BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
NGUYỄN THỊ LƢU AN
GIÁO DỤC THẨM MỸ ÂM NHẠC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Âm nhạc
Hà Nội, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
NGUYỄN THỊ LƢU AN
GIÁO DỤC THẨM MỸ ÂM NHẠC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Âm nhạc
248 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh trung học cơ sở tại tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số: 9140111
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đăng Nghị
Hà Nội, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, không sao chép từ
bất kỳ một nguồn nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã đƣợc thực hiện trích
dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW Ban chấp hành trung ƣơng
CĐSP Cao đẳng sƣ phạm
ĐHSP
GD
Đại học sƣ phạm
Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDTM Giáo dục thẩm mỹ
GV Giáo viên
HS Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
PP Phƣơng pháp
PPDH Phƣơng pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
STT Số thứ tự
THCS Trung học cơ sở
THPT
TNSP
TM
Trung học phổ thông
Thực nghiệm sƣ phạm
Thẩm mỹ
TP Thành phố
TS Tiến sĩ
TW Trung ƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 7
1.1. Nghiên cứu về mỹ học, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ âm
nhạc.............................................................................................................
1.1.1. Về mỹ học..........................................................................................
1.1.2. Về giáo dục thẩm mỹ.........................................................................
1.1.3. Giáo dục thẩm mỹ âm nhạc................................................................
7
7
9
18
1.2. Những nghiên cứu về giáo dục âm nhạc 23
1.2.1. Những nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học âm nhạc........................
1.2.2. Những nghiên cứu về giáo dục âm nhạc ở cấp trung học cơ sở...........
Kết luận chƣơng 1.........................................................................................
23
26
31
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................. 33
2.1. Khái niệm ............................................................................................. 33
2.1.1. Giáo dục, thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ..
2.1.2. Âm nhạc và giáo dục thẩm mỹ âm nhạc
2.1.3. Dạy học và dạy học Hát..
2.2. Nội dung và hình thức giáo dục thẩm mỹ âm nhạc thông qua dạy học hát.
2.2.1. Nội dung giáo dục thẩm mỹ âm nhạc.
2.2.2. Hình thức giáo dục thẩm mỹ âm nhạc................................................
2.3. Cơ sở và nguyên tắc của việc giáo dục thẩm mỹ âm nhạc cho học
sinh qua dạy Học hát ..
33
36
38
41
41
45
47
2.3.1. Cơ sở của việc giáo dục thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh...................
2.3.2. Nguyên tắc giáo dục thẩm mỹ thông qua dạy học hát......................
2.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và vai trò của giáo dục thẩm mỹ
âm nhạc........................................................................................................
2.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở...........................
2.4.2. Vai trò của giáo dục thẩm mỹ âm nhạc..............................................
47
51
54
54
57
2.5. Cách tiếp cận và lý thuyết nghiên cứu................................................... 62
2.5.1. Cách tiếp cận.......................................................................................
2.5.2. Lý thuyết nghiên cứu..........................................................................
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................
62
63
69
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ ÂM NHẠC CHO HỌC
SINH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÁC BÀI HÁT TRONG CHƢƠNG TRÌNH ..................
71
3.1. Khái quát về tỉnh Bình Dƣơng . 71
3.1.1. Vị trí và tiềm năng kinh tế..................................................................
3.1.2. Về xã hội, văn hóa và giáo dục...........................................................
3.2. Tình hình giáo dục thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh..............................
71
72
74
3.2.1. Thực trạng dạy học hát.......................................................................
3.2.2. Đánh giá những yếu tố tác động đến quá trình giáo dục thẩm mỹ
âm nhạc.......................................................................................................
3.3. Giá trị thẩm mỹ của bài hát và các bài dân ca trong chƣơng trình.......
74
79
81
3.3.1. Các bài hát trong chƣơng trình...........................................................
3.3.2. Các bài dân ca ....................................................................................
3.3.3. Tác động của dạy học hát trong việc giáo dục thẩm mỹ cho học
sinh...............................................................................................................
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................
82
92
97
100
Chƣơng 4: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẨM MỸ ÂM NHẠC CHO HỌC
SINH THÔNG QUA DẠY HỌC HÁT.......................................................
102
4.1. Điều kiện tiên quyết .................................... ......................................... 102
4.1.1. Yêu cầu đối với giáo viên dạy âm nhạc..............
4.1.2. Đổi mới cách tổ chức và quản lí lớp học............................................
4.2. Các biện pháp dạy học hát...................................................................
102
105
108
4.2.1. Xây dựng chƣơng trình có lợi cho việc giáo dục thẩm mỹ âm nhạc..
4.2.2. Sáng tạo các hình thức dạy học hát...................................................
4.2.3. Các biện pháp khác trong dạy học hát .............................................
4.2.4. Nâng cao vai trò của gia đình, nhà trƣờng và xã hội trong việc giáo
dục thẩm mỹ âm nhạc ..
108
113
120
133
4.2.5. Đổi mới cách đánh giá kết quả trong dạy học hát ..
4.3. Thực nghiệm sƣ phạm ..........................................................................
135
138
4.3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ........................................................
4.3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm.
4.3.3. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm
4.3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ..................................................
4.3.5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá kết quả........................
Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................
138
138
138
139
141
148
KẾT LUẬN.................................................................................................. 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 153
PHỤ LỤC 166
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, ở nƣớc ta việc đào
tạo ra những con ngƣời toàn diện là vấn đề cấp bách mà Đảng luôn quan tâm. Vấn đề
này đƣợc thể hiện rõ trong Nghị quyết Trung ƣơng 2, Khóa VIII (BCHTW Đảng).
Tại điều 2, chƣơng 1, luật giáo dục 2019 chỉ rõ giáo dục phải thực hiện mục tiêu là
đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện:
“có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có
phẩm chất năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nƣớc, tinh thần dân
tộc, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, nâng cao trí thức, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [120; 33].
Ở bậc học phổ thông, GDTM là một khâu quan trọng của GD Việt Nam, vấn
đề này đã đƣợc quán triệt trong đổi mới giáo dục ở nƣớc ta. Thông qua GDTM, HS
hiểu đƣợc cái hay, cái đẹp của cuộc sống, đồng thời có cách ứng xử phù hợp với mọi
ngƣời. Có trí tuệ, có sức khỏe, nếu thiếu óc TM vẫn không đƣợc coi là con ngƣời
toàn diện trong xã hội hiện đại.
Âm nhạc là một phần thiết yếu của nền văn hóa, gắn bó và ảnh hƣởng sâu sắc
đến đời sống xã hội. Giáo dục âm nhạc mang lại cho HS nhiều giá trị tốt đẹp trong
cuộc sống, tạo cơ hội cho HS đƣợc trải nghiệm và phát triển năng lực âm nhạc, năng
lực TM giúp các em hoàn thiện nhân cách và nuôi dƣỡng tâm hồn cao đẹp, nhất là lứa
tuổi của HS cấp THCS đang thay đổi mạnh về tâm sinh lý. Những năm qua, với sự nỗ
lực của ban soạn thảo chƣơng trình SGK đã cải tiến, chỉnh sửa, bổ sung và cập nhật
một số nội dung nhằm phát huy vai trò GDTM cho HS để phù hợp với xu hƣớng phát
triển của xã hội. Các cuộc hội thảo đƣa ra những thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lƣợng của môn học. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là các bài hát đƣa vào chƣơng trình,
có đã đáp ứng đƣợc yêu cầu GDTM hiện nay? Năng lực giảng dạy của đội ngũ GV âm
nhạc đạt chuẩn hay chƣa? Việc áp dụng các PP giảng dạy trong chƣơng trình chính khóa
cũng nhƣ hoạt động ngoại khóa có phát huy đƣợc chức năng GDTM của âm nhạc cho
2
HS? Đặc biệt là thông qua phân môn Học hát, sẽ tác động thế nào đến việc giáo dục
thẩm mỹ âm nhạc cho HS?
Những năm gần đây với sự tác động toàn cầu hóa, bên cạnh thành tựu về phát
triển kinh tế, xã hội, chúng ta phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Sự giao
thoa văn hóa diễn ra khá phức tạp, những trào lƣu âm nhạc từ nƣớc ngoài tràn vào
thiếu sự kiểm soát, bên cạnh đó khả năng chọn lọc của giới trẻ hạn chế, hệ quả của nó
là ngoài việc cung cấp cho HS nhiều kiến thức bổ ích, thì cạnh đó cũng không thiếu
những vấn đề bất cập. Các em tiếp cận với nhiều ca khúc thiếu tính TM nên quan
điểm giá trị TM có nhiều thay đổi, định hƣớng TM có phần lệch lạc. Chính vì vậy,
việc dạy học âm nhạc nói chung và dạy học hát nói riêng ở trƣờng THCS cần có
những thay đổi để phát huy đƣợc tiềm năng và ƣu thế của nó đối với GDTM cho HS,
góp phần vào định hƣớng và phát triển nhân cách cho các em phù hợp với điều kiện
mới. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới rất chú trọng đến vấn đề này, bởi
GDTM âm nhạc thông qua dạy học hát sẽ tạo cơ hội cho HS đƣợc trải nghiệm và
phát triển năng lực TM cho các em.
Bình Dƣơng là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam của đất
nƣớc, thuộc tốp đầu thu hút sự đầu tƣ kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Bên
cạnh sự phát triển kinh tế, thì giáo dục đƣợc coi là ngành mũi nhọn của tỉnh. Đặc
biệt, trong giáo dục phổ thông luôn đƣợc lãnh đạo tỉnh quan tâm với tiêu chí nâng
cao chất lƣợng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực vừa có trình độ tri thức, vừa có năng
lực thẩm mỹ đáp ứng nhu cầu xã hội văn minh trong hiện tại và tƣơng lai. Tuy nhiên
nhiều năm qua, dẫu đội ngũ giáo viên có nhiệt tình, nhƣng do nhiều nguyên nhân,
nên chất lƣợng giáo dục nói chung và giáo dục thẩm mỹ âm nhạc cho HS nói riêng
chƣa đƣợc nhƣ mong muốn.
Với tƣ cách là GV nhiều năm tham gia dạy môn âm nhạc ở cấp THCS, chúng
tôi thấy nếu thực hiện tốt việc GDTM âm nhạc cho HS thì sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT cũng nhƣ chuẩn bị tốt cho tỉnh Bình
Dƣơng những lớp ngƣời có chất lƣợng về trí tuệ và văn hóa. Bên cạnh đó chúng tôi
nhận thấy rằng, việc định hƣớng, GDTM cho HS ở các trƣờng THCS hiện nay (trên
phạm vi toàn quốc, mà tỉnh Bình Dƣơng không phải trƣờng hợp ngoại lệ) thông qua
3
môn âm nhạc nói chung cũng nhƣ phân môn Học hát nói riêng, là một vấn đề không
kém phần quan trọng và mang tính cấp thiết.
Từ những lý do chủ quan và khách quan nhƣ nêu trên, chúng tôi chọn: Giáo
dục thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh trung học cơ sở tại tỉnh Bình Dương để làm
luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và phƣơng pháp dạy học âm nhạc.
2. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xác định đúng thực trạng GDTM âm nhạc thông qua việc dạy học hát cho
HS cấp THCS, trên cơ sở đó sẽ đề xuất các biện pháp phù hợp và vận dụng hệ thống
các biện pháp này trong quá trình dạy học hát thì sẽ phát triển đƣợc tình cảm TM,
năng lực TM âm nhạc cho HS và góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục âm nhạc
trong nhà trƣờng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc xác định thực trạng dạy học âm nhạc và GDTM âm nhạc qua phân
môn Học hát tại các trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng, luận án sẽ đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng GDTM âm nhạc cho HS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDTM, phƣơng pháp dạy học hát, làm rõ một số
khái niệm công cụ chính của đề tài: thẩm mỹ, giáo dục, giáo dục thẩm mỹ, GDTM
âm nhạc, dạy học, phƣơng pháp dạy học hát cho HS cấp THCS.
Làm rõ tầm quan trọng của việc GDTM cho HS thông qua các bài hát trong
chƣơng trình GD âm nhạc cấp THCS.
3.2.2. Nghiên cứu thực tiễn của đề tài
Đánh giá chƣơng trình và nghiên cứu thực trạng GDTM âm nhạc thông qua
phân môn Học hát cho HS cấp THCS ở tỉnh Bình Dƣơng.
Nghiên cứu chủ trƣơng đổi mới GD phổ thông của Đảng và các quan điểm chỉ
đạo việc giảng dạy âm nhạc ở các cấp học phổ thông của Bộ GD&ĐT trong giai đoạn
hiện nay.
4
3.2.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung phần học hát trong chƣơng trình âm nhạc từ
lớp 6 đến lớp 9, chúng tôi sẽ đề xuất một số biện pháp và thiết kế kế hoạch dạy học
nhằm nâng cao chất lƣợng GDTM âm nhạc cho HS tại các trƣờng THCS trong địa
bàn tỉnh Bình Dƣơng.
Thiết kế công cụ hỗ trợ trong dạy học hát cho HS cấp THCS.
Thực nghiệm sƣ phạm ở một số trƣờng THCS nhằm đánh giá tính khả thi,
hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là hoạt động GDTM cho HS cấp THCS và những vấn
đề liên quan đến phân môn Học hát.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là các biện pháp GDTM âm nhạc cho học
sinh cấp THCS tại tỉnh Bình Dƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Môn âm nhạc ở cấp THCS đƣợc cấu trúc gồm 3 phân môn là: Học hát; Nhạc
lý - Tập đọc nhạc và Âm nhạc thƣờng thức. Tuy nhiên, trong luận án này, chúng tôi
chỉ nghiên cứu về phân môn Học hát trong chƣơng trình âm nhạc chính khóa nhằm
GDTM âm nhạc cho HS cấp THCS.
Thời gian nghiên cứu: đề tài thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020.
Không gian nghiên cứu: để tài đƣợc thực hiện trong không gian các trƣờng
THCS của tỉnh Bình Dƣơng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
GDTM âm nhạc là nhằm góp phần tạo ra những lớp công dân mới vừa chuyên
vừa hồng cho tỉnh Bình Dƣơng, do đó luận án sẽ dựa trên quan điểm GDTM của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về giáo dục con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa; quan điểm và tiêu chí giáo dục HS
phổ thông sau năm 2015 của Bộ GD&ĐT.
5
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án thực hiện các phƣơng pháp nghiên cứu chính nhƣ sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: thu thập, xử lý, chọn lọc các tƣ liệu thứ
cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó sẽ phân tích, tổng hợp, xây dựng các
khái niệm công cụ để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, phỏng vấn để tìm hiểu
về nhận thức của GV và HS về GDTM âm nhạc. Thu thập ý kiến của GV, HS và phụ
huynh về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu thông qua bảng hỏi,
phỏng vấn trực tiếp; tiến hành dự giờ dạy học hát ở trƣờng THCS, trao đổi với GV và
HS; khảo sát thực nghiệm trong quá trình dạy hát của GV, thu thập một số thông tin
cụ thể để góp phần làm tăng độ tin cậy và sức thuyết phục của kết quả nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: thông qua kết quả của
các hoạt động âm nhạc mà GV và HS thực hiện trƣớc thực nghiệm để tìm hiểu, phân
tích, nhận xét thực trạng và sau thực nghiệm để đánh giá kết quả nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: qua các cuộc hội thảo của ngành, của môn học về
nội dung, chƣơng trình và PP giảng dạy, chúng tôi nắm bắt ý kiến của các chuyên
gia, từ đó lựa chọn những giải pháp tối ƣu, để có hƣớng nghiên cứu thích hợp.
Phương pháp thực nghiệm: thông qua việc thiết kế bài giảng, ghi âm - ghi
hình, chúng tôi thực hiện dự giờ và giảng dạy một số giờ học hát tại các trƣờng
THCS nhằm kiểm định giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: hƣớng dẫn GV và HS thực hiện
các biện pháp GDTM thông qua dạy học hát, từ đó tổng hợp và rút ra những đóng
góp của luận án.
Phương pháp thống kê toán học: sử dụng PP này để xử lí, thống kê các kết
quả thực nghiệm sƣ phạm, từ đó, kiểm định giả thuyết khoa học đã nêu để khẳng
định tính khả thi của đề tài.
6. Những đóng góp của luận án
6.1. Phương diện lý luận
Luận án đóng góp đƣợc một tổng quan có giá trị về tình hình nghiên cứu của
các công trình đi trƣớc, xây dựng cơ sở khoa học cho sự kế thừa, khẳng định những
6
khoảng trống mà luận án cần nghiên cứu, hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và làm
sáng tỏ một số vấn đề liên quan tới GDTM âm nhạc cho HS cấp THCS. Cụ thể hóa
đƣợc nội dung của GDTM âm nhạc thông qua dạy học hát, trên cơ sở đó sẽ góp phần
nhận thức tốt hơn về vai trò của môn âm nhạc trong GD phổ thông.
6.2. Phương diện thực tiễn
Khảo sát thực tiễn đánh giá đúng thực trạng GDTM âm nhạc thông qua dạy
học hát cho HS cấp THCS ở Bình Dƣơng.
Đề xuất các biện pháp giáo dục đƣợc kiểm chứng thông qua thực nghiệm sƣ
phạm, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện theo định hƣớng mới.
Thiết kế công cụ hỗ trợ trong dạy học hát để nâng cao chất lƣợng GDTM âm
nhạc cho HS.
Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực cảm thụ âm nhạc gồm: tập học âm
nhạc, phiếu hỏi, hình thức kiểm tra.
Luận án đƣa ra cách nhìn tổng thể về cách thức GDTM âm nhạc thông qua phân
môn Học hát. Những kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng làm tƣ liệu giảng dạy cho
GV âm nhạc các trƣờng THCS tại tỉnh Bình Dƣơng.
Luận án có thể là tài liệu tham khảo cho GV âm nhạc ở các trƣờng THCS
thuộc địa bàn khác trong cả nƣớc, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn âm
nhạc phổ thông và cho các nghiên cứu khoa học cùng hƣớng.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu (7 trang), Kết luận (3 trang), Tài liệu tham khảo và Phụ
lục (69 trang), luận án gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Chƣơng 3: Thực trạng giáo dục thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh và giá trị của
các bài hát trong chương trình
Chƣơng 4: Biện pháp giáo dục thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh thông qua dạy
học hát
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi đề cập tới một số
công trình nghiên cứu liên quan đến GDTM. Các công trình đƣợc chia thành hai
mảng: nghiên cứu về mỹ học và GDTM âm nhạc; nghiên cứu về thực tiễn dạy học
âm nhạc và PPDH âm nhạc. Tuy nhiên cách chia này chỉ mang tính tƣơng đối, vì
trong GDTM đôi khi có những vấn đề về GDTM âm nhạc và ngƣợc lại.
1.1. Nghiên cứu về mỹ học, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ âm nhạc
1.1.1. Về mỹ học
Tƣ tƣởng về mỹ học đƣợc manh nha và gắn với quá trình hình thành của triết
học từ rất sớm, nhƣng mãi đến giữa thế kỷ XVIII (năm 1750) nó mới đƣợc duy danh
bởi triết học ngƣời Đức A. Baumgarten (1714 - 1762). Mỹ học là khoa học về cái đẹp
với đầy đủ những giá trị đích thực [42], [45], [57], [107]. Các học thuyết mỹ học
trong quá khứ thƣờng tập trung vào hai lĩnh vực chính: cái đẹp và nghệ thuật. Những
đại diện tiêu biểu cho các giai đoạn phát triển của mỹ học nhân loại nhƣ: Platon (427
- 347 TCN), Aristotle (384 - 322 TCN), Leonardo da Vinci (1452 - 1519), Denis
Diderot (1713 - 1784), Lessing (1729 - 1781), Immanuel Kant (1724 - 1804),
G.W.F.Hegel (1770 - 1831), Bielinxki (1811 - 1848), Tsecnƣsepxki (1828 - 1889)
Họ cùng chung quan điểm là toàn bộ đời sống TM và nghệ thuật là đối tƣợng nghiên
cứu của mỹ học. Các nhà mỹ học đều khẳng định cái đẹp trƣớc hết là những đặc tính
TM vốn có của các hiện tƣợng, sự vật trong thiên nhiên và trong xã hội loài ngƣời.
Cái đẹp chứa đựng trong bản thân nó cái chân, cái thiện, cái tiến bộ, cái cao cả. Cái
đẹp đã làm cho hoạt động hàng ngày của con ngƣời đƣợc hoàn thiện hơn, mọi công
việc đƣợc cải thiện giúp cho cuộc sống có giá trị, ý nghĩa. Trƣớc diễn biến của cuộc
sống, con ngƣời nhận thức đƣợc quy luật phổ biến của cái đẹp, biết tiếp nhận những
cái đẹp và loại trừ cái xấu. Cái đẹp đi vào sự thƣởng ngoạn, đánh giá và sáng tạo, từ
đó tạo ra những cảm xúc từ tri giác, biểu tƣợng thông qua thị giác và thính giác nhƣ
khi nghe âm thanh huyền diệu thì tình cảm TM của con ngƣời trào dâng sôi nổi, thiết
tha và thanh lọc đƣợc cái đẹp trong cuộc sống.
8
Có lẽ không một lĩnh vực tinh thần nào mà con ngƣời lại đƣa ra nhiều
quan điểm, không sợ vi phạm vào các nguyên lý, nguyên tắc nhƣ khi bàn đến
TM. Immanuel Kant - nhà triết học triết học cổ điển Đức - đã nghiên cứu khá
công phu về vấn đề này. Các quan điểm của ông về TM đƣợc thể hiện qua công
trình Phê phán năng lực phán đoán [55]. Công trình gồm hai phần: phần một
(Phê phán năng lực phán đoán thẩm mỹ), phần hai (Phê phán năng lực phán
đoán mục đích luận).
Phần một tác giả trình bày toàn bộ tƣ tƣởng mỹ học bằng việc tiến hành phân
tích khá kỹ về các dạng phán đoán để đƣa ra năng lực phán đoán TM, ông gọi thị
hiếu TM là phán đoán TM. Khái niệm cái đẹp phổ quát chủ quan (subjective
universality) đƣợc Immanuel Kant bàn đến và có những ứng dụng vào thực tiễn TM.
Ông cho rằng: “một khi phán đoán về giá trị chân chính của cái đẹp, với bất cứ quan
điểm nào phải đƣợc phát khởi bằng sự phán đoán vô tƣ, bất vụ lợi. Phán đoán về giá
trị của cái đẹp là phán đoán theo khái niệm không khái niệm” [55; 48]. Theo ông, cái
đẹp chính là cái lý tƣởng đƣợc số đông xã hội chấp nhận, yêu mến, hài lòng. Đó là
giá trị của nghệ thuật, nó tạo ra nguồn mỹ cảm chân chính, tạo sức mạnh tinh thần
nhằm nâng cao giá trị nghệ thuật cho xã hội, sự thăng hoa trong cuộc sống, giúp con
ngƣời cảm nhận đƣợc giá trị thẩm mỹ, hành vi văn hoá tốt đẹp. Từ đó hình thành thái
độ ứng xử phù hợp với chuẩn mực của cộng đồng, xã hội.
Mỹ học của G.W.F. Hegel [39] có cấu trúc là một hệ thống triết học gồm 2 tập.
Ông coi cái đẹp là một phạm trù cơ bản và trung tâm để chỉ phẩm chất ngƣời. Ông
cho rằng, cái đẹp trong nghệ thuật là sự tổng hòa của cái đẹp trong tự nhiên và xã hội,
vì nó là sản phẩm của tài năng và trí tuệ, là sự chắt lọc cái đẹp trong tự nhiên và xã
hội. G.W.F. Hegel còn bàn tới đối tƣợng của mỹ học là nghiên cứu cái mỹ của nghệ
thuật. Ông lý giải bản chất của cái đẹp nhƣ là biểu hiện cảm tình của ý niệm tuyệt đối
ở trong nghệ thuật [39; 224]
Trong Mỹ học đại cương của Phạm Quang Trung, ở chƣơng 1 tác giả đã phân
tích về cái đẹp và nhấn mạnh quan điểm của Tsecnƣsepxki (nhà cách mạng dân chủ
Nga): "cái đẹp là cuộc sống". Một sinh thể đẹp khi qua nó ta nhìn thấy cuộc sống
theo quan điểm của ta, một sự vật đẹp khi nó thể hiện cuộc sống hoặc làm cho ta nghĩ
9
đến cuộc sống [107; 6]. Nhƣ vậy, cái đẹp mang đến cho con ngƣời những cảm xúc
vui sƣớng và những suy nghĩ tích cực.
Các nghiên cứu của tác giả Thế Hùng [42], Đỗ Huy [45] đã phân tích chi tiết
về mỹ học Mác - Lê nin, đó là sự hiểu biết các giá trị và giá trị TM. Mỹ học Mác - Lê
nin cung cấp cho ngƣời học thƣớc đo giá trị TM với cách nhìn cuộc sống khoan dung
và nhân đạo, chuẩn mực và sống đẹp. Các tác giả cho rằng: để kế thừa những thành
tựu của mỹ học duy vật, đồng thời khắc phục những hạn chế của nó, mỹ học Mác -
Lê nin đã lý giải về bản chất của cái đẹp trên một khía cạnh mới. Mỹ học Mác - Lê
nin quan niệm:
Cái đẹp là phạm trù trung tâm và cơ bản của mỹ học, là cái để các phạm
trù khác soi rọi vào, nƣơng tựa vào từ đó khái quát những giá trị xã hội
tích cực, khách quan, rộng rãi của những sự vật, hiện tƣợng trong hiện
thực, đƣợc biểu hiện qua hình thức cụ thể - cảm tính, cân xứng, hài hòa,
gây khoái cảm thẩm mỹ tích cực đối với chủ thể xã hội [45; 38].
1.1.2. Về giáo dục thẩm mỹ
1.1.2.1. Lý luận về giáo dục thẩm mỹ
Những năm 80 thế kỷ trƣớc, có các cuốn sách tiêu biểu viết về GDTM:
Giáo dục thẩm mỹ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Đỗ Huy [43]. Sách
gồm có 6 chƣơng trình bày những vấn đề về phƣơng pháp luận trong việc GDTM và
xây dựng con ngƣời mới; Vai trò của mỹ học Mác - Lê nin trong việc định hƣớng sự
nghiệp GDTM; bản chất của GDTM và sự nghiệp xây dựng con ngƣời mới xoay
quanh các chủ đề GDTM và định hƣớng các nhu cầu thẩm mỹ; GDTM và việc xây
dựng các thị hiếu TM lành mạnh, GDTM và sự hình thành các khả năng sáng tạo. Ở
chƣơng đầu, tác giả phân tích và khẳng định: Mỹ học Mác - Lê nin đã làm sáng tỏ về
giá trị TM trong cuộc sống, cái đẹp là một giá trị, nguồn gốc của cái đẹp là cuộc
sống. “Cái đẹp thể hiện ở những nét đặc trƣng trong tình cảm, thị hiếu và lý tƣởng
thẩm mỹ. Con ngƣời đƣợc giáo dục thẩm mỹ sẽ có đƣợc sở thích lành mạnh, và đƣợc
giáo dục về thị hiếu thẩm mỹ, từ đó sẽ hình thành nên một lý tƣởng đúng đắn” [43;
28]. Trong công trình này, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến chƣơng 5, tác giả nêu rõ
vai trò của GDTM và lý tƣởng TM theo quan điểm của mỹ học Mác - Lê nin và nhấn
10
mạnh: GDTM là một yếu tố rất quan trọng; Chƣơng 6 tác giả cho rằng, trong nhà
trƣờng hiện nay thiếu các phƣơng tiện GDTM, thiếu chính quy hóa, chủ yếu là giáo
dục tri thức. Nhiệm vụ GDTM chƣa đƣợc quán triệt, dẫn đến lệch lạc trong giảng
dạy, làm lu mờ vai trò của GDTM. Qua đó, tác giả đề xuất 4 yêu cầu cơ bản để
GDTM đó là: tiến hành GDTM theo lứa tuổi với các biện pháp, tác động khác nhau,
mục tiêu khác nhau; đảm bảo tính liên tục theo quy luật vận động và phát triển để
nâng cao dần năng lực TM cho mỗi cá nhân; tính liên tục trong GDTM phải đi đôi
với tính logic từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chƣa hoàn thiện đến hoàn
thiện, đảm bảo cho các điều kiện GD đƣợc phát triển liên tục; phải đảm bảo đƣợc
mục tiêu GDTM mà không bị gò ép, rập khuôn làm cho cái chân, cái thiện, cái mỹ
đƣợc phát triển tốt đẹp [43;168].
Tiếp cận với công trình này, chúng tôi nhận thấy, tác giả đề cao việc GDTM
bằng mỹ học Mác - Lê nin và phân tích khá kỹ về vai trò của GDTM cũng nhƣ các
nguyên tắc của GDTM nói chung. Đây là một công trình đề cập khá kỹ đến vấn đề
GDTM. Tuy nhiên, tác giả chƣa bàn đến hình thức GDTM cho từng đối tƣợng cụ thể.
Cùng vấn đề về GDTM trên cơ sở mỹ học Mác - Lê nin, còn có cuốn giáo
trình Mỹ học và giáo dục thẩm mỹ dành cho đào tạo giáo viên bậc trung học cơ sở do
Vũ Minh Tâm biên soạn [95]. Sách gồm có 12 chƣơng. Từ chƣơng 1 đến chƣơng 8 là
tổng quan về mỹ học Mác - Lê nin, tác giả khái quát về đối tƣợng, đặc điểm của mỹ
học Mác - Lê nin, sự phát triển của mỹ học. Tác giả làm rõ thêm một số khái niệm cơ
bản: cái thẩm mỹ, ý thức TM, cái đẹp, cái cao cả, cái bi và cái hài. Nội dung cơ bản
của các phần này có nét tƣơng đồng với các chƣơng đầu cuốn Giáo dục thẩm mỹ -
một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Đỗ Huy, do đó chúng tôi dành sự quan
tâm vào các chƣơng còn lại. Chƣơng 9, chƣơng 10, nội dung là để hƣớng con ngƣời
đến cái đẹp toàn diện về tƣ tƣởng, tình cảm thì cần phải biết khơi gợi, kích thích, biết
cảm hóa con ngƣời về mặt TM thông qua GDTM bằng nghệ thuật. Chƣơng 11, tác
giả làm rõ nội dung GDTM là một quá trình làm hình thành và phát triển nhân cách
xã hội chủ nghĩa về mặt TM. Với quan điểm trƣờng học là nơi “trồng ngƣời” tác giả
cho rằng: “ở nhà trƣờng THCS, hoạt động GDTM đƣợc xem là một bộ phận cơ bản
để hình thành con ngƣời mới với tính cách chủ thể xã hội tích cực sáng tạo của xã hội
11
công nghiệp, hiện đại theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa” [95; 78]. Việc GDTM cho
HS, nhất là ở lứa tuổi thiếu niên không thể GD theo lối cảm tính, mà phải là một quá
trình mang tính khoa học. Chƣơng 12 đề cập tới GD nhận thức TM, GD năng lực
hoạt động TM và năng lực TM nghệ thuật. Đặc biệt về phƣơng diện GD nhận thức,
tác giả chú trọng đến GD tri thức TM và tình cảm TM, bởi chúng có mối quan hệ
biện chứng với nhau, từ đó hƣớng vào GD cảm xúc, tri giác, thị hiếu, lý tƣởng và
hình tƣợng TM, bên cạnh đó là GD về cái đẹp [95; 87].
Nhƣ vậy, GDTM xét về thực chất là chủ yếu GD về cái đẹp. Cái đẹp sẽ giúp
cho HS không chỉ có khả năng “thanh lọc tâm hồn”, mà còn giúp các em tạo nên
“cặp mắt tinh đời” để nhận biết đƣợc đời sống TM của xã hội. Khi đời sống xã hội có
những bƣớc chuyển dịch, biến động về kinh tế - xã hội, văn hóa thì việc xác định cái
đẹp càng trở nên đặc biệt quan trọng và cấp thiết. Tác giả Vũ Minh Tâm cho rằng:
“Trẻ em chính là chủ thể đang đƣợc hình thành nhân cách về TM, nên việc GD để trẻ
em tự thừa nhận mô hình con ngƣời “đẹp ngƣời - đẹp nết”, cái đẹp nội sinh, tự ý thức
là hoàn toàn cần thiết và cấp thiết” [95; 89]. Thông qua việc GD trong nhà trƣờng,
HS đƣợc hƣớng dẫn, đƣợc học để tự ý thức, tự điều chỉnh và tự phát huy năng lực
hoạt động TM trong lĩnh vực học tập, sinh hoạt, giúp các em chuẩn bị hành trang để
sau này trở thành chủ nhân của xã hội.
Đề cập đến vai trò GDTM, Vĩnh Quang Lê trong cuốn Về giáo dục thẩm mỹ ở
nước ta hiện nay [63] đã trình bày nhiều vấn đề trong 3 chƣơng. Tác giả cho rằng:
GDTM ở nƣớc ta từ lâu đã tiến hành trong hệ thống GD, tuy nhiên ở từng cấp học thì
các biện pháp GD chƣa thống nhất. Ông đƣa ra các giải pháp GDTM để hình thành
nhân cách cho HS, đó là xây dựng tình cảm tạo năng lực cảm xúc, tạo nhân cách hài
hòa, giúp cho mỗi HS định hƣớng nhu cầu TM, trên cơ sở đó, tạo nên thị hiếu TM
lành mạnh [63; 80-95]. Trong cuốn sách này, tác giả tập trung vào phân tích thực
trạng của các hoạt động về văn học và đƣa ra phƣơng hƣớng giải pháp góp phần nâng
cao chất lƣợng GDTM ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Nội dung trong sách sẽ
giúp chúng tôi tiếp cận TM trong ca dao tục ngữ để tích hợp với dân ca vùng miền,
cũng nhƣ phân tích hình tƣợng về cái đẹp của thiên nhiên, con ngƣời và cuộc sống
trong giảng dạy âm nhạc để giúp HS phát triển nhân cách hài hòa và toàn diện.
12
Nhƣ vậy, vấn đề GDTM luôn đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Qua việc khái lƣợc nội dung trong những công trình nghiên cứu nêu trên, chúng tôi
rút ra 4 vấn đề nhƣ sau:
Quá trình GD cần phải thể hiện đ...thực hiện nhiệm vụ này” [69; 16]. Tác giả nhìn thấy vai trò của cái đẹp trong
nghệ thuật: “cái đẹp trong nghệ thuật âm nhạc xuất phát từ tác phẩm, từ nghệ thuật
trình diễn tạo nên những hình tƣợng âm nhạc có sức truyền cảm mạnh mẽ làm rung
động lòng ngƣời, hƣớng con ngƣời tới Chân - Thiện - Mỹ” [69; 23]. Tác giả phân
tích và đƣa ra các nguyên tắc cần thiết trong dạy học âm nhạc và hƣớng dẫn xây
dựng kế hoạch dạy học từng phân môn một cách chi tiết; đề cập nhiều đến vấn đề
GDTM âm nhạc cũng nhƣ định hƣớng cho sự phát triển của bộ môn âm nhạc. Bên
cạnh đó, ông thể hiện rõ quan điểm về GD âm nhạc dân tộc bởi “trong quá trình hội
25
nhập với thế giới, văn hóa nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc là những giá trị
không thể thiếu trong hành trang của con ngƣời Việt Nam hiện đại. Do vậy, nội dung
GD âm nhạc ở phổ thông cũng góp phần làm nhiệm vụ đó” [69; 16]. Qua nội dung
của tài liệu này, GV dạy âm nhạc nhận thức rõ hơn về vai trò của môn học, xâu chuỗi
đƣợc những vấn đề cần và đủ trong quá trình giảng dạy âm nhạc cho đối tƣợng HS
phổ thông.
Thực hành sư phạm âm nhạc của Hoàng Long - Hoàng Lân [70] là sách hƣớng
dẫn thực hành giảng dạy âm nhạc cho HS phổ thông đầu tiên ở Việt Nam. Bằng kinh
nghiệm trên 40 năm làm công tác giảng dạy và nghiên cứu về sƣ phạm âm nhạc, hai
tác giả xây dựng nội dung giáo trình khá hợp lý. Hai chƣơng đầu là cách tiếp cận nội
dung và các hoạt động thực hành sƣ phạm âm nhạc, giúp GV có kỹ năng nghề nghiệp
tốt nhƣ tƣ thế, tác phong, giọng nói, cách diễn đạt, điều khiển lớp, cách tiếp cận với
HS. Đặc biệt chƣơng 3, chƣơng 4 đề cập đến việc nghiên cứu khoa học sƣ phạm âm
nhạc, với thực tế: “Nhiều địa phƣơng còn gặp khó khăn về đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chấtvì thế nghiên cứu khoa học nắm bắt tổng thể thực trạng giáo dục âm nhạc
là việc làm cần thiết” [70; 60]. Với mục tiêu nâng cao trình độ cho GV thông qua
việc tiếp cận với nghiên cứu khoa học, tác giả đƣa ra hệ thống tên chủ đề, để khơi gợi
ý tƣởng sáng tạo cho GV có thể khai thác khả năng của bản thân nhằm nâng cao giá
trị của môn học đối với xã hội [70; 79-80].
Cuốn Phương pháp giảng dạy âm nhạc trong nhà trường phổ thông của Phan
Trần Bảng [13] đƣa ra các thủ pháp, cách mã hóa, giải mã qua PP nhận biết nốt nhạc
bằng sơ đồ bàn tay, cách đọc tiết tấu. Đây là PPDH giúp HS dễ tƣởng tƣợng và so
sánh độ cao của những nốt nhạc, từ đó sẽ giúp các em đọc nhạc tốt hơn. PP này gần
giống nhƣ PP Kodály ở Hoa Kỳ và một số nƣớc phát triển trên thế giới đang thực
hiện. Theo ông: “Dạy âm nhạc là dạy làm ngƣời. Muốn vậy ngƣời giáo viên phải
hiểu cặn kẽ từng đối tƣợng dạy học. Căn cứ vào đối tƣợng mà có những giáo án khác
nhau” [13; 25]. Với phân môn Học hát: “ngày nay, tùy điều kiện từng dân tộc, từng
địa phƣơng, từng trƣờng, từng lớp, chúng ta cần nâng cao khả năng ca hát của HS.
Từ hát đồng âm đến hát có bè đơn giản và phức tạp có nhiều sắc thái tình cảm khác
nhau rõ rệt” [13; 46]. Nhƣ vậy, GV cần phải linh động, sáng tạo, lựa chọn phƣơng
26
pháp để thiết kế giáo án cho phù hợp mỗi lớp, tiết học, đảm bảo mục tiêu của môn
học mà chƣơng trình đề ra. Vì vậy, yêu cầu GV phải có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh sƣ phạm để thích ứng đƣợc với từng đối tƣợng.
Phương pháp tư duy tích cực và sáng tạo trong giáo dục âm nhạc là công trình
nghiên cứu của hai tác giả Lê Anh Tuấn - Nguyễn Phúc Linh. Công trình nghiên cứu
về những triết lý giáo dục âm nhạc của các học giả nổi tiếng trên thế giới cũng nhƣ
kinh nghiệm công tác sƣ phạm, nhằm áp dụng từng bƣớc vào trong nền giáo dục âm
nhạc Việt Nam. Công trình này giúp chúng tôi tiếp cận những vấn đề cụ thể trong
môi trƣờng sƣ phạm âm nhạc về phƣơng pháp tƣ duy tích cực và phƣơng pháp tƣ duy
sáng tạo, giúp ngƣời học có khả năng tƣ duy, khả năng cảm xúc nhằm cảm nhận
đƣợc chất lƣợng thẩm mỹ trong âm nhạc và trong cuộc sống.
Cuốn Phương pháp dạy học âm nhạc ở trường tiểu học và trung học cơ sở của
Lê Anh Tuấn [111] tiếp cận các lý luận dạy học hiện đại và PPDH tích cực phù hợp
với thực tiễn giáo dục âm nhạc phổ thông hiện nay. Tài liệu này rất bổ ích giúp cho
giờ học âm nhạc cũng nhƣ các hoạt động ca hát. Qua nhịp điệu, cách gõ đệm trên các
bộ phận trên cơ thể con ngƣời, thông qua các trò chơi âm nhạc sẽ thu hút và phát huy
đƣợc năng lực cảm thụ âm nhạc của HS.
Nhìn chung các tài liệu trên cho thấy âm nhạc là môn học vẫn còn mới so với
hệ thống các môn học ở trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, những công trình của các nhà
sƣ phạm Việt Nam đã đáp ứng phần nào cho yêu cầu của môn học. Đây là những cơ
sở cần thiết để chúng tôi tiếp thu, kế thừa các PPDH để đƣa vào thao tác trong luận
án này.
1.2.2. Nghiên cứu về giáo dục âm nhạc ở cấp trung học cơ sở
1.2.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Qua tìm hiểu các sách, bài báo, các công trình, luận án tiến sĩ..., chúng tôi
đƣợc biết dạy học âm nhạc trong trƣờng phổ thông giúp HS nâng cao năng lực thẩm
mỹ và hình thành, phát triển nhân cách rất hiệu quả. Nhiều nƣớc trên thế giới, âm
nhạc là môn học không thể thiếu trong trƣờng THCS. GDTM thông qua học hát
đƣợc thực hiện một cách nhẹ nhàng, đầy hứng thú trong tình cảm chan hòa giữa
thầy trò và bạn bè, ở đó HS đƣợc thoải mái hoạt động, sáng tạo và cảm thụ nghệ
27
thuật [65]. Những bài hát chọn lọc vào chƣơng trình có giá trị TM cao. Mỗi nƣớc có
một hệ thống bài hát riêng, song cũng có bài nhƣ Khát vọng mùa xuân của W.A.
Mozart đƣa vào chƣơng trình ở một số nƣớc: Nga, Hung-ga-ri, Litva, Đức... Có
nƣớc nhƣ Au-stra-lia, khi dạy hát còn kết hợp với việc dạy nghệ thuật múa [70;
163]. Quan niệm của họ: hát và múa là hai hoạt động cần phải triển khai chung
nhằm giúp HS dễ dàng trong việc cảm thụ âm nhạc. Việc dạy âm nhạc ở Hung-ga-ri
đƣợc thƣc hiện từ mẫu giáo đến bậc cao đẳng gồm nhiều nội dung khác nhau, trong
đó chú trọng đến: “thông qua khả năng sƣ phạm của việc giảng dạy âm nhạc để
hình thành kĩ năng âm nhạc và đào tạo con ngƣời toàn diện” [70; 153]. Việc dạy âm
nhạc từ mẫu giáo thông qua ca hát sẽ hình thành tình cảm TM cho trẻ, trẻ sẽ dễ
dàng đón nhận những kĩ năng cần thiết làm nền tảng phát triển tình cảm TM cho
các bậc học sau.
Trong bài Khái quát một số phương pháp day học âm nhạc tại Hoa Kỳ hiện
nay [130], tác giả Hồ Ngọc Khải cho biết, GD âm nhạc cho HS phổ thông ở Hoa Kỳ
hiện nay đang trong giai đoạn phát triển tột bậc mang ý nghĩa GDTM cao, góp phần
không nhỏ trong việc xây dựng nhân cách cho HS. PP Kodály vận dụng bốn công cụ
giảng dạy chính: hàng âm với chủ âm “do” chuyển động (movable do); hệ thống kí
hiệu tay; tiết tấu hình tiết tấu; và nguồn tƣ liệu dân ca, bởi nó mang đậm nét đặc
trƣng văn hóa, giá trị TM và biểu cảm tự nhiên của con ngƣời từ đời sống hàng ngày
thông qua âm nhạc, mà không nặng nề bởi các yếu tố sƣ phạm hay giáo dục khác.
Đây là một PP đƣợc đánh giá cao trong giảng dạy âm nhạc cho HS. Bởi nó đƣợc phát
triển trên nền tảng âm nhạc truyền thống và đề cao vai trò của giọng hát tự nhiên
trong sự hình thành và phát triển khả năng âm nhạc cho HS. PP Orff-Schulwerk dựa
trên nền tảng khai thác và phát triển năng lực âm nhạc thông qua khả năng vận động
và vui chơi tập thể. PP này giúp HS trải nghiệm âm nhạc qua vận động, các vận động
đƣợc thể hiện trong không gian, thời gian và các mức độ sử dụng năng lƣợng cơ thể,
đƣợc thiết kế theo những mẫu hoặc cấu trúc âm nhạc đặc trƣng. Với PP Dalcroze thì
chủ yếu quan tâm đến sự phát triển các kỹ năng âm nhạc. Qua nghiên cứu cho thấy cả
ba PP này nhằm phát triển cách cảm nhận, tƣ duy, kỹ năng âm nhạc, giúp các em có
phản ứng tích cực trong không khí học tập tƣơng tác và thân thiện. Ba phƣơng pháp
28
này không tách biệt mà thƣờng đƣợc kết hợp một cách khoa học trong các giờ học
âm nhạc.
Bài Chương trình giáo dục âm nhạc Quốc gia của nước Anh của Hồ Ngọc
Khải [131] giới thiệu khái quát về chƣơng trình giáo dục âm nhạc ở nƣớc Anh. GD
âm nhạc là “nhằm tăng cƣờng sự tự tin, năng lực sáng tạo và ý thức vƣơn lên hƣớng
tới cái hay, cái đẹp, thực thụ, họ chú trọng đến việc dạy hát, chơi nhạc cụ, nghe nhạc
và xem biểu diễn, trải nghiệm âm nhạc, phát triển sự hiểu biết thông qua ứng tác và
sáng tác âm nhạc” [131]. Trong quá trình phát triển năng lực, sự gắn kết tích cực với
âm nhạc có thể giúp các em biết sáng tác đơn giản, biết nghe nhạc với năng lực đánh
giá và hƣớng tới cái hay cái đẹp, cái trác tuyệt trong tác phẩm. Thông qua ca hát,
chơi nhạc cụ, nghe nhạc, trải nghiệm cùng với sự sáng tạo sẽ tạo điều kiện cho các
em tƣởng tƣợng, từ đó phát triển năng lực nhận thức để thực hành âm nhạc và phát
triển thị hiếu âm nhạc.
Bài Giáo dục âm nhạc của các nước trên thế giới [132] cho biết các thông tin
về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp GD âm nhạc của các nƣớc tiêu biểu trên thế giới.
Chẳng hạn nhƣ ở Nhật, mục tiêu dạy âm nhạc là nhằm nâng cao thái độ, lối cƣ xử và
phẩm chất tốt của HS trong cuộc sống; dạy âm nhạc trong nhà trƣờng chú trọng đến
việc nuôi dƣỡng tinh thần, TM, cảm xúc cho HS. Ở Phần Lan, dạy âm nhạc là để
khơi gợi cho HS say mê và khuyến khích các em tham gia các hoạt động âm nhạc.
Dạy âm nhạc là dạy HS cách thể hiện cảm xúc của bản thân bằng âm nhạc, thông qua
các tác phẩm âm nhạc giúp các em phát triển một cách toàn diện. Ở Pháp, âm nhạc là
môn học bắt buộc và đƣợc học sau 16 giờ chiều. Ở Đan mạch, dạy âm nhạc phải đạt
đƣợc 4 mục tiêu: biết ca hát, chơi nhạc cụ, hiểu về lý thuyết âm nhạc và biết vận
động theo âm nhạc...
Nhƣ vậy qua các tài liệu trên có thể thấy, mỗi nƣớc có một cách GD âm nhạc
khác nhau, nhƣng mục tiêu chung là nâng cao năng lực cảm thụ cái đẹp trong âm
nhạc, nhằm phát triển nhân cách cho HS. Với điều kiện GD âm nhạc ở nƣớc ta hiện
nay, việc tiếp cận và vận dụng những PPDH âm nhạc hiệu quả trên thế giới sẽ giúp
cho GV dạy môn học này có những ứng dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể
để nâng cao chất lƣợng GD của môn học. Các PPDH này giúp cho GV biết xây dựng
29
kế hoạch, thiết kế và tổ chức các hoạt động trong một tiết học, tạo ra sự sinh động,
kích thích hứng thú học tập cho các em, từ đó đạt đƣợc mục tiêu GDTM âm nhạc.
1.2.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Từ năm 2012 đến nay, có nhiều nghiên cứu về các biện pháp tổ chức dạy học
âm nhạc ở trƣờng THCS dƣới dạng luận văn. Có thể nêu một số nghiên cứu tiêu biểu
nhƣ: Đổi mới phương pháp giảng dạy âm nhạc cho học sinh trường trung học cơ sở
Thống Nhất - Thành phố Huế (Nguyễn Thị Hiền Trang) [104]; Xây dựng chương
trình hoạt động âm nhạc ngoại khóa tại một số trường trung học cơ sở quận Đống
Đa - Thành phố Hà Nội (Dƣơng Anh Đức) [34], Ngôn ngữ nghệ thuật các ca khúc ở
bậc tiểu học (Hoàng Thị Mai Lan) [63]; Đưa ca khúc về mái trường vào chương
trình dạy học âm nhạc tại trường trung học cơ sở Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội,
(Doãn Trung Điệp); Dạy phân môn học hát cho học sinh Trung học cơ sở Tân Hội
(Trần Thị Hồng Xuyến) [128] Những nghiên cứu này đề cập tới các khía cạnh
khác nhau về PPDH âm nhạc cấp THCS ở từng địa phƣơng cụ thể. Đây là nguồn tƣ
liệu đáng quý, bởi đã cung cấp cho chúng tôi các PPDH âm nhạc với những cách xử
lý không giống nhau cho từng đối tƣợng học khác nhau.
Ngoài những nghiên cứu nêu trên, còn có một số nghiên cứu về GDTM âm
nhạc cho sinh viên các trƣờng đại học và HS phổ thông. Chẳng hạn: Giáo dục thị
hiếu thẩm mỹ âm nhạc qua hoạt động câu lạc bộ cho học sinh trường THPT Lương
Sơn, Hòa Bình (Nguyễn Thị Tú Anh) [7]; Thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của học sinh
trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh (Trần Thanh Hải) [37]; Vai trò của
thị hiếu thẩm mỹ và thẩm mỹ nghệ thuật trong giáo dục con người hiện nay (Nguyễn
Quốc Hƣng) [47]... Nhìn chung những nghiên cứu nêu trên có một điểm khá thống
nhất, các tác giả đều cho rằng GDTM âm nhạc là rất cần thiết, góp phần giúp HS phát
triển toàn diện.
Liên quan đến vấn đề GDTM còn có một số nghiên cứu dƣới dạng luận văn
nhƣ: Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ GV âm nhạc và mỹ thuật ở các
trường tiểu học và THCS (Trịnh Hoài Thu) [100]. Tác giả cho rằng GV dạy âm nhạc
còn có nhiều bất cập cả về năng lực và chuyên môn, chƣa quan tâm đến việc phát
triển năng lực thẩm mỹ cho HS. Từ đó tác giả đƣa ra một số biện pháp nhằm cung
30
cấp nguồn nhân lực cho các trƣờng phổ thông và phƣơng hƣớng đào tạo GV âm nhạc
đáp ứng nhu cầu của thời kỳ mới.
Dạy học âm nhạc ở THCS với việc GDTM cho học sinh [66] của Hoàng
Long, đã đƣa ra sự cần thiết của GDTM và những định hƣớng chung thông qua
việc dạy âm nhạc cho HS. Tuy nhiên vấn đề này chƣa đƣợc triển khai rộng rãi
trong cả nƣớc.
Lê Trọng Nin với Vai trò của âm nhạc trong GDTM [88] đã phân tích và làm
rõ vai trò của GDTM thông qua âm nhạc là giúp HS nhận thức, cảm nhận đƣợc cái
đẹp, là phƣơng tiện để mở rộng cái đẹp. Âm nhạc góp phần quan trọng đối với việc
hình thành và phát triển các bộ phận trong tổng thể ý thức TM của chủ thể, giúp phân
biệt đƣợc các đối tƣợng đẹp hay xấu, tạo cho con ngƣời khả năng thƣởng thức những
sắc thái và sự hòa hợp của âm nhạc. Âm nhạc góp phần hoàn thiện ý thức thẩm mỹ,
bồi dƣỡng năng lực cảm xúc, góp phần định hƣớng thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, giáo
dục lý tƣởng thẩm mỹ.
Nội dung dạy học môn âm nhạc trong chương trình giáo dục phổ thông sau
năm 2015 của Lê Anh Tuấn [134] đánh giá vấn đề dạy học âm nhạc hiện nay còn một
số bất cập. Sự bất cập đó đƣợc thể hiện ở: nội dung SGK, chất lƣợng GV, nhiều GV
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về phẩm chất và năng lực sƣ phạm. Bài viết đƣa ra
nguyên tắc, tiêu chí xây dựng khung nội dung dạy học âm nhạc trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông sau năm 2015. Cấp tiểu học và THCS mỗi tuần học một tiết trong
chƣơng trình chính khóa, đƣợc học tập theo các chủ đề âm nhạc. Riêng cấp THPT sẽ
học theo chủ đề tự chọn với nội dung giáo dục định hƣớng nghề nghiệp học theo từng
chuyên đề âm nhạc. Đây là định hƣớng rất quan trọng để chúng tôi có những lƣu ý
tiếp theo trong nghiên cứu của mình.
Có nhiều bài viết đăng trong các kỷ yếu hội thảo khoa học giáo dục âm nhạc bàn
về đổi mới PPDH âm nhạc. Chẳng hạn: “Cần có cách nhìn đầy đủ hơn về vai trò của
giáo dục âm nhạc trong nhà trƣờng phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Tố Mai trong Kỷ
yếu Hội thảo khoa học quốc gia về Giáo dục âm nhạc ở trường phổ thông Việt Nam
[108]; Hội thảo khoa học quốc tế Giáo dục âm nhạc ở trường phổ thông hiện nay tổ
chức ngày 16/11/2018 tại Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh, đã tập trung giới thiệu về
31
hoạt động giáo dục, đào tạo âm nhạc trong các trƣờng phổ thông ở Việt Nam, đồng thời
tạo diễn đàn để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, phƣơng hƣớng đào tạo với các
chuyên gia Việt Nam và quốc tế có uy tín trong lĩnh vực giáo dục âm nhạc.
Tháng 10/2019 Bộ GD&ĐT tổ chức Hội thảo Nâng cao chất lượng giáo dục
nghệ thuật trong trường học tại trƣờng ĐHSP Nghệ thuật TW và xuất bản cuốn Bồi
dưỡng giáo viên nghệ thuật đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới [25], với
62 bài viết đề cập đến việc đổi mới dạy học âm nhạc, mỹ thuật. Nhiều bài viết nhấn
mạnh tính cấp bách, sự cần thiết của việc dạy các môn nghệ thuật nhƣ: “Thực trạng
và định hƣớng giải pháp bồi dƣỡng giáo viên nghệ thuật đáp ứng chƣơng trình giáo
dục phổ thông mới” của tác giả Đào Đăng Phƣợng; “Biên soạn tài liệu mỹ thuật, âm
nhạc trong đào tạo bồi dƣỡng giáo viên âm nhạc” của tác giả Phạm Trọng Toàn,
Nhìn chung, từ các nghiên cứu nêu trên thì thấy có nhiều vấn đề liên quan đến
luận án của chúng tôi. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chƣa có nghiên cứu nào về
lĩnh vực GDTM âm nhạc cho HS ở tỉnh Bình Dƣơng. Do đó, luận án của chúng tôi
không trùng lặp với các công trình trƣớc đó. Dẫu sao, nghiên cứu của các tác giả đi
trƣớc, chúng tôi coi đó là cơ sở tầng nền để thực hiện luận án này.
Kết luận chƣơng 1
Nhiều công trình liên quan tới thẩm mỹ, GDTM và GDTM bằng nghệ thuật đã
có lịch sử nhiều trăm năm và vấn đƣợc tiếp tục nghiên cứu ở những năm gần đây.
Riêng nghiên cứu về GDTM và GDTM bằng nghệ thuật, các nghiên cứu ở trong
nƣớc chú trong tới một số vấn đề sau:
Thứ nhất, khẳng định GDTM có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành
nhân cách, nâng cao ý thức cho con ngƣời phát triển toàn diện, vì GDTM là giáo dục
khát vọng, niềm tin, ƣớc mơ đúng đắn về xã hội hoàn thiện. Các nghiên cứu cũng xác
định dùng nghệ thuật để GDTM vấn đề cần đƣợc quan tâm. Bởi nghệ thuật là công
cụ GD, kích thích năng lực TM, hình thành các thị hiếu, lý tƣởng TM mới cũng nhƣ
tình cảm đạo đức tốt đẹp cho con ngƣời một cách hiệu quả nhất.
Thứ hai, khẳng định âm nhạc là một môn nghệ thuật với nội dung đa dạng,
phong phú về cuộc sống. Thông qua các hoạt động âm nhạc linh hoạt, hấp dẫn sẽ hỗ
32
trợ, giúp HS nhận thức đƣợc giá trị TM và ngày càng hoàn thiện về nhân cách. Trong
thời kỳ hội nhập hiện nay, xã hội đang có những tác động mạnh đến các giá trị về con
ngƣời cả theo chiều tích cực và tiêu cực. GDTM âm nhạc là vấn đề vô cùng quan
trọng và mang tính cấp thiết trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho HS
cấp THCS.
Thứ ba, trên cơ sở tham khảo về cách thức giáo dục âm nhạc ở một số nƣớc
tiêu biểu trên trế giới, các nghiên cứu đã đánh giá đƣợc thực trạng GDTM ở nƣớc ta
và đƣa ra định hƣớng, đề xuất một số biện pháp dạy học âm nhạc cho các đối tƣợng
tƣợng ở cấp học khác nhau.
Những vấn đề đƣợc tóm tắt ở trên sẽ là cơ sở để chúng tôi xác định sự khác
biệt, tính kế thừa những thành quả khoa học của các nhà nghiên cứu đi trƣớc để tiếp
tục xác lập cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu ở chƣơng 2.
33
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm
Để thực hiện việc nghiên cứu GDTM âm nhạc cho HS, chúng tôi sẽ làm rõ
một số khái niệm có liên quan và coi đó nhƣ một phần của lý luận để làm cơ sở cho
luận án.
2.1.1. Giáo dục, thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ
2.1.1.1. Giáo dục
Tùy theo cách tiếp cận và đối tƣợng nghiên cứu, nên mỗi công trình cứu có
cách giải thích riêng về khái niệm GD. Một số giáo trình về giáo dục học trình bày:
“Giáo dục là hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời” [83], [125]. Khái niệm này
nhấn mạnh về sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ cũng nhƣ yếu tố dạy học.
Theo Đặng Vũ Hoạt [83] GD ở nghĩa rộng: “là một quá trình hình thành nhân
cách, đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và
các quan hệ giữa ngƣời GD nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội
của loài ngƣời [83; 20]; còn GD ở nghĩa hẹp: “là quá trình hình thành niềm tin, lí
tƣởng, tình cảm, động cơ, thái độ, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi
và thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội [83; 22]. Trƣớc đây GD đƣợc hiểu là việc
học tập của lứa tuổi đi học. Ngày nay GD là cho tất cả mọi ngƣời, mọi lứa tuổi, bằng
nhiều phƣơng tiện và hình thức khác nhau nhằm hoàn thiện nhân cách, nâng cao tri
thức, phát triển con ngƣời toàn diện. GD vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật.
Trong thời đại ngày nay với sự phát triển của xã hội, quan điểm về GD có hệ
thống và cụ thể hơn. GD là sự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân, nhiệm vụ này
đòi hỏi hàng loạt ý tƣởng và hành động đổi mới trong các hoạt động quản lý, giảng
dạy và học tập của nhà trƣờng. Cho dù có nhiều cách diễn giải khác nhau, theo chúng
tôi thì GD trƣớc hết phải là một quá trình. Quá trình đó sẽ hình thành cho ngƣời đƣợc
GD về lý tƣởng, động cơ tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
34
những hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội, thông qua việc tổ chức cho họ
các hoạt động và giao lƣu.
2.1.1.2. Thẩm mỹ
Thẩm mỹ là một khái niệm dành đƣợc sự quan tâm của các nhà triết học ở một
số quốc gia trên thế giới, trong nhiều thời kỳ lịch sử nhân loại. Những quan niệm
thẩm mỹ của những nhà triết học nhƣ Platon, Schiller, Schopenhauer, Taine, Croce,
Delacroix, Alain, Lalo cũng nhƣ Aristote, Kant, Hégel đều có một tầm quan trọng
đáng kể trong lịch sử TM học. Mục đích của các học giả là làm rõ giá trị, vai trò quan
trọng của TM trong đời sống của con ngƣời. Tuy nhiên, trong lịch sử mỹ học đã có
nhiều quan điểm về TM, và những quan điểm đó không giống nhau.
Theo tiếng Hán: “thẩm (nghĩa hẹp) là xem xét, đánh giá, thẩm định, mỹ là đẹp,
cái đẹp. Thẩm mỹ là hiểu biết và thƣởng thức cái đẹp” [43; 12]. Quan điểm mỹ học
Mác - Lê nin, thì TM phần nào đƣợc hiểu là cảm thụ và hiểu biết về cái đẹp. Cái đẹp
làm cho hoạt động hàng ngày của con ngƣời đƣợc hoàn thiện hơn, và cuộc sống càng
có giá trị cao hơn. Cái đẹp thể hiện ở những nét đặc trƣng trong tình cảm, thị hiếu và
lý tƣởng TM. Theo Đỗ Huy “Thẩm mỹ chính là một loại giá trị xã hội” [43; 28]. Vũ
Minh Tâm lại cho rằng: “Thẩm mỹ là giá trị của cái đẹp, là thƣớc đo chất lƣợng sống
của con ngƣời, phản ánh chất lƣợng của văn hóa - xã hội” [95; 22]. Nhƣ vậy, giá trị
TM là kết quả, là chất lƣợng TM mà con ngƣời vừa sáng tạo ra vừa tiếp nhận thông
qua quá trình hoạt động thực tiễn.
TM là phạm trù triết học về cái đẹp của tự nhiên, xã hội và con ngƣời, là một
trong những yếu tố cấu thành nhân cách và là nòng cốt, hạt nhân của nhân cách.
Phạm trù TM bao gồm: Xúc cảm TM, tình cảm TM, thị hiếu TM, lý tƣởng TM, năng
lực TM, trong đó năng lực TM là nhận thức, đánh giá cái đẹp, biết sáng tạo cái đẹp
và thể hiện cái đẹp. Từ các yếu tố trên của phạm trù TM có thể quy lại thành hai lĩnh
vực: Tình cảm TM và năng lực TM. Nói cách khác, TM là cảm thụ cái đẹp trong
thiên nhiên, cuộc sống và trong nghệ thuật, từ đó giúp con ngƣời nhận thức giá trị của
cái đẹp trong cuộc sống và tác động đến các yếu tố khác nhằm cải thiện về nhân cách
theo chiều hƣớng tốt đẹp. Đạt đƣợc điều đó, con ngƣời phải tích lũy và trau dồi
thƣờng xuyên để cảm xúc TM ngày một dồi dào, tinh tế, sâu sắc. Điều kiện thiết yếu
35
là phải tiếp xúc thƣờng xuyên với các giá trị TM để tạo ra cảm xúc TM, bởi đó là nội
dung, là thƣớc đo chất lƣợng sống của con ngƣời. Từ đó, giúp con ngƣời có thị hiếu
TM lành mạnh để xây dựng đời sống TM cũng nhƣ đời sống nghệ thuật tiến bộ, hiện
đại. Theo chúng tôi thì: thẩm mỹ là cách hiểu biết, cảm thụ đƣợc cái đẹp.
2.1.1.3. Giáo dục thẩm mỹ
Trong cuốn Giáo dục thẩm mỹ - một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Đỗ
Huy [43] có viết: “Giáo dục thẩm mỹ là giáo dục khát vọng, niềm tin, ƣớc mơ đúng
đắn về xã hội hoàn thiện, về con ngƣời hoàn thiện đƣợc chi phối từ lý tƣởng đạo đức
đang đặt ra trong cuộc sống và nghệ thuật” [43; 145]. Vĩnh Quang Lê lại giải thích
rằng: “Giáo dục thẩm mỹ là quá trình hình thành tình cảm thẩm mỹ và năng lực thẩm
mỹ cho con ngƣời, trong khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp góp phần
tạo nên một lối sống đẹp, mối quan hệ đẹp giữa ngƣời với ngƣời” [63; 20-21]. Vũ
Minh Tâm cho rằng: “Giáo dục thẩm mỹ là một quá trình làm hình thành và phát
triển nhân cách xã hội chủ nghĩa về mặt TM, trong đó con ngƣời có năng lực nhận
thức, ý thức đúng đắn đối với đời sống TM của xã hội” [95; 78]. Đồng thời, GDTM
làm cho con ngƣời “có khả năng tiếp nhận và sáng tạo cuộc sống theo quy luật của
cái đẹp” [95; 78]. Theo Nguyễn Ngọc Ánh thì giáo dục thẩm mỹ âm nhạc cho ngƣời
dân hƣớng tới và yêu chuộng cái đẹp, cái hay, thừa nhận những giá trị thẩm mỹ trong
cuộc sống đã thực sự đem lại những hiệu quả rất tích cực [8; 32]. Còn theo Đặng
Thành Hƣng thì cho rằng: “Giáo dục thẩm mỹ là nhiệm vụ giáo dục giá trị trong nhà
trƣờng nhằm phát triển ở học sinh lý trí đúng về cái đẹp, tình cảm thẩm mỹ, hành vi
và hành động phù hợp với tiêu chuẩn của cái đẹp” [51; 6].
Khái niệm mà các tác giả giải thích nhƣ trên, chủ yếu thiên về vai trò của
GDTM với mục đích là xây dựng con ngƣời phát triển toàn diện, hài hòa. Theo
chúng tôi, hiểu một cách đơn giản: GDTM là giáo dục cho ngƣời học hiểu đƣợc cái
đẹp, thẩm thấu đƣợc cái đẹp, từ đó có khả năng sáng tạo và hành động theo cái đẹp.
Cụ thể ở đây là GD giúp cho HS nhận biết, hiểu rõ, thƣởng thức, đánh giá đƣợc cái
đẹp và sáng tạo theo quy luật cái đẹp. GDTM phải hình thành đƣợc xúc cảm TM,
tình cảm TM, năng lực TM và lý tƣởng TM cho HS, hƣớng các em tới các giá trị
Chân - Thiện - Mỹ.
36
2.1.2. Âm nhạc và giáo dục thẩm mỹ âm nhạc
2.1.2.1. Âm nhạc
Có khá nhiều cách giải thích về khái niệm âm nhạc. Âm nhạc là âm thanh đã
đƣợc tổ chức bằng cách sử dụng nhịp điệu, giai điệu tạo ra sự hài hòa trong diện mạo
của tác phẩm. Xét ở phƣơng diện này, chúng tôi đồng nhất với khái niệm mà
VA.Vakhrameev đƣa ra: “Âm nhạc là loại hình nghệ thuật dùng yếu tố âm thanh để
diễn đạt tƣ tƣởng tình cảm của cuộc sống con ngƣời” [35; 25]. Cái đẹp bằng âm
thanh trong âm nhạc sẽ giúp ngƣời thƣởng thức có đƣợc những cung bậc cảm xúc,
hƣớng đến từng bƣớc hình thành giá trị tƣ tƣởng TM. Bởi: “Sức biểu hiện của âm
nhạc là sức chở nội dung cảm xúc, tình cảm, hình tƣợng mang tính thẩm mỹ cao của
các âm thanh, có ý nghĩa nhân văn” [56; 158]. Âm nhạc là tiếng nói tình cảm tác
động trực tiếp vào trái tim con ngƣời. Âm nhạc phản ánh cuộc sống, tâm tƣ tình cảm
của con ngƣời, nó đánh thức mọi xúc cảm sâu xa, thầm kín nhất và là một nhu cầu
của đại đa số con ngƣời trong đời sống xã hội. Do vậy, ngoài khả năng đem lại niềm
vui, sự sảng khoái và nguồn nghị lực, âm nhạc còn có tác dụng thức tỉnh tình cảm của
con ngƣời, khơi dậy trong họ lòng trắc ẩn, tình yêu thƣơng qua những cung bậc tinh
tế của âm thanh. Âm nhạc có thể coi nhƣ một thứ “quốc tế ngữ” làm cầu nối cho việc
giao lƣu văn hóa giữa các dân tộc, quốc gia trên thế giới. “Sức mạnh của âm nhạc
vƣợt qua mọi biên giới của không gian và thời gian” [28]. Chính nhờ đặc trƣng đó
mà âm nhạc có khả năng trong việc đánh thức cảm xúc, đồng thời gợi sự liên tƣởng
sáng tạo và hƣớng ngƣời thƣởng thức tới cảm thụ về cái đẹp trong âm nhạc, đặc biệt
là thế hệ trẻ.
2.1.2.2. Thẩm mỹ âm nhạc
Qua việc giải thích về thẩm mỹ và âm nhạc nhƣ trên, chúng tôi kết hợp lại và
đƣa ra khái niệm về thẩm mỹ âm nhạc: là quá trình ngƣời thƣởng thức cảm thụ/thẩm
thấu cái đẹp trong tác phẩm âm nhạc qua sự thể hiện qua sáng tạo của ngƣời nhạc sĩ,
nghệ sĩ ở những không gian/hoàn cảnh nhất định. Nói cách khác, thông qua sự thể
hiện của nhạc sĩ, nghệ sĩ mà cái đẹp, cái bi, cái hài, cái cao cả trong tác phẩm đƣợc
truyền tới ngƣời thƣởng thức, làm rung động, đánh thức trong họ cảm xúc TM. Khi
cảm xúc TM đƣợc đánh thức, tất yếu sẽ kích thích các hoạt động của ngƣời thƣởng
37
thức về nhu thị hiếu TM, lý tƣởng TM cao đẹp. TM âm nhạc là một giá trị biểu hiện
cái đẹp, sự sáng tạo trong âm nhạc đƣợc thể hiện qua tình cảm TM và năng lực TM.
Thẩm thấu đƣợc cái đẹp trong tác phẩm, tức là ngƣời thƣởng thức đang từng bƣớc
nâng tâm hồn lên một tầm cao mới của sự xúc cảm. Trên cơ sở cái đẹp của dòng âm
thanh tạo ra tác động đến của xúc cảm cá nhân, mà ngƣời thƣởng thức nhƣ đƣợc
thăng hoa trong một không gian nhất định, từ đó họ khát khao đi tìm và đi cùng với
cái đẹp. Nhƣ vậy có thể nói rằng, cái đẹp trong âm nhạc giúp ngƣời thƣởng thức - mà
HS cấp THCS không là trƣờng hợp ngoại lệ - luôn vƣơn tới một cuộc sống nhân văn
cao đẹp hơn.
2.1.2.3. Giáo dục thẩm mỹ âm nhạc
Qua khái niệm TM âm nhạc và GDTM, chúng tôi cho rằng: GDTM âm nhạc
là quá trình đánh thức cảm xúc TM của con ngƣời thông qua các tác phẩm âm nhạc,
giúp họ cảm nhận đƣợc cái đẹp, nhằm góp phần định hƣớng thị hiếu thẩm mỹ âm
nhạc và phát triển toàn diện về nhân cách. Cụ thể hơn, GDTM âm nhạc cho HS là
quá trình giáo dục dƣới sự hƣớng dẫn của GV để đánh thức cảm xúc, giúp các em
hiểu và cảm thụ đƣợc cái đẹp trong âm nhạc, hình thành và phát triển tình cảm TM,
năng lực TM, góp phần định hƣớng thị hiếu TM âm nhạc và phát triển toàn diện nhân
cách, hƣớng tới các giá trị của Chân - Thiện - Mỹ.
Trong hệ thống GD phổ thông ở nƣớc ta hiện nay, âm nhạc là môn học ngày
càng có vị trí quan trọng. HS ở cấp THCS với những diễn biến tâm sinh lý phức tạp,
các em không thể tự nhận biết, thẩm thấu và chiếm lĩnh đƣợc cái đẹp trong cuộc sống
thông qua âm nhạc, nếu không hiểu đƣợc vai trò của GDTM âm nhạc. Tuy nhiên,
GDTM âm nhạc vẫn là một khái niệm còn khá mới với các nhà nghiên cứu ở Việt
Nam, và vấn đề này chƣa đƣợc chú trọng trong các trƣờng học phổ thông. GDTM âm
nhạc, tất nhiên không nên hiểu một cách đơn thuần là tác động mang tính cơ học
đƣợc áp đặt từ bên ngoài vào, mà chủ yếu phải khơi dậy những tiềm năng giá trị
Chân - Thiện - Mỹ từ chính bên trong mỗi HS. Do đó, GDTM âm nhạc chính là giáo
dục giá trị của âm nhạc tác động đến cuộc sống của từng HS. GDTM âm nhạc trong
nhà trƣờng trọng tâm là giáo dục âm nhạc. Làm tốt công tác giáo dục âm nhạc tại nhà
trƣờng sẽ đóng vai trò then chốt trong việc giáo dục TM âm nhạc cho HS.
38
GDTM âm nhạc ngoài việc liên quan trực tiếp đến vấn đề bồi dƣỡng tƣ duy,
tình cảm, nhân cách, tác phong của HS, thì còn có tác dụng hỗ trợ việc học tập các
môn học khác, nhằm phát triển năng lực, trí tuệ, tƣ duy sáng tạo toàn diện cho các
em. Tuy nhiên, trong thời buổi giao lƣu toàn cầu nhƣ hiện nay, bên cạnh yếu tố tích
cực, còn có yếu tố tiêu cực. Những yếu tố tiêu cực lại dễ đƣợc lớp trẻ - trong đó có
HS - tiếp thu nhanh chóng, thụ động, điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến thị hiếu
TM âm nhạc của các em.
GDTM âm nhạc nhằm nâng cao năng lực cảm thụ về cái đẹp trong âm nhạc. Ở
lứa tuổi HS, trƣờng học vẫn là nơi GD tốt nhất để hƣớng các em tới lý tƣởng sống.
GDTM âm nhạc sẽ giúp HS hình thành và phát triển theo hƣớng hài hòa, tiến tới
hoàn thiện nhận thức cái đẹp, từ đó các em sẽ dần trở thành chủ thể của sáng tạo và
thƣởng thức cái đẹp mang tính nhân văn. GDTM âm nhạc tại nhà trƣờng thông qua
môn học âm nhạc, nếu thực hiện tốt sẽ góp phần không nhỏ cho mục tiêu GDTM. Sự
kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội, góp phần quan trọng trong việc định
hƣớng thị hiếu âm nhạc, đồng thời giúp các em phát triển nhân cách hài hòa, cân đối
và toàn diện. Từ những khía cạnh trên, chúng tôi đƣa ra khái ni...h (công nhân): “Tôi cũng không hiểu lắm về tác
dụng của GDTM, miễn là con học các môn văn hóa cho tốt để sau này thi đậu vào
đại học có công ăn việc làm, âm nhạc với chúng tôi còn xa xỉ lắm”. Chị Đoàn Thị
Minh Ánh (công nhân) chia sẻ: “Chúng tôi đi làm từ sáng đến tối, rất mệt mỏi nên
cũng chẳng có thời gian để chú ý đến con học ở trường được những cái gì”. Chị
Nguyễn Thị Hồng (tiểu thƣơng) lại có suy nghĩ: “Môn Âm nhạc giúp các em giải trí
nên có thì tốt mà không không học cũng chẳng sao”. Quan điểm của chị Nguyễn Thị
Tuyết (Bác sỹ) cho rằng: “Được học hát thì rất tốt, các cháu thoải mái để cân bằng
tâm lí mà học tốt các môn học khác”. Còn chị Trần Thị Kim Thanh (công nhân viên
chức) tâm sự: “Tôi cũng thường xuyên hỏi con mình, thấy chương trình có môn Âm
nhạc, các con được ca hát thấy cháu hơn hẳn, ngày xưa chúng tôi không được học
nhạc”, Chị Ngọc Mai (công nhân viên chức) thì cho rằng: “Âm nhạc là môn học
giúp các cháu hiểu được giá trị tốt đẹp của cuộc sống nên mong thầy cô phát huy
được điểm mạnh của âm nhạc trong nhà trường”
187
PHỤ LỤC 11
LỊCH DẠY CÁC TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM
Năm học Trƣờng Lớp Bài dạy GV thực hiện
2016-2017 THCS Phú
Hòa
6A1 Học hát bài Đi cấy Trịnh Hồng Hải
7A 2
Học hát Lý rẫy lý vườn
(dân ca Bình Dƣơng)
Trịnh Hồng Hải
THCS
Nguyễn
Viết Xuân
7A1
Học hát bài Chúng em
cần hòa bình
Bùi Thị Thu Hiền
8A 2 Học hát bài Ngôi nhà của
chúng ta
Bùi Thị Thu Hiền
2017-2018 THCS Phú
Hòa
6A2 Học hát bài Đi cấy Trịnh Hồng Hải
7A3 Học hát Lý rẫy lý vườn
(dân ca Bình Dƣơng)
Trịnh Hồng Hải
THCS
Nguyễn
Viết Xuân
7A2 Học hát bài Chúng em
cần hòa bình
Bùi Thị Thu Hiền
8A3 Học hát bài Ngôi nhà của
chúng ta
Bùi Thị Thu Hiền
188
PHỤ LỤC 12
NỘI QUY VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ MÔN ÂM NHẠC
Hãy mang theo tập học nhạc, sách giáo khoa.
Bút mực, thanh phách, song loan và xúc xắc
Nếu các em muốn (Thầy) Cô không cáu gắt
Lớp học bắt đầu, không đƣợc nói chuyện riêng
(Thầy) Cô yêu cầu các em chăm ngoan
Phải tôn trọng thầy cô và bè bạn
Khi bạn hát sai không đƣợc cƣời cợt
Các em hãy chú ý đến lời lẽ của mình và lễ phép
Thỉnh thoảng các em hát và gõ nhịp
Thỉnh thoảng các em vận động, múa và trò chơi
Phải tuân theo hƣớng dẫn của (Thầy) Cô
Hãy chỉ làm khi đến lƣợt mình
Khi học xong trật tự xếp hàng đi về lớp
Không thực hiện nội quy sẽ thành cái chợ
Quy định này cần có để chúng ta học tốt
Hãy tuân thủ nội quy sẽ có phần thƣởng
(Thầy) Cô cũng buộc phải nói rằng
Vi phạm nội quy nghĩa là bị trừng phạt
Nội quy này nếu khắt khe quá
Hãy đƣa ra đề nghị, nhƣng chỉ đƣợc viết bằng thơ.
--------------------------------------------------------------
189
PHỤ LỤC 13
KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN SAU THỰC NGHIỆM
Tổng số giáo viên đƣợc hỏi ý kiến: 18
Câu 1: Việc tổ chức và quản lí lớp học trong hoạt động ca hát có đạt đƣợc
hiệu quả trong GDTM âm nhạc:
Hiệu quả: 18 Tỉ lệ: 100% Không hiệu quả: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 2: Hoán đổi, xây dựng bài hát các bài hát trong chƣơng trình theo chủ
đề, chủ điểm có phù hợp với việc GDTM âm nhạc:
Phù hợp: 18 Tỉ lệ: 100% Không phù hợp: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 3: Bổ sung bài hát về Bác Hồ có phù hợp với việc GDTM âm nhạc:
Phù hợp: 18 Tỉ lệ: 100% Không phù hợp: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 4: Bổ sung bài hát về đoàn đội, về biển đảo có phù hợp với việc GDTM
âm nhạc:
Phù hợp: 18 Tỉ lệ: 100% Không phù hợp: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 5: Việc chọn lọc đƣa các bài dân ca và ca khúc về địa phƣơng đƣa vào
chƣơng trình giảng dạy có hợp lí:
Hợp lí: 16 Tỉ lệ: 88,9% Không hợp lí: 2 Tỉ lệ: 11,1%
Câu 6: Việc đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức các hoạt động ca hát
trong chƣơng trình thực nghiệm có hiệu quả:
Hiệu quả: 18 Tỉ lệ: 100% Không hiệu quả: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 7: Chọn lọc các PPDH theo góc trong phần các biện pháp GDTM âm
nhạc nâng cao năng lực TM cho HS có hiệu quả không?
Hiệu quả: 18 Tỉ lệ: 100% Không hiệu quả: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 8: Chọn lọc các PPDH hợp tác trong phần các biện pháp GDTM âm
nhạc nâng cao năng lực TM cho HS có hiệu quả không?
Hiệu quả: 18 Tỉ lệ: 100% Không hiệu quả: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 9: Chọn lọc các PPDH tích hợp liên môn trong phần các biện pháp
GDTM âm nhạc nâng cao năng lực TM cho HS có hiệu quả không?
Hiệu quả: 18 Tỉ lệ: 100% Không hiệu quả: 0 Tỉ lệ: 0%
190
Câu 10: Việc thiết kế tập học và ghi nhật kí môn Âm nhạc để GDTM cho HS
có cần thiết:
Cần thiết: 18Tỉ lệ: 100% Không cần thiết: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 11: Việc thay đổi một số bài hát vào chƣơng trình giảng dạy nhằm nâng
cao tính thẩm mỹ phù hợp lứa tuổi có hợp lí:
Hợp lí: 18 Tỉ lệ: 100% Không hợp lí: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 12: Nội dung thiết kế trong cuốn sách nhật ký học âm nhạc cho HS có
khai thác tốt đƣợc việc GDTM âm nhạc cho HS không?
Tốt: 18 Tỉ lệ: 100% Không tốt: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 13: Tổ chức các trò chơi cho HS có khai thác tốt đƣợc việc GDTM âm
nhạc cho HS không?
Tốt: 18 Tỉ lệ: 100% Không tốt: 0 Tỉ lệ: 0%
Câu 14: Các hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động ca hát phát huy tính
GDTM âm nhạc cho HS:
Tốt: 18 Tỉ lệ: 100% Không tốt: 0 Tỉ lệ: 0%
191
PHỤ LỤC 14
THỐNG KÊ CÂU HỎI KHẢO SÁT GIÁO VIÊN (Sau thực nghiệm)
Nội dung Số
lƣợng
Đồng ý Không đồng
ý
GV % GV %
Việc tổ chức và quản lí lớp học trong hoạt động
ca hát đạt đƣợc hiệu quả trong GDTM âm nhạc
18 18 100 0 0
Hoán đổi, xây dựng bài hát các bài hát trong
chƣơng trình theo chủ đề, chủ điểm phù hợp
với việc GDTM âm nhạc
18 18 100 0 0
Bổ sung bài hát về Bác Hồ phù hợp với việc
GDTM âm nhạc
18 18 100 0 0
Bổ sung bài hát về đoàn đội, về biển đảo phù
hợp với việc GDTM âm nhạc
18 18 100 0 0
Đƣa các bài dân ca và ca khúc về địa phƣơng
đƣa vào chƣơng trình giảng dạy hợp lí
18 16 88,5 2 11,5
Đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức các
hoạt động ca hát trong chƣơng trình thực
nghiệm có hiệu quả
18 18 100 0 0
PPDH theo góc nâng cao năng lực TM cho HS
có hiệu quả
18 18 100 0 0
PPDH hợp tác nâng cao năng lực TM cho HS
có hiệu quả
18 18 100 0 0
PPDH tích hợp liên nâng cao năng lực TM cho
HS có hiệu quả
18 18 100 0 0
Việc thiết kế tập học và ghi nhật kí môn Âm
nhạc để GDTM cho HS có hiệu quả
18 18 100 0 0
192
Thay đổi một số bài hát vào chƣơng trình giảng
dạy nhằm nâng cao tính thẩm mỹ phù hợp lứa
tuổi rất hợp lí
18 18 100 0 0
Tổ chức các trò chơi cho HS có khai thác tốt
đƣợc việc GDTM âm nhạc
18 18 100 0 0
Các hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động ca
hát phát huy tính GDTM âm nhạc cho HS
18 18 100 0 0
193
PHỤ LỤC 15
CÂU HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM
Tổng số học sinh trả lời theo phiếu: 160
Câu 1: Sau khi đƣợc học hát ở tiết thực nghiệm em có thích không?
a. Rất thích b. Thích c. Không thích
Câu 2: Em có hứng thú khi tham gia các hoạt động ca hát?
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c. Không hứng thú
Câu 3: Cách tổ chức các hoạt động ca hát theo em có hiệu quả không?
a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả c. Không hiệu quả
Câu 4: Nội dung trong giờ học hát đã điều chỉnh em tiếp thu có tốt không?
a. Rất tốt b. Tốt c. Không tốt
Câu 5: Giờ học hát các em có cảm thấy thoải mái không?
a. Rất thoải mái b. Thoải mái c. Không thoải mái
Câu 6: Khi đƣợc thực hiện các hình thức hoạt động trong tiết học, em có dễ dàng
tìm tòi đƣợc giá trị thẩm mỹ của bài hát không?
a. Rất dễ b. Dễ c. Bình thƣờng d. Không dễ
Câu 7: Khi tìm hiểu và phân tích bài hát em có hiểu đƣợc ý nghĩa của bài hát một
cách dễ dàng không?
a. Rất dễ b. Dễ c. Bình thƣờng d. Không dễ
Câu 8: Khi học hát bằng nhiều hình thức và tự tìm tòi, tự khám phá, em có thấy dễ
dàng không?
a. Rất dễ b. Dễ c. Bình thƣờng d. Không dễ
Câu 9: Đƣợc hoạt động trong các giờ học thực nghiệm, em có dễ dàng cảm nhận
đƣợc giá trị cái đẹp trong từ bài hát mang lại
a. Rất dễ b. Dễ c. Bình thƣờng d. Không dễ
Câu 10. Sau khi học hát em có tự sáng tạo đƣợc một hoạt động khi thể hiện bài hát
không?
b. Rất dễ b. Dễ c. Bình thƣờng d. Không dễ
194
PHỤ LỤC 16
THỐNG KÊ CÂU HỎI KHẢO SÁT HỌC SINH (Sau thực nghiệm)
Bảng 15.1.Mức độ yêu thích môn học
s
STT
Nội dung
Trả lời Rất dễ Trả lời dễ
Trả lời
Không dễ
HS % HS % HS %
1
Sau khi đƣợc học ca hát ở tiết
thực nghiệm em có thích?
160 100 0 0 0 0
2
Em có hứng thú khi tham gia
các hoạt động ca hát?
157 98,1 0 0 3 1,9
3
Cách tổ chức các hoạt động ca
hát theo em có hiệu quả không?
155 96,9 5 3,1 0 0
4
Nội dung trong giờ học hát đã
điều chỉnh có vừa sức tiếp thu
của em không?
150 93,7 10 6,3 0 0
5
Giờ học hát các em có cảm
thấy thoải mái không?
160 100 0 0 0 0
Bảng 15.2. Kết quả của việc học hát và phát triển năng lực thẩm mỹ
số
TT
Mức độ tiếp thu của HS
Dễ hiểu Khó hiểu
HS % HS %
1
1
Khi đƣợc thực hiện các hình thức hoạt động
trong tiết học, em có dễ dàng tìm tòi đƣợc giá
trị thẩm mỹ của bài hát không?
156 97,5 4 2,5
2
2
Khi tìm hiểu và phân tích bài hát em có hiểu
đƣợc ý nghĩa của bài hát một cách dễ dàng
không?
152 95 8 5
195
3
3
Khi học hát bằng nhiều hình thức và tự tìm tòi,
tự khám phá, em có thấy dễ dàng không?
146 91,3 14 8,7
4
4
Em có dễ dàng cảm nhận đƣợc giá trị cái đẹp
trong từ bài hát mang lại
148 32,5 12 7,5
5
5
Sau khi học hát em có tự sáng tạo đƣợc một
hoạt động khi thể hiện bài hát không?
160 100 0 0
196
PHỤ LỤC 17
CÂU HỎI KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM - THANG ĐIỂM
VÀ XẾP LOẠI ĐIỂM
16.1. Câu hỏi kiểm tra sau thực nghiệm
1. Em hãy hát một bài hát đã học và trình bày một hoạt động do bản thân sáng tạo kết
hợp khi hát.
2. Sau khi học hát em hãy cho biết cảm nhận của bản thân về giá trị thẩm mỹ mà bài
hát mang lại.
16.2. Thang điểm và xếp loại điểm
STT Xếp loại Thang điểm
1 Đạt loại Giỏi Điểm từ 9 đến 10
2 Đạt loại Khá Điểm từ 7 đến 8,5
3 Đạt loại TB Điểm từ 5 đến 6,5
4 Chƣa đạt (yếu) Điểm từ 1 đến 4,5
197
PHỤ LỤC 18
CÁC BÀI HÁT TRONG SÁCH GIÁO KHOA ÂM NHẠC
PHỤ LỤC 18.1
198
PHỤ LỤC 18.2
199
PHỤ LỤC 18.3
200
PHỤ LỤC 18.4
201
202
PHỤ LỤC 18.5
203
PHỤ LỤC 18.6
204
PHỤ LỤC 18.7
205
PHỤ LỤC 18.8
206
PHỤ LỤC 18.9
207
PHỤ LỤC 18.10
208
PHỤ LỤC 18.11
209
PHỤ LỤC 18.12
210
PHỤ LỤC 18.13
211
PHỤ LỤC 18.14
MƢA RƠI
Dân ca Xá
212
PHỤ LỤC 19
BÀI BỔ SUNG VÀ THAY THẾ VÀO CHƢƠNG TRÌNH
213
PHỤ LỤC 20
DANH MỤC CÁC BÀI HÁT ĐỊA PHƢƠNG
Phụ lục 20.1
214
Phụ lục 20.2
215
Phụ lục 20.3
216
Phụ lục 20.4
Phụ lục 19.5
217
Phụ lục 20.5
218
Phụ lục 20.6
219
PHỤ LỤC 21
TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM
Ngày dạy: PPCT: 13 Tuần: 13
GV dạy: Trịnh Hồng Hải. Trƣờng THCS Phú Hòa
PHỤ LỤC 21.1
TIẾT 13
HỌC HÁT BÀI: ĐI CẤY
Dân ca Thanh Hóa
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Học sinh biết bài hát Đi Cấy là bài dân ca đƣợc trích trong “Tổ khúc múa
đèn” có nguồn gốc ở xã Đông Anh, huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Học sinh hát đúng giai điệu của bài hát.
- Hiểu biết thêm một vài nét về tỉnh Thanh Hoá.
2. Kĩ năng:
- Học sinh hát đúng tƣ thế, biết cách lấy hơi.
- Biết hát kết hợp gõ đệm, vận động theo nhạc.
- Học sinh nêu đƣợc cảm nhận của mình về bài hát.
3. Thái độ:
- Học sinh có thái độ tích cực, tự giác trong học tập
- Biết cách tổ chức hoạt động nhóm, có ý thức kỉ luật và đoàn kết.
- Giáo dục học sinh hiểu đƣợc giá trị thẩm mỹ mà bài hát mang lại thông qua
âm nhạc và lời ca, có xúc cảm khi ca hát và tình yêu Lao động, yêu quê hƣơng đất
nƣớc.
- Biết trân trọng và giữ gìn phát huy các làn điệu dân ca, các di sản.
II. CHUẨN BỊ
* Giáo viên:
- Tìm hiểu bài đi cấy, đàn oocgar.
- Video về thành Nhà Hồ, tranh ảnh về công việc cấy lúa.
220
- Bản nhạc bài đi cấy, video karaoke bài Đi cấy.
* Học sinh: Chuẩn bị Sách giáo khoa, tìm hiểu về Thanh Hóa.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới (4 phút)
Hoạt động của
học sinh
Hoạt động của
giáo viên
Phần ghi bài
* Ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
- Học sinh trả lời:
Dân ca là bài hát do
nhân dân sáng tác
không rõ tác giả,
đƣợc truyền miệng
từ đời này sang đời
khác.
- Học sinh trả lời:
dân ca mỗi dân tộc,
mỗi vùng miền đều
có âm điệu và
phong cách riêng
biệt là do địa lí, môi
trƣờng sống, sinh
hoạt, ngôn ngữ
Học sinh chú ý theo
dõi
- Học sinh trả lời:
Thành Nhà Hồ ở
tỉnh Thanh Hóa
Học sinh ghi bài
* Kiểm tra sĩ số
Câu 1: Thế nào là bài hát dân ca?
Câu 2: vì sao dân ca mỗi dân tộc, mỗi
vùng miền đều có âm điệu và phong cách
riêng biệt?
* Giới thiệu bài mới:
- Việt Nam là đất nƣớc có một kho tàng
dân ca rất phong phú và đa dạng. Mỗi
vùng, miền, dân tộc dều có một làn điệu
dân ca riêng. Giờ học hôm nay cô sẽ cùng
các em đến một vùng đất nằm ở phía Bắc
Trung Bộ của nƣớc ta với làn điệu dân ca
nhẹ nhàng, uyển chuyển đó là vùng đất
nào mời các em xem
đoạn video sau.
+ Giáo viên cho học sinh xem một đoạn
phim về thành Nhà Hồ, có hình ảnh và
giọng nói của giáo viên: “Chào các em cô
đang đứng tại một di sản nằm ở phía Bắc
Trung Bộ nước ta. Nơi đây được coi là
trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của
Bắc Trung Bộ vào thế kỉ XVI, XVIII. Ngày
27 tháng 6 năm 2011 Unesco đã công
nhận đây là di sản văn hóa thế giới. Đố
các em tên của di sản là gì và nằm ở tỉnh
nào của nước ta?”.
Vậy hôm nay các em sẽ đến tỉnh Thanh
Hóa qua bài hát Đi cấy dân ca Thanh Hóa.
Giáo viên ghi bảng
TIẾT 13:
HỌC HÁT BÀI
ĐI CẤY
Dân ca
Thanh Hóa
221
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về tỉnh Thanh Hóa 4 phút (Học sinh trình chiếu
powerpoint.
Mời các em sẽ du lịch qua màn ảnh nhỏ đến với tỉnh Thanh Hóa qua phần
thuyết trình của các nhóm
Nhóm 1: Sơ lƣợc một số nét chính trên bản đồ về Thanh Hóa
Thanh Hoá Là tỉnh thuộc BắcTrung Bộ nƣớc ta
Thanh Hoá là một tỉnh có 3 vùng địa dưl ỉ ị
Đồng bằng Trung du
Miền núii i
222
Nhóm 2: Tìm hiểu về lịch sử tỉnh Thanh Hóa
- Nhân dân Thanh Hóa có truyền thống anh dũng,
nơi đây là quê hƣơng của các anh hùng dân tộc nhƣ:
Bà Triệu, Lê Lai, Lê Lợi, Hồ Quý Ly, Nguyễn Minh
đền Bà Triệu Thành nhà Hồ ở Vĩnh
Lộc - Thanh Hoá
Đền thờ Lê Lợi ở khu di
tích Lam Kinh
cầu Hàm Rồng chị Ngô Thị Tuyển
Trong kháng chiến chống Mĩ nhân dân Thanh Hóa
chiến đấu kiến cƣờng để bảo vệ cầu Hàm Rồng đây
chính là huyết mạch giao thông chi viện cho chiến
trƣờng Miền Nam. Hình ảnh chị Ngô Thị Tuyển vác
2 hòm đạn lên mặt trận đã làm cho cả thế giới kinh
ngạc.
223
Nhóm 3: Tìm hiểu về danh lam thắng cảnh, kinh tế
Biển Sầm Sơn
Giữa tháng 7 năm 1960 Bác Hồ về tắm biển
Sầm Sơn và kéo lƣới cùng các ngƣ dân.
Bến én - Nhƣ Thanh
Nghề thủ công truyền thống
làm chiếu cói ở Nga Sơn
224
Nhóm 4: Tìm hiểu về Văn học – Nghệ thuật
Văn học - Nghệ thuật
- Hò Sông Mã
- Sự tích dƣa hấu
- Tổ khúc múa đèn
- Trống đồng Đông sơn
- Tổ khúc múa đèn gồm 10 bài, thể hiện công việc
lao động của nhân dân, tiêu biểu nhƣ: bài Dệt gửi,
thắp đèn, xe chỉ, luống bông, kéo sợi, đi cấy. . .
225
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu bài đi cấy (4 phút)
Hoạt động của
học sinh
Hoạt động của
giáo viên
Phần ghi bài
Lắng nghe giáo viên
thuyết trình.
Học sinh ghi bài
- Học sinh trả lời:
+ Bài hát viết ở nhịp
2/4. mỗi ô nhịp có 2
phách. mỗi phách
bằng một nốt đen.
Phách đầu là phách
mạnh, phách 2 là
Cảm ơn các em đã có phần
thuyết trình về địa lí, lịch sử,
văn học – nghệ thuật của tỉnh
Thanh Hóa.
Bây giờ chúng ta tìm hiểu về
bài hát “Đi cấy”
Tổ khúc múa đèn các em đã
nghe bạn Lan Anh trình bày rồi.
Cô nói thêm khi biểu diễn, diễm
viên đội trên đầu đĩa đèn
Giáo viên đặt câu hỏi:
Em hãy cho biết bài hát viết ở
nhịp mấy? Nhịp đó cho biết
điều gì?
+ Em có nhận xét gì về ô nhịp
đầu của bài?
Giáo viên giảng giải:
+ Ô nhịp đầu của bài thiếu
phách so với số chỉ nhịp, gọi là
+nhịp lấy đà.
+ Ngoài ra bài con có một số kí
hiệu âm nhạc mà các em chƣa
1. Tìm hiểu bài - Bài
hát Đi Cấy đƣợc trích
trong “Tổ khúc Múa
đèn” ở xã Đông Anh,
huyện Đông Sơn tỉnh
Thanh Hoá.
- Bài hát Đi cấy có
giai điệu nhịp nhàng,
uyển chuyển, đƣợc phổ
từ những câu thơ lục
bát sau:
“Lên Chùa bẻ một cành
sen
Ăn cơm bằng đèn đi
cấy sáng trăng
Ba cô có bạn cùng
chăng
Thắp đèn ta sẽ chơi
trăng ngoài thềm
Cầu cho trong ấm
ngoài êm”.
226
phách nhẹ.
+ Ô nhịp đầu của bài
thiếu một phách
Học sinh lắng nghe
- Học sinh trả lời:
Bài hát có 4 câu
học đó là .
1. Dấu mắt ngỗng: ngân tự do
2. Dấu thăng bất thƣờng.
3. Dấu luyến: nối 2 hay nhiều
nốt nhạc khác cao độ.
4. Dấu hoa mĩ: tô điểm thêm
cho nốt nhạc.
- Nghe hát: Giáo viên hát
- Giáo viên đặt câu hỏi.
+ Bài hát chia làm mấy câu?
2. Hoạt động 4: học hát. (23 phút)
Hoạt động của
học sinh
Hoạt động của
giáo viên
Phần ghi bài
Học sinh đứng dậy
luyện thanh.
Học sinh nghe và thị
phạm.
Học sinh sửa sai.
Học sinh nghe và thị
phạm
Học sinh thực hiện
Học sinh thực hiện
Học sinh nghe, và thị
phạm.
Học sinh hát theo
dãy
Học sinh nghe và thị
phạm
Học sinh thực hiện
* Luyện thanh: Giáo viên đàn
Mi i i i Ma a a a a
* Tập hát từng câu
- Câu 1: Giáo viên đàn giai điệu
và hát mẫu sau đó bắt nhịp cho
học sinh hát.
+ Giáo viên sửa sai:
Chữ lên không luyến, chữ đi hát
thành đì i, chữ sáng hát thành
sáng ang.
+ giáo viên cho học sinh hát lại.
- Câu 2: Giáo viên tập nhƣ câu 1
+ Giáo viên sửa sai. Chữ bạn hát
gần nhƣ chữ bản.
+ Giáo viên đàn cho học sinh hát
lại.
- Ghép câu 1 và câu 2: Giáo viên
đàn bắt nhịp cho học sinh hát.
+ Giáo viên cho từng dãy hát.
- Câu 3. Giáo viên đàn giai điệu 1
lần, hát mẫu, bắt nhịp cho học
sinh hát,
+ Giáo viên sửa sai cho học sinh.
227
Học sinh thực hiện
Học sinh hát 2 lần
Học sinh trả lời:
- Chữ cho ngân 2
phách và nghỉ ½
phách
Học sinh nghe và thị
phạm
Học sinh thực hiện
Học sinh hát
Học sinh hát.
Hoc sinh thực hiện
Học sinh nghe
Từng dãy thực hiện
Học sinh hát 4 câu.
Học sinh hát cả bài
với nhạc đệm.
Học sinh thực hiện
Học sinh thực hiện
Học sinh hát
Học sinh thực hiện
Học sinh hát
Từng dãy thực hiện
Dãy trong thực hiện
Giáo viên đàn và hƣớng dẫn hát 2
chữ một lần
thắp ắp đèn
Ta à a sé
Chới ới trăng
Ngoai í i thềm.
Giáo viên đàn câu 3 (2 lần)
Giáo viên hỏi:
- Chữ cho cuối cuối câu 1 ngân và
nghỉ mấy phách?
- Câu 4. Giáo viên đàn giai điệu
hát mẫu sau đó bắt nhịp cho học
sinh hát.
+ Giáo viên hƣớng dẫn sửa sai.
ấm ơ ớ êm.
+ Giáo viên đàn câu 4
- Ghép câu 3 và 4: Giáo viên đàn
giai điệu 2 câu sau đó bắt nhịp
cho học sinh hát.
+ Giáo viên nhắc các em chú ý
chữ thềm ngân dài, chữ ý hát
nhanh về chữ rằng.
+ Giáo viên đàn
+ Từng dãy hát câu 3 và câu 4.
- Giáo viên đàn giai điệu cả bài
* Hát hoàn chỉnh bài với nhạc
đệm.
- Giáo viên chỉ huy
+ Giáo viên sửa sai cho các em
chữ ấm câu 4 chữ êm thứ 2 trong
câu 4 các em vào sớm ½ phách.
+ Giáo viên cho học sinh hát
“ êm êm lai ngoài êm”,
+ Giáo viên đàn câu 4.
- Hát kết hợp gõ phách.
+ Giáo viên hƣớng dẫn
- Hát nối tiếp: dãy trong hát câu
1,3 dãy ngoài hát câu 2,4.
+ Giáo viên chỉ huy.
228
Học sinh lắng nghe
Bốn học sinh lên
biểu diễn trƣớc lớp.
cả lớp hát.
Cá nhân học sinh hát.
- Từng dãy hát hoàn chỉnh bài.
+ Giáo viên sửa sai cho dãy trong
chữ ấm câu 4.
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh
biểu diễn.
- Giáo viên đàn
5. Hoạt động 5: Vận dụng - Củng cố - Dặn dò (10 phút)
* vận dụng:
- Giáo viên đặt câu hỏi: Hãy cho biết những giá trị thẩm mỹ trong bài hát?
- Học sinh trả lời: Âm nhạc vui tƣơi. Bài hát nói về nét đẹp về công việc đi
cấy của ngƣời nông dân, ƣớc mong cuộc sống ấm no của ngƣời dân Thanh Hóa.
- Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về công việc cấy lúa của ngƣời
nông dân.
cày đất bừa đất Vãi mạ
nhổ mạ cấy lúa gặt lúa
229
- Giáo viên đặt câu hỏi: Học bài hát Đi cấy và xem những hình ảnh cấy lúa
của ngƣời nông dân em có suy nghĩ gì?
- Học sinh trả lời: Hình ảnh yêu lao động của ngƣời nông dân, siêng năng, cần
cù không quản nắng mƣa, gí rét. Qua đó cho em thấy nét đẹp chung của ngƣời lao
động Việt Nam ở nhiều công việc khác nhau. Chúng em sẽ luôn quý trọng ngƣời lao
động và biết yêu quí hạt gạo mà ngƣời nông dân vất vả làm ra. Có ý thức học tập, lao
động để xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc.
- Giáo viên cho học sinh hát lời mới:
Quê nhà mỗi ngày đẹp tƣơi, quê nhà mỗi ngày đẹp tƣơi, quê hƣơng từng
ngày đổi mới sáng tƣơi. Em mến yêu xóm làng của em, xóm làng của
em. Tháng ngày em sẽ gắng chăm học
hành, gắng chăm học hành . Muốn rằng ngày mai
Ngày mai khôn lớn, xây quê nhà đẹp hơn
QUÊ HƢƠNG CỦA EM
230
* Củng cố:
- Giáo viên đặt câu hỏi: Học bài hát đi cấy các em hiểu biết đƣợc những điều gì?
- Học sinh trả lời:
+ Hiểu biết về địa lí, lịch sử, các danh lam thắng cảnh đẹp, di sản giá trị của
tỉnh Thanh Hoá.
+ Hiểu biết về một làn điệu dân ca nổi tiếng rất hay của tỉnh Thanh Hoá.
+ Biết cách hát hoà giọng, hát kết hợp với vận động, gõ phách, hát nối tiếp.
+ Trân trọng, giữ gìn, học tập và tiếp tục phát triển các làn điệu dân ca.
- Giáo viên thuyết trình: Bác Hồ kính yêu trƣớc lúc đi xa đã dặn: “Rằng đã
yêu tổ quốc mình, càng yêu thắm thiết những khúc hát dân ca”. Giáo sƣ trần Văn
Khê đã nói: “Dân ca Việt nam đƣợc chảy ra từ huyết quản của ngƣời dân nƣớc
Việt”. Các em giới thiệu với bạn bè mình những bài dân ca mà em biết, tìm hiểu
trên Internet, sử dụng các bài dân ca trong sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, viết lời
mới cho dân ca, nhƣ vậy các em đã góp phần vào việc giữ gìn nền văn hoá Việt
nam đậm đà bản sắc dân tộc.
- Giáo viên cho học sinh hát Karaoke bài hát “Đi cấy”.
* Dặn dò:
- Hát thuộc lời bài hát Đi Cấy và tập động tác phụ họa cho bài hát.
- Tập viết lời mới về chủ đề “tri ân thầy cô”
- Viết cảm nhận của em về bài hát
- Xem bài TĐN số 5: Vào Rừng Hoa (Việt Anh)
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
- Học sinh chuẩn bị bài tốt, phần thuyết trình các em sử dụng hình ảnh, âm
nhạc sinh động.
- Giờ học sôi nổi, học sinh tích cực.
VII. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Đây là tiết học hát nên tiêu chí đánh giá chủ yếu là đánh giá học sinh trải
nghiệm thực hành qua việc hát bài hát.
Phần bài tập hƣớng dẫn các em chọn viết lời mới cho bài đi cấy, hoặc viết cảm
nhận của em sau khi học bài đi cấy.
231
Trong giờ học:
- Học sinh hát theo nhóm, biết kết hợp hát với gõ phách, hát nối tiếp, hát lời mới.
- Đặt câu hỏi sau:
- Học bài hát Đi cấy giúp em có những hiểu biết và tình cảm gì? ( Phần này sử
dụng ngay trong phần vận dụng và củng cố)
VIII. Các sản phẩm của học sinh
Học bài hát “Đi cấy” dân ca Thanh Hóa các em biết thêm một bài dân ca
thuộc khu vực Bác Trung bộ, qua đó các em thấy đƣợc dân ca Việt Nam là một kho
tàng âm nhạc vô cùng phong phú và đa dạng. Học bài hát “Đi cấy” hát các em sẽ đạt
đƣợc những kết quả sau:
* Về kiến thức:
- Các em nắm dƣợc một số kiến thức về địa lí, các danh lam thắng cảnh,
truyền thống lịch sử của tỉnh Thanh Hóa với một số anh hùng dân tộc nhƣ Bà Triệu,
lê Lợi, Nguyễn Minh.
- Bài học cho các em biết đƣợc một di sản văn hóa thế giới là thành Nhà Hồ,
di tích quốc gia đặc biệt là khu di tích lịch sử Lam Kinh. Đây là một cách sử dụng di
sản trong giờ học theo Thông tƣ liên ngành số 73/HD-BGDĐT-BVHTHDL, ngày
16/1/2013 giữa Bộ GD&ĐT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Sử dụng di sản
trong dạy học ở trƣờng phổ thông.
- Các em hát đúng giai điệu bài hát, biết cách hát hòa giọng, hát gõ đệm theo
phách, thể hiện tốt những chỗ luyến trong bài. Cũng từ đó các em đã nêu đƣợc nội
dung bài hát, biết liên hệ thực tế và có ý thức trân trọng hạt gạo do ngƣời nông dân
làm ra, quí trọng sức lao động. Bản thân các em cũng nhận ra mỗi làn điệu dân ca
Việt Nam đều có âm điệu riêng nên các em biết trân trọng giữ gìn, học tập và phát
huy vốn có của ông cha ta để lại.
* ý thức học tập: Các em có tinh thần đoàn kết, tích cực trong việc tìm kiếm
thông tin, các nhóm trƣởng đã phân công các thành viên của tổ chuần bị phần thuyết
trình. Các em đã phát huy đƣợc năng lực của từng em nhƣ : Khả năng thuyết trình,
kiến thức về Tin học.
232
Hình ảnh các em thuyết trình và trình bày bài hát trong giờ học
Nhóm 1 thuyết trình
Nhóm 2 thuyết trình
233
Nhóm 3 thuyết trình
Nhóm 4 thuyết trình
234
Học sinh phụ trách phần thiết kế và trình chiếu powerpoint
Học sinh trả lời phần củng cố bài
235
Ban giám hiệu và giáo viên dự giời tiết học
Phụ lục 21.2
Hoạt động góc: Ôn bài hát Đi cấy (Dân ca Thanh Hóa)
Góc 1
Nhiệm vụ: Ôn tập bài hát Đi cấy kết hợp
gõ đệm theo phách
Thời gian thực hiện: 4 phút
Phƣơng tiện hỗ trợ: bản nhạc, nhạc cụ gõ
nhƣ thanh phách.
Hƣớng dẫn (nhóm trƣởng điều khiển các
hoạt động):
- Cả nhóm hát lại bài Đi cấy 1 lần, Nhóm
trƣởng hoặc HS khá hƣớng dẫn các bạn
sửa sai (nếu có).
- Tập hát kết hợp gõ đệm theo phách
Kết quả: Cả nhóm trình bày bài Đi cấy
kết hợp gõ đệm.
Góc 2
Nhiệm vụ: Ôn tập bài hát Đi cấy kết
hợp vận động
Thời gian thực hiện: 4 phút
Phƣơng tiện hỗ trợ: băng đĩa
Hƣớng dẫn (nhóm trƣởng điều khiển
các hoạt động):
- Tập múa sáng tạo các động tác đã
chuẩn bị ở nhà.
- Hát bài Đi cấy kết hợp vận động
theo nhạc.
- Nhóm trƣởng hoặc HS khá của
nhóm hƣớng dẫn, sửa sai cho các
bạn.
236
Kết quả: Cả nhóm trình bày bài kết
hợp vận động theo nhạc.
Góc 3
Nhiệm vụ: Ôn tập bài hát Đi cấy kết hợp
vỗ, gõ theo nhịp
Thời gian thực hiện: 4 phút
Phƣơng tiện hỗ trợ: bản nhạc, nhạc cụ gõ
nhƣ song loan, xúc xắc
Hƣớng dẫn (nhóm trƣởng điều khiển các
hoạt động):
- Cả nhóm hát lại bài Đi cấy 1 lần, HS khá
hƣớng dẫn các bạn sửa sai (nếu có).
- Tập hát kết hợp gõ đệm theo phách
mạnh
- Nhóm trƣởng hoặc HS khá của nhóm
hƣớng dẫn, sửa sai cho các bạn.
Kết quả: Cả nhóm trình bày bài Đi cấy kết
hợp gõ đệm.
Góc 4
Nhiệm vụ: Ôn tập bài hát Đi cấy kết
hợp vỗ, gõ tiết tấu
Thời gian thực hiện: 4 phút
Hƣớng dẫn (nhóm trƣởng điều khiển
các hoạt động):
- Cả nhóm hát lại bài Đi cấy 1 lần,
HS khá hƣớng dẫn các bạn sửa sai
(nếu có).
- Tập hát kết hợp vỗ tiết tấu
- Nhóm trƣởng hoặc HS khá của
nhóm hƣớng dẫn, sửa sai cho các
bạn.
Kết quả: Cả nhóm trình bày bài Đi
cấy kết hợp vỗ tiết tấu.
237
PHỤ LỤC 22
HÌNH ẢNH MINH HỌA TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM
TẠI TRƢỜNG THCS PHÚ HÒA
(Nguồn: Tác giả chụp ngày 28/11/2018)
Hình 22.1: Hoạt động góc
Hình 22.2: Các nhóm thuyết trình sau khi học bài hát Đi cấy
238
Hình 22.3: Biểu diễn trƣớc lớp
Hình 22.4: Cả lớp cùng hát và đánh nhịp
Hình 22.5: Học sinh tham gia sôi nổi vào bài học
239
PHỤ LỤC 23
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CA HÁT TRONG
CHƢƠNG TRÌNH ÂM NHẠC BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Tiêu chí Thang đo Ghi chú
Hoạt
động ca
hát
Hát đúng tƣ thế, hát tự nhiên, biết lấy hơi và hát rõ lời. Tuy nhiên đối
với những em
khả năng ca hát
bị hạn chế GV
không nên áp
đặt và kỳ vọng
làm cho các em
sợ khi phải ca
hát.
Hát đúng giai điệu và lời ca, thể hiện sắc thái và tình
cảm của bài hát.
Hát cùng mọi ngƣời và có thể hát một mình.
Hát tập thể nhƣ: hòa giọng, nối tiếp, đối đáp, hát có
lĩnh xƣớng, hát bè, ...
Hiểu biết
về bài hát
Biết tên bài hát và tác giả, biết nội dung, xuất xứ
hoặc thể loại bài hát
Nhận biết đƣợc cấu trúc của bài hát (một đoạn, hai
đoạn, ba đoạn).
Cảm thụ
bài hát
Hiểu, cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của từng giai điệu âm
nhạc thông qua tiết tấu, lời ca. Đồng cảm, trân trọng
với những giá trị thẩm mỹ mà bài hát mang lại, yêu
mến cái đẹp trong cuộc sống.
Đối với HS lớp
8, lớp 9 có thể
nghe và phân
biệt đƣợc bài hát
viết ở giọng
trƣởng hoặc thứ.
Bên cạnh đó
phải có thái độ
tôn trọng những
ngƣời hoạt động
Nghe và phân biệt đƣợc giọng hát thiếu nhi với giọng
ngƣời lớn, giọng đơn ca với giọng tốp ca,
Nghe và phân biệt đƣợc hát bè.
Nghe và phân biệt tiết điệu đặc trƣng của nhịp , .
Nghe và phân biệt đƣợc bản nhạc viết ở nhịp hay .
240
Biết nhận xét, giải thích hoặc trình bày cảm nhận về
một tác phẩm âm nhạc.
âm nhạc, tích
cực tham gia các
hoạt động ca hát
cũng nhƣ các
hoạt động âm
nhạc khác.
Nhận xét về hoạt động thực hành ca hát, sản phẩm
sáng tạo âm nhạc của các bạn.
Biết lựa chọn bài hát phù hợp với lứa tuổi, chọn thể
loại âm nhạc, bản nhạc hoặc ca sĩ yêu thích.
Biết lựa chọn bài hát, bản nhạc dùng trong các ngày
hội, ngày lễ nhƣ: Hội trăng rằm, Ngày hội đón xuân,
lễ khai giảng, ngày Nhà giáo 20-11, ngày sinh nhật,
Lễ tốt nghiệp,
Sáng tạo
âm nhạc
Sáng tạo động tác vận động hoặc nhảy múa theo giai
điệu bài hát
HS thể hiện sự
độc đáo và sáng
tạo của mình
thông qua hoạt
động âm nhạc và
kết nối với
những lĩnh vực
liên quan, biết
đƣa ra ý tƣởng
và sáng kiến
vƣợt ngoài
khuôn mẫu, tạo
đƣợc ấn tƣợng
mọi ngƣời.
Viết lời mới cho bài dân ca
Tìm ý tƣởng để dàn dựng, biểu diễn bài hát theo
nhóm.
-Diễn đạt nội dung bài hát bằng đoạn văn, bài thơ,
câu chuyện hoặc vở kịch.
Vẽ tranh minh họa cho bài hát.
Xây dựng hình tiết tấu hoặc sáng tác giai điệu.
Phổ nhạc cho một vài câu thơ.
Sáng tạo dụng cụ hoặc trò chơi âm nhạc trong hoạt
động ca hát.
Ứng
dụng âm
nhạc
Liên kết và sử dụng mọi năng lực âm nhạc vào thực tiễn
241
PHỤ LỤC 24
GỢI Ý CÁC CÂU HỎI KHAI THÁC GIÁ TRỊ THẨM MỸ CỦA BÀI HÁT
Các bƣớc trong
tiến trình dạy học
Các câu gợi ý
Tìm hiểu bài hát
1. Tìm hiểu đôi nét về tác giả
2. Tìm hiểu tác phẩm:
- Bài hát viết ở nhịp gì.
- Có tiết tấu nhƣ thế nào.
- Ý nghĩa lời ca.
- Cảm nhận của bản thân về cái đẹp trong bài hát
Phân tích bài hát
1. Giai điệu âm nhạc
2. Chia đoạn, chia câu
3. Âm hình tiết tấu của bài hát
4. Cách vỗ đệm nào cho bài hát em thấy phù hợp và
thích nhất
- Vỗ bằng các nhạc cụ thƣờng dùng
- Vỗ bằng các bộ phận trên cơ thể
- Vỗ tƣơng tác với bạn bè
Liên hệ thực tế
1. Cảm nhận của em về tác giả
2. Cảm nhận của em về bài hát
3. Qua bài hát gợi cho em hình tƣợng âm nhạc gì
4. Em rút ra đƣợc giá trị gì trong thực tế