về các
ngôi sao thần tượng, cấu trúc của cuộc phỏng vấn được phát triển linh hoạt theo các
chủ đề nổi lên trong suốt quá trình phỏng vấn. Nội dung các cuộc phỏng vấn được
ghi âm hoặc được ghi chép lại dưới dạng nhật kí, kết hợp với quá trình quan sát
tham dự, có những đối tượng được phỏng vấn nhiều lần nhằm đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và phong phú của thông tin.
Phương pháp phỏng vấn sâu với nguyên tắc ẩn danh cho phép người được
phỏng vấn bộc lộ một cách thành thật, tự nhiên những thị hiếu, sở thích của họ,
thậm chí cả sự điên rồ, cuồng nhiệt của họ đối với thần tượng một cách không ngại
ngùng. Phương pháp này đã giúp tôi có được sự hiểu biết sâu và đa chiều hơn về
8
những cảm xúc, hành vi của các cá nhân và nhóm người hâm mộ. Những hiểu biết
này một mặt bổ sung tư liệu, một mặt là sự phản biện với những gì mà báo chí phản
ánh về hiện tượng hâm mộ thần tượng của giới trẻ Việt Nam trong những năm vừa
qua vì thực sự, trước khi tiếp cận những người hâm mộ cụ thể, tôi cũng từng có cái
nhìn đầy định kiến về họ.
Bên cạnh việc phỏng vấn những bạn trẻ là fan của ca sĩ Sơn Tùng M-TP, tôi
cũng tiến hành phỏng vấn một số fan của các ca sĩ, nhóm nhạc, cầu thủ nổi tiếng và
một số nhà báo, người làm truyền thông về các vấn đề như: các yếu tố làm nên sự
nổi tiếng và thành công của một ngôi sao, những yếu tố tác động đến việc hâm mộ
thần tượng ở giới trẻ hiện nay, mối quan hệ giữa các ngôi sao với truyền thông và
các thương hiệu, giữa thần tượng với người hâm mộ...
Ngoài phương pháp phỏng vấn sâu, tôi còn tiến hành 4 cuộc thảo luận nhóm
(mỗi nhóm từ 3-5 người) với mục đích tăng tính tương tác, tranh luận giữa các cá
nhân người hâm mộ để tìm hiểu những suy nghĩ, góc nhìn đa chiều về thần tượng và
những thực hành hâm mộ cụ thể của các bạn trẻ hiện nay, cũng như để tìm những
điểm chung mang tính bối cảnh mà những người trẻ cùng trang lứa như họ từng trải
qua, chẳng hạn các kênh truyền hình, các trang web họ thường xem, các ứng dụng
internet và các trang mạng xã hội họ từng sử dụng, các dấu mốc thời gian và các sự
kiện văn hóa có liên quan tới quá trình hâm mộ thần tượng của họ.
Nghiên cứu người hâm mộ trẻ cũng gặp một số khó khăn nhất định. Các bạn
trẻ tuy khá cởi mở, sôi nổi trong khi nói chuyện, tuy nhiên cũng không dễ để sắp
xếp một buổi hẹn bởi họ thường xuyên phải học theo giờ giấc không ổn định (học
tín chỉ), hoặc đi thi, đi làm thêm... Do vậy, ngoài gặp gỡ ở quán cà phê, tôi đã tham
gia với các bạn trẻ một số sự kiện có thần tượng của họ biểu diễn, tham gia các buổi
họp fan của họ (đi ăn, đến trường mà họ học...) và thường xuyên trò chuyện với họ
qua mạng xã hội trực tuyến để tìm hiểu những thông tin từ họ.
Do đặc trưng về giao tiếp và tương tác của lứa tuổi trong bối cảnh truyền
thông và mạng xã hội hiện nay, để khắc phục những hạn chế của việc phỏng vấn
trực tiếp, tôi còn sử dụng phương pháp phân tích văn bản, coi những nội dung,
thông tin trên các trang fanpage của các nhóm fandom, các fanclub và các tài khoản
facebook của các cá nhân người hâm mộ trẻ như là một văn bản để phân tích, đánh giá.
9
Ngoài ra, để hỗ trợ cho những bàn luận và diễn giải của mình, chúng tôi cũng
sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tư liệu thứ cấp. Nguồn tài liệu mà
chúng tôi tiếp cận và xử lí bao gồm: các tài liệu nghiên cứu về giới trẻ và văn hóa
giới trẻ, các tài liệu về thần tượng, người nổi tiếng và hâm mộ thần tượng trên thế
giới và ở Việt Nam, các tài liệu về bối cảnh đương đại ở Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung bao gồm toàn cầu hóa, truyền thông, văn hóa đại chúng, văn hóa tiêu
dùng đặt trong mối quan hệ với văn hóa giới trẻ. Mặc dù hâm mộ thần tượng là một
hiện tượng văn hóa nổi bật ở giới trẻ Việt Nam trong khoảng 20 năm trở lại đây, tuy
nhiên, các tài liệu nghiên cứu của Việt Nam về hiện tượng này hầu như rất ít, chủ
yếu là các tư liệu báo chí truyền thông, trong khi tư liệu nước ngoài lại khá đồ sộ.
Do vậy, để thu thập các tư liệu này, tôi chủ yếu phải sử dụng các công cụ tìm kiếm
như: Google, Google Scholar, ResearchGate, Academia.edu,... và khai thác tối đa
các nguồn tài liệu hỗ trợ từ phía các thầy cô và các chuyên gia. Đây là nền tảng
...ở thành sự kiện nổi tiếng. Tuy nhiên, với những nhân vật nổi
tiếng với thời gian như Elvis Presley, công nương Diana... thì ngoài những phẩm
chất độc đáo, sự nổi tiếng của họ còn được thúc đẩy bởi truyền thông. Theo Rojek
[160], người nổi tiếng được chia thành ba loại: người nổi tiếng do nhân thân của họ
(chẳng hạn như các thành viên trong gia đình hoàng gia), người nổi tiếng do tài
năng thực sự của họ (nổi tiếng do tự họ đạt được, chẳng hạn các ngôi sao phim ảnh)
và người nổi tiếng do thu hút truyền thông và được truyền thông gán cho sự nổi
tiếng (chẳng hạn những người nổi lên nhờ các scandal hoặc được truyền thông chú ý đến).
Thần tượng hay người nổi tiếng cũng được xem xét với những chức năng xã hội
đặc thù. Bài viết của Nguyễn Thu Giang [16] về “Hiện tượng người nổi tiếng và chức
năng xã hội của nó” đã chỉ ra rằng người nổi tiếng như một diễn ngôn, bao chứa quyền
lực và được kiến tạo nên, như là hàng hóa. Tác giả cho rằng việc nhìn nhận người nổi
tiếng như một diễn ngôn dẫn đến việc có thể nhìn nhận họ như một văn bản (text) để từ
đó có thể “đọc” và tìm ra những ý nghĩa của văn bản đó trong điều kiện lịch sử, xã hội
nhất định. Bài viết cũng chỉ ra ba chức năng chính của người nổi tiếng: chức năng cân
bằng nhu cầu giao tiếp liên cá nhân của con người đô thị, chức năng cung cấp những
căn tính mới đa dạng và chức năng củng cố ý thức hệ.
Ngoài ra, người nổi tiếng có chức năng thúc đẩy tiêu dùng, “danh tiếng của
họ là một tài sản thương mại là nền tảng cho sự nghiệp của họ và phải được duy trì
và có chiến lược nếu họ tiếp tục hưởng lợi từ nó”, và nghiên cứu về người nổi tiếng
là cần thiết “để tìm ra cách lập bản đồ và hiểu được tầm quan trọng cấu trúc ngày
càng tăng của việc sản xuất và tiêu thụ danh tiếng đối với ngành công nghiệp truyền
thông và giải trí” (Turner) [173, tr. 16-18]. Trong bài viết của mình, Turner cũng
bàn thêm về truyền thông, văn hóa đại chúng, giải trí và tiêu dùng trong mối quan
hệ với chức năng xã hội và chức năng văn hóa của người nổi tiếng: “Chưa có dấu
hiệu nào cho thấy sự lan rộng của văn hoá người nổi tiếng đã đạt đến giới hạn của
22
nó. Thay vào đó, nội dung người nổi tiếng đã trở thành nền tảng cho các phương
tiện truyền thông trong thế kỷ XXI. Từ tạp chí thị trường đại chúng đến các chương
trình truyền hình hàng đêm cho đến các ấn bản trực tuyến, tin tức về người nổi tiếng
đã chứng tỏ khả năng thu hút sự chú ý và thúc đẩy tiêu dùng” [176, tr. 11].
1.1.2.2. Những khuynh hướng nghiên cứu về người hâm mộ
Hâm mộ thần tượng trở thành một hiện tượng nổi bật của giới trẻ thời đại
hiện nay với 70% giới trẻ có ít nhất một thần tượng (Chan) [85]. Cứ trong ba
người thì có ít nhất một người tham gia vào việc hâm mộ người nổi tiếng (Maltby,
Houran, McCutcheon [141]). Người hâm mộ chủ yếu được nghiên cứu từ góc độ là
một nhóm/ cộng đồng, một tiểu văn hóa dựa trên sự chia sẻ những nhu cầu, mục
đích và ý nghĩa chung (Kozinets [135]; Stever [169]; Click & Holladay [91]; Deen
[92]; Phan Thanh Thanh [171]; Duong Nguyen Hoai Phuong [157]).
Có một số lí do để nghiên cứu về người hâm mộ. Trước hết, sự hâm mộ là
một sự phản chiếu về chính chúng ta, bao gồm thị hiếu và giá trị của chúng ta (Deen
[92]; Jia, Hung và Zhang [131]). Theo Deen, các fan hâm mộ như một người tiêu
dùng đặc biệt đã trở thành trung tâm của các chiến lược tiếp thị truyền thông, người
hâm mộ thực sự có một vai trò quyết định trong việc tuyên truyền các sản phẩm văn
hóa thông qua sự tiêu dùng của họ; fandom mở ra diễn ngôn về quyền lực, thần
tượng được miêu tả là một dạng năng lượng mềm nơi mà những thị hiếu, khoan
dung văn hóa thay đổi bị ảnh hưởng thông qua các phương tiện truyền thông đại
chúng và các thành phần của nó. Nghiên cứu về người hâm mộ có thể cung cấp câu
trả lời cho các vấn đề hiện đại toàn cầu [92]. Jia, Hung và Zhang [131] thì lí giải
rằng bởi vì nó quan trọng đối với người hâm mộ, đặc biệt là cảm xúc của họ.
Nghiên cứu về fandom cho chúng ta sự hiểu biết sâu sắc hơn về cách mọi người kết
nối với những người khác, cũng như cách họ đọc các văn bản thông qua trung gian
(các idol) để tạo nên thế giới, cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa hiện
tượng fandom và các biến đổi xã hội và văn hóa bao trùm trên thế giới. Fandom
đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại của chúng ta và
nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các mô hình tiêu dùng, giao tiếp, nhận
dạng và sáng tạo toàn cầu. Hay nói khác đi, nghiên cứu về nhóm người hâm mộ có
thể mang lại hiểu biết sâu sắc về mối quan hệ giữa công chúng với truyền thông đại
chúng và cách thức mà truyền thông đang kiến tạo nên căn tính của mỗi cá nhân.
23
Một số nghiên cứu chỉ ra các vai trò của người hâm mộ. Galuszka [105]
trong bài viết “New Economy of Fandom” [Nền kinh tế mới của người hâm mộ]
đã thảo luận về năm vai trò mới mà người hâm mộ có thể đóng: nhà tài trợ,
người đồng sáng tạo giá trị, các bên liên quan, nhà đầu tư và người kiểm duyệt
(bộ lọc). Những vai trò này là các yếu tố của các loại mối quan hệ mới giữa
người hâm mộ và nghệ sĩ, đó là biểu hiện của sự xuất hiện của cái có thể gọi là
nền kinh tế mới của fandom. Sự xuất hiện của nền kinh tế mới của fandom có thể
dẫn đến việc xác định lại ý nghĩa của việc trở thành một người hâm mộ và đòi
hỏi người hâm mộ phải được nghiên cứu.
Người hâm mộ còn được nghiên cứu như một mạng lưới hùng mạnh có vai
trò như người mua, người tiêu dùng và người quảng bá nhiệt tình cho người nổi
tiếng. Những người hâm mộ được kết nối bởi truyền thông xã hội để tạo thành một
cộng đồng ảo. Họ là những người quảng bá công khai cho các thần tượng của mình
thông qua các hoạt động cụ thể: tham dự show diễn, xem phim, mua các sản phẩm
của thần tượng hoặc do thần tượng làm đại diện quảng cáo. Họ còn là người tạo ra
các văn bản, hình ảnh, video để quảng bá cho thần tượng (Marshall [143]). Người
hâm mộ đã tận dụng các nền tảng truyền thông để thiết lập nên cộng đồng của mình.
Deen trong bài “Formation, Purpose and Gains: An Exploratory Study of Hallyu
Fanclubs in the Philippines” [Sự hình thành, mục đích và lợi ích: một nghiên cứu về
các câu lạc bộ Hallyu ở Philippines] đã chỉ ra rằng các FC Hallyu được thành lập ở
đất nước này bởi những người hâm mộ với mục đích chính là hỗ trợ nghệ sĩ, thống
nhất người hâm mộ Phillipines và tiếp thị cho nghệ sĩ [92].
Các nghiên cứu về người hâm mộ lập luận rằng người hâm mộ luôn đi đầu
trong các biến đổi của ngành truyền thông, đặt ra vấn đề xác định lại mối quan
hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trong nền kinh tế kỹ thuật số (Hills
[118], Scott [164]). Các hoạt động của người hâm mộ ít nhất đã gián tiếp mang
lại lợi ích cho các tập đoàn hùng mạnh. Người hâm mộ cũng không phải là một
khối thụ động mà họ có khả năng giải mã sáng tạo những ý nghĩa đa dạng từ
hình ảnh ngôi sao, do đó họ là những khán giả năng suất, những khán giả khác
biệt và những người đọc các văn bản và hình ảnh truyền thông một cách tích cực,
sáng tạo (Fiske [101]). Do vậy, fandom truyền thông đang nhanh chóng được
24
xây dựng như một chiến địa màu mỡ - nơi các nền kinh tế quà tặng trực tuyến và
văn hóa hàng hóa sẽ được đàm phán (Scott [164]).
Nhiều nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân khiến các cá nhân bị thu hút và hâm
mộ thần tượng của mình. Theo Yue & Cheung [181, tr. 91], sự tôn thờ thần tượng ở
vị thành niên được hình thành từ sự lôi cuốn bởi những nhân vật nổi tiếng mà họ
yêu thích. Thanh thiếu niên thường xây dựng những mối quan hệ tưởng tượng giữa
họ và những con người xa xôi, như ngôi sao nhạc Pop và những người nổi tiếng
trong các bộ phim và điều này có thể được hiểu như là một sự chuyển đổi mối quan
tâm, tình cảm đối với người nuôi nấng và những mối quan hệ thân tình sang những
mối quan hệ lãng mạn hơn ở thanh thiếu niên.
Với nhiều cá nhân, thần tượng là người đầu tiên mang đến cho họ những
ham muốn về tình dục ở thời niên thiếu dù chỉ bằng cách chiêm ngưỡng các poster
(tranh ảnh). Đến thời trung niên, thần tượng giúp họ “quay trở lại thời thanh niên”
(Anderson [72]). Đây có lẽ là sự lí giải cho việc nhiều người trung tuổi vẫn hâm mộ
một cách trung thành với thần tượng từ thời trẻ của mình (Kotarba [132], Anderson
[72]). Một số nghiên cứu khác đã chỉ ra bản chất hướng nội và sự thiếu vắng các
mối quan hệ xã hội trong thực tế khiến người hâm mộ trẻ mải mê tập trung sự chú ý
vào thần tượng (Green & Adam-Price [113]; McCutcheon, Lange và Houran [140]).
Sự tôn thờ thần tượng ở thanh thiếu niên được xem là một hoạt động bền
vững được duy trì bởi ngành công nghiệp giải trí và báo chí (Yue, Wong và Cheung
[182]; Turner [174]). Người nổi tiếng do đó cũng cần phải được hiểu và nghiên cứu
như là “một ngành công nghiệp” và như “một loại hàng hóa” [175, tr. 16-18]. Nó là
một sản phẩm của chủ nghĩa tư bản, tạo ra lợi nhuận bằng cách nuôi dưỡng chủ
nghĩa tiêu dùng thông qua việc tôn thờ các ngôi sao (Dyer) [96]. Những người nổi
tiếng được sử dụng trên truyền thông như người phát ngôn cho các sản phẩm và
dịch vụ nhắm đến những người trẻ tuổi. “Tôn thờ thần tượng có thể trở nên phổ
biến hơn như hiện nay là do thu nhập ngày càng tăng của người dân để duy trì việc
mua các sản phẩm liên quan đến hâm mộ thần tượng (Hall 1964, Jenson 1992)”
(Dẫn theo Cheung & Yue) [87, tr. 251].
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bối cảnh xã hội và đặc thù địa phương là
một yếu tố chi phối đến việc lựa chọn ai là thần tượng của giới trẻ (Liu [136]; Yue,
Cheung & Wong [182]). Nếu như thanh thiếu niên Hồng Kông thể hiện sự hâm mộ
25
tới chủ yếu là các ngôi sao liên quan đến giải trí thì thanh thiếu niên ở Trung Quốc
đại lục lại quan tâm nhiều hơn đến các thần tượng về chính trị. Điều này được Yue,
Cheung, và Wong [182] giải thích là có liên quan đến sự theo đuổi chủ nghĩa duy
tâm và chủ nghĩa duy lí ở thanh thiếu niên ở hai địa phương này. Theo đó, thanh
thiếu niên Hồng Kông thường chú ý tới các tính năng tình dục và lãng mạn của thần
tượng trong khi thanh thiếu niên Trung Quốc đại lục lại theo lại tập trung vào các
tính năng ý thức hệ và ý thức của thần tượng của họ. Nghiên cứu này cũng chỉ ra
rằng có một mối tương quan nhất định giữa sự tự ý thức của các cá nhân với hâm
mộ thần tượng, nữ giới có thái độ tôn thờ thần tượng cao hơn nam giới trong khi đó
nam giới có mức độ yêu bản thân cao hơn nữ giới.
Các xu hướng và các cấp độ hâm mộ thần tượng cũng là chủ đề của một số
nghiên cứu. Có hai xu hướng hâm mộ thần tượng ở giới trẻ đó là: học tập, bắt chước
những hình mẫu thần tượng trên truyền thông (mô hình vai trò học tập), và phê
phán những biểu hiện xấu của thần tượng trên truyền thông (mô hình vai trò phủ
định) (Chan [85]). McCutcheon, Lange và Houran (2002) đã khái niệm hóa sự tôn
thờ thần tượng (celebrity worship) và phát triển một thang đo thái độ thần tượng
(celebrity attitude scale) với 3 cấp độ:
Cấp độ đầu tiên đó là mức “giải trí - xã hội”. Ở mức này, người hâm mộ chỉ
đơn giản là thích và thảo luận về những điều thần tượng làm.
Cấp độ thứ hai, người hâm mộ thường xuyên nghĩ về thần tượng, có thể là
hàng ngày, hàng giờ, được gọi là cấp độ “mãnh liệt - cá nhân”. Những người
ở mức này thường tham gia vào các fan club, có tính hướng nội và hành
động cảm tính.
Cuối cùng là mức “ranh giới - bệnh lý”, ám chỉ những người hâm mộ sẵn
sàng làm mọi việc phạm pháp nếu được thần tượng yêu cầu. Người ở mức
này có biểu hiện cực đoan như ảo tưởng thần tượng yêu mình (erotomania),
chủ động theo dõi thần tượng, thậm chí viết thư từ với nội dung không phù
hợp cho thần tượng [140].
North và Hargreaves [151] còn thêm vào thang đo trên một mức độ hâm mộ
nữa, gọi là “bắt chước tai hại”. Người hâm mộ ở mức độ này sẵn sàng bắt chước
mọi hành vi của thần tượng, dù là nhỏ nhất. Bất cứ ai rơi vào hai mức độ cuối cùng
trong thang này có thể được gọi là một “fan cuồng”. Tình trạng fan cuồng diễn ra
26
đặc biệt nhiều ở lứa tuổi vị thành niên, khi nhân cách chưa phát triển hoàn chỉnh và
dễ chịu tác động của bạn bè cùng trang lứa. Khi trở thành fan cuồng, con người bắt
đầu có những hành động quá khích. Động cơ hành động của họ có nguyên tắc khá
giống các chất gây nghiện. Họ có xu hướng xây dựng bản thân theo hình mẫu của
thần tượng, thậm chí tưởng tượng thần tượng yêu mình và phụ thuộc vào mình
Một số nghiên cứu quan tâm đến mối quan hệ và tác động qua lại giữa thần
tượng và người hâm mộ. Mối quan hệ xã hội cộng sinh giữa fan và thần tượng đã
được Stever chỉ ra như sau: 1. Các tiểu văn hóa người hâm mộ đã tạo cơ hội để phát
triển các kĩ năng quý giá cho nghề nghiệp sau này ở người hâm mộ; 2. Người hâm
mộ có nhiều cơ hội để tạo dựng mạng lưới xã hội của mình (thậm chí là mạng lưới
quan hệ xuyên quốc gia); 3. Người hâm mộ được tham gia vào các hoạt động cộng
đồng có sự hợp tác giữa fan và nghệ sĩ, chẳng hạn như các hoạt động từ thiện; 4. Sự
tương tác giữa người hâm mộ và thần tượng mang lại cho người hâm mộ cảm giác
được đóng góp vào sự nghiệp và thành công của nghệ sĩ; 5. Việc trở thành người
hâm mộ của ai đó mang lại nhiều hứng thú cho cuộc sống thường ngày nhàm chán
của họ [169, tr. 2]. Các “quyền lợi” của fan hâm mộ mà Stever chỉ ra qua ý 4 và 5
cho thấy rằng qua những thực hành hâm mộ thần tượng, người hâm mộ có thể có
được cảm giác quyền lực và cảm giác được lấp đầy cảm xúc. Đây là những “quyền
lợi” vô hình nhưng lại có vai trò lớn trong việc gắn bó của fan với thần tượng.
Do tồn tại một mối quan hệ hữu cơ giữa thần tượng và người hâm mộ nên
những tác động về mặt hiệu quả của việc quảng cáo khi các thương hiệu sử dụng
hình ảnh người nổi tiếng và sự xác nhận của họ (celebrity endorsement) về một
hàng hóa, một sản phẩm trong quảng cáo đối với giới trẻ là rất lớn (Chan và cộng
sự) [86]. Sự ảnh hưởng của người nổi tiếng đến giới trẻ/ người tiêu dùng phụ thuộc
ba yếu tố: mức độ nổi tiếng (quen thuộc, quen mặt) của người nổi tiếng, hình ảnh
tích cực của người nổi tiếng, và sự tương đồng giữa người nổi tiếng và các nhãn
hàng mà họ đại diện/ quảng cáo.
Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu chỉ ra tác động tiêu cực của việc
hâm mộ thần tượng một cách cuồng tín. Jenson [130] cho rằng, hâm mộ thần tượng
làm suy giảm thành tích học tập của thanh thiếu niên. Việc đam mê quá mức một
thần tượng nào đó cũng làm tăng chứng loạn thần kinh, bạo lực, tự tử, sex, sử dụng
ma túy và nói tục ở giới trẻ (Lynxwiler & Gay) [139]. Ngoài ra sự hâm mộ quá mức
27
thần tượng cũng liên quan đến sự suy giảm sức khỏe (Maltby và cộng sự) [141].
Một số nghiên cứu cũng phản ánh sự liên quan giữa sự kém yêu mến chính mình
với bệnh tâm thần, bởi hâm mộ thần tượng liên quan đến sự lo lắng, phiền muộn và
triệu chứng rối loạn chức năng xã hội (North và cộng sự) [152].
1.1.2.3. Những nghiên cứu về hâm mộ thần tượng và kiến tạo bản sắc ở giới trẻ
Hâm mộ thần tượng còn được soi chiếu dưới góc độ kiến tạo bản sắc. Giới
trẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều từ thần tượng của mình, chẳng hạn về vai trò giới
(Chan [85], Anderson [72], Parker [155]) hay tự nhận thức về bản thân (Ka Ki
Cheung [89], Cheung và Yue [87]).
Thần tượng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tự nhận thức và phát
triển bản sắc của giới trẻ. Những người hâm mộ trẻ tuổi xem xét một thần tượng nổi
tiếng như là hình ảnh tự tưởng tượng của họ (Chan [85]). Trong nghiên cứu về việc
những cô gái trẻ (10-12 tuổi) học được gì về vai trò giới từ những người nổi tiếng,
Chan [85] cho rằng các cô gái này lấy cảm hứng từ những người nổi tiếng và nhân
vật truyền thông để theo đuổi một nhận dạng đó là thông minh, thành đạt, độc lập,
tự tin và biểu cảm. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu về giới trẻ ở Hong
Kong, những người thường xuyên tiêu thụ tạp chí phụ nữ để xây dựng một hình ảnh
lí tưởng về sự hiện đại và vẻ đẹp nổi bật (Fung) [102]. Sự khác biệt là nếu như các
cô gái trẻ (10-12 tuổi) tập trung hơn vào tài năng, năng lực của những người nổi
tiếng và các nhân vật truyền thông thì những người được phỏng vấn trong nghiên
cứu của Fung [102] (về độc giả của tạp chí phụ nữ) nhấn mạnh nhiều đến trang
phục của người nổi tiếng và các mô hình nổi bật trên các tạp chí. Người nổi tiếng
đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định vai trò giới của các cô gái trẻ theo
hướng xác định rõ ràng các mô hình giới tích cực và tiêu cực.
Kozinets [135] qua nghiên cứu về người hâm mộ Star Trek cho rằng các sản
phẩm tiêu dùng giải trí (văn hóa đại chúng thương mại) đã góp phần vào việc xây
dựng bản sắc và ý thức về những gì quan trọng trong cuộc sống, khám phá lí do tại
sao một số hành vi và sản phẩm nhất định được văn hóa coi là thiêng liêng hay thế
tục. Kozinets đã chỉ ra cách thức căn tính của người hâm mộ đã được kiến tạo nên
để kết nối với các ý tưởng có tính lý tưởng và được tích hợp vào trong truyền thông
như thế nào. Theo ông, Star Trek bao hàm những ý nghĩa liên quan đến chủ nghĩa
quân bình, hi vọng và chủ nghĩa không tưởng. Mỗi người hâm mộ - người tiêu dùng
28
sẽ có cách giải mã khác nhau về seri phim này và sự giải mã của họ sẽ phản ánh về
hình ảnh thế giới mà họ mong muốn. Còn Ka Ki Cheung [89] đã tập trung phân tích
các khía cạnh của việc tiêu thụ thần tượng (idol consumption) và kiến tạo bản sắc
(identity construction) ở người hâm mộ trẻ Hồng Kông và nhận định rằng việc tiêu
thụ các ý nghĩa từ hâm mộ thần tượng có vai trò quan trọng trong việc tự nhận thức
và phản kháng của giới trẻ.
Cách tiêu thụ thần tượng của giới trẻ còn cho thấy nhiều điều về bối cảnh
kinh tế, văn hoá, xã hội mà họ sống. Tiêu thụ thần tượng ở fandom Jay Chou (một
ca sĩ thần tượng của Hồng Kông) được Anthony Y.H. Fung (2009) giải thích có liên
quan đến sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng XHCN của đất nước này.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra cách mà Jay Chou đã bán hình ảnh “cool”
của mình cho khán giả của anh ấy. Người hâm mộ tiêu thụ thần tượng là tiêu thụ ý
nghĩa về chủ nghĩa cá nhân, sự độc lập, bướng bỉnh, những giá trị của văn hóa giới
trẻ trong các xã hội phương Tây tự do. Việc tiêu thụ thần tượng này được phân tích
trong mối liên hệ với sự trỗi dậy của văn hóa đại chúng và chủ nghĩa tiêu dùng ở
Trung Quốc - như một dấu hiệu biểu đạt cho tự do, khi công chúng tự lựa chọn thị
trường và theo đuổi những ham muốn và thú vui cá nhân - điều mà dưới chế độ độc
tài trước đây không thể có, đồng thời phản ánh những va chạm về chuẩn mực và giá
trị xã hội trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường XHCN. Cách tiêu
thụ thần tượng ở giới trẻ Trung Quốc được chỉ ra là cách mà thế hệ mới này đối phó
với nền văn hóa tiêu dùng toàn cầu và cách họ hiểu những hình ảnh trong văn hóa
đại chúng trong quá trình tìm kiếm bản sắc và khám phá những giá trị giới tính của
họ [103].
Các thần tượng không chỉ là cầu nối giữa giới trẻ với thế giới, với các nền
văn hóa khác, gia tăng cơ hội học hỏi mà còn là phương tiện để người hâm mộ tìm
kiếm và nhận ra những căn tính phù hợp với bản thân mình (Phan Thanh Thanh
[171]).
Việc lấy thần tượng ngôi sao và người nổi tiếng làm hình mẫu góp phần tích
cực cho việc củng cố sự tự tin ở giới trẻ. Theo Cheung và Yue (2003), “tôn thờ thần
tượng không phải luôn luôn gây bất lợi cho sự phát triển của thanh niên. Nó có thể
đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của thanh niên ở Hồng Kông” [88]. Từ đó,
các tác giả cho rằng những người hâm mộ trẻ tuổi cần phải đóng vai trò tiên phong
29
trong việc lựa chọn hình mẫu từ các thần tượng mà họ hâm mộ, tránh trở thành nô
lệ cho các thần tượng, bởi điều đó có thể làm suy yếu sự tự tin, tiềm năng và phẩm
giá của họ. Quay lưng lại với các ngôi sao được thúc đẩy bởi ngành công nghiệp
(sao nhất thời) và di chuyển về phía những ngôi sao tỏa sáng qua thời gian (ngôi sao
nổi tiếng bởi thực lực) sẽ là đường đi đúng đắn cho việc hâm mộ thần tượng
(Cheung & Yue) [88].
Ở Việt Nam, hâm mộ thần tượng được nhắc đến chủ yếu trong các bài báo
mô tả về các fan cuồng của K-Pop, hoặc được nhắc đến một cách ngắn gọn, sơ lược
như một hệ quả của sự ảnh hưởng của truyền thông đến thị hiếu, lối sống, văn hoá
tiêu dùng của giới trẻ (Phan Thị Oanh [44], Đặng Thiếu Ngân [41]) và việc hình
thành hệ giá trị cho giới trẻ Việt Nam (Đặng Thị Thu Hương [31], Lê Thị Phước
Thảo [54]), chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về hiện tượng văn hóa này ở
giới trẻ từ góc nhìn chủ thể, góc nhìn kiến tạo bản sắc. Có thể nói, đây chính là
khoảng trống để đề tài luận án của tôi quan tâm bổ sung, làm rõ.
Như vậy, hiện tượng hâm mộ thần tượng ở giới trẻ đã được nghiên cứu từ
nhiều góc nhìn, khía cạnh khác nhau trong các nghiên cứu nước ngoài, chủ yếu tập
trung vào chức năng của thần tượng (người nổi tiếng) và vai trò, ảnh hưởng của
thần tượng đến giới trẻ; mối quan hệ giữa fan hâm mộ và thần tượng; sự thúc đẩy
giải trí và tiêu dùng dựa trên hâm mộ thần tượng. Từ những nghiên cứu trên có thể
thấy hâm mộ thần tượng là thực hành văn hóa xuất phát từ cả nhu cầu tâm lí và nhu
cầu xã hội của mỗi cá nhân. Yếu tố tâm lí khiến cá nhân yêu thích thần tượng nào
đó mà có thể hoặc đôi khi chính họ không thể lí giải được. Yếu tố xã hội là những
bối cảnh tác động, chi phối khiến cá nhân lựa chọn yêu thích người nào đó. Sự lựa
chọn hâm mộ và cách hâm mộ một ai đó sẽ cho thấy cá tính, bản sắc của mỗi người.
Dù còn ít khai thác đến những thực hành hâm mộ thần tượng cụ thể cũng như ý
nghĩa của việc hâm mộ thần tượng trong việc xây dựng căn tính cá nhân, tuy vậy,
các nghiên cứu này là những gợi ý quan trọng để chúng tôi kế thừa và phát triển
trong luận án của mình.
30
1.2. Cơ sở lý luận và các khái niệm liên quan
1.2.1. Các khái niệm được sử dụng trong luận án
Giới trẻ
Khái niệm “giới trẻ” (youth) là chủ đề còn nhiều tranh luận của các học giả ở
Việt Nam cũng như trên thế giới. Có nhiều thuật ngữ khác nhau được sử dụng để
nói về những người trẻ như: tuổi trẻ, giới trẻ, thanh niên, thanh thiếu niên... tuy
nhiên vẫn chưa có một định nghĩa khoa học nào cho khái niệm này được giới
nghiên cứu chấp nhận rộng rãi.
Trong ngôn ngữ đời thường, giới trẻ hay thanh niên (youth) được hiểu là
“Người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành” (Từ điển tiếng Việt 2003) [66, tr. 913];
hoặc “Là người trẻ tuổi, trong giai đoạn giữa tuổi thơ ấu và tuổi người lớn, hăng hái,
nhiệt tình hoặc thiếu kinh nghiệm hoặc chỉ những đặc trưng khác của độ tuổi này.
Khi được dùng ở dạng số nhiều thì từ này chỉ tập hợp những người trẻ tuổi” (Từ
điển Oxford 1994, tr. 877, Dẫn theo Phạm Hồng Tung) [60, tr. 39]. Xét về độ tuổi,
Mizuko Ito và cộng sự [124, tr. 9] sử dụng thuật ngữ “trẻ em” (kids) đối với những
người 13 trở xuống, “thiếu niên” (teens) đối với những người tuổi từ 13 đến 18, và
“người trẻ” (young people) cho thiếu niên và người lớn trẻ tuổi từ 13 đến 30. Đặng
Cảnh Khanh cho rằng thanh niên là những người từ 15 - 34 tuổi, chiếm 1/3 dân số
cả nước [35, tr. 76]. Theo Mary Bucholtz [80], tùy theo cấu trúc và đặc trưng xã
hội, về tâm sinh lí (của tộc người hay chủng tộc) hay ở từng hoàn cảnh, đặc biệt ở
xã hội hiện đại, tuổi thanh niên có thể giãn biên độ ngoài tuổi 40 và trước tuổi 15.
Như vậy, giới trẻ được hiểu là những người trẻ tuổi, có thể trùng với độ tuổi
quy định trong Luật Thanh niên (16-30 tuổi) nhưng không nhất thiết bị giới hạn
chính xác trong khung tuổi đó mà có thể chênh lệch một vài tuổi so với độ tuổi được
quy định. Trong luận án này, giới trẻ được nhắc đến chủ yếu trong độ tuổi 16-30.
Giới trẻ là một khái niệm không đồng nhất (về độ tuổi, nơi sinh sống, trình
độ, nghề nghiệp...), các đặc điểm tâm lí, xã hội của họ khá đa dạng, họ là những
người trẻ trung, năng động, ưa mới mẻ và khác biệt, ưa thử nghiệm, thích lựa chọn
và ướm thử các vai trò xã hội, ngay cả khi họ còn chưa được chuẩn bị đủ tốt cho
những thử nghiệm đó, nhiều hoài nghi, dễ xung đột với thế hệ đi trước, thậm chí cố
tình phủ nhận, làm khác, coi đó như một phương thức để khẳng định mình. Họ cũng
31
là những người năng động, chủ động, tích cực trong việc chuẩn bị hành trang cho
tương lai của bản thân mình và quốc gia, dân tộc.
Khác với giới trẻ phương Tây, giới trẻ Việt Nam giữ mối liên hệ khá chặt
chẽ với gia đình, họ cũng là một lực lượng sản xuất chiếm số đông trong xã hội, là
thế hệ tiếp thu văn hóa đại chúng mạnh mẽ (Đặng Thiếu Ngân) [41, tr. 9]. Vì vậy,
bên cạnh những gì họ bị ảnh hưởng do tiếp nhận những sự trao truyền, giáo dục của
thế hệ đi trước, thì họ luôn có lựa chọn của riêng mình và thế hệ mình. Trong thời
đại toàn cầu hóa, họ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh
nghiệm, giá trị và lựa chọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Bên
cạnh việc chia sẻ đặc điểm chung về độ tuổi, tính cách và xu hướng lối sống, giới
trẻ còn được hiểu là những người cùng chia sẻ những hệ thống giá trị, ý nghĩa biểu
trưng của riêng họ.
Đời sống giới trẻ
Đời sống giới trẻ bao gồm tất cả những yếu tố liên quan đến đời sống vật
chất và đời sống tinh thần của giới trẻ, từ thói quen, thị hiếu, sở thích đến hành vi
của các cá nhân và các nhóm giới trẻ, chẳng hạn về thời trang, âm nhạc, việc học
tập, tiêu dùng, hoạt động vui chơi giải trí... Đời sống giới trẻ là những biểu hiện ra
bên ngoài của văn hóa giới trẻ, chịu sự chi phối của văn hóa giới trẻ với cách hiểu
văn hóa giới trẻ là một hệ thống các ý nghĩa biểu trưng, các giá trị được giới trẻ
cùng chia sẻ và kiến tạo. Ở luận án này, tôi quan tâm nhiều hơn đến các khía cạnh
đời sống tinh thần của giới trẻ, chẳng hạn nhu cầu và đòi hỏi riêng biệt về sáng tạo
và cảm thụ văn hóa, những đặc điểm riêng về tâm sinh lí, về tình cảm và nhận thức,
về việc xử lí các mối quan hệ xã hội... Bất cứ thực hành văn hóa nào của giới trẻ
như giải trí, tiêu dùng cũng đều là một trong những con đường kiếm tìm và thể hiện
căn tính khác biệt của giới trẻ, là một cách thức giúp cho họ nhận diện được họ là ai
trong cuộc sống này.
Thần tượng
Thần tượng (idol) là cách gọi đối với những người được đánh giá cao, được
yêu thích, say mê, ngưỡng mộ, thậm chí sùng bái bởi sự vượt trội về ngoại hình, tài
năng, phẩm chất hay thành tựu. Thần tượng có thể là các ngôi sao, người nổi tiếng
nhưng cũng có thể là những người đạt được thành tựu ở các lĩnh vực khác như khoa
học, cách mạng, chính trị... Trong luận án này, chúng tôi chú ý tới các thần tượng là
32
các ngôi sao giải trí bao gồm: diễn viên điện ảnh, các ca sĩ, cầu thủ bóng đá, những
người nổi tiếng về phương diện nghệ thuật trên truyền thông.
Người hâm mộ
Người hâm mộ hay còn được gọi với cái tên ngắn gọn là fan, chỉ chung cho
một người hoặc một nhóm đông người yêu thích, nhiệt tình ủng hộ, bênh vực, thậm
chí tôn thờ thần tượng của anh/cô ta. Trong luận án này, đó là những người có
những cảm xúc và hành vi thể hiện tình cảm mãnh liệt và tự định danh mình là một
người hâm mộ của một thần tượng cụ thể.
Tiêu thụ thần tượng
Tiêu thụ thần tượng (idol consumption) là một khái niệm được dùng tương
đối phổ biến trong lĩnh vực nghiên cứu về hâm mộ thần tượng. Nó được hiểu không
chỉ là “mua” những sản phẩm của thần tượng hoặc có liên quan đến thần tượng mà
còn là sử dụng những ý nghĩa từ hình ảnh của thần tượng cho quá trình tìm kiếm
các giá trị, ý nghĩa cho bản thân mình (Cheung Ka Ki) [89]. Việc tiêu thụ các ý
nghĩa biểu trưng và phong cách trong hình ảnh về thần tượng “giúp giới trẻ cảm
thấy cuộc sống ổn định và có ý nghĩa hơn” (Milles) [146]. Với cách hiểu này, các
thần tượng được coi là những sản phẩm hàng hóa đặc biệt (Turner) [174], một sản
phẩm của quá trình “hàng hóa hóa văn hóa” (Horkheimer & Adorno) [119].
Bản sắc
Bản sắc (identity) về mặt từ nguyên có nghĩa là sự “giống nhau” hay “tương
tự (identitas). Nó còn được hiểu là sự “nhận dạng”, “căn tính”. Bản sắc chủ yếu nói
đến sự tự ý thức hoặc một cảm nhận rõ ràng về cái cá nhân, gần tương tự như
cách cá nhân được người khác quan sát và nhận diện (Erikson 1950) [98]. Về cơ
bản, bản sắc chính là cách một người nhận biết về bản thân, cho phép những người
khác biết chúng ta là ai. Bản sắc như là một đặc điểm nhận biết thuộc về mỗi cá
nhân cụ thể, có thể là thứ được chia sẻ giữa các cá nhân trong một nhóm hoặc một
tầng lớp xã hội nhất định (Đoàn Thị Tuyến) [62, tr. 6].
Bản sắc văn hóa từng được quan tâm, tranh cãi bởi hai góc độ tiếp cận: bản
thể luận và kiến tạo luận hay phản - bản thể luận. Các nhà bản thể luận cho rằng
bản sắc là thuộc về bản chất, cái vốn có từ khi sinh ra của mỗi người và bản sắc này
sẽ theo họ suốt cuộc đời, là bất biến. Ngược lại, các nhà kiến tạo luận chủ trương
rằng bản sắc không có sẵn, nó không “tĩnh”, và được kiến tạo theo những bối cảnh
33
xã hội khác nhau nên nó luôn “động”. Mỗi cá nhân, mỗi nhóm hay cộng đồng đều
có những phương thức khác nhau trong việc bộc lộ và tạo dựng bản sắc của mình,
thông qua các phương thức tự sự (Vũ Hoàng Hiếu) [23] hay thông qua các thực
hành và sáng tạo văn hóa (Rojek [159], Brake [79], Huq [122])... Bản sắc được
phân loại thành bản sắc cá nhân, bản sắc nhóm, bản sắc văn hóa. Trong luận án này,
chúng tôi chú ý tới bản sắc cá nhân và bản sắc nhóm, trong đó chúng tôi quan tâm
nhiều hơn đến căn tính cá nhân của những người hâm mộ trẻ. Có chỗ chúng tôi sử
dụng thuật ngữ “căn tính” hay “sự nhận diện”, “sự định danh”, “sự nhận dạng” như
những từ tương đương để thay thế cho thuật ngữ “bản sắc”.
1.2.2. Cơ sở lí luận của luận án
Với mục tiêu nghiên cứu chính là khám phá các chiều kích và ý nghĩa của
các thực hành hâm mộ thần tượng và chỉ ra rằng hâm mộ thần tượng có liên quan
đến sự kiến tạo căn tính của những người hâm mộ trẻ, luận án đã tìm kiếm những
cơ sở lí luận từ những quan điểm lí thuyết khác nhau có liên quan và có thể làm
sáng rõ mục tiêu này. Sử dụng cách tiếp cận của ngành nghiên cứu văn hóa, lu... sociology, Vol 53(3), pp. 451-
466.
76. Bird, Sara & Alan, Tapp. 2008. “Social Marketing and the Meaning of Cool”,
Social Marketing Quarterly, journals.sagepub.com,
77. Boon, S.D. and Lomore, C.D. 2001. “Admirer-celebrity relationships among
young adults: explaining perceptions of celebrity influence on identity”,
Human Communication Research, Vol. 27 (3), pp. 432 - 465.
78. Bourdieu, Pierre. 1984. “Distinction A Social Critique of the Judgement of
Taste”, <https://www.routledge.com/Distinction-A-Social-Critique-of-the-
Judgement-of-Taste/Bourdieu/p/book/9780415567886>
79. Brake, Michael. 1985. Comparative The Sociology of Youth Cultures and
Youth Subcultures in America, Britain and Canada, Routledge and Kegan Paul,
London.
80. Bucholtz, Mary. 2002. “Youth and cultural practices”, Annual Review, Vol 31,
pp. 525-552.
81. Buckingham, David. 2008. Youth Identity and Digital media, MIT Press.
82. Busse, Kristina & Hellekson, Karen. 2006. “Work in Progres” Introduction
to Fan Fiction and Fan Communities in the Age of the Internet: New
Essays, edited by Karen Hellekson and Kristina Busse, pp. 5–32. Jefferson,
NC: McFarland.
83. Caldwell, M & Henry, P. 2005. “Celebrity worship, micro-communities and
consumer well-being”, 8th International Conference on Arts and Cultural
Management, Montreal, Canada, 6th July 2005.
84. Caughey, J.L. 1994. “Gina as Steven: The social and cultural demensions of a
media relationship”, Visual Anthroppology Review, Vol 10 (1), pp. 126 - 135.
157
85. Chan, Kara. 2011. “What pre-teen girls learn about gender roles from
celebrities”, Journalism and Mass Communication, Vol 1(2), pp. 79 - 87.
86. Chan, Kara, Yu-leung Ng, Edwin K. Luk. 2013. “Impact of Celebrity
endorsement in advertising on brand image among Chinese adolescents”,
Young Consumers, Vol 14 (2), pp. 167 - 179.
87. Cheung, C. & Yue, X. D. 2003a. Adolescent modeling after luminary and star
idols and development of self-efficacy, International Journal of Adolescence
and Youth, Vol 11(3), pp. 251 - 267.
88. Cheung, C. & Yue, X. D. 2003b. “Identity Achievement and Idol Worship
among Teenagers in Hong Kong”, International Journal of Adolescence and
Youth, Vol 11(1), pp. 1-26.
89. Cheung, Ka Ki. 2002. Idol Consumption and Identity Construction: A Study of
the Young Fans of Popular Singers in Hong Kong, Chinese University of
Hong Kong.
90. Chin, Bertha. 2013. “Towards a theory of transcultural fandom”, Journal of
Audience & Reception Studies, Vol 10(1).
91. Click, Lee & Holladay. 2013. “Making monsters: Lady Gaga, fan
identification, and social media”, Popular Music and Society, Vol 36(3), pp.
360-379.
92. Deen, Catherine. 2015. “Formation, Purpose and Gains: An Exploratory Study
of Hallyu Fanclubs in the Philippines”, Aiks Korean Studies Conference
Proceedings, Vol 1, pp. 25 - 33.
93. D’heer, Evelien, Courtois, Cesdric, Paulussen, Steve. 2012. “Everyday Life in
(front of) the Screen: The Comsumption of Multiple Screen Technologies in
the Living Room”, EuroITV'12 Proceedings of the 10th European Conference
on Interactive TV and Video, Berlin, Germany, pp. 195 - 198.
94. Du Gay, P., Hall, S, Mackay, H, Negus, K. 1997. Doing Cultural Studies: The
Story of the Sony Walkman (Culture, Media & Identities, Vol.1)
(Culture, Media and Identities series), citeulike.org.
95. Duffett, Mark. 2013. Understanding Fandom: An Introduction to the Study of
Media Fan Culture, Bloomsbury Publishing, New York.
96. Dyer, Richard. 1979 [1998]. Stars. Bristish Film Institute, London.
158
97. Dyson, Michael Eric. 2004. “Hip - Hop Culture”, in: Neal, Mc Anthony, That's
the Joint!: The Hip-hop Studies Reader, Routledge, New York, pp. 61-68.
98. Erikson, E. H. 1950. Childhood and society, Norton, New York.
99. Erikson, E. H. 1968. Identity, Youth, and Crisis, Norton, New York.
100. Fine, Lauren. 2014. “More than a feeling: The Transmissions of affect and
group identity”, ,
(15/9/2019).
101. Fiske. 1989. Understanding popular culture, Unwin Hyman, Boston.
102. Fung, A. 2002. “Women’s magazines: Construction of identities and cultural
consumption in Hong Kong”, Consumption, Markets and Culture, Vol 5(4),
pp. 321-336.
103. Fung, A. 2009. “Fandom, youth and consumption in China”, European
Journal of Cultural Studies, Vol 12(3), pp. 285-303.
104. Furlong, Andy & Cartmel, Fred. 2006. Young people and social change new
perspectives, Open University Press, New York.
105. Galuszka, Patryk. 2015. “New Economy of Fandom”, Popular Music and
Society, Vol 38 (1): Fandom, pp. 25-43.
106. Geertz, Clifford. 1973. Interpretion of Cultures, Basic Books.
107. Giddens, Anthony. 1991. Modernity and Self-identity: Self and society in the
late modern age, Stanford University Press, Stanford, California, pp. 1-10.
108. Gidley, Jennifer. 2001. “Globalization and Its Impact on Youth”, Journal of
Futures Studies, Vol 6 (1), pp. 89-106.
109. Goggin, Gerard. 2013. “Youth culture and Mobile”, Mobile Media &
Communication, Vol 1 (1), pp. 83-88.
110. Gray, J., Sandvoss, C. & Lee Harrington, C. 2007. “Why Study Fans?”
Introduction to Fandom: Identities and Communities in a Mediated
World, edited by Jonathan Gray, Cornel Sandvoss, and C. Lee Harrington, pp.
1-16, New York University Press, New York.
111. Green, A.L. & Adam-Price, Carolyn. 1990. “Adolescents’ Secondary
Attachments to Celebrity Figures”, Sex Roles, Vol 23, No 7/8, pp. 335-347.
112. Green, Julian Sefton ed. 1998. Digital Diversions: Youth Culture in the Age of
Multimedia, University College Press, London.
159
113. Ha Hoang. 2019. “K-Pop Male Androgyny, Madiated Intimacy, and
Vietnamese Fandom”, Chapter 12, in: J. V. A. Cabanes, C. S. Uy-Tioco (eds),
Mobile Media and Social Intimacies in Asia, Mobile Communication in Asia:
Local Insights, Global Implications, pp. 187-203. <
94-024-1790-6_12>, (15/3/2020).
114. Hall, Stuart & Jefferson, Tony. 1993. Resistance Through Rituals: Youth
Subcultures in Post-war Britain, Routledge, London.
115. Hall, Stuart. 1997. Representation: cultural representations and signifying
practices, Open University, London.
116. Hebdige, Dick. 1979. Subculture: The meaning of style, Menthuen & Co,
London.
117. Henderson, K. A. et al. 2003. A Leisure of One’s Own: A Feminist Perspective
on Women’s Leisure, Venture Publishing, Inc, State College.
118. Hills, Matthew. 2002. Fan Cultures, Routledge, New York.
119. Hodkinson, Paul & Deicke, Wolfgang. 2007. Youth Cultures: Scenes,
Subcultures and Tribes, Routledge Advances in Sociology.
120. Horkheimer, M.; Adorno, T.W. (2006), “The culture industry: Enlightenment
as mass deception”, in: M.G. Durham and D.M. Kellner (ed), Media and
Cultural Studies, Blackwell Publishing, pp. 41-72.
121. Huang, Yu-an & Phau, Ian. 2015. “Idol attachment and Human Brand
Loyalty”, European Journal of Marketing, Vol. 4(7/8), pp. 1234-1255.
122. Huong Nguyen. 2015. “Globalizaton, consumerism, and the ergence of teens
in contemporary vietnam”, Journal Social History, Vol 49(1), pp. 4 - 19.
123. Huq, Rupa. 2006. Beyond Subculture Pop, Youth and Identity in a
Postcolonial World, Routledge, New York.
124. Ito, Mizuko et al. 2009. Living and learning with new media: summary of
Findings from the Digital Youth Project, MIT Press, Cambrige, pp. 1-46.
125. Jenkins, Henry. 1992. Textual Poachers: Television Fans and Participatory
Culture, Routledge, New York.
126. Jenkins, R. 1996. Social Identity, Routledge, London.
127. Jenkins, Henry. 2006. Convergence Culture: Where Old and New Media
Collide, New York University Press, New York, pp. 61-62.
160
128. Jenkins, Henry. 2007. “After word: The Future of fandom”, in: Fandom,
Harrington C., Gray Jonathan, Sandvoss Cornel, New York University Press,
pp. 357 – 364.
129. Jenkins, Henry, Sam Ford, and Joshua Green. 2013. Spreadable Media:
Creating Value and Meaning in a Networked Culture, New York University
Press, New York.
130. Jenson, J. 1992. “Fandom as pathology: The consequences of
characterization”, In: L. Lewis (ed.), The adoring audience: Fan culture and
popular media, Routledge, London.
131. Jia, Xinming; Hung, Kineta; Zhang, Ke. 2018. “Charging fandom in the Digital
Age: The Rise of Social Media” (Chapter 8), in: Exploring the Rise of Fandom
in Contemporary Consumer Culture, Cheung LuWang, IGI Global, USA.
132. Kidd, Warren. 2002. Culture and identity, Palgrave, Basingstoke.
133. Kotarba, Joseph A. 2009. “I’m just as Rock ‘n’ Roll fan” Popular music as a
meaning resource for aging, researchgate.net.
134. Koshar, Rudy (ed.). 2002. Histories of Leisure, Berg Publishers, Oxford.
135. Kozinets, Robert V. 2001. “Utopian Enterprise: Articulating the Meanings
of Star Trek's Culture of Consumption”, Journal of consumer research, Vol.
28(1), pp. 67-88.
136. Leung, L. K. 1999. Study on the influence of media on youth, Commission on
Youth, Hong Kong.
137. Liu, Jacky K. K. 2013. “Idol worship, religiosity, and self-esteem among
university and secondary students in Hong Kong”, Discovery - SS Student E-
journal, Vol 2, pp. 15 - 28.
138. Cheng Lu, Wang. 2018. Exploring the Rise of Fandom in Contemporary
Consumer Culture, University of New Haven, USA.
139. Lynxwiler, J. & Gay, D. 2000. “Moral boundaries and deviant music: Public
attitudes toward heavy metal and rap”, Deviant Behavior, Vol 21(1), pp. 63-85.
140. Maltby, J.; Houran, J.; Lange, R.; Ashe, D. & McCutcheon, L. E. 2002. “Thou
Shalt Worship No Other Gods - Unless They Are Celebrities”, Personality and
Individual Differences, Vol 32, pp. 1157-1172.
161
141. Maltby, J.; & Houran, J.; & McCutcheon, L. E. 2003. “A Clinical
Interpretation of Attitudes and Behaviors Associated with Celebrity Worship”,
The Journal of Nervous and Mental Disease, Vol 191(1), pp. 25 – 29.
142. Maltby, J.; Day, L.; McCutcheon, L. E.; Gillett, R., Houran, J. & Ashe, D.
2004. “Personality and coping: A context for examining celebrity worship and
mental health”, British Journal of Psychology, Vol 95(4), pp. 411-428.
143. Marshall, David P. 2014. Celebrity and Power: Fame in Contemporary
Culture, University of Minnesota Press.
144. McCulloch, Ken & Stewart, Alexis; Lovegreen, Nick. 2006. “‘We just hang
out together’: Youth Cultures and Social Class”, Journal of Youth Studies, Vol
9 (5), pp. 539 - 556.
145. McCutcheon; Lange, Rense & Houran, James. 2002.
“Conceptualization and measurement of celebrity worship”, British Journal of
Psychology, Vol 9(1), pp. 67-87.
146. McQuail, Denis. 2010. McQuail's mass communication theory, Sage
Publications.
147. Miles, Steven. 2000. Youth lifestyle in a Changing world, Open University
Press.
148. Nhat Nguyen Nguyen, Nil Özçaglar-Toulouse, Dannie Kjeldgaard. 2018.
“Toward an understanding of young consumers' daily consumption practices in
post-Doi Moi Vietnam”, Journal of Business Research, Vol 86, pp. 490-500.
149. Nilan, Pam. 1999. “Young People and Globalizing Trends in Vietnam”,
Journal of Youth Studies, Taylor & Francis,
,
(2/10/2019).
150. Nilan, Pam & Feixa, Carles. 2006. Global Youth? Hybric Identities, Plural
Worlds, Routledge, New York.
151. North, A. C., Hargreaves D. J. 2006. “Problem music and Self-harming”,
Suicide and Life-Threating Behavior, Vol 36 (5), pp. 582 – 590.
152. North, A. C., Sheridan, L. Maltby, J. & Gillett, R. 2007. “Attributional style,
self-esteem, and celebrity worship”, Media Psychology, Vol 9(2), pp. 291-308.
153. Nye, Joseph S. 1990. “Soft Power”, Foreign Policy, No. 80, Twentieth
Anniversary (Autumn), pp. 153-171.
162
154. Oh Ingyu, Lee Hyo-Jung. 2013. “Mass Media Technologies and Popular
Music Genres: K-Pop and Youtube”, Korea Journal, Vol 53(4), pp. 34-58.
155. Parker, Elizabeth. 2015. “The rise of the hip hop idol: Authenticity and new
masculinities in Korean popular music”, academia.edu.
156. Pearson, Roberta. 2010. “Fandom in the Digital Era”, The International
Journal of Media and Culture, Vol 8(1): Digitizing Audiovisual Production,
pp. 84-95.
157. Duong Nguyen Hoai Phuong. 2016. “Korean Wave as Cultural Imperialism: A
study of K-pop Reception in Vietnam”, Leiden University MA Thesis Asian
Studies, , (25/3/2019).
158. Purnama, Finsensius Yuli. 2012. “Leisure time, social media, and youth
identity”, International Communication Research Conference, "Youth, Media,
and Social Change"/ London School of Public Relations-Jakarta,
academia.edu.
159. Robert, Ken. 2006. “Youth Transitions and Generations: A Response to Wyn
and Woodman”, Journal of Youth Studies, Vol 10(2), pp. 263-269.
160. Rojek, Chris. 1989. Leisure for Leisure, The Macmillan Press Ltd, London.
161. Rojek, Chris. 2001. Celebrity, Reaktion Books.
162. Rojek, Chris; Shaw, Susan M; Veal A. J. 2006. A Handbook of Leisure
Studies, Palgrave Macmillan Ltd, New York.
163. Sandvoss, Cornel. 2005. Fans: The Mirror of Consumption. Malden, Polity, MA.
164. Scott, Suzanne. 2009. “Repackaging fan culture: The regifting economy of
ancillary content models”, Transfomative works and cultures, Vol 3.
165. Shary, Timothy & Seibel, Alexandra. 2007. Youth Culture in Global Cinema,
University of Texas Press.
166. Shildrick, Tracy & MacDonald, Robert. 2006. “In Defence of Subculture:
Young People, Leisure and Social Division”, Journal of Youth Studies, Vol
9(2), pp. 125 - 140.
167. Slate, Don. 1997. Consumer Culture and Modernity, Published by Polity
Press, United Kingdom, pg. 37.
168. Stebbins, Robert A. 2015. Leisure and The Motive To Volunteer: Theories of
Serious, Casual and Project - Based on Leisure, Palgrave Macmillan.
163
169. Stever, Gayle. 2009. “Fan/Celebrity symbiotic social relationships: A
participant-observer ethnography of fan clubs”, Conference: International
Communications Association: Theme: Keywords in Communication, Chicago,
IL, May 22-26, 2009, , (22/7/2017).
170. Tapscott, Don. 2008. Grown Up Digital: How the Net Generation Is Changing
Your World, McGraw Hill.
171. Phan Thanh Thanh. 2014. “Asianization, Imagination, Fan Culture and
Cultural Capital of Vietnamese Youth: A Case Study of K-pop Cover Dance
Groups in Hanoi Vietnam”, <
files/Hallyu%20Proceedings_Draft1b_2014-Sept-25.pdf#page=162>
(23/12/2019).
172. Thomas, M. 2004. “Transitions in taste in Vietnam and the diaspora”, The
Australian journal of anthropology, Wiley Online Library.
173. Thomson, Matthew. 2006. “Human brands: Investigating antecedents to
consumers' strong attachments to celebrities”, Journal of Marketing, Vol 70,
pp. 104-119.
174. Tomlinson, John. 1991. Cultural Imperialism: A Critical Introduction,
Continuum, London.
175. Turner, Graeme. 2010. “Approaching Celebrity”, Celebrity Studies Journal,
Vol 1(1), pp. 11-20.
176. Turner, Graeme. 2013. Understanding Celebrity, SAGE Publications Ltd,
London.
177. Wang, Jing. 2005. “Youth culture, music, and cell phone branding in China”,
Global Media and Communication, Vol 1(2), pp. 185 - 201.
178. Warde, Alan. 2014. “After taste: Culture, consumption and theories of
practice”, Journal of Consumer Culture, Vol 14(3), pp. 279-303.
179. Wyn, Johanna & Woodman, Dan. 2006. “Generation, Youth and Social
Change in Australia”, Journal of Youth Studies, Vol 9(5), pp. 495-514.
180. Wyn, Johanna & Woodman, Dan. 2007. “Researching Youth in a Context of
Social Change: A Reply to Roberts”, Journal of Youth Studies, Vol 10(3), pp.
373-381.
181. Yue, Xiao Dong and Cheung, Chau-kiu. 2000. “Selection of favourite idols
and models among Chinese young people: A comparative study in Hong Kong
164
and Nanjing”, International Journal of Behavioral Development, Vol 24(1),
pp. 91 - 98.
182. Yue, X. D., Cheung, C. & Wrong, D. S. W. 2010. “From glamour-oriented
idolatry to achievement-oriented idolatry: A framing experiment among
adolescents in Hong Kong and Shenzhen”, Asian Journal of Social
Psychology, Vol 13(1), pp. 1-8.
Tài liệu mạng
183. Nguyễn Hoàng Ánh. 2016. “Giải mã Hallyu và chủ nghĩa thần tượng ở Việt
Nam”, <
than-tuong-o-viet-nam-300415.html>, (15/5/2017).
184. Hà Hữu Nga. 2017. “Văn hóa tiêu dùng”,
<
goc-nhin-van-hoa/van-hoa-tieu-dung>, (11/9/2019).
185. Nguyên Trang. 2012. “Bàn về thần tượng và người hâm mộ”,
<
nguoi-ham-mo.html>, (7/9/2017).
186. Lê Thị Trang. 2017. Văn hóa tiêu dùng - từ góc nhìn lí luận,
<
dung-mot-goc-nhin-ly-luan.html>, (11/9/2019).
187. “How It All Began- A Cultural Revolution”, nguồn:
, (7/9/2017).
165
PHỤ LỤC
166
MỤC LỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu hỏi ý kiến 168
Phụ lục 2: Các thực hành hâm mộ thần tượng cụ thể 172
2.1. Like, share các thông tin liên quan đến thần tượng và cộng đồng fan 172
2.2. Các hình thức quảng bá cho thần tượng 179
2.3. Các fan sân bay 185
2.4. Hoạt động off fan của các FC 187
2.5. Cổ vũ thần tượng tại các chương trình, show diễn 193
2.6. Các hoạt động từ thiện và các hoạt động cộng đồng 196
2.7. Các hoạt động tiêu thụ có liên quan đến thần tượng 201
167
I. Phụ lục 1:
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Hiện chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về hâm mộ thần tượng ở
giới trẻ hiện nay. Rất mong các bạn cung cấp thông tin bằng cách trả lời các
câu hỏi sau đây. Chúng tôi cam kết mọi thông tin sẽ được giữ kín và chỉ phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài này. Chân thành cảm ơn!
1. Em vui lòng cho biết tên, tuổi, quê quán, nghề nghiệp hoặc ngành học
2. Em hâm mộ thần tượng giải trí nào?
3. Em hâm mộ thần tượng đó lâu chưa?
4. Em hâm mộ họ vì điều gì?
a. Tài năng
b. Tính cách, phẩm chất
c. Ngoại hình
d. Khác
5. Em biết đến thần tượng qua “kênh” nào?
a. Mạng xã hội
b. Ti vi
c. Bạn bè
d. Báo in
e. Báo điện tử
6. Các em dành bao nhiêu thời gian trong một ngày để theo dõi, chia sẻ
những thông tin về thần tượng?
7. Ngoài thần tượng này, em còn thích ai nữa?
8. Em thể hiện sự hâm mộ idol của mình như thế nào trên mạng xã hội?
(có thể chọn nhiều câu trả lời)
a. Like, share, comment
b. Chỉ nghe/xem chứ không like, share, comment
168
c. Kết nối với những fan khác
d. Khác
9. Suy nghĩ và cảm xúc của em thế nào trước những tin đồn hay scandal
về thần tượng?
a. Tẩy chay idol vì cảm thấy bị lừa dối
b. Rất sốc và buồn bã
c. Buồn nhưng vẫn tin idol
d. Không quan tâm vì tuyệt đối tin tưởng idol
10. Em có từng tham gia vào các cuộc tranh cãi để bảo vệ thần tượng trên
mạng xã hội hoặc các diễn đàn hay không? Tại sao?
a. Có
b. Không
11. Cách em thể hiện sự hâm mộ idol của mình ở ngoài đời có giống như
trên mạng xã hội không? (Nếu không, hãy cho biết lí do)
a. Có
b. Không
12. Sự hâm mộ này của em ảnh hưởng đến những khía cạnh nào trong cuộc
sống của em?
a. Việc học
b. Quan niệm về nghề nghiệp
c. Tính cách
d. Các mối quan hệ xã hội
e. Thời trang
f. Giải trí
g. Tiêu dùng hàng hóa
13. Mức độ ảnh hưởng như thế nào?
a. Rất ảnh hưởng
b. Ảnh hưởng ít
c. Không ảnh hưởng
169
14. Em có tham gia hội nhóm fanclub nào không? Nếu có, thì hoạt động
của các fanclub đó như thế nào? Em có thể nói rõ được không? Nếu
không thì vì sao?
a. Có
b. Không
15. Gia đình em đồng tình hay phản đối việc em hâm mộ thần tượng? Tại
sao?
a. Có
b. Không
16. Em có biết những thương hiệu mà idol của em làm đại diện? (Nếu biết,
trả lời tiếp câu 17 và 19, nếu không, chuyển sang câu 19)
a. Biết tất cả
b. Biết một số
c. Không rõ
17. Em hãy kể tên các sản phẩm mà idol là đại diện quảng cáo?
18. Em có sở hữu sản phẩm nào trong số những thương hiệu đó không?
(nếu có, trả lời tiếp câu 19; nếu không, chuyển sang câu 20)
a. Có
b. Không
19. Em có hài lòng với sản phẩm ấy không?
a. Có
b. Không
20. Tại sao em mua (hoặc không mua) những sản phẩm đó?
a. Vì thích hình dáng, mẫu mã
b. Vì chất lượng tốt
c. Vì idol làm đại diện quảng cáo
d. Vì bạn bè đều mua
e. Khác
170
21. Các idol thường được xây dựng rất hoàn mĩ qua truyền thông, em có
nghĩ rằng đó là tính cách và phẩm chất thật sự của họ?
a. Có
b. Không
22. Trong thành công của một idol, em nghĩ yếu tố nào là quan trọng nhất
(mức độ từ lớn đến nhỏ)?
a. Truyền thông
b. Tài năng
c. Ngoại hình
d. Tính cách
e. Khác
171
II. Phụ lục 2: Các thực hành hâm mộ thần tượng cụ thể
1. Like, share các thông tin liên quan đến thần tượng và cộng đồng fan
Ảnh 1:
172
Ảnh 2:
Ảnh 3:
173
Ảnh 4:
Ảnh 1, 2, 3, 4: Các bức ảnh kèm các dòng chữ, con số “khoe” thành tích mà
cộng đồng fan giành được cho thần tượng: cày view, lọt top trending Việt Nam và
thế giới nhân dịp phát hành MV Hãy trao cho anh 7/2019 (Nguồn: kenh14.vn),
MV Skyler 1/2021 (Nguồn: MTP Stories)
174
Ảnh 5:
175
Ảnh 6:
Ảnh 5, 6: Fan “bóc giá” quần áo, trang sức, đồ dùng của thần tượng
(Nguồn: Sky Confession)
176
Ảnh 7: Chia sẻ về thành tích của idol (Nguồn: ME meme)
177
Ảnh 8: Chia sẻ cảm giác tự hào, quyền lực của cộng đồng fan Sơn Tùng
(Nguồn: M-TP stories)
178
2. Các hình thức quảng bá, lăng xê cho thần tượng
- Thuê phát hình ảnh thần tượng trên các màn hình lớn
Ảnh 1: Chiến dịch quảng bá nhân dịp sinh nhật diễn viên Hàn Quốc Lee Min Ho
(Nguồn: FC cung cấp)
179
Ảnh 2: Fan chúc mừng sinh nhật Jung Kook (nhóm BTS - Hàn Quốc) trên màn
hình của tòa nhà TNR 54 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội ngày 1/9/2019 (Nguồn:
https://www.yan.vn/army-viet-choi-lon-mung-sinh-nhat-jungkook-voi-man-hinh-
led-khung-209765.html)
180
Ảnh 3: Các chiến dịch quảng cáo nhân kỉ niệm sinh nhật của Jungkook và RM
(nhóm BTS) do fan BTS ở Việt Nam quyên góp thực hiện. (Nguồn ảnh: yan.vn)
181
Ảnh 4: Sky thuê Roadshow để thu hút sự chú ý của cộng đồng 1 ngày
trước khi MV Hãy trao cho anh của Sơn Tùng phát hành (1/7/2019).
Nguồn: https://bestie.vn/2019/07/ro-ri-hinh-anh-fandom-son-tung-chieu-
qua-de-keu-goi-ung-ho-than-tuong
182
- Hưởng ứng các cuộc thi, chương trình do các nhãn hàng phát động
CUỘC THI ẢNH "CHÚNG TA CỦA HIỆN TẠI" CÙNG VINFAST
CHỤP ẢNH CHẤT NGAY - RINH QUÀ LIỀN TAY
Thể lệ cuộc thi chi tiết tại đây: https://id.vin/cDR
Chỉ với 03 bước đơn giản sau:
- Bước 1: Đến check-in cùng 1 trong 2 chiếc xe Ludo Mint To Be và Impes Milky
Sky tại Showroom VinFast trên toàn quốc.
- Bước 2: Nộp ảnh dự thi trước 23h59’ ngày 27/12/2020 qua: https://id.vin/csD
- Bước 3: Kêu gọi bạn bè tương tác với ảnh dự thi của bạn bằng cách like, share,
comment. Cổng bình chọn sẽ đóng vào 23h59’ ngày 30/12/2020.
Đặc biệt hơn, VinFast có rất nhiều quà tặng giá trị đang chờ bạn:
GIẢI CÁ NHÂN:
- 01 Giải Nhất: 01 xe máy điện Impes Milky Sky trị giá 14,900,000 VNĐ.
- 01 Giải Nhì: 01 xe máy điện Ludo Mint To Be trị giá 12,900,000 VNĐ.
GIẢI NHÓM:
3 group cộng đồng/ fanpage có số bài dự thi nhiều nhất sẽ nhận được tài trợ từ BTC
với giá trị cụ thể như sau:
- 01 Giải Nhất: 15,000,000 VNĐ
- 01 Giải Nhì: 10,000,000 VNĐ
- 01 Giải Ba: 5,000,000 VNĐ
-------------------
Hotline: 1900 23 23 89
Bài đăng của
admin 1 FC
nhằm quảng bá,
ủng hộ cho sản
phẩm mà Sơn
Tùng hợp tác với
Vinfast
183
- Vote cho thần tượng tại các chiến dịch, chương trình và bảng xếp
hạng
PROJECT COMEBACK No.1
VOTE GIÀNH BẢNG QUẢNG CÁO TẠI NHẬT BẢN CHO SƠN TÙNG M-
TP
Theo dự kiến, 01/05/2021 Tùng sẽ ra Album CHÚNG TA. Để chào đón Album lần
này của Tùng, Group SKY M-TP tổ chức hoạt động vote cho Tùng trên ứng dụng
Idolpick để giành bảng quảng cáo. Người có lượt vote nhiều nhất sẽ được trình
chiếu đoạn video quảng cáo trên màn hình LED siêu lớn tại Tokyo, Osaka - Nhật
Bản
Thời gian bình chọn: 02/04/2021 đến 18/04/2021
Video sẽ được trình chiếu Led: 30/4/2021 đến 06/05/2021 (Có thể thay đổi theo
lịch trình địa phương)
HƯỚNG DẪN VOTE :
1. Mở ứng dụng và đi đến tab cuối cùng và chọn ngôn ngữ / bản dịch
2. Đăng nhập / Đăng ký (sử dụng Twitter, Naver, Kakaotalk,Facebook)
3. Nhập nick name ( mọi người NHỚ ấn vào nút màu hồng chỗ nhập nick name để
kiểm tra xem nick name đã có ai dùng hay chưa) và thần tượng yêu thích đặt "Son
Tung M-TP”
4. Chọn tab 4 có hình “Sạc Pin” để điểm danh và nhận 5 pick vote (5 phiếu miễn
phí hàng ngày)
5. Đi đến tab thứ 3 hình "Trái Tim" hoặc tìm banner chương trình vote "The Best
Pop Star In Asia" để vote
6. Tìm tới "Son Tung M-TP" Nhấp cái nút để vote. Như vậy bạn hoàn thành việc
bỏ phiếu bầu chọn bầu chọn 1 PICK đã hoàn tất! Bạn nhớ ấn 5 lần để bầu hết 5 pick
có mỗi ngày.
7. Bạn có thể mua sao để vote.
Lưu ý: Mỗi 1 thiết bị chỉ được điểm danh 1 lần cho 1 tài khoản trong 1 ngày
để nhận được 5 pick để vote. Hôm sau mọi người vào điểm danh lại nhận 5 pick để
vote tiếp nhá.
Link Tải app Idol Pick
- Android: https://play.google.com/store/apps/details...
- IOS: https://apps.apple.com/.../%EC%95%84%EC.../id1461429755...
Một bài đăng nhằm kêu gọi fan vote cho Sơn Tùng giành được bảng quảng cáo
tại Nhật mới đây (Nguồn: FC cung cấp)
184
3. Các fan sân bay
Ảnh 1: Các fan T-ara đón Hyo Min ở sân bay năm 2019 (Nguồn: kenh14.vn)
Ảnh 2: Các fan đón T-ara tại sân bay 8/2012 (nguồn: kenh14.vn)
185
Ảnh 3: Hình ảnh Sơn Tùng được các fan sân bay chụp lại ngày
23/11/2019 (Nguồn: FC cung cấp)
186
4. Hoạt động Off fan của các FC
Ảnh 1: Off fan nhân dịp sinh nhật Sky ngày 26/11/2018 (Nguồn: Tác giả tự
chụp)
Ảnh 2: Các Sky biểu diễn giao lưu văn nghệ tại buổi off fan ngày 26/11/2018
tại bờ hồ (Nguồn: Tác giả tự chụp)
187
Ảnh 3: Các Sky diễu hành một vòng quanh bờ hồ nhân dịp off fan kỉ niệm sinh
nhật cộng đồng fan 26/11/2018 (Nguồn: tác giả tự chụp)
188
Ảnh 4: Các Sky tổ chức off fan kỉ niệm sinh nhật Sơn Tùng 5/7/2019
(Nguồn: FC cung cấp)
189
Ảnh 5: off fan ngày 30/12/2020 tại quán Sky Tea (chủ quán là admin của FC)
để “Cày view” cho Sơn Tùng nhân dịp phát hành MV Chúng ta của hiện
tại (Nguồn: FC cung cấp)
190
Ảnh 6: Off fan nhân dịp sinh nhật Sơn Tùng M-TP ngày 5/7/2018
(Nguồn: Tác giả tự chụp)
Ảnh 7: Sky off fan tổ chức sinh nhật Sơn Tùng M-TP (5/7/2020)
191
Ảnh 8: buổi off fan của FC T-ara miền Bắc nhân dịp kỉ niệm 10 năm nhóm T-
ara debut (29/7/2012-29/7/2019) (Tác giả tự chụp ngày 28/7/2019).
Ảnh 9: Màn nhảy flasmob dưới mưa của FC T-ara miền Bắc (Tác giả tự chụp
ngày 28/7/2019).
192
Ảnh 10: tác giả tự chụp ngày 28/7/2019.
5. Cổ vũ thần tượng tại các chương trình, show diễn
Ảnh 1: Fan Hyo Min (T-ara) cổ vũ ca sĩ này nhân dịp sang Việt Nam và tham dự
chương trình Bữa trưa vui vẻ của VTV6 năm 2019 (Nguồn: FC T-ara miền Bắc)
193
Ảnh 2: Các fan tụ tập chuẩn bị check in một chương trình cổ vũ Sơn Tùng M-
TP (Tác giả tự chụp 14/10/2018)
194
Ảnh 3, 4: Các fan trong lúc chờ check in Skytour tại Mỹ Đình, Hà Nội ngày
11/8/2019 (Nguồn: FC cung cấp)
195
6. Các hoạt động từ thiện và hoạt động cộng đồng
Ảnh 1: Chương trình nấu cháo từ thiện tại bệnh viện của FC Sơn Tùng
M-TP Hà Nội for Trust team (Nguồn: FC cung cấp)
196
Anh 2,3: Quyên góp xây cầu Sky 1 ở Kiên Giang (Nguồn: FC cung câp)
197
KÊU GỌI QUYÊN GÓP CHO MIỀN TRUNG
Xin chào mọi ngườ̀i, Miề n Trung thân thường của To quo c chúng ta đang phải hứng
chịu những cờn bão lũ hoành hành hờn bao giờ̀ hề t, đề lại những ma t mát na ̣ng nề .
Vờ́i tinh tha n "lá lành đùm lá rách" Mì̀nh xin dc đại diệ̀̂n FC Sờn Tùng M-TP Hà Nội kề̂u
gọi mọi ngườ̀i tham gia ủng hộ đề n bào Miề n Trung đang ga ̣p phải khó kha n vờ́i
những mất mát vật chất lẫn tinh thần.
Mọi đóng góp của mọi người mình sẽ up công khai ạ!
Stk :
Chủ tài khoản :
Ngân hàng : Techcombank
Nội dung chuyển khoản : Họ và tên + FCHN
Mọi người donatề xong có thể chụp lại màn hình và cmt vào bài viết này để mình notề
lại thông tin tránh xót ạ
Thời hạn nhận donatề: 14/10 - 16/10
Sau khi hề t hạn mì̀nh sề̃ quyề̂n góp dườ́i tề̂n "Fc Sờn Tùng M-TP " tờ́i ca sì̃ Thủy Tiề̂n
gửi ta m lòng a m áp đề n nhân dân Miề n Trung.
Mong nhận được sự ủng hộ tích cực từ mọi người dù ít hay nhiều cũng đều đáng quý
ạ
Cách thức nhận áo : Nhận tại Evềnt , show gần nhất , tại nhà qua ship, qua nhà mình
lấy (Láng Hạ )
_______________
Sắp tới sinh nhật ý nghĩa của chúng ta rồi!! Còn ai chưa có thì mau đặt để hoà chung
sắc với mọi người , với bầu trờii
Tháng 12 mình vừa nhận được thông tin show xong nhaa Có áo FC cũng là có đc
quyền lợi thành viên như mình đã nói trc nhé!
Hẹn gặp tại HAPPY SKY'S DAY
Một bài đăng kêu gọi ủng hộ đồng bào lũ lụt 10/2020 của FC Hà Nội
198
Ảnh 4: Cộng đồng Sky hưởng ứng phong trào “stay home for” trong mùa
dịch Covid-19 (Nguồn: FC Sơn Tùng M-TP Hà Nội for Trust team)
Ảnh 5: Một Slogan của cộng đồng Sky trong dự án chào mừng sinh nhật
Sơn Tùng (6/2019)
199
Ảnh 6: Chiến dịch “kẻ trộm nhựa” được cộng đồng Sky ủng hộ, chia sẻ
rộng rãi trên mạng xã hội để bảo vệ môi trường
200
6. Các hình thức tiêu thụ liên quan đến thần tượng:
Chibi Baek Hyun (nhóm EXO) Chibi 7 thành viên nhóm BTS
Chibi Sơn Tùng được các fan mang theo những dịp off fan (Ảnh: tác giả tự chụp)
Ảnh một số búp bê (chibi) mô phỏng thần tượng được bán cho fan
201
Ảnh 1:
Ảnh 2:
202
Ảnh 3:
Ảnh 1,2,3: Góc sưu tầm những sản phẩm liên quan đến thần tượngcủa fan
Sơn Tùng M-TP ở Trà Vinh (Nguồn: FC cung cấp)
203
Ảnh 4: FC Sơn Tùng bao rạp nhân ngày công chiếu Skytour movie 13/6/2020
(Tác giả chụp cùng FC)
Ảnh 5: FC nhân ngày công chiếu Skytour movie (13/6/2020)
(Tác giả chụp cùng FC)
204
Ảnh 6: Xếp hàng chờ xem Skytour movie (Nguồn: FC cung cấp)
205
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_ham_mo_than_tuong_trong_doi_song_gioi_tre_viet_nam_h.pdf
- Trichyeu_DinhVietHa.pdf