HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TẠ KHÁNH TRƯỜNG
GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THANH NIÊN
THÔNG QUA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: MỸ HỌC
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TẠ KHÁNH TRƯỜNG
GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THANH NIÊN
THÔNG QUA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: MỸ HỌC
Mã số: 62 22 03 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. PHẠM DUY ĐỨC
2. TS. LÊ TRUNG KIÊN
HÀ NỘI - 2019
LỜI
236 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định
Tác giả
Tạ Khánh Trường
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH :
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDTM :
Giáo dục thẩm mỹ
GS :
Giáo sư
GS.TS :
Giáo sư, tiến sỹ
KTTT :
Kinh tế thị trường
NCS :
Nghiên cứu sinh
NXB :
Nhà xuất bản
Tr :
Trang
TTĐC :
Truyền thông đại chúng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Mức độ quan tâm của thanh niên đối với các loại hình truyền thông đại chúng 82
Bảng 3.2: Mức độ xem truyền hình của thanh niên hiện nay 85
Bảng 3.3: Mức độ quan tâm của thanh niên với chương trình nghệ thuật, giải trí 91
Bảng 3.4: Mức độ quan tâm của thanh niên với các chương trình có nội dung thời sự, chính luận 95
Bảng 3.5: Mức độ quan tâm của thanh niên đối với chương trình có nội dung thể thao giải trí 96
Bảng 3.6: Nguyên nhân tác động tích cực của truyền thông đại chúng đến giáo dục thẩm mỹ 111
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Tầm quan trọng của Toàn cầu hóa đối với giáo dục thẩm mỹ 73
Biểu đồ 3.2: Tác động của kinh tế thị trường đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên Việt Nam) 75
Biểu đồ 3.3: Hiệu quả của các hình thức giáo dục thẩm mỹ 87
Biểu đồ 3.4: Mức độ quan tâm của thanh niên đến các phương tiện truyền thông đại chúng 88
Biểu đồ 3.5: Tác động tiêu cực của truyền thông đại chúng đối với thanh niên 115
Biểu đồ 4.1: Xu hướng biến đổi giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay 127
Biểu đồ 4.2: Giải pháp nâng cao giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên 133
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục thẩm mỹ (GDTM) là một trong những vấn đề trọng tâm của mỹ học vì nó góp phần quan trọng trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của con người. Trong các hình thức giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thẩm mỹ thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng là một hình thức đã và đang có tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến nhiều tầng lớp, nhiều lứa tuổi, đặc biệt là thế hệ trẻ - đối tượng tiếp cận truyền thông đại chúng nhiều nhất, phổ biến nhất trong xã hội hiện nay.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến việc phát triển toàn diện con người Việt Nam trên các mặt: thể, đức, trí, mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú ý đến việc giáo dục, nhất là giáo dục thẩm mỹ cho thể hệ trẻ - tương lai của nước nhà. Kế thừa tư tưởng đó của Người, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan tâm đến việc phát triển con người. Đảng ta xác định: “Văn hóa, con người là trung tâm của phát triển, đồng thời là chủ thể, động lực của phát triển”... [48, tr.76]. Đảng ta cũng luôn xác định: “Nhiệm vụ trung tâm của văn hóa, văn nghệ nước ta là góp phần xây dựng con người Việt Nam có trí tuệ, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, có nhân cách tốt đẹp, có bản lĩnh vững vàng, ngang tầm với sự nghiệp đổi mới, dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh” [43, tr.53].
Văn kiện Đại hội lần thứ XII (năm 2016) của Đảng: “Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo điều kiện để xây dựng con người Việt Nam đẹp về nhân cách, đạo đức, tâm hồn; cao về trí tuệ, năng lực, kỹ năng sáng tạo; khỏe về thể chất” [53, tr.29]. Với định hướng phát triển con người có đầy đủ tri thức, đạo đức, thể lực, thẩm mỹ; Đảng ta đã khẳng định giáo dục thẩm mỹ là một hoạt động không thể thiếu trong việc giáo dục con người, giúp cho con người phát triển toàn diện. Tư tưởng này của Đảng ta không chỉ là sự kế thừa những tinh hoa của mỹ học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ mà còn là sự vận dụng sáng tạo vào thực tiễn phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới.
1.2. Trong suốt hơn 80 năm qua, Đảng ta cũng luôn chú trọng đến lực lượng thanh niên và công tác phát triển đội ngũ thanh niên. Với tầm quan trọng của tầng lớp thanh niên, việc nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học vấn đề giáo dục cho thanh niên, nhất là giáo dục thẩm mỹ nhằm bồi đắp tri thức, lý tưởng, tình cảm thẩm mỹ cho thanh niên là một trong những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện nay.
Đại bộ phận thanh niên nước ta có ước mơ, hoài bão cao đẹp và có ý chí phấn đấu để biến những ước mơ trở thành hiện thực; có niềm tin, bản lĩnh, nghị lực, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử thách. Tuy nhiên, do đặc điểm tâm lý lứa tuổi, do tác động của cơ chế thị trường nên trong quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách, một bộ phận thanh niên có cách nhìn nhận vấn đề, giải quyết sự việc, lựa chọn giá trị văn hóa, đạo đức... vẫn còn phiến diện, chủ quan. Thanh niên cũng là lớp người nhạy cảm, dễ tiếp thu cái mới kể cả mặt tích cực và tiêu cực. Do đó, phải có định hướng và giáo dục cho thanh niên nói chung và giáo dục thẩm mỹ nói riêng. Thông qua giáo dục thẩm mỹ, thanh niên có thể hiểu được cái hay, cái đẹp của con người và cuộc sống, đồng thời có tình cảm và cách ứng xử tốt đẹp, có sự lựa chọn đúng đắn và lý tưởng cao đẹp.
1.3. Trong những năm gần đây, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại và quá trình toàn cầu hóa; truyền thông đại chúng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc cả về nội dung, hình thức thể hiện, phương diện kỹ thuật, công nghệ Một trong những ngành truyền thông đại chúng có sự phát triển mạnh mẽ và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của xã hội, nhất là giới trẻ chính là truyền hình. Truyền hình đã thể hiện vai trò to lớn trong việc hiện đại hóa xã hội và thể hiện “quyền lực vô hình” trong việc thay đổi các mối quan hệ xã hội cũng như những tư tưởng, tình cảm, quan điểm, lối sống của tầng lớp thanh niên. Ngoài những tác động tích cực không ai có thể phủ nhận được, truyền thông đại chúng nói chung và truyền hình nói riêng còn có những ảnh hưởng tiêu cực đến sống tinh thần của con người, đặc biệt là đời sống thẩm mỹ của thế hệ trẻ. Những hạn chế đó đã được Đảng ta chỉ rõ trong Văn kiện, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng nhận định: Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không theo kịp sự phát triển. [53, tr.125,129].
Đây là những nhận định thỏa đáng về những mặt trái của văn hóa nói chung và truyền thông đại chúng nói riêng đối với đời sống đạo đức, thẩm mỹ của con người. Do vậy, giáo dục thẩm mỹ thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, nhất là truyền hình trở thành một vấn đề không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn đáp ứng những nhu cầu cấp bách của thực tiễn nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của truyền thông đại chúng đối với đời sống thẩm mỹ cho con người Việt Nam nói chung và thanh niên Việt Nam nói riêng trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, NCS chọn: “Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng ở nước ta hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành Mỹ học.
2. Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên qua truyền thông đại chúng, tập trung khảo sát giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên qua Truyền hình.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu:
+ Vì thanh niên là đối tượng đang sống, học tập và làm việc ở tất cả các vùng, miền trên cả nước nên đề tài không thể khảo sát tình hình giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên qua truyền thông ở tất cả mọi địa phương mà chỉ tập trung vào tầng lớp thanh niên là sinh viên sống, lao động và học tập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây cũng là những địa bàn khá rộng lớn, có số lượng học sinh, sinh viên, thanh niên sinh sống, tập trung đông nên tính đại diện rất cao.
+ Đề tài nghiên cứu, đánh giá vai trò của một số phương tiện truyền thông cơ bản (Internet, Báo chí, Đài phát thanh, Truyền hình) tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên. Đặc biệt, đề tài tập trung khảo sát sự tác động trực tiếp của Truyền hình đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đối tượng trong phạm vi thời gian từ năm 2010 đến nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng, nhất là truyền hình ở Việt Nam hiện nay; từ đó, dự báo về xu hướng biến đổi và đề xuất một số khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng trong thời gian tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu như trên, nhiệm vụ của luận án là:
Thứ nhất, trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về giáo dục thẩm mỹ, tính tất yếu của việc giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên, vai trò của truyền thông (đặc biệt là truyền hình) với tư cách là phương thức trong giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay.
Thứ hai, phân tích được những tác động của truyền thông đối với đời sống thẩm mỹ của thanh niên nước ta hiện nay trên cả hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực và chỉ ra một số vấn đề đặt ra đối với giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng.
Thứ ba, luận án đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng ở nước ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Đề tài luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, về giáo dục thẩm mỹ, những quan điểm của Đảng về vai trò của giáo dục thẩm mỹ trong việc phát triển toàn diện nhân cách con người và vai trò của truyền thông đại chúng trong giáo dục thẩm mỹ nhằm phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án dựa trên cơ sở lý luận về mỹ học, giáo dục học, tâm lý học lứa tuổi trong nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa chủ thể giáo dục thẩm mỹ và đối tượng tiếp nhận là thanh niên.
- Luận án kế thừa thành quả của những công trình nghiên cứu trước đó về những vấn đề liên quan đến nội dung của luận án, nhất là các luận án và các công trình khoa học đã nghiên cứu về vai trò của truyền thông đại chúng với giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin như là: phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp lịch sử - lôgic...
- Phương pháp liên/đa ngành: nghiên cứu giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng là sự thu thập, tổng hợp kết quả nghiên cứu của rất nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành như Xã hội học, Tâm lý học, Sử học, Triết học thẩm mỹ và Văn hóa học thẩm mỹ
- Luận án sử dụng những phương pháp cơ bản của Xã hội học truyền thông như: phân tích tài liệu; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi, phương pháp chuyên gia....
5. Nguồn tài liệu của luận án
- Luận án kế thừa các kết quả nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng ở Việt Nam hiện nay.
- Nguồn tài liệu chính của luận án là tài liệu thu được trong quá trình khảo cứu tư liệu hiện có, điều tra xã hội học, lập phiếu điều tra, Ngoài ra, các kết quả báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các tổ chức Đoàn thanh niên, các cơ quan truyền thông và các đề tài nghiên cứu, hội thảo khoa học các cấp về giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên qua truyền thông đại chúng được sử dụng để làm rõ vấn đề luận án quan tâm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần trình bày một cách có hệ thống những quan điểm cơ bản về giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên. Khẳng định vai trò của truyền thông đại chúng trong hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên nói riêng và con người Việt Nam nói chung.
- Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng tác động của truyền thông đại chúng với đời sống thẩm mỹ của thanh niên; từ đó đưa ra một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả của truyền thông đại chúng với tư cách là một phương thức giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên ở nước ta hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho học viên, sinh viên chuyên ngành triết học Mác - Lênin, chuyên ngành Mỹ học, Truyền thông đại chúng, Văn hóa học.; đồng thời có thể cung cấp cho các cơ quan thông tin đại chúng, những người làm công tác phát thanh, truyền hình, xuất bản những tài liệu tham khảo về những vấn đề đã nêu trên.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học đã công bố và Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm có 4 chương, 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ nói chung và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên được các học giả, các nhà nghiên cứu mỹ học nước ngoài quan tâm sâu sắc. Sự tác động của quá trình toàn cầu hóa, sự giao lưu và tiếp biến văn hóa đã tác động không nhỏ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có đời sống thẩm mỹ. Những vấn đề về giáo dục thẩm mỹ nhằm nâng cao đời sống, thị hiếu thẩm mỹ và năng lực thẩm mỹ được nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các công trình nghiên cứu đó đã tiếp cận đến giáo dục thẩm mỹ nói chung, giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng nói riêng.
Công trình của hai tác giả Tracie Costantino and Boyd White: Essays on Aesthetic Education for the 21st Century (Những tiểu luận về giáo dục thẩm mỹ cho Thế kỷ 21)[186]. Những tiểu luận về giáo dục thẩm mỹ cho Thế kỷ 21 do Tracie Costantino và Boyd White chủ biên đem đến những cách hiểu tương đồng về các quan điểm chuyên sâu của các tác giả về mối liên hệ giữa đối thoại có tính dấn thân với sự phê phán có tính bản thể của Mỹ học đối với giáo dục nghệ thuật hiện đại. Công trình này là sự tập hợp các bài viết từ một hội thảo chuyên đề, trong đó trọng tâm là những nghiên cứu của bốn tác giả trong các bài viết thuộc phần một của cuốn sách, chủ yếu những nghiên cứu của họ bàn về sự khởi phát của đối thoại, đồng thời đặt lại cách hiểu về một loạt các khái niệm như: kinh nghiệm thẩm mỹ, cái đẹp, cái cao cả và mỹ học...Trên cơ sở đó, công trình này mở rộng phạm vi đối thoại với tám chương tiếp theo với những tiểu luận thú vị và chuyên sâu của các tác giả Âu - Mỹ. Do đó, có thể nói, công trình này là một nguồn tài liệu tham khảo giá trị và bổ ích đối với các sinh viên chuyên ngành Giáo dục nghệ thuật học và trong các chương trình giảng dạy; đồng thời cuốn sách cũng là tài liệu tham khảo quan trọng đối với các giảng viên thực hành nghệ thuật, các giáo viên tương lai cũng như bất cứ ai quan tâm đến tầm quan trọng của mỹ học, không chỉ trong giáo dục nghệ thuật đương đại mà còn trong các lĩnh vực rộng lớn hơn của giáo dục thẩm mỹ nói chung.
Tác giả Gayatri Chakravorty Spivak: An Aesthetic Education in the era of Globalization (Giáo dục thẩm mỹ trong thời đại Toàn cầu hoá) [187]. Với một tiêu đề cụ thể như trên, người đọc mong đợi ở cuốn sách mới của Gayatri Chakravorty Spivak như một trường hợp điển hình cho việc giảng dạy mỹ học ở Mỹ và ở nước ngoài trước cơn bão thực dụng của chủ nghĩa tư bản toàn cầu. Nói cách khác, độc giả dường như đang trông chờ một định nghĩa lâu dài của giáo dục thẩm mỹ, một phân tích chi tiết về các loại hình đào tạo mỹ học và một cuộc tranh luận mang tính xây dựng đối với vai trò, giá trị của mỹ học trong thế giới ngày nay. Nếu ai đang trông chờ hoặc tìm kiếm sự thoả mãn trong giáo dục mỹ học ở thời kỳ toàn cầu hoá, thì cuốn sách này của Spivak đáp ứng được điều đó. Công trình đã làm nên những khác biệt đối với các công trình bàn về giáo dục thẩm mỹ trước đó. Công trình này mở đầu bằng sự quay trở về với các luận điểm mỹ học của Friedrich Schiller trong cuốn sách Giáo dục thẩm mỹ cho con người, trong đó luận điểm quan trọng của Schiller được cuốn sách nhấn mạnh nhiều lần là, nếu loài người không có/không còn cảm giác về cái đẹp thì mọi cuộc cách mạng nhằm giải phóng cá nhân ra khỏi sự áp bức đều là vô nghĩa; và nếu không có một nền giáo dục thẩm mỹ cho con người, thì sự tự do mà con người có được một cách dễ dàng sẽ trở nên man rợ, khủng khiếp. Cuốn sách cũng viện dẫn quan điểm của Schiller về kiểu mẫu lãng mạn và con người chỉ có thể có được sự trải nghiệm tự do thực sự khi và chỉ khi họ có kinh kiệm thực sự về cái đẹp trước đó. Do vậy, đóng góp của Spivak trong công trình này là đặt lại vấn đề về "sự khởi đầu" của mỹ học. Vì tư tưởng mỹ học của Schiller trong cái nhìn của Spivak, thực chất là quan điểm về việc đào tạo mỹ cảm và mỹ cảm tốt chính là cốt lõi của một nền giáo dục thẩm mỹ.
Tác giả Ralph Alexander Smith, Alan Simpson: Aesthetics and Arts Education (Mỹ học và Giáo dục nghệ thuật) [188]. Công trình này phân tích các khía cạnh khác nhau về lý thuyết và thực hành mỹ học cũng như giáo dục thẩm mỹ. Mỗi phần chứa đựng một giới thiệu và bài viết của các tác giả khác nhau. Phần 1, "Mỹ học là một lĩnh vực nghiên cứu," phác thảo câu hỏi về thẩm mỹ, về các vấn đề trường hợp, các loại lý thuyết mỹ học và mỹ học gần đây ở Anh và Hoa Kỳ. Phần 2, "Một số vấn đề về mỹ học", trình bày phân tích các quan niệm về sự sáng tạo, về kinh nghiệm thẩm mỹ, về diễn giải, về đánh giá phê bình, và về chính nghệ thuật. Phần 3, "Mục đích của giáo dục thẩm mỹ" bàn về nghệ thuật như là kiểu thức giáo dục căn bản, về triết học và về lý luận giáo dục thẩm mỹ, về giảng dạy nghệ thuật trong các trường công lập, cùng tính hữu ích của việc giáo dục thẩm mỹ. Phần 4, "Giáo trình Thiết kế và đánh giá", đặt ra các vấn đề như việc theo đuổi sự xuất sắc trong giáo dục nghệ thuật và việc phát hiện, đánh giá năng lực học tập cùng sự phát triển thẩm mỹ. Cách thức để thiết kế chương trình giảng dạy được thảo luận cùng một lúc với kết quả nhận thức và đạo đức của giáo dục thẩm mỹ. Phần 5, "Dạy và học trong giáo dục thẩm mỹ", mô tả đối tượng của phê bình thẩm mỹ, và làm thế nào để giáo viên có được tri thức về các nguyên tắc mỹ học cũng như các cấp độ có thể của diễn ngôn. Điều này có thể giúp họ giảng dạy tốt hơn các khái niệm phê bình thẩm mỹ, đồng thời giúp họ hiểu hơn về nhân vật được hư cấu của các tác phẩm nghệ thuật.
Tác giả Ralph Alexander Smith: Aesthetics and problems of education (Mỹ học và Vấn đề giáo dục) [188]. Công trình này bàn về các vấn đề có tính cách triết học đối với giáo dục và giáo dục thẩm mỹ. Đa số các tác giả nghiên cứu trong công trình này đều sử dụng tư liệu từ các lĩnh vực mỹ học trong triết học để làm rõ và hiểu được các vấn đề cơ bản của giáo dục thẩm mỹ. Phạm vi của Mỹ học được chia thành ba loại: khoa học, phân tích, và phổ quát (hay tư biện). Mỹ học khoa học bao gồm một lượng lớn các nghiên cứu thực nghiệm mà tiêu biểu là ví dụ điển hình trong các yêu cầu về tâm lý. Mỹ học phân tích và Mỹ học phổ quát, cả hai đều là triết lý về tính cách. Tài liệu này được chia thành bốn phần, bao gồm: Ý niệm về lịch sử Giáo dục thẩm mỹ, Mục đích của Giáo dục thẩm mỹ, Thiết kế bài giảng và sự hợp thức trong Giáo dục thẩm mỹ, Dạy và Học trong Giáo dục thẩm mỹ.
Tyson Lewis: The Aesthetics of Education (Giáo dục thẩm mỹ) [188]. Ở tác phẩm này, Tyson Lewis đã cung cấp cho người đọc một phân tích ấn tượng, thâm nhập sâu vào các tác phẩm của Jacques Rancière gắn liền với lý luận và thực tiễn của giáo dục. Cuốn sách cũng là một sự dẫn dắt hấp dẫn, rất độc đáo và rất cần thiết trong các cuộc thảo luận hiện nay về giáo dục, chính trị học và dân chủ. Tác phẩm là một sự nghiên cứu tinh tế và thú vị về giáo dục thẩm mỹ, cũng như mối quan hệ giữa mỹ học và giáo dục.
Các tác giả I.U.A.Lukin và V.C.Xcacherơsiccốp “Nguyên lý Mỹ học Mác - Lênin” [121]. Đây là công trình nổi tiếng của hai nhà mỹ học người Liên Xô cũ. Trong nội dung: Giáo dục thẩm mỹ cho những người xây dựng chủ nghĩa cộng sản, các tác giả tập trung trình bày vấn đề giáo dục thẩm mỹ. Trước hết, các tác giả chỉ ra ý nghĩa và nhiệm vụ của giáo dục thẩm và khẳng định cần thiết phải giáo dục thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là thanh thiếu niên vì: “Giáo dục thẩm mỹ cho nhân dân, trước hết là cho thế hệ thanh thiếu niên có trách nhiệm phát triển văn hóa thẩm mỹ cho con người, thúc đẩy việc xây dựng các nhu cầu thẩm mỹ, các quan điểm và thị hiếu thẩm mỹ, triển khai các khả năng sáng tạo” [121, tr.338]. Trong công trình này, các tác giả người Nga đã quan tâm đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên, một lực lượng xã hội đặc biệt. Các ông đã cho rằng, giáo dục thẩm mỹ trước tiên đối tượng cần được giáo dục phải là thanh niên, thiếu niên. Nhóm xã hội này cần được trang bị, định hướng các nhu cầu, thị hiếu và khả năng thưởng thức cũng như sáng tạo thẩm mỹ. Đây là quan điểm đúng đắn và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc trong xây dựng và phát triển con người của xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, các tác giả đã phân biệt sự khác nhau giữa giáo dục thẩm mỹ và giảng dạy mỹ học:
Không được đồng nhất giáo dục thẩm mỹ với giảng dạy mỹ học bởi vì có giáo dục và có học thức hoàn toàn không phải là một, có thể trở thành con người có học thức song lại không được giáo dục... [121, tr.339].
Đây là một sự phân biệt rất rạch ròi và có lý về sự khác biệt giữa giáo dục thẩm mỹ và giảng dạy mỹ học. Nếu giảng dạy thẩm mỹ chỉ dừng lại ở việc trang bị cho con người những tri thức thì giáo dục thẩm mỹ giúp con người biến những tri thức đó thành niềm tin và hành vi ứng xử có thẩm mỹ của con người. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc giáo dục thẩm mỹ không chỉ là giảng dạy mỹ học mà còn bồi đắp cho con người những niềm tin, tình cảm, lý tưởng thẩm mỹ để chỉ đạo con người trong hoạt động. Bởi vậy, tác giả đã khẳng định: “Giáo dục thẩm mỹ có sứ mệnh xây dựng các cảm quan của con người, làm phong phú thế giới tình cảm của nó, dạy cho con người biết cảm thụ cái tiến bộ, cái nhân đạo, ” [121, tr.341].
Công trình tiếp cận đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên qua truyền thông đại chúng trước tiên được đề cập là của GS. M.F Ốp-xi-an-nhi-cốp chủ biên với công trình: Mỹ học cơ bản và nâng cao [139]. Đây là công trình về nghiên cứu Mỹ học với nhiều nội dung phong phú và đa dạng về các tri thức Mỹ học. Công trình này được sử dụng trong giáo dục sinh viên các trường khoa học xã hội và nghệ thuật toàn Liên bang Xô Viết trước đây. Nội dung giáo dục thẩm mỹ được trình bày ở phần V viết về Văn hóa thẩm mỹ xã hội chủ nghĩa. Trong chương VI, tác giả đã nghiên cứu về thực chất và ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ. Theo ông:
Tình yêu đối với cái đẹp chắp cánh cho con người, làm cho cuộc sống của họ trở lên có hồn, làm cho nó đầy ý nghĩa và nội dung sâu sắc. Trong cái đẹp thể hiện khát vọng vươn tới hạnh phúc, tự do, điều thiện, sự thông tuệ, sự lớn lao về đạo đức. [138, tr.809].
Trong mục nghiên cứu về các phương pháp và phương tiện giáo dục thẩm mỹ, tác giả đã chỉ ra được các “nhân tố” giáo dục thẩm mỹ cơ bản: Quan hệ xã hội; Thiên nhiên; Nghệ thuật; Hoạt động thực tiễn - lao động; Các phương tiện giao tiếp đại chúng; Tổ chức thẩm mỹ môi trường, đồ vật - không gian; văn hóa thẩm mỹ của đời sống sinh hoạt Trong các nhân tố kể trên ông đã chỉ ra được vị trí, vai trò của truyền thông đại chúng đối với giáo dục thẩm mỹ. Các phương tiện truyền thông đại chúng được gọi là các phương tiện giao tiếp đại chúng. Theo GS. Ôp-xi-an-nhi-côp: “Báo chí, đài phát thanh và vô tuyến truyền hình tham gia vào giáo dục thẩm mỹ bằng cách tuyên truyền các giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật không phải của chúng” [138, tr.828]. Như vậy, từ rất sớm trong giáo dục thẩm mỹ hình thành con người xã hội chủ nghĩa ở Liên bang Xô Viết trước đây các nhà nghiên cứu mỹ học và giáo dục thẩm mỹ đã thấy được vai trò của “các phương tiện giao tiếp đại chúng” trong giáo dục thẩm mỹ. GS Ôp-xi-an-nhi-cốp đã đề cập đến các loại hình truyền thông lúc đó bao gồm: báo chí, đài phát thanh và vô tuyến truyền hình. Đó là các hình thức truyền thông hiện đại nhất có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và giáo dục nói chung và giáo dục thẩm mỹ nói riêng. Tác giả đã chỉ ra bản chất của giáo dục thẩm mỹ qua truyền thông đại chúng là quá trình tuyên truyền các giá trị thẩm mỹ và các loại hình nghệ thuật. Trong nghiên cứu tình hình giáo dục thẩm mỹ qua truyền thông của Liên bang Xô Viết, ông chỉ ra được những hạn chế, yếu kém của truyền thông, của giao tiếp đại chúng với giáo dục thẩm mỹ.
Tóm lại, các nhà nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu một số nội dung của đề tài luận án. Một số quan điểm nghiên cứu, phân tích về giáo dục thẩm mỹ hay mối quan hệ của thẩm mỹ với giáo dục và đặc biệt là giáo dục thẩm mỹ trong thế kỷ XXI là những vấn đề rất đáng quan tâm. Các nhà nghiên cứu nước ngoài đã có nhiều cách kiến giải về những vấn đề thuộc về mỹ học và giáo dục thẩm mỹ, đánh giá vai trò của nghệ thuật đối với giáo dục thẩm mỹ và khẳng định vị trí của cái đẹp thẩm mỹ trong đời sống xã hội. Mặc dù chưa nghiên cứu trực diện về giáo dục thẩm mỹ thông qua truyền thông đại chúng, nhưng các học giả nước ngoài đã cung cấp tri thức thẩm mỹ và những vấn đề lý luận và phương pháp luận trong nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ hiện nay.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Giáo dục thẩm mỹ là những vấn đề cơ bản và có ý nghĩa quan trọng của mỹ học Mácxit. Cho đến nay, ở nước ta có khá nhiều sách giáo trình về Mỹ học Mác - Lênin bàn về vấn đề này. Tiêu biểu là những giáo trình sau: Mỹ học đại cương của tác giả Đỗ Văn Khang,[107]; Mỹ học đại cương (dành cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh), của tác giả Thế Hùng,[95]; Giáo trình Mỹ học Mác - Lênin của hai tác giả Đỗ Huy và Vũ Trọng Dung,[90]..Đây là những cuốn giáo trình cơ bản về mỹ học đã cung cấp những kiến thức lý luận quan trọng về giáo dục thẩm mỹ nói chung và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên nói riêng. Những công trình tiêu biểu về giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền thông đại chúng liên quan trực tiếp đến nội dung của luận án là:
1.2.1. Nhóm công trình liên quan đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên Việt Nam hiện nay
Giáo dục thẩm mỹ nói chung và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu mỹ học quan tâm. Thanh niên là lứa tuổi đặc biệt, một nhóm xã hội cần được giáo dục thẩm mỹ để hoàn thiện nhân cách. Trong các giáo trình mỹ học ở Việt Nam vấn đề giáo dục thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên còn nhiều hạn chế. Trong tài liệu giáo trình các nhà nghiên cứu mới chỉ bàn đến những nội dung cơ bản về giáo dục thẩm mỹ mà chưa được khảo cứu riêng biệt, sâu sắc và hệ thống. Các vấn đề này chỉ được nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu giáo dục thẩm mỹ cho thế hệ trẻ của các nhà nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục thẩm mỹ.
Tác giả Đỗ Huy với công trình chuyên khảo nói về giáo dục thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên: “Giáo dục thẩm mỹ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [85]. Trong nội dung: Bản chất của giáo dục thẩm mỹ và sự nghiệp xây dựng con người mới. Tác giả cho rằng: để xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa cần thiết phải bồi đắp cho con người những tri thức thẩm mỹ để con người có thể sống và làm việc theo quy luật của cái đẹp. Ở công trình này, tác giả đã phân tích vai trò của giáo dục thẩm mỹ trong việc hình thành một chủ thể thẩm mỹ tài năng và sáng tạo, trong việc xuất hiện thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh và hình thành lý tưởng thẩm mỹ đúng đắn. Tác giả đã trình bày các hình thức và biện pháp giáo dục thẩm mỹ. Đó là giáo dục thẩm mỹ bằng văn hóa - nghệ thuật, giáo dục bằng lao động và thông qua lao động, bằng việc nêu gương và bằng mỹ học Mác - Lênin. Ở mỗi hình thức đó, tác giả đã có những lý giải rất cụ thể và khoa học về đặc điểm, vị trí và vai trò của từng hình thức giáo dục thẩm mỹ. Đặc biệt, tác giả đã chỉ bốn nguyên tắc cơ bản trong việc giáo dục thẩm mỹ. Đó là: Phải căn cứ vào lứa tuổi để có những biện pháp giáo dục khác nhau, giáo dục thẩm mỹ phải đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục và tính toàn diện. Có thể nói, đây là bốn nguyên tắc đúng đắn và cần thiết trong giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay.
Cuối cùng, tác giả khẳng định lại vai trò to lớn của giáo dục thẩm mỹ trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay:
Giáo dục thẩm mỹ là một sự nghiệp lớn. Giáo dục thẩm mỹ sẽ góp phần tích cực vào việc hình thành con người mới, con người yêu Tổ quốc nồng nàn, có tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, có tình cảm sâu sắc đối với cuộc sống, với truyền thống tốt đẹp [85, tr.219].
Đây không phải là một nhận định mang tính chủ quan mà nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan của thời kỳ quá độ đối với giáo dục thẩm mỹ trong việc xây dựng con người mới - chủ thể của quá trình phát triển xã hội.
Một công trình khác của tác giả Đỗ Huy là: Mấy vấn đề giáo dục thẩm mỹ ở lứa tuổi thanh niên trong: Đạo đức học - Mỹ học và đời sống văn hóa nghệ thuật [91]. Trong công trình này, tác giả đã phân tích những nội dung cơ bản về tính thiết yếu của việc giáo dục thẩm mỹ ở lứa tuổi thanh niên, bản chất của giáo dục thẩm mỹ đối với lứa tuổi thanh niên và giáo dục thẩm mỹ có hệ thống và hệ thống giáo dục thẩm mỹ cho tuổi trẻ. Trong tính thiết yếu của giáo dục thẩm mỹ đối với thanh niên, tác giả đã khẳng định vai trò to lớn của các quốc gia là phải quan tâm đến giáo dục thanh niên, đó là công dân lý tưởng của mọi xã hội, là lứa tuổi có ước mơ táo bạo, năng lực lao động phi thường và thanh niên là đối tượng trung tâm của mỗi nền giáo dục, trong đó có giáo dục thẩm mỹ. Theo tác giả: “Giáo dục thẩm mỹ là bộ phận hữu cơ của hệ thống giáo dục xã hội chủ nghĩa và nó phải trở thành nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong chiến lược cách mạng nhằm định hướng những giá trị mới cho tuổi trẻ trong cuộc chiến đấu phức tạp và lao động vô cùng gian khổ hiện nay” [91, tr.700]. Trong bài viết này, tác giả Đỗ Huy đã chỉ ra được tính đặc thù của lứa tuổi thanh niên trong tiếp nhận, hưởng thụ và sáng tạo cái đẹp. Ông cũng chỉ ra được vai trò thiết yếu của giáo dục nói chung và giáo dục thẩm mỹ cho thế hệ trẻ và đề cập đến bản chất của giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên.
Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên về bản chất là giáo dục nghệ thuật, là bồi dưỡng khả năng thưởng thức cái đẹp và mục tiêu xa hơn là nâng cao năng lực trong sáng tạo cái đẹp của thanh niên. Mặc dù bài viết khoa học của ông được đề cập đến trong tạ...thừa về mặt xã hội của những thế hệ sau đối với các thế hệ trước, là sự chuẩn bị cho các thế hệ tiếp nối tham gia tích cực vào lao động sản xuất và đời sống xã hội. Theo cách hiểu này, có ba yếu tố đáng chú ý: một là, xã hội làm nhiệm vụ giáo dục - đó là chủ thể giáo dục; hai là, thế hệ được giáo dục - đó là đối tượng xã hội của giáo dục và ba là, quá trình truyền thụ và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử - xã hội - bao gồm cả những tác động tự phát và tác động tự giác.
Khi xem xét giáo dục dưới góc độ là một hoạt động, ta thấy giáo dục có hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Với nghĩa rộng, giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách toàn diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng lao động).
Như vậy, theo chúng tôi: giáo dục nói chung là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển thể chất, tinh thần của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất, nhận thức, năng lực, niềm tin, thái độ như yêu cầu đặt ra.
2.1.2. Quan niệm về giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ có vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện con người nói chung và tầng lớp thanh niên nói riêng. Trong các công trình, tài liệu về mỹ học vấn đề giáo dục thẩm mỹ được các nhà nghiên cứu quan tâm sâu sắc. Các nhà nghiên cứu đều có những quan điểm riêng về khái niệm giáo dục thẩm mỹ, cấu trúc của giáo dục thẩm mỹ và các hình thức giáo dục thẩm mỹ. Khi bàn đến khái niệm giáo dục thẩm mỹ có nhiều cách kiến giải khác nhau về vấn đề này. Theo IU.A. Lukin và V.C.Xcacherosiccop - hai nhà mỹ học của Liên Xô trước đây: “Giáo dục thẩm mỹ tức là giáo dục sự hiểu biết, cảm xúc cái đẹp và lòng mong muốn xây dựng và thể hiện nó trong hiện thực, với mục đích mở rộng nhận thức của con người và xây dựng thế giới tình cảm của họ.” [121, tr.342].
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về giáo dục thẩm mỹ nhưng tựu chung lại, có thể hiểu: Giáo dục thẩm mỹ là hoạt động có hệ thống của chủ thể giáo dục đến khách thể giáo dục nhằm hình thành cho con người nhận thức, đánh giá, sáng tạo và hành động theo quy luật của cái đẹp.
2.1.3. Nội dung của giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận hợp thành của sự nghiệp giáo dục con người nói chung. Có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung giáo dục thẩm mỹ và cấu trúc của giáo dục thẩm mỹ. Có nhà nghiên cứu cho rằng giáo dục thẩm mỹ là giáo dục mỹ học Mác - Lênin, có quan điểm cho rằng giáo dục thẩm mỹ là giáo dục lịch sử mỹ học, giáo dục văn hóa thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ là sự kết hợp giữa gia đình - nhà trường và xã hội trong giáo dục cái đẹp cho con người.Trong công trình nghiên cứu về nội dung giáo dục thẩm mỹ toàn diện GS. Đỗ Huy cho rằng:
Nội dung giáo dục thẩm mỹ có hệ thống bao gồm:
Giáo dục truyền thống.
Giáo dục các quan hệ của con người với tự nhiên đặc biệt là vấn đề phát triển hài hòa giữa con người và tự nhiên.
Giáo dục quan hệ thẩm mỹ trong gia đình bao gồm các quan hệ đạo đức truyền thống.
[91, tr.695]
Chúng tôi tán thành quan điểm tiếp cận nội dung giáo dục toàn diện về thẩm mỹ nêu trên. Tuy nhiên, để cụ thể hóa và nhận diện rõ hơn về giáo dục thẩm mỹ thì giáo dục thẩm mỹ gồm: giáo dục ý thức thẩm mỹ, khả năng thẩm mỹ, tri thức thẩm mỹ và giá trị, chuẩn mực thẩm mỹ cho chủ thể thẩm mỹ.
Một là, giáo dục ý thức thẩm mỹ cho con người về tình cảm thẩm mỹ, nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ.
Hai là, giáo dục năng lực thẩm mỹ cho con người về khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ. Mỗi chủ thể thẩm mỹ khác nhau đều có các khả năng, những năng lực thẩm mỹ khác nhau. Giáo dục thẩm mỹ nhằm mục tiêu năng lực thẩm mỹ của đối tượng của giáo dục được nâng cao, chủ thể thẩm mỹ có được các khả năng trong cảm thụ, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ.
Ba là, giáo dục tri thức thẩm mỹ. Trong hệ thống tri thức của nhân loại có nhiều loại hình khác nhau trong đó có tri thức thẩm mỹ. Tri thức thẩm mỹ là những kiến thức trong lịch sử mỹ học, những kiến thức trong cảm thụ, trong đánh giá và sáng tạo cái đẹp của chủ thể thẩm mỹ.
Bốn là, giáo dục giá trị và những chuẩn mực thẩm mỹ. Theo chúng tôi, ngoài giáo dục tri thức, thái độ, tình cảm và năng lực ra cũng còn cần giáo dục về mặt giá trị cũng như thang, bảng giá trị, chuẩn mực của giá trị thẩm mỹ trong truyền thống và trong hiện đại. Kết quả của giáo dục giá trị thẩm mỹ là chủ thể thẩm mỹ đánh giá, so sánh, nhận thức được đâu là giá trị cơ bản, giá trị cốt lõi và những chuẩn mực thẩm mỹ của xã hội mà cá nhân phải tuân theo. Giáo dục giá trị và chuẩn mực thẩm mỹ có vai trò quan trọng, nó giúp chủ thể thẩm mỹ có sức đề kháng trước sự sung đột về giá trị và chuẩn mực giá trị trong giao lưu và hội nhập quốc tế hiện nay.
2.1.4. Một số hình thức giáo dục thẩm mỹ cơ bản
Theo quan điểm của Mỹ học Mác - Lênin, có một số hình thức giáo dục thẩm mỹ cơ bản là giáo dục thẩm mỹ bằng văn học, nghệ thuật; giáo dục thẩm mỹ bằng việc nêu gương; giáo dục thẩm mỹ bằng lao động và giáo dục thẩm mỹ bằng mỹ học Mác - Lênin.
Thứ nhất, giáo dục thẩm mỹ bằng nghệ thuật
Một tác phẩm nghệ thuật có thể có tác dụng đấu tranh và cải tạo cái xấu, xây dựng cái tốt, bồi đắp tình cảm trong sáng và lý tưởng sống đúng đắn, mở ra những khả năng sáng tạo cho cho con người. Bởi vậy, giáo dục thẩm mỹ bằng nghệ thuật là một cách thức cần thiết để bồi đắp tình cảm thẩm mỹ tốt đẹp, nâng cao thị hiếu thẩm mỹ, định hướng lý tưởng thẩm mỹ đúng đắn cho con người. Nói về vai trò của nghệ thuật với việc giáo dục thẩm mỹ cho con người, đồng chí Trường Chinh đã từng nhấn mạnh:
..Tác dụng mạnh mẽ của văn nghệ trong việc giáo dục và bồi dưỡng con người mới là do bản thân những hình tượng nghệ thuật phản ánh một cách sinh động những tính cách và hiện tượng quan trọng và nổi bật nhất trong cuộc sống của chúng ta ngày nay. [24, tr.200-201].
Ngày nay, con người, nhất là giới trẻ đang được hưởng thụ một nền văn hóa, nghệ thuật rất phong phú và đa dạng; có sự kế thừa, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Giáo dục thẩm mỹ bằng nghệ thuật là một cách thức hữu dụng, quan trọng trong việc làm phong phú và sâu sắc đời sống thẩm mỹ cho giới trẻ, nâng cao năng lực và văn hóa thẩm mỹ cho họ, giúp họ định hướng được những giá trị thẩm mỹ đúng đắn và chuẩn mực.
Thứ hai, giáo dục thẩm mỹ bằng cách nêu gương sáng về các giá trị chân - thiện - mỹ
Giáo dục thẩm mỹ bằng cách nêu gương người tốt, việc tốt là cách giáo dục có tính chất phổ cập, gắn với tình cảm và tâm lý. Do đó, nó có hiệu quả rất lớn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Lấy gương tốt trong quần chúng nhân dân và cán bộ đảng viên để giáo dục lẫn nhau là một phương pháp lấy quần chúng để giáo dục quần chúng rất sinh động và có sức thuyết phục rất lớn”[125, tr.411]. Những tấm gương người tốt, việc tốt có tác động mạnh mẽ đến đời sống thẩm mỹ, tạo thành một hình ảnh sâu đậm, trong sáng và có tác dụng giáo dục cái đẹp rất lớn. Những gương người tốt, việc tốt thôi thúc thế hệ trẻ mong muốn noi theo, cổ vũ ta hành động, gây cho ta sự say mê hứng khởi. Bởi vậy, tác dụng của giáo dục thẩm mỹ bằng gương người tốt, việc tốt không chỉ có hiệu quả nâng cao tình cảm thẩm mỹ mà còn thúc đẩy các khả năng sáng tạo, góp phần vào việc hình thành nhân cách thẩm mỹ.
Ngày nay, cùng với việc nêu gương người tốt, việc tốt; giáo dục thẩm mỹ còn cần phải kết hợp với việc nêu ra những người xấu, việc xấu bởi trước tác động của nền kinh tế thị trường, cái cũ và cái mới, cái tốt và cái xấu đang đan xen với nhau. Nếu nêu gương người tốt, việc tốt giúp con người không ngừng vươn lên hoàn thiện bản thân mình thì việc nhận thức được cái xấu, cái ác cũng giúp mỗi con người nâng cao khả năng miễn dịch để có thể bài trừ được những cái xấu và lựa chọn cho mình những cái đúng đắn, cao đẹp.
Thứ ba, giáo dục thẩm mỹ thông qua lao động sản xuất
Hiện nay, giáo dục thẩm mỹ thông qua lao động sản xuất có vai trò rất quan trọng đối với lứa tuổi thanh niên. Thanh niên là những người có sức khỏe, là lực lượng lao động dồi dào có khả năng đóng góp to lớn cho đất nước. Tuy nhiên, có một phận không nhỏ thanh niên hiện nay do được sống trong những gia đình có điều kiện vật chất tốt, được bố mẹ nuông chiều nên lười lao động, thích sống hưởng thụ. Vì vậy, lao động hoạt động thực tiễn xã hội chính là một cách thức cần thiết giúp họ làm phong phú thêm đời sống thẩm mỹ và nâng cao năng lực thẩm mỹ cũng như giá trị của bản thân mình.
Thứ tư, giáo dục thẩm mỹ bằng mỹ học Mác - Lênin và các khoa học gần gũi.
Giáo dục thẩm mỹ bằng mỹ học Mác - Lênin và các khoa học gần gũi nhằm trang bị những kiến thức, những quan niệm và phương pháp luận mácxít nhằm giúp con người nâng cao đời sống thẩm mỹ của bản thân và hình thành những giá trị thẩm mỹ đúng đắn.
Mỹ học Mác - Lênin hướng cho giới trẻ đến sự kết hợp hài hòa giữa cái cá nhân và cái xã hội, bồi đắp những tình cảm tốt đẹp, củng cố niềm tin cho con người, khẳng định vai trò của cái đẹp trong đời sống xã hội. Giáo dục thẩm mỹ bằng mỹ học Mác - Lênin còn nhằm khắc phục những quan niệm, tư tưởng cổ xúy quá mức cho những cái tôi cá nhân, dục vọng của con người của các nhà tư tưởng mỹ học tư sản và tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, toàn cầu hóa trong xây dựng và phát triển con người.
Thứ năm, giáo dục thẩm mỹ qua truyền thông đại chúng
Việt Nam là một quốc gia châu Á tuy không gắn liền với những phát minh vạch thời đại cho ngành truyền thông đại chúng nhưng ngành truyền thông đại chúng ở Việt Nam cũng có những bước phát triển rất to lớn trong thời gian gần đây. Cùng với những loại hình truyền thông phổ biến, đã tồn tại từ nhiều năm như sách báo, phát thanh, truyền hình phim ảnh, hiện nay, dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa, truyền thông đại chúng của Việt Nam cùng có những loại hình hiện đại, đặc biệt là internet và báo điện tử - những loại hình truyền trông đại chúng đang có sức lôi cuốn mạnh mẽ trên toàn thế giới.
Các phương tiện truyền thông đại chúng bên cạnh chức năng tư tưởng và quản lý xã hội còn có chức năng phát triển văn hóa và giải trí. Đây là chức năng nhằm thỏa mãn những nhu cầu văn hóa, giải trí của, cũng tức là thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ cho nhân dân - nhất là tầng lớp thanh niên. Ở nước ta cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, thanh niên chính là đối tượng đông đảo nhất tiếp nhận hầu hết tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng, nhất là những phương tiện truyền thông hiện đại, có khả năng tích hợp cao như truyền hình. Do đó, truyền thông đại chúng không chỉ giúp thanh niên tiếp nhận những giá trị văn hóa tinh thần tốt đẹp mà còn góp phần giúp họ nâng cao năng lực thẩm mỹ. Vì vậy, có thể nói, truyền thông đại chúng đã và đang trở thành một phương tiện cần thiết và hữu hiệu trong việc giáo dục và giáo dục thẩm mỹ ở Việt Nam hiện nay
2.2. THANH NIÊN VÀ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THANH NIÊN
2.2.1. Khái niệm thanh niên
Tiếp cận từ góc độ xã hội học - dân cư, “thanh niên là một bộ phận phức hợp của dân cư ở một quốc gia - dân tộc bao gồm tất cả các cá thể ở trong độ tuổi từ 15 đến 29” [174, tr.192]. Như vậy, bộ phận dân cư được gọi là thanh niên này chỉ phân biệt một cách tương đối với các bộ phận dân cư khác của quốc gia - dân tộc ấy trên một tiêu chí duy nhất là giới hạn độ tuổi. Nếu sử dụng thuật ngữ “nhóm xã hội” để chỉ tập hợp xã hội - dân cư thanh niên này thì có thể thấy nhóm này có đường ranh giới nhóm rất mong manh, bởi lẽ các thành viên của nhóm liên tục vào ở đầu này và ra ở đầu kia do quy luật vận động tự nhiên của sự “lớn lên” hay “già đi” của các thành viên. Điều này cho thấy “thanh niên” là một nhóm xã hội - dân cư “động” chứ không phải là một nhóm tĩnh, ổn định. Đặc trưng này hàm chứa cả những ưu điểm và cả những nhược điểm của nhóm xã hội - dân cư thanh niên. Một mặt, nhờ quy luật là nhóm động thường xuyên cho nên nó luôn là chủ thể chuyển tải liên tục các giá trị liên thế hệ, nhưng mặt khác nó rất khó xác lập cho mình những giá trị xác định có thể tạo nên một bản sắc nhóm bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu, khám phá những định hướng giá trị, xác định những chiều cạnh khách quan và chủ quan của văn hóa và lối sống của nhóm này hết sức khó khăn và luôn hàm chứa độ dung sai cao.
Với tính cách là một nhóm xã hội - dân cư, thanh niên không chỉ là nhóm xã hội động và phức hợp xét theo chiều dọc mà còn hết sức phức hợp theo chiều phẳng ngang, bởi lẽ nó hàm chứa trong đó những cá thể ở độ tuổi thanh niên có nguồn gốc xuất thân khác nhau, thuộc mọi giai tầng trong xã hội, với các trình độ học vấn, tôn giáo, sắc tộc, giới tính, thành thị và nông thôn và với nhiều ngành nghề khác nhau, dưới sự tác động của nhiều định hướng ý thức hệ, tư tưởng, truyền thống, mô hình ứng xử và với nhiều loại thói quen, tập tục... khác nhau.
Xét riêng về độ tuổi thì nhóm xã hội - dân cư thanh niên là một nhóm lớn, bao gồm trong đó nhiều nhóm nhỏ thuộc các độ tuổi khác nhau. Một số người chia thanh niên thành 3 tiểu nhóm ở các độ tuổi 14-17, 18-21, 22-25 (ở đây giới hạn cho tuổi vị thành niên và thanh niên được tính từ 14 đến 25)[22]. Trong khi đó một số nhà nghiên cứu khác lại chia thanh niên thành các tiểu nhóm theo các độ tuổi 15- 19, 20-24 và 25-29[165]. Trong một chuyên khảo xuất bản gần đây, tác giả Đặng Cảnh Khanh lại chia thanh niên thành hai nhóm lớn theo các độ tuổi, 15 - 24 và 25 - 34 (ở đây giới hạn độ tuổi của thanh niên được tính từ 15 đến 34)[104, tr.79].
Ngoài tiêu chí độ tuổi, nhóm xã hội - dân cư thanh niên còn có thể được chia thành các tiểu nhóm khác nhau, như thanh niên thành thị, thanh niên nông thôn (nếu lấy địa bàn cư trú làm tiêu chí phân biệt), hay thanh niên công nhân, thanh niên nông dân hoặc thanh niên trí thức (nếu lấy nghề nghiệp làm tiêu chí phân biệt)... Ngoài ra, các yếu tố khác như tộc người, tôn giáo, giới tính, giàu - nghèo... cũng có thể được coi là tiêu chí để phân biệt các tiểu nhóm trong nhóm lớn thanh niên. Qua đó có thể thấy thanh niên là một nhóm xã hội dân cư có tính phức hợp rất cao, hàm chứa trong đó nhiều sự đa dạng về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa bàn cư trú, định hướng giá trị, lợi ích, tâm linh và các mô hình ứng xử và lựa chọn xã hội...
Ở Việt Nam, theo “Luật Thanh niên” được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2000: Thanh niên là công dân Việt Nam có độ tuổi từ 16 đến 30. Thanh niên niên là lực lượng lao động quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Nghiên cứu giáo dục cho thanh niên nói chung và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên nói riêng chúng ta cần tiếp cận một số nội dung cơ bản cơ bản như sau:
Một là, khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên
Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên là giáo dục sự hiểu biết, cảm xúc cái đẹp và lòng mong muốn xây dựng và thể hiện, sáng tạo cái đẹp trong hiện thực, với mục đích mở rộng nhận thức và xây dựng thế giới tình cảm của thanh niên, phát triển và củng cố quan hệ nhân đạo đối với con người và cuộc sống. Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên góp phần phát triển toàn diện nhân cách, tích cực giúp cho việc thấm nhuần các tư tưởng tiên tiến của thời đại và thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa Chân - Thiện - Mỹ.
Nói cách khác, giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên là quá trình giáo dục để hình thành cho thanh niên nhận thức, đánh giá, sáng tạo và hành động theo quy luật của cái đẹp.
Hai là, vai trò của giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên
Đối với con người, cái đẹp không chỉ biểu hiện ở hình thức bên ngoài mà còn chứa đựng ở bên trong nội tâm. Con người có rung cảm thẩm mỹ đúng đắn sẽ tạo nên những cử chỉ, hành vi, ứng xử đẹp. Giáo dục thẩm mỹ cần đi đôi với bồi đắp kiến thức giúp cho mỗi con người hiểu biết những giá trị văn hóa. Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên là một quá trình tác động lên đối tượng thanh niên nhằm mục đích hình thành các tình cảm, thị hiếu, quan điểm, lý tưởng thẩm mỹ và nâng cao năng lực thẩm mỹ của họ. Do đó giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên có một số vai trò như sau:
Thứ nhất, bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh cho thanh niên. Tình cảm thẩm mỹ của thanh niên là một trạng thái đặc biệt của tình cảm, một yếu tố cấu thành hệ thống tình cảm của con người nói chung và thanh niên nói riêng nảy sinh trong sự sáng tạo và thưởng thức cái đẹp, là sự phản ánh hiện thực một cách đặc thù, độc đáo trong ý thức. Tình cảm thẩm mỹ của thanh niên là “sự xáo động của con người trải qua quá trình cảm thụ cái cao cả, là niềm vui lúc hưởng thụ cái đẹp, là những xúc động được khơi gợi lên bởi cái bi và cái hài trong cuộc sống và trong nghệ thuật”[121, tr.33]. Theo C.Mác, tình cảm thẩm mỹ, cảm xúc thẩm mỹ chính là một trong những biểu hiện quan trọng trong sự phát triển tính người của con người.
Thứ hai, định hướng và nâng cao thị hiếu thẩm mỹ cho thanh niên. Thị hiếu thẩm mỹ là trình độ và sở thích trong lĩnh vực thẩm mỹ. Thị hiếu thẩm mỹ là “khả năng lựa chọn phổ biến của con người, là sở thích trong mọi lĩnh vực của cá nhân và của tập thể. Thị hiếu nói chung có nghĩa là sở thích” [85, tr.77] Như vậy, thị hiếu thẩm mỹ chính là cách đánh giá, là sự lựa chọn, là cái “gu” của con người trước cái hay, cái đẹp; cũng như cái xấu, cái dở của đời sống xã hội.
Thứ ba, bồi đắp lý tưởng thẩm mỹ đúng đắn cho thanh niên. Lý tưởng thẩm mỹ được coi là hình thái cao nhất của đời sống thẩm mỹ; nó vừa bao hàm những nhân tố của tình cảm, thị hiếu; vừa bao hàm những nhân tố của lý trí, tri thức, quan niệm. Cụ thể hơn; nó là cái đích; là khát vọng hướng tới Chân - Thiện - Mỹ; là sự thống nhất giữa biểu tượng và quan niệm về cái đẹp trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, con người với xã hội và con người với nghệ thuật...
Thứ tư, nâng cao năng lực thưởng thức, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ cho thanh niên. Giáo dục thẩm mỹ có tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục xã hội, hệ thống có nhiệm vụ giáo dục để phát triển toàn diện con người. Giáo dục thẩm mỹ, hiểu theo nghĩa rộng, chính là sự hình thành văn hoá thẩm mỹ; nghĩa là không chỉ những hoạt động thẩm mỹ đặc thù, mà ngay cả những hoạt động ngoài thẩm mỹ cũng đều phải mang tính nhân văn, đều phải góp phần hoàn thiện con người. Nhờ có giáo dục thẩm mỹ mà con người nâng cao được năng lực thẩm mỹ, hình thành và hoàn thiện giá trị thẩm mỹ của bản thân; có khả năng cảm nhận, thưởng thức, đánh giá, lựa chọn và làm phong phú thêm đời sống thẩm mỹ cho bản thân; đồng thời có ý thức đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác; có sức đề kháng với những hiện tượng thẩm mỹ “lệch chuẩn”, đi ngược lại với thuần phong mỹ tục và hướng tới những giá trị thẩm mỹ tiến bộ của nhân loại.
Như vậy, Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên có vai trò rất lớn, đó là quá trình hình thành văn hóa thẩm mỹ cho tầng lớp thanh niên. Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên không chỉ góp phần tạo nên giá trị thẩm mỹ cho mỗi người thanh niên cụ thể mà cho cả một thế hệ, một cộng đồng người với sự kết hợp hài hòa giữa cái riêng và cái chung, giữa cái đặc thù và cái phổ biến trong sự phát triển của xã hội.
2.2.3. Một số đặc điểm tâm lý, lứa tuổi của thanh niên với giáo dục thẩm mỹ
Qua việc nghiên cứu về thanh niên, có thể nhận thấy một số đặc trưng nổi bật của thanh niên đối với giáo dục thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ qua truyền thông đại chúng như sau:
Thứ nhất, thanh niên là một lứa tuổi còn trẻ, chưa được bồi đắp tình cảm thẩm mỹ và trang bị tri thức thẩm mỹ
Cái chung, cái thống nhất căn bản nhất của thanh niên chính là ở tuổi trẻ, ở độ tuổi thanh niên của tất cả các thành viên. Trong cuộc đời của mỗi con người, tuổi thanh niên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Xét từ góc độ tâm - sinh lý, đây là giai đoạn con người chuyển biến từ một đứa trẻ thành một người trưởng thành với sự hoàn thiện cơ thể về mặt sinh học và những chuyển biến về tâm - sinh lý, tình cảm rất điển hình của tuổi dậy thì. Xét từ góc độ con người - xã hội, tuổi thanh niên chính là giai đọan mỗi con người chuẩn bị hành trang cho toàn bộ cuộc đời mình như: học vấn, nghề nghiệp, thử nghiệm và lựa chọn văn hóa, kinh nghiệm, lối sống trên cở sở định hình dần hệ giá trị của riêng mình, trở thành công dân thực thụ với đầy đủ những quyền lợi và nghĩa vụ do luật định.
Với ý nghĩa nhóm xã hội - dân cư, thanh niên có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia - dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Một năm khởi đầu bằng mùa xuân, cuộc đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của đất nước. Thanh niên là nhóm xã hội - dân cư có sứ mệnh đón nhận sự trao truyền giá trị, bàn giao nhiệm vụ, ủy thác trách nhiệm, gửi gắm niềm tin của thế hệ đi trước (thế hệ già đã và đang giữ vai trò lãnh đạo gia đình - cộng đồng - quốc gia dân tộc). Vì vậy, có thể nói thanh niên chính là tương lai của toàn cộng đồng, dân tộc. Nếu thế hệ thanh niên không được chuẩn bị chu đáo để tiếp nhận sự bàn giao sứ mệnh, kế tục các thế hệ đi trước thì số phận và tương lai của toàn bộ cộng đồng quốc gia - dân tộc sẽ bị đe dọa nghiêm trọng.
Chính vì vậy, các thế hệ đi trước (của tất cả các dân tộc và trong nhiều thời đại lịch sử) đều thường rất quan tâm tới việc đào tạo, rèn luyện và giáo dục thanh niên bằng nhiều phương thức khác nhau, chuẩn bị để họ nhận lãnh trách nhiệm với dân tộc và cộng đồng, kế tục sự nghiệp của các thế hệ đi trước. Trong tác phẩm Di chúc của mình, Hồ Chủ tịch đã căn dặn Đảng và nhân dân ta cần phải: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” [129, tr.498].
Thứ hai, thanh niên là lớp người vô cùng năng động, nhạy cảm trong tiếp nhận cái mới
Bên cạnh những gì thanh niên bị ảnh hưởng do tiếp nhận những sự trao truyền, giáo dục của thế hệ đi trước, họ luôn luôn có lựa chọn của riêng mình và thế hệ mình. Ngoài ảnh hưởng của thế hệ cha chú trong cộng đồng gia đình hay quốc gia - dân tộc, trong thời đại toàn cầu hóa, họ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh nghiệm, giá trị và lựa chọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Với tất cả những điều kiện đó, thanh niên thường có xu hướng thử nghiệm nhiều khả năng, nhiều lựa chọn, ngay cả khi họ còn chưa được chuẩn bị đủ tốt cho những thử nghiệm đó, vì đối với họ, dù có phạm sai lầm vẫn có thời cơ làm lại, thử nghiệm lại. Vì vậy, phần đông thanh niên thường có xu hướng hoài nghi, kiểm chứng lại những lựa chọn, chế định và quan niệm của thế hệ đi trước, thậm chí cố tình phủ nhận, làm khác, coi đó như một phương thức để khẳng định tư cách “người lớn” của mình. Đó là nguyên nhân thường dẫn đến những “lệch chuẩn” trong ứng xử văn hóa của thanh niên. Khi những thử nghiệm bị thất bại, những “lệch chuẩn” bị lên án thì thanh niên sẽ rơi vào tình trạng bi quan, chán nản, phản kháng và thậm chí là phạm tội.
Tính trẻ, năng động, ưa thử nghiệm và dễ tiếp thu cái mới của nền văn hóa khác là mẫu số chung, là đặc điểm chung của thanh niên ở mọi thời đại, mọi quốc gia - dân tộc. Hơn nữa, ở các quốc gia - dân tộc văn minh, hiện đại, tình trạng này càng bộc lộ rõ, phức tạp và gay gắt hơn. “Trong các xã hội thời cổ đại và trung đại thì khoảng thời gian dành cho tuổi “thanh niên” của con người thường rất ngắn, bởi khi đó con người “chưa kịp lớn đã phải già”, vừa bước qua tuổi vị thành niên đã buộc phải làm người lớn với đầy đủ chức phận của mình. Còn ở các nước chậm phát triển hiện nay thì nhìn chung tốc độ thay đổi tri thức, kinh nghiệm, kinh tế và văn hóa là chậm hơn so với các nước phát triển. Vì vậy sự khác biệt thế hệ giữa thanh niên và thế hệ già thường nhỏ hơn, đơn giản hơn nên các “xung đột thế hệ” cũng dường như ít gay gắt và phức tạp hơn” [171, tr.277].
Thứ ba, thanh niên là lứa tuổi luôn mong muốn và khát khao cái đẹp
Hầu hết thanh niên đều có nhu cầu, mong muốn được khẳng định mình và vươn đến cái đẹp trong cuộc sống. Cái đẹp là một trong những hiện tượng thẩm mỹ phong phú và cơ bản của đời sống của con người nói chung và thanh niên nói riêng. Theo quan điểm của các nhà kinh điển macxit, cái đẹp là phạm trù mỹ học cơ bản, giữ vị trí trung tâm trong quan hệ thẩm mỹ giữa con người và hiện thực, ra đời từ thực tiễn cuộc sống, lao động và chiến đấu của con người bao chứa các giá trị chân-thiện-ích, xuất phát từ thực tiễn, tồn tại dưới dạng hình tượng toàn vẹn, cân xứng hài hòa, gây được khoái cảm tích cực đối với chủ thể xã hội. Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên suy đến cùng là giáo dục về cái đẹp, về thị hiếu, tình cảm, giá trị thẩm mỹ đẹp cho thanh niên. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế về văn hóa, chính trị - xã hội hiện nay giá trị phổ quát của cái đẹp càng được khẳng định. Thanh niên là lứa tuổi nhạy cảm và hướng đến giá trị đẹp của dân tộc mình và của cả nhân loại. Trong quá trình học tập, lao động sản xuất và hoạt động thực tiễn thanh niên luôn hướng đến, mong muốn vươn tới cái đẹp và làm cho cuộc sống ngày một đẹp hơn. Do đó, giáo dục cái đẹp cho thanh niên là việc làm cần thiết và có vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển con người hiện nay.
Thứ tư, thanh niên là lứa tuổi cần định hướng giá trị thẩm mỹ
Giá trị và giá trị thẩm mỹ là những phạm trù quan trọng trong lý luận và thực tiễn của đời sống thẩm mỹ học và giáo dục thẩm mỹ hiện nay. Vấn đề giá trị là gì và cái gì là giá trị đang được giới nghiên cứu mỹ học quan tâm và tiếp cận. Đặc biệt, hiện nay giá trị nói chung và giá trị thẩm mỹ hiện nay đang có xu hướng biến đổi sâu sắc. Do đó, nghiên cứu về giá trị thẩm mỹ và giáo dục giá trị thẩm mỹ cho thế hệ trẻ là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Theo Lương Quỳnh Khuê: “Giá trị thẩm mỹ là những giá trị văn hóa được tạo nên bởi hoạt động của con người không chỉ tuân theo những quy luật tự nhiên, tất yếu mà còn tuân theo quy luật của cái đẹp” [112, tr.136]. Giá trị thẩm mỹ có vai trò quan trọng và là một trong ba bộ phận cơ bản tạo nên cấu trúc của văn hóa thẩm mỹ. Nếu năng lực thẩm mỹ nói đến khả năng chỉ có ở con người trong thưởng thức, đánh giá và sáng tạo cái đẹp thì hoạt động thẩm mỹ có tính mở rộng hơn về mức độ của con người trong lĩnh vực khám phá, cải tạo và chinh phục tự nhiên nhưng theo quy luật hướng tới cái chân - thiện - mỹ. Giá trị thẩm mỹ là kết quả của hoạt động thẩm mỹ, là kết tinh và là nhân tố tinh thần của văn hóa thẩm mỹ.
Định hướng giá trị thẩm mỹ được hiểu là sự giáo dục giá trị và hệ chuẩn giá trị mà cá nhân, nhóm người hoặc cộng đồng cần hướng tới. Định hướng giá trị thẩm mỹ cho thanh niên là quá trình giáo dục những chuẩn mực về cái đẹp truyền thống và hiện đại, những giá trị cốt lõi và cơ bản tạo nên bản sắc của con người Việt Nam trong giai đoạn hội nhập và phát triển. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 9 khóa XI của Đảng đã khẳng định giá trị chung của văn hóa và con người Việt Nam cần bảo tồn và phát huy đó là: “yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo” [52, tr.49]. Đó là những giá trị cốt lõi, xuyên suốt cần được giáo dục để phát triển toàn diện con người Việt Nam nói chung và thanh niên nói riêng.
Thanh niên hiện nay đang có xu hướng hướng ngoại, thích tiếp nhận cái mới, cái lạ của thế giới. Trong quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa có sự trao đổi, giao lưu các giá trị riêng và sự gặp gỡ của những giá trị chung, giá trị phổ quát của văn hóa thẩm mỹ tiên tiến và tiến bộ. Thanh niên trong quá trình tiếp cận tới hệ thống giá trị mới cần có sự định hướng, có sự giáo dục cho phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. Hơn nữa, quá trình hội nhập quốc tế với sự du nhập của văn hóa phương Tây, văn hóa ngoại lai đang là một trong những thách thức không nhỏ đối với thanh niên Việt Nam hiện nay. Hội nhập không những tạo cơ hội cho thanh niên có thể học hỏi kinh nghiệm, mở mang kiến thức, tìm kiếm việc làm và những cơ hội tiến thân mà còn đặt ra một thách thức cho thanh niên trong việc nhận thức và tiếp nhận các giá trị tốt, đẹp và nhân văn.
Như vậy, thanh niên là một lứa tuổi đẹp nhất trong cuộc đời con người. Thanh niên không chỉ là những người có sức khỏe, có ước mơ, hoài bão, có lý tưởng, có lòng nhiệt tình, say mê, có ý chí phấn đấu. Đây cũng là một lứa tuổi có rất nhiều rung cảm trước cái đẹp, có nhiều nhu cầu hướng đến cái đẹp đúng như GS. Đỗ Huy từng đánh giá:
Không có một lứa tuổi nào mà nhu cầu về cái đẹp lại trở thành cảm hứng chủ đạo và lãng mạn chi phối mọi hoạt động như ở tuổi thanh niên. Cũng không có một lứa tuổi nào, nhu cầu ấy lại vận động mãnh liệt và xoay sở trên rất nhiều hướng hoạt động như ở tuổi thanh niên. [85, tr.29].
Tuy nhiên, thanh niên còn là lứa tuổi do tri thức, kinh nghiệm, vốn sống còn ít ỏi nên cũng dễ mắc sai lầm, dễ bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh, dễ có những thái độ và hành vi “lệch chuẩn” Bởi vậy, khi đúc kết những đặc điểm của thanh niên, có ý kiến cho rằng: “Thực tế xã hội cho thấy, từ sự ngây thơ trong sáng, sự mới mẻ sáng tạo đến những sai lệch chỉ có một khoảng cách nhỏ trong văn hóa thanh niên.”[156, tr.48]. Chính những điều đó đã đòi hỏi cần phải tăng cường công tác giáo dục thanh niên, nhất là giáo dục văn hóa thẩm mỹ.
2.2.4. Tính tất yếu của giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên
Giáo dục nói chung và giáo dục thẩm mỹ nói riêng là một việc làm cần thiết cho tất cả mọi người, nhất là thanh niên. Tính tất yếu của việc giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, do yêu cầu của cách mạng và quá trình đổi mới cần nguồn nhân lực chất lượng cao.
Lứa tuổi thanh niên là một giai đoạn rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Ở lứa tuổi này, thanh niên đã phải trải qua một quá trình hình thành và phát triển năng lực thẩm mỹ nhất định thông qua giáo dục gia đình và giáo dục phổ thông. Ở giáo dục phổ thông, thanh niên mới được trang bị những kiến thức khoa học phổ thông, chỉ là định hướng về nghề nghiệp. Lên đến bậc học trung cấp, cao đẳng và đại học, thanh niên mới được trang bị những kiến thức về nghề nghiệp. Hơn thế nữa, ở bậc học này, thanh niên được nghiên cứu những hệ thống lý luận, nhất là lý luận của chủ nghĩa Mác về mỹ học một cách có hệ thống và toàn diện. Trên cơ sở đó, thanh niên có được thế giới quan khoa học, được rèn luyện để thể hiện đầy đủ của một chủ thể thẩm mỹ sáng tạo, có ý chí.
Xuất phát từ mục tiêu là hình thành và phát triển nhân cách con người mới về mặt thẩm mỹ, dựa trên cơ sở thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, dưới ánh sáng thế giới quan và phương pháp luận mácxít, giáo dục thẩm mỹ trở thành một bộ phận không thể thiếu của sự nghiệp “trồng người”.
Thứ hai, do mở cửa, hội nh...ờng xuyên
120
24.2
Ít khi
128
25.8
Không xem
120
24.2
Nhạc cổ điển
Rất thường xuyên
15
3.0
Thường xuyên
108
21.8
Ít khi
206
41.5
Không xem
167
33.7
Khác
Rất thường xuyên
0
.0
Thường xuyên
19
3.8
Ít khi
25
5.0
Không xem
10
2.0
Câu 39: Các chương trình nghệ thuật ca nhạc biểu diễn trên truyền hình có tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
Thành phố
Chương trình nghệ thuật, ca nhạc, biểu diễn trên TH có tác động
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp về quê hương đất nước
180
70.9
Mở rộng tri thức về văn hóa
195
76.8
Biến đổi "gu" thẩm mỹ về trang phục, phong cách, ngôn ngữ của người diễn
116
45.7
Khác
4
1.6
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp về quê hương đất nước
165
68.2
Mở rộng tri thức về văn hóa
183
75.6
Biến đổi "gu" thẩm mỹ về trang phục, phong cách, ngôn ngữ của người diễn
96
39.7
Khác
2
.8
Tổng thanh niên 2 Tp
Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp về quê hương đất nước
345
69.6
Mở rộng tri thức về văn hóa
378
76.2
Biến đổi "gu" thẩm mỹ về trang phục, phong cách, ngôn ngữ của người diễn
212
42.7
Khác
6
1.2
Câu 40: Chương trình "Thời sự trên kênh VTV1" phát sóng lúc 19h hàng ngày có tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
Thành phố
Chương trình thời sự có tác động đến GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Gia tăng sự quan tâm về các vấn đề xã hội
182
71.7
Nâng cao ý thức trách nhiệm với các vấn đề chính trị.
205
80.7
Mang lại "gu" thẩm mỹ về trang phục, ngôn ngữ của MC
104
40.9
Khác
4
1.6
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Gia tăng sự quan tâm về các vấn đề xã hội
180
74.4
Nâng cao ý thức trách nhiệm với các vấn đề chính trị.
192
79.3
Mang lại "gu" thẩm mỹ về trang phục, ngôn ngữ của MC
89
36.8
Khác
3
1.2
Tổng thanh niên 2 Tp
Gia tăng sự quan tâm về các vấn đề xã hội
362
73.0
Nâng cao ý thức trách nhiệm với các vấn đề chính trị.
397
80.0
Mang lại "gu" thẩm mỹ về trang phục, ngôn ngữ của MC
193
38.9
Khác
7
1.4
Câu 41: Chương trình "Giai điệu tự hào" có tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
Thành phố
Chương trình "Giai điệu tự hào" có tác động đến GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước
164
64.6
Bồi đắp niềm tự hào về truyền thống anh hùng cách mạng của dân tộc
188
74.0
Bồi đắp lý tưởng cách mạng cao đẹp
146
57.5
Có sự kết nối giữa truyền thống và hiện đại
126
49.6
Khác
8
3.1
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước
155
64.0
Bồi đắp niềm tự hào về truyền thống anh hùng cách mạng của dân tộc
179
74.0
Bồi đắp lý tưởng cách mạng cao đẹp
126
52.1
Có sự kết nối giữa truyền thống và hiện đại
126
52.1
Khác
8
3.3
Tổng thanh niên 2 Tp
Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước
319
64.3
Bồi đắp niềm tự hào về truyền thống anh hùng cách mạng của dân tộc
367
74.0
Bồi đắp lý tưởng cách mạng cao đẹp
272
54.8
Có sự kết nối giữa truyền thống và hiện đại
252
50.8
Khác
16
3.2
Câu 42: Chương trình "Chúng tôi là chiến sĩ" tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
Thành phố
Chương trình "Chúng tôi là chiến sĩ" có tác động đến GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Gia tăng hiểu biết về đời sống của các chiến sĩ quân đội
185
72.8
Bồi đắp tình cảm với những chiến sĩ quân đội
158
62.2
Bồi đắp tình yêu lao động, tình đồng chí, đồng đội
136
53.5
Khác
2
.8
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Gia tăng hiểu biết về đời sống của các chiến sĩ quân đội
188
77.7
Bồi đắp tình cảm với những chiến sĩ quân đội
142
58.7
Bồi đắp tình yêu lao động, tình đồng chí, đồng đội
129
53.3
Khác
2
.8
Tổng thanh niên 2 Tp
Gia tăng hiểu biết về đời sống của các chiến sĩ quân đội
373
75.2
Bồi đắp tình cảm với những chiến sĩ quân đội
300
60.5
Bồi đắp tình yêu lao động, tình đồng chí, đồng đội
265
53.4
Khác
4
.8
Câu 43: Anh (Chị) cho biết, tầm quan trọng của toàn cầu hóa đối với giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay?
Thành phố
Tầm quan trọng của toàn cầu hóa
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Rất quan trọng
156
61.4
Quan trọng
81
31.9
Ít quan trọng
14
5.5
Không quan trọng
3
1.2
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Rất quan trọng
142
58.7
Quan trọng
85
35.1
Ít quan trọng
14
5.8
Không quan trọng
1
.4
Tổng thanh niên 2 Tp
Rất quan trọng
298
60.1
Quan trọng
166
33.5
Ít quan trọng
28
5.6
Không quan trọng
4
.8
Câu 44: Theo Anh (Chị), sự phát triển của nền kinh tế thị trường có tác động như thế nào đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên ở nước ta hiện nay?
Thành phố
Tác động của nền KTTT
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Tác động tích cực
61
24.0
Tác động tiêu cực
19
7.5
Tác động cả hai mặt tích cực và tiêu cực
171
67.3
Không có tác động gì
3
1.2
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Tác động tích cực
58
24.0
Tác động tiêu cực
15
6.2
Tác động cả hai mặt tích cực và tiêu cực
168
69.4
Không có tác động gì
1
.4
Tổng thanh niên 2 Tp
Tác động tích cực
119
24.0
Tác động tiêu cực
34
6.9
Tác động cả hai mặt tích cực và tiêu cực
339
68.3
Không có tác động gì
4
.8
Câu 45: Theo Anh (Chị), những nguyên nhân nào dẫn đến tác động tích cực của truyền thông đại chúng đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên?
Thành phố
Nguyên nhân tác động tích cực của TTĐC đến GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Có sự định hướng đúng đắn và hợp lý của Đảng và Nhà nước
151
59.4
Có sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
150
59.1
Do sức hút của truyền hình.
147
57.9
Do năng lực thẩm mỹ của thanh niên.
75
29.5
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Có sự định hướng đúng đắn và hợp lý của Đảng và Nhà nước
152
62.8
Có sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
129
53.3
Do sức hút của truyền hình.
130
53.7
Do năng lực thẩm mỹ của thanh niên.
66
27.3
Tổng thanh niên 2 Tp
Có sự định hướng đúng đắn và hợp lý của Đảng và Nhà nước
303
61.1
Có sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
279
56.2
Do sức hút của truyền hình.
277
55.8
Do năng lực thẩm mỹ của thanh niên.
141
28.4
Câu 46: Theo Anh (Chị), những nguyên nhân nào dẫn đến tác động tiêu cực của truyền thông đại chúng đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên?
Thành phố
Nguyên nhân tác động tiêu cực của TTĐC đến GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Đảng, Nhà nước chưa có những chính sách quản lý hiệu quả TTĐC
141
55.5
Do xu hướng chạy theo lợi nhuận
177
69.7
Năng lực thẩm mỹ của thanh niên còn hạn chế
123
48.4
Thanh niên hiện nay có lối sống thực dụng, buông thả.
133
52.4
Thiếu các nội dung về giáo dục tri thức, kĩ năng sống cho thanh niên trên các phương tiện TTĐC
127
50.0
Công tác quản lý truyền thông còn nhiều bất cập
93
36.6
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Đảng, Nhà nước chưa có những chính sách quản lý hiệu quả về TTĐC
124
51.2
Do xu hướng chạy theo lợi nhuận
172
71.1
Năng lực thẩm mỹ của thanh niên còn hạn chế
93
38.4
Thanh niên hiện nay có lối sống thực dụng, buông thả.
121
50.0
Thiếu các nội dung về giáo dục tri thức, kĩ năng sống cho thanh niên trên các phương tiệnTTĐC
125
51.7
Công tác quản lý truyền thông còn nhiều bất cập
86
35.5
Thanh niên Hà Nội
Đảng, Nhà nước chưa có những chính sách quản lý hiệu quả về TTĐC
265
53.4
Do xu hướng chạy theo lợi nhuận
349
70.4
Năng lực thẩm mỹ của thanh niên còn hạn chế
216
43.5
Thanh niên hiện nay có lối sống thực dụng, buông thả.
254
51.2
Thiếu các nội dung về giáo dục tri thức, kĩ năng sống cho thanh niên trên các phương tiện TTĐC
252
50.8
Công tác quản lý truyền thông còn nhiều bất cập
179
36.1
Câu 47: Theo Anh (Chị), truyền hình có tác động tích cực như thế nào đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay?
Thành phố
Nguyên nhân tác động tích cực của TTĐC đến GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Tác động trực tiếp và liên tục
170
66.9
Có tính lan tỏa nhanh và rộng.
164
64.6
Tích hợp nhiều nội dung, hình thức GDTM
172
67.7
Có khả năng tương tác.
102
40.2
Có tính thẩm thấu.
88
34.6
Khác
4
1.6
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Tác động trực tiếp và liên tục
161
66.5
Có tính lan tỏa nhanh và rộng.
152
62.8
Tích hợp nhiều nội dung, GDTM
154
63.6
Có khả năng tương tác.
91
37.6
Có tính thẩm thấu.
67
27.7
Khác
5
2.1
Tổng thanh niên 2 Tp
Tác động trực tiếp và liên tục
331
66.7
Có tính lan tỏa nhanh và rộng.
316
63.7
Tích hợp nhiều nội dung, GDTM
326
65.7
Có khả năng tương tác.
193
38.9
Có tính thẩm thấu.
155
31.2
Khác
9
1.8
Câu 48: Theo Anh (Chị), truyền hình có tác động tiêu cực như thế nào đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay?
Thành phố
Nguyên nhân tác động tiêu cực của TH đến GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên Hà Nội
Du nhập lối sống buông thả, thực dụng
163
64.2
Ăn mặc phản cảm
173
68.1
Phát ngôn "sốc", thiếu văn hóa
157
61.8
Phát cuồng vì thần tượng.
133
52.4
Khác
5
2.0
Thanh niên Tp Hồ Chí Minh
Du nhập lối sống buông thả, thực dụng
150
62.0
Ăn mặc phản cảm
175
72.3
Phát ngôn "sốc", thiếu văn hóa
130
53.7
Phát cuồng vì thần tượng.
111
45.9
Khác
3
1.2
Tổng thanh niên 2 Tp
Du nhập lối sống buông thả, thực dụng
313
63.1
Ăn mặc phản cảm
348
70.2
Phát ngôn "sốc", thiếu văn hóa
287
57.9
Phát cuồng vì thần tượng.
244
49.2
Khác
8
1.6
Câu 49: Theo Anh (Chị), xu hướng biến đổi giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên qua truyền hình trong thời gian tới như thế nào?
Thành phố
Xu hướng biến đổi GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên HN
Biến đổi nhiều
134
52.8
Biến đổi ở mức trung bình
89
35.0
Biến đổi ít
28
11.0
Không biến đổi
3
1.2
Thanh niên TP.HCM
Biến đổi nhiều
118
48.8
Biến đổi ở mức trung bình
92
38.0
Biến đổi ít
30
12.4
Không biến đổi
2
.8
Tổng thanh niên 2 thành phố
Biến đổi nhiều
252
50.8
Biến đổi ở mức trung bình
181
36.5
Biến đổi ít
58
11.7
Không biến đổi
5
1.0
Câu 50: Theo Anh (Chị), để nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền hình cần có những giải pháp nào?
Thành phố
Giải pháp nâng cao chất lượng GDTM
Tần suất
Tỷ lệ %
Thanh niên HN
Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước và các cơ quan truyền thông, truyền hình
170
66.9
Nâng cao năng lực thẩm mỹ cho thanh niên
151
59.4
Tăng cường định hướng GD và lý tưởng, lối sống cho TN
194
76.4
Kết hợp GDTM cho TN thông qua truyền hình và các hình thức GDTM khác
154
60.6
Các giải pháp khác
3
1.2
Thanh niên TP.HCM
Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước và các cơ quan truyền thông, truyền hình
159
65.7
Nâng cao năng lực thẩm mỹ cho thanh niên
121
50.0
Tăng cường định hướng GD và lý tưởng, lối sống cho TN
187
77.3
Kết hợp GDTM cho TN thông qua truyền hình và các hình thức GDTM khác
154
63.6
Các giải pháp khác
1
.4
Tổng TN 2 TP
Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước và các cơ quan truyền thông, truyền hình
329
66.3
Nâng cao năng lực thẩm mỹ cho thanh niên
272
54.8
Tăng cường định hướng GD và lý tưởng, lối sống cho TN
381
76.8
Kết hợp GDTM cho TN thông qua truyền hình và các hình thức GDTM khác
308
62.1
Các giải pháp khác
4
.8
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CỦA ĐỀ TÀI:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để đánh giá đúng tình hình giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng cũng như hiệu quả và tác động của truyền thông đại chúng đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay; chúng tôi tiến hành cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu những suy nghĩ, đánh giá của của thanh niên về “Giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng hiện nay".
Anh (Chị) hãy tick vào R những phương án mà bạn đồng ý/khẳng định, bỏ trống những phương án còn lại. Mọi thông tin Anh (Chị) đóng góp chỉ nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật. Những câu trả lời chân thành của Anh (Chị) sẽ giúp chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
A: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Câu 1: Xin Anh (chị) cho biết một số thông tin cá nhân sau?
Giới tính
Tuổi
Học vấn
Tình trạng hôn nhân
Cư trú
* 1. Nam
* 2. Nữ
* 1. Từ 18 - 20
* 2.Từ 20 - 25
* 3.Từ 25 - 30
* 4.Từ 30 - 35
* 1. Tiểu học
* 2. THCS
* 3. THPT
* 4.Cao đẳng, TC - CN
* 5. Đại học
* 6.Sau đại học
* 1. Đã kết hôn
* 2. Chưa kết hôn
* 3.Ly thân, ly dị
* 1. Nông thôn
* 2. Đô thị
Câu 2: Xin cho biết nghề nghiệp chính của Anh (Chị) hiện nay?
* 1. Nông nghiệp * 2. Thủ công nghiệp
* 3. Buôn bán, dịch vụ * 4. Công chức, viên chức
* 5. Học sinh, sinh viên * 6. Thất nghiệp
*7.Khác (ghi rõ).............................................................................................
B. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THANH NIÊN THÔNG QUA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY (tập trung khảo sát truyền hình)
Câu 3: Theo Anh (Chị), giáo dục thẩm mỹ là gì?
* 1. Là giáo dục tình cảm tốt đẹp cho con người.
* 2. Là giáo dục cái hay, cái đẹp, và giáo dục con người biết cảm nhận và hướng tới cái đẹp.
* 3. Là giáo dục cho con người năng lực lựa chọn và đánh giá cái hay, cái đẹp
* 2. Là giáo dục lý tưởng sống cao đẹp cho con người.
* 5. Là hoạt động giáo dục mặt thẩm mỹ cho con người, giúp cho con người có thể nâng cao trình độ thẩm mỹ, nhu cầu và thị hiếu thẩm mỹ để con người phát triển một cách toàn diện hơn.
*6.Ý kiến khác: (ghi rõ) ....
....
Câu 4: Theo Anh (Chị), vai trò của giáo dục thẩm mỹ là gì?
1. Giáo dục sự hiểu biết cho con người về cái đẹp.
2. Giáo dục cảm xúc và lòng mong muốn hướng về cái đẹp.
3. Củng cố quan hệ tốt đẹp giữa con người với tự nhiên, con người với con người.
4. Hoàn thiện nhân cách thẩm mỹ cho con người.
5.Ý kiến khác (ghi rõ).........................................................................................
Câu 5: Theo Anh (Chị), ở nước ta có hình thức giáo dục thẩm mỹ cơ bản nào?
* 1. Giáo dục thẩm mỹ thông qua nhà trường, sách vở.
* 2. Giáo dục thẩm mỹ thông qua văn học-nghệ thuật.
* 3. Giáo dục thẩm mỹ thông qua lao động, sản xuất.
* 4. Giáo dục thẩm mỹ thông qua nêu gương sáng về đạo đức.
* 5. Giáo dục thẩm mỹ thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
*6.Hình thức khác (ghi rõ) ....
Câu 6: Theo Anh (Chị), trong các hình thức giáo dục thẩm mỹ cơ bản kể trên (câu 5), hình thức giáo dục thẩm mỹ nào có hiệu quả nhất/tốt nhất đối với thanh niên hiện nay?
.....................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 7: Anh (Chị) cho biết, vì sao hình thức giáo dục thẩm mỹ đó lại có hiệu quả nhất?
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 8: Theo Anh (Chị), giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay có tầm quan trọng như thế nào?
* 1. Rất quan trọng * 2. Quan trọng
* 3. Ít quan trọng * 4. Không quan trọng
Câu 9: Anh (Chị) hiểu thế nào là tình cảm thẩm mỹ?
* 1. Là sự rung động và niềm vui sướng khi được hưởng thụ cái đẹp
* 2. Là thái độ trước cái thiện - cái ác, cái xấu - cái đẹp
* 3. Là những xúc động được khơi gợi lên bởi cái bi và cái hài trong cuộc sống và trong nghệ thuật
* 4. Tất cả các phương án trên
Câu 10: Anh (Chị) hiểu thế nào là thị hiếu thẩm mỹ?
* 1. Là trình độ nhận thức và phân biệt cái hay, cái đẹp, cái xấu
* 2. Là sở thích về những cái hay, cái đẹp
* 3. Là sự lựa chọn về mặt thẩm mỹ của con người
* 4. Tất cả những phương án trên
Câu 11: Anh (Chị) hiểu thế nào là lý tưởng thẩm mỹ?
* 1. Là cái đích cao đẹp mà con người hướng tới
* 2. Là khát vọng về cái Chân - Thiện - Mỹ
* 3. Là định hướng tốt đẹp cho con người trong cuộc sống
* 4. Tất cả những phương án trên
Câu 12: Theo Anh (Chị), ở nước ta hiện nay có những phương tiện truyền thông đại chúng nào?
* 1. Sách, báo, tạp chí giấy. * 2. Đài phát thanh.
* 3. Truyền hình. * 4. Phim ảnh, băng đĩa.
* 5. Internet * 6. Báo mạng điện tử
*7.Khác (Ghi rõ)...........................................................................................
Câu 13: Theo Anh (Chị), giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên ở các khu vực của nước ta hiện nay thông qua phương tiện truyền thông đại chúng ở mức độ nào?
Mức độ
Khu vực
Rất tốt
Tốt
Mức độ trung bình
Chưa tốt
Thành thị
Nông thôn
Câu 14: Theo Anh (Chị), các phương tiện truyền thông đại chúng ở nước ta hiện nay phát triển ở mức độ nào?
* 1. Rất phát triển * 2. Phát triển
* 3. Kém phát triển * 4. Chưa phát triển
Câu 15: Mức độ quan tâm của Anh (Chị) đến các loại hình truyền thông đại chúng dưới đây?
Mức độ
Các loại hình
truyền thông đại chúng
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Ít khi
Không xem
1. Internet
2. Truyền hình
3. Báo mạng điện tử
4. Sách, báo, tạp chí giấy
* 5. Phát thanh
6. Ấn phẩm, băng rôn, áp phích
7. Khác (Ghi rõ)............................
........................................................
Câu 16: Anh (Chị) quan tâm đến các kênh truyền hình của các quốc gia nào sau đây?
Quốc gia
Mức độ quan tâm
Rất thường xuyên xem
Thường xuyên xem
Mức độ xem trung bình
Xem ít
Hiếm khi hoặc không xem
Việt Nam
Hàn Quốc
Trung Quốc
Anh -Mỹ
Mỹ La tinh
Các nước khác
Câu 17: Mức độ quan tâm đến nội dung các loại hình truyền thông đại chúng của Anh (Chị) như thế nào?
Mức độ
Nội dung
Rất quan tâm
Quan tâm
Ít quan tâm
Không quan tâm
1. Chính trị, thời sự
2. Giải trí, phim truyện
3. Thể thao
4. Ca nhạc, nghệ thuật
7. Khác (Ghi rõ).........................
....................................................
Câu 18: Qua các loại hình truyền thông đại chúng trên (câu 15), theo Anh (Chị), loại hình nào có ảnh hưởng lớn nhất đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 19: Theo Anh (Chị), mức độ xem truyền hình của thanh niên hiện nay như thế nào?
* 1. Rất thường xuyên * 2. Thường xuyên
* 3. Thỉnh thoảng * 4. Không xem
Câu 20: Theo Anh (Chị), truyền hình có tác động như thế nào đến đời sống văn hóa của thanh niên ở nước ta hiện nay?
* 1. Cung cấp thông tin đa dạng, đa chiều.
* 2. Làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần
* 3. Đáp ứng sở thích
*4.Khác (ghi rõ).............................................................................................
Câu 21: Anh (Chị) xem những chương trình truyền hình có nội dung và mức độ như thế nào dưới đây?
Nội dung chương trình
Mức độ xem
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Trung bình
Hiếm khi
Không bao giờ
Chính luận
Thể thao
Ca nhạc, giải trí
Chương trình tương tác
Câu 22: Trong các chương trình có nội dung thời sự, chính luận, Anh (Chị) quan tâm đến những chương trình nào dưới đây?
* 1. Thời sự * 2. Bản tin thời sự
* 3. Vấn đề hôm nay * 4. Chào buổi sáng
* 5. Cuộc sống thường ngày * 6. Cafe sáng
*7.Khác (ghi rõ).............................................................................................
Câu 23: Trong các chương trình có nội dung thể thao giải trí, Anh (Chị) quan tâm đến chương trình nào dưới đây?
* 1. Thể thao 24/7 * 2. Ấn tượng thể thao 7 ngày
* 3. Thể thao trưa * 4. Chuyển động 24h
* 5. Tin tức thể thao *7.Khác (ghi rõ).............................
Câu 24: Các chương trình có nội dung ca nhạc, giải trí, Anh (Chị) quan tâm đến chương trình nào dưới đây?
* 1. Giọng hát Việt * 2. Việt Nam Idol
* 3. Giai điệu tự hào * 4. Vietnam's Got Talent
* 6. Giọng hát Việt nhí * 7. Bài hát Việt
* 8. Trò chơi âm nhạc *9.Khác (ghi rõ).............................
Câu 25: Các chương trính có nội dung tương tác, Anh (Chị) quan tâm đến chương trình nào dưới đây?
* 1. Chúng tôi là chiến sỹ * 2. Kĩ năng sống
* 3. Đường lên đỉnh Olypia * 4. Chiếc nón kì diệu
* 5. Hãy chọn giá đúng * 6. Vui - khỏe có ích
* 7. Như chưa hề có cuộc chia ly * 8. Đấu trường 100
*9.Khác (ghi rõ)................................................................................................
Câu 26: Các chương trình thời sự chính luận có tác động tích cực đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Cung cấp thông tin cập nhật về các vấn đề chính trị - xã hội trong nước và quốc tế
* 2. Mang lại hình ảnh đẹp về trang phục, phong cách của những người dẫn chương trình.
* 3. Sắc thái biểu đạt ngôn từ đúng mực.
* 4. Nâng cao ý thức trách nhiệm công dân đối với các vấn đề chính trị - xã hội.
*5.Khác (ghi rõ) ............................................................................................
Câu 27: Các chương trình thời sự chính luận còn có những hạn chế nào trong việc giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị)?
* 1. Thông tin phát sóng trùng lặp và gây nhiễu.
* 2. Cấu trúc chương trình rập khuôn, ít sáng tạo.
*3.Khác (ghi rõ) ............................................................................................
Câu 28: Các chương trình thể thao có tác động tích cực đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Cung cấp các thông tin thể thao trong nước và quốc tế.
* 2. Bồi đắp tình cảm, niềm tự hào về thể thao của nước nhà.
* 3. Bồi đắp ý chí, nghị lực vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
* 4. Phong cách người dẫn chương trình năng động, sôi nổi có sức cuốn hút.
*5.Khác (ghi rõ) ............................................................................................
Câu 29: Các chương trình ca nhạc giải trí có tác động tích cực đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần
* 2. Bồi đắp tình cảm và niềm tự hào về quê hương đất nước
* 3. Giao lưu và tiếp nhận những giá trị văn hóa của các quốc gia khác.
* 4. Giải tỏa áp lực căng thẳng trong học tập, công việc.
*5.Khác (ghi rõ) ...............................................................................................
Câu 30: Các chương trình ca nhạc giải trí còn có những hạn chế nào trong việc giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị)?
* 1. Nhiều ca sĩ, diễn viên ăn mặc phản cảm
* 2. Có những phát ngôn gây "sốc"
* 3. Quá nhiều chương trình giải trí nước ngoài
* 4. Nhiều chương trình mang tính chất thương mại
*5.Khác (ghi rõ) .................................................................................................
Câu 31: Các chương trình tương tác có tác động tích cực đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Phát huy được tính chủ động, tích cực của người tham gia truyền hình
* 2. Thu hút sự quan tâm của khán giả truyền hình
* 3. Người tham gia truyền hình có thêm điều kiện được trải nghiệm
*4.Khác (ghi rõ) ..............................................................................................
Câu 32: Các chương trình tương tác còn có những hạn chế nào trong việc giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị)?
* 1. Các chương trình chưa có sự chọn lọc cao
* 2. Nhiều chương trình thương mại hóa, ít có tính giáo dục
* 3. Thời lượng phát sóng còn hạn chế
*4.Khác (ghi rõ) .............................................................................................
Câu 33: Anh (Chị) quan tâm đến phim truyện của các quốc gia nào dưới đây?
Quốc gia
Mức độ quan tâm
Rất thường xuyên xem
Thường xuyên xem
Mức độ xem trung bình
Xem ít
Hiếm khi hoặc không xem
Việt Nam
Hàn Quốc
Trung Quốc
Anh -Mỹ
Mỹ La tinh
Các nước khác (ghi rõ)...
Câu 34: Các chương trình phim truyện có tác động tích cực đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần
* 2. Giải tỏa áp lực trong học tập, công việc
* 3. Tăng cường hiểu biết truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc
* 4. Mở rộng hiểu biết văn hóa nước ngoài
* 5. Biến đổi "gu" thẩm mỹ về thời trang
*6.Khác (ghi rõ) .............................................................................................
Câu 35: Các chương trình phim truyện còn có những hạn chế nào trong việc giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị)?
* 1. Sự xâm nhập quá nhiều của văn hóa nước ngoài
* 2. Bị ảnh hưởng lối sống, phong cách của các ca sĩ, diễn viên nước ngoài
* 3. Thần tượng diễn viên, ca sĩ, người mẫu một cách thái quá.
*4.Khác (ghi rõ) .............................................................................................
Câu 36: Các chương trình quảng cáo có tác động tích cực đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Cung cấp nhiều thông tin về các loại sản phẩm
* 2. Nôi dung chương trình sáng tạo, độc đáo, hấp dẫn.
* 3. Hình ảnh sinh động, lôi cuốn, sinh động
*4.Khác (ghi rõ) ..............................................................................................
Câu 37: Các chương trình quảng cáo còn có những hạn chế nào trong việc giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị)?
* 1. Các hình ảnh còn mang tính chất minh họa chưa thực với sản phẩm
* 2. Các thông tin truyền tải còn hạn chế
* 3. Độ tin cậy không cao
*4.Khác (ghi rõ) .............................................................................................
Câu 38: Mức độ Anh (Chị) quan tâm đến các loại hình nghệ thuật biểu diễn, ca nhạc như thế nào?
Loại hình
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Ít khi
Không xem
Nhạc quốc tế
Nhạc truyền thống cách mạng
Nhạc nhẹ
Dân ca và nhạc cổ truyền
Nhạc trữ tình
Nhạc trẻ
Nhạc hải ngoại
Nhạc cổ điển
Khác (ghi rõ)
Câu 39: Các chương trình nghệ thuật ca nhạc biểu diễn trên truyền hình có tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp về quê hương đất nước
* 2. Mở rộng tri thức về văn hóa
* 3. Biến đổi "gu" thẩm mỹ về trang phục, phong cách, ngôn ngữ của người diễn
*4.Khác (ghi rõ) .............................................................................................
Câu 40: Chương trình "Thời sự trên kênh VTV1" phát sóng lúc 19h hàng ngày có tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Gia tăng sự quan tâm về các vấn đề xã hội
* 2. Nâng cao ý thức trách nhiệm với các vấn đề chính trị.
* 3. Mang lại "gu" thẩm mỹ về trang phục, ngôn ngữ của MC
*4.Khác (ghi rõ) ..............................................................................................
Câu 41: Chương trình "Giai điệu tự hào" có tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước
* 2. Bồi đắp niềm tự hào về truyền thống anh hùng cách mạng của dân tộc
* 3. Bồi đắp lý tưởng cách mạng cao đẹp
* 4. Có sự kết nối giữa truyền thống và hiện đại
*5.Khác (ghi rõ) ............................................................................................
Câu 42: Chương trình "Chúng tôi là chiến sĩ" tác động đến giáo dục thẩm mỹ cho Anh (Chị) như thế nào?
* 1. Gia tăng hiểu biết về đời sống của các chiến sĩ quân đội
* 2. Bồi đắp tình cảm với những chiến sĩ quân đội
* 3. Bồi đắp tình yêu lao động, tình đồng chí, đồng đội
*4.Khác(ghirõ) ................................................................................................
Câu 43: Anh (Chị) cho biết, tầm quan trọng của toàn cầu hóa đối với giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay?
* 1. Rất quan trọng * 2. Quan trọng
* 3. Ít quan trọng * 4. Không quan trọng
Câu 44: Theo Anh (Chị), sự phát triển của nền kinh tế thị trường có tác động như thế nào đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên ở nước ta hiện nay?
* 1. Tác động tích cực * 2.Tác động tiêu cực
* 3. Tác động cả hai mặt tích cực và tiêu cực * 4. Không có tác động gì
Câu 45: Theo Anh (Chị), những nguyên nhân nào dẫn đến tác động tích cực của truyền thông đại chúng đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên?
* 1. Có sự định hướng đúng đắn và hợp lý của Đảng và Nhà nước.
* 2. Có sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
* 3. Do sức hút của truyền hình.
* 4. Do năng lực thẩm mỹ của thanh niên.
Câu 46: Theo Anh (Chị), những nguyên nhân nào dẫn đến tác động tiêu cực của truyền thông đại chúng đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên?
* 1. Đảng, Nhà nước chưa có những chính sách quản lý hiệu quả về truyền thông đại chúng.
* 2. Do xu hướng chạy theo lợi nhuận
* 3. Năng lực thẩm mỹ của thanh niên còn hạn chế.
* 4. Thanh niên hiện nay có lối sống thực dụng, buông thả.
* 5. Thiếu các nội dung về giáo dục tri thức, kĩ năng sống cho thanh niên trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
* 6. Công tác quản lý truyền thông còn nhiều bất cập
Câu 47: Theo Anh (Chị), truyền hình có tác động tích cực như thế nào đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay?
* 1. Tác động trực tiếp và liên tục
* 2. Có tính lan tỏa nhanh và rộng.
* 3. Tích hợp nhiều nội dung, hình thức giáo dục thẩm mỹ.
* 4. Có khả năng tương tác.
* 5. Có tính thẩm thấu.
*6Khác (ghi rõ) .............................................................................................
Câu 48: Theo Anh (Chị), truyền hình có tác động tiêu cực như thế nào đến giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên hiện nay?
* 1. Du nhập lối sống buông thả, thực dụng
* 2. Ăn mặc phản cảm
* 3. Phát ngôn "sốc", thiếu văn hóa
* 4. Phát cuồng vì thần tượng.
*5. Khác (ghi rõ) .........................................................................................
Câu 49: Theo Anh (Chị), xu hướng biến đổi giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên qua truyền hình trong thời gian tới như thế nào?
* 1. Biến đổi rất nhiều * 2. Biến đổi mức trung bình
* 3. Biến đổi ít * 4. Không biến đổi
Câu 50: Theo Anh (Chị), để nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên thông qua truyền hình cần có những giải pháp nào?
* 1. Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước và các cơ quan truyền thông, truyền hình.
* 2. Nâng cao năng lực thẩm mỹ cho thanh niên.
* 3. Tăng cường định hướng giáo dục và lý tưởng, lối sống cho thanh niên.
* 4. Kết hợp giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên qua truyền hình và các hình thức giáo dục thẩm mỹ khác.
5.Khác (ghi rõ) ..............................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Anh (Chị)!