HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
-----**------
ĐỖ ANH VINH
GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
-----**------
ĐỖ ANH VINH
GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CH
183 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS PHAN HỮU TÍCH
2. PGS. TS LÊ VĂN CƯỜNG
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong
Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy đinh.
Tác giả
Đỗ Anh Vinh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BQP: Bộ Quốc phòng
CBHC: Cán bộ hậu cần
CTĐ, CTCT: Công tác đảng, công tác chính trị
ĐĐCM: Đạo đức cách mạng
HVHC: Học viện Hậu cần
Nxb: Nhà xuất bản
QĐNDVN: Quân đội nhân dân Việt Nam
QUTW: Quân ủy Trung ương
TCCT: Tổng cục Chính trị
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Tổng quan các công trình khoa học có liên quan
Chương 1: đến giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của 6
đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội
1.1. Các công trình khoa học ở nước ngoài 6
1.2. Các công trình khoa học ở Việt Nam 12
Đánh giá khái quát kết quả của các công trình khoa
1.3. học có liên quan đến luận án và những vấn đề luận
án cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết 27
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục, rèn
Chương 2: luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần
Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay 29
Ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam và đội
2.1.
ngũ cán bộ hậu cần quân đội 29
Đạo đức cách mạng và giáo dục, rèn luyện đạo đức
2.2.
cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội 40
Đạo đức cách mạng và giáo dục, rèn luyện đạo
đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần Quân
Chương 3:
đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay - thực
trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 67
Thực trạng đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ
3.1.
hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam 67
Giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ
3.2. cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam - thực
trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 75
Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh giáo
dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán
Chương 4:
bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm
108
2030
Dự báo thuận lợi, khó khăn, và phương hướng đẩy
4.1. mạnh giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của
đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội 108
Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện
4.2. đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần
Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2030 115
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC
GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 165
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đạo đức của người cán bộ nói chung và của người cán bộ quân đội nói
riêng là phẩm chất quan trọng trong nhân cách người cán bộ. Nhưng, đạo đức
cách mạng (ĐĐCM) của người cán bộ không phải tự nhiên mà có, phải trải qua
quá trình tự rèn luyện bền bỉ, thường xuyên, lâu dài, gian khổ và sự quan tâm
giáo dục của cấp ủy, tổ chức đảng mới tạo nên. Cán bộ quân đội hoạt động trong
môi trường đặc biệt, là lực lượng được trang bị vũ khí, khí tài, cơ sở vật chất,
phương tiện phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, công
tác với nhiều khó khăn, gian khổ, ác liệt, sẵn sàng hy sinh thân mình để bảo vệ
Tổ quốc. Để cán bộ quân đội thực sự yên tâm công tác, tuyệt đối trung thành với
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta, tổ chức đảng, người chỉ huy, cơ
quan chức năng các cấp trong quân đội cần thực hiện tốt công tác giáo dục chính
trị cho cán bộ quân đội. Trong đó, giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của người cán bộ
quân đội trong điều kiện hiện nay là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp
ủy đảng, của mỗi cán bộ, đảng viên và của bản thân từng cán bộ Hậu cần Quân
đội nhằm tiếp tục bồi dưỡng, phát huy phẩm chất tốt đẹp “Bộ đội Cụ Hồ” trong
tình hình mới. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ trực tiếp góp phần xây dựng Quân
đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) vững mạnh về chính trị, hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao.
“Công tác hậu cần quân đội là một mặt công tác quân sự, gồm tổng
thể những hoạt động để bảo đảm vật chất, sinh hoạt, quân y, vận tải
cho quân đội nhằm duy trì khả năng thực hiện thắng lợi mọi nhiệm
vụ và sẵn sàng chi viện về hậu cần cho các lực lượng vũ trang và
nhân dân địa phương trong các tình huống; là công tác chuyên
môn của cán bộ, chiến sĩ, nhân viên hậu cần; đồng thời là công tác
chung, mọi cán bộ, chiến sỹ và công nhân viên quốc phòng trong
toàn quân có trách nhiệm tham gia thực hiện” [22, tr.3].
Đội ngũ cán bộ Hậu cần (CBHC) Quân đội là lực lượng có vai trò quan
trọng quyết định đến chất lượng và hiệu quả công tác hậu cần của quân đội, là
đội ngũ trực tiếp quản lý cơ sở vật chất, tài chính hậu cần; tổ chức tạo nguồn,
bảo đảm lực lượng, vật chất, phương tiện hậu cần cho các nhiệm vụ huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, công tác của các đơn vị trong toàn quân;
2
tổ chức quản lý, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ,
nhân viên hậu cần các cấp; nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe bộ đội; nghiên
cứu, phát triển khoa học hậu cần quân sự; tham mưu cho các cấp ủy đảng lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác hậu cần nhân dân bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới.
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động bảo đảm hậu cần của đội ngũ
CBHC Quân đội dễ nảy sinh tham nhũng, “lợi ích nhóm” và sự suy thoái về
đạo đức, lối sống. Để hạn chế và loại trừ tình trạng này, các cấp ủy, tổ chức
đảng, người chỉ huy các cấp trong quân đội phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp lớn. Trong đó, giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội
là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu.
Trong những năm qua, nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò rất quan trọng
của ĐĐCM đối với đội ngũ CBHC Quân đội, các cấp ủy, tổ chức đảng, người
chỉ huy trong quân đội đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục,
rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC đạt nhiều kết quả quan trọng. Nội dung
giáo dục, rèn luyện đã cụ thể, thiết thực hơn, gắn liền và sát với nhiệm vụ bảo
đảm hậu cần, với chức trách, nhiệm vụ của CBHC ở từng cấp, từng quân,
binh chủng và từng đơn vị. Hình thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM đã được đổi
mới theo hướng đa dạng, phát huy được vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng,
các đoàn thể trong đơn vị tham gia giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC Quân đội.
Đa số CBHC Quân đội luôn chủ động tự giáo dục, rèn luyện ĐĐCM và
có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh, cần kiệm, liêm
chính, ý thức kỷ luật nghiêm, chấp hành tốt mệnh lệnh cấp trên, chế độ quy
định của ngành, điều lệnh, điều lệ quân đội. Nhờ đó, chất lượng công tác hậu
cần từng bước được nâng lên; đã tích cực thực hành tiết kiệmkhai thác hiệu
quả vũ khí, trang bị kỹ thuật, cơ sở vật chất, quân lương, quân trang, bảo đảm
kịp thời cho nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu. Nhiều
CBHC luôn gương mẫu về đạo đức, lối sống, tận tâm, tận lực trong công việc,
sâu sát với bộ đội, thích ứng với phương thức bảo đảm hậu cần trong điều
kiện hiện nay.
Tuy nhiên, công tác tổ chức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM đối với đội ngũ
CBHC Quân đội của các cấp ủy đảng, người chỉ huy, cơ quan chức năng
vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như: nội dung giáo dục của nhiều cấp ủy, tổ
3
chức đảng, chỉ huy đơn vị chưa được đổi mới, còn chung chung, có nội dung
chưa gắn với thực tiễn nhiệm vụ bảo đảm hậu cần và chức trách, nhiệm vụ
của CBHC; còn biểu hiện hình thức trong công tác giáo dục, rèn luyện. Việc
theo dõi, kiểm tra, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBHC tự rèn luyện
ĐĐCM của nhiều cấp ủy chưa thường xuyên và chặt chẽ. Vai trò của nhiều tổ
chức đoàn thể chưa được phát huy mạnh mẽ trong tham gia giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC.
Bên cạnh đó, hoạt động tự giáo dục, tự rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC Quân đội vẫn là khâu yếu, còn những hạn chế nhất định, chưa đáp
ứng với yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong điều kiện mới. Một số
CBHC thiếu tích cực trong học tập nghiên cứu lý luận chính trị, hoặc có học
nhưng còn chàng màng, dẫn đến tình trạng hẫng hụt về trình độ lý luận, nắm
những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và đường lối chủ trương của Đảng chưa sâu”. ĐĐCM của một bộ phận
CBHC có biểu hiện suy giảm: trong công việc họ chú ý nhiều đến ý nghĩa
vật chất hơn là ý nghĩa chính trị, đạo đức. Vẫn còn một số cán bộ lợi dụng
kẽ hở của cơ chế để buôn bán trái phép, bớt xén tiêu chuẩn bộ đội, sử dụng
phương tiện của đơn vị, công sức của bộ đội vào mục đích làm giàu cho cá
nhân; một số CBHC có biểu hiện giảm sút lòng tin vào thắng lợi của sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vi phạm các quy định
về công tác bảo đảm hậu cần, cửa quyền, sách nhiễu cấp dưới, sa vào tham
nhũng, lãng phí. Đồng thời, những tác động mặt trái của nền kinh tế thị
trường đã làm một bộ phận CBHC suy thoái về đạo đức, lối sống với những
biểu hiện mới, tinh vi, làm ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín, danh dự người
CBHC và chất lượng bảo đảm hậu cần quân đội.
Vì vậy, việc lựa chọn và thực hiện đề tài luận án:“Giáo dục, rèn luyện
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội nhân dân Việt
Nam giai đoạn hiện nay”, thực sự là vấn đề cấp thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện
nay, luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội đến năm 2030.
4
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài luận án, chỉ rõ những vấn đề đã được nghiên cứu, những nội dung
luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ.
- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam trong điều kiện hiện nay
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐĐCM và thực trạng giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội từ năm 2005 đến năm 2018;
chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
- Đề xuất phướng hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2030
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu về giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC
Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu hoạt động giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội (cán bộ tham mưu hậu cần; cán bộ quân
nhu; cán bộ vận tải; cán bộ xăng dầu; cán bộ doanh trại).
- Địa bàn khảo sát, nghiên cứu: Các cơ quan, đơn vị thuộc các quân
khu, quân chủng, quân đoàn trên địa bàn phía bắc
- Thời gian nghiên cứu, khảo sát: từ năm 2005 đến năm 2018; phương
hướng và giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2030.
4. Cở sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán
bộ, và ĐĐCM của cán bộ, đảng viên.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng đạo đức của đội ngũ cán bộ
Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam và thực trạng giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của đội ngũ CBHC QĐNDVN từ năm 2005 đến năm 2018; các báo
5
cáo, tổng kết công tác đảng, công tác chính trị (CTĐ, CTCT); báo cáo, sơ,
tổng kết về hoạt động giáo dục ĐĐCM; sơ kết, tổng kết thực hiện cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; số
liệu điều tra, khảo sát ở các cơ quan, đơn vị hậu cần trong toàn quân.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong
đó, đặc biệt chú trọng phương pháp: phân tích kết hợp với tổng hợp; lôgíc kết
hợp với lịch sử, điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Trình bày có hệ thống những vấn đề chung về ngành Hậu cần quân
đội; cán bộ Hậu cần, ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội.
- Tổng kết một số kinh nghiệm giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC Quân đội từ năm 2005 đến năm 2018.
- Xác định chuẩn mực ĐĐCM của từng loại CBHC Quân đội; đổi mới nội dung,
phương thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo
dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp luận cứ khoa học cho cấp ủy,
tổ chức đảng, cơ quan chính trị, người chỉ huy, đội ngũ cán bộ chính trị các
cấp trong quân đội nghiên cứu, tham khảo xác định chủ trương, giải pháp
trong giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của CBHC ở đơn vị.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập về ĐĐCM nói chung
và ĐĐCM của người CBHC Quân đội nói riêng tại Học viện Hậu cần
(HVHC) và các cơ sở bồi dưỡng CBHC Quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục
các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC, RÈN LUYÊN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
1.1. 1. Công trình của các nhà khoa học Nga
- “Thế nào là quân nhân có đạo đức” của Đ.A.Vôn-cô-gô-nốp [80]. Tác
giả đã khái quát những khái niệm cơ bản của đạo đức học Mác - Lênin, chỉ rõ
nội dung và một số biểu hiện của đạo đức quân nhân, phân tích những vấn đề
cơ bản thuộc về phẩm chất đạo đức cần thiết của người chiến sĩ Xô Viết. Đồng
thời, chỉ ra những cách thức, biện pháp tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức
của người quân nhân cách mạng.
- “Đạo đức Cộng sản chủ nghĩa và nghĩa vụ của quân nhân” của A.X.
Milôvidốp [2]. Khi trình bày về đạo đức cộng sản chủ nghĩa, tác giả chỉ ra đây
là cơ sở, nền tảng để người cộng sản nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình đối với sự nghiệp cách mạng. Đồng thời, tác giả đã nêu lên mục tiêu giáo
dục đạo đức là “nhằm xây dựng một quan điểm sống tích cực, xây dựng một thái
độ tự giác đối với nghĩa vụ xã hội, khi thống nhất giữa lời nói và việc làm trở
thành tiêu chuẩn trong cuộc sống hàng ngày” [2, tr.3].
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đạo đức cộng sản, tác giả xác định một
số phương pháp giáo dục đạo đức như: giáo dục thuyết phục, phương pháp
cưỡng bách, giáo dục sự thật, “đấu tranh thẳng thắn, chân thành, cởi mở, lập
trường nguyên tắc và lập trường của Đảng là cần thiết trong tập thể bộ đội Xô
viết”. Bên cạnh đó, tác giả nhấn mạnh việc giáo dục bằng gương sáng cá nhân:
“người chỉ huy cần phải là tấm gương cho cấp dưới trong việc chấp hành nghiêm
chỉnh các tiêu chuẩn đạo đức và thẩm mỹ của hành vi, hoàn thành tốt nhất các
yêu cầu của pháp luật xô viết, của lời thề quân nhân, điều lệnh quân đội và nghĩa
vụ phục vụ của mình” [2, tr.36]. Đồng thời, phải giáo dục bằng dư luận xã hội:
“dư luận có uy tín đạo đức to lớn, con người được trải qua trường học thật sự về
giáo dục nghĩa vụ đối với xã hội. Dư luận xã hội làm nảy sinh tinh thần trách
nhiệm trước tập thể ấy và trước toàn thể xã hội” [2, tr.36].
“Công tác đảng - chính trị trong các lực lượng vũ trang xô-viết”, của P.I.
Các-pen-cô [131]. Trong sách, các tác giả đã trình bày về công tác đảng - chính
trị ở đơn vị cơ sở. Trong đó, công tác đảng - công tác chính trị ở đơn vị cơ sở
7
phải có tính lý luận chặt chẽ và có tính thực tiễn cụ thể, phong phú; lý luận phải
gắn liền với hoạt động thực tiễn sinh động, không tách rời nhiệm vụ chính trị
của đơn vị. Về giáo dục đạo đức, các tác giả đã chỉ ra: “Việc giáo dục đạo đức
cho mọi người phải thống nhất, chặt chẽ với giáo dục tư tưởng - chính trị và
giáo dục quân nhân. Nếu đạt được trình độ tinh thần - đạo đức nhất định thì
chúng ta có thể đi xa hơn nữa trên con đường củng cố nhận thức về các quy tắc
và tiêu chuẩn của hành vi cộng sản chủ nghĩa” [131, tr.68]. Theo tác giả,
việc giáo dục đạo đức thông qua đó hình thành lập trường sống của mỗi quân
nhân, để họ tự giác nhận và thực hiện nhiệm vụ, có thái độ rõ ràng, đấu tranh
chống các hiện tượng tiêu cực trong đơn vị.
1.1.2. Công trình của các nhà khoa học Trung Quốc
- “Giáo trình Công tác Chính trị” của Chương Tử Nghị [119]. Trong
sách, tác giả trình bày, luận giải về vấn đề đức và tài của người cán bộ trong
quá trình hiện đại hóa. Đức, tài là một thể thống nhất, không thể tách rời
nhau, hay coi trọng hoặc hạ thấp yếu tố nào. Theo tác giả: không có đức thì
không thể kiên trì định hướng XHCN, không thể toàn tâm, toàn ý phục vụ
nhân dân; trọng dụng người có tài mà không có đức sẽ có nguy hiểm rất lớn.
Không thể nghĩ rằng, một người thiếu niềm tin, kiên định ở chủ nghĩa cộng
sản; không hiểu gì về chính sách, phương châm, đường lối của Trung ương
Đảng, không có trách nhiệm với công việc, tính đảng yếu, tinh thần không
phấn chấn, đời sống hủ bại, hưởng lạc, ỷ quyền để mưu lợi cá nhân, thậm chí
vô kỷ luật, phạm pháp lại có thể gánh vác được trọng trách của những người
lãnh đạo. Bên cạnh đó, tác giả nhấn mạnh yếu tố đức và tài của người cán bộ
trong quân đội là rất quan trọng, cần phải xây dựng, giáo dục, vì đây là lực
lượng sẵn sàng hy sinh thân mình vì Tổ quốc.
- “Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay” của Nhiệm Khắc
Lễ [97]. Trong sách, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về công tác xây
dựng Đảng hiện nay của Trung Quốc. Trong đó, tác giả tập trung làm rõ việc
xây dưng đội ngũ cán bộ có đủ đức và tài trong quá trình xây dựng Đảng, xây
dựng nhà nước chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Theo đó, tác giả chỉ ra
nội hàm của đạo đức là: Kiên trì chủ nghĩa Mác, tư tưởng Mao Trạch Đông,
kiên trì lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc, trung
thành vô hạn với xây dựng Đảng, sự nghiệp của Đảng; kiên trì tôn chỉ, một
lòng một dạ phục vụ nhân dân, gắn bó với nhân dân, tự giác tiếp thu sự phê
bình, giám sát của Đảng và quần chúng, chống chủ nghĩa quan liêu và chủ
nghĩa hình thức; cần phải kiên trì đường lối tư tưởng thực sự cầu thị, có tác
phong công tác điều tra nghiên cứu, có tấm lòng nồng cháy đối với sự nghiệp
8
cách mạng và tinh thần trách nhiệm chính trị, có khả năng dùng phương pháp
tư tưởng Mácxít vũ trang cho mình; gương mẫu giữ gìn kỷ luật và pháp luật,
có phẩm chất đạo đức và tác phong tư tưởng cộng sản chủ nghĩa tốt đẹp. Bên
cạnh đó, tác giả nêu rõ, cần xây dựng đạo đức trong mối quan hệ giữa đức và
tài, đó là yếu tố cần và đủ trong phẩm chất của người cán bộ.
- “Tu dưỡng đạo đức, tư tưởng”, của La Quốc Kiệt [93]. Đây là cuốn
sách được dịch từ bộ giáo trình cùng tên, dùng làm giáo trình thông dụng của
môn học đạo đức tư tưởng cho mọi đối tượng sinh viên trong các trường đại
học của Trung Quốc. Trong sách, tác giả đã tập trung giải quyết mười hai vấn
đề cơ bản được đưa ra, trong đó, nhấn mạnh việc: bồi dưỡng phẩm chất đạo
đức tốt (chương X); kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp (chương
XI); kiên trì và tu dưỡng, bồi dưỡng nhân cách cao thượng (chương XII). “Tu
dưỡng đạo đức tư tưởng” quán triệt tinh thần: “Xây dựng đạo đức xã hội chủ
nghĩa cần lấy phục vụ nhân dân làm trung tâm”, mà Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 6, Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc (khóa XIV) đã xác định.
Khi bàn về sự hình thành và phát triển phẩm chất đạo đức, tác giả nêu rõ:
“Sự hình thành phẩm chất đạo đức là quá trình tác động lẫn nhau giữa ý thức đạo
đức và thực tiễn đạo đức của con người, đồng thời cũng là kết quả của nguyên
tắc, quy phạm đạo đức chiếm địa vị chủ đạo của xã hội biến thành hành động đã
được cụ thể hóa và cá tính hóa” [93, tr. 514-515]. Từ đó, tác giả trình bày những
yêu cầu, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, xác định một số biện pháp tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, tư tưởng của sinh viên trong thời đại mới, đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội.
- “Xây dựng Đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh
nghiệm của Trung Quốc” của Hội đồng lý luận Trung ương [87]. Cốn sách
tập hợp các bài viết và bài phát hiểu của các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu của
Việt Nam và Trung Quốc xoay quanh những vấn đề cơ bản: xây dựng đảng
cầm quyền; tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất; xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, đội ngũ đảng viên; đổi mới công tác tư tưởng, lý luận của
Đảng; tăng cường công tác kiểm tra, kỷ luật, liêm chính của Đảng; tăng
cường công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Một số bài viết tập
trung làm rõ những vấn đề cấp thiết trong xây dựng đảng cầm quyền, trong đó
nhấn mạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vững mạnh về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, nhất là cần bồi dưỡng những giá trị cốt lõi về cần,
kiệm, liêm, chính, tận trung với nước, gắn bó mật thiết với nhân dân, phải biết
hy sinh lợi ích của bản thân vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
9
- “Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới - kinh nghiệm
Trung quốc, kinh nghiệm Việt Nam” của Hội đồng lý luận Trung ương [89].
Cuốn sách tập hợp một số bài viết trong Hội thảo lý luận làn thứ bảy giữa
Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về “Làm tốt công
tác quần chúng trong tình hình mới - Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm
Việt Nam”, được tổ chức tại Giang Tô - Trung Quốc năm 2011. Các bài viết
trong sách đã khẳng định quần chúng nhân dân là người nắm giữ, sáng tạo
nên lịch sử. Trong điều kiện lịch sử của mỗi nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
và Đảng Cộng sản Trung Quốc đã lãnh đạo quần chúng nhân dân tiến hành
các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó
khăn, thử thách và giành những thắng lợi vĩ đại. Những thắng lợi bắt nguồn từ
đường lối chính trị đúng đắn của Đảng, được nhân dân đồng tình ủng hộ; đội
ngũ cán bộ, đảng viên luôn tiên phong, gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, luôn gắn bó chặt chẽ với nhân dân, phát huy sức mạnh của quần
chúng trong thực hiện nhiệm vụ cách mạng. Đồng thời, các bài viết cũng nêu
lên một số kinh nghiệm trong công tác quần chúng, và chỉ ra trong giai đoạn
hiện nay, công tác quần chúng cần tiếp tục được đổi mới; tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục đối với quần chúng nhân dân, và đối với đội ngũ cán
bộ, đảng viên của Đảng, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần
chúng, phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân tham gia xây dựng Đảng.
- “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới - kinh
nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam” của Hội đồng lý luận Trung
ương [88]. Cuốn sách tập hợp hai mươi sáu bài phát biểu, bài viết của các nhà
lãnh đạo, các nhà nghiên cứu của Trung Quốc và Việt Nam trong Hội thảo lý
luận lần thứ chín giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung
Quốc. Các bài viết tại Hội thảo xoay quanh các chuyên đề như: xây dựng tác
phong Đảng liêm chính; xây dựng chế độ; giám sát ràng buộc quyền lực; môi
trường xã hội; phòng, chống tham nhũng; trình bày các quan điểm, chủ
trương, chính sách, những cách làm tốt, những bài học kinh nghiệm của mỗi
bên. Đặc biệt trong bài “Những cách làm và kinh nghiệm chủ yếu về xây
dưng tác phong Đảng liêm chính của Đảng Cộng sản Trung Quốc” của Lưu
Kỳ Bảo đã nêu lên sáu kinh nghiệm, nhấn mạnh kinh nghiệm phải: “kiên trì
nắm chắc công tác giáo dục liêm chính, xây dựng phòng tuyến đạo đức tư
tưởng vững chắc cho việc đấu tranh chống tham nhũng biến chất” [88, tr.28];
10
trong bài “Một vài góc độ lý giải tầm quan trọng của xây dựng tác phong
Đảng liêm chính” của Lý Thư Lỗi nêu lên 5 quan điểm, trong đó nhấn mạnh:
“bất kỳ một đảng cầm quyền nào, một chính quyền nào muốn đứng vững đều
cần xây dựng hình tượng đạo đức của mình, thể hiện trên mình giá trị đạo đức
tích cực và lấy đó để dẫn dắt trào lưu xã hội, chỉ có như vậy mới có thể được
nhân dân thừa nhận” [88, tr.73-74].
- “Công tác xây dưṇ g Đảng của Đảng Công̣ sản Trung Quốc trong giai
đoaṇ hiêṇ nay” của Trường Lưu [99]. Bài viết đã làm rõ những kết quả nổi
bâṭ trong công tác xây dựng Đảng của Đảng Côṇ g sản Trung Quốc, nhất là
những thành tựu trong công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ
chức thời gian qua. Đặc biệt nhấn mạnh chiến dịch chố ng tham nhũng với
phương châm “kết hơp̣ phòng và chống”, khẩu hiêụ : “đả hổ, diệt ruồ i, săn
cáo” do Tổng Bí thư Đảng Côṇ g sản Trung Quốc - Tập Cận Bình phát động.
Từ năm 2013 đến nay, các cơ quan đảng và nhà nước Trung Quốc đa ̃ phát
hiện và xử lý nghiêm khắc hơn 180 cán bộ cao cấ p vì tôị tham nhũng và vi
phạm nghiêm trọng kỷ luâṭ đảng và hàng vaṇ cán bô ̣ từ cấ p huyêṇ trở xuố ng.
Đồng thời, tác giả làm rõ một số vấ n đề rút ra từ công tác xây dưng̣ Đảng của
Đảng Cộng sản Trung Quốc: môṭ là, sự cần thiết và tính cấ p bách của viêc̣ đổi
mớ i và tăng cườ ng công tác xây dưng̣ Đảng trong tình hình hiêṇ nay; hai là,
đổi mới công tác xây dưng̣ Đảng; ba là, tập trung nỗ lưc̣ của công tác xây
dưṇ g Đảng hiêṇ nay vào đấu tranh chố ng tham nhũng; bố n là, công tác xây
dựng Đảng hiêṇ nay cầ n gắ n liền với cải cách hê ̣ thống chính tri,̣ xây dưng̣
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghia.̃
1.1.3. Các công trình của các nhà khoa học Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh
nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào” của Bunma KếtKêson [26]. Trong luận
án của mình, tác giả chỉ ra quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về
ĐĐCM, đó là đạo đức mới, đạo đức của những người cách mạng chân chính,
tiêu biểu, cao đẹp nhất cho những phẩm chất tiêu biểu của giai cấp công nhân
và nhân dân các bộ tộc Lào. Nó được kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc với sự tiếp thu các giá trị đạo đức tiên tiến của thời đại trong mọi
giai đoạn phát triển của cách mạng. Trong đó, Đảng Nhân dân cách mạng Lào
luôn khẳng định: Đạo đức cách mạng là cái gốc, là nền tảng của người cán bộ
lãnh đạo, đòi hỏi người cán bộ phải không ngừng rèn luyện phấn đấu.
11
Đồng thời, tác giả chỉ ra đặc trưng ĐĐCM của cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp tỉnh ở Lào là: Trung thành và quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng
lợi mục tiêu lý tưởng của Đảng, của giai cấp công nhân và nhân dân các bộ
tộc Lào; sự thống nhất động cơ với hành động và yêu cầu hiệu quả; yêu
thương quý trọng con người là phẩm chất cơ bản về đạo đức của người cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở Lào (được biểu hiện: qúy trọng phẩm giá
con người và tận tụy phục vụ lợi ích con người; căm ghét, đấu tranh xóa bỏ
mọi quan hệ thù địch đối với con người; biết thu phục, cảm hóa, thức tỉnh
kẻ thù và những người lầm đường lạc lối, chống lại con người); cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; tình thần quốc tế trong sáng. Tác giả khẳng
định, trong điều kiện mới, việc nâng cao ĐĐCM của cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp tỉnh ở Lào là đòi hỏi tất yếu để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc,
dân chủ, thịnh vượng.
- “Rèn luyện đạo đức cán bộ lãnh đạo ở Lào trong điều kiện kinh tế thị
trường”, của Khămphăn Vông-pha-chăn [92]. Trong bài viết của mình, tác giả
chỉ ra, ĐĐCM là một tiêu chuẩn của cán bộ, đảng viên nói chung, cán bộ lãnh
đạo nói riêng. Đối với Đảng Nhân dân cách mạng Lào chỉ làm tròn nhiệm vụ
và xứng đáng với vai trò đội tiên phong khi Đảng xây dựng được đội ngũ cán
bộ, đảng viên có nhận thức và năng lực, có ĐĐCM. Đó là những cán bộ có
phương pháp lãnh đạo, trách nhiệm cao với nhiệm vụ, không tham lam, không
lợi dụng chức vụ, quyền hạn, kiên định, thuỷ chung, trong sáng với lý tưởng
của Đảng, với Tổ quốc và nhân dân; cần cù, tiết kiệm, khiêm tốn, có chí tiến
thủ, chịu khó nghiên cứu, học tập để nâng cao nhận thức, không ngừng vươn
lên, dám nghĩ, dám làm, tự chịu trách nhiệm trong công việc; không tham
nhũng, cục bộ, không coi lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích tập thể và Tổ quốc.
Tác giả chỉ ra, trong giai đoạn mới, tổ chức đảng các cấp cần thực
hiện một số giải pháp như: quan tâm việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có hệ
thống, là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp uỷ; phải xây dựng kế hoạch
cụ thể để thực hiện; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung, dân chủ; mở rộng
dân chủ trong trong sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình, cùng nhau tiến
bộ, sửa chữa khuyết điểm của mỗi đảng viên. Là cán bộ lãnh đạo, người có
trọng trách cao trong cấp ủy, chính quyền, trước hết phải gương mẫu để
quần chúng noi theo.
12
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở VIỆT NAM
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tư tưởng đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta
Khi nghiên cứu về hoạt động giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện ĐĐCM đối
với đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
có nhiều công trình của các nhà nghiên cứu, tiếp cận luận giải ở những góc độ
khác nhau, tiêu biểu có những công trình đáng chú ý như: “Quan điểm tư tưởng
Hồ Chí Minh về đức - tài trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội” của tiến sĩ
Nguyễn Quang Phát (chủ biên) [125]; “Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương [13];
“Đảng ta là đạo đức, là văn minh” của Trương Ngọc Nam, Hoàng Anh [118];
“Bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh cho đội
ngũ cán bộ doanh nghiệp quân đội” của Đặng Sỹ Lộc [98]; “Văn hóa đạo đức
Hồ Chí Minh” của Hoàng Chí Bảo [15]; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
...ì ở đơn vị cơ sở
binh chủng hợp thành là hệ thống những phẩm chất đạo đức phản ánh đời
sống, hoạt động, mối quan hệ, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chủ trì ở đơn
vị cơ sở, được thể hiện ở ý thức, tình cảm và hành vi đạo đức của họ, là nền
tảng tạo nên giá trị nhân cách, là cơ sở bảo đảm cho đội ngũ cán bộ chủ trì
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra chuẩn mực
ĐĐCM của cán bộ chủ trì ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành hiện nay là:
yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với sự nghiệp
cách mạng của Đảng; có đạo đức, lối sống “cần, kiệm, liêm, chính, chí công,
vô tư”; lòng dũng cảm, tính quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có
tình thương yêu đồng chí, đồng đội, yêu quí, kính trọng nhân dân và lòng căm
thù giặc sâu sắc; có ý thức tổ chức kỷ luật tự giác, nghiêm minh, thống nhất
giữa nói và làm; ham học hỏi, cầu tiến bộ, tích cực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ theo chức trách được giao.
- “Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin” của Nguyễn Bá Dương và
Nguyễn Hùng Oanh (chủ biên) [36]. Khi nghiên cứu về đạo đức quân nhân,
cuốn sách đã trình bày những nội dung cơ bản về sự hình thành, phát triển tư
tưởng đạo đức và đạo đức học Mác - Lênin; đồng thời nêu ra quan niệm chung:
“Đạo đức quân nhân quân đội ta là toàn bộ đời sống tinh thần đạo đức của người
quân nhân cách mạng, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, tư
tưởng, tình cảm, giá trị, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức... dùng để điều
chỉnh, đánh giá thái độ, hành vi, quan hệ ứng xử của quân nhân với người khác,
với công việc, với tự mình, được thực hiện dưới sức mạnh dư luận xã hội, truyền
thống và lương tâm của mỗi quân nhân, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cách
mạng, mang lại lợi ích cho Tổ quốc, nhân dân” [36, tr.133-134].
25
* Bàn về quan niệm CBHC Quân đội
- “Phát triển đạo đức cách mạng của người cán bộ Hậu cần Quân đội
nhân dân Việt Nam: lịch sử và lôgíc” của Trần Như Chủ [33]. Tác giả quan
niệm: CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận cán bộ của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quân
đội nhân dân Việt Nam được lựa chọn giao nhiệm vụ hoạt động trong hệ thống
tổ chức hậu cần; đội ngũ CBHC ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực là CBHC
Quân đội, đảm nhiệm các chức vụ chỉ huy hậu cần ở các cơ quan và phân đội,
trợ lý hậu cần chuyên ngành ở cơ quan hậu cần, được bố trí là sĩ quan hậu cần,
quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với các
chuyên ngành hậu cần theo chức danh, trực tiếp làm công tác bảo đảm hậu cần
cho đơn vị thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ.
- “Ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dụng đến nhân cách người cán bộ
Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Ngọc Ba [3].
Tác giả quan niệm: CBHC là một bộ phận cơ bản của đội ngũ cán bộ
QĐNDVN được giao trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, lãnh đạo và đảm nhiệm
chuyên môn kỹ thuật chủ yếu, làm nòng cốt trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ bảo đảm hậu cần cho quân đội trong mọi tình huống.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần ở các sư đoàn bộ binh đủ quân
trong Quân đội nhân dân Việt Nam” của Nguyễn Đức Tưởng [152]. Tác giả
quan niệm: CBHC là một bộ phận cán bộ của Đảng, Nhà nước và quân đội
được lựa chọn, giao nhiệm vụ hoạt động trong hệ thống tổ chức hậu cần quân
đội. Đây là những cán bộ được lựa chọn, đào tạo và giao nhiệm vụ lãnh đạo,
chỉ huy, quản lý các mặt hoạt động khác nhau của công tác hậu cần, là lực
lượng nòng cốt tổ chức và thực hiện công tác hậu cần ở các cơ quan đơn vị
trong toàn quân. Đồng thời, tác giả chỉ ra: đội ngũ CBHC ở các sư đoàn bộ
binh đủ quân là những sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, được đào tạo, bồi
dưỡng có trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ hậu cần được bổ nhiệm
giữ các chức danh của cán bộ Hậu cần các cấp ở sư đoàn. Đây lực lượng trực
tiếp nghiên cứu quán triệt, tham mưu, đề xuất, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra, quản lý về công tác hậu cần theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ
được giao, và chịu trách nhiệm trước cấp ủy, người chỉ huy và cơ quan hậu cần
về kết quả thực hiện công tác hậu cần của cơ quan, đơn vị.
26
* Về ĐĐCM, lối sống của người CBHC Quân đội
- “Vấn đề đạo đức cách mạng của người cán bộ Hậu cần Quân đội nhân
dân Việt Nam” của Hà Nguyên Cát [30]. Tác giả quan niệm: ĐĐCM là đạo
đức phản ánh lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt
Nam, giành độc lập dân tộc, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời,
tác giả nhận định: ĐĐCM của người CBHC là một loại đặc thù của đạo đức
cách mạng; trong đó có sự thống nhất hữu cơ giữa những phẩm chất chung của
đạo đức người cán bộ cách mạng, đạo đức người cán bộ quân đội với những
phẩm chất riêng của đạo đức nghề nghiệp người CBHC tạo nên nền tảng nhân
cách của người cán bộ Hậu cần, là cơ sở đảm bảo cho cán bộ Hậu cần hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ cách mạng mà họ được giao phó.
- “Người cán bộ Hậu cần trong giai đoạn cách mạng mới” của Nguyễn
Vĩnh Thắng [142]. Tác giả chỉ ra, trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu đội ngũ
CBHC phải thực sự tận trung với Đảng, tận trung với nước, tận hiếu với dân;
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đặc biệt
phải phát huy đức “liêm” và đức “kiệm”, đây là chuẩn mực tiêu biểu của người
cán bộ Hậu cần Quân đội trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, tác giả nhấn
mạnh, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, CBHC phải có quan điểm phục vụ
đúng đắn và có tinh thần trách nhiệm cao, yên tâm phấn khởi trong công tác,
gắn bó với ngành hậu cần phải lấy phục vụ đại đa số bộ đội là nhiệm vụ chính
của mình như Bác Hồ dạy: nhiệm vụ chính của người cán bộ cung cấp là phụng
sự đại đa số của bộ đội, tức là người binh nhì; phải thương yêu săn sóc người
binh nhì, cán bộ cung cấp như người mẹ, người chị của người binh nhì.
- “Bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu
cần ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố giai đoạn hiện nay” của Bùi Nam
Hưng [91]. Tác giả quan niệm: bồi dưỡng, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC ở bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay là tổng
thể những chủ trương, nội dung, biện pháp của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán
bộ chủ trì và các lực lượng ở BCHQS tỉnh, thành phố tác động vào ý thức,
tình cảm, hành vi đạo đức của đội ngũ CBHC. Đồng thời, tác giả nhấn
mạnh, để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, rèn luyện phải kết hợp chặt chẽ
quá trình tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện bền bỉ hàng ngày của từng
CBHC với nhưng biện pháp của tổ chức, chỉ huy, nhằm nâng cao ĐĐCM
của đội ngũ CBHC đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao.
27
1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT
1.3.1. Đánh giá khái quát kết quả của các công trình khoa học có liên
quan đến luận án
* Về đạo đức cách mạng
Một số công trình đã đưa ra được quan niệm về ĐĐCM ở nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau; chỉ ra được những nội dung về ĐĐCM của cán bộ, đảng viên
theo các góc độ đó phục vụ cho mục đích của từng công trình khoa học. Một số
công trình đã đưa ra quan niệm về đạo đức của người cán bộ, cán bộ chính trị, cán
bộ chủ trì đơn vị cơ sở trong quân đôi. Cụ thể:
Các công trình của các tác giả nước ngoài đã làm rõ một số vấn đề về đạo
đức cộng sản; đạo đức, nghĩa vụ của người quân nhân, nhưng chưa có công trình
nào bàn về đạo đức của đội ngũ CBHC trong quân đội. Mặc dù vậy, các công
trình này đã phân tích khá rõ nét về vị trí, vai trò của đạo đức cộng sản và con
đường, biện pháp để giáo dục, bồi dưỡng đạo đức người cán bộ cộng sản. Đây là
cơ sở lý luận, cung cấp một số luận điểm để nghiên cứu sinh nghiên cứu tham
khảo, vận dụng trong quá trình xây dựng khung lý luận của luận án.
Các công trình của các nhà khoa học trong nước đã khẳng định rõ:
ĐĐCM là “gốc” của cán bộ, đảng viên, của người cán bộ trong quân đội nói
chung và của đội ngũ CBHC Quân đội nói riêng. ĐĐCM thực sự là giá trị cốt
lõi trong bản lĩnh chính trị của người quân nhân, giúp người quân nhân sẵn
sàng hy sinh thân mình vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng, trong mọi điều kiện,
hoàn cảnh luôn nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
* Về giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao ĐĐCM
Các công trình khoa học đã nêu lên sự cần thiết phải giáo dục, bồi
dưỡng, rèn luyện để nâng cao ĐĐCM của đội ngũ cán bộ của Đảng nói chung,
cán bộ quân đội và CBHC Quân đội nói riêng nhằm đáp ứng được yêu cầu xây
dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại hiện nay.
Đồng thời, các công trình đều xác định được chuẩn mực đạo đức của người cán
bộ; đề xuất phương hướng, giải pháp giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao đạo đức
của người cán bộ theo mục đích của công trình. Một số công trình đưa ra
những giải pháp về giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao ĐĐCM của cán bộ quân đội
trong điều kiện hiện nay.
28
* Về đội ngũ cán bộ Hậu cần
Đa số các tác giả đều thống nhất quan điểm và khẳng định: CBHC
Quân đội là một bộ phận cán bộ của Đảng Cộng sản trong quân đội, được
giao nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện thắng lợi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác
hậu cần trong quân đội. Họ là lực lượng trực tiếp chăm lo đồi sống vật chất:
ăn, mặc, ở, đi lại, sức khỏe của bộ đội, góp phần xây dựng ngành Hậu cần
quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tạo nên sức
mạnh chiến đấu tổng hợp của QĐNDVN trong điều kiện mới.
- Về ĐĐCM và phát triển ĐĐCM của CBHC Quân đội
Một số công trình của các nhà khoa học đã nghiên cứu về ĐĐCM và
phát triển ĐĐCM của người CBHC Quân đội. Trong đó, các tác giả đã khái quát
được những yêu cầu phẩm chất chính trị, đạo đức; chỉ ra quan niệm ĐĐCM của
người CBHC Quân đội, chỉ rõ vai trò, đặc trưng, đặc điểm quá trình hình thành,
phát triển ĐĐCM và đề xuất những giải pháp cụ thể để xây dựng và nâng cao
ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội. Nhưng các công trình này chủ yếu được
luận giải, nghiên cứu dưới góc độ khoa học triết học; một số công ít trình được
luận giải, nghiên cứu bằng khoa học xây dựng Đảng, nhưng chưa có công trình
nào đề cập, nghiên cứu về vấn đề giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC
Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiên nay.
1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu, giải quyết
Một là, xây dựng khái niệm, xác định nội dung ĐĐCM của CBHC
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Xây dựng khái niệm, xác định nội
dung, phương thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐĐCM, giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội từ năm 2005 đến năm 2018; chỉ rõ
ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm trong giáo
dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội.
Ba là, dự báo thuận lợi, khó khăn tác động đến quá trình đẩy mạnh giáo
dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội trong những năm tiếp theo.
Bốn là, xác đinh phương hướng chung, và phương hướng cụ thể nhằm
đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội.
Năm là, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện ĐĐCM
của đội ngũ CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2030.
29
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC,
RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. NGÀNH HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI
2.1.1. Khái quát về ngành Hậu cần quân đội
* Khái quát lịch sử hình thành, phát triển của ngành Hậu cần quân đội
Trước yêu cầu bảo đảm ngày càng lớn cho cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, ngày 11-7-1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 121/SL quy
định tổ chức của Bộ Quốc phòng - Tổng Tư lệnh, gồm ba cơ quan, trong đó
có Tổng cục Cung cấp (gồm: Cục Quân lương; Cục Quân trang; Cục Quân y,
Cục Quân giới, Cục Vận tải, Cục Quân vụ và Phòng Quân khí). Tổng cục có
nhiệm vụ quản trị, trang bị, cấp dưỡng quân đội và sản xuất quốc phòng. Sau
khi thành lập, ngành Hậu cần Quân đội đã phối hợp chặt chẽ với các cấp, các
ngành trong và ngoài quân đội, làm tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược, đã cùng quân với dân cả nước làm nên
chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, trấn động địa cầu.
Ngày 13-1-1955, Bộ Tổng Tham mưu ra Quyết định số 221/QĐ về việc đổi tên
Tổng cục Cung cấp thành Tổng cục Hậu cần.
Trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng, Nhà nước, và quân đội tiếp tục
từng bước xây dựng ngành Hậu cần ngày càng hoàn chỉnh ở hậu phương
Miền Bắc làm chỗ dựa cho quân, dân Miền Nam chiến đấu. Chiến dịch Hồ
Chí Minh lịch sử (1975) thắng lợi, đã khẳng định sự lớn mạnh của ngành Hậu
cần quân đội cả về tổ chức lực lượng, khả năng, phương thức bảo đảm. Sau
năm 1975, ngành Hậu cần quân đội tập trung chấn chỉnh tổ chức và đã đáp
ứng tốt yêu cầu bảo đảm hậu cần cho cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên
giới Tây Nam và phía Bắc; bảo đảm tốt hậu cần cho lực lượng Hải quân trụ
vững ở Trường Sa, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo Tổ quốc.
30
Để đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, ngành Hậu cần quân đội hiện nay tập trung kiện toàn tổ
chức hậu cần các cấp trong toàn quân theo hướng tinh gọn, hợp lý, đáp ứng yêu
cầu xây dựng quân đội có sức mạnh tổng hợp, sức chiến đấu cao, sẵn sàng đánh
thắng kẻ thù trong chiến tranh hiện đại; giữ tốt, quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả cao các nguồn kinh phí, cơ sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị
mà Đảng, Nhà nước, quân đội giao cho, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ trong mọi tình huống.
* Vị trí, vai trò của ngành Hậu cần và công tác Hậu cần quân đội
Ngành Hậu cần quân đội là một trong bốn ngành quan trọng của quân
đội (quân sự, chính trị, hậu cần, kỹ thuật). Có vị trí, vai trò là ngành bảo đảm
vật chất hậu cần cho quân đội - một mặt công tác quân sự, gồm tổng thể
những hoạt động bảo đảm vật chất hậu cần, sinh hoạt, quân y, vận tải cho
quân đội. Hậu cần quân đội là bộ phận nòng cốt của hậu cần quốc phòng toàn
dân và chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc; là yếu tố tạo nên sức mạnh tổng
hợp của quân đội; một mặt quan trọng của công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý
bộ đội; là công tác chuyên môn của cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần; đồng
thời là nhiệm vụ chung mà toàn thể cán bộ, chiến sĩ và công nhân viên quốc
phòng phải tham gia. Ngành hậu cần quân đội đảm nhiệm công tác hậu cần,
đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự chỉ huy, quản lý của người chỉ huy
các cấp. Do đó, xây dựng ngành hậu cần quân đội vững mạnh toàn diện là
một trong những yếu tố, nội dung của mục tiêu xây dựng quân đội cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
* Nhiệm vụ của ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
Điều lệ công tác hậu cần quân đội xác đinh, hậu cần quân đội có nhiêm vụ:
“Tổ chức bảo đảm hậu cần cho quân đội thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ trong mọi tình huống; đồng thời chi viện bảo đảm một số mặt về hậu
cần cho lực lượng dân quân, tự vệ, lực lượng công an nhân dân và nhân
dân địa phương theo yêu cầu nhiệm vụ được giao;
Tổ chức sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần cho quân đội; đồng thời
góp phần tích cực vào xây dựng, phát triển kinh tế đất nước;
31
Tổ chức quản lý công tác hậu cần theo đúng pháp luật của Nhà nước, các
quy định của Bộ Quốc phòng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
công tác hậu cần;
Tổ chức xây dựng ngành Hậu cần quân đội vững mạnh toàn diện theo
hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng
cốt cho hậu cần quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân trong xây
dựng thế trận hậu cần và bảo đảm hậu cần; đồng thời tham gia xây dựng,
bảo vệ hậu phương;
Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt
động hậu cần; làm nhiệm vụ quốc tế và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Đảng uỷ Quân sự Trung ương và Bộ Quốc phòng giao” [22, tr.1-2].
Nội dung bảo đảm hậu cần gồm: bảo đảm vật chất; bảo đảm sinh hoạt;
bảo đảm quân y và thú y; công tác vận tải và một số nội dung bảo đảm hậu
cần cho an toàn bay của không quân (xăng dầu, điện, khí, vệ sinh đường băng
và canh gác sân bay); bảo đảm hậu cần cho tàu chiến đấu và đặc công nước
của hậu cần Hải quân. Những nhiệm vụ và nội dung bảo đảm của ngành Hậu
cần được tiến hành ở các cấp khác nhau trong toàn quân. Theo đó, công tác
bảo đảm hậu cần được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ từ cấp chiến lược
đến cấp chiến thuật.
* Tổ chức biên chế của ngành Hậu cần quân đội
Tổ chức, biên chế ngành Hậu cần quân đội nằm trong hệ thống tổ chức
biên chế của QĐNDVN. Theo “Điều lệ công tác hậu cần Quân đội nhân dân
Việt Nam” (ban hành kèm theo Thông tư số 118/2009/TT-BQP ngày 31-12-
2009 của BQP), quy định:
“Ngành Hậu cần quân đội được tổ chức theo từng cấp, từ Bộ Quốc
phòng đến đơn vị cơ sở, gồm: Tổng cục Hậu cần trực thuộc Bộ Quốc
phòng; cục hậu cần trực thuộc các quân khu, quân đoàn, quân chủng,
binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và đơn vị tương đương;
phòng hậu cần trực thuộc các sư đoàn, lữ đoàn, vùng cảnh sát biển, bộ
chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị tương đương; ban hậu cần
trực thuộc các trung đoàn và tương đương; cán bộ Hậu cần thuộc các tiểu
đoàn và đơn vị tương đương” [22, tr. 12].
32
Tổ chức, biên chế cơ quan, đơn vị hậu cần các cấp do Tổng Tham mưu
trưởng quy định, trong đó bao gồm các chuyên ngành: tham mưu hậu cần;
quân nhu; doanh trại; xăng dầu; vận tải. Bên cạnh đó, ngành Hậu cần còn có
một số các đơn vị chuyên môn hậu cần các cấp gồm: hệ thống các kho dự trữ,
cấp phát phương tiện, vật chất hậu cần (gọi tắt là kho hậu cần); xưởng, trại
sản xuất, trạm chế biến, trạm sửa chữa phương tiện, vật chất hậu cần; viện
nghiên cứu, trung tâm kiểm nghiệm khoa học - công nghệ, trường huấn luyện
về hậu cần và các chuyên ngành; đơn vị vận tải, xăng dầu, doanh trại; các
tổng công ty, công ty, xí nghiệp sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ về hậu
cần. Cơ quan hậu cần các cấp chịu sự quản lý, chỉ huy của đơn vị cùng cấp và
sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan hậu cần cấp trên.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam - quan
niệm, chức trách, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm
2.1.2.1. Quan niệm và phân loại cán bộ Hậu cần Quân đội
* Quan niệm về đội ngũ CBHC Quân đội Nhân dân Việt Nam
- Quan niệm về cán bộ quân đội: cán bộ quân đội là một bộ phận trong
đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực quân sự, quốc
phòng; được bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy hoặc làm công
tác chuyên môn, có yêu cầu trình độ học vấn tương ứng với các chức vụ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức.
Cán bộ quân đội có nhiều nhóm ngành khác nhau: cán bộ quân sự, cán
bộ chính trị, CBHC, cán bộ chuyên môn kỹ thuật, cán bộ công tác ở các đơn vị
bộ đội chủ lực, cán bộ công tác ở cơ quan quân sự địa phương, cán bộ công tác
ở nhà trường, bệnh viện, viện nghiên cứu.
- Quan niệm về CBHC Quân đội: Cán bộ Hậu cần Quân đội là một
bộ phận cán bộ của Đảng, Nhà nước và quân đội, được lựa chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện, giao nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các mặt
hoạt động khác nhau của công tác hậu cần; là lực lượng nòng cốt tổ chức
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo đảm hậu quân đội trong mọi tình huống,
góp phần xây dựng ngành Hậu cần quân đội cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại.
33
* Phân loại cán bộ Hậu cần
- Phân loại theo chức vụ công tác được đảm nhiệm có:
Cán bộ chỉ huy, quản lý hậu cần: gồm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Tổng
cục Hậu cần và tương đương; cục trưởng, phó cục trưởng cục hậu cần các quân
khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và tương đương; chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm phòng hậu cần sư đoàn, ban hậu cần trung đoàn, lữ đoàn và tương đương.
Cán bộ trợ lý làm tham mưu, giúp người chỉ huy trong công tác hậu cần: trợ
lý các ban, ngành của cơ quan, đơn vị hậu cần các cấp (trợ lý tham mưu hậu cần; trợ
lý quân nhu; trợ lý vận tải; trợ lý xăng dầu; trợ lý doanh trại).
- Phân loại cán bộ Hậu cần theo chuyên ngành có:
Cán bộ tham mưu hậu cần; cán bộ quân nhu; cán bộ doanh trại; cán bộ
xăng dầu; cán bộ vận tải. Đây là sự phân loại theo chuyên ngành mà CBHC
đã được đào tạo cơ bản tại các học viện, nhà trường và tiếp tục được bồi
dưỡng, rèn luyện, củng cố, phát triển trên thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong quá trình công tác. Việc phân loại CBHC theo chuyên ngành đào tạo
và công tác mang tính ổn định cao, gắn bó hợp lý với việc xác định chuẩn
mực đạo đức đối với mỗi loại CBHC Quân đội.
2.1.2.2. Chức trách, nhiệm vụ của CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam
Điều lệ công tác hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam (ban hành kèm
theo Thông tư số 118/2009/TT-BQP ngày 31-12-2009 của BQP) quy định rõ
chức trách, nhiệm vụ của chủ nhiệm hậu cần, phó chủ nhiệm hậu cần các cấp
và các cơ quan chuyên ngành hậu cần. Cụ thể:
- Chức trách, nhiệm vụ của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần: là người chỉ
huy Tổng cục Hậu cần, chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương (QUTW)
và BQP về toàn bộ lĩnh vực công tác hậu cần trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao. Giải quyết công việc theo sự phân cấp quản lý của
QUTW và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Chức trách, nhiệm vụ của chủ nhiệm hậu cần các cấp: chịu trách nhiệm
trước người chỉ huy về công tác hậu cần; trực tiếp chỉ huy, quản lý, điều hành
cơ quan, đơn vị hậu cần thuộc quyền và chỉ đạo hậu cần cấp dưới thực hiện
công tác hậu cần trong đơn vị. Ra chỉ lệnh hậu cần cho đơn vị thuộc trách
nhiệm bảo đảm (trong tác chiến). Chỉ thị công tác cho cơ quan, đơn vị hậu cần
34
thuộc quyền để thực hiện quyết định, quyết tâm và mệnh lệnh của người chỉ
huy, duy trì hoạt động của cơ quan và đơn vị hậu cần thuộc quyền luôn luôn
sẵn sàng chiến đấu và sẵn sàng động viên theo trạng thái quy định báo cáo
và chịu trách nhiệm trước người chỉ huy cùng cấp về kết quả công tác.
- Chức trách, nhiệm vụ của phó chủ nhiệm hậu cần: phó chủ nhiệm hậu
cần ở từng cấp có trách nhiệm giúp chủ nhiệm hậu cần và chịu trách nhiệm
trước chủ nhiệm hậu cần về từng mặt công tác được phân công
- Đội ngũ trợ lý hậu cần: có trách nhiệm thường xuyên nắm vững chế độ,
tiêu chuẩn, quy định, nhiệm vụ, ý định của chủ nhiệm hậu cần, thu thập, nghiên
cứu tổng hợp toàn diện tình hình hậu cần của cơ quan, đơn vị và các yếu tố có
liên quan, kịp thời đề xuất chủ trương, kế hoạch và phương án xử trí các tình
huống hậu cần; tổ chức truyền đạt quyết tâm, mệnh lệnh, chỉ thị, kế hoạch hậu
cần và tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hậu cần trong toàn cơ quan,
đơn vị; tổ chức bảo đảm hiệp đồng chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên
quan và hậu cần khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ hậu cần; nắm chắc
nguồn hậu cần tại chỗ, đề xuất kế hoạch khai thác, tạo nguồn bảo đảm. Tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền và các sở, ban ngành địa phương về công tác hậu
cần khu vực phòng thủ theo Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 30-7-1987 về giao
cho các tỉnh, thành ủy xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành
khu vực phòng thủ vững chắc; Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10-10-2007
của Chính phủ và Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22-9-2008 của Bộ Chính trị
về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực
phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
2.1.2.3. Vai trò đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, đội ngũ CBHC là lực lượng chủ yếu tham mưu với cấp ủy, người
chỉ huy cùng cấp những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm
hậu cần ở cơ quan, đơn vị và xây dựng ngành hậu cần quân đội
Nhiệm vụ bảo đảm hậu cần ở các đơn vị trong toàn quân có sự khác
nhau giữa các đơn vị quân chủng, binh chủng, bộ binh, đồng thời chịu sự tác
động rất lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu; nhiệm vụ thường xuyên hay đột
xuất... nhưng đều phải bảo đảm tốt việc ăn, mặc, ở, đi lại, sức khỏe... của bộ
đội, công tác hậu cần phải đi trước, lo trước, phải có kế hoạch cụ thể, tỷ mỉ
giúp người chỉ huy thực hiện tốt nhiệm vụ hậu cần. Đội ngũ CBHC các cấp sẽ
35
là lực lượng chủ yếu tham mưu với cấp ủy, người chỉ huy đơn vị cùng cấp về
công tác bảo đảm hậu cần trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu;
tham mưu, chuẩn bị các phương án, kế hoạch bảo đảm: lực lượng, vật chất,
phương tiện hậu cần, kế hoạch phối hợp, hiệp đồng về hậu cần giữa các cơ
quan, đơn vị với nhau, giữ đơn vị quân đội và các tổ chức, lực lượng trên địa
bàn đóng quân..., để người chỉ huy xây dựng quyết tâm, tổ chức thực hiện tốt
nhiệm vụ hậu cần trong mọi tình huống.
Hai là, đội ngũ CBHC là lực lượng nòng cốt tổ chức thực hiện nhiệm
vụ hậu cần; bồi dưỡng, động viên cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện tốt
công tác hậu cần quân đội và hậu cần khu vực phòng thủ
Công tác bảo đảm hậu cần trong quân đội, nhất là cấp chiến thuật
luôn hướng tới thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm cho các nhiệm vụ: huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu; xây dựng củng cố đơn vị; lao động,
tăng gia sản xuất; phòng chống bạo loạn, khắc phục hậu quả của thiên tai,
hỏa hoạn; bảo đảm hậu cần khu vực phòng thủ. Những nhiệm vụ đó đặt ra
yêu cầu cấp thiết với đội ngũ CBHC phải phát huy vai trò, trách nhiệm của
mình chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức phối hợp, hiệp đồng giữa các
đơn vị chặt chẽ, nhằm tạo nên thế trận hậu cần liên hoàn, vững chắc trong
thời bình, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu chiến tranh; tích cực bồi dưỡng, nâng
cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, phương pháp tác phong công tác, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần cấp dưới, để họ tự
giác nhận và thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao; giúp đỡ nhân dân phát
triển kinh tế, ổn định đời sống, góp phần giữ vững quốc phòng - an ninh
khu vực phòng thủ, nhất là trên những địa bàn trọng yếu.
Quá trình bảo đảm và phục vụ bộ đội, hoạt động bảo đảm hậu cần
có sự tham gia thực hiện của tất cả các tổ chức, các lực lượng, trong đó,
đội ngũ CBHC là lực lượng nòng cốt, trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ. Chất lượng, hiệu quả bảo đảm hậu cần ở các cơ quan, đơn vị trong
quân đội chủ yếu phụ thuộc và được quyết định bởi đội ngũ CBCH các
cấp. Đây thực sự là lực lượng nòng cốt để tổ chức thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ bảo đảm hậu cần quân đội và hậu cần khu vực phòng thủ.
36
Ba là, đội ngũ CBHC có vai trò quan trọng quyết định chất lượng xây
dựng tổ chức đảng ở các cơ quan, đơn vị hậu cần trong sạch vững mạnh, góp
phần xây dựng ngành Hậu cần quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong tình hình mới.
Đội ngũ CBHC ở các cơ quan, đơn vị trong quân đội, đồng thời cũng là
cán bộ, đảng viên của Đảng, được đảm nhiệm những cương vị khác nhau trong
lĩnh vực hậu cần quân sự, trực tiếp chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện nhiêm vụ
bảo đảm hậu cần. Là đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam, CBHC Quân đội
phải thực hiện đúng Điều lệ, nguyên tắc, chỉ thị, nghị quyết, chế độ sinh hoạt
đảng. CBHC rất cần gương mẫu thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn phẩm
chất đạo đức, lối sống, nhất là sự cần, kiệm, liêm, chính. Trên cương vị chức
trách, nhiệm vụ được giao, CBHC là lực lượng trực tiếp quán triệt, tổ chức thực
hiện đường lối của Đảng ở cơ quan, đơn vị hậu cần; chăm lo giáo dục, rèn luyện
đảng viên, phát triển đảng viên mới; tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng,
góp phần xây dựng đảng bộ, chi bộ cơ quan, đơn vị hậu cần và các tổ chức đảng
các cấp trong quân đội trong sạch, vững mạnh.
Trong xây dựng lực lượng hậu cần theo hướng tinh, gọn, đội ngũ
CBHC có vai trò tham mưu và đề xuất với người chỉ huy cơ quan, đơn vị
những chủ trương, biện pháp bảo đảm số lượng CBHC đủ theo cơ cấu, cao về
chất lượng; trực tiếp giáo dục, bồi dưỡng, hướng dẫn đội ngũ CBHC cấp dưới
cả về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và năng lực chuyên môn; duy
trì thực hiện nghiêm các chế độ quy định, cải tiến lề lối làm việc, tác phong
phục vụ bộ đội... Những hoạt động này của đội ngũ CBHC sẽ trực tiếp góp
phần thực hiện mục tiêu, yêu cầu xây dựng ngành Hậu cần quân đội cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng
quân đội trong tình hình mới mà Đảng ta đã xác định.
2.1.2.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, đội ngũ CBHC Quân đội phần lớn được đào tạo cơ bản, và
được điều động, bổ nhiệm từ nhiều nguồn khác nhau
Hiện nay, đội ngũ CBHC các cấp trong quân đội phần lớn được đào tạo cơ
bản tại Học viện Hậu cần (HVHC) và ở các học viện, nhà trường khác trong
quân đội. Trong đó, đa số CBHC được đào tạo dài hạn, cơ bản tại HVHC: chỉ
huy tham mưu hậu cần (78,2%); quân nhu (88,76%); vận tải (79%); xăng dầu
(89,5%); doanh trại (93,5%) [Phụ lục 3.2]. Đây là đặc điểm quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi để xây dựng đội ngũ CBHC Quân đội ngày càng vững mạnh.
37
Đồng thời, đội ngũ CBHC Quân đội được điều động, bổ nhiệm từ nhiều
nguồn khác nhau: học viên đào tạo sĩ quan hậu cần cấp phân đội tốt nghiệp
hằng năm tại HVHC (số lượng tốt nghiệp mỗi năm hàng trăm đồng chí, bổ
nhiệm trợ lý hậu cần các cơ quan, đơn vị cấp cơ sở trong toàn quân); cán bộ
Hậu cần trưởng thành trong thực tiễn, qua quá trình công tác tiếp tục được
đào tạo, bồi dưỡng toàn diện về phẩm chất và năng lực tại HVHC và các học
viện, nhà trường trong, ngoài quân đội; một số ít cán bộ được tuyển từ dân sự
vào quân đội, được bồi dưỡng về chuyên môn hậu cần, bổ nhiệm, giao một số
nhiệm vụ phù hợp; một số được lựa chọn từ cán bộ quân sự, cán bộ kỹ thuật,
được bồi dưỡng về công tác hậu cần và giao nhiệm vụ c...h (2011), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
106. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
107. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
108. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
109. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
110. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
111. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
112. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
113. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
114. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
115. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
116. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 14, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 15, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
118. Trương Ngọc Nam, Hoàng Anh (2011), Đảng ta là đạo đức, là văn
minh, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
119. Chương Tử Nghị (1987), Giáo trình Công tác Chính trị (Dùng trong các
Học viện, Nhà trường trong thời kỳ mới), Nxb Đại học Quốc phòng, Bắc Kinh.
161
120. Lê Hữu Nghĩa (2017), “Xây dưng̣ Đảng về đaọ đứ c trong giai đoaṇ
hiêṇ nay”, Tạp chí Cộng sản, (897).
121. Nguyễn Trọng Nghĩa (2017), “Nâng cao chất lượng xây dựng Đảng bộ Quân
đội về đạo đức trong tình hình mới”, Tạp chí Cộng sản - Chuyên đề cơ sở (133).
122. Trần Quang Nhiếp, Nguyễn Văn Sáu (2017), Hồ Chí Minh - Giá trị về
tư tưởng và đạo đức, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
123. Phạm Văn Nhuận (chủ biên, 2007), Chuẩn mực đạo đức quân nhân
của quân đội nhân dân Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
124. Nguyễn Hùng Oanh (2002), Phát triển đạo đức cách mạng ở thanh
niên quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình hiện nay, Luận án tiến sĩ
Triết học, Học viện Chính trị - quân sự, Hà Nội.
125. Nguyễn Quang Phát (Chủ biên, 2006), Quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về
đức - tài trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
126. Bùi Đình Phong (2017), Văn hóa đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
127. Phùng Hữu Phú (2017) “Xây dưng̣ Đảng về đaọ đứ c theo đinḥ hướng
Văn kiêṇ Đại hôị XII của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, (898), tr.24-27.
128. Vũ Văn Phúc và Ngô Văn Thạo (2012), Những giải pháp và điều kiện
thực hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong
cán bộ, đảng viên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
129. Vũ Văn Phúc (2016) “Phòng, chống suy thoái về tư tưởng, chính trị,
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên là một yêu cầu bức thiết hiện nay”,
Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 08 tháng 7.
130. Nguyễn Thị Hoài Phương (2014), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
cách mạng và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay, Chính trị
quốc gia sự thật, Hà Nội.
131. P.I. Các-pen-cô, (1981), Công tác đảng - chính trị trong các lực lượng
vũ trang xô-viết, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
162
132. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị (2014), Thông báo số
62/TB-CT ngày 9-01-2015 về “Kết quả học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh - Cuộc vận động “Phát huy truyền thống, cống hiến tài năng, xứng
danh Bộ đội Cụ Hồ” năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ năm 2015”, Hà Nội.
133. Quân đội nhân dân Việt Nam (2015), Tài liệu nghiên cứu, học tập,
quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ X, nhiệm
kỳ 2015-2020, Hà nội.
134. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị (2016), Quy chế giáo
dục chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ Việt Nam,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
135. Quân ủy Trung ương (2012), Nghị quyết số 765-NQ/QUTW ngày 20-12-2012 “về
nâng cao chất lượng huấn luyện giai đoạn 2013-2020 và những năm tiếp theo”, Hà Nội.
136. Quân ủy Trung ương (2012), Nghị quyết số 769-NQ/QUTW ngày 21-
12-2012, Về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội giai đoạn 2013-2020 và
những năm tiếp theo, Hà Nội.
137. Quân ủy Trung ương (2016), Chỉ thị số 87-CT/QUTW ngày 08-7-2016
của Quân ủy Trung ương về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Hà Nội.
138. Quân ủy Trung ương, (2015), Báo cáo chính trị của Quân ủy Trung ương
tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ X, Hà Nội. Lưu hành nội bộ.
139. Tạ Ngọc Tấn (2017) “Vấn đề đạo đức trong xây dựng Đảng hiện nay”,
Tạp chí Cộng sản, số (896), tr.28-32.
140. Nguyễn Viết Thông (2016), “Ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng
chính trị” Báo Nhân dân điện tử, ngày 01 tháng 12.
141. Cao Văn Thống, Trần Duy Hưng (2017) “Ngăn chặn, đẩy lùi những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong tổ chức và của cán bộ, đảng
viên”, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 20 tháng 2.
142. Nguyễn Vĩnh Thắng (2001), Người cán bộ Hậu cần trong giai đoạn
cách mạng mới, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
163
143. Tổng cục Chính trị, (2005), Tài liệu học tập, quán triệt Nghị quyết
51 Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb Quân
đội nhân dân, Lưu hành nội bộ.
144. Tổng cục Chính trị (2008), Giáo trình công tác đảng, công tác chính
trị, Tập 2, 3, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
145. Tổng cục Chính trị (2010), Tài liệu học tập, quán triệt Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ X, Nhiệm kỳ 2015-2020, Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội.
146. Tổng cục Hậu cần (1999), Lịch sử Hậu cần Quân đội nhân dân Việt
Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
147. Tổng cục Hậu cần (2000), 50 năm Ngành Hậu cần xây dựng và hoạt
động theo tư tưởng Hồ Chí Minh kinh nghiệm và phương hướng phát triển,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
148. Nguyễn Phú Trọng (2017), “Xây dựng Đảng ta ngày càng trong sạch,
vững mạnh, thực sự “là đạo đức, là văn minh”, Tạp chí Cộng sản (891).
149. Nguyễn Minh Tuấn (2017), “Xây dựng Đảng về đạo đức cần gắn chặt với
xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức”, Tạp chí Cộng sản, (895), tr.27-32.
150. Đỗ Xuân Tuất (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác giáo
dục đạo đức cách mạng đối với cán bộ, đảng viên từ năm 1994 đến năm 2006,
Luận án tiến sĩ lịch sử, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
151. Trần Thị Minh Tuyết (2017), “Vâṇ dung̣ tư tưởng Hồ Chí Minh về
cần, kiệm, liêm, chính vào xây dưṇ g Đảng về đaọ đứ c trong giai đoaṇ hiêṇ
nay”, Tạp chí Cộng sản, (898), tr.28-33.
152. Nguyễn Đức Tưởng (2015), Xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần ở các sư
đoàn bộ binh đủ quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị, Hà Nội.
153. Vikton Litovkin (2009), “Về cải cách hậu cần quân đội Liên Bang Nga”
Thông tin khoa học quân sự, hậu cần quân đội nước ngoài, (29), Hà Nội.
164
154. Huỳnh Khánh Vinh (chủ biên, 2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo
đức, chuẩn giá trị xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
155. Phạm Văn Vinh (2005), Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ
chủ trì ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành Quan đội nhân dân Việt Nam, Luận
án tiến sỹ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội.
156. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ Mát-xcơ-va.
157. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ Mát-xcơ-va.
158. V.I. Lênin (1971), Toàn tập, tập 27, Nxb Tiến bộ Mát-xcơ-va.
159. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ Mát-xcơ-va.
160. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ Mát-xcơ-va.
161. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
162. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 42, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
163. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
164. Dương Trung Ý (2017), “Xây dựng đạo đức của cán bộ, đảng viên, chống chủ
nghĩa cá nhân, bè phái, “lợi ích nhóm”, Tạp chí Cộng sản - Chuyên đề cơ sở, (122).
165
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA BẰNG PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Nguồn: Số liệu do tác giả trực tiếp điều tra (chọn mẫu) của 1000 cán bộ Hậu cần
thuộc Quân đoàn 1, Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân chủng Hải quân, Binh
chủng Tăng Thiết giáp, Quân khu 2, Quân khu 3; và 1000 học viên đào tạo cán bộ Hậu cần
các cấp tại Học viện Hậu cần. Thời gian: Tháng 10 -11 năm 2017)
1. Ý kiến đánh giá về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ Hậu cần Số ý Tỷ lệ
trong quân đội hiện nay kiến (%)
- Là nhân tố then chốt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần 1867 93,35
- Là lực lượng nòng cốt trong xây dựng cơ quan, đơn vị hậu cần vững
1472 73,6
mạnh toàn diện
- Là tấm gương mẫu mực trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
1232 61,6
mạng đối với bộ đội ở cơ quan, đơn vị hậu cần
- Là lực lượng góp phần xây dựng QĐND Việt Nam cách mạng,
1256 62,8
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
Không quan
Quan trọng
2. Ý kiến đánh giá về vai trò của giáo dục, rèn trọng
luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu
Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ
cần Quân đội
kiến (%) kiến (%)
- Góp phần giữ vững và tăng cường những giá trị đạo
đức cao quý của dân tộc, Đảng, Bác Hồ trong Quân 1833 91,65 167 8,35
đội hiện nay
- Là cơ sở hoàn thiện đạo đức cách mạng, phẩm chất
nhân cách của đội ngũ cán bộ Hậu cần, đáp ứng yêu cầu 1884 94,2 116 5,8
nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong tình hình mới
- Là điều kiện quan trọng để chủ động ngăn ngừa sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở 1762 88,1 238 11,9
một bộ phận cán bộ Hậu cần Quân đội hiện nay
- Trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng chính trị,
1853 92,65 147 7,35
sức mạnh chiến đấu của quân đội
3. Ý kiến đánh giá về những phẩm chất quan trọng đối với Số ý Tỷ lệ
người cán bộ Hậu cần kiến (%)
- Trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân 2000 100
- Cần, kiệm, liêm chính, tự lực, tự cường 2000 100
- Sống trong sạch lành mạnh 1763 88,15
- Khắc phục khó khăn, hết lòng phục vụ bộ đội 1877 93,85
- Có ý thức tổ chức kỷ luật cao 1850 92,5
- Ham học hỏi, cầu tiến bộ 1436 71,8
- Có tinh thần đoàn kết nội bộ, gắn bó mật thiết với nhân dân 1562 78,1
- Có tác phong làm việc khoa học, chân thành, gần gũi đồng chí, dân chủ 1207 60,35
- Có tinh thần đấu tranh với những biểu hiện suy thoái, tiêu cực 1348 67,4
166
4. Ý kiến đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ Hậu cần ở đơn vị hiện nay
Mức đánh giá
Nội dung đánh giá Tốt Khá TB Yếu Khó trả lời
(%) (%) (%) (%) (%)
- Bản lĩnh chính trị 80,3 13,4 6,05 0,15 0,1
- Đạo đức, lối sống 23,75 56,75 7,65 6,35 5,5
- Năng lực công tác 9,25 68,35 18,6 1,25 2,55
- Chấp hành kỷ luật 84,55 10,65 3,6 1,2
- Phương pháp tác phong 9,35 71,15 10,75 4,2 4,55
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ 10,6 65,95 15,85 4,15 3,45
5. Ý kiến đánh giá về mức độ tin tưởng của cán bộ Hậu cần vào Số ý Tỷ lệ
sự nghiệp cách mạng của Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng ta kiến (%)
- Tin tưởng vào đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng 1993 99,65
- Tin tưởng vào mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH 1981 99,05
- Tin tưởng vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1876 93,8
- Tin tưởng nhưng còn nhiều băn khoăn 316 15,8
- Không tin tưởng
- Khó trả lời 23 1,15
6. Ý kiến đánh giá về cuộc đấu tranh phòng, chống suy thoái
Số ý Tỷ lệ
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
kiến (%)
chuyển hóa” trong nội bộ của Đảng ta hiện nay
- Sẽ thực hiện thành công 312 15,6
- Có, nhưng rất khó khăn 1382 69,1
- Khó thực hiện 215 10,75
- Không thực hiện được 20 1
- Khó trả lời 71 3,55
7. Ý kiến đánh giá về một số biểu hiện trong quá trình công Tỷ lệ
Ý kiến
tác của cán bộ Hậu cần (%)
- Tham nhũng, lãng phí 167 8,35
- Quan liêu, quân phiệt 152 7,6
- Cục bộ, mất đoàn kết 73 3,65
- Chạy chức, chạy quân hàm 129 6,45
- Vun vén cá nhân, cơ hội thực dụng 243 12,15
- Quan hệ bất chính 17 0,85
- Rượu chè, cờ bạc 374 18,7
- Mê tín dị đoan 15 0,75
- Năng lực công tác hạn chế, chưa đáp ứng nhiệm vụ 36 1,8
- Bảo thủ, lười học tập và rèn luyện 354 17,7
167
Mức đánh giá
Khó
8. Ý kiến đánh giá về các mối quan hệ Bình Khôn
Tốt Khá trả
của cán bộ Hậu cần ở đơn vị hiện nay thường g tốt
(%) (%) lời
(%) (%)
(%)
- Quan hệ giữa CNHC với phó CNHC 26,55 43,75 25,6 3,7 0,4
- Quan hệ giữa cán bộ Hậu cần với cán bộ khác 66,25 28,15 4,7 0,65 0,25
- Quan hệ giữa cán bộ Hậu cần với HSQ, chiến
17,25 28,2 21,15 25,85 7,55
sĩ
- Quan hệ giữa cán bộ Hậu cần với nhân dân
29,2 43,6 22,9 3,05 1,25
trong thực hiện nhiệm vụ hậu cần
Tỷ lệ
9. Ý kiến về nguyện vọng của cán bộ Hậu cần hiện nay Số ý kiến
(%)
- Phục vụ lâu dài trong quân đội 1961 98,05
- Tiếp tục được đi đào tạo, phát triển lên vị trí cao hơn 831 41,55
- Ổn định công tác, không phải học thêm 573 28,65
- Được chuyển ngành công tác 52 2,6
- Được chuyển vùng công tác 293 14,65
- Được phục viên 18 0,9
- Nguyện vọng khác 3 0,15
10. Ý kiến đánh giá về nguyên nhân của những hạn chế
Tỷ lệ
trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ Số ý kiến
(%)
cán bộ Hậu cần Quân đội
- Do tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường 1764 88,2
- Do sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch 379 18,95
- Do chính sách đối với cán bộ có nội dung chưa hợp lý 257 12,85
- Do sự tác động của những tệ nạn ngoài xã hội xâm nhập vào đơn vị 382 19,1
- Do công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện của tổ chức đảng, tổ
581 29,05
chức chỉ huy đối với cán bộ Hậu cần chưa tốt
- Do công tác giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của các
478 23,9
cấp chưa được quan tâm
- Do môi trường ở đơn vị cơ sở có nơi chưa lành mạnh 237 11,85
- Do cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chưa gương mẫu trong việc tự
326 16,3
giáo dục, rèn luyện đạo đức
- Do bản thân một số cán bộ thiếu tu dưỡng, rèn luyện đạo đức 1285 64,25
- Một số cán bộ Hậu cần sa vào chủ nghĩa cá nhân, bị cám dỗ
1167 58,35
bởi các lợi ích vật chất
168
11. Ý kiến đánh giá về tầm quan trọng của việc thực hiện
Tỷ lệ
Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về: “Đẩy mạnh học tập và làm Số ý kiến
(%)
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
- Là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng 1988 99,4
- Góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị,
1992 99,6
tư tưởng, tổ chức và đạo đức
- Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
1831 91,55
chiến lược có đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ
- Góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ, đẩy mạnh 1859 92,95
đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
12. Ý kiến đánh giá về việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị Số ý kiến
về: “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong Có Không
cách Hồ Chí Minh” ở cơ quan, đơn vị hậu cần như thế nào (%) (%)
- Trở thành công việc tự giác, thường xuyên của cấp uỷ, tổ chức đảng 83,2 16,8
- Trở thành công việc tự giác, thường xuyên của người đứng
28,7 71,3
đầu, của cán bộ, đảng viên
- Được cụ thể hóa vào chương trình, kế hoạch hành động của
89,3 10,7
cấp uỷ và người chỉ huy
- Gắn với các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước,
89,7 10,3
với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
- Được xem như một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình
52,95 47,05
xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng hằng năm
- Người đứng đầu, cán bộ, đảng viên có đề cao trách nhiệm
nêu gương, tự giác học trước, làm theo trước trong học tập và 88,15 11,85
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- Cấp ủy, người chỉ huy thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
71,9 28,1
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- Góp phần đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham
92,9 7,1
nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị hậu cần
- Góp phần quan trọng trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
88,2 11,8
mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội hiện nay
13. Ý kiến đánh giá về việc thực hiện nghi quỵ ết Trung ương 4 Số ý kiến
khóa XI và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường Có Không
xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở cơ quan, đơn vị hậu cần (%) (%)
- Trở thành công việc tự giác, thường xuyên của cấp uỷ, tổ chức đảng 55,85 44,15
- Trở thành công việc tự giác, thường xuyên của người đứng
61,7 38,3
đầu, của cán bộ, đảng viên
- Được cụ thể hóa vào chương trình, kế hoạch hành động của
94,85 5,15
cấp uỷ và người chỉ huy
- Gắn việc thực hiện nghị quyết Trung ương 4 với các cuộc
vận động, các phong trào thi đua yêu nước, với việc thực hiện 83,45 16,55
nhiệm vụ chính trị tại đơn vị
169
- Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và Trung
ương 4 khóa XII được xem như một trong những tiêu chuẩn 56,15 43,85
đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng hằng năm
- Người đứng đầu, cán bộ, đảng viên có đề cao trách nhiệm
nêu gương, tự giác tự phê bình và phê bình đấu tranh phòng, 58,65 41,35
chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
- Cấp ủy, người chỉ huy có thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
thực hiện cam kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa 71,45 28,55
XII của mỗi cán bộ, đảng viên ở cơ quan, phân đội hậu cần
- Góp phần ngăn ngừa sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
94,4 5,6
lối sống và biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ
- Góp phần đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
93,9 6,1
lãng phí, quan liêu ở cơ quan, đơn vị hậu cần
- Góp phần quan trọng trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
99,8 0,2
mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội hiện nay
14. Ý kiến đánh giá về công tác quản lý của người chỉ huy Số ý kiến
đơn vị trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của Có Không
đội ngũ cán bộ Hậu cần (%) (%)
- Quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ Hậu cần 92,5 7,5
- Quan tâm sâu sát trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng 78,45 21,55
- Định hướng sự phấn đấu cho cán bộ Hậu cần 93 7
- Phó mặc để đội ngũ cán bộ Hậu cần tự giáo dục, rèn luyện 19 81
- Thường xuyên kiểm tra uốn nắn những sai phạm của cán bộ Hậu cần 66 34
- Duy trì nghiêm kỷ luật ở đơn vị 65,5 34,5
- Thiếu kiểm tra đôn đốc 12,8 87,2
15. Ý kiến đánh giá về việc cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan chức Số ý kiến
năng các cấp tổ chức thực hiện công tác giáo dục, rèn luyện Có Không
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần hiện nay (%) (%)
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện
95,5 4,5
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần
- Xây dựng cụ thể chương trình, kế hoạch giáo dục, rèn luyện
94 6
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần
- Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch giáo dục, rèn luyện đạo đức
89,5 10,5
cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần
- Có sự phối hợp giữa các tổ chức, lực lượng trong giáo dục,
78,1 21,9
rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần
- Bảo đảm tốt các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực trong giáo
87,5 12,5
dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động trong giáo
91,5 8,5
dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác giáo dục, rèn
67 33
luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội
- Khó đánh giá
170
16. Ý kiến đánh giá về nội dung, hình thức giáo dục, rèn luyện đạo Tỷ lệ
Số ý kiến
đức cách mạng đối với đội ngũ cán bộ Hậu cần ở đơn vị hiện nay (%)
- Nội dung toàn diện, thiết thực, sát thực tiễn chức trách, nhiệm vụ 1620 81
- Nội dung còn chung chung, thiếu cụ thể, chưa sát đối tượng 320 16
- Nội dung nghèo nàn, đơn điệu, lạc hậu 60 3
- Hình thức phong phú, đa dạng, gắn với thực hiện các cuộc
1647 82,35
vận động và các phong trào thi đua
- Hình thức nghèo nàn, xơ cứng 323 16,15
- Hình thức không phù hợp 10 0,5
- Khó đánh giá 20 1
17. Ý kiến đánh giá về môi trường văn hoá đạo đức ở cơ Tỷ lệ
Số ý kiến
quan, đơn vị hậu cần hiện nay (%)
- Mối quan hệ trong đơn vị lành mạnh 1820 91
- Các tổ chức (đảng, đoàn, hội đồng quân nhân) vững mạnh 1450 72,5
- Kỷ luật quân đội được duy trì nghiêm minh 1480 74
- Dân chủ ở cơ sở được phát huy 1537 76,85
- Dư luận trong tập thể quân nhân tích cực 1404 70,2
- Khó đánh giá 80 4
18. Ý kiến lựa chọn giải pháp đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện
Tỷ lệ
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội Số ý kiến
(%)
thời gian tới
- Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ
chức, các lực lượng trong đơn vị đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện 1721 86,05
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội
- Xác định chuẩn mực đạo đức cách mạng với từng loại cán bộ
1865 93,25
Hậu cần Quân đội hiện nay
- Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội, coi trọng giáo dục, 1720 86
rèn luyện đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- Tăng cường tự rèn luyện đạo đức cách mạng, phấn đấu của cán
1752 87,6
bộ Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam trong điều kiện hiện nay
- Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, ngăn ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” 1290 64,5
trong đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội hiện nay
- Tăng cường giáo dục Pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội;
đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở cơ
1486 74,3
quan, đơn vị hậu cần, nhằm giáo dục, rèn luyện nâng cao đạo
đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội hiện nay
- Đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hoá đạo đức tại đơn vị cơ sở 1134 56,7
- Đổi mới chính sách đối với cán bộ Hậu cần 926 46,3
171
Phụ lục 2
SỐ LƯỢNG CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI THEO NGÀNH HIỆN NAY
Hiện có Thừa theo chức Thiếu theo chức
Ngành so với nhu cầu danh so với nhu cầu danh so với nhu cầu
(%) (%) (%)
Tham mưu hậu cần 96 7 10
Quân nhu 98,05 8,29 10,22
Vận tải 85,79 2,62 16,83
Xăng dầu 94,85 6,5 11,6
Doanh trại 106 14,7 9
Trung bình 91,13 7,8 11,53
(Nguồn: Báo cáo Kế hoạch giải quyết số lượng cán bộ Hậu cần - Tổng cục Hậu cần -
Quân đội nhân dân Việt Nam, tháng 12 năm 2017)
172
Phụ lục 3
CHẤT LƯỢNG CHÍNH TRỊ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
3.1. Cấp bậc quân hàm
Cấp tướng Đại tá Thượng tá Trung tá Thiếu tá Cấp úy QNCN CCQP
Ngành
(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
TM hậu cần 0,14 5,61 11,14 39,73 16,13 33,25 3,97
Quân nhu 0,09 3,96 6,92 18,70 9,62 54,14 6,38 0,18
Vận tải 0,072 1,96 3,41 9,01 7,12 52,76 25,65
Xăng dầu 0,11 4,53 6,96 15,92 8,84 57,52 5,75
Doanh trại 3,65 5,66 14,11 12,45 60,97 2,7 0,43
Trung bình 0,08 3,94 6,81 19,49 10,83 51,72 8,89 0,12
(Nguồn: Báo cáo Kế hoạch giải quyết số lượng cán bộ Hậu cần - Tổng cục Hậu cần - Quân đội nhân dân Việt Nam, tháng 12 năm 2017)
3.2. Qua trường
Ngành Đào tạo dài hạn % Đào tạo ngắn hạn % Trường khác % Chưa được đào tạo %
TM hậu cần 78,2 21,79
Quân nhu 88,76 11,24
Vận tải 79 21
Xăng dầu 89,5 9,2 1,3
Doanh trại 93,5 6,9
Trung bình 85,79 14,02 0,26
(Nguồn: Báo cáo Kế hoạch giải quyết số lượng cán bộ Hậu cần - Tổng cục Hậu cần - Quân đội nhân dân Việt Nam, tháng 12 năm 2017)
173
3.3. Trình độ học vấn
Trung học phổ
Ngành Sau đại học (%) Đại học (%) Cao đẳng (%) Trung cấp (%)
thông (%)
TM hậu cần 1,08 78,3 19,91 0,69
Quân nhu 1,26 83,63 12,23 2,78
Vận tải 0,22 57,85 20,93 21
Xăng dầu 2,2 78,6 15,7 3,5
Doanh trại 6,7 85,1 8,1 0,5
Trung bình 2,29 76,69 15,37 0,65 5,03
(Nguồn: Báo cáo Kế hoạch giải quyết số lượng cán bộ Hậu cần - Tổng cục Hậu cần - Quân đội nhân dân Việt Nam, tháng 12 năm 2017)
3.4. Nội dung khác
Đã qua chiến đấu và
Ngành Đảng viên (%) Cán bộ nữ (%) Dân tộc ít người (%) phục vụ chiến đấu
(%)
TM hậu cần 100 1,08 1,75
Quân nhu 99,82 0,54 0,45 2,61
Vận tải 100 0,43 0,79
Xăng dầu 99,88 0,1 0,3 1,1
Doanh trại 97,56 0,78 0,5 0,87
Trung bình 99,45 0,28 0,55 1,46
(Nguồn: Báo cáo Kế hoạch giải quyết số lượng cán bộ Hậu cần - Tổng cục Hậu cần - Quân đội nhân dân Việt Nam, tháng 12 năm 2017)
174
Phụ lục 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN LÀ CÁN BỘ HẬU CẦN (2011-2016)
Năm 2011 (%) Năm 2012 (%) Năm 2013 (%) Năm 2014 (%) Năm 2015 (%) Năm 2016 (%)
SNV
Chức vụ g HTNV
Đảng viên HTXSNV Đảng viên HTTNV Đảng viên HTNV Đảng viên không HTNV Đảng viên HTXSNV Đảng viên HTTNV Đảng viên HTNV Đảng viên không HTNV Đảng viên HTX Đảng viên HTTNV Đảng viên HTNV Đảng viên không HTNV Đảng viên HTXSNV Đảng viên HTTNV Đảng viên HTNV Đảng viên không HTNV Đảng viên HTXSNV Đảng viên HTTNV Đảng viên HTNV Đảng viên không HTNV Đảng viên HTXSNV Đảng viên HTTNV Đảng viên HTNV Đảng viên khôn Đảng
Cục trưởng, phó
cục trưởng cục 9,37 87,5 3,12 12,5 87,5 12,5 84,3 3,12 9,37 78,1 6,25 3,12 15,6 78,1 6,25 9,09 84,8 6,06
hậu cần
Chủ nhiệm, phó
chủ nhiệm hậu cần 12,5 69,4 18,1 14,3 66,3 19,4 9,4 75,6 13,8 1,2 14,4 73,8 11,8 13,7 74,3 12 0,6 15 68,2 16,8
và tương đương
Trưởng ban, phó
trưởng ban hậu cần 14,9 68,5 16,3 0,27 14,6 67,2 18,2 14,4 68,3 16,5 0,8 15,2 66,1 18,7 14,9 66,2 18,4 0,5 14,6 65,6 19,5 0,3
và tương đương
Trợ lý hậu cần
15 66,4 18,2 0,4 14,6 67,6 17 0,8 14,4 66,8 18,4 0,4 15 73,4 11,4 0,2 14,9 71,7 12,9 0,5 14,6 67,8 16,8 0,8
các ngành
Trung bình 12,9 72,9 13,9 0,33 14 72,1 18,2 0,8 12,6 73,7 12,9 0,8 13,4 72,8 12 1,6 14,7 72.5 12,3 0,5 13,3 71,6 14,7 0,55
(Nguồn: Số liệu do tác giả trực tiếp điều tra, khảo sát tại Quân đoàn 1, Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân chủng Hải quân,
Binh chủng Tăng Thiết giáp, Quân khu 2, Quân khu 3, Học viện Hậu cần, tháng 10, 11 năm 2017)
175
Phụ lục 5
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TRA CHÍNH TRỊ TẠI CHỨC
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN (2005 - 2017)
Năm
Chức vụ
2005 – 2010 2011 - 2017
Giỏi (%) Khá (%) TB (%) KĐ (%) Giỏi (%) Khá (%) TB (%) KĐ (%)
Cục trưởng, phó cục trưởng
56,25 43,75 60,00 40,00
cục hậu cần
Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm
43,75 52,50 0,375 42,50 50,25 7,25
hậu cần và tương đương
Trưởng ban, phó trưởng ban
35,58 62,95 1,47 34,34 60,10 5,54
hậu cần và tương đương
Trợ lý hậu cần các ngành 31,20 55,87 12,50 0,43 29,49 58,66 11,60 0,32
Trung bình 41,69 53,76 4,78 0,43 41,58 52,25 8,13 0,32
(Nguồn: Số liệu do tác giả trực tiếp điều tra, khảo sát tại Quân đoàn 1, Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân chủng Hải quân,
Binh chủng Tăng Thiết giáp, Quân khu 2, Quân khu 3, Học viện Hậu cần, tháng 10, 11 năm 2017)
176
Phụ lục 6
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN (2005 - 2017)
Năm 2005 - 2017
Khen thưởng (%) Kỷ luật (%)
Chức vụ
an
Chiến sĩ thi đua sĩ Chiến khen Bằng khen Giấy tiến tiến sĩ Chiến + trách Khiển cáo Cảnh chức Giáng Cách chức bậc cấp Giáng hàm quân hàm quân Tước qu sĩ hiệu danh tước nhân quân
Cục trưởng, phó cục trưởng cục
0,17 0,13 0,07 0,28 0,65
hậu cần
Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm hậu
1,53 0,8 0,97 2,62 5,92 0,02
cần và tương đương
Trưởng ban, phó trưởng ban
0,96 0,42 0,89 2,22 4,49 0,02
hậu cần và tương đương
Trợ lý hậu cần các ngành 14 6,66 12,62 46,47 79,75 0,23 0,1
+ 16,66 8,01 14,55 51,59
(Nguồn: Số liệu do tác giả trực tiếp điều tra, khảo sát tại Quân đoàn 1, Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân chủng Hải quân,
Binh chủng Tăng Thiết giáp, Quân khu 2, Quân khu 3, Học viện Hậu cần, tháng 10, 11 năm 2017)
177
Phụ lục 7
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐẠO ĐỨC HỌC VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CỦA HỌC VIÊN
ĐÀO TẠO CÁN BỘ HẬU CẦN CÁC CẤP TẠI HỌC VIỆN HẬU CẦN (2005-2017)
Học viên đào tạo hoàn
Học viên đào tạo CBHC Học viên đào tạo CBHC Đào tạo hoàn thiện
thiện CBHC cấp trung,
phân đội cấp trung, sư đoàn CBHC cấp phân đội
sư đoàn
Môn
G K Đ KĐ G K Đ KĐ G K Đ KĐ G K Đ KĐ
% % % % % % % % % % % % % % % %
Đạo đức học 15,7 67,3 17 0 17,1 71,2 11,7 0 20,3 75,5 4,2 0 11,3 72 16,7 0
TT. HCM 21,1 73,5 5,4 0 18 76,3 5,7 0 17,8 74,6 7,6 0 20,8 71,55 7,65 0
(Nguồn: Số liệu do tác giả trực tiếp thống kê kết quả thi kết thúc môn Đạo đức học và tư tưởng Hồ Chí Minh
của các đối tượng tại Học viện Hậu cần, tháng 12 năm 2017)
178
Phụ lục 8
KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐẢNG VIÊN (LÀ CÁN BỘ HẬU CẦN) KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP THUỘC ĐẢNG BỘ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ (2011-2017)
Cấp kiểm
Nội dung kiểm tra Kết luận
tra
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%) (%)
Thời gian
ố có vi phạm
Cộng
được kiểm tra (%) tra kiểm được
Tổng số đảng viên viên đảng số Tổng
lối sống
dân chủ
lãng phí
ủy cơ sở
Tham nhũng,
pháp luật
Quân phiệt
Phẩm chất đạo đức,
Thực hiện chức trách, trách, chức hiện Thực Tổng s
ủy cấp trên cơ sở sở cơ trên cấp ủy
Đoàn kết nội bộ
không được làm
chỉ thị của chỉ thị Đảng
Uỷ ban kiểm tra Đảng Đảng tra Uỷ ban kiểm Phải thi hành kỷ luật
Nguyên tăc tập trung
Chấp hành kỷ luật và
Uỷ ban kiểm tra đảng
Chấp hành nghị quyết
nhiệm vụ được giao (%) Những điều đảng viên
Các nội dung khác
Đã thi hành kỷ luật
2011 0,82 0,16 0,66 0,11 0,15 0,23 0,05 0,05 0,11 0,12 0,50 0,45 0,45
2012 0,90 0,18 0,72 0,12 0,15 0,11 0,16 0,11 0,02 0,12 0,11 0,61 0,52 0,52
2013 0,72 0,11 0,61 0,11 0,23 0,11 0,11 0,16 0,59 0,41 0,41
2014 0,58 0,16 0,42 0,05 0,11 0,05 0,16 0,16 0,05 0,5 0,39 0,39
2015 0,73 0,15 0,58 0,05 0,1 0,15 0,1 0,05 0,21 0,05 0,58 0,47 0,47
2016 0,3 0,08 0,21 0,08 0,08 0,08 0,04 0,25 0,21 0,21
2017 0,73 0,15 0,58 0,04 0,15 0,14 0,11 0,06 0,02 0,09 0,12 0,23 0,18 0,18
TB 0,68 0,46 0,37
(Nguồn: Số liệu do tác giả trực tiếp điều tra, khảo sát, thống kê về kết quả công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra các cấp
thuộc đảng ủy: Quân đoàn 1, Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân chủng Hải quân, Binh chủng Tăng Thiết giáp,
Quân khu 2, Quân khu 3, Học viện Hậu cần, tháng 10, 11 năm 2017)